kinh tếvà quản trịkinh doanh -...

10
MỤC LỤC Ch s ISSN: 2525 2569 S 07, tháng 09 năm 2018 Chuyên mc: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI Trần Chí Thiện - Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt Nam............................................................................................................................................................. 2 Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Bình An - Chế độ hưu trí - Kinh nghiệm của một số quốc gia và kiến nghị ............................................................................................................................................................. 7 Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Hoàng Yến - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 12 Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ Tống Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Linh, Nguyễn Hải Nam - Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh .......................................... 16 Dƣơng Hoài An, Đào Quang Dũng, Đỗ Xuân Luận, Trần Quốc Tuấn - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của các hộ dân tộc thiểu số tại Tây Bắc: Trường hợp tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................................................................................................................................. 22 Đỗ Anh Tài, Phạm Thị Thanh Mai - Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây............................................................................................................................................................. 28 Nguyễn Thành Luân, Trần Nhật Tân, Hà Văn Thắng, Đỗ Trƣờng Sơn - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình bng chng t điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai................................... 36 Trần Văn Dũng, Ngô Tất Thắng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông lâm nghiệp tại tỉnh Sơn La ............................................................................................................................... 42 Nguyễn Tiến Long, Lục Mạnh Thiếp - Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................. 49 Dƣơng Hoài An, Cù A Gia, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: Bng chng t chỉ số Malmquist ...................................... 58 Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền - Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................................ 66 Đàm Văn Khanh - Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông và sinh viên ............................................................................................................................................... 72 Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm xúc của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội ........................................................... 78 Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thanh Trực, Lê Thị Ngọc Anh - Hoạt động giám sát giao dịch trên thị trường chng khoán phái sinh tại Việt Nam........................................................................................ 82 Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lƣơng Ngọc Sơn - Giải pháp và cơ chế chính sách nhm thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai....................................................................................... 88 Đinh Thị Vững, Nguyễn Thị Ngân - Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên............................................................................................................ 95 Tp chí Kinh tế và Qun trKinh doanh Journal of Economics and Business Administration

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018)

MỤC LỤC

Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 07, tháng 09 năm 2018

Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI

Trần Chí Thiện - Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt

Nam ............................................................................................................................................................. 2

Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Bình An - Chế độ hưu trí - Kinh nghiệm của một số quốc gia và kiến

nghị ............................................................................................................................................................. 7

Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Hoàng Yến - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 12

Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ

Tống Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Linh, Nguyễn Hải Nam - Cải cách thủ tục hành chính lĩnh

vực tài nguyên và môi trường tại Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh .......................................... 16

Dƣơng Hoài An, Đào Quang Dũng, Đỗ Xuân Luận, Trần Quốc Tuấn - Xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến thu nhập và chi tiêu của các hộ dân tộc thiểu số tại Tây Bắc: Trường hợp tại huyện Lục Yên,

tỉnh Yên Bái .............................................................................................................................................. 22

Đỗ Anh Tài, Phạm Thị Thanh Mai - Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần

đây ............................................................................................................................................................. 28

Nguyễn Thành Luân, Trần Nhật Tân, Hà Văn Thắng, Đỗ Trƣờng Sơn - Các yếu tố ảnh hưởng đến

phát triển kinh tế hộ gia đình b ng ch ng t điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai................................... 36

Trần Văn Dũng, Ngô Tất Thắng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông lâm

nghiệp tại tỉnh Sơn La ............................................................................................................................... 42

Nguyễn Tiến Long, Lục Mạnh Thiếp - Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở

tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................. 49

Dƣơng Hoài An, Cù A Gia, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng

mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: B ng ch ng t chỉ số Malmquist ...................................... 58

Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING

Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền - Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc

Kạn ............................................................................................................................................................ 66

Đàm Văn Khanh - Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông

và sinh viên ............................................................................................................................................... 72

Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm

xúc của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội ........................................................... 78

Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thanh Trực, Lê Thị Ngọc Anh - Hoạt động giám sát giao dịch trên

thị trường ch ng khoán phái sinh tại Việt Nam ........................................................................................ 82

Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lƣơng Ngọc Sơn - Giải pháp và cơ chế chính sách nh m

thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 88

Đinh Thị Vững, Nguyễn Thị Ngân - Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 95

