g.j.m. - 116190360000 - 1...g.j.m. - 116190360000 - 4 kết hợp những kiến thức khoa học...

40
0

Upload: others

Post on 22-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

0

G.J.M. - 116190360000 - 1

G.J.M. - 116190360000 - 2

Xin Chào,

Gregor Johann Mendel Sinh ngày 20 - 07 - 1992 Mã số 116190360000

Bắt đầu hành trình khám phá bản thân thông qua gene của chính mình.

G.J.M. - 116190360000 - 3

1

MỤC LỤC

Chúng tôi cám ơn Bạn đã sử dụng các xét nghiệm Sức khoẻ toàn diện với những khuyến cáo dành riêng cho Bạn về dinh dưỡng, luyện tập, chăm sóc da,… dựa trên những đặc điểm di truyền của chính Bạn. Đây là những báo cáo về sức khoẻ toàn diện thuộc nhóm các báo cáo đầy đủ nhất hiện nay trong cùng lĩnh vực. Những thông tin cung cấp trong các báo cáo phân tích không phải là những khuyến nghị y tế. Chúng chỉ có ý nghĩa hỗ trợ Bạn và bác sĩ của Bạn đưa ra các quyết định về chế độ dinh dưỡng và tập luyện phù hợp nhất dựa trên các đặc điểm di truyền của chính Bạn.

GIỚI THIỆU CHUNG 2

KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN 6

DỊ ỨNG THỰC PHẨM 7

Không dung nạp lactose 8 Dị ứng trứng 9 Dị ứng sữa 10 Dị ứng đậu phộng 11 Nhạy cảm với thực phẩm nói chung 12 Nhạy cảm với gluten 13

DỊ ỨNG VỚI CÁC TÁC NHÂN TRONG NHÀ 14

Dị ứng với nấm mốc 15 Dị ứng với gián 16 Dị ứng với mạt bụi/ ve bụi 17 Dị ứng với thú nuôi 18

CÁC DẠNG DỊ ỨNG – NHẠY CẢM KHÁC 19

Chứng ghét âm thanh 20 Khả năng kháng viêm dạ dày – ruột do virus 21 Say tàu xe 22 Mất thính lực do tiếng ồn 23 Rối loạn cảm xúc theo mùa 24

DỊ ỨNG VỚI CÁC TÁC NHÂN MÔI TRƯỜNG 25 NGOÀI

Không dung nạp histamine 26 Kháng lại chứng dị ứng với phấn hoa cây Bạch Dương 27 Kháng lại chứng dị ứng với cỏ 28 Kháng lại chứng dị ứng với Ngải Cứu 29 Viêm mũi dị ứng 30

NHẠY CẢM VỚI CÁC CHẤT HÓA HỌC 31

Nhạy cảm với thủy ngân 32 Nhạy cảm với benzene 33 Nhạy cảm với PCB 34

MỤC LỤC

G.J.M. - 116190360000 - 2

GIỚI THIỆU CHUNG

Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang dần dần khám phá các bí mật ẩn giấu trong GENE của chúng ta. Những điều chưa biết về tổ tiên xa xưa và cả những vấn đề cá nhân mà chúng ta có thể sẽ phải đối đầu trong tương lai.

Vậy gene là gì ? Gene liên quan đến chúng ta như thế nào ? Chúng đến từ đâu ?

Trước tiên hãy nói về tế bào. Cơ thể chúng ta được hình thành từ 1 ngàn tỷ tế bào cùng hoạt động phối hợp. Chúng ta có hàng trăm loại tế bào khác nhau, ví dụ như tế bào máu, tế bào da, tế bào thần kinh,…

Mỗi tế bào của cơ thể có chứa một phân tử có tên là DNA; mỗi DNA là một chuỗi xoắn kép được kết lại từ 4 loại nucleotide có tên là A, T, C, G. DNA là tập hợp nhiều trình tự nucleotide ngắn có tên là gene. Chúng ta có hơn 20.000 gene. Gene quy định từng đặc tính của chúng ta như màu mắt, màu tóc,…

Bằng cách nào gene làm được điều đó ?

