hoan thien cong tac quan ly thue thu nhap doanh nghiep doi voi doanh nghiep co von dau tu truc tiep...
DESCRIPTION
tailieuTRANSCRIPT
MỤC LỤC
Danh mục bảng và biểu đồ
Các ký tự việt tắt
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...........................................................................4
1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN...............................................................................................4
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam......4
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....................6
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế
quốc dân............................................................................................................7
1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................10
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................................10
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp......10
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác.........................15
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài................................................................................................................16
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài................................................................................................................18
1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN...........................................................................18
1.2.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.........................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI...................................36
2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở HÀ NỘI.....36
2.1.1 Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ......................................................................................................36
2.1.2 Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội ......................................................42
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ
HÀ NỘI...............................................................................................................................43
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Hà Nội................................43
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội............................................49
2.2.2.1 Số thu về thuế TNDN từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN ......................49
2.2.2.2 Sự thất thu thuế TNDN tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.............54
2.2.3 Phân tích nghi vấn về hiện tượng gian lân thuế TNDN tại một doanh
nghiệp có vốn ĐTNN ở Hà Nội......................................................................60
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.................................................62
2.3.1 Những thành tựu đạt được......................................................................62
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục ...............................................................65
2.3.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ......................................................................................................65
2.3.2.2 Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập.......................................67
2.3.2.3 Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài còn chưa hiệu quả..............................................................68
2.3.3 Nguyên nhân..........................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.........................................................................73
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ...............................73
3.1.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài................................................................................................................73
3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội.....................75
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...............77
3.2.1 Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, đổi mới quy trình quản lý thuế..................................77
3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm............................................................................................................79
3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài......................80
3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.................................82
3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp
thuế..................................................................................................................82
3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin.....................................................................................................................83
3.3.3 Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực hiện
thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng......................................................85
3.3.4 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã hội nước ta. .86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 : Tổng vốn đăng ký kinh doanh mời và bổ sung của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN ( giai đoạn 2003 – 2007) trên địa bàn Hà Nội.............41
Bảng 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội
(2005 – 2007)..................................................................................................42
Bảng 2.3: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội (2003 – 2007)....................50
Bảng 2.4: Chênh lệch số thuế kê khai - số thực nộp - số kiểm tra thuế
TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2003-2007)...52
Bảng 2.5: Lũy kế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005 – 2007)..............................................53
Bảng 2.6: Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghệp phổ thông giữa một
số nước trên thế giới.......................................................................................59.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế
của công ty X ..........................................................................................61
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thuế TNDN giữa khối DN có vốn ĐTNN với toàn
Cục thuế Hà Nội (2003 - 2007).......................................................................51
CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
ĐTNN
FDI
:
:
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
DN
DNNN
NSNN
NNT
GTGT (VAT)
OECD
:
:
:
:
:
:
:
Thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
Giá trị gia tăng
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên
thế giới đang là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện
nay, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với
những lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư vào trong
nước đang ngày càng tăng mạnh.
Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ
ngày càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính
sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều
kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây,
ngành thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội nói riêng đã không ngừng hoàn
thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thuế
Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình
trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp
lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài có
nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở
của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật
Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những
kết quả to lớn song cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ
Nguyễn Hồng Trang46
Tài chính công
thống chính sách, tổ chức quản lý cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn ĐTNN diễn ra khá phổ biến.
Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất
phát từ những thực tế trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.
Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích
tổng hợp, đối chiếu so sánh, logic…đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý
luận về thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước
đầu tổng kết những thành quả đã đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải pháp,
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần
động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3
chương:
Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài
CHƯƠNG 1THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới
lạ đối với kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế
thị trường, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng
quan trọng. Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật
này là:
♦ Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài:
là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN
thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh
♦ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
♦ Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư
được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm làm ra mà không thành lập pháp nhân
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức
đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất
định; hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
nhà nước Việt Nam
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức
đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký
giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho
nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
♦
♦
♦
♦
Đầu tư phát triển kinh doanh
Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập
tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép
thành lập hoặc hoạt động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các
công ty đa quốc gia (công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được
thành lập ở nhiều nơi trên thế giới). Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bộ phận khác của công ty
đa quốc gia tương đối chặt chẽ và phức tạp. Vì vậy, khiến cho các cơ quan
chức năng của ta khó tập trung quản lý, việc can thiệp và kiểm soát các giao
dịch tương đối khó khăn.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức quản lý chịu sự chi
phối gián tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ nhưng cũng phải chịu
sự quản lý của nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi
sẽ gặp nhiều khó khăn. Các công ty này đã có kinh nghiệm lâu năm kinh
doanh trên thị trường quốc tế nên có rất nhiều những biện pháp tinh vi đối
phó với cơ quan chức năng
- Các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình đầu tư, tiến hành sản xuất
kinh doanh vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền
công nghệ từ chính quốc nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị
trường trong quá trình góp vốn liên doanh ảnh hưởng đến việc xác định chi
phí.
- Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty
mẹ nên gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu
Chính từ thực tế đặc thù của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
để có thể chủ động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thì các cơ quan
chức năng cần có những biện pháp cụ thể, có sự tính toán chặt chẽ và lâu dài.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh
tế quốc dân
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho nền kinh tế
là chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.
Quá trình vận động tồn tại và phát triển cùng với sự đóng góp ngày
càng to lớn có hiệu quả của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho
sự ổn định, phát triển nền kinh tế của nước ta trong 20 năm qua đã khẳng định
vị trí và vai trò tầm quan trọng của thành phần kinh tế này.
Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết
yếu của mọi quốc gia. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì tổng số FDI của
thế giới năm 1980 là 191.595 triệu USD; năm 1996 là 314.696 triệu USD và
tăng lên rất nhanh qua các năm. Theo công bố ngày 2/8/2001 của tổ chức
thương mại và phát triển liên hiệp quốc phòng FDI tăng nhanh trong những
năm qua, hầu hết các nước đều thực hiện chính sách đầu tư thông thoáng và
cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
của mình cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ
trong nước có hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho nên hầu như họ đều
tìm mọi cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, mà nguồn vốn FDI là rất quan
trọng bởi tính ưu việt của nó so với các nguồn huy động khác. Cạnh tranh thu
hút nguồn vốn này giữa các quốc gia không kém phần quyết liệt, nhất là các
nước trong khu vực. Bằng nhiều hình thức ưu đãi thu hút đầu tư hấp dẫn
mang tính lợi thế so sánh, trong đó thuế cũng là một công cụ mà hầu như
quốc gia nào cũng sử dụng để khuyến khích đầu tư.
Đối với Việt Nam: Một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì
tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số một để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn, và
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác như: chống lạm phát, gia tăng xuất
khẩu, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Nhưng để tăng trưởng
kinh tế thì yếu tố vật chất quyết định là gia tăng vốn đầu tư. Cùng với việc
đẩy mạnh khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước thì việc tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng cần phải được quan
tâm đặc biệt.
Những vai trò nổi bật của doanh nghiệp có vốn ĐTNN:
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng một lượng vốn
lớn cho nền kinh tế. Đặc biệt như với nước ta lượng vốn còn hạn chế, nguốn
vốn bổ sung từ đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn đầu tư mua sắm trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn
nữa sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện
đại, đem lại hiệu quả cao
* Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Khi có các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, muốn tốn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nước phải
có những triến lược phát triển của mình, cải thiện chất lượng và mẫu mã sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong nước cần mở rộng thị
phần, gia tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm
* Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt
Nam sẽ đem theo những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình
trạng công nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là bước đầu cải
thiện và đổi mới hoàn toàn công nghệ trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ
đây phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm lượng kỹ thuật cao mà
Việt Nam còn nhiều tiềm năng như viễn thông, thăm dò và khai thác, chế biến
dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...
* Một vai trò không kém phần quan trọng là việc các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao năng lực trình độ
quản lý của các nhà quản lý Việt Nam. Với những nước đang phát triển như
nước ta doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là trường đào tạo các bộ quản lý tốt
nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng cao của công việc, của hội nhập kinh tế lực
lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ có môi trường để thực tập, cọ sát và
học tập không ngừng nâng cao trình độ của mình
* Môi trường làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cũng sẽ tạo cho người lao động tác phong công nghiệp trong lao động,
góp phần đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này
sẽ gián tiếp làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng cao
* Ở tầm vĩ mô, doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế. Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn
vào đời sống kinh tế quốc tế.
1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện,
tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà
nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động
của bộ máy Nhà nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền
lực của mình, Nhà nước quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân
chúng và các chủ thể khác trong xã hội.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự
thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản
chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã
chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp
của những người công dân của nước đó là thuế ...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2
– NXB Sự thật – Hà Nội – 1962. trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa
ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng
góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của nhà nước”.(Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà
nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm
trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban
hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế
đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể
nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có
nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình
tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự
khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện
cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của
Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận
động một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho
những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân
trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán
không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên
những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt
giữa thuế với phí và lệ phí.
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và
không có tính hoàn trả trực tiếp
Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp. Nó có vai trò điều tiết thu nhập từ kết quả sản
xuất kinh doanh.
* Bản chất của thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự
đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên
phương diện kinh tế. Nếu thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hang
hoá, dịch vụ mà người tiêu dung phải trả qua hành vi mua hang hoá và dịch
vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và trung gian thương
mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất,
các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu
nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư.
Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh
tế, xã hội đề ra. Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản
thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các chi phí
được khấu trừ, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phản ánh
chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
* Sự ra đời và phát triển:
Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật
thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi
tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức được vai trò của thuế trong chính sách tài chính công, mà cụ thể là
cải cách thuế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là yêu cầu
phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan
của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời
kỳ. Để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội
nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành. Sự hoàn chỉnh và phù hợp của Luật
thuế TNDN được thể hiện qua xu hướng cải cách cụ thể như sau:
Thứ nhất: Thuế TNDN luôn có xu hướng cắt giảm thuế xuất nhưng
phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Chính vì lẽ đó, lộ trình xây dựng và hoàn
thiện Luật thuế TNDN đã được Quốc hội thông qua: Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay
cho Luật thuế lợi tức, có mức thuế suất phổ thông là 32%. Cho đến nay trong
tình hình mới, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 3 đã ban hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, được
thông qua vào ngày 17/6/2003, có mức thuế suất là 28%. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2004. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
10 tháng 5 năm 1997 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật mới này có hiệu
lực. Tiếp tục đến 2008, sau 4 năm đi vào áp dụng, trước những đòi hỏi mới,
Chính phủ đã giao cho Bộ Tài Chính dự theo Luật sửa đổi Luật thuế TNDN,
và lần này dự kiến mức thuế suất thuế TNDN là 25%các cơ quan chức năng
lại đang tiếp tục có những điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình mời. Dự
thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi đang tiếp tục được Bộ Tài
chính trình lên quốc hội.
Thứ hai: Về kỹ thuật hành thu, thuế thu nhập doanh nghiệp không khác
thuế lợi tức là mấy song về quan điểm kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp có
cái nhìn cởi mở hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh cả trong nước và đầu
tư nước ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp mở rộng hơn về cơ sở tính thuế và
xoá bỏ dần sự phân biệt thuế suất đối với các loại thu nhập. Sự chuyển đổi
cách nhìn thể hiện rõ trong việc thuế Lợi tức đánh theo các mức khác nhau
trên lợi nhuận tuỳ theo phân ngành kinh tế quốc dân theo cơ chế kế hoạch hoá
ví như doanh nghiệp chịu thuế suất 30% nếu chỉ hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp nặng, xây dựng, chịu thuế suất 50% nếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dich vụ. Còn thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
một mức thuế suất phổ thông đánh trên thu nhập không phân biệt ngành nghề
kinh doanh, trừ khai thác và thăm dò dầu khí do Chính phủ qui định.
Thứ ba: Thuế TNDN luôn được cải cách theo hướng mang lại hiệu quả
cao nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản nhất,
nhưng cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường có định hướng XHCN ở Việt nam.
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất
định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức
thuế khác nhau nhưng sự hình thành từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết
định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế suy cho cùng đều lấy từ thu nhập.
Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập được vận động trong một
chu kỳ khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của nó. Chính sự
biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả
năng đáng thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép
kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế của một quốc gia được hình thành tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh tế xã hội, cấu trúc và quan điểm thực thi chính sách của từng quốc
gia. Mỗi loại thuế đảm nhận những sứ mệnh khác nhau nhưng mục đích cuối
cùng vẫn là động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới: “Doanh nghiệp là trái tim của
nền kinh tế” chính vì vậy thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có ý
kiến cho rằng, thuế TNDN là loại thuế trung tâm của hệ thống thuế. Sự vận
động của thuế TNDN có tác động rất lớn lên các loại thuế khác và ngược lại
sự vận động của từng sắc thuế cũng tác động trở lại đối với thuế TNDN.
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất (%)
Thu nhập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhậpchịu thuế trongkỳ tính thuế
= thuế thu nhậptrong kỳ
- lý trong kỳ +tính thuế
chịu thuếkhác
Như vậy, bất cứ sự thay đổi nào của thuế TNDN sẽ làm ảnh hưởng đến
thu nhập sau thuế nhận được. Thu nhập thay đổi ảnh hưởng đến cầu tiêu
dùng, điều này sẽ điều tiết hành vi tiêu dùng trong xã hội vì vậy gián tiếp tác
động tới thuế gián thu trong nền kinh tế như GTGT, tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu. Sự tương quan tác động của các loại thuế còn thể hiện ở chỗ,
khi nguồn thu nhập của mỗi cá nhân bị điều tiết một phần thông qua thuế
TNCN thì cũng ảnh hưởng không nhỏ tới cầu tiêu dùng gián tiếp ảnh hưởng
trở lại cung hàng hóa của doanh nghiệp, doanh thu thay đổi tất yếu số thu của
thuế TNDN sẽ có những biến đổi nhất định. Bên cạnh đó, để xác định thu
nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế thì việc xác định chi phí hợp lý, hợp
lệ là yếu tố vô cùng quan trong. Cấu thành nên chi phí trong kỳ cũng cần đưa
vào đây các loại thuế gián thu khác như thuế XNK, thuế TTĐB…
Có thể thấy rằng, dù mục đích ra đời, đối tượng chịu sự điều tiết của
mỗi loại thuế là khác nhau song mọi sắc thuế đều có những mối tương quan
nhất định và có sự tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ. Sự tác động này
diễn ra nhiều chiều, vận hành liên tục tạo ra sự gắn bó giữa các sắc thuế tạo
nên hệ thống thuế thống nhất. Từ đây đặt ra yêu cầu cho các nhà hoạch định
chính sách cần nghiên cứu thật đầy đủ mối tương quan giữa các sắc thuế để
tạo một động lực tốt, tăng hiệu quả quản lý nguồn thu từ thuế và thực hiện
được mục tiêu tạo sự công bằng trong xã hội. Hơn nữa các chính sách thuế
được áp dụng cần lưu ý đến khả năng nuôi dưỡng nguồn thu, phải tạo ra động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài ra đời là một bước ngoặt trong qua trình cải
cách hành chính, cải cách đầu tư ở nước ta. Ngay từ khi có Luật ĐTNN, thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có chỗ đứng vững chác trong nền
kinh tế. Điều này cũng đòi hỏi những chính sách thuế phải được xây dụng sao
cho minh bạch và rõ ràng hơn cho phù hợp với những đặc thù riêng có của
loại hình doanh nghiệp này
- Đứng trước yêu cầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đặt ra cho
môi trường quản lý thuế có những quy định cởi mở hơn so với doanh nghiệp
trong nước. Cụ thể là thuế suất 15%, 20%, 25% cho các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN thì doanh nghiệp trong nước là 30%, 50% và sau này là 32%, 28%.
