lap du an chan nuoi phat trien bo vang
TRANSCRIPT
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG
NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
ĐỊA ĐIỂM :
CHỦ ĐẦU TƢ :
Ninh Thuận - Tháng 8 năm 2015
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG
NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám Đốc)
NGUYỄN VĂN MAI
Ninh Thuận - Tháng 8 năm 2015
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
1
Phần thứ nhât
THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN I. Tên dự án: Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển Bò Vàng Ninh Thuận thành
hàng hóa theo chuỗi giá trị
II. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:
Cơ quan chủ quản đầu tƣ: Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Cơ quan khoa học tham gia
- Cục Phát triển thị trƣờng và doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận.
- Hiệp Hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam.
- Hiệp Hội chăn nuôi Việt Nam.
- Viện Chăn nuôi Việt Nam.
- Viện Công nghệ sinh học-Viện KH&CN Việt Nam;
- Đại học Quốc Gia TP HCM.
III. Đơn vị chuẩn bị dự án/ Nhà đầu tƣ:
Chủ đầu tƣ :
Giấy phép ĐKKD :
Ngày đăng ký :
Đại diện pháp luật : Chức vụ :
Địa chỉ trụ sở :
Ngành nghề chính : Sản xuất thức ăn gia súc gia cầm và thủy sản
Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
Điện thoại :
IV. Địa điểm thực hiện dự án: 200 ha xa Phƣớc Chính, huyên Bác Ái, tỉnh Ninh
Thuận
V. Quy mô, công suất dự án
Đầu tƣ ban đầu 12 con bò đực giống Brahman đỏ và 1000 con giống sind vàng cái.
Sau 5 năm tăng đàn, trang trại có quy mô ổn định 50 con bò giống Brahman đỏ đực
và 4000 bò giống sind vàng cái và sản xuất 4000 bò thịt mỗi năm
VI. Tổng vốn, tổng mức đầu tƣ
Tổng vốn đầu tƣ : 220,000,000,000 đồng
Cơ cấu vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: chiếm 34% trên tổng vốn đầu tƣ TSCĐ tƣơng đƣơng
75,000,000,000 đồng.
+ Vốn vay ngân hàng: vốn vay 66% trên tổng vốn đầu tƣ tức là 145,000,000,000
đồng.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
2
VII. Loại hợp đồng PPP: Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL)
VIII. Thời gian thực hiện dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 20 năm, từ tháng 1 năm 2017 dự án sẽ đi vào
hoạt động
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
3
Phần thứ hai
CĂN CỨ LỰA CHỌN DỰ ÁN I. Căn cứ pháp lý
Luật Đầu Tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm2006;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam, và luật số 32/2013/QH 13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanhnghiệp;
Thông tƣ số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hƣớng dẫn thi
hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy
định hƣớng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, sửa đổi
số31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về Hƣớng dẫn Luật
thuế giá trị gia tăng;
Thông tƣ số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hƣớng dẫn thi hành
luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng;
Nghị Định số 108/2006/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐầuTƣ;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg, ngày 16/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
4
Công văn số 615/TY-KD ngày 20/04/2009 của Cục Thú Y hƣớng dẫn về thủ tục
kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
động vật sống, sản phẩm độngvật;
Quyết định số 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy
sản đến năm 2020;
Thông tƣ 44/TT-BTC ngày 16/03/2012 của Bộ tài chính về việc ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ƣu đai đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thƣơng mại
tự do ASEAN-Úc-Niu Di-lân giai đoạn2012-2014;
Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
Thông tƣ số84/2011/TT-BTC ngày 16/06/2011, của Bộ Tài chính về việc hƣớng
dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của chính phủ;
Thông tƣ 164/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính Ban hành biểu thuế xuất
khẩu, biểu thuế nhập khẩu ƣu đai theo danh mục mặt hàng chịu thuế;
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thông;
Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hƣớng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 318/BC-SNNPTNT ngày 18/8/2014Quy
hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Văn ban sô 2294/QĐ-UBND cua UBND tinh Ninh Thuân ngay 12/11/2012 vê viêc
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xa hội huyện Bác Ái đến năm 2020;
Báo cáo kết quả nghiên cứu , phân tich thƣc trang , tài chính, hiêu qua kinh tê va tac
đông vê thu n hâp tơi cac tac nhân tham gia 8 chuôi gia tri , của Quy Quốc tế về phát
triên nông nghiêp (IFAD), công bô thang 8 năm 2014.
Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án đầu tư đƣợc thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính nhƣ sau:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn ky thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
Thông tƣ số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn ky thuật
quốc gia lĩnh vực Thú y;
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
5
Thông tƣ số 43/2011/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành
Quy chuẩn ky thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi;
QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn ky thuật quốc gia: Thức ăn chăn nuôi
hàm lƣợng kháng sinh, hóa dƣợc, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức
ăn cho bê và bò thịt;
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Đầu
tƣới - Đặc điểm ky thuật và phƣơng pháp thử;
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Vòi
phun – Yêu cầu chung và phƣơng pháp thử;
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Hệ
thống ống tƣới - Đặc điểm ky thuật và phƣơng pháp thử;
Ky thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa (Cẩm
nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp)
TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu ky thuật;
TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý ky thuật;
TCXD 51-1984 : Thoát nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sƣởi ấm;
11TCN 19-84 :Đƣờng dây điện;
II. Căn cứ lựa chọn dự án
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh
tế - xa hội.
Phù hợp với lĩnh vực đầu tƣ quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thƣơng mại, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý của nhà đầu tƣ.
Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chuẩn bị đáp ứng nhu
cầu của ngƣời sử dụng.
Có tổng vốn đầu tƣ 220 tỷ đồng.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
6
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Chƣơng I
Sự cần thiết đầu tƣ của dự án I. Tổng quan dự án:
1.Bối cảnh chung
1.1 Tổng quan về phát triển bò thịt.
a. Đặc điểm của Bò thịt
Bò thịt hay bò lấy thịt, bò nuôi lấy thịt những giống bò nhà đƣợc chăn nuôi chủ
yếu phục phụ cho mục đích lấy thịt bò. Đây là những giống bò cao sản, đƣợc chăn nuôi
theo kiểu tăng trọng thể hiện qua giai đoạn vỗ béo. Việc chọn các giống bò thịt đƣợc thực
hiện công phu để chọn ra những giống bò nhiều thịt với tỷ lệ xẻ thịt và thịt lọc cao, nhiều
thịt nạc, có khả năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng lai tạo để cải
tạo các đàn bò bản địa. Có những giống bò thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung bình một con bò
thịt có trọng lƣợng 450 kg khi còn sống sẽ cho một lƣợng thịt nặng khoảng 280 kg sau
khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đa đƣợc tách bỏ (gọi là khối lượng
thịt xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, đƣợc treo trong một căn phòng lạnh cho từ
một đến bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ mất đi một số cân nặng nhƣ nƣớc bị khô từ thịt.
Khi xƣơng đƣợc chặt thì khúc thịt bò này sẽ còn khoảng 200 kg.
Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt lợn, đƣợc chế biến
và sử dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hoá và tôn giáo khác nhau, cùng với thịt
lợn và thịt gà, thịt bò là một trong những loại thịt đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất. Bò
thịt đƣợc chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới.
Theo một thống kê, bình quân nhu cầu tiêu thụ thịt bò/ngƣời/năm của thế giới là
9 kg/ngƣời/năm, các nƣớc phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 25-30% tổng lƣợng thịt tiêu thụ
bình quân đầu ngƣời, riêng ở Việt Nam tỷ lệ thịt bò/tổng lƣợng thịt hơi tiêu thụ là 5,19%
(tƣơng đƣơng 0,85 kg thịt xẻ/ngƣời/năm.
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lƣợng lớn, cơ bắp,
nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của
giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trƣởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực
trƣởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích nghi với nuôi chăn
thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát
triển nhƣ nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lƣợng phổ biến của bò thịt dao
động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò
đực. Ngƣợc lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng
tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
7
Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm,
nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể
thiến bò đực khi nuôi đƣợc 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng
mềm hơn.
Khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bò nhà khác
phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bò thịt khác nhau cũng khác nhau
về tốc độ sinh trƣởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bò Charolais có tỷ lệ thịt xẻ
cao hơn con lai của bò Hereford, lƣợng mỡ của thịt bò Charolais thấp hơn thịt bò Hereford.
Bò thịt Charolais có tỷ lệ thịt xẻ là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện nay để sản xuất bò thịt
nhiều nới trên thế giới đa lai tạo đƣợc nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh
trên 50%, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
giống bò vàng (bò cỏ, bò cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt tinh là 31%, do vậy khả năng sản
xuất thịt và hiệu quả kinh tế không cao.
Giống bò lai hƣớng thịt chất lƣợng cao là những con đƣợc sinh ra từ bò cái có 1/2, 1/3
hoặc 3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zêbu nhƣ Sind, Bò Shahiwal, Brahman, có trọng
lƣợng từ 220 kg trở lên, khỏe mạnh, không bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối giống với
bò trong nhóm Zêbu hoặc các giống bò chuyên thịt nhƣ Smemtal, Charolais, Limouse,
Droumaster… Thời gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mô hình nuôi bò lai Zêbu chất
lƣợng cao và bò 3/4 máu ngoại nhằm cải tạo chất lƣợng con giống và thay đổi phƣơng pháp
chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi thâm canh.
b. Các giống Bò thịt
Bò thịt đƣợc chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bò, trong đó có
một số giống có thể kể đến nhƣ: Bò Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt
đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò
Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong thời gian vỗ béo (2-
2,5 tháng trƣớc khi xuất chuồng), bò lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, mỗi con có trọng
lƣợng 140-170 kg thịt. Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới, là những giống bò có nguồn
gốc Anh hoặc Pháp nhƣ các giống Bò: Charolais (Pháp), Sumental
(ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, My)....
Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bò thịt đƣợc lai tạo giữa bò
thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò
Zêbu nhƣ các giống: Bò Santagertrudis(My), Bò Red Beltmon, Bò Drought Master (Úc).
Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu
Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu
Âu)[5]. Giống bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn[7]).
Bò đƣợc lai tạo ở ÚC, có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống
Brahman. Đây là giống bò có nguồn gốc từ Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh
trùng đƣờng máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
8
trƣởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ
cao.
Giống Bò bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (Blanc-Blue-Belgium) là giống
bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và
cơ bắp rất phát triển. Bê sơ sinh có khối lƣợng 45,5 kg. Bê 6-12 tháng tăng trọng bình quân
1.300 gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370–380 kg. Trƣởng
thành bò đực nặng 1.100-1.200 kg, bò cái 710–720 kg. Ở tuổi giết thịt, bê đực 14-16 tháng
có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trƣờng
sống. Kết hợp đƣợc cả tốc độ phát triển, tăng trọng nhanh, chất lƣợng thịt tốt của con bố
(bò siêu thịt BBB) và sự thích nghi với môi trƣờng sống của con bò mẹ (bò lai Sind tại Việt
Nam). Bê tăng trọng bình quân 25 kg/tháng, cá biệt có con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ
nuôi, phàm ăn, lớn nhanh.
Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (chữ Nhật: 和牛; phiên âm: Wagyu/Hòa
ngưu) là một giống bò thịt của Nhật Bản chuyên dùng để lấy thịt bò với món ẩm thực nổi
tiếng là thịt bò Kobe. Bò Kobe thuộc giống bò Tajima-ushi, một giống bò độc đáo của
vùng Kobe. Bò Kobe là một trong 3 giống bò cho thịt ngon nhất. Hƣơng thơm nhẹ, vị béo
quyện cùng với những thớ thịt mƣợt làm cho thịt bò Kobe đƣợc xếp vào hàng "cực phẩm".
Bò Kobe có thể đƣợc chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu,sashimi, teppanyaki và
nhiều loại khác.
Tại Việt Nam hiện phổ biến là giống Bò vàng Việt Nam là giống bò địa phƣơng, có
khối lƣợng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên ngƣời ta hay gọi nó là
loài bò cóc, bò cỏ. Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục
sớm và mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn bò
cóc với các giống khác (nhƣ bò Sind, bò Brahmau, bò Sahiwal...) để tạo ra những con lai
có thể đạt tới 400–450 kg/con.
c. Chọn giống bò thịt
Muốn chăn nuôi bò thịt đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao, cần
quan tâm đến những vấn đề cơ bản nhƣ: Giống, tuổi, giới tính, khối lƣợng lúc giết mổ, dinh
dƣỡng và phƣơng thức vỗ béo. Trong đó Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Giống khác nhau thì tốc độ sinh trƣởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy
thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lƣợng cao, kết
cấu ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có những
đặc điểm nhƣ sau:
Có tầm vóc lớn, khung xƣơng to nhƣng xƣơng nhỏ, nhiều thịt.
Da bóng mƣợt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
Háo ăn, chịu đựng đƣợc điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
Hiền lành, dễ khống chế.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
9
Kiểm tra độ mập ốm trong trƣờng hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian nhất định
bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc xƣơng để xác định mập ốm
hay là nhéo ở góc xƣơng.
Bò đực bắt đầu phối giống từ 24 - 26 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ
2- 6 năm tuổi. Tuổi động dục của bò cái từ 18-24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình
21 ngày, thời gian mang thai trung bình từ 281-285 ngày. Thời gian động dục trở lại sau
khi sinh con từ 60-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh nhân tạo hoặc trực
tiếp. Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 25-30 bò cái theo cách thông thƣờng.
d.Vổ béo và xẻ thịt bò
Tại các nƣớc phát triển chăn nuôi bò thịt nhƣ Australia, Hoa Kỳ, Nhật, Hàn Quốc
đều xây dựng quy trình vỗ béo và giết mổ phù hợp với từng giống bò thịt để tạo sản phẩm
chất lƣợng cao. Hiện nay ngƣời ta thƣờng nuôi bò từ 16- 24 tháng tuổi với quy trình công
nghệ cao để giết mổ.
Tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau: Bê và bò tơ cho thịt màu
nhạt, ít mỡ, thịt mềm và thơm ngon hơn. Bò lớn tuổi cho thịt màu đỏ, đậm, nhiều mỡ, thịt
dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Tỷ lệ các cơ quan nội tạng sẽ giảm theo tuổi
và ngƣợc lại độ béo sẽ tăng dần lên. Thông thƣờng, yêu cầu tăng trọng bình quân 500-
1.000g/ngày/con trong thời ky vỗ béo (tùy theo giống, loại bò đƣa vào vỗ béo). Trong thời
gian nuôi vỗ béo, cần tăng dần khẩu phần thức ăn tinh giàu năng lƣợng, đồng thời hạn chế
để bò vận động, nhất là vào cuối giai đoạn, hiện nay thức ăn hoàn chỉnh tổng hợp TMR đa
và đang đƣợc áp dụng để tăng hiệu quả trong thời kỳ vỗ béo. Thƣờng thì bò cái thớ thịt nhỏ
hơn bò đực, mô giữa các cơ ít hơn, thịt vị đậm hơn, vỗ béo nhanh hơn. Ngƣợc lại bò đực có
tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi vì bò cái có cơ quan sinh dục phát triển hơn bò
đực.
Trong quy trình vỗ béo ngƣời ta có thể thiến bò đực lúc 7- 12 tháng tuổi để vỗ béo, nếu
bò thiến sớm để vỗ béo thì thịt bò sẽ mềm hơn và béo nhanh hơn. Khối lƣợng bò đƣa vào giết
mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Giống, khả năng tăng trọng, thời điểm tích lũy nạc lớn
nhất, chế độ nuôi dƣỡng, hệ số tiêu tốn thức ăn, thị trƣờng và giá cả.
Đối với việc nuôi bò thịt ta hay bò nội địa chỉ nên nuôi tối đa tới 20 tháng tuổi là
giết thịt. Lúc này tầm vóc của nó đạt khoảng 70-80% so với bò trƣởng thành. Do con bò
sinh trƣởng theo giai đoạn, trong đó giai đoạn mà bò tăng trƣởng mạnh nhất là từ khi đẻ ra
tới khi bò thành thục tính dục, tức là khoảng 18-20 tháng tuổi. Sau giai đoạn này, bò lớn
chậm và nếu nuôi tới 5 năm tuổi thì bò ngừng sinh trƣởng. Do đó, ta chỉ nên nuôi bò tối đa
tới 20 tháng tuổi là nên giết thịt. Lúc này tầm vóc của nó đạt khoảng 70-80% so với bò
trƣởng thành.
Tại Nhật Bản, quy trình nuôi dƣỡng đối với giống bò Kobe (Wagyu) rất khắt khe.
Thức ăn nuôi bò là những thứ bổ dƣỡng nhƣ lúa non, cỏ tƣơi, còn đồ uống là nƣớc đƣợc
chiết xuất rất tinh khiết và thậm chí là cả bia. Vào 600 ngày trƣớc khi đƣợc giết mổ, bò
Kobe sẽ đƣợc ăn 4.800 loại thực phẩm để chúng tăng cân đƣợc 500 kg. Hàng ngày, những
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
10
chú bò Kobe đều đƣợc nghe nhạc giao hƣởng của Mozart, Beethoven,... để giúp chúng thƣ
gian, tránh stress. Bò Kobe đƣợc chăm sóc rất ky từ khi còn bé, mỗi trang trại chỉ nuôi từ
10 tới 15 con bò. Khẩu phần ăn của chúng đƣợc quản lý chặt chẽ để tạo ra những thớ thịt
săn chắc. Hàng ngày ngƣời dân cho bò tắm bằng nƣớc ấm, nhiều trang trại còn bổ sung vào
khẩu phần ăn hàng ngày của những con bò Wagyu một ly rƣợu vang đỏ Cabernet Syrah
Merlot liên tục trong ít nhất 1 tháng nhằm tăng chất lƣợng đến mức tuyệt hảo cho sản phẩm
của mình.
e. Thức ăn cho Bò thịt
Khẩu phần thức ăn thƣờng là: thức ăn thô xanh 20-30 kg/ngày (cỏ tƣơi hoặc khô,
rơm đƣợc ủ ure); thức ăn tinh 2,5– 3 kg/ngày với Protein tiêu hóa 100 gram, cho bò ăn 4-5
lần trong ngày, nƣớc uống 50-60 lít/ngày, có thể sử dụng nƣớc muối nồng độ 9%.
Thức ăn thô xanh cho bò từ cỏ tốt nhất là các giống cỏ cho năng suất cao nhƣ: cỏ
voi, cỏ VA 06,… đồng thời sử dụng các loại phụ phẩm của cây trồng nhƣ: cây ngô non,
ngọn lá mía, dây lạc, dây khoai. Đặc biệt là rơm lúa, ngoài ra còn thức ăn tinh hỗn hợp từ
các sản phẩm nông nghiệp sẵn có nhƣ ngô, sắn, lúa gạo, lạc, đậu tƣơng phối trộn thành
nguồn thức ăn hỗn hợp.
Khẩu phần thức ăn vỗ béo sẽ làm tăng mức độ giàu đạm và nhiều sắt làm cho thịt bò
có màu đỏ đậm; nếu ăn có nhiều bột ngô (bắp), mỡ bò sẽ vàng, thịt thơm ngon. Nếu khẩu
phần thức ăn có tỷ lệ phụ phẩm công nghiệp, thớ thịt bò lớn và nhiều mỡ giắt (mỡ giữa các
lớp thịt).
Đối với bò Kobe (Wagyu), thức ăn cho bò là những thứ bổ dƣỡng nhƣ lúa non, cỏ
tƣơi, còn đồ uống là nƣớc đƣợc chiết xuất rất tinh khiết và thậm chí là cả bia, thức ăn thô
và thức ăn gia súc, nhƣ cỏ tƣơi xanh, cỏ ủ chua, rơm, phế phẩm từ các nhà máy đóng hộp.
Tại Trung Quốc, thậm chí bò đƣợc nuôi bằng rác, chúng đƣợc nuôi bằng cách ăn rác
thải đến khi đủ lớn sẽ đem đi giết mổ. Vi khuẩn và nấm mốc, thậm chí thủy ngân và các
chất hóa học độc hại khá gia súc thƣờng xuyên tiếp xúc và hấp thụ có thể dễ dàng lây lan
qua con ngƣời khi giết mổ hay ăn thịt chúng.
f. Tình hình phát triển đàn bò thịt trên thế giới:
Tông quan vê thi trương thit bo năm 2014
* San xuât và tiêu thu
Thị tbò hiện là một trong những mặt hàng thịt đƣợc tiêu thụ phổ biến trên thế giới,
với 55-56 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100-107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu tấn).
Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn thế giới chỉ gia tăng nhẹ so
với năm 2013. Cụ thể, sản lƣợng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ đạt 57,8 triệu tấn,
tăng 0,24%. Sản lƣợng thịt bò tăng tại Ấn Độ (8%), Úc (6%) đủ bù đắp cho việc thuhẹptại
quốc gia hàng đầu là My(-5,3%).
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
11
Biểu đồ 1:San xuât và tiêu thu thịt bò toàn cầu 2010 –2014
Nguồn:USDA
Hiện nay, My là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu thụ
thịt bò lớn nhất thế giới. Năm 2014, sản lƣợng thịt bò tại My ƣớc tính đạt 11,1 triệu tấn,
chiếm 19% tổng sản lƣợng thịt bò toàn cầu. Tiếp đến lần lƣợt là Braxin (9,9 triệu tấn,
chiếm tỷ trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu tấn, 11%), Ấn Độ
(4,1 triệu tấn, 7%)…Về tiêu thụ, My đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng tiêu thụ thế giới), tiếp
đến là Braxin (8 triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung Quốc (7 triệu tấn,13%)..
Biểu đồ 2: Các quốc gia/khu vực san
xuât thịt bò lớn trên thế giới
Biểu đồ 3: Các quốc gia/khu vực tiêu
thu thịt bò lớn trên thế giới
Nguông USAD
* Xuât khẩu và nhập khẩu
Mặc dù sản lƣợng ổn định nhƣng xuất khẩu thịt bò toàn cầu đang có sự tăng trƣởng
nhanh do sự di chuyển nhƣớng mạnh của các quốc gia xuất khẩu nhƣ Ấn Độ, Úc,
NewZealand tới các thị trƣờng tiềm năng tại Châu Á. Năm 2014, xuất khẩu thịt bò toàn
cầu đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013.
Nguồn cung cấp thịt bò chính của thế giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin (21%),
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
12
Ấn Độ (19%), Úc (18%), My (12%). Trong đó, Úc đa có sự vƣơn tới khu vực thị trƣờng
châu Á một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bò nhập khẩu Úc cũng đang trở
thành xu hƣớng mới.
Về nhập khẩu, các thị trƣờng lớn nhất là My (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%)…
Biểu đồ 4: Các quốc gia/khu vực xuât
khẩu thịt bò lớn trên thế giới
Biểu đồ 5: Các quốc gia/khu vực nhập
khẩu thịt bò lớn trên thế giới
Nguồn:USDA
h. Thị trƣờng thịt bò Việt Nam năm 2014
- Số lượng đàn gia súc năm 2014
Theo kết quả điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê tại thời điểm 01/10/2014
đàn bò thịt cả nƣớc có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích đồng cỏ chăn
thả gia súc có xu hƣớng thu hẹp, hiệu quả vẫn chƣa cao.
Chăn nuôi gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò thịt. Phân theo vùng
sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu lƣợng đàn bò
cản ƣớc, chiếm tới hơn 40%.
Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng bò ca nước phân theo vùng sinhthái
-San lượng thịt gia súc năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt
khoảng 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lƣợng thịt bò xuất chuồng đạt
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
13
khoảng 292,9 nghìn tấn, tăng 2,6%.
Bang 1: San lượng thịt hơi năm 2007-2014 (nghìn tân)
Nguồn: Tổng cuc Thốngkê
* Diễn biến giá thịt bò năm 2014
Giá bò sống và giá thịt bò hơi nhìn chung không có sự đột biến trong suốt năm
2014. Tại Đông Nam Bộ, giá bò hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần
lớn thời gian của năm, ngoại trừ các dịp lễ lớn. Nguồn cung thịt bò trong năm 2014 nhìn
chung đảm bảo, không bị thiếu hụt.
Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bò năm 2014 nhìn chung vẫn giữ mức giá cao,
đặc biệt trong giai đoạn đầu của năm. Theo tính toán dựa trên số liệu của AGROINFO,
giá thịt bò đùi quý I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở quý II, III, IV
cho thấy xu hƣớng tƣơng đối ổnđịnh.
Biểu đồ 7: Diễn biến giá thịt bò tại một số tỉnh thành, năm 2013 - 2014(đồng/kg)
Nguồn:AgroInfo
* Nhập khẩu thịt bò năm 2014
Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đa
nhập khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bò, trị giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt trên
nhìn chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013.
Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bò sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt 208,7
nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lƣợng và 164,8% về trị giá
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
14
so với cùng kỳ.
Về thị trƣờng, My vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5
tháng đầu năm 2014, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các
thị trƣờng cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng
12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ
trọng 4%).
k. Triên vong phat triên cua nganh thit bo năm 2015
Triên vong thi trƣơng thê giơi
Theo USDA, sản lƣợng thịt bò toàn cầu năm 2015 dự báo giảm nhẹ 1,4% từ mức
59,6 triệu tấn năm 2014 xuống còn 58,7 triệu tấn. Sản lƣợng thịt bò tại Châu Âu sẽ vẫn
duy trì, trong khi My và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo My vẫn là quốc gia có sản lƣợng
thịt bò lớn nhất thế giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với 2014); tiếp đến là
Braxin 10,2 triệu tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ nguyên); Trung Quốc 6,4
triệu tấn (giảm 0,1 triệu tấn)…Về tiêu thụ, năm 2015 dự báo giảm 1,6% từ mức 57,8
triệu tấn năm 2014 xuống còn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế
giới dự báo là My (10,9 triệu tấn); Braxin (8,1 triệu tấn); EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc
(6,9 triệu tấn).