Gene mang thông tin giúp cho tế bào tạo ra protein. Chính các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động.

Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein hình thành nên móng và tóc của chúng ta. Các enzyme là những chất xúc tác cho các phản ứng chuyển hoá trong cơ thể cũng là protein và do gene tạo ra.

Tóm lại, gene là một đoạn DNA ngắn, tạo ra protein; nhiều protein hình thành nên tế bào; và nhiều tế bào hình thành nên cơ thể.

G.J.M. - 116190360000 - 2

G.J.M. - 116190360000 - 3

Gene của chúng ta đến từ đâu? Bạn đã bao giờ tự hỏi vì sao bạn có tóc xoăn của bố và làn da trắng của mẹ ? Đó là vì bạn được di truyền các gene từ cha mẹ. Mỗi gene có hai bản sao, một bản sao đến từ cha, bản kia từ mẹ. Nếu bản sao từ cha (tóc xoăn) TRỘI hơn bản sao từ mẹ (tóc thẳng), bạn sẽ có tóc xoăn. Hơn nữa, mỗi gene có nhiều dạng như tóc xoăn tít, dợn sóng, thẳng và dày, mềm mượt,…; chính điều này khiến chúng ta có những đặc điểm khác với những người xung quanh.

Trong nội dung bạn sắp xem có khái niệm BIẾN THỂ. Vậy biến thể là gì? Trình tự nucleotide của một gene mã hoá cho một loại protein cơ bản là giống nhau ở mọi người. Tuy nhiên, có những vị trí biến động trong gene, ở đó có thể hiện diện 1 trong 4 loại nucleotide (A, T, C, G) tuỳ người. Vị trí đó tương ứng với biến thể. Như vậy, mỗi người sẽ có những biến thể gene đặc trưng của mình. Trong ví dụ trên đây về dạng tóc, có thể có biến thể “xoăn tít”, “dợn sóng”, “suôn”,… Một số biến thể không thể hiện thành kiểu hình (như dạng tóc), mà chỉ khác biệt trong gene. Người ta đặt tên cho các biến thể là rs kết hợp với một dãy số, ví dụ rs12345, là để nhận diện chính xác từng biến thể.

Liệu gene có quyết định mọi thứ? Khi nghiên cứu các cặp sinh đôi cùng trứng, nghĩa là có gene giống hệt nhau, các nhà khoa học nhận thấy rằng khi những người này lớn lên trong những môi trường khác nhau, họ sẽ có nhiều đặc điểm khác nhau. Như vậy, bên cạnh yếu tố di truyền do gene quy định, mỗi người trong chúng ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường xung quanh. Ví dụ như bạn có khuynh hướng di truyền thừa hưởng từ cha mẹ khiến bạn có chiều cao tốt, nhưng dinh dưỡng không đúng cách khiến bạn bị giảm chiều cao. Môi trường có thể bao gồm những yếu tố tích cực như sự gắn kết gia đình, giáo dục học đường, quan hệ bạn bè,… và cả những tác nhân tiêu cực như stress, ô nhiễm, các mối bất hoà trong công việc và cuộc sống,…

G.J.M. - 116190360000 - 3

G.J.M. - 116190360000 - 4

Kết hợp những kiến thức khoa học về di truyền tích luỹ ngày càng nhiều và sâu với những tiến bộ vũ bão của công

nghệ gene, KTest xây dựng các gói xét nghiệm về sức khoẻ toàn diện nhằm cung cấp những thông tin hữu ích về

các đặc điểm di truyền liên quan đến dinh dưỡng, thể chất, làn da, dị ứng, đáp ứng thuốc,… để khách hàng có thể

tự khám phá bản thân và xây dựng các chế độ dinh dưỡng, tập luyện, chăm sóc sắc đẹp phù hợp.

Bước 1: Thu mẫu Mục tiêu của chúng tôi là khiến cho xét nghiệm đơn giản và thuận tiện nhất cho khách hàng. Mẫu thu là nước bọt, không thu máu, và không cần các biện pháp thu mẫu và bảo quản mẫu đặc biệt.