Hơn nữa chúng ta cũng đã xây dựng những điều kiên ưu đãi miến giảm thông
qua chính sách khuyến khích đầu tư (XNK 50, 80% trở lên; sử dụng trên 500
lao động ...). Cho đến này, khi chúng ta đã áp dụng mức thuế TNDN phổ
thông 28% không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài nước thì những
doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước năm 2004, nay vẫn còn
hiệu lực thì vẫn tiếp tục được hưởng các ưu đãi trong giấy phép đầu tư ví như
thuế suất vẫn duy trì ở mức 25% nếu thời gian miễn, giảm thuế vẫn còn thì
vẫn tiếp tục được miễn, giảm...
- Yêu cầu về hội nhập thuế quốc tế lại đạt ra các vẫn đề về tranh chấp
quyền đánh thuế với doanh nghiệp nước ngoài từ đây phát sinh các hiệp định
song phương và đa phương về thuếm như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần...
Đến thời điểm này chúng ta cũng đã ký kết khoảng 48 hiệp định song phương
và hiệp định đa phương về thuế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
thuế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và cũng tạo hành lang pháp lý
thuận lợi, minh bạch cho các nhà ĐTNN đến với Việt Nam.
- Mặt khác do có sự đầu tư về vốn và công nghệ từ bên ngoài vào, nên
chính sách thuế cũng có những điều chỉnh riêng cá biệt với các doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam như quy định về hình thức kinh doanh
không có pháp nhân tại Việt Nam thông qua chính sách về thuế nhà thầu, bản
quyền...
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Quản lý thuế
Khái niệm Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ
chức nhà nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý công. Quản lý thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
chủ yếu thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế
đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là
khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác
lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực
thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi
trường quản lý luôn biến động.
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để
thực hiện tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi
chính sách thuế được hoạch định và được thông qua, chính sách đó được thực
thi trong thực tế. Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách
thuế vào cuộc sống. Hoạt động quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân
theo những quy tắc nhất định và mang tính quyền lực nhà nước. Đây cũng có
thể coi là hoạt động quản lý hành chính – kinh tế trong lĩnh vực thuế
Nội dung quản lý thuế
Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể
trong luật Quản lý thuế. Nó bao gồm
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ nhất định với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.
Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý
thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (đối
tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các đối tượng khác). Các trình tự và thủ tục
thuế - hay là các "quy tắc ứng xử" này được xây dựng trong mọi lĩnh vực của
công tác quản lý thuế: kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế... với mục đích
nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các nghĩa vụ luật định
về thuế. Thông qua công tác quản lý thuế, các "quy tắc ứng xử" này sẽ được
xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra bằng "sức cưỡng chế" của cơ
quan thuế.
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn ĐTNN
♦ Đối tượng chịu thuế: Tất cả các khoản phải thu nhập thu được từ
bất kỳ hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp có vốn ĐTNN đều là đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu là
hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế TNDN được tính cho từng hợp đồng
hợp tác kinh doanh).
♦ Đối tượng nộp thuế
* Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường
trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh
doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay
toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ
sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức
sau:
- Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng
(trừ văn phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam), nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương
tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác
tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò
tài nguyên thiên nhiên.
- Hoặc có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp
đặt hoặc lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp
đặt, lắp ráp.
- Thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của
công ty hay một đối tượng khác được công ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho
một dự án hay nhiều dự án.
- Tổ chức tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất
kỳ một đại lý nào khác.
- Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền
ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty
giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
* Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập
chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)
Thu nhập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhậpchịu thuế trongkỳ tính thuế
= thuế thu nhậptrong kỳ
- lý trong kỳ +tính thuế
chịu thuếkhác
♦ Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
* Doanh thu tính thuế
Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ
sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu
để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng
hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu
tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi
phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm
cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho
việc gia công hàng hoá.
Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo
hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều
năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.
Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ
tính thuế.
Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.
* Chi phí
Thông tư 134/2007/TT-BTC ra đời đã có bước thay đổi rõ rệt trong
việc quy định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý thay cho việc
quy định cả các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và các khoản chi không hợp lý,
hợp lệ. Điều này tiến tới đơn giản hơn trong việc xử lý và xác định thu nhập
chịu thuế trong kỳ, tạo ra tính minh bạch, dễ thực hiện trong quá trình quản lý
thuế của cơ quan chức năng cũng như việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:
Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh
được thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ tài sản cố định thuê mua
tài chính).
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi,
hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý tài
sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
. Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp áp
dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công
nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02 lần mức khấu hao theo quy định.
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
. Chi phí khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất
kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào
chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích
không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần
vượt mức tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các tổ chức, cá
nhân bồi thường.
Chi phí tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
. Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người
lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.
. Chi phí tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh chi ngoài hợp đồng
lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
. Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền
lương, không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động
. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá
nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng
thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá
đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào nhưng
không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng,
cung cấp dịch vụ
Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt
quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
Phần chi phí tiền ăn định lượng chi trả cho người lao động làm việc
trong một số ngành đặc biệt vượt quá mức chế độ Nhà nước quy định.
Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế
quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng
nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định
Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp vượt quá mức quy định. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động.
Chi phí trả tiền điện, nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ
sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung
cấp điện, nước không có đủ chứng từ
Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm
mà bên đi thuê trả tiền trước.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng
thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời
gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào
chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi
về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao
công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ
Luật Lao động
Các khoản chi cho lao động nữ không đúng đối tượng và mức chi vượt
quá quy định
Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000
đồng/năm.
Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho
cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của
cơ sở kinh doanh, hiệp hội.
Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn
cứ vào hợp đồng vay.
Trích, lập và sử dụng không đúng chế độ về trích lập và sử dụng Quỹ
nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp
thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước về
sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.
Các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ
số kiến thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc
thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí được tính theo công thức:
Chi phí quản lýkinh doanh docông ty ở nước
[Doanh thu tính thuế của cơsở thường trú tại Việt Nam
trong kỳ tính thuế
Tổng số chi phíquản lý kinhdoanh của
ngoài phân bổ chocơ sở thường trú
tại Việt Nam trong
= --------------------------------Tổng doanh thu của công ty
ở nước ngoài, bao gồm cả
x công ty ở nướcngoài trong kỳ
tính thuế.kỳ tính thuế doanh thu của các cơ sở
thường trú ở các nước kháctrong kỳ tính thuế
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là
báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công
ty kiểm toán độc lập
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê,
vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã
hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện
Các khoản thuế:
. Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
. Thuế thu nhập cá nhân.
Chi phí không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
* Thu nhập khác
Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:
· Thu nhập về cho thuê tài sản.
· Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.
· Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
Lãi tiền gửi, cho vay vốn.
Chênh lệch do bán ngoại tệ.
Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi.
Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm
trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ở nước ngoài.
Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước
ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu
nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế
thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số
thuế được trừ không vượt qúa số thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
· Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy
định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.
· Các khoản thu nhập khác.
· Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận
góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng
phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.
♦ Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Thuế suất chung là 28%. Còn đối với những doanh nghiệp thành lập và
hoạt động tại Việt Nam trước năm 2004 nếu giấy phép đầu tư còn hiệu lực thì
sẽ áp dụng thuế suất 25% hoặc thuế suất ưu đãi ghi trong giấy phép đầu tư
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến
hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ
28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh
Trong từng trường hợp cụ thể, với những đối tượng được hưởng ưu đãi,
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhà nước sẽ có những quy định cụ
thể. Mức miễn giảm cụ thể và thời gian được ghi trong giấy phép đầu tư
Quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
♦ Đăng ký và cấp mã số thuế
Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn ĐTNN do cục thuế
trực tiếp quản lý. Việc quản lý thu thuế phải thực hiện theo đúng trình tự quy
định của quy trình quản lý thu thuế.
Sau khi nhận được giấy phép đầu tư do cấp có thẩm quyền phê duyệt,
doanh nghiệp đến liên hệ trực tiếp với cục thuế để nhận tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu quy định. Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chỉ tiêu
trên tờ khai, sau đó gửi tờ khai cùng với bản sao giấy phép đầu tư (đã công
chứng) cho cơ quan thuế. Cục thuế tiến hành kiểm tra đầy đủ chính xác các
chỉ tiêu trên tờ khai, thực hiện việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp (mã số
thuế này được tồn tại trong suốt đời sống của doanh nghiệp); đây là bước
khởi đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, các chứng từ mua bán, trao đổi
hàng hóa - dịch vụ của doanh nghiệp phải được ghi đầy đủ mã số thuế này.
♦ Xử lý tờ khai chứng từ nộp thuế
Theo quy trình này doanh nghiệp có thể lấy được mẫu tờ khai thông
qua phần mềm hỗ trợ tự khai tự nộp trên trang Web của Tổng cục thuế.
Thông qua bộ phận một cửa, doanh nghiệp sẽ nộp tờ khai hàng tháng. Phòng
Kê khai - Kế toán thuế sẽ tiến hành nhập tờ khai chuyển về các phòng Kiểm
tra để tiến hành ra soát, đối chiếu và quản lý. Trên cơ sở số liệu kê khai, các
doanh nghiệp sẽ tự động trích chuyển phần thuế phát sinh phải nộp vào tài
khoản của cơ quan quản lý thuế mở tại kho bạc Nhà nước.
♦ Xử lý miễn thuế, giảm thuế
NNT thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo luật thuế tự xác định
mức ưu đãi thuế và kê khai thuế theo quy định, trừ những trường hợp pháp
luật về thuế có quy định phải lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế gửi cơ
quan thuế. Đối với các trường hợp phải ra quyết định miễn, giảm, các bộ phận
chức năng trong cơ quan thuế cũng phải tiến hành các bước thẩm định nhằm
xem xét một cách thận trọng việc miễn, giảm thuế có đúng đối tượng không,
căn cứ miễn giảm, thời hạn miễm giảm, thuế suất áp dụng… đã đúng chưa?
Cơ quan thuế phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi ban hành quyết định. Quyết
đinh miễn giảm thuế được lưu vào "hồ sơ miễn giảm thuế của NNT" tại bộ
phận lưu trữ theo quy định. Việc sử lý miễn, giảm còn căn cứ vào các hiệp
định song, đa phương ký kết với các quốc gia khác. Bên cạnh các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN có pháp nhân tại Việt Nam còn phát sinh hoạt động
kinh doanh không pháp nhân như nhà thầu, hợp đồng… Để xét miễn, giảm
thuế cho những đối tượng này còn căn cứ vào một số luật bổ sung khác như
Luật thuế nhà thầu, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần…
♦ Quyết toán thuế
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì NNT kê khai tạm nộp theo quý,
tự quyết toán theo năm. Đây là công việc rất quan trọng và chiếm thời gian
nhiều nhất trong công tác quản lý thu thuế, nếu doanh nghiệp và cơ quan thuế
làm tốt khâu này thì tác dụng rất lớn trong quản lý thu thuế. Đồng thời góp
phần tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì: Các doanh nghiệp
đang hoạt động trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch
(trường hợp đặc biệt có thể là năm tài chính đã đăng ký với Bộ Tài Chính)
hoặc trước khi chia, tách sát nhập, giải thể trong vòng 45 ngày NNT phải lập
và gửi báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính đã được cơ quan kiểm toán
lập và xác nhận với cơ quan thuế
♦ Lập hồ sơ người nộp thuế
Phòng Kiểm tra thuế có trách nhiệm tập hợp và quản lý có hệ thống hồ
sơ của NNT hàng năm nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý NNT, phòng
Kê khai - kế toán thuế, phòng tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán có trách nhiệm
lưu giữ các tờ khai, bảng kê, chứng từ nộp thuế, quyết định hoàn thuế, phiếu
điều chỉnh quyết toán thuế theo đúng chức năng của mình.
Thực hiện đầy đủ quy trình quản lý thuế chính là nội dung cơ bản của
công tác hành thu, một quy trình khoa học hợp lý sẽ là công cụ tốt để nhà
nước thực hiện tốt chức năng quản lý thuế, nâng cao hiệu quả ngành thuế và
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện bằng bộ máy của thuế Nhà
nước được cụ thể hóa trong Luật thể hiện uy lực, tính nghiêm minh trong việc
chấp hành pháp luật về thuế.
- Trước hết các phòng Kiểm tra thuế sẽ tiến hành kiểm tra việc chấp
hành những quy định về kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
kiểm tra thuế là soát xét đánh giá tính đúng đắn, chính xác của tờ khai của
doanh nghiệp với tình hình thực tế kinh doanh tại cơ sở, phát hiện những sai
sót và những điều bất thường trong tờ khai của các doanh nghiệp.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá đơn
chứng từ. Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
lợi dụng hoá đơn chứng từ và đặc thù kinh doanh đưa trở về công ty mẹ bao
tiêu sản phẩm để trốn lậu thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Đồng
thời thanh tra thuế sẽ giúp kiểm tra tính chính xác của các số liệu kế toán làm
căn cứ tính thuế
- Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Quá trình
thanh tra đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ giúp phát
hiện những trường hợp nộp thiếu, nộp chậm số thuế
- Công tác thanh tra thuế với doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn có vai
trò trong việc tuyên truyền phổ biến và mang tính răn đe đối với các đối
tượng nộp thuế. Soát xét và phát hiện những yếu kém và bất cập, hướng dẫn,
sửa chữa kịp thới những sai sót còn tồn tại trong công tác kê khai và nộp thuế
của từng doanh nghiệp
- Một nhiệm vụ cũng rất quan trọng của thanh tra, kiểm tra thuế thu
nhập doanh nghiệp là giải quyết và xử lý kịp thới những khiếu kiện về thuế.