Tạp chí

Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration

Page 2: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

49

TĂNG CƢỜNG PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN

THƢƠNG MẠI Ở TỈNH BẮC KẠN

Nguyễn Tiến Long1, Lục Mạnh Thiếp

2

Tóm tắt

Bắc Kạn là tỉnh miền núi ở vùng Đông bắc Việt Nam với vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động buôn bán,

vận chuyển và lưu thông hàng hóa với các cửa khẩu của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh,

Hải Phòng và Hà Nội. Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ

chức quản lý, triển khai thực hiện quyết liệt các hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương

mại (BL&GLTM) trên địa bàn tỉnh. Do vậy, tình hình BL&GLTM ở Bắc Kạn hiện nay đã giảm rất

nhiều. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn vẫn đang diễn biến rất phức tạp với

nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, khó kiểm soát, gây tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, bức xúc

trong nhân dân. Từ thực tế trên cho thấy, tăng cường phòng, chống BL & GLTM ở tỉnh Bắc Kạn là rất

cần thiết hiện nay.

Từ khóa: Giải pháp; phòng, chống BL&GLTM; tỉnh Bắc Kạn.

STRENGTHENING PREVENTION AND FIGHT AGAINST SMUGGLING AND TRADE

FRAUD IN BAC KAN PROVINCE

Abstract

Bac Kan is a mountainous province in the northeastern Vietnam with a favorable geographical position

for trading, transporting and circulating goods with the provinces like Cao Bang, Lang Son, Quang

Ninh, Hai Phong and Ha Noi. In recent years, Bac Kan province has always been interested in leading,

directing and organizing the management of preventing and fighting against smuggling and trade fraud

in the province. Therefore, the situation of smuggling and trade fraud in Bac Kan is now greatly

reduced. However, the smuggling and trade fraud in Bac Kan province is still very complicated with

many more sophisticated tricks, which are difficult to control, causing adverse impacts on socio-

economic development and pressing the people. This fact requires to strengthen the prevention and

control smuggling and trade fraud in Bac Kan province.

Keywords: Solution, prevention, smuggling and trade fraud, Bac Kan province.

1. Giới thiệu “Phòng, chống BL&GLTM là các cơ quan

chức năng áp dụng các biện pháp ngăn chặn và

xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ

chức, cá nhân buôn lậu và gian lận thương mại

trái phép, các cơ quan chức năng có trách nhiệm

phối hợp hoặc chủ động phối hợp với các cơ

quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện

pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái

phép hàng hóa qua biên giới, hoạt động buôn

lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới ngày

càng được các đối tượng thực hiện bằng nhiều

biện pháp, thủ đoạn tinh vi, phức tạp” [3].

Hoạt động BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn trong

thời gian quan diễn biến rất ph c tạp, đối tượng

BL&GLTM rất đa dạng, t cá nhân và các hộ

kinh doanh nhỏ lẻ đến các doanh nghiệp tư nhân,

công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh với

nước ngoài…, t những đối tượng ít am hiểu về

pháp luật đến các đối tượng am hiểu phápluật,

chuyên môn, t khu vực kinh tế tư nhân đến khu

vực nhà nước, t những cá nhân ở khu vực kinh tế

tự do đến cả công ch c, viên ch c nhà nước...

Hơn nữa, ngành nghề và mặt hàng BL&GLTM

ngày càng đa dạng, được mở rộng ra nhiều loại

ngành nghề, mặt hàng, t hàng có giá trị thấp đến

hàng có giá trị cao, công nghệ hiện đại. Phương

th c thủ đoạn ngày càng tinh vi; áp dụng nhiều

công nghệ hiện đại, hình thành những đường dây

liên tỉnh, xuyên quốc gia, móc nối giữa trong

nước với nước ngoài; có sự mở rộng về địa bàn

BL&GLTM, trước đây chủ yếu ở vùng sâu, vùng

xa, nơi người dân ít thông tin, kém hiểu biết; nay

đã mở rộng ra cả các địa bàn nội thành, nơi tập

trung đông dân cư. Về quy mô BL&GLTM rất đa

dạng, t quy mô nhỏ đến quy mô lớn, tính chất

ngày càng ph c tạp, liên quan đến nhiều đối

tượng, nhiều địa bàn, một vụ việc BL&GLTM bị

phát hiện có nhiều hành vi vi phạm.

