hỘithẢoĐẢm bẢochẤtlƯỢngktdbcl.hcmussh.edu.vn/resources/docs/subdomain/ktdbcl/tai...
TRANSCRIPT
-
HỘI THẢO ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Năm 2018
-
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KỶ YẾU
HỘI THẢO ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
NĂM 2018
BAN TỔ CHỨC
Trưởng Ban: PGS.TS. Ngô Thị Phương Lan
Phó trưởng Ban: TS. Phạm Tấn Hạ
THÀNH VIÊN:
PGS.TS. Đỗ Hạnh Nga
TS. Nguyễn Duy Mộng Hà
TS. Nguyễn Thành Nhân
ThS. Kiều Ngọc Quý
PGS.TS. Nguyễn Hồng Sinh
TS. Cao Thị Châu Thủy
ThS. Trần Thị Nga
ThS. Bùi Ngọc Quang
Tháng 6 năm 2018
-
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
HỘI THẢO ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG NĂM 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQG-HCM (Ngày 22/6/2018, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM, 10-12 Đinh Tiên Hoàng, Q1)
Thời gian Trách nhiệm Nội dung
7:45 – 8:00 Tổ Thư ký Đón tiếp đại biểu và phát tài liệu, kỷ
yếu
8:00 – 8:15 Ban Tổ chức Khai mạc Hội thảo
8:15 – 8:45 TS. Trần Thúy Anh
Giám đốc Trung tâm Đảm bảo
Chất lượng Đào tạo, Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HN
Báo cáo 1 và thảo luận:
Những giải pháp thực hiện hoạt động
cải tiến chất lượng chương trình đào
tạo sau đánh giá ngoài của Trường
ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HN
8:45 – 9:15 ThS. Nguyễn Duy Nhất
Phó trưởng Khoa Hệ thống
Thông tin, Trường ĐH Kinh tế -
Luật, ĐHQG-HCM
Báo cáo 2 và tham luận:
Một số kinh nghiệm triển khai các
hoạt động hợp tác doanh nghiệp
trong đào tạo đại học tại Khoa Hệ
thống Thông tin, Trường ĐH Kinh tế
- Luật, ĐHQG-HCM
9:15 – 9:45 TS. Nguyễn Thành Nhân
Phó trưởng Khoa Giáo dục,
Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM
Báo cáo 3 và tham luận:
Kết nối với nhà tuyển dụng thông
qua các học phần thực tế - thực tập
theo định hướng thực hành nghề
nghiệp cho sinh viên chuyên ngành
Quản lý giáo dục: từ thiết kế đến
triển khai
9:45 – 10:00 Giải lao
10:00 – 10:30 TS. Lê Hoàng Dũng
Trưởng Khoa Ngữ văn Anh,
Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM
Báo cáo 4 và tham luận:
Vai trò của giá trị cốt lõi trong xây
dựng văn hóa chất lượng trong giáo
dục
10:30 – 11:00 GS.TS. Huỳnh Như Phương
Khoa Văn học, Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Báo cáo 5 và tham luận:
Mấy đề nghị về công tác đào tạo sau
đại học các ngành khoa học xã hội
và nhân văn
11:00 – 11:30 TS. Nguyễn Quốc Chính
Giám đốc Trung tâm Khảo thí
và Đánh giá Chất lượng Đào tạo,
ĐHQG-HCM
Báo cáo 6 và tham luận:
Chuẩn đầu ra và một số đề xuất
trong xây dựng chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo
11:30 – 11:40 Ban Tổ chức Tổng kết và bế mạc Hội thảo
BAN TỔ CHỨC
-
3
DIỄN VĂN KHAI MẠC
Kính thưa quý thầy cô, quý vị đại biểu,
Trong thời đại hội nhập và bối cảnh thực hiện chủ trương Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục-đào tạo theo Nghị quyết 29/NQ-TW và Nghị quyết 44/NQ-CP,
Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM cùng với các trường đại học trong cả nước
đã có nhiều nỗ lực từng bước chuẩn hoá và chuyên nghiệp hoá các hoạt động đảm
bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong suốt hơn một thập niên qua. Trong các
giai đoạn phát triển vừa qua, nhà trường vừa tổ chức các đợt sơ kết, tổng kết các
hoạt động đảm bảo chất lượng qua các Hội nghị chất lượng, lần đầu tiên vào năm
2009, vừa định kỳ tổ chức các Hội thảo Đảm bảo chất lượng hai năm/lần vào các
năm chẵn, liên tục từ năm 2012 đến nay. Các hội thảo này được tổ chức tại trường
đã góp phần phát triển văn hoá chất lượng trong nhà trường nói riêng và trong
ĐHQG-HCM cũng như trong giáo dục đại học Việt Nam nói chung nhờ sự đóng
góp của nhiều chuyên gia trong và ngoài trường. Đồng thời, các hoạt động cải tiến
“hậu hội thảo” qua việc tiếp thu các ý kiến đóng góp, các kinh nghiệm quý báu đã
góp phần nâng cao chất lượng các mặt hoạt động của nhà trường những năm vừa
qua.
Tiếp theo những thành quả gặt hái được từ các Hội thảo Đảm bảo chất lượng
năm 2012, 2014 và 2016, năm nay, nhà trường tiếp tục tổ chức Hội thảo Đảm bảo
chất lượng với các chủ đề sau: (1) Cải tiến chất lượng đào tạo sau đánh giá ngoài
theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA và sau triển khai đề án CDIO; (2) Vai trò của cựu
người học và nhà tuyển dụng trong việc đảm bảo và cải tiến chất lượng đào tạo; (3)
Cải tiến chuẩn đầu ra chương trình đào tạo theo giá trị cốt lõi của đơn vị và ý kiến
các bên liên quan và (4) Một số đề xuất cải tiến chất lượng chương trình đào tạo-cơ
sở vật chất và hoạt động đào tạo sau đại học. Ban Tổ chức Hội thảo đã chọn lọc
được 19 bài viết của các thầy cô trong trường, một số chuyên gia trong lĩnh vực
đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng trong và ngoài ĐHQG-HCM về cả 4
lĩnh vực trên.
-
4
Ban Tổ chức rất mong Hội thảo lần này tiếp tục gợi mở được nhiều sáng kiến cải
tiến các hoạt động đào tạo và phục vụ người học bậc đại học và sau đại học qua sự
chia sẻ của các báo cáo viên, các đại biểu tham dự và đóng góp bài viết cho hội
thảo. Qua đó, nhà trường chúng tôi cũng như các trường bạn vừa có cơ hội xem xét
tiếp thu các ý kiến, các trao đổi hữu ích qua các kinh nghiệm được tích luỹ nhiều
năm để tiếp tục thực hiện cải tiến liên tục, vừa có cơ hội tiếp tục đẩy mạnh các giao
lưu và mở rộng mạng lưới các chuyên gia về đảm bảo chất lượng cho giai đoạn tiếp
theo.
Xin cám ơn những đóng góp chân tình và to lớn của Quý thầy cô, Quý đại biểu
tham dự Hội thảo Đảm bảo chất lượng năm 2018. Thay mặt cho Ban tổ chức Hội
thảo của nhà trường, chúng tôi xin nhiệt liệt chào mừng Quý thầy cô, Quý đại biểu.