Làm tăng tính công bằng và nghiêm minh cho tất cả các đối tượng nộp thuế
Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế được hiệu quả thì việc thường
xuyên tiến hành kiểm tra, theo dõi mọi biến động của các doanh nghiệp kết
hợp thanh tra đột xuất hoặc định kỳ là một việc làm cần thiết
Công tác thanh tra, kiểm tra chỉ có thể đạt được hiệu quả khi nó đảm
bảo tính khách quan, trung thực, rõ ràng, sâu sát khi đưa ra kết luận và đặc
biệt phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nước, tuyệt đối không
được gây phiền hà, sách nhiễu cho các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra
1.2.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quản lý thuế chính là việc thực hiện quá trình hành pháp về thuế.
Chính vì vậy, sự cần thiết của quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng xuất phát từ chính vai trò của
thuế Thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Và ảnh hưởng của
thuế TNDN tới sự phát triển của nền kinh tế mà trong đó khoản thuế từ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần quan trọng
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Ðể
thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý, Nhà nước sử
dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân
sách Nhà nước
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá
nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị
trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ
vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều
hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược
ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa
vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới
nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. Nếu chúng
ta làm tốt các công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì vai trò của thuế đối với loại hình doanh
nghiệp này sẽ thực sự phát huy trong thực tế
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạo điều kiện thực hiện mục tiêu công
bằng và bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời
cũng khuyến khích và thu hút đầu tư
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, không thế tiếp tục
thực hiện cơ chế bao cấp, bảo hộ cho các doanh nghiệp như trước đây. Các
doanh nghiệp trong và ngoài nước cần được cạnh tranh bình đẳng để vừa thu
hút được đầu tư, mở rộng thị trường vừa thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở HÀ NỘI
2.1.1 Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài được ban hành năm 1987. Có thể coi đây chính
là dấu mốc quan trọng đánh dấu cho sự phát triển của thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1987 đã tạo môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN
vào Việt Nam. Luật này đã bổ sung và chi tiết hoá các lĩnh vực cần khuyến
khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn cảnh mới. theo phương châm đa
dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện
chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Có thể thấy, trước đây chúng ta không thừa nhận thành phần kinh tế tư
bản nước ngoài, nên thành phần kinh tế này không được quan tâm đúng mức.
Sau cải cách những năm 1986, trước đòi hỏi của tình hình mời, cũng như để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chúng ta cũng đã có những điểu chỉnh để phát
triển và thu hút đầu tư nước ngoài. Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1987 đã tạo môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN
vào Việt Nam. Trong hơn 20 năm qua, Luật đầu tư nước ngoài đã 4 lần được
sửa đổi vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 và năm 2006 được hợp nhất với
Luật khuyến khích đầu tư trong nước thành Luật đầu tư. Cho đến nay chúng
ta cũng đã xây dựng một khung pháp lý chung dựa trên Luật đầu tư điều
chỉnh tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nước không có sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Từ năm 1988 tính đến hết năm 2007, cả nước có 8.684 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký 85,05 tỷ USD; vốn thực hiện (của các dự án còn
hoạt động) đạt gần 30 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng
vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD). FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền
kinh tế rất lớn. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng
góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và
37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
* Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng
lớn nhất chiếm 67% về số dự án và 60% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo
là lĩnh vực dịch vụ chiếm 22,3% về số dự án và 34,3% (tăng từ mức 30,7%
đến hết năm 2006) về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp.
* Phân theo hình thức đầu tư:- Hình thức 100% vốn nước ngoài
chiếm 77,6% về số dự án và 61,6% về tổng vốn đăng ký; Liên doanh chiếm
18,8% về số dự án và 28,8% về tổng vốn đăng ký. Số còn còn lại đầu tư theo
hình thức Hợp doanh, BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.
* Phân theo nước: Đã có 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 66% tổng vốn đăng ký; các
nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4%
vốn đăng ký. Riêng 4 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam theo
thứ tự: Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan và Nhật Bản đã chiếm 55% tổng vốn
đăng ký. Riêng Hàn Quốc đã có 1.837 dự án với tổng vốn đầu tư 13,5 tỉ USD.
Tuy nhiên trong vài năm gần đây, lượng vốn đầu tư của các quốc gia Tây Âu
và Bắc Mĩ cũng đã tăng lên nhanh chóng.
*Phân theo địa phương: Hiện nay đã có 52 tỉnh, thành phố của nước
ta thu hút nguồn vốn ĐTNN. Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội
thuận lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc vẫn là
những địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN, trong đó 5 địa phương dẫn đầu :
(1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 27,6% về số dự án và 20% tổng vốn đăng ký;
(2) Hà Nội chiếm 11,6% về số dự án; 14,9% tổng vốn đăng ký;
(3) Đồng Nai chiếm 10,5% về số dự án; 13,7% tổng vốn đăng ký;
(4) Bình Dương chiếm 18,2% về số dự án; 10,0% tổng vốn đăng ký;
(5) Bà Rịa –Vũng Tàu chiếm 1,8% về số dự án; 7,2% tổng vốn đăng ký;
Tình hình đầu tư nước ngoài năm 2007
Sau một năm gia nhập WTO, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) của Việt
Nam đã có những bước phát triển vượt. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2007
tiếp tục có bước đột phá về lượng và có sự chuyển biến mạnh mẽ về chất.
Trong năm 2007 tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo
cáo ban đầu (20,3 tỷ USD). Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong
đó dầu khí đạt 2,89 tỷ USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ
USD). Tính chung, thu hút FDI đạt 21,3 tỷ USD, tăng gần 70% so với năm
2006, gần bằng tổng mức đầu tư nước ngoài của 5 năm 2001-2005 và chiếm
tới gần 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua
* Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và
tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng
vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
* Theo đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh
thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số
vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn
đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ
3, chiếm 12,04%; Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5,
chiếm 6,4%; Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7,
chiếm 2,6% (cộng cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các
dự án đầu tư qua nước thứ 3) đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10
chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký.
* Về cơ cấu vùng: Trừ dầu khí, trong năm 2007 cả nước có 56 địa
phương thu hút được dự án ĐTNN, trong đó 10 địa phương dẫn đầu. Đó là:
Hà Nội đứng đầu với số vốn đăng ký 2,5 tỷ USD, chiếm 11,8% tổng vốn đầu
tư đăng ký; Đồng Nai đứng thứ 2, chiếm 11,3%; TP Hồ Chí Minh đứng thứ 3,
chiếm 10,6% ; Bình Dương đứng thứ 4, chiếm 10,5% về tổng vốn đầu tư
đăng ký; Phú Yên đứng thứ 5, chiếm 7,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 6,
chiếm 5,2%; Vĩnh phúc đứng thứ 7, chiếm 4,9%; Đà Nẵng đứng thứ 8, chiếm
4,4%; Long An đứng thứ 9 chiếm 3,8% và Hậu Giang đứng thứ 10, chiếm
2,9%.
Vốn đăng ký trong thời gian qua tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất
động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới,
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong
khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện
(18%). Trong số các ngành dịch vụ, lĩnh vực dịch vụ du lịch đang nổi lên là
điểm sáng đáng chú ý của nền kinh tế Việt Nam với số lượng các dự án lớn
đang tìm hiểu và xúc tiến đầu tư tăng mạnh. Chỉ tính riêng năm 2007, số liệu
thống kê của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho thấy: ngành du lịch Việt
Nam đã thu hút 47 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký lên đến trên 1,86 tỷ
USD, tăng 19,57% so với năm 2006.
Một thành công nữa là Việt Nam đã thu hút được các tập đoàn lớn vào
kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đã tạo ra uy thế cho Việt Nam cũng như giá
trị sản phẩm trên trường quốc tế. Hiện có trên 110 các tập đoàn đa quốc gia
(TNCs) trong danh sách 500 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới (do tạp chí
uy tín Fortune 500 công bố) đã đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là
11,09 tỉ USD, chiếm một tỉ trọng lớn, 20% tổng vốn FDI của cả nước.
Ba tháng đầu năm nay, tổng vốn FDI vào Việt Nam ước đạt 5,4 tỷ USD
và vốn thực hiện đạt 1,6 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Mỹ đã
thay thế Hàn Quốc trở thành nhà đầu tư số một vào Việt Nam trong thời điểm
này.
Tình hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên dịa
bàn Hà Nội
Hà Nội là một thành phố lớn, là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa
của cả nước, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, thuộc các vùng kinh tế
trọng điểm nên vẫn luôn là địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN. Đứng thứ 2
trong cả nước về thu hút vốn ĐTNN chiếm 11,6% về số dự án; 14,9% tổng
vốn đăng ký. Trong đó có mặt đầy đủ cả 82 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
vào đa dạng các lĩnh vực.
Ước tính đến hết tháng 3/2008, Hà Nội thu hút được 72 dự án cả cấp
mới và tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 574,8 triệu USD. Trong đó:
- Dự án cấp mới là 67 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 542 triệu USD;
trong đó có một số dự án đầu tư lớn là Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Khu
công nghệ sinh học Hà Nội- 250 triệu USD (Irland), Công ty TNHH Khách
sạn 5 sao Hoa Sen - 250 triệu USD (X2- Riviera/CSK); Công ty TNHH
Honda Trading Việt nam với vốn đầu tư 5 triệu USD
- Dự án tăng vốn là 5 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 32,8 triệu USD;
trong đó có 3 dự án tăng vốn nhiều nhất là Công ty cổ phần Vina Power –tăng
15,6 triệu USD, Công ty bảo hiểm nhân thọ Prevoir Việt nam- tăng 13 triệu
USD, Công ty TNHH dịch vụ xây dựng và phát triển phần mềm Okada
Harmony- tăng 4 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước số dự án ước bằng
100% (72/72), còn số vốn đầu tư tăng gấp 2,6 lần (574,8/218,9).
Bảng 2.1 : Tổng vốn đăng ký kinh doanh mời và bổ sung của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN ( giai đoạn 2003 – 2007) trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007
Tổng vốn đăng ký mới
Đăng ký bổ sung
9.664
63
11.785
71
12.672
86
Nguồn : Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội
Bảng 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội
(2005 – 2007)
Đơn vị : Triệu USD, %
Khu vực kinh tếNăm 2005
Số vốn Tỷ trọng
Năm 2006
Số vốn Tỷ trọng
Năm 2007
Số vốn Tỷ trọng
KT Nhà nước 32.010 59,1 38.287 56,3 41.173 51,8
KT ngoài quốc doanh
KT có vốn ĐTNN
12.384
9.727
22,8
18,1
17.776 26,2
11.856 17,5
25.426 32,1
12.758 16,1
Tổng số 54.121 100 67.919 100 79.357 100
Nguồn : Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội
2.1.2 Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội
Khác với các địa phương trên cả nước, quản lý thuế nói chung và thuế
TNDN nói riêng, Hà nội có những điểm riêng về tổ chức bộ máy và cơ chế
chính sách quản lý thuế ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cũng như
ở từng giai đoạn của cải cách hệ thống thuế.
+ Ví dụ như trong giai đoạn thực hiện cơ chế TKN: trong khi cả nước
còn thực hiện kê khai và nộp theo thông báo của cơ quan thuế thì Hà Nội đã
bắt đầu tiến hành thực hiện doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm. Điều
này cũng cho thấy vị trí cũng như vai trò của doanh nghiệp có vốn ĐTNN
cũng như bộ máy cơ quan quản lý thuế ở Hà Nội đối với cả nước
- Địa bàn Hà Nội có đối tượng có vốn ĐTNN đa dạng, hoạt động đa
ngành nghề, lĩnh vực chính vì vậy đặt ra yêu cầu quy định quản lý thuế cần rõ
ràng, minh bạch, có sự phân loại và điều chỉnh cụ thể cho từng đối tượng
những cũng phải mang tính bao quát, bọc lót nguồn thu. Hơn nữa do đặc thù
các doanh nghiệp có quy lớn, đối tượng lại đa dạng vì vây quy trình quản lý
thuế cần đơn giản, dễ thực hiện
- Đối tượng đa dạng, hoạt động kinh doanh đa dạng ngành nghề, lĩnh
vực nhất thiết cần có số lượng lớn cán bộ quản lý, lực lượng này cần có
chuyên môn tốt, am hiểu cả pháp luật Việt Nam và cả pháp luật quốc tế. Ví
dụ như số cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục thuế Hà Nôi
hiện nay là 32 người trong khi tại Cục thuế Hà Tây số lượng này là 14
người... Một yếu tố không kém phần quan trọng là các cán bộ thuế phải thông
thạo ngoại ngữ không chỉ tiếng Anh mà cần biết và sử dụng thêm những
ngoại ngữ khác nữa để hoàn thành tốt được công việc của mình
- Hà Nội là thủ đô kinh tế chính trị văn hóa của cả nước chính vì vậy
môi trường chính trị và quản lý hành chính cũng có những đặc thù riêng có so
với các địa phương khác điều này gián tiếp ảnh hưởng tới yêu cầu quản lý
thuế trên địa bàn. Vì vậy ngoài yêu cầu về quản lý nguồn thu về thuế Hà Nội
còn phải đảm bảo yêu cầu về an ninh, chính trị, văn hóa, môi trường khắt khe
hơn so với các địa phương khác trong cả nước.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
CỤC THUẾ HÀ NỘI
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hà Nội
Cục thuế thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định 314/TC-
QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quyết định
1683/QĐ/TCT ngày 14/1/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Vị trí,
chức năng của Cục thuế Hà Nội được quy định cụ thể tại quyết định số
49/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Cục Thuế thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là Cục Thuế Hà Nội)
là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác
quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau
đây gọi chung là thuế) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp
luật.
Bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước, Cục thuế
Hà Nội còn phải thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác do Tổng cục
thuế giao và đảm bảo thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo của Thành
uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Cục thuế Hà Nội hiện nay có 1 Cục trưởng và 4 phó cục trưởng giúp
Cục trưởng quản lý các công việc chuyên môn. Cục thuế Hà Nội có 17 phòng
chức năng và 14 chi cục Thuế trực thuộc (Là các Chi cục thuế quận, huyện
trên địa bàn thành phố Hà Nội). Các phòng chức năng tiếp quản lý và thực
hiện những nhiệm vụ Cục trưởng giao cho.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng
Những năm trở lại đây nhất là từ khi Luật quản lý thuế ra đời, bộ máy
quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập
trung theo các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở kinh doanh; theo
dõi, xử lý việc kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra,
thanh tra thuế nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng
chức năng.
Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế
phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, bộ phận, giữa cấp
trung ương và cấp địa phương, trong đó tăng cường vai trò của cấp trung
ương trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn giám sát và đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương. Tương ứng với việc cải cách
về bộ máy tổ chức, cán bộ thuế được đào tạo, có đủ kiến thức, năng lực để
thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên nghiệp cao) theo
từng chức năng quản lý.
