ho so moi thau.docx

68
PHN I GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH I. Gii thiệu công trình: Hệ thống thuỷ lợi phú Ninh khai thác nguồn nước của sông Tam Kỳ, tnh Quảng Nam để tưới cho 23.000 ha thuộc thị xã Tam Kỳ, huyện Thăng Bnh, Quế Sơn, Duy Xuyên và Núi Thành; cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt, đong thời phát điện với công suất Nlm=l .890KW. Hệ thống thuỷ lợi được khởi công năm 1977 ngay sau khi kết thúc chiến tranh và hoàn thành năm 1986. Ở thời kỳ này trnh độ công nghệ v khảo sát thiết kế, thi công các công trnh thuỷ lợi ở Việt nam còn khá lạc hậu. Mặc d các đơn vị tư vấn thiết kế và thi công đã cố gắng rất nhiu nhưng chất lượng công trinh không thể hoàn hảo. Trong quá trnh vận hành quản lý, hệ thống công trnh không được duy tu bảo dưỡng thoả đáng và kịp thời đã dẫn đến tnh trạng hệ thống bị xuống cấp. Nguyên nhân một phần là do chế độ bao cấp kéo dài, thu không đủ chi, do thất thu thuỷ lợi phí và do thiếu nguồn kinh phí hỗ trợ của trung ương và địa phương. Công trnh từ ngày xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đến nay, đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực từ một vng khô hạn và nghèo đói trước đây đã trở thành vng phát triên nông nghiệp rất nhanh chóng, tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể. Nhân dân trong vng hường lợi đánh giá hệ thống thủy lợi Phú Ninh là công trnh đổi đời cho vng này. V thế cần thiết phải đầu tư để nâng cấp hiện đại hoá hệ thống này, hệ thống thuỷ lợi quan trọng nhất của tnh Quảng Nam, tạo tin đ để công trnh đảm bảo cung cấp nước theo năng lực thiết kế ban đầu (hiện nay ch đạt 63%) tạo điu kiện phát triển nông nghiệp bn vững, cung cấp nước đầy đủ cho khu Kinh tế mở Chu Lai và các khu công nghiệp khác, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân trong vng dự án. Nhiệm vụ của Dự án thành phần Cải thiện nông nghiệp có tưới tnh Quảng Nam thuộc Dự án Cải thiện nông

Upload: trinh-anh

Post on 26-Dec-2015

19 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ho so moi thau.docx

PHÂN IGIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH

I. Giơi thiệu công trình:Hệ thống thuỷ lợi phú Ninh khai thác nguồn nước của sông Tam

Kỳ, tinh Quảng Nam để tưới cho 23.000 ha thuộc thị xã Tam Kỳ, huyện Thăng Binh, Quế Sơn, Duy Xuyên và Núi Thành; cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt, đong thời phát điện với công suất Nlm=l .890KW.

Hệ thống thuỷ lợi được khởi công năm 1977 ngay sau khi kết thúc chiến tranh và hoàn thành năm 1986. Ở thời kỳ này trinh độ công nghệ vê khảo sát thiết kế, thi công các công trinh thuỷ lợi ở Việt nam còn khá lạc hậu. Mặc du các đơn vị tư vấn thiết kế và thi công đã cố gắng rất nhiêu nhưng chất lượng công trinh không thể hoàn hảo. Trong quá trinh vận hành quản lý, hệ thống công trinh không được duy tu bảo dưỡng thoả đáng và kịp thời đã dẫn đến tinh trạng hệ thống bị xuống cấp. Nguyên nhân một phần là do chế độ bao cấp kéo dài, thu không đủ chi, do thất thu thuỷ lợi phí và do thiếu nguồn kinh phí hỗ trợ của trung ương và địa phương.

Công trinh từ ngày xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đến nay, đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực từ một vung khô hạn và nghèo đói trước đây đã trở thành vung phát triên nông nghiệp rất nhanh chóng, tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể. Nhân dân trong vung hường lợi đánh giá hệ thống thủy lợi Phú Ninh là công trinh đổi đời cho vung này.

Vì thế cần thiết phải đầu tư để nâng cấp hiện đại hoá hệ thống này, hệ thống thuỷ lợi quan trọng nhất của tinh Quảng Nam, tạo tiên đê để công trinh đảm bảo cung cấp nước theo năng lực thiết kế ban đầu (hiện nay chi đạt 63%) tạo điêu kiện phát triển nông nghiệp bên vững, cung cấp nước đầy đủ cho khu Kinh tế mở Chu Lai và các khu công nghiệp khác, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân trong vung dự án.

Nhiệm vụ của Dự án thành phần Cải thiện nông nghiệp có tưới tinh Quảng Nam thuộc Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới do WB tài trợ (WB7) là sửa chữa nâng cấp hệ thống kênh mương; chuyển đổi phương thưc sản xuất nông nghệp của tinh theo hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hóa cây trồng thích ưng biến đổi khí hậu, đảm bảo ổn định sản xuất trong vung nhằm mục tiêu:

+ Đảm bảo hệ thống được an toàn, tin cậy, mang lại hiệu quả tổng hợp.

+ Chi phí quản lý vận hành thấp, dễ vận hành, dễ và linh hoạt trong việc bảo tri.

+ Thỏa mãn yêu cầu hợp lý vê nước cho nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp, cải tạo môi trường sinh thái và du lịch.

Page 2: ho so moi thau.docx

+ Tạo tiên đê để khai thác tiêm năng lao động, xoá đói giảm nghèo phát triển kinh tế trong vung dự án và các vung có liên quan. Nâng cao năng suất, hiệu quả canh tác bằng giải pháp thay đổi cơ cấu cây trồng, tạo vung sản xuất cao sản có giá trị kinh tế cao góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho Chương trinh nông thôn mới.

+ Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo cho các hộ dân thông qua việc tăng cao sản lượng nông nghiệp, cải thiện thu nhập từ nông sản và giảm thiểu các tổn hại do các yếu tố bên ngoài như hạn hán, lũ lụt.

+ Ngoài ra dự án còn tạo điều kiện cho giao thông của người dân trong khu vực các công trình thuộc tiểu dự án thuận lợi hơn thông qua việc việc tận dụng các bờ kênh làm đường giao thông giữa các thôn, xã và các khu vực trung tâm khác.

+ Các công trình có tác dụng giúp phát triển môi trường sinh thái và điều hòa khí hậu.

II. Nội dung công việc thi công:Nâng cấp kênh cấp 1 N2 và công trình trên kênh.

Page 3: ho so moi thau.docx

PHÂN IIYÊU CÂU VỀ BIỆN PHÁP VÀ TÔ CHỨC THI CÔNG

I. Điều kiện thi côngDo công trình đã được xây dựng và đưa vào khai thác trên 30 năm nên việc

thi công sẽ có những mặt thuận lợi và khó khăn như sau :1. Thuận lợi:

Cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ như:- Đường giao thông- Hệ thống điện- Hệ thống dịch vụ công cộng khác: Chợ, bệnh viện

2. Kho khăn:- Mặt bằng thi công chật hẹp và trải dài, nên không thể dỡ bỏ hoặc lấn chiếm

các hạng mục công trình khác đang khai thác để bố trí mặt bằng thi công. Điều đó đòi hỏi phải tổ chức mặt bằng thi công khoa học.

- Tiến độ thi công phải được nghiên cứu kỹ và thực hiện rất chặt chẽ, vì vừa thi công vừa phục vụ sản xuất, nên bố trí trình tự thi công các hạng mục phù hợp để đảm bảo được chất lượng và tiến độ công trình. Lịch cắt nước để phục vụ thi công là 4 tháng: Từ 15/4 đến 15/5 và trong mùa mưa từ 15/09 đến 15/12 hàng năm do đó phải lập ra một kế hoạch thi công để đảm bảo khi cấp nước trờ lại thì toàn bộ phần công việc dưới nước phải được hoàn thành và sẵn sàng hoạt động phục vụ tưới.

- Về cung cấp nước thi công: Khi kênh chính cắt nước thì nguồn nước để thi công rất khó khăn. Do đó, nhà thầu thi công phải chủ động trong công tác dự trữ nước để phục vụ thi công trong suốt quá trình cắt nước.

-Về đường thi công: Các tuyến đường phục vụ thi công kênh N2 bao gồm các đường Quốc lộ 1A, ĐT 616, Đường bờ kênh chính Bắc Phú Ninh và các đường giao thông nông thôn tại địa phương, ... Trong quá trình thi công, nhà thầu vận chuyển vật tư vật liệu phải bảo đảm tải trọng xe theo quy định về tải trọng của các tuyến đường trên và công tác duy tu (nếu cần) trong quá trình thi công;

+ Về hệ thống cung cấp điện: Hiện nay trên toàn tuyến kênh đã có hệ thống lưới điện nông thôn khi triển khai thi công nhà thầu có nhu cầu sử dụng điện để phục vụ thi công chiếu sáng thì đăng ký sử dụng với đơn vị cung cấp điện theo quy định. Nếu cần Chủ đầu tư sẽ có văn bản với đơn vị cung cấp điện về việc cung cấp điện cho Công trường và các Nhà thầu thi công;

II. Các yêu cầu về thi côngVới những đặc điểm như trên, yêu cầu về thi công được đặt ra là:1. Không gây ra ảnh hưởng hoặc phải hạn chế tối đa ảnh hường đến tinh

trạng hiện hữu của các hạng mục công trình, nhất là đối với những hạng muc không được nâng cấp và cải tạo.

2. Hạn chế ảnh hưởng xấu hoặc không gây ra xáo trộn lớn đến việc cấp nước. Điều này đòi hỏi Nhà thầu xây dựng phải có sự phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam (IMC).

3. Đảm bảo chất lượng; tiến độ thi công; an toàn lao động, an toàn cho các công trình lân cận trong mọi tình huống.

Page 4: ho so moi thau.docx

III. Yêu cầu về biện pháp thi côngNhà thầu lập biện pháp thi công và được sự chấp thuận của Ban Quản Lý dự án trước khi triển khai thi công.1. Yêu cầu về mặt bằng thi công

- Mặt bằng thi công phải được sự đồng ý của Ban Quản lý dự án và Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam (IMC).

- Nhà thầu và Ban Quản lý dự án phải phối hợp trước mặt bằng thi công để không ảnh hường dây chuyền thi công và tien độ thực hiện của gói thầu.2. Yêu cầu về tiến độ

Căn cứ vào những yêu cầu trên, Nhà thầu phải lập tiến độ thi công cụ thể cho các hạng mục, bao gồm:

- Ngày khởi công;- Ngày hoàn thành;- Thời gian thi công;- Thời gian bảo hành;- Thời gian chậm trễ tối đa cho phép đối với từng loại công việc;- Biểu tiến độ thi công các hạng mục;- Biểu tiến độ thực hiện khối lượng;- Biểu tiến độ nhân lực;- Bảng kê nhu cầu thiết bị thi công;- Tiến độ giá trị thanh toán dự kiến;

Khi trúng thầu, trước khi thi công Nhà thầu phải đệ trình cho Ban Quản lý dự án về tiến độ thi công chi tiết.4. Yêu cầu về biện pháp thi công:4.1. Đào đắp kênh:

* Thi công đào kênh:Việc đào, chinh trang mặt cắt kênh được tiến hành bằng thủ

công hoặc cơ giới, có thể dung máy đào gầu sấp dung tích gầu 0,8m3 đưng 2 bên bờ kênh để đào, đất đào kênh được vận chuyển bộ hoặc đổ lên ôtô tự đổ 5T và vận chuyển ra đổ ra mái ngoài kênh trong phạm vi 1.000m đồng thời san sửa và đầm chặt. Phần chinh trang hoàn thiện theo mặt cắt thiết kế được thực hiện bằng thủ công khi lòng kênh khô nước và cũng được chuyển ra bãi thải bằng thủ công hoặc ôtô.

* Thi công đắp kênh:- Vật liệu đắp bờ kênh: Đất đắp bờ kênh sẽ được tận khai

thác từ các bãi vật liệu đã được quy hoạch. Các bãi này được quy hoạch cho toàn bộ hệ thống. Bãi vật liệu đất đắp được quy hoạch và sử dụng cho kênh N2 là Bãi Chày Rô.

- Hệ số đầm nén: Kết cấu bờ kênh được đắp bằng đất theo phương pháp đầm nén bằng đầm cóc đạt độ chặt K>0,90. Trước khi tiến hành thi công đắp bờ kênh cần thiết phải thí nghiệm đầm nén mâu và thử nghiệm đắp từng đoạn để có thể xác định được hệ số đầm nén thực tế, trên cơ sở đó điều chinh hệ số đầm nén thiết kế cho từng đoạn bờ kênh.

- Công tác xử lý nền:

Page 5: ho so moi thau.docx

+ Nền cần được xử lý tốt trước khi tiến hành đắp, công việc xử lý bao gồm: Dọn sạch các công trình, vật kiến trúc bao gồm nhà cửa, mồ mả, cầu cống, đường dây điện. Chặt và đào hết gốc rễ của các loại cây lớn nhỏ, bóc hết các lớp đất xấu trên mặt theo đồ án thiết kế chiều dày bóc 10-20cm, san phăng những chô gồ ghề cục bộ, lấp các mương rãnh bằng các loại đất đắp đê. Đào bỏ các hang cầy, hang chuột, lấp và đầm nện cẩn thận. Nếu có các tổ mối, cần phải đào bỏ, xử lý mối đến tận gốc theo tiêu chuẩn hiện hành.

+ Đào hết các hòn đá mồ côi nhỏ lộ trên mặt đất. Những hòn đá bị phong hóa mạnh phải chuyển ra ngoài phạm vi nền đập. Các hòn đá lớn, đặc chắc, chân cắm sâu xuống đất thì có thể để lại nhưng phải nhét đầy vữa xi măng hoặc đất sét vào các chô hàm ếch và khi đắp đất phải đầm chèn kỹ đất xung quanh bằng đầm tay.

+ Lấp tất cả các giếng nước, các khe nứt, xử lý các mạch nước, bảo đảm cho nền khô ráo trước khi đắp đất.

+ Chi sau khi hoàn thành các công việc xử lý nền mới tiến hành đắp.4.1. Thi công xây lát:- Đối với các đoạn kênh được chọn lựa gia cố bằng BTCT thì công tác gia cố

này sẽ được thực hiện trong giai đoạn cắt nước như sau:+ Khi lòng kênh đã khô thì tiến hành chinh trang mặt cắt theo đúng mặt cắt

thiết kế, nếu đoạn nào cần đắp bù thì sẽ thực hiện trong giai đoạn này.+ Cốt thép và ván khuôn cần được gia công sẵn ở lán trại hoặc ở kho xưởng

của nhà thầu trước khi cắt nước và sẽ được mang đến lắp ráp tại hiện trường khi mặt cắt kênh được chinh trang theo đúng thiết kế.

+ Bêtông lát kênh được thiết kế đổ tại chô. Nhà thầu có thể tập kết vật liệu ngay trên bờ kênh và tiến hành đổ bêtông trực tiếp bằng các máy trộn nhỏ có dung tích từ (250-1000) lít, phương án này buộc nhà thầu phải vận chuyển các vật liệu kể cả nước đổ bêtông đến nơi lát kênh. Một phương án khác là nhà thầu có thể trộn bêtông tại các mặt bằng công trường đã quy định và vận chuyển đến nơi lát kênh bằng các xe vận chuyển bêtông chuyên dụng. Việc đổ bêtông xuống lòng kênh có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như: dùng máy bơm bêtông, đổ bằng vòi trực tiếp từ xe vận chuyển bêtông, sử dụng máng thép tự chế tạo.

+ Thi công bê tông xây lát bao gồm hai phần việc chính là thi công lớp áo kênh và thi công công trình trên kênh.

+ Khối lượng thi công áo kênh bằng BTCT M200 tuy khá lớn nhưng trải dài trên toàn tuyến và kênh không lớn, cường độ đổ bê tông không cao.

+ Các công trình bê tông nằm rải rác trên toàn tuyến kênh, khối lượng bê tông các công trình chủ yếu từ 05 đến 20m3. Biện pháp thi công bê tông chủ yếu là dùng máy trộn di động loại dung tích 250+500 lít, đổ thủ công, đầm bê tông bằng máy đầm dùi kết hợp thủ công. Riêng tại những nơi có khối lượng bê tông tập trung tương đối lớn bao gồm cả áo kênh và công trình trên kênh thì nên sử dụng cần cẩu nhỏ đểđổ bê tông.

Page 6: ho so moi thau.docx

PHÂN IIICÁC TIÊU CHUÂNVA QUY TRINH QUY PHAM ĐƯƠC AP DUNG

Việc, thi công, giám sát về nguyên tắc phải được thực hiện theo các tiêu chuẩn qui phạm hiện hành của Nhà nước, ngành hữu quan, cụ thể là:1. Quy định chung

- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 cùa Chính phủ về quản lý chất lượng xây công trình xây dựng;

- Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;2. Đât

- TCVN 8305:2009: Công trình thủy lợi - Kênh đất - Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu;

- TCVN 4447-2012: Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu.

- TCVN 9361:2012: Công tác nên móng - Thi công và nghiệm thu;

- TCVN 9166:2012: Công trinh thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng biện pháp đầm nén nhẹ.3. Bê tông

- TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.

- TCVN 9115:2012 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Thi công và nghiệm thu.

- TCVN-4314-2003 : Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.- TCVN 4459:1987 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng.

- TCVN 9347:2012: Cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn - Phương pháp thí nghiệm gia tải để đánh giá độ bên, độ cưng và khả năng chống cắt;- TCVN 9159:2012: Công trinh thủy lợi - Khớp nối biến dạng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu;

- TCVN 9345:2012: Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nưt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm.. TCVN 8218:2009, Bê tông thủy công. Yêu cầu kỹ thuật

- TCVN 8219:2009, Hỗn hợp bê tông thủy công và bê tông thủy công. Phương pháp thử.4. Xây, lát

- TCVN-4085-2011 : Kết cấu gạch đá. Qui phạm thi công và nghiệm thu.