Có thể thấy, hoạt động BL&GLTM ở tỉnh

Bắc Kạn diễn ra hết s c ph c tạp, tác động rất

xấu đến nền kinh tế của Tỉnh nói riêng và cả

nước nói chung, cần phải ngăn chặn và t ng

bước đẩy lùi để bảo đảm phát triển bền vững khi

Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế

giới và là thành viên chính th c của nhiều tổ

ch c thương mại quốc tế như WTO, CPTPP...

Page 3: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

50

2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Bài viết sử dụng 2 nguồn dữ liệu là dữ liệu

th cấp và dữ liêu sơ cấp. Trong đó:

Dữ liệu th cấp được thu thập trong giai

đoạn 2015 - 2018, t các công bố chính th c

như: Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê;

Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Bắc

Kạn; các Báo cáo tổng kết t ng năm của Ban chỉ

đạo 389 tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra, bài viết còn

tham khảo số liệu th cấp t các nguồn khác như

các báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra,

các sách báo, tạp chí, các văn bản pháp quy, các

Website có liên quan,...

Dữ liệu sơ cấp được sử dụng cho bài viết

được thu thập trong năm 2018, t điều tra hai

nhóm đối tượng (với tổng số 220 phiếu điều tra)

sử dụng thang đo Likert 5 m c.

Bảng 01: Thang đo Likert

Mức đánh giá Khoảng điểm Ý nghĩa

5 4,21 - 5,0 Hoàn toàn đồng ý

4 3,41 - 4,2 Đồng ý

3 2,61 - 3,4 Bình thường

2 1,81 - 2,6 Không đồng ý

1 1,0 - 1,8 Hoàn toàn không đồng ý

Nguồn: Tính toán của tác giả

- Đối tượng 1: Tác giả tiến hành điều tra

tổng thể 100 phiếu/100 cán bộ, công ch c tại các

cơ quan phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn

tỉnh Bắc Kạn, chiếm tỷ lệ 100%.

- Đối tượng 2: Các tổ ch c, cá nhân tham

gia hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; vận dụng công th c

xác định cỡ mẫu Slovin, t đó xác định được cỡ

mẫu điều tra là 120 phiếu/175 tổ ch c, cá nhân.

Cụ thể:

Công th c tính kích thước mẫu dựa trên

công th c Slovin:

Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là

sai số tiêu chuẩn.

n = N

1+ N (e)2

Tính cỡ mẫu điều tra với tổng thể là N= 175

tổ ch c, cá nhân buôn bán, kinh doanh trên địa

bàn, độ tin cậy là 95%, tương ng sai số tiêu

chuẩn e là 0,05. Cỡ mẫu sẽ được tính là:

n = 175 = 120

phiếu 1+ 175 * (0,05)2

Phương pháp tiến hành điều tra hai đối tượng

trên là b ng bảng câu hỏi 2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp theo

các chỉ tiêu nghiên c u về phòng, chống

BL&GLTM. Để phân tích số liệu, tác giả sử dụng

phương pháp phân tích thống kê mô tả, đồ thị và

phương pháp so sánh. Ngoài ra, tác giả còn ng

dụng phần mềm tin học Microsoft Excel 2010,

SPSS 20.0; dựa trên các số tuyệt đối, số tương đối

và số bình quân để phân tích, mô tả số liệu.

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thực trạng về phòng, chống BL&GLTM ở

tỉnh Bắc Kạn

Kết quả phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh

Bắc Kạn những năm trở lại đây đạt được những

kết quả đáng ghi nhận:

- Số vụ vi phạm: Có sự tăng dần cả về số

lượng vụ vi phạm và số vụ vi phạm đã được xử

lý; về chất lượng trong xử lý những vi phạm về

BL&GLTM cũng được nâng lên rõ rệt. Cụ thể;

về số vụ BL&GLTM được phát hiện tăng lên;

kết quả kiểm tra BL&GLTM cả về số vụ kiểm

tra, số vụ xử lý.

- Các mặt hàng BL&GLTM cũng đa dạng

hơn cả về chủng loại, số lượng tăng lên qua các

năm. Mặt hàng được phát hiện trong thời gian

qua tập trung vào các nhóm hàng có lợi nhuận

cao như: Ma túy (Heroin, cây thuốc phiện, ma

túy tổng hợp, ma túy đá); thuốc lá điếu ngoại; vật

liệu nổ (pháo nổ, kíp nổ, thuốc nổ); tiền VNĐ

giả; tr ng gia cầm nhập lậu; hoa quả tươi; lâm

sản; khoáng sản; hàng điện tử; đồ gia dụng; đồ

chơi trẻ em và một số mặt hàng tiêu dùng khác.