Theo Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Tổng
cục Trưởng Tổng cục Thuế, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các
phòng thuộc Cục Thuế được quy định cụ thể như sau:
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Cục trưởng Cục
thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ
trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý
Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức
thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ kê khai thuế, kế toán thuế, thống
kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ
chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý
Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế.
Phòng kiểm tra được chia làm 4 phòng kiểm tra phân theo đối tượng
quản lý và lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp
Phòng kiểm tra 1 quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong thuộc lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, dầu khí, bảo hiểm, ngoại giao trên địa bàn thủ đô.
Phòng kiểm tra 2 quản lý các doanh nghiệp thuộc khối ngành giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, hàng hải
Phòng kiểm tra 3 quản lý các doanh nghiệp hoạt động thương mại dịch
vụ, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, xăng dầu
Phòng kiểm tra 4 quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện
công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải
quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp
thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý
Ba phòng thanh tra có chức năng chung, nhiệm vụ công tác của mỗi
phòng từng năm tuân theo sự phân công của Lãnh đạo cục và có sự luân
phiên thay đổi theo từng năm
Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật
thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước thuộc phạm vi
Cục Thuế quản lý
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ
chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có
thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp
luật thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý;
Phòng Kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra nội bộ được thành lập để phù
hợp với những quy định của luật Quản lý thuế. Có thể coi đây là phòng chức
năng mới được thành lập, có chức năng giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ
đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm
chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả
khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên
quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc
chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế
trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục thuế.
Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành
hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng
tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ
thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền
lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội
bộ Cục thuế.
Phòng Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức
chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công
tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý và
hướng dẫn các nghiệp vụ về ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế.
Phòng Hành chính - Lưu trữ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ
đạo triển khai thực hiện công tác hành chính, chương trình, kế hoạch công tác
của Cục Thuế trong phạm vi toàn Cục Thuế.
Phòng Kiểm tra thuế số 1 – Phòng quản lý doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Phòng kiểm tra thuế số 1 tiền thân là Phòng Quản lý doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hay phòng Đầu tư nước ngoài được thành lập theo
quyết định số 161 CT/TCCB ngày 17/07/1993 của Cục trưởng cục thuế Hà
Nội. Phòng được thành lập trên cơ sở tách một bộ phận của phòng thuế các
đơn vị kinh tế nông – lâm - thuỷ lợi, văn phòng xã và bổ sung thêm nhiều cán
bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ từ các phòng khác sang.
Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có chức năng nhiệm
vụ tổ chức quản lý thu thuế đối với các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, dầu khí, bảo hiểm, ngoại
giao trên địa bàn Thủ đô.
Trong những năm trước 1989, tại Việt Nam về cơ bản chưa có thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chúng ta cũng chưa có Luật đầu tư
nước ngoài, nên phòng kiểm tra 1 trước đây là 1 tổ thuế thuộc phòng Nông
lâm. Cho đến năm 1993, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có
sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trước tình hình đó, phòng Quản
lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hay phòng Đầu tư nước ngoài) đã
được thành lập. Từ đó cho tới này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
trở thành thành phần kinh tế quan trong. Luật đầu tư đã có nhiều điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế. Thêm nữa sự ra đời của Luật quản lý thuế
đã tạo ra một hành lang pháp lý mang tính minh bạch và đơn giản hơn.
Ngày 1/7/2007, Phòng đầu tư nước ngoài được tổ chức lại thành phòng
Kiểm tra thuế số 1 cho phù hợp hơn với những quy định của Luật quản lý
thuế và điều kiện thực tế.
Cơ cấu tổ chức của phòng kiểm tra 1
- Phòng kiểm tra 1 có 1 trưởng phòng và 3 phó trưởng phòng
- Hiện nay, số cán bộ thuế của phòng là 32 người trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp thuộc đối tượng quản lý của phòng. Đội ngũ cán bộ của phòng
đa số là nhưng người trẻ, có năng lực và trình độ chuyên môn cũng như ngoại
ngữ.
- Phòng trực tiếp quản lý tính đến 31/12/2007 là 1800 doanh nghiệp trên
địa bàn Thủ đô; trong đó có 1480 doanh nghiệp và chi nhánh có vốn đầu tư
nước ngoài. Các đối tượng quản lý của phòng ngành nghề kinh doanh đa dạng
và mỗi đối tượng có nhiều sắc thuế. Năm 2006, phòng là đơn vị được chọn
thực hiện thí điểm công tác tự khai tự nộp thuế.
Có thể thấy rằng việc áp dụng mô hình quản lý theo chức năng tại các
đơn vị ngành thuế nói chung và tại Cục thuế Hà Nội nói riêng đã đem lại
những thành quả đáng khích lệ. Thủ tục đã tiến tới đơn giản, nhanh chóng và
thuận lợi hơn. NNT chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và tự ý
thức được trách nhiệm của mình. Còn Cục thuế Hà Nội cũng từng bước được
chuyên môn hóa, chuyên sâu hơn về chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội
2.2.2.1 Số thu về thuế TNDN từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Để mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước, Nhà nước Việt Nam đã có
nhiều chính sách nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư nước ngoài. Sau 20
năm Việt Nam thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tính đến nay
đã cho thấy những kết quả đáng mừng
Hoạt động đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nước: khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện
chiếm 36,4% giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh
nghiệp Nhà nước). Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100%
lĩnh vực khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, điện tử điện lạnh cao cấp; chiếm
60% sản lượng thép cán; 33% giá trị máy móc thiết bị điện, điện tử sản xuất
hàng năm; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi các loại; 49% sản
lượng da giày…
Ngoài việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường cho hàng
hoá Việt Nam, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân
thương mại… hoạt động đầu tư nước ngoài còn đóng góp khoảng 7% tổng
thu Ngân sách Nhà nước hàng năm. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước
và sự tăng trưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổng thu
ngân sách nhà nước từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
tăng đều hàng năm. Giai đoạn 2001-2005 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã
nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5 năm trước. Năm 2006
con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm 2007, dự kiến thu
ngân sách đạt 1,576 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước.
Bảng 2.3: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội (2003 – 2007)
Đơn vị: tỷ đồng
2003 2004 2005 2006 2007
Chỉ tiêuSố thu
Tỷ
trọng Số thu
Tỷ
trọng Số thu
Tỷ
trọng Số thu
Tỷ
trọng Số thu
Tỷ
trọng
(%) (%) (%) (%) (%)
Thuế TNDN
khối DN có
vốn ĐTNN
407 5,6 846 9,2 1.13911,
9795 8,1 1.276
10,
6
Thuế TNDN
toàn Cục7.28
0100
9.207
100 9.595 100 9.885 10012.10
5 100thuế Hà Nội
Nguồn: Cục thuế Hà Nội
11.3% 13.2%
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thuế TNDN giữa khối DN có vốn
%
100%
ĐTNN với toàn Cục thuế Hà Nội (2003 - 2007)
5.3% 6.5% 8.1%
90%1.5% 1.4% 1.5%
1.2% 1.3%
80%
70%
60%
50%87.6% 82.9%
78.5%79.4% 74.9%
40%
30%
20%
10%5.6%
9.2% 11.9%
8.1% 10.6%
0%
2003 2004 2005 2006 2007 Năm
DN có vốn ĐTNN
DNNN Địa phương
DNNN Trung ương
DN ngoài quốc doanh
Nguồn: Cục thuế Hà Nội
Có thể thấy rằng so sánh tổng mức đầu tư vào khu vực ĐTNN với đầu
tư vào các khu vực khác trên địa bàn Hà Nội thì kết quả số thu về thuế TNDN
đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN chưa cao. Tỷ lệ này dao động và trung
bình khoảng 8.5% so với số thu toàn Cục. Số thu này cao hơn so với số thu
về thuế TNDN của khu vực DNNN do địa phương quản lý và DN ngoài quốc
doanh nhưng so với khu vực DNNN do Trung ương quản lý thì mới bằng một
phần mười. Tuy nhiên theo những thống kê về tổng vốn đầu tư phân theo
thành phần kinh tế thì khu vực ĐTNN có số vốn đầu tư trung bình bằng một
phần ba khu vực DNNN. Như vậy, có thể thấy số thu về thuế thu nhập doanh
nghiệp của khu vực ĐTNN chưa thực sự tương xứng với vị trí của nó.
Bảng 2.4: Chênh lệch số thuế kê khai - số thực nộp - số kiểm tra
thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2003 –
2007)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêuSố thu thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Số phát sinh thêm Tăng thu quaSố kê khai
khi quyết toán kiểm tra
2003
2004
2005
2006
2007
247.298
334.519
542.142
508.286
856.621
82.524
64.725
161.961
94.286
*
3.700
12.518
10.225
16.915
7.193
*: riêng năm 2007 số liệu này chưa được cập nhật hết
Nguồn: Cục thuế Hà Nội
Bảng 2.5: Lũy kế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005 – 2007)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêuTại thời điểm
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
- Nợ của ĐTNT giải thể, phá sản
- Nợ của ĐTNT bỏ trốn, mất tích
- Nợ chờ xử lý
4.933
4.386
47.411
5.078
4.630
36.644
5.620
6.475
42.481
Bao gồm:
+ Nợ đang khiếu nại
+ Nợ chờ xử lý khác
+ Nợ sai sót
+ Nợ khó thu khác (*)
- Nợ khác
131
6.779
13.297
27.204
34.878
330
2.493
4.023
29.798
31.733
2317
3.068
4.414
32.682
62.722
(*): Gồm cả nợ khó thu tài chính do tình hình tài chính gặp khó khăn
Nguồn: Cục thuế Hà Nội
Từ những số liệu thống kê có được ta thấy vẫn có sự chênh lệch tương
đối lớn giữa số kê khai, số phát sinh phải nộp bổ sung khi quyết toán và số
kiểm tra. Hơn thế nữa tỷ lệ nợ thuế cũng là một vấn đề đáng quan tâm tại đơn
vị. Điều này cũng xuất phát từ ý thức của một bộ phận nhỏ NNT còn chưa ý
thức được tính chủ động và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện tự
khai, tự nộp. Trong thời gian vừa qua, Cục thuế Hà Nội cũng đã tiến hành
phân loại nợ, phân loại rủi ro trong tiến hành thanh kiểm tra, nhưng để giảm
thiểu số nợ cần có nhiều biện pháp cụ thể hơn trong thời gian tới.
2.2.2.2 Sự thất thu thuế TNDN tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Thực tế cho thấy là trong thời gian qua mặc dù số vốn đầu tư vào các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN là không ngừng tăng lên xong tỷ lệ báo lỗ của
các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Theo số liệu quản lý của Tổng cục
thuế, trên cơ sở tham khảo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, trong trên 3000
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sản xuất kinh doanh ở Việt
Nam, doanh nghiệp làm ăn có lãi trong năm 2005 chỉ chiếm khoảng 40%, số
thuế thu nhập doanh nghiệp nộp NSNN có tỷ trọng thấp hơn 12% so với tổng
số thu thuế, xu hướng chuyển đổi doanh nghiệp sang 100% vốn nước ngoài
ngày càng gia tăng... – Trích tổng hợp số liệu Tổng cục thuế 12/2005.
Có thể thấy rằng số thu thuế Thu nhập doanh nghiệp đối từ các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số thu về thuế
(chỉ khoảng 7%). Trong khi số vốn đầu tư vào nước ta trong những năm gần
đây ngày một tăng thì đây là một điều khó có thể lý giải.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục thống kê trong 3 năm 2004,
2005 và 2006, tỷ lệ doanh nghiệp có vốn ĐTNN kê khai lỗ dao động từ 62%
-79% tổng số doanh nghiệp có vốn đầu tư tại các địa phương trên toàn quốc
Như vậy, mặc dù có lợi thế trình độ công nghệ, trình độ quản lí, kinh
nghiệm kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn kinh doanh
kém hiệu quả hơn các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế khác của Việt
Nam. Trong giai đoạn 2001-2004 tỷ lệ doanh nghiệp có vốn ĐTNN bị lỗ
nhiều gấp 2,3 đến 3,1 lần doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Đây có phải là sự thực hay không?
Thật vậy, theo nhận định của các chuyên gia kinh tế và chuyên gia
thuế, đây chỉ là tình trạng "lỗ giả" do hành vi gian lận thuế của các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN và chính sách định giá chuyển nhượng của các công ty
đa quốc gia tại Việt Nam
Một cách chung nhất: thuế thu nhập doanh nghiệp được cấu thành từ 4
yếu tố là doanh thu tính thuế trong kỳ, chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ, thu
nhập chịu thuế khác và thuế suất ưu đãi miễn giảm
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)
Thu nhập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhậpchịu thuế trongkỳ tính thuế
= thuế thu nhậptrong kỳ
- lý trong kỳ +tính thuế
chịu thuếkhác
Để làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, hiện nay các
doanh nghiệp sử dụng rất nhiều các thủ đoạn ngày một tinh vi và khó phát
hiện hơn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với
những đặc điểm riêng có về nguồn phát sinh thu nhập và nơi cư trú cũng như
những ưu đãi mà nước sở tại giành cho, thì việc lợi dụng những khe hở này
để trốn thuế là không thể tránh khỏi.
