khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa...
TRANSCRIPT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN
NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : Trần Thuỳ Linh
Lớp : Nhật 4
Khoá : 43G – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội – Tháng 06/2008
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Lêi më ®Çu ............................................................................................... 1
Ch¬ng I: Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ tÝn dông vµ rñi ro
tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng .............. 4
I. Tæng quan vÒ ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng ...................................... 4
1. Kh¸i niÖm tÝn dông ng©n hµng ............................................................ 4
1.1. Kh¸i niÖm .................................................................................... 4
1.2. Ph©n lo¹i ..................................................................................... 5
2. C¸c nghiÖp vô tÝn dông ng©n hµng ...................................................... 6
2.1. Cho vay ........................................................................................ 6
2.2. ChiÕt khÊu th¬ng phiÕu vµ c¸c giÊy tê cã gi¸ kh¸c ..................... 7
2.3. Cho thuª tµi chÝnh ........................................................................ 8
2.4. B¶o l·nh ...................................................................................... 8
3. Quy tr×nh tÝn dông .............................................................................. 9
4. B¶o ®¶m tÝn dông .............................................................................. 12
II. Rñi ro trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng..................................... 13
1. Kh¸i niÖm rñi ro trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng ....................... 13
2. Rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng ......................... 14
2.1. Kh¸i niÖm rñi ro tÝn dông ........................................................... 14
2.2. §Æc trng cña rñi ro tÝn dông..................................................... 14
2.3. Nguyªn nh©n g©y ra rñi ro tÝn dông ........................................... 15
2.4. HËu qu¶ cña rñi ro tÝn dông ....................................................... 21
2.5. DÊu hiÖu ®Ó nhËn biÕt mét kho¶n tÝn dông cã rñi ro .................. 22
III. C¸c biÖn ph¸p ng¨n ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông trong ho¹t
®éng tÝn dông ng©n hµng ........................................................................ 26
1. Thùc hiÖn c¸c qui ®Þnh vÒ an toµn tÝn dông ®îc ghi trong luËt c¸c tæ
chøc tÝn dông vµ trong c¸c nghÞ ®Þnh cña ng©n hµng Nhµ níc ............. 26
2. X©y dùng chÝnh s¸ch tÝn dông vµ qui tr×nh ph©n tÝch tÝn dông ........... 26
3. §a d¹ng ho ̧ho¹t ®éng nghiÖp vô vµ duy tr× quan hÖ kh¸ch hµng l©u dµi . 27
3.1. §a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng nghiÖp vô .............................................. 27
3.2. Duy tr× quan hÖ kh¸ch hµng l©u dµi ........................................... 28
4. §¸nh gi¸ rñi ro tÝn dông .................................................................... 28
4.1. T c¸ch cña ngêi vay ............................................................... 28
4.2. N¨ng lùc cña ngêi ®i vay ......................................................... 29
4.3. Môc ®Ých vay ............................................................................. 29
4.4. Sè tiÒn vay .................................................................................. 29
4.5. Sù hoµn tr¶ ................................................................................ 29
4.6. B¶o ®¶m ..................................................................................... 30
5. Ph©n tÝch kh¶ n¨ng tµi chÝnh cña ngêi vay....................................... 30
6. X©y dùng hÖ thèng xÕp h¹ng rñi ro danh môc tÝn dông néi bé .......... 32
7. Chó träng ®Õn nghÖ thuËt cho vay ..................................................... 33
Ch¬ng II: Rñi ro vµ c¸c biÖn ph¸p ng¨n ngõa rñi ro
trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt Nam –
Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi ...................................................................... 35
I. Giíi thiÖu vÒ NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi .... 35
1. Sù ra ®êi, ph¸t triÓn và c¬ cÊu tæ chøc cña ng©n hµng ....................... 35
2. S¬ lîc vÒ ho¹t ®éng kinh doanh cña chi nh¸nh ................................ 36
II. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi
nh¸nh B¾c Hµ Néi .................................................................................. 39
1. Quy tr×nh vµ quy ®Þnh cÊp tÝn dông mµ chi nh¸nh ®ang ¸p dông ....... 39
2. Ho¹t ®éng tÝn dông t¹i Chi nh¸nh ..................................................... 42
2.1. T×nh h×nh huy ®éng vèn .............................................................. 42
2.2. T×nh h×nh sö dông vèn ................................................................ 45
2.3. Ho¹t ®éng b¶o l·nh ................................................................... 55
3. §¸nh gi¸ ho¹t ®éng tÝn dông t¹i chi nh¸nh ........................................ 56
3.1. KÕt qu¶ ®¹t ®îc ........................................................................ 56
3.2. Nh÷ng h¹n chÕ ........................................................................... 59
III. Rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt
Nam – Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi ................................................................ 60
1. C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ rñi ro t¹i chi nh¸nh .......................................... 60
2. Thùc tr¹ng rñi ro t¹i ng©n hµng ......................................................... 61
2.1. Ph©n theo thêi h¹n tÝn dông ....................................................... 63
2.2. Ph©n theo ®èi tîng kh¸ch hµng ................................................ 63
2.3. Tæng kÕt kÕt qu¶ nî xÊu ............................................................ 68
3. Nguyªn nh©n dÉn ®Õn c¸c rñi ro tÝn dông t¹i ng©n hµng .................... 69
3.1. Nguyªn nh©n kh¸ch quan xuÊt ph¸t tõ m«i trêng ho¹t ®éng ..... 69
3.2. Nguyªn nh©n xuÊt ph¸t tõ phÝa kh¸ch hµng ............................... 69
3.3. Nguyªn nh©n xuÊt ph¸t tõ chi nh¸nh .......................................... 70
IV. C¸c biÖn ph¸p h¹n chÕ rñi ro ®ang ®îc ¸p dông t¹i chi nh¸nh B¾c
Hµ Néi ..................................................................................................... 71
1. C¸c biÖn ph¸p chi nh¸nh ®ang thùc hiÖn nh»m h¹n chÕ rñi ro ........... 71
2. §¸nh gi¸ c¸c biÖn ph¸p chi nh¸nh ®ang thùc hiÖn ............................. 72
2.1. Thµnh tùu ®¹t ®îc .................................................................... 72
2.2. Nh÷ng h¹n chÕ cßn tån t¹i ......................................................... 72
Ch¬ng III: C¸c gi¶i ph¸p ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông
trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt Nam –
Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi ...................................................................... 76
I. §Þnh híng ph¸t triÓn cña NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c
Hµ Néi trong thêi kú míi (®Õn n¨m 2010) ............................................. 76
1. §Þnh híng ph¸t triÓn chung cña NHNo&PTNT ViÖt Nam .............. 76
2. §Þnh híng ph¸t triÓn cña NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c
Hµ Néi .................................................................................................. 78
II. BiÖn ph¸p ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i
NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi............................... 79
1. C¸c gi¶i ph¸p chung ®èi víi toµn ngµnh ng©n hµng ........................... 79
1.1. C¸c biÖn ph¸p tríc khi cho vay ................................................ 80
1.2. C¸c biÖn ph¸p trong vµ sau khi cho vay ..................................... 82
2. C¸c gi¶i ph¸p cô thÓ ®èi víi NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c
Hµ Néi .................................................................................................. 89
2.1. Tiªu chuÈn ho¸ vµ n©ng cao chÊt lîng c¸n bé .......................... 89
2.2. Cho vay tËp trung, cã träng ®iÓm ............................................... 90
2.3. N©ng cao chÊt lîng thÈm ®Þnh cho vay .................................... 90
2.4. §a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng kinh doanh, ®a d¹ng ho¸ ®èi tîng kh¸ch
hµng .................................................................................................. 91
2.5. Thùc hiÖn c«ng t¸c thu nî cã hiÖu qu¶ ....................................... 92
2.6. Phèi hîp víi kh¸ch hµng xö lý nî xÊu ........................................ 93
3. KiÕn nghÞ víi c¸c c¬ quan chøc n¨ng ................................................ 94
3.1. Víi ChÝnh phñ ............................................................................ 94
3.2. Víi Thµnh phè Hµ Néi ............................................................... 95
3.3. Víi NHNo&PTNT ViÖt Nam ..................................................... 95
KÕt luËn ................................................................................................. 97
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ................................................... 98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
HSX&CN : Hộ sản xuất và cá nhân.
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của thị trường tài chính, hoạt động ngân
hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Đặc biệt trong năm 2007 vừa qua và
giai đoạn đầu năm 2008, tình hình lạm phát đã trở thành mối lo ngại với rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong tình hình đó, ngân hàng với nghiệp vụ
chính của mình là huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn đó
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng đã trở thành trợ thủ đắc lực của Nhà nước
trong việc thi hành các chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu lạm phát và ổn
định nền kinh tế. Do vậy vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng hơn
nữa. Kinh doanh ngân hàng tuy là một ngành đem lại lợi nhuận cao nhưng lại
luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Và song hàng với
hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên
cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân
hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín
dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn
cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Rủi ro tín
dụng không loại trừ bất kỳ nền kinh tế nào dù phát triển hay đang phát triển,
không loại trừ một ngân hàng nào dù đó là ngân hàng Nhà nước hay ngân
hàng thương mại cổ phần.. Rủi ro tín dụng là khách quan và không thể tránh
khỏi. Các ngân hàng đã xem nó là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề
phòng, hạn chế chứ không thể loại bỏ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản
trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối đa tại các ngân hàng thương mại Việt
nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng đã đưa ra nhiều giải
pháp để giải quyết vấn đề này.
2
Chính vì vậy, em đã lựa chọn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội để đi sâu nghiên cứu đề tài “Đánh
giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi
nhánh Bắc Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy mục
đích chính của khoá luận là đưa ra các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp khoá luận đưa ra không chỉ dành cho
chi nhánh Bắc Hà Nội mà còn muốn để các ngân hàng khác tham khảo trong
quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng. Đưa
ra các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đó là rất cần thiết. Khoá luận
này lựa chọn hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội làm đối tượng
nghiên cứu. Và phạm vi mà khóa luận đề cập chỉ giới hạn trong hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận được nghiên cứu trên cơ sở một số phương pháp như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh, kết hợp với phương
pháp phân tích và tổng hợp từ số liệu nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu khoá luận:
Khoá luận gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt
động tín dụng ngân hàng
3
Chương II: Rủi ro và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
Chương III: Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức còn chưa sâu nên khoá
luận sẽ khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Việt Hoa, mặc dù rất
bận rộn với công tác giảng dạy và nghiên cứu nhưng đã dành rất nhiều thời
gian giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Người thực hiện
Trần Thùy Linh
4
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng được biểu hiện trước hết là sự vay
mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản, mà nhờ đó người đi vay có thể
sử dụng được một lượng giá trị trong một thời gian nhất định. Sau thời gian
nhất định, theo thoả thuận, người đi vay hoàn trả lại giá trị lớn hơn cho người
vay. Xuất phát từ việc xuất hiện các cá nhân có vốn nhàn rỗi tạm thời không
sử dụng và các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tạm thời cho sản xuất và đời
sống mà quan hệ tín dụng đã ra đời. Như vậy quan hệ tín dụng là một loại
quan hệ xã hội biểu hiện mối liên kết kinh tế, mà trước hết dựa vào lòng tin.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng ngày càng đa
dạng. Các hình thức tín dụng không chỉ xuất hiện với quy mô nhỏ lẻ giữa các
cá nhân với cá nhân mà đã được mở rộng thành giữa tổ chức cho vay với các
cá nhân trong xã hội. Các cá nhân, tổ chức cho vay đã phát triển dưới sự bảo
hộ của Nhà nước và pháp luật để trở thành các tổ chức tín dụng có uy tín.
Trong các tổ chức tín dụng ấy có một chủ thể đặc biệt là các ngân hàng với
hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng (TDNH) được coi là hình
thức tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Trong hoạt
động TDNH, ngân hàng có chức năng môi giới tài chính cho cá nhân: nhận
tiền ký gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế này đem cho các cá nhân, các tổ
chức kinh tế khác cho vay. Như vậy, các quan hệ kinh tế phát sinh trong loại
hình tín dụng này gắn liền với quá trình tạo lập quỹ tiền tệ từ các nguồn tài
chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng quỹ để đáp ứng cho nhu cầu nguồn tài
5
chính tạm thời thiếu trong xã hội, mà trong đó ngân hàng đóng vai trò trung
gian hưởng một khoản phí.
Vậy có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2. Phân loại
Tín dụng ngân hàng (TDNH) có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau
tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:
1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng – TDNH có thể chia thành các loại
sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng – TDNH có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường
nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường
nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường nhằm
tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
6
1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – TDNH chia thành các
loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.
1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay – TDNH chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – TDNH chia thành các loại
sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Ngân hàng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
2.1. Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức và cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
7
- Cho vay thương mại: ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người
bán chuyển các phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là
bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối
với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không
tích cực cho vay với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các
khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu
nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các
ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm
năng. Hiện nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát
triển.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây
dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi
ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn nên các
ngân hàng đã mạo hiểm cho vay theo hình thức này.
2.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có
thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)
hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Do tối thiểu có hai người cam
kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ
trường hợp ngân hàng ký miễn truy đòi với khách hàng). Hơn nữa, ngân hàng
8
thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
2.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn
khoảng 80 – 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có
thể mua lại tài sản đó.
Hình thức này giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân hàng phải
xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định; khách hàng
phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng phải đối
đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không trả được
tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên hình thức này cũng có những điểm
khác biệt so với cho vay thông thường. Đó là tài sản cho thuê vẫn thuộc sở
hữu của ngân hàng, ngân hàng có thể thu hồi bất cứ lúc nào nếu người thuê
không thực hiện đúng hợp đồng. Đồng thời ngân hàng cũng phải có trách
nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cho khách hàng và phải đảm bảo về chất
lượng của tài sản đó. Cho thuê không có tài sản đảm bảo, nhiều tài sản thuê
mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao… nên cho thuê
rủi ro rất cao đối với ngân hàng.
2.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên
bảo lãnh. Theo đó, ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là
người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Có rất nhiều loại bảo lãnh, đó là:
9
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua đó
khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá hoặc thực hiện
được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Tuy nhiên bảo lãnh là
hình thức tài trợ thông qua uy tín nên ngân hàng không phải xuất tiền khi bảo
lãnh. Do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng. Nhưng khi khách
hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi
trả cho bên thứ ba. Lúc đó khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản “xấu”
trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng
các rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng
như khi cho vay.
Trên đây, khoá luận đã trình bày tổng quan về các nghiệp vụ tín dụng và
đặc điểm của nó. Thông qua nghiệp vụ tín dụng gồm chiết khấu, cho vay, bảo
lãnh, cho thuê, ngân hàng góp phần tài trợ nhu cầu vốn của khách hàng. Các
nghiệp vụ tín dụng đa dạng nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và
chu kì thu nhập của khách hàng.
3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mỗi ngân hàng đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là một quy trình tín dụng
cơ bản:
10
Bảng 1: Quy trình tín dụng
Các giai đoạn
của quá trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai
đoạn
Kết quả của
mỗi giai đoạn
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn
Hoàn thành bộ
hồ sơ để
chuyển sang
giai đoạn sau
Phân tích tín
dụng
- Hồ sơ đề nghị từ
giai đoạn trước
chuyển sang
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưư trữ
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện
Báo cáo kết
quả thẩm định
để chuyển sang
bộ phận có
thẩm quyền để
quyết định cho
vay
Quyết định tín
dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết
quả thẩm định.
- Các thông tin bổ
sung.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào phân tích.
- Quyết định
cho vay hoặc
từ chối tùy theo
kết quả thẩm
định.
- Tiến hành các
thủ tục pháp lý
như ký hợp
đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các
loại hợp đồng
11
khác.
Giải ngân - Quyết định
cho vay và
các hợp đồng
liên quan.
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân.
Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín
dụng trước khi phát
tiền vay.
Chuyển tiền
vào tài khoản
tiền gửi của
khách hàng
hoặc chuyển
trả cho nhà
cung cấp theo
yêu cầu của
khách hàng
Giám sát và
thanh lý hợp
đồng tín dụng
- Các thông tin
từ nội bộ
ngân hàng
- Các báo cáo
tài chính theo
định kỳ của
khách hàng
- Các thông tin
khác
- Phân tích báo cáo
tài chính, kiểm tra
mục đích sử dụng
vốn vay.
- Tái xét và xếp hạng
tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng
tín dụng.
- Báo cáo kết
quả giám sát và
đưa ra các giải
pháp xử lý.
- Lập các thủ
tục để thanh lý
tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy
trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn từng bộ phận
liên quan trong hoạt động tín dụng
- Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành
chính.
12
- Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng.
4. Bảo đảm tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc
dù trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử
lý, phân tích, thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa
thể nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy đảm bảo tiền vay được coi như
một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu
rủi ro tín dụng.
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bất kỳ tài sản hoặc các
quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm
tiền vay. Tuy nhiên để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có
giá trị và có thị trường tiêu thụ)
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
Bảo đảm bằng hình thức nào sẽ phụ thuộc vào từng loại tín dụng, đối tượng
cho vay và quan hệ của ngân hàng với khách hàng.