- Số tiền nộp NSNN t hoạt động xử lý vi

phạm về BL & GLTM cững tăng lên qua các

năm. Cả giai đoạn 2015 - 2018, số tiền nộp vào

NSNN ở tỉnh Bắc Kạn trên 117 tỷ đồng (xem

bảng 02).

- Hoạt động phối hợp giữa các ban, ngành về

phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn được

tăng cường, gắn kết tốt hơn. Điều này cho thấy,

với nỗ lực đấu tranh phòng, chống BL&GLTM,

các vụ BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã được phát

hiện và xử lý kiên quyết, nghiêm khắc.

Page 4: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

51

Hình 01. Kết quả phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (2015 - 2018)

Nguồn: Tính toán của tác giả từ Báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn

Giai đoạn 2015 - 2018, số vụ BL&GLTM

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xử lý biến động

tăng giảm qua các năm, giai đoạn trước năm

2016, tình hình BL&GLTM trên địa bàn tỉnh

Bắc Kạn tuy không tạo “điểm nóng” nhưng có

nhiều diễn biến ph c tạp, số vụ vi phạm của các

lực lượng ch c năng bắt giữ, xử lý.

Năm 2016, số vụ BL&GLTM tăng lên đột

biến so với giai đoạn trước (1.186 vụ); xử lý vi

phạm và thu NSNN trên 60 tỷ đồng (xem bảng

02). Năm 2017, số vụ BL & GLTM cao nhất

(1.278 vụ), là do hoạt động phối hợp giữa các

ban, ngành trong phòng, chống BL&GLTM ở

Bắc Kạn chặt chẽ và quyết liệt hơn, t Trung

ương đến Tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 đã chỉ đạo

hiệu quả hoạt động phòng, chống BL&GLTM,

ngoài ra lợi dụng chính sách nới lỏng hoạt động

thương mại biên mậu với Trung Quốc, nên các

đối tượng đã thực hiện nhiều hoạt động

BL&GLTM. Riêng năm 2018, do nhận th c của

nhân dân và các tổ ch c sản xuất kinh doanh ở

tỉnh Bắc Kạn được nâng lên, hoạt động tuyên

truyền t các lực lượng chấp pháp về phòng,

chống BL&GLTM tới các đối tượng đã được

thực hiện hiệu quả, nên số vụ BL&GLTM ở tỉnh

Bắc Kạn giảm mạnh.

Bảng 02: Số vụ BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã được xử lý (2015-2018)

Năm

Số vụ vi phạm

Trị giá

(triệu VNĐ)

Số đối

tƣợng vi

phạm

Buôn bán, vận

chuyển trái phép

hàng hóa qua biên

giới

Gian lận

thƣơng

mại, gian

lận thuế

Hàng giả,

hàng nhái,

vi phạm sở

hữu trí tuệ

Tổng

2015 167 490 0 657 34.451 702

2016 641 541 4 1.186 60.570,372 1.328

2017 221 1.047 10 1.278 18.523,206 1.255

2018 156 691 2 849 3.501,899 813

Tổng

cộng 1.185 2.787 16 3.970 117.046,477 4.098

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn

Giai đoạn 2015 - 2018, mặc dù hoạt động,

vận chuyển kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu,

kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại trên

thị trường tiếp tục diễn ra, nhưng các lực lượng

ch c năng đã có nhiều nỗ lực điều tra, phát hiện,

xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, góp

phần lành mạnh hóa thị trường, thực hiện các mục

tiêu ổn định, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Sự phối hợp giữa các sở, ngành đơn vị ch c

năng và các địa phương đã được quan tâm triển

khai có hiệu quả. Các Sở, ngành đã thành lập

nhiều đoàn kiểm tra liên ngành có sự tham gia

của nhiều đơn vị, qua đó đã phát huy được s c

mạnh tổng hợp, trí tuệ tập thể, đặc biệt là các đợt

1.142

1.378 1472

1.916

226

426 391 340

1.163,513 1.310,12

1.484

1.739,115

0

500

1000

1500

2000

2500

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số vụ kiểm tra

Tổng số vụ xử lý

Tổng số tiền thu nộp NSNN (tr. đ)

Page 5: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

52

kiểm tra trong dịp Tết Nguyên đán và kiểm tra

chuyên đề như: Xăng, dầu, vật tư nông nghiệp,

bán hàng đa cấp, mỹ phẩm, thuốc lá điếu nhập

lậu,... đã thu được những kết quả đáng khích lệ,

ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vận chuyển,

buôn bán hàng hóa nhập lậu, hàng cấm, hàng giả,

hàng kém chất lượng và các hành vi gian lận

thương mại trên thị trường.