Bước 2: Xét nghiệm Mẫu được chuyển về Phòng xét nghiệm để tách chiết DNA và phân tích bằng những công nghệ hiện đại nhất trong lĩnh vực xét nghiệm di truyền phân tử. Kết quả được phân tích bằng các phần mềm chuyên dụng do các công ty phần mềm có uy tín trên thế giới cung cấp.

Bước 3: Trả kết quả Khách hàng nhận được bản báo cáo cá nhân trình bày kết quả phân tích các đặc điểm di truyền và các lời khuyên tương ứng nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho sức khoẻ, sắc đẹp và tuổi thanh xuân.

CÁCH TIẾN HÀNH XÉT NGHIỆM

ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ BẢO MẬT

Mỗi khách hàng, mẫu và kết quả của họ đều được cấp một mã số

riêng.

Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189 và tham gia các

chương trình ngoại kiểm hàng năm của GenQA và EMQN.

Thông tin khách hàng, cùng với kết quả được cung cấp trực tiếp cho

khách hàng và không được chia sẻ cho bất kì bên thứ ba nào khác.

G.J.M. - 116190360000 - 4

G.J.M. - 116190360000 - 5

TÊN ĐẶC ĐIỂM

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Giới thiệu chi tiết về từng đặc điểm, giúp các bạn hiểu rõ thêm về các đặc điểm và tác động của chúng.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Giải thích rõ thêm về kết quả, đồng thời đưa ra những lời lời khuyên dành riêng cho bạn được xây dựng dựa trên các phân tích các biến thể gene của chính bạn.

CÁCH ĐỌC BẢNG KẾT QUẢ

G.J.M. - 116190360000 - 5

Số lượng biến thể có liên quan đến đặc điểm này của bạn.

Xu hướng di truyền của bạn đối với từng đặc điểm, được chia làm 6 mức độ (từ đỏ đến xanh): Nguy cơ rất cao, nguy cơ cao, nguy cơ thấp, bình thường, có lợi và rất có lợi.

Các biến thể được tìm thấy nằm ở gene nào.

Tên các biến thể gene được tìm thấy và có ảnh hưởng đến đặc điểm di truyền này.

KẾT QUẢ CỦA BẠN

G.J.M. - 116190360000 - 6

TÊN ĐẶC ĐIỂM KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN

Dị ứng thực phẩm

Không dung nạp lactose Nguy cơ cao

Dị ứng trứng Nguy cơ thấp

Dị ứng sữa Nguy cơ thấp

Dị ứng đậu phộng Nguy cơ thấp

Nhạy cảm với thực phẩm nói chung Nguy cơ thấp

Nhạy cảm với gluten Nguy cơ thấp

Dị ứng với các tác nhân trong nhà

Dị ứng với nấm mốc Nguy cơ cao

Dị ứng với gián Nguy cơ thấp

Dị ứng với mạt bụi/ ve bụi Nguy cơ thấp

Dị ứng với thú nuôi Nguy cơ thấp

Các dạng dị ứng – nhạy cảm khác

Chứng ghét âm thanh Nguy cơ rất cao

Khả năng kháng viêm dạ dày – ruột do virus Có lợi

Say tàu xe Nguy cơ thấp

Mất thính lực do tiếng ồn Nguy cơ thấp

Rối loạn cảm xúc theo mùa Nguy cơ thấp

Dị ứng với các tác nhân môi trường ngoài

Không dung nạp histamine Nguy cơ cao

Kháng lại chứng dị ứng với phấn hoa cây Bạch Dương Bình thường

Kháng lại chứng dị ứng với cỏ Bình thường

Kháng lại chứng dị ứng với Ngải Cứu Bình thường

Viêm mũi dị ứng Nguy cơ thấp

Nhạy cảm với các chất hóa học

Nhạy cảm với thủy ngân Nguy cơ rất cao

Nhạy cảm với benzene Nguy cơ cao

Nhạy cảm với PCB Nguy cơ thấp

KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN

G.J.M. - 116190360000 - 6

G.J.M. - 116190360000 - 7

Không dung nạp lactose Dị ứng trứng Dị ứng sữa Dị ứng đậu phộng Nhạy cảm với thực phẩm nói chung Nhạy cảm với gluten