Kính chúc Quý thầy cô, Quý đại biểu nhiều sức khỏe và thu được nhiều thông tin
hữu ích từ Hội thảo. Chúc Hội thảo Đảm bảo chất lượng năm 2018 thành công tốt
đẹp.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 2018
TM. BAN TỔ CHỨC
PGS.TS. Ngô Thị Phương Lan
Hiệu trưởng
Trưởng Ban Tổ chức Hội thảo
-
5
MỤC LỤC
CHỦ ĐỀ 1: CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO SAU ĐÁNH GIÁ
NGOÀI THEO BỘ TIÊU CHUẨN AUN – QA VÀ SAU TRIỂN KHAI
ĐỀ ÁN CDIO
trang 8
1. TS. Trần Thúy Anh trang 9
Những giải pháp thực hiện hoạt động cải tiến chất lượng chương trình
đào tạo sau đánh giá ngoài của Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HN
The solutions for implementing quality improvement of training
programs after external assessement at the University of Social Sciences
and Humanities – VNU Hanoi
2. ThS. Tạ Thị Thanh Thủy, ThS. Phạm Thị Tâm trang 22
Kinh nghiệm triển khai hoạt động đánh giá ngoài chương trình đào tạo
Cử nhân Công tác xã hội theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại Khoa Công
tác Xã hội, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Lessons learned from the external assessment of Social Work Bachelor
program in accordance with AUN-QA criteria at the Faculty of Social
Work, University of Social Siences and Humanities, VNU-HCM
3. ThS. Nguyễn Thị Thi Thu, ThS. Bùi Ngọc Quang trang 28
Tác động của việc đánh giá cấp chương trình đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn
AUN-QA đối với các đơn vị thuộc khối chuyên môn, Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Impact of assessing training programme level according to AUN–QA
criteria at the faculties of University of Social Sciences and Humanities,
VNU-HCM
4. ThS. Phan Hoàng Dũng trang 44
Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn đảm
bảo chất lượng ở trường cao đẳng nghề
Some issues in development of the training programs according to
quality assurance criteria at vocational/technical colleges
5. PGS.TS. Nguyễn Huy Vị trang 50
Khoa Giáo dục Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM phát triển
chương trình đào tạo giáo viên THPT chất lượng cao theo hướng tiếp cận
POHE
The Faculty of Education of USSH, VNU-HCM develops a high-quality
teacher training program on the basis of POHE approach
6. ThS. Bùi Hà Phương trang 63
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giảng viên đại học: biện pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-
HCM
Establishing criteria for evaluating lecturers’ competences: solutions for
improving quality of lecturers at the University of Social Sciences and
Humanities, VNU-HCM
-
6
7. ThS. Võ Văn Hiền trang 72
Cải tiến chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy các học
phần ngành kế toán tại các trường đại học trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0
Improvement of training programs, innovating methods of teaching
accounting modules at universities in the context of the industrial
revolution 4.0
CHỦ ĐỀ 2: VAI TRÒ CỦA CỰU NGƯỜI HỌC, NHÀ TUYỂN DỤNG
TRONG VIỆC ĐẢM BẢO VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
trang 92
8. ThS. Nguyễn Duy Nhất, TS. Hồ Trung Thành trang 93
Một số kinh nghiệm triển khai các hoạt động hợp tác doanh nghiệp trong
đào tạo đại học tại Khoa Hệ thống Thông tin, Trường ĐH Kinh tế - Luật,
ĐHQG-HCM
Some implementing experiences for improving co-operation activities
with enterprises at Information System Faculty, University of Economics
and Law,VNU-HCM
9. TS. Nguyễn Thành Nhân trang 100
Kết nối với nhà tuyển dụng thông qua các học phần thực tế - thực tập
theo định hướng thực hành nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành
Quản lý giáo dục: từ thiết kế đến triển khai
Connecting with the employers through professionally practice -
oriented internship modules for students majoring in Education
Management: from design to implementation
10. TS. Nguyễn Duy Mộng Hà trang 109
Nâng cao chất lượng đầu ra trong giáo dục đại học qua gắn kết với nhà
tuyển dụng
Enhancing output quality in higher education through the link with
employers
11. TS. Nguyễn Hoàng Tiến trang 120
Vai trò của cựu sinh viên và nhà tuyển dụng trong cải tiến và đảm bảo
chất lượng đào tạo hệ đại học và sau đại học
Role of alumni and employers in improving and assuring quality of
graduate and postgraduate study programs
12. ThS. Đặng Danh Hướng trang 128
Vai trò của cựu sinh viên trong việc đảm bảo và cải tiến chất lượng đào
tạo của Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Roles of alumni in assuring and improving the educational quality at the
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM
CHỦ ĐỀ 3: CẢI TIẾN CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO GIÁ TRỊ CỐI LÕI CỦA ĐƠN VỊ VÀ Ý KIẾN CÁC BÊN LIÊN
QUAN
trang 133
13. TS. Lê Hoàng Dũng trang 134
Vai trò của giá trị cốt lõi trong xây dựng văn hóa chất lượng trong giáo dục
Roles of core values in fostering a quality culture in education
-
7
14. TS. Nguyễn Quốc Chính, ThS. Nguyễn Thị Lê Na, ThS. Nguyễn Thị
Thanh Nhật, ThS. Nguyễn Tiến Công
trang 148
Chuẩn đầu ra và một số đề xuất trong xây dựng chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo
Learning outcomes and some recommendations for formulating learning
outcomes of educational programs
15. TS. Nguyễn Minh Mẫn trang 161
Kinh nghiệm xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành Quốc tế
học giai đoạn 2011-2016 tại Trường Đại học Sư phạm TP.HCM theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội về nghề nghiệp
Experience in formulating learning outcomes of the International Studies
training program in the period 2011-2016 at Hochiminh City University
of Education in the direction of meeting the social needs of the
profession
CHỦ ĐỀ 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO – CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
SAU ĐẠI HỌC
trang 171
16. GS.TS. Huỳnh Như Phương trang 172
Mấy đề nghị về công tác đào tạo sau đại học các ngành khoa học xã hội
và nhân văn
Suggestions for postgraduate education in social sciences and
humanities
17. TS. Lê Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Trọng Hùng trang 178
Nâng cao chất lượng đào tạo cao học Văn hóa học tại Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM TRONG bối cảnh hội nhập quốc tế
Improving quality of training master students in Cultural Studies at the
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM in the context
of international integration
18. ThS. Bùi Thu Hằng trang 190
Cải tiến dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Improving the library and information services for formation and
scientific research at the University of Social Sciences and Humanities,
VNU-HCM
19. Nguyễn Văn Chiến trang 213
Tăng cường cơ sở vật chất - thiết bị dạy học nhằm đảm bảo chất lượng
đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội
Improving infrastructure-facilities for teaching and learning in
educational quality assurance to meet the social needs
-
8
CHỦ ĐỀ 1:
CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
SAU ĐÁNH GIÁ NGOÀI THEO BỘ TIÊU CHUẨN
AUN – QA VÀ SAU TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN CDIO
-
9
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN
CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SAU ĐÁNH GIÁ NGOÀI
CỦA TRƯỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HN
TS. Trần Thúy Anh1
TÓM TẮT:
Trong những năm vừa qua, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HN đã thực hiện
đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo (CTĐT) theo các bộ tiêu chuẩn khác
nhau. Tính đến năm 2017, nhà trường đã có 04 CTĐT được kiểm định chất lượng
theo tiêu chuẩn AUN-QA. Đánh giá chất lượng và kiểm định chất lượng CTĐT là
minh chứng quan trọng để giải trình chất lượng giáo dục với xã hội, là căn cứ để
cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. Do vậy, ngay sau khi có kết quả kiểm định
chất lượng CTĐT nhà trường đã đề nghị các khoa có CTĐT được kiểm định xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng. Kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT được thực
hiện đồng bộ từ khoa đào tạo tới các phòng chức năng và kết quả thực hiện đem lại
hiệu quả thiết thực trong công tác giảng dạy và học tập của các khoa và nhà
trường.
Từ khóa: kế hoạch, cải tiến, chất lượng, giảng dạy, nghiên cứu khoa học
1. Giới thiệu về hoạt động đánh giá chất lượng ở Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HN
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội là tiền thân của Trường Đại học Văn khoa Hà Nội (thành lập theo sắc lệnh số
45 do Chủ tịch Hồ Chí Minh kí ngày 10/10/1945), tiếp đó là Trường Đại học Tổng
hợp Hà Nội (thành lập ngày 05/06/1956). Ngày 10/12/1993, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Nghị định 97/CP thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội, trong đó có Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, được thành lập trên cơ sở các khoa xã hội
của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Trong 73 năm xây dựng và phát triển,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn luôn được nhà nước Việt Nam coi là
một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn lớn nhất của đất
nước, có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học cơ bản trình độ cao, phục vụ
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sứ mệnh và mục tiêu của nhà trường như sau:
Sứ mệnh: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội có sứ mệnh đi đầu trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ
cao; nghiên cứu sáng tạo và truyền bá tri thức về khoa học xã hội và nhân văn, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
1 Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Đào tạo, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HN
Email: [email protected]
mailto:[email protected]
-
10
Mục tiêu: Xây dựng trường thành một đại học đứng đầu đất nước về khoa
học xã hội và nhân văn, ngang tầm với các đại học danh tiếng trong khu vực, phục
vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Định hướng phát triển: Tập trung xây dựng và phát triển một số ngành,
chuyên ngành đạt trình độ quốc tế trên cơ sở quốc tế hóa các chương trình đào tạo,
đẩy mạnh các hoạt động học thuật và mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại
học đẳng cấp cao ở khu vực và trên thế giới.
Triết lý giáo dục: Giáo dục khai phóng.
(http://ussh.vnu.edu.vn/c3/vi-VN/gioi-thieu/Su-menh-Tam-nhin-2-408)
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là vấn đề mới triển khai trong vòng 10
năm nay ở Việt Nam. Nhiệm vụ quan trọng của cơ sở giáo dục đại học là quyết tâm
nâng cao chất lượng giáo dục, tiến gần tới chuẩn chất lượng của các trường đại học
trong khu vực và trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo
chất lượng giáo dục trong nhà trường, ngay từ năm 2006 trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn đã quan tâm tới hoạt động đảm bảo chất lượng.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, với yêu cầu cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đánh giá chất lượng và kiểm định chất lượng là minh
chứng quan trọng để giải trình chất lượng giáo dục với xã hội, là căn cứ để cải tiến,
nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện nay, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn đang đào tạo 23 ngành đại học, 30 ngành thạc sĩ và 30 chuyên ngành tiến sĩ.
Tính đến nay nhà trường đã có 04 CTĐT được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn
AUN-QA, 02 CTĐT được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn Bộ Giáo dục và Đào
tạo và 13 chương trình đào tạo đã được ĐHQG-HN đánh giá đồng cấp theo định
hướng tiêu chuẩn AUN-QA.
Kế hoạch chiến lược đảm bảo chất lượng giai đoạn 2015-2020
Mục tiêu chiến lược:
- Tăng cường văn hóa chất lượng từ tiến độ đến hiệu quả trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của Trường, chuyên nghiệp hóa các hoạt động quản lý, đào tạo,
nghiên cứu; xây dựng tinh thần cộng đồng, cùng gánh vác, chia sẻ trách nhiệm
trong việc giải quyết các công việc chung vì sự phát triển của Nhà trường. (Chiến
lược phát triển Trường ĐH KHXH&NV đến năm 2020, tầm nhìn 2030; tr. 10)
Các chỉ tiêu cơ bản: 100% các CTĐT đại học được kiểm định chất lượng và
đánh giá chất lượng trong đó có 35% CTĐT được kiểm định chất lượng theo tiêu
chuẩn AUN – QA (8 CTĐT)
Các CTĐT đã được kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA:
-
11
Kế hoạch đánh giá chất lượng các CTĐT 2018 -2020:
2. Mục đích và yêu cầu xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
Ngay sau khi nhận được giấy chứng nhận của Mạng lưới các trường đại học
Đông Nam Á (AUN) công nhận chất lượng các CTĐT sau đánh giá ngoài. Nhà
trường đã yêu cầu các khoa có CTĐT được kiểm định chất lượng xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng và báo cáo Ban Giám hiệu và Trung tâm Đảm bảo Chất
lượng Đào tạo bằng văn bản.