13
II. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn, là những tổn
thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân
hàng luôn phải đương đầu với hàng loạt rủi ro. Rủi ro của ngân hàng có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung, đó
là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng. Tổn thất ấy là
giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Do vậy, để đạt được hiệu quả trong kinh
doanh ngân hàng cần nhận biết những rủi ro có thể xảy đến với các hoạt động
của mình.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Sau đây là các loại rủi ro phổ biến:
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong
cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng
với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc
thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến
dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn
vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến
tổn thất.
Rủi ro thanh khoản: là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá (hoặc nhỏ hơn) khả
14
năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó còn nhiều rủi ro khác như cướp ngân hàng, hoả hoạn, lỗi công
nghệ… Trong các rủi ro nêu trên, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro
quan trọng nhất bởi nó xuất phát chính từ hoạt động tín dụng – hoạt động kinh
doanh chính và quan trọng nhất của ngân hàng. Do vậy sau đây khoá luận sẽ
đi sâu phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Như đã đề cập ở phần trên, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không
trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động
quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của ngân hàng – hoạt động tín dụng. Khi
thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng luôn cố gắng phân tích các
yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân
hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh
doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên
nhân. Hơn nữa, nguyên nhân còn xuất phát từ chính bản thân ngân hàng như
nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích
đáng gây ra tổn thất. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí
rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh của hoạt động tín dụng
ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự
kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân
hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành
công trong quản lý.
2.2. Đặc trưng của rủi ro tín dụng
15
Rủi ro tín dụng có những đặc trưng sau đây:
- Cam kết trả nợ đến hạn mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ.
- Tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu, dẫn tới có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản bảo đảm được đánh giá, giá trị phát mại không đủ trang trải cả
gốc và lãi.
- Về thời gian, các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là
môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
* Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và
nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và
giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị
khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành
thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua.
16
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không
kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc
tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải
ngưng sản xuất do giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
* Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó,
bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu
hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút.
b. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
* Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những
văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được
nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM
không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là
cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng
bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản
đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy
17
định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng,
tài sản tồn đọng.
* Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được
đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ
yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp
ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn
đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có
thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.
* Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC)
của NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh
nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu
cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng
18
và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống
thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở
rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia
tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
* Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích,
cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những
vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm
ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
* Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh,
đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào
mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh,
tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to
so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án
kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
* Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép
đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức
hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn
19
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi
ro tín dụng.
b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
* Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công
việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ
của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải
được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận
tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe
khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con
đường đi tới.
* Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng
làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với
thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối
quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về
năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại
giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công
tác tín dụng.
* Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau
khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý
một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân
20
hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ
các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng
nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy
nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều
này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ
ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại
các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các
thông tin mà NHTM yêu cầu.
* Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay
nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín
dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với
nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối
với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc
nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối
đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay
ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa
được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay
của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của
21
riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế
đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam.
2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh
nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro
tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang
lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình
hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến
đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng
ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài
ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là
cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn
cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất
nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước có liên quan.
* Đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn
tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân
hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng
thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người
gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với
cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân
22
viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn
cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu được cả vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ
cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
2.5. Dấu hiệu để nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro
Mất an toàn trong cho vay thường ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn
đề. Do vậy việc nhận biết nguy cơ, tình trạng mất an toàn trong cho vay thông
qua các dấu hiệu trong các khoản vay là hết sức quan trọng. Dựa trên những
yếu tố cấu thành và những yếu tố có liên quan đến các chủ thể trong quan hệ
vay – trả giữa ngân hàng và người vay, cũng như những biến động có thể của
những yếu tố đó, có thể nhận biết được mức độ an toàn trong các khoản cho
vay.
Các dấu hiệu để nhận biết cũng như đánh giá một khoản tín dụng có rủi ro
được chia thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng:
- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản
tiền gửi.
23
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau.
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh
toán nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ cả gốc và lãi.
- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Phương thức tài chính:
- Sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất như thường xuyên sử
dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả.
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản
trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
24
+) Được hoạch định bởi hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành ít
hay không có kinh nghiệm. Hội đồng quản trị hay giám đốc điều hành
các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật.
+) Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông hay chủ nợ.
+) Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
+) Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, hay có hành động nhất thời,
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những
người quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên gia đình chưa
được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương những vị trí then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm mối quan hệ tranh
chấp giữa hội đồng quản trị và giám đốc điều hành với các cổ đông
khác, với chính quyền địa phương, nhân viên, người đi vay, khách
hàng chính…
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý.
Nhóm 3: nhóm liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh:
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sàng bỏ nhiều chi phí để có
được hợp đồng lớn,…
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh
bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi
trên thị trường không đúng lúc…
Nhóm 4: dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; mất nhà
cung ứng hay khách hàng lớn..
25
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước như chính sách thuế, điều
kiện thành lập và hoạt động..
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ giảm sút….
Nhóm 5: nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp
các báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
+) Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
+) Khả năng tiền mặt giảm.
+) Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
+) Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
+) Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
+) Lượng hàng hoá tăng nhanh hơn doanh số bán.
+) Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ
được kéo dài.
+) Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.
+) Không hạch toán đúng tài sản cố định.
+) Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+) Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.
…..
Bên cạnh đó còn có những dấu hiệu mà bằng mắt thường các cán bộ tín
dụng cũng có thể nhận biết được như:
+) Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ kinh doanh của khách hàng.
+) Sự xuống cấp của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu.
+) Nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
26
Có rất nhiều dấu hiệu để các nhân viên tín dụng nhận biết trong quá trình
phân tích tín dụng. Mỗi dấu hiệu là một yếu tố, đóng góp vào quyết định cuối
cùng cho vay hay từ chối cho vay. Nhưng trong đó chậm thanh toán khoản
cho vay là dấu hiệu rõ ràng và ý nghĩa nhất.
III. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng thương
mại, bao gồm 2 mặt: sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của ngân hàng là
từ hoạt động tín dụng. Song không có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn
toàn mà chỉ có thể hạn chế và ngăn ngừa nó. Đứng trước quyết định cho vay,
các cán bộ ngân hàng phải cân nhắc kỹ mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro để có
thể hạn chế rủi ro một cách tốt nhất.
Sau đây sẽ là một số biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng:
1. Thực hiện các qui định về an toàn tín dụng đƣợc ghi trong luật các tổ
chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nƣớc
Các qui định nêu rõ các trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ,
cấp tín dụng; điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ, cho vay
một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu,
không được cho vay đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính ngân
hàng…
Thực hiện tốt các qui định của pháp luật, ngân hàng sẽ được đảm bảo hơn
trước những nguy cơ rủi ro.
2. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng
Hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi có
sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, qui tắc và sự kiểm soát
chung.
27
Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng, đồng thời hạn
chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Để có hiệu quả,
chính sách tín dụng phải được soạn thảo bằng văn bản để đạt được mục tiêu
đó, tạo ra các khoản tín dụng có khả năng thu hồi, đảm bảo khả năng sinh lời
trong đầu tư vốn tín dụng, phát triển phù hợp với yêu cầu của thị trường. Quy
mô và hình thức cho vay cần phải được xem xét trong mối quan hệ với khả
năng thanh toán của khách hàng. Đồng thời chính sách tín dụng phải được
thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phản ánh thực tế và phải được duy trì như
một “công cụ kiểm tra”.
Bên cạnh đó, một quy trình phân tích tín dụng hợp lý vô cùng quan trọng.
Quy trình phân tích tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được
xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng bộ phận, cán bộ ngân
hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín
dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
Ngoài ra, ngân hàng còn cần xây dựng qui chế kiểm tra, phân định trách
nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỷ luật với các nhân viên tín dụng.
3. Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài
3.1. Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ
Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ có tác dụng làm cho rủi ro của các nghiệp
vụ được phân tán và tính linh hoạt dưới góc độ phản ứng trước các biến động
của thị trường lớn hơn. Ví dụ, sự thăng trầm của nền kinh tế tác động mạnh
mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đa dạng hoá tài sản Có sẽ làm
giảm nhẹ những tác động xấu, tránh được rủi ro, giúp ngân hàng có khả năng
bảo toàn vốn, duy trì mức sinh lời.
Để đa dạng hoá hoạt động nhiều hơn, các ngân hàng không những cần kinh
doanh đa năng mà còn nên hoạt động đa chi nhánh nhằm giảm rủi ro thông
qua bù trừ lỗ lãi giữa các chi nhánh, điều chuyển vồn trong hệ thống tạo ra sự
28
đồng bộ trong hoạt động kinh doanh và tăng cường sức mạnh của toàn hệ
thống.
3.2. Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài
Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài có thể giúp ngân hàng giảm chi phí thu
thập thông tin tìm hiểu khách hàng. Từ đó ngân hàng tránh được việc chọn
lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức từ phía khách hàng. Đối với khách hàng có
mối quan hệ lâu dài, ngân hàng đã có sẵn phương thức giám sát nên chi phí
dành cho việc giám sát cũng giảm đi. Về phía khách hàng, do mối quan hệ lâu
dài với ngân hàng mà họ có thể được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc hạn mức tín
dụng nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
4. Đánh giá rủi ro tín dụng
Đánh giá rủi ro tín dụng là một nguyên tắc cho vay quan trọng. Vì vậy,
việc đánh giá tính trung thực, năng lực và kinh nghiệm của khách hàng, dù đó
là một công ty hay là một cá nhân cũng là yêu cầu tối quan trọng. Đánh giá
rủi ro tín dụng nhằm xác định: liệu mức độ rủi ro có thể chấp nhận được hay
không và liệu mức sinh lời có phù hợp với rủi ro đó hay không. Đây là một
quá trình tìm hiểu và đánh giá thông tin được tiến hành trước khi đưa ra quyết
định cho vay. Nó phải được tiến hành đối với tất cả các khách hàng tiềm năng.
Để đạt được hiệu quả, cần phân tích bất kỳ thông tin nào nhận được về khách
hàng. Thông thường ngân hàng sử dụng các tiêu chí sau để phân tích các
thông tin liên quan đến khách hàng. Các tiêu chí đó như sau:
4.1. Tư cách của người vay (character): để được ngân hàng chấp nhận cho
vay, người đi vay cần phải được xác định là có đạo đức tốt và về mặt tư cách
có thể tin tưởng được. Tư cách của người đi vay có thể được xác định và phán
đoán thông qua các thông tin:
- Thông tin từ phỏng vấn.
29
- Thông tin từ lịch sử quan hệ với ngân hàng, và giữa khách hàng với các
bạn hàng.
4.2. Năng lực của người đi vay (ability): đối với khách hàng là cá nhân thì
tiêu thức năng lực và tư cách là tương đồng vì một khi khách hàng có tư cách
tốt cũng sẽ có khả năng quán xuyến tốt hoạt động tài chính của mình. Còn đối
với khách hàng là doanh nghiệp thì cần phải xem xét kỹ khả năng điều hành
các hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp, giám đốc. Năng lực ở đây
cũng đề cập tới năng lực quản lý của người đi vay, nghĩa là một người đi vay
đại diện cho một công ty hay một doanh nghiệp thì phải có sự uỷ quyền bằng
văn bản của doanh nghiệp đó.
4.3. Mục đích vay (purpose): về nguyên tắc, ngân hàng không bao giờ cấp tín
dụng cho khách hàng mà không biết mục đích sử dụng của họ là gì. Khi được
khách hàng cho biết mục đích sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ xem xét một số
vấn đề sau trước khi quyết định cho vay:
- Thực sự mục đích vay có giống với những gì khách hàng đã trình bày hay
không.
- Khoản tín dụng cho mục đích đã được trình bày có vì lợi ích thiết thực
nhất của khách hàng hay không.
- Mục đích của khoản tín dụng có hợp lý và chấp nhận được không.
4.4. Số tiền vay (amount): số tiền vay được xác định rõ ràng và chính xác để
tránh gây ra những bất lợi cho ngân hàng như: khả năng trả nợ có thể bị ảnh
hưởng do khách hàng không đủ tiền để thực hiện kế hoạch của mình. Ngân
hàng xác định số tiền khách hàng đề nghị vay là đủ hay chưa bằng cách:
- Nghiên cứu dự toán dòng tiền và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng.
- Nghiên cứu bảng cân đối kế toán và nhu cầu vốn lưu động cần thiết cũng
nhu nhu cầu thanh khoản của khách hàng nếu khoản vay được chấp nhận.
4.5. Sự hoàn trả (repayment): Ngân hàng thực hiện các công việc sau để biết
khách hàng có khả năng trả nợ hay không:
30
- Tính toán số tiền khách hàng phải trả bao gồm cả lãi.
- Tìm cách xác định nguồn trả nợ.
- Trừ các khoản chi tiêu mà khách hàng phải dùng từ nguồn trả nợ.
4.6. Bảo đảm (insurance): đây là một phương tiện dự phòng trường hợp
khách hàng không trả được nợ.
5. Phân tích khả năng tài chính của ngƣời vay
Việc phân tích và đánh giá khả năng tài chính của người vay giúp cán bộ
tín dụng có cái nhìn tổng quát trước khi đưa ra quyết định cho vay. Khả năng
tài chính của người vay chính là khả năng về vốn, tài sản của người vay để
bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Cụ
thể là:
- Vốn: người vay nên có đủ vốn tự có đầu tư vào doanh nghiệp để tự
chịu rủi ro. Việc có vốn cho thấy khả năng và năng lực thực hiện
những cam kết về tài chính của người vay.
- Tài sản thế chấp: phải xem xét tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ 2.
Dù giá trị của tài sản thế chấp có lớn đến mấy thì việc bán nó trong
tương lai không bao giờ là nguồn trả nợ chính của khoản vay.
Ngoài ra, ngân hàng cần quan tâm phân tích một số yếu tố và chỉ tiêu sau:
* Yếu tố
- Các điều kiện như tình hình kinh tế, tình hình của ngành sản xuất… không
nằm trong khả năng kiểm soát của khách hàng nhưng có thể tác động đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Cạnh tranh: trong môi trường ngày nay, cạnh tranh để có được những công
việc kinh doanh tốt sẽ có một vai trò quan trọng trong các quyết định tín dụng.
Để thu hút khách hàng mới và có tiềm năng từ các đối thủ cạnh tranh hoặc giữ
các doanh nghiệp có giá hiện tại không đi sang các đối thủ cạnh tranh, có thể
làm cho cán bộ tín dụng phải hy sinh chất lượng khi đưa ra các quyết định tín
31
dụng. Tuy nhiên cạnh tranh không nên dẫn dắt các quyết định tín dụng mà
nên đưa ra các quyết định tín dụng chắc chắn có yếu tố cạnh tranh.
- Quan hệ với khách hàng: để quyết định mức độ của mối quan hệ với một
khách hàng hiện tại, một yếu tố chủ chốt để đánh giá là số lượng dịch vụ của
ngân hàng mà khách hàng sử dụng.
* Chỉ tiêu
- Tỷ suất lợi nhuận: biểu hiện khả năng sinh lợi của khách hàng, được tính
bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận thu được và tổng vốn kinh doanh. Tỷ lệ này
càng lớn thì khách hàng càng có nhiều tích luỹ, tình hình tài chính lành mạnh.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá uy tín và khả năng tài chính của người vay, từ
đó có cơ sở để quyết định cho vay hay không.
- Chỉ tiêu năng lực đi vay của khách hàng: được xác định bằng tỷ lệ giữa
tổng số vốn của doanh nghiệp và tổng dư nợ đi vay các tổ chức tín dụng. Tỷ
lệ này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể tiếp tục vay vốn. Nhưng nếu tỷ lệ
này nhỏ hơn 0,5 thì ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khi ra quyết định.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán: phản ánh khả năng hoàn trả nợ của doanh
nghiệp, là tỷ lệ giữa số tiền doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán(vốn bằng
tiền, các khoản phải thu, hàng hoá trong kho..) và số tiền doanh nghiệp phải
thanh toán (các khoản phải trả, nợ ngân hàng, nộp ngân sách..). Nếu tỷ lệ này
lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính bình thường, còn nếu nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn và không lành mạnh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: đây là thước đo cơ bản về khả năng trả nợ –
khả năng thực hiện các nghĩa vụ của một doanh nghiệp, từ nguồn tiền mà nó
tạo ra được chính từ các hoạt động kinh doanh thông thường. Phân tích chu
chuyển vốn là một bước quan trọng đối với người cho vay khi phân tích tình
hình tài chính của một doanh nghiệp. Dự báo chu chuyển vốn là bản tóm tắt
lượng tiền thu vào (chu chuyển vốn vào) và các khoản thanh toán (chu chuyển
vốn ra) với kết quả tiền dương hay âm. Dự kiến về chu chuyển vốn càng lớn
32
và ổn định bao nhiêu đối với một doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể dựa
càng nhiều vào công cụ tài chính để tính toán khả năng trả nợ.
