kim quy yeu luoc

62
KIM QUỸ YẾU LƯỢC Bs Nguyễn Trương Minh Thế

Upload: tran-manh

Post on 08-Dec-2014

128 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Kim Quy Yeu Luoc

KIM QUỸ YẾU LƯỢC

Bs Nguyễn Trương Minh Thế

Page 2: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG• “Kim quỹ yếu lược phương luận” là phần tạp

bệnh của sách “Thương hàn tạp bệnh luận” do Trương Trọng Cảnh viết từ thời Đông Hán.

• Đây là cuốn sách đầu tiên viết về chẩn trị tạp bệnh theo lý luận biện chứng của y học cổ truyền.

• Sách có giá trị cao cả về lý luận cũng như ứng dụng lâm sàng và là một trong những sách kinh điển của y học cổ truyền.

Page 3: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG

• Tên sách là “Kim quỹ yếu lược phương luận”, trong đó “Kim quỹ” có nghĩa là quan trọng và quý giá, “Yếu lược” có nghĩa là tóm lược.

• “Kim quỹ yếu lược” cho thấy đây là những nội dung quan trọng chủ yếu và cần thiết về y học cổ truyền được tóm tắt lại.

Page 4: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG

• Lịch sử ra đời lưu lạc và được chỉnh lý: – Khoảng đầu thế kỷ thứ ba sau công nguyên,

Trương Trọng Cảnh viết xong “Thương hàn tạp bệnh luận”.

– Sách gồm hai phần “Thương hàn” và “Tạp bệnh”.

– Toàn sách có mười sáu chương trong đó mười chương nói về thương hàn và sáu chương nói về tạp bệnh. “Kim quỹ” thuộc phần viết về tạp bệnh.

Page 5: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG– Trong thời gian từ Đông Hán đến Tây Tấn do

chiến tranh loạn lạc sách bị thất lạc. – Tuy đã được Vương Thúc Hoà (Tây Tấn) thu

thập và chỉnh lý nhưng người ta vẫn chỉ thấy phần “Thương hàn luận”, gồm mười chương mà không thấy phần tạp bệnh. Và người ta cũng chỉ thấy nêu dẫn chứng về sách trong các tài liệu khác như “Mạch kinh”, “Giả bệnh nguyên hậu luận”, “Thiên kim phương”, “Ngoại đài bí yếu”…

Page 6: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG– Cho đến tận thời Tống Nhân Tông, Học sỹ

Ông Lâm mới tìm thấy trong thư viện của gia đình cuốn “Kim quỹ ngọc hàm yếu lược phương”, đây chính là bản tóm lược “Thương hàn tạp bệnh luận” của Trương Trọng Cảnh.

– Sách gồm có ba phần, phần đầu bàn về thương hàn, phần thứ hai bàn về tạp bệnh, phần thứ ba bàn về phương tễ, bệnh phụ khoa và cách điều trị.

Page 7: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG– Nhưng do là cuốn tóm lược nên “Hoặc có

chứng mà không có phương, hoặc có phương mà không có chứng” nên không tránh khỏi “Chữa bệnh không toàn diện”.

– Vì vậy Lâm Ức và nhiều tác giả khác đã tiến hành hiệu đính theo nguyên tắc: phần đầu sử dụng bản do Vương Thúc Hoà đã hiệu đính tương đối hoàn chỉnh nên giữ nguyên, phần thứ hai viết về tạp bệnh và các bệnh phụ khoa.

Page 8: Kim Quy Yeu Luoc

ĐẠI CƯƠNG– Nhằm tiện cho ứng dụng lâm sàng lại đem

phần viết về phương tễ phân biệt theo các chứng hậu chia thành ba chương.

– Ngoài ra còn đem các phương thuốc của Trương Trọng Cảnh và các thầy thuốc nổi tiếng khác phân loại ở cuối sách.

– Do là sách tóm lược nên đặt tên sách là: “Kim quỹ yếu lược phương luận”, về sau được gọi tắt là “Kim quỹ yếu lược” hay chỉ đơn giản là “Kim quỹ”.

Page 9: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Sách “Kim quỹ” bàn về tạp bệnh nội khoa là chính, tuy nhiên cũng đề cập đến một số bệnh phụ khoa và ngoại khoa.