2.1. Mục đích: Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng CTĐT hoạt động
đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn AUN –QA. Từng bước xây dựng và nâng cao văn
hóa chất lượng giáo dục trong Nhà trường, các khoa xây dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng các CTĐT đã được đánh giá ngoài.
2.2. Yêu cầu:
- Xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn của Nhà trường, khả thi,
từng bước nâng cao văn hóa chất lượng trong Nhà trường;
- Duy trì và phát triển các điểm mạnh đồng thời phải giải quyết các điểm cần cải
tiến theo khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài AUN-QA.
- Kế hoạch phải chỉ rõ công việc cụ thể, mục tiêu cần đạt được, thời gian thực
hiện và người thực hiện.
- Có sự tham gia phối hợp của các đơn vị trong toàn Trường;
- Các công việc phải được tiến hành đúng tiến độ thời gian.
CTĐT cử nhân ngành Ngôn ngữ
học
Năm 2013
Đạt 4.57
CTĐT cử nhân ngành Đông phương học
Năm 2015
Đạt 4.30
CTĐT cử nhân ngành Triết học
Năm 2016
Đạt 4.03
CTĐT cử nhân ngành Văn học
Năm 2017
Đạt 4.00
Năm
20
18
CTĐT cử nhân ngành Tâm lý học, CTĐT cử nhân ngành Xã hội học
Năm
20
19
CTĐT cử nhân ngành Lịch sử
Năm 2020
CTĐT cử nhân ngành Chính trị học
-
12
2.3. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Báo cáo của đoàn đánh giá ngoài CTĐT theo tiêu chuẩn AUN –QA.
- Chiến lược phát triển Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Kế hoạch chỉ tiêu nhiệm vụ hàng năm của nhà Trường.
- Báo cáo tình hình hoạt động và phát triển đơn vị giai đoạn 2015-2020.
3. Các hoạt động cải tiến chất lượng theo khuyến nghị của AUN –QA
3.1. Những nội dung chính về yêu cầu cải tiến chất lượng của đoàn đánh
giá ngoài AUN
Những khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài chủ yếu tập trung ở vấn đề sau:
a) Chuẩn đầu ra:
- Đối với CTĐT cử nhân ngành Đông phương học cần xác định chuẩn đầu ra đối
với các ngoại ngữ đang giảng dạy.
- Đối với CTĐT cử nhân ngành Triết học chuẩn đầu ra cần được viết một cách
chính xác về kiến thức và kỹ năng cần đạt được.
b) Chương trình đào tạo:
- Đối với CTĐT cử nhân ngành Đông phương học:
+ Cần xem xét lợi ích của chương trình đào tạo với khái niệm “nghiên cứu khu
vực” và hướng tới trường đại học nghiên cứu, CTĐT cần xây dựng phản ánh được
các khối kiến thức (M block), các học phần để sinh viên đạt được kiến thức chung,
kiến thức chuyên ngành và các kỹ năng.
- Đối với CTĐT cử nhân ngành Triết học:
+ CTĐT chưa đề cập đến các xu hướng triết học hiện nay, trong đó cũng chưa có
học phần về lịch sử triết học.
+ Sinh viên chất lượng cao cần viết khóa luận tốt nghiệp bằng tiếng Anh nhằm
giúp cho họ có thể đăng bài trên tạp chí quốc tế.
c) Chiến lược giảng dạy và học tập: Khuyến khích giảng viên ứng dụng
phương pháp giảng dạy hiện đại.
d) Phát triển đội ngũ giảng viên: Có kế hoạch chiến lược đảm bảo đội ngũ
giảng viên đạt trình độ tiến sĩ; Tập trung nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng
viên, tăng cường công bố quốc tế.
e) Phản hồi của các bên liên quan: Tăng cường khảo sát các bên liên quan
và đa dạng hóa các loại hình khảo sát.
-
13
f) Mức độ hài lòng các bên liên quan: Tiếp thu các ý kiến phản hồi các
bên liên quan để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho sinh viên, thu hẹp khoảng
trống giữa lý thuyết và thực tiễn, cải thiện các kỹ năng giao tiếp của sinh
viên.
3.2 Hoạt động cải tiến chất lượng các CT ĐT ở cấp độ khoa đào tạo
3.2.1 Hoạt động cải tiến chất lượng CTĐT cử nhân Đông phương học
TT Nội dung cải tiến Giai đoạn
2016-2017
Giai đoạn
2017-2018
1 Chuẩn đầu ra Chuẩn đầu ra cho các môn
ngoại ngữ
Tiếng Nhật : N3
Tiếng Hàn: TOPIC 4
Tiếng Trung: HSK 4
Tiếng Thái: trung cấp
Tiếng Anh: B2 châu Âu
2 Chương trình đào
tạo
Chỉnh sửa môn Ngoại ngữ sơ
cấp ở chương trình đào tạo
hiện hành lên thành Ngoại
ngữ cơ sở (14 tín chỉ) và thay
vào đó là các môn chuyên
ngành thuộc khối kiến thức
M5 để tăng cường định
hướng nghiên cứu, khẳng
định bản sắc trong hoạt động
đào tạo của khoa Đông
Phương học so với các khoa
ngoại ngữ khác.
Mở mã ngành Đông
Nam Á học, tách từ
ngành Đông phương
học.
Tổng thời lượng tín chỉ tích
lũy của các khối M2, M3,
M4, M5 và tổng số tín chỉ
của các học phần có sự thay
đổi như sau:
M1: Giảm từ 27 tín chỉ còn
13 tín chỉ.
M2: Thêm 3 tín chỉ (từ 23 tín
chỉ lên thành 26 tín chỉ)
M3: Thêm 2 tín chỉ ( từ 13 tín
chỉ lên thành 15 tín chỉ)
M4: Thêm 3 tín chỉ (từ 8 tín
chỉ lên thành 11 tín chỉ)
Xây dựng đề án mở mã
ngành Nhật Bản học và
Hàn Quốc học
Giáo trình ( thời gian
nghiệm thu 2017-2018)
1. Lịch sử Ấn độ.
-
14
2. Nhập môn nghiên
cứu Ấn độ.
- Bài giảng ( thời gian
nghiệm thu 2017-2018)
1. Địa lý Thái Lan
2. Lịch sử phương
Đông
3. Tiếng Anh nâng cao
3
4. Văn hóa Hàn Quốc
5. Địa lý Trung Quốc
6. Tôn giáo Nam Á và
Đông Nam Á
3 Hoạt động phát
triển đội ngũ cán
bộ
- Có 06 cán bộ bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ.
- 01 cán bộ học lớp tiếng Anh
nâng cao do trường tổ chức.
- Có 02 cán bộ bảo vệ
luận án tiến sĩ.
- Có 01 cán bộ đạt
chuẩn học hàm Giáo sư
và 01 cán bộ đạt Phó
Giáo sư.
Xây dựng kế hoạch phát triển
đội ngũ cán bộ giai đoạn
(2016-2020).
4 Hoạt động nghiên
cứu khoa học
Năm 2016 có 01 bài đăng
trên tạp chí quốc tế có uy tín:
- Buddhist Influence in
Vietnamese Diplomacy
Toward China Lessons from
the History of Religion;
Trong sách: Understanding
21st Century China in
Buddhist Asia History,
Modernity, and International
Relations
Năm 2017 có 04 bài đăng
trên tạp chí quốc tế có uy tín:
- Characteristic of Culture
Reflected in The Usage of
Address Terms in
Vietnamese Language.
- Innovation policy of Higher
Education-Training in Korea
and Reference Lessons to
Vietnam
- Ancient Steles in VietNam -
A case study on the recently
Dự kiến có 02 bài đăng
trên tạp chí quốc tế có
uy tín.
-
15
discovered stele of Tao
Huang Shrine.
- A Study of the Overseas
Chinese Community in
French-Indochina during
World War Two
Những đề tài nghiên cứu đã
hoàn thành trong năm 2017:
1. Vai trò của Phật giáo Nhật
Bản trong công cuộc Minh
Trị duy tân (1868-1912)
2. Quan điểm của các nước
Đông Nam Á đối với chính
sách đối ngoại của Ấn Độ,
giai đoạn 1947-1950: Nghiên
cứu trường hợp của Indonesia
và Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa.
3. Những chuyển biến dân
chủ ở Indonesia từ năm 1998
đến năm 2014
Những đề tài nghiên
cứu sẽ hoàn thành trong
năm 2018:
1. Nghiên cứu so sánh
nguồn lực tài chính của
Hàn Quốc và Singapore
giai đoạn 1961-1979:
Bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
2. Không gian xã hội
của cộng đồng người
Hàn Quốc tại Hà Nội:
nhìn từ góc độ kiến tạo
không gian
3. Nghiên cứu phạm trù
cách trong tiếng Hàn và
phương thức biểu hiện
tương đương trong
tiếng Việt
Dự kiến tổ chức 01 hội
thảo: Chính sách hướng
đông của Ấn Độ và vai
trò của ASEAN và Việt
Nam
3.2.3 Hoạt động cải tiến chất lượng CTĐT cử nhân ngành Triết học
TT Nội dung cải tiến Năm 2017 Năm 2018
1 Chuẩn đầu ra Hội đồng khoa học và các bộ
môn chỉnh sửa lại các yêu
cầu về kỹ năng, kiến thức
trong khung chương trình đào
tạo (khung CTĐT 2015).
Chỉnh sửa chuẩn đầu ra
chương trình đào tạo cử
nhân ngành Triết học.