Công tác tuyên truyền đã tạo chuyển biến

tích cực về ý th c chấp hành các quy định của

pháp luật về hoạt động thương mại của các tổ

ch c, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng,

góp phần hạn chế các hành vi buôn bán, vận

chuyển, kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu,

sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất

lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm.

Bảng 03: Số tiền thu nộp NSNN từ phòng, chống BL&GLTM (2015-2018)

Đơn vị tính: 1.000 VNĐ

Số tiền thu nộp NSNN Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Hàng cấm, hàng nhập lậu 302.432 628.043 251.383 291.550

Hàng giả, hàng kém chất lượng 293.029 10.000 36.750 6.915

Gian lận thương mại 568.052 672.083 1.196.327 1.476.800

Tổng 1.163.513 1.310.126 1.484.460 1.775.265

Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn

Như vậy, cùng với số vụ kiểm tra, số vụ xử

lý tăng lên thì số tiền thu nộp NSNN cũng tăng

lên qua các năm. Số tiền nộp NSNN t xử phạt

các hành vi vi phạm trong GLTM chiếm cơ cấu

lớn nhất so với lĩnh vực hàng nhập lậu và hàng

giả. Bởi lĩnh vực hàng lậu và hàng giả đều có khái

niệm và các dấu hiệu nhận biết cụ thể, trong khi

đó GLTM không được quy định rõ ràng. Do đó,

trên thực tế, sau khi kiểm tra, số tiền thu phạt sẽ

vào lĩnh vực GLTM là nhiều hơn (xem bảng 03).

Hình 02. Kết quả kiểm tra, kiểm soát đối với hàng cấm và hàng nhập lậu (2015 - 2018) Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn

Mặc dù thủ đoạn, cách th c của các đối

tượng ngày một tinh vi, hiện đại song hoạt động

kiểm tra kiểm soát, xử lý tốt trước diễn biến ph c

tạp của thị trường, phát hiện và tập trung xử lý

kiên quyết các vấn đề nổi cộm, phát sinh của các

đối tượng BL&GLTM đã và đang đem lại nguồn

thu đáng kể cho NSNN tại địa phương. Do tác

động của tình hình thị trường thế giới và chính

sách kinh tế của các nước trong khu vực trong

việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa giá rẻ đã tác

động tiêu cực đến tình hình sản xuất, thị trường

hàng hóa, giá cả và tiêu dùng ở cả nước chung và

tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Kết quả phòng, chống

BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn (xem hình 02).

Kết quả đạt được trong phòng, chống sản

xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng,

vi phạm sở hữu trí tuệ cũng tăng giảm lên qua

các năm t 2015 - 2018. Tình trạng sản xuất và

buôn bán hàng giả trên địa tỉnh đã được kiểm

soát tốt hơn; đã có tác động giáo dục, răn đe,

tr ng trị thích đáng với các đối tượng vi phạm và

đã góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,

bảo vệ sản xuất trong nước, nâng tầm thương

hiệu Việt, góp phần thiết thực trong cuộc vận

động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt

Nam. Mặc dù vậy, do thị trường hàng hóa nội địa

43 59 55 28 43 59 55

28

302,43

628,04

251,38 291,55

0

100

200

300

400

500

600

700

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số vụ kiểm tra (vụ)

Số vụ xử lý (vụ)

Tiền nộp NSNN (tr. đ)

Page 6: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

53

ngày càng phát triển, nhu cầu hàng hóa cho tiêu

dùng ngày càng tăng cao, tình trạng sản xuất

kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn

diễn biến ph c tạp cả về quy mô cách th c sản

xuất, tổ ch c tiêu thụ. Hàng hóa có thương hiệu,

uy tín được người tiêu dùng ưa chuộng thì lập

t c có hàng giả. Số tiền nộp NSNN do xử lý các

vụ vi phạm theo các loại hình hàng hóa ở trên t

năm 2015 - 2018 đã giảm; điều này cũng phản

ánh hoạt động tuyên truyền, phòng, chống

BL&GLTM có hiệu quả, nhưng cũng có thể do

hoạt động tinh vi của các đối tượng, lợi dụng

những sơ hở trong các quy định của Nhà nước để

sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất

lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ mà các lực lượng

ch c năng khó phát hiện (xem hình 03).