• Toàn sách chia thành ba phần lớn, tổng cộng có 25 chương. – Phần đầu: chương 1 chương 10– Phần hai: chương 11 chương 19– Phần ba: chương 20 chương 25

Page 10: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Chương đầu mang tên “Bệnh tạng phủ kinh lạc trước sau” có tính chất tổng luận, viết về nguyên nhân cơ chế bệnh sinh, dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh ….

• Do viết theo hình thức hỏi đáp, nêu các nguyên tắc nên chương này có tính chất cương lĩnh cho toàn cuốn sách.

Page 11: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG• Từ chương thứ 2 “Bệnh kính thấp yết” đến

chương 17 “Bệnh nôn oẹ hạ lợi” thuộc bệnh nội khoa.

• Chương 18 “Bệnh sang ung tràng ung phù nề” thuộc bệnh ngoại khoa.

• Chương 19 “Bệnh phu quyết, thủ chỉ tý thũng, chuyển cân, âm hồ sán, ưu trùng” viết về một số hợp bệnh.

• Chương 20 đến chương 22 chuyên về sản phụ khoa.

• Ba chương cuối viết về cấm kỵ, chú ý khi dùng thuốc và ăn uống cùng một số nghiệm phương.

Page 12: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Toàn sách đề cập đến hơn 60 loại chứng bệnh mức độ sơ sài hay kỹ càng khác nhau.

• Trong 22 chương đầu viết về hơn 40 loại bệnh và 205 bài thuốc.

Page 13: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG• Về phương diện điều trị, ngoài dùng thuốc còn sử

dụng các phương pháp châm cứu, ẩm thực điều dưỡng và chú trọng điều trị hộ lý.

• Về cách dùng thuốc ngoài các loại thuốc uống như thuốc thang, thuốc hoàn, thuốc ngâm rượu, thuốc tán… còn dùng các dạng thuốc dùng ngoài như xoa, bôi, dán, ngâm, rửa…

• Đồng thời trong sách còn kể tương đối tỷ mỷ các phương pháp bào chế, cách uống, tác dụng phụ của bài thuốc.

Page 14: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Sách viết theo thứ tự phần đầu viết về bệnh chứng, tiếp theo về phương thuốc, cách uống…

• Sau phần các phương tễ hay dùng là phần phụ phương, phân biệt các bệnh liên quan, phân tích ưu nhược điểm. Tất cả đều viết rõ ràng, tóm lược rất tiện cho người sử dụng.

Page 15: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Phân chương trong sách có thể nhiều bệnh viết trong cùng một chương, nhưng cũng có thể một bệnh viết riêng thành chương.

• Nếu nhiều bệnh viết trong cùng một chương thì đấy là những bệnh có cơ chế bệnh sinh giống nhau, vị trí bệnh như nhau hoặc các chứng hậu tương tự như nhau:

Page 16: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

Cơ chế bệnh giống nhau:Ví dụ: như hai bệnh Tý huyết và Hư lao thì Tý huyết

tuy liên quan đến cảm ngoại tà nhưng nguyên nhân chủ yếu do dương khí hư hao dẫn đến huyết hành không thông, dương khí bị tà khí gây trở ngaị mà thành bệnh.

Còn Hư lao do ngũ lao, thất tình và lục dâm gây hư tổn khí huyết nội tạng gây ra. Cơ chế bệnh sinh của hai bệnh tương đồng với nhau nên viết vào cùng một chương

Page 17: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG Vị trí bệnh gần nhauVí dụ: ba bệnh Tiêu khát, Tiểu tiện không

thông, Lâm chứng do đều liên quan đến Thận và Bàng quang nên được ghép chung thành một chương.

Mặt khác tuy nguyên nhân cơ chế bệnh sinh của ba bệnh Nôn, Oẹ, Hạ lợi khác nhau nhưng là những biến đổi bệnh lý ở Vị tràng nên cũng được viết chung thành một chương.

Page 18: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

Chứng hậu tương tự như nhauVí dụ: Ba bệnh Kính, Thấp, Yết (Trúng thử) tuy do

mắc các loại ngoại tà khác nhau nhưng khi mới mắc các biểu hiện lâm sàng đều thấy sợ lạnh phát sốt nên được viết vào cùng một chương.