DỊ ỨNG THỰC PHẨM

Những lý do đằng sau sự gia tăng dị ứng thực phẩm hiện nay rất phức tạp và liên quan ít nhiều đến sự thay đổi trong cách chế biến thực phẩm. Một số người dễ bị dị ứng với thực phẩm mà một phần nguyên nhân là do di truyền. Hệ thống miễn dịch của cơ thể giúp bạn chống lại sự nhiễm trùng và các mối nguy hiểm khác đối với sức khỏe. Phản ứng dị ứng với thực phẩm xảy ra khi hệ thống miễn dịch của bạn phản ứng quá mức với thực phẩm, xem thực phẩm hoặc một chất nào đó có trong thực phẩm như mối nguy hại và kích hoạt đáp ứng bảo vệ. Các triệu chứng dị ứng với thực phẩm xuất hiện phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Bạn thậm chí có thể bị dị ứng với loại thực phẩm bạn đã từng ăn trong nhiều năm. Hãy tìm hiểu về khuynh hướng di truyền của bạn đối với các loại dị ứng thực phẩm. Và hãy nhớ rằng bên cạnh yếu tố di truyền thì tình trạng sức khỏe, hoạt động của hệ thống miễn dịch cũng như các cơ chế di truyền hiếm gặp và chưa biết khác cũng đóng góp đáng kể vào phản ứng dị ứng.

G.J.M. - 116190360000 - 8

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Không dung nạp lactose là tình trạng cơ thể không dễ dàng tiêu hóa lactose - một loại đường tự nhiên có trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Các triệu chứng của tình trạng này bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi. Ở một số người, những triệu chứng này rất nghiêm trọng và cơ thể của họ hoàn toàn không thể dung nạp lactose. Với những người khác, các triệu chứng thường nhẹ hơn và họ chỉ phải giới hạn lượng sản phẩm từ sữa mà họ tiêu thụ. Các triệu chứng không dung nạp lactose thường xuất hiện sau khi ăn thức ăn có chứa lactose bao gồm: sữa, sữa lắc và các loại đồ uống có nguồn gốc từ sữa, kem tươi và bột kem cà phê, kem sữa và các món tráng miệng có chứa sữa, các loại pho mát, bơ, bánh làm từ sữa, súp kem và sốt kem,… Không dung nạp lactose là do thiếu hụt enzyme lactase. Sự thiếu hụt này có thể có nguyên nhân di truyền hoặc do mắc phải. Điều thú vị là có tới 65% dân số thế giới đã giảm khả năng tiêu hóa lactose. Có hai biến thể di truyền thường được tìm thấy ở những người gốc Âu không dung nạp lactose.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Hai biến thể di truyền đã biết về không dung nạp lactose được tìm thấy ở những người gốc Âu, chủ yếu là Bắc Âu. Các dân tộc khác có thể có các biến thể di truyền khác cho phép họ tiêu hóa đường sữa. Tuy nhiên điều này vẫn chưa được xác nhận. Vì vậy, nếu bạn không phải là người gốc Âu, những kết quả này không thể áp dụng cho bạn.

Bạn dường như có nguy cơ di truyền không dung nạp lactose cao hơn một chút so với mức trung bình, nhưng điều này không có nghĩa là bạn thực sự nhạy cảm với lactose.

Nếu bạn không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, bạn không cần cắt giảm thực phẩm chứa lactose ra khỏi khẩu phần của mình. Ngược lại, hãy cắt giảm nhóm thực phẩm này và xem các triệu chứng có giảm bớt hay không.

Bạn cũng nên kiểm tra xem bạn có khuynh hướng di truyền dị ứng với sữa hay không

Có nhiều lựa chọn thay thế cho các sản phẩm từ sữa như sữa không lactose, kem không làm từ sữa, sữa gạo và sữa đậu nành.

Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện những thay đổi lớn trong chế độ ăn uống của bạn.

KHÔNG DUNG NẠP LACTOSE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

MCM6

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs4988235, rs182549

G.J.M. - 116190360000 - 9

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể xem protein của trứng như một kẻ ngoại lai và tấn công nó, gây ra phản ứng dị ứng. Các triệu chứng dị ứng trứng thường xảy ra vài phút đến vài giờ sau khi ăn trứng hoặc thực phẩm có chứa trứng, hoặc thậm chí chỉ chạm vào trứng đối với một số người. Triệu chứng rất đa dạng, từ nhẹ đến nặng như phát ban, nổi mề đay, nghẹt mũi và nôn mửa hoặc các vấn đề tiêu hóa khác. Trứng là một trong những thực phẩm gây dị ứng phổ biến nhất ở trẻ em. Các chuyên gia ước tính rằng có đến 2% trẻ em bị dị ứng với trứng. May mắn thay, nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 70% trẻ em bị dị ứng trứng sẽ vượt qua được tình trạng này ở tuổi 16. Những người dị ứng với trứng gà sẽ dễ có khả năng dị ứng với các loại trứng khác như trứng ngỗng, vịt, gà tây, chim cút,…. Tỷ lệ dị ứng đang gia tăng trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến 30 - 35% dân số ở một giai đoạn nào đó trong đời sống. Một số biến thể di truyền có liên quan đến sự tăng nguy cơ dị ứng trứng. Tuy nhiên, cũng giống như đối với các dị ứng khác, nguyên nhân di truyền chỉ đóng góp một phần. Các yếu tố như sức khỏe, hoạt động của hệ miễn dịch, cũng như các cơ chế di truyền hiếm gặp và chưa biết khác cũng có những đóng góp đáng kể vào tính trạng này.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn dường như không có nguy cơ di truyền đối với dị ứng trứng, nhưng đừng quên rằng nguyên nhân di truyền chỉ đóng góp một phần.

Nếu bạn bị viêm da, nghẹt mũi, sổ mũi, chuột rút, buồn nôn, ho, khò khè, tức ngực hoặc khó thở sau khi tiêu thụ sản phẩm từ trứng, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Hầu hết những người bị dị ứng trứng phản ứng với lòng trắng trứng, chứ không phải lòng đỏ. Nếu bạn nghi ngờ mình dị ứng với trứng, hãy gặp bác sĩ để kiểm tra.

DỊ ỨNG TRỨNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

G.J.M. - 116190360000 - 10

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Các triệu chứng dị ứng sữa xảy ra vài phút đến vài giờ sau khi uống sữa hoặc ăn sản phẩm từ sữa. Ngay sau khi tiêu thụ sữa, các dấu hiệu và triệu chứng dị ứng sữa có thể xuất hiện như nổi mề đay, thở khò khè, nôn mửa. Những triệu chứng biểu hiện chậm hơn bao gồm phân lỏng, có thể chứa máu, tiêu chảy, đau quặn bụng, ho hoặc thở khò khè, chảy nước mũi, chảy nước mắt, nổi mẩn da (thường ở quanh miệng) và khóc dai dẳng ở trẻ sơ sinh. Khoảng 2,5% trẻ em dưới ba tuổi bị dị ứng sữa và hơn 80% trong số đó vượt qua được tình trạng này. Dị ứng sữa khác với không dung nạp lactose. Tuy nhiên, chúng có chung các triệu chứng tiêu hóa phổ biến như đầy hơi hoặc tiêu chảy sau khi tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa. Các biến thể di truyền liên quan đến dị ứng sữa gần đây đã được xác định trong một nghiên cứu quy mô lớn.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn dường như không có khuynh hướng di truyền đối với dị ứng sữa. Nhưng di truyền chỉ là một phần nguyên nhân. Các yếu tố như sức khỏe tổng quát, hoạt động của hệ miễn dịch, cũng như các cơ chế di truyền và biểu sinh hiếm gặp khác cũng có những đóng góp đáng kể vào tình trạng này.

