hoan thien cong tac quan ly thue thu nhap doanh nghiep doi voi doanh nghiep co von dau tu truc tiep...

188
MỤC LỤC Danh mục bảng và biểu đồ Các ký tự việt tắt LỜI NÓI ĐẦU............................................................ .............................................1 CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.......................................................... .................4 1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN................................................................. ..............................4 1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam......4 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....................6 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế quốc dân........................................................ ....................................................7 1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................10 1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................... .............10 1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp......10

Upload: tuan-anh-pham

Post on 30-Dec-2015

10 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

tailieu

TRANSCRIPT

Page 1: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

MỤC LỤC

Danh mục bảng và biểu đồ

Các ký tự việt tắt

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU

TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...........................................................................4

1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG

NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN...............................................................................................4

1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam......4

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....................6

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế

quốc dân............................................................................................................7

1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................10

1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................................10

1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp......10

1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác.........................15

1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài................................................................................................................16

1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài................................................................................................................18

Page 2: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với

doanh nghiệp có vốn ĐTNN...........................................................................18

1.2.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.........................................................33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI...................................36

2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở HÀ NỘI.....36

2.1.1 Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài ......................................................................................................36

2.1.2 Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội ......................................................42

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ

HÀ NỘI...............................................................................................................................43

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Hà Nội................................43

2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội............................................49

2.2.2.1 Số thu về thuế TNDN từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN ......................49

2.2.2.2 Sự thất thu thuế TNDN tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.............54

2.2.3 Phân tích nghi vấn về hiện tượng gian lân thuế TNDN tại một doanh

nghiệp có vốn ĐTNN ở Hà Nội......................................................................60

Page 3: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.................................................62

2.3.1 Những thành tựu đạt được......................................................................62

2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục ...............................................................65

2.3.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài ......................................................................................................65

2.3.2.2 Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập.......................................67

2.3.2.3 Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài còn chưa hiệu quả..............................................................68

2.3.3 Nguyên nhân..........................................................................................69

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU

TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.........................................................................73

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ...............................73

3.1.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài................................................................................................................73

3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội.....................75

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...............77

3.2.1 Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, đổi mới quy trình quản lý thuế..................................77

Page 4: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp

vi phạm............................................................................................................79

3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài......................80

3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.................................82

3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp

thuế..................................................................................................................82

3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông

tin.....................................................................................................................83

3.3.3 Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực hiện

thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng......................................................85

3.3.4 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã hội nước ta. .86

KẾT LUẬN............................................................................................................87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Page 5: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 : Tổng vốn đăng ký kinh doanh mời và bổ sung của doanh

nghiệp có vốn ĐTNN ( giai đoạn 2003 – 2007) trên địa bàn Hà Nội.............41

Bảng 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội

(2005 – 2007)..................................................................................................42

Bảng 2.3: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội (2003 – 2007)....................50

Bảng 2.4: Chênh lệch số thuế kê khai - số thực nộp - số kiểm tra thuế

TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2003-2007)...52

Bảng 2.5: Lũy kế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005 – 2007)..............................................53

Bảng 2.6: Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghệp phổ thông giữa một

số nước trên thế giới.......................................................................................59.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Bảng 2.7: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế

của công ty X ..........................................................................................61

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thuế TNDN giữa khối DN có vốn ĐTNN với toàn

Cục thuế Hà Nội (2003 - 2007).......................................................................51

Page 6: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

ĐTNN

FDI

:

:

Đầu tư nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

DN

DNNN

NSNN

NNT

GTGT (VAT)

OECD

:

:

:

:

:

:

:

Thu nhập cá nhân

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhà nước

Ngân sách nhà nước

Người nộp thuế

Giá trị gia tăng

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

Page 7: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Ngân hàng – Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU

Toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của

quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên

thế giới đang là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện

nay, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với

những lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư vào trong

nước đang ngày càng tăng mạnh.

Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ

ngày càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính

sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều

kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây,

ngành thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội nói riêng đã không ngừng hoàn

thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý thuế

Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình

trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp

lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài có

nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở

của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật

Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ.

Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những

kết quả to lớn song cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ

Nguyễn Hồng Trang46

Tài chính công

Page 8: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

thống chính sách, tổ chức quản lý cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập

doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn ĐTNN diễn ra khá phổ biến.

Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm

hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất

phát từ những thực tế trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu

nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu

của luận văn.

Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích

tổng hợp, đối chiếu so sánh, logic…đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý

luận về thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước

đầu tổng kết những thành quả đã đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản

lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục thuế Thành phố Hà

Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải pháp,

nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần

động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3

chương:

Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội

Page 9: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài

CHƯƠNG 1THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới

lạ đối với kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế

thị trường, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng

quan trọng. Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005:

Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam

vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư

Page 10: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật

này là:

♦ Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài:

là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN

thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh

doanh

♦ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước

và nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên

cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để

tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam

♦ Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư

được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận,

phân chia sản phẩm làm ra mà không thành lập pháp nhân

- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức

đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để

xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất

định; hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho

nhà nước Việt Nam

- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức

đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để

xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư

chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu

tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi

vốn đầu tư và lợi nhuận

Page 11: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký

giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công

trình kết cấu hạ tầng sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công

trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư

thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho

nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT

Đầu tư phát triển kinh doanh

Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư

Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp

Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập

tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép

thành lập hoặc hoạt động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các

công ty đa quốc gia (công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được

thành lập ở nhiều nơi trên thế giới). Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa

các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bộ phận khác của công ty

đa quốc gia tương đối chặt chẽ và phức tạp. Vì vậy, khiến cho các cơ quan

chức năng của ta khó tập trung quản lý, việc can thiệp và kiểm soát các giao

dịch tương đối khó khăn.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức quản lý chịu sự chi

phối gián tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ nhưng cũng phải chịu

sự quản lý của nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi

Page 12: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

sẽ gặp nhiều khó khăn. Các công ty này đã có kinh nghiệm lâu năm kinh

doanh trên thị trường quốc tế nên có rất nhiều những biện pháp tinh vi đối

phó với cơ quan chức năng

- Các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình đầu tư, tiến hành sản xuất

kinh doanh vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền

công nghệ từ chính quốc nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị

trường trong quá trình góp vốn liên doanh ảnh hưởng đến việc xác định chi

phí.

- Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty

mẹ nên gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu

Chính từ thực tế đặc thù của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,

để có thể chủ động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thì các cơ quan

chức năng cần có những biện pháp cụ thể, có sự tính toán chặt chẽ và lâu dài.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh

tế quốc dân

Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ

nghĩa, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho nền kinh tế

là chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.

Quá trình vận động tồn tại và phát triển cùng với sự đóng góp ngày

càng to lớn có hiệu quả của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho

sự ổn định, phát triển nền kinh tế của nước ta trong 20 năm qua đã khẳng định

vị trí và vai trò tầm quan trọng của thành phần kinh tế này.

Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết

yếu của mọi quốc gia. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì tổng số FDI của

thế giới năm 1980 là 191.595 triệu USD; năm 1996 là 314.696 triệu USD và

Page 13: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

tăng lên rất nhanh qua các năm. Theo công bố ngày 2/8/2001 của tổ chức

thương mại và phát triển liên hiệp quốc phòng FDI tăng nhanh trong những

năm qua, hầu hết các nước đều thực hiện chính sách đầu tư thông thoáng và

cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế

của mình cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ

trong nước có hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho nên hầu như họ đều

tìm mọi cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, mà nguồn vốn FDI là rất quan

trọng bởi tính ưu việt của nó so với các nguồn huy động khác. Cạnh tranh thu

hút nguồn vốn này giữa các quốc gia không kém phần quyết liệt, nhất là các

nước trong khu vực. Bằng nhiều hình thức ưu đãi thu hút đầu tư hấp dẫn

mang tính lợi thế so sánh, trong đó thuế cũng là một công cụ mà hầu như

quốc gia nào cũng sử dụng để khuyến khích đầu tư.

Đối với Việt Nam: Một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi từ

nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì

tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số một để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn, và

thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác như: chống lạm phát, gia tăng xuất

khẩu, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Nhưng để tăng trưởng

kinh tế thì yếu tố vật chất quyết định là gia tăng vốn đầu tư. Cùng với việc

đẩy mạnh khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước thì việc tăng cường thu hút

nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng cần phải được quan

tâm đặc biệt.

Những vai trò nổi bật của doanh nghiệp có vốn ĐTNN:

* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng một lượng vốn

lớn cho nền kinh tế. Đặc biệt như với nước ta lượng vốn còn hạn chế, nguốn

vốn bổ sung từ đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn đầu tư mua sắm trang

thiết bị, mở rộng sản xuất và phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn

Page 14: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

nữa sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện

đại, đem lại hiệu quả cao

* Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh

tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Khi có các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài, muốn tốn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nước phải

có những triến lược phát triển của mình, cải thiện chất lượng và mẫu mã sản

phẩm, tăng sức cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong nước cần mở rộng thị

phần, gia tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm

* Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt

Nam sẽ đem theo những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình

trạng công nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là bước đầu cải

thiện và đổi mới hoàn toàn công nghệ trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ

đây phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm lượng kỹ thuật cao mà

Việt Nam còn nhiều tiềm năng như viễn thông, thăm dò và khai thác, chế biến

dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...

* Một vai trò không kém phần quan trọng là việc các doanh nghiệp có

vốn ĐTNN hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao năng lực trình độ

quản lý của các nhà quản lý Việt Nam. Với những nước đang phát triển như

nước ta doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là trường đào tạo các bộ quản lý tốt

nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng cao của công việc, của hội nhập kinh tế lực

lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ có môi trường để thực tập, cọ sát và

học tập không ngừng nâng cao trình độ của mình

* Môi trường làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài cũng sẽ tạo cho người lao động tác phong công nghiệp trong lao động,

góp phần đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này

Page 15: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

sẽ gián tiếp làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân

lực có chất lượng cao

* Ở tầm vĩ mô, doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng

cán cân thanh toán quốc tế. Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn

vào đời sống kinh tế quốc tế.

1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp

Khái niệm về thuế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện,

tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà

nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động

của bộ máy Nhà nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền

lực của mình, Nhà nước quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân

chúng và các chủ thể khác trong xã hội.

Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự

thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn

nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản

chất chung nhất của phạm trù này.

Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã

chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp

Page 16: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

của những người công dân của nước đó là thuế ...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2

– NXB Sự thật – Hà Nội – 1962. trang 522)

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa

ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng

tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng

góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi

tiêu của nhà nước”.(Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934)

Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình

thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu

chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc

mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật

định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước.

Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc

biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần

nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng

kinh tế – xã hội của Nhà nước.

Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà

nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm

trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban

hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế

đóng góp cho Nhà nước.

Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể

nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Page 17: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc

luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.

Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các

tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có

nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt

động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước.

Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình

tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự

khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện

cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của

Chính Phủ.

Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận

động một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho

những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân

trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán

không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên

những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt

giữa thuế với phí và lệ phí.

Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân

và pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và

không có tính hoàn trả trực tiếp

Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi

nhuận của các doanh nghiệp. Nó có vai trò điều tiết thu nhập từ kết quả sản

xuất kinh doanh.

* Bản chất của thuế TNDN

Page 18: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự

đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên

phương diện kinh tế. Nếu thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hang

hoá, dịch vụ mà người tiêu dung phải trả qua hành vi mua hang hoá và dịch

vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và trung gian thương

mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất,

các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu

nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư.

Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh

tế, xã hội đề ra. Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản

thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các chi phí

được khấu trừ, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phản ánh

chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.

* Sự ra đời và phát triển:

Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật

thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi

tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình

kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhận thức được vai trò của thuế trong chính sách tài chính công, mà cụ thể là

cải cách thuế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là yêu cầu

phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan

của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời

kỳ. Để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội

nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Luật thuế

thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành. Sự hoàn chỉnh và phù hợp của Luật

thuế TNDN được thể hiện qua xu hướng cải cách cụ thể như sau:

Page 19: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thứ nhất: Thuế TNDN luôn có xu hướng cắt giảm thuế xuất nhưng

phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Chính vì lẽ đó, lộ trình xây dựng và hoàn

thiện Luật thuế TNDN đã được Quốc hội thông qua: Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay

cho Luật thuế lợi tức, có mức thuế suất phổ thông là 32%. Cho đến nay trong

tình hình mới, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,

kỳ họp thứ 3 đã ban hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, được

thông qua vào ngày 17/6/2003, có mức thuế suất là 28%. Luật này có hiệu lực

thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2004. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày

10 tháng 5 năm 1997 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật mới này có hiệu

lực. Tiếp tục đến 2008, sau 4 năm đi vào áp dụng, trước những đòi hỏi mới,

Chính phủ đã giao cho Bộ Tài Chính dự theo Luật sửa đổi Luật thuế TNDN,

và lần này dự kiến mức thuế suất thuế TNDN là 25%các cơ quan chức năng

lại đang tiếp tục có những điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình mời. Dự

thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi đang tiếp tục được Bộ Tài

chính trình lên quốc hội.

Thứ hai: Về kỹ thuật hành thu, thuế thu nhập doanh nghiệp không khác

thuế lợi tức là mấy song về quan điểm kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp có

cái nhìn cởi mở hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh cả trong nước và đầu

tư nước ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp mở rộng hơn về cơ sở tính thuế và

xoá bỏ dần sự phân biệt thuế suất đối với các loại thu nhập. Sự chuyển đổi

cách nhìn thể hiện rõ trong việc thuế Lợi tức đánh theo các mức khác nhau

trên lợi nhuận tuỳ theo phân ngành kinh tế quốc dân theo cơ chế kế hoạch hoá

ví như doanh nghiệp chịu thuế suất 30% nếu chỉ hoạt động trong lĩnh vực

công nghiệp nặng, xây dựng, chịu thuế suất 50% nếu hoạt động trong lĩnh vực

thương mại, dich vụ. Còn thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng

Page 20: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

một mức thuế suất phổ thông đánh trên thu nhập không phân biệt ngành nghề

kinh doanh, trừ khai thác và thăm dò dầu khí do Chính phủ qui định.

Thứ ba: Thuế TNDN luôn được cải cách theo hướng mang lại hiệu quả

cao nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản nhất,

nhưng cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế

thị trường có định hướng XHCN ở Việt nam.

1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác

Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa

chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất

định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức

thuế khác nhau nhưng sự hình thành từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết

định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế suy cho cùng đều lấy từ thu nhập.

Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập được vận động trong một

chu kỳ khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của nó. Chính sự

biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả

năng đáng thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép

kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.

Hệ thống thuế của một quốc gia được hình thành tuỳ thuộc vào đặc

điểm kinh tế xã hội, cấu trúc và quan điểm thực thi chính sách của từng quốc

gia. Mỗi loại thuế đảm nhận những sứ mệnh khác nhau nhưng mục đích cuối

cùng vẫn là động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới: “Doanh nghiệp là trái tim của

nền kinh tế” chính vì vậy thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có ý

Page 21: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

kiến cho rằng, thuế TNDN là loại thuế trung tâm của hệ thống thuế. Sự vận

động của thuế TNDN có tác động rất lớn lên các loại thuế khác và ngược lại

sự vận động của từng sắc thuế cũng tác động trở lại đối với thuế TNDN.

Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN phải nộp

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất (%)

Thu nhập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhậpchịu thuế trongkỳ tính thuế

= thuế thu nhậptrong kỳ

- lý trong kỳ +tính thuế

chịu thuếkhác

Như vậy, bất cứ sự thay đổi nào của thuế TNDN sẽ làm ảnh hưởng đến

thu nhập sau thuế nhận được. Thu nhập thay đổi ảnh hưởng đến cầu tiêu

dùng, điều này sẽ điều tiết hành vi tiêu dùng trong xã hội vì vậy gián tiếp tác

động tới thuế gián thu trong nền kinh tế như GTGT, tiêu thụ đặc biệt, thuế

xuất nhập khẩu. Sự tương quan tác động của các loại thuế còn thể hiện ở chỗ,

khi nguồn thu nhập của mỗi cá nhân bị điều tiết một phần thông qua thuế

TNCN thì cũng ảnh hưởng không nhỏ tới cầu tiêu dùng gián tiếp ảnh hưởng

trở lại cung hàng hóa của doanh nghiệp, doanh thu thay đổi tất yếu số thu của

thuế TNDN sẽ có những biến đổi nhất định. Bên cạnh đó, để xác định thu

nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế thì việc xác định chi phí hợp lý, hợp

lệ là yếu tố vô cùng quan trong. Cấu thành nên chi phí trong kỳ cũng cần đưa

vào đây các loại thuế gián thu khác như thuế XNK, thuế TTĐB…

Có thể thấy rằng, dù mục đích ra đời, đối tượng chịu sự điều tiết của

mỗi loại thuế là khác nhau song mọi sắc thuế đều có những mối tương quan

nhất định và có sự tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ. Sự tác động này

diễn ra nhiều chiều, vận hành liên tục tạo ra sự gắn bó giữa các sắc thuế tạo

nên hệ thống thuế thống nhất. Từ đây đặt ra yêu cầu cho các nhà hoạch định

chính sách cần nghiên cứu thật đầy đủ mối tương quan giữa các sắc thuế để

Page 22: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

tạo một động lực tốt, tăng hiệu quả quản lý nguồn thu từ thuế và thực hiện

được mục tiêu tạo sự công bằng trong xã hội. Hơn nữa các chính sách thuế

được áp dụng cần lưu ý đến khả năng nuôi dưỡng nguồn thu, phải tạo ra động

lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài

Luật đầu tư nước ngoài ra đời là một bước ngoặt trong qua trình cải

cách hành chính, cải cách đầu tư ở nước ta. Ngay từ khi có Luật ĐTNN, thành

phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có chỗ đứng vững chác trong nền

kinh tế. Điều này cũng đòi hỏi những chính sách thuế phải được xây dụng sao

cho minh bạch và rõ ràng hơn cho phù hợp với những đặc thù riêng có của

loại hình doanh nghiệp này

- Đứng trước yêu cầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đặt ra cho

môi trường quản lý thuế có những quy định cởi mở hơn so với doanh nghiệp

trong nước. Cụ thể là thuế suất 15%, 20%, 25% cho các doanh nghiệp có vốn

ĐTNN thì doanh nghiệp trong nước là 30%, 50% và sau này là 32%, 28%.

Hơn nữa chúng ta cũng đã xây dựng những điều kiên ưu đãi miến giảm thông

qua chính sách khuyến khích đầu tư (XNK 50, 80% trở lên; sử dụng trên 500

lao động ...). Cho đến này, khi chúng ta đã áp dụng mức thuế TNDN phổ

thông 28% không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài nước thì những

doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước năm 2004, nay vẫn còn

hiệu lực thì vẫn tiếp tục được hưởng các ưu đãi trong giấy phép đầu tư ví như

thuế suất vẫn duy trì ở mức 25% nếu thời gian miễn, giảm thuế vẫn còn thì

vẫn tiếp tục được miễn, giảm...

Page 23: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

- Yêu cầu về hội nhập thuế quốc tế lại đạt ra các vẫn đề về tranh chấp

quyền đánh thuế với doanh nghiệp nước ngoài từ đây phát sinh các hiệp định

song phương và đa phương về thuếm như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần...

Đến thời điểm này chúng ta cũng đã ký kết khoảng 48 hiệp định song phương

và hiệp định đa phương về thuế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành

thuế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và cũng tạo hành lang pháp lý

thuận lợi, minh bạch cho các nhà ĐTNN đến với Việt Nam.

- Mặt khác do có sự đầu tư về vốn và công nghệ từ bên ngoài vào, nên

chính sách thuế cũng có những điều chỉnh riêng cá biệt với các doanh nghiệp

nước ngoài hoạt động ở Việt Nam như quy định về hình thức kinh doanh

không có pháp nhân tại Việt Nam thông qua chính sách về thuế nhà thầu, bản

quyền...

1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài

1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với

doanh nghiệp có vốn ĐTNN

Quản lý thuế

Khái niệm Quản lý thuế

Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ

chức nhà nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức

quản lý công. Quản lý thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế.

Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,

chủ yếu thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các

chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế

Page 24: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là

khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định

ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác

lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực

thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi

trường quản lý luôn biến động.

Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để

thực hiện tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi

chính sách thuế được hoạch định và được thông qua, chính sách đó được thực

thi trong thực tế. Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách

thuế vào cuộc sống. Hoạt động quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân

theo những quy tắc nhất định và mang tính quyền lực nhà nước. Đây cũng có

thể coi là hoạt động quản lý hành chính – kinh tế trong lĩnh vực thuế

Nội dung quản lý thuế

Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể

trong luật Quản lý thuế. Nó bao gồm

- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

- Quản lý thông tin về người nộp thuế.

- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Page 25: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật

nghiệp vụ nhất định với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.

Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý

thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (đối

tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các đối tượng khác). Các trình tự và thủ tục

thuế - hay là các "quy tắc ứng xử" này được xây dựng trong mọi lĩnh vực của

công tác quản lý thuế: kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế... với mục đích

nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các nghĩa vụ luật định

về thuế. Thông qua công tác quản lý thuế, các "quy tắc ứng xử" này sẽ được

xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra bằng "sức cưỡng chế" của cơ

quan thuế.

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn ĐTNN

♦ Đối tượng chịu thuế: Tất cả các khoản phải thu nhập thu được từ

bất kỳ hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp có vốn ĐTNN đều là đối

tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Các doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu là

hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế TNDN được tính cho từng hợp đồng

hợp tác kinh doanh).

♦ Đối tượng nộp thuế

* Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường

trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh

doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay

Page 26: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ

sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức

sau:

- Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng

(trừ văn phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp

luật Việt Nam), nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương

tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác

tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò

tài nguyên thiên nhiên.

- Hoặc có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp

đặt hoặc lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp

đặt, lắp ráp.

- Thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của

công ty hay một đối tượng khác được công ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho

một dự án hay nhiều dự án.

- Tổ chức tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất

kỳ một đại lý nào khác.

- Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền

ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp

đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty

giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

* Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát

sinh tại Việt Nam.

Page 27: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài

Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập

chịu thuế và thuế suất.

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)

Thu nhập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhậpchịu thuế trongkỳ tính thuế

= thuế thu nhậptrong kỳ

- lý trong kỳ +tính thuế

chịu thuếkhác

♦ Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.

* Doanh thu tính thuế

Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn

bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ

sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp

thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu

để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng

hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu

tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương

đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.

Page 28: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi

phí để sản xuất ra sản phẩm đó.

Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm

cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho

việc gia công hàng hoá.

Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo

hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều

năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.

Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ

tính thuế.

Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.

* Chi phí

Thông tư 134/2007/TT-BTC ra đời đã có bước thay đổi rõ rệt trong

việc quy định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý thay cho việc

quy định cả các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và các khoản chi không hợp lý,

hợp lệ. Điều này tiến tới đơn giản hơn trong việc xử lý và xác định thu nhập

chịu thuế trong kỳ, tạo ra tính minh bạch, dễ thực hiện trong quá trình quản lý

thuế của cơ quan chức năng cũng như việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.

Những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:

Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động

sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh

được thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ tài sản cố định thuê mua

tài chính).

Page 29: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi,

hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý tài

sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

. Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính

về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp áp

dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công

nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02 lần mức khấu hao theo quy định.

. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

. Chi phí khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất

kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào

chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích

không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần

vượt mức tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các tổ chức, cá

nhân bồi thường.

Chi phí tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:

. Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người

lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.

. Chi phí tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh chi ngoài hợp đồng

lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

. Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền

lương, không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động

. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá

nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng

Page 30: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá

đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào nhưng

không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng,

cung cấp dịch vụ

Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt

quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.

Phần chi phí tiền ăn định lượng chi trả cho người lao động làm việc

trong một số ngành đặc biệt vượt quá mức chế độ Nhà nước quy định.

Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế

quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng

nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định

Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp vượt quá mức quy định. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao

động.

Chi phí trả tiền điện, nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ

sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung

cấp điện, nước không có đủ chứng từ

Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm

mà bên đi thuê trả tiền trước.

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng

thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời

Page 31: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào

chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi

về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao

công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào

chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm

Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ

Luật Lao động

Các khoản chi cho lao động nữ không đúng đối tượng và mức chi vượt

quá quy định

Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000

đồng/năm.

Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho

cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của

cơ sở kinh doanh, hiệp hội.

Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn

cứ vào hợp đồng vay.

Trích, lập và sử dụng không đúng chế độ về trích lập và sử dụng Quỹ

nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và

dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng

hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Page 32: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp

thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.

Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước về

sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.

Các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ

số kiến thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc

thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài

chính.

Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền

tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá

trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở

thường trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí được tính theo công thức:

Chi phí quản lýkinh doanh docông ty ở nước

[Doanh thu tính thuế của cơsở thường trú tại Việt Nam

trong kỳ tính thuế

Tổng số chi phíquản lý kinhdoanh của

ngoài phân bổ chocơ sở thường trú

tại Việt Nam trong

= --------------------------------Tổng doanh thu của công ty

ở nước ngoài, bao gồm cả

x công ty ở nướcngoài trong kỳ

tính thuế.kỳ tính thuế doanh thu của các cơ sở

thường trú ở các nước kháctrong kỳ tính thuế

Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là

báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công

ty kiểm toán độc lập

Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao

thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê,

Page 33: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy

định của pháp luật.

Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã

hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện

Các khoản thuế:

. Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;

. Thuế thu nhập doanh nghiệp;

. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

. Thuế thu nhập cá nhân.

Chi phí không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.

* Thu nhập khác

Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.

Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:

· Thu nhập về cho thuê tài sản.

· Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.

· Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

Lãi tiền gửi, cho vay vốn.

Chênh lệch do bán ngoại tệ.

Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng

giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi.

Page 34: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm

trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.

Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ ở nước ngoài.

Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước

ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu

nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế

thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số

thuế được trừ không vượt qúa số thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.

· Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp

dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy

định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.

· Các khoản thu nhập khác.

· Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận

góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì

không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng

phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.

♦ Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh

doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Page 35: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thuế suất chung là 28%. Còn đối với những doanh nghiệp thành lập và

hoạt động tại Việt Nam trước năm 2004 nếu giấy phép đầu tư còn hiệu lực thì

sẽ áp dụng thuế suất 25% hoặc thuế suất ưu đãi ghi trong giấy phép đầu tư

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến

hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ

28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh

Trong từng trường hợp cụ thể, với những đối tượng được hưởng ưu đãi,

miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhà nước sẽ có những quy định cụ

thể. Mức miễn giảm cụ thể và thời gian được ghi trong giấy phép đầu tư

Quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

♦ Đăng ký và cấp mã số thuế

Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn ĐTNN do cục thuế

trực tiếp quản lý. Việc quản lý thu thuế phải thực hiện theo đúng trình tự quy

định của quy trình quản lý thu thuế.

Sau khi nhận được giấy phép đầu tư do cấp có thẩm quyền phê duyệt,

doanh nghiệp đến liên hệ trực tiếp với cục thuế để nhận tờ khai đăng ký thuế

theo mẫu quy định. Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chỉ tiêu

trên tờ khai, sau đó gửi tờ khai cùng với bản sao giấy phép đầu tư (đã công

chứng) cho cơ quan thuế. Cục thuế tiến hành kiểm tra đầy đủ chính xác các

chỉ tiêu trên tờ khai, thực hiện việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp (mã số

thuế này được tồn tại trong suốt đời sống của doanh nghiệp); đây là bước

khởi đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, các chứng từ mua bán, trao đổi

hàng hóa - dịch vụ của doanh nghiệp phải được ghi đầy đủ mã số thuế này.

♦ Xử lý tờ khai chứng từ nộp thuế

Page 36: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Theo quy trình này doanh nghiệp có thể lấy được mẫu tờ khai thông

qua phần mềm hỗ trợ tự khai tự nộp trên trang Web của Tổng cục thuế.

Thông qua bộ phận một cửa, doanh nghiệp sẽ nộp tờ khai hàng tháng. Phòng

Kê khai - Kế toán thuế sẽ tiến hành nhập tờ khai chuyển về các phòng Kiểm

tra để tiến hành ra soát, đối chiếu và quản lý. Trên cơ sở số liệu kê khai, các

doanh nghiệp sẽ tự động trích chuyển phần thuế phát sinh phải nộp vào tài

khoản của cơ quan quản lý thuế mở tại kho bạc Nhà nước.

♦ Xử lý miễn thuế, giảm thuế

NNT thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo luật thuế tự xác định

mức ưu đãi thuế và kê khai thuế theo quy định, trừ những trường hợp pháp

luật về thuế có quy định phải lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế gửi cơ

quan thuế. Đối với các trường hợp phải ra quyết định miễn, giảm, các bộ phận

chức năng trong cơ quan thuế cũng phải tiến hành các bước thẩm định nhằm

xem xét một cách thận trọng việc miễn, giảm thuế có đúng đối tượng không,

căn cứ miễn giảm, thời hạn miễm giảm, thuế suất áp dụng… đã đúng chưa?

Cơ quan thuế phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi ban hành quyết định. Quyết

đinh miễn giảm thuế được lưu vào "hồ sơ miễn giảm thuế của NNT" tại bộ

phận lưu trữ theo quy định. Việc sử lý miễn, giảm còn căn cứ vào các hiệp

định song, đa phương ký kết với các quốc gia khác. Bên cạnh các doanh

nghiệp có vốn ĐTNN có pháp nhân tại Việt Nam còn phát sinh hoạt động

kinh doanh không pháp nhân như nhà thầu, hợp đồng… Để xét miễn, giảm

thuế cho những đối tượng này còn căn cứ vào một số luật bổ sung khác như

Luật thuế nhà thầu, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần…

♦ Quyết toán thuế

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì NNT kê khai tạm nộp theo quý,

tự quyết toán theo năm. Đây là công việc rất quan trọng và chiếm thời gian

Page 37: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

nhiều nhất trong công tác quản lý thu thuế, nếu doanh nghiệp và cơ quan thuế

làm tốt khâu này thì tác dụng rất lớn trong quản lý thu thuế. Đồng thời góp

phần tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì: Các doanh nghiệp

đang hoạt động trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch

(trường hợp đặc biệt có thể là năm tài chính đã đăng ký với Bộ Tài Chính)

hoặc trước khi chia, tách sát nhập, giải thể trong vòng 45 ngày NNT phải lập

và gửi báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính đã được cơ quan kiểm toán

lập và xác nhận với cơ quan thuế

♦ Lập hồ sơ người nộp thuế

Phòng Kiểm tra thuế có trách nhiệm tập hợp và quản lý có hệ thống hồ

sơ của NNT hàng năm nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý NNT, phòng

Kê khai - kế toán thuế, phòng tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán có trách nhiệm

lưu giữ các tờ khai, bảng kê, chứng từ nộp thuế, quyết định hoàn thuế, phiếu

điều chỉnh quyết toán thuế theo đúng chức năng của mình.

