kết luận - wordpress.com · web viewĐối với các dự án xây dựng công trình kết...
TRANSCRIPT
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
PH ẦN 1 : LÝ LUẬN CHUNG1. 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở
một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự không có
sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc gia mà đơn thuần
chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các công ty nắm quyền
kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty
xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát triền hoạt động của các công ty này chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực
tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
a)Phân theo hình thức đầu tư :
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ
đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và
phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời
một tư cách pháp nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết giữa các bên
về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất
hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 1
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành
lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở
nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên
doanh. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và được
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh được quy
định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức các công ty
hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước
ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc
điểm của các công ty này là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân
mới ở nước nhận đầu tư.
- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư.
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành.
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những
hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được
chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ
sở hạ tầng kinh tế.
BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết
cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 2
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Một số hình thức đầu tư khác: .
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
- Hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)
- Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao).
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.Đối tượng, nội dung hợp tác, thời
hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên
và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.Hợp đồng BCC trong lĩnh
vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp
đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án
kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý
chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ quy định lĩnh
vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và
nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành
lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ
quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm
đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 3
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
b) Phân theo bản chất đầu tư:
* Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và
thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối
lượng đầu tư vào.
* Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI
đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở
nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu
tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
Nhà đầu tư có quyền sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. . Điều kiện sáp nhập, mua
lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động sáp nhập và mua lại được coi là một hình thức
đầu tư khá phổ biến và được nhiều nhà đầu tư nước ngoài áp dụng. Đây là hình thức đầu tư
vào nhau để trở thành đối tác chiến lược nhằm tận dụng lợi thế của nhau cùng phát triển.
c)Phân theo tính chất dòng vốn
* Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty trong
nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công
ty.
* Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng
một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp của nhau.
d)Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 4
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
* Nguồn vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn
nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du
lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra,
hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay
đối thủ cạnh tranh.
* Nguồn vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản
xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh
doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
* Nguồn vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc
giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm
tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác,
lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.3. Lợi ích của việc thu hút đầu tư nước ngoài
* Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố
vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn
hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài,
trong đó có vốn FDI.
* Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng
dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy
nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI
từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản
chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
* Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 5
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao
động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích của FDI
là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong
quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới
mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này
tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông
thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan
trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50% số thu
nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
1.1.4. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những tác động to lớn đến sự phát triển của thương
mại quốc tế. Những tác động này ảnh hưởng không chỉ đến những nước nhận đầu tư mà
ngay cả những nước xuất khẩu tư bản (đầu tư). Những tác động đó bao gồm:
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới. Tìm kiếm thị
trường mới (nước ngoài) mới có những nhu cầu tiềm ẩn cho các sản phẩm của công ty khi
mà thị trường trong nước đã bão hòa.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp thâm nhập vào những thị trường nơi có thể đạt được
lợi nhuận cao. Các công ty đa quốc gia có thể thâm nhập vào những thị trường khác, nơi họ
có thể đạt được lợi nhuận cao.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng năng suất. Một công ty có nỗ lực muốn bán sản
phẩm ban đầu của mình tại các thị trường mới có thể làm tăng mức thu nhập cổ phần của
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 6
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
mình do tăng năng suất. Điều này làm giảm chi phí bình quân từng đơn vị sản phẩm. Công
ty càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị thì khả năng này càng có điều kiện thuận lợi để thực
hiện.
* Sử dụng yếu tố nuớc ngoài trong sản xuất. Các chi phí sử dụng đất đai và lao động có
thể khác biệt nhau rất xa giữa các quốc gia. Các công ty đa quốc gia thường cố gắng thiết lập
việc sản xuất tại địa điểm có giá lao động và đất đai rẻ. Họ thực hiện việc nghiên cứu thị
trường để xác định xem họ có thể thu được lợi nhuận không từ các chi phí rẻ hơn khi sản
xuất ở những thị trường đó.
* Sử dụng nguyên liệu nước ngoài. Do các chi phí vận chuyển, một số công ty cố gắng
tránh nhập khẩu nguyên vật liệu từ một đất nước khác, đặt biệt là khi công ty dự tính sẽ bán
thành phẩm ngược lại cho người tiêu dùng nước đó, một giải pháp khả thi hơn là phát triển
việc sản xuất sản phẩm tại một nước mà nguyên vật liệu có sẵn.
* Sử dụng công nghệ nước ngoài. Các công ty đa quốc gia thiết lập ngày càng nhiều các
nhà máy ở nước ngoài hay mua lại các nhà máy hiện hữu của nước ngoài để học hỏi thêm về
công nghệ của các quốc gia khác. Công nghệ này sau đó được sử dụng để cải tiến quy trình
sản xuất tại các nhà máy của các công ty con trên khắp thế giới.
* Khai thác các thuận lợi về độc quyền . Các công ty có thể trở nên quốc tế hóa nếu như
họ sở hữu các tiềm lực hay kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh không bao giờ có. Trong một
chừng mực nào đó, công ty sẽ có được thuận lợi hơn các đối thủ và có thể thu được lợi
nhuận từ việc trở nên quốc tế hóa.
* Đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế. Một trong những lý do tại sao các công ty tiến hành
kinh doanh ở tầm cỡ quốc tế là sự đa dạng hóa quá trình sản xuất.
Nhu cầu cho tất cả các loại sản phẩm được sản xuất trong cùng một nước có phần nào chịu
ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó. Công ty có thể giảm bớt rủi ro bằng cách chào hàng bán
các nguyên liệu và sản phẩm giữa các quốc gia khác nhau. Với việc đa dạng hóa kinh doanh
và cả trong sản xuất ở tầm cỡ quốc tế, công ty có thể giữ cho nguồn tiền mặt thực củ a mình
ít bị chao đảo. Mức độ của sự đa dạng hóa quốc tế có thể làm ổn định nguồn tiền mặt của các
công ty đa quốc gia lại tùy thuộc vào tiềm năng của thị trường nước ngoài.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 7
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
* Phản ứng với giá trị thay đối của ngoại tệ. Khi một công ty cho rằng ngoại tệ của một
quốc gia nào đó bị giảm giá, công ty đó có thể tính đến khả năng đầu tư trực tiếp vào đất
nước đó. Do sự giảm giá ngoại tệ, mức phí tổn ban đầu có khả năng thấp. Nếu đồng ngoại tệ
đó mạnh lên theo thời gian, thu nhập được chuyển về công ty mẹ sẽ tăng lên. Một nguyên
nhân khác dẫn đến việc đầu tư trực tiếp là nhằm bù đắp nhu cầu đang thay đổi cho việc xuất
khẩu của công ty do những dao động về tỷ giá hối đoái.
* Phản ứng với các kiềm hãm thương mại. Trong một số trường hợp, một công ty đa quốc
gia sử dụng việc đầu tư trực tiếp như là một chiến lược phòng ngự hơn là tấn công.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những thuận lợi về mặt chính trị. Một số công ty
đa quốc gia đóng tại những nước có nền chính trị không ổn định đang cố gắng phát triển
sang những nước ổn định hơn. Mặt khác khi hoạt động của một công ty đa quốc gia ngày
càng mở rộng và đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế đó là cơ sở để có được
những thuận lợi về mặt chính trị.
1.2. CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà
nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt
động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một trong các hình thức của FDI. Luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định
pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản lý.
1.2.2 Đặc điểm:
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan có thẩm
quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến
hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 8
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng giám đốc
doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại nước sở tại thì phải
uỷ quyền cho người thường trú tại nước sở tại đảm nhiệm.
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này nếu có điều
kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi
vấn đề, ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do
luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn
đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán
khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn
nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.
Điều -16 Chương II -Hình thức đầu tư-Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn
đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhưng
phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn
pháp định.
(Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996)
Ngoài các loại hình doanh nghiệp kể trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù
khác được thành lập và tổ chức theo luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật,
ngân hàng, tổ chức tín dụng…
Nhược điểm:
* Đối với nước nhận đầu tư: sự kiểm tra, kiểm soát đối với các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài bị hạn chế. Nguồn nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nằm ngoài hệ
thống cân đối quốc gia dễ dẫn đến hiện tượng trốn thuế, chuyển giá.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 9
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
* Đối với công ty đầu tư: việc huy động vốn của công ty bị hạn chế do là loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn nên không có quyền phát hành cổ phiếu. Công ty chỉ có thể
phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy động vốn. Điều này gây khó khăn cho công ty khi
chủ đầu tư muốn huy động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
Thông tin công ty cần thiết trước khi thành lập.
Bản đăng ký – đề nghi cấp Giấy chứng nhận đầu tư ( mẫu I-3).
Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
Dự thảo Điều lệ Công ty phải có chữ ký chủ sở hữu Công ty, đại diện pháp luật, Cổ
đông sáng lập.
Danh sách thành viên tương ứng với loại hình Doanh nghiệp (mẫu I-8 hoặc I-9).
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý thành viên sáng lập.
Văn bản ủy quyền của nhà đầu tư được ủy quyền đối với nhà đầu là tổ chức.
Giấy tờ sao y công chứng hợp lệ liên quan:
Bản sao giấy tờ chứng thực của nhà đầu tư, người đại diện được ủy quyền.
Bản sao Hợp đồng thuê nhà – văn phòng để thực hiện dự án.
Bản sao Giấy phép kinh doanh của tổ chức.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 10
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
PH ẦN 2 :
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2012 :
Dựa trên báo cáo của các địa phương và số liệu thu thập được tới thời điểm hiện tại,
Cục Đầu tư nước ngoài báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài đến ngày 15/12 tháng
năm 2012 như sau:
Trong 12 tháng đầu năm 2012, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
(ĐTNN) đã giải ngân được 10,46 tỷ USD, bằng 95,1 % so với cùng kỳ năm 2011.