Hình 03. Kết quả chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng,

vi phạm sở hữu trí tuệ (2015-2018) Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn

Đặc biệt, hoạt động phòng, chống GLTM

thông qua kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động

GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015

- 2018 đã đạt được những kết quả quan trọng, kết

quả đạt được trong phòng, chống các hành vi

GLTM hầu như đã tăng qua các năm. Trong lĩnh

vực này, tỉ lệ số vụ kiểm tra, xử lý và số tiền nộp

ngân sách là lớn nhất trong kết quả chung của toàn

Chi cục. Điểm nổi bật trong hoạt động này có thể

thấy, số vụ xử lý so với số vụ kiểm tra chiếm tỉ lệ

ngày càng tăng lên qua các năm. Có thể nói, nhiều

vụ kiểm tra đã được xử lý kiên quyết khi có sai

phạm xảy ra (xem hình 04). Nhờ đó cũng, góp

phần không nhỏ làm tăng số tiền thu nộp vào

NSNN. Việc chấp hành quy định của pháp luật

trong hoạt động thương mại của các cá nhân, tổ

ch c sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chưa

cao, lại luôn tìm mọi cách để lách các quy định của

pháp luật.

Hình 04. Kết quả kiểm tra, kiểm soát hoạt động gian lận thương mại (2015 - 2018) Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn

3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phòng,

chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn

Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của hai đối

tượng để đánh giá m c độ tác động của một số yếu

tố thuộc về nhận th c của nhân dân và các doanh

nghiệp thực hiện hoạt động thương mại đối với

phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh; sự

phối hợp của các cơ quan và chất lượng đội ngũ

cán bộ công ch c thuộc lực lượng quản lý thị

trường liên quan đến phòng, chống BL&GLTM ở

293,029

10 36,75

6,915 0

50

100

150

200

250

300

350

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số vụ kiểm tra (vụ)

Số vụ xử lý (vụ)

Tiền nộp NSNN (tr. đ)

1.090

1.316 1.408

1.612

174

364 327 318 568,052

672,083

1.196,33

1.476,8

0

200

400

600

800

1,000

1,200

1,400

1,600

1,800

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số vụ kiểm tra (vụ)

Số vụ xử lý (vụ)

Tiền nộp NSNN (tr. đ)

Page 7: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

54

tỉnh Bắc Kạn b ng cách sử dụng phiếu điều tra và

cách th c chọn mẫu điều tra như đã đề cập. Thu

thập số liệu điều tra và xử lý kết quả điều tra, cho

thấy như sau:

Một là, phân tích kết quả điều tra t 120

người dân tham gia hoạt động buôn bán, thương

mại và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để thấy kết quả phòng,

chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn thông qua

m c đánh giá và cho điểm ở 5 cấp. Kết quả cho

thấy giá trị trung bình của các nhân tố (xem bảng

04) cụ thể:

Bảng 04: Phân tích việc đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với lực lượng

phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn

Thuc_hien_NV Tuyen_truyen Phoi_hop

Số lượng 120 120 120

Bình quân 3,0476 2,9611 3,1200

Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

Bảng 04 cho thấy, điểm trung bình đánh giá

của người dân và doanh nghiệp đạt 3,05 điểm với

tiêu chí thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng

phòng, chống BL & GLTM; 2,96 điểm với tiêu

chí về việc thực hiện tuyên truyền của lực lượng

phòng, chống BL & GLTM; và 3,12 điềm với

tiêu chí về sự phối hợp giữa người dân với lực

lượng phòng, chống BL & GLTM. Trong đó,

mỗi tiêu chí lại được đánh giá cụ thể như sau:

- Về thực hiện nhiệm vụ của lực lượng

phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc

Kạn: Người dân và các doanh nghiệp được khảo

sát không đánh giá cao các tiêu chí 1, 3, 4

(không để xảy ra sai sót, giải quyết công việc

khách quan, quyết liệt). Các tiêu chí còn lại

được đánh giá m c trên 3,0 t c là không có ý

kiến khẳng định các tiêu chí này là đồng ý hay

không đồng ý (xem hình 05). Do vậy, lực lượng

phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã

thực hiện nhiệm vụ không xảy ra nhiều sai sót,

giải quyết công việc khá khách quan và tương

đối quyết liệt.