5. Vật liệu xây dựng- TCXD-65-1989: Qui định sử dụng hợp lý xi măng trong xây dựng;- TCVN 6260-2009: Xi măng Poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ

thuật;

Page 7: ho so moi thau.docx

6. Thép-TCVN-1651-1985: Thép cốt bê tông cán nóng;-TCVN 1651-1-2008, Thép cốt bê tông - Phần 1 -.Thép thanh ttòn trơn;-TCVN 1651-2:2008, Thép cốt bê tông - Phần 2: Thép thanh vằn;-TCVN 1651-3:2008, Thép cốt bê tông - Phần 3: Lưới Thép hàn;-TCVN 9392:2012: Thép cốt bê tông - Hàn hồ quang điện;

Page 8: ho so moi thau.docx

7. Môi trường, an toàn và hoàn thiện-TCVN-4086-1985: An toàn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung.-TCVN-3146-1986: Công việc hàn điện - Yêu cầu chung về an toàn.-TCVN-4244-1986: Qui phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng.-TCVN-3254-1989: An toàn cháy - Yêu cầu chung.-TCVN-5308-1991 : Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.-TCVN-3255-1986: An toàn nổ - Yêu cầu chung.-TCVN-2292-1978: Công việc sơn - Yêu cầu chung về an toàn.

8. Phần cơ khí:- TCVN 8298:2009, Công trinh thủy lợi. Yêu cầu kỹ thuật

trong chế tạo và lắp ráp thiết bị cơ khí, kết cấu thép-TCVN 8299:2009, Công trinh thủy lợi. Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế

cửa van, khe van bằng thép- TCVN 8301:2009, Công trinh thủy lợi. Máy đóng mở kiểu vít.

Yêu cầu thiết kế, kỹ thuật trong chế tạo, lắp đặt, nghiệm thu- TCVN 8646:2011, Công trinh thủy lợi. Phun phủ kẽm bảo vệ

bê mặt kết cấu thép và thiết bị cơ khí. Yêu cầu kỹ thuật9. Quy định khác

Trong quá trinh thi công, nhà thầu phải tuân thủ các quy trinh, quy phạm kỹ thuật khác có liên quan đến gói thầu hiện hành được ban hành tại thời điểm thi công.

Page 9: ho so moi thau.docx

PHÂN IVCÁC TIÊU CHUẢN KỸ THUẬTCHƯƠNG 1: NHƯNG NGUYÊN TẮC CHUNGĐiều 1 : Phạm vi áp dụng

1.1.Các tiêu chuẩn kỹ thuật được nêu trong tập này chi áp dụng cho việc thi công các hạng mục công trinh này.

1.2.Các tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trong tập này, được xem cùng với các bản vẽ Thiết kê Chi tiết, các quy trình quy phạm hiện hành, đặc tính công trình, các chi dân kỹ thuật của các hạng mục thuộc gói thầu được giới thiệu ở các mục trên.Điều 2 : Nguyên tắc áp dụng

2.1.Quá trình thực hiện hợp đồng thi công gói thầu này, phải chấp hành nghiêm chinh Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng xây công trình xây dựng.

2.2.Ngoài những điểm được nêu cụ thể trong tiêu chuẩn kỹ thuật này, mọi công việc, thiết bị, vật liệu xây dựng ... cung cấp cho gói thầu, phải chấp hành các điều khoản tương ứng của tiêu chuẩn, quy trình quy phạm hiện hành của Nhà nước và của ngành.

Các vật liệu, quy trình quy phạm thi công áp dụng theo các tiêu chuân khác có chất lượng về cơ bản tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn nêu trong tài liệu này sẽ được chấp nhận với điều kiện phải được Ban quản lý dự án xem xét và chấp thuận băng văn bản.Điều 3 : Các thuật ngữ

3.1.Trong tập tài liệu này khi dùng các từ “được yêu cầu, được xác định, được chi đạo, được ra lệnh, được thiết kế, được đề nghị, được duyệt, không được duyệt, được hoặc không được chấp thuận ...” phải được hiểu tiếp sau đó là cụm từ “do Ban quản lý Dự án“.

Cụm từ “hoặc tướng đương“ phải được hiểu là vật liệu hoặc thiết bị sẽ chi được chấp nhận khi tương đương về chất lượng, tay nghề và tính hoàn thiện tương đương được Thiết kế và xây dựng để thực hiện hoặc hoàn thành kết quả như chủng loại đã qui định.

3.2.Các chữ viết tắt.- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam- QP : Quy phạm- QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

Điều 4 : Công tác giám sát thi công và vật liệu xây dựng 4.1. Khái quát:Mọi hạng mục công trinh được thi công phải theo đúng các

bản vẽ Thiết kế Chi tiết và nhừng chi dẫn trong các tiêu chuân vê tuyến, căt ngang, các kích thước cao độ và dung sai. Mọi loại vật liệu được cung ưng phải đáp ưng đúng chất lượng yêu cầu của

Page 10: ho so moi thau.docx

hợp đồng.4.2.Giám sát các công tác xây dựngBan quản lý dự án cần được báo cho biết mọi lĩnh vực thi công

các công trinh, và sẽ quyết định mọi vấn đê nảy sinh với các nhà thầu vê chất lượng và sự phu hợp của các vật liệu, các công tác thực hiện, cách thưc hoàn thành, thời gian phải hoàn tất các phần việc khác nhau cho tới các vấn đê khác có thể phát sinh trong quá trinh xây dựng công trinh phu hợp với các điêu khoản của hợp đồng. Những công tác thực hiện không đúng chi dẫn của Ban quản lý dự án sẽ bị ngưng thi công hoặc có thể dẫn đến huỷ bỏ hợp đồng.

4.3.Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp các loại vật liệu phu hợp với yêu cầu kỹ thuật. Việc khai thác vật liệu tại địa phương cũng như giá cả thuộc trách nhiệm Nhà thầu. Các loại vật tư cần phải kèm theo giấy bảo đảm của Nhà sản xuất hoặc là giấy chưng nhận thử nghiệm của phòng thí nghiệm mà Ban quản lý dự án chấp thuận. Các phòng thí nghiệm phải được Ban quản lý dự án chấp nhận trước khi các loại vật liệu được đưa đến để thử nghiệm. Tuy vậy, mọi vật liệu đã được cung cấp đến công trường có thể phải chịu thí nghiệm bổ sung khi Chủ dự án yêu cầu.

Mọi chi phí liên quan đến giấy bảo đảm chất lượng hoặc phiếu kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm vật liệu do Nhà thầu chịu.

Mọi vật liệu không thỏa mãn yêu cầu của hợp đồng sẽ không được chấp nhận và phải chuyển ra khỏi công trường. Vật liệu đã bị loại bỏ du có sửa lại các khuyết tật cũng không được sử dụng khi chưa có sự chấp thuận của Ban quản lý dự án.

Mọi hạng mục công trinh có sử dụng các loại vật liệu không được thí nghiệm xem như không được chấp nhận và sẽ không được thanh toán.Điều 5 : Thăm dò - khai thác vật liệu địa phương

Nhà thầu phải xác định rõ vị trí, biện pháp bóc bãi, rào chắn cho các mỏ khai thác đất và phương thưc cung cấp đá, cát và các loại vật liệu khác. Nhà thầu phải cung ưng, lắp đặt, vận hành và tháo dỡ các thiết bị cần thiết cho hoạt động của mỏ vật liệu. Khi hoàn thành các công trinh, các khu vực đất mượn sẽ được trả lại cho người chủ.

Vị trí khu vực mỏ đất được Ban quản lý dự án chi định nhưng chính nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm vê khối lượng và chất lượng vật liệu phu hợp với tiêu chuẩn này. Nhà thầu có thể mở các mỏ khác sao cho vật liệu khai thác tại đó đảm bảo yêu cầu của những Tiêu chuẩn Kỹ thuật này. Nhà thầu phải tự liên hệ với địa phương trong mọi vấn đê khai thác các bãi vật liệu. Sau khi khai thác xong phải hoàn trả mặt bằng theo yêu cầu của địa

Page 11: ho so moi thau.docx

phương.Điều 6 : Lấy mẫu thí nghiệm và kiểm tra vật liệu xây dựng

6.1 Thí nghiệm vật liệu:Mọi vật liệu xây dựng được yêu cầu phải thí nghiệm đúng thời

gian tại các phòng thí nghiệm mà Ban quản lý dự án đã chấp thuận. Chi phí thí nghiệm do Nhà thầu chịu.

Nếu cán bộ quản lý dự án cho rằng một số thí nghiệm không đảm bảo chất lượng thi họ có quyên yêu cầu thí nghiệm bổ sung. Trong trường hợp như vậy nếu vật liệu và công tác thực hiện không tuân theo chi dẫn của Ban quản lý dự án thi mọi chi phí thí nghiệm bổ sung do Nhà thầu chịu hoàn toàn. Ngược lại, chi phi thí nghiệm bổ sung sẽ do Chủ dự án chịu.

6.2 Lấy mâu:Nhà thầu chịu chi phí cho việc lấy mâu và vận chuyển mâu tới phòng thí

nghiệm đã được chọn. Tất cả các mâu được lấy với sự có mặt của Ban quản lý dự án hoặc với sự chi dân của Ban quản lý dự án. Mọi chi phí vật liệu để làm mâu thử do Nhà thầu chịu. Trong trường hợp Nhà thầu thực hiện các thử nghiệm mâu thì kết quả thí nghiệm phải cung cấp cho Ban quản lý dự án.

6.3 Kiêm tra vật liệu xây dựngBan quản lý dự án có thể thực hiện việc kiểm tra vật liệu nguồn.Các yêu cầu cho việc kiểm tra gồm:

1. Nhà thầu hoặc Nhà sản xuất vật liệu phải hợp tác, giúp đỡ Ban quản lý dự án trong công tác kiểm tra.

2. Ban quản lý dự án phải được cung cấp những số liệu ghi chép đầy đủ các lần kiểm tra của các bộ phận của nhà máy liên quan đến sản xuất các loại vật liệu sẽ cung cấp cho công trình.

3. Ban quản lý dự án có quyền tái thử nghiệm tất cả vật liệu đã được thử và chấp thuận tại nguồn cung cấp sau khi đưa đến hiện trường xây lắp và có quyền từ chối tất cả những vật liệu không đảm bảo yêu cầu theo hợp đồng.

Điều 7 : Thí nghiệm hiện trườngNhà thầu phải chịu trách nhiệm và chi phí cho các thí nghiệm hiện trường để

xác đinh các thông số thi công và tự kiểm tra chất lượng công trình.Ban quản lý dự án sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chất lượng đối với đất

và cấu trúc bê tông theo văn bản của hợp đồng. Nhân lực trợ giúp sẽ được Nhà thầu cung cấp.Điều 8 : Xử lý và bảo quản vật liệu

Mọi vật liệu phải được xử lý đảm bảo chất lượng phù hợp cho các công trình. Các loại cốt liệu phải được vận chuyển từ kho chứa đến công trình bằng xe vận tải kín sao cho không bị rơi vãi và phân vỡ để đảm bảo chất lượng và khối lượng.

Vật liệu phải được đảm bảo chất lượng và sự phù họp đối với các công trình. Các loại vật liệu được lưu kho có thể phải được kiểm tra trước khi sử dụng, mặc dù nó đã được chấp thuận trước khi lưu kho. Vật liệu lưu kho phải được đặt tại nơi thuận tiện cho việc kiểm tra.

Page 12: ho so moi thau.docx

Vật liệu không được để ngay cạnh đường nếu không được phép cùa Ban quản lý dự án. Việc dự trữ các cốt liệu gần đường phải được hạn chế trong phạm vi Ban quản lý dự án chấp thuận.

Khi vật liệu dự trữ ngoài phạm vi công trường (đất nhà nước hoặc tư nhân) thì ngay sau khi hết hạn sử dụng Nhà thầu phải dọn sạch, trả lại gần như nguyên trạng. Chi phí này do Nhà thầu chịu.

Khi hoàn tất công trình Nhà thầu phải tháo dỡ toàn bộ nhà cửa, công trình tạm ngoại trừ những nhà và công trình đã được chi dân trên bản vẽ là công trình lâu dài; san lấp các hố đào đất, dọn chất thải, trả lại khu vực công trường sạch sẽ và theo yêu cầu của Ban quản lý dự án.Điều 9 : Đo đạc và tính toán khối lượng

9.1 Đo đạc khối lượng1. Nhà thầu phải báo trước cho Ban quản lý dự án và phải cung câp những

thiết bị cần thiết, cán bộ đủ tiêu chuẩn thực hiện việc đo lường khối lượng với sự có mặt của cán bộ đại diện chó Ban quản lý dự án.

Tuy nhiên, Ban quản lý dự án có thể yêu cầu đo khối lượng vào bất kỳ thời điểm nào trong khi thi công. Mọi hạng mục công trình của hợp đông này được đo theo hệ mét.

Các phương pháp đo lường và tính toán khối lượng thi công, vật liệu phải là những phương pháp chung, kết quả thực hành tốt, được Ban quản lý dự án chấp thuận hoặc chi dân.

Mọi đo đạc hiện trường do Nhà thầu thực hiện với sự có mặt của Ban quản lý dự án, bao gồm cả đo đạc xác nhận khối lượng từng đợt thanh toán và đo đạc khối lượng hoàn công.

Các bản gốc ghi chép việc đo đạc hiện trường, có chữ ký của Nhà thầu sẽ được Ban quản lý dự án giữ.

2. Khi Nhà thầu yêu cầu và được Ban quản lý dự án chấp thuận bằng văn bản một số loại vật liệu có thể cân rồi chuyển sang mét khối (m3) dùng cho thanh toán. Hệ số chuyển đổi từ trọng lượng sang khối lượng sẽ do Ban quản lý dự án xác định và được nhà thầu đồng ý trước khi thực hiện cách thức nêu trên cho việc nghiệm thu thanh toán.

3. Mọt kết cấu hoàn chinh hoặc 1 đơn vị kết cấu được xác định như là một đơn vị đo lường thì phải bao gồm mọi chi tiết, phụ kiện cần thiết.

4. Khi các mặt hàng được chế tạo theo tiêu chuẩn xác định như cửa van, phai, dàn kéo cửa, hàng rào, dây kẽm, tấm cuộn, ống dân ... và các mặt hàng này được đặc trưng bởi kiểu cỡ, trọng lượng đơn vị, kích thước mặt cắt... được coi như là trọng lượng và kích thước danh nghĩa. Ngoại trừ yêu câu độ chính xác cao nêu trong tiêu chuẩn còn lại các dung sai sản xuất công nghiệp được chấp nhận.

5. Ngoài những điểm khác được xác định rõ, việc đo đạc kích thước để tính toán phải được tiến hành trên mặt nằm ngang.

Các công trình phải được đo lường theo các kích thước ghi trong các bản vẽ hoặc sự thay đổi do Ban quản lý dự án cho phù hợp với thực tế hiện trường. 9.2. Tính toán khối lượng nghiệm thu.

Trong tính toán khối lượng công tác đất, công thức lăng trụ cụt được sử dụng.Khối lượng đào các cấp đất khác nhau sẽ được thanh toán theo đơn giá trúng

Page 13: ho so moi thau.docx

thầu được giới hạn theo tuyến, mặt cắt ngang, cắt dọc thiết kế ghi trong bản vẽ thiết kế thi công.

Khối lượng đào quá giới hạn ghi trên sẽ không được thanh toán.Các khối lượng phụ thực hiện trong dây chuyền thi công để hoàn thành một

danh mục công việc hoặc hạng mục công trình ghi trong bảng khối lượng để tính giá dự thầu, phải được xem là đã được nhà thầu tính đủ trong đơn giả tổng hợp và giá dự thầu, không được tính bổ sung thêm .

Khối lượng do Nhà thầu tính toán, Ban quản lý dự án kiểm tra .Các bảng tính toán khối lượng, kể cả các mặt cắt phải nộp cho Ban quản lý dự

án tối thiểu 5 ngày trước khi lập phiếu thanh toán.Điều 10 : Phạm vi thanh toán

Để thực hiện các công tác theo đúng yêu cầu, việc cung cấp vật liệu, thiết bị, nhân công, máy thi công để hoàn thành các công việc đã được mô tả trong biểu khối lượng để tính giá dự thầu (phần VII, tập 2), không phải đo lường cho thanh toán trực tiếp mà được xem là đã tính đủ trong đơn giá tổng hợp và giá dự thầu.

Nhà thầu chấp thuận thanh toán khi đã đủ điều kiện nghiệm thu thanh toán theo điều kiện hợp đồng đối với các hạng mục công trình quy định trong biểu khối lượng theo giá trúng thầu (giá hợp đồng). Không thanh toán riêng le từng công đoạn trong dây chuyền thi công.

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC PHÁT QUANGVÀ BÓC LỚP ĐẤT HỮU CƠ

Điều 11: Khái quátPhần này bao gồm mọi công tác được yêu cầu cho việc phát quang, đào gốc

cây và bóc màu cho diện tích xây dựng các công trình chính như đã xác định trong các bản vẽ hoặc là theo chi đạo của Ban quản lý dự án.Điều 12: Phát quang

Nhà thầu phải di dời các vật chướng ngại trên mặt đất, bao gồm cây cối, gốc cây, bụi rậm, tường rào ... cũng như các nhà lá, nhà gô. Ngoài phạm vi đã định, nếu không có sự chấp thuận của Ban quản lý dự án thi không được phá cây cối. Những cây được Ban quản lý dự án chi định phải được bảo vệ không bị phá hoại trong quá trình thi công.Điều 13: Đào gốc cây

Đào gốc cây bao gồm thu gom toàn bộ gốc cây, các lùm cây, bụi cây, rễ cây và mọi vật liệu nằm trong phạm vi vùng phát quang, trong phạm vi móng công trình, khu vực khai thác đât, bãi chứa vật liệu và những chô khác như chi đạo của Ban quản lỷ dự án. Các hố đào gốc cây phải được đắp lại bằng vật liệu thích hợp.Điều 14: Bóc lớp đẩt hữu cơ

Lớp đất hữu cơ cần được bóc bỏ chuyển ra khỏi bãi trước khi đào hoặc đắp. Chiếu dày lớp đất bóc bỏ được ghi trên bản vẽ thiết kế thi công. Đơn giá phải được lập dự trù cho những trường hợp phải bóc sâu hơn so với bàn vô thiết kế.Điều 15: Dơ bỏ các chương ngại vật

Nhà thầu phải bóc bỏ, di dời toàn bộ chướng ngại vật khỏi công trinh bao gồm bê tông cốt thép, đá xây, gạch và những vật tương tự.

