khai thÁc hẢi sẢn xa bỜ - khafa.org.vn thÁc xa bỜ.pdf · nguồn: gs.tskh trương quang...
TRANSCRIPT
Page 1 of 81
KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
Để độc giả dễ theo dõi các bài báo của Th.S Võ Thiên Lăng liên quan
đến khai thác hải sản xa bờ, Ban Biên tập xin tập hợp vào Tiểu mục QUẢN
LÝ NĂNG LỰC KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM thuộc mục QUẢN
LÝ NGHỀ CÁ ViỆT NAM với tiêu đề KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
HOẠCH ĐỊNH KHÔNG GIAN KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA
(Theo Hợp đồng thuê khoán chuyên môn với GS.TS Nguyễn Cao Huấn
Khoa địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên. T6/2014)
Th.S Võ Thiên Lăng Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hòa
MỞ ĐẦU
Khánh Hòa cũng nhƣ các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ (Đà Nẵng đến
Khánh Hòa) có vị trí rất quan trọng cho khai thác thủy sản, đặc biệt là hậu thuẫn
cho các ngƣ dân vƣơn khơi bám biển. Bởi hiện nay, nghề đánh bắt xa bờ chủ
yếu thuộc khu vực miền Trung. Khu vực này có lợi thế vùng biển nƣớc sâu, gắn
liền với nhiều ngƣ trƣờng lớn nhƣ: Hoàng Sa, Trƣờng Sa, DK1 và nhạy cảm với
an ninh quốc phòng.
Ở vùng biển duyên hải Nam Trung Bộ, nghề khai thác thủy sản đã gắn bó
lâu đời vơi ngƣ dân ven biển. Trong đời sống của ngƣời Việt Nam nói chung
của ngƣời dân các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng, từ xa xƣa hoạt động
đánh bắt cá dƣờng nhƣ là hoạt động quan trọng, chỉ xếp sau canh tác nông
nghiệp. Nghề khai thác cá biển xuất hiện sớm nhất ở các tỉnh Quảng Ngãi, Bình
Định từ thời phong kiến nổi tiếng bởi phƣơng tiện đánh bắt bằng các ghe bầu
[1]. Phú Yên là cái nôi đầu tiên của nghề câu cá ngừ đại dƣơng vào năm đầu
thập niên 90 và đã trở thành nghề khai thác chủ lực của ngƣ dân vùng biển Nam
Trung Bộ.
Trong sự phát triển ngành thủy sản của các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ, khai thác thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng và đã có bƣớc phát triển
nhanh, mạnh mẽ trong những năm qua. Tổng số tàu thuyền năm 2013 là 34.175
chiếc với tổng công suất là 2.981.493 CV, bình quân công suất của đội tàu khai
thác là 87,3 CV/chiếc (cao gấp 1,5 lần so với bình quân cả nƣớc). Sản lƣợng
khai thác thủy sản năm 2013 đạt 537.971 tấn, chiếm gần 20% tổng sản lƣợng
khai thác thủy sản cả nƣớc (2,71 triệu tấn).
Tuy nhiên, các vùng biển ven bờ, ven đảo đang chịu nhiều sức ép từ
cƣờng lực khai thác và hoạt động của các ngành kinh tế khác và đặc biệt từ
chính hoạt động khai thác bằng các phƣơng tiện có tính hủy diệt. Nguồn lợi
Page 2 of 81
thủy sản đang trong tình trạng ngày càng suy giảm cả về chất lƣợng và số
lƣợng, đặc biệt là ở các vùng biển ven bờ. Nhiều dấu hiệu cho thấy sự bền vững
của nghề khai thác thủy sản ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đang đứng
trƣớc những thách thức về nguồn lợi, hiệu quả kinh tế và môi trƣờng.
Vấn đề cấp bách cần giải quyết là sắp xếp, bố trí và quản lý khai thác
nguồn lợi thủy sản một cách hiệu quả, khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
Trƣớc thực trạng đó, việc hoạch định không gian khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ nói chung và tỉnh Khánh
Hòa nói riêng là một đòi hỏi khách quan và cấp bách, nhằm khai thác hiệu quả
tiềm năng, phát triển nghề khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hƣớng
bền vững.
I. Cơ sở khoa học hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
a. Các kết quả điều tra, nghiên cứu, thông tin tư liệu liên quan đến bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Báo cáo kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản Việt Nam giai đoạn 2000 –
2005 của Viện Nghiên cứu Hải sản.
- Báo cáo kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản Việt Nam giai đoạn 2011 –
2013 của Viện Nghiên cứu Hải sản.
- Báo cáo hiện trạng nguồn lợi cá nổi lớn ở vùng biển xa bờ Việt Nam
giai đoạn 2011- 2012. Viện Nghiên cứu Hải sản.
- Và các báo cáo có liên quan.
b.Cơ sở lý thuyết và thực tiễn phát triển bền vững.
Phát triển bền vững: “Quản lý và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên và hƣớng tới
thay đổi kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo đạt đƣợc sự thỏa mãn các nhu cầu
thƣơng xuyên của con ngƣời cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau. Phát triển
bền vững là bảo tồn nguồn lợi ở đất, nƣớc, nguồn gen động, thực vật, thân thiện
với môi trƣờng và không làm môi trƣờng bị suy thoái, phù hợp với công nghệ,
thích hợp về kinh tế và đƣợc xã hội chấp nhận”.
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững đƣợc
định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu
bật những yêu
Page 3 of 81
cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện
và tình hình ở Việt Nam.
Sự khác nhau giữa phát triển và phát triển bền vững đƣợc khái quát trên bảng 1.
Bảng 1.TỪ PHÁT TRIỂN ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG [2]
Tiêu chí Từ phát triển Đến phát triển bền vững
Trụ cột Kinh tế (xã hội) Hài hòa kinh tế - xã hội- môi trƣờng
Trung tâm Của cải vật chất/hàng hóa Con ngƣời
Điều kiện cơ bản Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên con ngƣời
Chủ thể quản lý Một chủ thể (Nhà nƣớc) Nhiều chủ thể
Quan hệ với tự nhiên Khai thác/cải tạo tự nhiên Bảo tồn/sử dụng hợp lý
Giới Nam quyền Bình đẳng nam, nữ
Tính chất Kinh tế truyền thống Kinh tế tri thức
Cách tiếp cận Đơn ngành/liên ngành thấp Liên ngành cao
Nguồn: GS.TSKH Trương Quang Học
Trung tâm NCTN và MT. Đại học quốc gia Hà Nội
c. Quy hoạch không gian biển
“Quy hoạch không gian biển là một quá trình phân tích và phân bổ (do cơ
quan Nhà nƣớc thực hiện) các hoạt động của con ngƣời theo không gian và thời
gian ở các vùng biển để đạt các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái mà thƣờng
do các nhà chính trị xác định” (Ehler Charles và Fanny Douvere, 2009. Quy
hoạch không gian biển; tiếp cận từng bƣớc hƣớng tới dựa vào Hệ sinh thái).
II. Hiện trạng khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (khái quát khu
vực từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa, đặc biệt khu vực tỉnh Khánh Hòa)
II. 1. Khái quát hiện trạng khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản khu
vực các tỉnh Nam Trung Bộ
II. 1. 1. Tiềm năng nguồn lợi thủy sản
Nguồn lợi cá nổi (Phụ lục 1) là thế mạnh của vùng biển Nam Trung Bộ.
Trữ lƣợng cá nổi lớn (gồm nhiều loài nhƣ cá ngừ sọc dƣa, cá ngừ bò, cá ngừ
chấm, cá ngừ vằn, cá nục đỏ đuôi, cá cờ, cá nhám...) trung bình ở vùng biển
Việt Nam ƣớc tính khoảng 1.156.000 tấn. Trong đó, nhóm cá thu ngừ ƣớc tính
760.000 tấn (chiếm 67% tổng trữ lƣợng cá nổi lớn). Cá ngừ vằn có trữ lƣợng
chiếm ƣu thế, ƣớc tính khoảng 618.000 tấn (chiếm 53,5% tổng trữ lƣợng cá nổi
lớn).
Nhóm cá ngừ đại dương (bao gồm cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to) có
trữ lƣợng trung bình ƣớc tính khoảng 45.000 tấn (dao động trong khoảng từ
44.800 tấn đến 52.000 tấn). Nhƣ vậy, khả năng khai thác của cá ngừ đại dƣơng
trung bình khoảng 17.000 tấn/năm (dao động trong khoảng từ 17.000 tấn đến
21.000 tấn).
Page 4 of 81
Trữ lượng cá nổi nhỏ (gồm các loài cá nục, cá cơm, cá bạc má...) thƣờng
tập trung ở vùng nƣớc ven bờ nhƣng xuất hiện không đều theo mùa vụ hàng
năm.
Tổng trữ lƣợng cá nổi nhỏ trung bình ở biển Việt Nam đƣợc ƣớc tính
khoảng 2.744.900 tấn và khả năng khai thác là 1.372.400 tấn. Trong đó, Trung
Bộ: trữ lƣợng là 595.600 tấn (chiếm 21,7% tổng trữ lƣợng) và khả năng khai
thác là 297.800 tấn.
Vùng biển Nam Trung Bộ (kể cả Hoàng Sa, Trƣờng Sa) có nhiều hệ sinh
thái năng suất sinh học cao là rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, rong
biển mà lợi nhuận thuần có thể thu đƣợc từ các hệ sinh thái này sơ bộ ƣớc tính
vài chục triệu USD[3].
II. 1. 2. Tàu thuyền khai thác
Năm 2013, tàu thuyền khai thác thủy sản của 6 tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ có sự biến động khá lớn cả về số lƣợng và tổng công suất (Bảng 1).
Bảng 1. NĂNG LỰC KHAI THÁC THỦY SẢN NĂM 2013
Địa phƣơng Tổng số
tàu thuyền
<20 -
<90CV
>90
CV
Tổng công
suất (CV)
Lao
động
Kim ngạch
XK (Tr.USD) Sản lƣợng
khai thác
(tấn)
Bình Định 7.339 4.592 2.747 980.838 35.000 70 152.109
Quảng Ngãi 5.377 2.830 2.547 900.000 25.000 - 140.840
Phú Yên 6.139 5.106 1.033 302.511 30.000 - 55.031
Đà Nẵng 1.332 998 334 99.800 10.000 125 35.000
Quảng Nam 4.171 3.775 396 197.658 25.000 - 80.000
Khánh Hòa 9. 817 8.638 1.179 500.686 20.000 425 80.000
Cộng 34.175 25.939 8.236 2.981.493 145.000 542.980
Nguồn: Sở NN&PTNT các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
- Tổng số tàu thuyền: 34.175 chiếc chiếm 27% tổng số tàu thuyền khai
thác thủy sản Việt Nam (125.000 chiếc) với tổng công suất 2.981.493 CV chiếm
49,7% tổng công suất tàu thuyền khai thác thủy sản Việt Nam (6.000.000 CV).
Số lƣợng tàu thuyền nhiều nhất vùng là Khánh Hòa 9.817 chiếc.
- Số lƣợng tàu thuyền có khả năng khai thác xa bờ với công suất trên 90
CV là 8.236 chiếc. Trong đó, tàu khai thác xa bờ nhiều nhất ở Bình Định (2.747
chiếc) và Quảng Ngãi (2.547 chiếc).
- Số lƣợng tàu thuyền nhỏ hơn 90 CV là 25.939 chiếc chiếm 76% tổng
số tàu thuyền toàn vùng.
- Số lƣợng thuyền thủ công: Vùng biển Nam Trung Bộ có nhiều vịnh
đầm tƣơng đối kín gió là nơi có hệ sinh thái phong phú nhiều nguồn lợi thủy sản
nhƣ: Thị Nại, Đề Gi, Trà Ổ (Bình Định); vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, đầm
Thủy Triều (Khánh Hòa), cụm đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam), đầm Nƣớc
Mặn (Quảng Ngãi), đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan, vịnh Vũng Rô
(Phú Yên), nghề khai thác bằng thuyền thủ công (thuyền chèo) phát triển khá
Page 5 of 81
mạnh nếu tình toàn vùng có thể lên đến vài chục ngàn chiếc (không có số liệu
chính xác vì không phải đăng ký).
- Công suất bình quân/tàu quá lớn: Quảng Ngãi 133,6 CV/tàu, Bình Định
167 CV/tàu tăng so với bình quân của cả nƣớc (57 CV/tàu) là 2,3 đến 3 lần.
- Năng suất bình quân quá thấp: Quảng Ngãi là 0,155 tấn/CV, Bình Định
0,156 tấn/CV, Khánh Hòa 0,15 tấn/CV, Phú Yên 0,18 tấn/CV, chỉ số này trên
0,3 tấn/CV là có hiệu quả.
II. 1. 3. Nghề khai thác
Nghề khai thác xa bờ bao gồm: Nghề lƣới kéo (còn gọi là nghề giã cào),
nghềlƣới vây (còn gọi là nghề vây rút chì), nghề lƣới rê (còn gọi là nghề lƣới
cản), nghề câu khơi, nghề lặn. Nghề lặn khá phổ biến và nổi tiếng nhất là ngƣ
dân vùng đảo Lý Sơn, vùng cửa Sa Kỳ (xã Bình Châu, Quảng Ngãi), họ có thể
lặn tới độ sâu 30 m - 40 m nƣớc. Ngƣ trƣờng của nghề lặn bắt hải sản là các gò
rạn từ vùng ven bờ cho tới các quần đảo ngoài khơi xa nhƣ Trƣờng Sa, Hoàng
Sa.
Nghề khai thác cá ngừ:
Cá ngừ nói chung, cá ngừ đại dƣơng nói riêng là đối tƣợng khai thác xa bờ
có giá trị kinh tế cao, tiềm năng về nguồn lợi còn phong phú, thị trƣờng ổn định
của các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; cá ngừ đại dƣơng đƣợc Bộ Nông nghiệp
và PTNT xác định là đối tƣợng chủ lực để thúc đẩy phát triển khai thác xa bờ
trong thời gian tới tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ nhằm nâng cao đời
sống của bà con ngƣ dân và góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Hiện nay, số lƣợng tàu khai thác cá ngừ cả nƣớc có khoảng 3.600 tàu,
trong đó: nghề câu vàng, câu tay có 1.760 tàu; nghề lƣới vây có 640 tàu, nghề
lƣới rê có 1.200 tàu tập trung chủ yếu tại các tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa; sản lƣợng khai thác từ năm 2012 đến nay giữ ổn định và đạt trên 16.000
tấn/năm, khả năng cho phép khai thác tối đa là 21.000 tấn/năm; sản phẩm cá
ngừ Việt nam đã đƣợc xuất khẩu đến 99 nƣớc trên thế giới, thị trƣờng chủ yếu
là Mỹ, EU và Nhật Bản, gía trị kim ngạch xuất khẩu cá ngừ tăng trƣởng nhanh,
năm 2008 xuất khẩu đạt hơn 188 triệu USD; đến năm 2012 đạt hơn 569 triệu
USD và năm 2013 đạt hơn 526 triệu USD.
So với các nƣớc trong khối ASEAN, Việt Nam chỉ xuất khẩu đƣợc
50.717 tấn chiếm 9% tổng sản lƣợng xuất khẩu của cả khối, mặc dù khả năng
khai thác bền vững đối với cá ngừ Việt Nam là 380.000 tấn (Phụ lục 3).
Nghề khai thác gần bờ (kể cả ven bờ và lộng):
Nghề giã cào, nghề mành trủ, mành đèn, nghề lƣới rạn, nghề lƣới rùng, câu
tay, câu mực, lặn có bình, lặn bộ, pha xúc, lờ dây, đăng nò (nghề cố định), xiết
điện, bẩy tôm hùm giống… Phƣơng tiện đi biển bằng thuyền chèo, thuyền thúng
Page 6 of 81
hoặc thuyền lắp máy có công suất nhỏ hơn 20CV. Thời gian khai thác quanh
năm, đặc biệt trong các đầm vịnh kín gió.
II. 1. 4. Nhận xét
a. Đối với khai thác gần bờ (ven bờ và lộng):
Do hoạt động khai thác thủy sản của ngƣ dân tập trung chủ yếu vùng biển
lộng và ven bờ với cƣờng độ cao (76,0% thuyền gắn máy dƣới 90CV và hàng
chục ngàn thuyền thủ công) nên đã làm cho nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ đã
và đang bị suy giảm. Thực tế khai thác thủy sản của ngƣ dân ở nhiều địa
phƣơng cho thấy, tỉ lệ cá tạp, cá chƣa trƣởng thành trong các mẻ lƣới ngày càng
cao, chiếm khoảng từ 40% đến 80% sản lƣợng đánh bắt, tuỳ theo từng loại nghề
đánh bắt, đặc biệt là hoạt động khai thác theo hình thức giã cào, sử dụng lƣới
mắt nhỏ để đánh bắt cá con, đánh bắt các loài đang trong thời kỳ đi đẻ (mực, cá,
ghẹ có trứng); hoạt động khai thác thủy sản bằng chất nổ, xung điện, hóa chất
độc hại vẫn còn xảy ở hầu hết các tỉnh ven biển, đã và đang làm nguồn lợi thủy
sản bị tổn thƣơng và suy giảm mạnh.
b. Đối với khai thác xa bờ:
- Số lƣợng tàu khai thác thủy sản có công suất trên 90CV là 8.236 chiếc,
chiếm 24,0% tổng số tàu thuyền toàn vùng (Bảng 2).
Bảng 2. MỨC ĐỘ TĂNG CÔNG SUẤT BÌNH QUÂN KHỐI TÀU KHAI THÁC XA BỜ
ĐVT: 1000 CV
Địa phƣơng Năm 2005 Năm 2012
Số lƣợng
tàu (chiếc)
Tổng công
suất (CV)
Công suất
bình quân
(CV/tàu)
Số lƣợng
tàu (CV)
Tổng công
suất (CV)
Công suất
bình quân
(CV/tàu)
Đà Nẵng 276 33,1 119 231 47,0 203,5
Quảng Nam 540 30,0 55,5 345 37,5 108,0
Quảng Ngãi 1.897 121,4 64 2.936 590,1 201,0
Bình Định 3.784 198,3 52,4 3.308 543,6 164,3
Phú Yên 755 56,7 75 1.184 127,5 107,7
Khánh Hòa 665 35,1 52,8 949 211,5 222,86
Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả
- Công suất bình quân/tàu tăng quá lớn ở 6 tỉnh:
Năm 2005, các tỉnh từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa công suất bình quân chỉ
dao động từ 52 - 75 CV/tàu, riêng Đà Nẵng đạt 119 CV/tàu. Đến năm 2012 so
với năm 2005, công suất bình quân tăng 1,7 lần (Đà Nẵng), 1,9 lần (Quảng
Nam), 3 lần (Quảng Ngãi, Bình Định), 1,4 lần (Phú Yên) và 4,2 lần (Khánh
Hòa). Đây là đoàn tàu cá khai thác xa bờ, nhƣng một lƣợng không nhỏ thuyền
nghề trong đoàn tàu này vẫn hoạt động toàn phần hoặc bán thời gian khai thác ở
gần bờ.
Page 7 of 81
- Nghề khai thác cá ngừ đại dƣơng: Các tàu khai thác xa bờ chủ yếu sử
dụng các nghề khai thác cá nổi, trong đó đáng chú ý nhất là nghề câu cá ngừ đại
dƣơng.
Trong thời gian qua, nghề khai thác cá ngừ đại dƣơng đã có bƣớc phát
triển mạnh, tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ một số bất cập.
II. 2. Đánh giá tổng quan:
a.Tài nguyên ven bờ nhất là nguồn lợi thủy sản bị cạn kiệt, suy thoái
Sau thời gian tăng trƣởng “nóng”, ngành thủy sản đang đối mặt với nguy
cơ khai thác cạn kiệt, thiếu bền vững. Cộng đồng dân cƣ ven biển bị phụ thuộc
nhiều vào sự suy giảm nguồn lợi ven bờ và chịu nhiều rủi ro do trong công tác
quy hoạch, kế hoạch quản lý nguồn lợi ven bờ lâu nay chỉ thực hiện theo tiêu
chí truyền thống nặng về tăng trƣởng khai thác, chƣa chú trọng đến vấn đề bảo
vệ nguồn lợi, duy trì hệ sinh thái biển.
b. Nguồn lợi xa bờ bị lãng phí
Sự phát triển tự phát thuyền nghề, không theo quy hoạch, dẫn đến mâu
thuẫn gay gắt giữa cƣờng lực khai thác và trữ lƣợng, tiềm năng nguồn lợi thủy
sản.
Tàu thuyền tăng nhanh, công nghệ lạc hậu, trữ lƣợng nguồn lợi có hạn dẫn
đến năng suất khai thác sụt giảm, hiệu quả kinh tế đạt thấp, lãng phí tài nguyên.
Theo đánh giá của các nhà xuất khẩu thủy sản Việt Nam thì có khoảng 40
- 50% cá ngừ tƣơi do ngƣ dân đánh bắt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, tàu nào bảo
quản tốt lắm cũng chỉ đạt 70%, lãng phí khoảng 60% tài nguyên.Các tàu đánh
bắt xa bờ chủ yếu làm bằng vật liệu gỗ, không có tàu chuyên dùng cho một
nghề xác đinh mà đƣợc cải hoán từ tàu giã cào, lƣới rê...sang tàu câu cá ngừ đại
dƣơng, bảo quản sản phẩm bằng đá lạnh, thời gian đi biển dài ngày chất lƣợng
sản phẩm không đảm bảo xuất khẩu, cá bị dạt dẫn đến thua lỗ. Các tàu tăng
công suất máy tàu, thân tàu to hơn, chƣa có thay đổi cơ bản về chất lƣợng công
nghệ (khai thác và bảo quản) nhất là các tàu câu cá ngừ đại dƣơng.
Việc phát triển nhanh nghề nuôi lồng biển (cá mú, cá bốp, tôm hùm, ốc
hƣơng...) bằng thức ăn tƣơi là một trong những nguyên nhân chính cho sự tồn
tại và phát triển ngày càng nhiều các nghề hủy diệt và suy thoái nguồn lợi thủy
sản ven bờ đó là nghề giã cào, lờ dây, đăng nò...
c. Nguồn nhân lực cho khai thác thủy sản xa bờ thiếu và yếu mang tính
truyền thống “cha truyền con nối”. Nguồn lao động các hộ khai thác thủy sản
ven bờ thừa, không có việc làm đặc biệt là phụ nữ vợ của ngƣ dân. Họ là cộng
đồng nghèo ở các làng cá ven biển.
Page 8 of 81
d. Trình độ lực lượng lao động khai thác thủy sản`
Ngƣ dân nghèo trình độ dân trí thấp:Trình độ ngƣ dân còn thấp, có khoảng
8,4% mù chữ, 55,2% tốt nghiệp tiểu học, chỉ có 34,5% tốt nghiệp trung học cơ
sở, 1,9% trung học phổ thông và 0,1 % đƣợc đào tạo qua các trƣờng đại học và
trung học chuyên nghiệp [4].
đ. Hỗ trợ thể chế, chính sách
Ngoài Luật Thủy sản, Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách, chƣơng trình hỗ
trợ cho ngánh khai thác thủy sản nhƣ sau:
- Chương trình đánh bắt xa bờ theo Quyết định 274/TTg:
Năm 1997, Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo Nhà nƣớc về Chƣơng trình
đánh bắt thủy sản xa bờ.
Đánh bắt xa bờ tạm thời quy định là đánh cá ở vùng biển đƣợc giới hạn
bởi đƣờng đẳng sâu 30 m từ bờ trở ra đối với vùng biển vịnh Bắc Bộ, Đông và
Tây Nam Bộ, vịnh Thái Lan và đƣờng đẳng sâu 50 m từ bờ trở ra đối với vùng
biển miền Trung. Tàu đánh cá xa bờ là tàu có lắp máy chính công suất từ 90 CV
trở lên.
Đây là chƣơng trình Nhà nƣớc đầu tƣ cho các tổ chức và cá nhân (hộ) vay
vốn tín dụng với lãi xuất ƣu đãi, lãi xuất vốn vay là 0,81%/tháng; thời hạn cho
vay tối đa không quá 7 năm, thời hạn bắt đầu trả nợ (cả gốc và lãi) là sau 24
tháng, kể từ ngày vay vốn để đóng tàu và mua sắm trang thiết bị đánh bắt xa bờ.
Chƣơng trình đã giải ngân đƣợc khoảng 1.340 tỷ đồng, nhƣng tỷ lệ thu hồi vốn
thấp (gần 10%).
+ Thành tựu lớn nhất của chương trình: (i) Gia tăng sản lƣợng thủy sản
khai thác; (ii) Tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣ dân; (iii) Góp phần bảo vệ
vùng biển, đảo của Tổ quốc.
+ Nguyên nhân thất bại của chương trình: (i) Thiếu điều tra nguồn lợi và
ngƣ trƣờng dẫn đến không quy hoạch đƣợc nghề (ii) Thiếu đào tạo nguồn nhân
lực cho đánh bắt xa bờ (ngƣ dân khai thác theo kiểu truyền thống); (iii) Mẫu tàu
dân gian theo truyền thống (vỏ gỗ, trang thiết bị trên boong chƣa đƣợc cơ giới
hóa, lắp máy cũ...); (iv) Tổn thất sau thu hoạch cao (công nghệ bảo quản lạc
hậu); (v) Giá đầu vào cho chuyển biển tăng cao...
- Chính sách bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản:
Quyết định 131/2004/QĐ-TTg ngày 16/7/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt chƣơng trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010.
Chƣơng trình đã quy định chi tiết về việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản. Tuy nhiên, tại các địa phƣơng chƣa bảo vệ đƣợc nguồn lợi thủy sản
mà còn có nguy cơ ngày một cạn kiệt hơn, nguyên nhân là do số lƣợng tàu cá
Page 9 of 81
tăng nhanh, khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản, khai thác không có tính chọn
lọc...Công tác quản lý và chế tài còn nhiều bất cập.
- Chính sách thuế:
Nhằm giảm bớt chi phí sản xuất, duy trì phát triển khai thác, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập và tích lũy cho ngƣ dân, khuyến kích phát triển đội tàu khai
thác xa bờ nhằm giảm áp lực khai thác ven bờ, Nhà nƣớc đã bãi bỏ thuế khai
thác tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp có tàu thuyền khai thác, miễn
thuế trƣớc bạ cho việc đóng mới, mua mới, thay máy cho tàu đánh cá xa bờ.