Có những chương do chứng bệnh bao gồm hai hoặc ba nhân tố giống nhau, thí dụ như chứng Đầy bụng, Hàn sán, Thực tích vừa có chung đặc điểm liên quan với Tràng Vị về mặt vị trí lại vừa có chung đặc điểm đau bụng về mặt lâm sàng nên viết vào cùng một chương.

Page 19: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG• Phương pháp trình bày này có lợi cho việc

phân biệt sự giống và khác nhau giữa những bệnh có chung đặc điểm đồng thời còn giúp cho người đọc dễ dàng nắm được quy luật biện chứng luận trị.

• Ngoài ra trong sách còn bàn luận thành chương riêng về một số bệnh có những biểu hiện lâm sàng, cơ chế bệnh sinh đặc biệt. Như các bệnh Ngược tật, Khí bôn đồn, Đàm ẩm, Thuỷ khí…

Page 20: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Sách viết theo tuần tự bắt đầu từ nguyên nhân cơ chế bệnh sinh, tiếp đến căn cứ vào sự biến đổi phức tạp bệnh tình lựa chọn triệu chứng chủ yếu, cuối cùng trên cơ sở đó đề xuất pháp và phương thuốc điều trị.

• Cách viết này giúp cho người đọc dễ dàng nắm được quy luật điều trị một cách có hệ thống.

Page 21: Kim Quy Yeu Luoc

NỘI DUNG

• Cũng giống “Hoàng đế nội kinh” và “Thần nông bản thảo”, sách “Kim quỹ” được xem như những sách kinh điển có giá trị.

• Có thể nói “Hoàng đế nội kinh” là cơ sở của lý luận, “Thần nông bản thảo” là cơ sở của dược học thì “Kim quỹ” là cơ sở của lâm sàng.

Page 22: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

• Những giá trị chủ yếu về mặt học thuật của sách biểu hiện trên mấy phương diện sau đây :1. Kế thừa và phát huy những tinh hoa kiến thức

của “Nội kinh”

Page 23: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật• Như nội dung “Trị bệnh tất cầu bản” - nói

về thăng bằng của âm dương ; “Cẩn thận tra xét âm dương mà điều chỉnh, lấy bình làm cơ bản” cho thấy “Mục đích của điều trị đều là nhằm duy trì, hồi phục thăng bằng của âm dương trong cơ thể”.

• Đây là một trong những quan điểm cơ bản của “Nội kinh”, quan điểm này không chỉ được “Kim quỹ” thừa kế mà còn được phát huy một cách sáng tạo.

Page 24: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật• ví dụ: như do âm dương lưỡng hư mà xuất hiện

chứng hàn nhiệt.• Tác giả không chỉ đơn giản lấy nhiệt trị hàn, hoặc

lấy hàn trị nhiệt mà còn dùng phương pháp kiến lập trung khí, điều hoà âm dương - mà bài Tiểu kiến trung thang trong sách là đại biểu, nhằm tòng dương dẫn âm và tòng âm dẫn dương làm âm dương tương hỗ hoà điều.

• Trung khí được dẫn đi khắp nơi thì tất nhiên các chứng hàn nhiệt thác tạp "Hư lao lý cấp, quý, nục, đau bụng, mộng thất tinh, tứ chi đau mỏi, lòng bàn tay chân nóng, miệng khô họng táo..." đều tự khỏi.

Page 25: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật• Có thể thấy Trương Trọng Cảnh với tư

tưởng "Trị bệnh tất cầu bản" của "Nội kinh" - để điều hoà âm dương là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả cuốn sách "Kim quỹ" và ảnh hưởng sâu sắc tới phương pháp điều trị tạp bệnh.

• Tinh hoa của tư tưởng "Trị từ lúc chưa bệnh" của "Nội kinh" trong "Kim quỹ" được phát triển thành những nguyên tắc cụ thể "Chưa bệnh thì phòng bệnh" và "Đã bệnh thì phòng biến chứng"

Page 26: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật• Chương Bệnh tạng phủ kinh lạc trước sau chỉ rõ:

"Nếu người ta chú trọng dưỡng sinh, ngoại tà không thể xâm phạm kinh lạc. Nếu vào kinh lạc cũng không thể truyền sâu vào tạng phủ.