Biểu đồ 1: Vốn đăng ký và vốn thực hiện FDI giai đoạn 2006 đến tháng 7/2012
Đơn vị: tỷ USD
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1.1 Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu khí) trong 12 tháng đầu năm 2012 dự kiến
đạt 73,4 tỷ USD, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 64% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN tính đến tháng 12 năm 2012 đạt 60,33 tỷ USD, tăng
23,5% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 52,76% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tính chung
trong 12 tháng năm 2012, khu vực ĐTNN xuất siêu 13,07 tỷ USD.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 11
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Theo các báo cáo nhận được, tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2012 cả nước có 1100
dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) với tổng vốn đăng ký 7,85 tỷ USD,
bằng 64,9% so với cùng kỳ năm 2011.
Đến 15 tháng 12 năm 2012, có 435 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm là 5,15 tỷ USD, chỉ tăng 7,4% về số dự án tăng vốn nhưng số vốn tăng
58,5% so với cùng kỳ năm 2011.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 12 tháng đầu năm 2012, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,013 tỷ USD, bằng 84,7% so với cùng kỳ
2011.
2.1.1.1 Theo lĩnh vực đầu tư:
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm
của nhà đầu tư nước ngoài với 498 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng
thêm là 9,1 tỷ USD, chiếm 69,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng. Lĩnh vực kinh
doanh bất động sản đứng thứ 2 với 10 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm là 1,85 tỷ USD, chiếm 14,2%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa,
với 175 dự án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 483,25 triệu USD,
chiếm 3,7%. Tiếp theo là lĩnh vực thông tin và truyền thông với tổng số vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 411,25 triệu USD.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các ngành thu hút FDI đến tháng 7/2012
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 12
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
2.1.1.2 Theo đối tác đầu tư:
Tính từ đầu năm 2012 đến nay, đã có 58 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Việt Nam. Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm 5,13 tỷ
USD, chiếm 39,5% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam trong 12 tháng năm 2012; Singapore
đứng vị trí thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,72 tỷ USD, chiếm
13,3% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 1,17 tỷ USD, chiếm 9,1% tổng vốn đầu tư; Tiếp theo là Samoa đứng ở vị trí thứ
4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 907,8 triệu USD, chiếm7% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam. British Virgin Islands đứng thứ 5 với tổng vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 788 triệu USD, chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam
Biểu đồ 3: Các quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam 7 tháng đầu 2012
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.1.1.3 Theo địa bàn đầu tư:
Tính đến thời điểm hiện tại, Bình Dương là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất
với 2,53 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 19,5% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng
đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,16 tỷ USD, chiếm 9%. TP Hồ
Chí Minh đứng thứ 3 với 1,116 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm. Tiếp theo là
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 13
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Đồng Nai, Hà Nội, Bắc Ninh với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 1,115 tỷ USD; 1,111 tỷ
USD và 1,105 tỷ USD.
Xét theo vùng thì vùng Đông Nam Bộ là vùng thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất
với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 5,55 tỷ USD, chiếm 42,7% tổng vốn đầu tư
đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng vốn đầu tư cấp
mới và tăng thêm đạt 4,69 tỷ USD, chiếm 36,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tây Nguyên là
vùng thu hút được ít vốn FDI nhất, trong 12 tháng chỉ chiếm 0,7% tổng vốn đầu tư của cả
nước.
Một số dự án lớn được cấp phép trong 12 tháng đầu năm 2012 là: dự án khu đô thị
Tokyu Bình Dương do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư đăng
ký 1,2 tỷ USD; dự án tăng vốn mở rộng sản xuất thêm 870 triệu USD của Công ty TNHH
Wintek Việt Nam tại Bắc Giang và dự án của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt
Nam tại Khu công nghiệp Bắc Ninh với số vốn là 830 triệu USD; dự án Cty TNHH Sản xuất
lốp xe Bridgestone VN tại Hải Phòng với tổng vốn đầu tư 574,8 triệu USD; dự án Công ty
sản xuất toàn cầu LIXIL Việt Nam tại Đồng Nai với tổng vốn đầu tư 441 triệu USD.
Biểu đồ 4: Địa phương thu hút FDI tháng 7/2012
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 14
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
2.1.2 Thực trạng đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt
Nam từ đầu năm đến thời điểm 20/11/2012 đạt 12,2 tỷ USD (bằng 78,6% cùng kỳ năm
trước) với 980 dự án được cấp phép mới (7,3 tỷ USD), 406 lượt dự án đăng ký bổ sung được
cấp phép từ các năm trước (4,9 tỷ USD); trong đó đầu tư vào một số ngành công nghiệp có
vốn đầu tư lớn như công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo... đạt 8,5 tỷ USD, chiếm
69,8% tổng vốn đăng ký.
Khu vực ĐTNN đang chiếm hầu hết sản lượng một số sản phẩm công nghiệp (dầu
khí, ô tô, xe máy, máy giặt, điều hòa, tủ lạnh, điện tử); 60% cán thép; 28% xi măng; 33%
máy móc thiết bị điện, điện tử; 25% thực phẩm đồ uống… Nhiều ngành công nghiệp quan
trọng (điện tử, hóa chất, ô tô, xe máy, may mặc, giày dép) đã được hình thành và phát triển
thông qua thu hút vốn FDI. Một số địa phương có nhiều dự án ĐTNN trong khu vực chế tạo
phải kể đến là Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Phúc, khu vực ĐTNN chiếm tỷ trọng từ 70% -
80% giá trị sản xuất công nghiệp ở các địa phương này.
Với việc tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
đã giải quyết việc làm và cải thiện nguồn nhân lực cho ngành Công nghiệp. Hiện nay, doanh
nghiệp ĐTNN đã tạo hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp, bằng khoảng 22% tổng số lao động
đang làm việc trong khu vực doanh nghiệp Việt Nam; trong đó có hàng vạn kỹ sư, nhà quản
lý trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng; đồng thời, góp
phần du nhập phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến của các nước.
Thời gian qua, có nhiều dự án FDI lớn đầu tư vào một số ngành như Công nghiệp
Điện tử, mang lại những kỳ vọng lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo, công
nghiệp điện tử của Việt Nam. Trong đó có các dự án: Nhà máy Sản xuất điện thoại di động,
trị giá 302 triệu USD của Nokia, công suất 45 triệu sản phẩm/quý, tạo việc làm cho 10.000
lao động được khởi công vào ngày 23/4/2012 tại Khu công nghiệp - Đô thị VSIP Bắc Ninh;
Dự án Công ty TNHH Wintek Việt Nam tại Bắc Giang, sản xuất các loại màn hình cảm ứng
cho điện thoại di động, với tổng số vốn đăng ký 250 triệu USD, giải quyết việc làm cho
7.000 lao động đã đi vào hoạt động từ cuối năm 2011. Ngoài ra, một số dự án khác đã được
đầu tư trước đó vào Việt Nam như Dự án sản xuất chipset, vốn đầu tư giai đoạn I là 300 triệu
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 15
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
USD và tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD của Intel; Dự án 670 triệu USD và dự kiến nâng lên 1,5 tỷ
USD của Samsung; các dự án của Compal, Foxconn... Khi các nhà sản xuất điện tử hàng đầu
thế giới cùng đứng chân ở Việt Nam, sẽ tạo thêm lực hút kéo các nhà đầu tư vệ tinh tới, góp
phần tăng cường xuất khẩu. Năm 2011, chỉ riêng Nhà máy sản xuất điện thoại di động của
Samsung đã xuất khẩu tới 5,8 tỷ USD, góp phần quan trọng đưa các sản phẩm điện thoại,
linh kiện điện tử trở thành mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn đứng thứ hai của cả nước.
2.2 Tác động đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế Việt Nam
Theo kết quả tổng hợp Điều tra doanh nghiệp năm 2011, tính đến thời điểm
31/12/2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 96.206 doanh nghiệp đang hoạt động,
tăng 23,3% so với 31/12/ 2009 (tăng 18.138 doanh nghiệp), chủ yếu do tăng ở khu vực ngoài
nhà nước (+ 23,7%), khu vực có vốn nước ngoài hiện có 2.066 doanh nghiệp và khu vực nhà
nước 455 doanh nghiệp. Số lao động đang làm việc tại thời điểm 31/12/2010 của các doanh
nghiệp 2.321 ngàn người, tăng 20,9% so cùng thời điểm năm, tổng doanh thu trong năm
2010 là 2.298,2 ngàn tỷ đồng, tăng 29,4%.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có 2.066 doanh nghiệp với số lao động là 978,8
ngàn người. Chiếm tỷ trọng 2,1% về doanh nghiệp, 20,2% về lao động và 12,3% về doanh
thu.
Bảng 1: Doanh nghiệp đang hoạt động (Thời điểm 31/12/2010)
Số
doanh
nghiệp
Số lao
động
(ngàn
người)
Doanh
thu
(tỷ đồng)
% so sánh với năm 2009
Doanh
nghiệp
Lao
động
Doanh
thu
Tổng số 96.206 2.321,0 2.298.182 123,2 120,9 129,4
Nhà nước 455 219,8 529.408 103,9 100,5 152,3
Ngoài nhà nước 93.685 1.632,5 1.485.939 123,8 128,6 124,5
Có vốn nước
ngoài2.066 468,7 282.835 107,2 108,5 120,3
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 16
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Quy mô lao động của doanh nghiệp ngoài nhà nước bình quân 17 lao động/doanh
nghiệp, chỉ bẳng 3,6% quy mô của 1 doanh nghiệp nhà nước và bằng 7,7% quy mô của 1
doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
Trong những năm gần đây, ĐTNN vào ngành Công nghiệp ở Việt Nam đã tạo được
những bước phát triển mới, từng bước đẩy mạnh sản xuất công nghiệp phát triển, tăng hàm
lượng giá trị gia tăng, chuyển giao công nghệ, đa dạng hóa các nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và mở rộng thị trường trong nước
và tăng trưởng xuất khẩu.