Đến nay, cả vùng có 8.236 chiếc trên 90 CV chiếm 33,0% tổng số của cả nƣớc,
trong đó hầu hết là của tƣ nhân.
- Chính sách Hỗ trợ ngư dân theo Quyết định 289/QĐ-TTg:
Chính sách hỗ trợ thực hiện từ năm 2008 - 2010. Đây là thời điểm mà
hoạt động khai thác thủy sản bị ảnh hƣởng nghiêm trọng do gía cả thị trƣờng có
nhiều biến động, đặc biệt là giá xăng dầu tăng cao liên tục. Nhiều tàu cá của ngƣ
dân nằm bờ. Nhờ chính sách hỗ trợ này hầu hết ngƣ dân đã phấn khởi và tiếp
tục tham gia sản xuất khai thác trở lại.
- Chính sách Hỗ trợ ngư dân theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg:
Hỗ trợ thực hiện từ tháng 9/2010, trong đó quy định một số chính sách
khuyến khích, hỗ trợ khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản trên các vùng biển
xa. Chính nhờ gói hỗ trợ này đội tàu khai thác xa bờ của toàn vùng mới có khả
năng tiếp tục hoạt động.
Chính sách hỗ trợ ngƣ dân theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg bao gồm:
Hỗ trợ chi phí nhiên liệu đi và về của các tàu hoạt động trên các vùng biển xa
tối đa 4 chuyến biển/tàu/năm; Hỗ trợ cho một tàu, một lần, 50% kinh phí mua
bảo hiểm thân tàu; Hỗ trợ một tàu, một lần, 100% kinh phí mua bảo hiểm tai
nạn thuyền viên; Hỗ trợ cho một tàu, một lần, 100% kinh phí mua 01 bộ máy
thông tin liên lạc sóng HF tầm xa, có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh (GPS)
phục vụ cho việc xác định vị trí tàu hoạt động trên biển và truyền thông tin từ
tàu về bờ và ngƣợc lại; Thuyền trƣởng, thuyền viên và những ngƣời làm việc
trên tàu đƣợc cung cấp miễn phí nƣớc ngọt, dịch vụ y tế thông thƣờng và chỗ
ngủ khi lƣu trú lại trên các đảo có các điều kiện cung ứng các dịch vụ trên.
e. Quản lý khai thác thủy sản yếu kém
Về thể chế, Luật Thủy sản đƣợc Quốc hội ban hành năm 2013 đã dành tới
3 chƣơng quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy
sản, tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động thủy sản. Đã có 7 Nghị định của Chính
phủ hƣớng dẫn thi hành Luật Thủy sản và nhiều cơ chế, chính sách, biện pháp
quản lý khai thác thủy sản. Tuy nhiên, công tác quản lý khai thác vẫn còn rất
đáng quan ngại, cần phải củng cố để phục vụ công cuộc tái cơ cấu ngành thủy
Page 10 of 81
sản. Một trong những nguyên nhân chính đó là một chủ thể quản lý - Nhà nƣớc
quản lý, đặc biệt đối với không gian ven biển.
II. 2. Hiện trạng khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh
Hòa
II. 2. 1. Tiềm năng nguồn lợi thủy sản
Khánh Hoà là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 5.258
km2, tổng diện tích mặt biển trên 2 triệu ha. Dọc bờ biển có nhiều bãi triều,
nhiều núi nhô ra biển và các bãi nhỏ tạo ra các đầm vịnh kín gió, kết hợp với
các dòng hải lƣu (hay đổi theo mùa) tạo nên những vùng nƣớc có nguồn thức ăn
cho đàn cá hội tụ. Điểm cực đông của Khánh Hoà cũng là điểm cực đông của tổ
quốc vì vậy rất thuận lợi cho việc phát triền nghề khai thác thủy sản, nhất là
nghề khai thác khơi.
Trữ lƣợng thủy sản ở tỉnh Khánh Hòa tƣơng đối lớn khoảng 150.000 tấn,
khả năng khai thác bền vững là 70.000 tấn.Nguồn lợi cá nổi với trữ lƣợng
105.000 tấn, chiếm khoảng 70% trữ lƣợng thủy sản toàn tỉnh, khả năng khai
thác bền vững là 40.000 tấn với các đối tƣợng chủ yếu là cá thu, cá ngừ, cá
trích, cá nục… Về nguồn lợi cá đáy, do vùng biển Khánh Hòa có đặc điểm là
đáy dốc, biển sâu, ít có cửa sông lớn đổ vào vì thế vùng biển này không thuận
lợi cho việc sinh sống và cƣ ngụ của các loài cá đáy và cũng không thuận lợi
cho việc hành nghề khai thác cá đáy.
Về nguồn lợi ven bờ từ 200 m nƣớc trở vào bờ là 38.000 tấn/năm. Ngoài
ra, Khánh Hòa còn có vùng biển rộng lớn của huyện đảo Trƣờng Sa.
Vùng biển Trƣờng Sa, DK1 là ngƣ trƣờng của cá di cƣ đại dƣơng rất phù
hợp với các nghề câu cá ngừ đại dƣơng, vây, rê.
Ở vùng biển Khánh Hòa có thể khai thác cá biển quanh năm, nhƣng có 2
vụ chính: Vụ Bắc (từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau) và vụ Nam (từ tháng 3 đến
tháng 9). Tuy vậy, càng đi xuống Nam, vụ Nam thƣờng xuất hiện chậm hơn
(khoảng tháng 7, 8 và 9). Trong vụ Bắc thƣờng đánh bắt đƣợc các loài cá trích,
nục, hồng, mối, còn vụ Nam, các loài cá đánh bắt chủ yếu là cá thu, cá cơm,
trích, nục, lầm…
Page 11 of 81
II. 2. 2. Hiện trạng nghề khai thác thủy sản
II . 2. 2. 1. Tàu thuyền khai thác
Năm 2013, tàu thuyền khai thác thủy sản của Khánh Hòa có sự biến động
khá lớn cả về số lƣợng, tổng công suất và sự chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp
(Bảng 3, Phụ lục 4).
Bảng 3. TỔNG HỢP NGHỀ THEO CÁC DÃI CÔNG SUẤT TÀU THUYỀN NĂM 2013
Nghề 0-<20CV 20-<50CV
50-<90CV
90-<250CV
250-<400CV 400- <1000CV
Cộng
Câu 767 253 25 25 95 68 1.233
Rê (cản) 338 57 30 40 119 60 644
Dịch vụ TS 29 152 72 57 16 4 330
Giã cào 52 443 158 164 135 52 1.004
Lưới cước 1.700 407 25 8 0 0 2.140
Lưới quét 2 39 49 3 0 0 93
Mành 720 732 37 12 9 1 1.511
Nghề khác 1.840 157 9 5 1 1 2.013
Pha xúc 2 23 53 93 26 8 205
Trủ 40 145 79 69 36 18 387
Vây rút 39 121 43 27 7 20 257
Cộng 5.529 2.529 580 503 444 232 9.817
Tổng cộng 9.817 chiếc
Tổng công suất
500.686 CV
Nguồn: Chi cục KT&BVNLTS Khánh Hòa
- Tổng số tàu thuyền: 9.817 chiếc chiếm 28,7% tổng số tàu thuyền khai
thác thủy sản 6 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ với tổng công suất 500.686 CV
chiếm 16,8% tổng công suất tàu thuyền khai thác thủy sản vùng.
- Số lƣợng tàu thuyền có khả năng khai thác xa bờ với công suất trên 90
CV là 1.179 chiếc. Trong đó, tàu khai thác xa bờ đăng ký theo Quyết định
48/2010/
QĐ-TTg khoảng 450 chiếc chiếm 5% tổng số tàu thuyền của tỉnh.
- Số lƣợng tàu thuyền nhỏ hơn 90 CV là 9.638 chiếc chiếm 88,0% tổng
số tàu thuyền toàn tỉnh.
- Số lƣợng thuyền thủ công: Vịnh Vân Phong (một số tiểu khu), đầm Nha
Phu, đầm Thủy Triều, vịnh Nha Trang (một số tiểu khu) tƣơng đối kín gió là nơi
có hệ sinh thái phong phú nhiều nguồn lợi thủy sản thuyền thủ công (thuyền
chèo) phát triển khá mạnh hàng ngàn chiếc (số liệu không chính xác vì không
đăng ký).
- Công suất bình quân/tàu, toàn tỉnh là 51,0 CV/tàu.
- Công suất bình quân/tàu khai thác xa bờ cao nhất vùng 222,86 CV/tàu.
- Năng suất bình quân quá thấp: 0,15 tấn/CV, chỉ số này trên 0,3 tấn/CV
mới có hiệu quả.
Page 12 of 81
II . 2. 2. 2. Sản lượng khai thác thủy sản
Bảng 4. SỐ LIỆU CƠ BẢN NGÀNH THỦY SẢN KHÁNH HÒA THỜI KỲ 2006 – 2013
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐVT NĂM 2006 2007 2008 2009 2010 2013
1. Năng lực đánh bắt:
Trong đó, thuyền gắn
máy
Chiếc
- nt -
6.074
6.074
6.326
6.326
7.604
7.604
13.026
13.026
9.682
9.682
9817
9817
Tổng công suất CV 207.106 218.935 367.625 566.692 421.212 500.686
2.Tổng sản lượng thủy
sản
- Sản lƣợng khai thác
- Khai thác, nuôi trồng
nội địa
Tấn
- nt-
- nt -
89.700
65.000
24.700
90.430
65.800
24.630
94.740
68.800
25.940
93.000
70.000
23.000
100.000
75.000
25.000
100.000
80.000
20.000
3. Chế biến hàng xuất
khẩu
Tấn 47.500 49.000 56.000 57.000 58.000 65.000
4. Kim ngạch xuất khẩu Triệu
USD
255 265 280 295 305 420
Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Thủy sản Khánh Hòa
Từ Bảng 4 có thể thấy, giai đoạn năm 2006 - 2013, sản lƣợng khai thác
hàng năm dao động từ 65.000 tấn đến 80.000 tấn, tốc độ tăng khoảng 3%.
Năm 2013, tổng sản lƣợng khai thác đạt 80.000 tấn, trong đó cá ngừ sọc
dƣa, ngừ chù, chấm đạt 20.300 tấn, cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to đạt 4.500 tấn.
Với năng suất bình quân 0,16 tấn/CV là quá thấp không có hiệu quả.
II . 2. 2. 3. Cơ cấu nghề khai thác
a. Cơ cấu khai thác xa bờ
Nhờ có chính sách hỗ trợ ngƣ dân theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg, ngƣ
dân Khánh Hòa ngày càng đầu tƣ tàu có công suất lớn để vƣơn ra khơi khai thác
xa bờ với công suất bình quân khai thác xa bờ cao nhất vùng 222,86 CV/tàu.
Các nghề hoạt động khai thác tại vùng khơi, bám biển dài ngày nhƣ: nghề câu
vàng cá ngừ đại dƣơng, nghề rê, nghề lƣới vây.
Trong nhóm nghề này:
- Nghề lƣới rê khơi là một trong những nghề truyền thống của ngƣ dân
Khánh Hòa, hiện có 219 tàu khai thác có hiệu quả cao nhất trung bình sản lƣợng
khai thác từ 8 – 15 tấn/chuyến biển. Mùa vụ khai thác quanh năm. Những năm
gần đây, ngƣ dân đang áp dụng lƣới rê hỗn hợp đem lại hiệu quả cao.
Tổ chức Earth Island - EII (Viện đảo trái đất) đã ra lệnh cấm các doanh
nghiệp nhập khẩu của nƣớc ngoài mua các sản phẩm khai thác bằng nghề lƣới
rê của Việt Nam với mục đích bảo vệ cá heo…. Vì vậy, các doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu cá ngừ sọc dƣa và 219 tàu khai thác bằng lƣới rê của tỉnh Khánh
Hòa đang vấp phải khó khăn, cần chuyển nghề.
Page 13 of 81
- Nghề câu vàng cá ngừ đại dƣơng gồm 163 tàu sản lƣợng khai thác trung
bình từ 1 - 2 tấn/chuyến biển. Mùa vụ khai thác từ tháng 12 năm trƣớc đến
tháng 5 năm sau. Hiện tại, ngƣ dân các tàu câu cá ngừ đại dƣơng đã thực hiện
biện pháp thay mồi câu từ mồi cá chuồn sang mồi mực kết quả đạt sản lƣợng
khai thác cao hơn. Trên thế giới hiện có 14 nƣớc thuộc Mỹ, Khối EU, Nhật Bản
nhập khẩu cá ngừ tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, trong năm qua, tất cả các thị
trƣờng này đều giám giá nhập khẩu cá ngừ của địa phƣơng, thị phần tại các thị
trƣờng cũng bị thu hẹp, ngành khai thác cá ngừ của Khánh Hòa đang mất dần
thƣơng hiệu do chất lƣợng sụt giảm, nhất là từ năm 2012 đến nay khi ngƣ dân ồ
ạt chuyển sang loại hình câu tay kết hợp ánh sáng, sản lƣợng cao, hiệu quả thấp
do khâu xử lý và bảo quản sau thu hoạch còn nhiều bất cập.
- Nghề lƣới vây là một trong những nghề quan trọng hiện nay, chuyên
đánh bắt các loài cá tầng nổi hoặc tầng giữa nhƣ các loài cá nục, cá ngừ, cá
cơm, cá ngân. Công nghệ khai thác còn lạc hậu, chủ yếu vây mạn. Ngƣ trƣờng
chính là ở Bình Thuận, Vũng Tàu - Bà Rịa.
Đây là nhóm tàu khai thác hiệu quả tƣơng đối cao, tạo nhiều việc làm cho
bà con ngƣ dân, giảm đƣợc áp lực khai thác ven bờ.
Ngƣ trƣờng hoạt động của các nghề trên mà chủ yếu là nghề câu cá ngừ
đại dƣơng, lƣới rê, lƣới vâytƣơng đối rộng từ ngoài khơi vùng biển Khánh Hòa
đến vùng biển quần đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa, DK1 và vùng giáp ranh biển
Malaysia, Philippines, Indonesia đã góp phần nâng cao sản lƣợng khai thác và thể
hiện sự hiện diện của ngƣ dân trong thế trận bảo vệ vùng biển đảo nƣớc ta.
b. Cơ cấu khai thác gần bờ
Số lƣợng tàu cá khai thác vùng biển gần bờ từ 90 CV trở xuống là 8.638
chiếc chiếm 88,0% tổng tàu thuyền của tỉnh.
- Nghề lƣới đăng [5]: Đặc trƣng nhất của nghề đánh bắt cá ở Khánh Hòa
là nghề lƣới đăng chỉ có ở Khánh Hòa (ngoại trừ đầm đăng Vĩnh Hy, Ninh
Thuận) xuất hiện sớm cách đây hàng trăm năm. Nghề đăng truyền thống của
Khánh Hòa là nghề nổi tiếng cả nƣớc với gần 40 sở đầm vào thời cực thịnh,
phân bố đều khắp từ mũi Đại Lãnh đến vịnh Cam Ranh.
Hàng năm, từ khoảng tháng Giêng âm lịch, các loài cá nổi di cƣ theo mùa từ
vùng biển phía Nam theo dòng nƣớc bắt đầu di chuyển ra Bắc, ngƣ dân gọi là
mùa cá lên. Đến cuối tháng Tƣ, cá từ miền Bắc trở vô Nam, ngƣ dân gọi là mùa
cá lại. Trong lúc di chuyển, đàn cá gặp vách núi của đảo hay bán đảo nhô ra
biển thì chạy dọc theo gành. Chính từ đặc điểm này mà hàng trăm năm trƣớc
ngƣ dân thuộc hải phận Khánh Hoà đã phát kiến ra một phƣơng pháp đánh bắt
vô cùng độc đáo: nghề lƣới đăng. Ngày nay, tuy có cải tiến lên nhiều nhƣng
phƣơng pháp hành nghề vẫn căn bản theo lối cổ truyền. Hiện cả tỉnh có 6 HTX
Page 14 of 81
và 4 DNTN hoạt động nghề lƣới đăng truyền thống, hàng năm có thể khai thác
với tổng sản lƣợng khoảng 150 tấn, trong đó cá thu chiếm trên 70%.
- Đối với các nghề hoạt động khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng
nhƣ nghề trủ, mành, lƣới giã (đơn, đôi), vây rút chì, câu sỏi, lƣới hai…năng suất
khai thác trung bình và thấp. Số lƣợng tàu chiếm tỉ lệ cao cƣờng lực khai thác
quá mức, kích thƣớc mắt lƣới nhỏ, khai thác tại các vùng cấm, đặc biệt là sự
khai thác hải sản bằng các công cụ hủy diệt nhƣ chất nổ, xung điện, chất độc
trƣớc đây và hiện nay vẫn còn rải rác một số địa phƣơng. Một số ngƣ dân du
nhập các nghề lờ dây, đăng nò…góp phần làm cạn kiệt nguồn lợi ven bờ, hủy
hoại hệ sinh thái.
Ngƣ trƣờng khai thác nghề giã cào ở Khánh Hòa bị hạn chế do thềm lục
địa quá dốc và hẹp, đa số tàu thuyền hoạt động từ 30 m nƣớc trở vào và chủ yếu
là ở các vịnh. Các loài cá xuất hiện nhiều trong lƣới giã cào là cá mối, cá đổng,
cá liệt, cá căng, cá sạo, cá phèn..., tuy chất lƣợng không cao và năng suất thấp,
nhƣng lại có mặt thƣờng xuyên ở các chợ, đảm bảo cung cấp cá tƣơi cho các
trung tâm kinh tế lớn của tỉnh và là nguồn thức ăn quan trọng cho việc nuôi lồng
biển (tôm hùm, cá bốp...).
II . 2. 2. 4. Lao động khai thác thủy sản
Số lƣợng lao động khai thác khoảng 30.000 ngƣời, trong đó số lao động
khai thác xa bờ khoảng trên 10.000 ngƣời.
a. Trình độ lực lượng lao động đánh bắt xa bờ:
Hiện nay nhiều địa phƣơng sống bằng nghề biển trên địa bàn tỉnh đang
từng bƣớc phát triển đội tàu cá đánh bắt xa bờ, với những con tàu lớn, đƣợc
trang bị thiết bị đánh bắt hiện đại. Thế nhƣng có một thực tế trong khi số lƣợng
tàu thuyền tăng, thì số lƣợng lao động trực tiếp đánh bắt thủy sản ngày càng
giảm. Thực trạng này càng làm cho các tàu cá thiếu lao động trầm trọng hơn.
Vất vả, thu nhập bấp bênh, khiến nhiều ngƣ dân bỏ biển để làm những
nghề khác thu nhập ổn định hơn. Lao động trực tiếp trên biển ngày càng ít,
trong khi số lƣợng tàu thuyền ngày càng tăng, mỗi chuyến ra khơi, chủ tàu phải
chạy đôn chạy đáo tìm "bạn" đi biển, đây là một thực trạng đang xảy ra ở nhiều
vùng biển trong tỉnh.
Lồng ghép vàoQuyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”,
tỉnh Khánh Hòa có Đề án “Đào tạo và cấp chứng chỉ nghề thuyền trƣởng, máy
trƣởng, nghiệp vụ thuyền viên, thợ máy tàu cá tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010 -
2015” đƣợc UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt theo Quyết định số 27140/QĐ-
UBND ngày thực hiện 25/10/2010 (Phụ lục 5). Tổng số ngƣ dân cần đƣợc đào
tạo theo đề án là 24.687 ngƣời với các chức danh: Thuyền trƣởng, máy trƣởng
Page 15 of 81
hạng nhỏ, thuyền trƣởng, máy trƣởng hạng năm, thuyền trƣởng, máy trƣởng
hạng tƣ, thợ máy và thuyền viên. Đến nay, đã đào tạo đƣợc trên 1.000 thuyền,
máy trƣởng các hạng, nhƣng không thể chiêu sinh thuyền viên (19.027 ngƣời).
b. Trình độ và thu nhập của ngư dân khai thác ven bờ quá thấp:
- Có khoảng 16,92% mù chữ, tiểu học chiếm 43,08%, trung học cơ sở
chiếm 32,31%, trung học phổ thông chiếm 3,08%, trung học chuyên nghiệp
chiếm 3,08% và cao đẳng, đại học chiếm 1,53% [6].
- Ngƣ dân khai thác ven bờ phần lớn nghèo: Thu nhập bình quân các hộ
khai thác ven bờ quá thấp dƣới 1,0 triệu đồng/ngƣời/tháng; Thu nhập chính từ
khai thác thủy sản chiếm 86%; 38% có thu nhập ổn định; Lao động nữ trong độ
tuổi lao động chiếm khoảng 40 - 50%, không có việc làm ổn định nên không có
thu nhập bổ sung.
II . 2. 2. 5. Năng suất khai thác
Sự suy giảm nguồn lợi thủy sản ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả đánh
bắt của nghề khai thác (Bảng 5).
Bảng 5. NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA
KHÁNH HÒA
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2013
Năng suất bình quân tấn/CV 0,31 0,3 0,187 0,124 0,178 0,16
Năng suất bình quân giảm liên tục từ 0,31 tấn/CVnăm 2006 đến năm
2013 chỉ còn 0,16 tấn/CV. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh tế ngày càng giảm,
đa phần thua lỗ hoặc hòa vốn.
II . 2. 2. 6 . Trình độ và công nghệ khai thác
Khánh Hòa có lợi thế về khoa học công nghệ vì trên địa bàn có nhiều cơ sở
đào tạo và nghiên cứu nhƣ Trƣờng Đại học Nha Trang, Viện Hải Dƣơng Học
Nha Trang, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 3.
Trong quá trình phát triển nghề khai thác, ngƣ dân thông qua các nhà
khoa học đã thay đổi khai thác theo truyền thống sang xu hƣớng cải tiến công
nghệ, đa dạng hóa loại hình đánh bắt. Nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật đƣợc
áp dụng và mang lại hiệu quả cao nhƣ: khai thác cá bằng lƣới vây kết hợp sử
dụng máy dò ngang sonar (tùy theo loại có giá từ 350 triệu đồng đến trên 1 tỷ
đồng/chiếc), giúp ngƣ dân phát hiện đàn cá từ xa, ƣớc lƣợng đƣợc trữ lƣợng và
hƣớng di chuyển đàn cá, để khai thác cả ngày lẫn đêm. Thực tế sử dụng máy dò
ngang cho thấy sản lƣợng cá khai thác mỗi chuyến đi biển tăng 150 - 200%.
Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học do tỉnh đặt hàng cho Viện Nghiên cứu
Công nghệ Khai thác Thủy sản - Trƣờng Đại học Nha Trang nhƣ: Lƣới rê hỗn
hợp, cải tiến hầm bảo quản cá bằng vật liệuPU (Polyurethane)…, công nghệ chế
Page 16 of 81
tạo tàu đánh cá bằng vật liệu composite đã và đang phát huy tác dụng trong
cộng đồng ngƣ dân tỉnh Khánh Hòa.
Hầu hết các tàu khai thác xa bờ công suất lớn đều đƣợc trang bị thiết bị
hàng hải, thông tin liên lạc và dò cá hiện đại. Hệ thống thông tin liên lạc giữa cơ
quan nhà nƣớc với tàu đánh cá và giữa tàu đánh cá với hộ gia đình chủ tàu cá đã
từng bƣớc thiết lập qua đó đẩy mạnh công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất về ngƣời và tàu cá khi có bảo tố xảy ra.
Nét nổi bật nhất là nƣớc ta đã sử dụng Hệ thống quản sát tàu cá, vùng đánh
bắt và nguồn lợi thủy sản bằng công nghệ vệ tinh – Movimar do Chính phủ Pháp
tài trợ đã mở ra hƣớng đi hiệu quả cho hệ thống quản lý giám sát hoạt động nghề
cá và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh có thể theo dõi hoạt
động của các tàu khai thác xa bờ qua hệ thống kết hợp giữa GPS (định vị toàn
cầu) và GIS (công nghệ thông tin địa lý). Trình độ quản lý tàu cá hoạt động trên
biển đạt trình độ tiên tiến thế giới.
II . 2. 2. 7. Về bảo quản sản phẩm sau khai thác
Hệ thống bảo quản sản phẩm của các tàu khai thác còn lạc hậu chủ yếu là
đá lạnh, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sản phẩm dẫn đến giảm giá thành sản
phẩm, giảm sản lƣợng xuất khẩu tăng tổn thất sau thu hoạch, lãng phí tài
nguyên có khi đến 40 - 50% tổng sản lƣợng khai thác đƣợc. Do thiếu nguyên
liệu đạt chất lƣợng xuất khẩu, nhiều công ty chọn giải pháp nhập nguyên liệu
thủy sản từ nƣớc ngoài.
II . 2. 2. 8. Năng lực hậu cần và dịch vụ phục vụ khai thác thủy sản
a. Số lượng, quy mô các cảng cá, bến cá, chợ cá, khu neo đậu tàu thuyền:
Khánh Hòa có 5 cảng cá, bến cá: Hòn Rớ, Vĩnh Trƣờng, Đá Bạc, Vĩnh
Lƣơng, Đại Lãnh với tổng chiều dài cầu cảng, bến là 650 m. Sức chứa tàu thuyền
của tất cả các cảng, bến là 4.000 tàu. Loại tàu lớn nhất có thể cập cảng bến là 600
CV. Tổng diện tích vùng đất cảng, bến là 46.500 m2
, tổng diện tích cầu cảng là
5.600 m2. Số lƣợng tàu cập cảng, bến trung bình/tháng 4.000 lƣợt. Sản lƣợng
thủy sản qua cảng trung bình tháng là 4.000 tấn. Khu neo đậu tránh trú bão cho
các tàu cá: 3 khu với tổng diện tích là 70.000 m2. Sức chứa tối đa là 1.500 tàu. Số
khu neo đậu tự nhiên là 12 khu tổng diên tích là 300.000 m2 sức chứa tối đa là
10.000 tàu.
b. Cơ sở đóng sửa tàu thuyền:
Toàn tỉnh có 11 cơ sở đóng sửa tàu thuyền có khả năng đóng mới 50
tàu/năm. Khả năng sửa chữa 4.500 tàu/năm. Các cơ sở đóng sửa tàu thuyền chủ
yếu là đóng tàu vỏ gỗ theo mẫu dân gian và 3 cơ sở đóng tàu vỏ composite và
Công ty Vinashin đóng tàu vỏ thép hiện đại.