Nhà thầu phải dỡ bỏ công trinh trên kênh như chi dẫn trong

Page 14: ho so moi thau.docx

các bản vẽ của hợp đồng hoặc là chi đạo của Ban quản lý dự án. Việc tháo dỡ có thể thực hiện bằng máy ủi, thiết bị nén khí hoặc nổ phá trong hoàn cảnh cho phép. Trong trường hợp dung thuốc nổ phải thận trọng tuân theo những quy định hiện hành, dặc biệt tránh các nguy hiểm cho người và giao thông. Mọi mảnh vụn phải được đưa ra bãi thãi do Ban quản lý dự án quy định.Điều 16: Thải vật liệu

Cốc loại vệt liệu do dọn dẹp, phát quang cần phải đốt hoặc đưa ra bải thải theo chấp thuận của Ban quản lý dự án. Mọi vật liệu được đem đốt phải gom đống và khi thuận tiện sẽ đốt cháy toàn bộ. Việc gom đống để đốt phải theo cách thưc và vị trí để hạn chế nguy hiểm cháy ở mưc thấp nhất. Mọi sự thiêu hủy phải làm sao cho toàn bộ vật liệu đốt cháy hết thành tro. Nhà thầu phải ngăn ngừa sự lan rộng cua đám cháy và luôn sằn có các phương tiện cưu hỏa.

Lớp đất bóc màu sẽ đưa ra bãi thải định sẵn và phải được san phăng bằng máy ủi (san bãi thải).

Điều 17: Phạm viGiới hạn cụ thể và phạm vi của khu vực cần phát quang và

bóc màu phải căn cử vào bản vẽ thiết kế thi công và phải được Ban quản lý dự án xác định cho từng trường hợp .Điều 18: Nghiệm thu và thanh toán

18.1 Đo đạc.Khối lượng phát quang, bóc bãi để xây dựng được nghiệm thu

theo các bản vẽ thiết kế thi công và chi dẫn của Ban quản lý dự án.

18.2 Thanh toán.Thanh toán công tác phát quang, dọn, bóc bãi tính theo đơn

giá trúng thầu (giá hợp đồng ).CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC ĐÀO ĐÂTĐiều 19: Nguyên tắc chung

19.1 Phần này bao gồm mọi công tác đào đất theo yêu cầu hợp đồng và được trinh bày trong đồ án thiết kế của hợp đồng hoặc chi dẫn khác của Ban quản lý dự án.

19.2 Công tác đào được chi định trong tập này phải được thực hiện bằng biện pháp thi công được Ban quản lý dự án chấp thuận.19.3 Công tác đào bao gồm: Đào kênh, mương, đê đập, móng công trinh và các rãnh đặt ống dẫn. Nhà thầu phải thông báo cho Ban quản lý dự án trước khi bắt đầu mọi công tác đào đảm bảo việc đo đạc đất thiên nhiên, và mặt đất tự nhiên ngoài phạm vi đào đất phải được giữ nguyên trạng.

19.4 Cao độ đáy hố đào ghi trên bản vẽ được xem là gần đúng trong các trường hợp sau: Khi Ban quản lý dự án có yêu cầu

Page 15: ho so moi thau.docx

thay đổi kích thước, cao độ móng công trinh. Khi đất dưới móng công trinh quá mêm yếu không phu hợp. Khi có yêu cầu thay thế bằng vật liệu tốt hơn.

19.5 Công tác đào phải được thực hiện đúng tuyến, các kích thước, vị trí, cao độ... phu hợp vởi các bản vẽ thiết kế hoặc yêu cầu khác của Ban quản lý dự án. Việc đào quá giới hạn sai số cho phép của mặt cắt thiết kế nếu không có sự đồng ý của Ban quản lý dự án đêu không được thanh toán. Nhà thầu phải chịu chi phí cho việc đắp lại phần đào quá đó khi Ban quản lý dự án yêu cầu.

Khi đã hoàn chinh hố đào theo thiết kê, mà Ban quản lý dự án có yêu cầu thay đổi thi Nhà thầu được thanh toán cho khối lượng làm thêm theo giá trúng thầu.

19.6 Nếu đất lấy từ mỏ, bãi vật liệu dư... không sử dụng được, phải đưa ra bãi thải.Điều 20: Phân cấp đất.

Nhà thầu phải tự kiểm tra loại đất tại thực tế để quyết định lựa chọn phương pháp đào đất.

Công tác đào đất sẽ được thanh toán theo phân cấp đất đào trong bảng khối lượng để tính giá dự thầu.

Đơn giá đào đất phải lập cho mọi cấp đất phải đào.Điều 21: Các yêu cầu của công tác đào.

Việc đào kênh, đường, rãnh và móng các công trinh được trinh bày trên các bản vẽ thiết kế phải theo các chi dẫn trong phần này.

Đào rãnh đặt ống dẫn, đào kênh dẫn dòng cũng như đào móng công trinh sẽ thực hiện từ mặt đất tự nhiên cho đến cao độ yêu cầu. Đào các bờ đắp tạm trong khi đào kênh, hoặc trong khi đào móng công trinh không được tính khi thanh toán.

Nhà thầu phải bóc sạch lớp màu, dọn quang khu vực đào đất theo chi dẫnỞ phần II.Điều 22: Đào hố mong công trình.

Biện pháp và trinh tự thi công hố móng phải thực hiện đúng như quy định trong bản vẽ thiết kế, kể cả việc đào móng công trinh bằng khoan nổ min.

Tại các vị trí qua đường giao thông, hoặc giao các dòng chảy, phải xây dựng các hạng mục công trinh trước khi đào. Nhà thầu phải đào hố móng có chiêu dài tối thiểu và xây dựng các bờ ngăn, đường tránh cần thiết tránh ảnh hưởng đến giao thông và dòng chảy.

Các thủ tục và trinh tự cắt qua đường giao thông phải báo cho Ban quản lý dự án trước khi thi công.

Nhà thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn vê việc an toàn cho thiết bị, con người và các công trinh liên quan trong quá trinh

Page 16: ho so moi thau.docx

thi công.Điều 23: Các biện pháp bảo vệ môi trường

Trong quá trình thi công nhà thầu không được để bùn đất, nước mặt, nước ngầm lan tràn sang vùng lân cận. Phải có các biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh không gây ô nhiễm, hư hại và được Ban quản lý dự án phê duyệt.Điều 24: Thải đât dư và đât không thể sử dung.

Các loại đất không thể sử dụng và đất dư so với nhu cầu xây dựng công trình chính phải được thải ra những vị trí thích họp theo quy định của Ban quản lý dự án.Điều 25: Sử dung lại đât đào từ bãi dự trữ.

Vật liệu được dự trữ cần đưa vào đắp ngay khi độ ẩm cho phép đầm nện tốt nhất. Sau khi đã sử dụng hết đất dự trữ, bãi chứa tạm phải được làm sạch theo yêu cầu của Ban quản lý dự án.Điều 26: Bảo vệ bề mặt hố đào.

Thông thường khi đào phải chừa lại lớp đất dày 30 cm làm lớp áo bảo vệ, tầng đất phía dưới chi đào lớp đất này ngay trước khi đăp đât. Những trường hợp khác được chi định trên bản vẽ.

Đáy và mái hố đào tiếp xúc với mặt bê tông cũng phải được bảo vệ tránh nứt ne, phong hóa bằng các tấm plastic hoặc bao tải cho đến khi đổ bê tông.

Việc đào lớp đất bảo vệ trong công trình phải được thực hiện liên tục kê từ khi đào hết lóp 30 cm bảo vệ đến khi đặt tấm bảo vệ khác không quá 2 giờ. Be mặt hoàn thiện không được phơi ra ngoài không khí quá 20 phút. Và phải được bảo dưỡng ẩm.

Be mặt hố đào phơi quá 20 ngày trước khi đổ bê tông lót phải xử lý theo chi đạo của Ban quản lý dự án. Như vậy lóp bảo vệ phải được thi công ngay sau khi đào đến cao độ yêu cầu và đã bạt mái. Không để nền không được bảo vệ quá 1 giờ.Điều 27: Nghiệm thu và thanh toán.27.1.Khái quát

Sau khi Nhà thầu thi công xong phần hố móng phải được Ban quản lý dự án cùng các đơn vị liên quan nghiệm thu trước khi thực hiện các công việc tiếp theo.

Không nghiệm thu các khối lượng đào nằm ngoài giới hạn của đồ án thiết kế và các chi dân của Ban quản lý dự án.27.2.Thanh toán.

Các hạng mục của công tác đào được mô tả trong phần này sẽ được thanh toán theo khối lượng và đơn giá trúng thầu.27.3.Sạt lở.

Trường hợp xảy ra sạt lở trong khi đào, trước khi tổng nghiệm thu do Nhà thầu thi công không phù hợp thì Nhà thầu chịu mọi chi phí cho việc bốc bỏ khối lượng sạt, thi công lại phần đã đào.27.4.Từ chối thanh toán: không thanh toán cho những trường hợp sau:

1.Đào đất tại bãi vật liệu.2.Dự trữ sử dụng lại bãi vật liệu.3.Mọi công việc phụ trợ cho việc thi công kênh mương và các hạng mục đầu

mối.4. Công trinh tạm như đê bao, kênh để chống tràn bun đất từ

khối đất đào sang vừng phụ cận.

Page 17: ho so moi thau.docx

5. Các khối lượng phụ phục vụ thi công.6. Thuế khai thác tài nguyên, cũng như các loại thuế và chi phí

khác. Những khối lượng công việc trên nhà thầu tính toán và đưa vào đơn giá dự thầu.

CHƯƠNG 4: CÔNG TÁC ĐẮP ĐÂTĐiều 28: Khái quát

Phần này gồm các thông số kỹ thuật quy định các thao tác thi công đắp các bờ kênh, đê, nên đường, đắp đập và đắp móng công trinh. Khối đắp phải được xây dựng theo tuyến, độ dốc và các kích thước của mặt cắt đã được chi ra trên các bản vẽ thiết kể thi công, hoặc theo chi dẫn khác của Ban quản lý dự án.

Khối đắp phải được thực hiện sao cho những sai số phải nằm trong giới hạn vê dung sai cho phép quy định trong quy phạm thi công hiện hành của nhả nước và của ngành:

- TCVN 4447:2012: Công tác đất - thi công và nghiệm thu;- TCVN 8297:2009 : Công trinh thủy lợi - đập đất - yêu cầu kỹ

thuật trong thi công bằng phương pháp đầm nén;- 14TCN 9-2003 : Kênh đất yêu cầu kỹ thuật thi công và

nghiệm thu.Ban quản lý dự án có thể yêu cầu nhà thầu sửa chữa bất kỳ

sai số nào vượt quá dung sai cho phép và Nhà thầu phải chịu chi phí này.

Nhà thầu phải loại bỏ bất kỳ vật liệu nào không thích hợp và phải vận chuyên nó ra bãi thải được chi định.Điều 29: Các định nghĩa

Các thuật ngữ dung trong bảng thông số kỹ thuật này được định nghĩa như sau:

Thuật ngữ‘‘Lấp lại” là sự đắp lại hố móng công trinh sau khi xây dựng.

Thuật ngữ “Mặt nên” là các bê mặt của khối đất được chuẩn bị để đặt công trinh.

Thuật ngữ “Khối đắp” là phần đất đắp đường, đê, đập và bờ kênh. Khối lượng được đầm nện bao gồm tất cả các khối đắp đổ thành lớp và được đầm chặt bằng các máy đầm đất.Điều 30: Nguồn vật liệu đắp

Vật liệu dung để đắp đường, đê, đập, bờ kênh và dung để lấp lại có đầm nén các móng công trinh phải là vật liệu lấy từ những bãi vật liệu được quy định trong đồ án thiết kế hay theo chi dẫn của Ban Quản lý dự án, hoặc do nhà thầu tự tim kiếm nhưng phải được sự đồng ý của Ban Quản lý dự án. Ban quản lý dự án có quyên thay đổi vị trí mỏ đất, hoặc bổ sung mỏ đất mới theo yêu cầu.

Page 18: ho so moi thau.docx

Bãi vật liệu phải được phát quang dọn gốc cây như đã quy định trong chương 2 đất không dùng được phải được vận chuyển ra những vị trí thích hợp ghi trên bản vẽ thiết kế và các quy định khác nếu có của Ban Quản lý dự án. Khai thác phải được tiến hành theo từng khoang đào, chiều cao và chiều rộng của mồi khoang đào được tính toán sao cho vật liệu khai thác đồng nhất như đã được quy định trong bản vẽ thiết kế.Điều 31: Chuẩn bị mặt nền đắp31.1. Khái quát.

Trước khi bắt đầu đắp đất, nền móng phải được thu dọn gọn gàng, làm sạch và xử lý lớp tiếp giáp, đầm chặt như quy định, và phải được Ban quản lý dự án và đơn vị thiết kế nghiệm thu lập thành văn bàn.31.2. Nền của các công trình xây và bê tông.

Đất xấu và hữu cơ phải được đào bỏ khỏi bề mặt tiếp giáp với khối xây hoặc bê tông. Các hố móng phải theo các kích thước, độ cao và mái dốc ghi trên các bản vẽ hoặc chi dân khác của Ban quản lý dự án, những vị trí bị xói mòn phải được đắp bằng vật liệu đắp đã quy định của công trình.

Đất đắp phải được đổ thành lớp, làm ẩm và được đầm chặt theo điều 32 dưới đâỵ.31.3. Nền cho các kết cấu tiêu thoát nước và đá đổ.

Nền của các kết cấu thoát nước và khối đá đổ phải được dọn gọn gàng phù hợp với các kích thước và cao độ ghi trên các bản vẽ hoặc theo chi đạo của Ban quản lý dư án, phải được đầm nén như quy định trong điều 35 dưới đây và phải được nghiệm thu mới thực hiện các nội dung công việc tiếp theo.

Vật liệu dùng tiêu nước và khối đá đổ phải được đổ trực tiêp lên bê mặt nền đã hoàn chinh.31.4 Nền cho các khối đất đắp.

Sau khi làm sạch, xới đất và bóc màu như trong phần 3, bề mặt nền phải được xới, cày, làm ẩm (hoặc làm khô khi cần thiết) và phải được đầm chặt theo quy định của 14TCN20-85 Và QPTLD4-80. Nếu trong khi đầm những lớp đầu tiên của khối đắp đã xẩy ra lún, phải đào bỏ lớp đất xấu và lấp lại bằng cát hoặc đất đắp.Điều 32: Rải đất đắp co đầm nện

Không được đắp khi nền chưa được kiểm tra và nghiệm thu, trước khi đổ 1 lớp, thì lớp đổ trước nó phải được đầm chặt và xử lý bề mặt tiếp giáp theo quy định.

Lớp đất đắp trong quá trình thi công phải được giữ ở cùng cao độ dọc theo chiều dài khối đắp, phải chú ý rải đất sao cho có thể thoát nước mặt dễ dàng.

Khối đắp không được để xuất hiện dạng thấu kính và cục bộ, các lớp vật liệu không được khác nhau đáng kể về cấu truc và thành phần hạt so với vật liệu kế bên trong cùng khu vực.

Nếu bể mặt khối đắp khô quá không cố lực dính thích hợp với lớp tiếp theo thì phải được xới lên làm ẩm và đầm chặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật của khối đất đắp trước khi thi công lớp tiếp theo.

Vật liệu phải được đổ thành hàng song song với đường tim của khối đắp, hoặc theo hướng dân của Ban quản lý dự án.

Nếu vận chuyển bằng xe tải, vật liệu sau khi đổ từ xe xuống phải san bằng

Page 19: ho so moi thau.docx

máy ủi, máy san, hoặc các phương tiện khác được duyệt, thành các lớp nằm ngang có độ dày đồng đều.

Vật liệu quá kích thước, không đúng thành phan hạt, gây trở ngại cho việc đầm chặt, phải loại bỏ.Điều 33: Độ ẩm cũa vât liêu đắp3.3.1 Khái quát.

Độ ẩm của vật liệu đắp trước và trong quá trình đầm chặt phải tuân theo quy định của 14TCN 20 — 2004.3.3.2 Vật liệu đắp.

Độ ẩm phải nằm trong khoảng ± 4% so với độ ẩm tối ưu.Độ ẩm tối ưu là độ ẩm cho phép đạt dược dung trọng khô lớn nhất. Chi điều

chinh ẩm theo nhu cầu do sự bốc hơi hoặc do trời mưa trong thời gian san đầm và phải được thực hiện trên khối đắp.Tưới ẩm sau khi đổ và san đều phải được thực hiện bằng cách phun, để bảo vệ nước được phân phối đều. Sau khi phun, lớp này được trộn xới lên bằng thiết bị được Ban quàn lý dự án chấp thuận.

Lượng nước được thêm vào môi lớp của khối đắp phải được kiểm tra cẩn thận để tránh bị quá ẩm khi đầm.

Nếu lượng nước thêm vào khối đắp làm tăng độ ẩm quá mức yêu cầu thì mọi công việc ở phần đắp này phải ngưng lại cho tới khi độ âm giảm tới giá trị yêu cầu.

Vật liệu quá ẩm phải được loại bỏ hoặc trải phơi cho tới khi độ ẩm giảm tới giới hạn quy định.3.3.3 Vật liệu dùng để lọc.

Không có giới hạn về độ âm của vật liệu này.Điều 34: Thiết bị đầm nén

Thiết bị đầm chặt phải tuân theo những yêu cầu sử dụng dược xác dịnh theo kết quả thí nghiệm hiện trường và được kiểm tra trong khi đắp đất.

Kiểu và cách vận hành đầm phải được trinh cho Ban quàn Yý dự án phê duyệt, hoặc thay đổi khi cần thiết để việc đầm nén được thực hiện tốt hơn trong suốt quá trinh thi công công trinh.Điều 35: Công tác đầm

Trước khi thi công đắp theo phương pháp dầm nén phải làm thí nghiệm hiện trường để xác định thiết bị đầm, số lượt đầm, chiều dày lớp vật liệu diện tích bề mặt lớp đắp, lượng nước tưới ẩm...

Sau khi được trải và khi độ ẩm nằm trong giới hạn cho phép, khối vật liệu đắp phải được đầm nén.

Mọi lớp vật liệu đắp phải được đầm đạt yêu cầu mới trải lớp tiếp theo, khu vực đầm trong quá trinh xây dựng sẽ được glữ ở một độ cao đồng đều. Vật liệu sẽ được trải và đầm theo từng lớp trên diện tích càng rộng càng tốt.