Triên vong thi trƣơng trong nƣơc
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nông nghiệp của My
(FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn nuôi của các nƣớc trên thế giới, số lƣợng đàn
trâu bò của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so với mức
7,8 triệu con năm 2014. Sản lƣợng thịt trâu, bò sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, tăng 8 nghìn
tấn so với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bò sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn.
FAPRI dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bò hơn trong năm 2015, vào
khoảng 23 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014.
l. Tình hình phát triển đàn bò thịt tại Việt Nam
Trong 5 năm, tính đến năm 2013 đàn bò thịt của Việt Nam giảm khoảng 1,5 triệu
con, từ 6,7 triệu con trong năm 2007 xuống còn 5,2 triệu con vào năm 2012, nguyên nhân
chính là sự sụt giảm diện tích đồng cỏ. So với các nƣớc khác, Việt Nam không có thế mạnh
phát triển đàn bò thịt ở quy mô trang trại lớn mà chỉ ở những nông hộ dƣới 10 con để tận
dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
Hiện nay, đa có một số mô hình doanh nghiệp đầu tƣ trang trại nuôi bò thịt nhƣng
chỉ dừng lại ở quy mô khoảng 200 con. Việc chăn nuôi bò thịt theo gia trại gia đình chỉ trên
dƣới 10 con. Nguyên nhân do thiếu quy đất, tiền giống cao, chƣa có giống tốt có thƣơng
hiệu, công nghệ chăn nuôi còn lạc hậu, nên khó có những trang trại chăn nuôi bò thịt quy
mô lớn mà chủ yếu nuôi ở quy mô vài con để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên.
Do tổng đàn bò liên tiếp giảm trong 5 năm trở lại đây nên Việt Nam phải nhập bò
theo đƣờng tiểu ngạch từ Lào, Camchia, Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nội địa. Có thời
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
15
điểm mỗi ngày có đến 500 con bò nhập từ Lào. Số bò này có nguồn gốc từ Lào và Thái
Lan nhƣng lại đƣợc hợp thức hóa là bò nuôi của ngƣời dân địa phƣơng. Gần đây số lƣợng
60.000-70.000/năm con bò Úc đƣợc nhập về Việt Nam để giết mổ., do vậy thịt bò Úc đang
bán tràn ngập ở siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn với giá khá cạnh tranh. Cá biệt có
doanh nghiệp ở Đồng Nai nhập bò Úc trung bình mỗi tháng hơn 1.000 con và từ tháng
6/2014 đa có thêm một số công ty kinh doanh bò Úc với số lƣợng nhập về tăng đột biến,
lên tới 6.000-7.000 con mỗi tháng. Mặc dù phải gánh thuế và phí, nhƣng thịt bò Úc vẫn rẻ
hơn bò Việt. Có ghi nhận về giá bán lẻ thịt bò tƣơi của Úc tại các cửa hàng thực phẩm và
siêu thị ở Sài Gòn là 244.000 đồng/kg sản phẩm nạc đùi (giá thị bò trong nƣớc là 230.000
đồng/kg), 180.000 đồng/kg gầu (giá thịt bò trong nƣớc ở mức 200.000 đồng/kg). Loại thịt
bò thăn và philê của Úc có giá là 320.000 đồng/kg, trong khi giá thịt bò cùng loại trong
nƣớc đƣợc bán với giá hơn 280.000 đồng/kg (năm 2013).
Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam lên 32.500
con, không có số liệu thống kê về lƣợng bò Úc nhập khẩu nguyên con trong năm 2012.
Thịt bò nhập khẩu từ Úc ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc hơn với ngƣời tiêu
dùng vì đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá là chất lƣợng hơn và giá thịt bò Úc không chênh
lệch là mấy so với giá thịt trong nƣớc, giá rẻ một phần do nhập từ gốc nguyên con, không
qua thƣơng lái nên kiểm soát đƣợc giá khi ra thị trƣờng, giá thịt bò Úc mới rẻ . Tuy vậy
cũng đa phát hiện 10 tấn thịt bò Úc bẩn nhập vào Việt Nam, toàn bộ số thịt bò cơ quan
chức năng kết luận bị nhiễm bẩn, không đạt tiêu chuẩn làm thực phẩm cho ngƣời, thì lần
kiểm tra thứ 3 chỉ còn lại hai sản phẩm (nõn bò và bắp bò có tổng trọng lƣợng 5.566 kg)
không đạt làm thực phẩm cho ngƣời.
Tuy nhiên trong năm 2014 số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ giảm sút do
lƣợng đặt hàng bò Úc từ Trung Quốc đang gia tăng, nên giá bò Úc nhập khẩu đang có dấu
hiệu tăng do cung không đủ cầu
Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Bắc
Thành phố Hà Nội có đàn bò lên tới 17.056 con, trong đó bò lai Sind khoảng 12.500
con (chiếm tỷ lệ 85,1%). TP Hà Nội đa tiến hành dự án lai tạo giống bò để tạo đàn bò lai
Zêbu có tầm vóc cải thiện nhiều so với giống bò Vàng Việt Nam. Trên nền đàn bò lai Zêbu
thực hiện lai tạo sản xuất giống bò chuyên thịt- sữa, đến nay TP Hà Nội có đàn bò lai Zêbu
đạt trên 85 %/tổng đàn, tại xa Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội, nhiều hộ gia đình chăn
nuôi bò thịt và nuôi bò thịt cho lai cao, tại Minh Châu, huyện Ba Vì nhiều hộ gia đình đa
bắt đầu ăn nên làm ra, có của ăn của để nhờ phong trào chăn nuôi bò thịt, toàn xa Minh
Châu có khoảng 3.000 con bò, ở Phú Cƣờng, với diện tích đất canh tác khoảng 300ha nhiều
phù sa màu mỡ, thích hợp với các cây trồng phục vụ chăn nuôi bò nhƣ ngô, đỗ và cỏ, với
truyền thống chăn nuôi bò và nhu cầu sử dụng thịt bò ngày càng tăng, giá thịt bò trên thị
trƣờng khá nhiều hộ đa chuyển sang nuôi bò với số lƣợng lớn, mang lại hiệu quả cao hơn
hẳn so với vật nuôi khác. Toàn xa có 80% số hộ nuôi bò ở tất cả 8 thôn, tổng đàn bò có
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
16
khoảng 3700 con, chủ yếu là bò lai sind, bò Brahman thƣơng phẩm, mỗi năm đàn bò cho
thu lãi 17-20 tỷ đồng.
Để nâng cao chất lƣợng hàng hóa TP Hà Nội đang triển khai dự án áp dụng ky thuật
thụ tinh nhân tạo (tinh bò đƣợc NK từ Bỉ) trên diện rộng nhằm tạo ra giống bò siêu thịt,
chất lƣợng cao BBB phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu với khoảng 3000 hộ tham
gia dự án với kinh phí thực hiện trên 900 tỷ đồng.
Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Trung
Miền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên 40% đàn
bò toàn quốc. Đàn bò đƣợc nuôi chủ yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt. Hàng năm tại
khu vực miền Trung và Tây nguyên có từ 130-150 ngàn bò loại thải đƣợc bán giết thịt. Giả
thiết rằng với số lƣợng bò nhƣ trên đƣợc nuôi vỗ béo trƣớc khi bán thịt thì số lƣợng và chất
lƣợng thịt bò đƣợc tăng lên đáng kể.
Do vậy nuôi bò thịt đang là lựa chọn mà đa số chuyên gia trong ngành chăn nuôi
cho rằng là lĩnh vực có lợi thế, giá trị và triển vọng phát triển nhất tại Miền Trung Việt
Nam. Nuôi bò thịt là hƣớng lựa chọn tối ƣu nhất đối với chăn nuôi theo hƣớng sản xuất
hàng hóa lớn ở miền Trung và miền Trung cũng là nơi thích hợp nhất với sinh học của bò.
Tuy nhiên khó khăn nhất trong việc phát triển đàn bò miền Trung, đó chính là nguồn thức
ăn, khi điều kiện đất đai, khí hậu khô hạn kéo dài của miền Trung rất bất lợi cho việc trồng
cỏ.
Ở Việt Nam, đa từng có dự án vốn vay nƣớc ngoài trị giá 15 triệu USD để cải tạo
đàn bò cho các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, thu hút 27 tỉnh tham gia, dự án kết thúc, đa cơ
bản cải tạo đƣợc gần 50% đàn bò của miền Trung tức là cải tạo toàn bộ đàn bò cỏ (bò địa
phƣơng ngoại hình nhỏ bé). Bình Định, Phú Yên là những tỉnh đa rất thành công trong phát
triển đàn bò thịt.
Tại Quảng Trị, địa phƣơng này có thế mạnh phát triển đàn bò thịt không chỉ ở quy
mô nông hộ nuôi dƣới 10 con mà còn phát triển thành trang trại lớn để tận dụng nguồn thức
ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện tại nguồn bò thịt ở địa phƣơng này không đủ cung cấp cho
thị trƣờng. Cam Lộ là một huyện trung du, có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, thích
hợp cho quá trình đa dạng hóa nông nghiệp, trong đó lợi thế nhất là đồng cỏ để phát triển
chăn nuôi đại gia súc. Toàn huyện đa có đàn bò trên 14.000 con, trong đó có trên 55%
đƣợc nuôi nhốt. Trong tổng gần 100 hộ dân của thôn Bắc Bình, xa Cam Tuyền có đến 70
hộ tham gia mô hình trồng cỏ nuôi bò thâm canh với tổng số 240 con, hộ nuôi nhiều nhất là
8 con. Với nuôi bò tập trung, quy mô thì đồng cỏ ở huyện miền núi Hƣớng Hoá và huyện
Đakrông rất phù hợp. Tại các huyện này các đồng cỏ đủ sức cung cấp nguồn thức ăn cho
chăn nuôi bò đàn bò theo mô hình trang trại đến 10.000 con.
Tại Quảng Nam, nông dân ở đây đƣợc cho là làm giàu từ nuôi bò thịt, riêng tại Xa
Bình Quý, huyện Thăng Bình, Quảng Nam hiện có đàn bò hơn 3.000 con. Ngƣời nông dân
trồng cỏ, nuôi bò thâm canh thu lời hàng trăm triệu đồng/năm, Để có nguồn thức ăn ổn
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
17
định cho đàn bò, ngƣời ta chuyên canh 6 sào cỏ voi và tận dụng thêm các phụ phẩm từ
nông nghiệp nhƣ rơm, lá mía, bắp, đậu...Xa này có chính sách tập trung phát triển đàn bò,
tăng đàn bò lai lên 30 -35% tổng đàn, tổ chức chuyển giao ky thuật cho nông dân, nhân
rộng các mô hình nuôi bò nhốt thâm canh và nuôi bò vỗ béo nhằm đƣa nghề chăn nuôi bò
trở thành thế mạnh kinh tế của địa phƣơng, vận động nông dân trồng 55ha cỏ, để bảo đảm
thức ăn cho bò.
Tại Bình Định, đang Xây dựng thƣơng hiệu bò thịt chất lƣợng cao, phong trào chăn
nuôi bò thịt ở Bình Định phát triển khá mạnh cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Bình Định là
một trong những tỉnh có số lƣợng đàn bò cao nhất ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên với
tổng đàn 260 ngàn con, bò lai Bình Định đa trở nên khá quen thuộc với ngƣời chăn nuôi
trong cả nƣớc. Đến nay, tỉ lệ bò lai ở Bình Định hiện chiếm đến 70% tổng đàn, cao gần gấp
đôi so với tỉ lệ bò lai bình quân của Việt Nam, thị trƣờng truyền thống tiêu thụ bò thịt chủ
yếu là các tỉnh phía Nam.
Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Nam
Tại Miền Nam, xuất phát từ nhu cầu về thịt bò của Việt Nam ngày càng lớn nên một
số nhà đầu tƣ thành lập Công ty Nông nghiệp Trang trại Việt với mục đích là đầu tƣ vào
xây dựng trang trại bò thịt cung cấp cho thị trƣờng, đầu tƣ vào 2 giống bò thịt nhập khẩu
Red Angus (My) và Brahman (Úc) tại huyện Củ Chi. Trang trại này có quy mô nuôi tập
trung 200 con bò thịt trên diện tích đất 2,5 héc ta, ngoài ra, một cá nhân khác cũng đa bỏ
vốn lập trang trại nuôi bò ở ấp Giồng Ao, xa An Hiệp, huyện Ba Tri (Bến Tre) đa đầu tƣ
trang trại nuôi bò thịt trên diện tích 7 héc ta với 200 bò. Đây là 2 mô hình doanh nghiệp
nuôi bò thịt quy mô nuôi bò thịt lớn tại Việt Nam.
Tại Tây Ninh có hàng loạt trang trại chăn nuôi bò mọc lên khắp nơi của những tỷ
phú vốn xuất thân là nông dân địa phƣơng, có ngƣời xuất phát chỉ có một, hai con bò làm
vốn. Phong trào chăn nuôi bò, chủ yếu là bò thịt, tăng nhanh trong khoảng năm năm đến
năm 2013 tổng đàn bò của Tây Ninh đạt khoảng 100.000 con. Các huyện có đàn bò thịt
phát triển nhanh theo dạng quy mô trang trại là Tân Biên, Tân Châu, Trảng Bàng, Dƣơng
Minh Châu.
Ngành chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đa có những chuyển biến tích cực,
trong đó đáng chú ý là việc khôi phục và phát triển đàn bò địa phƣơng. Ngoài ƣu thế về chi
phí thức ăn thấp, sử dụng thúc ăn không cạnh tranh với ngƣời, giải quyết công lao động
nông nhàn. Nghề nuôi bò còn có một ƣu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là bê và thịt
có thị trƣờng tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho ngƣời chăn nuôi có lai
1.2. Môi trƣờng thực hiện dự án
Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bác Ái
Huyện Bác Ái đƣợc tái lập theo Nghị định số 65/2000/NĐ-CP ngày 06/11/2000 của
Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới huyện Ninh Sơn và nằm trong 62 huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Huyện Bác Ái có 09 đơn vị hành chính cấp xa, 38
thôn với 5.423 hộ và 25.140 nhân khẩu, chủ yếu là đồng bào dân tộc Raglai (chiếm trên
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
18
96%), tỷ lệ tăng dân số năm 2012 là 1,29%. Tỷ lệ hộ nông thôn tham gia sản xuất nông
nghiệp cao nhất tỉnh Ninh Thuân 89,3 % trong tổng số hộ tham gia các ngành nghề.Tỷ lệ
hộ nghèo năm 2011 là 60,46%
Thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp và dịch vụ thƣơng mại giá trị sản xuất của
các ngành đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Giá trị sản xuất hiện hành và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bác Ái
TT Chỉ tiêu 2010
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
2011
(Tỷ
đồng)
Tỷ lệ
%
2012
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
Tốc độ
tăng BQ
(%/năm)
1 Nông nghiệp 170,43 52,6 234,50 50,3 260,13 47,2 24,3
2 Lâm nghiệp 17,16 5,3 42,83 9,2 31,44 5,7 61,5
3 Thủy sản 1,23 0,4 1,71 0,4 2,79 0,5 51,4
4 Công nghiệp 9,59 3,0 9,93 2,1 6,55 1,2 -15,2
5 Xây dựng 43,37 13,4 79,15 17,0 134,89 24,5 76,5
6 Thƣơng Mại-
dịch vụ
81,99 25,3 98,15 21,1 115,82 21,0 18,9
Tổng 323,76 100 466,27 100 551,62 100 31,2
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bác Ái năm 2012
Số liệu bảng 1 cho thấy: Giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2010 đạt 323,76 tỷ
đồng tăng lên 551,63 tỷ đồng trong năm 2012, tỷ lệ tăng bình quân 31,2%/năm. Trong đó
thu nhập từ Nông nghiệp có tỷ lệ cao nhất chiếm 52,6% năm 2010 và giảm xuống 47,2%
năm 2012. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành NN đạt 170,43 tỷ đồng tăng lên 260,13 tỷ
đồng trong năm 2012, tốc độ tăng bình quân 24,3% /năm.Giá trị sản xuất của ngành thƣơng
mại - dịch vụ năm 2012 đạt 115,82 tỷ đồng, chiếm 21% tổng giá trị sản xuất của huyện,
tốc độ tăng bình quân 18,9%/năm.
Do trình độ dân trí và xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, cơ sở hạ tầng đầu tƣ
chƣa đồng bộ, phƣơng thức sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác lạc
hậu chủ yếu quảng canh nên tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỷ lệ nghèo bình quân toàn huyện năm
2012 là 46,12% hộ nghèo (giảm 8,92% so với năm 2011), nghèo đói tập trung chủ yếu ở
nhóm ngƣời dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 99,35% tổng số hộ nghèo của toàn
huyện).Toàn huyện phấn đấu đên năm 2015, thu nhâp bình quân /ngƣời/năm đạt 16,7 triêu
đông và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 40%.
Toàn huyện đa có 98% đƣờng giao thông đến trung tâm xa, 58% đƣờng giao thông đến
thôn đƣợc rải nhựa hoặc cấp phối; 50% thôn có công trình nƣớc sinh hoạt tập trung; 100% xã,
thôn có điện lƣới quốc gia và 100% hộ dân sử dụng điện lƣới quốc gia.
Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Bác Ái
Với thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua huyện Bác Ái đa xác
định việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng lấy sản xuất hàng hóa là then chốt, nhằm
nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời dân,
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
19
hƣớng đến xóa nghèo bền vững. Bên cạnh hỗ trợ vốn đầu tƣ sản xuất, nông dân còn đƣợc
hƣớng dẫn ky thuật trồng lúa nƣớc, ngô lai đƣa nhanh các giống cây trồng mới có năng
suất cao phù hợp với từng vùng đất, tăng hệ số sử dụng đất từ 0,9 lần lên 2 lần và loại bỏ
dần các loại cây trồng kém hiệu quả nhƣ lúa rẫy. Diện tích một số loại cây trồng nhƣ lúa
nƣớc, ngô lai tăng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống cây trồng phù hợp cho
từng vùng. Tuy vậy, việc chuyển đổi cơ cấu cây trộng vật nuôi còn chậm, trình độ thâm
canh còn hạn chế, ngƣời dân thiếu chủ động trong việc đầu về giống và vật tƣ nông nghiệp
nên năng suất cây trồng thấp, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp tăng dần qua các năm
nhƣng chƣa cao.
Bảng 2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành Nông – Lâm nghiệp và Thủy sản huyện Bác Ái
(ĐVT : tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tốc độ tăng
BQ (%/năm)
I Nông Nghiệp 170,43 234,50 260,13 24,3
1 Trồng trọt 122,79 155,56 170,50 18,1
2 Chăn nuôi 30,96 59,08 75,98 59,7
3 Dịch vụ 16.,68 19,86 13,65 -6,1
II Lâm Nhgiệp 17,16 42,83 31,44 61,5
III Thủy Sản 1,23 1,71 2,65 51,4
Tổng 188,81 279,04 294,35 26,6
Nguồn: Chi Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận
Số liệu bảng 2 cho thấy: Giá trị sản xuất hiện hành của ngành Nông - Lâm nghiệp
và Thủy sản huyện Bác Ái giao động từ 188,81 tỷ - 294,37 tỷ đồng/năm và có xu hƣớng
tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng bình quân 26,6% /năm. Trong đó ngành Nông Nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhất giao động từ 88,4 -90,3% tổng giá trị .Tuy giá trị sản xuất hiện
hành của ngành NN tăng qua các năm khá cao 24,3%/ năm nhƣng tỷ lệ giá trị sản xuất của
ngành NN giảm dần qua các năm. Tỷ lệ giá trị sản xuất của ngành Lâm Nghiệp giao động
từ 9,1-15,4%, năm 2011 cao nhất đạt 42,83 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 15,4%. Trồng trọt là ngành
có giá trị sản xuất hiện hành cao nhất, giao động từ 122,79 -170,5 tỷ đồng/năm chiếm tỷ lệ
65, 3 -72 % tổng giá trị sản xuất của ngành Nông Nghiệp, chăn nuôi chiếm tỷ thấp 29,2%.
Qua đó cho thấy thu nhập của huyện Bác Ái chủ yếu phụ thuộc vào ngành trồng trọt.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
20
0
20
40
60
80
100
Nông Nghiệp 90.3 84 88.4 24.3
Lâm Nhgiệp 9.1 15.4 10.7 61.5
Thủy Sản 0.6 0.6 0.9 51.4
2010 2011 2012Tốc đố
bình quân (%)
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các ngành Nông - Lâm Nghiệp - Thủy Sản huyện Bác Ái
Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Bác Ái năm 2012
Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Bác Ái năm 2012 là 13.656,2 ha
chiếm tỷ lệ 14,3 % diện tích đất tự nhiên của huyện .Cây trồng chính của huyện chủ yếu là
cây lƣơng thực nhƣ lúa, ngô và một số cây màu ngoài ra có cây ăn quả và cây công nghiệp
dài ngày. Diện tích gieo trồng một số cây nông nghiệp đƣợc thể hiện ở bảng 3
Bảng 3: Diện tích gieo trồng một số cây nông nghiệp huyện Bác Ái
TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tốc độ
tăng BQ
% /năm
SL
(ha)
% SL
(ha)
% SL
(ha)
%
I Cây hàng năm 8.793 9.424 100 9.930 100 6,3
1 Lúa 2.024 23 2.035 21,6 2.263 22,8 5,9
2 Ngô 4.600 52,3 4.672 49,6 4.948 49,8 3,7
3 CN ngắn ngày 539 6,13 403 4,3 425 4,28 -9,9
4 Cây khác 1.630 18,57 2.314 24,5 2.294 23,12 20,5
II Cây lâu năm 1.319 100 1.526 100 1.947 100 21,6
4 Cây CN dài
ngày
912 69,1 1012 66,317 1030 52,9 6,4
5 Cây ăn quả 361 27,4 431 28,2 510 26,2 18,9
Nguồn: Chi Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận - Ghi chú :* Tỷ lệ % so với cây ăn quả
Số liệu bảng 3 cho thấy: Cây hàng năm của huyện Bác Ái từ năm 2010 đến 2012
giao động từ 8.793 ha - 9.930 ha, tăng dần qua các năm tốc độ tăng bình quân 6,3%/năm,
trong đó ngô là cây trồng có diện tích lớn nhất giao động từ 4.600 ha - 4.948 ha, năm 2012
đạt diện tích cao nhất 4.948 ha chiếm tỷ lệ 49,8 % tổng diện tích đất gieo trồng cây hàng
năm của huyện và chiếm tỷ lệ 31% tổng diện tích gieo trồng ngô của toàn tỉnh Ninh Thuận,
tốc độ tăng diện tích ngô bình quân 2,3 %/năm. Cây ăn quả của huyện Bác Ái không nhiều
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
21
năm 2010 đạt 361 ha và tăng lên 510 ha trong năm 2012 chiếm tỷ lệ 26,2 % tổng diện tích
cây lâu năm.
Chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc của huyện Bác Ái năm 2012 đạt 16.933 con tăng 11% so với năm
2010, trong đó tổng đàn bò là 15.995 con chiếm khoảng 18 % tổng đàn bò của tỉnh. Tổng
đàn heo của huyện năm 2012 đạt 9.980 tăng 114 % so với năm 2010.Tổng đàn dê cừu của
huyện năm 2012 đạt 2.695 con giảm 15% so với năm 2010.Tổng đàn gia cầm của huyện
năm 2012 là 52.265 con tăng 41 % so với năm 2010.
2. Hiện trạng của dự án:
Vị trí địa lý:
Bác Ái là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Thuận, cách thành phố Phan
Rang khoảng 50 km, phía Đông giáp huyện Ninh Hải; phía Tây giáp huyện Ninh Sơn; phía
Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng; phía Nam giáp thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
và hai huyện Ninh Hải và Ninh Sơn, diện tích: 1 030,9 km2, mật độ dân số: 29 ngƣời/km
2.
Hình: Vị trí của tỉnh huyện Bác Aí
Điều kiện tự nhiên huyện Bác Ái
Xa phƣớc chính, huyên
Bác Ái, Ninh Thuân
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
22
Về thời tiết khí hậu : Bác Ái có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trƣng khô
nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25,8 oC và tổng nhiệt độ
trên 9300 oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất 32
0C, nhiệt độ trung bình thấp nhất 23,7
oC.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1100 -1200 mm, số ngày mƣa trong năm từ 85 -200 ngày
.Vì lƣợng mƣa ít nên thƣờng xuyên thiếu nƣớc gây ra khô hạn ảnh hƣởng rất lớn đến sản
xuất nông nghiệp.