Page 17 of 81
c. Cơ sở sản xuất nước đá phục vụ khai thác thủy sản: Gồm có 2 cơ sở với
tổng công suất thiết kế là 31.000 tấn/ngày.
d. Hệ thống cơ sở thu mua, nậu vựa kinh doanh nguyên liệu thủy sản:
Tổng số các cơ sở thu mua nguyên liệu sơ chế là 1.493 cơ sở, trong đó các
cơ sở thu mua nguyên liệu sơ chế có áp dụng GMP, SSOP là 290 cơ sở. Hệ thống
thu mua, nậu vựa đã phát huy tốt vai trò của mình, đặc biệt lực lƣợng tàu dịch vụ
thủy sản thực hiện việc thu mua tại ngƣ trƣờng đã giúp cho tàu khai thác có thời
gian bám biến dài hơn tiết kiệm đƣợc chi phí nhiên liệu cho chuyến biển thúc đẩy
khai thác hải sản phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống thu mua (nậu, vựa) kinh doanh
nguyên liệu thủy sản còn nhiều bất cập: cơ sở vật chất kỷ thuật còn hạn chế, vệ
sinh môi trƣờng, công tác bảo quản sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch
chƣa đƣợc chú trọng.
Tàu dịch vụ hậu cần nghề cá vào thời ký 2001 – 2005 chƣa xuất hiện. Từ
năm 2008 do nhu cầu nâng cao chất lƣợng sau đánh bắt, đã xuất hiện một nghề
mới là tàu thu mua ngay trên biển chủ yếu cho nghề cá ven bờ rồi dần dần chuyển
sang dịch vụ cho nghề cá xa bờ. Năm 2008 có 81 chiếc, năm 2009 tăng lên 335
chiếc, năm 2010 còn 288 chiếc và năm 2013 là 330 chiếc. Một số tƣ nhân đã đầu
tƣ vốn đóng tàu có công suất đến 1.000 CV dịch vụ hậu cần cho khối tàu lƣới
vây, lƣới rê đánh bắt xa bờ rất có hiệu quả.
II . 2. 2. 9.Tổ chức quản lý, sản xuất
a. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ luôn là một vấn đề “nóng” trong việc
quản lý khai thác thủy sản của tỉnh. Nhằm tránh sự khai thác triệt tiêu nguồn lợi
này, thời gian qua UBND tỉnh đã ban hành quyết định việc phân cấp đăng ký tàu
cá dƣới 20 CV và quản lý vùng biển ven bờ cho UBND cấp huyện, cấp xã ven
biển.
Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các huyện chƣa thực hiện đƣợc. Khó khăn
trong đăng ký tàu cá chỉ là những trở ngại chung, vấn đề quản lý vùng biển ven
bờ mới là vấn đề nan giải.
b. Công tác quản lý khai thác thủy sản
Để quản lý hoạt động khai thác thủy sản, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban
hành một số văn bản sau: Quyết định số 341/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 1992
V/v Quy định về quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Quyết định số
05/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2014 V/v Quy định Quản lý hoạt
động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Nhìn chung, các văn bản quản lý khai thác thủy sản còn thiếu và việc thực
hiện các quy định quản lý khai thác thủy sản còn nhiều bất cập.
c. Tổ chức sản xuất trên biển
Page 18 of 81
Hợp tác trong khai thác thủy sản theo quan hệ dòng tộc nhằm hỗ trợ nhau
trong khai thác, đặc biệt ngƣ trƣờng xa bờ là truyền thống của ngƣ dân Khánh
Hòa và từ đó hình thành một cách tự phát và là tiền thân của tổ ngƣ dân đoàn
kết sản xuất trên biển. Trên cơ sở thực tế và qua điều tra cơ cấu nghề khai thác
tại địa phƣơng, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa đã
tổ chức họp dân phổ biến chủ trƣơng thành lập tổ ngƣ dân đoàn kết sản xuất trên
biển và đã thành lập đƣợc trên 100 tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển, 6 Nghiệp
đoàn và 9 ngƣ đội tổ chức sản xuất theo mô hình tàu mẹ - tàu con.
Trong hợp tác sản xuất trên biển hiện nay vẫn thiếu “hạt nhân kinh tế” để
thật sự gắn kết các thành viên của tổ nên chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.
II . 2. 2. 10. Tiêu thụ sản phẩm - đầu ra cho khai thác thủy sản
Khánh Hòa có trên 40 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản. Năm
2013 là năm mà xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Khánh Hòa đạt kết quà khả quan nhất
so với các năm qua, tăng cả về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu đạt 425 triệu
USD chiếm 6,25 % tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nƣớc (6,8 tỷ
USD). Trong đó, hai mặt hàng xuất khầu nhiều nhất là tôm chân trắng và cá
ngừ. Mỹ, Nhật, Eu vẫn là thị trƣờng chính của xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
Mức nhập khẩu của 3 thị trƣờng này chiếm gần 60% trên tổng thị phần xuất
khẩu. Trong đó, vị trí số 1 thuộc về Mỹ, với lƣợng hàng xuất chiếm 24,1%; Eu
19,2%; Nhật 14,4%, còn lại là các thị trƣờng khác. Khánh Hòa là một trong
những tỉnh có đầu ra xuất khẩu thủy sản tốt nhất trong các tỉnh duyên hải Nam
Trung Bộ.
II. 2. 3. Đánh giá chung
a. Những thành tựu đạt được
Mặc dù, việc triển khai tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thủy sản
tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số: 2293/QĐ-UBND ngày 06/09/2010 của
UBND tỉnh Khánh Hòa và chính sách hỗ trợ của Chính phủ chƣa lâu nhƣng đã
đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các bƣớc tiếp
theo và dần trở thành Trung tâm nghề cá lớn của các tỉnh Nam Trung Bộ.
Có thể nêu một số nét nổi bật.
Lĩnh vực kinh tế: Tính từ năm 2006 đến hết năm 2013, tốc độ tăng trƣởng
sản lƣợng khai thác bình quân hàng năm bình quân 3%, nhất là sản phẩm
nguyên liệu xuất khẩu góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm 12,3%.
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 310 triệu USD, năm 2012 đạt 327
triệu USD và năm 2013 đạt 425 triệu USD.
Cơ cấu nghề khai thác có chuyển đổi rõ nét, số lƣợng tàu khai thác xa bờ
tăng mạnh. Khai thác thủy sản xa bờ bƣớc đầu đem lại kết quả tốt, đời sống của
ngƣ dân ngày một khá hơn, đặc biệt khối ngƣ dân khai thác xa bờ.
Page 19 of 81
Cơ sở hạ tầng phục vụ nghề khai thác tăng nhanh nhƣ các cảng cá, chợ cá
Nam Trung Bộ - Hòn Rớ, khu neo đậu tàu thuyền …; giải quyết việc làm cho
trên 30.000 lao động.
Lĩnh vực xã hội đạt một số chuyển biến tích cực. Ngƣ dân tích cực tham
gia chƣơng trình khai thác biển xa theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày
13/7/2010 “Một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng thủy sản
và dịch vụ khai thác thủy sản trên các vùng biển xa”, góp phần tích cực vào việc
bảo vệ chủ quyền biển đảo.Trình độ khai thác của ngƣ dân không ngừng đƣợc
nâng cao, nhiều tiến bộ khoa học công nghệ khai thác thủy sản đƣợc ứng dụng
nâng cao hiệu
quả kinh tế, cải thiện đời sống của cộng đồng ngƣ dân.
Lĩnh vực môi trường đƣợc UBND tỉnh quan tâm, trên địa bàn của tỉnh đã
có một số mô hình bảo tồn sinh thái biển nổi tiếng nhƣ: Khu bảo tồn biển Hòn
Mun nằm trong vinh Nha Trang. Dự án do Quỹ Môi trƣờng toàn cầu thông qua
Ngân hàng thế giới; Chính phủ Hoàng Gia Đan Mạch thông qua DANIDA và
IUCN – Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới tài trợ, cùng với vốn đối ứng của
chính phủ Việt Nam; Khu bảo vệ sinh thái biển Rạn Trào nằm trong vịnh Vân
Phong thuộc xã Vạn Hƣng, huyện Vạn Ninh là khu bảo tồn biển có quy mô nhỏ
đầu tiên ở Việt Nam đƣợc quản lý bởi cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, đƣợc sự
trợ giúp về kỹ thuật, tài chính của Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển
Cộng đồng (MCD) (tiền thân là Liên minh Sinh vật biển quốc tế - IMA).
Ngoài ra, việc bảo vệ, tái tạo tài nguyên, môi trƣờng đang đƣợc triển
khainhƣ: Khôi phục rừng ngập theo Dự án Việt – Nhật tại đầm Nha Phu, Thị
trấn Ninh Hòa và đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Hải Dƣơng Học Nha
Trang: “Triển khai các mô hình phục hồi và quản lý rừng ngập mặn, thảm cỏ
biển ở khu vực đầm Thủy Triều” tạivịnh Cam Ranh;Hàng năm, nhân ngày 1
tháng 4 - Ngày truyền thống nghề cá Việt Nam, Sở Nông nghiệp và PTNT phối
hợp với Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hòa tổ chức thả giống thủy sản ra biển để tái
tạo nguồn lợi.
b. Những vấn đề đặt ra
Ngoài những đánh giá chung của các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, việc
đánh giá những mặt còn tồn tại đối với nghề khai thác thủy sản của tỉnh Khánh
Hòa sẽ đƣợc xem xét ở ba khía cạnh để phát triển bền vững là: kinh tế, xã hội và
môi trƣờng nhằm nhận diện rõ hơn những vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết.
Thứ nhất, hiệu quả thấp và mất cân bằng giữa năng lực khai thác và khả
năng nguồn lợi hiện có.
Nghề cá Khánh Hòa đƣợc đánh giá là nghề cá đa loài và đa ngƣ cụ, cơ cấu
nghề khai thác đƣợc phân chia thành 11 nhóm nghề, chiếm nhiều nhất là họ
nghề lƣới cƣớc 21,8%, họ nghề khác (lặn, dịch vụ nuôi lồng biển, bẫy tôm hùm
Page 20 of 81
giống..) chiếm 20,5%, họ nghề mành 15,4%, họ nghề câu 12,55%, họ nghề giã
cào 10,2%, họ nghề rê 6,56%, họ nghề vây 2,6%, nghề dịch vụ hậu cần 3,36%,
còn lại là các nghề trũ, lƣới quét…Về sản lƣợng, từ năm 2006 đến năm 2013,
sản lƣợng khai thác hàng năm với mức độ tăng trung bình khoảng 3%/năm,
trong khi đó công suất tăng trung bình 18,6%/năm, đặc biệt từ năm 2006 đến
năm năm 2013 năng suất bình quân giảm liên tục từ 0,31 tấn/CV năm 2006 đến
năm 2013 chỉ còn 0,16 tấn/CV. Điều đó cho thấy, khi cƣờng lực khai thác tăng
(công suất, thời gian đánh bắt, ngƣ cụ), năng suất đánh bắt giảm, có nghĩa ngƣ
dân đã đánh bắt bằng mọi phƣợng tiện có thể, trong khi đó hiệu quả khai thác
của một số loại nghề không cao, thậm chí giảm. Trong khi đó, số lƣợng tàu
thuyền có công suất dƣới 90 CV chiếm 88% trong tổng số tàu thuyền tham gia
khai thác, nên đã gây tình trạng dƣ thừa năng lực khai thác vùng biển ven bờ.
Vấn đề đặt ra là cần sắp xếp cơ cấu nghề nghiệp một cách hợp lý, khai
thác nghề gì và khai thác ở vùng biển nào, để đảm bảo cần bằng giữa năng lực
khai thác và khả năng nguồn lợi hiện có một cách bền vững.
Thứ hai, chất lƣợng nguồn lao động cho khai thác thủy sản quá thấp vẫn
theo kinh tế truyền thống “cha truyền con nối” và đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho công tác
quản lý và lực lƣợng lao động trực tiếp trên tàu.
Tình trạng thiếu lao động cho khai thác xa bờ và thiếu việc làm cho phụ
nữ ở các làng cá còn đang phổ biến. Cơ chế tiền lƣơng, thu nhập của ngƣời lao
động trực tiếp trên tàu cá xa bờ chƣa động viên đƣợc ngƣời lao động dẫn đến
thiếu lực lƣợng lao động này.
Thứ ba, việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản
và môi trƣờng còn thiếu và chậm, thực hiện chƣa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả
còn thấp.
Bên cạnh sự phát triển, ngành thủy sản đang phải đối mặt với rất nhiều
thách thức, trong đó có sự suy giảm nguồn lợi thủy sản vùng biển và ven biển;
Ô nhiễm môi trƣờng sống, hệ sinh thái tự nhiên. Nguyên nhân trực tiếp làm suy
giảm nguồn lợi thuỷ sản là sự gia tăng dân số với tốc độ nhanh, nhu cầu tiêu
dùng thực phẩm thủy sản ngày càng cao; số lƣợng tàu thuyền khai thác thủy sản
quá nhiều, đặc biệt tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ với nghề khai
thác tận diệt làm cho nguồn lợi thủy sản bị suy giảm.
Một số loài đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng, các hệ sinh thái thủy
sinh tại nhiều nơi đang bị phá hủy; sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác
cũng tác động đến việc suy giảm nguồn lợi và môi trƣờng sống của các loài
thuỷ sản, môi trƣờng sinh thái bị ô nhiễm, các bãi giống, bãi đẻ bị mất do hoạt
động xây dựng các công trình nuôi tôm hoặc sử dụng các nghề cấm nhƣ đăng
nò, lờ dây…
Page 21 of 81
c. Một số thách thức đối với nghề khai thác thủy sản ven bờ
a. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn nhiều yếu kém
Hiện nay, tổ chức quản lý nguồn lợi thủy sản theo hình thức tập trung vào
Nhà nƣớc. công tác tuần tra, kiểm soát trên biển dẫn đến hậu quả là không ai
kiểm tra, kiểm soát trong quản lý nguồn lợi thủy sản, do vậy tình trạng “không
kiểm soát” vẫn tiếp diễn làm cạn kiệt nguồn lợi ven bờ. Cộng đồng ngƣ dân
chƣa đƣợc tham gia quản lý khai thác, bảo vệ tài nguyên ven biển
b. Đa dạng sinh học tiếp tục bị suy thoái vì chƣa có chính sách đúng và các
biện pháp khả thi trong bảo tồn đa dạng sinh học. Trong các nghề khai thác ven
bờ của Khánh Hòa có một số nghề sau đây thu hút một lƣợng lớn ngƣ dân,
thuyển và không chỉ dẫn đến khai thác quá mức mà còn hủy hoại môi trƣờng
sống hoặc tận thu hủy diệt nguồn lợi: Giã cào; Nghề đ t Lờ dây: Lờ dây là lƣới
lồng Trung Quốc (hay còn gọi là lồng xếp, lồng bẫy, lờ bát quái) để tận diệt
thủy sản;Nghề đăng nò: là nghề cố định sử dụng lƣới với kích thƣớc mắt lƣới 2a
= 5 mm (theo quy định mắt lƣới 2a = 18 mm). Tất cả những sản phẩm do đăng
nò khai thác đều có kích thƣớc nhỏ hơn kích thƣớc cho phép khai thác/thành
thục sinh dục; Nghề lặn không thuộc nghề cấm nhƣng là nghề thƣờng sử dụng
chất nỗ và chất độc đánh bắt thủy sản ở các rạn san hô. Các nghề còn lại nhƣ
nghề lƣới…đều vi phạm quy định về mắt lƣới.
c. Sinh kế thay thế: Hiện tỉnh Khánh Hoà có một lực lƣợng khai thác thủy
sản gần bờ khoảng 20.000 ngƣời, trong đó có khoảng 2/3 đang làm các nghề
cấm, nếu theo Quyết định 05/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 của UBND
tỉnh về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên địabàn tỉnhthì không đƣợc
hoạt động. Họ sẽ chuyển sang làm nghề gì? Khai thác xa bờ thì không đủ năng
lực (100% ngƣ dân khai thác xa bờ đều là ngƣời Quảng Ngãi, một ít là ngƣời
Bình Định di cƣ vào Khánh Hòa, ngƣ dân Khánh Hòa thiếu khả năng đi biển xa,
chỉ quanh quẫn vùng biển ven bờ ở các đầm, vịnh). Chỉ có thể chuyển họ sang
nuôi trồng thủy sản với các đối tƣợng không cho ăn hoặc rong biển là phù hợp
với khả năng của họ, nhƣng không có tài chính. Đời sống của một bộ phận ngƣ
dân, nhất là ở vùng ven biển, hải đảo còn nhiều khó khăn, xóa đói, giảm nghèo
chƣa bền vững, tình trạng tái nghèo cao. Khoảng cách chênh lệnh giàu - nghèo
còn khá lớn và ngày càng doãng ra.
d. Mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học và giữa xu
thế phát triển và bảo tồn
- Giữa nghề cá ven bờ với nghề cá lộng, xa bờ.
- Giữa khai thác thủy sản - nuôi trồng biển.
- Giữa khai thác thủy sản - du lịch
Page 22 of 81
- Giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn hệ sinh thái. Tái tạo, phục hồi
có thể đƣợc coi nhƣ một công cụ để khôi phục lại sự phong phú của nguồn lợi
đồng thời cung cấp sinh cảnh biển cho du lịch, nhƣng thiếu nguồn tài chính.
III. Định hƣớng không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tỉnh Khánh Hòa (vùng ven bờ, vùng lộng, vùng khơi)
III. 1. Các quy định của Nhà nƣớc về không gian khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
Ngƣ trƣờng vùng biển của của tỉnh Khánh Hòa đƣợc phân chia thành 3
vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi.
Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định 25/2009/NĐ - CP về quản
lý tổng hợp vùng bờ cho việc sử dụng và bảo vệ bền vững nguồn lợi thủy sản
biển và ven biển. Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/2010/NĐ -
CP về quản lý các hoạt động khai thác thủy sản thông qua việc phân cấp cho các
cấp địa phƣơng (tỉnh, huyện và xã) thực hiện các mô hình đồng quản lý các
nguồn lợi ven biển. Ngày 20/6/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số:
53/2012/NĐ - CPSửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực
thuỷ sản của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá
nhân trên vùng biển Việt Nam.
Theo các Nghị định trên, việc phân vùng khai thác thủy sản như sau:
1. Vùng biển Việt Nam đƣợc phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo
thứ tự:
a) Vùng biển ven bờ đƣợc giới hạn bởi mép nƣớc biển tại bờ biền và
tuyến bờ; tại Nghị định 53 có sửa đổi:Vùng biển ven bờ đƣợc giới hạn bởi mực
nƣớc thuỷ triều thấp nhất và tuyến bờ. Đối với các địa phƣơng có đảo, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào sự cần thiết và đặc điểm cụ thể của từng đảo quy
định vùng biển ven bờ của các đảo đó, nhƣng giới hạn không quá sáu (06) hải
lý, tính từ mực nƣớc thủy triều thấp nhất của đảo;
b) Vùng lộng: là vùng biển đƣợc giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;
c) Vùng khơi: là vùng biển đƣợc giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía
ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ven biển
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể
về địa lý của vùng biển ven bờ để hiệp thƣơng xác định và công bố ranh giới
vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh.
Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam
Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam
phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
Page 23 of 81
1. Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônhoặc của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác; các phƣơng
pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngƣ cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử
dụng tại các vùng biển hoặc từng tuyến khai thác; khu vực bị cấm khai thác và
khu vực bị cấm khai thác có thời hạn; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy
sản đƣợc phép khai thác.
2. Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại các vùng khai thác thủy sản:
a) Tàu lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên khai thác
thủy sản tại vùng khơi và vùng biển cả, không đƣợc khai thác thủy sản tại vùng
biển ven bờ và vùng lộng;
b) Tàu lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 CV đến dƣới 90 CV
khai thác thủy sản tại vùng lộng và vùng khơi, không đƣợc khai thác thủy sản
tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả;
c) Tàu lắp máy có công suất máy chính dƣới 20 CV hoặc tàu không lắp
máy khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ không đƣợc khai thác thủy sản tại
vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả;
d) Các tàu làm nghề lƣới vây cá nổi nhỏ, nghề khai thác nhuyễn thể không
bị giới hạn công suất khi hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ và vùng
lộng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các nghề và ngƣ trƣờng hoạt
động cho các tàu này;
đ) Ngoài quy định về công suất máy chính của tàu, tàu khai thác thủy sản
còn phải đáp ứng đầy đủ quy định về đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động trên
từng vùng biển.
3. Tàu cá khai thác thủy sản dƣới 20 CV hoặc tàu không lắp máy đăng ký
tại tỉnh nào thì chỉ đƣợc khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh đó. Trừ
trƣờng hợp Ủy ban nhân dân của hai tỉnh có biển liền kề có thỏa thuận riêng về
việc cho phép tàu cá tỉnh bạn vào khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ của
tỉnh mình.
4. Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi phải đƣợc đánh dấu để
nhận biết. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônquy định cụ thể về dấu hiệu
nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
III. 2. Phát triển bền vững trong khai thác thủy sản [7]:
III. 2. 1. Phát triển bền vững trong khai thác thủy sản là gì?
Phát triển bền vững trong khai thác thủy sản là: Quản lý và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và hƣớng tới thay đổi kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo đạt đƣợc
sự thỏa mãn các nhu cầu thƣơng xuyên của con ngƣời cho thế hệ hôm nay và
thế hệ mai sau. Là sự phát triển thân thiện với môi trƣờng và không làm môi
Page 24 of 81
trƣờng bị suy thoái, phù hợp với công nghệ, thích hợp về kỹ thuật, thúc đẩy phát
triển kinh tế, hƣớng vào cộng đồng ngƣ dân.
III. 2. 2. Các nội dung cơ bản phát triển bền vững khai thác thủy sản:
- Phải áp dụng các biện pháp phù hợp để duy trì hay phục hồi đàn cá ở mọi
mức độ có thể, để có đƣợc sản lƣợng bền vững cao nhất.
- Phải áp dụng các biện pháp bảo tồn lâu dài và sử dụng bền vững nguồn lợi
thông qua chính sách, khuôn khổ thể chế và pháp lý phù hợp.
- Phải đảm bảo những hoạt động khai thác diễn ra có trách nhiệm.
- Phải duy trì những dữ liệu thống kê đƣợc cập nhật trong khoảng thời gian
đều đặn về các hoạt động khai thác.
- Phải đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, sức khỏe cho ngƣời tham gia khai
thác thủy sản không thấp hơn các quy định tối thiểu của quốc tế.
- Phải nâng cao hiểu biết, kỹ năng, trình độ nghề nghiệp ngƣ dân thông qua
các khóa đào tạo và có tính đến những tiêu chuẩn quốc tế.
- Phải cấm sử dụng chất nổ, chất độc và khai thác có tính hủy diệt.
- Phải khuyến khích các nghiên cứu nhằm thực hiện hợp lý việc đánh bắt,
đặc biệt liên quan đến khả năng đánh bắt quá mức và các mức độ vƣợt quá của
cƣờng lực đánh bắt.
- Phải yêu cầu mọi ngƣ cụ, phƣơng pháp đánh bắt giảm thiểu chất thải, thủy
sản phải loại bỏ và cac loài đánh bắt không theo mục tiêu.
- Phải đảm bảo sử dụng máy móc tiết kiệm năng lƣợng không thải khí độc
ảnh hƣởng đến tầng ozone và môi trƣờng nƣớc.
- Giao cho cộng đồng quản lý tài nguyên ven bờ thông qua mô hình đồng
quản lý nghề cá nhỏ ven bờ.
III. 3. Định hƣớng không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
theo hƣớng phát triển bền vững
III. 3. 1. Quy hoạch không gian biển
Để thực hiện các quy định trong các Nghị định trên theo hƣớng bền vững
thì quy hoạch không gian biển có tầm quan trọng trong hoạch định không gian
khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản.
Quy hoạch không gian biển đặt mục đích đạt đƣợc sự hài hòa giữa mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng [8].
- Quy hoạch không gian biển không chỉ là việc lập kế hoạch một lần mà nó
là quá trình liên tục và lặp lại có tính kế thừa và điều chỉnh nhằm xác định các
hoạt động của con ngƣời diễn ra nhƣ thế nào, khi nào và ở đâu trong một kế
hoạch phân vùng tổng quát và đã xác định. Quy trình này yêu cầu đánh giá liên
Page 25 of 81
tục nhằm đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu về phát triển sinh kế và bảo vệ môi
trƣờng.
- Quy hoạch vùng nƣớc ven biển là một trong những vấn đề chính ảnh
hƣởng đến tính bền vững trong phát triển của ngành thủy sản. Tuy nhiên, hiện
các địa phƣơng chủ yếu vẫn đang quy hoạch vùng nƣớc ven biển theo tiếp cận
truyền thống của ngành. Điều này thƣờng dẫn đến sự thiếu đồng bộ, thống nhất,
thậm chí dẫn đến sự mâu thuẫn giữa các ngành do thiếu sự điều phối và chia sẻ
thông tin.
- Quy hoạch không gian ven biển cho vùng nƣớc ven biển đòi hỏi có sự
tham gia của nhiều ngành (nhƣ nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, du lịch,
nông thôn và phát triển nông thôn và đô thị, cơ sở hạ tầng, năng lƣợng....). Do
đó, điều quan trọng là cần áp dụng cách tiếp cận quy hoạch không gian tổng hợp
vào xây dựng các kế hoach phát triển ngành thủy sản để đảm bảo tính thống
nhất trong quy hoạch đa ngành ở vùng nƣớc ven bờ.
- Điểm mới đặc trƣng của Quy hoạch không gian ven biển:
a) Tiếp cận tổng hợp và liên ngành, Quy hoạch không gian ven biển
không thay thế các quy hoạch đơn ngành nhƣng nó cung cấp hƣớng dẫn cho các
nhà ra quyết định của các ngành riêng biệt để họ có thể ban hành quyết định với
cách nhìn tổng hợp.
b) Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái: Quy hoạch không gian ven biển hƣớng
đến cân bằng giữa mục tiêu và mục đích kinh tế, xã hội, sinh thái hƣớng tới phát
triển bền vững.
c) Trong Quy hoạch không gian ven biển lập bản đồ phân vùng biển theo
không gian và thời gian và các quy định liên quan là một công cụ quan trọng và
hiệu quả.
d) Là một quá trình liên tục và lặp đi lặp lại, sự điều chỉnh và thích ứng
là kết quả của việc học hỏi từ kinh nghiệm và bổ sung các thông tin mới trong
quá trình quy hoạch.