Biểu đồ 5 : Tỷ lệ đóng góp FDI so với tăng trưởng GDP Việt Nam (2006 – 2011)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Biểu đồ 6: Tỷ lệ đóng góp FDI vào vốn đầu tư toàn xã hội (2006 – 6/2012) (%)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 17
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
ĐTNN trong các ngành công nghiệp tuy có một số khởi sắc và chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhưng quy mô và hiệu quả đầu tư vẫn chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chẳng hạn đầu tư vào
ngành Công nghiệp hỗ trợ ở nước ta hiện nay còn hết sức đơn giản, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
chủ yếu sản xuất các linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp. Ngoài ra, còn có sự
chênh lệch về năng lực giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa của Việt Nam với các yêu
cầu của các hãng sản xuất toàn cầu. Hiện nay, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này chủ yếu
là từ Nhật Bản và Đài Loan... Môi trường đầu tư còn hạn chế và các doanh nghiệp chưa tính
toán được mức lợi nhuận so với chi phí đầu tư nên chưa mặn mà đầu tư vào công nghiệp phụ
trợ tại Việt Nam.
Về mặt thương mại, các công ty 100% vốn nước ngoài có hai thị trường tiêu thụ hàng.
Thứ nhất là doanh nghiệp hướng vào thị trường trong nước. Điển hình như các công ty P&G,
Unilever, Amway, nước giải khát Coca cola, Pepsi co…các công ty này có lợi thế về vốn,
trình độ công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh do vậy mà sản phẩm của chúng chiếm thị phần
rất lớn trên thị trường Việt Nam. Thứ hai là công ty sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài.
Các doanh nghiệp nắm bắt được lợi thế dân số trẻ và đông dân của ta nên họ đầu tư vào các
ngành có sử dụng lao động thủ công cao như dệt may, da dày, điện tử… thị phần của họ chủ
yếu là xuất khẩu qua châu Âu, Mỹ và Nhật bản. Tóm lại nhờ chính sách mở cữa thông
thoáng của chính phủ, dân số trẻ, đông và lợi thế về cung lao động lớn mà các doanh nghiệp
vốn nước ngoài rất chú trọng đến thị trường Việt Nam và đang kinh doanh tốt tại Việt Nam.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 18
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
PHẦN 3
MÔ HÌNH CỦA CÔNG TY PIAGGIO TẠI VIỆT NAM
3.1 Một số hoạt động Marketing tiêu biểu của Công ty TNHH Piaggio Việt Nam :
Ngày 24/6/2009, lễ khánh thành nhà máy Piaggio Việt Nam đã diễn ra trọng thể cùng
sự kiện ra mắt mẫu Vespa LX mới với 4 màu sắc ban đầu là trắng, đen, đỏ dâu tây và xanh
da trời. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt mới của công ty Piaggio Việt Nam tại thị trường
Việt Nam và đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam cơ hội được tiếp cận với dòng sản
phẩm thời trang, đẳng cấp với giá thành phù hợp với mức thu nhập.
Tháng 6/2009
Với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu đôla Mỹ, ngày 24/6/2009, nhà máy Piaggio Việt
Nam hoàn thành chỉ sau hơn 1 năm khởi công xây dựng (10/2007) và dự kiến sản xuất hơn
100.000 chiếc scooter một năm khi đi vào hoạt động tối đa công suất. Nằm trong chiến lược
phát triển của Piaggio, nhà máy Piaggio Việt Nam là một trong những bước tiến quan trọng
nhất đối với hoạt động sản xuất mang tính toàn cầu của hãng. Với model lần đầu tiên sản
xuất tại Việt Nam, Piaggio tập trung khẳng định thương hiệu Vespa là biểu tượng của sự đổi
mới, chất lượng, công nghệ và thiết kế.
Tháng 3/2010
Piaggio Việt Nam đã long trọng tổ chức lễ ra mắt model xe thứ 2 được sản xuất tại
Việt Nam – chiếc Vespa S. Vespa S là kết tinh của những mẫu Vespa huyền thoại của thập
niên 70 thế kỷ trước với cá tính nổi bật của Vespa 50 Special và phong cách thể thao của
Vespa Primavera. Với đèn và gương vuông được thiết kế phá cách, đây chính là điểm mang
lại sự khác biệt cho dòng xe này.
Tháng 10/2009
Đúng 17h ngày 2 tháng 10 năm 2009, chiếc Vespa LX thứ 10.000 đã vượt qua những
khâu kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật để trở thành mốc son lịch sử của Piaggio Việt Nam. Nhân
sự kiện quan trọng này, Tổng giám đốc Piaggio Việt Nam Costantino Sambuy phát biểu:
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 19
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
"Chúng tôi rất vui mừng và tự hào được tụ họp tại đây để đánh dấu sự kiện quan trọng này.
Đây là thành quả của việc kết hợp hoàn hảo giữa người Việt Nam và người Ý để sản xuất ra
chiếc Vespa - một sản phẩm mang đậm dấu ấn của nước Ý tại Việt Nam. Điều này cho thấy
người tiêu dùng Việt Nam đã nhiệt tình đón nhận chiếc Vespa sản xuất tại Việt Nam và cũng
chính là dấu hiệu của bước khởi đầu tốt đẹp cho Piaggio tại Việt Nam."
Tháng 11/2009
Chiều ngày 20/11, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã tiếp đón ngài Roberto
Colaninno tại Phủ Chủ tịch. Chủ tịch nước khẳng định Nhà nước Việt Nam luôn khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có doanh nghiệp Italia, đến Việt Nam
đầu tư và kinh doanh. Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đánh giá cao dự án đầu tư của
Piaggio cũng như tình cảm của ngài Roberto Colaninno dành cho đất nước Việt Nam. Chủ
tịch nước nhấn mạnh, Việt Nam luôn mong muốn các nhà đầu tư nước ngoài thành công, bởi
vì qua đó họ cũng đóng góp vào quá trình phát triển của Việt Nam. Chủ tịch Roberto
Colaninno báo cáo với Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết về kết quả hoạt động của Tập đoàn
Piaggio tại Việt Nam, kế hoạch mở rộng hoạt động và chiến lược đa dạng sản phẩm trong
thời gian tới. Ngài cho biết Tập đoàn Piaggio rất hài lòng với kết quả kinh doanh tại Việt
Nam và hiện đã có kế hoạch tăng đầu tư để đưa Piaggio Việt Nam trở thành một trung tâm
chính của tập đoàn ở khu vực châu Á.
Tháng 6/2010
Nhân kỷ niệm 1 năm thành lập, công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã giới thiệu phiên
bản đặc biệt – Vespa LX Pink. Với kiểu dáng và màu sắc nữ tính, thời trang, dòng xe này
cũng đã trở thành cơn sốt trong giới trẻ Việt.
Tháng 9/2010
Chiếc Vespa thứ 50.000 được xuất xưởng trong sự chào đón và vui mừng của toàn thể
công ty TNHH Piaggio. Chiếc xe Vespa thứ 50,000 ra đời là minh chứng cho sự đón nhận
của thị trường Việt Nam cũng như các nước trong khu vực đối với sản phẩm mang đậm tính
lịch sử và phong cách Ý này. Đó cũng chính là mốc son đánh dấu sự phát triển của công ty
TNHH Piaggio Việt Nam sau 15 tháng nhà máy chính thức đi vào hoạt động.
Tháng 10/2010
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 20
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã chính thức giới thiệu tới người tiêu dùng Việt
Nam 1 dòng xe cao cấp mang đậm phong cách lịch lãm của Ý – Beverly 125 i.e. với 3 màu
thời trang: Đồng, Đỏ và Trắng. Beverly 125 i.e là sự kết hợp hoàn hảo giữa thiết kế độc đáo,
thể thao với các chi tiết sang trọng và các tính năng cao cấp, góp phần làm tăng thêm sự
thoải mái và tiện dụng cho người sử dụng xe. Công ty Piaggio Việt Nam hy vọng, với việc ra
mắt dòng xe mới này, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thêm sự lựa chọn về chủng loại xe ga
có kiểu dáng lịch lãm, khỏe khoắn và tiết kiệm nhiên liệu. Buổi lễ ra mắt đã thu hút sự chú ý
của giới báo chí và giới yêu xe tại Hà Nội.
Tháng 1/2011
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam chính thức công bố phiên bản mới của Liberty –
Liberty i.e., câu trả lời cho xu hướng tiêu dùng cá tính và phong cách. Với nửa triệu xe được
bán ra trên thế giới trong 14 năm qua, Liberty đã trở thành hiện tượng về sự thành công
thương mại của dòng xe tay ga bánh lớn, là lựa chọn hàng đầu của giới trẻ thành thị với
phong cách năng động, sành thời trang. Được trang bị công nghệ phun xăng điện tử, dòng xe
này vẫn đang tiếp tục “khuấy đảo” thị trường Việt Nam và khu vực.
Tháng 4/2011
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã tổ chức buổi họp báo giới thiệu dự án mở rộng
nhà máy Piaggio Việt Nam tại Vĩnh Phúc. Nằm ngay cạnh nhà máy đầu tiên, nhà máy mới
sẽ được trang bị những công nghệ và quy trình sản xuất mới nhất, nhờ đó tăng khả năng sản
xuất từ 100,000 lên 300,000 sản phẩm một năm vào giữa năm 2012.
Cũng trong tháng 4, công ty đã cho ra mắt dòng xe Vespa LX và Vespa S được trang
bị công nghệ phun xăng điện tử. Với những cải tiến này, các dòng xe Vespa LX và Vespa S
đã tiết kiệm được 40% lượng nhiên liệu tiêu thụ, giảm 50% lượng khí thải và được xếp vào
hai trong số các mẫu xe thân thiện nhất với môi trường và đạt tiêu chuẩn EURO 3.