• Về điều trị, nếu thấy chân tay tê mỏi dùng các phương pháp xoa bóp, uống thuốc, châm cứu, dưỡng sinh không cho cửu khiếu bị bế tắc. .

• Trùng thú cắn, phòng sự không để quá suy kiệt, ăn uống đầy đủ lưu ý các vị hàn nhiệt khổ toan tân cam không cho hình thể gầy yếu... làm được như vậy thì bệnh không lý do gì xâm phạm tấu lý"

Page 27: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật• Cũng trong kinh văn đầu tiên của sách

viết: "Thấy Can bị bệnh biết bệnh từ Can sẽ chuyển đến Tỳ, cần bổ Tỳ".

• Nhấn mạnh thấy Can bị bệnh phần nhiều sẽ ảnh hưởng đến Tỳ, điều trị nên chú ý kết hợp chữa Tỳ, không nên chỉ chữa bệnh cho Can.

• Vì như vậy không những bệnh Can khó lành mà tạng bị nó ảnh hưởng cũng không tránh khỏi bị bệnh.

Page 28: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

• Đối với bệnh do tà khí thịnh cần chú ý tạng nó khắc có thể bị bệnh, trong khi điều trị ngoài việc điều trị chính tạng bị bệnh cần kết hợp phòng cho tạng mà bệnh có thể truyền đến đó chính là "Phòng biến chứng khi đã mắc bệnh".

Page 29: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

• 2. Sáng lập lý luận cơ bản của môn lâm sàng của y học cổ truyền :– Chương Bệnh tạng phủ kinh lạc viết: "Nguyên

nhân gây bệnh không ngoài ba điều, một là tà theo kinh lạc vào tạng phủ đó là nội nhân*.

– Hai là bệnh tà theo chân tay, cửu khiếu truyền theo huyết mạch, ủng trệ không thông đó là ngoại nhân.

– Và ba là phòng sự, gươm đao, trùng thú cắn".(*): luận thuyết của Trương Trọng Cảnh lấy khách khí tà phong làm chủ nên không

theo nội thương ngoại cảm là trong ngoài như Từ Trung khả trong Kim quỹ yếu lược luận chú

Page 30: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

• Việc phân nguyên nhân gây bệnh thành ba loại đã tạo cơ sở cho học thuyết Tam nhân về sau.

• Có thể nói lý luận về nguyên nhân bệnh học đã được Trương Trọng Cảnh đặt những viên gạch đầu tiên.

Page 31: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

3. Đồng thời với sáng lập lý luận cơ bản cho môn lâm sàng, sách còn là những ví dụ kinh điển cho vận dụng chính xác, khéo léo về pháp phương dược3.1. Vận dụng mạch pháp

Căn cứ vào mạch tượng để chẩn đoán bệnh:

Như bệnh Bách hợp mạch vi sác, bệnh Ngược tật mạch huyền, bệnh Thuỷ khí mạch trầm...

Page 32: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

Căn cứ mạch để lý giải cơ chế bệnh sinh:

Như trong bệnh Lịch tiết "Mạch thốn trầm mà nhược, trầm chủ cốt, nhược chủ cân.

Trầm là bệnh ở Thận, nhược là bệnh ở Can...". Điều đó cho thấy nguyên nhân cơ chế bệnh sinh của bệnh Lịch tiết chủ yếu do Can Thận hư nhược.

Page 33: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật Căn cứ vào mạch để phân biệt bệnh

chứng: Nói chung bệnh Ngược mạch huyền, nhưng do mức độ

hàn nhiệt nhiều ít khác nhau nên mạch huyền trì thì hàn nhiều hơn, bệnh nhân thấy rét nhiều hơn (Tẫn ngược). Mạch huyền sác là nhiệt nhiều hơn, bệnh nhân thấy sốt cao là chính ( Đơn ngược).

Khi phân biệt bệnh Phế ung (Áp xe phổi) với Phế nuy, cả hai bệnh đều do nhiệt ở thượng tiêu nên có chung mạch sác. Nhưng do Phế ung nhiệt nhiều hơn nên mạch sác thực, Phế nuy mạch sác hư. Hai bệnh tuy biểu hiện giống nhau nhưng một thực - một hư đương nhiên có sự khác biệt.