đ) Quy hoạch không gian ven biển là quá trình có thể ảnh hƣởng đến các
hoạt động phát triển của con ngƣời về mặt thời gian và không gian. Quy hoạch
không gian ven biển có tính chiến lƣợc và dự báo dài hạn (từ 20 – 30 năm) cho
tƣơng lai của hoạt động phát triển trên một vùng biển.
e) Trong quá trình thiết lập và áp dụng Quy hoạch không gian ven biển sự
tham gia các bên liên quan tham gia đóng góp tích cực cho quá trình triển khai
và điều chỉnh nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái.
III. 3. 2. Phương pháp quản lý hướng tới khai thác thủy sản bền vững:
a. Kiểm soát đầu vào: Hạn chế đầu vào, công suất đánh bắt cho mỗi tàu,
cƣờng độ hoạt động, thời gian đánh bắt, ngƣ trƣờng đánh bắt, Muốn vậy, cần
Page 26 of 81
tăng cƣờng công tác điều tra nguồn lợi vùng xa bờ và các vùng cá di cƣ nhằm
nắm vững trữ lƣợng cho phép khai thác.
b. Kiểm soát đầu ra thông qua: Tổng sản lƣợng đánh bắt cho phép, hạn
ngạch cá nhân và hạn ngạch cộng đồng.
c. Những biện pháp kỹ thuật: Giới hạn ngƣ cụ, hạn chế về kích cỡ đánh
bắt, khu vực đánh bắt, mùa vụ cấm đánh bắt nhƣ:
- Xác định khu vực, thời điểm hay mùa vụ khai thác nhằm tránh việc khai
thác các đối tƣợng tham gia sinh sản, các đối tƣợng còn non, chƣa trƣởng thành.
Ngăn chặn các phƣơng pháp đánh bắt có hại, nghiên cứu áp dụng ngƣ cụ mang
tính chọn lọc, bảo vệ hệ sinh thái vùng gần bờ.
- Khai thác hợp lý kích cỡ của từng loài, chính xác hơn đó là độ tuổi của
từng cá thể đảm bảo duy trì nòi giống, khả năng tái tạo, ổn định quần thể.
- Khai thác hợp lý chủng loài hay nói cách khác là tỷ lệ giữa các loài đƣợc
phép đánh bắt trong từng vùng nƣớc. Trong quần xã thủy sinh vật, một yêu cầu
không thể thiếu đƣợc đối với từng loài để tồn tại đó là tính “cộng sinh”, giữa
loài này và loài khác luôn có mối ràng buộc với nhau, chúng luôn giữ mức cân
bằng sinh thái. Nếu khai thác làm mất đi tính cân bằng thì có loài sẽ bị dẫn đến
tuyệt chủng.
d. Thuế và trợ cấp là hai công cụ kinh tế gián tiếp nhằm điều tiết mức độ
lợi nhuận của ngƣ dân tham gia khai thác tài nguyên.
đ. Đồng quản lý nghề cá nhỏ ven bờ.
III. 3. Định hướng mục tiêu khai thác thủy sản trong không gian khai
thác
Trên cơ sở đánh giá tổng thể ngành khai thác thủy sản, những quy định của
nhà nƣớc [9,10]. và lý thuyết về phát triển khai thác thủy sản bền vững, định
hƣớng mục tiêu khai thác thủy sản trong không gian khai thác thủy sản tỉnh
Khánh Hòa nhƣ sau:
- Sản lƣợng đánh bắt đạt 80.000 tấn năm 2015, 90.000 tấn năm 2020 với
tốc độ tăng trƣởng hàng năm khoảng 1,5% so với chỉ tiêu năm 2008.
- Tỷ trọng khai thác xa bờ từ 52% năm 2008 lên 60% năm 2015 và 70%
năm 2020.
- Tỷ trọng thủy sản có thể đƣa vào chế biến xuất khẩu tăng từ 58% năm
2008 lên 60% năm 2015 và 65% năm 2020.
- Năng lực tàu cá đến 2015 và 2020:
+ Thuyền thủ công: Giảm tối đa xuống tới mức 0%.
+ Thuyền gắn máy công suất dƣới 20 CV: Giảm tối đa tới mức 50%.
Page 27 of 81
+ Tàu thuyền gắn máy: Số lƣợng khoảng 3.430 chiếc với
tổng công suất 297.500 CV. Tàu thuyền gắn máy từ 90 CV trở lên khoảng 1.000
chiếc.
Bảng 6. CHỈ TIÊU QUY HOẠCH KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2015 CÓ TÍNH
ĐẾN 2020
STT Danh mục Đơn vị
tính
Năm
2008 %
Phƣơng án quy hoạch
2015 % 2020 %
1 Sản lƣợng khai thác 66.610 100 80.000 100 90.000 100
a Sản lƣợng các loại cá Tấn 31.700 47,5 40.000 50 45.000 50
b Sản lƣợng tôm Tấn 5.700 8,5 6.400 8 7.200 8
c Sản lƣơng mực Tấn 14.200 21,5 16.000 20 18.000 20
d Các loại khác Tấn 14.200 21,5 17.600 22 19.800 22
2 Cơ cấu khai thác
a Khai thác xa bờ Tấn 33.305 50 48.000 60 63.000 70
b Khai thác gần bờ Tấn 33.305 50 32.000 40 27.000 30
c Thủy sản có khả năng
XK Tấn 37.300 56 48.000 60 58.500 65
3 Năng lực tàu cá Tấn/CV 0,187 0,296 0,3 Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Khánh Hòa
IV. Các giải pháp tổng hợp quản lý, khoa học công nghệ và xã hội để
nâng cao hiệu quả quản lý trong khai thác, bảo vệ và phát triển bền vững
nghề cá
IV. 1. Giải pháp tổng hợp quản lý
IV. 1. 1. Tổ chức lại sản xuất trên biển
IV. 1. 1. 1. Tổ chức lại sản xuất trên vùng biển xa bờ
Các giải pháp chung:
a) Rà soát số lƣợng tàu thuyền khai thác thủy sản làm cơ sở xây dựng quy
hoạch, kế hoạch, định hƣớng phát triển các loại nghề khai thác phù hợp với trữ
lƣợng và khả năng cho phép của vùng biển; điều tra nguồn lợi thủy sản; tổ chức
công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản thuộc phạm vi
quản lý của địa phƣơng:
- Chuyển đổi nhanh cơ cấu ngành nghề khai thác vùng xa bờ theo hƣớng
tăng dần sản lƣợng đánh bắt đạt 48.000 tấn vào năm 2015 và 63.000 tấn vào
năm 2020.
- Năng suất bình quân đạt trên 0,26 tấn/CV vào năm 2015 và 0,3 tấn/CV
vào năm 2020.
b) Tổ chức lại công tác quản lý khai thác thủy sản vùng khơi theo hạn
ngạch, phân bổ số lƣợng giấy phép khai thác theo nghề, phù hợp với khả năng
cho phép khai thác của nguồn lợi đối với từng vùng biển.
Page 28 of 81
c) Xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất đoàn kết sản xuất
trên biển (hợp tác xã, tổ, đội, ngƣ đội, nghiệp đoàn); mô hình liên kết giữa ngƣ
dân với các tổ chức doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ thủy sản.
d) Từng bƣớc triển khai chƣơng trình hiện đại hóa tàu cá, đảm bảo tính
khả thi, hiệu quả. Trƣớc mắt, thí điểm hiện đại hóa đội tàu câu cá ngừ, sau đó
rút kinh nghiệm và nhân rộng.
đ) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và chỉ đạo, điều hành
khai thác thủy sản, trƣớc mắt ở vùng khơi.
Giải pháp cụ thể:
- Triển khai chính sách hỗ trợ cho vay vốn đóng mới tàu khai thác xa bờ
theo Nghị định 67 của Chính phủ [11].
Ngày 07/7/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
củaChínhphủ Về một số chính sách phát triển thủy sản. Chính sách hỗ trợ cho
vay vốn đóng mới tàu khai thác xa bờ nhƣ sau: Phụ thuộc vào vật liệu vỏ tàu
(thép, composite, gỗ) lắp máy chính từ 400 CV đến dƣới 800 CV Chủ tàu đƣợc
vay vốn ngân hàng thƣơng mại tối đa 95%, 90%, 70% (vật liệu vỏ tàu tƣơng
ứng) tổng giá trị đầu tƣ đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả
1%/năm, 2%/năm, 3%/năm (vật liệu vỏ tàu tƣơng ứng), ngân sách nhà nƣớc cấp
bù 6%/năm, 5%/năm, 4%/năm (vật liệu vỏ tàu tƣơng ứng)….Nghị định cũng hỗ
trợ cho vay vốn để đóng mới tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển (Tàu mẹ);
cho vay nâng cấp, cải hoán tàu vỏ gỗ có công suất dƣới 400 CV thành tàu có
tổng công suất trên 400 CV.
Đối tƣợng cho vay: Chủ tàu là cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh
nghiệp và các tổ chức.
Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu chủ tàu đƣợc miễn lãi và
chƣa phải trả nợ gốc. Ngân sách nhà nƣớc cấp bù số lãi vay của chủ tàu đƣợc
miễn năm đầu cho các ngân hàng thƣơng mại.
Tài sản thế chấp: Chủ tàu đƣợc thế chấp gía trị tài sản hình thành từ vốn
vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.
Theo Hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT về số lƣợng tàu cá đóng
mới thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản thì căn cứ để xác định số lƣợng tàu cá đóng mới nhƣ
sau: Sản lƣợng cho phép trên các vùng biển Việt Nam; các nhóm nghề cá
khuyến khích phát triển: Nghề lƣới vây (vây mạn và lƣới vây đuôi), nghề câu,
nghề chụp, nghề lƣới rê (trừ nghề lƣới rê khai thác cá ngừ); đối tƣợng khuyến
khích khai thác là cá ngừ mắt to, cá ngừ vây vàng và cá ngừ vằn; hiện trạng số
lƣợng tàu cá toàn quốc. Riêng đối với các tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh
Hòa đƣợc ƣu tiên đóng mới, nâng cấp tàu cá đối với các tàu làm nghề khai thác
cá ngừ đại dƣơng theo Đề án thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến và
Page 29 of 81
tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi giá trị đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 3465/QĐ-
BNN-TCTS ngày 06/8/2014 [12,13].
Số lƣợng tàu cá đóng mới bổ sung cho các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
(Ban hành theo Quyết định số 3602/QĐ-BNN-TCTS ngày 19/8/2014)
TT Địa phƣơng Số tàu cá từ 400 CV trở lên đóng mới bổ sung
Tàu khai thác (chiếc) Tàu DVHC (chiếc)
1 Đà Nẵng 39 8
2 Quảng Nam 83 9
3 Quảng Ngãi 174 15
4 Bình Định 280 25
5 Phú Yên 170 20
6 Khánh Hòa 160 15
Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và PTNT còn ban hành một loạt Thông tƣ về
Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu cá; Quy định yêu cầu về nhà
xƣởng, trang thiết bị đối với cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ gỗ, vỏ thép, vỏ
composite; Quy định về duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép.
Khánh Hòa đƣợc phân bổ 210 tàu, trong đó có 15 tàu dịch vụ hậu cần.
Đối với Khánh Hòa cần lựa chọn các chủ tàu làm ăn có hiệu quả đối với 2 nghề:
Câu cá ngừ đại dƣơng kết hợp chụp mực vì thời gian hoạt động của nghề câu cá
ngừ đại dƣơng chỉ kéo dài 6 tháng và nghề vây; mô hình tổ chức khai thác Tàu
mẹ - tàu con.
Mô hình Tàu mẹ – tàu con:
Mô hình sản xuất xa bờ theo Tàu mẹ - tàu con xuất hiện sớm nhất ở
Khánh Hòa vào cuối năm 2011. Để các Tổ đội, Nghiệp đoàn khai thác hải sản
phát triển bền vững làm ăn có hiệu quả, an toàn đi biển thì tổ chức sản xuất theo
mô hình Tàu mẹ - tàu con là phù hợp. Mỗi tàu mẹ đƣợc cho vay đóng mới theo
Nghị định 67 có thể liên kết với từ 10 đến 15 tàu con theo biên chế của Tổ, đội,
Nghiệp đoàn, Ngƣ đội. Tàu mẹ có 2 chức năng: Thứ nhất, thu gom sản phẩm
của các tàu con, rút ngắn thời gian bảo quản trên tàu con, tăng thời gian bám
biển của các tàu con, do vậy, nâng cao đƣợc chất lƣợng và tăng sản lƣợng của
tàu con; cung cấp dầu, nƣớc đá, lƣơng thực thực phẩm thiết yếu, luân chuyển
các thuyền viên trên các tàu con và Tàu mẹ. Thứ hai, cứu nạn, cứu hộ kịp thời,
hiệu quả là chỗ dựa của các tàu con trong qúa trình sản xuất trên biển.
IV 1. 1. 2. Tổ chức lại sản xuất trên vùng biển ven bờ và vùng lộng
Giải pháp chung:
a) Chuyển đổi nhanh cơ cấu ngành nghề khai thác ven bờ và lộng theo
hƣớng giảm dần sản lƣợng đánh bắt đạt 32.000 tấn vào năm 2015 và 27.000 tấn
Page 30 of 81
vào năm 2020; thuyền thủ công giảm tối đa xuống bằng 0%; thuyền gắn máy
dƣới 20 CV giảm tối đa tới mức 50%.
b) Hoàn thiện việc phân chia ranh giới vùng biển ven bờ giữa các địa
phƣơng giáp ranh theo Nghị định 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính
phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên
các vùng biển.
c) Hoàn thiện quy hoạch không gian tổng hợp làm cơ sở để giao quyền sử
dụng vùng nƣớc cho tổ chức cộng đồng quản lý và bảo vệ tài nguyên ven biển
theo dự án CRSD - Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững.
d) Lựa chọn và giao vùng nƣớc ven bờ, vùng lộng cho cộng đồng ngƣ dân
để phát triển các mô hình đồng quản lý nghề cá; phát triển, kiện toàn các Chi
hội nghề cá làm cơ sở để củng cố, xây dựng các mô hình đồng quản lý nghề cá
[10]. Trƣớc mắt, thực hiện mô hình đồng quản lý theo dự án CRSD ở 12 xã thí
điểm/32 xã phƣờng ven biển: Vĩnh Lƣơng, Vạn Hƣng, Ninh Hải, Ninh Ích,
Ninh Hà, Ninh Phú, Ninh Phƣớc, Ninh Thủy, Ninh Giang, Ninh Lộc, Ninh Vân.
Đến năm 2020 triển khai mô hình đồng quản lý các xã phƣờng ven biển còn lại.
đ) Trên cơ sở số lƣợng tàu thuyền dƣ thừa, cùng với các chính sách, dự án
của Trung ƣơng, trƣớc mắt nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi các nghề xâm
hại đến môi trƣờng và nguồn lợi; tiếp đến giảm số lƣợng tàu dƣ thừa; tạo sinh
kế thay thế cho ngƣ dân.
e) Xây dựng, phát triển các mô hình liên kết, liên doanh, gắn kết các khâu
trong quá trình sản xuất, từ khai thác, bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với từng nghề của địa phƣơng.
g) Củng cố, xây dựng các làng nghề ngƣ nghiệp truyền thống, gắn với xây
dựng nông thôn mới ở vùng ven biển.
Giải pháp cụ thể:
a) Giới thiệu sơ bộ về dự án CRSD [8]:
Khánh Hòa là một trong 8 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình
Định, Phú Yên, Sóc Trăng, Cà Mau đƣợc lựa chọn thực hiện dự án CRSD. Quy
mô triển khai thực hiện dự án: cấp xã. Dự án CRSD có các Hợp phần gắn liền
với khai thác thủy sản ven bờ:
Hợp phần A: Quy hoạch không gian tổng hợp ven biển.
- Quy hoạch không gian tổng hợp chỉ giới hạn trong khu vực ven bờ trong
vòng 6 hải lý từ bờ trở ra biển.
- Phân giới vùng biển thuộc quản lý của xã thí điểm.
Hợp phần C: Quản lý bền vững khai thác thủy ven bờ tỉnh Khánh Hòa.
- Tiểu hợp phần C1 – Đồng quản lý hoạt động khai thác thủy sản ven bờ.
Dự án hỗ trợ chính quyền địa phƣơng và các cộng đồng ngƣ dân tại các huyện,
Page 31 of 81
xã đƣợc lựa chọn trên địa bàn tỉnh thực hiện đồng quản lý khai thác thủy sản
ven bờ. Cơ chế tự quản là một nội dung quan trọng trong đồng quản lý.
- Thiết lập Hệ thống theo dõi, kiểm soát và giám sát (MCS) sẽ giúp cho cơ
quan chức năng thu thập, đo lƣờng và phân tích các hoạt động đánh bắt; đƣa ra
các quy định, công cụ pháp lý thích hợp để kiểm soát việc khai thác các nguồn
tài nguyên và giám sát các hoạt động đánh bắt thủy sản đảm bảo các nguồn tài
nguyên không khai thác quá mức.
Tiểu hợp phần C2 – Cải tạo các cảng cá, bến cá và chợ cá.
b) Quy hoạch tổng hợp không gian ven biển:
Giải pháp quy hoạch không gian biển ở vùng ven bờ cũng đồng nghĩa với
việc hoạt động quản lý nghề cá sẽ đƣợc quản lý chặt chẽ hơn dựa trên việc phân
hoặc giao quyền khai thác thủy sản cho tổ chức ngƣ dân.Phƣơng thức này giúp
những ngƣời đƣợc giao sử dụng khu vực biển có động lực quản lý bền vững
nguồn lợi thủy sản do mình đƣợc giao quản lý, chấm dứt tình trạng “khai thác tự
do” nhƣ hiện nay. Việc làm này vẫn đảm bảo và không hạn chế các quyền khai
thác của nhóm ngƣ dân, quyền đƣợc tiếp cận các nguồn lợi của các cá nhân,
quyền đƣợc khai thác một số lƣợng thủy sản nhất định, quyền khai thác trên ngƣ
trƣờng truyền thống... Song cũng đồng thời khuyến khích đƣợc việc tổ chức lại
sản xuất, phát triển các mô hình tổ hợp tác, cộng đồng tự xây dựng các biện
pháp quản lý nghề cá của chính mình gắn khai thác, sử dụng mặt nƣớc và nguồn
lợi ven bờ với việc bảo vệ môi trƣờng và nguồn lợi thủy sản để phát triển sản
xuất theo hƣớng bền vững.
Bằng cách này, các nhà quản lý cũng sẽ xác định đƣợc các khu vực cần
bảo tồn nguồn lợi thủy sản về mặt không gian và thời gian. Qua đó, hình thành
cơ chế quản lý cụ thể cho từng loại hình khu bảo tồn cũng nhƣ cơ chế cho hoạt
động nghề cá ngoài phạm vi khu bảo tồn.
Quy hoạch tổng hợp không gian ven biển từ 6 hải lý trở vào bờ là cơ sở
giao vùng nƣớc cho cộng đồng quản lý. Nghiên cứu cơ sở khoa học để bảo vệ
đa dạng sinh học (Hình 1) và Quy hoạch phân vùng quản lý (Hình 2) là rất cần
thiết và là một ví dụ trong quy hoạch không gian ven biển [14].
c) Định hướng quản lý:
Phân vùng sử dụng tài nguyên đa mục đích trong vịnh bao gồm:
(i) Vùng không đánh bắt thủy sản, vùng khai thác hợp lý, vùng phục hồi
san hô và nguồn lợi sinh vật, vùng du lịch biển...;
(ii) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, cộng đồng địa phƣơng và
doanh nghiệp du lịch; thành lập ban quản lý hỗn hợp;
Page 32 of 81
(iii) Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên theo
hƣớnggiao cho cộng đồng địa phƣơng tự quản, không có ngƣ dân từ bên ngoài
vào khai thác;
(iv) Triển khai phục hồi san hô (cấy ghép) và nguồn lợi sinh vật;
(v) Nghiên cứu và xây dựng hƣớng dẫn khai thác bền vững các loài thủy
sản quan trọng của địa phƣơng;
(vi) Thiết lập cơ chế thực thi pháp luật với sự tham gia của chính quyền và
cộng đồng địa phƣơng.
Page 33 of 81
d) Thành lập khu bảo vệ sinh thái biển đầm Nha Phu do địa phương q/lý.
Trên cơ sở kết quả Nghiên cứu cơ sở khoa học để bảo vệ đa dạng sinh học
(Hình 1) và Quy hoạch phân vùng quản lý (Hình 2) tiến hành thành lập Khu bảo
vệ sinh thái biển đầm Nha Phu do địa phƣơng quản lý.
Hình 1. Thu thập và xây dựng bộ dữ liệu về đa dạng sinh học chất lƣợng môi
trƣờng và kinh tế - xã hội
Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha Trang
Nghiên cứu bổ sung về ĐDSH, chất
lƣợng MT
Chuẩn hóa và xây dựng bộ dữ
liệu về đa dạng sinh học, chất
lƣợng môi trƣờng vàkinh tế - xã
hội
Các vấn đề xã hội: dân cƣ, ngành
nghề, nhận thức liên quan đến đa
dạng sinh học
Bảo vệ đa dạng sinh
học vùng Bình Cang –
Nha Phu
Tổng quan tất cả các cơ sở dữ
liệu liên quan
Thu thập và xây dựng bộ dữ liệu về đa dạng sinh
học chất lượng môi trường và kinh tế - xã hội
Xây dựng giải pháp phục
hồi rừng ngập mặn, rạn san
hô. Sử dụng hợp lýtài
nguyên đa dạng sinh học
Nghiên cứu và xây
dựng các giải pháp
bảo vệ và phục hồi đa
dạng sinh học
Đề xuất giải pháp giảm
thiểu tác động tiêu cực của
nuôi trồng thủy sản và các
hoạt độngkinh tế xã hội
khác.
Phân vùng chức năng nhằm
bảo tồn và sử dụng bền
vững tàinguyên đa dạng
sinh học
Hiện trạng sử dụng tài nguyên đa
dạng sinh học cho phát triển KT-
XH.
Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc và trầm tích, các yếu tố thủy
văn – động lực có liên quan.
Các hệ sinh thái, tính đa dạng
loài, quần xã, sinh vật quí hiếm
Tác động của các hoạt động kinh
tế - xã hội đến đa dạng sinh học
Page 34 of 81
Hình 2. Sơ đồ phân vùng sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học khu vực Bình
Cang - Nha Phu Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha Trang
c) Đồng quản lý nghề cá nhỏ ven bờ
Theo Patrick Christe (1997) của Trƣờng ĐHTH Môi trƣờng và Nguồn lợi
Tự nhiên Michigân (Mỹ) thì lịch sử phát triển các phƣơng pháp quản lý nghề cá
quy mô nhỏ ở các nƣớc nhiệt đới bao gồm [15]:
1. Quản lý tiền thuộc địa: Dựa vào tƣ liệu lịch sử của chính quyền địa
phƣơng. Những điều quan sát thấy để kiểm soát khai thác quá mức.
2. Quản lý thuộc địa (Quản lý tập trung): Chính phủ quản lý trực tiếp,
thông qua các cơ quan chức năng theo ngành dọc. Hình thức quản lý (Trên –
Xuống). Ƣu điểm: Nhà nƣớc dễ dàng thực hiện các chính sách, quy định;
Nhƣợc điểm: Hiệu quả không cao, nguồn lợi ngày càng suy giảm (Ngƣ dân trở
thành đối tƣợng quản lý của Nhà nƣớc)
Page 35 of 81
3. Quản lý trên cơ sở cộng đồng: Phân cấp cho ngƣ dân quản lý (mức độ
thấp). Hình thức quản lý (Dƣới – Lên). Ƣu điểm: Ngƣ dân tham gia quản lý;
Nhƣợc điểm: Hiệu quả vẫn chƣa đƣợc cao, do mức độ phân cấp của Nhà nƣớc
chƣa nhiều.
4. Đồng quản lý: Phân cấp cho ngƣ dân quản lý (mức độ cao hơn). Hình
thức quản lý: Tự quản (Trên – Xuống và Dƣới – Lên). Ƣu điểm: Ngƣ dân trở
thành chủ thể quản lý, hiệu quả cao do mức độ phân quyền của Nhà nƣớc nhiều
hơn; Hiệu quả sẽ thấp nếu Nhà nƣớc không giao quyền sử dụng vùng nƣớc cho
cộng đồng.
Có nhiều định nghĩa, nhƣng chung nhất là: Đồng quản lý là một phƣơng
thức quản lý, trong đó Nhà nƣớc chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và chức năng
quản lý với những ngƣời sử dụng nguồn lợi (Quyết định số 67/QĐ –TCTS-
KTBVNL).
Đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ là phƣơng thức sản xuất mới [16] và
theo Robert S. Pomeroy thì đồng quản lý là vấn đề chính trị [17]. Đồng quản lý
là vấn đề chính trị, do vậy việc huy động hệ thống chính trị của xã tham gia thì
mới thành công. Tổ chức hợp pháp duy nhất đại diện cho ngƣ dân Việt Nam là
Hội Nghề cá Việt Nam có hệ thống dọc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng (đến xã)
của 28 tỉnh, thành có biển đảm nhận việc nhận vùng nƣớc từ 6 hải lý trở vào bờ
để quản lý.
IV. 1. 2. Tổ chức lại dịch vụ, hậu cần phục vụ khai thác thủy sản; thành
lập Trung tâm nghề cá vùng Nam Trung Bộ
a. Tổ chức lại dịch vụ, hậu cần phục vụ khai thác thủy sản
- Tổ chức sắp xếp lại dịch vụ hậu cần trên bờ, tập trung vào khâu thu
mua, bảo quản và tiêu thụ; phát triển các Hợp tác xã, tổ hợp tác kinh doanh tiêu
thụ hải sản và dịch vụ hậu cần tại cảng.