Hình 05. Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với lực lượng phòng, chống

BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

- Về công tác tuyên truyền cho người dân và

doanh nghiệp của lượng lượng phòng, chống

BL&GLTM: Chưa được người dân và các doanh

nghiệp đánh giá cao. Điều này, cho thấy các cơ

quan phòng, chống BL&GLTM chưa thực hiện

hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và

các quy định về phòng, chống BL&GLTM cho

người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn một

cách có hiệu quả cao và sâu rộng; việc cung cấp

thông tin được đánh giá m c trên 3,0 (xem hình

06). T đó cho thấy, chưa đạt hiệu quả trong

nâng cao nhận th c của người dân và các doanh

nghiệp trong phòng, chống BL&GLTM trên địa

bàn tỉnh.

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

2.50

3.00

3.50

Không

sẵn sàng

Tận tâm Khách

quanQuyết

liệt

Không

nhũng

nhiễu

Đúng

pháp luật

Được

dân tin

2,68 3,16

2,83 2,93 3,13

3,23 3,38

Page 8: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

55

Hình 06. Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với việc thực hiện hoạt động

tuyên truyền, phổ biến pháp luật Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

- Về việc phối hợp giữa người dân, doanh

nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước với lực

lượng quản lý thị trường về phòng, chống

BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn: Chưa thật sự có hiệu

quả khi vẫn còn có tiêu chí đạt giá trị trung bình

dưới 3,0 (xem hình 07).

Hình 07. Mức độ phối hợp trong phòng, chống BL&GLTM

Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

Hai là, phân tích kết quả điều tra t 100 cán

bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống

BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn thông qua m c đánh

giá và cho điểm ở 5 cấp. Kết quả cho thấy giá trị

trung bình của các yếu tố (xem hình 08) cụ thể:

Hình 08. Đánh giá về môi trường làm việc của lực lượng phòng, chống BL&GLTM

Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

Như vậy, về cơ sở vật chất và phương tiện

trang bị cho lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở

tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở m c cao hơn các

điều kiện khác, các tiêu chí còn lại đều ở m c thấp.

- Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ

phòng, chống BL&GLTM: Đội ngũ cán bộ thuộc

lực lượng phòng, chống BL&GLTM được đánh

giá có năng lực khá tốt, nhưng về chuyên môn và

m c độ được đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ ở m c trung bình thấp. Do vậy,

cần phải có những quan tâm hơn nữa trong hoạt

động nâng cao trình độ chuyên môn và đào tạo

2.85

2.90

2.95

3.00

3.05

Tuyên truyền tốt Cung cấp văn

bản đầy đủ

Cung cấp thông

tin kịp thời

2,92

2,96

3,01

2.60

2.80

3.00

3.20

3.40

Đồng bộ Dân nhiệt

tình

Cơ quan

ủng hộ

Xử lý

thông tin

Công khai

thông tin

3,37 3,38

2.,87 2,88

3,11

3.00

3.50

Cơ sở vật

chất

Chính

sách đãi

ngộ

Phương

tiện

Hệ thống

công nghệ

thông tin

Công b ng Gắn bó

3,40 3,29 3,46

3,17 3,20 3,31

Page 9: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

56

bồi dưỡng để cập nhật những kiến th c mới cho công tác (xem hình 09).

Hình 09. Đánh giá về đào tạo lực lượng phòng, chống BL&GLTM Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

- Đánh giá về năng lực lãnh đạo của lực

lượng phòng, chống BL&GLTM: Đội ngũ cán bộ

thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM có

m c độ nhiệt tình khá cao trong thực thi nhiệm

vụ, nhưng tư duy quản lý và m c độ cầu thị, lắng

nghe ý kiến của nhân dân còn hạn chế. Do vậy,

lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở Bắc Kạn

cần phải đổi mới và nâng tầm tư duy trong công

tác, tích cực lắng nghe ý kiến của cấp trên và

nhân dân để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chấp

pháp (xem hình 10).