Page 34: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật Căn cứ vào mạch để xác định

phương pháp điều trị: Như trong bệnh Khái thấu khí nghịch "Khái

mà mạch phù, dùng bài Hậu phác Ma hoàng thang, mạch trầm dùng bài Trạch tất thang".

Trong bệnh Hoàng đản cũng vậy: "Nếu người bệnh vàng da nhưng đi tiểu nhiều kèm theo mạch phù phải phát hãn, dùng bài Quế chi gia Hoàng Kỳ thang".

Page 35: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật Căn cứ vào mạch để tiên lượng diễn

biến bệnh: Như trong chương Bệnh Thuỷ khí viết: "... Bệnh

Thuỷ mạch xuất thì chết". Trong bệnh Hạ lợi viết: "Sau khi hạ lợi mạch

tuyệt, chân tay lạnh. Nếu mạch thay đổi, chân tay ấm thì sống. Nếu mạch không đổi thì chết".

Cho dù "Kim quỹ" bàn về mạch còn nhiều điểm chưa rõ và khó hiểu, nhưng đây vẫn là những tư liệu cần trân trọng nghiên cứu.

Page 36: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

3.2. Vận dụng thiết chẩnKhi phân biệt tích và tụ, chương Bệnh ngũ tạng

phong hàn tích tụ viết: "Tích là bệnh của tạng, vị trí không di chuyển. Tụ là bệnh của phủ, khi có khi không, vị trí di chuyển và có thể chữa khỏi". Như vậy thông qua sờ nắn ổ bụng có thể phân biệt mức độ nông sâu nặng nhẹ của tích và tụ.

Page 37: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtKhi phân biệt hư thực của chứng đầy bụng

chương Bệnh Phúc mãn hàn sán thực tích chỉ ra: "Bệnh phúc mãn ấn vào không đau thì là hư, nếu đau là thực".

Kết luận này không chỉ là biện chứng quan trọng của chứng đầy bụng mà còn là tổng kết để phân biệt hư thực trong các bệnh ổ bụng.

Page 38: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.3. Vận dụng pháp phù chính, trục tà Phù chính để trục tà:

Đây là phương pháp dùng cho chứng bệnh mà chính khí hư là mặt chủ yếu của mâu thuẫn chính tà.

Điều kinh văn nói về hoàn Thự dự (Hoài sơn hoàn) của chương Bệnh Huyết tý hư lao viết: "Hư lao bất túc, phong khí sinh trăm bệnh dùng Thự dự hoàn điều trị".

Do khí huyết âm dương trong cơ thể bất túc dễ bị tà khí từ bên ngoài xâm phạm, khi điều trị cần chú ý phù chính.

Nếu chỉ trục tà không những làm thương chính khí mà còn không trục được tà khí ra ngoài. Bài thuốc Thự dự hoàn có tác dụng kiện vận Tỳ Vị và dưỡng huyết tư âm, phù chính để trục tà.

Page 39: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

Trục tà để phù chính: Đây là phương pháp dùng cho chứng bệnh

mà tà thực là mặt chủ yếu của mâu thuẫn chính tà.

Ví dụ như điều trị bệnh "Ngược mẫu" (ngược tật lâu ngày chữa không khỏi, ngoan đàm kèm ứ, hình thành bĩ khối) dùng bài Miết giáp tiễn hoàn. Các vị Nhân sâm, A giao, Thược dược, Quế chi... trong bài thuốc có tác dụng bổ khí huyết, hoà dinh vệ nhưng trục tà là chính, lấy trục tà để phù chính.

Page 40: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtTrong sách ngoài trục tà còn chú ý đến nguyên

tắc "nhân thế lợi đạo", tuỳ theo tình thế bệnh mà tiến hành dẫn đạo làm cho tà đi mà chính khí không bị tổn thương.

Ví dụ như trong bệnh thấp, nếu người bệnh có hàn thấp trên đầu dùng phương pháp nhỏ thuốc vào mũi vì vị trí bệnh ở trên, trong khi "trong bụng hoà vô bệnh" không nên uống thuốc làm cho bệnh từ nông vào sâu. Chỉ cần dùng thuốc qua đường mũi, tuyên tiết hàn thấp thượng tiêu bệnh có thể khỏi.