Dự báo chu chuyển vốn là một công cụ để giám sát một cách thường xuyên
và thích hợp kết quả hoạt động của khách hàng giữa các thời điểm khác nhau
của bảng cân đối kế toán. Dự báo cho phép chúng ta xác định sớm những diễn
biến xấu, cũng có thể dùng làm cơ sở để xác định nhu cầu vay trung hạn của
khách hàng. Việc không muốn cung cấp hoặc không có khả năng cung cấp
thông tin là dấu hiệu cho thấy việc quản lý có vấn đề. Tuy nhiên, người cho
vay không nên chấp nhận giá trị danh nghĩa của các số liệu cung cấp trong dự
báo. Dự báo phải được đánh giá trên cơ sở số liệu lịch sử. Và chu chuyển vốn
không những chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn mà còn phụ thuộc vào vòng quay
của nguồn vốn. Do vậy, người cho vay cần xác định nguồn vốn và những chu
chuyển vốn phải đủ để duy trì số lượng hàng hoá, cung ứng các khoản tín
dụng cần thiết cho khách hàng và việc chi trả cho các chi phí và nghĩa vụ khi
đến hạn. Phân tích toàn diện về dự báo chu chuyển vốn là một khâu quan
trọng, không thể thiếu trong quá trình phân tích tín dụng.
6. Xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng nội bộ
Xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng của khách hàng dựa trên mức độ tín
nhiệm và khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ. Đây là việc làm cần
thiết của ngân hàng trong suốt thời gian cho vay để có các hành động kịp thời
khi có vấn đề nảy sinh với khoản vay. Việc tiến hành xếp hạng rủi ro phải
được thực hiện một cách chính xác và nhất quán. Triển khai xây dựng hệ
thống xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng nội bộ này nhằm hỗ trợ cho quản trị
rủi ro, đưa vào áp dụng các mô hình quản trị rủi ro phù hợp với các quy định
hiện hành. Khách hàng sẽ được phân chia và sắp xếp theo các cấp độ khác
nhau.
33
Xếp hạng rủi ro tín dụng này là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức tín
dụng nhằm hỗ trợ cho việc phân loại nợ cũng như quản lý chất lượng tín dụng
phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng.
7. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay
Theo kinh nghiệm một số nước thì việc phân tích các chỉ tiêu, thông số có
tính khoa học kỹ thuật liên quan đến đánh giá tín dụng và đi đến quyết định
cho vay của cán bộ tín dụng mới chỉ hoàn thành một nửa nhiệm vụ. Nếu cán
bộ tín dụng còn dành một chút thời gian và sức lực để kiểm tra những khía
cạnh vô hình, ít khách quan hơn của người xin vay nhằm xác định một cách
chủ quan khả năng thành công của khoản tín dụng, khi đó người cán bộ ấy
mới coi là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Công việc này không thể định
nghĩa rõ ràng thành lời song nó là một bước rất quan trọng của quá trình cho
vay. Đó được gọi là nghệ thuật cho vay, điều mà đang bị coi nhẹ và ít được
thực hiện nhất trong thực tế cho vay hiện nay. Vì vậy, các ngân hàng cũng cần
hiểu rằng cho vay cũng là một nghệ thuật chứ không đơn thuần là một ngành
khoa học. Việc đưa khía cạnh con người trong các ứng xử và tâm lý vào công
tác đào tạo về tín dụng, lựa chọn và sử dụng các cán bộ tín dụng vừa có kỹ
năng xử thế của con người vừa có năng lực kỹ thuật là điều cần thiết. Bên
cạnh đó, ngân hàng cũng cần chú trọng đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm
phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro.
Các biện pháp đưa ra trên đây chỉ có tính chất cơ bản. Đối với từng ngân
hàng cụ thể, từng trường hợp cụ thể sẽ có những biện pháp riêng nhằm hạn
chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
Như vậy, chương I của khoá luận đã nêu cái nhìn tổng quan nhất về hoạt
động tín dụng ngân hàng. Nội dung của chương I đã giúp chúng ta có thể hiểu
sơ lược về tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp để ngăn ngừa rủi ro xảy
ra trong hoạt động tín dụng. Chương II của khoá luận sẽ đi sâu phân tích hoạt
34
động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi
nhánh Bắc Hà Nội.
35
CHƢƠNG II
RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ
NỘI
1. Sự ra đời, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Thực hiện chủ trương mở rộng, phát triển kinh doanh trên địa bàn các đô
thị loại I, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng
11/2001. Trụ sở chính đặt tại 217 Đội Cấn – Hà Nội. Phát huy lợi thế Thương
hiệu là đơn vị thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK) – Ngân
hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam, tích cực tranh thủ mối quan hệ với các
cơ quan trung ương, các đơn vị kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô, hoạt động
kinh doanh của NHNo&PTNT- Chi nhánh Bắc Hà Nội(AGRIBANK Bắc Hà
Nội) đã từng bước tăng trưởng ổn định, vững chắc, đã tự khẳng định được vị
thế vững vàng trên địa bàn có tính cạnh tranh cao như khu vực Hà Nội. Trong
7 năm qua, thực hiện Đề án Phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I,
nguồn vốn của AGRIBANK Bắc Hà Nội đã từng bước được cải thiện theo
hướng hiêu quả và ổn định hơn, nguồn vốn huy động tăng gấp nhiều lần so
với năm 2001, nguồn vốn bình quân mỗi cán bộ đạt gần 39 tỷ VND (năm
2006). Tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm gần 84%. Tổng
dư nợ của chi nhánh cũng ngày một tăng cao, góp phần tài trợ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Bên cạnh đó để làm tốt hoạt động marketing, AGRIBANK Bắc Hà Nội đã
tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động tại các khu vực kinh doanh có môi
36
trường thuận lợi, mạnh dạn tiếp thị vào các thị trường mới: bệnh viện, trường
học, khu đô thị mới và luôn coi trọng nguồn vốn ổn định từ dân cư.
Đến nay, Chi nhánh đã có 3 chi nhánh cấp II và 3 phòng giao dịch trực
thuộc hội sở và 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2. Ba chi nhánh
là: chi nhánh Kim Mã, chi nhánh Hoàng Quốc Việt, chi nhánh Nguyễn Văn
Huyên. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh tại hội sở là
khoảng gần 150 người, chưa tính đến các cán bộ ở chi nhánh cấp II. Hội sở có
7 phòng nghiệp vụ chuyên môn và các phòng giao dịch như sau:
- Phòng kế toán ngân quỹ.
- Phòng tín dụng.
- Phòng thanh toán quốc tế.
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kiểm tra kiểm toán.
- Phòng hành chính nhân sự.
- Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.
- Các phòng giao dịch
Các phòng ban hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
2. Sơ lƣợc về hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Sau 7 năm từ ngày thành lập và chính thức đi vào hoạt động, AGRIBANK
Bắc Hà Nội đã đạt được những kết quả rõ rệt, góp phần vào sự phát triển của
toàn NHNo &PTNT Việt Nam. Năm 2007, tổng nguồn vốn đạt 5.409 tỷ đồng,
tăng gấp nhiều lần so với năm 2001. Tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức
kinh tế chiếm gần 84% (theo báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bắc Hà Nội năm 2007).
Cơ cầu nguồn vốn từng bước được cải thiện theo hướng hiêu quả và ổn
định hơn. Năm 2006, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm gần 40%.
Tỷ trọng tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng hiện chỉ còn ở mức 16% tổng
nguồn vốn.
37
Tổng dư nợ của Chi nhánh năm 2006 đạt 1491 tỷ đồng, năm 2007 đạt
2053 tỷ đồng. Năm 2006, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ chiếm trên 25%, tỷ lệ nợ
xấu chiếm 2,3% tổng dư nợ.
Nguyên nhân của những thắng lợi trên, ngoài sự chỉ đạo sát sao, sự giúp
đỡ tận tình của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu,
định hướng của ngân hàng cấp trên, đề ra được các biện pháp chỉ đạo điều
hành hiệu quả, sát tình hình thực tế của Chi nhánh.
Thực hiện mục tiêu đã đề ra, Chi nhánh đã động viên, khuyến khích toàn
thể cán bộ công nhân viên đang ở bất kỳ vị trí công tác nào, chức vụ nào cũng
đều phải có ý thức tiếp cận các nguồn vốn huy động, phát huy tối đa các mối
quan hệ với các cơ quan trung ương, các đơn vị kinh tế xã hội địa phương, các
tổ chức có nguồn vốn lớn, có mạng lưới hoạt động trong cả nước để tranh thủ
nguồn vốn và mở rộng dịch vụ thanh toán đến nay, AGRIBANK Bắc Hà Nội
là đầu mối của nhiều đơn vị. Nhiều dự án có tiền gửi nội ngoại tệ tại các Chi
nhánh AGRIBANK trên toàn quốc. Hoạt động không chỉ mang lại hiệu quả
cao mà đặc biệt còn có tính hệ thống và sự phối hợp giữa các Chi nhánh thành
viên AGRIBANK. Dự án thanh toán tập trung của Trung tâm Chuyển tiền,
các dự án có vốn ODA từ WB, ADB có doanh số thanh toán hàng ngàn tỷ
đồng/năm. Các dự án cho vay đồng tài trợ do AGRIBANK Bắc Hà Nội làm
đầu mối đã thu hút dịch vụ thanh toán về một đầu mốí, làm tăng hiệu quả kinh
doanh và tăng tính an toàn cho công tác tín dụng.
Xác định thị trường của chi nhánh mới ra đời trên địa bàn có sự cạnh tranh
gay gắt, AGRIBANK Bắc Hà Nội xây dựng định hướng cho công tác tín
dụng: An toàn - Hiệu quả - Thận trọng khi cho vay, luôn nắm chắc tình hình
kinh doanh của khách hàng, tư vấn, giúp đỡ các đơn vị tháo gỡ khó khăn,
đồng thời cương quyết đối với khách hàng có thái độ không đúng trong quan
hệ tín dụng. Chủ trương coi trọng chất lượng tín dụng thể hiện ở tỉ lệ nợ xấu
thấp (2,3%), các khoản nợ có vấn đề đều có khả năng xử lý được. Ngân hàng
38
cũng có chính sách khách hàng linh hoạt như phân loại khách hàng, ưu đãi về
lãi suất cho vay, phí dịch vụ…
Bên cạnh đó, AGRIBANK Bắc Hà Nội cũng từng bước đa dạng hoá
nghiệp vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ theo hướng: tín dụng và
các sản phẩm phải gắn với nguồn vốn và các dịch vụ. Số lượng tài khoản cá
nhân tại Chi nhánh năm 2006 tăng 5 lần so với năm 2002, lên đến hơn 1000
tài khoản với số dư 6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 130% về số tài
khoản và 110% về số dư. Chi nhánh cũng đã phát hành được hơn 5000 thẻ
ATM với số dư 4 tỷ đồng.
Phát huy những thành tích đã đạt được, trong năm 2008 tới, Chi nhánh đạt
mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn 17 -20 % theo hướng duy trì cơ cấu nguồn
tiền gửi dân cư ổn định khoảng 1.000 tỷ đồng, chiếm 20%. Về tín dụng tăng
trưởng khoảng 16-20%, trong đó tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn chiếm 45%,
nợ quá hạn dưới 3%, chênh lệch lãi suất phấn đấu đạt 0,4% .
Để đạt được những mục tiêu trên, AGRIBANK Bắc Hà Nội chủ trương
duy trì và phát triển chất lượng phục vụ các khách hàng đang có quan hệ tốt
với Ngân hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng mới, đặc biệt là các khách
hàng có tiềm năng kinh doanh XNK lớn, nhằm ổn định, tăng trưởng nguồn
vốn, mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, phát huy thế mạnh sẵn có về
Thanh toán Quốc tế cung cấp khép kín các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chi
nhánh cũng sẽ đẩy mạnh công tác đào tạo cả trình độ chuyên môn và trình độ
quản lý, tập trung vào các nghiệp vụ: Tín dụng, thanh toán quốc tế, tin học,
ngoại ngữ, pháp luật …, gắn đào tạo với công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu nhân lực khi sắp xếp tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh
doanh.
39
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNO &PTNT
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Quy trình và quy định cấp tín dụng mà chi nhánh đang áp dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho một ngân
hàng. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm
giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, ngay từ khi bắt
đầu tiến hành xem xét, xét duyệt một khoản cho vay, ngân hàng đã phải có
những nguyên tắc và quy định nhất định để hạn chế rủi ro xảy ra. Mỗi ngân
hàng có một quy trình cấp tín dụng riêng, phù hợp với điều kiện của mình.
Là một trong những thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam –
AGRIBANK, AGRIBANK Bắc Hà Nội cũng tuân thủ và thực hiện đúng
những quy định về hoạt động cấp tín dụng theo quyết định số 72/QĐ - HĐQT
– TD. Theo quyết định này, chi nhánh Bắc Hà Nội có những quy định cụ thể
như sau:
* Về nguyên tắc cho vay vốn: khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
* Điều kiện với khách hàng để được vay vốn
- Với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống. Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có
40
vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay
trung và dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong
tổng vốn nhu cầu. Trường hợp khách hàng có tín nhiệm; khách hàng
là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không
phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên,
giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định.
+) Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương
án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối
với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn
thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
+) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt
Nam.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả
thi.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
- Với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: khách hàng vay là
pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có
quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ
Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp
luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, khách hàng sẽ được các cán
bộ tín dụng hướng dẫn để làm các thủ tục xin vay. Một hồ sơ xin vay có được
chấp thuận hay không cần phải trải qua một quy trình xét duyệt. Theo điều 16
của quyết định này, quy trình xét duyệt cho vay bao gồm các bước sau:
41
- Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu
vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và
tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín
dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực
tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến
vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết
định.
- Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho
vay:
+) Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm
bằng tài sản).
+) Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện
hành của NHNo Việt Nam;
+) Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho
kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ
quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Thời gian thẩm định cho vay:
1. Các dự án trong quyền phán quyết: trong thời gian không quá 5
ngày làm việc với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm
việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải
42
quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối
với khách hàng.
2. Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: trong thời gian
không quá 5 ngày làm việc với cho vay ngắn hạn và không quá
15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo
nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết
của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi
cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong
thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc
không chấp thuận.
Trên đây là những quy định cơ bản được áp dụng trong quá trình cho vay tại
NHNo&PTNT Việt Nam. Trong những năm hoạt động vừa qua, Chi nhánh
Bắc Hà Nội cũng đã thực hiện đúng và nghiêm túc những quy định nêu trên.
2. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.1. Tình hình huy động vốn
Công tác huy động vốn để phục vụ hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh,
cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế là một nhiệm vụ rất quan trọng và ngành
ngân hàng là một kênh rất hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi, tái cung
cấp vốn cho nền kinh tế đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh. Là đơn vị
hoạt động trên địa bàn thủ đô, trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và
phát triển toàn diện các hoạt động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại thì
nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh là huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
phát triển tín dụng đồng thời điều động nguồn vốn về Trung ương đáp ứng
nhu cầu vốn ngày một tăng để phục vụ cho tiến trình phát triển của các ngành
kinh tế và phát triển khu vực nông thôn.
43
Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã dần tạo lập được các mối quan hệ
nhằm mở rộng quan hệ nguồn vốn với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả
các thành phần kinh tế trên địa bàn thủ đô. Do vậy kết quả huy động nguồn
vốn của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm. Tính đến
31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 5409 tỷ đồng, tăng
so với đầu năm 851 tỷ đồng với tỷ lệ 18,6%. Trong đó nguồn vốn nội tệ là
4904 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 893 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 90,7% tổng
nguồn vốn; nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VND) đạt 505 tỷ đồng, tăng 43 tỷ
đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 9,3% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn được
huy động từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sau đây là cơ cấu cụ thể:
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian:
Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 2.252 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,6% so
với tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 79 tỷ đồng.
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 669 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
12,4% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 242 tỷ đồng.
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 543 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 10% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt
69 tỷ đồng.
Nguồn vốn có kỳ hạn trên 24 tháng đạt 1945 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
35,9% tổng nguồn vốn.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế:
Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 755 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
13,9% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 190 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 4470 tỷ đồng, tăng
1377 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,6% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại
tệ quy đổi đạt 130 tỷ đồng.
44
Nguồn vốn tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng: 185 tỷ đồng, trong đó
ngoại tệ quy đổi là 185 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động trong năm 2007 đã đạt được những thành tựu lớn. Sở
dĩ như vậy là do những nguyên nhân sau:
Chi nhánh luôn được sự quan tâm tạo điều kiện về vật chất, sự động
viên về tinh thần và hỗ trợ trực tiếp thường xuyên về nghiệp vụ từ
NHNo&PTNT Việt Nam. Các cán bộ nhân viên trong chi nhánh
luôn đoàn kết để phát triển.
Chi nhánh thường xuyên bám sát đường lối, chính sách đổi mới, nắm
được diễn biến kinh tế xã hội, quan điểm chỉ đạo điều hành và định
hướng kinh doanh của ngân hàng cấp trên để từ đó đề ra kế hoạch,
giải pháp và bước đi phù hợp.
Phân công phân nhiệm rõ ràng trong Ban giám đốc và các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời ban lãnh đạo thường xuyên nắm
bắt thông tin, diễn biến của thị trường vốn.
Triển khai đa dạng các hình thức quảng cáo, tiếp thị tới mọi đối
tượng khách hàng. Thường xuyên giao lưu với khách hàng truyền
thống để duy trì nguồn vốn sẵn có và nền tảng mở rộng quan hệ khi
thời cơ đến.
Xây dựng và phát triển tốt mối đoàn kết nội bộ, coi trọng công tác
giáo dục chính trị tư tưởng tới toàn thể CNCNV, động viên tinh thần
nhằm thu hút toàn thể CBCNV trong chi nhánh tham gia vào công
tác huy động nguồn vốn.