Như vậy, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là hành vi làm giảm thuế
TNDN hoặc làm tăng số thuế được miễn giảm. Phương thức thực hiện những
hành vi gian lận này rất đa dạng, có thể kể ra một số trường hợp chủ yếu sau:
Gian lận thuế thông qua doanh thu
- Doanh nghiệp có thể thực hiện giấu doanh thu bằng cách không kê
khai doanh thu trong kỳ, điều chuyển doanh thu từ năm nay sang năm khác
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Xác định sai giá bán (thường là thấp hơn thực tế) để làm giảm doanh
thu, ghi hóa đơn sai khác giữa các liên
- Không kê khai doanh thu có được do chênh lệch về doanh thu hàng
bán trả góp, trả từng lần, ứng trước
Gian lận thuế thông qua chi phí
- Đưa chi phí khống như lương, nguyên vật liệu, các khoản tiếp khách
hoặc các chi phí không liên quan đến sản xuất kinh doanh của DN …
- Điều chuyển chi phí từ năm này qua năm khác để hưởng chính sách
ưu đãi thuế
- Lợi dụng khoản chênh giữa chính sách tài chính và chế độ kế toán:
VD như trong xác đinh khấu hao tài sản cố định chính sách tài chính quy đinh
doanh nghiệp được xác định tuổi thọ để tính khấu hao của tài sản và phương
pháp trích khấu hao còn trong chế độ kế toán quy định khấu hao nhanh không
vượt quá 2 lần khấu hao đường thẳng. Doanh nghiệp lợi dụng việc chưa đồng
nhất nay để tăng chi phí
- Hạch toán vượt mức các chi phí có liên quan hay trích trước các
khoản trích không hợp lý, đưa vào đây các khoản chi phí không phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí của các bên liên quan
Thông qua thu nhập chịu thuế khác
Thông thường gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua thu nhập
chịu thuế khác chủ yếu là việc không ghi nhận hoặc ghi nhận không đầy đủ
các khoản như lãi do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản, lãi vay, kinh
doanh chứng khoán …
Thông qua chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế
Bên cạnh đó lợi dụng chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế (đặc biệt
thông qua chính sách động viên thu hút vốn đầu tư nước ngoài) các doanh
nghiệp thường gộp hoạt động không được ưu đãi về thuế vào hoạt động được
hưởng ưu đãi
- Thành lập các công ty con tại các vùng, miền thuộc khu vực khuyên
khích, ưu đãi đầu tư thực hiện “chuyển giá nội địa”
- Cố tình xác định sai chế độ, hình thức hoạt động để đưa hoạt động của
doanh nghiệp mình vào khung ưu đãi
Đây là các hình thức gian lận thuế chủ yếu trong các doanh nghiệp để
trốn, tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài với đặc điểm là các công ty đa quốc gia nên gian lận
thuế TNDN được thực hiện một cách tinh vi hơn: Gian lận thông qua “Định
giá chuyển nhượng". Cụ thế đó là việc các doanh nghiệp này:
- Xác định giá hàng nhập khẩu thường là các bán thành phẩm, lãi tiền
vay, giá trị công nghệ chuyển giao hoặc các khoản tiền chi trả cho các hợp
đồng tư vấn, đào tạo… thông qua công ty mẹ từ các cơ sở kinh doanh tại Việt
Nam cao hơn giá thị trường rất nhiều làm chi phí của cơ sở kinh doanh được
dùng để tính thu nhập chịu thuế giảm đi nhiều lần.
- Xác định giá hàng xuất khẩu, lãi tiền cho vay, giá bán công nghệ…
thấp hơn mức giá thị trường chung khiến doanh thu giảm đi.
- Công ty mẹ ở nước ngoài thường phân bổ một phần chi phí cho các
công ty con phải chịu khiến các công ty con luôn rơi vào tình trạng thua lỗ
- Đặc biệt, các công ty mẹ thường thực hiện bao tiêu sản phẩm nhưng
lại định giá rất thấp khiến cho doanh thu giảm, chi phí kê khai luôn tăng khiến
tình trạng thu lỗ ở các công ty con diễn ra thường xuyên
Hình thức gian lận thông qua định giá chuyển nhượng có thể được thực
hiện cả trong việc làm giảm doanh thu và tăng chi phí nhưng lại rất khó để
xác minh và có những luận cứ cụ thể để xử phạt hành vi này
Thực tế ở Việt Nam, việc này không những làm thất thu một phần rất
lớn thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam mà còn khiến phía đối tác của
ta chịu thiệt thòi. Trong trường hợp này, lợi dụng sự thiếu thông tin, thiếu
kinh nghiệm trong kinh doanh của các đối tác Việt Nam, lợi dụng sự yếu kém
về khả năng thẩm định của các cơ quan giám định Nhà nước, tài sản góp vốn
của phía nước ngoài thường được định giá cao hơn so với giá trị thực của nó.
Sau khi góp vốn, nhằm trốn thuế phía nước ngoài lại tiếp tục định giá các máy
móc thiết bị cũng như hàng hoá, vật liệu phục vụ sản xuất cung cấp cho phía
Việt Nam cao hơn rất nhiều giá thị trường
Tình trạng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Không chỉ thực hiện hành vi gian lận thuế thông qua ẩn lẩu, trốn thuế
một thực trạng cũng rất đáng báo động đang là một vấn đề nan giải trong
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam là tình trạng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Các công ty
đa quốc gia với số chi nhánh rải khắp thế giới rất thuận lợi để thực hiện hành
vi gian lận thuế của mình dựa trên sự chênh lệch về thuế suất thuế Thu nhập
doanh nghiệp, các quy định về miễn, giảm thuế giữa Việt Nam và các nước
khác trên thế giới
Bảng 2.6: Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghệp phổ thông giữa
một số nước trên thế giới
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Quốc gia
Hông – Kông
Đài Loan
Thái Lan
Singapo
Hàn Quốc
Malaixia
Myanmar
Pháp
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Thuế suất thuế
TNDN (phổ thông)
17%
25%
25%
26%
28%
28%
30%
33%
35%
38%
Thuế suất thuế
TNDN (phổ thông) ở
Việt Nam: 28%
Nguồn: Transfer Pricing Rules in Asia Pacific
Khi so sánh các mức thuế suất thuế TNDN của Việt Nam so với các
nước trên thế giới, có thế nhận thấy trong trường hợp Việt Nam áp dụng mức
thuế suất thuế TNDN như hiên nay thì các công ty đa quốc gia rất dễ lợi dụng
sự chênh lệch thuế suất này để tối đa hoá lợi nhuận
Như vậy, với mức thuế suất chênh lệch giữa các quốc gia sẽ gây nên
hiện tượng các doanh nghiệp thông qua chuyển lợi nhuận ra nước ngoài để có
được mức thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp thấp ở một số nước như Đài
Loan, Hông-Kông, Thái Lan…Với Việt Nam đây cũng sẽ là một sự thất thoát
rất lớn nguồn thu từ thuế cho Ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thất thoát
về thuế TNDN thì thông qua việc chuyển lợi nhận ra nước ngoài, các công ty
này còn có thể dùng phần tiền này chi trả trực tiếp lương thông qua tài khoản
ở nước ngoài cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Điều này lại dẫn
đến gây thất thu thuế Thu nhập cá nhân cho Ngân sách nhà nước.
Nếu áp dụng mức thuế suất 25% thấp hơn so với mức thuế suất hiện
nay có thế nói sẽ là một động lực tốt để tăng thu cho Ngân sách. Bởi lẽ thuế
suất thấp sẽ là điều kiện tốt để thu hút vốn ĐTNN. Mặc dù thuế suất giảm đi
nhưng khi lượng vốn đầu tư tăng lên, nhiều dự án mới, nhiều doanh nghiệp có
vốn ĐTNN đi vào hoạt động thì về tổng thể sẽ làm số thu về thuế cho Ngân
sách tăng lên. Không những thế, thuế suất giảm sẽ phần nào hạn chế được
tình trạng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như chúng ta vừa phân tích ở trên
(tới những quốc gia có mức thuế suất thấp hơn hay các “thiên đường thuế”)
thông qua các công ty hay chi nhánh của tập đoàn tại các quốc gia khác. Hạn
chế được tình trạng này cũng là bước tiến lớn để quản lý nguồn thu thuế
TNDN cho Ngân sách và là bước tiến quan trọng trong việc tạo một môi
trường đầu tư bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
2.2.3 Phân tích nghi vấn về hiện tượng gian lân thuế TNDN tại một
doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Hà Nội
Tìm hiểu về tình hình nộp thuế TNDN tại một số doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, trường hợp công ty X – doanh nghiệp 100%
vốn Đài Loan kinh doanh trong ngành dệt chuyên sản xuất vải thông thường
các loại là một trường hợp khá điển hình.
Doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam vào năm 1995, đã đi vào
hoạt động tại Việt Nam được hơn 10 năm. Công ty X mua nguyên vật liệu và
bán thành phẩm chủ yếu từ công ty mẹ tại Đài Loan và các liên kết tại nước
ngoài. Chỉ một lượng nhỏ màu nhuộm, bao bì… được mua tại thị trường nội
địa. Sau khi sản xuất sản phẩm, xuất khẩu phần lớn theo chỉ định của công ty
mẹ, còn lại chủ yếu cũng cung cấp cho các cơ sở liên kết ở nước ngoài.
Trong quá trình hoạt động, công ty X đã xin điều chỉnh tăng vốn đầu tư
đăng ký (từ 22,1 triệu USD lên 80 triệu USD vốn đầu tư và từ 20 triệu USD
lên 39 triệu USD vốn pháp định). Công ty cũng thay đổi chủ sở hữu 3 lần và
đổi tên doanh nghiệp nhưng vẫn là một chủ đầu tư của Đài Loan.
Tuy nhiên theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của kiểm toán độc
lập, công ty kinh doanh lỗ liên tục từ khi bắt đầu kinh doanh (năm 1995)
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ
thuế của công ty X
đồng
Đơn vị: Tỷ
NỘI DUNG
Lãi (lỗ)
Thuế TNDN thực nộp
2000
- 54,5
0
2001
- 18
0
2002
- 41,1
0
2003
- 36,3
0
Nguồn: Công ty X – Báo cáo tài chính
Từ những số liệu đã nêu, ta thấy việc công ty X liên tục mở rộng quy
mô nhưng lại kinh doanh lỗ liên tục trong nhiều năm là một điều đáng nghi
vấn. Bên cạnh đó, theo những số liệu cập nhật năm 2003, công ty mẹ tại Đài
Loan có doanh thu 654 triệu USD và lãi trên 50 triệu USD. Mặt khác các giao
dịch liên kết của công ty X diễn ra rất chặt chẽ. Từ cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, thiết bị tới tiêu thụ hơn 70% sản phẩm đầu ra. Vì vậy, có thể nhận
định nguyên nhân gây lỗ ở đây là do công ty đã lợi dụng giá chuyển nhượng
để chuyển thu nhập ra nước ngoài, gây lỗ giả thông qua kê khai giá nguyên
vật liệu đầu vào thật cao và xuất bán thành phẩm với giá thấp. Như vậy việc
phân tích các vấn đề liên quan đến xác định chi phí và doanh thu của các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN là vô cùng quan trọng.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.3.1 Những thành tựu đạt được
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi phải đáp ứng nhiều điều kiện
mới có thể thực hiện thành công nhưng lại được tiến hành trong hoàn cảnh
nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế toàn cầu cũng như chưa có kinh nghiệm thực
tế. Vì vậy có thể khẳng định, những kết quả bước đầu của công tác chống
gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam rất đáng ghi nhận. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
mà cơ quan thuế thu được cũng tạo nền tảng cho số thu vào ngân sách nhà
nước. Chúng ta cũng đã bước đầu tạo lập được một môi trường đầu tư thông
thoáng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Cũng như tạo cơ sở để các
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh ở nước ta đóng góp vào phát triển kinh tế
và tăng thu cho ngân sách
Trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những quy định cụ thể để thực
hiện chống gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là chống gian lận
qua định giá chuyển nhượng. Những qui định của pháp luật đã trao cho cơ
quan thuế một số quyền hạn nhất định trong việc yêu cầu các doanh nghiệp
cung cấp thông tin, chứng minh, xác định lại doanh thu, chi phí cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, các phương pháp xác định giá thị trường
của phần tài sản góp vốn của phía nước ngoài cũng được đưa vào những văn
bản qui phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp đã giúp cơ quan thuế địa phương và các doanh nghiệp bước đầu làm
quen với việc xác định giá theo nguyên tắc thị trường.
Trong thời gian qua, ngành thuế Việt Nam hay Cục thuế Hà Nội đã
tranh thủ được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức và cơ quan thuế các
nước trong việc phổ biến kinh nghiệm xây dựng hệ thống qui phạm pháp luật,
đào tạo đội ngũ cán bộ chống gian lận thuế. Những kinh nghiệm và những
khoá đào tạo này đã giúp Việt Nam tránh được các sai lầm trong việc hoạch
định chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách thuế cũng như có được một đội
ngũ cán bộ có trình độ, kiến thức nhất định về chống gian lận thuế Thu nhập
doanh nghiệp nhất là chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác, việc hợp tác tốt với các cơ
quan thuế nước ngoài trong việc trao đổi thông tin thuế đã giúp cơ quan thuế
Việt Nam có những tài liệu có giá trị, góp phần không nhỏ trong thành công
của quá trình đấu tranh với các công ty đa quốc gia.
Kết quả của những cuộc thanh tra đã cho thấy việc chuyển lợi nhuận để
gây lỗ, để gian lận thuế tại Việt Nam là có thực cũng như mức độ nghiêm
trọng của hành vi này. Đồng thời, việc cơ quan thuế Việt Nam thanh tra và xử
lý hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng
là một lời cảnh báo đối với các công ty đa quốc gia tại Việt Nam…
Đã hình thành một hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả
nước ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt; chịu sự lãnh đạo
song trùng của ngành dọc và cấp uỷ, chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ
quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và phẩm
chất. Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế. Do đó hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao, góp phần quyết định vào
việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách Nhà nước
hàng năm đã được Quốc hội thông qua.
Công tác quản lý thuế được chuyển từng bước từ chế độ chuyên quản
khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế theo thông
báo của cơ quan thuế và đến nay đã thực hiện thành công cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp
thuế trước pháp luật; cơ quan thuế tăng cường được chức năng tuyên truyền,
giáo dục, hướng dẫn, đôn đốc thu nộp, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về
thuế.
Tổ chức quản lý thuế được tổ chức theo mô hình chức năng đã hạn chế
được tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu "khép kín" trước đây.
Từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý thuế, nâng cao trình độ nghiệp
vụ của cán bộ thuế.
Công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng rõ
ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn. Từng bước củng cố, mở rộng áp
dụng chế độ kế toán hoá đơn chứng từ đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt
là đối với thành phần kinh tế tư nhân, từ đó tình trạng thất thu Ngân sách đã
giảm nhiều so với trước đây.
Tóm lại, trong bối cảnh kinh tế xã hội trong nước, quốc tế có nhiều yếu
tố không thuận lợi nhưng công cuộc cải cách hệ thống thuế đã góp phần tích
cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước. Thu ngân sách ngày càng tăng lên; phù hợp với sự
chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện đúng lộ trình
hội nhập quốc tế.
Mặc dù đã thu được một số thành tựu đáng tự hào nhưng nếu đánh giá
một cách khách quan và toàn diện thì hoạt động chống gian lận thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
nói chung hay tại Cục thuế Hà Nội nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập cũng
như gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai. Việc phát hiện những hạn
chế, bất cập và khó khăn cũng như xác định nguyên nhân chính của những
hạn chế, bất cập này là tiền đề quan trọng bậc nhất, quyết định đến kết quả
của công tác chống gian lận thuế trong thời gian tới.