Tháng 7/2011
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã chính thức xuất xưởng chiếc xe tay ga thứ
100,000 sản xuất tại nhà máy Piaggio Việt Nam tại tỉnh Vĩnh Phúc, đánh dấu cột mốc quan
trọng trong sự phát triển của Piaggio tại Việt Nam. Tại lễ chào mừng được tổ chức nhân sự
kiện này, Ông Costantino Sambuy, Tông giám đốc Piaggio Việt Nam đã trân trọng trao tặng
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 21
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
chiếc xe thứ 100.000 này (Liberty 125 i.e) cho quỹ nhân đạo của Hội chữ thập đỏ Vĩnh Phúc
dưới sự chứng kiến của Ông Hà Hòa Bình, Phó chủ tịch tỉnh Vĩnh Phúc và ông Hà Đình
Kính, chủ tịch Hội chữ thập đỏ tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 2/2012
Tập đoàn Piaggio chính thức giới thiệu ra thị trường Việt Nam sản phẩm xe máy tay
ga Piaggio Fly hoàn toàn mới. Đây là phiên bản toàn cầu được phát triển dựa trên những
nghiên cứu thị trường toàn cầu. Phiên bản Piaggio Fly mới là sự kết hợp hoàn hảo của sự
thoải mái, thuận tiện, dễ sử dụng cùng phong cách và kiểu dáng Ý thanh lịch. Những đặc
tính trên giúp cho Piaggio Fly trở thành đại sứ cho những giá trị của Piaggio trên toàn thế
giới.
3.2 Công ty Piaggio Việt Nam và chiến lược maketing cho sản phẩm Vespa :
3.2.1 Quá trình mang thương hiệu sản phẩm đến với Việt Nam và quyết định thành
lập công ty con ở Việt Nam – Công ty TNHH Piaggio Việt Nam
Trong suốt quá trình ra đời và phát triển, những chiếc xe Vespa luôn luôn được xem
là biểu tượng của đẳng cấp, sự lịch lãm và lãng mạn với phong cách Ý. Một chiếc xe tay ga
với thiết kế trang nhã, thân thép liền khối và màu sắc sang trọng luôn là sự khao khát của
giới sành chơi.
Là một trong những điểm đến của dòng xe mang đẳng cấp quốc tế này, Việt Nam
cũng sớm đón nhận Vespa ngay từ những năm 60 của thế kỷ trước. Những chiếc xe đầu
tiên này theo chân những người Pháp du nhập vào đất Việt từ năm 1954 và được sử dụng
bởi những người giàu có. Đời Vespa đầu tiên đến Việt Nam là Acma thuộc đời từ 1953 -
1957, trong đó quý hiếm nhất là dòng xe Acma GS.
Văn phòng đại diện Piaggio Indochina Pte Ltd ( PIPL) chính thức được thành lập tại
Hà Nội vào tháng 1 năm 1996 trực thuộc Piaggio Asia Pacific– văn phòng của Piaggio tại
khu vực Châu Á Thái Bình Dương do công ty mẹ Piaggio & C.S.p.A quản lý trực tiếp.
PIPL được thành lập tại Việt Nam nhằm mục đích :
- Hỗ trợ việc ký kết hợp đồng giữa các đối tác Việt Nam với công ty mẹ.
- Hỗ trợ tất cả các hoạt động quảng cáo, khuyến mại trên toàn quốc.
- Phát triển hệ thống phân phối, đại lý trong nước để phân phối xe máy bánh nhỏ
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 22
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Piaggio đến người tiêu dùng Việt Nam theo tiêu chuẩn Piaggio toàn cầu.
- Hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật, bán hàng thường xuyên cho các nhà phân phối, đại lý để
phục vụ, bảo dưỡng xe Piaggio cũng như đáp ứng các nhu cầu khác của khách hàng Việt
Nam theo tiêu chuẩn của Piaggio toàn cầu.
- Tiến hành các nghiên cứu về thị trường xe máy tại Việt Nam.
- Phát triển kế hoạch kinh doanh để đầu tư, xây dựng dự án tại Việt Nam.
***Các thành tựu đã đạt được:
Sau 8 năm hoạt động, PIPL đã xây dựng được một hình ảnh vững chắc của mình tại
Việt Nam đó là xe máy bánh nhỏ Piaggio, là mặt hàng xe cao cấp trên thị trường cả về sản
phẩm và dịch vụ bán hàng, sau bán hàng.
Xe máy bánh nhỏ Piaggio thực sự đã được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là loại
xe cao cấp, sang trọng, thời trang và thường gắn liền với những người tiêu dùng có kiến
thức, vị trí, học vị trong xã hội.
PIPL đã thiết lập được hệ thống các nhà phân phối chính thức xe máy Piaggio với
dịch vụ bán hàng, sau bán hàng và cung cấp dịch phụ tùng chính hiệu của Piaggio tại Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
PIPL cung cấp dịch vụ sau bán hàng tại các Trung tâm Piaggio cho tất cả khách hàng
Piaggio trong và sau chế độ bảo hành theo quy định.
PIPL đã đưa khái niệm“Trung tâm Piaggio”và “Cửa hàng thời trang Vespa” với tiêu
chuẩn Piaggio trên toàn quốc.
PIPL thường xuyên đào tạo cho các nhân viên của PIPL cũng như các nhà phân phối,
đại lý về kỹ thuật và thương mại qua các khóa đào tạo tổ chức tại Italy, Singapore và Việt
Nam.
Trải qua hơn nửa thế kỷ, có những lúc Vespa làm điên đảo lòng người, lại có những
khi Vespa vắng bóng trên đường phố. Hiện nay, Vespa đã lấy lại phong độ của mình để
tiếp tục chiếm lĩnh thị phần của dòng xe tay ga cao cấp.
Tiếp nối “huyền thoại Ý trên đất Việt”, cuối tháng 6/2009, Công ty TNHH Piaggio
Việt Nam chính thức khai trương nhà máy và dây chuyền sản xuất xe Vespa tại Việt Nam
và nhanh chóng chiếm lĩnh phần lớn thị trường của dòng xe tay ga cao cấp sản xuất nội địa
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 23
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
với dòng xe Vespa LX125 và LX150. Các dòng xe nhập khẩu như LXVvà GTS super vẫn
tiếp tục khẳng định chỗ đứng trong phân khúc xe tay ga cao cấp.
Sau chưa đầy 4 tháng đi vào hoạt động, công ty Piaggio Việt Nam đã cho ra đời
chiếc xe Vespa thứ 10,000 sản xuất tại Việt Nam. Đây là một mốc son quan trọng, thể
hiện sự phát triển cũng như sự cam kết của công ty về vai trò to lớn của thị trường Việt
Nam.
Tới ngày 22/3/2010, công ty Piaggio Việt Nam tiếp tục ra mắt mẫu xe thứ 2 sản
xuất tại Việt Nam– Vespa S với phong cách thể thao, khỏe khoắn. Ngày 24/6/2010, nhân
kỷ niệm 1 năm thành lập, công ty Piaggio Việt Nam giới thiệu phiên bản đặc biệt Vespa
LX hồng (pink) với số lượng hạn chế. Chiếc xe với màu sắc trẻ trung, thời trang đã làm
điên đảo thị trường, đặc biệt là các bạn trẻ.
Tiếp theo đó, 29/9/2010, sau hơn 1 năm thanh lập, chiếc Vespa thứ 50,000 đã xuất
xưởng trong sự vui mừng của toàn thể lãnh đạo và nhân viên của công ty Piaggio Việt
Nam, hứa hẹn một tương lai đầy triển vọng cho công ty nói chung và dòng xe tay ga cao
cấp tại thị trường Việt Nam nói riêng. Và gần đây nhất, ngày 15/10/2010, công ty đã
chính thức giới thiệu màu xe LX “made in Vietnam” mới là Vespa LX nâu, tăng tổng số
màu xe Vespa LX hiện tại lên 8 màu: trắng, xanh, đỏ, vàng, đen, hồng, be và nâu.
Qua những kết quả đạt được thời gian qua và qua việc chính thức chuyển trụ sở chính
của tập đoàn tại khu vực Châu Á về Việt Nam, công ty Piaggio Việt Nam đã thể hiện sự kỳ
vọng và cam kết của công ty cũng như của cả tập đoàn vào thị trường Việt Nam. Công ty
hy vọng những chiếc Vespa sẽ tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam
và hứa hẹn một tương lai tương sáng trong thời gian tới.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 24
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường ở Việt Nam
3.2.2.1. Thị trường mục tiêu
Piaggio Việt Nam đã lựa chọn phân khúc dòng xe cao cấp, đó là xe Vespa. Piaggio
Vespa LX là dòng sản phẩm đầu tiên bước vào phân khúc này. Xe tay ga hiện đang được
người tiêu dùng chọn mua để tham gia giao thông tại Việt Nam hiện nay (theo số liệu kết quả
kinh doanh của các hãng xe máy). Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, việc thiếu nguồn
cung một số sản phẩm xe tay ga đã dẫn đến sự khan hiếm hàng, cuối cùng là đẩy giá xe tay
ga lên cao, vậy nhưng các khách hàng Việt Nam vẫn đổ xô mua, đây là cơ hội lớn cho các
hang xe máy. Các hãng cũng có những dòng xe tay ga nằm ở phân khúc cao cấp nhưng chủ
yếu vẫn là xe nhập khẩu, việc này làm cho giá xe tăng cao do các loại thuế, điều này cũng
làm nhập nhằng cho người mua. Nhu cầu ở Việt Nam hiện nay đủ lớn để Piaggio quyêt định
đầu tư xây dựng nhà máy ngay tại Việt Nam để sản xuất những dòng xe cao cấp nhưng giá
không quá cao lên đến cả trăm triệu như Honda SH, Honda, PS, Dylan, Spacy và ngay cả
những chiếc xe Vespa trước đây phải nhập khẩu nên giá cũng rất cao.
Với kiểu dáng trẻ trung, sang trọng cùng đẳng cấp đem lại cho khách hàng khi sử
dụng, Piaggio Vespa LX đã thành công trong việc xây dựng niềm tin trong lòng người tiêu
dùng. Để đáp ứng lại lòng yêu mến đó, công ty đã không ngừng sáng tạo và phát triển sản
phẩm của mình ngày càng đa dạng hơn.
Thị trường mục tiêu của Piaggio Vespa LX nhắm tới tầng lớp thượng lưu, có thu nhập
cao, đặc biệt yêu thích về kiểu dáng cũng như phong cách lịch lãm của sản phẩm.