Hãy kiểm tra đặc điểm không dung nạp lactose của bạn. Hai loại dị ứng này có cơ chế khác nhau. Bạn có thể chỉ bị ảnh hưởng bởi sữa chứ không phải bởi các sản phẩm có chứa lactose.

Nếu bạn bị một số triệu chứng như đã nêu sau khi tiêu thụ các sản phẩm sữa, hãy gặp bác sĩ để làm chẩn đoán kiểm tra.

DỊ ỨNG SỮA

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1800872, rs1800896, rs17032597

G.J.M. - 116190360000 - 11

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Dị ứng đậu phộng là một trong những dị ứng thực phẩm phổ biến nhất. Ở Hoa Kỳ, khoảng ba triệu người bị dị ứng với đậu phộng. Dị ứng đậu phộng có thể được kích hoạt ngay cả khi có tiếp xúc hạn chế và tình trạng này rất khó kiểm soát vì đậu phộng có mặt trong rất nhiều loại thực phẩm. Các triệu chứng dị ứng đậu phộng có thể đi từ hơi ngứa miệng (cảm giác ngứa ran trong hoặc xung quanh miệng hoặc cổ họng), buồn nôn, chảy nước mũi, nghẹt mũi đến tình trạng hiếm gặp hơn là sốc phản vệ - có thể gây nguy hiểm đến tính mạng do không thở được và khiến cơ thể bị sốc. Dựa trên các nghiên cứu gần đây, ước tính 25-40% những người bị dị ứng đậu phộng cũng bị dị ứng với những loại hạt khác (hạnh nhân, hạt điều, hạt dẻ,…). Mặt khác, do đậu phộng và các loại hạt khác thường lẫn với nhau trong quá trình sản xuất và chế biến nên những người dị ứng đậu phộng được khuyên tránh cả các loại hạt khác. Nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy khoảng 20% trẻ em bị dị ứng đậu phộng vượt qua được tình trạng này. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng di truyền có thể chiếm tới 80% nguyên nhân gây dị ứng đậu phộng.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn dường như không có nguy cơ di truyền đối với dị ứng đậu phộng; chỉ 2% người thực sự dị ứng với đậu phọng. Tuy nhiên, đừng quên rằng di truyền chỉ là một phần nguyên nhân khi nói đến dị ứng.

Ngoài các triệu chứng phổ biến như khó thở, thở khò khè, da tấy đỏ hoặc bị sưng, những người bị dị ứng đậu phộng có thể biểu hiện các triệu chứng nhẹ hơn như ngứa ran trong hoặc xung quanh miệng và cổ họng hoặc các vấn đề tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy, co thắt dạ dày hoặc buồn nôn. Nếu bạn gặp bất kỳ điều nào trong số này, hãy giảm tiếp xúc với các sản phẩm từ hạt để xem liệu các triệu chứng có thuyên giảm.

Những người bị suy yếu chức năng hàng rào bảo vệ da do đột biến gene filaggrin có nguy cơ dị ứng cao hơn, bao gồm dị ứng đậu phộng (hãy kiểm tra đặc điểm Độ Nhạy Hàng Rào Bảo Vệ Da trong gói KT-Skin).

Nếu bạn nghi ngờ mình dị ứng với đậu phộng (hoặc các loại hạt khác), hãy gặp bác sĩ để chẩn đoán và điều trị. Chẩn đoán dị ứng đậu phộng có thể phức tạp do triệu chứng khác nhau ở mỗi người; hơn nữa một người cũng có thể không thể hiện cùng một triệu chứng mỗi khi dị ứng.