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục
2.3.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Chính sách thuế còn nhiều bất hợp lí
Do thường xuyên phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nên việc áp dụng
các qui định của pháp luật thuế trong hoạt động quản lí thuế nói chung và
hoạt động chống gian lận thuế qua định giá chuyển nhượng nói riêng còn tồn
tại rất nhiều kẽ hở
Tuy nhiên, những bất cập chủ yếu trong chính sách thuế khiến doanh
nghiệp có khả năng lợi dụng để gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận nhằm gian
lận thuế và khiến cho công tác chống gian lận thuế gặp nhiều khó khăn là:
+ Các văn bản pháp luật thuế đã qui định bắt buộc phải xác định giá
mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng để xác định thuế phải tuân thủ
nguyên tắc thị trường nhưng những quy định này chưa được thực hiện 1 cách
triệt để, chưa có một cơ quan chuyên môn riêng biệt được trang bị đủ năng
lực trình độ, thẩm quyền để quản lý vấn đề này
+ Các thủ tục quy định về quản lý và chuyển giao công nghệ, cũng như
ưu đãi thuế đối với hoạt động chuyển giao công nghệ, áp dụng kĩ thuật mới
khiến còn phức tạp, và phần nào chưa rõ ràng đã và đang là vấn đề để cho các
cơ sở kinh doanh lợi dụng điều kiện định giá chuyển nhượng công nghệ.
+ Các qui định về khấu trừ tại nguồn đối với các khoản thu nhập từ
Việt Nam của các cơ sở kinh doanh nước ngoài chưa chặt chẽ và không bao
quát được nguồn thu…
Còn nhiều kẽ hở trong chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách
xuất nhập khẩu
Có thể khẳng định, Luật Đầu tư dù đã có những qui định nhằm hạn chế
hành vi định giá chuyển nhượng để gian lận thuế nhưng mới chỉ dừng lại ở
việc bắt buộc các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
thực hiện giám định độc lập máy móc thiết bị nhập khẩu. Trong Luật Đầu tư
cũng như Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ, các vấn đề cơ bản
của hoạt động xác định giá chuyển nhượng, của nguyên tắc thị trường và các
biện pháp, các chế tài xử lý hành vi gian lận trong định giá chuyển nhượng đã
được quy định rất cụ thể nhưng trong thực tế kết qua thực hiện không cao.
Mặt khác, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư còn rất nhiều kẽ
hở khiến cho các công ty đa quốc gia vẫn có thể thực hiện định giá chuyển
nhượng như:
+ Quy định giá hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu
được xác định theo hoá đơn thương mại. Qui định doanh nghiệp được toàn
quyền xác định giá bán của sản phẩm là hoàn toàn đúng nhưng chúng ta cần
có một đội ngũ cán bộ và chế tài đủ mạnh để kiểm soát một cách triệt để hoạt
động xuất nhập khẩu này
+ Quy định giá trị công nghệ chuyển giao do các bên liên quan thoả
thuận. Như vậy trong trường hợp thực hiện các giao dịch liên kết với các công
ty liên kết hoặc các công ty trong cùng tập đoàn các doanh nghiệp này sẽ dễ
dàng thực hiện định giá sai giá công nghệ chuyển giao so với giá thị trường
Rõ ràng với những qui định "mở" như vậy sẽ làm cho các công ty đa
quốc gia dễ dàng thực hiện hành vi gian lận qua định giá chuyển nhượng để
giảm thiểu nghĩa vụ thuế, chuyển bớt lợi nhuận ra nước ngoài mà các cơ quan
quản lí Nhà nước khó có thể can thiệp. Trong những năm vừa qua chúng ta
cũng đã xây dựng và kiện toàn Luật cạnh tranh và chống bán phá giá. Điều
này cũng đã phần nào làm giảm thiểu tình trạng trốn, tránh thuế TNDN những
có thể nói tình trạng bán phá giá vẫn diễn ra. Chúng ta chưa có bộ máy
chuyên biệt để thực thi và chế tài đủ mạnh để xóa bỏ hiện tượng này.
Đồng thời, những ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài như: miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu
để tạo tài sản cố định, miễn thuế nhập khẩu của nguyên liệu sản xuất của các
dự án đầu tư vào địa bàn hoặc lĩnh vực khuyến khích…đã làm giảm mâu
thuẫn giữa mục tiêu giảm thuế thu nhập hay giảm thuế quan của doanh
nghiệp. Thực tế đã cho thấy, các công ty đa quốc gia rất thích sử dụng kẽ hở
này để khai tăng giá trị hàng hoá nhập khẩu, làm tăng chi phí giảm thu nhập
tính thuế Thu nhập doanh nghiệp mà không phải nộp thêm thuế nhập khẩu…
2.3.2.2 Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập
Khả năng thu thập và xử lí thông tin còn thiếu và yếu không đáp ứng
yêu cầu chống gian lận thuế
Để chống gian lận thuế thành công, một điều kiện không thể thiếu là
phải có cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, toàn diện về đối
tượng nộp thuế, về các cơ sở kinh doanh có mối quan hệ liên kết của đối
tượng nộp thuế, về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên
hiện nay do chưa có một bộ phận chuyên thu thập, xử lí thông tin cũng như
chưa có một cơ chế thu thập thông tin nên việc phân tích, đánh giá và xử lí
hành vi gian lận thuế, xác định lại doanh thu và chi phí thực tế hay chính là
xác định một cách chính xác thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp là rất khó
khăn. Mặt khác, ngay cả khi đã thu thập được đủ thông tin kinh tế tài chính để
tiến hành phân tích thì cũng chưa có những phần mềm hỗ trợ phân tích khiến
việc phân tích mất nhiều thời gian, độ chính xác không cao…
Có thể khẳng định: một trong những việc cần làm ngay để công tác
chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đạt hiệu quả cao chính là xây dựng được một cơ sở dữ liệu tốt
và có những phần mềm hỗ trợ việc xử lý, phân tích cơ sở dữ liệu đó.
Công tác quản lý và điều hành thu nộp cũng còn rất nhiều bất cập. Tình
trạng chậm trễ, thủ tục rườm ra vẫn luôn là hạn chế lớn đối với bộ máy ngành
thuế. Thới gian để doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế thường rất lâu.
Mặc dù đã có những cải tiến trong thời gian qua nhưng đây vẫn là khâu yếu
nhất trong quá trình thu thuế của các cơ quan thuế
2.3.2.3 Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài còn chưa hiệu quả
Công tác thanh kiểm tra chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là kém hiệu quả.
Hiện nay, ngành thuế vẫn đã xây dựng được một quy trình thanh kiểm
tra nhưng hệ thống này chưa đáp ứng được sự thay đổi và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng hay của cả nền kinh tế nói chung. Do đó, công tác
thanh kiểm tra thuế và công tác thanh kiểm tra chống gian lận thuế thu nhập
doanh nghiệp còn rất thủ công nên thường bị kéo dài và hiệu quả thấp. Đồng
thời, công tác thanh kiểm tra chống gian lận thuế mặc dù cũng được các cơ
quan chức năng quan tâm nhưng chưa được đánh giá đúng mức, chưa được
quan tâm chuyên môn hoá cao độ và việc đánh giá mức độ rủi ro còn thiếu
tính chính xác và cơ sở thực tế… khiến cho kết quả chống gian lận hạn chế.
Mặt khác, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trình độ và nghiệp vụ của
các cán bộ ngành thuế ở các cơ quan thuế địa phương còn nhiều hạn chế,
cũng chưa chủ động tiến hành hoạt động thanh tra chống gian lận thuế. Chính
điều này đã góp phần khiến hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiêp của
các công ty đa quốc gia tại Việt Nam ngày càng phổ biến và nghiêm trọng.
Theo Luật quản lý thuế, hiện nay cơ quan thuế đã có quyền khởi tố,
điều tra, tịch biên tài sản của NNT vi phạm để thu thuế cho Nhà nước nhưng
khi thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn, rào cản do sự ràng buộc và chồng
chéo quản lý giữa nhiều cơ quan ban ngành. Việc thực hiện chưa quyết liệt
này làm giảm phần nào tính hiệu lực của luật thuế và làm nản lòng người thi
hành công vụ về thuế.
2.3.3 Nguyên nhân
Công tác xây dựng và ban hành Luật thuế, Luật đầu tư còn
thiếu tính ổn định
Có thể dễ dàng nhận thấy, văn bản quy phạm pháp luật về thuế ở Việt
Nam thiếu tính ổn đinh lâu dài, thường xuyên phải thay đổi bổ sung. Điều này
không chỉ tạo nên sự chồng chéo mà còn khiến cho cán bộ ngành thuế gặp
nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong một số trường hợp trong thời
gian giao thoa tiến tới thực hiện theo văn bản mới, các doanh nghiệp còn lợi
dụng những kẽ hở này để thực hiện những hành vi gian lận thuế.
Tình trạng này xảy ra còn do các cơ quan thi hành luật chưa có cái nhìn
lâu dài, dù đã quan tâm tới tính trễ về thới gian của các văn bản luật nhưng
thờì gian áp dụng của các văn bản này thường không dài. Chỉ một thời gian
ngắn sau khi ban hành đã bộc lộ những lạc hậu so với điều kiện mới.
Một thực tế nữa là việc thi hành luật ở Việt Nam còn phải chờ đợi Nghị
định và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ban ngành cho nên dù trên giấy tờ
thời gian thi hành Luật đã có hiệu lực nhưng khi chưa có hướng dẫn thì những
quy định mới này cũng chưa thế được thực hiện.
Tất cả những điều này đang gây một cản trở rất lớn đến công tác quản
lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn
ĐTNN nói riêng. Nó gây ra tâm lý bất an đối với các doanh nghiệp làm ăn
hợp pháp nhưng lại là kẽ hở lớn để những doanh nghiệp làm ăn thiếu minh
bạch lợi dụng để thực hiện hành vi gian lận, trốn và tránh thuế
Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp còn thấp
Nhìn chung các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội và các cơ
quan thông tấn, báo chí chưa hiểu rõ bản chất của thuế, chưa nắm được nội
dung cơ bản của chính sách thuế. Do đó, nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội
và các cơ quan thông tấn, báo chí chưa lên án kịp thời, mạnh mẽ các hành vi
gian lận thuế và chưa hỗ trợ tích cực với cơ quan thuế để chống gian lận
thuế… Không những thế, một số tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn thuế - tài chính còn gợi ý cho các cơ sở kinh doanh thực hiện
những biện pháp để khai giảm doanh thu, tăng chi phí để giảm thuế phải nộp
để giúp các công ty đa quốc gia trốn thuế.
Về phía đối tượng nộp thuế, do chưa nắm bắt được quyền lợi, nghĩa vụ
thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật thuế nên ý thức tự giác chấp hành
các qui định về thuế, về xác định giá đối với các giao dịch liên kết chưa cao.
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa linh
hoạt, hiệu quả
Có thể dễ dàng nhận thấy, các hình thức tuyên truyền chính sách thuế
hiện nay rất đơn điệu, cứng nhắc và không có tính thu hút. Việc tổ chức công
tác tuyên truyền về thuế chưa chủ động, không thường xuyên, liên tục cũng
như chưa thật sự thống nhất, đồng bộ, chưa đi vào chiều sâu. Công tác tuyên
truyền để xã hội nhận thức rõ tác động tiêu cực của hành vi gian lận thuế. Do
đó, chưa gây được sức ép của công luận đối với các cơ sở kinh doanh đang
thực hiện hành vi gian lận thuế…
Không những thế, công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế
còn thủ công, chưa phong phú, hiệu quả thấp cũng khiến cho các cơ sở kinh
doanh gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu và nắm bắt được đúng những quy
định của Luật để tuân thủ đúng việc kê khai, xác định giá đối với các giao
dịch liên kết theo qui định của Nhà nước…
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế làm
công tác chống gian lận thuế còn hạn chế.
Nếu so với yêu cầu của công tác chống gian lận thuế trong điều kiện
hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mở rộng và phức tạp thì đội ngũ cán bộ
thuế hiện nay không thể đáp ứng. Đội ngũ cán bộ thuế làm công tác chống
gian lận thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu, không chuyên nghiệp và thiếu
kĩ năng quản lí thuế hiện đại. Khả năng phân tích, đánh giá và kĩ năng sử
dụng máy tính để tính toán và xử lý các vấn đề phát sinh còn kém.
Mặt khác, một bộ phận nho cán bộ thuế chưa có ý thức trách nhiệm
trong công tác, thiếu rèn luyện và tu dưỡng về đạo đức tiếp tay cho những
hành vi gian lận…. Đồng thời, do hiện nay ngành thuế còn thiếu những
chuyên gia kinh tế, kĩ thuật giỏi, hiểu biết sâu rộng về các ngành kinh tế, về
kế toán quốc tế nên khi thực hiện việc phân tích hoạt động và tình hình tài
chính của các cơ sở kinh doanh để phát hiện hành vi chuyển lợi nhuận để gian
lận thuế rất hạn chế, làm cho công tác chống gian lận thuế tiến hành không
triệt để, hiệu quả thấp.
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành khác với ngành
thuế còn chưa hợp lý và gắn kết
Quản lý thuế chịu tác động của rất nhiều yếu tố từ phía ngành thuế, từ
NNT đến môi trường xung quanh. Chính vì vậy để công tác quản lý thuế đạt
được hiệu quả thì không thể thiếu sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành
khác. Trong thời gian vừa qua công tác này chưa thực sự đạt được hiệu quả.
Bởi lẽ mới chỉ có sự liên kết trao đổi thông tin từ ngành thuế với Kho bạc
Nhà nước còn sự liên kết với các cơ quan như UBND, tòa án nhân dân, viện
kiểm soát còn chưa được quan tâm đúng mức. Chỉ khi nào có sự phối kết hợp
đồng bộ giữa tất cả các cơ quan hành chính,hành pháp, tư pháp trên địa bàn
thì công tác quản lý thuế mới được thực hiện một cách toàn diện và triệt để.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
3.1.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
FDI đã góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đặc biệt với nước ta thuộc nhóm các nước đang phát triển, có
nền kinh tế thu nhập thấp (theo các tiêu chí phân loại của Liên hiệp quốc) thì
nguồn vốn này càng đóng vai trò quan trọng
FDI góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước, trong thời kỳ 2001-
2005 khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, 2007 trên 1,5 tỷ USD; thu
hút trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và nhiều triệu lao động gián tiếp, góp
phần tăng thêm các ngành nghề lao động mới, thay đổi cơ cấu ngành nghề
cũng như nâng dần chất lượng chuyên môn của lực lượng lao động này.
FDI góp phần làm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua ở
mức độ cao (từ 2002-2004: trên 7,0%, 2005: 8,44%, 2006: 8,17%, 2007:
8,48%); góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (từ năm 2005 đến nay, công nghiệp, xây
dựng chiếm trên 41% GDP, riêng 2007: 41,61% GDP), chuyển giao công
nghệ tạo nên nhiều sản phẩm mới có chất lượng, có hàm lượng công nghệ
cao, trong đó có các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế;
góp phần nhanh chóng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm kéo theo các
vùng phụ cận; góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp
không có FDI) nâng cao khả năng quản trị kinh doanh, khả năng cạnh tranh;
góp phần nâng cao khả năng khai thác, sử dụng có hiệu quả lao động, vốn, tài
nguyên,...