3.2.2.2 Định vị thị trường
Trong thị trường Việt Nam, Piaggio Vespa LX là dòng xe máy hàng đầu trong việc
thể hiện đẳng cấp của người đi xe. Nó đã tạo được một vị thế vững chắc trên thị trường của
mình. Sản phẩm gắn liền với hình ảnh sang trọng, lãng mạn của phong cách đến từ nước Ý
đã chiếm được vị trí quan trọng trong tâm trí của khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ với sự
yêu mến và niềm hãnh diện khi sở hữu chúng.
Để làm được điều đó, Vespa LX đã xây dựng cho mình một chiến lược định vị hoàn
hảo. Sự thật đã chứng minh cho chúng ta thấy được qua dòng sản phẩm mang phong cách
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 25
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
lãng mạn, sang trọng, thể hiện đẳng cấp cho người sử dụng.
Bước vào phân khúc thị trường này, Piaggio đã tạo cho chiếc xe Vespa LX mang dáng
vẻ kiêu sa và lịch lãm – một kiệt tác đến từ nước Ý kết hợp với những đường cong đầy sáng
tạo làm sống động hơn trong mỗi chuyển động. Vespa LX mang phong cách cổ điển và tinh
tế, ý tưởng thanh lịch và hiện đại, kết hợp với tính hữu dụng, an toàn và năng động. Vespa
LX mới nhưng không dánh mất hình ảnh của những chiếc Vespa huyền thoại, vẫn là những
đường cong độc đáo của chiếc Vespa và nó càng trở nên căng mọng và sống động hơn, tôn
vinh dáng vẻ hiện đại và hợp thời. Piaggio đã tạo được cho nó một hình ảnh rất riêng, một
văn hóa riêng mang cái tên của nó, không cầu kỳ, không thể thao. Tất cả đã khẳng định và tái
định vị sâu hơn lại hình ảnh, thương hiệu Piaggio Vespa đã rất quen thuộc và được người
tiêu dùng Việt Nam đánh giá cao về chất lượng và thương hiệu trên thị trường Việt Nam từ
lâu .
3.2.3 Chính sách cơ cấu chủng loại sản phẩm :
Kể từ khi Piaggio bắt đầu sản xuất xe Vespa LX ở Việt Nam đến nay, công ty đã liên
tục đưa ra các phiên bản Vespa LX.
Trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 6 -2009 Công ty đã
lắp ráp thành công 10.000 chiếc Vespa LX, phục vụ chủ yếu cho thị trường nội địa và theo
đại diện của Piaggio cho biết doanh số bán hàng của Vespa LX cũng không kém ấn tượng so
với sản lượng xe được lắp ráp. Điều này đã làm động lực cho các nhà quản lý Piaggio quyết
định đưa ra nhanh chóng các phiên bản mới của dòng Vespa LX. Sau bước khởi đầu thành
công của model Vespa đầu tiên sản xuất tại Việt Nam - Vespa LX125, ngày 20/9, Piaggio
Việt Nam đã chính thức giới thiệu phiên bản Vespa LX 150. Tiếp theo là một phiên bản đặc
biệt Vespa LX Pink thiết kế riêng cho phái nữ và thiên hướng thời trang, ông Mario Di
Maria, Phó tổng giám đốc Piaggio khu vực châu Á Thái Bình Dương cho biết: "Chúng tôi ra
mắt mẫu Vespa LX Pink để thể hiện chỉ có Piaggio mới có khả năng và dám làm những
điều mà các nhà sản xuất khác không nghĩ tới. Đây là cuộc chơi của màu sắc . Sự kiện đã
làm nổi bật lên thêm cho hình ảnh của công ty và chiếc Vespa LX. Chỉ một thời gian sau khi
Piaggio Việt Nam cho mắt Vespa LX Pink lắp ráp trong nước với số lượng hạn chế, hãng
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 26
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
này tiếp tục bổ sung phiên bản LX Brown. Nếu LX Pink với sắc hồng rực rỡ chỉ hướng đến
khách hàng là nữ giới thì phiên bản LX Brown sẽ tập trung nhiều hơn vào đối tượng nam
giới với màu nâu cá tính. Theo xu hướng, tất cả các mẫu xe Vespa sản xuất tại Việt Nam đã
được đồng loạt trang bị công nghệ phun xăng điện tử, trong đó có Vespa LX, Piaggio đã
trình làng phiên bản Vespa LX i.e .
3.2.4 Chính sách nhãn hiệu:
Ngay khi thấy chiếc Vespa đầu tiên, Piaggio đã sửng sốt không chỉ bởi thiết kế thông
minh và những đường cong tuyệt mỹ và kiểu dáng được vuốt tròn gợi cảm. Khi nghe tiếng
động cơ 98 cc hai thì “ Phạch phạch…”, Piaggio đã thốt lên “SEMBRA UNA VESPA” có
nghĩa là “trông nó như con ong ấy nhỉ!” (it seems like a wasp). Và cái tên Vespa đã ra đời
như thế.
Chiếc Piaggio đầu tiên ra đời năm 1946
Ngay sau sự ra đời của chiếc xe năm 1946, các phương tiện thông tin đại chúng đã
đưa tin vespa là sáng chế đầu tiên của nước Ý sau chiến tranh, một chiếc xe thật tiện dụng và
phong cách. Các quý bà quý cô sau khi được chạy thử đã rất mê loại xe này vì “mặc váy
cũng đi xe được, không cần phải gò người như mấy con xe mô tô thổ tả…”.
…Cho đến nền văn hóa mang tên Vespa…
Trong năm đầu tiên chiếc xe ra mắt 1946, 2181 chiếc xe được bán ra. Năm tiếp theo
số lượng vọt lên 10.535 và năm 1948 là 20.000 xe….Từ thiết kế của chiếc Vespa truyền
thống, tới nay, Piaggio đã cho ra đời hơn 140 model khác nhau. Không chỉ là một hiện tượng
giữa đời thường, vespa trở thành ngôi sao trong những bộ phim, trên sàn diễn, trong hội họa.
Bắt nguồn từ việc mang đến giải pháp đi lại thông minh và sáng tạo dựa trên những phế tích
của chiến tranh và là biểu tượng của thời kì tái thiết đất nước, Vespa ngày nay trở thành biểu
tượng cho sự kết hợp hài hòa giữa phong cách cổ điển, thanh lịch và nhịp sống hiện đại, thời
trang. Không chỉ đơn thuần thành công về mặt thương mại, Piaggio đã tạo ra một giá trị lớn
lao hơn mà không một thương hiệu xe nào có được, đó là văn hóa Vespa toàn cầu.
Những lý do này đã khiến công ty Piaggio sử dụng cái tên Vespa đến bây giờ cho
những sản phẩm mới, không cần truyền thông hay quảng cáo, khi nhắc đến Vespa hầu như ai
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 27
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
cũng biết, đi kèm với tên Piaggio của công ty cũng là một điểm mạnh, không cần phải tạo
dựng lại thương hiệu và hình ảnh, thuận lợi cho sản phẩm bởi danh tiếng quá lớn của công ty
Piaggio .Cuối cùng người ta đi đến cái tên Piaggio Vespa LX , LX – Luxury – sự xa hoa lộng
lẫy. Cái tên cũng rất dễ đọc, đễ nhớ, nó tạo ấn tượng từ ban đầu, kết hợp với biểu tượng gắn
trên xe Vespa LX có hình chữ nhật nền một nửa màu xanh dương đậm và một nửa nhạt, trên
nền có chữ P và Piaggio đặc trưng không thể nhầm với những hình ảnh khác được.
3.2.5 Chính sách phát triển sản phẩm tại thị trường Việt Nam và ra thị trường các nước
trong khu vực :
3.2.5.1 Khát vọng chinh phục khách hàng Việt
Xác định Việt Nam là thị trường tiềm năng đầy hứa hẹn, Piaggio đã có chiến lược
phát triển sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu người tiêu dùng Việt và lối sống tại Việt Nam.
Cụ thể, hãng cải tiến sản phẩm của mình theo xu thế tiết kiệm nhiên liệu hơn, giảm lượng khí
thải và phát triển dòng sản phẩm với giá thành vừa phải.
Trong năm 2011, Piaggio Việt Nam giới thiệu và áp dụng công nghệ phun xăng điện
tử trên những mẫu xe cao cấp của hãng như Vespa LX 125/150 i.e.,Vespa S125/150 i.e.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 28
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Vespa LX125 Phun xăng điện tử
Ngoài ra, Piaggio Việt Nam đã quyết định mở rộng và nâng cấp cụm 26 000 m 2 nhà
xưởng hiện tại để xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển. Đây là kế hoạch quan trọng
thể hiện chiến lược phát triển đầy tham vọng của Tập đoàn trong tương lai.
Mục đích của trung tâm là phát triển các mẫu xe mới đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng châu Á. Với dự án mới trị giá 40 triệu $ đầu tư vào sản xuất và Nghiên cứu
Phát triển, Tập đoàn tiếp tục khẳng định vị trí là nhà đầu tư Ý lớn nhất trong khu vực
và khẳng định vị thế chiến lược của Việt Nam trong chính sách toàn cầu của Tập đoàn.
3.2.5.2 Quyết định về các dịch vụ hỗ trợ kèm theo
Cũng như hầu hết các hãng xe khác, Vespa không chỉ bán sản phẩm cho khách
hàng mà còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hỗ trợ sau mua. Các dịch vụ này
được cung ứng nhằm củng cố lòng trung thành của khách hàng, đem lại lợi nhuận và
tăng lợi thế cạnh tranh cho công ty. Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, Vespa thiết kế hệ
thống dịch vụ hỗ trợ sản phẩm bao gồm các dịch vụ như sau:
- Dịch vụ thông tin: Thông tin về sản phẩm được quảng bá rộng rãi trên nhiều
phương tiện truyền thông như truyền hình, báo, tạp chí, Internet,…giúp khách hàng dễ
dàng nắm bắt các thông tin cần thiết. Không những thế, công ty còn có đội ngũ nhân
viên thực hiện chức năng tư vấn, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng sản phẩm… làm
khách hàng cảm thấy hài lòng hơn.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 29
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
- Dịch vụ kỹ thuật: công ty có bộ phận lắp đặt, vận hành thử, kiểm tra thông
số… nhằm đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng với chất lượng tốt nhất.