Tài nguyên đất của huyện Bắc Aí: Tổng diện tích tự nhiên 102.729,5 ha chiếm 23%
tổng diện tích đất tƣ nhiên của tỉnh Ninh Thuận trong đó đất sản xuất nông nghiệp 13.656,2
ha chiếm tỷ lệ 14,3 % tổng diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp 81.795,9 ha chiếm tỷ lệ
rất cao 85,7% , đất phi nông nghiệp 5.577,7 ha và đất chƣa sử dụng 1.664,5 ha chiếm tỷ lệ
1,62%. Bình quân diện tích đất sản xuất Nông Nghiệp trên một hộ là 12.402 m2 (tƣơng
đƣơng 2,5 sào /ngƣời)
3. Các dự án có liên quan
3.1. Phần vốn ngân sách nhà nƣớc cho khoa học công nghệ
a) Đầu tƣ thành lập cơ sở nghiên cứu và phát triển giống cho dự án
* Lý do đầu tư
Thực hiện vai trò làm đơn vị chủ trì, đặt hàng thực hiện các nghiên cứu đổi mới, sản
xuât thử nghiệm sản xuất tinh, phôi, lai tạo, chọn giống, phát triển giống mới từ giống
bản địa và nhập ngoại, nghiên cứu chế biến các sản phẩm gắn với thƣơng hiệu “Bò
Vàng Ninh Thuận ”. Đây là nội dung hết sức quan trọng nhất của dự án, mục tiêu
chính là phải chủ đƣợc công nghệ sản xuất tinh phân giới, phôi giới tính để tạo sự chủ
động trong sản xuất bò thịt quy mô hàng hóa và lai tạo đƣợc con giống có thƣơng hiệu.
Đảm nhận thực hiện các nhiệm vụ dịch vụ của dự án đào tạo tập huấn, bồi dƣỡng kiến
thức, chuyển giao công nghệ cho ky thuật viên, chủ gia trại của 100 trang trại thay đổi
nhận thức, áp dụng tiến bộ ky thuật trong chăn nuôi bò thịt theo tiêu chuẩn mới.
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc:
+ Nguồn vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) chi hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, con giống phục vụ dự án.
+ Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ (SNKH&CN) chi hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN để nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm phát triển sản phẩm dự án.
b) Xây dựng và hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất tinh phân giới và phôi
giới tính, lai tạo giống mới
* Lý do đầu tư
Để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu thị trƣờng
thì từng khâu, từng giai đoạn trong chuỗi giá trị phải đƣợc ứng dụng công nghệ mới
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
23
nhƣ: công nghệ sản xuất tinh phân giới, chọn lọc phôi giới tính; lai tạo giống mới cho
thƣơng hiệu" Bò Vàng Ninh Thuận ".
Đây là khâu đầu tiên để xây dựng thƣơng hiệu trong chuỗi giá trị, việc đầu tƣ ở khâu
này có vai trò quyết định và đảm bảo tính cạnh tranh ở thị trƣờng trong nƣớc và hƣớng
tới xuất khẩu.
Quy mô đầu tƣ đảm bảo cung cấp tinh phân giới, phôi chọn giới tính cho khoảng 4000-
5000 bò cái sinh sản/ năm, chủ động tỷ lệ đực/cái theo mong muốn.
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn gồm vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) và sự nghiệp khoa
học và công nghệ (SNKH&CN). Trong đó nguồn vốn ĐTKH&CN cho xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. Nguồn vốn
SNKH&CN dành cho làm chủ công nghệ, hoàn thiện công nghệ, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, tập huấn và sản xuất thử nghiệm phục vụ cho dự án.
c) Xây dựng và nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi, vỗ béo, giết
mổ
* Lý do đầu tư
Để xây dựng đƣợc tiêu chuẩn riêng gắn với thƣơng hiệu, chất lƣợng sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng cần nghiên cứu, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao
các quy trình từ chăn nuôi đến vỗ béo, giết mổ cho sản phẩm thƣơng hiệu " Bò Vàng
Ninh Thuận". Để đảm bảo cung cấp một lƣợng sản phẩm ổn định cần đầu tƣ cơ sở vỗ
béo quy mô đủ cho 2.700 con/tháng, đồng thời giết mổ 20 con/ngày đêm và khoảng
6.000-80000 con/năm.
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn gồm vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) và sự nghiệp khoa
học và công nghệ (SNKH&CN). Trong đó nguồn vốn ĐTKH&CN cho xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. Nguồn vốn
SNKH&CN dành cho làm chủ công nghệ, hoàn thiện công nghệ, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, tập huấn và sản xuất thử nghiệm phục vụ cho dự án.
d) Xây dựng và nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ chế biến sản phẩm
* Lý do đầu tư
Để nâng cao giá trị gia tăng trên từng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá
trị thƣơng hiệu“Bò Vàng Ninh Thuận”, ngoài sản phẩm thịt bò cấp đông, dự án cần
phải nghiên cứu đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao.
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn gồm vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) và sự nghiệp khoa
học và công nghệ (SNKH&CN). Trong đó nguồn vốn ĐTKH&CN cho xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. Nguồn vốn
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
24
SNKH&CN dành cho làm chủ công nghệ, hoàn thiện công nghệ, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, tập huấn và sản xuất thử nghiệm phục vụ cho dự án.
e) Xây dựng và nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất thức ăn hoàn chỉnh tổng
hợp từ nguyên liệu tại chỗ phục vụ vỗ béo trƣớc giết mổ
* Lý do đầu tư
Thức ăn là yếu tố quyết định chất lƣợng thịt của sản phẩm. Để đảm bảo tiêu chuẩn
và chất lƣợng sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trƣờng, cần nghiên cứu, xây dựng
những các công thức thức ăn phù hợp, đa dạng cho từng lứa tuổi, thời kỳ, giai đoạn
phát triển, nhất là giai đoạn vỗ béo 90-100 ngày để tạo chất lƣợng cho sản phẩm. Trong
đó cần nghiên cứu các công thức, quy trình sản xuất thức ăn sử dụng cây cỏ trồng và
cây có tự nhiện có tác dụng tốt đến chất lƣợng sản phẩm và tạo sản phẩm đặc trƣng của
thƣơng hiệu " Bò Chăm Ninh Thuận”
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn gồm vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) và sự nghiệp khoa
học và công nghệ (SNKH&CN). Trong đó nguồn vốn ĐTKH&CN cho xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. Nguồn vốn
SNKH&CN dành cho làm chủ công nghệ, hoàn thiện công nghệ, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, tập huấn và sản xuất thử nghiệm phục vụ cho dự án.
f) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin
* Lý do đầu tư
Để hỗ trợ các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ, khách hàng, cũng nhƣ chính ngƣời dân
trong quá trình sản xuất cần phải xây dựng một cơ sở dữ liệu chung cho toàn bộ dự án,
thông qua cổng thông tin điện tử (portal) của dự án để quản lý và khai thác dự án, đây là
một nội dung và cũng là giải pháp quan trọng để phát triển thị trƣờng sản phẩm của dự
án.
Hệ thống quản lý sẽ kết nối trung tâm đến các cơ sở nuôi vệ tinh, mạng lƣới quảng
bá và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua hệ thống nhà quản lý, ngƣời tiêu dùng có thể dễ
dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, địa chỉ ngƣời nuôi, bên cạnh đó các công cụ tích
hợp trên hệ thống cũng cho phép ngƣời dùng xác định khẩu phần ăn hợp lý, thời gian
nuôi, hạn giết mổ hợp lý, các thông báo về dịch bệnh, các khuyến cáo cần thiết,….
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn gồm vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) và sự nghiệp khoa
học và công nghệ (SNKH&CN). Trong đó nguồn vốn ĐTKH&CN cho xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. Nguồn vốn
SNKH&CN dành cho làm chủ công nghệ, hoàn thiện công nghệ, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, tập huấn và sản xuất thử nghiệm phục vụ cho dự án.
g) Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn hệ thống gia trại vệ tinh tại 4 huyện của dự án
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
25
* Lý do đầu tư
Sự phát triển số lƣợng hệ thống gia trại vệ tinh của dự án sẽ quyết định đến quy mô, sản
lƣợng, chất lƣợng sản phẩm dự án. Do vậy dự án sẽ tiến hành hỗ trợ xây dựng tiêu
chuẩn gia trại của dự án, công nhận gia trại vệ tinh đạt tiêu chuẩn, hỗ trợ công nghệ mới
xây dựng chuồng trại, quy trình chăn nuôi, thú ý, xử lý chất thải, cung cấp nguồn tinh
bò, con giống có xuất xứ,…
Trên cơ sở các gia trại đạt tiêu chuẩn sẽ lựa chọn giao nuôi giống bò thịt mới đƣợc lai
tạo để từng bƣớc tạo sản phẩm “ Bò Hữu cơ” có chất lƣợng cao phục vụ cho phân lớp
thị trƣờng cao cấp và cho xuất khẩu.
* Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn gồm vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ (ĐTKH&CN) và sự nghiệp khoa
học và công nghệ (SNKH&CN). Trong đó nguồn vốn ĐTKH&CN cho xây dựng cơ sở
hạ tầng chuồng trại. Nguồn kinh phí SNKHCN để hỗ trợ đào tạo, tập huấn, chuyên gia,
chuyển giao công nghệ mới, xây dựng tiêu chuẩn, công nhận tiêu chuẩn các gia trại.
h) Xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm Bò Vàng Ninh Thuận, hệ thống phân phối, giới
thiệu sản phẩm cho thị trƣờng trong nƣớc
* Lý do đầu tư
Để đƣa sản phẩm “Bò Vàng Ninh Thuận” thâm nhập ở thị trƣờng trong nƣớc,cạnh
tranh với các sản phẩm khác phải xây dựng đƣợc tiêu chuẩn và thƣơng hiệu “Bò Vàng
Ninh Thuận” với các tiêu chuẩn tƣơng đƣơng sản phẩm của Nhật Bản và Hàn Quốc
cho Bò thịt. Đồng thời phải tổ chức hệ thống xúc tiến phát triển thị trƣờng quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và ở các thành phố lớn
nhƣ: TP HCM, Nha Trang, Cam Ranh và địa bàn Ninh Thuận ( vùng 4 hải quân, nhà
máy điện hạt nhân).
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn dành cho nội dung đầu tƣ này sẽ đƣợc đảm bảo từ nguồn kinh phí
SNKH&CN dành cho xây dựng tiêu chuẩn và thƣơng hiệu sản phẩm, xúc tiến phát triển
thị trƣờng sản phẩm.
i) Lai tạo và phát triển sản phẩm bò thịt mới từ giống nhập ngoại và giống bản địa
cho mục tiêu xuất khẩu
* Lý do đầu tư
Để định hƣớng xuất khẩu, tăng giá trị cạnh tranh của sản phẩm ở thị trƣờng trong nƣớc.
Dự án sẽ lai tạo phát triển một giống Bò thịt mới từ bò bản địa với giống ngoại để tạo ra
con giống lai mới mang, vừa mang đặc tính của bò bản địa đồng thời bổ sung thêm các
đặc tính mới phục vụ sản xuất hàng hóa. Từ kinh nghiệm phát triển Bò Hanwoo của
Hàn Quốc, trong 10 năm đa tạo ra đƣợc sản phẩm rất có giá trị, thậm chí cao hơn rất
nhiều so với bò Australia và rất đƣợc ƣu chuộng hơn ở thị trƣờng Hàn Quốc.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
26
Đây thực tế là giải pháp để cạnh tranh với sản lƣợng lớn, giá thành rẻ của Bò Australia,
Bò My hiện nay do lợi thế của điều kiện tự nhiên thuận lợi. Mô hình này cũng đa đạt
đƣợc thành công với việc phát triển Bò của Quốc đảo Vanuatu ở Thái Bình dƣơng dù
diện tích nhỏ nhƣ đảo Phú Quốc của Việt Nam nhƣng đa sản xuất đƣợc thịt bò đƣợc
cho là ngon nhất thế giới và xuất khẩu ngƣợc vào thị trƣờng Newzeeland và Australia.
*Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn SNKH&CN dùng chuyên nghiên cứu, hoàn thiện, chuyển giao công nghệ, sản
xuất thử nghiệm lai tạo, chọn giống, phát triển giống mới, công nhận giống mới.
i) Hỗ trợ xây dựngkhu ẩm thực, giới thiệu sản phẩm
* Lý do đầu tư
Để xây dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm hàng hóa, gắn với địa điểm thực hiện dự án,
để hấp dẫn các nhà đầu tƣ thứ cấp, thu hút du khách với sự kiện văn hóa, gắn với lịch sử
truyền thống cho ngƣời dân địa phƣơng, phát huy những lợi thế sẵn có tỉnh.
*Nguồn vốn đầu tư
Phần vốn SNKH&CN chủ yếu đảm bảo cho việc xây dựng các nội dung chƣơng trình
trƣng bày sản phẩm, quảng cáo, triển lãm, ...phần còn lại sẽ đƣợc sử dụng nguồn sự
nghiệp văn hóa của tỉnh và nguồn xã hội hóa khác từ các cá nhân, tổ chức,doanh nghiệp
trong và ngoài nƣớc tài trợ thực hiện.
k) Xây dựng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Trên cơ sở các nguồn thu, kinh phí tiết kiệm, các nguồn tài trợ. Dự án sẽ thành lập Quy
Phát triển khoa học và công nghệ để tài trợ cho các hoạt động của dự án (tài trợ cho các
hoạt động nghiên cứu, mua bao bao hiểm, bao lãnh vay cho DN đầu tư vào dự án, tài trợ
cho các hoạt động xã hội của người tham gia dự án và người dân địa phương,…). Quy
này sẽ đƣợc đặt dƣới sự quản lý của tỉnh Ninh Thuận nhằm thiết thực phục vụ cho dự án.
3.2 Phần vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp và các cá nhân và tổ chức khác
a) Đầu tƣ mở rộng sản xuất phát triển quy mô 100 trang trại vệ tinh
* Lý do đầu tư
Quy mô trang trại vệ tinh là điều kiện để tạo nguồn hàng ổn định, đảm bảo tiêu
chuẩn, chất lƣợng các khâu sau của chuỗi giá trị hàng hóa nhƣ vỗ béo, giết mổ... Các trang
trại vệ tinh cần phù hợp với điều kiện địa phƣơng và có quy mô ổn định tối đa từ 50-100 bò
thịt, 10-15 bò cái sinh sản. Hệ thống 100 trang trại đƣợc nằm trong Hệ thống quản lý chất
lƣợng của dự án do đó sẽ đảm bảo hiệu quả chất lƣợng sản xuất, cũng nhƣ sự thống nhất
trong khai thác và cung ứng sản phẩm cho các khâu tiếp theo trong chuỗi giá trị, đồng thời
truy xuất đƣợc nguồn gốc hàng hóa và chất lƣợng sản phẩm.
*Nguồn vốn đầu tư
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
27
Nguồn vốn dành cho xây dựng chuồng trại sẽ do chủ gia trại đầu tƣ với sự hỗ trợ từ
nguồn vốn của địa phƣơng, dự kiến khoản 8.000.000đ/trại (mức đang được áp dung thử
nghiệm đối với 1 số hộ chăn nuôi ở một số địa phương trong ca nước);
Nguồn vốn đầu tƣ mua con cái giống của các gia trại nằm trong hệ thống vệ tinh của
dự án sẽ đƣợc chính quyền địa phƣơng bảo lanh để hƣởng chính sách tín dụng từ Ngân
hàng với cam kết bao tiêu sản phẩm của doanh nghiệp. Trong đó các điều kiện bao tiêu sản
phẩm của công ty đối với các gia trại đƣợc kèm theo việc thực hiện các tiêu chuẩn chuồng
trại, chăm nuôi, thức ăn, vệ sinh …khi thu mua sản phẩm.
b) Xây dựng cơ sở chế biến thức ăn hoàn chỉnh tổng hợp, khu giết mổ, chế biến, bảo
quản sản phẩm
* Lý do đầu tư
Để tạo đƣợc sản phẩm đảm tiêu chuẩn cần đầu tƣ xây dựng cơ sở vỗ béo, giết mổ,
chế biến theo tiêu chuẩn hiện đại. Quy mô đầu tƣ giết mổ khoảng 20 con/ngày, tƣơng
đƣơng 600 bò thịt/tháng. Cần xây dựng cơ sở hạ tầng khu vỗ béo trƣớc khi mổ 90 ngày,
quy mô cho khoảng 2.700 bò vỗ béo.
Để nâng cao giá trị của các sản phẩm theo chuỗi giá trị cần đầu tƣ dây chuyền sản
xuất chế biến, bao gói các sản phẩm nhƣ: thịt bò đóng hộp, thịt hun khói, pate gan bò, bò
hầm thuốc bắc, bò hầm Tam Thât, ngẩu phín bò hầm thuốc,…, quy mô bao gói tự động đạt
30- 40 lon/phút theo tiêu chuẩn phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
Nhằm cung cấp thức ăn đạt tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là đạt các
tiêu chuẩn “Hữu cơ” cần đầu tƣ xây dựng cơ cở chế biến thức ăn quy mô từ 50 tấn/ngày
theo công nghê mới cho thức ăn TMR.
* Nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư
Hình thức đầu tƣ là Công-Tƣ kết hợp (PPP), trong đó:
+ Nguồn vốn công: hỗ trợ một phần đầu tƣ hạ tầng thiết yếu, vốn góp từ các kết quả
nghiên cứu, tài sản trí tuệ đƣợc tạo ra trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu
của dự án.
+ Nguồn vốn Tƣ nhân: do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc và góp vốn bằng tiền, dây chuyền thiết bị, nhà xƣởng phục vụ cho sản xuất,
công nghệ quản lý. Trong đó giá trị góp vốn bằng tài sản trí tuệ, quy trình công nghệ, kết
quả nghiên cứu cũng đƣợc sử dụng để góp vốn đầu tƣ tham gia thực hiện dự án. Ngƣời dân
có đât thuộc khu vực triển khai dự án có thể sử dụng đất để góp cổ phần vào công ty và trở
thành “công nhân nông nghiệp” của dự án.
c) Các hạng mục đầu tƣ cơ sở sản xuất vật liệu mới phục vụ xây dựng dự án
* Lý do đầu tư
Để cung cấp vât liệu xây dựng chuồng trại phải cung cấp cho ngƣời dân một loại vật
liệu mới, nhẹ hơn, dễ dàng vận chuyển và xây dựng, thân thiện môi trƣờng và nhất là
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
28
chống nóng do điều kiện thực tiễn của Ninh Thuận. Dự án dự kiến đầu tƣ cơ sở sản xuất
gạch nhẹ không nung bê tông bọt, nhẹ (D=1.000) để cung cấp cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng của dự án và cung cấp cho ngƣời dân xây dựng các trang trại tiêu chuẩn và những hộ
dân khác có nhu cầu.
* Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn dành cho cơ sở sản xuất gạch nhẹ không nung do doanh nghiệp tự đầu tƣ
xây dựng và cung cấp cho dự án.
II. Mục tiêu của dự án:
1. Mục tiêu dài hạn/Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng mô hình liên kết hợp tác đầu tƣ, đổi mới công nghệ theo chuỗi giá trị; xây
dựng tiêu chuẩn, thƣơng hiệu, xúc tiến phát triển thị trƣờng cho thƣơng hiệu"Bò Vàng
Ninh Thuận" góp phần phát triển kinh tế xa hội, bảo đảm an ninh quốc phòng huyện
Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận,
2. Mục tiêu ngắn hạn/Mục tiêu cụ thể:
Hoàn thiện cơ chế chính sách cho phát triển sản phẩm thành hàng hóa theo chuỗi
giá trị; chuyển giao quy trình công nghệ, sản xuât thử nghiệm tinh phân giới, chọn lọc
phôi giới tính; lai tạo; chăn nuôi; vỗ béo; giết mổ; chế biến; bảo quản của chuỗi giá trị
sản phẩm " Bò Vàng Ninh Thuận ".
Sản xuất thử nghiệm lai tạo giống mới từ giống bản địa và nhập ngoài, từng bƣớc
cải tạo đàn bò, tạo sản phẩm bò thịt “Hữu cơ” 3000-4000 con/năm cung cấp cho phân
lớp cao cấp của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Xây dựng cơ sở chế biến thức ăn hoàn chỉnh tổng hợp (TMR) công nghệ hiện đại
quy mô 50 tấn/ngày.
Xây dựng cơ sở vỗ béo, giết mổ, chế biến sản phẩm quy mô 20 con/ngày đêm.
Xây dựng thƣơng hiệu, nhan hiệu tập thể, xúc tiến thị trƣờng “Bò Vàng Ninh
Thuận”, hỗ trợ phát triển mạng lƣới đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm tại TP
HCM, Nha Trang, cho chuyên gia nhà máy điện hạt nhân, các đơn vị quân đội vùng 4
hải quân.
Hỗ trợ phát triển mạng lƣới hơn 100 gia trại vệ tinh tiêu chuẩn , quy mô 10 con bò
thịt “Hữu cơ”/mô hinh, có chất lƣợng cao tại huyện Bác Ái, Ninh Thuận.
III. Sự cần thiết đầu tƣ dự án theo hình thức PPP
Trƣớc khi quyết định đầu tƣ Công ty đa tiến hành đánh giá tính khả thi về kinh tế,
xa hội của dự án căn cứ vào những tiềm năng và lợi thế sẵn có, cũng nhƣ nhu cầu thị
trƣờng. Dƣới đây là các cơ sở chính để hình thành dự án đầu tƣ:
-Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, là một trong những loại thịt
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
29
đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất, cùng với thịt lợn và thịt gà.
-Nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng, giá thịt bò cũng nhƣ giá con giống đang
tăng lên nhanh chóng.
-Tỉnh Ninh Thuân có các điều kiện về đất đai , khí hậu, thời tiết, thủy văn thuận lợi
để xây dựng vùng chuyên canh bò thịt.
-Công ty sử dụng công nghệ tƣới nhỏ giọt của Israel để trồng cỏ nuôi bò, không
phụ thuộc vào thời tiết (cỏ là nguồn thức ăn chính của bò).
-Công ty có đủ nguồn vốn để thực hiện dự án.
-Dự án đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tƣ, góp phần giải quyết việc làm
cho ngƣời dân và đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nƣớc.
- Ninh Thuận có nhiều ƣu thế để phát triển đàn bò đặc biệt là đàn bò. Song có thể
nói, tới nay số lƣợng đàn bò bao gồm bò thịt của tỉnh vẫn chƣa phát triển xứng với tiềm
năng tự nhiên cũng nhƣ thế mạnh chăn nuôi. Bên cạnh đó, việc chăn nuôi bò cần có
vốn đầu tƣ ban đầu khá cao, có vị trí địa lý thuận lợi về khí hậu, đất đai, nguồn nƣớc…
Ngoài ra cần phải có kinh nghiệm và tay nghề ky thuật của chuyên gia thú y thì lúc đó
mới phát triển bền vững đƣợc. Vì vậy sau nhiều năm nỗ lực tăng đàn bò, tỉnh Ninh
Thuận vẫn chỉ cung cấp đƣợc 10% - 25% nhu cầu ngƣời tiêu thụ, khiến ngƣời dân phải
tìm đến các sản phẩm ngoại nhập. Điều này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến ngành chăn nuôi
và chế biến thịt tại địa phƣơng cũng nhƣ thị trƣờng nội địa. Sau khi nghiên cứu và nắm
vững các yếu tố kinh tế và ky thuật trong lĩnh vực này, chúng tôi quyết định đầu tƣ xây
dựng dự án. Vùng đất này hứa hẹn sẽ là trang trại lớn nhất, hiện đại nhất tỉnh Ninh
Thuận bằng việc áp dụng những ky thuật tiên tiến nhất hiện nay. Từ đó chúng tôi tin
tƣởng rằng không bao lâu nữa nhân dân trong tỉnh cũng nhƣ Việt Nam sẽ đƣợc hƣởng
thụ các sản phẩm từ thịt tốt nhất mà dự án đem lại với chất lƣợng và giá cả cạnh tranh.
-Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ƣa
chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghi ệp, tăng thu
nhâp va nâng cao đơi sông cua nhân dân và t ạo việc làm cho lao động tại địa phƣơng,
chúng tôi tin rằng dự án đầu tƣ này là sự đầu tƣ cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
30
Chƣơng II
THUYẾT MINH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN
I. Quy mô, công suất của dự án
1. Căn cứ xác định quy mô, công suất dự án
Sản phẩm chính
Sản phẩm chính của dự án là thịt bò hơi , bò sẽ đƣợc vận chuyển đến các cơ sở giết
mổ cua Công ty để giêt mô va tiêu thụ . Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế
giới, là một trong những loại thịt đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất, cùng với thịt lợn và
thịt gà. Ở các nƣớc phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 25 – 30% tổng lƣợng thịt tiêu thụ bình
quân đầu ngƣời, trong khi đó ở Việt Nam thì tỉ lệ đó chỉ đạt 8,3%.
Trong 7 năm qua từ 2007 đến 2013, đàn bò của nƣớc ta liên tục giảm từ 6,7 triệu
con xuống còn 5,2 triệu con, chủ yếu do diện tích đồng cỏ bị thu hẹp. Bình quân số gia
súc bao gồm cả trâu và bò trên đầu ngƣời rất thấp, khoảng dƣới 0,1 con/ngƣời. Số lƣợng
gia súc ít và khối lƣợng gia súc nhỏ nên sản lƣợng thịt trâu bò sản xuất tính trên đầu
ngƣời cũng rất thấp, chỉ đạt 4,14 kg thịt hơi/ngƣời/năm. Trong khi đó Úc 106,4 kg;
Argentina 76,9kg; Canada 46,7kg; Mông Cổ 32,8kg. Những năm gần đây nƣớc ta nhập
mỗi năm hàng chục ngàn tấn thịt bò từ Úc, Argentina, My và Ấn Độ.
Nhờ mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao nên nhu cầu tiêu thụ thịt
bò ngày càng tăng, giá thịt bò cũng nhƣ giá con giống đang tăng lên nhanh chóng.
Sản phẩm phụ
Ngoài thịt bò, bò thịt còn cho sản phẩm phụ là phân bò. Phân bò là loại phân hữu
cơ có khối lƣợng đáng kể. Khoảng 1/3 khối lƣợng vật chất khô bò ăn vào đƣợc thải ra
ngoài dƣới dạng phân. Hàng ngày mỗi bò trƣởng thành thải ra từ 15-20 kg phân. Phân bò
chứa khoảng 75-80% nƣớc, 5-5,5% khoáng, 10% axit photphoric, 0,1% kali, 0,2% canxi.