Page 41: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtTrong chương Bệnh Thuỷ khí viết: "Nếu trong

người có nước thì phù ở dưới thắt lưng nên cho lợi tiểu, phù trên thắt lưng nên cho phát hãn".

Lý do nếu phù dưới thắt lưng tức là bệnh ở dưới, bệnh ở lý thuộc âm. Dùng lợi thuỷ có thể làm cho nước ở trong, ở dưới theo nước tiểu bài xuất ra ngoài.

Nếu phù ở trên thắt lưng tức là bệnh ở trên, ở biểu thuộc dương. Phát hãn có thể làm nước ở biểu theo mồ hôi đi ra ngoài.

Page 42: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.4. Vận dụng pháp chữa điều chỉnh khí huyết tân

dịch

Điều chỉnh khí huyết :

Như điều trị bệnh "Huyết tý" do cơ chế bệnh sinh của bệnh là phong hàn thừa cơ huyết hư xâm nhập vào trong cơ thể, ngăn trở dương khí làm huyết hành không thông, bệnh nhẹ chỉ cần "châm cứu dẫn dương khí", nặng phải dùng bài Hoàng kỳ Quế chi ngũ vật thang để thông dương hành tý thì huyết mạch sẽ thông, các triệu chứng tay chân tê bì hoặc mỏi nhức sễ dần tự hết.

Page 43: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

Điều chỉnh tân dịch. Khi chữa bệnh Đàm ẩm: "Nếu đoản khí lại hơi

khát có thể lợi tiểu bằng bài Quế chi Cam thảo thang hoặc Thận khí hoàn".

Vì đàm ẩm do tam tiêu không thông lợi gây thuỷ ẩm đình trệ, dùng Quế chi Cam thảo thang hoặc Thận khí hoàn làm dương vượng thì khí hoá, thuỷ có thể phát tán đi khắp nơi.

Hai bài thuốc một kiện Tỳ để trị thuỷ, một bổ Thận để hoá khí đều giúp khí hoá lưu thông tân dịch.

Page 44: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.5. Vận dụng pháp chữa chính trị phản trị

Hàn nhân hàn dụng: Như trong Bệnh Yết (trúng thử) dùng bài Nhân

sâm Bạch hổ thang chữa chứng Thái dương trúng Yết tổn thương cả khí lẫn tân dịch.

Lâm sàng biểu hiện vừa có chứng thử: ra mồ hôi, sốt kèm theo khát nước, lại vừa có biểu hiện hiện tượng hàn: sợ lạnh.

Điều trị chứng hàn dùng thanh giải nhiệt thử kiêm ích khí âm tức là dùng thuốc hàn chữa chứng hàn.

Page 45: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

Nhiệt nhân nhiệt dụng: Trong chương Bệnh Nôn thổ oẹ hạ lợi viết: "Hạ

lợi thanh cốc, lý hàn ngoài nhiệt, ra mồ hôi nhưng lạnh, dùng Thông mạch tứ nghịch thang điều trị".

Ở đây lý hàn là chân hàn hay bản chất bệnh là hàn, ngoài nhiệt là biểu hiện bên ngoài là giả tượng, là biểu hiện của âm thịnh cách dương.

Nên dùng thuốc ôn nhiệt để điều trị bản chất của bệnh, dùng thuốc nhiệt để chữa chứng nhiệt.

Page 46: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.6. Vận dụng pháp hoãn cấp tiêu bản.Trong nguyên tắc điều trị hoãn cấp trước sau

khi biểu lý đồng bệnh chương Bệnh tạng phủ kinh lạc tiền hậu viết: "Bệnh đi ngoài nếu đi phân lỏng không cầm, toàn thân đau mỏi phải chữa lý sau đó mới chữa chứng đau mỏi toàn thân.

Nếu đi ngoài bình thường, cần giải biểu trước". Nói chung khi biểu lý cùng bị bệnh, cần ưu tiên chữa bệnh ở biểu trước, trước giải biểu sau chữa lý nếu không ngoại tà từ bên ngoài dễ biến chứng thành nội hãm bên trong.