- Dịch vụ bảo hành: công ty thực hiện chế độ bảo hành bằng việc sửa chữa hoặc
thay thế chi tiết bị lỗi trong quá trình sản xuất hoặc lắp ráp với phụ tùng chính hiệu của
Piaggio. Khách hàng được bảo hành xe trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày bán hoặc
giới hạn dưới 20.000 km.
- Dịch vụ tín dụng: để tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng
khoản tiền của mình cho công việc cũng như tạo cơ hội cho nhiều người được sở hữu
chiếc Vespa đẳng cấp, công ty cũng tổ chức hình thức bán trả góp rất đơn giản. Khách
hàng có thể đăng ký một chiếc Vespa mang tên mình mà không cần thế chấp tài sản.
- Dịch vụ khiếu nại và điều chỉnh: Mọi thắc mắc về sản phẩm của khách hàng
đều sẽ được công ty giải quyết thông qua đường dây nóng hoặc email của công ty.
Ngoài các dịch vụ trên Piaggio còn cung cấp những dịch vụ:
- Đi thử xe: Để giúp khách hàng có quyết định chính xác và tin tưởng trước khi
mua xe, khách hàng có thể đăng ký và đi thử loại xe mình đang dự định mua tại các
của hàng bán xe của Piaggio.
- Chuyển xe mới đến nhà: Khi khách hàng mua xe và đề nghị chuyển xe về nhà
thì nhân viên của Piaggio sẽ đưa xe đến nhà miễn phí và khách hàng sẽ xác nhận đã
nhận xe. Dịch vụ này chỉ áp dụng với khách hàng ở các địa phương có đại lý chính
thức của Piaggio. Trong quá trình sử dụng, nếu có yêu cầu, nhân viên của công ty sẽ
đến nhà khách hàng đưa xe về trạm bảo hành để kiểm tra và bảo dưỡng. Trong trường
hợp này, khách hàng sẽ chịu thêm chi phí sửa lưu động của Piaggio.
- Đăng ký xe mới: Khi khách hàng cần đăng ký xe, nhân viên Piaggio sẽ tiến
hành đăng ký theo yêu cầu.
Những dịch vụ này của công ty được thực hiện dựa trên phương pháp là thỏa
thuận với các trung gian phân phối và các đại lý được ủy quyền để họ cung ứng những
dịch vụ này. Theo đó, người sản xuất sẽ kiếm lời trong việc cung cấp phụ tùng thay thế
và dành việc kinh doanh dịch vụ cho các trung gian phân phối và đại lý vì họ gần
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 30
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
khách hàng hơn, hoạt động ở nhiều nơi hơn và có thể cung ứng dịch vụ nhanh hơn,
mang lại sự hài lòng cao hơn cho khách hàng.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 31
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 32
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
PHẦN 4
KẾT LUẬN
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI4.1 Những mặt tích cực mà công ty vốn nước ngoài mang lại cho nền kinh tế Việt Nam :
4.1.1 Tạo vốn để phát triển kinh tế, góp phần tăng nguồn thu ngân sách
Công ty vốn nước ngoài nói riêng và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung có khả
năng giải quyết có hiệu quả những khó nhăn về vốn cho quá trình công nghiệp hóa, thúc đẩy
kinh tế của một nước phát triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hóa,
nhìn chung các nước đang phát triển đều gặp rất nhiều khó khăn: mức sống thấp, khả năng
tích lũy kém, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, mức đầu tư thấp nên
kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thiếu khả năng
tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới.
Nguồn vốn được đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đoạn đầu tiến hành công nghiệp
hóa của các nước đang phát triển là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này cũng dễ hiểu,
khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư cũng đồng thời họ hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả của
đồng vốn mà mình bỏ ra, do đó trước khi đầu tư họ buộc phải tính toán kỹ các điều kiện cần
thiết cho việc thực hiện dự án.
Trước khi tiến hành đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài thường có sẵn một số điều kiện
cơ bản như vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí, khả năng thị trường… tức là nhà đầu tư đã dự
báo được phần nào hiệu quả có thể thu được của đồng vốn đầu tư. Mặc dù vậy, cũng không ai
dám chắc khi có đầy đủ các điều kiện như vậy là sẽ đạt kết quả tốt trong đầu tư. Rất dễ nhận
thấy rằng khi nhà đầu tư bắt đầu bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư thì xác suất giữa thành công và
thất bại là ngang nhau.
Khi doanh nghiệp đầu tư 100% vốn nước ngoài kinh doanh có lãi, thì phần lãi thu
được họ phải trích một phần đóng góp cho nước sở tại, nhưng nếu kinh doanh thua lỗ thì nhà
đầu tư phải gánh chịu toàn bộ. Trong trường hợp kinh doanh gặp khó khăn thì chính các công
ty mẹ ở chính quốc phải tìm cách hỗ trợ. Nói đúng hơn đây là những rủi ro có thể xảy ra mà
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 33
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
tất cả các nhà đầu tư đều phải tính toán trước. Điều này chỉ ra rằng không có dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài nào lại không tính toán kỹ trước khi đầu tư. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư
chỉ xin phép và triển khai dự án khi họ tính toán thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao.
Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài là bước đi hiệu quả nhất cho các nước để
phát triển. Thực chất của việc làm này là tận dụng điều kiện khách quan thuận lợi mà có thể
“mượn sức” những nước đi trước để thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu” để thu dần khoảng
cách tụt hậu so với các nước phát triển.
Mặt khác, tìm kiếm lĩnh vực và địa bàn đầu tư có khả năng thu lợi nhuận cao là bản
chất của nhà đầu tư nước ngoài. Do các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn những ngành sản
xuất, những địa bàn thuận lợi để đầu tư nên chính phủ cần phải dành một số vốn đầu tư. Từ
ngân sách nhà nước tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư vào những vùng đặc biệt
khó khăn, những ngành trọng điểm, những lĩnh vực thấy không nên có yếu tố nước ngoài.
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét về nhu
cầu vốn, vốn nước ngoài được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư trong
nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa mà nước ta đang thực hiện.
Khi đã đi vào hoạt động, với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh
nghiệp nước ngoài có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nước sở tại, qua đó góp phần tăng nguồn
triển kinh tế và đảm bảo phúc lợi xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Ở Việt Nam trong thời
gian qua khu vực nước ngoài đã đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách củanhà
nước. Bên cạnh đó, vốn nước ngoài đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài
khoản vốn, cải thiện cán cân thanh toán nói chung và tạo ra những cân đối vĩ mô trong nền
kinh tế.
4.1.2 Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, sức cạnh tranh
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy ứng dụng khoa học -
công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh
tranh của nước tiếp nhận đầu tư. Theo yêu cầu của kinh tế thị trường, muốn có được tăng
trưởng GDP và phát triển kinh tế phải không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 34
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
của quá trình sản xuất từ đó làm nền tảng cho nâng cao sức cạnh tranh của các ngành hàng,
các vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao sức cạnh tranh là đòi hỏi khách quan và là
điều kiện để tồn tại đối với từng chủ thể sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị trường. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã có tác động lớn đối với quá trình này.
Như chúng ta biết, muốn có lợi nhuận các chủ thể kinh doanh buộc phải, một mặt,
không ngừng hạ thấp hao phí lao động cá biệt so với hao phí lao động xã hội cần thiết theo đòi
hỏi của quy luật giá trị, mặt khác phải không ngừng cải tiến mẫu mã, chủng loại, chất lượng
sản phẩm, cách thức phục vụ khách hàng dựa trên sự phát triển ngày càng đa dạng với những
yêu cầu ngày càng cao của hệ thống các nhu cầu xã hội. Điều này chỉ có thể thực hiện được
khi các chủ thể kinh tế không ngừng ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học kỹ
thuật - công nghệ vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Bản thân các
nước đang phát triển với trình độ sản xuất còn lạc hậu nên dẫn đến năng suất lao động không
cao, sản phẩm kém chất lượng, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong khi đó,
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn được thực hiện dựa trên những công nghệ hiện có
nhất định, nên đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đồng thời thực hiện chuyển giao công nghệ từ
nước ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư. Trước sức ép cần phải tồn tại trong môi trường cạnh
tranh, các doanh nghiệp trong nước không thể không tiến hành ứng dụng kỹ thuật - công nghệ
vào sản xuất, điều này đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh nội bộ ngành nói riêng và
của toàn nền kinh tế nói chung.
Như vậy, công nghệ là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, đối với các nước đang phát triển thì vai trò của công nghệ lại càng khẳng
định rõ.
Bên cạnh chuyển giao các công nghệ sẵn có, các dự án của công ty nước ngoài còn
tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) công nghệ của nước chủ nhà, nhờ đó mà năng lực
công nghệ của nước chủ nhà ngày càng phát triển hơn. Mặt khác, trong quá trình sử dụng các
công nghệ hiện đại của nước ngoài đội ngũ chuyên gia cũng như công nhân trong nước học
được rất nhiều kinh nghiệm. Muốn học được công nghệ hiện đại đòi hỏi lực lượng lao động
trong nước (chuyên gia và công nhân) phải nỗ lực rất nhiều mới có thể nhanh chóng tiếp thu
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 35
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
được công nghệ hiện đại, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện của nước mình và biến
chúng thành công nghệ của mình.
Trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, công nghệ hiện đại có vai trò quyết định đến năng
suất lao động nó tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của ngành. Nền kinh tế Việt Nam
có xuất phát điểm thấp, trình độ công nghệ lạc hậu thì việc nâng cao trình độ công nghệ thông
qua vốn đầu tư nước ngoài là bước đi đúng đắn. Tuy nhiên, trong chừng mực nào đó, công
nghệ hiện đại không là giải pháp duy nhất cho tất cả các trường hợp tiếp nhận công nghệ, vì
còn phụ thuộc vào năng lực tiếp nhận của người sử dụng.