Nhờ có khối lƣợng lớn phân bò đa đáp ứng một phần rất lớn nhu cầu phân hữu cơ cho
nền nông nghiệp hữu cơ. Hiện nay ở nhiều vùng, nhất là những vùng trồng cà phê phân
bò đƣợc bán với giá khá cao để làm phân bón. Nhiều nơi ngƣời ta nuôi bò với mục đích
lấy phân là chính. Ngoài việc dùng làm phân bón, trên thế giới phân bò còn đƣợc dùng
làm chất đốt. Tại một số nƣớc Tây Nam Á nhƣ Ấn Độ, Pakistan, phân đƣợc trộn với rơm
băm, đóng thành bánh và phơi nắng khô, dự trữ và sử dụng làm chất đốt quanh năm.
2. Thuyết minh sơ bộ quy mô, công suất của dự án
Đầu tƣ nghiên cứu, hoàn thiện, chuyển giao các quy trình công nghệ sản xuât thử
nghiệm tinh phân giới, chọn lọc phôi giới tính; lai tạo; chăn nuôi; vỗ béo; giết mổ;
chế biến; bảo quản của chuỗi giá trị sản phẩm.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
31
Đầu tƣ nghiên cứu lai tạo giống mới từ giống bò bản địa và nhập nôi để từng bƣớc
cải tạo và xây dựng sản phẩm bò thịt “Hữu cơ” chất lƣợng cao cho phân lớp thị
trƣờng cao cấp trong và ngoài nƣớc.
Đầu tƣ xây dựng cơ sở chế biến thức ăn hoàn chỉnh tổng hợp (TMR) công nghệ hiện
đại quy mô 50 tấn/ngày, làm thức ăn vỗ béo bò thịt trƣớc khi giết mổ.
Đầu tƣ xây dựng cơ sở vỗ béo, giết mổ, chế biến sản phẩm quy mô 20 con/ngày
đêm.
Đầu tƣ xây dựng nhan hiệu tập thể, thƣơng hiệu, xúc tiến phát triển thị trƣờng “Bò
Vàng Ninh Thuận ”, hỗ trợ phát triển mạng lƣới đại lý giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ đầu tƣ phát triển mạng lƣới 100 gia trại vệ tinh tiêu chuẩn , quy mô 10 con bò
thịt “Hữu cơ”/trang vê tinh tại huyện Bác Ái, Ninh Thuận.
II. Nhu cầu sử dụng đất, địa điểm, diện tích xây dựng
1. Diện tích đất sử dụng
Quy hoạch tổng thể các công trình của trang trại chăn nuôi bò giống và bò thịt sau
khi hoàn thành giai đoạn xây dựng bao gồm các hạng mục sau:
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Đầu tƣ xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và phát triển giống
Bò Vàng Ninh Thuận
Nhà làm việc, phòng họp m2 100
Nhà ở cho chuyên gia, nhân viên m2 300
Chuồng trại nuôi bò cái nền, bò đực phuc vu nghiên cứu, bao tồn
và phát triển nguồn gen, quy mô 400 con m2 1600
Đường giao thông kết nối các hạng muc của dự án md 4000
Tường rào, cổng, nhà bao vệ md 1500
Xây dựng đồng cỏ chăn tha, sân chơi cho bò cái, đực, bê con ha 20
Hệ thống điện ( trạm hạ thế, đường dây, hệ thống chiếu sáng) HT 1
Hệ thống xử lý nước thai tập trung HT 1
Đầu tƣ xây dựng khu chăn nuôi vỗ béo trƣớc khi giết mổ
Xây dựng hệ thống chuồng trại cơ ban dùng cho vỗ béo quy mô
2,700 con m2 10000
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
32
Đầu tƣ xây dựng lo giết mổ tập trung công xuất 20 con/ngày
đêm ( dây chuyền thiết bị, nhà xưởng )
Xây dựng nhà xưởng m2 1000
Đầu tƣ xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm, đóng hộp, kho bảo
quản đông lạnh
Xây dựng nhà xưởng m2 1000
Đầu tƣ xây dựng nhhà máy thức ăn tổng hợp TMR công xuất
50 tấn/ngày
Xây dựng nhà xưởng m2 1000
Đầu tư xây dựng hệ thống đồng cỏ cho nhà máy san xuât thức ăn
TMR ha 160
Đầu tƣ xây dựng khu giới thiệu quảng bá sản phẩm
Đầu tư xây dựng khu triển lãm, giới thiệu san phẩm m2 1500
Hỗ trợ phát triển hệ thống đại lý phân phối điểm 10
2. Địa điểm xây dựng
Xã Phƣơc Chinh, huyên Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
+ Phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt.
+ Địa thế cao, bằng phẳng, thoát nƣớc tốt.
+ Đảm bảo các quy định an toàn và vệ sinh môi trƣờng.
+ Không gần các nguồn chất thải độc hại.
+ Đảm bảo có nguồn thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nƣớc từ mạng lƣới cung cấp
chung.
3. Tác động của dự án đối với khu đất, nhà, công trình có liên quan trong
quá trình thực hiện dự án
Trong quá trình hoạt động, dự án chăn nuôi gia súcthải ra ngoài môi trƣờng phân,
nƣớc tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trò rất lớn trong quá trình gây ô nhiễm
môi trƣờng chăn nuôi. Bản thân các chất thải ra trong quá trình chăn nuôi này chứa nhiều
nhân tố độc hại nhƣng có thể quy ra 3 nhóm chính :
+ Các vi sinh vật có hại
+ Các chất độc hại
+ Các khí độc hại
Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình chăn nuôi cũng nhƣ bệnh tật ở vật nuôi. Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng từ
các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất thải rắn nhƣ lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
33
lỏng nhƣ nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nƣớc tắm rửa cho gia
súc.
Trung bình một con bò thải 3.5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nƣớc thải.
Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng. Các nhà khoa học
đa phân chia các chất ô nhiễm trong chất thải chăn nuôi thành các loại: các chất hữu cơ dễ
bị phân huỷ sinh học, các chất hữu cơ bền vững, các chất vô cơ, các chất có mùi, các chất
rắn, các loại mầm bệnh ... Các chất ô nhiễm này có thể tồn tại cả trong khí thải, nƣớc thải,
chất thải rắn.
Khí thải
Các chất có mùi
Các chất có mùi phát sinh từ phân và nƣớc thải, gây ô nhiễm không khí. Không khí
trong chuồng nuôi chứa khoảng 100 hợp chất khí (Haitung và Phillips,1994 ); H2 và CO2 từ
những nơi chứa phân lỏng dƣới đất có thể gây nên sự ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính cho
vật nuôi. Mùi phân đặc biệt hôi thối khi tích luy phân để phân huỷ trong trạng thái yếm khí,
khí độc hại toả ra môi trƣờng xung quanh ở nồng độ cao có thể gây nôn mửa, ngạt thở, ngất
xỉu hoặc chết ngƣời. Lƣợng NH3 và H2S vƣợt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hôi và kích
thích vật nuôi, đặc biệt là lên đƣờng hô hấp. Các chất gây mùi còn đƣợc đánh giá bởi hàm
lƣợng chất rắn bay hơi và mỡ dƣ thừa trong chất thải. Các chất dƣ thừa ở dạng chƣa phân
huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây thối rữa phát triển.
Các chất khí ô nhiễm
CO2 là loại khí không màu, không mùi vị, nặng hơn không khí (1.98 g/l). Nó đƣợc
sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Nồng độ cao sẽ ảnh
hƣởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái chung của cơ thể cũng nhƣ khả năng sản xuất và
sức chống đỡ bệnh tật do làm giảm lƣợng oxy tồn tại. Nồng độ CO2 sẽ tăng lên do kết quả
phân giải phân động vật và do quá trình hô hấp bình thƣờng của động vật trong một không
gian kín. Vì vậy trong các chuồng nuôi có mật độ cao và thông khí kém, hàm lƣợng
cacbonic tăng cao có thể vƣợt quá tiêu chuẩn và trở nên rất có hại đối với cơ thể vật nuôi.
H2S là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn nuôi gia súc. Nó đƣợc sinh ra
do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật chất hữu cơ co chứa Sunfua khác. Khí
thải H2S sinh ra đƣợc giữ lại trong chất lỏng của nơi lƣu giữ phân. Khí H2S có mùi rất khó
chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp. Súc vật bị trúng độc H2S chủ yếu do bộ máy hô
hấp hít vào, H2S tiếp xúc với niêm mạc ẩm ƣớt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể sinh ra
Na2S. Niêm mạc hấp thu Na2S vào máu, Na2S bị thuỷ phân giải phóng ra H2S sẽ kích thích
hệ thống thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ở nồng độ cao H2S gây viêm
phổi cấp tính kèm theo thuỷ thũng. Không khí chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con vật bị
chết ở trạng thái đột ngột, liệt trung khu hô hấp và vận mạch (Đỗ Ngọc Hoè,1995) (Dẫn
theo Bùi Thị Phƣơng Hoà). Đa có vụ ngộ độc đối với công nhân chăn nuôi do hít phải H2S
ở nồng độ cao trong các chuồng chăn nuôi. Ngƣời ta có thể xác định đƣợc mùi H2S ở nồng
độ rất thấp (0.025ppm) trong không khí chuồng nuôi.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
34
NH3 là một chất khí không màu, có mùi khó chịu, ngƣỡng giới hạn tiếp nhận mùi là
37mg/m3, tỉ trọng so với không khí là 0.59. Nó có mùi rất cay và có thể phát hiện ở nồng
độ 5ppm. Nồng độ NH3 điển hình trong chuồng có môi trƣờng đƣợc điều hoà và thông
thoáng tốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân tích tụ trên nền cứng. Vào mùa đông tốc
độ thông gió chậm hơn thì có thể vƣợt 50 ppm và có thể lên đến 100 – 200 ppm (Hội đồng
hạt cốc Hoa Kỳ, 1996). Hàm lƣợng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào số
lƣợng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng, tức là phụ thuộc vào mật
độ nuôi gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của không khí và của lớp độn chuồng, nguyên
liệu và độ xốp của lớp độn chuồng. Thƣờng thì khu vực bẩn chứa nhiều NH3 hơn khu vực
sạch. Nồng độ của NH3 đƣợc phát hiện trong các trại chăn nuôi thƣờng < 100 ppm.
CO là một chất khí có hại trong không khí chuồng nuôi. Trong không khí bình
thƣờng CO ở nồng độ là 0.02 ppm, trong các đƣờng phố là 13 ppm và ở những nơi có mật
độ giao thông cao có thể lên đến 40 ppm. Loại khí này gây độc cho vật nuôi và con ngƣời
do cạnh tranh với Oxy (O2) kết nối với sắt trong hồng cầu. Ái lực liên kết này cao hơn 250
lần so với O2 do đó nó đa đẩy oxy ra khỏi vị trí của nó. Khí CO kết hợp với sắt của hồng
cầu tạo thành khí carboxyhemoglobin làm cho O2 không dƣợc đƣa tới mô bào gây nên tình
trạng thiếu oxy trong hô hấp tế bào. Nồng độ CO cao tới 250 ppm trong các khu chăn nuôi
bò sinh sản có thể làm tăng số lƣợng bò con đẻ non, bò con đẻ ra bị chết nhƣng xét nghiệm
bệnh lý cho thấy không có liên quan tới các bệnh truyền nhiễm.
CH4 Chất khí này đƣợc thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn dinh dƣỡng
gồm các chất xơ và bột đƣờng trong quán trình tiêu hoá. Loại khí này không độc nhƣng
nhƣng nó cũng góp phần làm ảnh hƣởng tới vật nuôi do chiếm chỗ trong không khí làm
giảm lƣợng oxy. Ở điều kiện khí quyển bình thƣờng, nếu khí CH4 chiếm 87-90% thể tích
không khí sẽ gây ra hiện tƣợng khó thở ở vật nuôi và có thể dẫn đến tình trạng hôn mê.
Nhƣng quan trọng hơn là nếu hàm hƣợng khí metan chỉ chiếm 10-15% thể tích không khí
có thể gây nổ, đây là mối nguy hiểm chính của khí metan.
Nƣớc thải
Nƣớc thải phát sinh từ trang trại chăn nuôi do làm vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống, nƣớc tắm rửa cho gia súc hàng ngày, nƣớc tiểu do gia súc bài tiết ra môi
trƣờng. Thành phần nƣớc thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc vào quy mô chăn
nuôi, phƣơng pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lƣợng nƣớc vệ sinh chuồng
trại....Trong nƣớc thải, nƣớc chiếm 75 – 95%, phần còn lại là các chất hữu cơ, vô cơ và
mầm bệnh. Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học. Gồm các chất nhƣ: Cacbonhydrat,
protein, chất béo.... Đây là chất gây ô nhiễm chủ yếu của nƣớc thải khu dân cƣ, công
nghiệp chế biến thực phẩm, lò mổ .Chất hữu cơ tiêu thụ ôxy rất mạnh, gây hiện tƣợng giảm
ôxy trong nguồn tiếp nhận dẫn đến suy thoái và giảm chất lƣợng nguồn nƣớc.
Các chất rắn tổng số trong nƣớc
Bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan, chất rắn bay hơi và chất rắn không
bay hơi do các chất keo protein, hydratcacbon, chất béo có trong nƣớc thải hoặc đƣợc tạo
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
35
ra khi gặp điều kiện nhƣ: pH, nhiệt độ, độ cứng thích hợp. Lƣợng chất rắn lơ lửng cao
trong nƣớc gây cản trở quá trính xử lý chất thải. Chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải chăn nuôi
chủ yếu là cặn phân vật nuôi trong quá trình vệ sinh chuồng trại, trong phân có Nitrogen,
phốt phát và nhiều vi sinh vật. Phần lớn N trong phân ở dạng Amonium (NH4+) và hợp chất
nitơ hữu cơ. Nếu không đƣợc xử lý thì một lƣợng lớn Amonium sẽ đi vào không khí ở
dạng Amonia (NH3). Nitrat và vi sinh vật theo nƣớc thải ra ngoài môi trƣờng có thể nhiễm
vào nguồn nƣớc ngầm và làm đất bị ô nhiễm.
Các chất hữu cơ bền vững
Bao gồm các hợp chất Hydrocacbon, vòng thơm, hợp chất đa vòng, hợp chất có
chứa Clo hữu cơ trong các loại hoá chẩt tiêu độc khử trùng nhƣ DDT, Lindan.....các chất
hoá học này có khả năng tồn lƣu trong tự nhiên lâu dài và tích lũy trong cơ thể các loại sinh
vật. Các chất vô cơ. Bao gồm các chất nhƣ Amonia, ion PO43+
, K+, SO42-
, Cl+. Kali trong
phân là chất lỏng tồn tại nhƣ một loại muối hoà tan, phần lớn là từ nƣớc tiểu gia súc bài tiểt
ra khoảng 90%. Kali trong thức ăn cũng đƣợc gia súc bài tiết ra ngoài. Ion SO42-
đƣợc tạo
ra do sự phân huỷ các hợp chất chứa lƣu huỳnh trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí.
(CH3)2S + 2H2 → 2CH4 + H2 ( yếm khí)
CH3SH + O2 +H2O → CH4 + H2SO4 (Mercaptan )
(CH3)2S + O2 +H2O → CH4 + H2SO4 (hiếu khí)
Clorua là chất vô cơ có nhiều trong nƣớc thải, nồng độ Clorua vƣợt quá mức
350mg/l sẽ gây ô nhiễm đất, nƣớc ngầm và nƣớc bề mặt........
Các yếu tố vi sinh vật
Trong nƣớc thải có chứa một tập đoàn khá rộng các vi sinh vật có lợi và có hại,
trong đó có nhiều loại trứng ký sinh trùng, vi trùng và virus gây bệnh nhƣ: E.coli,
Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona.... Bình thƣờng, các vi sinh vật này sống cộng sinh
với nhau trong đƣờng tiêu hoá nên có sự cần bằng sinh thái. Khi xuất hiện tình trạng bệnh
lý thì sự cân bằng đó bị phá vỡ, chẳng hạn nhƣ gia súc bị ỉa chảy thì số lƣợng vi khuẩn gây
bệnh sẽ nhiều hơn và lấn áp tập đoàn vi khuẩn có lợi.
Trong những trƣờng hợp vật nuôi mắc các bệnh truyền nhiễm khác thì sự đào thải vi
trùng gây bệnh trong chất thải trở nên nguy hiểm cho môi trƣờng và cho các vật nuôi khác.
Chất thải rắn
Chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi bao gồm phân, rác, chất độn chuồng, thức ăn
dƣ thừa, xác gia súc chết hàng ngày. Tỷ lệ các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật trong chất
thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài gia súc và cách dọn vệ sinh.
Trong chất thải rắn chứa : nƣớc 56 - 83%, chất hữu cơ 1 - 26%, nitơ 0.32 – 1.6%, P
0.25 – 1.4%, K 0.15 – 0.95% và nhiều loại vi khuẩn, virus, trứng giun sán gây bệnh cho
ngƣời và động vật. Các thành phần trong chất thải rắn có thể khác nhau và tỷ lệ các thành
phần này cũng khác nhau tuỳ từng loại gia súc, gia cầm. Ngoài một số thành phần nhƣ ở
trên thì trong chất thải rắn còn chứa một số vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời và động vật..
Biện pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
36
Xử lý chất thải rắn
Nguyên tắc chung
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi phải đƣợc thu gom gọn gàng sạch
sẽ, có nơi thu gom, chứa chất thải rắn, thùng chứa phải bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín,
không rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thƣờng xuyên dùng hoá chất, vôi bột để sát trùng nơi
chứa chất thải rắn. Không tồn trữ chất thải rắn tại chuồng trại và nơi thu gom của cơ sở quá
24 giờ mà không có biện pháp xử lý thích hợp. Phƣơng tiện vận chuyển chất thải rắn phải
đảm bảo kín, không rò rỉ, không rơi vai, không thoát mùi hôi. Chất thải rắn sau khi xử lý
phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trƣờng theo quy định. Tốt nhất nên xây hầm Biogas để xử
lý chất thải rắn và tận dụng đƣợc nguồn chất đốt cho sinh hoạt. Tuy nhiên, đối với chăn
nuôi quy mô nhỏ thì phải xây dựng bể ủ phân xanh. Hàng ngày tiến hành thu gom phân rác
để tập trung về hố ủ hoai mục trƣớc khi sử dụng bón cho cây trồng. Nền chuồng nuôi và hố
xử lý chất thải phải đƣợc xây và láng xi măng để dễ dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và
tránh đƣợc sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi trƣờng, tạo đƣợc độ yếm khí của hố ủ,
giúp phân chóng hoai mục.
Quy trình ủ phân xanh
Ủ phân xanh là quá trình xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn lẫn với vôi
bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh hoặc trấu, ủ hoai mục. Có 2 cách ủ phân xanh nhƣ
sau:
- Ủ trên mặt đất bằng cách rải một lớp vôi bột phía trên mặt đất sau đó dải một lớp
phân, chất độn lên. Cứ một lớp phân dày 20-30 cm lại rải một lớp vôi bột cho đến khi đống
phân cao khoảng 1-1.2m thì đắp kín bên ngoài bằng một lớp bùn dày khoảng 5-7cm.
- Đào hố sâu 2-2.5m, chu vi hố tuỳ thuộc vào lƣợng chất thải cần xử lý. Rải một lớp
vôi bột lên bề mặt của hố sau đó đƣa chất thải xuống và làm tƣơng tự nhƣ ủ trên mặt đất,
khoảng cách từ lớp chất thải trên cùng tới mặt đất là 50cm.
Sau khi ủ tiến hành khử trùng tiêu độc khu vực xung quanh bằng vôi bột, hoặc các
hoá chất sau: Formol 2-3%, Xút 2-3%, Chloramin, Prophyl, Virkon, Biocid,...
Trong quá trình ủ, định kỳ 3- 5 ngày cần phải lấy nƣớc (tốt nhất là nƣớc thải vệ sinh
chuồng trại) tƣới đều trên bể ủ để duy trì độ ẩm và cugn cấp thêm dinh dƣỡng cho vi khuẩn
kỵ khí phát triển. Thông thƣờng, sau khoảng 1 tháng thì phân xanh hoai hết, lấy ra để bón
cho cây trồng.
Hệ thống Biogas
Biogas là một loại khí đốt sinh học đƣợc tạo ra khi phân hủy yếm khí phân thải ra
của gia súc. Các chất thải của gia súc đƣợc cho vào hầm kín (hay túi ủ), ở đó các vi sinh
vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này đƣợc thu lại qua một hệ thống
đƣờng dẫn tới lò để đốt, phục vụ sinh hoạt của gia đình. Các chất thải ra sau quá trình phân
hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần nhƣ sạch và có thể thải ra môi trƣờng, đặc biệt nƣớc thải
của hệ thống Biogas có thể dùng tƣới cho cây trồng.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
37
Ky thuật xử lý bằng bể Biogas có nhiều cách, phụ thuộc vào năng suất sử dụng nhƣ
túi sinh khí Biogas bằng chất dẻo, hầm có nắp trôi nổi và hầm có nắp cố định.
Tốt nhất nên chọn vị trí xây dựng hầm phân huỷ gần chuồng trại và hệ thống cấp
thoát nƣớc thuận tiện. Có thể xây dựng ngay trong chuồng trại để tiết kiệm đất.
Xử lý nƣớc thải
Nguyên tắc chung
Phải đảm bảo hệ thống thoát nƣớc vệ sinh chuồng trại luôn khai thông, không để tù
đọng phát sinh mùi hôi, ruồi muỗi. Nƣớc thải phải đƣợc xử lý bằng hầm tự hoại, hầm
biogas, ao lắng lọc và các phƣơng pháp khác đảm bảo không phát sinh mùi hôi hoặc chảy
tràn ra môi trƣờng xung quanh. Nƣớc thải sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo
quy định. Đối với các cơ sở chăn nuôi nhỏ, hộ gia đình không có hệ thống xử lý nƣớc thải
thì toàn bộ nƣớc thải trong quá trình chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại,... phải đƣợc xử lý bằng
các hoá chất sát trùng trƣớc khi chảy vào hệ thống thoát nƣớc chung. Ngoài ra có thể xây
dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cây thuỷ sinh để xử lý. Đối với các cơ sở chăn nuôi lớn,
nƣớc thải trong quá trình chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại,... phải đƣợc xử lý qua hệ thống xử
lý nƣớc thải trƣớc khi thải ra ngoài, để đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi
trƣờng. Thông thƣờng, nƣớc thải vệ sinh chuồng trại đƣợc xử lý cùng với các chất thải rắn
trong hầm Biogas, tuy nhiên phần nƣớc thải sau Biogas thải ra vẫn làm ô nhiễm môi trƣờng
xung quanh.
Xử lý khí thải, mùi hôi
Thƣờng xuyên vệ sinh chuồng trại để giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong quá trình
chăn nuôi. Khí thải trong quá trình nuôi nhốt, tồn trữ chất thải phải đƣợc xử lý bằng các
biện pháp thích hợp để không phát sinh mùi hôi ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh.
Giảm thiểu các tác động khác
Xử lý tiếng ồn: Các khu vực tập trung đông dân cƣ, chuồng trại phải có tƣờng bao
quanh, xây dựng cao tối thiểu là 2m. Tiếng ồn phải xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định
TCVN 5949-1998.
- Sát trùng, vệ sinh chuồng trại: định kì phun dipterex để trừ ruồi, muỗi, kí sinh
trùng; định kì tẩy uế chuồng trại và môi trƣờng chung quanh.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
38
- Trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn đƣợc gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây
xanh còn quang hợp hút khí CO2 và thải khí O2 rất tốt cho môi trƣờng chăn nuôi. Nên trồng
các loại cây nhƣ: nhan, vải, keo dậu, muồng….
- Tiêu độc khử trùng đối với phƣơng tiện vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm -
Trang bị dụng cụ bảo hộ lao động khi sử dụng hóa chất (phun thuốc sát trùng, thuốc tẩy
uế,…)
Kết luận
Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đều có những tác động không tốt đến môi
trƣờng. Tuy nhiên, với diện tích rộng lớn, sức tải môi trƣờng ở đây sẽ rất cao, vì thế quá
trình chăn nuôi bò theo công nghệ mới hiện đại sẽ không gây ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng.
4. Phƣơng án giải phóng mặt bằng và tái định cƣ
Hiện nay, trên diện tích 200ha sẽ xây dựng dự án có nhiều hộ dân, đồng bào định cƣ
cho nên cần có phƣơng án tái định cƣ thỏa đáng. Công ty kết hợp với chính quyền địa
phƣơng đƣa ra phƣơng án tái định cƣ tập trung có hỗ trợ nhà ở cho những hộ gia đình,đồng
thời thuê mƣớn lao động phổ thông tại chỗ giải quyết công ăn việc làm cho các hộ gia đinh
này. Qua đó, dự án cũng cho thấy đóng góp tích cực vào chính sách xa hội địa phƣơng,
đồng thời nâng cao an ninh quốc phòng trong địa bàn huyện.
III. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng công trình dự án hoặc dịch vụ cung cấp
III.1 Nuôi bo
Công ty sẽ tiến hành nhập loại bò đƣc giống Brahman tƣ Công ty Chăn nuôi Binh Ha ,
Câm Xuyên , Hà Tĩnh để làm giốn g đƣc, lai tao vơi bo cai đia phƣơng đƣơc tuyên chon tƣ
các trang trai và các hộ dân trong toan tỉnh và vùng phụ cận để lựa chọn đƣợc đàn bò bố
mẹ tốt nhất.