2. Chương trình đào
tạo
Ngoài học phần “Những
nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin” là bắt
buộc cho toàn hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam, trong
khối kiến thức chung của
ngành (M4) sinh viên Khoa
Năm 2018, đối với các
môn tự chọn từ khối
M3 đến M5, khoa sẽ
đưa ra một số nhóm
môn học tự chọn trên
cơ sở tăng cường các
môn học liên ngành cho
-
16
Triết học có thêm 10 tín chỉ
(3 học phần) chuyên sâu hơn
về triết học Mác – Lênin,
Khoa thay đổi một số nội
dung của ba học phần này,
theo hướng tăng cường liên
hệ thực tiễn.
sinh viên ngành Triết
học.
3 học phần đổi mới đưa vào
thực hiện trong năm học
2017 – 2018 gồm: 1. “Triết
học lịch sử phương Tây hiện
đại” thay môn “triết học lịch
sử của Mác”; 2. “Một số tư
tưởng triết học tiêu biểu của
các dân tộc Đông Nam Á”; 3.
Lịch sử mỹ học và nghệ thuật
học.
Biên soạn giáo trình
mới các học phần triết
học và chủ nghĩa xã hội
khoa học đại cương.
Đổi mới một số học phần
theo hướng tăng cường thực
tiễn trong bài giảng đưa sinh
viên đi thực tế ở một số địa
phương) gồm: 1. Đời sống
văn hóa tinh thần trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam; 2. Vấn đề
tôn giáo trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam; 3. Lịch sử phong trào
công nhân quốc tế; 4. Vấn đề
tha hóa trong lịch sử triết
học; 5. Mỹ học đại cương và
Nghệ thuật học.
Tăng thêm số học phần
theo hướng tăng cường
thực tiễn trong bài
giảng đưa sinh viên đi
thực tế ở một số địa
phương.
Khuyến khích sinh viên chất
lượng cao viết khóa luận tốt
nghiệp, Báo cáo khoa học
bằng tiếng Anh.
Gắn việc học ngoại ngữ
của sinh viên với
chuyên ngành đào tạo
bằng cách mở lớp học
một số môn chuyên
ngành bằng tiếng Anh.
3 Hoạt động phát
triển đội ngũ cán
bộ
Cử một số cán bộ đi học các
lớp tiếng anh ngắn hạn trong
và ngoài trường
Cử giảng viên đi nghiên
cứu ngắn hạn tại Mỹ,
Áo nâng cao trình độ
ngoại ngữ và chuyên
môn
Mời các giáo sư thỉnh giảng
từ Úc, Mĩ, Áo, Đài Loan,
Xây dựng kế hoạch quy
hoạch cán bộ quản lý
-
17
Pháp trao đổi chuyên đề với
giảng viên và sinh viên khoa
trong 10 năm 2020 –
2030.
4 Đảm bảo chất
lượng quá trình
dạy và học
Giao cho một số cán bộ trẻ
soạn lại đề cương, bài giảng
môn học thay thế cho các cán
bộ đã và đang chuẩn bị về
hưu.
Một số cán bộ trẻ tham
gia cùng viết giáo trình
với các cán bộ đã giảng
dạy lâu năm.
Tổ chức tọa đàm, giao lưu
với một số đơn vị nhà tuyển
dụng có nhu cầu sử dụng sinh
viên tốt nghiệp của Khoa
Lấy ý kiến nhà tuyển
dụng về chương trình
đào tạo
Hoạt động nghiên
cứu khoa học
Năm 2016 có 02 bài báo
quốc tế: - “Vietnam”s policy
on Religious Affairs since
1990: A Cultural – Religious
Pluralism?” - “ The Exodus
of Christians in North
Vietnam in History and at
Present”
Cử cán bộ ra nước
ngoài (Hoa Kỳ) nghiên
cứu ngắn hạn nâng cao
trình độ chuyên môn và
tiếng Anh
Có 02 đề tài cơ sở và 01 đề
tài cấp ĐHQG-HN:
-Chủ đề phương Đông và
“Trí tuệ phương Đông trong
triết học của Vladimir
Solovyov”
-Biến đổi quan hệ sở hữu ở
Việt Nam từ 1986 đến nay:
Thực trạng và những vấn đề
đặt ra
- Tiếp cận mới về phương
pháp luận biện chứng duy vật
và sự vận dụng nó trong xây
dựng và phát triển nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay.
Có 02 đề tài cấp
ĐHQG-HN:
- Nghiên cứu triết học
sinh thái và ứng dụng
trong phát triển xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu định vị tư
tưởng Triết học Việt
Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Khoa đã tổ chức 02 hội thảo
khoa học quốc tế.
- Trần Đức Thảo và triết học
ở Việt Nam sau nửa sau thế
kỷ XX.
- Các nhà tư tưởng Ki tô giáo
ở Việt Nam và khu vực: một
vài nghiên cứu so sánh.
Dự kiến tổ chức 2 hội
thảo:
1. Tư tưởng của C. Mác
và ảnh hưởng của nó
đến triết học phương
Tây trong thế kỷ XX.
2. Một số vấn đề lịch sử
truyền bá đạo Tin Lành
vào Việt Nam và các
nước châu Á cuối thế
-
18
kỷ XIX – đầu thế XXI.
3.3. Hoạt động cải tiến chất lượng ở cấp độ các phòng chức năng
TT Đơn vị
thực hiện
Nội dung cải tiến
chất lượng
Năm 2017 Năm 2018
1 Phòng Đào
tạo
Thống nhất mẫu
đề cương chi tiết
học phần trong
toàn trường; đa
dạng hóa phương
pháp kiểm tra,
đánh giá học
phần.
- Xây dựng mẫu đề
cương học phần
Các khoa đang
triển khai viết đề
cương học phần
theo mẫu mới.
2 Trung tâm
Đảm bảo
Chất lượng
Đào tạo
Khảo sát trực
tuyến Lấy ý kiến
phản hồi người
học về học phần
Xây dựng đề án
khảo sát trực
tuyến Lấy ý kiến
phản hồi của
người học về học
phần
Khảo sát các bên
liên quan về
Chuẩn đầu ra và
chương trình đào
tạo
Khảo sát các bên
liên quan về chuẩn
đầu ra và chương
trình đào tạo trước
khi thực hiện đánh
giá chất lượng.
Điều chỉnh chuẩn
đầu ra một số
chương trình đào
tạo.
Đa dạng hóa các
loại hình khảo sát
Khảo sát mức độ
hài lòng của người
lao động
3 Phòng Tổ
chức cán bộ
Nâng cao năng
lực tiếng Anh cho
cán bộ
- 02 lớp tiếng Anh
giao tiếp trong thời
gian 5 tháng.
- Lunch Box Club
for English
- Academic writing
course
- How to present
effectively with
PowerPoint.
Xây dựng Đề án
đào tạo ngoại ngữ
cho cán bộ đến
năm 2020.
- Tập huấn kỹ
năng công bố
quốc tế (do học
giả nước ngoài
trình bày).
Nâng cao nghiệp
vụ sư phạm và
các chuyên môn
khác
- Tổ chức các khóa
học nghiệp vụ sư
phạm và nghiệp vụ
hành chính cho cán
bộ.
- Tổ chức khóa
học nâng cao kỹ
năng quản lý hành
chính
-
19
3.4. Đánh giá việc thực hiện hoạt động cải tiến chất lượng giai đoạn
2016-2018
Bước đầu, kế hoạch cải tiến chất lượng chương trình đào tạo được thực hiện
từ cấp độ khoa đào tạo tới các phòng chức năng. Một số kết quả thực hiện đã đóng
góp tích cực nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và đem lại hiệu quả trong
công tác giảng dạy và học tập của các khoa và nhà trường.
Tuy nhiên, việc công bố các bài báo trên các tạp chí ISI và Scopus chưa được
thực hiện đúng theo chỉ tiêu của nhà trường giao cho các Khoa. Hạn chế này xuất
phát từ phía giảng viên chưa tích cực tham gia, chưa nắm bắt được xu hướng nghiên
cứu hiện nay trên thế giới và đặc biệt khả năng ngoại ngữ chưa tốt.
4. Những khó khăn và giải pháp thực hiện hoạt động cải tiến chất lượng
4.1. Khó khăn
- Khi xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, Ban Chủ nhiệm các khoa chưa chú
trọng tới xây dựng một kế hoạch cải tiến mang tính chất tổng thể, bao quát mới chỉ
giới hạn ở một số hoạt động của Khoa.
- Ban Chủ nhiệm Khoa và giảng viên còn có tư tưởng bảo thủ, không muốn thay
đổi học phần mới, vẫn duy trì phương pháp giảng dạy truyền thống và chưa đa dạng
hóa các phương pháp đánh giá sinh viên.
- Số lượng giảng viên thực hiện công bố nghiên cứu khoa học quốc tế còn rất ít
và thiếu vắng những công trình nghiên cứu xuất bản ở tạp chí ISI và Scorpus.
- Hoạt động khảo sát lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan đã được thực hiện
trong trường nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động đảm bảo chất lượng chưa thấm sâu tới từng đơn vị và cán bộ, giảng
viên trong toàn trường, nhiều cán bộ giảng dạy không muốn thực hiện đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo vì thấy rằng không cần thiết.
4.2. Những giải pháp thúc đẩy hoạt động cải tiến chất lượng
+ Các Khoa cần chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch cải tiến chất
lượng mang tính tổng thể ngay khi được cấp giấy chứng nhận đánh giá chất lượng
của AUN-QA.
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Đào tạo với
các khoa trong việc xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT một cách toàn
diện, bám sát chỉ tiêu và nhiệm vụ của nhà trường và khuyến nghị của đoàn đánh
giá ngoài AUN-QA.
-
20
+ Phòng Đào tạo và Ban Chủ nhiệm các khoa cần thường xuyên rà soát điều
chỉnh chuẩn đầu ra, đổi mới CTĐT và phương pháp giảng dạy tích cực, đa dạng
hóa các hình thức đánh giá sinh viên.