Page 47: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtNhưng khi lý chứng nguy cấp, cần ưu tiên

chữa lý. Nếu đi ngoài không cầm được chính khí suy

nhược sẽ gây nguy cơ tử vong. Khi đó chứng ở biểu đau mỏi toàn thân sẽ trở

thành thứ yếu so với chứng đi ngoài không cầm và có thể điều trị sau. Đương nhiên khi biểu lý cùng bị bệnh căn cứ vào tình hình cụ thể có thể biểu lý cùng giải.

Page 48: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật

3.7. Vận dụng pháp chữa trên dưới trong ngoài

Bệnh trên chữa dưới và bệnh dưới chữa trên. Bệnh tuy biểu hiện ở thượng tiêu nhưng bản

chất ở trung tiêu hay hạ tiêu thì có thể dùng pháp bệnh trên chữa dưới.

Page 49: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtNhư điều kinh văn về Bệnh Đàm ẩm viết:

"Dưới Tâm có đàm làm người ta hoa mắt chóng mặt dùng bài Trạch tả thang điều trị".

Biểu hiện hoa mắt chóng mặt ở trên đầu nhưng gốc của bệnh do Tỳ hư thuỷ lan tràn che mờ thanh dương, dùng Trạch tả thang lợi thuỷ kiện Tỳ thể hiện bệnh ở trên chữa ở dưới.

Page 50: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtCũng có khi bệnh biểu hiện ở hạ tiêu nhưng

nguồn gốc của nó lại ở thượng tiêu hay trung tiêu, dùng thuốc trên chữa bệnh ở dưới.

Như trong chứng Phế nuy hư hàn thường thấy "di niệu hay tiểu tiện nhiều lần" phải dùng ôn Phế để hồi phục khí, ấm trên để chế dưới bằng bài Cam thảo Can khương thang.

Page 51: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật Bệnh trong chữa ngoài và bệnh ngoài

chữa trong: Chương Bệnh sang ung tràng ung phù thũng viết: "Vết

thương do gươm đao dùng bài Vương bất lưu hành điều trị".

Phàm vết thương do gươm đao đều làm cho doanh vệ vận hành thất điều, dùng bài Vương bất lưu hành điều trị cho khí huyết vận hành điều hoà âm dương.

Trong bài thuốc này vết thương nhỏ dùng bột đắp, vết thương lớn dùng sắc uống, sau sanh cũng có thể uống cho thấy bệnh bên ngoài có thể dùng thuốc trong để điều trị.

Page 52: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.8. Vận dụng pháp đồng bệnh dị trị và dị bệnh đồng trị Cùng biểu hiện chứng nôn nhưng chứng nôn do Vị khí hư tân

thường dùng Đại bán hạ thang. Nôn do Vị khí hư hàn Can khí phạm Vị dùng bài Ngô thù du

thang. Nôn do Tỳ Thận dương hư, âm thịnh cách dương dùng Tứ

nghịch thang. Nôn do trong Vị tích nhiệt thượng xung dùng Đại hoàng Cam

thảo thang. Nôn do thực chứng đàm ẩm khí nghịch, Nôn do trung dương

bất túc hàn ẩm phạm Vị, Nôn do Tỳ hư lại gây đàm ẩm đình lưu, Nôn do trung dương bất vận ẩm đình,Nôn có liên quan với thai nghén

… Như vậy cùng một chứng nôn, sách "Kim quỹ" chia thành hơn

mười bài thuốc điều trị để thấy pháp đồng bệnh dị trị ứng dụng khá rộng rãi trên lâm sàng.

Page 53: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtSách "Kim quỹ" ghi laị một số bệnh khác nhau

nhưng đều dùng bài Thận khí hoàn để điều trị như Cước khí, Hư lao, Đàm ẩm, Tiêu khát, Phụ nữ chuyển dạ không đi tiểu được...

Những chứng do Thận khí bất túc gây ra đều có thể dùng Thận khí hoàn để ôn bổ Thận khí. Đây là những ví dụ điển hình của pháp dị bệnh đồng trị.

Page 54: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.9. Vận dụng pháp lập phương và gia giảmĐa số bài thuốc thể hiện vận dụng cụ thể bát pháp. Thí dụ như phát hãn dùng Quế chi thang Thổ dùng Qua đế tán Hạ dùng Thừa khí thang Hoà dùng Tiểu Sài hồ Ôn dùng Đại Ô đầu tiễn và Thông mạch tứ nghịch tán Thanh dùng Bạch hổ gia Nhân sâm thang và Bạch đầu

ông thang Tiêu dùng Miết giáp tiễn hoàn và Chỉ truật hoàn Bổ dùng Đương quy sinh khương dương nhục thang và

Thận khí hoàn.