Chú trọng đến việc triển khai đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán
bộ, từng bước nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của cán bộ lãnh
đạo và trình độ chuyên môn cho cán bộ tác nghiệp.
45
Đề cao nội dung xây dựng văn hoá doanh nghiệp; kiên quyết đổi mới
phong cách làm việc, thực hiện văn minh và nghệ thuật trong giao
tiếp với khách hàng.
Với những kết quả đạt được như vậy, trong năm tới chi nhánh sẽ tiếp tục
nâng cao chất lượng huy động nguồn vốn. Tích cực mở rộng khách hàng cả
về quy mô và chất lượng, kết hợp việc mở thêm khách hàng mới với việc
củng cố và tạo lập được mối quan hệ bền chặt với khách hàng hiện có.
Thường xuyên nghiên cứu phân tích toàn diện, phân loại khách hàng theo
nhóm đối tượng để tìm biện pháp tiếp cận, vận động phù hợp với điều kiện
khả năng của chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh còn cần tích cực huy động
vốn ngoại tệ, đảm bảo đủ cân đối đáp ứng nhu cầu khách hàng, tiếp tục điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn đảm bảo nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong dân cư,
nguồn vốn trong thanh toán để hạ lãi suất đầu vào tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Mục tiêu năm 2008 là tổng nguồn vốn huy động từ 5500 tỷ đồng đến 5800 tỷ
đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 15% đến 17%. Trong đó nguồn vốn huy động
từ dân cư đạt 1000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%.
2.2. Tình hình sử dụng vốn
Nền kinh tế Việt Nam trong năm vừa qua tiếp tục gặt hái được nhiều thành
tích quan trọng trên con đường hội nhập và phát triển cùng các nước trong
khu vực và trong thị trường chung của thế giới. Sản xuất công nghiệp tăng
trưởng cao, công nghiệp phát triển kéo theo dịch vụ tăng nhanh. Với vị thế là
thủ đô - trung tâm văn hoá kinh tế chính trị của đất nước, năm 2007 vừa qua
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội đã đạt 12,1% - là mức cao nhất từ 10
năm trở lại đây. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu đều đạt yêu cầu
và vượt so với kế hoạch. Với nền tảng là sự phát triển không ngừng như vậy,
ngành kinh doanh ngân hàng cũng đạt được những thành tích đáng kể. Là một
chi nhánh cấp 1, hoạt động trên địa bàn thủ đô, năm vừa qua AGRIBANK
Bắc Hà Nội đã có sự tăng trưởng và phát triển về mọi mặt. Doanh số cho vay
46
đạt 4649,9 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 4050,5 tỷ đồng tính đến 31/12/2007.
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2007 đạt 2053 tỷ đồng, tăng 562 tỷ, tương ứng
với 37,6% so với tổng mức dư nợ của năm 2006. Sau đây là con số về doanh
số của chi nhánh trong giai đoạn 2005-2007:
Bảng 2: Doanh số trong hoạt động tín dụng từ năm 2005 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh số cho vay 1.632,795 1.780,2 4649,9
Doanh số thu nợ 1.497,17 1.449,1 4050,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm 2006 và 2007)
Để phù hợp với xu hướng và tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, chi
nhánh đã và đang thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, đó là chú
trọng vào tín dụng cho khu vực doanh nghiệp và hộ sản xuất. Hiện nay chi
nhánh đã có hơn 500 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hơn
19000 khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có quan hệ giao dịch với chi
nhánh. Trong đó có hơn 150 doanh nghiệp và hơn 2000 hộ gia đình, cá nhân
có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Sau đây là những phân tích cụ thể đối với
từng đối tượng trong hoạt động cho vay:
2.2.1. Cho vay với hộ sản xuất và cá nhân
Trong những năm gần đây, đặc biệt kể từ khi thực hiện chương trình tái cơ
cấu ngân hàng, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước đổi mới
không ngừng. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tín dụng
theo hướng thông thoáng, tạo quyền tự chủ cho các ngân hàng trong việc xem
47
xét cho vay và đối tượng cho vay. Cùng với đó, NHNo&PTNT Việt Nam
cũng đã ban hành nhiều quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng xin
vay. Các bước xin vay đã đơn giản và bớt phiền hà hơn trước. Do vậy, hoạt
động cho vay ngày càng phát triển, đạt doanh số cao.
* Về tốc độ tăng trƣởng
Do hoạt động trên địa bàn thủ đô, với mức thu nhập bình quân trên đầu
người cao và tương đối ổn định, nhu cầu mua sắm tài sản, cải thiện đời sống
của các tầng lớp dân cư cũng cao nên chi nhánh đã cung cấp một số vốn đáng
kể tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất và mua sắm của người dân.
Mức dư nợ hộ sản xuất và cá nhân (HSX&CN) như sau:
Bảng 3: Mức dƣ nợ HSX&CN
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2006
Năm
2007
Tăng,
giảm
Tổng dư nợ Tỷ đồng 1.491 2053 +562
Dư nợ HSX&CN Tỷ đồng 181,5 225,2 +43,7
Tỷ trọng dư nợ HSX&CN/tổng dư
nợ
% 12,7% 10,4%
Tỷ trọng HSX&CN nông nghiệp
và nông thôn/HSX&CN
% 0.4% 0,5% +0,1%
Dư nợ HSX&CN có bảo đảm tài
sản
Tỷ đồng 120 158 +62
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)
Như vậy năm 2007, dư nợ HSX&CN tăng 43,7 tỷ đồng so với năm 2006.
Nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh, đạt
10,4% năm 2007; trong khi đó năm 2005 tỷ trọng này là 11,5% và năm 2006
là 12,7%. Sở dĩ có điều này là do trong những năm gần đây, chi nhánh có xu
hướng tập trung cho vay các doanh nghiệp.
48
Hiện nay, Hà Nội bao gồm 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Và
theo thống kê mới nhất, có khoảng 784.881 hộ với gần 3,4 triệu người. Khu
vực nông thôn chiếm tỷ lệ khoảng 34,7%. Hà Nội có khoảng 12000 hộ nghèo,
xấp xỉ 1,6% tổng số hộ.. Trong năm 2007, mức dư nợ cho vay HSX&CN
không phải đảm bảo bằng tài sản đạt 67,2 tỷ đồng, tăng 5,7 tỷ tương ứng với
9,2% so với dư nợ không phải đảm bảo bằng tài sản của năm 2006.
Bảng 4: Dƣ nợ không có bảo đảm bằng tài sản năm 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Số hộ còn dƣ nợ Số tiền
Dưới 10 triệu đồng 0 0
Dưới 30 triệu đồng(đến 10 triệu đồng) 319 3,21
Dưới 50 triệu đồng(đến 30 triệu đồng) 643 13,5
Dưới 100 triệu đồng(đến 50 triệu đồng) 829 30,06
Dưới 500 triệu đồng(đến 100 triệu đồng) 221 18,23
Tổng 2.012 67,2
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)
* Về cơ cấu cho vay
- Phân theo ngành nghề:
Bảng 5: Dƣ nợ phân theo ngành nghề
Đơn vị: Tỷ đồng
Đối tƣợng Tổng số hộ còn dƣ nợ Tổng dƣ nợ Tỷ trọng
Trồng trọt 0 0 0
Chăn nuôi 0 0 0
Thuỷ sản 0 0 0
49
Công nghiệp
Xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp 1 0,5 0%
Làng nghề truyền thống 2 1,2 0,5%
Thương nghiệp dịch vụ 233 50,82 22,6%
Ngành nghề khác 2.245 172,68 67,9%
Tổng cộng 2.481 225,2 100%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)
Do hoạt động trên địa bàn thủ đô nên đối tượng của chi nhánh cũng có sự
phân biệt rõ rệt. Là chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam nhưng HSX&CN
được cấp tín dụng của chi nhánh trong lĩnh vực nông nghiệp hầu như không
có. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Lĩnh vực thương nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng đáng kể. Ngoài ra là các lĩnh
vực khác. Trong năm 2007 chi nhánh đã cấp tín dụng cho 2.481 hộ sản xuất
và cá nhân với tổng số vốn là 225,2 tỷ đồng.
- Phân theo mục đích cho vay:
Đời sống của người dân cả nước nói chung, trên địa bàn Hà Nội nói riêng
trong những năm gần đây đã được nâng cao và cải thiện rất nhiều. Nhu cầu
mua sắm tài sản, phục vụ đời sống ngày một tăng cao và có xu hướng gia tăng.
Bảng 6: Dƣ nợ phân theo mục đích vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Đối tƣợng Tổng số hộ còn dƣ nợ Tổng dƣ nợ Tỷ trọng
Mua xe ô tô 20 6,1 3.9%
Mua xe máy 60 1,55 0,9%
Chuyển quyền sử dụng đất 4 9,35 5,9%
Xây dựng, sửa chữa nhà 1253 128,06 81,8%
Khác 820 12,12 7,7%
50
Tổng cộng 2.157 157,18 100%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)
Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng hoạt
động tín dụng bằng cách cho vay người tiêu dùng phục vụ hoạt động mua sắm.
Đời sống của người dân Hà Nội không ngừng nâng cao. Nhu cầu xin cấp tín
dụng không còn chỉ nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất mà còn phục vụ
chính những nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đón, việc nới lỏng
các thủ tục cho vay, đảm bảo cũng đã góp phần thúc đẩy mở rộng tín dụng
cho chi nhánh. Nhìn vào số liệu trên đây, ta thấy nhu cầu xin cấp tín dụng để
xây dựng, sửa chữa nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có lẽ do những tập tính
sinh hoạt - an cư lập nghiệp nên người dân luôn đặt mục đích ổn định nhà cửa
lên hàng đầu.
Trong những năm sắp tới, với đời sống ngày một nâng cao, nền kinh tế ngày
càng phát triển, chi nhánh sẽ còn không ngừng mở rộng tín dụng đối với hộ
sản xuất và cá nhân – những cá thể trong xã hội.
Đặc biệt, hiện nay chi nhánh chưa cho vay thông qua tổ, nhóm thuộc các tổ
chức xã hội theo hình thức cho vay gián tiếp. Chi nhánh vẫn đang trực tiếp
cấp tín dụng cho các đối tượng.
2.2.2 Cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong quá trình mở cửa và hội nhập hiện nay, nền kinh tế nước ta đạt được
rất nhiều thành tựu. Song bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp
rất nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh của hàng loạt các doanh nghiệp nước
ngoài. Chính phủ đã ban hành nhiều quy chế thông thoáng hơn trước nhằm
tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp có môi trường tốt để phát triển. Trong
năm vừa qua, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn tiếp tục đẩy mạnh
việc sắp xếp lại và thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo chỉ
đạo của Chính phủ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá ngày càng
cao. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian cấp giấy đăng ký
51
kinh doanh nên số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh. Nhu cầu được
tài trợ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cũng tăng theo. Do vậy năm vừa qua,
tổng dư nợ với doanh nghiệp của chi nhánh đã tăng mạnh. Cụ thể như sau:
* Về tốc độ tăng trƣởng
Năm 2007, tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1823 tỷ đồng, chiếm 88,8%
tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Trong khi đó tỷ trọng này năm 2005 là 88,5%
trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp 1029,3 tỷ đồng và năm 2006 là 87,83%
trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1309,5 tỷ đồng. Như vậy trong 3
năm vừa qua tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp tương đối ổn định trên
tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Năm 2007, tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp
đã tăng nhiều hơn, tăng 513,5 tỷ đồng, tương ứng 39,2% so với tổng dư nợ
cho vay doanh nghiệp năm 2006.
Tại chi nhánh có một đặc điểm là tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đạt 0% trên tổng dư nợ cho vay
và dư nợ cho vay doanh nghiệp dù chi nhánh là một thành viên của
NHNo&PTNT Việt Nam.
* Về cơ cấu cho vay
- Phân theo có bảo đảm bằng tài sản:
Trong năm 2007, chi nhánh đã cấp tín dụng cho hơn 150 doanh nghiệp với
tổng dư nợ 1823 tỷ đồng. Số doanh nghiệp được cấp tín dụng mà không có
đảm bảo tài sản là 5 doanh nghiệp, đạt 100 tỷ đồng. Và mức cho vay là dưới
20 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp có bảo đảm bằng tài sản cụ thể như sau:
Bảng 7: Dƣ nợ phân theo cho vay có bảo đảm bằng tài sản năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Mức vay có bảo đảm bằng tài sản Số doanh nghiệp Số tiền
Dưới 20 tỷ đồng 102 390.059
52
Dưới 50 tỷ đồng 5 201.668
Dưới 100 tỷ đồng 6 463.124
Dưới 300 tỷ đồng 3 436.449
Dưới 500 tỷ đồng 0 0
Dưới 1000 tỷ đồng 0 0
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)
Tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể mà chi nhánh có những yêu cầu về bảo đảm
bằng tài sản khác nhau.
- Phân theo kỳ hạn cho vay:
Năm 2007 vừa qua, dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo thời hạn vay
không có sự phân biệt quá lớn. Dư nợ ngắn hạn đạt 1150 tỷ, chiếm tỷ trọng
56% dư nợ cho vay doanh nghiệp. Dư nợ trung hạn và dài hạn đạt 902 tỷ
chiếm tỷ trọng 44% dư nợ cho vay doanh nghiệp.
- Phân theo ngành kinh tế:
Chi nhánh trong những năm vừa qua đã liên tục đa dạng hoá ngành nghề cấp
tín dụng. Các doanh nghiệp xin cấp vốn ngày càng đa dạng về lĩnh vực kinh
doanh, tuy nhiên chủ yếu vẫn trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Cơ cấu
cụ thể như sau:
Bảng 8: Dƣ nợ phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu
đồng
STT Ngành kinh tế
Số doanh nghiệp Tổng dư nợ
cho vay
doanh
nghiệp
Dư nợ cho vay
doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Tỷ trọng Tổng
số DN
DN
vừa và
nhỏ
(1) (2) (3) (4) (5) (5)/(4)
1 Công nghiệp 18 6 431.868 4480 0,25%
1.1 Điện 5 0 165.435 0 0
1.2 Thép 0 0 0 0 0
53
1.3 Khác 13 6 266.433 4.480 0,25%
2 Xây dựng 42 30 788.966 216.993 11,9%
2.1 Xi măng 1 0 110.112 0 0
2.2 KD bất động
sản
1 0 50.000 0 0
2.3 Khác 40 30 628.854 216.993 11,9%
3 Thƣơng mại,
dịch vụ
73 67 400.660 298.631 16,4%
4 Các ngành
khác
20 18 202.456 180.584 9,9%
Tổng cộng 153 121 1.823.950 700.688
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)
Tỷ trọng trong bảng trên được tính trên từng ngành kinh tế so với tổng dư nợ
cho vay doanh nghiệp. Riêng trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ hải sản,
chi nhánh không cấp tín dụng cho doanh nghiệp nào. Như vậy trong năm
2007, chi nhánh đã cấp tín dụng cho 153 doanh nghiệp, trong đó có 121
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt
700,688 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 38,42% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ. Trong những năm tới, chi nhánh sẽ đa dạng hoá khách hàng hơn nữa
để có thể cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực
khác nhau.
- Phân theo thành phần kinh tế (loại hình doanh nghiệp):
Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp đã có giao dịch từ năm trước. Đồng thời cũng nâng cao chính sách tín
dụng của mình để thu hút các doanh nghiệp mới. Trong giai đoạn hiện nay, rất
nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã và đang được cổ phần hoá, nhu cầu vốn tăng
lên rất nhiều. Do vậy trong năm 2007, cơ cấu cho vay của chi nhánh phân
theo loại hình doanh nghiệp có một chút thay đổi so với năm 2006.
54
Bảng 9: Dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu
đồng
TT Thành phần kinh tế
Số doanh nghiệp Tổng dư nợ
cho vay
doanh nghiệp
Dư nợ cho
vay doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Tỷ trọng Tổng
số DN
DN vừa
và nhỏ
(1) (2) (3) (4) (5) (5)/(4)
1 Doanh nghiệp Nhà
nước
14 2 348.965 3.264 0,18
2 Công ty CP 61 50 790.180 436.985 23,96%
3 Công ty hợp danh 0 0 0 0 0
4 Công ty TNHH 68 66 315.347 210.595 11,55%
5 DN có vốn đầu tư
nước ngoài
8 3 357.668 49.844 2,73%
6 DN tư nhân 0 0 0 0 0
7 Pháp nhân khác 2 0 11.790 0 0
8 Hợp tác xã 0 0 0 0 0
Tổng cộng 153 121 1.823.950 700.688
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)
So với năm 2006, doanh nghiệp Nhà nước giảm 6 doanh nghiệp, tổng dư nợ
cho vay doanh nghiệp Nhà nước đạt 348,965 tỷ đồng, Trong khi đó năm 2006
là 358,6 tỷ đồng. Như vậy lý do nào làm cho tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp Nhà nước giảm như vậy? Lý do chính nhất là do có khá nhiều doanh
nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá trong năm 2007. Thay vào đó số công ty cổ
phần có quan hệ tín dụng với chi nhánh lại tăng: từ 35 doanh nghiệp năm
2006 lên 61 doanh nghiệp trong năm 2007. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài bước đầu đã tăng, năm 2007 là 8 doanh nghiệp. Trong khi đó năm 2006
chỉ có 3 doanh nghiệp. Một điều đặc biệt nữa là năm 2007, chi nhánh không
cấp tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân nào.