Thực hiện đầy đủ quy trình quản lý thuế chính là nội dung cơ bản của

công tác hành thu, một quy trình khoa học hợp lý sẽ là công cụ tốt để nhà

nước thực hiện tốt chức năng quản lý thuế, nâng cao hiệu quả ngành thuế và

tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.

Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện bằng bộ máy của thuế Nhà

nước được cụ thể hóa trong Luật thể hiện uy lực, tính nghiêm minh trong việc

chấp hành pháp luật về thuế.

Page 38: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

- Trước hết các phòng Kiểm tra thuế sẽ tiến hành kiểm tra việc chấp

hành những quy định về kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của

kiểm tra thuế là soát xét đánh giá tính đúng đắn, chính xác của tờ khai của

doanh nghiệp với tình hình thực tế kinh doanh tại cơ sở, phát hiện những sai

sót và những điều bất thường trong tờ khai của các doanh nghiệp.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá đơn

chứng từ. Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

lợi dụng hoá đơn chứng từ và đặc thù kinh doanh đưa trở về công ty mẹ bao

tiêu sản phẩm để trốn lậu thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Đồng

thời thanh tra thuế sẽ giúp kiểm tra tính chính xác của các số liệu kế toán làm

căn cứ tính thuế

- Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Quá trình

thanh tra đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ giúp phát

hiện những trường hợp nộp thiếu, nộp chậm số thuế

- Công tác thanh tra thuế với doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn có vai

trò trong việc tuyên truyền phổ biến và mang tính răn đe đối với các đối

tượng nộp thuế. Soát xét và phát hiện những yếu kém và bất cập, hướng dẫn,

sửa chữa kịp thới những sai sót còn tồn tại trong công tác kê khai và nộp thuế

của từng doanh nghiệp

- Một nhiệm vụ cũng rất quan trọng của thanh tra, kiểm tra thuế thu

nhập doanh nghiệp là giải quyết và xử lý kịp thới những khiếu kiện về thuế.

Làm tăng tính công bằng và nghiêm minh cho tất cả các đối tượng nộp thuế

Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế được hiệu quả thì việc thường

xuyên tiến hành kiểm tra, theo dõi mọi biến động của các doanh nghiệp kết

hợp thanh tra đột xuất hoặc định kỳ là một việc làm cần thiết

Page 39: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Công tác thanh tra, kiểm tra chỉ có thể đạt được hiệu quả khi nó đảm

bảo tính khách quan, trung thực, rõ ràng, sâu sát khi đưa ra kết luận và đặc

biệt phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nước, tuyệt đối không

được gây phiền hà, sách nhiễu cho các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra

1.2.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quản lý thuế chính là việc thực hiện quá trình hành pháp về thuế.

Chính vì vậy, sự cần thiết của quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng xuất phát từ chính vai trò của

thuế Thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Và ảnh hưởng của

thuế TNDN tới sự phát triển của nền kinh tế mà trong đó khoản thuế từ doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần quan trọng

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước

thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần

kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Ðể

thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể

kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý, Nhà nước sử

dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập

Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân

sách Nhà nước

Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá

nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị

Page 40: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ

vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính

cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần

khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều

hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước

Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh

vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược

ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan

trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt

động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ

thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa

vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới

nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. Nếu chúng

ta làm tốt các công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì vai trò của thuế đối với loại hình doanh

nghiệp này sẽ thực sự phát huy trong thực tế

Page 41: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thuế thu nhập doanh nghiệp tạo điều kiện thực hiện mục tiêu công

bằng và bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời

cũng khuyến khích và thu hút đầu tư

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, không thế tiếp tục

thực hiện cơ chế bao cấp, bảo hộ cho các doanh nghiệp như trước đây. Các

doanh nghiệp trong và ngoài nước cần được cạnh tranh bình đẳng để vừa thu

hút được đầu tư, mở rộng thị trường vừa thúc đẩy các doanh nghiệp trong

nước tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI

2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Ở HÀ NỘI

2.1.1 Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài

Luật đầu tư nước ngoài được ban hành năm 1987. Có thể coi đây chính

là dấu mốc quan trọng đánh dấu cho sự phát triển của thành phần kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại

Việt Nam năm 1987 đã tạo môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN

vào Việt Nam. Luật này đã bổ sung và chi tiết hoá các lĩnh vực cần khuyến

khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn cảnh mới. theo phương châm đa

dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện

chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

Page 42: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Có thể thấy, trước đây chúng ta không thừa nhận thành phần kinh tế tư

bản nước ngoài, nên thành phần kinh tế này không được quan tâm đúng mức.

Sau cải cách những năm 1986, trước đòi hỏi của tình hình mời, cũng như để

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chúng ta cũng đã có những điểu chỉnh để phát

triển và thu hút đầu tư nước ngoài. Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại

Việt Nam năm 1987 đã tạo môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN

vào Việt Nam. Trong hơn 20 năm qua, Luật đầu tư nước ngoài đã 4 lần được

sửa đổi vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 và năm 2006 được hợp nhất với

Luật khuyến khích đầu tư trong nước thành Luật đầu tư. Cho đến nay chúng

ta cũng đã xây dựng một khung pháp lý chung dựa trên Luật đầu tư điều

chỉnh tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nước không có sự phân biệt

đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Từ năm 1988 tính đến hết năm 2007, cả nước có 8.684 dự án còn hiệu

lực với tổng vốn đăng ký 85,05 tỷ USD; vốn thực hiện (của các dự án còn

hoạt động) đạt gần 30 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng

vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD). FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền

kinh tế rất lớn. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng

góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và

37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

* Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng

lớn nhất chiếm 67% về số dự án và 60% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo

là lĩnh vực dịch vụ chiếm 22,3% về số dự án và 34,3% (tăng từ mức 30,7%

đến hết năm 2006) về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp.

* Phân theo hình thức đầu tư:- Hình thức 100% vốn nước ngoài

chiếm 77,6% về số dự án và 61,6% về tổng vốn đăng ký; Liên doanh chiếm

Page 43: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

18,8% về số dự án và 28,8% về tổng vốn đăng ký. Số còn còn lại đầu tư theo

hình thức Hợp doanh, BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.

* Phân theo nước: Đã có 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư

tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 66% tổng vốn đăng ký; các

nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4%

vốn đăng ký. Riêng 4 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam theo

thứ tự: Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan và Nhật Bản đã chiếm 55% tổng vốn

đăng ký. Riêng Hàn Quốc đã có 1.837 dự án với tổng vốn đầu tư 13,5 tỉ USD.

Tuy nhiên trong vài năm gần đây, lượng vốn đầu tư của các quốc gia Tây Âu

và Bắc Mĩ cũng đã tăng lên nhanh chóng.

*Phân theo địa phương: Hiện nay đã có 52 tỉnh, thành phố của nước

ta thu hút nguồn vốn ĐTNN. Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội

thuận lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc vẫn là

những địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN, trong đó 5 địa phương dẫn đầu :

(1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 27,6% về số dự án và 20% tổng vốn đăng ký;

(2) Hà Nội chiếm 11,6% về số dự án; 14,9% tổng vốn đăng ký;

(3) Đồng Nai chiếm 10,5% về số dự án; 13,7% tổng vốn đăng ký;

(4) Bình Dương chiếm 18,2% về số dự án; 10,0% tổng vốn đăng ký;

(5) Bà Rịa –Vũng Tàu chiếm 1,8% về số dự án; 7,2% tổng vốn đăng ký;

Tình hình đầu tư nước ngoài năm 2007

Sau một năm gia nhập WTO, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) của Việt

Nam đã có những bước phát triển vượt. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế

hoạch và Đầu tư), hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2007

Page 44: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

tiếp tục có bước đột phá về lượng và có sự chuyển biến mạnh mẽ về chất.

Trong năm 2007 tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo

cáo ban đầu (20,3 tỷ USD). Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong

đó dầu khí đạt 2,89 tỷ USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ

USD). Tính chung, thu hút FDI đạt 21,3 tỷ USD, tăng gần 70% so với năm

2006, gần bằng tổng mức đầu tư nước ngoài của 5 năm 2001-2005 và chiếm

tới gần 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua

* Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và

tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng

vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại

thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

* Theo đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh

thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số

vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn

đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ

3, chiếm 12,04%; Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5,

chiếm 6,4%; Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7,

chiếm 2,6% (cộng cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các

dự án đầu tư qua nước thứ 3) đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10

chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký.

* Về cơ cấu vùng: Trừ dầu khí, trong năm 2007 cả nước có 56 địa

phương thu hút được dự án ĐTNN, trong đó 10 địa phương dẫn đầu. Đó là:

Hà Nội đứng đầu với số vốn đăng ký 2,5 tỷ USD, chiếm 11,8% tổng vốn đầu

tư đăng ký; Đồng Nai đứng thứ 2, chiếm 11,3%; TP Hồ Chí Minh đứng thứ 3,

chiếm 10,6% ; Bình Dương đứng thứ 4, chiếm 10,5% về tổng vốn đầu tư

đăng ký; Phú Yên đứng thứ 5, chiếm 7,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 6,

Page 45: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

chiếm 5,2%; Vĩnh phúc đứng thứ 7, chiếm 4,9%; Đà Nẵng đứng thứ 8, chiếm

4,4%; Long An đứng thứ 9 chiếm 3,8% và Hậu Giang đứng thứ 10, chiếm

2,9%.

Vốn đăng ký trong thời gian qua tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất

động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới,

kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong

khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện

(18%). Trong số các ngành dịch vụ, lĩnh vực dịch vụ du lịch đang nổi lên là

điểm sáng đáng chú ý của nền kinh tế Việt Nam với số lượng các dự án lớn

đang tìm hiểu và xúc tiến đầu tư tăng mạnh. Chỉ tính riêng năm 2007, số liệu

thống kê của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho thấy: ngành du lịch Việt

Nam đã thu hút 47 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký lên đến trên 1,86 tỷ

USD, tăng 19,57% so với năm 2006.

Một thành công nữa là Việt Nam đã thu hút được các tập đoàn lớn vào

kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đã tạo ra uy thế cho Việt Nam cũng như giá

trị sản phẩm trên trường quốc tế. Hiện có trên 110 các tập đoàn đa quốc gia

(TNCs) trong danh sách 500 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới (do tạp chí

uy tín Fortune 500 công bố) đã đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là

11,09 tỉ USD, chiếm một tỉ trọng lớn, 20% tổng vốn FDI của cả nước.

Ba tháng đầu năm nay, tổng vốn FDI vào Việt Nam ước đạt 5,4 tỷ USD

và vốn thực hiện đạt 1,6 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Mỹ đã

thay thế Hàn Quốc trở thành nhà đầu tư số một vào Việt Nam trong thời điểm

này.

Tình hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên dịa

bàn Hà Nội

Page 46: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Hà Nội là một thành phố lớn, là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa

của cả nước, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, thuộc các vùng kinh tế

trọng điểm nên vẫn luôn là địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN. Đứng thứ 2

trong cả nước về thu hút vốn ĐTNN chiếm 11,6% về số dự án; 14,9% tổng

vốn đăng ký. Trong đó có mặt đầy đủ cả 82 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư

vào đa dạng các lĩnh vực.

Ước tính đến hết tháng 3/2008, Hà Nội thu hút được 72 dự án cả cấp

mới và tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 574,8 triệu USD. Trong đó:

- Dự án cấp mới là 67 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 542 triệu USD;

trong đó có một số dự án đầu tư lớn là Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Khu

công nghệ sinh học Hà Nội- 250 triệu USD (Irland), Công ty TNHH Khách

sạn 5 sao Hoa Sen - 250 triệu USD (X2- Riviera/CSK); Công ty TNHH

Honda Trading Việt nam với vốn đầu tư 5 triệu USD

- Dự án tăng vốn là 5 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 32,8 triệu USD;

trong đó có 3 dự án tăng vốn nhiều nhất là Công ty cổ phần Vina Power –tăng

15,6 triệu USD, Công ty bảo hiểm nhân thọ Prevoir Việt nam- tăng 13 triệu

USD, Công ty TNHH dịch vụ xây dựng và phát triển phần mềm Okada

Harmony- tăng 4 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước số dự án ước bằng

100% (72/72), còn số vốn đầu tư tăng gấp 2,6 lần (574,8/218,9).

Bảng 2.1 : Tổng vốn đăng ký kinh doanh mời và bổ sung của doanh

nghiệp có vốn ĐTNN ( giai đoạn 2003 – 2007) trên địa bàn Hà Nội

Đơn vị : Triệu USD

Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007

Tổng vốn đăng ký mới

Đăng ký bổ sung

9.664

63

11.785

71

12.672

86

Nguồn : Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội

Page 47: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Bảng 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội

(2005 – 2007)

Đơn vị : Triệu USD, %

Khu vực kinh tếNăm 2005

Số vốn Tỷ trọng

Năm 2006

Số vốn Tỷ trọng

Năm 2007

Số vốn Tỷ trọng

KT Nhà nước 32.010 59,1 38.287 56,3 41.173 51,8

KT ngoài quốc doanh

KT có vốn ĐTNN

12.384

9.727

22,8

18,1

17.776 26,2

11.856 17,5

25.426 32,1

12.758 16,1

Tổng số 54.121 100 67.919 100 79.357 100

Nguồn : Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội

2.1.2 Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội

Khác với các địa phương trên cả nước, quản lý thuế nói chung và thuế

TNDN nói riêng, Hà nội có những điểm riêng về tổ chức bộ máy và cơ chế

chính sách quản lý thuế ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cũng như

ở từng giai đoạn của cải cách hệ thống thuế.

+ Ví dụ như trong giai đoạn thực hiện cơ chế TKN: trong khi cả nước

còn thực hiện kê khai và nộp theo thông báo của cơ quan thuế thì Hà Nội đã

Page 48: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

bắt đầu tiến hành thực hiện doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm. Điều

này cũng cho thấy vị trí cũng như vai trò của doanh nghiệp có vốn ĐTNN

cũng như bộ máy cơ quan quản lý thuế ở Hà Nội đối với cả nước

- Địa bàn Hà Nội có đối tượng có vốn ĐTNN đa dạng, hoạt động đa

ngành nghề, lĩnh vực chính vì vậy đặt ra yêu cầu quy định quản lý thuế cần rõ

ràng, minh bạch, có sự phân loại và điều chỉnh cụ thể cho từng đối tượng

những cũng phải mang tính bao quát, bọc lót nguồn thu. Hơn nữa do đặc thù

các doanh nghiệp có quy lớn, đối tượng lại đa dạng vì vây quy trình quản lý

thuế cần đơn giản, dễ thực hiện

- Đối tượng đa dạng, hoạt động kinh doanh đa dạng ngành nghề, lĩnh

vực nhất thiết cần có số lượng lớn cán bộ quản lý, lực lượng này cần có

chuyên môn tốt, am hiểu cả pháp luật Việt Nam và cả pháp luật quốc tế. Ví

dụ như số cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục thuế Hà Nôi

hiện nay là 32 người trong khi tại Cục thuế Hà Tây số lượng này là 14

người... Một yếu tố không kém phần quan trọng là các cán bộ thuế phải thông

thạo ngoại ngữ không chỉ tiếng Anh mà cần biết và sử dụng thêm những

ngoại ngữ khác nữa để hoàn thành tốt được công việc của mình

- Hà Nội là thủ đô kinh tế chính trị văn hóa của cả nước chính vì vậy

môi trường chính trị và quản lý hành chính cũng có những đặc thù riêng có so

với các địa phương khác điều này gián tiếp ảnh hưởng tới yêu cầu quản lý

thuế trên địa bàn. Vì vậy ngoài yêu cầu về quản lý nguồn thu về thuế Hà Nội

còn phải đảm bảo yêu cầu về an ninh, chính trị, văn hóa, môi trường khắt khe

hơn so với các địa phương khác trong cả nước.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI

CỤC THUẾ HÀ NỘI

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Hà Nội

Page 49: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hà Nội

Cục thuế thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định 314/TC-

QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quyết định

1683/QĐ/TCT ngày 14/1/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Vị trí,

chức năng của Cục thuế Hà Nội được quy định cụ thể tại quyết định số

49/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Cục Thuế thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là Cục Thuế Hà Nội)

là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác

quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau

đây gọi chung là thuế) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp

luật.

Bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước, Cục thuế

Hà Nội còn phải thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác do Tổng cục

thuế giao và đảm bảo thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo của Thành

uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội

Cục thuế Hà Nội hiện nay có 1 Cục trưởng và 4 phó cục trưởng giúp

Cục trưởng quản lý các công việc chuyên môn. Cục thuế Hà Nội có 17 phòng

chức năng và 14 chi cục Thuế trực thuộc (Là các Chi cục thuế quận, huyện

trên địa bàn thành phố Hà Nội). Các phòng chức năng tiếp quản lý và thực

hiện những nhiệm vụ Cục trưởng giao cho.

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng

Những năm trở lại đây nhất là từ khi Luật quản lý thuế ra đời, bộ máy

quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập

trung theo các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở kinh doanh; theo

dõi, xử lý việc kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra,

Page 50: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

thanh tra thuế nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng

chức năng.

Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế

phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, bộ phận, giữa cấp

trung ương và cấp địa phương, trong đó tăng cường vai trò của cấp trung

ương trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn giám sát và đánh giá

kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương. Tương ứng với việc cải cách

về bộ máy tổ chức, cán bộ thuế được đào tạo, có đủ kiến thức, năng lực để

thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên nghiệp cao) theo

từng chức năng quản lý.

Theo Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Tổng

cục Trưởng Tổng cục Thuế, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các

phòng thuộc Cục Thuế được quy định cụ thể như sau:

Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Cục trưởng Cục

thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ

trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý

Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức

thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ kê khai thuế, kế toán thuế, thống

kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ

chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng

chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý

Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê

khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế

thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế.

Page 51: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Phòng kiểm tra được chia làm 4 phòng kiểm tra phân theo đối tượng

quản lý và lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp

Phòng kiểm tra 1 quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

và các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong thuộc lĩnh vực tài chính, ngân

hàng, dầu khí, bảo hiểm, ngoại giao trên địa bàn thủ đô.

Phòng kiểm tra 2 quản lý các doanh nghiệp thuộc khối ngành giao

thông vận tải, bưu chính viễn thông, hàng hải

Phòng kiểm tra 3 quản lý các doanh nghiệp hoạt động thương mại dịch

vụ, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, xăng dầu

Phòng kiểm tra 4 quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

bàn Thành phố Hà Nội.

Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện

công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải

quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp

thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý

Ba phòng thanh tra có chức năng chung, nhiệm vụ công tác của mỗi

phòng từng năm tuân theo sự phân công của Lãnh đạo cục và có sự luân

phiên thay đổi theo từng năm

Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế

trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật

thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước thuộc phạm vi

Cục Thuế quản lý

Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ

chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có

Page 52: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp

luật thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý;

Phòng Kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra nội bộ được thành lập để phù

hợp với những quy định của luật Quản lý thuế. Có thể coi đây là phòng chức

năng mới được thành lập, có chức năng giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ

đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm

chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả

khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên

quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc

chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế

trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục thuế.

Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành

hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng

tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ

thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.

Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,

triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền

lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội

bộ Cục thuế.

Phòng Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức

chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công

tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý và

hướng dẫn các nghiệp vụ về ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế.

Phòng Hành chính - Lưu trữ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ

đạo triển khai thực hiện công tác hành chính, chương trình, kế hoạch công tác

của Cục Thuế trong phạm vi toàn Cục Thuế.

Page 53: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Phòng Kiểm tra thuế số 1 – Phòng quản lý doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài

Phòng kiểm tra thuế số 1 tiền thân là Phòng Quản lý doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài hay phòng Đầu tư nước ngoài được thành lập theo

quyết định số 161 CT/TCCB ngày 17/07/1993 của Cục trưởng cục thuế Hà

Nội. Phòng được thành lập trên cơ sở tách một bộ phận của phòng thuế các

đơn vị kinh tế nông – lâm - thuỷ lợi, văn phòng xã và bổ sung thêm nhiều cán

bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ từ các phòng khác sang.

Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có chức năng nhiệm

vụ tổ chức quản lý thu thuế đối với các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, dầu khí, bảo hiểm, ngoại

giao trên địa bàn Thủ đô.

Trong những năm trước 1989, tại Việt Nam về cơ bản chưa có thành

phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chúng ta cũng chưa có Luật đầu tư

nước ngoài, nên phòng kiểm tra 1 trước đây là 1 tổ thuế thuộc phòng Nông

lâm. Cho đến năm 1993, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có

sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trước tình hình đó, phòng Quản

lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hay phòng Đầu tư nước ngoài) đã

được thành lập. Từ đó cho tới này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã

trở thành thành phần kinh tế quan trong. Luật đầu tư đã có nhiều điều chỉnh

cho phù hợp với tình hình thực tế. Thêm nữa sự ra đời của Luật quản lý thuế

đã tạo ra một hành lang pháp lý mang tính minh bạch và đơn giản hơn.

Ngày 1/7/2007, Phòng đầu tư nước ngoài được tổ chức lại thành phòng

Kiểm tra thuế số 1 cho phù hợp hơn với những quy định của Luật quản lý

thuế và điều kiện thực tế.

Cơ cấu tổ chức của phòng kiểm tra 1

Page 54: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

- Phòng kiểm tra 1 có 1 trưởng phòng và 3 phó trưởng phòng

- Hiện nay, số cán bộ thuế của phòng là 32 người trực tiếp quản lý các

doanh nghiệp thuộc đối tượng quản lý của phòng. Đội ngũ cán bộ của phòng

đa số là nhưng người trẻ, có năng lực và trình độ chuyên môn cũng như ngoại

ngữ.

- Phòng trực tiếp quản lý tính đến 31/12/2007 là 1800 doanh nghiệp trên

địa bàn Thủ đô; trong đó có 1480 doanh nghiệp và chi nhánh có vốn đầu tư

nước ngoài. Các đối tượng quản lý của phòng ngành nghề kinh doanh đa dạng

và mỗi đối tượng có nhiều sắc thuế. Năm 2006, phòng là đơn vị được chọn

thực hiện thí điểm công tác tự khai tự nộp thuế.

Có thể thấy rằng việc áp dụng mô hình quản lý theo chức năng tại các

đơn vị ngành thuế nói chung và tại Cục thuế Hà Nội nói riêng đã đem lại

những thành quả đáng khích lệ. Thủ tục đã tiến tới đơn giản, nhanh chóng và

thuận lợi hơn. NNT chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và tự ý

thức được trách nhiệm của mình. Còn Cục thuế Hà Nội cũng từng bước được

chuyên môn hóa, chuyên sâu hơn về chuyên môn, nghiệp vụ.

2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội

2.2.2.1 Số thu về thuế TNDN từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN

Để mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước, Nhà nước Việt Nam đã có

nhiều chính sách nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư nước ngoài. Sau 20

năm Việt Nam thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tính đến nay

đã cho thấy những kết quả đáng mừng

Page 55: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Hoạt động đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp

công nghiệp hoá đất nước: khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện

chiếm 36,4% giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh

nghiệp Nhà nước). Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100%

lĩnh vực khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, điện tử điện lạnh cao cấp; chiếm

60% sản lượng thép cán; 33% giá trị máy móc thiết bị điện, điện tử sản xuất

hàng năm; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi các loại; 49% sản

lượng da giày…

Ngoài việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường cho hàng

hoá Việt Nam, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân

thương mại… hoạt động đầu tư nước ngoài còn đóng góp khoảng 7% tổng

thu Ngân sách Nhà nước hàng năm. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước

và sự tăng trưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổng thu

ngân sách nhà nước từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã

tăng đều hàng năm. Giai đoạn 2001-2005 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã

nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5 năm trước. Năm 2006

con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm 2007, dự kiến thu

ngân sách đạt 1,576 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước.

Bảng 2.3: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội (2003 – 2007)

Đơn vị: tỷ đồng

Page 56: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

2003 2004 2005 2006 2007

Chỉ tiêuSố thu

Tỷ

trọng Số thu

Tỷ

trọng Số thu

Tỷ

trọng Số thu

Tỷ

trọng Số thu

Tỷ

trọng

(%) (%) (%) (%) (%)

Thuế TNDN

khối DN có

vốn ĐTNN

407 5,6 846 9,2 1.13911,

9795 8,1 1.276

10,

6

Thuế TNDN

toàn Cục7.28

0100

9.207

100 9.595 100 9.885 10012.10

5 100thuế Hà Nội

Nguồn: Cục thuế Hà Nội

Page 57: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

11.3% 13.2%

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thuế TNDN giữa khối DN có vốn

%

100%

ĐTNN với toàn Cục thuế Hà Nội (2003 - 2007)

5.3% 6.5% 8.1%

90%1.5% 1.4% 1.5%

1.2% 1.3%

80%

70%

60%

50%87.6% 82.9%

78.5%79.4% 74.9%

40%

30%

20%

10%5.6%

9.2% 11.9%

8.1% 10.6%

0%

2003 2004 2005 2006 2007 Năm

DN có vốn ĐTNN

DNNN Địa phương

DNNN Trung ương

DN ngoài quốc doanh

Nguồn: Cục thuế Hà Nội

Có thể thấy rằng so sánh tổng mức đầu tư vào khu vực ĐTNN với đầu

tư vào các khu vực khác trên địa bàn Hà Nội thì kết quả số thu về thuế TNDN

đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN chưa cao. Tỷ lệ này dao động và trung

bình khoảng 8.5% so với số thu toàn Cục. Số thu này cao hơn so với số thu

về thuế TNDN của khu vực DNNN do địa phương quản lý và DN ngoài quốc

doanh nhưng so với khu vực DNNN do Trung ương quản lý thì mới bằng một

phần mười. Tuy nhiên theo những thống kê về tổng vốn đầu tư phân theo

thành phần kinh tế thì khu vực ĐTNN có số vốn đầu tư trung bình bằng một

Page 58: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

phần ba khu vực DNNN. Như vậy, có thể thấy số thu về thuế thu nhập doanh

nghiệp của khu vực ĐTNN chưa thực sự tương xứng với vị trí của nó.

Bảng 2.4: Chênh lệch số thuế kê khai - số thực nộp - số kiểm tra

thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2003 –

2007)

Đơn vị: triệu đồng

Năm

Chỉ tiêuSố thu thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn ĐTNN

Số phát sinh thêm Tăng thu quaSố kê khai

khi quyết toán kiểm tra

2003

2004

2005

2006

2007

247.298

334.519

542.142

508.286

856.621

82.524

64.725

161.961

94.286

*

3.700

12.518

10.225

16.915

7.193

*: riêng năm 2007 số liệu này chưa được cập nhật hết

Nguồn: Cục thuế Hà Nội

Bảng 2.5: Lũy kế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005 – 2007)

Page 59: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêuTại thời điểm

31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007

- Nợ của ĐTNT giải thể, phá sản

- Nợ của ĐTNT bỏ trốn, mất tích

- Nợ chờ xử lý

4.933

4.386

47.411

5.078

4.630

36.644

5.620

6.475

42.481

Bao gồm:

+ Nợ đang khiếu nại

+ Nợ chờ xử lý khác

+ Nợ sai sót

+ Nợ khó thu khác (*)

- Nợ khác

131

6.779

13.297

27.204

34.878

330

2.493

4.023

29.798

31.733

2317

3.068

4.414

32.682

62.722

(*): Gồm cả nợ khó thu tài chính do tình hình tài chính gặp khó khăn

Nguồn: Cục thuế Hà Nội

Từ những số liệu thống kê có được ta thấy vẫn có sự chênh lệch tương

đối lớn giữa số kê khai, số phát sinh phải nộp bổ sung khi quyết toán và số

kiểm tra. Hơn thế nữa tỷ lệ nợ thuế cũng là một vấn đề đáng quan tâm tại đơn

vị. Điều này cũng xuất phát từ ý thức của một bộ phận nhỏ NNT còn chưa ý

thức được tính chủ động và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện tự

khai, tự nộp. Trong thời gian vừa qua, Cục thuế Hà Nội cũng đã tiến hành

phân loại nợ, phân loại rủi ro trong tiến hành thanh kiểm tra, nhưng để giảm

thiểu số nợ cần có nhiều biện pháp cụ thể hơn trong thời gian tới.

2.2.2.2 Sự thất thu thuế TNDN tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN

Thực tế cho thấy là trong thời gian qua mặc dù số vốn đầu tư vào các

doanh nghiệp có vốn ĐTNN là không ngừng tăng lên xong tỷ lệ báo lỗ của

các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Theo số liệu quản lý của Tổng cục

thuế, trên cơ sở tham khảo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, trong trên 3000

Page 60: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sản xuất kinh doanh ở Việt

Nam, doanh nghiệp làm ăn có lãi trong năm 2005 chỉ chiếm khoảng 40%, số

thuế thu nhập doanh nghiệp nộp NSNN có tỷ trọng thấp hơn 12% so với tổng

số thu thuế, xu hướng chuyển đổi doanh nghiệp sang 100% vốn nước ngoài

ngày càng gia tăng... – Trích tổng hợp số liệu Tổng cục thuế 12/2005.

Có thể thấy rằng số thu thuế Thu nhập doanh nghiệp đối từ các doanh

nghiệp có vốn ĐTNN chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số thu về thuế

(chỉ khoảng 7%). Trong khi số vốn đầu tư vào nước ta trong những năm gần

đây ngày một tăng thì đây là một điều khó có thể lý giải.

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục thống kê trong 3 năm 2004,

2005 và 2006, tỷ lệ doanh nghiệp có vốn ĐTNN kê khai lỗ dao động từ 62%

-79% tổng số doanh nghiệp có vốn đầu tư tại các địa phương trên toàn quốc

Như vậy, mặc dù có lợi thế trình độ công nghệ, trình độ quản lí, kinh

nghiệm kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn kinh doanh

kém hiệu quả hơn các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế khác của Việt

Nam. Trong giai đoạn 2001-2004 tỷ lệ doanh nghiệp có vốn ĐTNN bị lỗ

nhiều gấp 2,3 đến 3,1 lần doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.

Đây có phải là sự thực hay không?

Thật vậy, theo nhận định của các chuyên gia kinh tế và chuyên gia

thuế, đây chỉ là tình trạng "lỗ giả" do hành vi gian lận thuế của các doanh

nghiệp có vốn ĐTNN và chính sách định giá chuyển nhượng của các công ty

đa quốc gia tại Việt Nam

Một cách chung nhất: thuế thu nhập doanh nghiệp được cấu thành từ 4

yếu tố là doanh thu tính thuế trong kỳ, chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ, thu

nhập chịu thuế khác và thuế suất ưu đãi miễn giảm

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)

Page 61: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Thu nhập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhậpchịu thuế trongkỳ tính thuế

= thuế thu nhậptrong kỳ

- lý trong kỳ +tính thuế

chịu thuếkhác

Để làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, hiện nay các

doanh nghiệp sử dụng rất nhiều các thủ đoạn ngày một tinh vi và khó phát

hiện hơn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với

những đặc điểm riêng có về nguồn phát sinh thu nhập và nơi cư trú cũng như

những ưu đãi mà nước sở tại giành cho, thì việc lợi dụng những khe hở này

để trốn thuế là không thể tránh khỏi.