Ðặc điểm giông bo đƣc Brahman : Màu đỏ, con đực trƣởng thành màu lông sậm
hơn con cái. Lông cổ, vai, đùi, hông sậm màu hơn các vùng khác. Ở Úc, ngƣời dân nuôi
bò Brahman màu trắng là chủ yếu để sản xuất thịt, còn các nƣớc Châu Á lại chuộng nuôi
Brahman màu đỏ.
- Là giống lớn con, ngoại hình đẹp, thân dài, lƣng thẳng, tai to, u, yếm phát triển.
- Trọng lƣợng bê sơ sinh: 20 – 30kg
- Trọng lƣợng bê 6 tháng tuổi: 120 - 150kg
- Bò đực trƣởng thành: 700 - 1000kg
- Bò cái trƣởng thành: 450 - 600kg
- Tốc độ tăng trƣởng nhanh: 650 – 800gram/ngày
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
39
- Giai đoạn vỗ béo bò tăng trƣởng: 1,2 – 1,5kg/ngày
- Khoảng cách giữa 2 lần đẻ: 12 - 14tháng
- Ðộng đực lần đầu: 15 -18 thángtuổi
- Tính mắn đẻ, dẽ đẻ, lành tính, nuôi congiỏi
- Kháng ve, ký sinh trùng đƣờng máu, không mắc các bệnh về mắt, móng
Hình 5:Bò cái và bê conBrahman (hình minh họa)
Bò Brahman có thể lực tốt, thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới, khô hạn. Khả
năng sinh sản, sản xuất vẫn duy trì ở nhiệt độ cao, thời tiết khắc nghiệt cũng nhƣ vùng
đồng cỏ khô hạn khi mà các giống bò khác bị giảm năng suất. Việc đầu tƣ chăm sóc ở
mức tối thiểu.
1.1. Giá nhâp bo
Bò đực giống (5% bò sinh sản): Giá 01 con bò đực giống nhập về đến trang trại
của Công ty là 86.200.000đ (Tám mƣơi sau triệu , hai trăm ngàn đồng); đơn giá trên đa
bao gồm chi phí hải quan,thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển….
Giá bò cái giố ng: Bò cái giống đƣợc tuyển chọn từ các trang trại và nông hộ
trong toan tinh đê chon đƣơc bo cai tơ (tƣ 10 tháng tuổi) tôt nhât vê lam giông, môi con
khi mua vê đêu đƣơc găn the đê quan ly gia pha sau nay . Giá mỗi co n bo khi nhâp vê
đến trang trại của Công ty là 25.000.000đ/con (hai mƣơi lăm triêu đông).
Bò thịt: Giá 01 con bò thịt 100 kg (6 tháng tuổi) nhập tƣ cac trang trai va nông hô
trong tinh va vung phu cân về đến trang trại của Công ty là 15.000.000đ/con (mƣơi lăm
triêu đông), đơn giá trên đa bao gồm chi phí chi phí vận chuyển , hóa đơn…..
1.2. Trông co
- Chọn giống co
Để thực hiện dự án nuôi bò thịt, công ty tiến hành trồng cỏ để làm nguồn thức ăn
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
40
cho bò. Giống cỏ mà công ty sử dụng để trồng là cỏ voi pakchong1.
Hình 1:Cỏ Voi Pakchong 1 làm giống(hình minh họa)
Cỏ voi Pakchong1 là giống cỏ lai giữa GiantKingGrass và giống cỏ địa phƣơng
Thái Lan.
Cỏ voi Pakchong 1 có dạng nhƣ cây trúc, thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi,
mọc thẳng, năng suất cao, chất lƣợng tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lƣợng dinh dƣỡng
rất cao, nhiều nƣớc, khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất cho các loại gia
súc. Giống cỏ Pakchong1 chịu rét, chịu hạn, có bộ rễ phát triển cực mạnh, dài tới 3-4m,
rễ dài nhất tới 5m, mọc tập trung. Đƣờng kính thân 2-3cm, lớn nhất 4cm, chống gió tốt,
là cây chống xói mòn có hiệu quả, cũng là một loại cây lý tƣởng trồng trên đất có độ dốc
cao, kể cả đất có độ dốc trên 250.
Cỏ voi Pakchong 1 thích hợp với nhiều loại đất. Thời gian lƣu gốc đƣợc 8-10năm.
- Nhân giống co:
- Để thực hiện nhân giống cỏ, công ty tiến hành trồng cỏ giống Pakchong1 đƣợc
nhập từ Thái.
Chọn những cây giống tốt khoảng 3-4 tháng tuổi, trồng bằng thân cây khoẻ, không
sâu bệnh, bó chết lá bẹ ở mầm nách rồi dùng dao sắc cắt thành từng đoạn, cắt nghiêng,
mỗi đoạn 3-4 mắt, trên mỗi mắt có 1 mầm nách, đoạn thân trên của mắt ngắn, đoạn thân
dƣới của mắt dài hơn để tăng tỷ lệ sống. Mầm xử lý đến đâu thì trồng đến đó để tránh
mất nƣớc.
- Kỹ thuật trồng
Hiện tại công ty áp dụng quy trình trồng cỏ nhƣ sau: Khai hoang cày 4 chảo lần1
cày 4 chảo lần 2 nhặt cành sau cày bừa 24 chảo lần 1bừa 24 chảo lần 2rạch
hàng rải ống, rải phân trồngcỏ.
- Khoang cách và mật độ trồng
Trồng hàng đôi, hàng cách hàng 50cm, khoảng cách giữa 02 hàng đôi tính từ tim
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
41
hàng là 2 m, cỏ có thể trồng bằng máy hoặc thủ công, khoảng cách giữa 02 hom là 30
cm, mỗi hom dài 30 cm và có 4 mắt, hom đƣợc cắm nghiêng 1 góc 45 độ.
Hình 3: Quy cách trồngcỏ
- Bón phân, làm co và tƣớinƣớc:
Bón phân: Bón lót trong khi ta cày đất lần 2, có thể bón phân chuồng, hữu cơ
hoặc phân DAP (18-46-0). Trong dự án này, Công ty bón phân DAP với khối lƣợng là
225 kg/ha. Sau khi trồng 15-20 ngày tiến hành bón thêm Ure (46-0-0) cho cây tỷ lệ
60kg/ha. Sau mỗi lần thu hoạch và sau khi làm cỏ dại xong tiến hành bón Ure (46-0-0)
tỷ lệ 60kg/ha.
Mỗi năm tiến hành bón hợp chất NPK 1 lần sau lần thu hoạch cuối của năm. Sau khi
có đàn bò Công ty sẽ sử dụng phân bò để bón bổ sung cho đồng cỏ.
Làm cỏ:Sau khi trồng hoặc sau khi thu hoạch tiến hành làm cỏ dại cho cây 1 lần.
Làm cỏ dại bằng phƣơng pháp phun thuốc, hoặc dùng máy xới.
Tƣới nƣớc: Công ty sử dụng biện pháp tƣới nƣớc nhỏ giọt Israel cho toàn bộ diện
tích trồng cỏ của công ty. Lắp hệ thống tƣới nhỏ giọt song song với quá trình trồng cỏ,
đƣờng ống tƣới nƣớc nhỏ giọt sẽ đƣợc chôn ngầm dƣới đất, nằm giữa hàng đôi và cách mỗi
hàng cỏ 25cm. Khoảng cách giữa 2 lần tƣới vào mùa nắng là 10 ngày.
Thu hoạch co
Sau khi trồng 60 ngày có thể thu hoạch cỏ. Mỗi năm thu hoạch cỏ đƣợc 6 lần, công
ty sử dụng máy thu hoạch để thu hoạch cỏ.
Thu hoạch cỏ lúc 60 ngày tuổi sẽ cho hàm lƣợng Protein phù hợp với việc nuôi bò
thịt là 14%. Cỏ khi thu hoạch, cây cao khoảng 160-200cm, khi cắt cỏ thì cắt cách mặt
đất10cm, không cắt quá thấp để tránh ảnh hƣởng xấu đến tái sinh, tránh cắt vào ngày
mƣa vì dễ gây sâu bệnh. Năng suất cỏ 200tấn/ha.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
42
Hình 4: Máy thu hoạch cỏ (Hình anh minh họa)
2. Chuông trai nuôi bo
Công ty sẽ xây loại chuồng bò 2 day đối xứng nhau, có lối đi bỏ thức ăn ở giữa.
Mái chuồng đƣợc thiết kế theo kiểu nhà công nghiệp, hai bên có sân phơi nắng, tùy vào
vị trí đất xây dựng chuồng bò, công ty có thể bố trí sân phơi nắng rộng hoặc nhỏ cho phù
hợp với lô đất. (Quy cách xây dựng chuồng đƣợc mô tả chi tiết ở phần xây dựng).
Hình 8: Chuồng nuôi bò 2 dãy của công ty (hình minh họa)
- Vệ sinh
Vệ sinh là điều quan trọng nhất trong chăn nuôi bò thịt. Một môi trƣờng sạch sẽ làm
hạn chế tối đa sự phát triển các loại vi khuẩn, nấm men, nấm mốc có ảnh hƣởng xấu đến
sức khỏe của bò. Vì vậy, hàng ngày nền chuồng phải đƣợc rửa sạch, cung cấp đầy đủ
nƣớc sạch kết hợp với các loại hóa chất tẩy rửa và sát trùng, sử dụng các loại bàn chải
thích hợp sẽ dẫn đến kết quả tốt trong các biện pháp làm vệ sinh.
3. Phƣơng pháp phối giống
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
43
- 3.1. Phương pháp phối giống trực tiếp:
Bò đực giống đƣợc nuôi cùng với bò cái sinh sản với tỷ lệ 5%, một con bò đực sẽ
nhảy phối giống khoảng 20 con bò cái. Khi bò cái có dấu hiệu động dục, con bò đực sẽ
nhảy phối giống với con bò cái. Trong dự án này, Công ty sẽ nhập khoảng gần 10 con
(trong đó năm đầu nhập 6 con và năm thứ hai nhập 4 con) con bò đực (tƣơng ứng 5% bò
cái sinh sản) về để làm nhiệm vụ phối giống.
- 3.2. Gieo tinh nhân tạo:
Phƣơng pháp này sử dụng tinh các bò đực đa đƣợc chọn lọc dƣới dạng tinh viên hoặc
tinh cọng rạ đểp hối cho bò cái. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tạo đƣợc bò lai cóp
hẩm chất cao từ các bò đực đa đƣợc kiểm tra, ngăn ngừa hiện tƣợng đồng huyết, giảm
lây lan các bệnh truyền nhiễm.
Có 2 phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo: thụ tinh có phân biệt giới tính và thụ tinh thƣờng.
Đàn bò sau khi đƣợc thụ tinh nhân tạo có phân biệt giới tính sẽ cho tỷ lệ giới tính theo
mong muốn đạt 90%.
Hình 9: Phối tinh nhân tạo cho bò(hình minh họa)
3.3. Động duc ở bò cái
Động dục (hay còn gọi là lêng iống) là thời điểm bộ máy sinh dục của bò cái sẵn
sàng để tiếp nhận tinh trùng, rụng trứng và mang thai. Chu kỳ động dục của bò từ 18 -21
ngày. Thời gian động dục của bò thƣờng kéo dài 24-48 giờ (bao gồm 3 giai đoạn trƣớc
động dục, động dục và sau động dục). Khi động dục, bò cái có một số biểu hiện nhƣ: bỏ
ăn, hụ rống, nhớn nhác, nhảy chồm lên lƣng bò khác hoặc để bò khác nhảy lên lƣng, âm
hộ sƣng đỏ, chảy nƣớc nhờn. Việc phát hiện bò động dục rất quan trọng, đặc biệt là khi áp
dụng phƣơng pháp gieo tinh nhân tạo.
3.4. Thời điểm phối giống:
Thời điểm phối giống thích hợp đóng vai trò rất quan trọng để bò cái có thể thụ
thai, nhất là đối với phƣơng pháp gieo tinh nhân tạo. Sau khi kết thúc động dục 10-12
giờ, trứng rụng và chỉ sống đƣợc 6-10 giờ. Tinh trùng có thể sống đƣợc 12 -18 giờ trong
cổ tử cung. Dựa vào thời gian sống của trứng và tinh trùng, ta nên phối giống cho bò 2 lần
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
44
(phối kép) để tăng khả năng thụ thai ở bò: phối lần 1 sau khi phát hiện động dục 6 giờ và
lần thứ 2 nhắc lại sau đó 12giờ.
3.5. Mang thai:
Sự thụ tinh diễn ra tại phần trên của ống dẫn trứng. Noan bào của bò cái và tinh
trùng kết hợp hình thành trứng, sau năm ngày phôi phát triển và di chuyển xuống tử
cung,địnhvị và tiếp tục phát triển thành thai (từ ngày thứ 45 sau khi thụ tinh). Thời gian
mang thai của bò kéo dài khoảng 9 tháng 10 ngày (từ 276 đến 295 ngày).
Sau khi gieo tinh 21 ngày có thể xác định bò có thụ thai hay không bằng biện pháp
kiểm tra lƣợng progesteron trong máu. Phƣơng pháp này chỉ có thể đƣợc thực hiện ở
phòng thí nghiệm. Phƣơng pháp chẩn đoán mang thai phổ biến nhất là khám thai qua trực
tràng. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện ở tháng thứ ba (có thể khám ở tháng thứ hai,
nhƣng để an toàn cho sự mang thai thì nên khám ở tháng thứ 3).
3.6. Sinh đẻ:
Đội ngũ thú ý cần phải ghi nhớ thời gian mang thai của bò để chuẩn bị khi bò đến
thời kỳ sinh đẻ. Cần phải chuẩn bị nơi cho bò đẻ sạch sẽ, rộng rai, kín gió và dụng cụ cần
thiết, dây (dùng để kéo bê khi cần thiết). Nơi bò đẻ, các dụng cụ phải đƣợc sát trùng sạch
sẽ.
4. Chăm soc nuôi dƣơng
4.1. Chât dinh dưỡng cung câp năng lượng
Chất xơ: Các loại thức ăn cung cấp chất xơ chủ yếu là các loại cỏ, rơm, các loại
phụ phế phẩm nông nghiệp.
Chất bột đƣờng: Chất bột đƣờng rất quan trọng trong trao đổi chất và cân bằng
năng lƣợng, chất bột đƣờng cung cấp năng lƣợng cho bò. Các chất bột đƣờng chủ yếu là
các tinh bột, đƣờng. Các loại thức ăn cung cấp chất bột đƣờng chủ yếu là các loại hạt, củ
quả, rỉmật… Cần bổ sung chất bột đƣờng cho bò trong các tháng thiếu thức ăn hoặc bò
đẻ, bê đang lớn và nhất là thời kỳ sinh trƣởng phát dục.
4.2. Chât dinh dưỡng cung câp đạm(protein)
Chất đạm rất cần thiết cho cơ thể bò. Nó là thành phần chính cấu tạo nên cơ
thể,cácenzym, các hormone…Nếu thiếu đạm, bò sẽ ngừng tăng trƣởng, sụt cân, lông xù,
rối loạn các chức năng sinh lý. Bò cái sẽ chậm động dục, dẫn tới không động dục, sức đề
kháng đối với bệnh tật kém, dẫn tới tửv ong.
4.3. Chât dinh dưỡng cung câp chât béo
Nhu cầu về chất béo ở bò không cao. Chất béo có thể đƣợc sử dụng để cung cấp
năng lƣợng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của kỳ tiết sữa, khi mà năng lƣợng trong
khẩu phần phải cao để cung cấp đầy đủ cho bò.
4.4. Chât dinh dưỡng cung câp chât khoáng
Chất khoáng cần cho việc tạo xƣơng, duy trì sức khỏe và giúp trao đổi chất. Nếu
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
45
thiếu chất khoáng bò sẽ còi cọc, chậm lớn. Bổ sung khoáng cho bò thịt bằng các loại bột
xƣơng, bột sò và các loạipremix.
4.5. Chât dinh dưỡng cung câp Vitamin
Tuy nhu cầu Vitamin của bò thấp nhƣng thiếu nó thì trao đổi chất ngƣng trệ và bò
không phát triển đƣợc. Thƣờng thì bò có thể bị thiếu các Vitamin A, D, E.Các loại
Vitamin.
khác, thì hệ thống vi sinh vật dạ cỏ có thể tổng hợp đƣợc, đủ cho nhu cầu của bò.
Đối với bê, do hệ thống vi sinh vật dạ cỏ chƣa hoàn chỉnh nên đôi khi cũng cần bổsung.
4.6. Nước uống
Nƣớc giúp vận chuyển các chất dinh dƣỡng trong quá trình trao đổi chất. Nƣớc
còn giúp điều hòa thân nhiệt, nâng cao sản lƣợng chăn nuôi. Ngoài ra, nếu bò thiếu nƣớc
hiện tƣợng nhai lại sẽ không xảy ra, cho nên cần thiết cho bò uống đủ nƣớc, tốt nhất là
khi nào bò khát nƣớc thì đƣợc cung cấp nƣớc uống dễ dàng. Cung cấp đầy đủ nƣớc uống
sạch cho bò thịt là rất quan trọng. Bình quân một bò nuôi lấy thịt có thể tiêu thụ 60 lít
nƣớc mỗi ngày.
4.7. Thưc ăn cho bo thit
Công ty đa tiến hành thuê các chuyên gia thức ăn từ Thái Lan thiết lập công thức
thức ăn phối trộn thức ăn TMR cho từng nhóm bò. TMR (Totalmixedration) là loại thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đƣợc phối trộn sẵn bằng máy trộn chuyên dụng theo khẩu phần
đầy đủ, cần thiết và cân đối chất dinh dƣỡng đối với từng nhóm bò. Ích lợi của TMR là
khắc phục đƣợc sự mất cân đối trong các loại thức ăn hỗn hợp khác nhƣ thức ăn tinh hỗn
hợp thì thiếu chất xơ, premix thì thiếu tinh và thô trong khẩu phần. Điều này thuận tiện
trong sử dụng cho ngƣời chăn nuôi. Tận dụng đƣợc nhiều loại nguyên liệu để sản xuất:
cỏ khô, cỏ ủ, ngũ cốc, ...nhất là các loại phụ phế phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm
mà nếu cho ăn riêng lẻ bò khó thể ăn đƣợc vì không hợp khẩu vị (do mùi vị hoặc quá
cứng,…); khi đƣợc trộn chung vào một khẩu phần thật đều, bò không thể chọn lựa loại
nguyên liệu này bỏ loại khác. Do vậy bò ăn đƣợc nhiều loại thức ăn. Thức ăn có đầy đủ
dinh dƣỡng do đa đƣợc phối trộn một cách hợp lý. Thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn do
thức ăn đa đƣợc chế biến và thức ăn tinh do đƣợc trộn lẫn với thức ăn thô nên qua đƣờng
tiêu hóa chậm hơn. Kiểm soát đƣợc hiệu quả sử dụng thức ăn Loại thức ăn TMR tốt với
nhiều quy mô chăn nuôi nhƣng đặc biệt phù hợp với quy mô chăn nuôi tập trung, công
nghiệp hóa. Giảm lao động thủ công, tăng năng suất lao động do tăng cơ giới hóa, từ đó
tăng lợi nhuận cho ngƣời chăn nuôi.
4.8. Những điểm cần lưu ý khi sử dung TMR chăn nuôi bò thịt:
Công ty chia bò thịt làm 02 nhóm chính: Nhóm sinh sản và nhóm bò vỗ béo để có
khẩu phần ăn thích hợp. Thiết kế đƣờng nội bộ để dễ di chuyển ghép bò vào từng nhóm
không gây stress. TMR sản xuất sử dụng trong ngày, khó tồn trữ đƣợc lâu vì dễ lên men,
bị hƣ. Lao động phải có trình độ ky thuật, quản lý nhƣ: sử dụng vi tính, thiết bị chuyên
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
46
dùng, tính toán khẩu phần… để có thể kiểm soát, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những
sai sót.
4.9. Quy trình công nghệ san xuât TMR:
Bƣớc 1: Phân loại thức ăn tinh, bổ sung
Bƣớc 2: Sơ chế các loại thức ăn thô (cắt nhỏ thức ăn thô xanh, nghiền bột các thức ăn thô
khô).
Bƣớc 3: Xây dựng khẩu phần cho từng nhóm bò (thƣờng sử dụng chƣơng trình lập trên
phần mềm vi tính)
Bƣớc 4: Phối trộn bằng máy
Bƣớc 5: Dùng máy rải thức ăn cho từng nhóm bò.
- Hai loại thức ăn chính Công ty sử dung là:
- Thức ăn thô xanh: cỏ voi packchong 1 do công ty trồng.
- Thức ăn tinh: Bả đậu nành, ngô, rỉ mật, mì lát ….
Hình 10: Thức ăn tinh từ bắp, cọ dầu và mía (từ trái sangphai)
Thức ăn thô xanh: Công ty trồng cỏ voi packchong với diện tích 160 ha với năng
suất dự kiến là 200 tấn/ha/năm, sản lƣợng cỏ hàng năm của công ty là khoảng 32.000
tấn/năm có thể đáp ứng đầy đủ nguồn thức ăn thô xanh cho đàn bò hàng năm.
Thức ăn tinh: ngoài thức ăn thô xanh, hàng ngày bò cần cung cấp các loại thức ăn
tinh nhƣ: bả đậu nành, mì lát, mật rỉ, đọt mía, ure, bả mì… Đối với các loại thức ăn này
Công ty sẽ tiến hành ký các hợp đồng mua thức ăn với các đối tác trong và ngoài nƣớc.
4.10. Kỹ thuật chăm sóc bò
Trong ky thuật nuôi bò lấy thịt theo mô hình trang trại thì ngoài những ky thuật
chăm sóc cơ bản, điều quan trọng nhất là cung cấp đầy đủ lƣợng, hàm lƣợng thức ăn và
nƣớc uống cho bò đúng giờ và theo từng loại bò.
Thức ăn: Công ty sử dụng máy trộn thức ăn TMR để sản xuất thức ăn cho bò, hàm
lƣợng thức ăn sẽ đƣợc các chuyên gia tính toán và phối trộn theo 1 tỷ lệ thích hợp với
từng loại bò và từng giai đoạn tuổi. Đến giờ ăn xe chở thức ăn sẽ vận chuyển và rải thức
ăn đến từng chuồng bò theo khối lƣợng đƣợc tính toán sẵn phù hợp với từng loại bò. Cho
bò ăn ngày 2 lần.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
47
Nƣớc uống: luôn có sẵn trong các máng nƣớc đặt tại chuồng, Công ty sẽ sử dụng hệ
thống cung cấp nƣớc tự động. Bình quân mỗi bò thịt cần 50-60 lít nƣớc mỗi ngày. Máng
nƣớc thƣờng xuyên đƣợc vệ sinh sạch sẽ.
Đối với bê con dƣới 6 tháng tuổi chủ yếu là bú sữa mẹ, khi bê đƣợc 1 tháng tuổi thì
tập cho bê ăn cỏ non và thức ăn tinh. Nuôi bê con chung với bò mẹ trong vòng 5 tháng
rồi cho cai sữa và tách qua chuồng riêng từ tháng thứ 6, sau khi tách mẹ nuôi bê con
thành từng nhóm có cùng lứa tuổi hoặc cùng cân nặng.
Tùy vào thực tế mà xác định thời điểm xuất chuồng, thông thƣờng bò nuôi vỗ béo
có trọng lƣợng xuất chuồng nặng khoảng 520 kg (đối với bê đực), và nặng khoảng 480kg
(đối với bê cái).
Đối với bò cái mang thai không nuôi chung với các loại bò khác (trừ giai đoạn cho
bê con bú), khẩu phần ăn cũng đƣợc tính toán riêng. Thƣờng xuyên tắm chải cho bò để
kích thích bò ăn uống khoẻ. Mùa hè tắm 2 lần/ngày.
5. Các loại bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp
a) Bệnh lở mồm long móng (FMD):
Lở mồm long móng là một bệnh lây lan rất mạnh, đặc biệt với trâu, bò, dê, cừu, lợn.
Bệnh này xảy ra ở nhiều nƣớc trên toàn thế giới.
Nguyên nhân: Bệnh do virus gây ra, đặc điểm lây lan của bệnh là những mụn nƣớc
vỡ ra và theo sữa, nƣớc tiểu, nƣớc mũi, chất tiết khác lan trực tiếp từ vật ốm sang vật khỏe.
Một cách lây lan gián tiếp khác là qua quần áo, dụng cụ, máng ăn, lông, sữa và thịt.
Triệu chứng: Sau khi nhiễm bệnh 2- 3 ngày, sốt cao 40- 41,5oC, mụn nƣớc phồng
lên có chứa dịch màu vàng. Những mụn nƣớc lan nhanh trên toàn bộ niêm mạc miệng,
sau đó vỡ, dịch tràn ra ngoài và vật rất đau đớn, đôi khi có chảy máu. Cùng thời gian đó
thấy xuất hiện những mụn nhỏ quanh móng chân, có thể làm long móng. Con vật đứng
lên rất khó khăn và di chuyển một cách đau đớn. Cũng có thể thấy những mụn nhỏ ở núm
vú, bầu vú sƣng và căng, sữa có màu vàng và đắng.
Phòng bệnh: Để hạn chế lây lan, những con vật bị bệnh nên giết đi và vật
phẩmcủachúng đem đốt và chôn. Không đƣợc chuyển từ vùng này sang vùngkhác.