Môi lần đầm phải chồng lên đường đầm kế bên ít nhất 40 cm. Trước khi trài một lớp mới lên lớp đã đầm rồi, lớp đã đầm rồi này phải xới lên tới

độ sâu 10cm bằng một phương tiện dược duyệt.Dung trọng khô của vật liệu được đầm phải được kiểm tra bãi lấy từ môi

lớp: 100% các mâu phải đạt yêu cầu thiết kế Các thí nghiệm phải bao gồm, thí nghiệm dung trọng, thành phần hạt, giới hạn Atterberg, thí nghiệm đầm và quan hệ

Page 20: ho so moi thau.docx

độ ẩm - độ nén chặt.Thí nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm do nhà thầu chọn và Ban

QLDA phê duyệt. Chi phí tự kiểm tra để bảo đảm chất lượng khối đắp do Nhà thầu chịu trách nhiệm.

Nếu các thí nghiệm kiểm tra khối đắp do Ban QLDA thực hiện thì Nhà thầu phải giúp đỡ nhân lực cần thiết theo yêu cầu của Ban quản lý dự án.

Ban quản lý dự án sẽ thực hiện kiểm tra ít nhất là 2 lần môi ngày làm việc và đối với môi lớp được đầm trong ngày.

Trong trường hợp mức độ đầm không đạt yêu cầu, Ban quản lý dự án sẽ yêu cầu đầm lại.Điều 36: Bảo vệ khối đẳp

Nhà thầu phải thực hiện công việc bảo vệ và bảo quản cẩn thiết để giữ cho khối đắp ở trong điều kiện tốt cho tới khi hoàn tất.

Trường hợp có mưa, thì bề mặt của khối đất đắp phải được làm nhẵn, đầm chặt và chống thấm bằng cách cho thiết bị có bánh lốp cao su đi qua.

Để giảm ảnh hưởng của mưa, bề mặt của khối đắp phải có độ dốc ngang xấp xi 1%.Điều 37: Đắp đât công trinh

“ Đắp đất công trình “ được thực hiện theo chi dân của bản vẽ thiết kế hoặc theo chi dân khác của Ban quản lý dự án.

Vât liệu sẽ được đổ thành những lớp gần như nằm ngang có bề dày không quá 0,2 m. Phải thận trọng để tránh gây hư hại cho các cấu trúc bê tông bên cạnh.

Không được đổ đất lên trên hoặc tỳ vào bất kỳ bề mặt nào của khối bê tông mới đó trong vòng 10 ngày. Xe đầm không được phép vận hành trong phạm vi 1m cách tường công trình xây đúc. Trong khu vực giới hạn này và khu vục khác mà xe đầm không thể dùng được, phải được đầm bằng máy đầm đặc biệt, hoặc bằng thủ công.Điều 38: Thí nghiệm

Để kiểm tra và theo dõi việc xây dựng khối đắp, Ban quản lý dự án sẽ chi đạo hoặc thực hiện các thử nghiệm kiểm tra san đầm, độ âm, dung trọng khô, độ chặt tương đối và bất kỳ thử nghiệm nào khác theo yêu cầu và chi tiết ghi trong điều khoản 35.1 ở trên. Các thử nghiệm dược yêu cầu để xác định đặc tính và bảo đảm chất lượng của khối đắp phải do nhà thầu thực hiện và chịu chi phí. Thử nghiệm kiểm tra độ chặt và độ ẩm phải được thực hiện trên khối đất đắp được đầm và do Ban quản lý dự án thực hiện băng chính tiền của mình trong phòng thí nghiệm ở công trường hoặc phòng thí nghiệm khác được chi định Điều 39: Sạt lở

Nếu có xảy ra hiện tượng trượt trong lớp bảo vệ khối đăp trước khi nghiệm thu công trình thi nhà thầu phải lấy vật liệu ra khỏi khu vực bị sạt và phải đắp lại phần thuộc lớp bảo vệ này.Điều 40: Nghiệm thu và thanh toán 40.1. Nghiệm thu.

Nghiệm thu để thanh toán trực tiếp các khối đất đắp được thực hiện đo đạc trên cơ sở đô án thiết kế tại nơi đắp theo kích thước, mái dốc đã định và tính bằng m3.

Page 21: ho so moi thau.docx

Không nghiệm thu và thanh toán những bộ phận thi công không đúng kích thước, quy cách như bản vẽ hoặc chi đạo của Ban quản lý dự án.

Nghiệm thu để thanh toán trực tiếp đất đắp công trinh tính bằng m3 cho khối lượng thi công sau khi đầm nén đạt dung trọng theo đúng mái và kích thước quy định chi ra trên bản vẽ hoặc theo chi đạo của Ban quản lý dự án. Khối lượng đất lấp cho các rãnh đặt ống là khối lượng được tính từ các kích thước hố đào rãnh trừ đi thể tích các ống.40.2.Thanh toán.

Thanh toán cho đất đắp được tính theo m3, trên cơ sờ đồ án thiết kể biểu kê khối lượng dự thầu và giá trúng thầu.

-Giá trúng thầu đã bao gồm các chi phí như: Đào đất từ các mỏ đất, vận chuyển, khống chế độ ẩm, đổ san đầm và kiểm tra dung trọng trong quá trinh đắp đất.v..v.

-Trường hợp phải lấy đất khác cự ly quy định trong đồ án thiết kế mà đã được sự nhất trí của Ban quản lý dự án, thi đơn giá hiệu chinh sẽ được lập lại và trinh cấp có thẩm quyên.

CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC BÊ TÔNGĐiều 41: Khái quát

Mục này bao gồm tất cả những yêu cầu vê:- Cung cấp vật liệu xây dựng.- Thí nghiệm và kiểm tra.- Cấp phối.- Ván khuôn.- Vận chuyển, đổ bê tông và đầm bê tông.- Chuẩn bị khớp nối.- Bảo dưỡng bê tông.- Sửa chữa hư hỏng.- Hoàn thiện.Thu dọn các khu vực xây dựng và mọi công tác khác phát

sinh, công tác phụ đối với công trinh đúc, đổ bê tông.Việc đặt các tấm chắn nước và khớp nối phải tuân theo tiêu

chuẩn xây dựng Việt Nam tương ưng( TCVN) và các chi tiết quy định trong đặc trưng kỹ thuật này.

Chất lượng thi công các kết cấu bê tông phải tuân theo tiêu chuẩn xây dựng TCVN 4453-1995 và một số quy định chi tiết của bản vẽ thiết kế và bản tiêu chuẩn kỹ thuật này.

Nhà thầu phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo bê tông đạt chat lượng yêu cầu, đặc biệt là tính đồng nhất của bê tông, tỷ lệ nước - xi măng, độ sệt, hàm lượng khí và nhiệt độ của bê tông lúc thi công, cũng như độ đặc chắc vả tính hoàn thiện khi đổ bê tông.

Page 22: ho so moi thau.docx

Điều 42: Giám sát thi côngTrong suốt thời gian thi công bê tông hoạt động đúc đổ bê tông phải dưới

quyền kiểm tra trực tiếp của một giám sát viên có khả năng do Ban quản lý dự án chấp thuận.Điều 43: Biên bản báo cáo

Phải có biên bản báo cáo hàng ngày về công tác bê tông của các công trình chính, ghi lại các loại và khối lượng bê tông, việc đổ bê tông, cốt thép, việc tháo dỡ cốp pha và bảo dưỡng bê tông. Vị trí của tất cả các khe thi công không thể hiện trên bản vẽ phải được ghi vào biên bản. Thời điểm bắt đầu và kết thúc công tác đổ bê tông của các khối đổ. Nhiệt độ tối đa và tối thiểu hàng ngày khi đổ bê tôngĐiều 44: Thành phần hỗn hợp vữa bê tông

Bê tông bao gồm cốt liệu mịn và thô, nước, xi măng và các chất phụ gia có thể có.

Nhà thầu phải có thiết kế và thí nghiệm thành phần cấp phối hôn hợp vữa bê tông với những điều kiện đổ bê tông tương tự thực tế để đảm bảo sau khi bảo dưỡng đúng quy định, khối bê tông công trình phải có tuổi thọ, tính không thấm nước và cường độ đạt những yêu cầu thiết kế.

Nhà thầu phải gửi kết quả thí nghiệm thành phần cấp phối hôn hợp vữa bê tông của mâu vữa thiết kế cho Ban quản lý dự án trước khi đổ bê tông ít nhất là 30 ngày.Điều 45: Trạm trộn, thiết bị và thủ tuc xây dựng

Trước khi lắp đặt trạm trộn bê tông Nhà thầu phải trình các bản vẽ để Ban quản lý dự án duyệt, các bản vẽ này thể hiện cách bố trí tổng thể trạm trộn cùng với các mô tả đầy đủ, chi tiết về các thiết bị được đề nghị sử dụng. Các bản vẽ và mô tà các thiết bị trạm trộn phải được trình ít nhất là 30 ngày trước khi xây dựng và sau khi trạm trộn được lắp ráp xong.

Việc duyệt xây dựng trạm trộn bê tông hay bất kỳ 1 thủ tục xây dựng nào sẽ không làm ảnh hưởng đến những yêu cầu đã quy định về chất lượng vật liệu và công việc phải hoàn thành.Điều 46: Thông báo về dự định đổ bê tông

Nhà thầu phải thông báo trước cho Ban quản lý dự án ít nhất là 24 giờ về kế hoạch ở môi đợt đổ bê tông của công trình và bố trí thời gian hợp lý để tiến hành kiểm tra trước khi bắt đầu đổ bê tông. Việc đổ bê tông sẽ không được khởi công cho đến khi tất cả các cốp pha, cốt thép, việc lắp đặt cốt thép trong bê tông và việc chuẩn bị các bề mặt tiếp giáp với khối bê tông đã đông cứng được Ban quản lý dự án kiểm tra và chấp thuận.Điều 47: Thí nghiệm và kiểm tra

Tất cả những điều tra sơ bộ và những thử nghiệm về vật liệu do nhà thầu chịu chi phí và thực hiện trong phòng thí nghiệm được Ban quản lý dự án chấp thuận.Tất cả các vật liệu, thành phần hỗn hợp bê tông nhà thầu sẽ phải lấy mẫu thí nghiệm để tự kiểm tra chất lượng công trinh bê tông trong suốt quá trinh thi công công trinh. Chi phí tự kiểm tra do nhà thầu chịu. Phương pháp lấy mẫu và thí nghiệm tât cá các thành phần cấu tạo và bê tông công trinh phải tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và đặc trưng kỹ thuật

Page 23: ho so moi thau.docx

của công trinh.Trong quá trinh thi công công trinh Ban quản lý dự án có thể

sẽ yêu cầu làm một số thí nghiệm để kiêm tra đột xuất vê vật liệu và hỗn hợp vữa bê tông ở phòng thí nghiệm của công trường hay phòng thí nghiệm khác do Ban quản lý dự án chọn và nhà thầu có quyên có mặt trong mọi cuộc thí nghiệm kiểm tra.

Những thí nghiệm vê độ sụt vữa bê tông được tiến hành thường xuyên trong suốt thời gian đổ bê tông.

Nhà thầu phải cung cấp lao động, vệt liệu và thiết bị miễn phí theo yêu cầu để lấy mẫu kiểm tra ở bất kỳ bộ phận nào của công trinh và giao chúng cho phòng thí nghiệm. Trong trường hợp những thử nghiệm vê vật liệu cho thấy những vệt liệu này không phu hợp với những yêu cầu đặc trưng kỹ thuật thi nhà thầu phải chịu chi phí cho những thử nghiệm này.Điều 48: Vật liệu 48.1. Xi măng.

1. Loại.Xi măng PC 30, PC40 đảm bảo cường độ của thiết kế yêu cầu

và phu hợp với tiêu chuẩn hiện hành2. Giao nhận.Xi măng do các nhà sản xuất đã được duyệt cung cấp. Mỗi

lần gửi hàng, nhà thầu phải cung cấp 1 bản copy của háa đơn thương mại cho biết khối lượng mỗi loại được giao, số bao hoặc số lượng tính theo đơn vị khác, nếu có, cung với địa chi của nhà sản xuất và giấy chưng nhận của nhà sản xuất vê thử nghiệm do nhà sản xuất thực hiện trên 1 mẻ trộn hoặc nhiêu mẻ trộn.

Xi măng được vận chuyển tới công trinh thành đống rời hay trong những bao giấy nhiêu lớp. Khi xi măng được vận chuyển và cất giữ thành đống rời. Nhà thầu phải bảo đảm là xi măng không bị lẫn các vật lạ và không bị ẩm.

Nhà thầu sẻ dỡ xi măng rời từ phương tiện chuyênchở trực tiếp đến các phễu ( nếu phêu chịu được mọi thời tiết) của thiết bị trộn bê tông, hoặc các xilô lưu trữ.

3. Bảo quản.Ngay khi đưa tới công trường, xi m&ng phải được bảo quản.

Và phải được sắp xếp sao cho dễ dảng kiểm tra và nhận dạng.Xi măng đã lưu kho ở công trường hơn 120 ngày phải lấy mẫu

thí nghiệm nếu kết quả thí nghiệm không đạt yêu cầu thi xi măng ấy phải bị loại bỏ.

Không được phép lưu giữ xi măng trên nên đất trong mọi trường hợp.

Khi một bao hoặc thung chưa xi măng được mở, thi xi măng phải được sử dụng hết và không được lưu trữ trong bao hoặc thung chưa đang mở dở dang.

Page 24: ho so moi thau.docx

Xi măng rời hoặc tràn ra sàn nhà sỗ không được dung trong công trinh. Xi măng rời sẽ được cất giữ trong các xilô kín hơi và không quá 4 tháng.

Xi măng có chất lượng khác nhau phải được chưa trong các khu vực riêng biệt của nhà kho, hoặc trong các xilô riêng biệt, tuy theo xuất xư hoặc loại của nó.

Xi măng phải không bị vón cục cũng như không bị biến đổi trong khi sử dụng. Xi măng cũ, hay không còn thích hợp phải bỏ đi và phải di chuyên ngay khỏi công trường.

48.2.Chất phụ gia.Mục này bao gồm các vật liệu dung làm chất phụ gia hóaố học

để thêm vào bê tông trong giai đoạn trộn bê tông.Việc sử dụng phụ gia phải bảo đảm:- Tạo ra hôn hợp bêtông có tính năng phù hợp với công nghệ thi

công.- Không gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và không làm tác

hại tới yêu cầu sử dụng của công trinh.- Không ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép.- Các loại phụ gia sử dụng phải có chưng chi kỹ thuật được

các cơ quan Quản lý Nhà nước công nhận.- Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chi dân của nơi sản xuất và dược sự

chấp thuận của Ban quản lý dự án.- Tất cả các phụ gia là do nhà thầu cung cấp.Chất phụ gia phải có chất lượng đồng nhất ở các kho khác

nhau và được chấp nhận căn cư vào giấy chưng nhận thử nghiệm của nhà sản xuất chưng tỏ rằng sản phẩm nằm trong giới hạn chấp nhận được yêu cầu. Tuy nhiên việc gửi chất phụ gia phải có kèm theo bản chưng nhận cho biết tên của nhà sản xuất, nhãn hiệu và loại chất phụ gia, ngày sản xuất và giấy chưng nhận tuân thủ theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

Trước khi bắt đầu thử nghiệm sơ bộ trên bê tông. Nhà thầu phải trinh cho Ban quản lý dự án duyệt các mẫu chất phụ gia được đê nghị.

Ban Quản lý dự án có thể thực hiện các thử nghiệm trên mẫu chất phụ gia, sau khi chúng được đưa tới công trường.

Các chất phụ gia lỏng hoặc bột dung cho bê tông phải được sắp xếp để các vật liệu được sử dụng theo đúng thư tự như khi chúng được giao cho công trường.

Chất phụ gia bột được đo lường bằng trọng lượng ; chất phụ gia lỏng có thể được đo bằng trọng lượng hay bằng thể tích với dung sai cho phép không vượt quá 3 %.

Chất phụ gia phải được thêm vào trong mẻ vừa theo tỷ lệ nước trộn sao cho bảo đảm sự phân phối chất phụ gia là đồng nhất

Page 25: ho so moi thau.docx

trong toàn mẻ vữa, trong suốt thời gian pha trộn đã được ghi rõ.Chất phụ gia được lưu trữ ở công trường lâu hơn 6 tháng sẽ

không được dung cho tới khi nào mà thử nghiệm chưng tỏ nó còn tốt.48.3.Cốt liệu.

1. Khái quátNhà thầu phải cung cấp mọi cốt liệu đã được thí nghiệm theo

quy định trước khi sử dụng vào công trinh và phải chịu trách nhiệm vê chất lượng đặc trưng của mọi vật liệu dung cho cốt liệu.

2. Bảo quản cốt liệu Cốt liệu mịn và thô sẽ được bảo quan riêng biệt ở công trường

để ngăn chặn không cho các vật lạ thâm nhập vào hoặc không cho các hạt có kích cỡ khác trộn lẫn vào.

Cốt liệu phải được chuẩn bị đủ số lượng ở công trường để mỗi đợt đổ bê tông được liên tục từ khi bắt đầu đwsn khi hoàn thành khối đổ.

Không cho phép đổ cốt liệu xuống dốc hoặc rơi tự do từ xe tải để tránh phân cỡ cốt liệu.

3. Thiết bị xứ lý cốt liệu.Nhà thầu phải có khả năng cung cấp cốt liệu bê tông đạt yêu

cầu với đủ số lượng, và với tốc độ cần thiết đế đáp ưng kịp tiến độ xây dựng. Phải trang bị, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng ở vị trí do Ban quàn lý dự án duyệt. Các thiết bị trộn, nghiên, cọ rửa, sàng, phân loại, lưu trữ, cải tạo và phân phát cốt liệu theo đúng quy cách.

4. Thí nghiệm cốt liệuTất cả cốt liệu mịn và thô phải có mẫu thí nghiệm thích hợp

và đánh giá đầy đủ các kết quả trước khi dung chúng trong bê tông.48.4. Cốt liệu mịn ( cát ).