- Nâng cấp, hoàn thiện các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá nhằm bảo đảm đồng bộ và từng bƣớc hiện đại hóa. Thực hiện việc nâng
cấp cảng cá Vĩnh Lƣơng, cảng cá Hòn Rớ theo dự án CRSD.
b. Xây dựng Trung tâm nghề cá vùng Nam Trung Bộ
Các tỉnh Nam Trung Bộ theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bao gồm: Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 đƣợc Chính phủ phê duyệt, trong đó có 6 trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá gắn với ngƣ trƣờng trọng điểm ở nhiều vùng miền trong cả nƣớc: Trung
tâm hậu cần nghề cá Hải Phòng gắn với ngƣ trƣờng Vịnh Bắc Bộ, Đà Nẵng gắn
với ngƣ trƣờng Biển Đông và Hoàng Sa, Khánh Hòa gắn với ngƣ trƣờng Nam
Trung bộ và Trƣờng Sa, Bà Rịa - Vũng Tàu gắn với ngƣ trƣờng Đông Nam Bộ,
Page 36 of 81
Kiên Giang gắn với ngƣ trƣờng Tây Nam bộ, Trung tâm phát triển thủy sản Cần
Thơ gắn với vùng nuôi trồng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long.
Lý thuyết và thực tiễn ở các nƣớc phát triển đã khẳng định những lợi ích
khi quy hoạch nền kinh tế theo vùng. Khả năng cạnh tranh của một vùng tập
trung đƣợc hình thành thông qua các nhân tố sau:
Thứ nhất, việc tham gia vào vùng kinh tế tập trung sẽ làm cho các thành
viên phai và có cơ hội tăng năng suất.
Thứ hai, việc hình thành vùng kinh tế tập trung sẽ thúc đẩy quá trình sáng
tạo và cải tiến.
Thứ ba, quy hoạch kinh tế theo vùng tập trung có tác động quan trọng đến
sự hình thành các doanh nghiệp mới trong một ngành hoặc trong các ngành có
liên quan.
Một khía cạnh khác thể hiện tính ƣu việt của việc tổ chức nền kinh tế theo
cụm chính là việc tập trung đầu tƣ, tránh việc đầu tƣ dàn trải nhỏ lẻ. Đồng thời,
việc phân bố cơ cấu kinh tế theo cụm hay vùng sẽ giúp các địa phƣơng hỗ trợ
lẫn nhau cùng phát triển và sử dụng nguồn lực của vùng một cách hiệu năng.
Với những lợi ích nhƣ phân tích ở trên, việc phát triển nghề cá cho khu
vực Nam Trung Bộ sẽ tạo đƣợc giá trị gia tăng cho ngành thủy sản đƣợc tổ chức
theo chuỗi giá trị. Các tỉnh có cơ hội khai thác cơ sở vật chất hiện đại, có thể
học hỏi và tận dụng tối đa tiềm năng của địa phƣơng. Từ đó, tạo sự phát triển
đồng đều, rút ngắn khoảng các chênh lệch giữa các tỉnh.
Khu vực Nam Trung Bộ có lợi thế liên kết vùng trong lĩnh vực thủy sản.
Tái cấu trúc nghề cá để tạo nền tảng vững chắc cho bƣớc chuyển quyết định từ
một nghề cá nhỏ, thủ công, mang tính tự phát sang nghề cá công nghiệp, nghề
cá thƣơng mại – đó là việc hình thành nên các trung tâm nghề cá vùng [18].
Các trung tâm nghề cá đƣợc xác định là giải pháp mang tính đột phá, đƣợc đầu
tƣ tập trung những cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá hƣớng đến một nghề cá hiện
đại. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, các địa
phƣơng sẽ lập quy hoạch chi tiết theo quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định. Trong đó, các trung tâm phải hội đủ các yếu tố cơ bản
nhƣ: phải có cảng cá loại 1hoặc cảng quốc tế có thể xuất nhập khẩu thủy sản, hạ
tầng dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ: xăng, dầu, thƣơng mại, tín dụng, đá cây,
ngƣ lƣới cụ, máy móc thiết bị phục vụ khai thác... Ngoài ra, các trung tâm có cả
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu và khu công nghiệp chế biến. Những điều này
sẽ giúp các trung tâm hội đủ thành trung tâm hiện đại về tính chất, đảm bảo tính
liên kết với khâu dịch vụ hậu cần để nghề cá hiện đại và vƣơn khơi xa hơn. Trên
cơ sở đó, địa phƣơng sẽ thuê nhà tƣ vấn có đủ khả năng để có thể thiết kế chi
tiết các trung tâm nghề cá này.
Page 37 of 81
Trong 7 chức năng Trung tâm nghề cá vùng Nam Trung Bộ có chức năng
phát triển khai thác thủy sản xa bờ nhƣ sau: (i) Tập trung nghiên cứu, điều tra
đánh giá thƣơng niên nguồn lợi thủy sản, dự báo ngƣ trƣờng phục vụ khai thác
thủy sản, hƣớng dẫn ngƣ dân khai thác ở các ngƣ trƣờng mới; (ii) Tổ chức khai
thác thủy sản trên biển trên cơ sở cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với
các vùng biển, tuyến biển, môi trƣờng tự nhiên và nguồn lợi thủy sản vùng Nam
Trung Bộ; (iii) Xây dựng mô hình thí điểm khai thác cá ngừ theo chuỗi liên kết
từ khai thác đến tiêu thụ sản phẩm. Liên kết ngƣ dân, nậu vựa, doanh nghiệp
chế biến và cơ quan quản lý; (iv) Xây dựng cơ sở dữ liệu tàu cá từ Trung ƣơng
đến từng địa phƣơng. Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi các
sản phẩm khai thác, hạn chế tình trạng đánh bắt bất hợp pháp; (v) Xây dựng chợ
đấu giá cá ngừ đại dƣơng.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 2015 sẽ bắt đầu
tiến hành xây dựng Trung tâm đầu tiên ở miền Trung.
c. Hệ thống tránh trú bão, tìm kiếm cứu nạn: hoàn thiện khu neo đậu tránh
trú bão Hòn Rớ, Bình Tây; Đầu tƣ xây dựng khu tránh trú bão tại Đại Lãnh,
Đầm Môn, Cam Lâm, Cam Ranh và các khu tránh trú bão tại các đảo thuộc
huyện đảo Trƣờng Sa; Đầu tƣ nạo vét luồng lạch các khu có thể neo đậu tránh
trú bão; Đầu tƣ hệ thống đèn báo bão tại các cửa lạch, cửa vịnh.
IV. 1. 2. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, nguồn lực lao động
và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản
a) Tăng cường nguồn nhân lực quản lý nhà nước:
- Tổ chức lại bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp xã, phƣờng đồng thời nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ của hệ thống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tập trung đào tạo cán bộ có chuyên môn cao, cán bộ khoa học về nguồn
lợi, khai thác, cơ khí, đăng kiểm tàu cá và cán bộ quản lý: nâng cao trình độ
cho cán bộ quản lý của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
phòng Nông nghiệp & PTNT, kinh tế của các huyện/thị ven biển đảm bảo có
cán bộ có trình độ đại học về khai thác thủy sản; Các xã, phƣờng có nghề
khai thác thủy sản trên biển cần có cán bộ theo dõi về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; xã hội hóa trong việc đào tạo lao động nghề cá, hƣớng tới
đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trƣờng.
b) Đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trên tàu:
- Lồng ghép công tác đào tạo nghề cho ngƣ dân vào chƣơng trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn mà Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đang
triển khai, nhằm giúp ngƣ dân nâng cao tay nghề khai thác thủy sản và có ý thức
bảo vệ môi trƣờng biển.
Page 38 of 81
- Phối hợp với các trƣờng Đại học, Viện nghiên cứu, Trung tâm khuyến
ngƣ, Hội Nghề cá và các trung tâm nghiên cứu liên quan đến thủy sản trong việc
tổ chức hàng năm các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ
thuyền trƣởng, máy trƣởng, thuyền viên về kỹ thuật đánh bắt, sử dụng các thiết
bị kỹ thuật cao...; tổ chức các lớp tập huấn về an ninh quốc phòng, tìm kiếm cứu
nạn hàng năm cho ngƣ dân.
- Đối với lực lƣợng lao động trực tiếp sản xuất trên các tàu:
+ Tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày
30/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Quy chế Bồi dƣỡng và cấp
chứng chỉ thuyền trƣởng, máy trƣởng, nghiệp vụ thuyền viên và thợ máy tàu cá,
nhƣng phải có cơ chế thuyền viên phải có chứng chỉ mới đƣợc hành nghề.
+ Để khắc phục sự thiếu hụt lao động trong khai thác thủy sản thì giải
pháp căn cơ là phải cơ cấu lại ngành nghề theo hƣớng tăng nhanh các ngành
nghề đánh bắt chọn lọc mang tính hiệu quả cao. Phát triển sản xuất phải gắn với
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp thông qua cơ chế, chính sách,
khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nƣớc. Đồng thời, đẩy nhanh việc cơ giới hóa, hiện
đại hóa tàu thuyền, trang thiết bị ngƣ cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất trên biển. Từ đó tạo động lực khuyến khích ngƣời lao động theo nghề biển.
- Đối với lực lƣợng lao động trực tiếp trên tàu theo Nghị định 67:
Việc đào tạo nâng cao trình độ kiến thức về pháp luật hàng hải, nghiệp vụ đi
biển, sử dụng máy móc cho đội ngũ thuyền trƣởng, máy trƣởng và một bộ phận
lao động nòng cốt là rất cần thiết. Với điều kiện hiện nay thì cố gắng đào tạo
thuyền trƣởng, máy trƣởng có trình độ trung cấp trở lên. Cùng với kinh nghiệm
đi biển đƣợc tích lũy, họ sẽ có đủ điều kiện và năng lực để điều khiển phƣơng
tiện khai thác hiện đại một cách hiệu quả. Còn đối với thuyền viên thì phải có
trình độ công nhân kỹ thuật chuyên nghiệp. Chủ tàu chỉ đƣợc thuê các thuyền
viên đƣợc đào tạo với trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc chứng chỉ hành
nghề theo Quyết định 77 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cần phải
bổ sung một số chức danh trên tàu cá nhƣ: công nghệ khai thác, bảo quản
trƣởng theo từng loại nghề.
- Đối với lực lƣợng sản xuất ven bờ và lộng:
+ Đào tạo nghề nuôi biển với các đối tƣợng không cho ăn nhƣ: rong
sụn, cá ngựa, vẹm xanh, hầu Thái Bình Dƣơng….
+ Đào tạo các nghề khai thác thân thiện với môi trƣờng nhƣ nghề lồng
bẫy, lƣới rê hỗn hợp…
c) Quan hệ sản xuất:
- Thành lập các Tổ hợp tác/Tổ ngƣ dân đoàn kết sản xuất trên biển theo
Quyết định số 292/QĐ- TCTS-KTBVNL ngày 24/7/2012 của Tổng cục Thủy
Page 39 of 81
sản V/v ban hành Sổ tay hƣớng dẫn thành lập Tổ hợp tác/Tổ ngƣ dân đoàn kết
sản xuất trên biển.
- Nghiên cứu và ban hành quy định về mối quan hệ kinh tế giữa chủ tàu
và thuyền viên trên tàu khai thác xa bờ đảm bảo hài hòa lợi ích 2 bên.
- Tạo mối quan hệ liên kết chặt chẽ trong quản lý chuỗi sản phẩm khai
thác giữa chủ tàu cá, doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
IV. 1. 4. Hỗ trợ thể chế
Có 2 văn bản quy phạm pháp luật nhằm hỗ trợ thể chế trong hoạch định
không gian khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cần ban hành, đó là:
a) Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa,
giai đoạn 2014 - 2020.
b) Quy chế Quản lý khai thác thủy sản và Bảo vệ tài nguyên vùng nƣớc
ven bờ tỉnh Khánh Hòa.
Đặc biệt cần phải nghiên cứu, rà soát, bổ sung chế tài xử lý các vi phạm
trong hoạt động khai thác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đủ mạnh, sát với tình hình
thực tiễn mới có sức giáo dục, răn đe cao.
IV. 2. Giải pháp về khoa học công nghệ
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai điều tra nguồn lợi
thủy sản, dự báo ngƣ trƣờng khai thác.
b) Triển khai nhanh và nhân rộng các kết quả nghiên cứu ngƣ cụ, phƣơng
pháp khai thác để chuyển hƣớng khai thác theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và
giá trị sản phẩm. Cải tiến, chế tạo ngƣ cụ phù hợp để nâng cao hiệu quả khai
thác; áp dụng các công nghệ và thiết bị bảo quản tiên tiến trên tàu cá.
c) Ứng dụng thức ăn công nghiệp thay cho thức ăn tƣơi trong nuôi lồng
biển nhƣ tôm hùm, cá bớp, ốc hƣơng…(nếu không thì nghề giã cào, các nghề
bắt thủy sản non vẫn tồn tại vì sản phẩm các nghề này nằm trong chuỗi thức ăn
nghề nuôi lồng biển), trên cơ sở thành công của Đề tài “Hoàn thiện công nghệ
sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi tôm hùm bông và tôm hùm xanh” (mã số
KC.06.DA05/11-15) thuộc Chƣơng trình “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực” do
PGS. TS Lại Văn Hùng, Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trƣờng Đại học Nha Trang
làm chủ nhiệm.
d) Ứng dụng kết quả thành công của Đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy
trình công nghệ khai thác cá ngừ bằng lƣới vây đuôi ở vùng biển Việt Nam (mã
số KC.06.23/11-15) doThS.Đoàn Văn Phụ làm chủ nhiệm thuộc Viện Nghiên
cứu Hải sản. Mẫu tàu cải tiến (Cải tiến tàu của ngƣ dân): Đảm bảo các chỉ tiêu
kỹ thuật theo TCVN 7111:2002 và TCVN 6718:2000.
Page 40 of 81
đ) Thành lập công ty đánh cá cổ phần Yanmar: Trung tâm nghiên cứu chế
tạo Tàu thủy (UNINSHIP) thuộc Trƣờng Đại học Nha Trang phối hợp cùng
Công ty Yanmar của Nhật Bản, đã hạ thủy và chạy thử thành công chiếc tàu
mẫu vỏ composite chuyên dùng câu cá ngừ đại dƣơng, với ký hiệu tàu
YANMAR 01. Đây là tàu do UNINSHIP chế tạo theo đơn đặt hàng của Công ty
Yanmar, nhằm đầu tƣ thí điểm tàu vỏ composite khai thác cá ngừ đại dƣơng tại
một số tỉnh Nam Trung bộ theo mô hình công ty đánh cá cổ phần của Nhật Bản.
Theo đó, ngƣ dân đƣợc quyền mua cổ phần đến 100% giá trị tàu và tiến hành sử
dụng, khai thác hải sản.
Phía Công ty Yanmar quản lý chất lƣợng cá ngừ và bao tiêu, xuất khẩu
sản phẩm. Công ty Yanmar dự định sẽ đầu tƣ khoảng 180 chiếc tàu tƣơng tự
cho định hƣớng phát triển nói trên. Tàu dài hơn 18m, rộng 4,5m và cao 2,5m,
máy chính công suất 350CV hiệu YANMAR, đạt tốc độ trung bình 11,5 hải
lý/giờ và có khả năng hoạt động an toàn trong điều kiện gió cấp 8.
e) Nhập khẩu tàu vây đuôi hiện đại cho Đội tàu khai thác, huấn luyện xa
bờ tại Trung tâm nghề cá Nam Trung Bộ đặt tại Khánh Hòa.
g) Tiếp tục nhân rộng các tiến bộ khoa học công nghệ đã đƣợc áp dụng và
mang lại hiệu quả cao nhƣ: khai thác cá bằng lƣới vây kết hợp sử dụng máy dò
ngang sonar, lƣới rê hỗn hợp, công nghệ chụp mực 4 tăng gông…
h) Công nghệ bảo quản sau thu hoạch:
- Tiếp tục thực hiện chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông
nghiệp tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ban hành
ngày 14/11/2003.
- Trên cơ sở kết quả điều tra thực trạng bảo quản sản phảm sau thu hoạch
trên tàu đánh bắt xa bờ [19], cần ứng dụng các phƣơng pháp bảo quản sản phẩm
trên tàu tiên tiến hơn so với phƣơng pháp truyền thống bằng đá lạnh theo mức
độ hiện đại tăng dần sau: Bảo quản bằng đá lạnh có hệ thống lạnh bảo quản cá
đá không tan; đông lạnh bằng hệ thống cấp đông - 400 C ở tủ đông cấp tốc, - 20
0
C ở hầm bảo quản; vào cuối thế kỷ XX, do nhu cầu nâng cao chất lƣợng đối với
cá ngừ đại dƣơng khai thác viễn dƣơng xuất hiện hệ thống cấp đông sâu đến -
600 C.
Đối với khối tàu khai thác xa bờ theo Nghị định 67 nên sử dụng hệ thống
bảo quản cá đá không tan vừa rẽ tiền, phù hợp với trình độ của ngƣ dân lại giảm
thất thoát sau thu hoạch ở mức thấp nhất có thể.
- Mô hình tổ chức sản xuất theo Tàu mẹ - tàu con là một giải pháp giảm
tổn thất sau thu hoạch.
Page 41 of 81
IV. 2. Giải pháp về xã hội
Ngoài những chính sách đồng bộ về tài chính để hỗ trợ phát triển khai
thác thủy sản đã có, cần xây dựng chính sách về tài chính hỗ trợ đối với ngƣ dân
nghề cá nhỏ ven bờ. Trong đó tập trung vào các chính sách cơ bản:
- Hỗ trợ ngƣ dân chuyển đổi nghề khai thác sang nuôi trồng thủy sản, du
lịch sinh thái cộng đồng; nâng cấp tàu thuyền khai thác ven bờ ra lộng, lộng ra
xa bờ; chuyển sang khai thác các nghề thân thiện với môi trƣờng.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng làng nghề cho phụ nữ ở các làng cá.
- Hỗ trợ kinh phí xóa mù chữ và bổ túc con em ngƣ dân ở các làng cá học
hết cấp 2 và có chính sách đào tạo công nhân chuyên nghiệp làm việc trên các
tàu đánh bắt xa bờ, không để các cháu theo nghiệp “cha truyền con nối” trên các
thuyền chèo hoặc các thuyền có công suất dƣới 20 CV.
- Lồng ghép hoạch định không gian khai thác ven bờ vào Chƣơng trình
nông thôn mới để ngƣ dân có thể tiếp cận với các nguồn kinh phí từ chƣơng
trình nông thôn mới (Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về phê duyệt
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020; Quyết
định 56/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều trong Quyết định số 13/QĐ-TTg ngày 21/1/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
để tiếp tục thực hiện các chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng, phát triển
đƣờng giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015).
- Trong 19 tiêu chí Xây dựng nông thôn mới của các xã ven biển có nghề
cá phát triển hầu nhƣ vắng bóng ngƣ dân, do vậy trong xây dựng Chƣơng trình
nông thôn mới ở các xã ven biển cần bổ sung thêm hình ảnh của ngƣ dân, làng
cá, ngƣ trƣờng (vùng nƣớc 6 hải lý trở vào bờ).
V. Thảo luận
1. Nhằm thúc đẩy nghề khai thác, chế biến, tiêu thụ cá ngừ phát triển ổn
định, đồng bộ, trong thời gian tới theo định hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban
hành Quyết định số 3465/QĐ-BNN ngày 06/8/2014 phê duyệt Đề án thí điểm tổ
chức khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi.
Hiện nay, tồn tại có 2 ý kiến khác nhau của các nhà xuất khẩu cá ngừ đại
dƣơng của Khánh Hòa cần đƣợc thảo luận để có chiến lƣợc xuất khẩu:
Thứ nhất, xuất khẩu sản phẩm ăn tƣơi (sashimi, shusi) có giá cao hơn,
nhƣng nhiều rủi ro trong chuỗi giá trị từ khâu đánh bắt xử lý, bảo quản đến chợ
đấu giá của Nhật;
Page 42 of 81
Thứ hai, xuất khẩu sản phẩm đông lạnh chế biến fillet (loin, steak CO) ít
rủi ro. Phù hợp với trình độ công nghệ lao động trên tàu, sản phẩm đƣợc chế
biến trong nƣớc, xuất khẩu trực tiếp không qua trung gian (ủy thác Công ty
Nhật đấu giá bên Nhật đối với sản phẩm ăn tƣơi).
2. Về lý thuyết và thực tiễn, đồng quản lý nghề cá nhỏ ven bờ bao gồm 4
hợp phần: (i) Quản lý nguồn lợi thủy sản (Bảo vệ; Phục hồi; Điều chỉnh; Chính
sách); (ii) Phát triển cộng đồng(Tạo sinh kế; dịch vụ cộng đồng); (iii) Tổ chức
cộng đồng (Việc tổ chức - Tự quản; Sự lãnh đạo - Bầu; Sự tham gia - Tự
nguyện; Sự phân quyền cho ngƣ dân - Chính quyền); (iv) Hỗ trợ thể chế (Cơ
chế quản lý; Mạng lƣới cộng đồng; Thiết kế các văn bản). Các hợp phần này
cần đƣợc triển khai đồng bộ.
Dự án CRSD không đề cập đến sinh kế thay thế. Việc tạo sinh kế và
chuyển nghề cho ngƣ dân nghề cá nhỏ ven bờ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Một đặc điểm của ngƣ dân nghề cá nhỏ ven bờ Việt Nam là nghèo và không có
khả năng đánh bắt xa bờ (tài chính và kinh nghiệm) vì vậy sinh kế cho ngƣ dân
chỉ có thể dựa vào nuôi (trồng) biển. Đa dạng hoá các cơ hội sinh kế cho ngƣ
dân, đặc biệt cho ngƣ dân nghèo, nhằm tăng thu nhập và giảm rủi ro cho họ.
Vậy giải quyết vấn đề này nhƣ thế nào?
3. Việc thành lập các Tổ hợp tác/Tổ ngƣ dân đoàn kết sản xuất trên biển
theo Quyết định số 292 của Tổng cục Thủy sản, cần xác định rõ hơn “hạt nhân
kinh tế” trong Tổ hợp tác/Tổ ngƣ dân đoàn kết sản xuất trên biển là gì?
VI. Kết luận và kiến nghị:
VI. 1. Kết luận:
Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh
Khánh Hòa đƣợc xây dựng trên quan điểm cơ bản phát triển bền vững. Phát
triển khai thác thủy sản đi đôi với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái nhằm duy trì sản xuất bền vững thông qua công cụ quy
hoạch không gian biển, ven biển và phƣơng thức đồng quản lý nghề cá nhỏ ven
bờ, gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên biển, góp
phần phát triển bền vững ngành thủy sản Khánh Hòa.
Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh
Khánh Hòa đƣợc thực hiện sẽ có những bƣớc tiến mới, hƣớng ngành khai thác
phát triển ổn định, hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền và lao
động nghề cá, giảm sức ép và khôi phục nguồn lợi thủy sản ven bờ; phát triển
khai thác xa bờ hợp lý, hiệu quả. Hạn chế nghề khai thác hủy diệt, khai thác
kém hiệu quả. Chuyển đổi nghề nghiệp đối với một bộ phận ngƣ dân đánh cá
ven bờ. Hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá đƣợc đầu tƣ, xây dựng
đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý và lao
động khai thác đƣợc nâng cao. Thực hiện Nghị định 67 sẽ là cơ hội để chuyển
Page 43 of 81
kinh tế truyền thống “cha truyền con nối” sang kinh tế tri thức cho lực lƣợng
trực tiếp khai thác trên tàu.
Thực hiện thành công Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa sẽ đảm bảo đội tàu khai thác thủy sản sẽ còn 3.430
chiếc, trong đó số tàu trên 90 CV khoảng trên 1.000 chiếc. Tổng công suất đạt
297.500 CV, tổng sản lƣợng khai thác thủy sản đạt 90.000 tấn. Giải quyết việc
làm cho trên 20.000 lao động đánh cá.
Thực hiện thành công quy hoạch định không gian khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa sẽ đầu tƣ nâng cấp, mở rộng 2 cảng cá, một
Trung tâm nghề cá vùng Nam Trung Bộ - một giải pháp mang tính đột phá,
đƣợc đầu tƣ tập trung những cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá hƣớng đến một nghề
cá hiện đại; Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh
Khánh Hòa đƣợc thực hiện thông qua Quy hoạch không gian biển là cách tiếp
cận mới từ hoạch định truyền thống sang hoạch định đa ngành; sẽ có một giải
pháp quản lý mới trong không gian ven bờ là áp dụng đồng quản lý nghề cá nhỏ
ven bờ thay cho phƣơng pháp quản lý tập trung do một chủ thể quản lý – Nhà
nƣớc và có thêm một Khu bảo vệ sinh thái biển đầm Nha Phu do cộng đồng địa
phƣơng quản lý.
Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh
Khánh Hòa là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, để đạt đƣợc các mục tiêu hoạch định
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp; đồng thời đầu tƣ hợp lý, đầy đủ theo thứ tự
ƣu tiên từ phía Nhà nƣớc, các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, các tổ chức
phi Chính phủ và đặc biệt là của ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng. Bên
cạnh đó, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh, cùng với sự phối hợp
đồng bộ các Sở, ban ngành và các địa phƣơng liên quan.
VI. 2. Kiến nghị
1. Đối với UBND tỉnh
Đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định ban hành: Đề án tổ chức lại sản xuất
trong khai thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2014 - 2020. Đề án này cần
thông qua Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân để huy động các nguồn lực thực hiện.
Đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định ban hành Quy chế Quản lý khai thác
thủy sản và Bảo vệ tài nguyên vùng nƣớc ven bờ tỉnh Khánh Hòa.
Trong văn bản này, cần xác định tổ chức dân sự nào đƣợc giao quản lý và
sử dụng không gian ven bờ (vùng nƣớc 6 hải lý vào bờ)[20].
2. Đối với Bộ, ngành Trung ƣơng
Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn lơi thủy sản tỉnh
Khánh Hòa tƣơng đối toàn diện theo hƣớng phát triển bền vững, tuy nhiên bức
tranh của không gian ven biển của Khánh Hòa cũng nhƣ các tỉnh ven biển còn
Page 44 of 81
nhiều “khoảng trống” nhƣ đã nêu trên và nhiều bất cập trong triển khai thực
hiện Chƣơng trình nông thôn mới đối với không gian ven biển [21], hơn nữa
không gian ven biển là cửa ngõ tiền tiêu của Tổ quốc, đề nghị Chính phủ cần bổ
sung Chƣơng trình hành động “Tam ngƣ” - ngƣ nghiệp, ngƣ dân, ngƣ thôn
(làng cá) vào Chiến lƣợc kinh tế biển.