Những vùng nơi mà bệnh đang lƣu hành phải tiêm vaccin để hạn chế sự phát tán của
bệnh. Sử dụng vaccin đa giá chủng A và Asia1, tiêm vaccin lặp lại 8 tháng một lần vì thời
gian miễn dịch chỉ kéo dài 6-8 tháng.
Bệnh lao (tuberculosis):
Nguyên nhân: Bệnh lao là do Mycobacterium tuberculosis gây ra trên ngƣời, bò và
chim. Con vật có thể mang trùng nhiều năm trong ổ lao tại phổi hoặc ở những cơ quan
khác. Dƣới những điều kiện nhất định các ổ lao vỡ ra và vi khuẩn lao tràn vào cơ thể.
Trong giai đoạn này bệnh có thể lây lan và truyền sang con khác. Lao còn có thể lây
truyền qua không khí hoặc trực tiếp qua các vết thƣơng.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
48
Triệu chứng: ổ lao có thể xuất hiện ở tất cả các cơ quan trong cơ thể. Triệu chứng
đặc trƣng của bệnh lao không rõ ràng mà triệu chứng xuất hiện phụ thuộc vào vị trí của
các ổ lao trong cơ thể.
Bò bị bệnh lao thì tiêu hủy, không điều trị tốn kém và nguy cơ lây nhiễm sang ngƣời.
Phòng bệnh: Tiêm phòng bệnh lao theo quy định của thúy. Sử dụng vaccin BCG
(vaccin chết).
Bệnh nhiệt thán:
Nhiệt thán là một bệnh truyền nhiễm chung cho tất cả các loài gia súc. Bệnh xảy ra
trên toàn thế giới nhƣng thƣờng thấy ở các nƣớc nhiệt đới hơn là các nƣớc ôn đới.
Nguyên nhân: Bệnh nhiệt thán do vi khuẩn có tên là Bacillusanthracis gây ra. Vi
khuẩn này có khả năng hình thành nha bào và nha bào có thể tồn tại trong đất nhiều năm.
Con vật bị nhiễm do tiếp xúc với những vật mang mầmbệnh.
Triệu chứng: Vật sốt cao, niêm mạc có màu tối, khó thởng hiến răng và gầy yếu,
chƣớng hơi. Giai đoạn cuối của bệnh thấy sƣng ở cổ, lƣng, sƣờn và cơ quan sinhdục.
Bệnh kéo dài vài giờ hay vài ngày trƣớc khi chết. Vì bệnh phát triển nhanh nê vật
chết trƣớc khi biểu hiện triệu chứng.
Phòng bệnh: Có thể nhìn thấy vật yếu dần theo thời gian, thông thƣờng việc điều trị
là đa quá muộn để có hiệu quả. Trong những vùng nhiệt thán xảy ra tốt nhất là tiêm
vaccin cho cả đàn.
Xác vật chết phải đem đốt. Nơi có xác vật chết phải đốt và tẩy uế cẩn thận. Những
ngƣời, tiếp xúc với con vật bệnh hoặc bị những dụng cụ bị nhiễm cần phải đƣợc rửa sạch
và tiệt trùng cẩn toàn bộ tay chân, quần áo bảo hộ và ủng.
b) Bệnh Anaplasmosis (bệnh biêntrùng):
Anaplasmosis là một bệnh truyền nhiễm ảnh hƣởng đặc biệt với trâu bò, có thể xuất
hiện ở dê và cừu. Bệnh không gây tỷ lệ chết cao nhƣng gây thiệt hại kinh tế lớn vì vật mắc
bệnh có thể trạng yếu.
Nguyên nhân: Anaplasmosis gây ra do ký sinh trùng sống trong hồng cầu vì vậy
đƣợc gọi là Anaplasms.
Anaplasms đƣợc coi là những con visinh vật nhỏ chỉ có thể sinh sản trong tế bào
sống. Bệnh đƣợc truyền bởi ve và một số loại ruồi, là vật chủ tự nhiên của Anaplasms.
Triệu chứng: Giai đoạn bắt đầu của bệnh thƣờng có sự tăng thân nhiệt trong thời
gian ngắn sau đó lại trở lại bình thƣờng. Nhịp thở nhanh và khó khăn, con vật chỉ có dấu
hiệu của sự mệt mỏi, ngừng nhai lại, mất tính thèm ăn.
Phòng bệnh: Hiện tại chƣa có phƣơng pháp nào điều trị hiệu quả, nhƣng có thể
dùng kháng sinh nhƣ oxytetracyclin hoặc chlortetracycline có thể giảm nhẹ bệnh, tuy
nhiên chúng không thể loại trừ đƣợc tất cả Anaplasms và con vật vẫn còn mang trùng và
có thể bị bệnh trở lại. Định kì 6 tháng một lần lấy máu kiểm tra, phát hiện bò bệnh để
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
49
cách ly điều trị.
c) Bệnh uốn ván:
Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng gây ra cho tất cả động vật và ngƣời có đặc điểm là
sự co giật và cứng đờ các cơ.
Nguyên nhân: Uốn ván gây ra bởi vi khuẩn Clostridiumtetani. Chúng xâm nhập vào
cơ thể qua các vết thƣơng. Trong vết thƣơng chúng sinh ra độc tố, độc tố theo máu đến
nao, tại đây chúng gây ra sự đáp ứng quá khích đối với những kích thích thông thƣờng, vì
vậy mà xảy ra ngay lập tức sự co giật của cơ.
Triệu chứng: Giai đoạn ủ bệnh kéo dài một đến hai tuần nhƣng đôi khi có thể dài
hơn. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là sự co cứng tăng lên dẫn đến mất khả năng nhai và
cửđộng của tai, đi lại trở nên khó khăn. Sau khi bắt đầu có triệu chứng đầu tiên đến
khichếtkéo dài 5 - 10 ngày. Đối với các con vật non thời gian này ngắnhơn.
Phòng và trị bệnh: Điều trị bệnh uốn ván hết sức khó khăn và không hiệu quả. Tuy
nhiên, có thể tiêm kháng huyết thanh và peniciline để giúp cho việc tiêu diệt vi khuẩn.
Dùng thuốc làm dịu đi sự co cơ.
Phòng bệnh tốt nhất là vệ sinh da sạch sẽ trƣớc và sau khi phẫu thuật. Tránh không
cho các vết thƣơng bị nhiễm trùng hay dơ bẩn. Vết thƣơng do đinh gỉ hay kim loại gỉ gây
ra cần hết sức chú ý. Sau khi phẫu thuật, phải lập tức tiêm kháng huyết thanh để con vật
có miễn dịch thụ động.
III.2. HÊ THÔNG CHUÔNG TRAI
1. Chuông chăn nuôi
a) Chuồng nuôi bò:
Quy cách chuồng nuôi bò hiện đƣợc Công ty áp dụng nhƣ sau:
- Chiều rộng: 50m, trong đó phần diện tích có mái che rộng 20 m với lối đi bỏ thức
ăn 7 m ở giữa; sân phơi nắng 2 bên mỗi bên rộng 15m.
- Chiều dài: 120m.
- Chiều cao: 4m.
- Mỗi chuồng nuôi 800 con.
b) Hệ thống tƣờng rào:
Xung quanh khu vực chăn nuôi và khu vực trồng cỏ Công ty sẽ đầu tƣ xây dựng hệ
thống tƣờng rào bao quanh.
2. Khu vƣc chê biên thƣc ăn
a) Khu vực chế biến thức ăn:
Khu vực chế biến thức ăn có tổng diện tích khoảng 2.680m2.
Kết cấu nhà xƣởng: Vì kèo công nghiệp khẩu độ 26 m dài 60 m, chiều cao khoảng
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
50
4m. Mặt nền nhà xƣởng có kết cấu bê tông, móng đà kiềng BTCT, mái lợp tôn, trụ sắt,
giằng gió…
Giai đoạn ban đầu xây dựng nhà xƣởng có khẩu độ 26 x 60 m, diện tích 1.680m2.
Khi số lƣợng đàn bò tăng thêm, Công ty tiến hành xây dựng thêm hai khu vực chế biến
thức ăn mỗi khu vực chế biến thức ăn khoảng 1.000m2.
b) Kho chứa thức ăn tinh: Có tổng diện tích 5.600m2
Kết cấu nhà xƣởng: Vì kèo công nghiệp khẩu độ 35 m dài 60m, chiều cao khoảng
4m. Nhà xƣởng xây tƣờng bao che, vách thƣng tôn, mặt nền nhà xƣởng có kết cấu bê
tông, móng đà kiềng BTCT, trụ sắt, giằng gió. Mái lợp tôn và có hệ thống quạt hút thông
gió.
Giai đoạn ban đầu xây dựng hai nhà xƣởng có khẩu độ 35x60 m, diện tích mỗi nhà
xƣởng là 2.100 m2. Khi số lƣợng đàn bò tăng thêm, Công ty tiến hành xây dựng thêm 2
nhà xƣởng với khẩu độ 35 x 60m.
c) Nhà xe cơ giới: Có tổng diện tích 800 m2
Kết cấu nhà xƣởng: Vì kèo công nghiệp khẩu độ 20 m dài 60 m, chiều cao khoảng
4m. Mặt nền nhà xƣởng có kết cấu bê tông, móng đà kiềng BTCT, trụ sắt, giằng gió, mái
lợp tôn.
Giai đoạn ban đầu nhà xƣởng có khẩu độ 20x60 m, diện tích 1.200 m2. khi số lƣợng
đàn bò tăng thêm, Công ty tiến hành xây dựng thêm hai nhà xƣởng với khẩu độ 20 x
60m.
d) Kho vật tƣ (tổng kho): Có tổng diện tích 880m2
Kết cấu nhà xƣởng: Vì kèo công nghiệp khẩu độ 20 m dài 48m, chiều cao khoảng
4m. Nhà xƣởng xây tƣờng bao che, vách thƣng tôn, mặt nền nhà xƣởng có kết cấu bê
tông, móng đà kiềng BTCT, trụ sắt, giằng gió. Mái lợp tôn và có hệ thống quạt hút thông
gió.
Giai đoạn ban đầu xây dựng nhà xƣởng có khẩu độ 20x48 m, diện tích 960m2. Khi
số lƣợng đàn bò tăng thêm, Công ty tiến hành xây dựng thêm hai nhà xƣởng với khẩu độ
20x48 m.
e) Hồ chứa mật rỉ: 3 hồ
Giai đoạn đầu xây dựng một hồ chứa mật rỉ, khi số lƣợng đàn bò tăng thêm, Công ty
tiến hành xây dựng thêm hai hồ chứa mật rỉ.
f) Bồn chứa xăng dầu + bao che: 3 Bồn mỗi bồn chứa khoảng 900 lít
Kết cấu chính: Bồn chứa xăng dầu đƣợc làm bằng sắt tấm mạ kẻm không rỉ, xung
quanh có làm hệ thống bao che chống mƣa nắng.
g) Bãi ủ thức ăn: Tổng diện tích 2.000m2
Năm đầu xây dựng bai ủ thức ăn diện tích khoảng 1.000 m2, khi số lƣợng đàn bò
tăng thêm công ty xây dựng thêm hai bai ủ thức ăn với diện tích mỗi bai là 1.000m2. Kết
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
51
cấu chính là nền bê tông M200.
3. Khu vưc nha văn phong va nông trai
a) Nhà làm việc văn phòng:
Đƣợc xây dựng với diện tích 312 m2. Kết cấu chính là móng và đà kiềng bê tông cốt
thép (BTCT), cột BTCT, xà gồ thép, lợp ngói, tƣờng gạch sơn nƣớc, trần thạch cao
khung nổi, cửa gỗ kính, nền lót đá granite. Đƣợc bố trí các phòng làm việc và các phòng
chức năng.
b) Nhà ăn:
Diện tích 117m2, kết cấu chính: móng, đà, cột BTCT, tƣờng gạch, mái lợp ngói,
trần thạch cao, vì kèo, xà gồ thép. Nền lát đá granite.
c) Dãy nhà ở nhân viên:
Diện tích xây dựng khoảng 596m2, có kết cấu móng, đà, cột BTCT, tƣờng sơn
nƣớc, mái lợp tole tráng kẽm (hoặc lợp ngói đỏ), kèo thép, nền lát đá granite. Khi số
lƣợng đàn bò tăng thêm, công ty tiến hành xây dựng thêm hai day nhà ở nhân viên với
tổng diện tích 3 day nhà ở nhân viên là 888m2.
d) Nhà để xe:
Diện tích khoảng 60m2, kết cấu chính: móng đà BTCT, kèo và trụ thép, nền bê
tông đá 1 x 2 xoa mặt kẻ Joint chống nứt. Khi số lƣợng đàn bò tăng thêm, công ty tiến
hành xây dựng thêm hai nhà để xe với tổng diện tích 3 nhà để xe là 180m2.
Ngoài ra khu văn phòng làm việc còn có: Hệ thống tƣờng rào chung quanh, đài
nƣớc, garage để xe và các hạng mục phụ trợ khác.
Hình 11: Nhà văn phòng và nhà ở cho công nhân (hình minh họa)
4. Hê thông đƣơng nôi bô va đƣơng lô
Hệ thống đƣờng nội bộ trang trại: Công ty, sẽ đầu tƣ hệ thống đƣờng nhựa cho khu
vực chuồng trại chăn nuôi với bề rộng mặt đƣờng là 5m.
TRANG TRAI CHĂN NUÔI BO
HATIDAVIETNAM
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
52
Hệ thống đƣờng lô: Công ty sẽ mở các đƣờng lô bao quanh các khu vực trồng
vùng nguyên liệu cỏ (đƣờng đất rộng khoảng 6m, để thuận tiện cho việc đi lại và vận
chuyển cỏ về các trang trại).
5. Hệ thống tưới nước nhỏ giọt
Trong việc trồng cỏ làm thức ăn cho việc nuôi bò công ty sẽ đầu tƣ hệ thống tƣới
nƣớc nhỏ giọt cho các diện tích trồng cỏ, hệ thống này lấy nƣớc từ các sông, suối chính của
khu vực dự án. Đặc tính nổi bật của hệ thống tƣới nƣớc Israel là vô cùng tiết kiệm nƣớc. Hệ
thống bao gồm bộ lọc tạp chất hoặc xử lý chất thải và bộ phận phân bón đikèm.Hệ thống
tƣới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân cho vùng nguyên liệu cỏ.
III.3. HÊ THÔNG ĐIÊN NƢƠC VA PHONG CHAY CHƢA CHAY
1. Hệ thống điện
Hiện nay khu vực thực hiện dự án đa có nguồn điện lƣới trung thế 22KV, khi xây
dựng chuồng trại công ty sẽ tiến hành hạ trạm điện hạ thế và đấu nối điện để cung cấp
điện cho hệ thống tƣới nƣớc, các chuồng trại và các công trình phụ trợ khác. Khoảng
cách từn guồn điện đến trang trại chăn nuôi của công ty là khoảng 2km.
Từ trạm hạ áp, nguồn điện sẽ theo hệ thống cáp đến tủ điện chính của nông trại, và
các công trình phù trợ. Từ tủ điện chính của xƣởng sẽ phân phối đến hai hệ thống:
Hệ thống điện động lực cấp điện cho các trạm bơm nƣớc (nếu có). Hệ thống điện
cho khu vực chăn nuôi và khu vực điều hành.
2. Hệ thống nƣớc
a) Nhu cầu dùng nƣớc:
Lƣợng nƣớc cho một con bò uống hàng ngày là khoảng 60 lít nƣớc. Với tổng đàn
bò của công ty là khoảng 1500 con, nên lƣu lƣợng nƣớc cho bò uống là: Qnu1 = 0.06x
1500 = 90 m3/ngày đêm.
Lƣợng nƣớc phục vụ vệ sinh cho một chuồng trại là khoảng Qvsct = 200m3/ngày.
Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sinh hoạt là: Qsh = 200 x 1.599= 319,8 m3/ngày đêm.
Nƣớc phục vụ phòng cháy chữa cháy đƣợc lấy từ các hồ chứa nƣớc (phục vụ tƣới tiêu)
Tổng nhu cầu dùng nƣớc cho dự án là khoảng 610 m3/ngày đêm.
b) Nguồn cấp nƣớc:
Nguồn nƣớc sông, suối: Khu vực gần nông trại chăn nuôi bò có hồ nƣớc và các
khe suối, Công ty tiến hành đầu tƣ hệ thống đƣờng ống chính dẫn nƣớc về các hồ trung
tâm chứa nƣớc.
3. Hệ thống xử lý nƣớc thải
Khu xử lý nƣớc thải nằm phía cuối trang trại theo hƣớng gió, diện tích xây dựng
khoảng 02 ha, thuận tiện cho việc xử lý nƣớc thải.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
53
Việc đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải là rất cần thiết nhằm hạn chế ô
nhiễm và bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. Nƣớc và phân thải từ bò đƣợc thu gom tự động và
đƣa ra bể gạn, sau đó ra khu xử lý nƣớc thải tập trung. Nƣớc thải sau khi xử lý phải đạt
loại B theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN: 2011/BTNMT (Quy chuẩn ky thuật quốc gia về
nƣớc thải công nghiệp).
Công suất hệ thống xử lý nƣớc thải của nhà máy là khoảng 17.637m3/ngày đêm.
Hệ thống xử lý nƣớc thải gồm các bể sau: bể gạn, bể điều hòa, bể tuyển nổi,
mƣơng oxy hóa, bể lắng, bể chứa bùn và máy ép bùn.
4. Hệ thống PCCC
a) Hệ thống nối đất và chống sét
* Hệ thống nối đất
Hệ thống nối đất công trình là mộ thệ thống nối đất có cọc tiếp đất bằng thép mạ
đồng.
- Cọc nối đất bằng thép tròn 16 đƣợc mạ đồng, dài 2,4m.
- Các cọc cách nhau 3m, chôn sâu cách mặt đất 0,5m.
- Các dây nối đất từ đầu kim thu sét đến hệ thống nối đất bằng cáp đồng trần 50.
Hệ thống nối đất đƣợc bố trí và tính toán đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị ở
mọi chế độ làm việc. Điện trở nối đất của hệ thống phải đảm bảo đạt giá trị R≤10 tại bất
kỳ thời điểm nào trong năm.
* Hệ thống chống sét
Bao gồm hệ thống kim thu sét lắp ở mái nhà xƣởng trong nông trại.
* Các yêu cầu đối với hệ thống PCCC
- Số đám cháy trong cùng một thời gian :1
- Lƣu lƣợng nƣớc chữa cháy của công trình: 5lít/giây
- Thời gian cần thiết để dập tắt một đám cháy:3h
- Lƣu lƣợng chữa cháy bên ngoài công trình: 11lít/giây
Thời gian phục hồi nƣớc dự trữ nƣớc chữa cháy đƣợc quy định không quá 24h.
Hệ thống bể và tháp nƣớc của các nông trại đủ để PCCC trong và ngoài công trình.
b) Giải pháp công nghệ PCCC
Lắp đặt hệ thống đƣờng ống cứu hỏa cung cấp đủ lƣợng nƣớc, đủ áp lực cho hệ
thống chữa cháy phun nƣớc và các họng cứu hỏa.
Hệ thống đƣờng ống đƣợc lắp chìm ngầm. Các ống đƣợc nối với nhau bằng phƣơng
pháp hàn và mặt bích.
Lắp đặt các hộp chữa cháy tại các cửa ra vào các nông trại, các hộp chữa cháy bao gồm:
- 01 họng chữa cháy 50
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
54
- 01 van chữa cháy 50
- 01 cuộn vòi chữa cháy 20m, đƣờng kính 50
- Lăng chữa cháy 50
Lắp đặt các trụ chữa cháy ngoài trời, xung quanh nông trại để cung cấp lƣợng nƣớc
chữa cháy bên ngoài. Hệ thống phải đảm bảo độ bển vận hành và dễ kiểm tra, thay thế khi
bị rò rỉ, phải đƣợc thiết kế và lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn hiện hành.
Trong dự án lắp đặt các máy bơm chữa cháy, máy bơm điện, máy bơm diesel cung
cấp cho các họng cứu hỏa. Khi có cháy nổ, bơm điện hoạt động chính và bơm diesel dự
phòng, đồng thời lắp đặt mới 01 họng chờ gần cổng trạm để cấp nƣớc cứu hỏa cho xe
chứa cháy, xây dựng bể chứa ngầm.
c) Phƣơng án chữa cháy
Khi có cháy trong khu vực các nông trại nhân viên vận hành có nhiệm vụ điện
thoại cho lực lƣợng cứu hỏa địa phƣơng (cảnh sát PCCC của thành phố và khu vực) để xe
cứu hỏa và lực lƣợng chữa cháy chuyên nghiệp tới hỗ trợ chữa cháy.
Huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho đơn vị vận hành và thực hiện phƣơng án chữa
cháy tại chỗ cho đội PCCC ở các nông trại.
Quản lý và duy trì hoạt động thƣờng xuyên của đội PCCC cơ sở tại các nông trại.
Luôn kiểm tra an toàn hệ thống báo cháy và thiết bị chữa cháy trong các nông trại.
Sử dụng các phƣơng tiện chữa cháy tại chỗ nhƣ: Bình CO2, nƣớc cứu hỏa, hệ thống
điều khiển chữa cháy trung tâm…
Hƣớng dẫn thực hiện chữa cháy địa phƣơng (theo sơ đồ cứu hỏa) thực hiện cứu hỏa có
hiệu quả, nhanh chóng.
IV. Vốn đầu tƣ để xây dựng công trình dự án
Nhằm tạo ra sự an toàn, thoải mái, dễ chịu khi ăn uống nghỉ ngơi, di chuyển và xuất
nhập bò, đồng thời tạo sự an toàn và thoải mái cho ngƣời chăn nuôi trong việc quản
lý và nuôi dƣỡng. Toàn bộ khu chăn nuôi bò sữa và bò thịt đƣợc xây dựng đáp ứng
đƣợc những yêu cầu chung thiết kế và phối hợp các bộ phận thành một hệ thống
hoàn chỉnh.
Chi phí xây dựng bao gồm các hạng mục đƣợc trình bày trong bảng sau:
ĐVT:1000VNĐ
Nội dung đầu tƣ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành
tiền
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Đầu tƣ xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển giống Bò Vàng Ninh Thuận
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
55
Nhà làm việc, phòng họp m2 100 6,000 600,000
Nhà ở cho chuyên gia, nhân viên m2 300 6,000 1,800,000
Chuồng trại nuôi bò cái nền, bò đực phuc vu nghiên
cứu, bao tồn và phát triển nguồn gen, quy mô 400 con m
2 1600 3,500 5,600,000
Đường giao thông kết nối các hạng muc của dự án md 4000 500 2,000,000
Tường rào, cổng, nhà bao vệ md 1500 1,000 1,500,000
Xây dựng đồng cỏ chăn tha, sân chơi cho bò cái, đực,
bê con ha 20 20,000 400,000
Hệ thống điện ( trạm hạ thế, đường dây, hệ thống
chiếu sáng) HT 1 2,000,000 2,000,000
Hệ thống xử lý nước thai tập trung HT 1 5,000,000 5,000,000
Đầu tƣ xây dựng khu chăn nuôi vỗ béo trƣớc khi
giết mổ - -
Xây dựng hệ thống chuồng trại cơ ban dùng cho vỗ
béo quy mô 2,700 con m2 10000 2,700 27,000,000
Đầu tƣ xây dựng lo giết mổ tập trung công xuất 20
con/ngày đêm ( dây chuyền thiết bị, nhà xưởng ) - -
Xây dựng nhà xưởng m2 1000 4,000 4,000,000
Đầu tƣ xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm, đóng
hộp, kho bảo quản đông lạnh - -
Xây dựng nhà xưởng m2 1000 4,000 4,000,000
Đầu tƣ xây dựng nhhà máy thức ăn tổng hợp TMR
công xuất 50 tấn/ngày - -
Xây dựng nhà xưởng m2 1000 4,000 4,000,000
Đầu tư xây dựng hệ thống đồng cỏ cho nhà máy san
xuât thức ăn TMR ha 160 62,500 10,000,000
Đầu tƣ xây dựng khu giới thiệu quảng bá sản phẩm
- -
Đầu tư xây dựng khu triển lãm, giới thiệu san phẩm m2 1500 6,000 9,000,000
Hỗ trợ phát triển hệ thống đại lý phân phối điểm 10 50,000 500,000
Tổng cộng 77,400,000
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
56
Chƣơng III
PHƢƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN I. Tổng vốn đầu tƣ và các khoản chi của dự án
I.1 Tổng vốn đầu tƣ
Mục đích của tổng mức đầu tƣ là tính toán toàn bộ chi phí đầu tƣ xây dựng “Ứng
dụng đổi mới công nghệ phát triển Bò Vàng Ninh Thuận thành hàng hóa theo chuỗi giá
trị”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tƣ, xác định hiệu quả đầu tƣ của dự án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án là 211,834,620,000 đồng (Hai trăm mười một tỉ tám
trăm ba mươi bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng) bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp
đặt, Chi phí máy móc thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; Chi
phí con giống; Dự phòng phí và các khoản chi phí khác.
Chi phí xây dựng và lắp đặt
Nhằm tạo ra sự an toàn, thoải mái, dễ chịu khi ăn uống nghỉ ngơi, di chuyển và xuất
nhập bò, đồng thời tạo sự an toàn và thoải mái cho ngƣời chăn nuôi trong việc quản lý và
nuôi dƣỡng. Toàn bộ khu chăn nuôi bò giống và bò thịt đƣợc xây dựng đáp ứng đƣợc
những yêu cầu chung thiết kế và phối hợp các bộ phận thành một hệ thống hoàn chỉnh.