1. Định nghĩa.Thuật ngữ cốt liệu mịn (cát) được dùng để chi phần cốt liệu thoã mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TC VN 1770 - 86 " Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật " và TCN 68 - 88 ” Cát dùng cho bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật "

2. Chất lượng.Cát phải sạch, bên, cưng, rắn chắc. không bị phong hóa,

không có những mảnh vụn của đá, và không bị bọc phủ đất sét, chất hữu cơ hay các chất vô ích khác.

Lượng tối đa của chất có hại trong cát không được vượt quá 5% tính theo trọng lượng. Việc thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát tiến hành theo các tiêu chuẩn Việt Nam.

Nhà thầu phải hết sưc thận trọng khi thực hiện các thao tác vận chuyển, rửa và sàng để tránh bị nhiễm bẩn.48.5. Cốt liệu lớn.

Page 26: ho so moi thau.docx

Cốt liệu lớn dung cho bê tông bao gồm đá dăm nghiên đập từ đá thiên nhiên, từ đá cuội và sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 1771 - 86 " Đá dăm, sỏi dung trong xây dựng " và 14TCN 70 - 88" Đá dăm, sỏi dung cho bê tông thủy công”

Ngoài ỵêu cầu của TCVN 1771 - 86 và 14TCN 70 - 88, đá dăm, sỏi dung cho bê tông cần phân thành nhóm có kích thước phu hợp vói những quy định sau:

1. Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được > 1/2 chiêu dày bản.

2. Đối với các kết cấu BTCT, kích thước hạt lớn nhất không được > 3/4 khoảng cách nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiêu dày nhỏ nhất của công trinh.

3. Đối với công trinh thi công bằng cốp pha trượt, kích thước hạt lớn nhất không quá 1/10 kích thước cạnh nhỏ nhất theo mặt cắt ngang của kết cấu.

4. Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích lớn hơn 0,8 m3, kích thước của đá dăm và sỏi không vượt quá 120 mm. Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,8 m3 kích thước của đá dăm và sỏi không vượt quá 80 mm.

5. Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và 0,33 đối với đá dăm.

6. Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/3 chô nhỏ của đường kính ống.48.6. Nước.

Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506 - 87 " Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật " và 14 TCN 72 - 88 " Nước dùng trong bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật”

Nước dùng để trộn, phun rửa cốt liệu và bảo dưỡng bê tông là nước có thể uống được, không dùng nước thải của nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước ao hô chứa nhiều bùn, nước lân dầu mỡ, phèn mặn.

Lượng ngậm nước của cốt liệu lớn và mịn phải được chú ý khi xác định thể tích nước trộn.Điều 49: Những yêu cầu đối với công tác trộn và vận chuyển bê tông 49.1. Thiết kế cấp phối.

1. Khái quát.Trước khi trộn bê tông phải có kết quả các thí nghiệm về vật liệu, về cấp phối

thành phần của hôn hợp vữa bê tông và các thí nghiệm về độ bền nén đối với các mâu được thiết kế cho loại bê tông chuẩn bị trộn.

Nhà thầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc đổ và bảo dưỡng chất lượng bê tông có độ bền nén theo yêu cầu.

2. Thí nghiệm.Trong suốt quá trình thi công công trình nhà thầu phải thực hiện các thí

nghiệm tự kiểm tra để bảo đảm chất lượng khối bê tông theo quy định của quy phạm thi công bê tông.

Page 27: ho so moi thau.docx

3. Kiểm tra.Ban quản lý dự án sẽ thực hiện các thí nghiệm kiểm tra đối với các vị trí cần

thiết của công trình.49.2. Công tác trộn và vận chuyển vữa bê tông phải thực hiện theo quy định của quy phạm thi công bê tông.49.3. Những chú ý đối với công tác trộn và vận chuyển vữa bê tông

Bê tông bị loại bỏ sẽ không được sử dụng vào công trình chính1. Bê tông bị loại bỏ sẽ không được sử dụng vào công trình chính2. Bê tông đã bị đông cứng từng phần phải loại bỏ, không được nhào trộn lại.3. Khi thời tiết nóng, phải chú ý bảo đảm nhiệt độ của hôn hợp nước, cốt liệu

và xi măng càng thấp càng tốt, và nhiệt độ của bê tông mới đổ phải thấp hơn 32°c.Nếu Nhà thầu dùng biện pháp phun tưới các cốt liệu thô, phải tiến hành thí

nghiệm về độ ẩm để đảm bảo lượng nước của môi me bê tông phù hợp với tỷ lệ nước xi măng đã quy định.

4. Khi thời tiết ẩm ướt, Nhà thầu phải có biện pháp ngăn ngừa nước ri vào kho hoặc các phễu cân. đê phòng các nguyên liệu bị nhiễm bẩn và sự thay đổi độ ẩm của cốt liệu.

5. Không được thêm nước vào hỗn hợp vữa bê tông sau khi đổ bê tông khỏi máy trộn, cả lúc chất tải bơm. lúc dỡ tải.

6. Các phương tiện, thiết bị vận chuyển và các giằng nối giữa các đoạn ống khác nhau phải đặc biệt khít để tránh nước rò ri và mất mát bột vữa.

7. Các cửa dỡ tải phải được đặt sao cho có đủ các điểm nhận để bê tông được đổ đổng đêu trong cốp pha.

Page 28: ho so moi thau.docx

Điều 50: Công tác ván khuônVán khuôn được dung để khống chế và tạo hinh bê tông theo

kích thước nêu trong các bản vẽ thiết kế. Ván khuôn phải đủ bên để chịu được lực phát sinh khi đổ và đầm bê tông, phải được cố định chắc chắn và tạo các bê mặt bê tông phu hợp với các yêu cầu vê các sai số xây dựng cho phép nêu trong TCVN 4453-1995 " Quy phạm thi công và nghiệm thu -Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối ". Các ván khuôn phải đủ khít để tránh mất mát vữa bê tông.

Nếu các ván khuôn cũ được dung lại thi độ bên, độ cưng, độ kín và độ bằng phăng của ván khuôn phải được sử lý để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong suốt thời gian sử dụng.

Nhà thầu phải thông qua bản thiết kế chi tiết của ván khuôn với Ban quản lý dự án trước khi bắt đầu xây dựng công trinh bê tông, mặc du các bản vẽ được duyệt nhưng nhà thầu vẫn không được miễn trừ trách nhiệm đối với chúng.

Bê mặt của ván khuôn tiếp xúc với bê tông phải được xử lý hoặc bảo vệ để tránh các phản ưng hóa học hoặc làm mất màu bê mặt bê tông.

Không được phép dung các ván khuôn méo mó, không đúng quy cách và bị kết vỏ cưng và một khi một đoạn nào đó có dấu hiệu biến dạng trong lúc đổ thi phải lập tưc sửa lại cho thăng và chắc chắn.Điều 51: Đổ bê tông51.1. Khái quát.

Tất cả các phương pháp và thiết bị đổ bê tông phải do Ban quản lý dự án duyệt. Trước khi đổ bê tông phải có nghiệm thu và lập biên bản vê các nội dung sau đây:

- Nghiệm thu hố móng- Nghiệm thu cốt thép, ván khuôn, chi tiết chôn trong bê tông.- Nghiệm thu khớp nối, xử lý khe thi công, lớp tiếp giáp với

khối đổ trước.- Nghiệm thu các loại cốt liệu phục vụ cho khối bê tông chuẩn

bị đổ.- Phương án che chắn nắng, mưa và bảo dưỡng cho khối bê

tông chuẩn bị đổ..51.2. Phương pháp đổ bê tông.

Bê tông phải đổ liên tục trừ khi xuất hiện tình trạng khẩn cấp và ngưng bất khả kháng. Nhà thầu phải có sẵn các cốp pha phù hợp đã được chế tạo trước để tạo các khe thi công thăng đứng và khi phải ngưng đột ngột, bê tông đã đổ sẽ được tiếp tục hoàn thành một cách hợp lý cho đến cuối ở độ cao do Ban quản lý dự án chi đạo. Vữa bê tông có độ sut quá mưc cho phép, bị phản cỡ, bị đóng rắn từng phần hoặc quá hạn chuyển trộn thì phải loại bỏ.

Mọi lớp bê tông phải được thi công bằng thiết bị phù hợp cho đến khi bê tông

Page 29: ho so moi thau.docx

được đông cứng đến mức độ tối đa có thể, phải không chứa khối cốt liệu thô và dính bề mặt cốp pha.

Các thiết bị dùng để trải, đầm hoặc dùng cho các thao tác khác tuyệt đối không làm được tràn dầu nhiên liệu hoặc làm dính mỡ lên bê tông.51.3. Đổ bê tông các cấu kiện có cốt thép.

Khi đổ bê tông vào những nơi có cốt thép, cần phải cẩn thận sao cho bê tông không bị phân cỡ hoặc các thanh thép không bị dịch chuyển. Phải dùng các ống đổ bê tông để bê tông vào các cốp pha sâu, xung quanh cốt thép hoặc những nơi không thuận tiện cho việc đổ trực tiếp.51.4. Đổ bê tông xung quanh các bộ phận đặt trong bê tông.

Trước khi ổ bê tông, phải cẩn thận xác định rằng tất cả các cốt thép, các chô lõm. đường rãnh, lô hoặc bất kỳ một chi tiết nào khác đã nằm chính xác tại vị trí như đã nêu trong bản vẽ hoặc theo đúng yêu cầu của Ban quản lý dự án. Bu lông neo và tấm neo phải được đặt chính xác và đúc trong bê tông đúng nơi đã định. Tất cả các chi tiết sẽ được đổ bê tông bao quanh phải được làm sạch hoàn toàn và không bị dính dầu hoặc những vật lạ khác như ri sắt, vảy sơn tróc, các lớp vữa lỏng và hồ.

Khi đổ bê tông không được làm biến dạng hoặc dịch chuyển các bộ phận đặt sẵn trong bê tông. Nhà thầu phải kiểm tra cẩn thận cả trong khi đổ và sau khi đổ bê tông xem tất cả các bộ phận có yêu cầu đặt chính xác có bị dịch chuyển không.

Các khối đổ theo chiều cao phải được giới hạn theo như bản vẽ hoặc theo sự phê duyệt của Ban quản lý dự án. Phải đảm bảo thời gian tối thiểu 72 giờ giữa 2 khối đổ. Khi Ban quản lý dự án thấy cần thiết phải ngừng đổ để chinh cho chính xác các bộ phận công trình thì Nhà thầu phải chấp hành.

Các khoảng trống ở sàn và tường phải được tạo trước khi đổ bê tông. Các hốc bệ sẽ được xây trong bê tông để lắp đặt các trụ lan can, khung cửa, thiết bị lâu dài và những đồ bằng kim loại khác.51.5. Đổ bê tông trên các mái dốc và áo kênh.

Bê tông có độ sụt thấp dùng cho các mái dốc và lát kênh phải được đổ bắt đầu từ dưới lên trên. Bê tông sẽ được trải ra và nén bằng thiết bị dân hướng bằng gô có canh thăng hợp lý. Thiết bị này sẽ được lấy ra trước khi đổ lớp bê tông cuối cùng.

51.6. Đổ bê tông trong điều kiện mưa.Khi trời mưa không được đổ bê tông ngoài trời trừ khi bê tông được bảo vệ

đúng như Ban quán lỷ dự án đã phê duyệt để tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng.Điều 52: Nhiệt trong bê tông

Nhà thầu phải thục hiện một số xử lý cần thiết đối với nguyên liệu, các phương tiện trộn và vận chuyển bê tông khi thời tiết nóng bức.

1. Cung cấp nước lạnh để trộn bê tông2. Làm lạnh các cốt liệu tinh và thô trước khi trộn.3. Phun nước lạnh vào các cốt liệu thô dự trữ.4. Chú ý không để các thiết bị chuyển tải, pha trộn trực tiếp dưới nắng.Nhiệt độ của bê tông mới đổ phải được Nhà thầu đo ở các khoảng cách thời

gian đều nhau do Ban quản lý phê duyệt.Điều 53: Công tác đầm bê tông

Bê tông phải được đầm nén bằng thiết bị đầm rung cơ học và bổ sung thêm

Page 30: ho so moi thau.docx

đầm tay đến mật độ tối đa có thể được để cho bê tông tiếp xúc hoàn toàn với cốp pha, cốt thép và các bộ phận bao bê tông khác.

Các máy đầm rung loại dùi phải được vận hành ở tốc độ ít nhất là 7000 rung động trong 1 phút khi nằm chìm trong bê tông. Máy đầm tốc độ 8000 rung động / phút sẽ được sử dụng khi gia cố bê tông.

Khi đầm một lớp bê tông tươi, máy đầm phải được giữ ở vị trí gần thăng đứng. Độ chìm của máy đầm phải đủ để đầm toàn bộ chiều sâu lớp bê tông, phải đầm sâu xuống dưới lớp bê tông vài cm để đảm bảo nối liền khối các lớp bê tông.

Chưa đầm xong lớp dưới không được trải lớp kế tiếp. Phải chú ý không để máy đầm chạm vào cốt thép hoặc cốt pha.

Cách đặt máy đầm phải đảm bảo khoảng cách giữa các nơi đặt bằng từ 1- 1/2 lần bán kính hoạt động.

Cần lưu ý để đảm bảo bê tông bám tốt vào các khóp nối chống thấm.Việc thẩm định công việc đầm bê tông sẽ dựa trên các chi tiêu nêu trong quy

phạm thi công bê tông TCVN 4453-1995.Điều 54: Bê tông đổ sau

Trước khi đổ bê tông hoặc vừa vào các hốc bệ, bề mặt bê tông của các bệ đỡ phải được đục xờm bảo đảm dính kết tốt giữa bê tông đã có với bê tông đổ sau, bề mặt của bê tông phải được làm sạch và phải được thấm ướt trước khi đắp bê tông hoặc vữa.

Bê tông đổ sau sẽ được đổ, chèn và nén chặt để bảo đảm bám dính tốt với thiết bị được lắp đặt và không bị lô rông. Các bề mặt lộ của bê tông phải được làm bằng phăng.Điều 55: Tiếp giáp giữa các khối bê tông đổ trước và sau55.1. Khe thi công.

Các mối các khe thi công chi được để ở nơi nào có quy định cụ thể trong các bản vẽ thiết kế. Không cho phép các khe thi công thăng đứng hoặc nghiêng mà không có văn bản phê duyệt của Giám đốc thiết kế. Khi công việc bị ngưng tại một vùng nào đó hơn 1 giờ thì bề mặt bê tông sẽ được coi là một khe thi công.

Nếu bề mặt của một lớp dày đặc cốt thép hoặc nếu như vì một lý do nào đó mà không được động đến bề mặt lớp trước khi đang đông cứng thì không được phép xới bề mặt bằng các tia nước - khí mà phải phun cát ướt ngay trước khi đo lớp tiếp theo.55.2. Lớp bê tông mác cao.

Phải đổ một lớp vữa bê tông mác cao có độ dày khoảng 3cm lên các mối ghép xây dựng nằm ngang trước khi bắt đầu quy trình đổ tiếp theo. Không được dùng bê tông mác cao hoặc vữa để nhét vào các chô lõm. Bê tông mác cao phải được đổ trong vòng 15 phút sau khi trộn và phải được đổ phủ bê tông trước khi bê tông mác cao bắt đầu đông cứng. Lớp bê tông mác cao đã đông cứng trước khi đổ lớp trên thì phải loại bỏ.55.3. Khớp nối.

Thi công các khe dự phòng co ngót, dãn nở, lún không đêu được chi định trong các bản vẽ thiết kế chi tiết, phải tuân theo Quy trinh thi công và nghiệm thu khớp nối biến dạng TCN 90-1995. Không được đặt cốt thép qua khe co dãn.

Page 31: ho so moi thau.docx

Hai mặt đối diện tạo thành khớp nối phải hoàn toàn cách biệt nhau. Chi được tiến hành đổ bê tông bê mặt thư hai khi bê mặt thư nhất đã đông cưng hoàn toàn.

Các vật liệu đệm trong khớp nối phải tuân theo chi định ở bản vẽ thiết kế Điều 56: Bảo dương bê tông56.1. Khát quát.

Việc bảo dưỡng bê tông phải tuân theo TCVN 5592 -1991 Và được bắt đầu ngay khi bê tông đông cưng và được tiếp tục duy tri một thời gian tối thiểu là 14 ngày sau khi đúc.56.2. Bảo dưỡng bằng nước.

Bê tông sẽ được giữ ướt bằng cách phủ vật liệu bão hoà nước hoặc bằng một hệ thống máy phun nước để giữ cho tất cả các bê mặt cần bảo dưỡng được liên tục. Nước được dung để bảo dưỡng sẽ do nhà thầu cung cấp và không được chưa chất có hại đến bê tông.56.3. Bảo vệ bê tông.

Sau khi đúc, tất cả bê tông mới đổ không được phơi trực tiếp dưới nắng trong một thời hạn ít nhất là 72 giờ. Công việc bảo vệ bê tông trong giai đoạn giữa lúc đúc và lúc bắt đầu bảo dưỡng là đặc biệt quan trọng.

Bê tông phải được bảo vệ tránh không được mài mòn, rung động hoặc bất kỳ tổn hại nào khác trong thời gian bảo dưỡng.Điều 57: Hoàn thiện bề mặt của bê tông

Bê mặt của bê tông hoàn thành phải bằng phăng, đêu vê màu sắc và cấu trúc, không có những chỗ lồi lõm, gồ ghê, tổ ong và đóng vảy.

Bê mặt hoàn thành của bê tông sẽ do Ban quản lý dự án kiêm tra và nghiệm thu theo TCVN 4453-1995. Mọi việc sửa sang cần thiết phải được thực hiện ngay.Điều 58: Dung sai xây dựng

Những sai số vê kích thước, vị trí và độ dốc của bất kỳ loại bê tông nào phải nằm trong dung sai quy định trong quy phạm thi công bê tông.

Nhà thầu phải chịu chi phí sửa chữa, tháo dỡ hoặc thay đổi, mọi công trinh bê tông vượt quá dung sai nêu trên.Điều 59: Sửa chữa bề mặt bê tông

Ngay sau khí tháo cốp pha, Nhà thầu phải kiểm tra bê tông và báo cáo mọi khuyết tật cho Ban quẩn lý dự án.