4.1.3 Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh đa dạng, liên kết các ngành nghề
Trước đây, khi Việt Nam còn thực hiện nền kinh tế khép kín, các hoạt động kinh tế chỉ
bó hẹp trong loại hình kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, do đó nền kinh tế nước ta thời kỳ
đó rất trì trệ và kém hiệu quả, không khai thác hết những tiềm năng kinh tế, nhìn chung nước
ta lúc bấy giờ chỉ là một nước nông nghiệp lạc hậu. Thực tế 20 năm đổi mới cho thấy, sự phát
triển của nền kinh tế nhiều thành phần với sự hình thành các hình thức đầu tư ngoài kinh tế
nhà nước và tập thể đã tạo ra những đối thủ cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nhà nước và
tập thể cùng những hình thức kinh doanh đa dạng. Sự có mặt và ngày càng gia tăng các hình
thức đầu tư đó đã thực sự tạo ra nền kinh tế ngày càng năng động, thúc ép bản thân các doanh
nghiệp nhà nước và tập thể phải không ngừng vươn lên. Sức ép đó ngày càng lớn với sự hình
thành, phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cùng với lộ trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế của nền kinh tế nước ta, từ đó làm đa dạng thêm các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần tạo dựng một nền kinh tế năng động, tận dụng tối
đa các nguồn lực của quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế.
Không những làm đa dạng các hình thức kinh doanh, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
góp phần tạo sự liên kết giữa các ngành với nhau, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, sự liên
kết này xuất hiện do các nguyên nhân: Thứ nhất, các công ty trong nước thường nắm giữ
nguồn nguyên liệu, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho các công ty nước ngoài trong lĩnh vực
công nghiệp; Thứ hai, bất kỳ một ngành công nghiệp nào cũng cần các ngành công nghiệp
phụ trợ, các ngành công nghiệp phụ trợ này phải do các công ty trong nước đảm nhiệm; Thứ
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 36
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường tập trung vào các khu công nghiệp nên xu hướng các
công ty trong khu công nghiệp liên kết với nhau nhằm giảm chi phí đầu vào.
Liên kết giữa các ngành công nghiệp được biểu hiện chủ yếu thông qua quá trình trao
đổi trực tiếp giữa các công ty nội địa với các công ty nước ngoài những hàng hóa (tư liệu sản
xuất, nguyên vật liệu đầu vào) và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Mối
liên kết này sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới cho các ngành công nghiệp nội địa và các công ty
trong nước.
4.1.4 Tăng cường khai thác những lợi thế tuyệt đối và tương đối để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ là một trong những mục tiêu kinh tế
quan trọng của mỗi quốc gia, bản thân mỗi nền kinh tế luôn tồn tại những lợi thế riêng, tùy
theo những tương quan nhất định mà đó có thể là lợi thế tuyệt đối hay lợi thế tương đối. Tuy
nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế không thể thực hiện được nếu thiếu những nguồn lực quan
trọng như vốn, công nghệ, tài nguyên và con người (đặc biệt là những chủ thể có vai trò tạo
lập). Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc bổ sung về vốn cho nền kinh tế, đưa thiết bị, công
nghệ hiện đại và phương thức tổ chức quản lí vào đã tạo ra những điều kiện mới cho việc khai
thác những tiềm năng của nước nhận đầu tư, từng bước hình thành những lợi thế mới trong hệ
thống phân công lao động quốc tế. Việc phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực giúp nước
nhận đầu tư xác định rõ hơn các ngành hàng chủ lực, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng ngày càng tiến bộ với sự giảm dần về tỷ trọng của nông nghiệp, sự gia tăng của công
nghiệp, dịch vụ trong sản xuất GDP và cơ cấu lao động.
Một trong những biểu hiện về tăng cường khai thác các lợi thế của quốc gia được thể
hiện thông qua việc nhận chuyển giao công nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những công
nghệ được chuyển giao bao gồm cả những công nghệ không còn có sức cạnh tranh ở các nước
tiên tiến do nguyên nhân giá trị hàng hóa sức lao động tăng cao, đặc biệt là những công nghệ
dùng nhiều lao động và nhiều năng lượng truyền thống. Dưới các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã nhập khẩu toàn bộ thiết bị để nước tiếp nhận có thể khai thác những công nghệ
đó vào sản xuất và xuất khẩu.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 37
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
4.1.5 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động, tạo điều kiện mở rộng
việc làm và thu nhập, nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước có nhiều mục tiêu, trong đó có
mục tiêu giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực. Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới vấn đề việc làm có thể xem xét trên hai phương diện: trực tiếp và gián tiếp. Theo
phương diện tác động trực tiếp, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp từ đó thu hút sức lao động vào các doanh nghiệp đó. Theo phương diện gián
tiếp, đầu tư trực tiếp nước ngoài gián tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể
tạo thêm lao động trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối
quan hệ mua bán nguyên vật liệu hoặc hàng hóa trung gian giữa các doanh nghiệp này; đầu tư
trực tiếp nước ngoài góp phần vào cải thiện điều kiện kết cấu hạ tầng lạc hậu, yếu kém ở
nhiều địa phương, điều này cũng tạo điều kiện cho người dân có thể phát triển các dịch vụ
phục vụ sản xuất và đời sống của mình, tạo nhiều việc làm cho lao động ở nước tiếp nhận đầu
tư. Có thể nói, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo cơ hội cho người dân có khả năng tìm kiếm
và tự tạo việc làm, mở mang ngành nghề giúp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế,
đồng thời tạo cơ hội và điều kiện cho sự hình thành và phát triển thị trường lao động.
Cùng với việc tạo ra việc làm, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của nước tiếp nhận đầu tư. Để các dự án của mình hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn, các chủ doanh nghiệp nước ngoài buộc phải đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ
quản lí làm việc cho mình, điều này đã tiết kiệm cho nước chủ nhà một phần ngân sách để đào
tạo lao động trong nước (như trợ giúp về tài chính mở các lớp đào tạo dạy nghề trung và dài
hạn, mở các lớp huấn luyện nâng cao nghiệp vụ quản lí, v.v). Ngoài ra, để đáp ứng được yêu
cầu về nguồn nhân lực trong các dự án, doanh nghiệp nước ngoài thường đưa người lao động
đi đào tạo ở nước ngoài để họ tiếp cận được với công nghệ và kinh nghiệm quản lí hiện đại.
Trong khi làm việc ở các doanh nghiệp nước ngoài, các chuyên gia kỹ thuật, quản lí trong
nước có cơ hội tiếp cận với các chuyên gia nước ngoài, học được các kinh nghiệm thực hành
từ các chuyên gia này.
Mặt khác, do sức ép cạnh tranh trên thị trường lao động, người lao động trong nước
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình qua học tập và qua công việc, từ đó
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 38
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
chất lượng nguồn nhân lực trong nước không ngừng được nâng lên.
4.1.6 Nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu, mở rộng thị trường, thúc
đẩy giao lưu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc lập một hệ thống thị
trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công nghiệp hóa, tiếp cận và mở rộng được
thị trường mới, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, v.v. Hình thành được các khu chế xuất,
khu công nghiệp chủ lực, tạo ra các điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của một quốc gia
trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu.
Sự phát triển của sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên những hình thức đầu tư khác
nhau theo cơ chế thị trường sẽ thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ thị trường và không
ngừng mở rộng hệ thống thị trường theo hướng đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và quốc
tế. Sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước cho phép phục vụ ngày càng tốt hơn các
nhu cầu trong nước và từng bước mở rộng xuất khẩu, sự phát triển của các doanh nghiệp nước
ngoài là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình hội nhập vì tạo thuận lợi cho khai thác và mở
rộng thị trường ở nước ngoài. Xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư sẽ phát triển nhanh chóng,
cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản
phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định, tạo thuận
lợi cho hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xuất
nhập khẩu tăng hay giảm sẽ tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, khi nền kinh tế
tăng trưởng ổn định là điều kiện tốt nhất thúc đẩy lĩnh vực ngoại thương phát triển. Xuất khẩu
cho phép chúng ta khai thác tối đa lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, năng suất cao
nhờ chuyên môn hóa sản xuất... Nhập khẩu bổ sung được hàng hóa, dịch vụ khan hiếm đặc
biệt là thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác, xuất nhập khẩu còn
thúc đẩy trao đổi thông tin, dịch vụ, tìm kiếm thị trường cho các doanh nghiệp nội địa.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển chủ yếu tập trung đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp, nhờ xuất khẩu mà nước chủ nhà khai thác có hiệu quả hơn các nguồn
lực trong nước, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế, gia tăng các quan hệ kinh tế đối ngoại.
4.1.7 Cải thiện đáng kể cở hạ tầng, phát triển kinh tế
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 39
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Một đặc điểm tương đối phổ biến ở các nước đang phát triển là sự lạc hậu và thiếu thốn
về công nghệ và kỹ thuật. Theo quy luật và sức ép thay thế kỹ thuật thì một kỹ thuật nào đó đã
đến lúc cần thay thế ở các nước phát triển, nhưng nó có thể còn hiện đại và phù hợp với trình
độ của các nước đang phát triển. Về bản chất, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bao giờ
cũng đặt vấn đề lợi nhuận cao và thu hồi vốn nhanh làm mục tiêu hàng đầu.
Những công nghệ, những kỹ thuật mà nhà đầu tư đưa vào thực hiện dự án đầu tư có thể
đã đến lúc cần thay thế ở nước họ. Nhưng vì đi cùng với nó thường là một số lượng nhất định
tiền vốn phải bỏ ra, có nghĩa là kỹ thuật đó sẽ là nhân tố trực tiếp chi phối lợi ích của nhà đầu
tư nên khi đưa kỹ thuật vào thực hiện dự án, họ buộc phải cân nhắc, lựa chọn những kỹ thuật
còn có khả năng phát huy hiệu quả cho tới khi họ thu hồi đủ vốn và có lãi.Để thực hiện một số
dự án đầu tư có khả năng sinh lời lớn, thu hồi vốn nhanh, nhiều nhà đầu tư đã chọn một số
lĩnh vực như giao thông vận tải, viễn thông, tin học… như là điều kiện cho việc thực hiện các
dự án đầu tư của mình. Bên cạnh đó, chính phủ các nước nhận đầu tư cũng thường có nhiều
chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào một số lĩnh vực công
nghiệp, cơ sở hạ tầng quan trọng hy vọng thúc đẩy nhanh sự phát triển của các lĩnh vực này.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra điều kiện để góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ
tầng của nước nhận đầu tư.