CPXDLĐ = 77,400,000,000 đồng
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí mua máy móc thiết bị bao gồm :
Tên các loại máy móc, thiết bị
và chức năng Hình ảnh minh họa
1. Phục vụ văn phòng, công tác
quản lý
- Ô tô: phục vụ đội ngũ quản lý
- Các trang thiết bị văn phòng:
bàn, ghế, máy tính, máy fax, máy
photo, điện thoại,…
2. Phục vụ công tác chăn nuôi, sản
xuất
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
57
- Xe máy: Phục vụ công việc
kiểm tra, giám sát cấp nông trại.
- Hệ thống chăm sóc và quản lý
đàn bò: theo dõi, giám sát để có biện
pháp chăm sóc từng con bò
- Các thiết bị, ccdc thú ý: phục
vụ chăm sóc thú y cho đàn bò
- Máy cày, máy kéo: phục vụ cho
việc: làm đất trồng cỏ, rải ống, rải
phân, rải thức ăn,…
- Dàn cày, dàn bừa: phục vụ
khâu làm đất trồng cỏ.
- Máy xúc lật: vận chuyển cỏ,
gom thức ăn,…
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
58
- Dàn phay gốc cỏ: phay
gốc sau thu hoạch để phát
triển vụ cỏ tiếp theo.
- Máy thu hoạch cỏ: thu hoạch cỏ
- Máy băm cỏ: băm nhỏ cỏ trƣớc
khi đem trộn
- Xe tải vận chuyển: chở bò
- Máy xay trộn thức ăn:
trộn thức ănTMR
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
59
Bảng giá Chi phí xây dựng :
ĐVT : 1000 VNĐ
TT Nội dung đầu tƣ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
I. ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG
1
Đầu tƣ xây dựng Trung tâm Nghiên
cứu và phát triển giống Bò Vàng Ninh
Thuận
1.1
Phương tiện, thiết bị, dung cu thí nghiệm
nhỏ lẻ và các dung cu thiết yếu khác cho
văn phòng
HT 1 1,000,000 1,000,000
1.2 Đầu tư dây chuyền, thiết bị san xuât tinh
phân giới, phôi giới tính HT 1 20,000,000 20,000,000
3
Đầu tƣ xây dựng lo giết mổ tập trung
công xuất 20 con/ngày đêm ( dây chuyền
thiết bị, nhà xưởng )
- -
3.1 Dây chuyền thiết bị (dự kiến) DT 1 8,000,000 8,000,000
4
Đầu tƣ xây dựng cơ sở chế biến sản
phẩm, đóng hộp, kho bảo quản đông
lạnh
- -
4.1 Dây chuyền thiết bị, máy móc (dự kiến) DT 1 6,000,000 6,000,000
5 Đầu tƣ xây dựng nhhà máy thức ăn
tổng hợp TMR công xuất 50 tấn/ngày - -
5.2 Dây chuyền thiết bị, máy móc (dự kiến) DT 1 5,000,000 5,000,000
II.
CÁC HẠNG MỤC NGHIÊN CỨU
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, HOÀN
THIỆN CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
- -
1
Dự án nghiên cứu sản xuất thử nghiệm
tinh, phôi giới tính; lai tạo giống phát
triển nguồn gen
DA 1 10,000,000 10,000,000
2 Dự án xây dựng nhan hiệu tập thể cho các
sản phẩm DA 1 4,000,000 4,000,000
3 Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
quản lý chất lƣợng sản phầm Bò DA 1 4,000,000 4,000,000
4 Dự án sản xuất thử nghiệm thức ăn từ
nguyên liệu tại chỗ phục vụ chăn nuôi và DA 1 3,000,000 3,000,000
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
60
vỗ béo
5
Dự án nghiên cứu hoàn thiện, chuyển
giao các quy trình công nghệ chăn nuôi,
vỗ béo, giết mổ, chế biến
DA 1 3,000,000 3,000,000
6 Dự án đào tạo, tập huấn, chuyển giao ky
thuật, công nghệ DA 1 3,000,000 3,000,000
7 Chi phí thuê chuyên gia, ky sƣ nƣớc
ngoài TT 1 2,000,000 2,000,000
8 Dự án truyền thông, quảng cáo cho các
sản phẩm của dự án DA 1 5,000,000 5,000,000
Tổng cộng
74,000,000
Theo quyết định số 957/QĐ-BXD công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn
đầu tƣ xây dựng công trình, lập các chi phí nhƣ sau:
Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án tính theo định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây
dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản
lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn
giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
Chi phí tổ chức lập dự án đầu tƣ ;
Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ, tổng mức đầu tƣ; chi phí tổ chức thẩm tra
thiết kế ky thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình ;
Chi phí tổ chức quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng
công trình;
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng của công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán
vốn đầu tƣ xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
Chi phí khởi công, khánh thành;
=> Chi phí quản lý dự án = 2,269,492,000 VNĐ
Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
Bao gồm:
- Chi phí tƣ vấn lập dự án đầu tƣ;
- Chi phí thẩm tra dự toán ;
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
61
- Chi phí kiểm định đồng bộ hệ thống thiết bị ;
- Chi phí lập dự án
- Chi phí thẩm tra dự toán
- Chi phí kiểm định đồng bộ hệ thống thiết bị
=> Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng = 4,653,847,000VNĐ.
Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí quản lý dự án và chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng nói trên:
Chi phí bảo hiểm xây dựng;
Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ;
Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng;
Chi phí bảo hiểm xây dựng
Chi phí kiểm toán
Chi phi lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng
=> Chi phí khác = 573,132,000 VNĐ .
Chi phí đầu tƣ con giống
Chúng tôi đầu tƣ ban đầu 12 con bò giống đực Brahman đỏ với đơn giá là
86,200,000 VNĐ/con 1000 con bò cái Sin vàng với đơn giá là 25,000,000 VNĐ/con và bò
tơ với đơn giá 15,000,000 VNĐ/con
=> Chi phí đầu tƣ con giống ban đầu = 41,034,400,000 VNĐ
Chi phí dự phòng
Dự phòng phí bằng 5% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi
phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí đầu tƣ con giống và chi phí khác phù hợp với Thông tƣ
số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng dẫn lập và quản
lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình”.
=>Chi phí dự phòng = (GXl+Gtb+Gqlda+Gtv+Gk)*5%= 7,944,824,000 VNĐ
Kết quả tổng mức đầu tƣ
Bảng Tổng mức đầu tƣ
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT Hạng mục Giá trị trƣớc
thuế VAT
Giá trị sau
thuế
1 Chi phí xây dựng 70,363,636 7,036,364 77,400,000
2 Chi phí máy móc thiết bị 67,272,727 6,727,273 74,000,000
3 Chi phí quản lý dự án 2,063,175 206,317 2,269,492
4 Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng 4,230,770 423,077 4,653,847
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
62
5 Chi phí khác 521,029 52,103 573,132
6 Chi phí đầu tƣ con giống 37,304,000 3,730,400 41,034,400
7 Chi phí dự phòng 14,422,567 1,442,257 15,864,824
8 Vãi vay
4,204,306
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ 196,177,904 19,617,790 220,000,000
I.2 Tính toán chi phí của dự án
1. Chi phí nhân công
Phƣơng thức tổ chức, quản lý và điều hành
Do số lƣợng đàn bò lớn nên Công ty sẽ áp dụng chƣơng trình quản lý “Hệ thống
quản lý trang trại” nhằm thu thập thông tin thực một cách tự động và cung cấp một báo
cáo phân tích tổng hợp bao gồm toàn bộ các yếu tố khác nhau mà ngƣời quản lý chăn
nuôi phải biết về đàn bò nhƣ: sức khỏe, khả năng sinh sản, dinh dƣỡng và các thông tin
khác.
Công ty xây dựng và tập huấn đội ngũ lao động tại chỗ chuyên nghiệp, bộ phận
bác sy thú y, đội ngũ ky thuật viên phối giống giỏi, các chuyên gia về dinh dƣỡng… cho
các nông trại.
Trách nhiệm của Công ty:
- Ban hành quy trình ky thuật chăm sóc đàn bò và vùng nguyên liệu cỏ.
- Tổ chức tập huấn ky thuật cho các cán bộ của nông trại.
- Tổ chức và quản lý công tác xây dựng cơ bản của các nông trại theo kế hoạch và
khối lƣợng hàng năm, bảo đảm công tác trồng mới vùng cỏ nguyên liệu, chăm sóc đàn bò
theo đúng quy trình ky thuật.
- Tổ chức kiểm kê chính xác số lƣợng và chất lƣợng đàn bò kiến thiết cơ bản vào
cuối năm.
Trách nhiệm của nông trại:
- Quản lý toàn diện các mặt về nhân sự, đàn gia súc, cơ sở vật chất nông trại,
đồng cỏ, xây dựng kế hoạch sản xuất và dự trữ thức ăn.
- Quản lý hồ sơ về đàn bò gồm: Cơ cấu đàn bò; hồ sơ biến động đàn (bê mới sinh,
bê chết, bê nhập đàn); hồ sơ phối giống sinh sản; hồ sơ về bệnh và điều trị; hồ sơ về dinh
dƣỡng (thức ăn, nƣớc uống,..)
- Tổ chức kiểm tra nghiệm thu về số lƣợng, chất lƣợng công việc thực hiện của
các đội thuộc nông trại hàng tháng, hàng quý và cuối năm.
Sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác trồng cỏ, chăm sóc và quản lý
đàn bò hàng năm của nông trại.
2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
63
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức và quan lý của Công ty
A. Nhu câu va phƣơng phap sƣ dung lao đông
A1. Lao đông trƣc tiêp
Vùng nguyên liệu cỏ: Đối với diện tích khoảng 100 ha vùng nguyên liệu cỏ của
Công ty, thời điểm sử dụng lao động nhiều nhất là khoảng 40 lao động.
Chăm sóc đàn bò: đối với lao động trực tiếp chăm sóc con bò , định mức lao động
là 400con/ngƣời. Với quy mô đàn bò hàng năm 3.000-4.000 con bò, dự án cần khoảng 10
lao động trong khu cua Công ty.
Nhƣ vậy: Số lao động trực tiếp phục vụ cho dự án là 50 ngƣời.
A2. Lao động gián tiếp
Đối với lao động gián tiếp làm công tác quản lý của dự án, trong thời gian đầu
Công ty sẽ thuê các chuyên gia từ Isarel, Thái Lan về mở các lớp tập huấn ky thuật chăn
nuôi bò, phối trộn thức ăn, thụ tinh nhân tạo theo quy trình ky thuật công nghệ hiện đại
của Isarel cho cán bộ quản lý của Công ty nhằm nâng cao năng lực, trình độ quản lý
trong việc chăm sóc, quản lý bò thịt theo một quy trình khép kín và khoa học.
STT Lao động quản lý giántiếp Năm2016 Năm 2017 Năm 2018
trở đi 1 Ban Giámđốc 2 3 3
2 Phòng Kế toán 2 3 3 3 Phòng Kế hoạch - Tổng hợp 2 3 3 4 Phòng Thú Y 4 6 6 5 Phòng Thức ăn 2 2 2 Tổng 12 17 17
Bang 7: Bang tổng hợp lao động gián tiếp
CÔNG TY TNHH HATIDA VIÊT NAM
BAN GIAM ĐÔC
BAN THAM
MƢU
TRUNG TÂM NÔNG TRAI
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
64
BẢNG TIỀN LƢƠNG
ĐVT: 1000 VNĐ
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
1 2 3 4 5 6 7
Mức tăng lƣơng 1.07 1.14 1.23 1.31 1.40 1.50 1.61
Ban Giámđốc 278,200 446,511 477,767 511,210 546,995 585,285 626,255
Phòng Kế toán 166,920 267,907 286,660 306,726 328,197 351,171 375,753
Phòng Kế hoạch -
Tổng hợp 166,920 267,907 286,660 306,726 328,197 351,171 375,753
Phòng Thú Y 278,200 446,511 477,767 511,210 546,995 585,285 626,255
Phòng Thức ăn 139,100 148,837 159,256 170,403 182,332 195,095 208,752
Lao động phổ
thông 2,921,100 4,688,366 5,016,551 5,367,710 5,743,449 6,145,491 6,575,675
TỔNG LƢƠNG 3,950,440 6,266,038 6,704,660 7,173,987 7,676,166 8,213,497 8,788,442
BHYT,BHXH
(21%) 765,778 1,214,647 1,299,673 1,390,650 1,487,995 1,592,155 1,703,606
Năm 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029
8 9 10 11 12 13 14
Mức tăng lƣơng 1.72 1.84 1.97 2.10 2.25 2.41 2.58
Ban Giámđốc 670,093 716,999 767,189 820,892 878,355 939,840 1,005,628
Phòng Kế toán 402,056 430,199 460,313 492,535 527,013 563,904 603,377
Phòng Kế hoạch -
Tổng hợp 402,056 430,199 460,313 492,535 527,013 563,904 603,377
Phòng Thú Y 670,093 716,999 767,189 820,892 878,355 939,840 1,005,628
Phòng Thức ăn 223,364 239,000 255,730 273,631 292,785 313,280 335,209
Lao động phổ
thông 7,035,972 7,528,490 8,055,485 8,619,369 9,222,725 9,868,315 10,559,097
TỔNG LƢƠNG 9,403,633 10,061,887 10,766,219 11,519,855 12,326,245 13,189,082 14,112,317
BHYT,BHXH
(21%) 1,822,858 1,950,458 2,086,990 2,233,080 2,389,395 2,556,653 2,735,618
Năm 2030 2031 2032 2033 2034 2035
15 16 17 18 19 20
Mức tăng lƣơng 2.76 2.95 3.16 3.38 3.62 3.87
Ban Giámđốc 1,076,022 1,151,344 1,231,938 1,318,174 1,410,446 1,509,177
Phòng Kế toán 645,613 690,806 739,163 790,904 846,267 905,506
Phòng Kế hoạch -
Tổng hợp 645,613 690,806 739,163 790,904 846,267 905,506
Phòng Thú Y 1,076,022 1,151,344 1,231,938 1,318,174 1,410,446 1,509,177
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
65
Phòng Thức ăn 358,674 383,781 410,646 439,391 470,149 503,059
Lao động phổ
thông
11,298,23
4
12,089,11
1
12,935,34
8
13,840,82
3
14,809,68
0
15,846,35
8
TỔNG LƢƠNG 15,100,18
0
16,157,19
2
17,288,19
6
18,498,36
9
19,793,25
5
21,178,78
3
BHYT,BHXH
(21%) 2,927,112 3,132,010 3,351,250 3,585,838 3,836,846 4,105,426
Chi phí bảo hiềm, phúc lợi cho nhân viên: chiếm khoảng 21% chi phí lƣơng nhân
viên.
Chi phí điện: Bao gồm chi phí điện sinh hoạt, điện tƣới tiêu, điện cho bò. Giá điện
tính theo đơn giá điện nhà nƣớc 2,192 đồng/Kwh. Mức tăng giá điện ƣớc tính 2%/ năm.
Tổng lƣợng điện tiêu thụ của trang trại đƣợc thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng tổng lƣợng điện tiêu thụ của trang trại
Hạng mục Số lƣợng
Lƣợng điện tiêu thụ
1 2 3,… 4 5
Điện sinh hoạt 7,884 11,717 11,717 11,717 11,717 0.3 Kw/ngƣời/ngày
đêm
Điện cho tưới tiêu 547,500 547,500 547,500 547,500 547,500 15 Kw/ha/lần tƣới
Điện cho bò 10,281 15,483 20,696 25,806 25,806 0.014 kw/con/ngày
đêm
Tổng Lƣợng điện tiêu thu 565,665 574,700 579,912 585,022 585,022
Chi phí thức ăn + thuốc vacxin
Theo ky thuật chăm sóc bò Brahman và bò vàng Ninh Thuận và khảo sát giá cả về
chi phí thức ăn trên thị trƣờng:
Khẩu phần thức ăn trung bình của
Bò đực giống Brahman:
+ Thức ăn tinh: 2kg/ngày
+ Cỏ tƣơi: 35kg/ngày
+ Nƣớc: 40 lít/ngày
Bò thịt:
+ Thức ăn tinh: 4kg/ngày
+ Cỏ tƣơi: 40kg/ngày
+ Nƣớc: 40 lít/ngày
Bò giống cái:
+ Thức ăn tinh: 3kg/ngày
+ Cỏ tƣơi: 35kg
+ Nƣớc: 40 lít/ngày
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
66
Đơn giá nguyên liệu pha trộn thức ăn tinh trên thị trƣờng hiện nay là 462,000
đồng/tấn, mức tăng giá 8% /năm.
Chi phí thuốc vacxin cho bò Brahman giống 1,000,000 đồng/con/năm, cho bò tơ và
bò cái 500,000 đồng/con/ năm. Mức tăng chi phí thuốc vacxin là 2%/ năm.
Chi phí thức ăn và thuốc vacxin của bò Brahman đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng chi phí thức ăn và thuốc vacxin cho bò Brahman trong 5 năm đầu tiên:
ĐVT: 1000 VNĐ
Hạng mục 2017 2018 2019 2020 2021
1 2 3 4 5
I BÕ THỊT BRAHMAN
1 Bò giống của trang trại
Sô lƣơng 12 30 50 50 50
Chi phi thuôc/ con/ năm 1,000 1,020 1,061 1,126 1,219
2 Bò thịt 13,114,400 28,267,104 45,700,908 49,263,345 70,811,872
Sô lƣơng 1,000 2,000 3,000 3,000 4,000
Chi phi thuôc/ con/ năm 500 510 520 531 541
3 Bò cái 9,960,800 21,455,328 34,665,831 49,793,949 53,650,120
Chi phi thuôc/ con/ năm 500.0 510 520 531 541
TÔNG CHI PHI
THƢC ĂN + THUÔC 1,012,000 2,070,600 3,174,260 3,770,536 4,390,678
Hạng mục 2017 2018 2019 2020 2021
1 2 3 4 5
I Khối lƣợng thức ăn
1 Bò giống của trang trại 24 60 100 100 100
Sô lƣơng 12 30 50 50 50
+ Khôi lƣơng thƣc ăn( kg) 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0
Cỏ( kg/ ngày) 35 35 35 35 35
Nƣơc ( lít/ ngày) 40 40 40 40 40
2 Bò thịt 4,000 8,000 12,000 12,000 16,000
Sô lƣơng 1,000 2,000 3,000 3,000 4,000
+ Khôi lƣơng thƣc ăn 4 4 4 4 4
Cỏ ( kg) 35 35 35 35 35
Nƣơc ( lít) 40 40 40 40 40
3 Bò cái 3,000 6,000 9,000 12,000 12,000
Sô lƣơng 1,000 2,000 3,000 4,000 4,000
+ Khôi lƣơng thƣc ăn 3.0 3 3 3 3
Cỏ ( kg/ ngày) 35 35 35 35 35
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
67
Nƣơc ( lít/ ngày) 30.0 30 30 30 30
TÔNG KHỐI LƢỢNG
THỨC ĂN TINH 7,024 14,060 21,100 24,100 28,100
TỔNG CHI PHÍ
NGUYÊN LIỆU CHẾ
BiẾN THỨC ĂN
1,081,696 2,252,716 3,448,289 4,017,339 4,777,799
Chi phí phân bón cho cỏ:
Trong quá trình trồng cỏ làm thức ăn cho bò thì mỗi năm cần bón phân cho cỏ 2 lần.
Trung bình mỗi ha cỏ cần bón 3,000 kg super lân và 30,000 kg phân chuồng. Đơn giá super
lân trên thị trƣờng hiện nay là 3,200 đồng/kg. Mức tăng giá phân bón ƣớc tính 8%/ năm.
Bảng chi phí phân bón cho cỏ 5 năm đầu
NĂM 2017 2018 2019 2020 2021
HẠNG MỤC 1 2 3 4 5
Mức tăng giá phân bón 1.08 1.17 1.26 1.36 1.47
Sô lƣơt bon/ vụ 2 2 2 2 2
Loại phân
+ Super lân
- Sô lƣơng (kg/ ha) 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000
-Đơn gia/kg 3.46 3.73 4.03 4.35 4.70
+ Phân chuông
- Sô lƣơng (kg/ ha) 30,000 30,000 30,000 30,000 30,000
Tông chi phân bon cho co 3,317,760 3,583,181 3,869,835 4,179,422 4,513,776
Chi phí bảo trì máy móc thiết bị: hằng năm chiếm 1% giá trị máy móc thiết bị.
Chi phí xử lý chất thải: Hằng năm chiếm khoảng 1% doanh thu
Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm: Chi phí lƣơng nhân viên, chi phí bảo hiểm và phúc lợi
cho nhân viên, chi phí điện, chi phí thức ăn và thuốc cho bò, chi phí phân bón cho cỏ, chi
phí bảo trì thiết bị dụng cụ và chi phí xử lý chất thải, chi phí cho hộ vệ tinh nhận nuôi 30%
giá bán bò hơi...
Bảng tổng hợp chi phí hoạt động của dự án
ĐVT: 1,000 VNĐ
NĂM 2017 2018 2019 2020 2021
HẠNG MỤC 1 2 3 4 5
Chi phí lƣơng nhân viên 3,950,440 6,266,038 6,704,660 7,173,987 7,676,166
Chi phí BHYT,BHXH 765,778 1,214,647 1,299,673 1,390,650 1,487,995
Chi phí điện 1,264,737 1,310,636 1,348,973 1,388,077 1,415,838
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
68
Chi phí thuốc 1,012,000 2,070,600 3,174,260 3,770,536 4,390,678
Chi phí sản xuất thức ăn tinh 1,081,696 2,252,716 3,448,289 4,017,339 4,777,799
Chi phí phân bón cho cỏ 3,317,760 3,583,181 3,869,835 4,179,422 4,513,776
Chi phí bảo trì thiết bị 740,000 740,000 740,000 740,000 740,000
Chi phí xử lý chất thải 536,384 1,179,769 1,862,212 1,992,104 2,944,477
Chi phí mua giống 41,551,600 41,724,000 25,000,000 25,000,000 1,034,400
Chi phí cho hộ vệ tinh - 10,500,000 21,000,000 21,000,000 31,500,000
TỔNG CỘNG 54,220,395 70,841,586 68,447,903 70,652,114 60,481,129
NĂM 2022 2023 2024 2025 2026
HẠNG MỤC 6 7 8 9 10
Chi phí lƣơng nhân viên 8,213,497 8,788,442 9,403,633 10,061,887 10,766,219
Chi phí BHYT,BHXH 1,592,155 1,703,606 1,822,858 1,950,458 2,086,990
Chi phí điện 1,444,155 1,473,038 1,502,499 1,532,549 1,563,200
Chi phí thuốc 4,483,617 4,580,433 4,681,794 4,788,632 4,902,263
Chi phí sản xuất thức ăn tinh 4,873,355 4,970,822 5,070,239 5,171,644 5,275,076
Chi phí phân bón cho cỏ 4,874,878 5,264,868 5,686,058 6,140,942 6,632,218
Chi phí bảo trì thiết bị 740,000 740,000 740,000 740,000 740,000
Chi phí xử lý chất thải 2,921,385 3,118,381 3,357,338 3,799,712 4,047,451
Chi phí mua giống 1,551,600 1,724,000 25,000,000 - 1,034,400
Chi phí cho hộ vệ tinh 31,500,000 31,500,000 31,500,000 31,500,000 31,500,000
TỔNG CỘNG 62,194,642 63,863,590 88,764,418 65,685,824 68,547,818
NĂM 2027 2028 2029 2030 2031
HẠNG MỤC 11 12 13 14 15
Chi phí lƣơng nhân viên 11,519,855 12,326,245 13,189,082 14,112,317 15,100,180
Chi phí BHYT,BHXH 2,233,080 2,389,395 2,556,653 2,735,618 2,927,112
Chi phí điện 1,594,464 1,626,353 1,658,880 1,692,058 1,725,899
Chi phí thuốc 5,024,564 5,158,246 5,307,273 5,477,526 5,677,849
Chi phí sản xuất thức ăn tinh 5,380,578 5,488,190 5,597,953 5,709,912 5,824,111
Chi phí phân bón cho cỏ 7,162,795 7,735,819 8,354,684 9,023,059 9,744,904
Chi phí bảo trì thiết bị 740,000 740,000 740,000 740,000 740,000
Chi phí xử lý chất thải 4,601,146 5,393,787 6,750,518 8,450,829 11,530,060
Chi phí mua giống 1,551,600 26,724,000 - - 1,034,400
Chi phí cho hộ vệ tinh 31,500,000 31,500,000 31,500,000 31,500,000 31,500,000
TỔNG CỘNG 71,308,081 99,082,033 75,655,043 79,441,320 85,804,514
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
69
NĂM 2032 2033 2034 2035 2036
HẠNG MỤC 16 17 18 19 20
Chi phí lƣơng nhân viên 16,157,192 17,288,196 18,498,369 19,793,255 21,178,783
Chi phí BHYT,BHXH 3,132,010 3,351,250 3,585,838 3,836,846 4,105,426
Chi phí điện 1,760,417 1,795,625 1,831,538 1,868,168 1,905,532
Chi phí thuốc 5,921,732 6,230,056 6,635,622 7,190,730 7,980,040
Chi phí sản xuất thức ăn tinh 5,940,593 6,059,405 6,180,593 6,304,205 3,661,374
Chi phí phân bón cho cỏ 10,524,496 11,366,455 12,275,772 13,257,834 14,318,460
Chi phí bảo trì thiết bị 740,000 740,000 740,000 740,000 740,000
Chi phí xử lý chất thải 16,792,286 26,281,453 43,153,307 75,452,832 139,637,848
Chi phí mua giống 26,551,600 1,724,000 - - -
Chi phí cho hộ vệ tinh 31,500,000 31,500,000 31,500,000 31,500,000 31,500,000
TỔNG CỘNG 119,020,325 106,336,440 124,401,038 159,943,870 225,027,463
II. Phƣơng án tài chính của dự án
1.Tiến độ sử dụng vốn
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT Hạng mục Quý
I/2016
Quý
II/2016
Quý
III/2016
Quý
IV/2016 Tổng cộng
1 Chi phí xây dựng
38,700,000 38,700,000
77,400,000
2 Chi phí máy móc thiết bị
24,666,667 24,666,667 24,666,667 74,000,000
3 Chi phí tƣ vấn 4,653,847
4,653,847
4 Chi phí quản lý dự án
756,497 756,497 756,497 2,269,492
5 Chi phí khác 143,283 143,283 143,283 143,283 573,132
6 Chi phí con giống
41,034,400 41,034,400
7 Dự phòng
5,288,275 5,288,275 5,288,275 15,864,824
Cộng 4,797,130 69,554,721 69,554,721 71,889,121 215,795,694
Lai vay trong thời gian
xây dựng - 345,205 1,392,200 2,460,640 4,204,306
TỔNG VỐN
220,000,000
2. Nguồn vốn thực hiện dự án
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT Hạng
mục
Quý
I/2016
Quý
II/2016
Quý
III/2016
Quý
IV/2016 Tổng cộng Tỷ lệ
1 Vốn chủ
sở hữu 4,797,130 23,400,957 23,400,957 23,400,957 75,000,000 34%
2 Vốn vay
46,153,765 46,153,765 48,488,165 145,000,000 66%
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
70
Cộng 4,797,130 69,554,721 69,554,721 71,889,121 220,000,000 100%
Với tổng mức đầu tƣ 220,000,000,000 đồng(Hai trăm hai mƣơi tỉ đồng) Trong đó vốn
chủ sở hữu chiếm 34% tƣơng đƣơng 75,000,000,000 đồng . Ngoài ra công ty dự định vay
66% trên giá trị tổng mức đầu tƣ, tức tổng số tiền cần vay là 145,000,000,000 đồng. Nguồn
vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 10 năm với lai suất 8%/năm. Thời gian ân hạn trả
vốn gốc là 2 năm (thời gian xây dựng và năm hoạt động đầu tiên của dự án) và thời gian trả
nợ là 8 năm.