Mọi sai lệnh quá dung sai cho phép và bất kỳ lỗ rỗng, tổ ong hoặc hư hại khác đêu phải được sửa chữa, hoặc đục bỏ. Nhà thầu phải thông báo cho Ban quản lý dự án trước khi bắt đầu sửa chữa.

Các vật liệu, thủ tục và quy trinh dung để sửa chữa bê tông phải được thực hiện theo lệnh và chi dẫn của Ban quản lý dự án.

Page 32: ho so moi thau.docx

Tất cả các công việc sửa chữa đêu được thực hiện ngay sau khi tháo dỡ cốp pha. Bê tông với lý do nào đó bị hư hại, khuyến tật phải loại bỏ và được đổi lại bằng vữa hoặc bê tông theo chi đạo của Ban quản lý dự án.

CHƯƠNG 6 : CÔNG TÁC CÔT THEP

Điều 60: Khái quátNhả thầu phải cung cấp, cắt, uốn và lắp đặt cốt thép bao gồm

các thanh và các chi tiết cần thiết để hoàn thành các công trinh như đã quy định trên bản vẽ thiết kế.

Việc cắt, uốn và lắp đặt cốt thép phải đúng theo bản vẽ thiết kế chi tiết và tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 và các quy trinh, quy phạm tương ưng.

Cốt thép phải được đặt trong bê tông đúng như bản vẽ thiết kế hoặc hướng dẫn bằng văn bản của Ban quản lý dự án.Điều 61: Vật liệu

Chất lượng cốt thép phải tuân theo những yêu cầu sau đây ( tiêu chuẩn TCVN 1651-85):

Page 33: ho so moi thau.docx

Phân loại Loại Sưc chịu kéo Độ kéo dàiGiới hạn 1

Giới hạn 2

(%)A - I Thép tròn 3.800 2400 25A - II Thép có

gờ5.000 3.000 19

Điều 62: Giao hàngCốt thép phải được giao nhận trong điều kiện ràng cột an toàn và có dán nhãn

hiệu hoặc đánh dấu cho phù hợp với những tiêu chuẩn tương ứng. Lưới thép được giao tấm phăng, không cuộn tròn. Lưới hàn khi giao trong cuộn tròn sẽ phải làm phăng ra. Biện pháp uốn và duôi thăng cốt thép phải thực hiện sao cho không bị phá hỏng vật liệu.Điều 63: Chứng nhận kiểm nghiệm

Giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hóa của nhà sản xuất phải được kèm theo khi cung cấp vật liệu phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.Điều 64: Bảo quản

Cốt thép phải xếp trên giá gỗ, cách xa mặt đất và phải được bảo vệ để không bị han ri, hư hỏng hoặc bẩn. Những thanh có đường kính và cường độ thép khác nhau sẽ phải để tách rời nhau.Điều 65: Chuẩn bị những bản ve cốt thép

Căn cư vào các bản vẽ thiết kế cốt thép, Nhà thầu phải chuẩn bị và thông qua cho Ban quán lý dự án các baen vẽi chi tiết như sau:

Bảng liệt kê cắt và uốn cốt thép.Mọi bản vẽ hoặc tài liệu khác có thể dung để đảm bảo đặt cốt

thép thuận lợi. Điều 66: Kiểm tra và đo đạcSau khi thép đã được lắp đặt Ban quản lý dự án kiểm tra

khoảng cách, số lượng, đường kính, hinh dạng, độ dài và các đoạn nối chồng. Sai lệch trong thi công cốt thép phải tuân thủ theo quy định hiện hành.Điều 67: Moc cong hai đầu

Tất cá các thanh cốt thép trơn phái uốn móc cong ở cả hai đầu, trừ khi trong các bản vẽ có quy định khác.

Các móc sẽ được uốn lại hơn 180°, với đường kính bên trong từ 6 đến 8 lần đường kính của thanh, phần cuối cung của đoạn cong này phải là một đoạn thăng có chiêu dài tối thiểu gấp 4 lần đường kính của thanh, nhưng không ít hơn 6,5 cm.Điều 68: uốn và cắt

Cốt thép phải được uốn theo hinh dạng đã chi rõ trên bản vẽ thiết kế. Tất cả các thanh thép phải uốn nguội. Việc cắt và uốn có thể thực hiện trong xưởng hoặc tại công trường. Tất cả việc uốn thép phải phu hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-85.

Các thanh thép có đường kính không đủ, không đêu phải loại bỏ.

Page 34: ho so moi thau.docx

Điều 69: Nối ghép69.1.Tổng quát.

Không được nối ghép tại những điểm kết cấu có Moment lớn nhất.

Những chỗ nối ghép phải chồng lên nhau hoặc được hàn, tuân theo bản vẽ thi công hoặc sự chi dẫn của Ban quản lý dự án.69.2.Chiêu dài nối buộc cốt thép.

Độ dai nốí chồng với móc cong tiéu chuẩn phải tuân theo bảng sau đây:

Loại cốt thép

Chiêu dài nối buộc

Vung chịu kéo Vung chịu nénDầm hoặc tường

Kết cấu khác

Đầu cốt thép có móc

Đầu cốt thép không có móc Cốt thép trơn cán

nóng40d 30d 20d 30d

Cốt thép có gờ cán nóng

40đ 30d - 20d

Cốt thép kéo nguội 40d 35d 20d 30d

69.3. Hàn cốt thép:Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân thủ theo

tiêu chuẩn 20TCN 71 -77 ” Chi dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép”.

Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải tuân thủ theo tiêu chuẩn ngành 20TCN 72-77 "quy định hàn đối đầu thép tròn”

Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Bề mặt nhẵn, không chảy không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không

có bọt.- Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.

Điều 70: Bu lông chôn trong bê tôngNhà thầu phải lắp đặt bu lông như đã chi ra trên các bản vẽ thiết kế.Các bu lông sẽ được kiểm tra tuân theo những yêu cầu về kích thước, hình

dạng, chiều dài, vị trí và chất lượng sau khi đã được lắp đặt.Trước khi bu lông được chôn vào bê tông, bề mặt của bu lông phải được làm

sạch tất cả bụi, dầu mỡ, hoặc các chất khác.Các bu lông sẽ được gắn chặt vào vị trí để nó sẽ không bị rơi ra trong suốt

quá trình đổ bê tông.Điều 71: Thay đôi cốt thép trên công trường

Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốt thép xử lý nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải dược sự đồng ý của cơ quan thiết kế và Chủ đầu tư.Điều 72: Việc lắp đặt

Trước khi cốt thép được lắp đặt, các bề mặt của các thanh thép hoặc của các

Page 35: ho so moi thau.docx

thanh chịu lực bằng kim loại sẽ được chùi sạch bụi ri, chà sắt ri, bụi, bùn, dầu mỡ hoặc các chất khác. Sau khi đã được lắp đặt, phải bảo quản trong điều kiện sạch cho đến khi nó hoàn toàn nằm trong bê tông.

Cốt thép bị cong hoặc bị méo mó trong khi đổ bê tông, phải uốn thăng ra và đặt lại chính xác trước khi đổ bê tông kế tiếp. Nhà thầu phải dùng những phương pháp, dụng cụ và thiết bị để giữ những thanh thép gia cố ở đúng các vị trí quy định.

Cốt thép chừa sẵn cho khối đổ sau phải được bảo vệ không bị ăn mòn hoặc hư hại và phải làm sạch cốt thép trước khi đổ bê tông tiếp.

Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo các yêu cầu sau:

1 .Số lượng mối buộc hoặc hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.

2.Trong mọi trường hợp. các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%Điều 73: Lớp bê tông bảo vệ cốt thép

Lớp bê tông bảo vệ cốt thép được chi rõ trong bản vẽ thiết kế thi công.Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiêt kế không vượt quá 3mm đối

với lớp bê tông bào vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a lớn hơn 15mm Điều 74: Nghiệm thu và thanh toán

Chủ đầu tư chi nghiệm thu những thanh cốt thép được lắp đặt dúng theo bản vẽ thiết kế, hoặc theo hướng dân bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.

Đơn giá thanh toán là đơn giá trúng thầu, đã bao gồm tất cả giá nhân công, vật liệu, thiết bị...xây dựng, những việc phụ, các thanh gia cố, thanh nối, chống ri bảo vệ và bảo quản cốt thép ở những vị trí như đã chi ra trên bản vẽ thiết kế.

CHƯƠNG 7: ĐÁ XÂY , ĐÁ LÁT

Điều 75: Quy định chungQuy định này Áp dụng cho việc xây đá cỡ vừa, xây đá khan và lát

đá Điều 76: Những yêu cầu đối vơi đá xây, đá lát

76.1 Đá hộcĐá phải rắn, đông đặc, không bị nứt rạn, không có gân, không bị

hà, lấy búa gõ vào đá, tiếng đá phải trong, nếu đá phát ra tiếng đục hoặc đá có via can- xít mềm, phải loại bỏ. Cường độ chịu nén và khối lượng riêng của đá phải đạt yêu cầu cùa thiết kế. Nếu thiết kế không đê ra yêu cầu cụ thể, đá phải đạt cường độ chịu nén tối thiểu bằng 850.105 N/m2 (850 kg/cm2) và phải có khối lượng riêng tối thiểu bằng 2400 kg/m3.

Đá hộc xây tường với vừa hoặc xây khan phải dày ít nhất 10cm, dài 25cm, chiêu rộng tối thiểu phải gấp đôi chiêu dày.

76.2 Đá đẽo.Đá đẽo phải có tất cả các phẩm chất của đá hộc. Ngoài ra đá

Page 36: ho so moi thau.docx

đẽo phải được sửa bằng búa để cho mặt phô ra ngoài được tương đối bằng phăng vuông vắn. Mặt nằm cũng phải sửu cho tương đối bằng phăng trên một chiêu dài 15cm, mặt đưng trên chiêu dài 10cm (kể từ mặt phô ra ngoài trở vào). Trong phạm vi những đoạn dài nói trên thi các cạnh nằm và cạnh đưng phải vuông góc với mặt phô ra ngoài.

Kích thước tối thiểu của mỗi viên đá đẽo là: Chiêu dài 30cm, chiêu dày 15cm, chiêu ngang của mặt phô ra ngoài ít nhất bằng 1,5 lần chiêu dày nhưng không được kém 25cm. Mặt phô ra ngoài không được lồi lõm quá lcm.

76.3 Đá đồ hay đá kiểu.Đá đồ hay đá kiểu phải được chọn lọc ở các lớp đá tốt nhất ở

các mỏ đá đã được chi định để khai thác, nó phải rất thuần chất, tuyệt đổi không nưt ne, gàn, hà.

Hinh dáng, kích thước, cường độ chịu nén, khối lượng riêng phải bảo đảm yêu cầu của thiết kế. Mặt phô ra ngoài phải thật đêu, thật phăng.

Việc dung các loại đá trong từng bộ phận công trinh phải do thiết kế quy định. Điều 77: vữa xây

Vữa xây phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:1. Xi măng và nước để trộn vừa phải bào đảm các yêu cầu như

đối với xi măng và nước dung để trộn bê tông đã quy định trong quy phạm thi công bê tông.

Nên sử dụng xi măng có mác bảo đảm yêu cầu sau: 5R vữa > Rx > 4R vữa.

2. Cát để trộn vữa dung loại có cấp phối tốt, thường vẫn dung để trộn bê tông, nhưng cũng có thể dung loại cát mịn. Độ bẩn (sét, bụi) trong cát không được lớn hơn 8% (so với trọng lượng cát) nhưng trong cát không được lẫn các cục đất, rác bẩn. Khi độ bẩn lớn hơn 5%, phải tăng thêm thời gian nhào, trộn vữa.

3. Vữa để xây phải tùy trường hợp, bảo đảm các độ deo dưới đây: (đo bằng độ lún của côn tiêu chuẩn).

Trường hợp xây đá Khi trời nắng ráo (cm)

Khi trời lạnh (cm)

- Xây đá hộc không dung chấn động 6-7 4-5

- Xây đá hộc dung chấn động 2-31 -2

- Xây đá đồ, đá kiểu không dung chấn động

10-127-9

4.Tại mỗi công trường có xây đá phải tự làm lấy côn tiêu chuẩn để kiểm tra độ dẻo của vữa xây. Trong mỗi ca, tối thiểu phải đo độ dẻo của vữa 2 lần để điêu chinh lượng nước dung để

Page 37: ho so moi thau.docx

trộn vữa.5.Vữa xây phải có độ phân ly nhỏ. về mua hạ độ phân ly của

vữa nên bằng không. Vữa có độ phân lý lớn 2cm thi không nên dung và cần có biện pháp xử lý.

6.Đối với công trinh lớn, khối lượng vữa xây nhiêu và đối với công trinh quan trọng (chịu lực lớn, mác vữa cao), cần đúc mẫu vữa để thí nghiệm cường độ, lựa chọn cấp phối hợp lý nhất. Trong các trường hợp khác có thể dung các cấp phối kinh nghiệm.

7.Khi xây bằng vữa có mác 100 trở lên cư mỗi lần sử dụng hết 50m3 vữa xây phải đúc một tổ 3 mẫu để kiểm nghiệm cường độ.

8.Đối với các công trinh ít quan trọng, khối lượng đá xây ít có thể trộn vữa bằng thủ công.

9. Đối với các công trinh quan trọng, khối lượng lớn nên trộn vữa bằng máy.

10. Khi cân đong cấp phối vữa cần, phải bảo đảm độ chính xác ± 2% so với cấp phối quy định.

11.Cấm tuỳ tiện đổ thêm nước vào vữa để trộn cho dễ.Điều 78. Kỹ thuật xây, lát đá

78.1 Xây đá hộc thành lớp.1.Trước khi xây đá trên nên đất phải bóc hết lóp đất hữu cơ,

đất bun, đất có lẫn vôi, gạch nát của công trinh cũ để lại.2. Trước khi xây đá trên nên đá phải làm các việc sau:- Bóc hết lớp đá phong hoá trên mặt.- Các hang hốc và kẽ hở cần được cọ rửa sạch sẽ, rồi đổ bê

tông hoặc vữa xi măng lấp kín, sửa lại bằng phăng. Sau khi chỗ xử lý này đã đông cưng, cần cọ rửa sạch, thấm khô nước rồi mới bắt đầu xây.

3.Trước khi xây đá trên lớp lọc phải rải 1 lớp vỏ bao xi măng, sau đó đổ 1 lớp vữa lót M50 dày 5cm, rồi mới bắt đầu xây.

4. Nếu trong hố móng có nước mạch, phải xử lý nước mạch cho khô ráo rồi mới được xây.

5. Trường hợp khối đá xây nằm cạnh khối bê tông, và giữa 2 khối có khớp nối chống lún thì tại chô tiếp giáp với khối bê tông phải xây bằng đá đẽo. Nếu không có đá đẽo, phải đổ bê tông thay thế.

6. Trước khi xây, phải rửa đá cho sạch sẽ và phải tưới nước vào viên đá. Cấm dùng đá bẩn và khô để xây.

7. Khi xây đá trực tiếp lên nền đất phải chọn những hòn đá lớn, nâng đá bằng hai tay và dô mạnh xuống nhiều lần cho viên đá lún một phần xuống đất.

8. Không được xây đá to tập trung vào một chô, đá nhỏ tập trung vào một chô theo chiều dài của tường. Nếu xây tường dày, chọn đá to xây 2 mặt ngoài, đá nhỏ xây trong lõi tường, đá lớn nên dành để xây phần chân tường và góc tường.

9. Nên cố gắng xây với độ cao đồng đều trên toàn diện công trình để nền được lún đều.

10.Nếu phải chia công trình thành từng đoạn để xây thì chô ngắt đoạn phải

Page 38: ho so moi thau.docx

xây dật cấp thuận.11.Nếu tường dày 0,6 -0,7m, chii được xây tường cao 1 m - 1.2m, sau đó phải

dừng lại 24 giờ rồi mới được tiếp tục xây lên nữa. Nếu tường dày hơn, chiều cao được xây trong một đợt phải rút đi.

12.Chênh lệch về chiều cao giữa hai đoạn tường kế nhau không được vượt quá l,2m. Trong trường hợp đặc biệt, độ chênh lệch đó có thể lớn hơn (tối đa tới 2,0 - 2,5m), nhưng phải có biện pháp xử lý thích đáng và phải thông qua cán bộ phụ trách kỹ thuật của Ban Quản lý dự án (dật cấp thoải hơn, đặt dầm bê tông cốt thép để phân bố lực do phần tường xây quá cao truyền xuống, v.v...)

13.Những viên đá xây trong cùng một lớp phải có một chiều dày tương đương như nhau.

14.Khi phải đặt nằm hòn đá, mặt to xuống dưới. Phải ướm trước hòn đá, nếu cần lấy buá sửa lại để hòn đá nằm khít đúng vị trí với mạch vữa xây không quá 3cm, đồng thời cũng không được xây 2 hòn đá trực tiếp tì lên nhau. Sau khi đã ướm thử và sửa lại hòn đá, nhắc nó lên, rải vữa vào vị trí của hòn đá, rồi đặt đá vào, dùng tay lay, lấy búa gô nện vào hòn đá để vữa phùi ra các mặt xung quanh, sau đó lấy thanh sắt tròn 0 — 10 mm thọc kỹ vào mạch đứng để nén chặt vữa, đồng thời chèn thêm đá dăm vào mạch vữa. Các mạch đều phải no vừa.

15. Nghiêm cấm đặt đá trước, đổ vữa sau. Không được dùng đá dăm để kê đá hộc ở mạch ngoài.

16. Cấm xây trùng mạch ở mặt ngoài cùng như ở trong khối đá xây. Mạch đứng của lớp đá trên phải so le với mạch đứng của lớp dưới ít nhất 8cm.

17. Trong môi lớp đá phải xây 2 hàng đá ở mặt ngoài tường trước, sau đó mới xây các hàng đá ở giữa. Các hòn đá xây ở mặt ngoài tường phải có kích thước tương đối lớn và phải bằng phăng.

18. Nếu tường dày hơn 40cm, trong môi mét vuông theo mặt đứng của tường ít nhất phải có một hòn đá câu.

Nếu tường dày 40cm trở xuống, trong môi mét vuông theo mặt đứng của tường ít nhất phải có 3 hòn đá câu được cả hai mặt tường.

19. Khi tạm ngừng xây, phải đổ vữa, chèn đá dăm vào hết các mạch đưng của lớp đá trên cung. Trên mặt lớp đá này không được rải vữa.