+ Nhà trường thực hiện rà soát điều kiện đảm bảo chất lượng các CTĐT theo tiêu
chuẩn AUN-QA, nếu CTĐT nào còn chưa đầy đủ đề nghị các khoa bổ sung đảm
bảo đáp ứng tiêu chuẩn AUN-QA.
+ Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Đào tạo cần giám sát chặt chẽ các hoạt động
cải tiến chất lượng ở các khoa và các phòng ban trong nhà trường.
+ Nhà trường và các khoa cần có nhiều chính sách hỗ trợ cho cán bộ công bố
quốc tế như hỗ trợ việc dịch bài báo từ tiếng Việt sang tiếng Anh, giới thiệu các tạp
chí có uy tín để cán bộ công bố công trình.
+ Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Đào tạo cần tăng cường tuyên truyền về hoạt
động đảm bảo chất lượng và xây dựng văn hóa chất lượng tới từng đơn vị, giảng
viên và sinh viên thông qua các buổi tọa đàm, tập huấn về đảm bảo chất lượng.
THE SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING QUALITY IMPROVEMENT OF
TRAINING PROGRAMS AFTER EXTERNAL ASSESSEMENT AT THE
UNIVERSITY OF SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES – VNU HANOI
ABSTRACT:
Over the past years, the University of Social Sciences and Humanities, VNU-
HN has had some training programs assessed according to different criteria. By
2017, the USSH has had 04 training programs accredited by AUN - QA criteria.
Assessment and accreditation of training programs are important evidences to
prove the quality of education to the society and to improve the quality of training.
Therefore, immediately after getting the results of the assessment, the USSH has
required the faculties with assessed programs to set up improvement plan. The
improvement plans of the training program have been synchronously implemented
from faculties to functional departments/offices and the outcomes have brought
positive effects in teaching and learning at the the faculties and institution.
Keyword: improvement plans, quality, teaching, result
-
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo đánh giá ngoài của đoàn đánh giá AUN – QA về Chương trình đào tạo
cử nhân ngành Đông phương học.
[2] Báo cáo đánh giá ngoài của đoàn đánh giá AUN – QA về Chương trình đào tạo
cử nhân ngành Đông phương học.
[3] Chiến lược phát triển Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
[4] Báo cáo kế hoạch cải tiến chất lượng Chương trình đào tạo cử nhân ngành Đông
phương học.
[5] Báo cáo kế hoạch cải tiến chất lượng Chương trình đào tạo cử nhân ngành Triết
học.
-
22
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NGOÀI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN CÔNG TÁC XÃ HỘI
THEO BỘ TIÊU CHUẨN AUN-QA TẠI KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI,
TRƯỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
ThS. Tạ Thị Thanh Thủy, ThS. Phạm Thị Tâm2
TÓM TẮT:
Sau những nỗ lực của cả tập thể Khoa Công tác xã hội (CTXH) cùng với sự hỗ
trợ chuyên môn của các Phòng, Ban (đặc biệt là Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng), Khoa CTXH đã hoàn thành chương trình đánh giá ngoài theo Bộ tiêu chuẩn
AUN-QA với kết quả 4.3. Kết quả này không những mang lại cho Khoa bằng chứng
về chất lượng đào tạo Đại học mà còn mang lại cơ hội và động cơ để nâng cao chất
lượng của Khoa và Nhà trường trong thời gian hậu kiểm định. Tham luận trình
bày: (1) Ý nghĩa của chương trình đánh giá ngoài và (2) Kinh nghiệm triển khai
hoạt động đánh giá ngoài của Khoa CTXH thời gian qua.
Từ khóa: chương trình đào tạo, công tác xã hội, đánh giá ngoài, AUN-QA
1. Đặt vấn đề
Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-
QA là một khâu quan trọng trong việc Đảm bảo chất lượng và xây dựng văn hóa
chất lượng nhà trường. Kiểm định chất lượng cấp chương trình đào tạo và cơ sở
giáo dục thành công sẽ nâng cao uy tín của Nhà trường trong hoạt động đào tạo, góp
phần vào việc xây dựng trường đại học đạt chuẩn khu vực Đông Nam Á. Kiểm định
chất lượng là “sự thể chế hoá được phát triển đầy đủ nhất về tính chịu trách nhiệm
ở đại học” (Van Vught, 1994), hơn nữa đây lại là một hoạt động mới mẻ, nhiều
thách thức đối với nhà trường, do đó từ Ban Giám hiệu, các Phòng, Ban có trách
nhiệm và toàn thể Khoa CTXH đều phải nâng cao nhận thức, thực sự quan tâm, đầu
tư công sức, thực hiện nghiêm túc để đạt kết quả qua chương trình đánh giá ngoài
tháng 10/2017 vừa qua.
2. Nội dung phân tích
2.1 Ý nghĩa của chương trình đánh giá ngoài theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA
đối với hoạt động đào tạo của Khoa CTXH, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-
HCM
Bộ tiêu chuẩn của AUN-QA có 11 tiêu chuẩn với 50 tiêu chí. Mỗi tiêu chí
được đánh giá theo 7 mức là: 1 = không có gì (không có tài liệu, kế hoạch, minh
chứng ); 2 = chủ đề này của hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong mới chỉ nằm
2 Khoa Công tác Xã hội, Trường ĐH KHXV&NV, ĐHQG-HCM
Email: [email protected], [email protected]
-
23
trong kế hoạch; 3 = có tài liệu, nhưng không có minh chứng rõ ràng; 4 = có tài liệu
và minh chứng; 5 = có minh chứng rõ ràng về hiệu quả trong lĩnh vực xem xét; 6 =
chất lượng tốt; 7 = xuất sắc. Mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đều có trọng số như
nhau, điểm đánh giá của toàn bộ chương trình là điểm trung bình cộng của cả 50
tiêu chí. 4.0 là ngưỡng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của AUN. Kết quả
đánh giá ngoài của Khoa CTXH đạt 4.3. Kết quả này chưa cao nhưng cũng không
thấp. Và ngay từ đầu, tập thể cán bộ Khoa CTXH đã thống nhất việc lựa chọn kiểm
định theo chuẩn AUN nhằm giúp các trường biết chương trình đào tạo CTXH đã đạt
đến cấp độ nào trên thang đánh giá của khu vực Đông Nam Á. Tiếp nữa, để Khoa
và Nhà trường kịp thời phát hiện chương trình còn tồn tại những gì cần khắc phục
nhằm đảm bảo chương trình đạt chất lượng ngang tầm các chương trình cùng lĩnh
vực trong khu vực ASEAN.
Việc mạnh dạn tham gia chương trình đánh giá và đạt tiêu chuẩn là một cơ
hội và cũng là thách thức cho các cơ quan, tổ chức ngay từ thời điểm đăng ký. Với
Khoa CTXH đây là một thách thức lớn. Tuy nhiên, khi đã vượt qua được thách thức
này, với kết quả đạt được đã không chỉ đem lại lợi ích cho Khoa/nhà trường, sinh
viên mà cả người sử dụng lao động. Đối với Khoa/nhà trường, thông qua hoạt động
tự đánh giá và đánh giá ngoài, những điểm mạnh và điểm tồn tại của chương trình
đào tạo của Khoa đã được chỉ ra, và Khoa/nhà trường phải có kế hoạch hành động
cụ thể để cải tiến khắc phục những tồn tại này. Đây là cái được lớn nhất từ phía
Khoa/nhà trường. Đồng thời, gián tiếp hưởng lợi là sinh viên và giảng viên vì môi
trường dạy và học được cải thiện, nâng cấp và đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, nhờ
kiểm định chất lượng theo chuẩn AUN, Khoa/nhà trường xác định được vị thế của
chương trình đào tạo trong khu vực và làm cơ sở để xây dựng lộ trình phát triển cho
chương trình đào tạo theo hướng vươn tới các chuẩn mực quốc tế.
Một ý nghĩa khác được coi là “cái lợi” rất lớn từ kiểm định, đó là sinh viên là
đối tượng được hưởng lợi rất lớn từ hoạt động đánh giá này, bởi được học tập trong
một môi trường được cải tiến liên tục và đảm bảo chất lượng; Kết quả kiểm định
AUN như một sự khẳng định chương trình đào tạo với xã hội về chất lượng sản
phẩm đầu ra của chương trình, vì thế chắc chắn sinh viên CTXH tiếp cận việc làm
phù hợp dễ dàng hơn; Trong tương lai gần, tham gia kiểm định chương trình đào tạo
theo chuẩn AUN-QA còn tạo điều kiện cho sinh viên được chuyển đổi tín chỉ học
tập giữa các chương trình đào tạo của các trường ĐH thành viên AUN; tạo lợi thế
cho hoạt động trao đổi sinh viên, giảng viên giữa các trường ĐH.
Vì kiểm định có sự tham gia đánh giá của người sử dụng lao động nên với
kết quả đánh giá “Đạt”, người sử dụng lao động có một cơ sở tin cậy để tìm kiếm
nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, từ một chương trình đào tạo có những tham
chiếu chất lượng mang tính quốc tế hóa.
-
24
Từ những ý nghĩa này, có thể thấy rằng những ý kiến, quan điểm cho rằng
tham gia đánh giá là nặng nề, là khó khăn, là mệt mỏi,... là không phù hợp nữa,
nhận thức của cán bộ/tập thể sẽ chuyển từ bị ép làm tự đánh giá sang tự nguyện
tham gia tự đánh giá và có quyết tâm, có biện pháp, tận tâm, trung thực trong việc
tự đánh giá.