Như vậy, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là hành vi làm giảm thuế

TNDN hoặc làm tăng số thuế được miễn giảm. Phương thức thực hiện những

hành vi gian lận này rất đa dạng, có thể kể ra một số trường hợp chủ yếu sau:

Gian lận thuế thông qua doanh thu

- Doanh nghiệp có thể thực hiện giấu doanh thu bằng cách không kê

khai doanh thu trong kỳ, điều chuyển doanh thu từ năm nay sang năm khác

trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

- Xác định sai giá bán (thường là thấp hơn thực tế) để làm giảm doanh

thu, ghi hóa đơn sai khác giữa các liên

- Không kê khai doanh thu có được do chênh lệch về doanh thu hàng

bán trả góp, trả từng lần, ứng trước

Gian lận thuế thông qua chi phí

- Đưa chi phí khống như lương, nguyên vật liệu, các khoản tiếp khách

hoặc các chi phí không liên quan đến sản xuất kinh doanh của DN …

- Điều chuyển chi phí từ năm này qua năm khác để hưởng chính sách

ưu đãi thuế

Page 62: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

- Lợi dụng khoản chênh giữa chính sách tài chính và chế độ kế toán:

VD như trong xác đinh khấu hao tài sản cố định chính sách tài chính quy đinh

doanh nghiệp được xác định tuổi thọ để tính khấu hao của tài sản và phương

pháp trích khấu hao còn trong chế độ kế toán quy định khấu hao nhanh không

vượt quá 2 lần khấu hao đường thẳng. Doanh nghiệp lợi dụng việc chưa đồng

nhất nay để tăng chi phí

- Hạch toán vượt mức các chi phí có liên quan hay trích trước các

khoản trích không hợp lý, đưa vào đây các khoản chi phí không phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí của các bên liên quan

Thông qua thu nhập chịu thuế khác

Thông thường gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua thu nhập

chịu thuế khác chủ yếu là việc không ghi nhận hoặc ghi nhận không đầy đủ

các khoản như lãi do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản, lãi vay, kinh

doanh chứng khoán …

Thông qua chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế

Bên cạnh đó lợi dụng chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế (đặc biệt

thông qua chính sách động viên thu hút vốn đầu tư nước ngoài) các doanh

nghiệp thường gộp hoạt động không được ưu đãi về thuế vào hoạt động được

hưởng ưu đãi

- Thành lập các công ty con tại các vùng, miền thuộc khu vực khuyên

khích, ưu đãi đầu tư thực hiện “chuyển giá nội địa”

- Cố tình xác định sai chế độ, hình thức hoạt động để đưa hoạt động của

doanh nghiệp mình vào khung ưu đãi

Đây là các hình thức gian lận thuế chủ yếu trong các doanh nghiệp để

trốn, tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp có

Page 63: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

vốn đầu tư nước ngoài với đặc điểm là các công ty đa quốc gia nên gian lận

thuế TNDN được thực hiện một cách tinh vi hơn: Gian lận thông qua “Định

giá chuyển nhượng". Cụ thế đó là việc các doanh nghiệp này:

- Xác định giá hàng nhập khẩu thường là các bán thành phẩm, lãi tiền

vay, giá trị công nghệ chuyển giao hoặc các khoản tiền chi trả cho các hợp

đồng tư vấn, đào tạo… thông qua công ty mẹ từ các cơ sở kinh doanh tại Việt

Nam cao hơn giá thị trường rất nhiều làm chi phí của cơ sở kinh doanh được

dùng để tính thu nhập chịu thuế giảm đi nhiều lần.

- Xác định giá hàng xuất khẩu, lãi tiền cho vay, giá bán công nghệ…

thấp hơn mức giá thị trường chung khiến doanh thu giảm đi.

- Công ty mẹ ở nước ngoài thường phân bổ một phần chi phí cho các

công ty con phải chịu khiến các công ty con luôn rơi vào tình trạng thua lỗ

- Đặc biệt, các công ty mẹ thường thực hiện bao tiêu sản phẩm nhưng

lại định giá rất thấp khiến cho doanh thu giảm, chi phí kê khai luôn tăng khiến

tình trạng thu lỗ ở các công ty con diễn ra thường xuyên

Hình thức gian lận thông qua định giá chuyển nhượng có thể được thực

hiện cả trong việc làm giảm doanh thu và tăng chi phí nhưng lại rất khó để

xác minh và có những luận cứ cụ thể để xử phạt hành vi này

Thực tế ở Việt Nam, việc này không những làm thất thu một phần rất

lớn thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam mà còn khiến phía đối tác của

ta chịu thiệt thòi. Trong trường hợp này, lợi dụng sự thiếu thông tin, thiếu

kinh nghiệm trong kinh doanh của các đối tác Việt Nam, lợi dụng sự yếu kém

về khả năng thẩm định của các cơ quan giám định Nhà nước, tài sản góp vốn

của phía nước ngoài thường được định giá cao hơn so với giá trị thực của nó.

Sau khi góp vốn, nhằm trốn thuế phía nước ngoài lại tiếp tục định giá các máy

Page 64: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

móc thiết bị cũng như hàng hoá, vật liệu phục vụ sản xuất cung cấp cho phía

Việt Nam cao hơn rất nhiều giá thị trường

Tình trạng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Không chỉ thực hiện hành vi gian lận thuế thông qua ẩn lẩu, trốn thuế

một thực trạng cũng rất đáng báo động đang là một vấn đề nan giải trong

quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam là tình trạng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Các công ty

đa quốc gia với số chi nhánh rải khắp thế giới rất thuận lợi để thực hiện hành

vi gian lận thuế của mình dựa trên sự chênh lệch về thuế suất thuế Thu nhập

doanh nghiệp, các quy định về miễn, giảm thuế giữa Việt Nam và các nước

khác trên thế giới

Bảng 2.6: Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghệp phổ thông giữa

một số nước trên thế giới

Page 65: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Quốc gia

Hông – Kông

Đài Loan

Thái Lan

Singapo

Hàn Quốc

Malaixia

Myanmar

Pháp

Hoa Kỳ

Nhật Bản

Thuế suất thuế

TNDN (phổ thông)

17%

25%

25%

26%

28%

28%

30%

33%

35%

38%

Thuế suất thuế

TNDN (phổ thông) ở

Việt Nam: 28%

Nguồn: Transfer Pricing Rules in Asia Pacific

Khi so sánh các mức thuế suất thuế TNDN của Việt Nam so với các

nước trên thế giới, có thế nhận thấy trong trường hợp Việt Nam áp dụng mức

Page 66: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

thuế suất thuế TNDN như hiên nay thì các công ty đa quốc gia rất dễ lợi dụng

sự chênh lệch thuế suất này để tối đa hoá lợi nhuận

Như vậy, với mức thuế suất chênh lệch giữa các quốc gia sẽ gây nên

hiện tượng các doanh nghiệp thông qua chuyển lợi nhuận ra nước ngoài để có

được mức thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp thấp ở một số nước như Đài

Loan, Hông-Kông, Thái Lan…Với Việt Nam đây cũng sẽ là một sự thất thoát

rất lớn nguồn thu từ thuế cho Ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thất thoát

về thuế TNDN thì thông qua việc chuyển lợi nhận ra nước ngoài, các công ty

này còn có thể dùng phần tiền này chi trả trực tiếp lương thông qua tài khoản

ở nước ngoài cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Điều này lại dẫn

đến gây thất thu thuế Thu nhập cá nhân cho Ngân sách nhà nước.

Nếu áp dụng mức thuế suất 25% thấp hơn so với mức thuế suất hiện

nay có thế nói sẽ là một động lực tốt để tăng thu cho Ngân sách. Bởi lẽ thuế

suất thấp sẽ là điều kiện tốt để thu hút vốn ĐTNN. Mặc dù thuế suất giảm đi

nhưng khi lượng vốn đầu tư tăng lên, nhiều dự án mới, nhiều doanh nghiệp có

vốn ĐTNN đi vào hoạt động thì về tổng thể sẽ làm số thu về thuế cho Ngân

sách tăng lên. Không những thế, thuế suất giảm sẽ phần nào hạn chế được

tình trạng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như chúng ta vừa phân tích ở trên

(tới những quốc gia có mức thuế suất thấp hơn hay các “thiên đường thuế”)

thông qua các công ty hay chi nhánh của tập đoàn tại các quốc gia khác. Hạn

chế được tình trạng này cũng là bước tiến lớn để quản lý nguồn thu thuế

TNDN cho Ngân sách và là bước tiến quan trọng trong việc tạo một môi

trường đầu tư bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.

2.2.3 Phân tích nghi vấn về hiện tượng gian lân thuế TNDN tại một

doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Hà Nội

Tìm hiểu về tình hình nộp thuế TNDN tại một số doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, trường hợp công ty X – doanh nghiệp 100%

Page 67: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

vốn Đài Loan kinh doanh trong ngành dệt chuyên sản xuất vải thông thường

các loại là một trường hợp khá điển hình.

Doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam vào năm 1995, đã đi vào

hoạt động tại Việt Nam được hơn 10 năm. Công ty X mua nguyên vật liệu và

bán thành phẩm chủ yếu từ công ty mẹ tại Đài Loan và các liên kết tại nước

ngoài. Chỉ một lượng nhỏ màu nhuộm, bao bì… được mua tại thị trường nội

địa. Sau khi sản xuất sản phẩm, xuất khẩu phần lớn theo chỉ định của công ty

mẹ, còn lại chủ yếu cũng cung cấp cho các cơ sở liên kết ở nước ngoài.

Trong quá trình hoạt động, công ty X đã xin điều chỉnh tăng vốn đầu tư

đăng ký (từ 22,1 triệu USD lên 80 triệu USD vốn đầu tư và từ 20 triệu USD

lên 39 triệu USD vốn pháp định). Công ty cũng thay đổi chủ sở hữu 3 lần và

đổi tên doanh nghiệp nhưng vẫn là một chủ đầu tư của Đài Loan.

Tuy nhiên theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của kiểm toán độc

lập, công ty kinh doanh lỗ liên tục từ khi bắt đầu kinh doanh (năm 1995)

Bảng 2.7: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ

thuế của công ty X

đồng

Đơn vị: Tỷ

NỘI DUNG

Lãi (lỗ)

Thuế TNDN thực nộp

2000

- 54,5

0

2001

- 18

0

2002

- 41,1

0

2003

- 36,3

0

Nguồn: Công ty X – Báo cáo tài chính

Từ những số liệu đã nêu, ta thấy việc công ty X liên tục mở rộng quy

mô nhưng lại kinh doanh lỗ liên tục trong nhiều năm là một điều đáng nghi

vấn. Bên cạnh đó, theo những số liệu cập nhật năm 2003, công ty mẹ tại Đài

Loan có doanh thu 654 triệu USD và lãi trên 50 triệu USD. Mặt khác các giao

Page 68: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

dịch liên kết của công ty X diễn ra rất chặt chẽ. Từ cung cấp nguyên vật liệu

đầu vào, thiết bị tới tiêu thụ hơn 70% sản phẩm đầu ra. Vì vậy, có thể nhận

định nguyên nhân gây lỗ ở đây là do công ty đã lợi dụng giá chuyển nhượng

để chuyển thu nhập ra nước ngoài, gây lỗ giả thông qua kê khai giá nguyên

vật liệu đầu vào thật cao và xuất bán thành phẩm với giá thấp. Như vậy việc

phân tích các vấn đề liên quan đến xác định chi phí và doanh thu của các

doanh nghiệp có vốn ĐTNN là vô cùng quan trọng.

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi phải đáp ứng nhiều điều kiện

mới có thể thực hiện thành công nhưng lại được tiến hành trong hoàn cảnh

nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế toàn cầu cũng như chưa có kinh nghiệm thực

tế. Vì vậy có thể khẳng định, những kết quả bước đầu của công tác chống

gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam rất đáng ghi nhận. Số thuế thu nhập doanh nghiệp

mà cơ quan thuế thu được cũng tạo nền tảng cho số thu vào ngân sách nhà

nước. Chúng ta cũng đã bước đầu tạo lập được một môi trường đầu tư thông

thoáng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Cũng như tạo cơ sở để các

doanh nghiệp tiến hành kinh doanh ở nước ta đóng góp vào phát triển kinh tế

và tăng thu cho ngân sách

Trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những quy định cụ thể để thực

hiện chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là chống gian lận

qua định giá chuyển nhượng. Những qui định của pháp luật đã trao cho cơ

quan thuế một số quyền hạn nhất định trong việc yêu cầu các doanh nghiệp

cung cấp thông tin, chứng minh, xác định lại doanh thu, chi phí cũng như lợi

Page 69: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, các phương pháp xác định giá thị trường

của phần tài sản góp vốn của phía nước ngoài cũng được đưa vào những văn

bản qui phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập doanh

nghiệp đã giúp cơ quan thuế địa phương và các doanh nghiệp bước đầu làm

quen với việc xác định giá theo nguyên tắc thị trường.

Trong thời gian qua, ngành thuế Việt Nam hay Cục thuế Hà Nội đã

tranh thủ được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức và cơ quan thuế các

nước trong việc phổ biến kinh nghiệm xây dựng hệ thống qui phạm pháp luật,

đào tạo đội ngũ cán bộ chống gian lận thuế. Những kinh nghiệm và những

khoá đào tạo này đã giúp Việt Nam tránh được các sai lầm trong việc hoạch

định chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách thuế cũng như có được một đội

ngũ cán bộ có trình độ, kiến thức nhất định về chống gian lận thuế Thu nhập

doanh nghiệp nhất là chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác, việc hợp tác tốt với các cơ

quan thuế nước ngoài trong việc trao đổi thông tin thuế đã giúp cơ quan thuế

Việt Nam có những tài liệu có giá trị, góp phần không nhỏ trong thành công

của quá trình đấu tranh với các công ty đa quốc gia.

Kết quả của những cuộc thanh tra đã cho thấy việc chuyển lợi nhuận để

gây lỗ, để gian lận thuế tại Việt Nam là có thực cũng như mức độ nghiêm

trọng của hành vi này. Đồng thời, việc cơ quan thuế Việt Nam thanh tra và xử

lý hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng

là một lời cảnh báo đối với các công ty đa quốc gia tại Việt Nam…

Đã hình thành một hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả

nước ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt; chịu sự lãnh đạo

song trùng của ngành dọc và cấp uỷ, chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ

quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và phẩm

chất. Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế. Do đó hiệu lực, hiệu quả

Page 70: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao, góp phần quyết định vào

việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách Nhà nước

hàng năm đã được Quốc hội thông qua.

Công tác quản lý thuế được chuyển từng bước từ chế độ chuyên quản

khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế theo thông

báo của cơ quan thuế và đến nay đã thực hiện thành công cơ chế tự tính, tự

khai, tự nộp thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp

thuế trước pháp luật; cơ quan thuế tăng cường được chức năng tuyên truyền,

giáo dục, hướng dẫn, đôn đốc thu nộp, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về

thuế.

Tổ chức quản lý thuế được tổ chức theo mô hình chức năng đã hạn chế

được tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu "khép kín" trước đây.

Từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý thuế, nâng cao trình độ nghiệp

vụ của cán bộ thuế.

Công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng rõ

ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn. Từng bước củng cố, mở rộng áp

dụng chế độ kế toán hoá đơn chứng từ đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt

là đối với thành phần kinh tế tư nhân, từ đó tình trạng thất thu Ngân sách đã

giảm nhiều so với trước đây.