Nếu thời gian ngừng xây kéo dài, mặt trên của tường phải được che phủ kín và phải tưới nước, đặc biệt chú ý nhất là trong những ngày nắng hanh.

Khi lại tiếp tục xây, mặt trên của tường phải được quét dọn hết rác bẩn và phải tưới nước cho đủ ẩm, nhưng không được tưới nhiêu thành từng vũng nước trên mặt lớp đá.

20. Không cho phép người, xe cộ qua lại trực tiếp trên mặt lớp đá đang xây, gây chấn động làm lrong các mạch vữa chưa đông cưng. Viên đá mới xây xong không được di động, nếu muốn di động phải nhất lên cạo bỏ hết vừa cũ, đổ vữa mới rồi xây lại.

21. Chi được đắp đất trở lại sau tường chắn đất và chi được bắt tường chịu các tải trọng thiết kế sau khi vữa đã đạt cường độ thiết kế. Nếu muốn bắt tường chịu lực sớm hơn, phải được sự thoả

Page 39: ho so moi thau.docx

thuận của thiết kế.22. Nếu trong tường có lỗ thoát nước lạnh, có thể dung thân

cây chuối, gỗ... để làm khuôn nhưng sau nhớ phải rút những thư đó ra.78.2. Xây đá hộc không thành lớp.

1. Xây đá hộc không thành lớp chi khác xây đá hộc thành lớp ở chỗ các viên đá xây của lớp này ăn ngầm vào lớp kia.

Xây đá hộc không thành lớp phải theo đúng các điêu đã quy định đối với đá hộc xây thành lớp, ngoài ra phải tuân theo một số điêu quy định riêng sau đây:

2. Mạch không được trung nhau, cũng không được nối tiếp nhau thành hinh đường cong (lưỡi liêm). Mạch (đưng và ngang) không được bố trí cung hướng vào những điểm nút.

3.Không được dung các viên đá có mặt lõm theo hướng chịu lực nén đè xây.78.3. Xây đá đẽo.

1. Khi xây đá đẽo, phải tuân theo các điêu đã quy định cho việc xây đá hộc thành lớp, ngoài ra phải tuân theo một số điêu quy định riêng sau đây:

2. Mặt phô ra ngoài của các viên đá đẽo phải có chiêu ngang ít nhât gấp đôi chiêu cao.

Các viên đá xây ở góc phải có chiêu dài ít nhất là 35 cm và chiêu ngang ít nhất là 20cm.

3. Khi gia công và khi xây, phải chú ý sao cho hướng của lực nén thăng góc (hoặc tương đối thăng góc) với thớ dọc của viên đá.

4. Trước khi xây, nếu xét cần thiết phải băm mặt viên đá cho ráp, rửa sạch bột đá, mặt viên đá phải đủ ẩm.

5. Mạch phải no vữa. Mạch vữa xây đá đẽo chi được dày lên. Nếu mạch vữa đưng còn khuyết phải nhồi chặt thêm bằng tay. Mạch vữa ờ phía đuôi viên đá phải được chèn thêm đá dăm cho thật đông đặc.

6. Xây đá đẽo ở góc tường, khe van, khe phai phải chú ý:Chọn những viên đá phẩm chất tốt, kích thước lớn, có cay

( đuôi) dài, mặt bảng phăng, vuông góc, sắc cạnh.Thường xuyên kiểm tra phương thăng đưng, góc vuông và kích

thước của khe van, khe phaiKhi xây đá đồ( đá kiểu), phải tuân theo các điều đã quy định cho việc xây đá

hộc thành lớp và xây đá đẽo, ngoài ra còn phải tuân theo một số điều quy định riêng sau đây:

7. Phải lưạ chọn những viên đá có hình dáng và kích thước đúng như thiếi kế để xây.

8. Khi vận chuyển và đặt đá phải hết sức thận trọng để khỏi làm sứt cạnh của viên đá.

Page 40: ho so moi thau.docx

9. Phải xây đúng như kiểu vẽ của thiết kế.10. Ở những bộ phận công trình dễ kiểm tra, có thể dùng nêm để kê đá khi

xây. Khi xây xong phải lấy hết con nêm đi, nhồi vữa tại cho kín và chặt.11. Sau khi xấy xong tường phái tiến hành trát mạch cho tất cả các mặt công

trình (mặt che lấp cũng như lộ ra ngoài).78.4. Công tác trát mạch

1. Công tác trát mạch phải bảo đảm 3 mục đích:- Tăng cường sức chống thấm của công trình.- Liên kết chặt chẽ các hòn đá ở mặt ngoài với nhau.- Tăng vẽ đẹp của công trình (đối với mặt lộ ra ngoài).2. Vữa dùng để trát mạch phải có cùng mác với vữa xây, nhưng phải trộn

quánh hơn.3. Trước khi trát mạch phải làm các công việc dưới dây:- Lấy đục con đục vữa cũ (vữa xây đá) sâu vào ít nhất 3cm, nếu trong lúc xây

đã móc mạch thì chi cần đục thêm những chô chưa sâu đủ 3cm.- Lấy bàn chải sắt hay bàn chải tre và nước cọ rửa thật sạch các mạch và mặt

đá.- Phải tưới nước cho mạch đủ ẩm.- Các công việc xử lý mạch nói trên sau khi đã làm xong phải được kiểm tra

và nghiệm thu, lập biên bản xong mới được trát mạch.4. Khi trát mạch dùng bay ném vữa vào khe mạch và miết thật chặt, sau khi

vữa đã se một chút lấy bay miết lại lần nữa.5. Sau khi trát mạch, phải làm vệ sinh, cạo sạch, kỳ cọ các vết vữa còn dính

trên mặt công trfnh hoặc rơi vãi ở dưới chân công trình.6. Nếu thiết kế không yêu cầu thì không được trát mặt các công trình xây đá

78.5. Bảo dưỡng khối đá xây.1. Để tránh vữa bị khô nứt phải che phủ mặt khối xây và luôn luôn tưới nước

ẩm. Thời gian bảo dưỡng tối thiểu là 7 ngày đêm đối với vữa xây trộn với xi măng poóclăng, và tối thiểu là 14 ngày nếu vữa xây trộn với xi măng pudôlan và xi măng xi lò cao. Nước phải tưới sao cho tất cả các mạch vữa đều ẩm ướt.Ở vùng thượng du trong những ngày giá rét, nếu có hiện tượng nước đóng bủng thì không được tưới nước.

2. Khi đang xây, hoặc mới xây xong mà gặp mưa to, cần che đậy khối xây để bảo vệ mạch xây.

3. Có thể cho khối xây ngập trong nước tĩnh (nước không chảy) sau một ngày đêm nếu dùng vữa ximăng.

Chi được cho khối xây tiếp tục với nước chảy sau khi vữa xây dã đạt được cường độ thiết kế.78.6. Lát đá khan.

1.Lát đá khan là xếp đá thành một lớp trên mặt đất ngang hoặc nghiêng. Trước khi lát đá khan phải xử lý nên san bằăng, đầm nện theo yêu cầu của thiết kế.

2.Đá phải đặt đưng (chiêu dài của hòn đá là chiêu dày của lớp đá lát) và thăng góc với mặt phăng nên. Đối với các hòn đá lớn và quá dài, có thể đặt nghiêng (chiêu rộng của hòn đá là chiêu dày

Page 41: ho so moi thau.docx

của lớp lát), cấm xếp 2 viên đá dẹp chồng lên nhau.3.Đá lát khan phải có cường độ (chịu nén), dung trọng và kích

thước theo yêu cầu của thiết kế.Các viên đá lát khan ở hàng trên cung của mái nghiêng phải sửa lại để cho chúng có 2 mặt phăng: Một mặt phăng theo mái nghiêng và một mặt phăng theo mặt nằm ngang.

4.Lát đá trên mái nghiêng phải lát từ dưới lên trên, phải chọn những viên đá lớn nhất để lát tại những hàng dưới cung và ờ phía hai bên ria của phạm vi lát đá. Khối đá lát phải bảo đảm chặt và đặc.Điều 79: Kiểm tra và nghiệm thu79.1. Nội dung kiểm tra và nghiệm thu chất lượng xây, lát đá bao gồm:

- Cao độ, kích thước của nên, cách xử lý nên và chất lượng của nó.

- Chất lượng, quy cách của các viên đá xây, lát và đá chèn mạch.

- Chất lượng (cường độ, độ sụt...) của vữa xây, vữa trát.- Chất lượng xây, lát đá: Cách bố trí các viên đá, các mạch

vữa, xử lý các chỗ xây gián đoạn, v.v...- Chất lượng móc mạch và trát mạch.- Kích thước, hinh dáng khối đá xây, lát.- Chất lượng bảo vệ và nuôi dưỡng khối đá xây.

79.2. Công tác kiểm tra phải làm thường xuyên, kịp thời, tránh tinh trạng thi công hư hỏng rồi mới phát hiện, phải phá đi làm lại.79.3. Khi nghiệm thu khối đá xây, lát, đơn vị thi công phải trinh Ban Quản lý dự án những văn bản sau:

- Biên bản nghiệm thu nên khối đá xây, lát.- Tài liệu trắc đạt xác định vị trí, kích thước của khối đá xây,

lát.- Tài liệu vê cấp phối, độ sụt của vữa, tài liệu ép mẫu vữa.- Sổ nhật ký thi công, trong đó hàng ngày ghi rõ trinh tự thi

công, các công việc xử lý, các nhận xét vê chất lượng.Ban Quản lý dự án sau khi xét các tài liệu ưên và sau khi đã

kiểm tra chất lượng khối đá xây, lát tại hiện trường sẽ lập biên bản nghiệm thu. Nếu khối đá xây lát không đạt yêu cầu đê ra yêu cầu xử lý và quyết định ngày nghiệm thu lại. Dung sai cho phép đối với một số công trinh xây, lát đá phải theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG 8: CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG

Điều 80: Thời hạn bảo trìBảo dưỡng công trinh theo thời hạn đã định là một phần nội

Page 42: ho so moi thau.docx

dung nằm trong hợp đồng. Thời hạn đó như sau:1 .Thời gian bảo dưỡng là thời gian xây dựng từ lúc bắt đầu

công việc cho đến khi nghiệm thu.2. Thời hạn trách nhiệm bảo hành là 12 tháng tính từ ngày

chưng nhận hoàn chinh toàn bộ công việc.Điều 81: Bảo dương công trình trong thời gian bảo dương

Trong giai đoạn bảo hành Nhà thầu phải duy tri công việc không đòi hỏi chi phí, đảm bảo sự lâu bên không bị lỗi của vật liệu và quá trinh thi công. Nếu Nhà thầu không sẵn sàng sửa các lỗi trong thời hạn của minh theo hướng dẫn của Ban quản lý dự án thi Ban quản lý dự án sẽ thực hiện công việc sửa chữa, Nhà thầu sẽ thanh toán chi phí cho công việc tương đương đó và điêu này không trút bỏ trách nhiệm của Nhà thầu đối với các phần được sửa chửa.

Trong thời hạn bảo hành cần chú ý các hoạt động bảo tri đặc biệt.

1. Duy tri kích thước mặt cắt kênh và khối đắp giữ không bị tắc nghẽn, để cỏ dại hay cây cối hoang mọc ở bờ hay đáy kênh.

2. Đảm bảo các công trinh giao thông, cống tiêu, đường dẫn làm việc tốt.

3. Tránh sự tích tụ phu sa và sửa chữa mọi hư hỏng bê mặt bê tông kênh và cầu.

4. Vá các lỗ hổng bằng vật liệu cho phép, giữ đường đi tốt, thi công lại và làm lại bê mặt cần thiết.

5. Bảo vệ các cột, trụ, bảng báo hiệu, mốc hiệu và cấu trúc lê đường khác.

6. Giữ kênh và đê không bị cây đổ vào, cành cây, cao su hay vệt bẩn khác, kể cả vật liệu do đào kênh và các hạng mục khác.Điều 82: Bảo trì trong thời gian chịu trách nhiệm ban hành.

Sau khi Nhà thầu nhận được chưng nhận hoàn tất toàn bộ công việc hoặc 1 phần, Nhà thầu phải thực hiện mọi sửa chữa bổ xung, xây lại, điêu chinh và sửa chữa lôi chưa hoàn thiện, bị co ngót hay các lôi khác theo yêu cầu bằng văn bản do Chủ đầu tư trong thời hạn trách nhiệm bảo hành.

Tất cả các công việc do Nhà thầu thực hiện bằng chính chi phí của mình, nếu cần thiết theo ý kiến của chủ đầu tư về sử dụng vật tư và nhân công. Nếu không phải lôi Nhà thầu, theo chủ đầu tư các lôi này do nguyên nhân khác thì giá trị của các công việc này sẽ được xác minh và thanh toán như là phần tăng thêm.

Trách nhiệm Nhà thầu trong thời gian bảo hành phải bao gồm mọi công tác thích hợp để bảo dưỡng bờ kênh, đê không đầm nện và các công việc này có thể đòi hỏi đắp bổ sung lún, cho nên Nhà thầu cần sẵn sàng mọi thử thách và thiết bị cần thiết.

Nếu Nhà thầu không thực hiện các công việc đó như đã yêu

Page 43: ho so moi thau.docx

cầu trên đây bất kể thuộc hay không thuộc trách nhiệm của minh chủ nhân đầu tư sẽ thực hiện công việc đó và Nhà thầu phải chi trả các chi phí tương ưng và vân có trách nhiệm với các hạng mục được sửa.

Điều 83: Nghiệm thu và thanh toánKhông nghiệm thu cho các công việc bảo trì trong thời gian bảo dưỡng đối

với các công việc thuộc nghĩa vụ Nhà thầu theo hợp đồng này, bảo trì trong thời hạn trách nhiệm bão dưỡng sẽ không được nghiệm thu cho bất cứ còng việc sửa lôi, nêu theo chủ đầu tư các công việc không thuộc trách nhiệm Nhà thầu và được thanh toán theo quy định và với đơn giá tương ứng.

Khối lượng cần đắp bổ sung lún của các khối đắp không đầm nén sẽ được thanh toán theo m3 với đơn giá đất đắp không dam nén tro ne bảne báo giá.

CHƯƠNG 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ SƯC KHÓE

Điều 84: Tổng quátNhà thầu phải chịu trách nhiệm về an toàn Công trình và nhân sự của Chủ đầu

tư ở mọi lúc khi họ có mặt tại Công trường và phải tuân theo những quy định về an toàn và sức khỏe của địa phương. Nhà thầu cũng phái trình duyệt quyển sách hướng dân về an toàn và sức khỏe được dùng để thực hiện chương trình an toàn và sức khỏe của Nhà thầu. Quyển sách này phải dựa trên những yêu cầu về an toàn và sức khỏe thích hợp của Việt Nam cho các công trường làm việc. Sách hướng dân an toàn và sức khỏe này nên có những mô tả vẽ (a) An toàn chung, (b) Quy trình cấp cứu, (c) An toàn và (d) thảnh lập ủy ban An toàn. An toàn chung nên bao gồm: chương trình sức khỏe và an toàn cho dự án. An toàn của Nhà thầu phụ và trách nhiệm về sức khỏe và yêu cầu của chương trình, chính sách và quy trình giám sát, vận hành chương trình sức khỏe và an toàn cho dự án, phòng cháy, quy trình phát quang, luật an toàn sức khỏe và bản ghi nhớ về chính sách an toàn. Quy trình cấp cứu nên bao gôm: quy trình ứng phó tình trạng khẩn cấp, ứng phó trình trạng khẩn cấp về sức khỏe, kế hoạch an toàn vật liệu cháy nổ và nguy hiểm, quy phạm cho thời tiết xấu. nghiên cứu và di tản. An toàn nên bao gồm: luật an toàn cho dự án, trách nhiệm về an toàn của Nhà thầu phụ và quy phạm của chương trình cùng với chính sách và quy trình giám sát an toàn. Sách hướng dân an toàn sức khỏe này không làm cho Nhà thầu thoát khỏi trách nhiệm của mình; Nhà thầu vân phải chịu trách nhiệm về an toàn công trình và nhân sự của Chủ đâu tư ở mọi lúc khi có mặt tại công trường.Điều 85: Ngăn ngừa tai nạn

Nhà thầu phải duy trì những tiêu chuẩn an toàn có thể chấp nhận được về ngăn ngừa tai nạn và các phương tiện chữa trị tại công trường, bao gồm:

- Quản lý giao thông cho xe cộ ở công trường;- Cung cấp những thiết bị an toàn bao gồm bảo vệ mắt và tai. quần áo và ủng

bảo hộ, dụng cụ an toàn lao động và áo khoác bảo hộ;- Bảo dưỡng máy móc và thiết bị thích hợp để đảm bảo điều kiện làm việc an

toàn;

Page 44: ho so moi thau.docx

- Giáo dục công nhân về an toàn lao động, sử dụng thiết bị đúng cách và trách nhiệm cá nhân;

- Cung cấp thiết bị và nhân viên y tế, bổ sung nhân viên được huấn luyện cấp cứu, cung cấp thiết bị cấp cứu cho môi khu vực hoạt động.