Một số doanh nghiệp Nhà nước có dư nợ lớn là:
55
- Cty CNTT Nam Triệu, năm 2006 là 86,8 tỷ đồng
- Cty Sông Đà, năm 2006: 52,31 tỷ đồng
- Cty cơ khí Hà Nội: 74,4 tỷ đồng ( 2006)
- Tổng Cty Điện lực: 71,4 tỷ đồng(2006)
- Cty tài chính dầu khí: 10 tỷ đồng(2006)
- Cty XD số 2 – Tổng cty XD Miền Trung: 29,9 tỷ đồng(2006)
- Cty CPXD CT 1- Tổng cty công trình giao thông 1: 22,8 tỷ đồng
(2006)…
Các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ tín dụng với chi nhánh đều có hoạt
động kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có khả năng trả nợ gốc và lãi tốt.
Ngoài ra trong các công ty cổ phần, chi nhánh có quan hệ tín dụng với một số
công ty như: cty CP thương mại Vũ Linh, Cty CP đầu tư và phát triển giao
thông, cty tư vấn và đầu tư Đông Dương, cty Dệt Hà Nam, cty CP đầu tư và
xây lắp Sông Đà…
Chi nhánh đang tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năm
2007 vừa qua, số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng so với năm 2006, đạt 121
doanh nghiệp. Trong những năm tới với chính sách tín dụng mới, chi nhánh
sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp hơn nữa.
Trên đây là hai đối tượng chủ yếu có quan hệ tín dụng với chi nhánh hiện
nay. Chi nhánh chưa cho vay gián tiếp và cũng chưa có phát sinh cho vay với
xuất khẩu lao động.
2.3. Hoạt động bảo lãnh
Trong hoạt động tín dụng mà khoá luận đề cầp tới chủ yếu là hoạt động huy
động vốn và hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, trong hoạt động tín dụng hiện
nay của chi nhánh, hoạt động bảo lãnh cũng tương đối phát triển và đạt doanh
số đáng kể cho chi nhánh.
Bảng 10: Doanh số hoạt động bảo lãnh
Đơn vị: Triệu đồng
56
Tiêu chí Năm 2006 Năm 2007 +/-
Tổng số dư bảo lãnh 147.034 862.892 715.805
Bảo lãnh vay vốn trong nước 0 0 0
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 39.581 81.349 41.768
Bảo lãnh thanh toán 16.884 74.811 57.927
Bảo lãnh dự thầu 9.646 42.812 33.166
Bảo lãnh khác 0 0 0
Cam kết LC trả chậm 0 4.505 4.505
Cam kết LC trả ngay 70.459 614.242 543.783
Cam kết bảo lãnh khác 10.464 45.173 34.709
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy trong năm 2007 hoạt động bảo lãnh của chi
nhánh đã tăng trưởng mạnh mẽ. Điều đó cho thấy, uy tín của chi nhánh ngày
càng được nâng cao. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng.
Hoạt động thanh toán quốc tế, mở LC đang phát triển ở chi nhánh. Trong thời
gian tới với phương châm hoạt động của mình, chi nhánh sẽ đạt được những
thành tựu hơn nữa trong lĩnh vực bảo lãnh.
3. Đánh giá hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Trong năm 2007 vừa qua hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được
những thành tựu, phù hợp chỉ tiêu đề ra nhưng bên cạnh đó cũng có những
hạn chế. Sau đây là những đánh giá cụ thể về hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
3.1. Kết quả đạt được
Trong năm 2007, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chi nhánh Bắc Hà
Nội đã đạt được những kết quả sau:
- Tổng doanh số cho vay đạt 4649,9 tỷ đồng, tăng 2869,9 tỷ đồng
tương ứng với 161% so với tổng doanh số cho vay năm 2006. Trong
57
đó doanh số cho vay doanh nghiệp là 4357 tỷ đồng, doanh số cho vay
HSX&CN là 292,9 tỷ đồng.
- Tổng doanh số thu nợ đạt 4050,5 tỷ đồng, tăng 2601,5 tỷ đồng tương
ứng với 179,5% so với tổng doanh số thu nợ năm 2006. Trong đó
doanh số thu nợ doanh nghiệp là 3797 tỷ đồng, doanh số thu nợ
HSX&CN là 253,5 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn đạt 5409 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra, tăng 1061 tỷ
đồng so với năm 2006. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là
1000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20%. Nhìn vào kết quả đó, ta thấy hoạt
động huy động vốn của chi nhánh trong năm vừa qua đã được thực
hiện tốt.
- Tổng dư nợ đạt 2053 tỷ đồng, tăng 562 tỷ đồng tương ứng với 37,6%
so với tổng dư nợ năm 2006. Trong đó dư nợ cho vay doanh nghiệp là
1823 tỷ đồng; dư nợ cho vay HSX&CN là 230 tỷ đồng( tính đến hết
ngày 31/12/2007). Dư nợ ngắn hạn 1150 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 56%
trên tổng dư nợ, trong đó ngoại tệ quy đổi 308 tỷ đồng; Dư nợ trung,
dài hạn 903 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 44% tổng dư nợ, trong đó ngoại tệ
quy đổi đạt 199 tỷ đồng.
- Trong hoạt động tín dụng với HSX&CN, doanh số cho vay ngắn hạn
đạt 197,2 tỷ đồng; doanh số cho vay trung, dài hạn đạt 95,7 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 185,6 tỷ đồng; doanh số thu nợ trung,
dài hạn đạt 67,9 tỷ đồng.
- Trong hoạt động tín dụng với doanh nghiệp, doanh số cho vay ngắn
hạn là 3768 tỷ đồng; trung hạn là 361 tỷ đồng, dài hạn là 227 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ ngắn hạn là 3542 tỷ đồng; trung hạn là 194 tỷ đồng
và dài hạn là 60 tỷ đồng
Với cả 2 đối tượng cho vay chính, hoạt động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng
lớn. Bên cạnh đó, trong cho vay với doanh nghiệp đã có sự dịch chuyển cơ
58
cấu theo hướng tích cực, dư nợ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu
hướng tăng lên. Năm 2006, dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
782,6 tỷ đồng, còn năm 2007 con số này là 1105,5 tỷ đồng. Còn với doanh
nghiệp Nhà nước đã giảm từ 358,6 tỷ đồng năm 2006 xuống 348,9 tỷ đồng
năm 2007. Sở dĩ có điều này là do xu hướng cổ phần hoá của các doanh
nghiệp Nhà nước và xu hướng cho vay của chi nhánh. Nhìn vào các con số
nêu trên, chúng ta có thể kết luận được rằng năm 2007, hoạt động tín dụng
của chi nhánh đã tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Hoạt động tín dụng
đang thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế hiện
nay. Ngoài ra, với sự mở rộng của mình, chi nhánh đã có những chi nhánh cấp
2 và các phòng giao dịch hoạt động hiệu quả.
Một số chỉ tiêu cơ bản của các chi nhánh và phòng giao dịch:
- Chi nhánh Kim Mã: nguồn vốn 886 tỷ đồng; dư nợ 290 tỷ đồng
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: nguồn vốn 858 tỷ đồng; dư nợ 257 tỷ đồng
- Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên: nguồn vốn 371 tỷ đồng; dư nợ 195 tỷ đồng
- Phòng giao dịch số 2: nguồn vốn 60 tỷ đồng, dư nợ 28 tỷ đồng
- Phòng giao dịch số 4: nguồn vốn 27 tỷ đồng; dư nợ 43 tỷ đồng.
- Phòng giao dịch số 5: nguồn vốn 28 tỷ đồng, dư nợ 22,5 tỷ đồng.
59
3.2. Những hạn chế
Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2007 đã có sự tăng trưởng
khá, về cơ bản đã đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng vẫn còn nhiều hạn chế:
- Công tác tiếp thị phát triển thị trường và thị phần còn yếu. Số lượng
khách hàng phát triển mới chưa nhiều. Số lượng khách hàng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ năm 2007 đã tăng nhưng vẫn chưa nhiều. Lĩnh vực
cho vay tiêu dùng tuy đã được chú trọng nhưng mức tăng trưởng chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra đối với chi nhánh.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng đã trưởng thành về mặt nhưng so với yêu cầu
kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh thì còn nhiều vấn đề chưa đáp
ứng được, nhất là sự hiểu biết các kiến thức ngoại ngành, cách thu
thập thông tin, kinh nghiệm quản lý món vay…và đặc biệt là trình độ
tin học và tiếng anh chưa bắt kịp với hệ thống công nghệ mới.
- Công tác triển khai ứng dụng tin học và công nghệ mới, sản phẩm
dịch vụ còn nghèo nàn. Chủ yếu áp dụng các sản phẩm dịch vụ mà
NHNo Việt Nam đưa ra.
- Hoạt động tín dụng ngoại tệ đã bắt đầu phát triển nhưng còn cần mở
rộng hơn nữa.
- Chất lượng tín dụng chưa thật tốt, vẫn còn một số món vay lớn, dư nợ
cao tập trung ở một số khách hàng lớn nên mức độ rủi ro rất cao khi
khách hàng gặp rủi ro hoặc thay đổi cơ chế chính sách.
- Đã xuất hiện một số khách hàng đến hạn trả nợ gốc và lãi không trả
được đúng hạn đã phải cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Tổng nợ
xấu đến 31/12/2007 chiếm 1,15% trên tổng dư nợ. Do vậy, phải thực
hiện trích dự phòng rủi ro theo quy định đã ảnh hưởng đến chất lượng
và hiệu quả công tác tín dụng.
60
- Cơ chế khoán và phân phối tiền lương chưa gắn với năng suất, chất
lượng và hiệu quả công việc, không khuyến khích và động viên được
người lao động tích cực, chủ động, sáng tạo và làm việc có hiệu quả cao.
III. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNO&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tại chi nhánh
Khi xét duyệt một khoản vay do khách hàng đề nghị, cũng như các ngân
hàng khác, chi nhánh Bắc Hà Nội cũng đưa ra những quy tắc nhất định để
xem xét và chấm điểm. Từ đó chi nhánh có thể đưa ra quyết định cho vay hay
không.
Đối tượng xin cấp vốn từ chi nhánh được chia làm hai đối tượng chính: hộ
sản xuất và cá nhân, các doanh nghiệp và tổ chức.
* Đối với hộ sản xuất và cá nhân: khi xét duyệt, chi nhánh dựa trên các yếu tố:
- Tư cách người vay.
- Năng lực của người đi vay.
- Mục đích vay.
- Số tiền vay.
- Khả năng hoàn trả.
- Tài sản bảo đảm.
Các yếu tố này sẽ được áp dụng linh hoạt với từng khách hàng. Ví dụ với
những cá nhân có quan hệ thường xuyên với chi nhánh, khi xét duyệt sẽ đi
thẳng vào số tiền vay và mục đích vay. Còn với những cá nhân lần đầu có
quan hệ với chi nhánh sẽ cần xem xét kỹ từng yếu tố trước khi đưa ra quyết
định cho vay.
* Đối với doanh nghiệp: Hiện nay, doanh nghiệp là khách hàng lớn của chi
nhánh. Do quy mô của khoản vay của đối tượng này lớn hơn rất nhiều so với
các cá nhân nên để tránh xảy ra rủi ro, chi nhánh đưa ra rất nhiều tiêu chí để
chấm điểm doanh nghiệp. Đó là:
61
- Nhóm 01: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán tức thời.
- Nhóm 02: vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Nhóm 03: tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.
- Nhóm 04: Lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trên doanh thu thuần, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả
năng thanh toán lãi vay.
- Nhóm 05: Khả năng trả nợ gốc (trung hạn và dài hạn), nguồn trả nợ của
khách hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng.
- Nhóm 06: lý lịch, kinh nghiệm quản lý và trình độ học vấn của người trực
tiếp quản lý doanh nghiệp…
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản, ngoài ra chi nhánh còn xem xét đến các chỉ
tiêu như triển vọng của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, môi trường
hoạt động, chính sách ưu đãi của Nhà nước với ngành đó… Với mỗi doanh
nghiệp, sẽ tập trung chấm một số tiêu chí chứ không dàn trải tất cả. Sau khi
chấm điểm, chi nhánh sẽ quyết định cho vay hay không. Tuy nhiên hiện nay
với quy mô của chi nhánh và đối tượng khách hàng chưa thật sự phong phú
nên chi nhánh vẫn chưa có sự phân chia rõ rệt khi chấm điểm từng doanh
nghiệp. Chi nhánh vẫn tiến hành chấm điểm theo những tiêu chí chung.
2. Thực trạng rủi ro tại ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại lợi nhuận cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Trong
quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi
vay. Người đi vay sử dụng tiền vay không tuân theo những điều kiện cụ thể
mà hợp đồng cho vay đã đề ra sẽ gây ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng phát
sinh khi khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể
62
hoá thành những dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh
rủi ro tín dụng. Đó là nợ quá hạn, nợ khó đòi và nợ có vấn đề.
Theo quy định về trích lập dự phòng tổn thất của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tháng 5/2005, chi nhánh cũng phân loại dư nợ tín dụng thành 5 loại:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Trong số 5 nhóm trên thì ba nhóm 3, 4 và 5 được coi là nợ xấu.
Trong năm 2007 vừa qua, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 2053 tỷ đồng, trong
đó tổng số nợ xấu đến 31/12/2007 là 23,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,15% trên
tổng dư nợ. Trong khi đó tổng nợ xấu của năm 2006 là 34,85 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng 2,33% trên tổng dư nợ. Tổng nợ xấu đã giảm nhưng vẫn ở mức cao.
Bảng 11: Nợ quá hạn tính đến 31/12 các năm 2005,2006 và 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nợ quá hạn 1.868 34.850 23.600
Tổng dư nợ 1.163.868 1.492.000 2.053.000
Tỷ trọng trên tổng dư nợ 0,16% 2,33% 1,15%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng các năm 2006 và 2007)
Nợ quá hạn cụ thể trong từng đối tượng khách hàng và thời hạn tín dụng
như sau:
63
2.1. Phân theo thời hạn tín dụng
Bảng 12: Dƣ nợ theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu dƣ nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Ngắn hạn 647 55,6% 923 61,9% 1150 56%
Trung, dài hạn 516 44,4% 568 38,1% 903 44%
Tổng 1163 100% 1491 100% 2053 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2005, 2006 và 2007)
Bảng 13: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Số tiền: Triệu đồng
Tỷ trọng: %
Chỉ tiêu dư
nợ quá hạn
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Ngắn hạn 929 49,73 14.573 41,82 11.677 49,48
Trung hạn 939 50,27 20.277 58,18 11.923 50,52
Dài hạn 0 0 0 0 0 0
Tổng 1.868 100 34850 100 23600 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2005, 2006 và 2007)
Dựa vào bảng trên, ta thấy nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng trong ba năm
qua không có sự thay đổi quá lớn về cơ cấu. Tổng dư nợ mà chi nhánh thực
hiện được trong năm 2007 vừa qua, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn: 56%
trên tổng dư nợ. Dư nợ chủ yếu trong ngắn hạn và trung hạn nên nợ xấu cũng
tập trung vào hai loại tín dụng này.
2.2. Phân theo đối tượng khách hàng
Trong thời gian gần đây, chi nhánh tập trung cho vay ba đối tượng chính:
64
- Doanh nghiệp Nhà nước.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Hộ sản xuất và cá nhân.
Năm 2007 vừa qua, chịu ảnh hưởng của nhiều cơ chế và chính sách của Nhà
nước, cơ cấu dư nợ của chi nhánh cũng có nhiều thay đổi, kéo theo nợ xấu của
từng đối tượng cũng thay đổi theo.
Bảng 14: Dƣ nợ theo đối tƣợng vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu dƣ nợ theo
đối tƣợng tín dụng
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
DNNN 358 24% 348 17%
DNNQD 951,5 63,8% 1475 71,8%
HSX&CN 181,5 12,2% 230 11,2%
Tổng 1491 100% 2053 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2006 và 2007)
Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn theo đối tƣợng vay
Đơn vị: Số tiền: Tỷ đồng
Tỷ lệ: %
Đối tượng tín
dụng
2006 2007 Tăng/ giảm
Nợ quá hạn Nợ quá hạn Tuyệt
đối
Tương
đối Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
DNNN 4,78 13,71 3 12,71 -1,78 -37,24
DNNQD 11,4 32,71 9,6 40,68 -1,8 -15,79
HSX&CN 18,67 53,58 11 46,61 -7,67 -41,08
Tổng 34,85 100 23,6 100 -11,25 -32,28
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2006 và 2007)
65
Trong năm 2007, nợ xấu đã giảm từ 34,85 tỷ đồng xuống 23,6 tỷ đồng.
Trong tổng nợ xấu, nợ xấu ở DNNN chiếm 12,71%; nợ xấu ở DNNQD chiếm
40,68% và nợ xấu ở HSX&CN chiếm 46,61%. Cụ thể với từng đối tượng như
sau:
* Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Năm 2006, chi nhánh có quan hệ tín dụng với khoảng 20 doanh nghiệp Nhà
nước. Còn trong năm 2007, số DNNN có quan hệ tín dụng với chi nhánh chỉ
còn 14 doanh nghiệp. Con số này có thể sẽ còn giảm trong thời gian tới vì sẽ
có rất nhiều DNNN tiến hành cổ phần hoá trong năm 2008. Năm 2006, dư nợ
cho vay với DNNN là 358,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24.03% tổng dư nợ.