Tóm lại, trong bối cảnh kinh tế xã hội trong nước, quốc tế có nhiều yếu

tố không thuận lợi nhưng công cuộc cải cách hệ thống thuế đã góp phần tích

cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối chính sách

của Đảng và Nhà nước. Thu ngân sách ngày càng tăng lên; phù hợp với sự

chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện đúng lộ trình

hội nhập quốc tế.

Page 71: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Mặc dù đã thu được một số thành tựu đáng tự hào nhưng nếu đánh giá

một cách khách quan và toàn diện thì hoạt động chống gian lận thuế Thu nhập

doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

nói chung hay tại Cục thuế Hà Nội nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập cũng

như gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai. Việc phát hiện những hạn

chế, bất cập và khó khăn cũng như xác định nguyên nhân chính của những

hạn chế, bất cập này là tiền đề quan trọng bậc nhất, quyết định đến kết quả

của công tác chống gian lận thuế trong thời gian tới.

2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục

2.3.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài

Chính sách thuế còn nhiều bất hợp lí

Do thường xuyên phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nên việc áp dụng

các qui định của pháp luật thuế trong hoạt động quản lí thuế nói chung và

hoạt động chống gian lận thuế qua định giá chuyển nhượng nói riêng còn tồn

tại rất nhiều kẽ hở

Tuy nhiên, những bất cập chủ yếu trong chính sách thuế khiến doanh

nghiệp có khả năng lợi dụng để gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận nhằm gian

lận thuế và khiến cho công tác chống gian lận thuế gặp nhiều khó khăn là:

+ Các văn bản pháp luật thuế đã qui định bắt buộc phải xác định giá

mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng để xác định thuế phải tuân thủ

nguyên tắc thị trường nhưng những quy định này chưa được thực hiện 1 cách

triệt để, chưa có một cơ quan chuyên môn riêng biệt được trang bị đủ năng

lực trình độ, thẩm quyền để quản lý vấn đề này

+ Các thủ tục quy định về quản lý và chuyển giao công nghệ, cũng như

ưu đãi thuế đối với hoạt động chuyển giao công nghệ, áp dụng kĩ thuật mới

Page 72: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

khiến còn phức tạp, và phần nào chưa rõ ràng đã và đang là vấn đề để cho các

cơ sở kinh doanh lợi dụng điều kiện định giá chuyển nhượng công nghệ.

+ Các qui định về khấu trừ tại nguồn đối với các khoản thu nhập từ

Việt Nam của các cơ sở kinh doanh nước ngoài chưa chặt chẽ và không bao

quát được nguồn thu…

Còn nhiều kẽ hở trong chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách

xuất nhập khẩu

Có thể khẳng định, Luật Đầu tư dù đã có những qui định nhằm hạn chế

hành vi định giá chuyển nhượng để gian lận thuế nhưng mới chỉ dừng lại ở

việc bắt buộc các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải

thực hiện giám định độc lập máy móc thiết bị nhập khẩu. Trong Luật Đầu tư

cũng như Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ, các vấn đề cơ bản

của hoạt động xác định giá chuyển nhượng, của nguyên tắc thị trường và các

biện pháp, các chế tài xử lý hành vi gian lận trong định giá chuyển nhượng đã

được quy định rất cụ thể nhưng trong thực tế kết qua thực hiện không cao.

Mặt khác, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư còn rất nhiều kẽ

hở khiến cho các công ty đa quốc gia vẫn có thể thực hiện định giá chuyển

nhượng như:

+ Quy định giá hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu

được xác định theo hoá đơn thương mại. Qui định doanh nghiệp được toàn

quyền xác định giá bán của sản phẩm là hoàn toàn đúng nhưng chúng ta cần

có một đội ngũ cán bộ và chế tài đủ mạnh để kiểm soát một cách triệt để hoạt

động xuất nhập khẩu này

+ Quy định giá trị công nghệ chuyển giao do các bên liên quan thoả

thuận. Như vậy trong trường hợp thực hiện các giao dịch liên kết với các công

Page 73: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

ty liên kết hoặc các công ty trong cùng tập đoàn các doanh nghiệp này sẽ dễ

dàng thực hiện định giá sai giá công nghệ chuyển giao so với giá thị trường

Rõ ràng với những qui định "mở" như vậy sẽ làm cho các công ty đa

quốc gia dễ dàng thực hiện hành vi gian lận qua định giá chuyển nhượng để

giảm thiểu nghĩa vụ thuế, chuyển bớt lợi nhuận ra nước ngoài mà các cơ quan

quản lí Nhà nước khó có thể can thiệp. Trong những năm vừa qua chúng ta

cũng đã xây dựng và kiện toàn Luật cạnh tranh và chống bán phá giá. Điều

này cũng đã phần nào làm giảm thiểu tình trạng trốn, tránh thuế TNDN những

có thể nói tình trạng bán phá giá vẫn diễn ra. Chúng ta chưa có bộ máy

chuyên biệt để thực thi và chế tài đủ mạnh để xóa bỏ hiện tượng này.

Đồng thời, những ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài như: miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu

để tạo tài sản cố định, miễn thuế nhập khẩu của nguyên liệu sản xuất của các

dự án đầu tư vào địa bàn hoặc lĩnh vực khuyến khích…đã làm giảm mâu

thuẫn giữa mục tiêu giảm thuế thu nhập hay giảm thuế quan của doanh

nghiệp. Thực tế đã cho thấy, các công ty đa quốc gia rất thích sử dụng kẽ hở

này để khai tăng giá trị hàng hoá nhập khẩu, làm tăng chi phí giảm thu nhập

tính thuế Thu nhập doanh nghiệp mà không phải nộp thêm thuế nhập khẩu…

2.3.2.2 Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập

Khả năng thu thập và xử lí thông tin còn thiếu và yếu không đáp ứng

yêu cầu chống gian lận thuế

Để chống gian lận thuế thành công, một điều kiện không thể thiếu là

phải có cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, toàn diện về đối

tượng nộp thuế, về các cơ sở kinh doanh có mối quan hệ liên kết của đối

tượng nộp thuế, về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên

Page 74: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

hiện nay do chưa có một bộ phận chuyên thu thập, xử lí thông tin cũng như

chưa có một cơ chế thu thập thông tin nên việc phân tích, đánh giá và xử lí

hành vi gian lận thuế, xác định lại doanh thu và chi phí thực tế hay chính là

xác định một cách chính xác thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp là rất khó

khăn. Mặt khác, ngay cả khi đã thu thập được đủ thông tin kinh tế tài chính để

tiến hành phân tích thì cũng chưa có những phần mềm hỗ trợ phân tích khiến

việc phân tích mất nhiều thời gian, độ chính xác không cao…

Có thể khẳng định: một trong những việc cần làm ngay để công tác

chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài đạt hiệu quả cao chính là xây dựng được một cơ sở dữ liệu tốt

và có những phần mềm hỗ trợ việc xử lý, phân tích cơ sở dữ liệu đó.

Công tác quản lý và điều hành thu nộp cũng còn rất nhiều bất cập. Tình

trạng chậm trễ, thủ tục rườm ra vẫn luôn là hạn chế lớn đối với bộ máy ngành

thuế. Thới gian để doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế thường rất lâu.

Mặc dù đã có những cải tiến trong thời gian qua nhưng đây vẫn là khâu yếu

nhất trong quá trình thu thuế của các cơ quan thuế

2.3.2.3 Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài còn chưa hiệu quả

Công tác thanh kiểm tra chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là kém hiệu quả.

Hiện nay, ngành thuế vẫn đã xây dựng được một quy trình thanh kiểm

tra nhưng hệ thống này chưa đáp ứng được sự thay đổi và phát triển của

doanh nghiệp nói riêng hay của cả nền kinh tế nói chung. Do đó, công tác

thanh kiểm tra thuế và công tác thanh kiểm tra chống gian lận thuế thu nhập

doanh nghiệp còn rất thủ công nên thường bị kéo dài và hiệu quả thấp. Đồng

thời, công tác thanh kiểm tra chống gian lận thuế mặc dù cũng được các cơ

Page 75: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

quan chức năng quan tâm nhưng chưa được đánh giá đúng mức, chưa được

quan tâm chuyên môn hoá cao độ và việc đánh giá mức độ rủi ro còn thiếu

tính chính xác và cơ sở thực tế… khiến cho kết quả chống gian lận hạn chế.

Mặt khác, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trình độ và nghiệp vụ của

các cán bộ ngành thuế ở các cơ quan thuế địa phương còn nhiều hạn chế,

cũng chưa chủ động tiến hành hoạt động thanh tra chống gian lận thuế. Chính

điều này đã góp phần khiến hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiêp của

các công ty đa quốc gia tại Việt Nam ngày càng phổ biến và nghiêm trọng.

Theo Luật quản lý thuế, hiện nay cơ quan thuế đã có quyền khởi tố,

điều tra, tịch biên tài sản của NNT vi phạm để thu thuế cho Nhà nước nhưng

khi thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn, rào cản do sự ràng buộc và chồng

chéo quản lý giữa nhiều cơ quan ban ngành. Việc thực hiện chưa quyết liệt

này làm giảm phần nào tính hiệu lực của luật thuế và làm nản lòng người thi

hành công vụ về thuế.

2.3.3 Nguyên nhân

Công tác xây dựng và ban hành Luật thuế, Luật đầu tư còn

thiếu tính ổn định

Có thể dễ dàng nhận thấy, văn bản quy phạm pháp luật về thuế ở Việt

Nam thiếu tính ổn đinh lâu dài, thường xuyên phải thay đổi bổ sung. Điều này

không chỉ tạo nên sự chồng chéo mà còn khiến cho cán bộ ngành thuế gặp

nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong một số trường hợp trong thời

gian giao thoa tiến tới thực hiện theo văn bản mới, các doanh nghiệp còn lợi

dụng những kẽ hở này để thực hiện những hành vi gian lận thuế.

Tình trạng này xảy ra còn do các cơ quan thi hành luật chưa có cái nhìn

lâu dài, dù đã quan tâm tới tính trễ về thới gian của các văn bản luật nhưng

Page 76: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

thờì gian áp dụng của các văn bản này thường không dài. Chỉ một thời gian

ngắn sau khi ban hành đã bộc lộ những lạc hậu so với điều kiện mới.

Một thực tế nữa là việc thi hành luật ở Việt Nam còn phải chờ đợi Nghị

định và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ban ngành cho nên dù trên giấy tờ

thời gian thi hành Luật đã có hiệu lực nhưng khi chưa có hướng dẫn thì những

quy định mới này cũng chưa thế được thực hiện.

Tất cả những điều này đang gây một cản trở rất lớn đến công tác quản

lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn

ĐTNN nói riêng. Nó gây ra tâm lý bất an đối với các doanh nghiệp làm ăn

hợp pháp nhưng lại là kẽ hở lớn để những doanh nghiệp làm ăn thiếu minh

bạch lợi dụng để thực hiện hành vi gian lận, trốn và tránh thuế

Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân, tổ chức,

doanh nghiệp còn thấp

Nhìn chung các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội và các cơ

quan thông tấn, báo chí chưa hiểu rõ bản chất của thuế, chưa nắm được nội

dung cơ bản của chính sách thuế. Do đó, nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội

và các cơ quan thông tấn, báo chí chưa lên án kịp thời, mạnh mẽ các hành vi

gian lận thuế và chưa hỗ trợ tích cực với cơ quan thuế để chống gian lận

thuế… Không những thế, một số tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực tư vấn thuế - tài chính còn gợi ý cho các cơ sở kinh doanh thực hiện

những biện pháp để khai giảm doanh thu, tăng chi phí để giảm thuế phải nộp

để giúp các công ty đa quốc gia trốn thuế.

Về phía đối tượng nộp thuế, do chưa nắm bắt được quyền lợi, nghĩa vụ

thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật thuế nên ý thức tự giác chấp hành

các qui định về thuế, về xác định giá đối với các giao dịch liên kết chưa cao.

Page 77: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa linh

hoạt, hiệu quả

Có thể dễ dàng nhận thấy, các hình thức tuyên truyền chính sách thuế

hiện nay rất đơn điệu, cứng nhắc và không có tính thu hút. Việc tổ chức công

tác tuyên truyền về thuế chưa chủ động, không thường xuyên, liên tục cũng

như chưa thật sự thống nhất, đồng bộ, chưa đi vào chiều sâu. Công tác tuyên

truyền để xã hội nhận thức rõ tác động tiêu cực của hành vi gian lận thuế. Do

đó, chưa gây được sức ép của công luận đối với các cơ sở kinh doanh đang

thực hiện hành vi gian lận thuế…

Không những thế, công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế

còn thủ công, chưa phong phú, hiệu quả thấp cũng khiến cho các cơ sở kinh

doanh gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu và nắm bắt được đúng những quy

định của Luật để tuân thủ đúng việc kê khai, xác định giá đối với các giao

dịch liên kết theo qui định của Nhà nước…

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế làm

công tác chống gian lận thuế còn hạn chế.

Nếu so với yêu cầu của công tác chống gian lận thuế trong điều kiện

hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mở rộng và phức tạp thì đội ngũ cán bộ

thuế hiện nay không thể đáp ứng. Đội ngũ cán bộ thuế làm công tác chống

gian lận thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu, không chuyên nghiệp và thiếu

kĩ năng quản lí thuế hiện đại. Khả năng phân tích, đánh giá và kĩ năng sử

dụng máy tính để tính toán và xử lý các vấn đề phát sinh còn kém.

Mặt khác, một bộ phận nho cán bộ thuế chưa có ý thức trách nhiệm

trong công tác, thiếu rèn luyện và tu dưỡng về đạo đức tiếp tay cho những

hành vi gian lận…. Đồng thời, do hiện nay ngành thuế còn thiếu những

chuyên gia kinh tế, kĩ thuật giỏi, hiểu biết sâu rộng về các ngành kinh tế, về

Page 78: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

kế toán quốc tế nên khi thực hiện việc phân tích hoạt động và tình hình tài

chính của các cơ sở kinh doanh để phát hiện hành vi chuyển lợi nhuận để gian

lận thuế rất hạn chế, làm cho công tác chống gian lận thuế tiến hành không

triệt để, hiệu quả thấp.

Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành khác với ngành

thuế còn chưa hợp lý và gắn kết

Quản lý thuế chịu tác động của rất nhiều yếu tố từ phía ngành thuế, từ

NNT đến môi trường xung quanh. Chính vì vậy để công tác quản lý thuế đạt

được hiệu quả thì không thể thiếu sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành

khác. Trong thời gian vừa qua công tác này chưa thực sự đạt được hiệu quả.

Bởi lẽ mới chỉ có sự liên kết trao đổi thông tin từ ngành thuế với Kho bạc

Nhà nước còn sự liên kết với các cơ quan như UBND, tòa án nhân dân, viện

kiểm soát còn chưa được quan tâm đúng mức. Chỉ khi nào có sự phối kết hợp

đồng bộ giữa tất cả các cơ quan hành chính,hành pháp, tư pháp trên địa bàn

thì công tác quản lý thuế mới được thực hiện một cách toàn diện và triệt để.

Page 79: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

3.1.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài

FDI đã góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội

của đất nước, đặc biệt với nước ta thuộc nhóm các nước đang phát triển, có

nền kinh tế thu nhập thấp (theo các tiêu chí phân loại của Liên hiệp quốc) thì

nguồn vốn này càng đóng vai trò quan trọng

FDI góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước, trong thời kỳ 2001-

2005 khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, 2007 trên 1,5 tỷ USD; thu

hút trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và nhiều triệu lao động gián tiếp, góp

phần tăng thêm các ngành nghề lao động mới, thay đổi cơ cấu ngành nghề

cũng như nâng dần chất lượng chuyên môn của lực lượng lao động này.