Hình 10. Đánh giá về năng lực lãnh đạo của lực lượng phòng, chống BL&GLTM

Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

- Đánh giá về khả năng quản trị nội bộ của

lực lượng phòng, chống BL&GLTM: Việc cập

nhật văn bản pháp luật cho thực thi nhiệm vụ

được đánh giá tốt nhất, hệ thống quản lý và kiểm

soát chấp pháp cũng được đánh giá khá tốt. Tuy

nhiên, việc thanh tra nội bộ, quản lý thị trường và

cung cấp tài liệu còn nhiều hạn chế. Do vậy, khả

năng quản trị nội bộ của lực lượng phòng, chống

BL&GLTM ở Bắc Kạn thời gian tới cần được

tăng cường hơn nữa (xem hình 11).

- Đánh giá về quản trị nội bộ của lực lượng

phòng, chống BL&GLTM

Hình 11. Đánh giá về khả năng quản trị nội bộ của lực lượng phòng, chống BL&GLTM

Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp

3.30

3.35

3.40

3.45

3.50

Tư duy quản lý tốt Lắng nghe Nhiệt tình

3,41 3,39

3,48

2.702.802.903.003.103.203.303.403.50

Hệ

thống

quản lý

tốt

Thông

tin cập

nhật

Thanh

tra nội

bộ

Quản lý

thông tin

Kiểm

soát

chấp

pháp

Văn bản

pháp

luật cập

nhật

Tài liệu

hữu ích

Hệ

thống kỷ

luật

3,44

3,23 3,12

3,07

3,37 3,50

3,00

3,20

Page 10: Kinh tếvà Quản trịKinh doanh - tapchi.tueba.edu.vntapchi.tueba.edu.vn/wp-content/uploads/2019/04/Nguyen-Tien-Long.pdfChuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH

Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)

57

T kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng

tới phòng, chống BL&GLTM, cùng những nhận

định về tác động của các yếu tố, xác định nguyên

nhân để làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp tăng

cường phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn

trong thời gian tới.

3.3. Giải pháp tăng cường phòng, chống

BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn

Một là, nâng cao nhận th c, trách nhiệm của

cán bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống

BL&GLTM tỉnh Bắc Kạn trong tình hình mới.

Hai là, sắp xếp lại tổ ch c bộ máy, nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo

đ c cho cán bộ, công ch c thuộc lực lượng

phòng, chống BL&GLTM tỉnh Bắc Kạn

Ba là, tăng cường nghiên c u, triển khai áp

dụng pháp luật quản lý thị trường và các chủ

trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về

phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn.

Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận

động quần chúng tham gia phòng, chống

BL&GLTM.

Năm là, coi trọng và triển khai các biện

pháp phòng ng a, thường xuyên tổng kết thực

tiễn đấu tranh phòng chống.

Sáu là, tăng cường công tác phối hợp, kết

hợp với chính quyền và các ngành ch c năng

khác về phòng, chống BL&GLTM.

Bẩy là, làm tốt công tác thường trực Ban chỉ

đạo; tham mưu UBND tỉnh Bắc Kạn về phòng,

chống BL&GLTM.

4. Kết luận BL&GLTM luôn diễn biến ph c tạp và

ngày càng gia tăng, đặc biệt khi mở cửa và hội

nhập sâu, rộng nền kinh tế của Việt Nam. Trong

bối cảnh mới, phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh

Bắc Kạn đặt ra những yêu cầu mới. Do vậy,

muốn đẩy lùi hoạt động BL&GLTM trên địa bàn

Tỉnh, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp ở

trên, t đó tạo môi trường sản xuất, kinh doanh,

thương mại lành mạnh; đảm bảo an ninh, an toàn

cho tiêu dùng của nhân dân và hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ban Chỉ đạo 127. (2013). Kế hoạch số 03/KH-BCĐ ngày 15/01/2013 về thực hiện Quyết định số

2088/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh

doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép.

[2]. Ban chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn. (2018). Báo cáo tình hình buôn lậu và gian lận thương mại trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn.

[3] Lê Thanh Bình. (2008). Chống buôn lậu, gian lận thương mại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[4]. Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn. (2014, 2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo tình hình buôn lậu

và gian lận thương mại các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.

[5]. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn. (2014, 2015, 2016, 2017).

Thông tin tác giả:

1. Nguyễn Tiến Long

- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD

- Địa chỉ email: [email protected]

2. Lục Mạnh Thiếp

- Đơn vị công tác: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn

Ngày nhận bài: 11/09/2018

Ngày nhận bản sửa: 19/09/2018

Ngày duyệt đăng: 28/09/2018