- Quy phạm cho trường hợp xảy ra tai nạn nghiêm trọng bao gồm báo cáo.Điều 86: Chât lượng nước và không khí

Nhà thầu phải đảm bảo mưc độ ồn ào và bụi được giữ dưới mưc an toàn quốc gia trong phạm vi công trường và dọc theo đường thi công, và phải:

- Phun nước lên mặt đất để giảm bụi phát sinh;- Đổ đá và đá dăm càng xa khu cư trú càng tốt;- Bảo dưỡng thiết bị thi công và các ống xả của thiết bị ở điêu

kiện tốt;- Giới hạn giờ làm việc trong những khu dân cư;- Bắt buộc công nhân sử dụng dụng cụ bảo vệ tai và khẩu

trang;- Sẵn sàng tuân theo kiến nghị nếu chương trinh giám sát chất

lượng không khí công trường ở dọc đường thi công và trong khu dân cư đê nghị các hoạt động thi công vượt qua mưc tiêu chuẩn quốc gia vê độ ồn và bụi cho công trường xây dựng.Điều 87: Kiểm tra sức khỏe

Nhà thầu phải đặc biệt bảo vệ chống lan truyên bệnh sốt rét, các căn bệnh do nguồn nước, bệnh dịch, nhiễm giun sán và bệnh lây truyên qua tinh dục trong phạm vi công trường, lán trại công nhân và trong khu dân cư địa phương bằng cách:

- Cung cấp thiết bị vệ sinh thích hợp và nguồn nước uổng an toàn trên công trường và tại lán trại công nhản;

- Đảm bảo điêu kiện vệ sinh tại các cơ sở ăn uống chung;- Cung cấp nơi chưa lượng thực tránh động vật gặm nhấm và

phương pháp kiểm soát để giảm thiểu số lượng động vật gặm nhấm. Chuột chết do bệnh phải được báo cáo cho chuyên gia y tế của dự án;

- Che đậy tất cả những chỗ chưa nước ở xung quanh nhà trong lán trại công nhân;

- Phun thuốc diệt côn trung xung quanh khu nhà của công nhân vào đầu mua mưa;

-Sử dụng lưới chống muỗi cho công nhân và gia đinh của họ;- Hướng dẫn công nhân và gia đinh họ cách phòng chống sốt

rét;- Cung cấp vacxin cho tất cả nhân công trong vung xuất hiện

các bệnh lây nhiễm;- Cung cấp những cảnh báo và hướng dẫn cách phòng chống

HIV/AIDS cho công nhân;- Cấm bán và sử dụng chất có cồn và ma túy trong công

Page 45: ho so moi thau.docx

trường.

CHƯƠNG 10: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Điều 88: Ke hoạch quản lý môi trường Dự án (EMP)Nhà thầu phải tuân theo mọi mặt của EMP của Dự án, được

Ngân hàng Thế giới và Chủ đầu tư phê duyệt và sẽ cung cấp 1 bản sao theo yêu cầu.

Dựa vào những yêu cầu của EMP của Dự án và những quy định của địa phương vê môi trường, trước khi bắt đầu thi công Nhà thầu phải lập ra một Kế hoạch Quản lý Môi trường Công trường (Site EMP) cụ thể cho Công trinh và cho biện pháp làm việc dự kiến của Nhà thầu. Nhà thầu có trách nhiệm phải có được sự phê duyệt cho Site EMP trong vòng một tháng trước khi bắt đầu công việc, và phải có trách nhiệm thực hiện kế hoạch này trong suốt giai đoạn của Hợp đồng. Bản thảo cho Biện pháp Giảm thiểu Tác động Môi trường Công trường được đính kèm trong Phụ lục C, và nên dung các bản thảo của những biện pháp này để hướng dẫn khi lập EMP Công trường.Điều 89: Quản lý môi trường tại công trường

Thêm vào những yêu cầu của EMP của Dự án, và bất kỳ yêu cầu nào khác trong Tiêu chuẩn Kỹ thuật này, Nhà thầu phải hoàn toàn tuân theo những quy định cùa địa phương về môi trường và phải giám sát và thực hiện, khi thích hợp, những yêu cầu sau về môi trường của công trường xây dựng.Điều 90: Vệt liệu chưa nổ (UXO), min và chât thải độc hại

Công trường thi công và làm việc của dự án đã được các nhà thầu phụ của Bộ Quốc phòng khảo sát và được dọn dẹp sạch vật liệu chưa nổ (UXO), min và chất thải độc hại tiêm tàng. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy còn sót UXO, min, hoặc các chất thải độc hại trong khi đào đất hoặc chuẩn bị công trường, Nhà thầu phải báo cáo ngay phát hiện đó để xem xét hành động sửa chữa thích hợp. Điều 91: Phục hồi những khu vực thi công tạm

Nhà thầu phải phục hồi tất cả đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi những khu vực thi công tạm của hợp đồng.Điều 92: Bãi chửa vật liệu mượn, bãi đổ thải và mỏ đá

Nhà thầu phải đảm bảo những bãi chứa vật liệu mượn và các nơi đổ thải trong khu vực thi công đều được hạn chế diện tích tối đa, được phác thảo rõ ràng và việc sử dụng chúng được theo dõi và kiểm tra. Nhà thầu phải:

- Chi lấy vật liệu đất đắp từ các bãi vật liệu mượn được cấp phép hoặc từ các khu vực được xác nhận rõ ràng là không nhạy cảm với môi trường được xác định trong giai đoạn thiết kế chi tiết của dự án.

- Đảm bảo không đổ vật liệu đắp ra sông, và đảm bảo những khu vực đổ thải được bảo vệ khỏi lũ.

- Xác nhận tất cả các mỏ đá, vị trí các nguồn cốt liệu và cát được sử dụng

Page 46: ho so moi thau.docx

trong công trình xây dựng, lập và thực hiện kế hoạch phục hồi cho từng vị trí công trường sau khi hoàn thành công việc xây dựng dự án.Điều 93: Đường giao thông và đường thi công tại công trường

Nhà thầu phải phun nước trên đường đất để giảm ô nhiễm bụi, tuân thủ giới hạn tốc độ trên đường tạm, đảm bảo xe cộ của dự án đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia về độ ồn và khí thải, và giới hạn thời gian vận chuyển qua các khu dân cư.Điều 94: Bảo vệ cảnh quan

Bảo vệ rừng và khu bảo tồn thiên nhiên: Nhà thầu không được mở rộng các bãi chưa vật liệu mượn, lán trại và đường thi công vào rừng được quy hoạch bợp pháp, công viên quốc gia hoặc các khu bảo tồn thiên nhiên. Không được đốn cây, không được tập kết vật liệu thi công, không được gây ảnh hưởng thảm thực vật, không đưa vào các loại động vật hoang dã, không được đốt lửa săn bắn tong phạm vi hoặc gần bia rừng, khu bảo tồn thiên nhiên hoặc công viên quốc gia.

Khu di tích lịch sử và cổ vật: Phải đặc biệt cẩn thận tránh làm ảnh hưởng đến khu di tích lịch sử trong giai đoạn thi công (bãi chưa vật liệu, lán trại, đường thi công, kênh chính và các kênh cấp hai), Kỹ sư và chính quyên địa phương phải được thông báo vê sự phát hiện cổ vật hoặc chưng cớ của vị trí lịch sử xuất hiện trong suốt giai đoạn thi công công trinh.Điều 95: Vệ sinh và Cơ sơ vật chất tại công trường

Nhà thầu phải đặt lán trại cách xa mép bờ sông hiện trạng ít nhất 30m.Điều 96: Đổ thải nươc thải và rác thải

Nhà thầu phái đưa ra Kế hoạch Quản lý Chất thải bao gồm hạng mục xử lý rác thải độc hại trước khi bắt đầu giai đoạn thi công, và phải thiết lập và duy tri tốt những biện pháp tương thích để thu gom và đổ chất thải ở dạng rắn và lỏng từ lán trại công nhân, văn phòng và công trường xây dựng.

Nhà thầu phải đảm bảo những bồn chưa nhiên liệu được an toàn và được đặt cách xa dòng nước hơn 30m. Nhà thầu phải chưa vật liệu xây dựng ở nhữung khu vực được chi định (tốt nhất là trên bê mặt cưng và không thấm), bố trí đá, đá dăm và những hóa chất nguy hiểm càng xa khu lưu trú hoặc văn phòng tại công trường càng tốt.Điều 97: Hệ thống thoát nươc ở công trường

Nhà thầu phải nhanh chóng tuân theo nếu chương trinh quan trắc chất lượng nước đê nghị rằng hệ thống thoát nước của dự án vượt quá tiêu chuẩn quốc gia vê xả chất lượng nước ở công trường xây dựng.Điều 98: Các yêu cầu về vận hành thử nghiệm, an toàn

Khi công trinh hoàn thành nhà thầu phải vận hành thư trước

Page 47: ho so moi thau.docx

sự chưng kiến cua Chủ đầu tư và Công Ty KTKTTL Quảng Nam. kinh phí vận hành thử do Nhà thầu tự tính vào giá thành công trinh.

Trong quá trinh thi công Nhà thầu phải luôn tuân thủ các quy định hiện hành về an toàn lao động để không xảy ra các sự cố làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Mọi sự cố xảy ra do lỗi Nhà thầu không tuân theo các quy định hiện hành vê thử nghiệm, an toàn trong thi công Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm.Điều 99: Các yêu cầu về phòng chống cháy, nổ

Nhà thầu phải tuân thủ các quy định hiện hành vê an toàn phòng chống chảy nổ trong quá trinh thi công.

Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm vê các thiệt hại gây ra bởi cháy nổ do lỗi của nhà thâu không tuân thủ các quy định vê an toàn phòng chống cháy nổ.

Page 48: ho so moi thau.docx

PHU LUC: BẢN THẢO BIỆN PHAP GIẢM THIÊU TAC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TAI CÔNG TRƯỜNGNhững phương pháp sau cung cấp hướng dân về biện pháp giảm thiểu tác động môi trường sẽ được Nhà thầu thực hiện trong then gian thi công. Nhà thầu nên tính đến những biện pháp này khi lập Kế hoạch Quản lý Môi trường Công trường (Site EMP).

Tác động /Vấn đề môi

trường

Biện pháp giảm nhẹTham chiếu trong

Vị trí

Khung thời gian

Trách nhiệm

Thựchiện

Giám sát

Môi trường tự nhiên1.1 Vật liệu chưa nổ, min, chất thải độc hại

Công trường dự án đã được các nhà thầu phụ của Bộ Quốc phòng khảo sát và dọn sạch vật liệu chưa nồ, min và chất thải độc hại.Nếu Nhà thầu phát hiện còn sót vật liệu chưa nổ, min hoặc nồng độ chất thải độc hại khi đào đất hoặc chuẩn bị công trường thi phải báo cáo điêu này với Chủ nhiệm điêu hành dự án và cán bộ của Chủ đầu tư để xem xét hành động khăc phục thích họp.

Các diêu khoản & điêu kiện

Hợp đồng

Công trường

Suốt thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây

dựng

Chủ nhiệm điêu

hành dự án giám

sát

1.2 Phục hồi Khu vực làm việc

Nhà thầu cần phục hồi khu vực làm việc của hợp đồng như nêu trong Tiêu chuẩn kỹ thuật

Các điêu khoản & điểu kiện

Hợp đồng

Công trường

Trong thời gian thực hiện

Nhà thầu xây

dựng

Chủ nhiệm điêu

hành dự án giám 1.3 Bãi chưa

vật liệu mượn, các khu đổ thãi, mò đá và khai thác vật liệu từ sông

Nhà thầu phải đảm bào bãi chưa vật liệu mượn và nơi đổ thải trong khu vực thi công được hạn chế diện tích tối thiểu, được phác thảo rõ ràng và việc sử dụng chúng phải được kiểm soát và theo dõi.Nhà thầu phải theo đúng Quy trinh vận hành tiêu chuẩn vê quản lý đất và vật liệu đất đắp và phục hồi các bãi vật liệu mượn, các nơi đổ thải và mỏ đá như nêu trong tiêu chuẩn kỹ thuật.Nhà thầu chi được lấy vật liệu đất đắp từ các

Các điêu khoản & điêu kiện Hợp đồng

Xuyên suốt vị trí Dự án và các khu đổ thài đất thài và bãi vật liệu mượn

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chu nhiệm điêu hành dự án giám sát

Page 49: ho so moi thau.docx

Tác động /Vấn đề môi

trường

Biện pháp giảm nhẹTham chiếu trong

Vị trí

Khung thời gian

Trách nhiệm

Thựchiện

Giám sát

mượn được cấp phép hoặc từ những khu vực được chi định rõ là không nhạy cảm về môi trường.Nhà Thầu phải đảm bảo không đổ vật liệu đắp ra sông, và phải đảm bảo khu đổ thải được bảo vệ khỏi lũ.Nhà thầu phải xác định tất cả các mỏ đá, các điểm gốc của cốt liệu và cát được dùng ứong công tác thi công, và lập và thực hiện một kế hoạch phục hồi cho từng vị trí sau khi hoàn thành xây dựng công trình (ngoại trừ những nơi thương mại đã hoạt động từ trước và vân tiếp hoạt động tục sau khi kết thúc dự án).Nhà thầu không được khai thác vật liệu từ sông trừ khi có văn bàn cho phép từ Chủ nhiệm điều hành dự án và các cơ quan chức năng.Nhà thầu phải làm ổn định độ dốc của những khu vực đào hoặc các bãi chứa vật liệu mượn dễ bị đồ sập và phải có hệ thống thoát nước hợp lý.

1.4 Đường trong công trường

Nhà thầu phải tưới nước cho tất cà đường đất để giàm ô nhiễm bụi, tuân thủ tốc độ giới hạn ưên đường tạm, đàm bảo mọi phương tiện cơ giới của dự án phải thỏa tiêu chuẩn quốc gia về độ ồn và khí thải; và hạn chế thời gian vận chuyển qua khu dân cư.

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồng

Đường ở công trường trong phạm vi Gói thầu kể cả đường đến các khu mỏ đá

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chủ nhiệm điều hành dự án giám sát

1.5 Bảo vệ cảnh quan

Nhà thầu không được mờ rộng bất cứ bãi vật liệu mượn hoặc đường thi công nào vào khu vực rừng, công viên quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên được pháp lý chi định.Nhà thầu không được sử dụng cây hoặc vật liệu xây dựng

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồngBáo cáo môi trường

Khu bảo tồn thiên nhiên, công viên quốc gia, khu di tích

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chủ nhiệm điều hành dự án giảm sát

Tác động Biện pháp giảm nhẹ

Tham Khung

Trách nhiệm

Page 50: ho so moi thau.docx

iầv nr khu hao tồn thiên nhiên hoặc còng vìen qwòc gja_ Nhả thều phái tranh gây ành hưvmc đèn cảc càc khu đì ùch lịch sử trong suổt thòi cian dù côos và phài thòng bảo cho Chủ nhiệm điều hành đự ản vầ chinh quyền đĩa phương bẩt cứ phảt hiện nào xe cổ vật hoặc chửng cử về nhừng vị tri lịch sử.

Qui đmh XV rimc Qux đinh xé lịch sù&khảỡũồạì Cònc trường

Lịch sử bãivật liệu mượn, lán trại, đường thi công

1.6 Vệ sinh về những tiện nghi công trường

Nhà thầu phải bổ tri lản trại cồng nhần như được thể hiện trong Bàn vê và phài cảch bờ sông it nhất 30m.Nhà thầu phải lăp đặt và bào dường hệ thống nuởc thải đầy dù cả bể tự hoại hoặc hệ thống tưorng đương được phê duyệt, và cảc thiết bị xừ lý nước thải cho khu văn phòng tại công trường và lản trại công nhân.Nhà thầu phải cung cấp nơi đổ thải chất thải rắn cho khu văn phòng tại công trường và lán trại công nhân. Chat thải rắn phải được đổt hoặc chôn. Cũng phải cung cấp những hệ thông vệ sinh dùng cho nam và nữ tại các lán trại công nhân.

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồngĐảo báo môi trường

Xuyên suốt vị trí Dự án

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chủ nhiệm điều hành dự án giám sát

1.7 Đổ dầu và các chất thải từ dầu

Nhà thầu phải trình Kế hoạch Quản lý Chất thải kể cả quản lý chất thài độc hại để Chủ nhiệm điều hành dự án phê duyệt. Nhà thầu phải quản lý việc thu gom và đổ thải chất thải ở dạng rắn và lỏng từ công trường xây dựng. Phải cung cấp thiết bị thu gom dầu nhớt để làm sạch trạm nạp nhiên liệu.Nhà thầu phải đảm bảo những bồn chứa nhiên liệu được bảo vệ và đặt xa dòng nước (ít nhất lOOm) và phải có các đê bao thích hợp để chứa dầu tràn. Tất cả nhiên liệu tràn và đất bị ô nhiễm phải được thu gom và đổ thải theo cách được phê duyệt.

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồngBáo cáo môi trường

Nơi để thiết bị, đường thi công và tất cả các bãi vật liệu mượn

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chủ nhiệm điều hành dự án giám sát

Page 51: ho so moi thau.docx

Tác động /Vấn đề môi

trường

Biện pháp giảm nhẹ Tham chiếu trong

Vị tríKhung

thời gian

Trách nhiệm

Thựchiện

Giám sát

/ 1.8 Tăng cơ hội việc lảm

Nhà thầu phải sử dụng nhân công địa phương cho công việc bình thường hàng ngày để tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu việc điều động lao động bên ngoài.

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồng

Địa phương

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thâu xây dựng

Chủ ị nhiệm Ị điều hành Ị dự án giám sát

1.9 Hệ thống thoát nước công trường

Nhà thầu phải duy tri những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được về hệ thống thoát nước trong phạm vi công trường, vị trí đào đất, những nơi đổ thải đất và đất thải bàng cách chống xói, đặt các kho chứa đất ở vị trí thích hợp cách xa bờ sông, cung cấp các ống dân thoát nước thích hợp, duy trì bể lắng và quan trắc chất lượng nước.

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồng

Xuyên suốt vị trí dự án

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chủ nhiệm điều hành dự án giám sát

1.10 Chương trình giám sát mồi trường

Nhà thầu phải có trách nhiệm giám sát và quàn lý môi trường và phải nộp báo cáo cho Chủ đầu tư và chính quyền địa phương về quản lý môi trường. Quản lý môi trường phải bao gồm: (a) giám sát chất lượng nước ngầm và nước mặt, (b) thí nghiệm chất lượng nước cho nguồn nước uống, (c) thí nghiệm nước thải và loại bỏ chất thải, (d) lấy mâu và thử nghiệm hệ thống tiêu thoát đi qua các cửa sập chất lắng, và (e) đo độ ồn và bụi ở khu vực công cộng và ưên công trường. Nhà thầu phải cung cấp đủ nhân sự phục vụ cho chương trình giám sát này. Nhà thầu phải cấp báo cáo về chương trình giám sát của Nhà thầu và những hành động thực hiện để đáp ứng yêu cầu này cho Chủ đầu tư

Các điều khoản & điều kiện Hợp đồngQui phạm quốc gia về chất lượng nước ngầm và nước mặt Tiêu chuẩn quốc gia về nước uổngTiêu chuẩn quốc gia về hệ thống tiêu thoát và sông nhánhTiêu chuẩn quốc gia về mức độ bụi và ồn ở xung quanh

Công trường xây dựng và khu vực xung quanh

Trong thời gian thực hiện Hợp đồng

Nhà thầu xây dựng

Chủ nhiệm điều hành dự án giám sát