FDI góp phần làm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua ở

mức độ cao (từ 2002-2004: trên 7,0%, 2005: 8,44%, 2006: 8,17%, 2007:

8,48%); góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

Page 80: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (từ năm 2005 đến nay, công nghiệp, xây

dựng chiếm trên 41% GDP, riêng 2007: 41,61% GDP), chuyển giao công

nghệ tạo nên nhiều sản phẩm mới có chất lượng, có hàm lượng công nghệ

cao, trong đó có các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế;

góp phần nhanh chóng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm kéo theo các

vùng phụ cận; góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp

không có FDI) nâng cao khả năng quản trị kinh doanh, khả năng cạnh tranh;

góp phần nâng cao khả năng khai thác, sử dụng có hiệu quả lao động, vốn, tài

nguyên,...

Với 82 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, FDI là cầu

nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới ( không chỉ về

kinh tế tiếp cận và mở rộng thị trường, mà còn về phát triển du lịch, văn hóa,

giáo dục, y tế,...); nói cách khác FDI góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối

ngoại, chủ động hội nhập kinh tế và các lĩnh vực khác trong khu vực và thế

giới.

Trong thời gian tới, nước ta chủ trương thu hút nhiều hơn và nâng cao

hiệu quả sử dụng FDI như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra nhiệm

vụ: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng

nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa

bàn và hình thức thu hút FDI, hướng vào những thị trường giầu tiềm năng và

các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số

lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài’’

Để thực hiện các nhiệm vụ này từ các chính sách đến cơ chế, từ các

quy hoạch phát triển vùng, ngành đến các chuẩn bị các thông tin có tính hệ

thống, đầy đủ mức độ chính xác cao và có tính minh bạch, và nhất là tập

trung đầu tư vào hạ tầng cơ sở để đáp ứng các yêu cầu của các nhà đầu tư

nước ngoài (không ít nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã cảnh báo với hạ

Page 81: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

tầng cơ sở như hiện nay, với một số những chính sách và cơ chế liên quan đến

việc giải phóng mặt bằng... sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài vào

Việt Nam), chuẩn bị nguồn nhân lực không chỉ về số lượng mà còn chất

lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn... một cách đồng bộ. Và chỉ có như

thế mới thu hút thêm vốn đầu tư đồng thời tăng nhanh tỷ lệ vốn đầu tư thực

hiện để sớm đưa các dự án đi vào hoạt động – đây không chỉ là nguyên tắc

đầu tư của các nhà đầu tư mà cũng là điều mong muốn của nước nhận FDI

Trong thời gian tới, nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước

ngoài dự báo cũng sẽ tăng khá. Trong 5 năm 2006-2010, tổng vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài đăng ký mới, tăng vốn và đầu tư gián tiếp đạt khoảng 23-25

tỷ USD, trong đó vốn tăng thêm của các dự án đang hoạt động chiếm khoảng

35%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện bao gồm cả tăng vốn các dự

án đang thực hiện trong 5 năm 2006-2010 khoảng 17,5-19,5 tỷ USD, trong đó

công nghiệp (kể cả dầu khí) chiếm 72-75%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5-

6,5% và dịch vụ chiếm 20-21,5%.

Còn đối với Hà Nội, trong những năm tới nơi đây vẫn là trung tâm kinh

tế, văn hóa, xã hội năng động của cả nước. Chính vì vậy, đây vẫn sẽ là địa

phương thu hút vốn FDI lớn của cả nước. Với nhiều lợi thế so sánh về vùng

miền, vế kinh tế chính trị văn hóa, về nhân lực thì thời gian tới đây Hà Nội sẽ

tiếp tục thu hút đầu tư phát triển đa ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên để làm được

điều này thì chúng ta cũng cần có những điều chỉnh, cải cách đơn giản hóa

thủ tục hành chính. Xây dựng những khu công nghiệp, khu chế suất... tạo mọi

điều kiện vế mặt bằng kỹ thuật cho doanh nghiệp nước ngoài. Với đặc thù

kinh tế của Hà Nội thời gian tới đây, xu hướng sẽ tập trung phát triển các

ngành khoa học kỹ thuật có hàm lượng kỹ thuật cao và du lịch. Đặc biệt sẽ

chú trọng đầu tư nhiều hơn vào các khu vực còn khó khăn chưa có điều kiện

Page 82: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

khai thác và phát triển. Chú trọng phát triển các cụm công nghiệp, khu công

nghiệp, khu chế xuất hiện đại.

3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội

Quản lý thuế trước hết cần một hệ thống chính sách hợp lý và công

bằng. Trong thời gian tới đây cải cách hệ thống thuế cần thức hiện theo

hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, nâng cao trách nhiệm

của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà

nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội

nhập kinh tế quốc tế.

Triệt để áp dung và thực thi Luật quản lý thuế nhằm hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả công tác này; đặc biệt là có chế tài, biện pháp xử lý mạnh

hơn đối với các trường hợp trốn, lậu thuế.

Những yêu cầu cụ thể là:

- Nhận diện được những thủ đoạn trốn thuế, lách thuế của NNT để có

biện pháp ngắn chặn hữu hiệu chống thất thu ngân sách Nhà nước.

- Phát hiện những bất hợp lý về chính sách để đề xuất chỉnh sửa cho

phù hợp với thực tiễn.

-Phải thấy được những vấn đề tồn tại trong cơ chế hành thu, bộ máy tổ

chức thu thuế.

- Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới:

Thứ nhất, cần chỉnh sửa hệ thống chính sách thuế nhằm đảm bảo thuế

phải bao quát nguồn thu, đảm bảo tính bọc lót giữa các sắc thuế, các loại thuế

Page 83: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

với nhau tạo thành chỉnh thể thống nhất gắn bó, liên hoàn. Trong từng sắc

thuế phải đảm bảo đơn giản, chính xác, dễ thực hiện và hiệu quả.

Thứ hai, các sắc thuế cần phải được xây dựng đảm bảo phù hợp với

điều kiện Việt Nam, nhưng phải đảm bảo tính thông lệ, thực hiện tốt các cam

kết khu vực và quốc tế.

Thứ ba, phải hoàn thiện cơ chế hành thu, cải cách hành chính trong

việc hành thu phù hợp với phương thức "Tự khai, tự tính, tự nộp thuế" của

đối tượng nộp thuế. Bộ máy hành thu phải được cải cách, tổ chức, sắp xếp lại;

cán bộ công chức phải được đào tạo để phù hợp tiến trình cải cách hành chính

thuế trong nền kinh tế thị trường hội nhập.

Thứ tư, phải tạo môi trường pháp lý thông thoáng thuận lợi để thu hút

đầu tư, ban hành qui chế phối hợp công tác giữa các ngành trong tỉnh để quản

lý doanh nghiệp hiệu quả.

Năm là, Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh

bạch, công khai; tách dần chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế; tạo sự

công bằng giảm bớt bảo hộ thông qua thuế; nhanh chóng hiện đại hoá và nâng

cao năng lực của bộ máy quản lý thuế; khắc phục các hiện tượng tiêu cực, yếu

kém trong quản lý thuế; kiện toàn bộ máy trong sạch, vững mạnh.

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC

NGOÀI

3.2.1 Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài, đổi mới quy trình quản lý thuế

Việc từng bước hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là việc làm đặt ra cấp bách nhất

Page 84: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

hiện nay. Chỉ khi nào chúng ta có những căn cứ pháp lý đủ mạnh, mang tính

bao quát thì chúng ta mới có thể vận dụng tốt trong thực tế.

- Đầu tiên đó là việc xây dựng mức thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sao cho đảm bảo

khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam

nhưng cũng đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các thành phần

kinh tế. Việc tạo điều kiện miễn, giảm, ưu đãi thuế là việc làm cần thiết

nhưng không nên áp dụng với thời gian dài vì điều nay sẽ gây nên hiện tượng

gian lận thuế và tạo nên tình trạng cạnh tranh thiếu công bằng cho các doanh

nghiệp Việt Nam

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài cần được thiết lập một cách thông thoáng nhưng để tránh

việc lợi dụng những ưu đãi được hưởng chúng ta càng cần phải có kế hoạch

nghiên cứu, lấp đầy những kẽ hở của hệ thống pháp luật về thuế

Cũng cần xây dựng một cách chi tiết cách xác định đối tượng nộp thuế

thu nhập doanh nghiệp xét theo tiêu thức cư trú. Điều này vừa giúp cho chúng

ta hoạch định rõ đối tưọng nộp thuế cũng như thực hiện đúng như những hiệp

định, cam kết quốc tế, tránh tình trạng phân biệt đối xử

Nghiên cứu sửa đổi qui định về thẩm quyền của cơ quan thuế trong

việc ấn định doanh thu tính thuế. Soát xét toàn bộ chế độ miễn, giảm và ưu

đãi về thuế hiện đang tồn tại trên nhiều văn bản qui phạm pháp luật khác nhau

như: Luật đầu tư, Luật khoa học công nghệ,… chính sách miễn giảm thuế

TNDN phải được tập trung và ghi đầy đủ trong luật thuế TNDN.

* Đổi mới quy trình quản lý thuế là một cuộc cách mạng lớn trong nhận

thức và hành động của cả NNT và cơ quan quản lý Nhà nước về thuế. Xu

hướng chuyển từ phương pháp NNT tự tính tự khai và nộp thuế theo thông

Page 85: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

báo thành NNT tự tính, tự khai, tự nộp, không chỉ khắc phục được hạn chế,

nhược điểm của quy trình quản lý thuế hiện hành mà còn làm tăng mối liên hệ

tương tác nhiều chiều giữa NNT và cơ quan quản lý thuế

Quy trình cần đơn giản: các mẫu và thủ tục càng đơn giản càng tốt để

NNT dễ hiểu và không nản lòng khi thực hiện các thủ tục này, việc hướng

dẫn cách điền vào tờ khai phải được cung cấp miễn phí và sẵn có ở địa điểm

thuận tiện như ngân hàng, kho bạc, trang web, việc nộp tờ khai thuế dễ dàng

không tiêu tốn thời gian và chi phí.

Với đặc thù các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có phạm vi đa

quốc gia nên trong chính sách thuế đối với loại hình doanh nghiệp này càng

cần phải đưa ra chính sách xử lý thật nặng với những trường hợp có hành vi

gian lận, trốn thuế. Ta có thể tham khảo một số mức xử phạt của một số nước

Châu Á – Thái Bình Dương (Phụ lục)

3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các

trường hợp vi phạm

Để hoàn thiện hệ thống thuế ở nước ta hiện nay, một công tác quan

trọng là phải xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Cần tăng cường hoạt

động giám sát của các cơ quan thanh tra thuế. Cần phát hiện nhanh những

hành vi trốn thuế để từ đó thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.

Cũng chính các cơ quan thanh tra sẽ góp phần phát hiện những sơ hở, hạn chế

trong chính sách thuế, những sai phạm của chính các cán bộ thuế, của cơ quan

thuế để có những xử lý kịp thời không để xảy ra tình trạng móc nối giữa

doanh nghiệp với các cán bộ thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước. Thực

hiện được tốt công tác này sẽ góp phần giáo dục răn đe, từng bước đưa chính

sách thuế vào nề nếp, kỷ cương

Page 86: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu

thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế và sử dụng phân tích thông tin, đánh

giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần thanh tra, kiểm tra đáp ứng yêu cầu

thanh tra, kiểm tra hiệu quả của cơ quan thuế và tránh phiền hà cho tổ chức,

cá nhân nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.

Thêm nữa cần áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoá đơn, kiểm

tra đối chiếu hoá đơn để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao.

Tăng cường quyền hạn cho cơ quan quản lý thu: quyền cưỡng chế, điều

tra khởi tố các vụ vi phạm về thuế.

- Người nộp thuế phải thấy rằng hệ thống xử phạt nghiêm minh đang

được áp dụng: Trường hợp không tuân thủ các yêu cầu về thuế cần phải áp

dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc để ngăn chặn kịp thời việc không

tuân thủ. Xây dựng và áp dụng các chế tài xử lý và cưỡng chế thuế đối với

các hành vi gian lận, chây ì, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế... Nhưng đi đôi với

nó cần thiết phải xây dựng quy trình khiếu nại nhằm bảo vệ quyền của NNT,

tránh tình trạng khi khiếu nại, phần thiệt thòi thuộc về họ.

- Người nộp thuế cần phải tin rằng các chương trình thanh tra thuế có

hiệu quả đang tồn tại: NNT phải thấy được các trường hợp không tuân thủ,

gian lận về thuế sẽ bị phát hiện và khi đó sẽ phải chịu hình thức xử phạt thích

đáng.

Bên cạnh đó, những trường hợp gian lận thuế, trốn thuế cần được xử lý

triệt để, nếu có hành vi chống đối hoặc vi phạm nhiều lần thì cần có sự phối

hợp can thiệp của các có quan ban ngành đủ thẩm quyền. Với những hành vi

sai phạm về kê khai, nộp chậm thì cũng cần có những mức nộp phạt thích

đáng. Và hơn hết là nghiêm trị các cán bộ ngành thuế tiếp tay cho đối tượng

nộp thuế thực hiện hành vi gian lận thuế và trốn thuế

Page 87: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu

nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Đây là điều kiện quyết định để công tác quản lý thu thuế ngày càng

được hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý tốt thuế thu nhập doanh nghiệp đòi

hỏi chính những cán bộ ngành thuế phải có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm

chất. Vấn đề này đòi hỏi ngành thuế trong thời gian tới cần chú trọng hơn nữa

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về chuyên môn và nghiệp vụ nhất là

lực lượng cán bộ trẻ. Không chỉ chú trọng đến số lượng mà phải đi sâu đào

tạo về chất lượng. Chỉ những cán bộ thuế thực sự có trình độ chuyên môn

được đào tạo bài bản và có phẩm chất tốt mới có thể đưa những chính sách,

pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn và thực thi chúng một cách triệt để và

hiệu quả

Tổng cục Thuế cần thường xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi rút kinh

nghiệm nhất là trong lĩch vực chống lại hiện tượng trốn lậu thuế của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thông qua hoạt động chuyển giá. Và đặc biệt,