Phƣơng thức vay vốn: nợ gốc đƣợc ân hạn trong thời gian xây dựng và năm là 24 tháng,
chủ đầu tƣ chỉ trả lai vay theo dƣ nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ.
Phƣơng thức trả nợ: trả nợ gốc đều hàng năm và lai vay phát sinh tính theo dƣ nợ đầu
kỳ.
Tiến độ rút vốn vay và trả lai vay đƣợc trình bày ở bảng sau:
ĐVT: 1000 VNĐ
Ngày Dƣ nợ đầu kỳ Trả nợ
trong kỳ Trả nợ gốc Trả lãi vay
Dƣ nợ cuối
kỳ
145,000,000
01-01-16 145,000,000 11,631,781
11,631,781 145,000,000
01-01-17 145,000,000 11,600,000
11,600,000 145,000,000
01-01-18 145,000,000 29,725,000 18,125,000 11,600,000 126,875,000
01-01-19 126,875,000 28,275,000 18,125,000 10,150,000 108,750,000
01-01-20 108,750,000 26,848,836 18,125,000 8,723,836 90,625,000
01-01-21 90,625,000 25,375,000 18,125,000 7,250,000 72,500,000
01-01-22 72,500,000 23,925,000 18,125,000 5,800,000 54,375,000
01-01-23 54,375,000 22,475,000 18,125,000 4,350,000 36,250,000
01-01-24 36,250,000 21,032,945 18,125,000 2,907,945 18,125,000
01-01-25 18,125,000 19,575,000 18,125,000 1,450,000 -
145,000,000
Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Số tiền phải
trả mỗi tháng 18,125,000,000 đồng bao gồm lai vay và khoản vốn gốc đều mỗi năm.
III. Ƣu đãi, bảo đảm đầu tƣ
Dự án đầu tƣ này đƣợc đề xuất theo mục tiêu, kế hoạch của Chính phủ đƣợc ghi tại các
quyết định:
Quyết định số: 61/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 về Chƣơng trình nghiên cứu khoa
học – công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dƣợc đến năm 2020.
Quyết định số: 348/QĐ-TTg ngày 22/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt
Chƣơng trình nghiên cứu đào tạo và xây dựng hạ tầng ky thuật công nghệ cao.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
71
Nghị định của Chính phủ số: 210/2013/NĐ-CP ngày … về Chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn.
Nghị định của Chính phủ số: 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định của Chính phủ số: 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về Chính sách hỗ
trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Quyết định số: 61/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007
III. 1. Hỗ trợ xây dựng dự án:
1. Đất đai: Đƣợc miễn, giảm theo Nghị định của Chính phủ số: 210/2013/NĐ-CP theo
các điều 5, điều 6, điều 7 miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất, mặt nƣớc, miễn
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng theo NĐ 210/2013/NĐ-CP (hoặc
giao đất đóng tiền tiền sử dụng đất một lần nếu doanh nghiệp đa phải bỏ tiền đền bù, giải
phóng mặt bằng, mua lại đất của dân – nhà nƣớc coi đây là khoản đóng tiền một lần).
2. Hỗ trợ tiền đầu tƣ: Theo Nghị định Chính phủ số: 210/2013/NĐ-CP các điều 9, điều
12, điều 16 mức hỗ trợ: Mức tối đa.
3. Hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp: Theo quyết định của Chính phủ số:
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013.
- Ngân sách hỗ trợ: 100% lai suất theo điều 1 khoản 2a, 2b, 2đ; Thời hạn vay đề nghị:
Theo mức tối đa 05 năm.
- Ngân sách hỗ trợ chênh lệch lai suất, thời gian hỗ trợ 12 năm theo điều 2 khoản 4, 5:
Các mục đầu tƣ theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg các mục hỗ trợ qui định tại điều 2,
khoản 2b, khoản 2a; Với mức vay: 70%.
4. Chính sách tính dụng: (Theo Nghị định Chính phủ số: 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015) đề nghị Nhà nƣớc ghi cụ thể trong giấy chứng nhận đầu tƣ: Đƣợc vay ngân
hàng thƣơng mại 80% giá trị dự án: Trồng – sản xuất, chế biến – tiêu thụ.
5. Đề nghị các khoản hỗ trợ nói ở mục 2, mục 3 nói trên đƣợc cấp từ ngân sách Trung
ƣơng.
III. 2. Hỗ trợ đầu tƣ xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm về chiết, tách bán tổng
hợp hóa dƣợc từ các hợp chất thiên nhiên.
1. Căn cứ đề xuất:
- Quyết định số: 348/QĐ-TTg ngày 22/02/2013 về Nghiên cứu đầu tƣ vào xây dựng hạ
tầng ky thuật công nghệ cao.
- Quyết định số: 61/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 về Chƣơng trình nghiên cứu khoa học
– công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dƣợc đền năm 2020.
Đề nghị: Bộ Công thƣơng, Bộ Y tế, Chính phủ hỗ trợ nhóm các đơn vị nghiên cứu về
hóa dƣợc tại TP. HCM xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu của dự án.
.
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
72
Chƣơng IV
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN I. Xác định chi phí kinh tế - xã hội của dự án
1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở
tính toán của các dự án đa triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung
cấp từ Chủ đầu tƣ, cụ thể nhƣ sau:
- Thời gian hoạt động của dự án là 20 năm, từ tháng 1 năm 2017 dự án sẽ đi vào
hoạt động;
- Nguồn vốn: vốn chủ sở hữu 34 %, vốn vay 66 %;
- Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tƣ để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt;
- Doanh thu của dự án đƣợc từ:
+ Doanh thu từ bán bò thịt: một con bò sau khi mổ đƣợc 200kg thịt giá 180,000đ/kg
và tăng 5% mỗi năm, 170 kg lòng và phụ phẩm giá bán 80,000đ/kg và tăng giá 2% mỗi
năm. Ngoài ra bò cái thanh lí với giá 50,000kg/kg bò hơi, bò đực thanh lí giá 80,000đ/kg
bò hơi.
+ Doanh thu từ phân chuồng. 800,000đ/tấn
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng
thẳng, thời gian khấu hao sẽ đƣợc tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong
tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
- Lãi suất vay vốn ƣu đai: 9%/năm; Thời hạn vay 84 tháng, ân hạn 12 tháng, trả nợ
72 tháng theo phƣơng thức trả gốc đều và lãi phát sinh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án đƣợc miễn.
2. Doanh thu từ dự án
Doanh thu của dự án đƣợc tính toán dựa trên doanh thu của toàn bộ trang trại:
Sô lƣợng tăng đàn đƣợc thẻ hiện nhƣ bảng dƣới. Trong số lƣợng bê con sinh ra thì
có khoảng 50 % bê đực và 50% bê cái.
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Bò đầu kỳ
Bê đực giống
Brahman 12 30 50 50 50 50 50 50
Bê cái
1,000 2,000 3,000 4,000 4,000 4,000 4,000 4,000
Bò thịt
1,000 2,000 3,000 3,000 4,000 4,000 4,000 4,000
Bò tăng trong kỳ
Bò đực giống 12 18 20
12 18 20
Bò cái giống 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
1,000
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
73
Bò thịt
1,000 2,000 3,000 4,000 4,000 4,000 4,000 4,000
Bò thị mua thêm 1,000 1,000 1,000
Bò giảm trong kỳ
Bò đực giống
12 18 20
Bò cái giống
1,000
1,000
Bò thịt
1,000 2,000 3,000 3,000 4,000 4,000 4,000 4,000
Bò cuối kỳ
Bò đực giống 12 30 50 50 50 50 50 50 50
Bò cái giống 1,000 2,000 3,000 4,000 4,000 4,000 4,000 4,000 4,000
Bò thịt 1,000 2,000 3,000 3,000 4,000 4,000 4,000 4,000 4,000
Số lƣợng bò hộ vệ
tinh nuôi 1,000 2,000 2,000 3,000 3,000 3,000 3,000
+ Doanh thu từ phân chuồng:
Hằng năm, trang trại sẽ sử dụng phân chuồng để trồng cỏ, phần còn lại sẽ đƣơc đem
bán ra thị trƣờng phân bón hữu cơ.
Trung bình mỗi con bò tạo ra 4 tấn phân chuồng với đơn giá trên thị trƣờng hiện nay
là 800,000 đồng/ tấn phân khô.
Mức tăng giá : 3,4%/ năm.
Doanh thu của trang trại đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng tổng hợp doanh thu của trang trại qua các năm:
ĐVT: 1,000 VNĐ
NĂM 2017 2018 2019 2020 2021
HẠNG MỤC 1 2 3 4 5
Doanh thu từ bò thịt 49,600,000 107,124,000 167,471,820 174,571,961 261,813,078
Doanh thu từ phân chuồng (620,800) 2,696,672 6,456,163 9,092,769 12,629,141
TỔNG DOANH THU 48,979,200 109,820,672 173,927,983 183,664,731 274,442,219
NĂM 2022 2023 2024 2025 2026
HẠNG MỤC 6 7 8 9 10
Doanh thu từ bò thịt 253,565,727 264,696,533 276,161,033 302,129,533 299,573,862
Doanh thu từ phân chuồng 14,927,137 18,243,146 23,053,853 30,123,666 40,699,837
TỔNG DOANH THU 268,492,863 282,939,680 299,214,886 332,253,200 340,273,699
NĂM 2027 2028 2029 2030 2031
HẠNG MỤC 11 12 13 14 15
Doanh thu từ bò thịt 313,187,281 327,138,103 358,040,424 355,482,351 371,145,303
Doanh thu từ phân chuồng 56,858,849 82,134,192 122,679,064 189,468,692 302,569,397
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
74
TỔNG DOANH THU 370,046,130 409,272,295 480,719,487 544,951,043 673,714,700
NĂM 2032 2033 2034 2035 2036
HẠNG MỤC 16 17 18 19 20
Doanh thu từ bò thịt 388,195,195 423,868,586 423,846,496 441,577,424 555,439,020
Doanh thu từ phân chuồng 499,612,254 853,024,886 1,505,951,067 2,749,036,829 5,188,846,156
TỔNG DOANH THU 887,807,449 1,276,893,472 1,929,797,563 3,190,614,253 5,744,285,175
3.Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
a. Báo cáo thu nhập của dự án
Báo cáo thu nhập của dự án:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
1 2 3 4 5
Doanh thu 53,638,400 117,976,864 186,221,224 199,210,433 294,447,673
Chi phí hoạt động 52,976,235 69,497,893 66,996,715 69,084,831 58,788,463
Chi phí lãi vay 3,958,926 12,256,545 11,695,424 9,361,737 6,870,597
Chi phí khấu hao 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899
Lợi nhuận (16,772,660) 22,746,527 94,053,186 107,287,965 215,312,713
Năm 2021 2022 2023 2024 2025
6 7 8 9 10
Doanh thu 292,138,505 311,838,115 335,733,821 379,971,219 404,745,123
Chi phí hoạt động 60,366,563 61,889,265 86,632,147 63,382,971 66,060,736
Chi phí lãi vay 4,407,574 1,944,551
Chi phí khấu hao 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899
Lợi nhuận 213,888,469 234,528,400 235,625,775 303,112,350 325,208,488
Năm 2026 2027 2028 2029 2030
11 12 13 14 15
Doanh thu 460,114,572 539,378,669 675,051,810 845,082,865 1,153,006,046
Chi phí hoạt động 68,622,033 96,181,101 72,522,037 76,057,673 82,150,175
Chi phí lãi vay
Chi phí khấu hao 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899
Lợi nhuận 378,016,640 429,721,669 589,053,874 755,549,294 1,057,379,972
Năm 2031 2032 2033 2034 2035
16 17 18 19 20
Doanh thu 1,679,228,629 2,628,145,283 4,315,330,668 7,545,283,211 13,963,784,838
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
75
Chi phí hoạt động 115,073,639 102,074,019 119,797,624 154,972,182 219,658,040
Chi phí lãi vay
Chi phí khấu hao 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899 13,475,899
Lợi nhuận 1,550,679,091 2,512,595,365 4,182,057,145 7,376,835,130 13,730,650,899
Sau thời gian chủ đầu tƣ tiến hành đầu tƣ xây dựng, dự án đi vào hoạt động. Trong
năm hoạt động đầu tiên trạng trại chƣa có nguồn doanh thu từ bò mà chỉ có nguồn doanh
thu từ bán phân chuồng. Sang năm hoạt động thứ 2, trang trại bắt đầu có nguồn thu từ bò
thịt. Tuy nhiên, lƣợng doanh thu từ 2 hoạt động trên đủ bù đắp chi phí hoạt động của trang
trại. Dự án bắt đầu có lợi nhuận đáng kể từ năm hoạt động thứ 3. Lợi nhuận của dự án tăng
đồng đều qua các. Ngoài khoản thu nhập từ lợi nhuận trƣớc thuế chủ đầu tƣ còn có một
khoản thu nhập khác đƣợc tính vào chi phí đó là chi phí khấu hao tài sản.
4. Báo cáo ngân lƣu dự án
Phân tích hiệu quả dự án hoạt động trong vòng 20 năm theo hai quan điểm tổng đầu
tƣ và chủ đầu tƣ.
Chi phí sử dụng vốn re = 12%
Lai suất vay ngân hàng rd = 8%/năm
Với suất chiết khấu là WACC = 11.5% đƣợc tính theo giá trị trung bình có trọng số
chi phí sử dụng vốn của các nguồn vốn.
Bảng báo cáo ngân lƣu:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
0 1 2 3 4
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu
48,979,200 109,820,672 173,927,983 183,664,731
Thay đôi khoan phai thu
(7,346,880) (9,126,221) (9,616,097) (1,460,512)
Tổng ngân lƣu vào - 41,632,320 100,694,451 164,311,886 182,204,218
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu 220,000,000
Chi phí hoạt động
54,908,276 71,509,187 69,089,117 71,276,086
Thay đôi khoan phai tra
(5,490,828) (1,660,091) 242,007 (218,697)
Thay đôi sô dƣ tiên măt
2,448,960 3,042,074 3,205,366 486,837
Tổng ngân lƣu ra 220,000,000 51,866,409 72,891,169 72,536,489 71,544,227
Ngân lƣu ròng trƣớc thuế (220,000,000) (10,234,089) 27,803,282 91,775,397 110,659,992
Thuế TNDN
- - - -
Ngân lƣu ròng sau thuế (220,000,000) (10,234,089) 27,803,282 91,775,397 110,659,992
Hệ số chiết khấu 1.00 0.90 0.80 0.72 0.65
Hiện giá ngân lƣu ròng (220,000,000) (9,178,555) 22,363,838 66,206,659 71,596,396
Hiện giá tích luỹ (220,000,000) (229,178,555) (206,814,717) (140,608,059) (69,011,662)
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
76
Năm 2021 2022 2023 2024 2025
5 6 7 8 9
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu 274,442,219 268,492,863 282,939,680 299,214,886 332,253,200
Thay đôi khoan phai thu (13,616,623) 892,403 (2,167,022) (2,441,281) (4,955,747)
Tổng ngân lƣu vào 260,825,596 269,385,267 280,772,657 296,773,605 327,297,452
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu
Chi phí hoạt động 61,076,092 62,769,103 64,401,742 89,242,908 66,069,197
Thay đôi khoan phai tra 1,019,999 (169,301) (163,264) (2,484,117) 2,317,371
Thay đôi sô dƣ tiên măt 4,538,874 (297,468) 722,341 813,760 1,651,916
Tổng ngân lƣu ra 66,634,966 62,302,335 64,960,819 87,572,552 70,038,483
Ngân lƣu ròng trƣớc thuế 194,190,630 207,082,932 215,811,838 209,201,053 257,258,969
Thuế TNDN - - - - -
Ngân lƣu ròng sau thuế 194,190,630 207,082,932 215,811,838 209,201,053 257,258,969
Hệ số chiết khấu 0.58 0.52 0.47 0.42 0.38
Hiện giá ngân lƣu ròng 112,681,841 107,769,310 100,728,228 87,571,931 96,582,117
Hiện giá tích luỹ 43,670,178 151,439,488 252,167,716 339,739,647 436,321,763
Năm 2026 2027 2028 2029 2030
10 11 12 13 14
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu 340,273,699 370,046,130 409,272,295 480,719,487 544,951,043
Thay đôi khoan phai thu (1,203,075) (4,465,865) (5,883,925) (10,717,079) (9,634,733)
Tổng ngân lƣu vào 339,070,624 365,580,265 403,388,370 470,002,409 535,316,310
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu
Chi phí hoạt động 68,780,867 71,302,715 98,694,195 74,643,210 77,390,121
Thay đôi khoan phai tra (271,167) (252,185) (2,739,148) 2,405,099 (274,691)
Thay đôi sô dƣ tiên măt 401,025 1,488,622 1,961,308 3,572,360 3,211,578
Tổng ngân lƣu ra 68,910,725 72,539,152 97,916,355 80,620,668 80,327,008
Ngân lƣu ròng trƣớc thuế 270,159,899 293,041,113 305,472,015 389,381,741 454,989,302
Thuế TNDN - - - - -
Ngân lƣu ròng sau thuế 270,159,899 293,041,113 305,472,015 389,381,741 454,989,302
Hệ số chiết khấu 0.34 0.30 0.27 0.24 0.22
Hiện giá ngân lƣu ròng 90,964,558 88,492,205 82,731,904 94,580,653 99,118,117
Hiện giá tích luỹ 527,286,321 615,778,526 698,510,430 793,091,083 892,209,199
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
77
Năm 2031 2032 2033 2034
15 16 17 18
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu 673,714,700 887,807,449 1,276,893,472 1,929,797,563
Thay đôi khoan phai thu (19,314,548) (32,113,912) (58,362,904) (97,935,614)
Tổng ngân lƣu vào 654,400,151 855,693,536 1,218,530,569 1,831,861,949
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu
Chi phí hoạt động 81,980,722 112,094,618 93,832,196 101,574,148
Thay đôi khoan phai tra (459,060) (3,011,390) 1,826,242 (774,195)
Thay đôi sô dƣ tiên măt 6,438,183 10,704,637 19,454,301 32,645,205
Tổng ngân lƣu ra 87,959,845 119,787,866 115,112,740 133,445,157
Ngân lƣu ròng trƣớc thuế 566,440,306 735,905,671 1,103,417,829 1,698,416,792
Thuế TNDN - - - -
Ngân lƣu ròng sau thuế 566,440,306 735,905,671 1,103,417,829 1,698,416,792
Hệ số chiết khấu 0.20 0.18 0.16 0.14
Hiện giá ngân lƣu ròng 110,670,313 128,950,868 173,407,250 239,384,850
Hiện giá tích luỹ 1,002,879,512 1,131,830,381 1,305,237,631 1,544,622,481
Năm 2036 2037
20 21
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu 5,744,285,175
Thay đôi khoan phai thu (383,050,638) 861,642,776
Tổng ngân lƣu vào 5,361,234,537 861,642,776
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu
Chi phí hoạt động 143,902,456 -
Thay đôi khoan phai tra (2,645,627) 14,390,246
Thay đôi sô dƣ tiên măt 127,683,546 (287,214,259)
Tổng ngân lƣu ra 268,940,375 (272,824,013)
Ngân lƣu ròng trƣớc thuế 5,092,294,162 1,134,466,790
Thuế TNDN - -
Ngân lƣu ròng sau thuế 5,092,294,162 1,134,466,790
Hệ số chiết khấu 0.11 0.10
Hiện giá ngân lƣu ròng 577,319,379 115,350,524
Hiện giá tích luỹ 2,478,742,492 2,594,093,016
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
78
TT Chỉ tiêu
1 Tổng mức đầu tƣ 220,000,000,000 đồng
2 Giá trị hiện tại thuần NPV 2,594,093,016,000 đồng
3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 41.43%
4 Thời gian hoàn vốn 5 năm 7 tháng
Đánh giá Hiệu quả
Vòng đời hoạt động của dự án là 20 năm không tính năm xây dựng
Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân
hàng, thay đổi khoản phải thu.
Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tƣ ban đầu nhƣ xây lắp,mua sắm MMTB;
chi phí hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao); chênh lệch khoản phải trả
và chênh lệch quy mặt, tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nƣớc.
Dựa vào kết quả ngân lƣu vào và ngân lƣu ra, ta tính đƣợc các chỉ số tài chính, và
kết quả cho thấy:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV = 2,594,093,016,000 đồng >0
Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 41.43%>> WACC
Thời gian hoàn vốn tính là 5 năm 7 tháng, tuy nhiên thời gian trên bao gồm cả 1
năm xây dựng.
Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tƣ khá cao.
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy
dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tƣ, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng
của nhà đầu tƣ, và khả năng thu hồi vốn nhanh.
II. Xác định lợi ích xã hội của dự án
Dự án “Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển Bò Vàng Ninh Thuận thành hàng hóa
theo chuỗi giá trị” có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xa hội:
+ Đóng góp vào sự phát triển và tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và
của khu vực nói riêng. Nhà nƣớc và địa phƣơng có nguồn thu ngân sách từ Thuế
GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phƣơng (đặc biệt là đồng
bào dân tộc thiểu số);
+ Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xa hội địa
phƣơng;
III. Kết luận
DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG
HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
79
Việc thực hiện đầu tƣ “Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển Bò Vàng Ninh Thuận
thành hàng hóa theo chuỗi giá trị” sẽ góp phần đáng kể trong việc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời dân địa
phƣơng. Bên cạnh đó, chăn nuôi bò cũng đa cung ứng nguồn nguyên liệu thịt và sữa
tƣơi quan trọng, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh lân cận.
Công ty CÔNG TY TNHH HATIDA VIETNAM chúng tôi khẳng “Ứng dụng đổi
mới công nghệ phát triển Bò Vàng Ninh Thuận thành hàng hóa theo chuỗi giá trị” tại xa
Phƣơc Chinh, huyên Bác Ái , tỉnh Ninh Thuận đáp ứng đƣợc nhu cầu và lợi ích kinh tế - xã
hội. Riêng về mặt tài chính đƣợc đánh giá rất khả thi thông qua kế hoạch vay vốn sử dụng
vốn, chi phí đầu tƣ, chi phí hoạt động và nguồn doanh thu có căn cứ dựa vào phân tích điều
kiện kinh tế tình hình thị trƣờng trong nƣớc.
IV. Kiến nghị
Đề nghị đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận:
1. Phê duyệt và giao cho Công ty TNHH HATIDAVIETNAM là đơn vị đầu mối
triển khai thực hiện các nội dung dự án trên tại huyện Bác Ái Ninh Thuận.
2. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giả phóng mặt bằng, cấp phép quyền sử dụng đất
cho doanh nghiệp dự án để triển khai dự án.
3. Kiến nghị với Chính phủ xây dựng và ban hành cơ chế chính sách đặc thù về bảo
hiểm cho dự án và ngƣời dân trong quá trình tham gia dự án.
4. Xây dựng cơ chế hỗ trợ ngƣời dân thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng, tích
tụ ruộng đất phục vụ chăn nuôi quy mô hàng hóa, xây dựng chuồng trại, mua bò cái giống,
xử lý môi trƣờng, đào tạo tập huấn ky thuật chăn nuôi theo mô hình mới.
5. Xây dựng cơ chế tín dụng ƣu đai thu hút doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc đầu tƣ tham gia thực hiện nhằm phát triển bền vững dự án
Ninh Thuận, ngày tháng năm 2015
CHỦ ĐẦU TƢ
CÔNG TY TNHH HATIDA VIETNAM
HUỲNH THỊ KIM TRÖC