Page 55: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật3.10. Vận dụng pháp lựa chọn thuốc và dùng thuốc

Chú trọng tác dụng riêng đặc hiệu của từng vị thuốc. Thí dụ như Bách hợp dùng chữa bệnh Bách

hợp, Khổ sâm thang để ngâm rửa chữa chứng Hồ hoặc (Viêm âm đạo), Hùng hoàng ngâm chữa Hậu môn, Thăng ma chữa âm độc và dương độc, Sốt rét dùng Thường sơn, Hoàng đản dùng Nhân trần... đều là những thí dụ về chuyên dùng một loại thuốc để chữa một bệnh.

Page 56: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuật Chú trọng tác dụng hiệp đồng

sinh ra sau khi phối ngũ thành bài thuốc Tác dụng hiệp đồng sau khi phối ngũ khác với

tác dụng của từng vị thuốc trong bài thuốc. Thí dụ như trong chứng dật ẩm thấy các biểu

hiện đau mỏi toàn thân, phiền táo là do tà thịnh ở biểu kiêm có uất nhiệt có thể dùng Đại thanh long để phát hãn kiêm thanh uất nhiệt.

Nhưng đứng về mặt tổ chức bài thuốc tất cả 7 vị: Ma hoàng, Quế chi, Hạnh nhân, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo, Thạch cao không có vị nào có tác dụng chuyên giảm đau.

Page 57: Kim Quy Yeu Luoc

Giá trị về mặt học thuậtNên từ góc độ tác dụng chính của từng vị xem

xét thì rất khó giải thích tác dụng chung của bài thuốc.

Nhưng trên thực tế lâm sàng những vị thuốc tạo thành bài Đại thanh long xác thực đồng thời giải quyết trừ thuỷ, giảm đau và trừ phiền.

Điều đó cho thấy Trương Trọng Cảnh dùng thuốc rất chú trọng phát huy tác dụng tổng hợp của các vị thuốc phối ngũ với nhau, đây cũng chính là chỗ quý và chỗ đặc sắc trong dùng thuốc của "Kim quỹ".

Page 58: Kim Quy Yeu Luoc

Bách hợp bệnh

- Do tình chí uất ức hoặc sau khi bệnh nặng làm cho Tâm Phế âm hư mà phát sinh các chứng nội nhiệt.

- Triệu chứng: thần chí không yên, trầm mặc ít nói, muốn ngủ mà không ngủ được, muốn ăn mà không ăn được, khi nóng khi lạnh lúc có lúc không, miệng đắng, tiểu vàng…

Page 59: Kim Quy Yeu Luoc

Lịch tiết phong

• Nguyên nhân do hàn thấp tà, xâm phạm vào khớp xương gây nên. Còn gọi là Lịch tiết.

• Triệu chứng: các khớp sưng nóng đỏ đau kịch liệt, không thể co duỗi được

Page 60: Kim Quy Yeu Luoc

Phế nuy

Suy nhược mạn tính do phế âm bị hao tổn: ho, có khi phát sốt phát rét, người gầy róc, người mệt mỏi, tim hổi hộp thở khó, miệng môi khô, hay nôn ra đờm đặc nước bọt trắng

Page 61: Kim Quy Yeu Luoc

Cước khí• Một thứ bệnh ở chân do phong hàn thấp

gây ra, có trường hợp từ đầu gối đến chân tê lạnh đau nhức, có trường hợp chân phù thũng, có trường hợp chân khô teo.

• Khô teo gọi là can cước khí, phù thũng gọi là thấp cước khí.

• Còn có trường hợp như có vật gì bằng ngón tay, phát từ bụng chân đưa khí xông ngược lên bụng, lên tim, thì gọi là cước khí xung tâm.

Page 62: Kim Quy Yeu Luoc

Dật ẩm

• Chứng bệnh do thuỷ dịch ngưng đọng ở tổ chức dưới da, xuất hiện các triệu chứng thân mình đau nhức, chân tay phù, nặng nề có khi ho suyễn