Cục thuế các địa phương – cơ quan trực tiếp quản lý các doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng cần có sự chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm từ

thực tế quản lý để rút ra những biện pháp và cách xử lý thích hợp

Đối với từng cấp cần có những kế hoạch đào tạo cụ thể ngay từ bây

giờ. Trang bị đầy đủ các kiến thức về kinh tế vĩ mô, tài chính, quản lý... để từ

đó có thể tham mưu cho Đảng và Nhà nước những chiến lước phát triển lâu

dài. Cần chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để bắt kịp với

xu thế hội nhập của thế giới. Bởi lẽ lực lượng cán bộ đã có nhiều năm công

tác, có nhiều kinh nghiệm thì có phần hạn chế về trình độ tin học và ngoại

ngữ. Trong điều kiện đối tượng quản lý lại là những doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài, để có thể tăng cường quản lý và nâng cao trình độ hiểu biết thì

lực lượng cán bộ quản lý thuế cần đáp ứng trình độ ngoại ngữ và tin học nhất

Page 88: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

định. Đặc biệt trong xu thế ứng dụng công nghệ đang được tăng cường sử

dụng trong quản lý số liệu, đối tượng nộp thuế…

Thêm vào đó để có thể sớm phát hiện những trường hợp có hành vi

gian lận và trốn thuế của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đào tạo nâng

cao trình độ kế toán quốc tế cũng là một đòi hỏi bức thiết. Vì như chúng ta đã

để cập ở những phần trước doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vừa phải

chịu sự quản lý của pháp luật nước cư trú, vừa phải tuân thủ luật pháp nước

đầu tư. Để khắc phục tình trạng lợi dụng kẽ hở của Luật pháp, cán bộ quản lý

thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải có những hiểu biết sâu sắc về

chế độ kế toán của Việt Nam cũng như của quốc tế. Điều nay cũng tránh gây

sự xung đột trong quản lý thuế thông qua kiểm soát kế toán giữa Việt Nam và

quốc tế, tránh gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và hơn hết

là nhằm quản lý tốt nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta

3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người

nộp thuế

Để đẩy mạnh và tăng hiệu quả công tác quản lý thu thì công việc quan

trọng và lâu dài là nâng cao nhận thức của từng người nộp thuế. Nhận thức

của các doanh nghiệp cần được đổi mới. Tạo ra nhiều những điều kiện ưu đãi

hợp lý, thực sự thu hút đầu tư nước ngoài. Để làm được điều này cần làm cho

mọi đối tượng nộp thế thấy được tính nghiêm minh của công tác kê khai và

nộp thuế. Hơn hết, chính các cơ quan quản lý thu, các cơ quan quản lý ngân

sách cần thực hiện thông báo công khai, minh bạch mọi khoản thu chi của

ngân sách nhà nước. Chỉ khi nào người nộp thuế thấy được lợi ích thiết thực

của khoản đóng góp của mình thì bản thân họ sẽ tự giác chấp hành những

nghĩa vụ thuế do nhà nước đặt ra. Thực hiện chi đúng, hiệu quả để mỗi đối

tượng nộp thuế thấy được giá trị công sức mà mình đóng góp vào ngân sách

Page 89: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

nhà nước thực sự đem lại hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho mình và

cho nhiều đối tượng khác trong xã hội

Xây dựng và thực hiện đầy đủ các hình thức và nội dung tuyên truyền,

hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân

nộp thuế và chuẩn mực quốc tế (theo nguyên tắc cơ quan thuế coi tổ chức, cá

nhân nộp thuế là khách hàng) được tổ chức, cá nhân nộp thuế hài lòng và tin

tưởng ở chất lượng phục vụ. Cũng cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền,

hướng dẫn, nội dung cần đơn giản, dễ hiểu để NNT có thể nhận thức và thấu

hiểu nghĩa vụ và quyền lợi của mình

Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của NNT, cũng cần

hướng dẫn để cho NNT có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của mình. Bởi lẽ

hiện nay ngành thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chi khi có

những hiểu biết đầy đủ họ mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng và

chính xác các thủ tục, tờ khai của đơn vị mình.

3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin

Đến năm 2010 công nghệ thông tin sẽ áp dụng trong hầu hết các lĩnh

vực quản lý hành chính thuế. Để đảm bảo phục vụ các yêu cầu quản lý cốt lõi

về xử lý thông tin thuế đạt từ 95 - 100% so với nhu cầu. Cung cấp dịch vụ

điện tử cho 80% doanh nghiệp. Cần xây dựng 1 hệ thống tin học hiện đại,

khoa học, tập trung, thống nhất toàn ngành.

Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý

thuế; cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung

cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng với chất lượng cao. Xây

dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế từ các

nguồn th ông tin trong và ngoài ngành thuế, phù hợp với chuẩn mực quốc tế;

Page 90: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế, phân tích, dự báo thu NSNN, công

tác chỉ đạo điều hành.

Xây dựng hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về đối

tượng nộp thuế trong phạm vi ngành thuế và phối hợp kết nối mạng thông tin

trao đổi với các cơ quan: Hải quan, Kho bạc, doanh nghiệp và các cơ quan

liên quan khác.

Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đặc biệt là trong

lĩnh vực khoa học kỹ thuật và những vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý

thuế, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành thuế cần được hiện đại hoá hơn nữa.

Đây là điều kiện cần thiết để tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể chi phí

đầu tư là không nhỏ nhưng về lâu dài thì nó sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí

rất lớn phục vụ công tác hành thu của ngành. Nó sẽ tăng cường khả năng

quản lý đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế… cũng như bao quát tất cả

những thay đổi của từng đối tượng nộp thuế. Nó giúp giảm bớt công tác quản

lý, thanh kiểm tra thủ công như hiện nay, rút ngắn thời gian thực hiện cho các

kỳ tình thuế và công tác thu nộp thuế.

Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác thanh tra,

kiểm tra thuế là tạo công cụ phân tích thông tin tình trạng nộp thuế, tình hình

biến động kinh doanh của từng doanh nghiệp và tham chiếu với các thông tin

thu thập từ các ngành ngoài phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, đúng

đối tượng, hạn chế lãng phí nhân lực, vật lực và đem lại hiệu quả cao.

Trong thời gian trước mắt Cục Thuế cần chủ động trong việc rà soát

các chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế hiện hành, nếu

còn phù hợp thì nâng cao, hoàn thiện để tiếp tục sử dụng phục vụ công tác

quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng.

Page 91: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

- Khai thác các phần mềm ứng dụng hỗ trợ đối tượng nộp thuế qua

mạng, xây dựng các dữ liệu về thuế phục vụ cho việc hướng dẫn, giải đáp các

vướng mắc về thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ sở kinh doanh, nâng cấp các

chương trình phần mềm về mã số thuế, xử lý tờ khai thuế, theo dõi số thuế

phải nộp, quản lý hóa đơn ấn chỉ.

- Cần nâng cấp kho cơ sở dữ liệu thanh tra, kiểm tra, cơ sở dữ liệu về

đối tượng nộp thuế, cần tập trung đẩy mạnh tiến độ mở rộng, ưu tiên phát

triển nhanh chương trình ứng dụng cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế, chọn

phương án phát triển mở rộng chương trình phần mềm xử lý tờ khai, tự nộp

thuế đó là cơ sở để hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra đạt kết quả cao.

- Cũng cần tổ chức bộ máy quản lý thuế từ Cục thuế cho tới các chi cục

thuế địa phương sao cho tinh giản, gọn nhẹ. Trong thời gian cần chuyên môn

hóa hơn nữa chức năng của các bộ phận, tiến tới hợp nhất hai bộ phận kiểm

tra, thanh tra riêng biệt thành một bộ phận có chức năng thanh tra tổng hợp.

Là đơn vị hành chính thuế lớn trong cả nước, Cục thuế Hà Nội có thể là

nơi thí điểm công tác “Kê khai điện tử”, điều này giúp tiết kiệm chi phí, tăng

cường chất lượng kê khai và nộp thuế

3.3.3 Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực

hiện thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng

Quản lý sổ sách kế toán là điều kiện không thế thiếu đối với các doanh

nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài. Với đặc thù là các công ty đa quốc gia hoạt

động sản xuất đa ngành nghề, lĩnh vực thì cần phải thực hiện nghiêm ngặt các

quy định sổ sách và chứng từ kế toán

Bên cạnh đó mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh đều có một mã số thuế và tài khoản ngân hàng. Vậy để công tác quản

lý thuế đạt hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra là cần dần tiến tới thực hiện 100%

Page 92: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam

khi giao dịch tiền mặt vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn thì điều này càng cần được

xem xét và thực hiện. Việc tiến tới thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán

thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng không những sẽ giúp quản lý doanh

thu và chi phí của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác hơn. Thực hiện

thanh toán qua ngân hàng cũng sẽ giúp hạn chế tình trạng tham nhũng trong

quá trình quản lý thu thuế hiện nay ở nước ta

3.3.4 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã hội nước ta

Hệ thống chính sách pháp luật Việt Nam hiện nay còn chưa thực sự

đồng bộ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ chú trọng đồng bộ

trong riêng rẽ từng ngành. Chưa có sự đồng nhất và hệ thống cho toàn bộ các

ngành, các Bộ chủ quản. Các văn bản vẫn còn tồn tại sự chồng chéo trong quy

định dẫn đến tình trạng còn có một vài xung đột trong thực thi và dễ gây nên

kẽ hở cho các đối tượng nộp thuế thực hiện hành vi gian lận của mình.

Để chính sách cũng như những quy định của Luật thuế TNDN được áp

dụng có hiệu quả thì cần tới sự đồng bộ của rất nhiều các loại hình văn bản

khác và sự phối kết hợp trong xây dựng chính sách của các Ban ngành như

văn bản Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn

của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan. Bộ kế hoạch đầu tư… Trong qua

trình thực hiện, cần có sự phối kết hợp, tăng cường trao đổi thông tin của các

cơ quan chuyên môn về thuế với các cơ quan hành chính khác như Bộ, Sở Kế

hoạch đầu tư, cơ quan hải quan, Ủy bản nhân dân hay Kho bạc Nhà nước địa

phương...Tiến tới xây dựng một hệ thống mạng liên kết lưu trữ thông tin và

Page 93: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

kiểm tra giữa các cơ quan Nhà nước, nhằm quản lý toàn diện các hoạt động

của các doanh nghiệp.

Như vậy, trong thời gian tới cần kiến nghị với Quốc hội thông qua sự

tham mưu của các Bộ, các ngành cần nghiên cứu đồng bộ và có hướng nghiên

cứu lâu dài và sát với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước ta

khi ban hành các quy định trong các bộ luật. Cần có những biện pháp kiện

quyết xử lý thật nặng các trường hợp vi phạm để tạo tính răn đe và nghiêm

minh cho từng bộ luật. Và đặc biệt cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng mang

tính lâu dài để tạo nên sự ổn định tương đối cho mỗi văn bản quy phạm pháp

luật. Điều này cũng sẽ tạo nên sự an tâm cho các nhà đầu tư về môi trường

kinh doanh của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng trong tương lai.

KẾT LUẬN

Trong nội dung đề tài này, chúng ta đã vừa cùng nhau đề cập đến một

số vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp, thực trạng cũng như nhưng giải

pháp để nâng cao chất lượng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Đây là một vấn đề phức

tạp, liên quan đến rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực từ quản lý, tài chính đến

luật pháp... chính vì vậy nghiên cứu vấn đề nay cần có cái nhìn toàn diện, kỹ

lưỡng, bao trùm nhiều khía cạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng

cường hợp tác quốc tế và hoàn thiện ngành Luật Việt Nam.

Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn áp dụng của

thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam. Chúng ta cũng đã bước đầu tổng kết những thành quả đã đạt

được và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thới gian vừa qua. Nhìn

thấy những gì đã làm được cũng như những yếu kém còn tồn tại để trong thời

Page 94: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

gian tới đây có những điều chỉnh phù hợp. Phát huy những mặt tích cực, khắc

phục những tồn tại để thuế thu nhập doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ

hữu hiệu động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu

xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi

thành phần kinh tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Để làm được điều này cần có sự phối hợp đồng bộ của rất nhiều các cơ

quan ban ngành, đặc biệt là sự phối hợp liên kết quản lý của Tổng cục thuế,

Tổng cục hải quan, Bộ kế hoạch đầu tư…Thêm vào đó cần đưa ra những giải

pháp kịp thời mang tính răn đe cũng như nâng cao ý thức tự giác của toàn xã

hội.

Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, việc quản lý tốt thuế Thu

nhập doanh nghiệp cũng sẽ là một tiền đề quan trọng để Việt Nam hội nhập

với các nước trên thế giới, là địa điểm hứa hẹn một môi trường đầu tư thông

thoáng và bình đẳng cho các nhà đầu tư, là một địa chỉ thu hút vốn đầu tư

nước ngoài và đặc biệt thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh,

xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Page 95: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình và các công trình nghiên cứu

1. PGS.TS Nguyễn Thị Bất, TS Vũ Duy Hào (Đồng chủ biên), Giáo trình

quản lý thuế, NXB Thống kê, 2002

2. TS. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên), Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ,

NXB Thống kê, 2002

3. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bửu (Đồng chủ biên), Giáo

trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Lao động – Xã hội, 2005

4. Phan Hiển Minh, Hoàn thiện phương pháp định giá chuyển giao trong

chính sách thuế Việt Nam - Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, 2002

5. Vũ Thị Mai "Mô hình tổ chức cơ quan thuế trên thế giới", Tạp chí Thuế

Nhà nước số tháng 3/2003.

6. Nguyễn Minh Ngọc (Tổng cục Thuế) "Dịch vụ hóa đối tượng nộp thuế - xu

hướng cải cách công tác quản lý thuế", Thời báo Tài chính Việt nam, số 143

(884) ngày 29/11/2002.

Page 96: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

7. TS Quách Đức Pháp "Tiến trình cải cách hệ thống chính sách thuế ở Việt

nam", Tạp chí thuế Nhà nước, số 4/2002.

8. TS Quách Đức Pháp (2000), Những vấn đề cần giải quyết để thực hiện cải

cách hành chính về công tác thu thuế, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Hà nội.

9. Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2001), Thuế Việt nam qua các thời kỳ lịch

sử (tập I, tập II), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.

Các văn bản quy phạm pháp luật

10. Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các Nghị định của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành Luật đầu tư

11. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và các Nghị định của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

12. Luật Quản lý Thuế của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006

13. Nghị định 32/2007/NĐ-CP và thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn chi

tiết thi hành Nghị định 32/2007/NĐ-CP

14. Luật Quản lý Thuế của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng

dẫn thi hành

Page 97: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

15. Danh mục một số văn bản về tổ chức bộ máy cơ quan thuế, quy trình

nghiệp vụ và quy chế làm việc.

Báo cáo số liệu

16. Cục thuế TP Hà nội, Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm 2003-2007

17. Phòng Kiểm tra thuế số 1, Báo cáo nhanh số liệu thu thuế năm 2003-2007

18. Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ tài chính

19. Báo cáo số liệu tổng kết của Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch đầu tư

cho những dự án còn hiệu lực tính tới ngày 22/12/2007

20. Niên giám thống kế các năm

Các bài báo, tổng hợp số liệu trên các trang web

www.mpi.gov.vn

www.moi.gov.

www.chinhphu.vnvn

www.gso.gov.vn

www.mof.gov.vn

www.gdt.gov.vn

www.vietlaw.com.vn

www.hapi.gov.vn

www.fetp.edu.com

www.vneconomy.com.vn

www.docbao.com.vn

www.thanhnien.com.vn

www.vnexpress.com.vn

www.vnn.vn

Page 98: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

PHỤ LỤC

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ

CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG

STT

1

2

3

QUỐC GIA

Hàn Quốc

Philippin

Niudilan

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT

Số tiền phạt là từ 10% đến 30% đối với số thuế

chênh lệch giữa số thuế công ty khai báo và số thuế

có quan thuế xác định lại. Ngoài ra lãi suất đối với

các khoản nộp bổ sung mà công ty phải chịu là

18,25%/năm. Nếu không xuất trình được các tài liệu

yêu cầu thì công ty có thể bị phạt đến 30 triệu Won

Công ty có thể bị phạt từ 25% đến 50% số thuế

chênh lệch sau khi xác định lại. Khoản nộp này còn

phải chịu lãi suất 20%/năm

Nếu công ty không đưa ra được các tài liệu

chứng minh thì có thể bị phạt ít nhất là 20% số thuế

phải nộp

Page 99: Hoan Thien Cong Tac Quan Ly Thue Thu Nhap Doanh Nghiep Doi Voi Doanh Nghiep Co Von Dau Tu Truc Tiep Nuoc Ngoai Tai Cuc Thue Thanh Pho Ha Noi

4

5

Ấn Độ

Úc

Cơ quan thuế có thể áp mức phạt tới 300% số

thuế phải nộp thêm

Số tiền phạt có thể lên đến 50% số thuế gian

lận, nếu DN đưa ra được các bằng chứng hợp lý làm

giảm nhẹ tình tiết thì phải chịu mức phạt là 25%

Nguồn: Transfer Pricing Rules in Asia Pacific