2.2 Kinh nghiệm triển khai chương trình đánh giá ngoài theo Bộ tiêu chuẩn
AUN-QA của Khoa CTXH, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Kiểm định chất lượng, tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng là
những công việc rất mới lạ với các trường đại học. Đặc biệt là cách tiếp cận tự đánh
giá theo tiêu chuẩn/ tiêu chí dựa trên minh chứng (cách phân tích minh chứng, viết
báo cáo tiêu chí/tiêu chuẩn...). Các trường chưa ý thức hết ý nghĩa của kiểm định
chất lượng, chưa lường hết sự vất vả, tốn công, tốn sức của quá trình tự đánh giá, vì
thế chưa đầu tư thích đáng. Một thách thức khác đối với các trường là hoạt động tự
đánh giá chưa trở thành hoạt động thường kì, không đưa vào kế hoạch năm học, do
đó không tránh khỏi bị động. Qua đợt kiểm định năm 2017 vừa qua tại Khoa
CTXH, là một thành viên trong Tổ Đảm bảo chất lượng đào tạo của Khoa và cũng
là người trực tiếp thu thập, sắp xếp minh chứng và viết tiêu chuẩn, tôi nhận thấy
rằng để có được một Báo cáo tự đánh giá hoàn chỉnh và đạt chất lượng thì tất cả các
khâu: từ khâu chuẩn bị minh chứng, cách triển khai viết báo cáo, cách sắp xếp minh
chứng, đến cách diễn đạt câu chữ trong báo cáo tự đánh giá đều rất quan trọng. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng xin chia sẻ một số kinh nghiệm thực tiễn tại Khoa CTXH
để bạn đọc cùng tham khảo và đóng góp ý kiến.
Thứ nhất, hoạt động tự đánh giá đòi hỏi một quy trình triển khai thực hiện
khoa học, được kiểm soát chặt chẽ. Hội đồng tự đánh giá và nhóm chuyên trách vì
thiếu kinh nghiệm, nên lúng túng bị động trong chỉ đạo. Đặc biệt là Khoa gặp nhiều
khó khăn khi xây dựng mẫu phiếu khảo sát/ phỏng vấn sao cho đáp ứng đúng các
yêu cầu của tự đánh giá theo các tiêu chí/ tiêu chuẩn. Khi thu thập minh chứng các
nhóm chuyên trách gặp nhiều khó khăn trong việc xác định mức độ phù hợp của
minh chứng với nội hàm từng mức độ của mỗi tiêu chí. Khi viết báo cáo tiêu chí,
các nhóm chuyên trách lúng túng không biết nên phân tích các minh chứng thế nào
cho trúng. Cách viết một số báo cáo tiêu chí còn nặng tính chủ quan, không dựa trên
minh chứng, văn phong báo cáo tiêu chí không thống nhất (do nhiều người viết),
nhiều chỗ trùng lặp và chưa đáp ứng yêu cầu của báo cáo tự đánh giá phục vụ mục
đích cải tiến nâng cao chất lượng và đăng ký kiểm định. Do đó, theo chúng tôi, để
nhóm chuyên trách viết báo cáo đúng theo yêu cầu và không mất nhiều thời gian,
công sức thì Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng cần cử 1 hoặc 2 cán bộ chuyên
trách tới làm việc với Khoa và nhóm viết báo cáo ngay từ đầu, có kế hoạch kiểm
tra/đánh giá theo từng giai đoạn. Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì Khoa cũng cần
-
25
có thù lao hỗ trợ cho cán bộ hướng dẫn để họ làm việc tận tâm và có trách nhiệm.
Thứ hai, khi triển khai viết báo cáo, chúng tôi thấy rằng công tác thu thập và
phân tích minh chứng được coi là khó khăn đối với tất cả các Khoa/nhà trường.
Nguyên nhân là do công tác lưu trữ của một số Khoa/nhà trường chưa tốt, đặc biệt
lãnh đạo Khoa/nhà trường chưa thành thói quen cho lưu lại văn bản ghi chép nội
dung các cuộc họp hoặc phổ biến công tác. Do đó, sau kỳ đánh giá AUN này, chúng
tôi nghĩ ngay cả khi mỗi Khoa/Nhà trường chưa có ý định tham gia đánh giá AUN
thì cũng nên tạo một nề nếp lưu trữ tất cả những thông tin từ những cuộc họp Khoa
định kỳ, sinh hoạt học thuật, những báo cáo, kết quả hoạt động,... dưới nhiều hình
thức (viết tay, đánh máy lưu ổ cứng/máy tính, đăng website Khoa,...). Việc tạo
thành nề nếp lưu trữ sẽ giúp cho công tác quản lý, thu thập và phân tích minh chứng
không còn là việc khó khăn đối với tất cả các Khoa/nhà trường.
Thứ ba, để có được bản báo cáo tự đánh giá, điểm cốt lõi chính là nguồn
minh chứng phong phú, đủ độ tin cậy. Theo cách tiếp cận bằng chứng, minh chứng
là yêu cầu quan trọng trong báo cáo tự đánh giá. Thời gian qua, Khoa CTXH đã cố
gắng thu thập minh chứng từ các nguồn khác nhau: các văn bản, dữ liệu về các hoạt
động, kết quả khảo sát qua bảng hỏi, phỏng vấn các đối tượng có liên quan làm cơ
sở cho các nhận định đánh giá. Các minh chứng đã được mã hóa theo quy định và
được đưa vào mô tả trong báo cáo. Nhưng nhìn chung nguồn minh chứng còn
nghèo nàn, chủ yếu là các văn bản ban hành của cấp trên, chưa có nhiều minh
chứng là các văn bản, kế hoạch của Khoa. Đặc biệt, còn rất ít các minh chứng là các
số liệu khảo sát sinh viên về hiệu quả môn học, sự hài lòng của sinh viên, của nhà
tuyển dụng. Do đó, theo chúng tôi, mỗi Khoa/nhà trường cần thống nhất biểu mẫu
khảo sát, thực hiện theo đúng kế hoạch định kỳ và có kiểm tra, giám sát, đánh giá
theo từng giai đoạn. Đặc biệt cần tránh quan điểm, tư tưởng “làm cho có, cho xong”
theo kiểu đối phó, không có chất lượng.
Cuối cùng, sau khi tham gia kiểm định đánh giá, Khoa chúng tôi đã hiểu
được rằng mục tiêu cuối cùng của tự đánh giá là các Khoa tự đánh giá đúng chính
mình, đề ra được kế hoạch khả thi để nâng cao chất lượng đào tạo. Chính vì vậy,
cần mở rộng tuyên truyền, giới thiệu hoạt động kiểm định chất lượng đến từng cán
bộ lãnh đạo Khoa/nhà trường, từng giảng viên, từng cán bộ, giảng viên để thống
nhất quan điểm, tư tưởng và quyết tâm hành động. Việc tự đánh giá được tiến hành
một cách khoa học, bài bản, giúp Khoa thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về
chất lượng đào tạo của Khoa. Cái được lớn nhất đối với Khoa là qua lần tự đánh giá
này chúng tôi học được cách tiếp cận mới khoa học (tự đánh giá theo cách của kiểm
định chất lượng để duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo).
-
26
3. Kết luận
Được thành lập từ năm 2006, so với các khoa khác trong trường, Khoa
CTXH còn khiêm tốn về thâm niên trong hoạt động giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên,
trong hoạt động tự đánh giá, kiểm định chất lượng, Khoa đã nhận thức rất sâu sắc
tầm quan trọng của hoạt động này trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Ngay từ
đầu, được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Khoa CTXH
đã mạnh dạn và quyết tâm hoàn thành trọng trách tổ chức, triển khai hoạt động tự
đánh giá. Qua những thành công, ý nghĩa đạt được, chúng tôi nhận thấy công tác tự
đánh giá chất lượng, kiểm định chất lượng chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi các
hoạt động này hướng đến nền văn hoá chất lượng. Điều này cần có thời gian và
công việc cần làm ngay trong thời gian tới là tuyên truyền rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng để tất cả các Khoa/nhà trường và xã hội hiểu rõ vai trò và
lợi ích của kiểm định chất lượng để thực hiện một cách nghiêm túc, chuyên nghiệp
hơn.
LESSONS LEARNED FROM THE EXTERNAL ASSESSMENT OF SOCIAL
WORK BACHELOR PROGRAM IN ACCORDANCE WITH AUN-QA
CRITERIA AT THE FACULTY OF SOCIAL WORK, UNIVERSITY OF
SOCIAL SIENCE AND HUMANITIES, VNU-HCM
ABSTRACT:
With the efforts of both the Social Work Faculty and the professional support
of the funtional departments/offices (especially the Office of Educational Testing
and Quality Assurance), the Faculty of Social Work completed external assessment
of its educational program according to AUN-QA criteria with the result of 4.3.
This result has not only provided the Faculty with evidence of the quality of
university education but also brought opportunities and motivation to improve the
quality of the Faculty and University during post-accreditation. The paper presents:
(1) The significance of the external assessment of program and (2) Experience in
implementing the external assessment of the Faculty of Social Work.
Keywords: training programs, social work, external assessment, AUN-QA
-
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] AUN (2013), Guidelines for AUN quality assessment and assessors &
Framework of AUN-QA strategic plan 2012-2015, Bangkok: Chulalongkorn
University.
[2] Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo và kiểm
định chất lượng giáo dục đại học”, Tài liệu lưu hành nội bộ.
[3] Ong Chee Bin, J. (2014). “Analysis of AUNQA assessments at programme level
in Vietnam and recommendations for improvements”. Trong Kỷ yếu Hội thảo
“Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học”, tổ chức tại ĐHQG-HCM
ngày 13/11/2014.