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành Trung
ƣơng bố trí kinh phí để tỉnh Khánh Hòa thực hiện các giải pháp đề ra thông qua
các dự án, đề án, xây dựng cơ sở hạ tầng./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Sự phát triển nghề đánh bắt cá và cơ chế tự quản trong làng cá truyền
thống và đƣơng đại Việt Nam (Kỳ 3), Th.S Võ Thiên Lăng, Phó Chủ tịch
Hội Nghề cá Việt Nam, Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hòa, đăng trên
Vebsite: khafa.org.vn.
2. Phát triển bền vững - Chiến lƣợc phát triển Thế kỷ XXI. GS.TSKH Trƣơng
Quang Học. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và Môi trƣờng. Đại học
quốc gia Hà Nội.
3. Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phƣơng. MCD-
Trung tâm bảo tổn sinh vật biển và phát triển cộng đồng. Chủ biên:
PGS.TS Nguyễn Chu Hồi
4. Báo cáo kết quả giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri về khó khăn trong
sản xuất và đời sống của ngƣ dân số: 574/BC- BDN ngày 21/10/2013 của
Ban dân nguyện UBTV Quốc hội).
5. Địa chí Khánh Hòa năm 2010 phần Thủy sản. Võ Thiên Lăng, 2013.
6. Hiện trạng khai thác nguồn lợi hải sản và giải pháp bảo vệ, phát triển bền
vững tại xã Ninh Ích - đầm Nha Phu, Khánh Hòa. Trần Văn Phƣớc và Ngô
Văn Hiệp. Khoa Nuôi trồng Thủy sản- Trƣờng Đại học Nha Trang, năm
2008.
7. Phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm phát triển bền vững nghề khai
thác thủy sản vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phan Thị Dung. Đề tài Tiến
sĩ chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp Mã số: 62.31.09.91. Đại học Đà
Nẵng.2009.
8. Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện dự án: Nguồn lợi ven biển vì sự nghiệp phát
triển bền vững (CRSD), Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tài trợ của Ngân hàng
Thế giới (WB), năm 2012.
9. Quyết định số 375/QĐ-TTg ngày 01/03/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
V/v Phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong lĩnh vực khai thác hải sản.
10. Kế hoạch số: 2228/KH-BNN-TCTS ngày 04/07/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT triển khai thực hiện Quyết định số 375/QĐ-TTg.
11. Tài liệu Hội nghị toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết 67/2014/NĐ-
CP về một số chính sách phát triển thủy sản tại Nha Trang. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Tháng 8/2014.
Page 45 of 81
12. Diễn đàn tổ chức sản xuất cá ngừ theo chuỗi giá trị. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Phú Yên. Tháng 4/2014.
13. Tài liệu hội nghị bàn giải pháp khai thác và xuất khẩu cá ngừ tại Phú Yên.
Bộ Nông nghiệp và Phat triển nông thôn. Tháng 9/2014.
14. Nghiên cứu cơ sở khoa học để bảo vệ đa dạng sinh học vùng Bình Cang –
Nha Phu, Đề tài NCKH, Viện Hải Dƣơng Học, chủ nhiệm: TS. Võ Sĩ
Tuấn, 2012
15. Quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ trên cơ sở cộng đồng tại các thôn biển
của xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa. Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp tỉnh: Th,S
Võ Thiên Lăng, 2001.
16. Đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ là một phƣơng thức sản xuất mới gắn
với hoàn thiện cơ chế tự quản trong các làng cá đƣơng đại và vai trò của
Hội Nghề cá Việt Nam, Hội Nghề cá Khánh Hòa (Kỳ 4-
www.khafa.org.vn).
17. Fisheries Co - Managemend and Smal – scale Fisheries: Policy Brief.
Robert S.Pomeroy and Meryl J.Wiliams 1994. ICLARM.
18. Tóm tắt dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi quy hoạch trung tâm nghề cá
vùng Nam Trung Bộ đặt tại Khánh Hòa. Nhóm tƣ vấn Trƣờng Đại học Nha
Trang. Tháng 9/2012.
19. Dự án "Điều tra thực trạng bảo quản sau thu hoạch sản phẩm khai thác trên
tàu cá xa bờ và đề xuất giải pháp". Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác
thuỷ sản (Trƣờng Đại học Nha Trang), 2013.
20. Hỗ trợ thể chế (Kỳ cuối).Th.S Võ Thiên Lăng, Phó chủ tịch Hội Nghề cá
Việt Nam, Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hòa
21. “Tam ngƣ” trong chiến lƣợc kinh tế biển. www.tapchitaichinh.vn
22. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của
tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
23. Báo cáo kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành thủy sản. TS Ngô Anh Tuấn,
chuyên gia FAO). 2014.
24. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển khai thác, cơ khí, cảng cá và dịch vụ
hậu cần thủy sản giai đoạn 2010 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020 tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu, cơ quan tƣ vấn: Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản -
Tổng cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 2013.
25. Quản lý cƣờng lực khai thác hải sản ở Việt Nam – Định hƣớng và giải
pháp
http//www.fistenet.gov.vn.
26. Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số:
2293/QĐ-UBND ngày 06/09/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
27. Một số Quyết định phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tổng
cục thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội 2014.
Page 46 of 81
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNHỘI NGHỀ CÁ TỈNH KHÁNH HÒA
XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở KHÁNH HÒA
(THEO ĐỀ ÁN THÍ ĐiỂM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT)
Th.S Võ Thiên Lăng
Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hòa
KS Lê Kế Thương
Chủ tịch Hiệp hội cá ngừ đại dương Khánh Hòa
NHA TRANG, THÁNG 11 NĂM 2014
1/4/2016 1
CHIÊN LƯỢC SẢN PHẨM, HOẠCH ĐỊNH KHÔNG GIAN KHAI THÁC THỦY SẢN
ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP LIÊN HỢP CẢNG CÁ GENERAL SANTOS Ở
PHILIPPINES
Th.S Võ Thiên Lăng
Chủ tịch Hội Nghề cá Khánh Hòa
TÔNG QUAN NGHỀ CÁ PHILIPPINES
Philippines có 7.000 đảo bao quanh bởi biển Thái Bình Dƣơng, phía Đông
giáp biển Đông, phía Nam giáp biển Celebes, phía Bắc giáp biển Đài Loan.
Tổng diện tích mặt nƣớc của Philippines kể cả vùng EEZ là 2.200.000 km2.
Công nghiệp nghề cá của Phippines đƣợc chia thành 2 lĩnh vực: Nghề cá
thƣơng mại và nội địa. Nghề cá thƣơng mại là nghề cá khai thác xa bờ và nghề
cá nội địa khai thác ven bờ kể cả nuôi trồng.
Theo báo cáo của Cục Thống kê nông nghiệp và Cục Thống kê thủy sản
Philippines thì tổng sản lƣợng khai thác năm 2012 của Philippines là
2.125.744,43 tấn cá các loại. Trong đó, khai thác nội địa là 1.063.426,55 tấn
chiếm 51% và khai thác thƣơng mại 1.042.371,88 tấn chiếm 49%.
Nghề khai thác nội địa bao gồm các nghề câu tay cá ngừ đại dƣơng truyền
thống, nghề lƣới kéo, nghề lƣới rê, nghề lƣới vây, lƣới bao (ring net- kết hợp
giữa lƣới rùng với lƣới vây)...
Page 47 of 81
Nghề khai thác thƣơng mại bao gồm những nghề chính nhƣ: Câu tay, câu
vàng cá ngừ đại dƣơng, lƣới vây (ánh sáng và chà nhân tạo), lƣới bao (ring net),
lƣới rê.
Nghề cá nội địa chủ yếu các tàu thuyền hoạt động ở vùng nƣớc ven bờ
cách bờ khoảng 15 km với trọng tải dƣới 3 tấn lắp máy chạy xăng, dầu điesel
hoặc thuyền chèo.
Nghề cá thƣơng mại đối với cá ngừ thƣờng sử dụng các tàu lƣới vây, lƣới
bao (ring net) có trọng tải 15 - 50 tấn, lắp máy 80 - 220CV. Có 2 loại tàu vây
khơi cỡ lớn: loại thứ nhất có trọng tải từ 200 đến 300 tấn; loại thứ hai có trọng
tải từ 400 tấn trở lên đến 1.000 tấn.
Tổng sản lượng cá ngừ đại dương năm 2012 của Philippines
Loại cá ngừ đại dương Nghề cá nội địa
Nghề cá thương mại
% Tổng sản lượng hải sản
khai thác Cá ngừ mắt to 72.052,85 79.508,70 7,1
Cá ngừ vây vàng 45.757,33 42.795,50 4,16
Cộng 117.810,18 122.304,42
Tổng cộng 240.114,6 11,26
Nguồn: www.fao.org
Năm 2012, tổng sản lƣợng cá ngừ đại dƣơng của Philippines là 240.114
tấn chiếm 11,26% TSL khai thác thủy sản, trong đó nghề câu tay nội địa
117.810,18 tấn, câu tay và câu vàng thƣơng mại 122.795,50 tấn.
Năm 2013, sản lƣợng xuất khẩu cá ngừ của Philippines đạt 165.757 tấn với
các mặt hàng: Ăn tƣơi/lạnh/đông, sấy khô/xông khói, đồ hộp với tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu là 681.581 triệu USD sang các thị trƣờng Mỹ, Nhật và EU.
Sản lƣợng cá ngừ do Philippines khai thác năm 2011 chiếm 57,57% tổng
sản lƣợng cá ngừ của các nƣớc khối ASEAN (Indonesia, Thái Lan, Malaysia,
Việt Nam).
Philippines là thành viên của Ủy ban Cá ngừ Ấn Độ Dƣơng (IOTC), Ủy
ban Bảo tồn Cá ngừ Đại Tây Dƣơng (ICCAT), Ủy ban Tây và Trung Thái Bình
Dƣơng (WCPFC), và thành viên không chính thức của Ủy ban Bảo tồn Cá ngừ
Vây xanh miền Nam (CCSBT).
Nguồn lợi cá ngừ: Philippines có 6 loại cá ngừ chủ yếu nhƣ cá ngừ vây
vàng (Thunnus albacares), ngừ vằn (skipjack), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus),
cá ngừ bullet (Auxis rochei), cá ngừ nhỏ miền Đông hoặc "kawa-kawa"
{Euthynnus affinis), và cá ngừ frigate (Auxis thazard).
Page 48 of 81
Công nghiệp cá ngừ Thái Bình Dương
Nằm trong vành đai cá ngừ của Thái Bình Dƣơng, Philippines có lợi thế
phát triển công nghiệp cá ngừ.
Trên cơ sở chiến lƣợc sản phẩm và hoạch định không gian khai thác thủy
sản, Philippines xây dựng các khu công nghiệp liên hợp cảng cá.
Bản đồ các Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá Philippines
Philippines có 8 Khu công nghiệp liên hợp cảng cá: (1) Navotas Fish Port
Complex (NFPC), (2) Sual Fish Port, (3) Lucena Fish Port Complex (LFPC),
(4) Camaligan Fish Port (SFP), (5) Iloilo Fish Port Complex (IFPC), (6) Davao
Fish Port Complex (DFPC), (7) Zamboanga Fish Port Complex (ZFPC), (8)
General Santos Fish Port Complex (GSFPC) do Cơ quan Phát triển nghề cá
Page 49 of 81
Philippines (PFDA) thuộc Tổng cục thủy sản quản lý. Trong đó, Khu công
nghiệp liên hợp Cảng cá General Santos lớn nhất chuyên về cá ngừ của
Philippines.
THÀNH PHỐ GENERAL SANTOS - THỦ PHỦ CÁ NGỪ CỦA PHILIPPINES
Thành phố General Santos nằm phía nam của Philipinens với dân số
khoảng trên 400.000 ngƣời là thành phố hạng 1 của Philippines.
Thành phố General Santos trở thành “Thủ phủ cá ngừ của Philippines” với
90 % cá ngừ của Philippines bốc dỡ tại Cảng cá General Santos và là nơi tham
quan của khách du lịch (Chợ cá số 1 và số 2). Hàng năm cứ đến tháng 9 chính
quyền địa phƣơng tổ chức Fectival cá ngừ, mọi ngƣời dân đều tham gia và từ
lâu đã trở thành truyền thống của ngƣời dân thành phố.
Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General Santos đƣợc tài trợ bằng nguồn
vốn OECF của Nhật Bản bắt đầu xây dựng từ 12/1994 đến tháng 3/1999 với
diện tích 11 ha nằm bên ngoài thành phố General Santos là Khu công nghiệp
liên hợp cảng cá hiện đại và lớn nhất của Philippines hiện nay.
Hai sản phẩm chủ lực của Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General
Santos là cá ngừ đại dƣơng và cá ngừ các loại. Khu công nghiệp liên hợp Cảng
cá General Santos có 6 kho lạnh - 350C với thể tích 300 tấn cho mỗi kho, công
suất đông lạnh tiếp xúc - 45 0C (4 blốc) 288 kg/mẽ/3- 4 giờ/blốc, 1 nhà máy làm
đá lạnh 60 tấn, 3 chợ cá có diện tích 6.000m2 và chiều dài cầu cảng 758 m.
Cảng cá General Santos đạt các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực
phẩm và đƣợc EU, Mỹ, Nhật Bản chính thức công nhận.
CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG ĂN SASHIMI
Cá ngừ đại dương ăn tươi
Nghề khai thác cá ngừ đại dƣơng của Philippines phát triển từ khá sớm, ngƣ
dân Philippines sử dụng nhiều loại ngƣ cụ nhƣ: nghề câu tay, câu vàng, câu
chạy và lƣới rê… để đánh bắt cá ngừ đại dƣơng (cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt
to) và các loài cá ngừ khác.
Ba nghề chính câu cá ngừ đại dƣơng: Câu tay nội địa, câu tay thƣơng mại và
câu vàng thƣơng mại.
Nghề câu tay các loài cá ngừ đại dƣơng ở đây thƣờng sử dụng các tàu vỏ
composite có chiều dài từ 15 - 20m, chiều rộng khoảng từ 3 - 5m, trọng tải
khoảng 10 tấn, công suất từ 80 – 160CV. Mô hình tổ chức câu tay: Tàu mẹ -
tàu con.
Page 50 of 81
Tàu mẹ
Cấu tạo của tàu mẹ hình thon có 2 dãy tăng gông để chở các xuồng chèo con
(tàu con), mỗi tàu mẹ có thể gánh 2 bên tăng gông trên 12 chiếc xuồng con.
Thành phố General Santos có khoảng 2.000 chiếc tàu mẹ. Cá sau khi câu đƣợc
bảo quản nguyên con trong hầm nƣớc biển đá lạnh.
Thời gian đi biển từ 1 tuần đến 2 tuần phụ thuộc vào kích cỡ tàu, ngƣ trƣờng
hoạt động. Sản lƣợng khai thác của 1 tàu con trong 1 chuyến biển (5 ngày) đạt
khoảng 300 kg cá ngừ vây vàng.
Câu cá trên tàu con Cách kéo cá lên tàu con
Ngƣ trƣờng khai thác của nghề câu tay cá ngừ đại dƣơng của Philippines
chủ yếu là vùng ven biển Philippine, Indonesia, Papua New Guine và vùng biển
đại dƣơng.
Nghề câu tay cá ngừ đại dƣơng thƣờng sử dụng chà (Fish Aggregating
Devices - Thiết bị gom cá - FADs) để tập trung cá, rồi câu tay quanh chà.
Page 51 of 81
Mùa vụ khai thác chính hàng năm là các tháng 4, 5, 6 và 11, 12. Các tháng
còn lại sản lƣợng khai thác đạt thấp hơn. Câu cá ban ngày tốt hơn ban đêm, thời
điểm câu tốt nhất là vào lúc chập choạng tối và rạng đông.
Mô tả nghề câu tay cá ngừ đại dương quanh chà ở Philippine
Ngư dân vác cá từ tàu mẹ lên cân tại Chợ số 1
Page 52 of 81
Chợ số 2 bán đấu giá cá ngừ đại dương ăn tươi
Cá ngừ đại dương cấp đông
Tàu câu cá ngừ đại dƣơng câu tay hoặc câu vàng đƣợc cấp đông là sản
phẩm chất lƣợng cao, giá bán cao và ổn định hơn cá ngừ đại dƣơng ăn tƣơi.
CÁ NGỪ ĐÔNG LẠNH
Cá ngừ đông lạnh để đóng hộp đƣợc cung cấp từ các tàu lƣới vây, lƣới bao
(ring net), lƣới rê có trang bị hệ thống cấp đông từ - 300
C đến - 350C của
Manila, nƣớc ngoài và của ngƣ dân TP. General Santos.
Hai nghề chính khai thác cá ngừ cấp đông là nghề lƣới vây và nghề lƣới bao
(ring net).
Nghề lưới bao (ring net)
Page 53 of 81
Nghề lưới vây
Một tổ hợp tàu lƣới vây hiện đại thƣờng bao gồm: Tàu lƣới vây, 3 tàu phát
sáng, 2 tàu chuyên chở và 40 đến 50 cụm chà (FADs) nhân tạo, mỗi cụm chà có
bộ cảm ứng báo về máy chủ trên tàu sản lƣợng cá ngừ tập trung tại chà và chỉ
tiến hành vây khi sản lƣợng đạt đến mức cần thiết. Các tàu lƣới vây ngoài việc
tập trung cá bằng chà nhân tạo còn kết hợp sử dụng ánh sáng trên tàu phát sáng
để gom cá khi vây cá ban đêm.
Tàu lưới vây cập Cảng cá General Santos
Page 54 of 81
Tổng sản lượng cá ngừ đông lạnh bốc dỡ tại Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General Santos 2003 - 2014
Năm Đông lạnh Địa phương Tổng cộng
Manlla Nước ngoài
2003 61.517,12 61.517,12
2004 94.549,95 94.549,95
2005 78.363,09 78.363,09
2006 102.729.00 102,729,00
2007 105.690,21 105.650,21
2008 20.989.04 26.206,70 65.063,58 112.259,32
2009 20.177,52 72.557,87 50.403,78 143.139,17
2010 20.705,98 70.529,55 51.903,65 143.139,17
2011 11.796,11 53.101,02 47.493,66 112.850,81
2012 7.324.56 56.108,25 76.180,55 139.513,34
2013 13.619,67 71.988,24 81.970,84 167.578,75
2014 25.894,21 65.493,15 101.480,19 193.867,55
Tổng cộng 121.507,09 415.984,78 917.845,61 1.455.337,48
Nguồn: PFDA, TP. General Santos
Năm 2014 tổng sản lƣợng cá ngừ đông lạnh bốc dỡ tại Khu công nghiệp
liên hợp Cảng cá General Santos cung cấp cho các nhà máy cá hộp là
193,867,55 tấn lớn nhất trong 12 năm qua, tăng so với năm 2013 là 14%.
Sản phẩm cá ngừ đông lạnh của địa phƣơng năm 2014 chiếm 52,35%
tổng sản lƣợng bốc dỡ tại Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General Santos.
Sản lƣợng bốc dỡ của các tàu nƣớc ngoài là 65.493,15 tấn, 25.894,21 tấn từ các
nhà cung cấp cá ngừ đông lạnh Manila.
Theo số liệu của Tổng cục Nghề cá và Nguồn lợi thủy sản, Philippine có 7
nhà máy cá ngừ đóng hộp thì ở TP. General Santos đã có 6 nhà máy (nằm trong
Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General Santos) bao gồm: Alliance Select
Food Internal Inc. Celebes Canning Corp, General Tuna Corp, Ocean Canning
Corp, Phibest Canning Corp và Exporter Corp.
Bình luận:
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan nghề cá Philippines và khảo sát thực tế tại
Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General Santos cùng đoàn công tác của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ ngày 16 - 18/6/2015 tại TP. General
Santos có thể thấy rằng:
1. Hầu hết các nghề khai thác của Philippines đều sử dụng Thiết bị gom cá
(FADs) truyền thống với vật liệu tre, lá dừa… hoặc nhân tạo hiện đại. Việc sử
dụng Thiết bị gom cá (FADs) đánh bắt cá ngừ non và việc vi phạm IUU là
những thách thức đối với nghề cá Philippines. Theo số liệu của WCPPC, tại TP.
General Santos năm 2013 nghề lƣới vây sử dụng 124 Thiết bị gom cá (FADs)
và nghề lƣới bao (ring net) 279 Thiết bị gom cá (FADs).
2. Chiến lƣợc sản phẩm của Khu công nghiệp liên hợp cảng cá General
Santos là cá ngừ với mục tiêu hƣớng đến xuất khẩu với đa dạng hóa các mặt
Page 55 of 81
hàng: Cá ngừ đại dƣơng ăn tƣơi, cấp đông sâu và lạnh (philê chế biến thành các
sản phẩm có giá trị gia tăng); sấy khô/xông khói và đóng hộp.
3. Theo hoạch định không gian khai thác, Philippines có 15 khu vực khai
thác cho các nghề cá nội địa và thƣơng mại. Đối với nghề khai thác thƣơng mại
cá ngừ chịu sự quản lý của Ủy ban Tây và Trung Thái Bình Dƣơng.
4. Các tàu cá của Philippines sử dụng 2 loại vật liệu: vỏ composite có trọng
tải nhỏ và vỏ thép đối với các tàu có trong tải lớn. Tât cả các tàu khai thác nội
địa và thƣơng mại cá ngừ đại dƣơng đều sử dụng vật liệu composite, rất thuận
lợi cho việc bảo quản sản phẩm sau thu hoạch bằng nƣớc biển đá lạnh có hệ số
truyền nhiệt tốt hơn so với đá xay, do vậy chất lƣợng cá ngừ đại dƣơng ăn tƣơi
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cao. Các tàu cá thƣơng mại nghề câu, nghề vây và lƣới
bao (ring net) đều có hệ thồng cấp đông từ - 300 C đến - 35
0C.
5. Chuỗi gía trị cá ngừ tại Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá General
Santosđƣợc khép kín khá hoàn chỉnh. Mỗi ngày có khoảng 621 tấn cá ngừ bốc
dỡ tại Cảng cá General Santos với các nguyên liệu: Cá ngừ đại dƣơng và cá ngừ
đông lạnh.
- Năm 2012, 240.114,6 tấn cá ngừ đại dƣơng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đƣợc
xuất khẩu theo các mặt hàng: Cá ngừ đại dƣơng ăn tƣơi, cấp đông sâu và lạnh
(philê chế biến thành các sản phẩm có giá trị gia tăng). Cá ngừ đại dƣơng ăn
tƣơi loại 1 đƣợc xuất khẩu trực tiếp bằng máy bay, loại không đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu các nhà máy phi lê chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng, cá ngừ
đại dƣơng đông sâu có thể bán ở tất cả các thị trƣờng trên thế giới.
- Năm 2014, 193.867,55 tấn cá ngừ đông lạnh đƣợc cung cấp cho 6 nhà máy
đóng hộp với công suất 300 tấn/ngày và các nhà máy chế biến xuất khẩu với các
mặt hàng sấy khô/xông khói.
Chiến lƣợc sản phẩm, hoạch định không gian khai thác thủy sản để xây
dựng khu công nghiệp liên hợp cảng cá là sự thành công trong công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nghề cá ở Philippines, nổi bật nhất là Khu công nghiệp liên hợp
Cảng cá General Santos.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghề câu tay cá ngừ đại dƣơng ở Philippine. Nguyễn Văn Kháng và Lê Văn
Bôn www.rimf.org.vn/
2. Hợp tác với Philippines trong lĩnh vực thủy sản. www.khafa.org.vn
3. Philippines tuna catch up sharply in 2014; highest in 12 years. Edwin Espejo http://asiancorrespondent.com/
4. Tuna fishing in Gensan (Actual video). www.YouTube
5. Fishery and Aquaculture Country Profiles. The Republic of the
Philippines. www.fao.org
Page 56 of 81
6. Fish Port Complexex. www.pfda.da.govral 7. National tuna management plan of the Philippines. Deparfment of
Agriculture Bureau of Fisheries and Aquatic Resources
8. Dolphin Rescue Effort in a Philippines Purse seine operation. www.YouTube 9. Yaman Gensan. www.facebook.com
10. Fishing gear and methods in Southeast Asia. III. Philippines Part 1.
SEAPSEC
11. Analysis of Purse seine/ring net fishing operation in Philippines
EEZ.WCPFC. 2014
12. Examination of data relevant to tuna fisheries interactions in the Philippines
and Indonesia. Ashi j. Mullen. www.fao.org
S
Page 57 of 81
CHIẾN LƢỢC SẢN PHẨM, HOẠCH ĐỊNH KHÔNG GIAN
KHAI THÁC CÁ NGỪ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỘI TÀU LƢỚI VÂY Ở
CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Th.S Võ Thiên Lăng
Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hoà
Th.S Võ Nam Thắng
Sở Nông nghiệp &PTNT Khánh Hoà
TỔNG QUAN NGHỀ LƢỚI VÂY VIỆT NAM (kỳ 1)
MỞ ĐẦU
Khánh Hòa cũng nhƣ các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ có vị trí rất quan
trọng cho khai thác thủy sản, đặc biệt là hậu thuẫn cho các ngƣ dân vƣơn khơi
bám biển. Bởi hiện nay, nghề đánh bắt xa bờ chủ yếu thuộc khu vực miền
Trung. Khu vực này có lợi thế vùng biển nƣớc sâu, gắn liền với nhiều ngƣ
trƣờng lớn nhƣ: Hoàng Sa, Trƣờng Sa, DK1 và nhạy cảm với an ninh quốc
phòng.
Ở vùng biển duyên hải Nam Trung bộ, nghề khai thác thủy sản đã gắn bó
lâu đời vơi ngƣ dân ven biển. Trong đời sống của ngƣời Việt Nam nói chung
của ngƣời dân các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ nói riêng, từ xa xƣa hoạt động
đánh bắt cá dƣờng nhƣ là hoạt động quan trọng, chỉ xếp sau canh tác nông
nghiệp. Nghề khai thác cá biển xuất hiện sớm nhất ở các tỉnh Quảng Ngãi, Bình
Định từ thời phong kiến nổi tiếng bởi phƣơng tiện đánh bắt bằng các ghe bầu.
Phú Yên là cái nôi đầu tiên của nghề câu cá ngừ đại dƣơng vào năm đầu thập
niên 90 và đã trở thành nghề khai thác chủ lực của ngƣ dân vùng biển Nam
Trung bộ.