Nhưng đến năm 2007, dư nợ cho vay với DNNN chỉ còn 348,96 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 17% tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ cho vay và nợ xấu với DNNN
trong năm 2007 đều giảm (năm 2007 là 12,71% trên tổng nợ xấu). Nợ xấu
trong cho vay với DNNN không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu. Trong
giai đoạn này, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
hàng hoá sản xuất có sức cạnh tranh yếu. Đặc biệt, nhiều DNNN hoạt động
thua lỗ nên đang trong giai đoạn sắp xếp lại hoặc cổ phần hoá. Vì vậy, các
doanh nghiệp này đã giảm nhu cầu xin cấp vốn từ chi nhánh. Hơn nữa, với
phương châm tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh cũng rút dần vốn từ những doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động không hiệu quả. Một số DNNN trên địa bàn hiện nay đã
hoạt động không còn hiệu quả. Bên cạnh đó có rất nhiều doanh nghiệp đang
chuẩn bị cổ phần hoá. Do vậy, có rất nhiều biến động trong hoạt động của
những doanh nghiệp này, làm phát sinh những rủi ro cho chi nhánh. Điều này
dẫn đến tình trạng phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tượng doanh nghiệp chủ yếu mà
chi nhánh cấp tín dụng. Hiện nay có hơn 130 doanh nghiệp ngoài quốc doanh
66
có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Tổng dư nợ của DNNQD năm 2006 đạt
387,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29% tổng dư nợ. Năm 2007, con số này là
1105,527 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53,85% tổng dư nợ. Năm 2007, chi nhánh
đã tập trung cho vay các DNNQD. Do vậy dư nợ cho vay đối tượng này có sự
thay đổi lớn. Xét về tuyệt đối, nợ xấu năm 2007 của DNNQD đã giảm từ 11,4
tỷ đồng xuống 9,6 tỷ đồng. Tuy nhiên xét trong tương quan của năm 2007, tỷ
lệ nợ xấu của đối tượng này trong tổng nợ xấu vẫn tương đối cao, chiếm
40,68% tổng nợ xấu. Nguyên nhân của vấn đề này có thể lý giải là: trong giai
đoạn mở cửa hiện nay, để cạnh tranh rất nhiều doanh nghiệp đã mở rộng quy
mô đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Vì vậy xảy ra nhiều rủi ro với các doanh nghiệp
này và dẫn đến có những khoản nợ quá hạn với chi nhánh. Ngoài ra, điều này
cũng có thể lý giải rằng, những khoản nợ quá hạn phát sinh một phần do chu
kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp bị lệch so với dự kiến. Tuy nhiên những
khoản nợ quá hạn này một phần sẽ được gia hạn hoặc giải quyết bằng cách
phối hợp giữa chi nhánh và doanh nghiệp.
* Hộ sản xuất và cá nhân
Đây là đối tượng làm phát sinh nợ xấu lớn nhất đối với chi nhánh. Trong
năm 2007, chi nhánh đã thẩm định cho vay với trên 2400 lượt khách hàng là
hộ sản xuất và cá nhân có nhu cầu vay vốn để phát triển kinh doanh và mua
sắm đồ dùng sinh hoạt. Dư nợ cho vay đối tượng này năm 2006 là 181,5 tỷ
đồng, chiếm 12,7% tổng dư nợ. Và năm 2007, con số này là 225,2 tỷ đồng
chiếm 10,4% tổng dư nợ. Về tuyệt đối, dư nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân
năm 2007 đã tăng so với năm 2006. Tuy nhiên trong tương quan dư nợ năm
2007, dư nợ cho vay đối tượng này đã giảm. Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ xấu cho vay
đối tượng này trong tổng nợ xấu năm 2007 vẫn cao nhất. Điều này có thể xuất
phát từ nguyên nhân: nguồn trả nợ của đối tượng này là thu nhập của họ. Tuy
nhiên thu nhập của hộ sản xuất và kinh doanh không thật sự ổn định. Ngoài ra
do xảy ra tình trạng lạm phát cao, thu nhập của các cá nhân chỉ tăng về mặt
67
danh nghĩa làm cuộc sống của nhiều cá nhân gặp khó khăn, dẫn đến khả năng
xảy ra nợ quá hạn với chi nhánh.
68
2.3. Tổng kết kết quả nợ xấu
Xuất phát từ những phân tích cụ thể với từng đối tượng khách hàng và thời
hạn tín dụng ở trên, sau đây là tổng kết toàn bộ kết quả nợ của chi nhánh
trong thời gian vừa qua.
Bảng 16: Tỷ lệ nợ theo các nhóm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng trên
tổng dư nợ 2007
Tỷ trọng trên
tổng dư nợ
Nhóm 1 1.255.606 84,14% 1.958.494 95,39%
Nhóm 2 201.837 13,53% 71.172 3,46%
Nhóm 3 5022 0,34% 5.450 0,27%
Nhóm 4 1167 0,07% 9.870 0,48%
Nhóm 5 28.658 1,92% 8.270 0,4%
Tổng 1492.290 100% 2053256 100%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007)
Dựa vào bảng số liệu 16 ta thấy: dư nợ đạt tiêu chuẩn tăng cao hơn, chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong tổng dư nợ năm 2007. Nợ xấu đã giảm đi tương đối so với
tổng dư nợ năm 2007. Trong năm 2006, trong số dư nợ nhóm 2 – nợ cần chú
ý chỉ có 3.785 triệu đồng là nợ quá hạn (chiếm tỷ trọng 0,25% trên tổng dư nợ,
số còn lại là nợ gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn). Còn trong năm 2007, con số này
là 3656 triệu đồng nợ quá hạn, chiếm tỷ trọng 0,17% trên tổng dư nợ. Đạt
được con số này là do chi nhánh đã tăng cường áp dụng các biện pháp hạn chế
rủi ro.
Xét đến các nhóm 3, 4 và 5 – nhóm nợ xấu, năm 2007, nhóm 3 chiếm tỷ
trọng 23,1% trên tổng nợ xấu; nhóm 4 là 41,8% trên tổng nợ xấu và nhóm 5 là
35,04% trên tổng nợ xấu. Số nợ đã xử lý rủi ro năm 2007 là 39,04 tỷ đồng,
trong đó nợ đã xử lý rủi ro của doanh nghiệp vừa và nhỏ là 37,84 tỷ đồng.
Hầu hết các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi. Trong năm 2007, chi
nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro là 57.526 triệu đồng, trong đó dự phòng
69
chung là 12.290 triệu đồng và dự phòng cụ thể là 44.878 triệu đồng. Nợ xấu
của chi nhánh đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn còn ở tỷ lệ cao.
Nguyên nhân tổng hợp của kết quả này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau.
3. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng tại ngân hàng
3.1. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi trường hoạt động
Trong hoạt động tín dụng, dù đã sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro nhưng vẫn có những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây ra
rủi ro tín dụng. Đó là những nguyên nhân:
- Sự phối hợp và ủng hộ của Chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị, đoàn thể trên địa bàn với chi nhánh còn chưa đồng thuận.
Nhiều nơi còn chưa tạo điều kiện cho chi nhánh trong vấn đề cho vay
cũng như thu nợ.
- Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị của cả nước nhưng cũng là nơi
nảy sinh nhiều mâu thuẫn về kinh tế. Các doanh nghiệp được thành
lập, phá sản và không hoạt động là việc rất khó kiểm soát. Do vậy chi
nhánh không thể kiểm soát được hết mọi biến cố có thể xảy ra.
- Nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mở cửa làm cho nhiều doanh
nghiệp phải chống đỡ với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngoài dẫn đến nhiều nguy cơ phá sản. Chính sự phá sản của các doanh
nghiệp này làm tăng những khoản nợ không thu hồi được của chi
nhánh.
3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng
Trong một quan hệ tín dụng luôn có hai chủ thể là ngân hàng và khách hàng.
Sự tồn tại, phát triển trong hoạt động của khách hàng là yếu tố quan trọng
quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chi nhánh Bắc Hà Nội cũng vậy, hoạt động của chi nhánh không chỉ phụ
thuộc vào bản thân chi nhánh mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Xuất phát
70
từ phía khách hàng, có hai nguyên nhân chính có thể làm phát sinh rủi ro tín
dụng đối với chi nhánh:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết:
Mỗi khách hàng khi vay vốn từ chi nhánh đều cần nêu mục đích sử
dụng khoản vốn vay đó. Tuy nhiên có nhiều khách hàng đã không sử
dụng vốn vay theo đúng mục đích ban đầu mà chi nhánh không thể
kiểm soát được. Điều này dẫn đến có thể xảy ra khả năng thất thoát
vốn và chi nhánh không thu hồi được khoản vốn đã cấp.
Ngoài ra, cũng không ít khách hàng để đạt được mục tiêu vay vốn
của mình đã giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn
chi nhánh.
- Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết: Nguyên nhân này
xuất phát từ rất nhiều yếu tố. Nhưng căn bản nhất là do khả năng quản lý yếu
kém của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn nhưng quản lý không tốt làm
khoản vốn được đầu tư không hiệu quả dẫn đến tình trạng chi nhánh không
thu hồi được cả vốn lẫn lãi hoặc thu hồi được nhưng đã quá hạn.
3.3. Nguyên nhân xuất phát từ chi nhánh
- Việc lập hồ sơ cho vay còn thiếu căn cứ, chưa bám sát vào định mức
kinh tế kỹ thuật nên việc định giá tài sản không đúng với thực tế.
- Nhiều khoản vay cán bộ tín dụng thẩm định mang tính sơ sài, chiếu lệ
dẫn tới việc đánh giá hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh chưa sát. Vì vậy dẫn đến phải điều chỉnh hay gia hạn nợ, thậm
chí có khả năng không thu hồi được nợ.
- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay tại chi nhánh chưa được
thực hiện thường xuyên. Hầu hết các khoản vay chỉ được kiểm tra
một lần sau khi cho vay. Ngoài ra còn thiếu sự kiểm tra sâu sát đối
với tài sản bảo đảm tiền vay.
71
Chính từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan nêu trên mà nhiều
khoản cho vay của chi nhánh đã rơi vào tình trạng không thu hồi được, trở
thành nợ quá hạn hay nợ xấu.
IV. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO ĐANG ĐƢỢC ÁP DỤNG
TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Các biện pháp chi nhánh đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro
Xuất phát từ chính những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, chi nhánh đã
đề ra những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Đó là những
biện pháp:
Thứ nhất: Chi nhánh luôn thực hiện đúng quy trình cấp tín dụng theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình cho vay luôn được thực hiện
đầy đủ các bước.
Thứ hai: Chi nhánh xây dựng cho mình một chính sách tín dụng hợp lý và rõ
ràng. Năm 2007 vừa qua, chi nhánh đã định hướng tập trung tín dụng với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và kết quả đạt được của chi nhánh đã nói lên thành
công trong việc chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn.
Thứ ba: Chú trọng cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, có tài sản bảo đảm, chấp nhận mức
lãi suất hợp lý. Hạn chế cho vay với các đối tượng khách hàng không có tài
sản bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Chi nhánh tiến hành phân
loại khách hàng theo những tiêu chí nhất định, để từ đó xác định đối tượng
khách hàng phù hợp.
Thứ tư: Quán triệt, làm chuyển biến nhận thức trong cán bộ điều hành và tác
nghiệp về chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã vận động, khuyến khích cán bộ
công nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài
72
ra, chi nhánh còn tổ chức các chương trình đào tạo. Trong năm 2007, tổng số
ngày đào tạo bình quân 34ngày/người/năm.
Thứ năm: Kiên quyết xử lý các trường hợp khách hàng chây ì trả nợ khi nợ
đến hạn. Trong trường hợp cần thiết có thể phối hợp với cơ quan chức năng
có thẩm quyền để giải quyết.
Thứ sáu: Thực hiện phân loại nợ thành các nhóm theo đúng quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam QĐ 165/QĐ-
HĐQT
Thứ bảy: Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro. Năm 2007, chi nhánh trích lập
dự phòng rủi ro là 57.526 triệu đồng.
2. Đánh giá các biện pháp chi nhánh đang thực hiện
2.1. Thành tựu đạt được
Trong 7 năm hoạt động vừa qua, chi nhánh đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 2,33% trên tổng dư nợ năm 2006 xuống
1,15% trên tổng dư nợ năm 2007. Đạt được thành tựu như vậy là do chi nhánh
đã thực hiện tốt những biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro. Trong năm
2007 vừa qua, tổng dư nợ của chi nhánh tăng từ 1491 tỷ đồng lên 2053 tỷ
đồng. Tổng nợ xấu giảm từ 34,85 tỷ đồng năm 2006 xuống còn 23,6 tỷ đồng
năm 2007. Từ những kết quả thực tế đó, ta thấy các biện pháp mà chi nhánh
đưa ra đã đem lại những hiệu quả nhất định.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Tuy đã đạt những thành tựu nhưng tỷ lệ rủi ro tín dụng vẫn còn tương đối
cao với quy mô của chi nhánh. Các biện pháp chi nhánh đưa ra mới chỉ khắc
phục được một phần rủi ro. Vì vậy vẫn còn những điểm cần được xem xét ở
những biện pháp này:
Thứ nhất: Tốc độ tăng của hoạt động tín dụng còn chậm so với tốc độ tăng
của nguồn vốn, chưa xứng với tiềm năng của chi nhánh. Năm 2007 vừa qua
nguồn vốn đạt 5409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng so với năm 2006. Trong khi đó
73
tổng dư nợ đạt 2053 tỷ đồng tăng 562 tỷ đồng so với năm 2006. Chính vì
đang trong giai đoạn mở rộng quy mô nên chi nhánh chưa có sự sàng lọc kỹ
càng với tất cả các đối tượng khách hàng. Chi nhánh vẫn còn tập trung cho
vay một số doanh nghiệp lớn. Điều này làm mức độ rủi ro của chi nhánh phụ
thuộc vào những đối tượng này. Hơn nữa, khi chỉ có một lượng khách hàng
nhất định, chi nhánh sẽ không được lựa chọn các đối tượng khách hàng phù
hợp. Dẫn đến xuất hiện tình trạng bản thân chi nhánh biết sẽ có rủi ro cao
nhưng vẫn cho vay.
Thứ hai: Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn thấp. Tình hình kinh tế đất
nước trong giai đoạn hiện nay đang có nhiều thay đổi nên các doanh nghiệp
còn chưa dám mạo hiểm đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy phần
lớn các khoản vay là đầu tư trong ngắn hạn hoặc chỉ nhằm phục vụ một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu cho vay ngắn hạn.
Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn trong tổng nợ xấu vẫn tương đối cao.
Thứ ba: Lĩnh vực kinh doanh mà chi nhánh cấp tín dụng chưa đa dạng. Tín
dụng doanh nghiệp vẫn còn tập trung vào một số doanh nghiệp lớn, dẫn đến
khả năng rủi ro cao. Do vậy chi nhánh cần đa dạng khách hàng cũng như lĩnh
vực kinh doanh cấp tín dụng.
Thứ tư: Trong hoạt động tín dụng, khách hàng là yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Do thời gian thành lập và đi
vào hoạt động chưa lâu nên đối tượng khách hàng của chi nhánh chưa đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên trong các biện pháp hạn chế rủi ro, chi nhánh chưa
chú trọng vào khâu đa dạng hoá khách hàng. Chi nhánh vẫn chưa có nhiều
chương trình khuyến mãi và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Từ đó có
thể lựa chọn những khách hàng có độ rủi ro thấp, hạn chế tối thiểu những rủi
ro tín dụng xảy ra với chi nhánh.
Thứ năm: Chi nhánh chưa chú trọng các biện pháp kiểm tra, giám sát sau
khách hàng sau khi cho vay. Có rất nhiều khách hàng không sử dụng khoản
74
vay đúng với mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy, có rất nhiều
trường hợp sử dụng không đúng gây ra thua lỗ và khách hàng không thể trả
nợ đúng hạn cho chi nhánh hoặc không thể trả toàn bộ khoản nợ. Nhưng hiện
nay, các biện pháp kiểm tra, giám sát chi nhánh áp dụng chưa thật chặt chẽ
nên chi nhánh chưa theo dõi thường xuyên hoạt động của khách hàng.
Thứ sáu: Chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và
nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay. Cán bộ tín
dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích đến khâu
cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi đồng vốn ra khỏi chi nhánh
đên khi thu cả gốc và lãi. Chính điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có
chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. Trong thực tế, mỗi cán bộ tín dụng
đều bị xử phạt với khoản nợ không thu hồi được mà chưa có các hình thức
khen thưởng khi họ làm tốt công tác của mình.
Thứ bảy: Hoạt động trên địa bàn thủ đô - trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá của cả nước song cũng là nơi xảy ra nhiều mâu thuẫn. Các doanh nghiệp
phá sản xảy ra rất nhiều. Đặc biệt trong thời điểm hội nhập hiện nay, với sự
gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam còn chịu nhiều sức ép hơn trước. Tuy vậy chi nhánh chưa có
các biện pháp trực tiếp để điều tra cũng như đánh giá mọi tiềm năng và lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến nhiều khoản nợ quá hạn và có thể
không thu hồi được.