[4] QS (2014), Kết quả xếp hạng các trường đại học Châu Á năm 2014, Truy cập
ngày 1/12/2014 tại địa chỉ:
http://www.topuniversities.com/universityrankings/asian-university-
rankings/2014#sorting=rank+region=+country=+faculty=+stars=false+search=
-
28
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ CẤP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO BỘ TIÊU CHUẨN AUN-QA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC KHỐI CHUYÊN MÔN, TRƯỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
ThS. Nguyễn Thị Thi Thu, ThS. Bùi Ngọc Quang3
TÓM TẮT:
Nghiên cứu này trình bày tổng quan về hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm
định chất lượng cấp chương trình đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Trên cơ sở
đó, nhóm nghiên cứu đề tài đã phân tích tác động của việc đánh giá cấp chương
trình đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA đến (1) chương trình đào tạo, (2) hoạt
động giảng dạy và tư vấn của đội ngũ cán bộ, giảng viên và (3) hệ thống giám sát,
công cụ đánh giá và chính sách khen thưởng; qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của việc đánh giá cấp chương trình đào tạo theo Bộ tiêu
chuẩn AUN-QA tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh
Từ khóa: tác động, chương trình đào tạo, AUN-QA
1. Tổng quan về AUN-QA
AUN là từ viết tắt của “ASEAN University Network” và thường được dịch sang
tiếng Việt là “Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á.” Đây là tên của một tổ
chức được thành lập vào năm 1995 theo thỏa thuận giữa các bộ trưởng giáo dục
trong khối ASEAN, hiện có 30 thành viên thuộc 10 nước (trong đó có 2 Đại học
Quốc gia và Đại học Cần Thơ của Việt Nam).
Bộ tiêu chuẩn AUN-QA cấp chương trình đào tạo được ban hành lần 1 năm
2000, với 18 tiêu chuẩn và 72 tiêu chí, và lần 2 năm 2011 với 15 tiêu chuẩn và 68
tiêu chí; và gần đây nhất là vào tháng 10 năm 2015 với 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí
với các nhóm yếu tố khác nhau có liên quan đến đầu vào (input), quá trình
(process) và đầu ra (output), theo một chu kỳ khép kín PDCA (Plan-Do-Check-Act)
nhằm liên tục cải tiến và nâng cao dần chất lượng tổ chức đào tạo.
Tính đến nay, có 31 chương trình đào tạo của ĐHQG-HCM được kiểm định
chính thức và đạt chuẩn AUN, trong đó Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM có
5 chương trình đào tạo được kiểm định và đạt chuẩn AUN là Việt Nam học, Ngữ
văn Anh, Quan hệ quốc tế, Báo chí và Văn học.
3 Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Email: [email protected], [email protected]
-
29
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Thông tin chung về kết quả khảo sát
Giai đoạn 2011-2016 Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM có 7 khoa/bộ
môn tham gia đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA nội bộ cấp ĐHQG và chính thức
cấp AUN-QA; vì vậy chúng tôi tiến hành lấy ý kiến khảo sát tất cả 168 GV của 7
khoa/bộ môn bằng bảng hỏi và thu về 123 phiếu hợp lệ chiếm tỷ lệ 73.2%, trong đó
Khoa Văn học và Ngôn ngữ có số GV trả lời cao nhất 33 GV (26.8%), thấp nhất là
Khoa Công tác xã hội và Báo chí và Truyền thông cùng 9 GV (7.3%).
Bảng 1. Thống kê số phiếu khảo sát thu về
TT Tên khoa/bộ môn Số GV Phần
trăm
Phần
trăm
hợp lệ
Phần trăm
cộng dồn
1 Việt Nam học 25 20.3 20.3 20.3
2 Giáo dục 10 8.1 8.1 28.5
3 Công tác xã hội 9 7.3 7.3 35.8
4 Quan hệ quốc tế 14 11.4 11.4 47.2
5 Văn học và Ngôn ngữ 33 26.8 26.8 74.0
6 Ngữ văn Anh 23 18.7 18.7 92.7
7 Báo chí và Truyền thông 9 7.3 7.3 100.0
Tổng cộng 123 100.0 100.0
Về học hàm, học vị, chủ yếu là GV có học vị thạc sỹ, ngoài ra có 1 GV là giáo
sư, tiến sỹ:
Bảng 2. Thống kê theo học hàm, học vị của GV
TT Học hàm/ học vị Số GV Phần
trăm
Phần
trăm
hợp lệ
Phần trăm
cộng dồn
1 Giáo sư, tiến sỹ 1 0.8 0.8 0.8
2 Phó Giáo sư, tiến sỹ 13 10.6 10.8 11.7
3 Tiến sỹ 27 22.0 22.5 34.2
4 Thạc sỹ 63 51.2 52.5 86.7
5 Cử nhân 16 13.0 13.3 100.0
Số GV trả lời 120 97.6 100.0
Số GV không trả lời 3 2.4
Tổng cộng 123 100.0
Về thâm niên công tác rất đa dạng, trong mẫu khảo sát chiếm hơn 1/3 GV có
thâm niên công tác trong ngành giáo dục từ 20 năm trở lên. Con số này cũng tương
đương với GV có dưới 10 năm công tác, còn lại là số GV có thời gian công tác từ
10 đến dưới 20 năm.
-
30
Bảng 3. Thống kê theo thâm niên công tác của GV
TT Thâm niên công tác Số GV Phần
trăm
Phần trăm
hợp lệ
Phần trăm
cộng dồn
1 Dưới 5 năm 23 18.7 20.2 20.2
2 Từ 5 đến dưới 10 năm 22 17.9 19.3 39.5
3 Từ 10 đến dưới 15 năm 16 13.0 14.0 53.5
4 Từ 15 đến dưới 20 năm 11 8.9 9.6 63.2
5 Từ 20 năm trở lên 42 34.1 36.8 100.0
Số GV trả lời 114 92.7 100.0
Số GV không trả lời 9 7.3
Tổng cộng 123 100.0
2.2. Lợi ích và tầm quan trọng của việc đánh giá CTĐT theo AUN-QA
Được GV lựa chọn nhiều nhất khi xét lợi ích của việc đánh giá cấp CTĐT theo
AUN-QA là khoa có dịp thực hiện rà soát, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo;
khoa được trường hỗ trợ về cơ sở vật chất; và khoa được trường hỗ trợ về nhân sự.
Được GV lựa chọn ít nhất là khoa được trường hỗ trợ về tài chính. Cũng có ý kiến
cho rằng việc tham gia đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA còn giúp GV hiểu rõ hơn
các vấn đề liên quan đến CTĐT, hiểu thêm về công tác AUN, nâng cao uy tín của
khoa và trường, và được tiếp cận với quan điểm giáo dục mới, tiến bộ của nước
ngoài.
Bảng 4. Lợi ích của khoa trong việc tham gia đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA
TT Lợi ích của khoa trong việc tham gia đánh giá
CTĐTtheo AUN-QA
Số lượt
lựa chọn
Phần trăm
số lượt lựa
chọn/số GV
trả lời
1 Là dịp để khoa rà soát, cải tiến, nâng cao chất
lượng đào tạo 111 93.3
2 Được trường hỗ trợ về cơ sở vật chất 67 56.3
3 Được trường hỗ trợ về nhân sự 46 38.7
4 Được trường hỗ trợ về tài chính 34 28.6
5
Khác (giúp GV hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan
đến CTĐT; hiểu thêm về công tác AUN; nâng cao
uy tín của khoa và trường; được tiếp cận với quan
điểm giáo dục mới, tiến bộ của nước ngoài)
4 3.2
Số GV trả lời 119 220.2
Về mức độ quan trọng của việc đánh giá CTĐT theo AUN-QA thì hầu hết GV
cho là quan trọng (31 GV, 25.2%); không có GV nào lựa chọn không quan trọng và
ít quan trọng. Điều đó cho thấy GV của khoa/bộ môn đánh giá cao về tầm quan
trọng của việc đánh giá CTĐT theo AUN-QA.
-
31
Bảng 5. Mức độ quan trọng của việc tham gia đánh giá CTĐT theo AUN-QA
TT
Mức độ quan trọng của việc
đánh giá CTĐT theo AUN-
QA
Số GV Phần
trăm
Phần trăm
hợp lệ
Phần trăm
cộng dồn
1 Không quan trọng 0 0 0 0
2 Ít quan trọng 0 0 0 0
3 Tương đối quan trọng 8 6.5 14.5 14.5
4 Quan trọng 31 25.2 56.4 70.9
5 Rất quan trọng 16 13.0 29.1 100.0
Số GV trả lời 55 44.7 100.0
Số GV không trả lời 68 55.3
Tổng cộng 123 100.0
2.3. Sự thay đổi của CTĐT sau đánh giá theo AUN-QA
Việc tham gia đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA có tác động nhất định đến
CTĐT của khoa/bộ môn, cụ thể là 3 yếu tố: kết quả học tập dự kiến (chuẩn đầu ra),
mô tả CTĐT, và cấu trúc và nội dung CTĐT. Hầu hết GV cho rằng các yếu tố của
CTĐT sau đánh giá có thay đổi một phần dao động từ 47.1% đến 69.9%, trong đó
được lựa chọn nhiều nhất là cấu trúc của CTĐT được điều chỉnh (86 GV, 69.9%),
kế đến là CTĐT được chỉnh sửa dựa trên kết quả điều chỉnh; và mục tiêu, triết lý
đào tạo, chuẩn đầu ra được cập nhật (83 GV, 68.6%).
Yếu tố được cho là có thay đổi nhiều nhất là CTĐT được rà soát (54 GV,
44.6%); đề cương môn học được điều chỉnh, thay đổi (41 GV, 33.3%).
Yếu tố được cho là không thay đổi và rất ít thay đổi nhiều nhất là triết lý đào
tạo/giá trị cốt lõi của khoa được điều chỉnh (27 GV, 22.2%).