Trong sự phát triển ngành thủy sản của các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ,
khai thác thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng và đã có bƣớc phát triển nhanh,
mạnh mẽ trong những năm qua. Tổng số tàu thuyền năm 2013 là 34.175 chiếc
với tổng công suất là 2.981.493 CV, bình quân công suất của đội tàu khai thác
là 87,3 CV/chiếc (cao gấp 1,5 lần so với bình quân cả nƣớc). Sản lƣợng khai
thác thủy sản năm 2013 đạt 537.971 tấn, chiếm gần 20% tổng sản lƣợng khai
thác thủy sản cả nƣớc (2,71 triệu tấn).
Tuy nhiên, nguồn lợi thủy sản đang trong tình trạng ngày càng suy giảm
cả về chất lƣợng và số lƣợng, đặc biệt là ở các vùng biển ven bờ. Nhiều dấu
hiệu cho thấy sự bền vững của nghề khai thác thủy sản ở các tỉnh duyên hải
Nam Trung bộ đang đứng trƣớc những thách thức về nguồn lợi, hiệu quả kinh tế
và môi trƣờng.
Khai thác thuỷ sản xa bờ là định hƣớng phát triển bền vững.
Nghề khai thác thuỷ sản xa bờ ở Việt Nam đƣợc quan tâm phát triển từ
năm 1997. Đến cuối năm 2014, Việt Nam đã có trên 117 ngàn tàu cá, trong đó
Page 58 of 81
tàu khai thác xa bờ lớn hơn 90 CV có khoảng 25 ngàn chiếc, tập trung vào các
họ nghề chính nhƣ: lƣới kéo, lƣới vây, lƣới rê và nghề câu.
Vấn đề cấp bách cần giải quyết là sắp xếp, bố trí trên cơ sở xác định nghề
khai thác và quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản xa bờ một cách hiệu quả, khai
thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hƣớng bền vững.
Tiềm năng nguồn lợi thủy sản xa bờ
Bảng 1. Trữ lƣợng cá nổi lớn
TT Loài/nhóm Trữ lƣợng
(1.000 tấn) Tỷ lệ
(%)
Khả năng khai
thác bền vững
(1.000 tấn)
Ghi chú
I Nhóm cá thu, ngừ 760,0 67,5 380,0
1 Cá ngừ đại dƣơng* 45,0 3,9 17 - 21,0 44,8 - 52,0
2 Cá ngừ vằn 618,0 53,5
3 Cá ngừ chù 46,5 4,0
4 Cá ngừ chấm 23,9 2,1
5 Cá ngừ ồ 16,3 1,4
6 Cá thu 30,3 2,6
II Nhóm cá khác 376,0 32,5 188,0
7 Cá kiếm cờ 123,3 10,7
8 Cá kiếm 59,2 5,1
9 Cá đuối 64.5 5,6
10 Cá nhám 15,3 1,3
11 Cá nổi khác 113,7 9,8
Tổng cộng 1.156,0 100,0 568,0 *
Bao gồm: Cá ngừ vây vàng và mắt to Nguồn: Viện Nghiên cứu hải sản
Từ bảng 1 cho thấy:
Trữ lượng cá nổi lớn (gồm nhiều loài nhƣ cá ngừ sọc dƣa, cá ngừ bò, cá
ngừ chấm, cá ngừ vằn, cá nục đỏ đuôi, cá cờ, cá nhám...) trung bình ở vùng biển
Việt Nam ƣớc tính khoảng 1.156.000 tấn. Trong đó, nhóm cá thu ngừ ƣớc tính
760.000 tấn (chiếm 67% tổng trữ lƣợng cá nổi lớn). Cá ngừ vằn có trữ lƣợng
chiếm ƣu thế, ƣớc tính khoảng 618.000 tấn (chiếm 53,5% tổng trữ lƣợng cá nổi
lớn).
Nhóm cá ngừ đại dương (bao gồm cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to) có
trữ lƣợng trung bình ƣớc tính khoảng 45.000 tấn (dao động trong khoảng từ
44.800 tấn đến 52.000 tấn). Nhƣ vậy, khả năng khai thác của cá ngừ đại dƣơng
trung bình khoảng 17.000 tấn/năm (dao động trong khoảng từ 17.000 tấn đến
21.000 tấn).
Trữ lượng cá nổi nhỏ (gồm các loài cá nục, cá cơm, cá bạc má...) thƣờng
tập trung ở vùng nƣớc ven bờ nhƣng xuất hiện không đều theo mùa vụ hàng
năm.
Page 59 of 81
Nguồn lợi cá nổi là thế mạnh của vùng biển Nam Trung Bộ, trong đó cá
nổi lớn đặc biệt là cá ngừ đại dƣơng và cá ngừ vằn là đối tƣợng chủ yếu cho các
nghề khai thác xa bờ nhƣ nghề câu cá ngừ đại dƣơng và nghề lƣới vây.
Hình 1. Cá ngừ vằn
Cá ngừ vằn có tên tiếng Anh: Skipjack tuna, tên khoa học: Katsuwonus
pelamis (Linnnaeus, 1758).
- Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, vùng biển khơi bắt gặp
nhiều hơn vùng biển ven bờ.
- Mùa vụ khai thác: Quanh năm
- Ngƣ cụ khai thác: Lƣới vây, lƣới rê, câu vàng, câu giật, câu kéo.
- Kích thƣớc khai thác: Dao động 240 - 700mm, chủ yếu 480 - 560mm.
- Dạng sản phẩm: ăn tƣơi, đóng hộp.
Không gian khai thác: Là vùng biển xa bờ thuộc vùng đặc quyền kinh tế
(EEZ) của Việt Nam nằm trong phạm vi kinh, vĩ độ xác định tại 5 điểm có tọa
độ nhƣ sau:
- Điểm số 1: 16000’ N; 109
045’E
- Điểm số 2: 16000’ N; 112
030’E
- Điểm số 3: 12045’ N; 110
015’E
- Điểm số 4: 8045’ N; 109
015’E
- Điểm số 5: 9015’ N; 113
015’E
Khái niệm về lƣới vây và sơ lƣợc về sự phát triển của nghề lƣới vây
Lƣới vây (hay còn gọi là lƣới bao, lƣới rút, lƣới rút chì) là một trong
những ngƣ cụ phổ biến ở các vùng ven biển nƣớc ta. Lƣới vây khác với kéo,
lƣới rê ở chỗ ngƣ cụ này chỉ chuyên khai thác các loài cá, tôm đi thành đàn lớn
với kích thƣớc tƣơng đối đồng đều và thuần loài. Lƣới đƣợc đánh bắt theo
nguyên lý, thả lƣới theo vòng tròn trên mặt nƣớc đến độ sâu nhất định, lọc nƣớc
bắt cá. Lƣới vây là một giải lƣới có dạng gần giống hình chữ nhật, thƣờng đƣợc
Page 60 of 81
sử dụng để bao vây đàn cá nổi đang di chuyển hoặc tập trung dƣới nguồn sáng
hoặc chà.
Tùy theo kích cỡ tàu thuyền và đối tƣợng khai thác, lƣới vây thƣờng có
chiều dài từ 300 - 1500m và chiều cao từ 45 - 150m.
Hiện nay, số lƣợng tàu làm nghề lƣới vây trong cả nƣớc có trên 6.000
chiếc, chiếm khoảng 5% các loại nghề, trong đó số lƣợng tàu lƣới vây khai thác
xa bờ có khoảng 2.500 chiếc. Đối tƣợng khai thác bằng nghề vây khá đa dạng,
nghề vây ven bờ khai thác chủ yếu là các loài cá nổi nhỏ nhƣ: cá nục, trích, bạc
má, chỉ vàng, tráo, cơm, hố, ngừ chù, ngừ chấm, v.v…, trong khi nghề vây xa
bờ khai thác chủ yếu là các lòai cá ngừ: cá ngừ vằn, ngừ ồ, ngừ vây vàng. Sự
phát triển nghề lƣới vây ở các vùng biển của nƣớc ta có sự khác nhau rõ rệt.
Vùng biển vịnh Bắc bộ:
Nghề lƣới vây phát triển rất yếu. Phần lớn các tàu làm nghề lƣới vây
có công suất máy rất nhỏ. Sản lƣợng khai thác của lƣới vây chỉ chiếm 4,5%
tổng sản lƣợng nghề lƣới vây toàn quốc. Do tàu thuyền nhỏ, ngƣ trƣờng khai
thác chủ yếu là các vùng nƣớc ven bờ, độ sâu nhỏ hơn 30m. Trên các tàu nhỏ
việc thu lƣới thƣờng bằng tay và sử dụng tời kéo bằng gỗ, tay quay.
Vùng biển miền Trung:
Do đặc điểm ngƣ trƣờng vùng biển này khá sâu, nguồn lợi cá nổi phong
phú nên nghề lƣới vây khá phát triển. Ngƣ trƣờng hoạt động của nghề lƣới vây
vùng này khá sâu rộng. Hàng năm, tàu lƣới vây các tỉnh Quảng Nam, Bình
Định, Khánh Hòa thƣờng di chuyển ngƣ trƣờng, hoạt động các vùng biển vịnh
Bắc bộ và Đông - Tây Nam bộ.
Vùng biển Đông - Tây Nam bộ:
Nghề lƣới vây của vùng này khá phát triển mạnh, có nhiều tàu lƣới vây
công suất lớn.
Phân loại lƣới vây
Các loại lƣới vây thông dụng đƣợc phân loại nhƣ sau:
Phân chia theo phương pháp khai thác: Lƣới vây tự do; lƣới vây kết
hợp ánh sáng; lƣới vây kết hợp ánh sáng và chà.
Phân chia theo đối tượng khai thác: Lƣới vây cá ngừ; lƣới vây cá nổi
nhỏ; lƣới vây cá cơm
Phân chia theo số lượng tàu sử dụng để cùng thu, thả lưới: Lƣới vây 1
tàu; lƣới vây 2 tàu (ít sử dụng).
Cách phân loại phổ biến trong thực tế nghề cá của Việt Nam là:
Lưới vây tự do: ngƣời ta có thể dò tìm đàn cá bằng mắt thƣờng hoặc sử
dụng thiết bị dò tìm đàn cá sau đó vây bẳt đàn cá.
Page 61 of 81
Lưới vây kết hợp ánh sáng: sử dụng ánh sáng để tập trung cá, rồi tiến
hành thả lƣới đánh bắt đàn cá.
Lưới vây kết hợp ánh sáng và chà: có thể sử dụng lƣới vây tự do hoặc
lƣới vây ánh sáng để đánh bắt kết hợp chà. Chà là thiết bị làm từ nhiều loại vật
liệu khác nhau để tập trung cá thành đàn, sau đó dùng ánh dáng dụ ra ngoài
vùng chà để vây bắt.
Lưới vây cá ngừ: là loại lƣới vây có kích thƣớc lớn, đƣợc sử dụng để
khai thác đối tƣợng là cá ngừ. Có thể khai thác theo hình thức vây tự do hoặc
kết hợp với ánh sáng và chà
Cấu tạo lƣới vây (Hình 2)
Hình 2. Cấu tạo của lƣới vây
Lưới: Lƣới đƣợc tạo thành do áo lƣới (những tấm lƣới dệt sẵn) và lƣới
chao (có thể đan hoặc cắt từ tấm lƣới dệt sẵn), bao gồm áo lƣới (Lƣới tùng, lƣới
thân, lƣới cánh), lƣới chao.
Lưới vây cá nổi nhỏ: là loại lƣới vây có kích thƣớc mắt lƣới nhỏ, sử
dụng để đánh bắt các đối tƣợng cá nổi nhỏ (cá nục, cá ngân, cá tráo,…). Có thể
khai thác theo hình thức vây tự do hoặc kết hợp ánh sáng và chà.
Dây giềng: Giềng phao và giềng; Giềng rút là dây chịu lực chính trong
quá trình thu lƣới lên tàu, giềng rút chính đƣợc luồn qua tất cả các vòng
khuyên.
Trang bị phao chì: Phao đƣợc lắp ráp trên giềng phao nhằm tạo lực đảm
bảo để giềng phao luôn nổi trên mặt nƣớc trong quá trình thả và thu lƣới; chì
đƣợc lắp ráp vào giềng chì để tăng tốc độ rơi chìm của lƣới nhằm ngăn chặn đàn
cá trốn thoát; vòng khuyên đƣợc chế tạo từ nhiều loại vật liệu, đƣợc liên kết với
giềng chì dùng để cuộn rút giềng chì khi thu lƣới bắt cá.
Hình dạng của lƣới vây trong quá trình đánh bắt (Hình 3)
Page 62 of 81
Hình 3. Hình dạng lƣới vây
Một số thông số chính của các mẫu lƣới vây ở Việt Nam hiện nay
Lưới vây kết hợp ánh sáng, lưới vây kết hợp ánh sáng và chà
Dựa vào đặc tính đàn cá thích nấp vào nơi có chƣớng ngại vật, ngƣời ta
thƣờng sử dụng những cành tre, lá dừa,... liên kết lại rồi thả xuống biển để tập
trung cá. Tập hợp cành tre hoặc lá dừa này gọi là chà. Sử dụng ánh sáng kết hợp
chà là phƣơng pháp tập trung cá đứng thành đàn sau đó dùng ánh sáng dụ cá ra
ngoài vùng có chà để thả lƣới vây bắt hoặc đơn thuần dùng ánh sáng tập trung
cá rồi dùng lƣới vây bắt cá là các hình thức đánh bắt phổ biến nhất của nghề
lƣới vây ở Việt Nam. Hiện nay, có khoảng 70 - 90% số tàu lƣới vây sử dụng
ánh sáng hoặc ánh sáng kết hợp chà để khai thác hải sản. Do cá đã tập trung
quanh nguồn sáng vì thế trong trƣờng hợp này kích thƣớc lƣới vây không cần
lớn vẫn có thể vây bắt đƣợc đàn cá, thông thƣờng chiều dài lƣới vây cá nổi
thƣờng từ 350 - 700m, chiều cao lƣới (kéo căng) là 70 - 120m, kích thƣớc mắt
lƣới ở tùng 2a = 20 - 25mm. Đối với lƣới vây đánh bắt cá cơm, các kích thƣớc
có thể giảm hơn, chiều dài lƣới 300 - 500m, chiều cao lƣới 45 - 55m, kích thƣớc
mắt lƣới 2a = 10mm.
Lưới vây tự do
Lƣới vây tự do là hình thức đánh bắt chủ động. Tàu chạy trên biển tìm
đàn cá. Khi phát hiện đàn cá dùng lƣới vây để vây bắt, vì thế có thể đánh bắt cả
ban ngày và ban đêm (ban đêm phát hiện cá nhờ những ánh lân tinh do đàn cá
phát ra khi chuyển động). Do phải vây bắt đàn cá đang di chuyển với tốc độ
nhanh nên lƣới vây loại này đòi hỏi chiều dài lƣới và độ cao lớn. Đối với những
loài cá có tốc độ bơi càng cao, yêu cầu chiều dài và chiều cao của lƣới vây càng
lớn.
Hiện nay hầu hết các tàu lƣới vây ở Việt Nam đều là hình thức vây 1
tàu. Ở một số tỉnh nhƣ Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, ngƣ dân sử dụng
thêm một tàu phụ gọi là “ghe lui”. Tàu phụ này làm nhiệm vụ hỗ trợ trong việc
thắp đèn dụ cá và vận chuyển cá về bờ, đảm bảo độ tƣơi của sản phẩm.
Page 63 of 81
Tình hình khai thác nghề lƣói vây ở các tỉnh Nam Trung bộ
- Đề án“Thí điểm tổ chức khai thác , thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ
theo chuỗi”.
Ngày 6/6/2014, Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký
Quyết định số: 3465/QĐ-BNN-TCTS V/v Phê duyệt Đề án; “Thí điểm tổ chức
khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi” đƣợc thực hiện ở 3 tỉnh
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà..
Mục tiêu chung của Đề án:
Thí điểm tổ chức sản xuất cá ngừ theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao năng
suất, chất lƣợng, giá trị cá ngừ đại dƣơng (cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá
ngừ vằn) theo hƣớng công nghiệp, hiện đại, gắn khai thác với thu mua, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm, hài hòa lợi ích giữa ngƣ dân và doanh nghiệp; đồng thời
khai thác hiệu quả, bền vững nguồn lợi làm cơ sở để nhân rộng cho các nhóm
đối tƣợng khác. Kết quả thực hiện Đề án trong 6 tháng đầu năm 2015:
Đến tháng 6 năm 2015 (Bảng 2, 3), tổng số lƣợng tàu lƣới vây của 3 tỉnh
là 675 chiếc, trong đó Bình Định là nhiều nhất 540 chiếc, Phú Yên 115 chiếc và
Khánh Hoà 21 chiếc. Tổng sản lƣợng trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 32.650
tán cá ngừ vằn (?).
Bảng 2. Số lƣợng tàu tham gia khai thác cá ngừ
Địa phƣơng Nghề câu tay và
câu vàng (chiếc)
Nghề vây
(chiếc)
Nghề rê (chiếc)
Bình Định 1.096 540 12
Phú Yên 562 114 75
Khánh Hòa 214 21 192
Cộng 1.872 675 279
Tổng số 2.826
Nguồn: Tổng cục Thủy sản
Bảng 3. Sản lƣợng cá ngừ đại dƣơng và cá ngừ vằn (6 thàng đầu năm 2015)
Địa phƣơng Cá ngừ vây vàng, mắt
to (tấn)
Cá ngừ vằn (tấn)
Bình Định 4.269 15.780
Phú Yên 3.243 2.120
Khánh Hòa 2.295 14.750
Cộng 9807 32.650
Tổng cộng 42.457
Nguồn: Tổng cục Thủy sản
Page 64 of 81
- Nghề lưới vây ở Bình Thuận
Mặc dù,không phải tỉnh thực hiện Đề án: “Thí điểm tổ chức khai thác ,
thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi”, Bình Thuận là tỉnh có nghề lƣới
vây phát triển mạnh với số lƣợng tàu nhiều nhất so với 3 tỉnh tham gia Đề án,
đồng thời ngƣ dân Bình Thuận có nhiều cải tiến nghề vây truyền thống sang
nghề vây khơi.
Theo số liệu thống kê của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản Bình Thuận (Bảng 4), toàn tỉnh có 605 tàu lƣới vây. Trong đó có 42 phƣơng
tiện làm nghề lƣới vây có công suất máy trung bình từ 50 đến 90 CV, 201 tàu
lƣới vây có công suất máy trên 90 CV, 181 phƣơng tiện có công suất trên 250
CV.
Bảng 4. Tàu lƣới vây Bình Thuận theo công suất (năm 2015)
Phân loại 50 - 90CV > 90CV >250CV
Số lƣợng (chiếc) 42 201 181
Tổng cộng 424
Nguồn: Chi cục KT&BVNLTS Bình Thuận
Mùa vụ khai thác chính của nghề lƣới vây rút chì (nhóm công suất trên
150 CV) là kéo dài từ cuối vụ cá bắc (tháng 2) đến hết tháng 10 hàng năm.
Nhóm tàu có công suất lớn (>300 CV), chủ yếu khai thác ở vùng biển xa bờ:
Trƣờng Sa, Nam Trƣờng Sa, từ Đông nam mỏ Đại Hùng đến Đông nam đảo
Phú Quý.
Với nhóm tàu có công suất lớn, thời gian chuyến biển thƣờng kéo dài
trên 2 tháng, thời gian bám biển dài hơn do có tàu chuyển tải sản phẩm khai
thác vào bờ, mua bán sản phẩm đánh bắt đƣợc và tiếp nhận nhiên liệu, nhu yếu
phẩm, thực phẩm trên biển (mô hình Tàu mẹ - tàu con). Vì vậy, việc bám biển
dài ngày sẽ giảm thiểu đƣợc chi phí đi lại, thời gian di chuyển nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động khai thác hải sản của đội tàu. Thông thƣờng, tàu lƣới vây xa
bờ sử dụng nhiều hình thức đánh bắt khác nhau trên cùng một phƣơng tiện nhƣ:
kết hợp sử dụng ánh sáng để dụ cá, chà cố định, vây đảo ngời (vây ngày).
Trong những tháng gần đây, sản lƣợng khai thác của các tàu lƣới vây của
tỉnh Bình Thuận có hiệu qủa khá cao, sản lƣợng khai thác đạt khoảng 100
tấn/tàu/tháng. Cũng theo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thành
phần sản lƣợng chính của nhóm tàu này là cá nục Thái (khoảng 45%), nhóm cá
ngừ (vây vàng, mắt to, sọc dƣa…) chiếm khoảng 45% còn lại là nhóm cá khác
nhƣ cá Nục heo, cá chàm…
Trong khi đó, nhóm tàu lƣới vây có công suất nhỏ hơn (dƣới 300 CV),
đánh bắt gần bờ hơn và thời gian chuyến biển ngắn hơn (khoảng 7 đến 10
ngày/chuyến). Sản lƣợng đánh bắt của mỗi chuyến biển nhóm tàu này thấp hơn
(10 - 15 tấn/chuyến, tƣơng ứng với 30 - 45 tấn/tàu/tháng). Thành phần sản
Page 65 of 81
lƣợng của nhóm tàu này cũng khác biệt so với nhóm phƣơng tiện ở trên. Nhóm
cá ngừ nhỏ (chủ yếu là cá ngừ chấm, ngừ chù…) chiếm khoảng 25%, cá Nục,
Chỉ vàng, cá Trác… chiếm khoảng 60 – 70%.
Bảng 5. Một số cải tiến của ngƣ dân Bình Thuận để đánh bắt cá nổi lớn
Loại tàu Lƣới vây truyền thống Lƣới vây cải tiên
VÀNG LƢỚI
Chiều dài vàng lƣới 400 – 500 m –
Độ thô chỉ lƣới “nhợ 6” (210 D3x2) “nhợ 9” (210 D3x3)
Chì 200g/viên 250g/viên
Vòng khuyên 2kg/vòng 5kg/viên THIẾT BỊ TRÊN BOONG
Vỏ gỗ Thu lƣới thƣờng bằng tay
và sử dụng tời kéo bằng
gỗ, tay quay hoặc tời trích
lực
Puli thuỷ lực, tời trích lực,
cần cẩu
THIẾT BỊ DÒ CÁ
Trực tiếp và gián tiếp Trực tiếp bằng mắt theo kinh
nghiệm
Máy đo sâu dò cá. máy dò
ngang Sonar, máy định vị,
máy thông tin liên lạc hiện
đại MÁY CHÍNH
Động cơ diesel Công suất 56 – 74 CV > 300 CV NGỪ TRƢỜNG VÀ ĐỐI TƢỢNG
Ngƣ trƣờng Gần bờ Vùng khơi
Đối tƣợng Cá nổi nhỏ Cá nổi lớn
Trƣớc đây, ngƣ dân chỉ sử dụng vàng lƣới có chiều dài 400 - 500m, độ
thô chỉ lƣới là loại nilon “nhợ 6” (210 D3x2), chì loại 200g/viên, vòng khuyên
2kg/vòng (Bảng 5).
Khi tàu hoạt động ở vùng khơi, cá ngừ bơi nhanh hơn, khôn hơn không
cải tiến vàng lƣới thì không có hiệu quả. Ngƣ dân thay toàn bộ vàng lƣới truyền
thống bằng vàng lƣới cải tiến sử dụng loại “nhợ 9” (210 D3x3), chì loại
250g/viên và vòng khuyên 5kg/vòng mới đủ tốc độ rơi chìm, đánh bắt đƣợc các
loài cá bơi nhanh, đảm bảo cá không thoát kịp ra khỏi giềng chì.
Tàu lƣới vây điển hình ở Việt Nam
Ngày 04/6/2015, tàu lƣới vây vỏ composite Gia Bảo 2015 mang kí hiệu:
KH-
95177-TS (Hình 4, 5) do Viện Nghiên cứu Chế tạo Tàu thuỷ (UNINSHIP) Đại
học Nha Trang thiết kế và thi công đã đƣợc hạ thủy.
Page 66 of 81
Hình 4. Hạ thủy tàu Gia Bảo 2015
Hình 5. Chạy thử ngày 05/6/2015
Tàu đƣợc thiết kế và thi công theo đơn đặt hàng của Ông Dƣơng Văn
Quang, ngƣ dân Vũng Ngán, Vĩnh Nguyên, Khánh Hòa tham gia Nghị định 67
của Chính phủ.
Đặc tính kỹ thuật của tàu lƣới vây KH-95177-TS:
Vật liệu chế tạo tàu: Composite (FRP)
Kích thước chính: Dài x Rộng x Cao = 21,1m x 5,70m x 2,75m
Mô tả tàu: Tàu có đƣờng hình là sự tổ hợp ƣu điểm của tàu cá Nhật bản và
tàu cá truyền thống Việt Nam: Phần dƣới mớn nƣớc tƣơng tự mẫu tàu Nhật
(phần đáy rộng, có hông nhọn nhằm giảm biên độ lắc, đƣờng trục chân vịt hạ
Page 67 of 81
thấp để cải thiện tốc độ, phần đuôi có bố trí giá chữ V để tăng lƣợng nƣớc vào
chân vịt); Phần trên mớn nƣớc và bố trí chung: thiết kế theo đặc điểm nghề khai
thác và có tính vùng miền; Phần ca bin là sự kết hợp hài hòa giữa mẫu ca bin
Nhật (về hình dáng, trang bị sinh hoạt) và Việt Nam (mui ca bin có kết cấu
vững chắc, có thể chịu đƣợc tải trọng 10 tấn, phục vụ việc thao tác và lắp đặt
trang thiết bị theo đặc điểm nghề khai thác).
Loại m t boong: Một mặt boong.
Bố trí m t boong: Cabin lái và chỗ ở thuỷ thủ đoàn bố trí ở phía đuôi tàu.
Mặt boong thao tác bố trí phía mũi tàu. Ca bin tàu có hình dáng hài hòa, kết cấu
3 lớp vừa chống nóng, vừa giảm ồn và giảm rung.
Thiết bị m t boong: Tời kéo lƣới trích lực từ máy chính và puli thuỷ lực
gắn trên cần trục chuyên dùng phục vụ nghề vây mạn.
Bảo quản sản phẩm: Đá lạnh; 06 hầm cá với tổng dung tích 50m3.
Thiết bị dò cá: Máy dò ngang Sonar, Máy định vị, đo sâu dò cá.