4.2 Những tiêu cực mà doanh nghiệp nước ngoài ảnh hưởng đến Việt Nam :
4.2.1 Tác động tới môi trường sinh thái
Trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần hiểu rằng, tại các quốc gia đã phát triển,
nhiều công nghệ sản xuất, đặc biệt là những công nghệ ô nhiễm môi trường, đang có xu
hướng bị thải loại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những công nghệ đó có thể trở
thành đối tượng để xuất khẩu sang các nước đang phát triển, do đó thu hút vốn nước ngoài
ngày nay của các nước đang phát triển đang song hành với nguy cơ ô nhiễm môi trường. Mục
tiêu chủ yếu của các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là
thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục tiêu đó các nhà đầu tư luôn tìm cách giảm chi phí
sản xuất, tận dụng khai thác tối đa những công nghệ hiện có. Tại các nước phát triển những
yêu cầu cao của xã hội về môi trường đã làm cho các chi phí về môi trường đối với một số
những ngành sản xuất ngày càng tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư. Vì vậy,
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 40
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
một trong những nguyên nhân của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là do sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tại các nước đang phát triển với trực tiếp ra nước ngoài là do sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tại các nước đang phát triển với yêu cầu tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa rút
ngắn, những bức bách về vốn đầu tư phát triển buộc các quốc gia này nhiều khi phải chấp
nhận sự hiện diện của những công nghệ cũ tương đối, điều này có lợi cho chủ đầu tư, song
trong một chừng mực nào đó nó lại có ảnh hưởng xấu đến môi trường của nước tiếp nhận.
Trong những năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, vì chạy theo mục
tiêu lợi nhuận nên việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật không được
các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường ở
Việt Nam chưa hoàn chỉnh, chưa hình thành hệ thống các quy định thống nhất về công tác
quản lí môi trường, điều này đã ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái nước ta.
Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX của nước ta đã đến mức báo
động, chủ yếu tập trung tại các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam. Số
KCN đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung là rất ít. Tuy nhiên, ngay cả ở
những KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung, thì chất lượng thực tế của các công trình này
vẫn còn hạn chế, chưa đạt được những tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt
là ở một số KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hóa
chất… Tình trạng ô nhiễm này đã ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của người dân lân
cận, phá hủy môi trường sinh thái. Đặt ra vấn đề các nước nhận đầu tư cần lưu ý trong quá
trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4.2.2 Góp phần gia tăng khoảng cách giàu – nghèo trong xã hội
Với việc tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, đầu tư trực tiếp
nước ngoài bên cạnh nâng cao đời sống của người lao động, giải quyết vấn nạn thất nghiệp
của nước nhận đầu tư, đã trở thành là một trong những nhân tố dẫn đến sự phân hóa giàu -
nghèo trong tiến trình phát triển nền kinh tế, đây cũng là một hệ quả khó tránh khỏi mà đầu tư
trực tiếp nước ngoài tạo ra. Điều này xuất phát từ nguyên nhân đầu tư trực tiếp nước ngoài
thường xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ
năng cao nên mức thu nhập trung bình của lao động trong khu vực này thường cao hơn so với
các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 41
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Mặt khác, chúng ta cũng cần nhìn nhận một tất yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài
thường chỉ tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm bởi ở đây có môi
trường đầu tư và điều kiện kinh doanh thuận lợi như cơ sở hạ tầng tốt, nhu cầu thị trường cao,
khả năng chu chuyển vốn nhanh, … mặc dù điều này góp phần làm cho các vùng này thực sự
là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận nhưng đã vô hình
chung góp phần tạo khoảng cách chênh lệch ngày càng lớn về mức sống và điều kiện sống
giữa người dân thành thị và nông thôn, miền núi, làm phân hóa giàu - nghèo trong xã hội.
Ngoài một số tác động tiêu cực chủ yếu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có một số
tác động tiêu cực khác mà chúng ta cần phải quan tâm để có những biện pháp thích hợp, kịp
thời không để các tác động tiêu cực đó trở nên trầm trọng kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế như:
- Do mục tiêu của các nhà đầu tư khi bỏ vốn ra là nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
nên đầu tư trực tiếp nước ngoài thường phân bố không đều, chỉ tập trung vào những ngành có
lợi nhuận cao. Hầu hết các nhà đầu tư chỉ hướng vào đầu tư các ngành nghề có mức độ rủi ro
thấp, thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận nhiều điều này gây ra hiện tượng mất cân đối ngành nghề
đối với nước chủ nhà. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong khi đó lĩnh vực nông - lâm -
ngư nghiệp chưa được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài quan tâm.
- Ngoài ra, với kinh nghiệm dày dặn trên thị trường các doanh nghiệp nước ngoài rất có
thể sẽ thôn tính thị trường trong nước, hoặc có những hành vi thao túng giá cả gây thiệt
hạintức thời đối với các doanh nghiệp trong nước không có khả năng cạnh tranh.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 42
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
4.3 Giải pháp :
4.3.1 Về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn
nước ngoài
Trong quá trình xây dựng và phát triển nước ta cần quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội một cách đồng bộ. Bên cạnh định hướng thu hút đầu tư trong nước nói chung và đầu tư
trực tiếp nước ngoài nói riêng, nó còn góp phần phát triển kinh tế một cách đồng đều giữa các
địa phương trong nước, hạn chế được khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế
giữa các vùng miền. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn chính là căn cứ
quan trọng để các nhà đầu tư xác định cơ hội đầu tư của mình, nó có vai trò định hướng thu
hút đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. Do đó, Việt Nam cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
quy hoạch đang triển khai và phê duyệt các quy hoạch mới; rà soát để định kỳ bổ sung, điều
chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác
định và xây dựng dự án. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch.
4.3.2 Về đẩy mạnh hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư
Để gia tăng những đóng góp tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nền kinh tế,
nước ta cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư. Đó là tổng thể những biện
pháp nhằm tạo ra thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư nước ngoài.
Xét theo nghĩa rộng thì xúc tiến thu hút đầu tư bao gồm toàn bộ các hoạt động cải thiện
môi trường đầu tư theo hướng ngày càng thông thoáng, hấp dẫn cùng với các hoạt động quảng
bá, giới thiệu về sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của tỉnh với các nhà đầu tư. Xét theo nghĩa
hẹp, xúc tiến thu hút đầu tư là những hoạt động trực tiếp liên quan tới các nhà đầu tư như giới
thiệu và cung cấp thông tin về chính sách và môi trường đầu tư, cơ chế đăng ký, cấp phép, hỗ
trợ đối với các nhà đầu tư.
4.3.3 Về xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Để phát huy tác động tích cực và tăng cường khả năng thu hút các công ty nước ngoài ,
việc xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật hiện đại là hết sức cần thiết và cần
được coi là một điều kiện tiên quyết. Việc quy hoạch các cụm, khu công nghiệp tập trung...
khu chế xuất gần đường giao thông lớn, cảng biển, sân bay, đường sắt là một yếu tố hết sức
quan trọng, song vấn đề không chỉ dừng lại ở cự ly gần mà còn đòi hỏi đường giao thông sắt,
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 43
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
bộ, hàng không, đường biển.. đồng bộ, thông tin liên lạc thuận lợi, kịp thời. Trên thực tế,
không một nhà đầu tư nước ngoài nào muốn gánh chịu những chi phí trực tiếp do kết cấu hạ
tầng vật chất thấp kém gây ra, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, mà trực tiếp là mức lợi nhuận
mà họ mong muốn đạtđược.
4.4.4 Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố đặc biệt quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình
phát triển. Nguồn nhân lực có kỹ năng tốt, trình độ cao là một lợi thế trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Bởi vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những chính sách
quan trọng nhất đảm bảo cho tạo thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư và thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực nói chung, vấn đề nâng cao chất lượng về
thể lực, tầm vóc và trí lực cho toàn dân, giải quyết việc làm, ổn định và không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân có ý nghĩa cơ bản. Vị trí của chiến lược nguồn nhân lực trong sự phát
triển của thế giới hiện đại được xác định:
- Con người đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển là tác nhân là mục đích của sự
phát triển. Sự phát triển toàn diện con người là mục tiêu cuối cùng và cao nhất của
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển con người vừa là tiền đề cho sự phát triển, vừa là hệ quả phản ánh kết
quả của sự phát triển.
Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại
hoá với nền kinh tế mở đa phương vận hành theo cơ chế thị trường thì việc xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng và cấp thiết. Phát triển nguồn nhân lực có ảnh
hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế, đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực sẽ trực tiếp thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhờ chất lượng lao động và nâng cao năng suất lao động. Ngược lại,
kinh tế phát triển sẽ là tiềm năng to lớn để đầu tư nâng cao trình độ kỹ năng và sức khỏe của
nguồn nhân lực. Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay cần phải bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực đủ tầm để kết hợp và phát huy tối đa nguồn nội lực (như: tài nguyên thiên nhiên, cơ
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 44
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
sở vật chất và khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý) và nguồn ngoại lực từ bên ngoài... vào mục tiêu
tăng trưởng với mức độ nhanh, hiệu quả và bền vững.
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 45
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Võ Thanh Thu - Ths.Ngô Thị Ngọc Huyền, 2008, Kỹ Thuật Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài, NXB Thống kê
2. http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u_t%C6%B0_tr%E1%BB%B1c_ti %E1%BA%BFp_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i
3. http://vespalx.com/product-category/xe-piaggio-52.html (ngày truy cập: 25/01/2013)
4. www.gso.gov.vn/
5. fia.mpi.gov.vn/
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 46