Bảng 6. Sự thay đổi của CTĐT sau đánh giá theo AUN-QA
Sự thay đổi của CTĐT sau đánh giá
theo AUN-QA
Không
thay
đổi
Rất ít
thay đổi
Thay
đổi một
phần
Thay
đổi
nhiều
Tổng
cộng
Triết lý đào tạo/giá trị cốt lõi của
khoa được điều chỉnh
Số SV 14 13 73 22 122
% 11.5 10.7 59.8 18.0 100.0
Mục tiêu CTĐT được cập nhật,
bổ sung
Số SV 4 8 76 35 123
% 3.3 6.5 61.8 28.5 100.0
Cấu trúc của CTĐT được điều
chỉnh
Số SV 3 11 86 23 123
% 2.4 8.9 69.9 18.7 100.0
Chuẩn đầu ra/kết quả học tập
mong đợi (kiến thức, kỹ năng,
thái độ của SV sau khi tốt
nghiệp) được điều chỉnh
Số SV 2 9 80 32 123
% 1.6 7.3 65.0 26.0 100.0
Tỷ lệ phân bổ khối kiến thức đại
cương và chuyên ngành được
điều chỉnh
Số SV 4 26 79 14 123
% 3.3 21.1 64.2 11.4 100.0
-
32
Đề cương môn học của GV được
điều chỉnh, thay đổi
Số SV 1 8 73 41 123
% 0.8 6.5 59.3 33.3 100.0
CTĐT được rà soát Số SV 1 9 57 54 121
% 0.8 7.4 47.1 44.6 100.0
CTĐT được chỉnh sửa theo ý
kiến phản hồi của các bên liên
quan (SV, GV, Cựu SV, nhà
tuyển dụng,…)
Số SV 3 15 79 26 123
% 2.4 12.2 64.2 21.1 100.0
CTĐT được chỉnh sửa dựa trên
kết quả đối sánh với các CTĐT
trong nước
Số SV 3 24 77 18 122
% 2.5 19.7 63.1 14.8 100.0
CTĐT được chỉnh sửa dựa trên
kết quả đối sánh với các CTĐT
ngoài nước
Số SV 4 25 74 16 119
% 3.4 21.0 62.2 13.4 100.0
CTĐT được chỉnh sửa dựa trên
kết quả điều chỉnh, cập nhật mục
tiêu, triết lý đào tạo, chuẩn đầu ra
Số SV 1 15 83 22 121
% 0.8 12.4 68.6 18.2 100.0
Qua các biên bản phỏng vấn sâu và các câu hỏi mở trong bảng hỏi, chúng tôi
nhận thấy CTĐT tại các khoa/bộ môn luôn được rà soát chỉnh sửa, cập nhật theo các
góp ý của các bên liên quan sau khi được đánh giá theo AUN-QA:
Khoa có rà soát chỉnh sửa CTĐT theo ý kiến phản hồi của các bên liên quan, chẳng
hạn như đổi tên các môn học như sau: “Văn minh Đông Nam Á” thành “Văn hoá
Đông Nam Á”; “Các dân tộc ở Việt Nam” thành “Văn hoá các dân tộc ở Việt
Nam”; “Các tôn giáo ở Việt Nam” thành “Tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam”;
“Khảo cổ học Việt Nam” được tích hợp vào môn “Văn minh Đông Nam Á”…
Ngoài ra, tăng số tín chỉ các môn học kỹ năng tiếng Việt nghe nói – đọc viết từ 4
tín chỉ/môn học lên 5 tín chỉ/môn học, và bỏ chứng chỉ tiếng Anh B (vì đối với SV
nước ngoài, tiếng Việt là ngoại ngữ)… (Mã PVS01, PGS.TS, K.VNH)
Việc rà soát chỉnh sửa CTĐT chính là 1 trong những hoạt động cải tiến sau đánh giá
ngoài theo AUN-QA của khoa. Khoa định kỳ (2 năm/lần) rà soát chỉnh sửa CTĐT từ
147 tín chỉ xuống còn 120 tín chỉ, dựa trên các ý kiến đóng góp của các bên liên quan,
bên cạnh việc lấy ý kiến của người học, khoa chú trọng khảo sát, lấy ý kiến phản hồi
từ đối tượng người sử dụng lao động, SV tốt nghiệp để chỉnh sửa nội dung, CTĐT
nhằm bám sát nhu cầu xã hội, đáp ứng thị trường lao động. (Mã PVS05, PGS.TS,
K.VHNN)
Khoa đã tuân thủ theo quy định của nhà trường về việc chỉnh sửa, rà soát và hoàn
thiện CTĐT 2 năm/lần. Khoa đã thiết kế lại CTĐT theo ma trận thể hiện rõ các kỹ
năng và kiến thức được tích hợp theo cả chiều ngang và dọc một cách rõ ràng hơn,
cũng như sử dụng bảng động từ Bloom giúp cho việc xây dựng chuẩn đầu ra liên
quan đến kỹ năng và thái độ. (Mã PVS06, CN, K.QHQT)
-
33
Khoa có chỉnh sửa CTĐT, áp dụng triển khai module hóa CTĐT cho hệ chính quy
đại trà để thực hiện định hướng báo chí đa phương tiện, cũng như vận dụng CDIO,
tích hợp KSA-C để tăng cường dạy học tích hợp. (Mã PVS 07, ThS, K.BCTT)
Điểm trung bình của các yếu tố liên quan đến CTĐT sau đánh giá theo AUN-QA
dựa trên thang đo 4 mức là tương ứng với 3 khoảng, nghĩa là mỗi khoảng cách là
0.75 điểm (3/4 = 0.75). Dựa vào khoảng cách này thì tính được 3 khoảng với điểm
trung bình dưới đây:
Thay đổi ở mức dưới trung bình = dưới 2.50 điểm;
Thay đổi ở mức trung bình = từ 2.50 đến dưới 3.25 điểm;
Thay đổi ở mức khá tốt = từ 3.25 đến 4.00 điểm.
Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá chung của GV về sự thay đổi của CTĐT sau
đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA là ở mức trung bình, với điểm trung bình
chung của tất cả các nội dung liên quan đến sự thay đổi của CTĐT sau đánh giá theo
AUN-QA là 3.04 điểm, trong đó có 9/11 nội dung có sự thay đổi ở mức trung bình;
2/11 nội dung có sự thay đổi ở mức khá tốt là “đề cương môn học của GV được điều
chỉnh, thay đổi” (3.25 điểm) và “CTĐT được rà soát” (3.36 điểm); không có nội dung
nào ở mức dưới trung bình.
Biểu đồ 1. Điểm trung bình các ý kiến phản hồi của GV về sự thay đổi của
CTĐT sau đánh giá theo AUN-QA
2.4. Sự thay đổi về hoạt động giảng dạy và tư vấn của đội ngũ cán bộ − GV
Việc tham gia đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA có ảnh hưởng đến hoạt động
giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và tư vấn hỗ trợ SV và
đồng nghiệp.
-
34
Trong 4 thang đo thể hiện sự thay đổi theo mức tăng dần từ không thay đổi đến
thay đổi nhiều của 6 yếu tố liên quan đến hoạt động giảng dạy và tư vấn của đội ngũ
cán bộ − GV thì chủ yếu được GV nhận xét ở mức thay đổi một phần dao động từ
56.1% đến 69.1%, trong đó được GV nhận xét thay đổi một phần nhiều nhất là
“phương pháp giảng dạy được điều chỉnh” (85 GV, 69.1%) ít nhất là “hoạt động hỗ
trợ, phục vụ đồng nghiệp được cải tiến” (69 GV, 56.1%).
Mức thay đổi nhiều dao động từ 17.1% đến 19.5%, trong đó được GV nhận xét
thay đổi nhiều nhất là “hoạt động tư vấn hỗ trợ SV trong học tập được cải tiến” (24
GV, 19.5%) và “hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, GV được chú trọng”
(22 GV, 18.0%).
Mức rất ít thay đổi được GV đánh giá nhiều nhất là “hoạt động hỗ trợ, phục vụ
đồng nghiệp được cải tiến” (29 GV, 23.6%) ít nhất là “phương pháp giảng dạy được
điều chỉnh” (12 GV, 9.8%).
Bảng 7. Sự thay đổi về hoạt động giảng dạy và tư vấn của đội ngũ cán bộ − GV
sau đánh giá theo AUN-QA
Sự thay đổi về hoạt động giảng dạy và
tư vấn của đội ngũ cán bộ − GV
Không
thay
đổi
Rất ít
thay
đổi
Thay
đổi một
phần
Thay
đổi
nhiều
Tổng
cộng
Trình độ, kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ được nâng cao
Số SV 6 16 80 21 123
% 4.9 13.0 65.0 17.1 100.0
Phương pháp giảng dạy được
điều chỉnh
Số SV 4 12 85 22 123
% 3.3 9.8 69.1 17.9 100.0
Phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học tập phù hợp
Số SV 4 20 78 21 123
% 3.3 16.3 63.4 17.1 100.0
Hoạt động tư vấn và hỗ trợ SV
trong học tập được cải tiến
Số SV 2 20 77 24 123
% 1.6 16.3 62.6 19.5 100.0
Hoạt động hỗ trợ, phục vụ đồng
nghiệp được cải tiến
Số SV 4 29 69 21 123
% 3.3 23.6 56.1 17.1 100.0
Hoạt động nghiên cứu khoa học
của cán bộ, GV được chú trọng
Số SV 6 22 72 22 122
% 4.9 18.0 59.0 18.0 100.0
Qua phỏng vấn sâu, chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi về hoạt động giảng dạy
và tư vấn của đội ngũ cán bộ − GV tại các đơn vị thuộc khối chuyên môn sau khi
tham gia đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA:
Khoa luôn tạo điều kiện cho cán bộ, GV, nhân viên trong Khoa thực hiện công tác
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể luôn hỗ trợ về mặt tinh thần cho quý Thầy
cô tham gia các hội nghị, hội thảo cũng như các chương trình tập huấn. Khoa vẫn
định kỳ 1 tháng/lần tổ chức sinh hoạt học thuật để các GV và các chuyên gia có
điều kiện trao đổi bổ sung và nâng cao kiến t