Ngư cụ: Lƣới vây
Trang bị động lực:
- Máy chính: HYUNDAI, Q 405, Hàn quốc, công suất 405CV. Tốc
độ máy 2000v/p, hộp số kèm theo máy có tỉ số truyền i = 4,48
- Máy phụ: CUMMINS, L10, Mỹ, công suất 310CV – dẫn động máy
phát điện công suất 55 kW.
Đánh giá chung nghề lƣới vây Việt Nam
Ưu thế:
- Nguồn lợi cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ vằn phong phú còn nhiều tiềm
năng.
- Nghề lƣới vây đã đóng góp gần 40% tổng sản lƣợng khai thác cá biển
hàng năm và số lƣợng tàu thuyền khai thác lƣới vây chiếm khoảng 27% tổng số
tàu thuyền lắp máy của cả nƣớc.
- Nghề cá ngừ đại dƣơng du nhập vào Việt Nam từ năm 1994, tuy hình
thành muộn, nhƣng có tốc độ phát triển khá nhanh về số lƣợng, sản lƣợng khai
thác và kim ngạch xuất khẩu, mở ra hƣớng đi đầy triển vọng cho nghề cá xa bờ.
- Những cải tiến trong nghề lƣới vây khơi của ngƣ dân các tỉnh Nam
Trung bộ nói chung và Bình thuận nói riêng đang phát huy hiệu quả và hy vọng
trong tƣơng lai nghề lƣới vây khơi sẽ là một nghề chủ lực của ngƣ dân.
Hạn chế:
- Cá ngừ chƣa đƣợc khai thác hợp lý vì ở Việt Nam chƣa có tàu lƣới vây
chuyên dùng cho đánh bắt cá ngừ.
Page 68 of 81
- Nghề lƣới vây của các tỉnh Nam Trung bộ chủ yếu là đánh bắt cá nổi
nhỏ. Tàu lƣới vây của Việt Nam chủ yếu sử dụng tàu vỏ gỗ, công suất trung
bình khoảng 350 CV, lƣới ngắn, độ cao lƣới thấp, tốc độ thả lƣới chậm, nên
khai thác cá ngừ ở vùng biển xa bờ không hiệu quả.
Tình trạng trên đã hạn chế nhiều đến sản lƣợng đánh bắt và sự phát triển
của nghề lƣới vây cá ngừ, đòi hỏi phải có các phƣơng án hợp lý ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm hiện đại hoá đội tàu lƣới vây cá ngừ nói chung và cá ngừ vằn
nói riêng trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế./,
Tổng quan nghề lƣới vây thế giới và lựa chọn các phƣơng án phát
triển đội tàu lƣới vây cá ngừ ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ (kỳ 2)
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Dự án “Hợp tác huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ khai thác
cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis) bằng nghề lƣới vây đuôi ở vùng biển xa bờ
Việt Nam” Viện Nghiên cứu Hải sản
2. Hiện trạng cá nổi lớn ở vùng biển xa bờ Việt Nam giai đoạn 2011-2012.
Viên Nghiên cứu Hải sản
3. Nghề lƣới vây Việt Nam. Nguyễn Văn Kháng, Đoàn Văn Phụ. Bách
khoa thủy sản, Hội Nghề cá Việt Nam
4. Tài liệu Sơ kết thực hiện Đề án “Thí điểm tổ chức khai thác , thu mua,
chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi” 6 tháng đầu năm 2015, ngày 12/7/2015 tại
Phú Yên
5. Bình Thuận, nghề lƣới vây xa bờ còn tiềm năng phát triển? Nguyễn Bá
Thông. www.wcag.mard.gov.vn
6. Cải tiến mới trong nhề lƣới vây ở Bình Thuận. www.49hhkt.forum0.
7. Nghề lƣới vây. Nguyễn Long và ctv. Tài liệu tham khảo: Trích bài
“Hiện trạng công nghệ khai thác hải sản xa bờ ở Việt Nam trong tuyển tập Các
công trình nghiên cứu “Nghề cá biển” tập 2 (2001) của Viện Nghiên cứu Hải
sản
8. Cá ngừ - tuna. khafa.org.vn
9. Kỹ thuật khai thác bằng lƣới vây. Dƣơng Tử . thuysanvietnam.com.vn
10. Hoạch định không gian khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Khánh
Hoà. Th.S Võ Thiên Lăng - Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hòa
11. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm hiện đại hoá đội tàu khai thác xa bờ
khu vực miền Trung. fishnet.gov.vn
12. Hạ thuỷ tàu cá Gia Bảo 2015. www.vientauthuy.com.vn
Page 69 of 81
NGHỀ LƢỚI VÂY THẾ GIỚI VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƢƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU LƢỚI VÂY CÁ NGỪ
Ở CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ (Kỳ cuối)
Th.S Võ Thiên Lăng
Chủ tịch Hội Nghề cá tỉnh Khánh Hoà
Th.S Võ Nam Thắng
Sở Nông nghiệp &PTNT Khánh Hoà
TỔNG QUAN NGHỀ LƢỚI VÂY CỦA THẾ GIỚI
Giới thiệu về nghề lƣới vây thế giới
- Tổng sản lƣợng khai thác hàng năm của thế giới bằng các ngƣ cụ chính
(Hình 1). Năm 2000, tổng sản lƣợng nghề lƣới vây của thế giới (đƣờng màu
xanh nƣớc biển) đạt khoảng 25 triệu tấn chiếm 30% tổng sản lƣợng thuỷ sản
khai thác của thế giới, nghề giã cào trung tầng 13 triệu tấn, nghề giã cào đáy 15
triệu tấn, nghề lƣới rê 7 triệu tấn, nghề câu đơn và câu vàng 6 triệu tấn, lƣới vét
sò 2,5 triệu tấn, lồng bẩy 2 triệu tấn.
Hình 1. Tổng sản lƣợng thuỷ sản hàng năm của thế giới khai thác bằng
các ngƣ cụ chính
- Dùng tƣờng lƣới để vây đàn cá.
- Chủ yếu đánh bắt cá nổi.
- Ngƣ trƣờng: Ven bờ, xa bờ.
- Tàu thuyền: Nhỏ và lớn.
- Cá nổi nhỏ và lớn.
- Nghề lƣới vây là nghề đánh bắt cá nổi quan trọng nhất và hiệu quả nhất.
Sản lƣợng cá ngừ và các loài giống cá ngừ của thế giới
Page 70 of 81
Hình 2. Sản lƣợng cá ngừ và các loài giống cá ngừ của thế giới
Theo thống kê của FAO, sản lƣợng cá ngừ và các loài giống cá ngừ năm
2009 (Hình 2) đạt gần 6,5 triệu tấn, cá ngừ vằn (skịpjack) đạt 2,5 triệu tấn, cá
ngừ vây vàng gần 1 triệu tấn.
Sản lƣợng cá ngừ của các nƣớc Đông Nam Á
Bảng 1. Sản lƣợng khai thác cá ngừ của các nƣớc ASEAN năm 2011
Các nƣớc ASEAN Sản lƣợng (Tấn) % sản lƣợng
Thế giới
% ASEAN
Tổng sản lƣợng 574.214 13,23%
Philippines 330.010 57,47%
Indonesia 105.196 18,3%
Malaysia 59.591 10,4%
Thái Lan 28.700 4,99%
Việt Nam 50.717 8,84%
Nguồn: Cục KT&BVNLTS
Năm 2011 (Bảng 1), sản lƣợng cá ngừ khai thác đƣợc của các nƣớc trong
khối ASEAN là 574.214 tấn chiếm 13,23% tổng sản lƣợng cá ngừ của thế giới.
Trong đó, Philippines có sản lƣợng cá ngừ lớn nhất 330.010 tấn chiếm 57,47%
tổng sản lƣợng cá ngừ toàn khối, Indonesia 105.196 tấn chiếm 18,3%, Malaysia
59.591 tấn chiếm 10,4%, Thái Lan 28.700 tấn chiếm 4,99%, Việt Nam 50.717
tấn chiếm 8,84%.
Theo Ủy ban nghề cá Trung và Tây Thái Bình Dƣơng (WCPFC), trong
năm 2010, sản lƣợng khai thác cá ngừ (các loài) của các nƣớc là thành viên của
tổ chức này tại Trung và Tây Thái Bình Dƣơng đạt trên 2 triệu tấn, trong đó cá
ngừ đã chiếm khoảng 1,7 triệu tấn và khai thác chủ yếu bằng lƣới vây.
Nghề lƣới vây cá ngừ của Philippines
Nghề cá thƣơng mại cá ngừ của Philippines thƣờng sử dụng các tàu lƣới
vây, lƣới bao (ring net) có trọng tải 15 - 50 tấn, lắp máy 80 - 220CV. Có 2 loại
Page 71 of 81
tàu vây khơi cỡ lớn: loại thứ nhất có trọng tải từ 200 đến 300 tấn; loại thứ hai có
trọng tải đến 1.000 tấn.
Nằm trong vành đai cá ngừ của Thái Bình Dƣơng, Philippines có lợi thế
phát triển công nghiệp cá ngừ.
Một tổ hợp tàu lƣới vây hiện đại thƣờng bao gồm: Tàu lƣới vây cá ngừ, 3
tàu phát sáng, 2 tàu chuyên chở và 40 đến 50 cụm chà (FADs) nhân tạo, mỗi
cụm chà có bộ cảm ứng báo về máy chủ trên tàu sản lƣợng cá ngừ tập trung tại
chà và chỉ tiến hành vây khi sản lƣợng đạt đến mức cần thiết. Các tàu lƣới vây
ngoài việc tập trung cá bằng chà nhân tạo còn kết hợp sử dụng ánh sáng trên tàu
phát sáng để gom cá khi vây cá ban đêm.
Năm 2014, tổng sản lƣợng cá ngừ đông lạnh đánh bắt bằng nghề lƣới vây
và nghề lƣới bao (ring net) bốc dỡ tại Khu công nghiệp liên hợp Cảng cá
General Santos cung cấp cho các nhà máy cá hộp là 193.867,55 tấn lớn nhất
trong 12 năm qua, tăng so với năm 2013 là 14%.
Các mẫu tàu lƣới vây điển hình trên thế giới (Bảng 2)
Đặc điểm tàu lƣới vây
Mô tả sơ lƣợc
Phân loại tàu:
- Chiều dài: >15 m
- Công suất: > 90 CV
- Trọng tải: > 50 tấn
Loại mặt boong: Một mặt boong
Mô tả chung:
Tàu lƣới vây là nhóm tàu rất lớn về số lƣợng, loại có chiều dài nhỏ đánh
bắt ven bờ, loại lớn đánh bắt đại dƣơng. Nghề lƣới vây là nghề đánh bắt cá nổi
quan trọng nhất và hiệu quả nhất. Tàu vây đàn cá bằng áo lƣới và đáy lƣới đƣợc
đóng lại bên dƣới đàn cá và cuộn rút bằng tời thu giềng rút chính qua các vòng
khuyên ở dƣới cùng của lƣới và di chuyển dần về mạn tàu. Việc tìm kiếm đàn
cá và đánh día độ lớn của đàn cá để điều khiển tàu là nhiệm vụ quan trọng nhất
của quá trình đánh bắt cá. Để hỗ trợ việc tìm kiếm đàn cá thƣờng bố trí “chuồng
cu” trên đỉnh cột buồm và trên các tàu lớn còn bố trí đài quan sát và máy bay
trực thăng đáp xuống thƣợng tầng của tàu. Để cải thiện tính cơ động trong quá
trình đánh bắt, mũi tàu đƣợc bố trí nâng cao.
Bố trí mặt boong:
Bố trí mặt boong nhìn trên hình có 4 loại tàu điển hình: Tàu lƣới vây cá
ngừ, tàu lƣới vây Mỹ. tàu lƣới vây châu Âu và tàu lƣới vây đuôi.
Bảo quản sản phẩm: Tất cả các phƣơng pháp.
Page 72 of 81
Điểm đặc trƣng
Thiết bị mặt boong:
Để thu lƣới thƣờng sử dụng puli thuỷ lực hoặc tời lƣới 3con lăn và xếp
lƣới trên boong tàu. Trên các tàu luới vây cỡ lớn còn trang bị bơm hút cá lên
tàu. Đối với tàu lƣới vây loại nhỏ việc thu thả lƣới thƣòng sử dụng bằng tay.
Thiết bị dò cá:
Các thiết bị điện tử hiện đại nhƣ máy đo sâu, dò ngang Sonar và máy
định vị đƣợc sử dụng để hõ trợ phát hiện đàn cá, độ lớn đàn cá và lƣu dấu vết
đàn cá.
Bốn mẫu tàu lƣới vây điển hình trên thế giới
1. Tàu lưới vây Mỹ (Hình 1)
Hình 1, Tàu lƣới vây Mỹ
2. Tàu lưới vây châu Âu (Hình 2)
Hình 2. Tàu lƣới vây châu Âu
Page 74 of 81
Bảng 2. Tóm tắt đặc điểm các mẫu tàu lƣới vây điển hình trên thế giới
Loại tàu Tàu lƣới vây điển
hình
Tàu lƣới vây cá
ngừ
Tàu lƣới vây Mỹ Tàu lƣới vây châu Âu Tàu lƣới vây đuôi
MÔ TẢ SƠ LƢỢC
Mô hình tàu
Phân loại tàu L>15m
Công suất: >90CV
Trọng tải: > 30 tấn
L> 45m
Côngsuất:>1000CV
Trọng tải: >100 tấn
L> 25m
Công suất:>300CV
Trọng tải: >50 tấn
L> 30m
Công suất:>350CV
Trọng tải: >60 tấn
L: Tất cả
Công suất: Tất cả
Trọng tải: Tất cả
Loại mặt
boong
Một mặt boong Một mặt boong Một mặt boong Một mặt boong Một mặt boong
Mô tả chung Tàu vây đàn cá
bằng áo lƣới và đáy
lƣới đƣợc đóng lại
bên dƣới đàn cá và
cuộn rút bằng tời
thu giềng rút chính
qua các vòng
khuyên ở dƣới cùng
của lƣới và di
chuyển dần về mạn
tàu
Tàu lƣới vây loại
lớn.Bố trí giống
nhƣ tàu lƣới vây
Mỹ. Mũi tàu nâng
cao.
Tàu vây đàn cá
bằng áo lƣới và đáy
lƣới đƣợc đóng lại
bên dƣới đàn cá và
cuộn rút bằng tời
thu giềng rút chính
qua các vòng
khuyên ở dƣới cùng
của lƣới và di
chuyển dần về mạn
tàu
Tàu vây đàn cá bằng áo
lƣới và đáy lƣới đƣợc
đóng lại bên dƣới đàn
cá và cuộn rút bằng tời
thu giềng rút chính qua
các vòng khuyên ở dƣới
cùng của lƣới và di
chuyển dần về mạn tàu
- Loại tàu nhỏ
- Bố trí chung giống
nhƣ tàu lƣới vây Mỹ
Bố trí mặt
boong
4 cách bố trí đáng
chú ý:
- Tàu lƣới vây cá
ngừ
- Cabin lái và
phòng ở của thuỷ
thủ đoàn bố trí ở
phía mũi tàu
- Cabin lái và
phòng ở của thuỷ
thủ đoàn bố trí ở
phía mũi tàu
- Cabin lái và phòng ở
của thuỷ thủ đoàn bố trí
ở phía lái tàu
- Mặt boong thao tác bố
- Cabin lái và phòng
ở của thuỷ thủ đoàn
bố trí ở phía mũi tàu
- Tời thuỷ lực thu thả
Page 75 of 81
- Tàu lƣới vây Mỹ
- Tàu lƣới vây châu
Âu
- Tàu lƣới vây đuôi
- “Chuồng cu” đặt
trên cột buồm để
quan sát đàn cá
- Đầu tay cẩu lắp
puli thuỷ lực thu,
thả lƣới
- Sân đổ máy bay
trực thăng
- “Chuồng cu” đặt
trên cột buồm để
quan sát đàn cá
- Đầu tay cẩu lắp
puli thuỷ lực thu,
thả lƣới
- Sân đổ máy bay
trực thăng (tàu lớn)
trí ở giữa tàu
- Tời giềng rút chính
thƣờng bố trí ở phía
trƣớc mặt boong thao
tác
lƣơí bố trí ở duôi tàu
Bảo quản sản
phẩm
Tất cả các phƣơng
pháp
Cấp đông Tất cả các phƣơng
pháp
Bảo quản tƣơi hoặc
nƣớc biển lạnh (RSW)
Tất cả các phƣơng
pháp
ĐIỂM ĐẶC TRƢNG
Thiết bị mặt
boong
- Puli thuỷ lực
- Tời lƣới 3 con lăn
- Thiết bị xếp lƣới
trên boong
- Bơm hút cá
- Thu lƣới bằng tay
- 3 tời 3 tang lƣới
vây (three drum
purse seine winch)
- Các tời chuyên
dùng khác
- Puli thuỷ lực
- Đuôi tàu có bệ
gắn canô
- Puli thuỷ lực bố trí
ở xà dọc cột buồm
- Lƣới xếp ở phần
đuôi tàu
- Tời lƣới 3 con lăn
(Tripler roller net
winch)
- Tời giêng rút chính
- Bơm hút cá
- Thiết bị mặt boong
điển hình là tời thuỷ
lực thu, thả lƣới thay
cho puli thuỷ lực.
Lƣới đƣợc cuộn toàn
bộ vào tang của tời
- Puli thuỷ lực cùng
với các con lăn dẫn
hƣớng (tàu lớn)
Page 76 of 81
Các loại tời
lƣới vây
Puli thuỷ lực
(Power block)
Tời 3 tang lƣới vây
(three drum purse
seine winch)
Puli thuỷ lực
(Power block)
Tời lƣới 3 con lăn
(Tripler roller net
winch)
Tời lƣới vây đuôi
(Reel for seiner)
Thiết bị dò
cá
- Máy dò ngang
Sonar
- Máy đo sâu
- Máy định vị vệ
tinh
- Trực tiếp
trên“chuồng cu”
- Máy bay trực
thăng (Tàu lớn)
- Máy dò ngang
Sonar, máy đo sâu,
định vị vệ tinh
- Trực tiếp trên
“chuồng cu”
- Máy dò ngang
Sonar
- Máy đo sâu
- Máy định vị vệ
tinh
- Máy dò ngang Sonar
- Máy đo sâu
- Máy định vị vệ tinh
- Máy dò ngang
Sonar
- Máy đo sâu
- Máy định vị vệ tinh
Ngƣ cụ đánh
bắt
Lƣới vây Lƣới vây Lƣới vây Lƣới vây Lƣới vây
NGƢ TRƢỜNG VÀ ĐỐI TƢỢNG KHAI THÁC
Ngƣ trƣờng - Loại nhỏ đánh ven
bờ
- Loại lớn đánh đại
dƣơng
Ngƣ trƣờng xa bờ
- Ven biển Bắc Mỹ
- Biển đại dƣơng
Vùng biên Scadinavia,
biển Bắc, Bantic và
vùng biển các quốc gia
châu Âu
- Cửa sông, vịnh, các
nhánh sông gần bờ
của Anh, Colobiam
Alaska, Canada,Mỹ
Đối tƣợng Cá nổi lớn, cá nổi
nhỏ
Cá ngừ Cá nổi lớn, cá nổi
nhỏ
Cá nổi nhỏ Vây cá hồi
Nguồn: FAO/FIIT Fishing Types – Fact Sheet
78
4. Tàu lưới vây đuôi (Hình 4)
Hình 4. Tàu lƣới vây đuôi
Thu lƣới
Phân tích các mẫu tàu lƣói vây điển hình
Trên cơ sở các dữ liệu từ Bảng 2 có thể thấy rằng mẫu tàu lƣới vây châu Âu
chủ yếu để đánh bắt cá nổi nhỏ, tàu lƣới vây Mỹ có thể vừa đánh bắt cá nổi nhỏ và
79
cá nổi lớn. Còn lại 2 mẫu tàu lƣới vây cá ngừ và tàu lƣới vây đuôi là cần nghiên
cứu sâu hơn.
Tàu vây cá ngừ:
Đây là loại tàu chuyên dùng cho vây cá ngừ. Tàu lƣới có kích thƣớc khá lớn
> 45m, công suất > 1.000 CV, trọng tải > 100 tấn, bảo quản sản phẩm bằng hệ
thống cấp đông (Tủ đông cấp tốc khoảng - 300C đến - 35
0C, hầm bảo quản - 20
0C)
để giữ chất lƣợng của cá ngừ cho ăn tƣơi và đóng hộp.
Tàu vây đuôi:
Theo thông tin phụ của FAO, tàu vây đuôi phát triển chủ yếu cho nghề lƣới
vây cá hồi cỡ nhỏ đánh bắt ở cửa sông, vịnh và nhánh sông gần bờ của nƣớc Anh,
Colombia và Alaska. Đặc trƣng chủ yếu của tàu lƣới vây đuôi là có tời thu toàn bộ
lƣới vào tang trống không sử dụng puli thuỷ lực. Việc thu toàn bộ luới vào tang
trống của tời sẽ hạn chế chiều dài của lƣới sử dụng. Tàu vây đuôi không phù hợp
cho việc vây cá ngừ nói chung, trong đó có cá ngừ vằn ở Việt Nam.
LỰA CHỌN CÁC PHƢƠNG ÁN XÂY DỰNG ĐỘI TÀU LƢỚI VÂY CÁ
NGỪ Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
Qua nghiên cứu tổng quan nghề lƣới vây của Việt Nam và thế giới có thể
thấy rằng: Việt Nam chƣa có tàu lƣới vây cá ngừ.
Chúng tôi xin đề xuất một vài phƣơng án xây dựng đội tàu lƣới vây cá ngừ ở
các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ nhƣ sau:
Phƣơng án A: Đội tàu lƣới vây cá ngừ của ngƣ dân.
1. Cải tiến tàu lưới vây cá nổi nhỏ sang đánh bắt cá ngừ
Trƣớc tiên, cần tổng kết thực tiễn cải tiến nghề lƣới vây cá nổi nhỏ sang
nghề lƣới vây cá nổi lớn của ngƣ dân các tỉnh Nam Trung bộ lấy mô hình cải tiến
của ngƣ dân tỉnh Bình Thuận làm điển hình.
Để đầu tƣ hoặc cải tiến cho nghề lƣới vây ngƣ dân phải bỏ ra nhiều vốn. Đầu
tƣ cải tiến phải phù hợp với trang thiết bị, máy móc trên tàu. Việc thiết kế, chế tạo
một vàng lƣới vây cá ngừ khai thác có hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố kỹ thuật kết
hợp tính toán độ bền, hệ số rút gọn, độ thô chì lƣới, sức nổi, tốc độ rơi chìm của
lƣới…Đồng thời phải có máy móc đồng bộ nhƣ: puli thuỷ lực, máy tời trích lực, hệ
thống cần cẩu, máy dò ngang Sonar, máy đo sâu dó cá, định vị, thông tin liên lạc..
Tổ chức sản xuất theo mô hình Tàu mẹ (Tàu dịch vụ hậu cần) – tàu con để tăng
hiệu quả kinh tế cho toàn đội tàu.
80
2. Đóng mới tàu lưới vây cá ngừ
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn nghề lƣới vây cải tiến của ngƣ dân các tỉnh
Nam Trung bộ để thiết kế mẫu tàu lƣới vây cá ngừ (vỏ gỗ, thép, composite) phù
hợp cho ngƣ dân sử dụng, trong đó đặc biệt chú ý đến mẫu tàu, trang thiết bị mặt
boong, vàng lƣới vây cá ngừ, tốc độ tàu (Sự phù hợp giữa máy, vỏ và chân vịt, đặc
biệt khả năng quá tải của máy chính khi vây đàn cá), máy đo sâu dò cá hiện đại
(Sonar dò ngang) kết hợp vây ánh sáng và thả chà theo kinh nghiệm.
Vàng lƣới vây cá ngừ phải có chiều dài trên 1000 m và chiều cao trên 120 m.
Tổ chức sản xuất theo mô hình Tàu mẹ (Tàu dịch vụ hậu cần) – tàu con để
tăng hiệu quả kinh tế cho toàn đội tàu.
Phƣơng án B: Đội tàu khối doanh nghiệp
Thực hiện chuỗi giá trị cá ngừ tại Khánh Hoà, Công ty TNHH Hải Vƣơng
cần tiến hành:
1. Mua tàu lưới vây cá ngừ đã qua sử dụng
Nên chọn tàu lƣới vây cá ngừ hiện đại với chiều dài khoảng 45 – 50m (chỉ
có vỏ thép), công suất trên 1.000 CV, trọng tải khoảng 100 tấn, bảo quản sản
phẩm bằng hệ thống cấp đông, vây cá ngừ tự do kết hợp với ảnh sáng và thả chà
nhân tạo. Tiến hành sản xuất thử nghiệm, đào tạo thuyền viên, thiết kế và chế tạo
trong nƣớc.
2. Hợp tác chuyển giao công nghệ
Chọn đối tác có tàu lƣới vây cá ngừ thích hợp tiến hành Hợp đồng hợp tác
huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ khai thác cá ngừ bằng tàu lƣới vây cá
ngừ ở vùng biển xa bờ Việt Nam.
Việc cải tiến ngƣ cụ, các trang thiêt bị mặt boong.. , cũng nhƣ mua tàu đã qua
sử dụng và đóng mới đối với nghề lƣới vây cá ngừ nói chung và cá ngừ vằn nói
riêng khá tốn kém, cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc theo Nghị 67 của Chính phủ thì các
phƣơng án đề xuất nhằm hiện đại hoá đội tàu lƣới vây cá ngừ của ngƣ dân và
doanh nghiệp các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ mới thành công.
Việc lựa chọn các phƣơng án cần tiến hành đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật của từng mô hình để chọn mô hình tối ƣu./.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Chiến lƣợc sản phẩm, hoạch định không gian khai thác thuỷ sản để xây dựng
khu công nghiệp liên hợp cảng cá General Santos ở Philippines. Th.S Võ Thiên
Lăng - Chủ tịch Hội Nghề cá Khánh Hòa
2. FAO/FIIT Fishing Vessels Types- Fact Sheet
3. FAO Fisheries& Aquaculture - Fishing Techniques - Drum seining
4. Purse Seine. Fishing Procedu res & Gear. www.kimdietrich.com
5. Images Purse Seine Vessels. www.google.com
6. C1.Tuna and tuna –like species - FAO.org. www.fao.org