Thứ tám: Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của chi nhánh chưa đáp ứng
được hết yêu cầu khi cần đưa ra các quyết định quan trọng. Cơ chế phân tích
tín dụng không được thường xuyên cập nhật với tình hình thực tế. Chế độ
hạch toán của các doanh nghiệp chưa được sử dụng thống nhất cũng là một
cản trở với chi nhánh trong việc kiểm tra, giám sát và theo dõi tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
75
Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ
không thể loại trừ. Do vậy các biện pháp chi nhánh đang thực hiện không thể
loại bỏ hoàn toàn mọi rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của mình. Nhưng
trong năm vừa qua, các biện pháp đó đã phần nào hạn chế được rủi ro trong
hoạt động tín dụng của chi nhánh. Với chính sách tín dụng phù hợp, mong
rằng trong những năm tới chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được
nâng cao.
Như vậy, chương II của khoá luận đã đề cập sơ bộ về hoạt động tín dụng
của chi nhánh trong năm 2007. Đồng thời chương II cũng đề cập đến rủi ro tín
dụng và các biện pháp đang được áp dụng trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh – tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh. Với những kết quả đã đạt được, chi nhánh
có được tiền đề và điều kiện tiên quyết để phát huy những thành tích đã đạt
được, tiếp tục gặt hái những thành công mới, góp phần từng bước đưa
NHNo&PTNT vươn lên một tầm cao mới.
76
CHƢƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ MỚI (ĐẾN NĂM 2010)
1. Định hƣớng phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín
dụng cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển nông nghiệp và nông thôn
phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động
kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; áp dụng công nghệ thông
tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân
cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả
năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức mạnh cạnh
tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện cổ phần các công ty trực thuộc trong năm 2007, cổ phần hoá
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong năm 2008,
chuẩn bị điều kiện hình thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Để thực hiện những định hướng trên, ngân hàng có những mục tiêu cụ thể
sau:
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp
tài chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn; tập trung đầu tư
phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực
đô thị, khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng…
77
Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án của WB trên nền
tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và
yêu cầu hội nhập.
Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp Ngân
hàng Nông nghiệp; từng bước đưa Ngân hàng Nông nghiệp trở thành
“Lựa chọn số một” đối với khách hàng sản xuất, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp
nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng
lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp.
Lành mạnh hoá tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu
quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn
hoạt động.
Phấn đấu trong năm 2008 đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%
bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế
tăng vốn điều lệ.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện
theo chuẩn quốc tế đế phát triển bền vững.
Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công
nghệ ngân hàng, xây dựng và triển khai hệ thống quản trị trên nền
tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên phát triển đầu tư nguồn nhân
lực, tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao
trình đọc nghiệp vụ của nhân viên, tích cực áp dụng công nghệ thông
tin đào tạo từ xa.
78
Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân
hàng hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm
toán nội bộ.
Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa ngân hàng Nông
nghiệp trở thành một tập đoàn tài chính – Ngân hàng hiện đại theo
chuẩn mực quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh, lấy phục vụ
khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
2. Định hƣớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Hà Nội
Trong những năm sắp tới, đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và
chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng thì thách thức sẽ nhiều hơn cơ hội. Áp lực
cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực sẽ quyết liệt hơn do Nhà nước chủ trương
đẩy mạnh cổ phần hoá các tổng công ty nhà nước và một số Tổng công ty lớn
có quan hệ giao dịch với Chi nhánh như điện lực, dầu khí… nay đã trở thành
cổ đông chiến lược của ngân hàng cổ phần nông thôn vừa mới được chuyển
đổi mô hình, làn sóng đổi mới công nghệ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tăng
cao ở tất cả các ngân hàng thương mại, thị trường tài chính của Việt Nam đã
có mặt của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài…Do vậy, đòi hỏi toàn chi
nhánh cần phải cố gắng vượt bậc mới có thể đứng vững và chiến thắng trong
cạnh tranh.
Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bắc Hà Nội
cũng đi theo định hướng chung mà tổng ngân hàng đề ra. Bên cạnh đó, chi
nhánh cũng đưa ra định hướng cho riêng mình.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tiếp tục thực hiện định hướng kinh
doanh đã lựa chọn, chi nhánh sẽ điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế: mở cửa và hội nhập để đảm bảo tăng
trưởng đều và vững chắc. Trong xu thế hội nhập ngày nay, việc mở rộng quy
mô gắn với nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả kinh doanh là một việc hết sức
79
quan trọng. Chi nhánh tiếp tục đa dạng hoá hình thức huy động vốn; từng
bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào
hợp lý. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng có kiểm soát,
ưu tiên cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Bên cạnh đó chi nhánh sẽ tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để
tạo ra ưu thế trong cạnh tranh bằng “chất lượng nguồn Nhân lực”, đảm bảo ổn
định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong chi nhánh.
Riêng trong năm 2008, chi nhánh có mục tiêu cụ thể như sau:
Tổng nguồn vốn huy động từ 5500 – 5800 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng
trưởng từ 15 – 17%. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là
1000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%
Tổng dư nợ là 2390 – 2515 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 16 – 22%.
Trong đó dư nợ ngắn hạn 55% trên tổng dư nợ, dư nợ trung và dài
hạn là 45% trên tổng dư nợ.
Nợ xấu: dưới 2% trên tổng dư nợ.
Trong đó:
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp là 2110 tỷ đồng. Cho vay trung dài hạn
với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 55% tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp.
- Dư nợ cho vay HSX&CN là 280 tỷ đồng, dư nợ ngắn hạn 55% trên
tổng dư nợ HSX&CN, dư nợ trung và dài hạn 45% trên tổng dư nợ
HSX&CN. Nợ xấu dưới 1%.
II. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC
HÀ NỘI
1. Các giải pháp chung đối với toàn ngành ngân hàng
80
Trong thời gian qua, các ngân hàng trên địa bàn Thành Phố Hà Nội đã trải
qua bao thăng trầm khi có hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngân
hàng, gây tổn thất nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn gây ra những
ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. Những rủi ro tín
dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan
hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng. Do vậy mỗi ngân hàng phải tự lực cánh sinh,
tự xây dựng cho mình một chính sách ngăn ngừa rủi ro hợp lý. Xuất phát từ
chính những nguyên nhân cơ bản phát sinh rủi ro tín dụng, một số biện pháp
đã được đưa ra với toàn ngành ngân hàng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng. Các biện pháp được xây dựng dựa trên từng khâu của một quy trình
cấp tín dụng: khâu phân loại và đánh giá khách hàng, đánh giá khoản vay,
thẩm định và tái thẩm định. Đồng thời tăng cường các hoạt động kiểm tra
trong và sau khi cho vay. Như đã đề cập tổng quan các biện pháp ở chương I,
ở đây chỉ đi sâu và đưa ra các biện pháp cụ thể với ngân hàng. Sau đây là một
số biện pháp được đưa ra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:
1.1. Các biện pháp trước khi cho vay
a. Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý
Quy trình cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Việc thiết lập và tuân thủ đúng nguyên tắc của quy trình sẽ giúp
ngân hàng bước đầu hạn chế được rủi ro tín dụng. Một quy trình cấp tín dụng
bao gồm công tác thẩm định và công tác kiểm tra giám sát khách hàng. Việc
thiết lập và thực thi một quy trình tín dụng căn bản được phân chia trong 2
khâu chính sau:
- Trong công tác thẩm định: ngân hàng tiến hành xem xét, lập hồ sơ
cho vay, phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng và đánh giá tài sản thế chấp cho khoản vay.
81
- Trong công tác kiểm tra: ngân hàng tiến hành sử dụng các biện pháp
phân tích, kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính, tình hình chu chuyển
vốn, tình hình sản xuất và kinh doanh, tình hình tài sản thế chấp, cơ
sở sản xuất… nhằm giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của
khách hàng.
Hai công tác trên đây phải được tiến hành có hệ thống theo những nội dung
và quy định trong quy trình tín dụng căn bản của ngân hàng. Ngoài ra cần chú
trọng cả công tác thu hồi thanh lý bởi đây là khâu quyết định tới hiệu quả cho
vay.
Bên cạnh đó để quá trình phân tích, thẩm định và quyết định cho vay diễn ra
khách quan cần có sự phân hoá bộ phận tín dụng theo các nhóm chuyên môn
khác nhau. Việc phân chia này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, khối lượng
sản phẩm tín dụng, phương pháp quản trị và năng lực của đội ngũ cán bộ. Cụ
thể có thể phân chia trong bộ phận tín dụng như sau:
- Bộ phận giao dịch đối với khách hàng.
- Bộ phận phân tích tín dụng.
- Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo.
- Bộ phận quản lý tín dụng và giám sát các khoản cho vay.
Để việc phân chia này có hiệu quả cần phải xây dựng quy trình và hệ thống
các tiêu chí cho từng bộ phận nhằm phân rõ và nâng cao trách nhiệm của từng
bộ phận.
b. Xây dựng và quản lý tốt khách hàng
Bắt đầu của một quy trình cho vay là giai đoạn tiếp xúc, phổ biến và hướng
dẫn khách hàng. Khách hàng đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy việc quản lý và xây dựng
tốt danh mục khách hàng sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Trong những
năm gần đây, một minh chứng cho thấy rủi ro xảy ra không chỉ do khách hàng
không thể trả nợ đúng hạn mà còn có thể do ngân hàng không nắm bắt được
82
tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính, khả năng quản trị và
các vấn đề khác có liên quan đến khách hàng. Mỗi ngân hàng cần xây dựng
một danh mục khách hàng phù hợp và đúng đắn cho riêng mình. Trên cơ sở
đó, ngân hàng lựa chọn đoạn thị trường và khách hàng đế phục vụ đồng thời
loại bỏ các khách hàng và đối tượng đầu tư không hiệu quả. Mục đích của
biện pháp này là mang lại một danh mục khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất,
từ đấy hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.
Ngân hàng có thể phân loại quản lý khách hàng dựa vào các tiêu chí sau:
phân loại theo dư nợ, theo doanh số, theo tiềm năng của khách hàng để từ đó
thiết lập chiến lược với các chính sách khác nhau phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. Bên cạnh đó, hàng năm nên định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng
để qua đó cải thiện được mối quan hệ nhằm mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau
giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng ngày cành tốt hơn.
c. Cập nhật nhanh chóng và chính xác thông tin tín dụng
Công tác cập nhật thông tin tin dụng và khách hàng là vô cùng quan trọng
tạo điều kiện cho người ra quyết định có được những quyết định đúng đắn.
Thông qua những thông tin cập nhật được, ngân hàng sẽ phân tích, nhận định
về khách hàng cũng như về thị trường chính xác hơn. Thông tin càng nhanh
nhậy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng càng lớn, và chất lượng tín dụng càng được nâng cao.
Chính vì vậy, ngân hàng phải có kế hoạch và có đầu tư vào việc tạo lập và cập
nhật thông tin đồng thời phải có sự phối hợp hợp tác với các ngân hàng khác
trong hiệp hội ngân hàng để có được một hệ thống thông tin phong phú, đầy
đủ và đem lại hiệu quả tín dụng cao.
1.2. Các biện pháp trong và sau khi cho vay
a. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng
83
Mục đích sử dụng vốn vay đã được khách hàng đề cập trong hợp đồng tín
dụng. Việc kiểm tra mục đích đó trước khi cho vay là điều cần thiết. Song sau
khi đã cấp tín dụng, các cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra xem khách hàng có
sử dụng đúng mục đích vay vốn hay không. Nếu không có sự kiểm tra, giám
sát sau khi cấp vốn, khách hàng có thể sử dụng tiền vay không đúng mục đích
như trong hợp đồng tín dụng mà lại sử dụng để chi tiêu không đúng dễ dẫn
đến rủi ro cao cho ngân hàng. Do vậy công tác kiểm tra cần được thực hiện
nghiêm ngặt.
Bên cạnh đó nên hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ nên cho vay bằng tiền mặt
những khoản bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ.. và yêu cầu khách hàng
vay chuyển khoản trả thẳng cho người hưởng thụ.
Đi đôi với việc kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay, cán bộ tín
dụng còn cần quan tâm đến các luồng thanh toán của khách hàng. Từ đó có
những đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dự đoán
trước để đề phòng xảy ra khả năng không thu hồi được nợ hoặc để nợ quá hạn.
Ngân hàng nên kiểm soát tài khoản tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ
tài khoản đó để tránh trường hợp tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ
mà sử dụng vào mục đích khác khi nợ đến hạn.
b. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ
vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn
ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng,
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện và ngăn chặn những rủi ro
đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cần
thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để
bổ sung cho phòng kiểm soát.
84
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ
làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng
cùng phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho
cán bộ phòng kiểm soát.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát như có chế độ
khuyến khích, thưởng phạt rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong hoạt động kiểm soát.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng
linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng
đối tượng và mục đích kiểm tra.
c. Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi
Giải quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi – hai nội dung chính của rủi ro tín
dụng là biện pháp thi hành sau cùng trong một quy trình cho vay. Các biện
pháp này chỉ được áp dụng khi khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn
hoặc không trả nợ. Việc xử lý cũng cần có những biện pháp cụ thể. Khi xảy ra
nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cần phân tích rõ nguyên nhân để từ đó có biện
pháp xử lý.
- Với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, còn hoạt động sản
xuất kinh doanh vẫn bình thường: ngân hàng nên xem xét khả năng trả nợ và
phương án sản xuất kinh doanh để từ đó xem xét việc gia hạn hợp đồng tín
dụng. Nếu chấp nhận gia hạn khoản vay, trong quá trình này, ngân hàng phải
có sự giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng để tránh
khoản vay rơi vào tình trạng không thu hồi được.
- Với những khách hàng nợ quá hạn do khó khăn về tài chính, kinh doanh
thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả: ngân hàng
cần thi hành các biện pháp sau:
* Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm:
85
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách
hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng
trả nợ.
Rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể
phát mại thu hồi vốn.
Phối hợp với các cơ quan chức năng để tiền hành thanh lý, phát mại
các tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.
Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi phát mại không đủ thu hồi vốn thì ngân
hàng phải buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp
tài sản, nếu không ngân hàng có thể tuyên bố khách hàng này phá sản.
* Đối với khoản vay không có tài sản bảo đảm:
Cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản
phải thu, nguồn vốn thanh toán của khách hàng. Để từ đó ngân hàng
tiến hành thu các khoản phải thu đó thay cho khoản nợ.
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả,
không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với khách hàng là cá nhân: kết hợp cùng với cơ quan công tác,
vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ.
Ngoài ra, còn có biện pháp khởi kiện ra toà. Trong quan hệ kinh tế
hiện nay ở Việt Nam việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối
với mọi người. Tuy nhiên đây là biện pháp khá hiệu quả với các khách
hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
d. Xử lý tận gốc các khoản nợ tồn đọng
Xử lý nợ tồn đọng lành mạnh hoá tài chính của ngân hàng là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu trong chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
thương mại bởi nợ tồn đọng lớn sẽ chứa đựng nguy cơ đổ vỡ ngân hàng dẫn
đến những ảnh hưởng xấu đến toàn hệ thống ngân hàng. Các khoản nợ này
86
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng do phải lấy từ nguồn
dự phòng rủi ro để bù đắp. Nếu nợ tồn đọng tăng sẽ gây ra gánh nặng chi phí
cho ngân hàng, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh
tế. Vì vậy tận thu các khoản nợ tồn đọng sẽ góp phần lành mạnh hoá tình hình
tài chính của ngân hàng.
Sau đây là các biện pháp thu hồi nợ tồn đọng:
- Tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro; đồng
thời kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với khách hàng đến hạn trả nợ
nếu không có lý do chính đáng để gia hạn nợ.
- Bắt tay với các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng như DATC để
xử lý dứt điểm nợ tồn đọng vì đây là những công ty có nhiều kinh
nghiệm và có khả năng tư vấn, phối hợp với các bộ ngành nhằm xử lý
nợ được nhanh nhất.
- Đối với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi, dùng quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý nợ, làm trong sạch báo cáo tài chính. Tiếp tục
bổ sung quy mô quỹ dự phòng rủi ro thiếu hụt, trích lập dự phòng rủi
ro trên cơ sở mức rủi ro tín dụng chứ không phải trên cơ sở nợ quá
hạn. Theo quy định hiện nay, các ngân hàng thương mại trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn. Việc trích lập này là
không hợp lý và sẽ không chính xác vì có những khoản vay mặc dù
chưa tới hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự
phòng rủi ro song lại không được trích lập. Số nợ quá hạn hiện nay
của các ngân hàng thương mại Nhà nước tương đối thấp sau khi đã xử
lý một lượng lớn nợ tồn đọng nhưng nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro tín
dụng vẫn còn cao. Vì vậy các ngân hàng nên tăng trích dẫn một lượng
đủ lớn từ nguồn lợi nhuận hàng năm và trích lập trên cơ sở mức độ rủi
ro để bổ sung quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
87
e. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, cán bộ tín dụng vừa là người trực tiếp
cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ
với khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng
quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Bên cạnh đó, khách
hàng trong hoạt động tín dụng hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực đa
dạng. Các cán bộ tín dụng lại chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế,
không phải bất cứ lĩnh vực nào cũng có kinh nghiệm. Do vậy, hoạt động ngân
hàng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt
động tín dụng.
Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thì ngay từ khâu tuyển dụng, cần
phải lựa chọn những cán bộ tín dụng có đạo đức, trình độ chuyên môn, được
đào tạo bài bản và hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội…Bên
cạnh đó, cán bộ tín dụng còn phải có khả năng nắm bắt, cập nhật thông tin về
các lĩnh vực, am hiểu phân tích kinh tế để có khả năng tham mưu cho khách
hàng và lãnh đạo nhằm ra quyết sách đầu tư đúng đắn. Mỗi một ngân hàng
muốn có một đội ngũ cán bộ như vậy cần có các chính sách đào tạo cũng như
đãi ngộ để khuyến khích các cán bộ không ngừng học hỏi và cống hiến cho
ngân hàng. Ngân hàng nên định kỳ tổ chức các khoá đào tạo, mời các chuyên
gia đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống liên quan đến lĩnh
vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm trong quyết định
cho vay và quản lý khoản vay.
f. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ
Trong những năm qua, có rất nhiều vụ án kinh tế liên quan đến ngân hàng
mà nguyên nhân xuất phát từ chính đạo đức của cán bộ tín dụng ngân hàng.
Điều này có lẽ do nguyên nhân làm việc trong môi trường “tiền bạc” nên
nhiều cán bộ tín dụng đã bị tha hoá và mờ mắt vì tiền. Chính vì vậy, hạn chế
88
những rủi ro mang tính chủ quan xuất phát từ yếu tố con người này cần được
coi trọng. Những biện pháp đưa ra có rất nhiều nhưng trong đó vẫn cần thực
hiện một số biện pháp cơ bản. Đó là:
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi
của cán bộ tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng
luôn đối mặt với rủi ro, cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến
khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để
mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Chuẩn hoá cán bộ tín dụng: để hạn chế rủi ro mang tính chủ quan này thì
ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ tín dụng cần phải làm chặt chẽ và có một số
tiêu chuẩn cơ bản:
Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học
có uy tín.
Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên
cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong hoạt động ngân hàng.
Có phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín
dụng.
Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp – yếu tố quyết định trong
mối quan hệ với khách hàng. Yếu tố này giúp cán bộ tín dụng phát
huy và tăng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
g. Đầu tƣ công nghệ vào hoạt động tín dụng
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các ứng dụng
công nghệ thông tin đã ngày càng giúp ích nhiều hơn cho các cán bộ tín dụng
ngân hàng trong quá trình quản lý rủi ro. Khai triển ở toàn ngành ngân hàng
một hệ thống hiện đại hoá sẽ giúp các ngân hàng bổ sung và hỗ trợ thông tin
cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng có quan hệ tín dụng
89
một cách nhanh nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý
khoản vay một cách an toàn nhất tránh trường hợp nhiều ngân hàng cùng cho
vay một dự án hay một công trình. Ngoài ra, việc quản trị điều hành hoạt
động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng cũng được thực
hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của
hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn
món vay, nếu khách hàng không trả được nợ và lãi thì máy tính tự động
chuyển món vay đó sang nợ quá hạn. Từ đó hạn chế được tình trạng cố tình
che giấu chất lượng tín dụng.
Con người và quy trình chính là đối tượng điều hành và quyết định đến chất
lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. Do đó cần phải quan tâm và chú trọng đến
cả hai yếu tố đó.
2. Các giải pháp cụ thể đối với NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Hà Nội
Trong phần trên, khoá luận đã đề cập đến những giải pháp chung cho một
ngân hàng nhằm ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên mỗi
ngân hàng có một đặc điểm riêng trong hoạt động tín dụng của mình nên sau
đây khoá luận sẽ đưa ra một số giải pháp cụ thể với Chi nhánh Bắc Hà Nội:
2.1. Tiêu chuẩn hoá và nâng cao chất lượng cán bộ
Chất lượng tín dụng được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của chi nhánh. Trong mỗi quy trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng
là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là người trực tiếp tiếp xúc và
trao đổi với khách hàng. Có thể nói bên cạnh chính sách tín dụng, cán bộ tín
dụng thể hiện cho bộ mặt của chi nhánh. Do vậy tiêu chuẩn hoá và nâng cao
chất lượng cán bộ là biện pháp đầu tiên trong chương trình nâng cao chất
lượng tín dụng của chi nhánh. Một cán bộ tín dụng được đào tạo chính quy,
thông thạo các thao tác trong quá trình cho vay là điều hết sức quan trọng.
Cán bộ tín dụng cũng cần hiểu biết về nhiều lĩnh vực để có khả năng thẩm
90
định một dự án hay một khoản đầu tư. Cần quán triệt, làm chuyển biến nhận
thức trong cán bộ điều hành và tác nghiệp về chất lượng tín dụng. Đồng thời
cần kết hợp giữa quản lý và giáo dục tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác,
trung thực và kỷ cương cho cán bộ tín dụng với tăng cường kiểm tra, giám sát,
quản lý các khoản vay thông qua việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay. Để chọn lựa được những cán bộ tín dụng có
đầy đủ phẩm chất đáp ứng yêu cầu của chi nhánh thì ngay trong khâu tuyển
dụng cần có những kiểm tra chặt chẽ và khắt khe. Bên cạnh đó cần tăng
cường các đợt tập huấn và đào tạo hàng năm để nâng cao trình độ cho cán bộ
tín dụng trong mọi lĩnh vực phục vụ cho việc xét duyệt cho vay.
Chi nhánh sẽ ngày càng vững mạnh khi có một lực lượng cán bộ giỏi chuyên
môn và luôn làm đúng đạo đức nghề nghiệp.
2.2. Cho vay tập trung, có trọng điểm
Một trong những lý do gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh là
do chi nhánh chưa cho vay đúng khách hàng, dẫn đến gia tăng nợ quá hạn. Do
vậy chi nhánh cần cho vay tập trung và có trọng điểm. Trong những năm tới,
cần tập trung cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất
kinh doanh ổn định, có hiệu quả, có tài sản bảo đảm và chấp nhận mức lãi
suất hợp lý. Hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản bảo
đảm hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đồng thời cần phân
loại khách hàng kỹ lưỡng, từ đó chọn cho chi nhánh những khách hàng phù
hợp và tập trung tăng cường mối quan hệ với họ.
2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Trong quy trình cấp tín dụng, khâu thẩm định đóng vai trò vô cùng quan
trọng bởi nó quyết định chi nhánh có cấp tín dụng đúng đối tượng không và
tài trợ vốn có hiệu quả không. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
cần được chú trọng hơn nữa. Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay,
trước hết phải phân tích, đánh giá toàn diện khách hàng về các mặt:
91
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự.
- Tình hình tài chính của đơn vị khách hàng.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị.
- Khả năng sinh lời, tính khả thi của dự án.
- Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trước khi cấp phát tiền vay, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm định kỹ
càng và nên tập trung vào hai nội dung sau:
- Phương án, dự án vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện cho vay,
nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể với loại chi vay đó,
đảm bảo sau khi cho vay chi nhánh sẽ thu hồi được gốc và lãi đúng
hạn.
- Hồ sơ, thủ tục cho vay phải đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp theo quy định
hiện hành.
Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án cho vay về nội dung kinh tế tài
chính là yếu tố quyết định đến việc ra quyết định cho vay hay không.
2.4. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá đối tượng khách hàng
Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán
rủi ro và được rất nhiều ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở nước ta
90% tài sản các ngân hàng là đầu tư vào tín dụng nên khả năng rủi ro rất cao.
Do vậy đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sẽ giúp chi nhánh san sẻ rủi ro
sang các hoạt động khác nhau. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần đa dạng hoá
ngành nghề cấp tín dụng. Chi nhánh khi cấp tín dụng nên cấp tín dụng cho
nhiều ngành nghề, tuỳ theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng
ngành.
Đa dạng hoá khách hàng là chiến lược tốt giúp chi nhánh nâng cao số lượng
khách hàng. Việc quá ít khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến tình trạng chi nhánh
cho vay ưu ái một số khách hàng lớn bất chấp những quy định về phân tán rủi
ro khiến nguy cơ sụp đổ cùng thất bại của khách hàng cũng tăng theo. Vì vậy,
92
cần đa dạng hoá khách hàng, không nên tập trung vốn cho một số khách hàng,
đảm bảo không cho một khoản tín dụng nào được phép vượt quá 15% vốn tự
có của chi nhánh. Đồng thời cần đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo
hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi đối tượng khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế. Một thực tế hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện nay thiếu các điều kiện vay vốn nhưng họ lại hoạt động rất
năng động và kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, chi nhánh cần có các thủ tục nhằm
mở rộng và nới lỏng hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chiến lược kinh
doanh tốt.
2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả
Chất lượng tín dụng thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy, chi
nhánh phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng
và đôn đốc họ trả nợ. Để làm tốt công tác thu nợ phải theo dõi tình hình dư nợ
của từng khách hàng:
- Đối với khoản nợ chưa đến hạn: cần tổ chức kiểm tra, đánh giá vốn
vay xem khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, đồng
thời để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, giúp khách
hàng khắc phục để có điều kiện trả nợ khách hàng.
- Đối với khoản nợ sắp đến hạn: trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, chi
nhánh cần thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả và ngày đến
hạn trả nợ.
- Đối với khoản nợ quá hạn: phải phân tích nợ quá hạn của khách hàng,
phân thành 3 loại:
Loại thu được ngay
Loại phải thu từng phần
Loại khó thu
93
Dựa trên đó để có biện pháp với từng khách hàng để thu được cả gốc lẫn
lãi.
2.6. Phối hợp với khách hàng xử lý nợ xấu
Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhằm
ngăn ngừa và hạn chế phát sinh nợ quá hạn thì việc xử lý các khoản nợ quá
hạn cũng có vai trò rất quan trọng. Giảm nợ tồn đọng sẽ giúp giảm chi phí cho
chi nhánh. Trong các biện pháp xử lý nợ vay theo quy chế thì việc kết hợp
chặt chẽ với khách hàng tìm hướng tháo gỡ nợ xấu phát sinh luôn mang lại
hiệu quả tích cực nhất. Các biện pháp đó là phối hợp với khách hàng phân
tích tình hình kinh doanh và nguyên nhân thua lỗ, tìm ra hướng đi tiếp theo để
có thể khôi phục hoạt động kinh doanh; cho cơ cấu lại nợ nếu khó khăn do
nguyên nhân khách quan mà chi nhánh xem xét chấp nhận được hoặc cuối
cùng là áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Với mỗi khoản nợ của mỗi khách hàng, chi nhánh phải phân tích từng loại
nợ, tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp
phù hợp với mỗi khách hàng. Trước khi thực hiện các biện pháp cứng rắn, chi
nhánh cần tổ chức đôn đốc khách hàng trả nợ. Tuy nhiên với những khách
hàng chây ì hoặc với những khoản nợ không còn khả năng thu hồi, chi nhánh
cần nhanh chóng thực hiện biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Trong biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, chi nhánh có thể chủ động trong việc
phát mại hoặc giao cho khách hàng tự xử lý tài sản bảo đảm có sự giám sát
cuat chi nhánh để thu hồi nợ. Làm theo phương thức thứ 2 sẽ giảm tối đa các
thủ tục cho hai bên, khách hàng được chủ động trong việc bán tài sản bảo đảm,
không làm phát sinh chi phí phát mại tài sản bảo đảm và chi nhánh cũng
không bị chi phối nhiều bởi việc phát mại tài sản bảo đảm.
Với các biện pháp nêu trên, nợ xấu của chi nhánh trong thời gian vừa qua sẽ
được xử lý một cách triệt để, chất lượng tín dụng cũng sẽ được nâng cao xứng
đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh.
94
Rủi ro tín dụng là rủi ro luôn đi kèm với hoạt động tín dụng. Do vậy, tất cả
các biện pháp đưa ra chỉ nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa nó xảy ra chứ
không thể loại bỏ hoàn toàn. Mỗi ngân hàng thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa rủi ro tín dụng của mình nhằm đưa mức rủi ro thấp nhất tới mức có thể
được xem là thành công trong quản lý.
3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng
3.1. Với Chính phủ
* Kiến tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, thuận lợi cho kinh
doanh tín dụng:
- Ban hành các cơ chế đồng bộ để thực hiện luật Ngân hàng và luật tổ chức
tín dụng.
- Ban hành và quy định rõ chức năng, quyền hạn của các cơ quan quản lý
Nhà nước về cấp các giấy tờ về sở hữu tài sản, quản lý quá trình mua ban,
chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh về tài sản cho các pháp nhân và
thể nhân.
- Ban hành luật thương phiếu để kiểm soát quan hệ tín dụng thương mại
trong cơ chế thị trường.
- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xử lý phát mại tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh. Xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản và giải thể.
- Bổ sung thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các chủ các khoản nợ được ưu tiên
với các chủ các khoản nợ dự phòng rủi ro.
- Chỉ đạo việc phối hợp với NHNN, Cục quản lý vốn bộ Tài chính tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhà nước được góp vốn vào các NHTM cổ phần.
* Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước với doanh nghiệp:
- Cần quy định rõ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập,
giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan này phải
chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực và trình độ
của doanh nghiệp.
95
- Cần có các biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp
hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc
hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bắt buộc về việc
cung cấp định kỳ thông tin tài chính của đơn vị.
- Có quy định về việc thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký
kinh doanh đối với các trường hợp vi phạm như buôn lậu, sản xuất hàng giả..
* Phối hợp đồng bộ giữa các ngành pháp luật:
Có biện pháp để ngăn chặn và xoá bỏ các tổ chức tín dụng và cá nhân kinh
doanh tiền tệ và tín dụng trái phép. Đồng thời cần có sự phối hợp đồng bộ và
chặt chẽ giữa các ngành pháp luật.
3.2. Với Thành phố Hà Nội
Như đã nêu các kiến nghị ở trên với Chính phủ, chi nhánh bổ sung một số
kiến nghị với Thành phố Hà Nội:
- Tạo điều kiện, phối hợp và ủng hộ để chi nhánh hoạt động trên địa
bàn thủ đô.
- Phối hợp với cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý chặt chẽ các doanh
nghiệp trên địa bàn thủ đô.
- Cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp như có thực hiện đúng pháp luật không, kinh doanh có
hợp pháp không … để chi nhánh có thêm cơ sở trong quyết định cho
vay.
3.3. Với NHNo&PTNT Việt Nam
Với NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đẩy nhanh việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh
toán.
- Nghiên cứu đổi mới các sản phẩm huy động vốn và cấp tín dụng.
- Ban hành các quy chế thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
đối tượng khách hàng trong quá trình xin vay.
96
- Đổi mới phương pháp quản trị điều hành để tránh việc quản lý theo
cơ chế mệnh lệnh chưa tuân theo thị trường mở.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức lao động, tiếp tục cụ thể hoá
việc xác định mức độ hoàn thành công việc trong cơ chế trả lương.
- Cải tiến chế độ thông tin báo cáo.
97
KẾT LUẬN
Trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, việc ngân hàng phải đương đầu với
rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro là yêu
cầu khách quan. Do vậy đưa ra một chính sách tín dụng đúng đắn và áp dụng
các biện pháp ngăn ngừa phù hợp để có một tỷ lệ rủi ro thấp nhất có thể chấp
nhận được thì ngân hàng đó được coi đã thành công trong quản lý.
Ở Việt Nam hiện nay, trong số các rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì rủi
ro tín dụng vẫn là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và đang diễn ra ở mức độ
báo động. Rủi ro tín dụng thể hiện rất đa dạng và phức tạp, vì vậy việc đưa ra
các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa tín dụng là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Với những nội dung đã đưa ra, khoá luận đã phân tích rõ thực trạng hoạt
động tín dụng đồng thời cũng đưa ra những biện pháp để ngăn ngừa rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Bắc Hà Nội. Bên cạnh đó nội dung khoá luận đề cập đến
sẽ là những vấn đề cơ bản có thể giúp các ngân hàng khác tham khảo trong
quá trình quản lý ngân hàng của mình.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng đã không chỉ còn là nỗi lo chung của một
ngân hàng mà là của cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy ngay từ bây giờ các ngân
hàng hãy áp dụng các biện pháp mạnh mẽ nhất để có thể hạn chế tối đa rủi ro
trong hoạt động tín dụng giúp ổn định thị trường tiền tệ tại Việt Nam.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Dương Đăng Chính – Học viện Tài chính, Giáo trình lý
thuyết tài chính, NXB Tài chính, 2005.
2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Ngân
hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại học kinh tế TPHCM , Nghiệp vụ
ngân hàng, NXB Tài chính, 2006.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại học kinh tế TPHCM , Tín dụng
và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, 2007.
5. Báo cáo tham luận của chi nhánh cấp 2 – Hoàng Quốc Việt, Kim Mã và
Nguyễn Văn Huyên.
6. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm
2007.
7. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005, 2006 và
2007.
8. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm
2006 và năm 2007.
9. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tín
dụng HSX&CN năm 2007.
10. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Báo cáo
thường niên năm 2005, 2006.
11. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Quyết định số
72 ngày 31 tháng 3 năm 2002 về quy định cho vay đối với khách hàng.
12. Các website:
www.tapchiketoan.com
www.vnexpress.net
www.hvnh.edu.vn
www.vbard.com
www.vietnamnet.vn
www.sbv.gov.vn
99