Với 82 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, FDI là cầu
nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới ( không chỉ về
kinh tế tiếp cận và mở rộng thị trường, mà còn về phát triển du lịch, văn hóa,
giáo dục, y tế,...); nói cách khác FDI góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, chủ động hội nhập kinh tế và các lĩnh vực khác trong khu vực và thế
giới.
Trong thời gian tới, nước ta chủ trương thu hút nhiều hơn và nâng cao
hiệu quả sử dụng FDI như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra nhiệm
vụ: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng
nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa
bàn và hình thức thu hút FDI, hướng vào những thị trường giầu tiềm năng và
các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số
lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài’’
Để thực hiện các nhiệm vụ này từ các chính sách đến cơ chế, từ các
quy hoạch phát triển vùng, ngành đến các chuẩn bị các thông tin có tính hệ
thống, đầy đủ mức độ chính xác cao và có tính minh bạch, và nhất là tập
trung đầu tư vào hạ tầng cơ sở để đáp ứng các yêu cầu của các nhà đầu tư
nước ngoài (không ít nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã cảnh báo với hạ
tầng cơ sở như hiện nay, với một số những chính sách và cơ chế liên quan đến
việc giải phóng mặt bằng... sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam), chuẩn bị nguồn nhân lực không chỉ về số lượng mà còn chất
lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn... một cách đồng bộ. Và chỉ có như
thế mới thu hút thêm vốn đầu tư đồng thời tăng nhanh tỷ lệ vốn đầu tư thực
hiện để sớm đưa các dự án đi vào hoạt động – đây không chỉ là nguyên tắc
đầu tư của các nhà đầu tư mà cũng là điều mong muốn của nước nhận FDI
Trong thời gian tới, nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước
ngoài dự báo cũng sẽ tăng khá. Trong 5 năm 2006-2010, tổng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đăng ký mới, tăng vốn và đầu tư gián tiếp đạt khoảng 23-25
tỷ USD, trong đó vốn tăng thêm của các dự án đang hoạt động chiếm khoảng
35%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện bao gồm cả tăng vốn các dự
án đang thực hiện trong 5 năm 2006-2010 khoảng 17,5-19,5 tỷ USD, trong đó
công nghiệp (kể cả dầu khí) chiếm 72-75%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5-
6,5% và dịch vụ chiếm 20-21,5%.
Còn đối với Hà Nội, trong những năm tới nơi đây vẫn là trung tâm kinh
tế, văn hóa, xã hội năng động của cả nước. Chính vì vậy, đây vẫn sẽ là địa
phương thu hút vốn FDI lớn của cả nước. Với nhiều lợi thế so sánh về vùng
miền, vế kinh tế chính trị văn hóa, về nhân lực thì thời gian tới đây Hà Nội sẽ
tiếp tục thu hút đầu tư phát triển đa ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên để làm được
điều này thì chúng ta cũng cần có những điều chỉnh, cải cách đơn giản hóa
thủ tục hành chính. Xây dựng những khu công nghiệp, khu chế suất... tạo mọi
điều kiện vế mặt bằng kỹ thuật cho doanh nghiệp nước ngoài. Với đặc thù
kinh tế của Hà Nội thời gian tới đây, xu hướng sẽ tập trung phát triển các
ngành khoa học kỹ thuật có hàm lượng kỹ thuật cao và du lịch. Đặc biệt sẽ
chú trọng đầu tư nhiều hơn vào các khu vực còn khó khăn chưa có điều kiện
khai thác và phát triển. Chú trọng phát triển các cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất hiện đại.
3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội
Quản lý thuế trước hết cần một hệ thống chính sách hợp lý và công
bằng. Trong thời gian tới đây cải cách hệ thống thuế cần thức hiện theo
hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, nâng cao trách nhiệm
của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Triệt để áp dung và thực thi Luật quản lý thuế nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác này; đặc biệt là có chế tài, biện pháp xử lý mạnh
hơn đối với các trường hợp trốn, lậu thuế.
Những yêu cầu cụ thể là:
- Nhận diện được những thủ đoạn trốn thuế, lách thuế của NNT để có
biện pháp ngắn chặn hữu hiệu chống thất thu ngân sách Nhà nước.
- Phát hiện những bất hợp lý về chính sách để đề xuất chỉnh sửa cho
phù hợp với thực tiễn.
-Phải thấy được những vấn đề tồn tại trong cơ chế hành thu, bộ máy tổ
chức thu thuế.
- Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới:
Thứ nhất, cần chỉnh sửa hệ thống chính sách thuế nhằm đảm bảo thuế
phải bao quát nguồn thu, đảm bảo tính bọc lót giữa các sắc thuế, các loại thuế
với nhau tạo thành chỉnh thể thống nhất gắn bó, liên hoàn. Trong từng sắc
thuế phải đảm bảo đơn giản, chính xác, dễ thực hiện và hiệu quả.
Thứ hai, các sắc thuế cần phải được xây dựng đảm bảo phù hợp với
điều kiện Việt Nam, nhưng phải đảm bảo tính thông lệ, thực hiện tốt các cam
kết khu vực và quốc tế.
Thứ ba, phải hoàn thiện cơ chế hành thu, cải cách hành chính trong
việc hành thu phù hợp với phương thức "Tự khai, tự tính, tự nộp thuế" của
đối tượng nộp thuế. Bộ máy hành thu phải được cải cách, tổ chức, sắp xếp lại;
cán bộ công chức phải được đào tạo để phù hợp tiến trình cải cách hành chính
thuế trong nền kinh tế thị trường hội nhập.
Thứ tư, phải tạo môi trường pháp lý thông thoáng thuận lợi để thu hút
đầu tư, ban hành qui chế phối hợp công tác giữa các ngành trong tỉnh để quản
lý doanh nghiệp hiệu quả.
Năm là, Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh
bạch, công khai; tách dần chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế; tạo sự
công bằng giảm bớt bảo hộ thông qua thuế; nhanh chóng hiện đại hoá và nâng
cao năng lực của bộ máy quản lý thuế; khắc phục các hiện tượng tiêu cực, yếu
kém trong quản lý thuế; kiện toàn bộ máy trong sạch, vững mạnh.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
3.2.1 Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, đổi mới quy trình quản lý thuế
Việc từng bước hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là việc làm đặt ra cấp bách nhất
hiện nay. Chỉ khi nào chúng ta có những căn cứ pháp lý đủ mạnh, mang tính
bao quát thì chúng ta mới có thể vận dụng tốt trong thực tế.
- Đầu tiên đó là việc xây dựng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sao cho đảm bảo
khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
nhưng cũng đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các thành phần
kinh tế. Việc tạo điều kiện miễn, giảm, ưu đãi thuế là việc làm cần thiết
nhưng không nên áp dụng với thời gian dài vì điều nay sẽ gây nên hiện tượng
gian lận thuế và tạo nên tình trạng cạnh tranh thiếu công bằng cho các doanh
nghiệp Việt Nam
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài cần được thiết lập một cách thông thoáng nhưng để tránh
việc lợi dụng những ưu đãi được hưởng chúng ta càng cần phải có kế hoạch
nghiên cứu, lấp đầy những kẽ hở của hệ thống pháp luật về thuế
Cũng cần xây dựng một cách chi tiết cách xác định đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp xét theo tiêu thức cư trú. Điều này vừa giúp cho chúng
ta hoạch định rõ đối tưọng nộp thuế cũng như thực hiện đúng như những hiệp
định, cam kết quốc tế, tránh tình trạng phân biệt đối xử
Nghiên cứu sửa đổi qui định về thẩm quyền của cơ quan thuế trong
việc ấn định doanh thu tính thuế. Soát xét toàn bộ chế độ miễn, giảm và ưu
đãi về thuế hiện đang tồn tại trên nhiều văn bản qui phạm pháp luật khác nhau
như: Luật đầu tư, Luật khoa học công nghệ,… chính sách miễn giảm thuế
TNDN phải được tập trung và ghi đầy đủ trong luật thuế TNDN.
* Đổi mới quy trình quản lý thuế là một cuộc cách mạng lớn trong nhận
thức và hành động của cả NNT và cơ quan quản lý Nhà nước về thuế. Xu
hướng chuyển từ phương pháp NNT tự tính tự khai và nộp thuế theo thông
báo thành NNT tự tính, tự khai, tự nộp, không chỉ khắc phục được hạn chế,
nhược điểm của quy trình quản lý thuế hiện hành mà còn làm tăng mối liên hệ
tương tác nhiều chiều giữa NNT và cơ quan quản lý thuế
Quy trình cần đơn giản: các mẫu và thủ tục càng đơn giản càng tốt để
NNT dễ hiểu và không nản lòng khi thực hiện các thủ tục này, việc hướng
dẫn cách điền vào tờ khai phải được cung cấp miễn phí và sẵn có ở địa điểm
thuận tiện như ngân hàng, kho bạc, trang web, việc nộp tờ khai thuế dễ dàng
không tiêu tốn thời gian và chi phí.
Với đặc thù các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có phạm vi đa
quốc gia nên trong chính sách thuế đối với loại hình doanh nghiệp này càng
cần phải đưa ra chính sách xử lý thật nặng với những trường hợp có hành vi
gian lận, trốn thuế. Ta có thể tham khảo một số mức xử phạt của một số nước
Châu Á – Thái Bình Dương (Phụ lục)
3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm
Để hoàn thiện hệ thống thuế ở nước ta hiện nay, một công tác quan
trọng là phải xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Cần tăng cường hoạt
động giám sát của các cơ quan thanh tra thuế. Cần phát hiện nhanh những
hành vi trốn thuế để từ đó thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.
Cũng chính các cơ quan thanh tra sẽ góp phần phát hiện những sơ hở, hạn chế
trong chính sách thuế, những sai phạm của chính các cán bộ thuế, của cơ quan
thuế để có những xử lý kịp thời không để xảy ra tình trạng móc nối giữa
doanh nghiệp với các cán bộ thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước. Thực
hiện được tốt công tác này sẽ góp phần giáo dục răn đe, từng bước đưa chính
sách thuế vào nề nếp, kỷ cương
Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế và sử dụng phân tích thông tin, đánh
giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần thanh tra, kiểm tra đáp ứng yêu cầu
thanh tra, kiểm tra hiệu quả của cơ quan thuế và tránh phiền hà cho tổ chức,
cá nhân nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
Thêm nữa cần áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoá đơn, kiểm
tra đối chiếu hoá đơn để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao.
Tăng cường quyền hạn cho cơ quan quản lý thu: quyền cưỡng chế, điều
tra khởi tố các vụ vi phạm về thuế.
- Người nộp thuế phải thấy rằng hệ thống xử phạt nghiêm minh đang
được áp dụng: Trường hợp không tuân thủ các yêu cầu về thuế cần phải áp
dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc để ngăn chặn kịp thời việc không
tuân thủ. Xây dựng và áp dụng các chế tài xử lý và cưỡng chế thuế đối với
các hành vi gian lận, chây ì, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế... Nhưng đi đôi với
nó cần thiết phải xây dựng quy trình khiếu nại nhằm bảo vệ quyền của NNT,
tránh tình trạng khi khiếu nại, phần thiệt thòi thuộc về họ.
- Người nộp thuế cần phải tin rằng các chương trình thanh tra thuế có
hiệu quả đang tồn tại: NNT phải thấy được các trường hợp không tuân thủ,
gian lận về thuế sẽ bị phát hiện và khi đó sẽ phải chịu hình thức xử phạt thích
đáng.
Bên cạnh đó, những trường hợp gian lận thuế, trốn thuế cần được xử lý
triệt để, nếu có hành vi chống đối hoặc vi phạm nhiều lần thì cần có sự phối
hợp can thiệp của các có quan ban ngành đủ thẩm quyền. Với những hành vi
sai phạm về kê khai, nộp chậm thì cũng cần có những mức nộp phạt thích
đáng. Và hơn hết là nghiêm trị các cán bộ ngành thuế tiếp tay cho đối tượng
nộp thuế thực hiện hành vi gian lận thuế và trốn thuế
3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đây là điều kiện quyết định để công tác quản lý thu thuế ngày càng
được hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý tốt thuế thu nhập doanh nghiệp đòi
hỏi chính những cán bộ ngành thuế phải có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm
chất. Vấn đề này đòi hỏi ngành thuế trong thời gian tới cần chú trọng hơn nữa
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về chuyên môn và nghiệp vụ nhất là
lực lượng cán bộ trẻ. Không chỉ chú trọng đến số lượng mà phải đi sâu đào
tạo về chất lượng. Chỉ những cán bộ thuế thực sự có trình độ chuyên môn
được đào tạo bài bản và có phẩm chất tốt mới có thể đưa những chính sách,
pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn và thực thi chúng một cách triệt để và
hiệu quả
Tổng cục Thuế cần thường xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi rút kinh
nghiệm nhất là trong lĩch vực chống lại hiện tượng trốn lậu thuế của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thông qua hoạt động chuyển giá. Và đặc biệt,
Cục thuế các địa phương – cơ quan trực tiếp quản lý các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng cần có sự chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm từ
thực tế quản lý để rút ra những biện pháp và cách xử lý thích hợp
Đối với từng cấp cần có những kế hoạch đào tạo cụ thể ngay từ bây
giờ. Trang bị đầy đủ các kiến thức về kinh tế vĩ mô, tài chính, quản lý... để từ
đó có thể tham mưu cho Đảng và Nhà nước những chiến lước phát triển lâu
dài. Cần chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để bắt kịp với
xu thế hội nhập của thế giới. Bởi lẽ lực lượng cán bộ đã có nhiều năm công
tác, có nhiều kinh nghiệm thì có phần hạn chế về trình độ tin học và ngoại
ngữ. Trong điều kiện đối tượng quản lý lại là những doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, để có thể tăng cường quản lý và nâng cao trình độ hiểu biết thì
lực lượng cán bộ quản lý thuế cần đáp ứng trình độ ngoại ngữ và tin học nhất
định. Đặc biệt trong xu thế ứng dụng công nghệ đang được tăng cường sử
dụng trong quản lý số liệu, đối tượng nộp thuế…
Thêm vào đó để có thể sớm phát hiện những trường hợp có hành vi
gian lận và trốn thuế của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đào tạo nâng
cao trình độ kế toán quốc tế cũng là một đòi hỏi bức thiết. Vì như chúng ta đã
để cập ở những phần trước doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vừa phải
chịu sự quản lý của pháp luật nước cư trú, vừa phải tuân thủ luật pháp nước
đầu tư. Để khắc phục tình trạng lợi dụng kẽ hở của Luật pháp, cán bộ quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải có những hiểu biết sâu sắc về
chế độ kế toán của Việt Nam cũng như của quốc tế. Điều nay cũng tránh gây
sự xung đột trong quản lý thuế thông qua kiểm soát kế toán giữa Việt Nam và
quốc tế, tránh gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và hơn hết
là nhằm quản lý tốt nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
nộp thuế
Để đẩy mạnh và tăng hiệu quả công tác quản lý thu thì công việc quan
trọng và lâu dài là nâng cao nhận thức của từng người nộp thuế. Nhận thức
của các doanh nghiệp cần được đổi mới. Tạo ra nhiều những điều kiện ưu đãi
hợp lý, thực sự thu hút đầu tư nước ngoài. Để làm được điều này cần làm cho
mọi đối tượng nộp thế thấy được tính nghiêm minh của công tác kê khai và
nộp thuế. Hơn hết, chính các cơ quan quản lý thu, các cơ quan quản lý ngân
sách cần thực hiện thông báo công khai, minh bạch mọi khoản thu chi của
ngân sách nhà nước. Chỉ khi nào người nộp thuế thấy được lợi ích thiết thực
của khoản đóng góp của mình thì bản thân họ sẽ tự giác chấp hành những
nghĩa vụ thuế do nhà nước đặt ra. Thực hiện chi đúng, hiệu quả để mỗi đối
tượng nộp thuế thấy được giá trị công sức mà mình đóng góp vào ngân sách
nhà nước thực sự đem lại hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho mình và
cho nhiều đối tượng khác trong xã hội
Xây dựng và thực hiện đầy đủ các hình thức và nội dung tuyên truyền,
hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân
nộp thuế và chuẩn mực quốc tế (theo nguyên tắc cơ quan thuế coi tổ chức, cá
nhân nộp thuế là khách hàng) được tổ chức, cá nhân nộp thuế hài lòng và tin
tưởng ở chất lượng phục vụ. Cũng cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền,
hướng dẫn, nội dung cần đơn giản, dễ hiểu để NNT có thể nhận thức và thấu
hiểu nghĩa vụ và quyền lợi của mình
Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của NNT, cũng cần
hướng dẫn để cho NNT có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của mình. Bởi lẽ
hiện nay ngành thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chi khi có
những hiểu biết đầy đủ họ mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng và
chính xác các thủ tục, tờ khai của đơn vị mình.
3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin
Đến năm 2010 công nghệ thông tin sẽ áp dụng trong hầu hết các lĩnh
vực quản lý hành chính thuế. Để đảm bảo phục vụ các yêu cầu quản lý cốt lõi
về xử lý thông tin thuế đạt từ 95 - 100% so với nhu cầu. Cung cấp dịch vụ
điện tử cho 80% doanh nghiệp. Cần xây dựng 1 hệ thống tin học hiện đại,
khoa học, tập trung, thống nhất toàn ngành.
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý
thuế; cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung
cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng với chất lượng cao. Xây
dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế từ các
nguồn th ông tin trong và ngoài ngành thuế, phù hợp với chuẩn mực quốc tế;
đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế, phân tích, dự báo thu NSNN, công
tác chỉ đạo điều hành.
Xây dựng hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về đối
tượng nộp thuế trong phạm vi ngành thuế và phối hợp kết nối mạng thông tin
trao đổi với các cơ quan: Hải quan, Kho bạc, doanh nghiệp và các cơ quan
liên quan khác.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đặc biệt là trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và những vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý
thuế, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành thuế cần được hiện đại hoá hơn nữa.
Đây là điều kiện cần thiết để tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể chi phí
đầu tư là không nhỏ nhưng về lâu dài thì nó sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí
rất lớn phục vụ công tác hành thu của ngành. Nó sẽ tăng cường khả năng
quản lý đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế… cũng như bao quát tất cả
những thay đổi của từng đối tượng nộp thuế. Nó giúp giảm bớt công tác quản
lý, thanh kiểm tra thủ công như hiện nay, rút ngắn thời gian thực hiện cho các
kỳ tình thuế và công tác thu nộp thuế.
Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác thanh tra,
kiểm tra thuế là tạo công cụ phân tích thông tin tình trạng nộp thuế, tình hình
biến động kinh doanh của từng doanh nghiệp và tham chiếu với các thông tin
thu thập từ các ngành ngoài phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, đúng
đối tượng, hạn chế lãng phí nhân lực, vật lực và đem lại hiệu quả cao.
Trong thời gian trước mắt Cục Thuế cần chủ động trong việc rà soát
các chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế hiện hành, nếu
còn phù hợp thì nâng cao, hoàn thiện để tiếp tục sử dụng phục vụ công tác
quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng.
- Khai thác các phần mềm ứng dụng hỗ trợ đối tượng nộp thuế qua
mạng, xây dựng các dữ liệu về thuế phục vụ cho việc hướng dẫn, giải đáp các
vướng mắc về thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ sở kinh doanh, nâng cấp các
chương trình phần mềm về mã số thuế, xử lý tờ khai thuế, theo dõi số thuế
phải nộp, quản lý hóa đơn ấn chỉ.
- Cần nâng cấp kho cơ sở dữ liệu thanh tra, kiểm tra, cơ sở dữ liệu về
đối tượng nộp thuế, cần tập trung đẩy mạnh tiến độ mở rộng, ưu tiên phát
triển nhanh chương trình ứng dụng cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế, chọn
phương án phát triển mở rộng chương trình phần mềm xử lý tờ khai, tự nộp
thuế đó là cơ sở để hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra đạt kết quả cao.
- Cũng cần tổ chức bộ máy quản lý thuế từ Cục thuế cho tới các chi cục
thuế địa phương sao cho tinh giản, gọn nhẹ. Trong thời gian cần chuyên môn
hóa hơn nữa chức năng của các bộ phận, tiến tới hợp nhất hai bộ phận kiểm
tra, thanh tra riêng biệt thành một bộ phận có chức năng thanh tra tổng hợp.
Là đơn vị hành chính thuế lớn trong cả nước, Cục thuế Hà Nội có thể là
nơi thí điểm công tác “Kê khai điện tử”, điều này giúp tiết kiệm chi phí, tăng
cường chất lượng kê khai và nộp thuế
3.3.3 Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực
hiện thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng
Quản lý sổ sách kế toán là điều kiện không thế thiếu đối với các doanh
nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài. Với đặc thù là các công ty đa quốc gia hoạt
động sản xuất đa ngành nghề, lĩnh vực thì cần phải thực hiện nghiêm ngặt các
quy định sổ sách và chứng từ kế toán
Bên cạnh đó mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có một mã số thuế và tài khoản ngân hàng. Vậy để công tác quản
lý thuế đạt hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra là cần dần tiến tới thực hiện 100%
các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam
khi giao dịch tiền mặt vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn thì điều này càng cần được
xem xét và thực hiện. Việc tiến tới thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán
thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng không những sẽ giúp quản lý doanh
thu và chi phí của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác hơn. Thực hiện
thanh toán qua ngân hàng cũng sẽ giúp hạn chế tình trạng tham nhũng trong
quá trình quản lý thu thuế hiện nay ở nước ta
3.3.4 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã hội nước ta
Hệ thống chính sách pháp luật Việt Nam hiện nay còn chưa thực sự
đồng bộ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ chú trọng đồng bộ
trong riêng rẽ từng ngành. Chưa có sự đồng nhất và hệ thống cho toàn bộ các
ngành, các Bộ chủ quản. Các văn bản vẫn còn tồn tại sự chồng chéo trong quy
định dẫn đến tình trạng còn có một vài xung đột trong thực thi và dễ gây nên
kẽ hở cho các đối tượng nộp thuế thực hiện hành vi gian lận của mình.
Để chính sách cũng như những quy định của Luật thuế TNDN được áp
dụng có hiệu quả thì cần tới sự đồng bộ của rất nhiều các loại hình văn bản
khác và sự phối kết hợp trong xây dựng chính sách của các Ban ngành như
văn bản Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn
của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan. Bộ kế hoạch đầu tư… Trong qua
trình thực hiện, cần có sự phối kết hợp, tăng cường trao đổi thông tin của các
cơ quan chuyên môn về thuế với các cơ quan hành chính khác như Bộ, Sở Kế
hoạch đầu tư, cơ quan hải quan, Ủy bản nhân dân hay Kho bạc Nhà nước địa
phương...Tiến tới xây dựng một hệ thống mạng liên kết lưu trữ thông tin và
kiểm tra giữa các cơ quan Nhà nước, nhằm quản lý toàn diện các hoạt động
của các doanh nghiệp.
Như vậy, trong thời gian tới cần kiến nghị với Quốc hội thông qua sự
tham mưu của các Bộ, các ngành cần nghiên cứu đồng bộ và có hướng nghiên
cứu lâu dài và sát với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước ta
khi ban hành các quy định trong các bộ luật. Cần có những biện pháp kiện
quyết xử lý thật nặng các trường hợp vi phạm để tạo tính răn đe và nghiêm
minh cho từng bộ luật. Và đặc biệt cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng mang
tính lâu dài để tạo nên sự ổn định tương đối cho mỗi văn bản quy phạm pháp
luật. Điều này cũng sẽ tạo nên sự an tâm cho các nhà đầu tư về môi trường
kinh doanh của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng trong tương lai.
KẾT LUẬN
Trong nội dung đề tài này, chúng ta đã vừa cùng nhau đề cập đến một
số vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp, thực trạng cũng như nhưng giải
pháp để nâng cao chất lượng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Đây là một vấn đề phức
tạp, liên quan đến rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực từ quản lý, tài chính đến
luật pháp... chính vì vậy nghiên cứu vấn đề nay cần có cái nhìn toàn diện, kỹ
lưỡng, bao trùm nhiều khía cạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng
cường hợp tác quốc tế và hoàn thiện ngành Luật Việt Nam.
Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn áp dụng của
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam. Chúng ta cũng đã bước đầu tổng kết những thành quả đã đạt
được và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thới gian vừa qua. Nhìn
thấy những gì đã làm được cũng như những yếu kém còn tồn tại để trong thời
gian tới đây có những điều chỉnh phù hợp. Phát huy những mặt tích cực, khắc
phục những tồn tại để thuế thu nhập doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ
hữu hiệu động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu
xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi
thành phần kinh tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Để làm được điều này cần có sự phối hợp đồng bộ của rất nhiều các cơ
quan ban ngành, đặc biệt là sự phối hợp liên kết quản lý của Tổng cục thuế,
Tổng cục hải quan, Bộ kế hoạch đầu tư…Thêm vào đó cần đưa ra những giải
pháp kịp thời mang tính răn đe cũng như nâng cao ý thức tự giác của toàn xã
hội.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, việc quản lý tốt thuế Thu
nhập doanh nghiệp cũng sẽ là một tiền đề quan trọng để Việt Nam hội nhập
với các nước trên thế giới, là địa điểm hứa hẹn một môi trường đầu tư thông
thoáng và bình đẳng cho các nhà đầu tư, là một địa chỉ thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và đặc biệt thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình và các công trình nghiên cứu
1. PGS.TS Nguyễn Thị Bất, TS Vũ Duy Hào (Đồng chủ biên), Giáo trình
quản lý thuế, NXB Thống kê, 2002
2. TS. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên), Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ,
NXB Thống kê, 2002
3. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bửu (Đồng chủ biên), Giáo
trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Lao động – Xã hội, 2005
4. Phan Hiển Minh, Hoàn thiện phương pháp định giá chuyển giao trong
chính sách thuế Việt Nam - Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, 2002
5. Vũ Thị Mai "Mô hình tổ chức cơ quan thuế trên thế giới", Tạp chí Thuế
Nhà nước số tháng 3/2003.
6. Nguyễn Minh Ngọc (Tổng cục Thuế) "Dịch vụ hóa đối tượng nộp thuế - xu
hướng cải cách công tác quản lý thuế", Thời báo Tài chính Việt nam, số 143
(884) ngày 29/11/2002.
7. TS Quách Đức Pháp "Tiến trình cải cách hệ thống chính sách thuế ở Việt
nam", Tạp chí thuế Nhà nước, số 4/2002.
8. TS Quách Đức Pháp (2000), Những vấn đề cần giải quyết để thực hiện cải
cách hành chính về công tác thu thuế, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Hà nội.
9. Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2001), Thuế Việt nam qua các thời kỳ lịch
sử (tập I, tập II), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
Các văn bản quy phạm pháp luật
10. Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư
11. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
12. Luật Quản lý Thuế của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
13. Nghị định 32/2007/NĐ-CP và thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn chi
tiết thi hành Nghị định 32/2007/NĐ-CP
14. Luật Quản lý Thuế của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng
dẫn thi hành
15. Danh mục một số văn bản về tổ chức bộ máy cơ quan thuế, quy trình
nghiệp vụ và quy chế làm việc.
Báo cáo số liệu
16. Cục thuế TP Hà nội, Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm 2003-2007
17. Phòng Kiểm tra thuế số 1, Báo cáo nhanh số liệu thu thuế năm 2003-2007
18. Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ tài chính
19. Báo cáo số liệu tổng kết của Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch đầu tư
cho những dự án còn hiệu lực tính tới ngày 22/12/2007
20. Niên giám thống kế các năm
Các bài báo, tổng hợp số liệu trên các trang web
www.mpi.gov.vn
www.moi.gov.
www.chinhphu.vnvn
www.gso.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.gdt.gov.vn
www.vietlaw.com.vn
www.hapi.gov.vn
www.fetp.edu.com
www.vneconomy.com.vn
www.docbao.com.vn
www.thanhnien.com.vn
www.vnexpress.com.vn
www.vnn.vn
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
STT
1
2
3
QUỐC GIA
Hàn Quốc
Philippin
Niudilan
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
Số tiền phạt là từ 10% đến 30% đối với số thuế
chênh lệch giữa số thuế công ty khai báo và số thuế
có quan thuế xác định lại. Ngoài ra lãi suất đối với
các khoản nộp bổ sung mà công ty phải chịu là
18,25%/năm. Nếu không xuất trình được các tài liệu
yêu cầu thì công ty có thể bị phạt đến 30 triệu Won
Công ty có thể bị phạt từ 25% đến 50% số thuế
chênh lệch sau khi xác định lại. Khoản nộp này còn
phải chịu lãi suất 20%/năm
Nếu công ty không đưa ra được các tài liệu
chứng minh thì có thể bị phạt ít nhất là 20% số thuế
phải nộp
4
5
Ấn Độ
Úc
Cơ quan thuế có thể áp mức phạt tới 300% số
thuế phải nộp thêm
Số tiền phạt có thể lên đến 50% số thuế gian
lận, nếu DN đưa ra được các bằng chứng hợp lý làm
giảm nhẹ tình tiết thì phải chịu mức phạt là 25%
Nguồn: Transfer Pricing Rules in Asia Pacific