DỊ ỨNG ĐẬU PHỘNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

HLA-DRA

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs7192, rs9275596

G.J.M. - 116190360000 - 12

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Trong 20 năm qua, dị ứng thực phẩm đã phát triển từ một tình trạng tương đối hiếm gặp thành một vấn đề y tế công cộng và lâm sàng lớn trên toàn thế giới do tỷ lệ lưu hành ngày càng tăng, nguy cơ tử vong và tác động kinh tế và y tế lớn. Có đến 15 triệu người Mỹ bị dị ứng thực phẩm và cứ 13 trẻ dưới 18 tuổi ở Hoa Kỳ thì có 1 trẻ bị ảnh hưởng bởi dị ứng thực phẩm. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng yếu tố di truyền có thể đóng góp đến 80% nguyên nhân gây dị ứng thực phẩm. Bên cạnh đó, tình trạng sức khỏe chung, hoạt động của hệ miễn dịch cũng như các cơ chế di truyền và biểu sinh hiếm gặp và chưa biết cũng có những đóng góp đáng kể. Dị ứng thực phẩm lâm sàng xuất hiện khi cơ thể sản xuất kháng thể IgE kháng lại với những protein thực phẩm nhất định, gây ra biểu hiện lâm sàng. Một nghiên cứu quy mô lớn trên bộ gene ở nhiều người đã xác định được một số biến thể gene liên quan đến vài dạng dị ứng thực phẩm. Các triệu chứng dị ứng thực phẩm phổ biến nhất, xuất hiện 30 phút đến 2 giờ sau khi ăn một chất gây dị ứng bao gồm: Đau đầu, thiếu chú ý/tập trung, lo lắng hoặc trầm cảm, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy, kiệt sức, đau khớp, phát ban.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn không có khuynh hướng di truyền cao đối với dị ứng thực phẩm. Tuy nhiên di truyền chỉ đóng góp một phần nguyên nhân khi nói đến dị ứng

Hãy kiểm tra tình trạng dị ứng của bạn với các tác nhân cụ thể như trứng, sữa, lactose và gluten.

Nếu bạn thường xuyên gặp bốn hoặc nhiều hơn trong số các triệu chứng kể trên sau khi ăn, bạn có thể bị dị ứng thực phẩm. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá xem có cần thực hiện các xét nghiệm.

Nếu bạn nghi ngờ bị dị ứng thực phẩm, bạn có thể điều chỉnh chế độ ăn uống bằng cách thử loại bỏ một số loại thực phẩm (giàu gluten, giàu lactose, chứa các loại hạt, v.v.) và xem liệu các triệu chứng có giảm bớt.

NHẠY CẢM VỚI THỰC PHẨM NÓI CHUNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

G.J.M. - 116190360000 - 13

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Gluten là một loại protein được tìm thấy chủ yếu trong các loại ngũ cốc (lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen). Nhạy cảm với gluten có thể ảnh hưởng đến 6% dân số và đôi khi được gọi là “nhạy cảm gluten không celiac” để phân biệt với bệnh celiac. Sau khi ăn thực phẩm có gluten, những người nhạy cảm với gluten có thể gặp nhiều triệu chứng đa dạng. Một nghiên cứu gần đây cho thấy trong số 400 người nghĩ rằng họ không dung nạp gluten, chỉ 55 người (14,5%) thực sự có vấn đề với gluten. Trong một số trường hợp, những người loại bỏ gluten trong khẩu phần ăn có thể dễ tăng cân vì những thực phẩm không gluten thường chứa calo hơn các thực phẩm có chứa gluten. Các triệu chứng của nhạy cảm gluten bao gồm: Các vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy và thậm chí táo bón, đầu óc lù mù hoặc cảm thấy mệt mỏi sau khi ăn một bữa ăn có chứa gluten, đau nửa đầu, viêm khớp, lo lắng, trầm cảm, thay đổi tâm trạng và rối loạn giảm chú ý. Tất nhiên, chỉ nói đến một hay nhiều triệu chứng trong bất kỳ triệu chứng nào ở trên không đủ để nghi ngờ chứng nhạy cảm hoặc không dung nạp gluten. Một số biến thể di truyền đã được thường xuyên tìm thấy ở những người nhạy cảm với gluten.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn dường như không có khuynh hướng di truyền đối với nhạy cảm gluten. Tuy nhiên, nếu bạn gặp một trong số triệu chứng nêu trên, bạn nên chú ý đến gluten trong thực phẩm.

Hãy thực hiện bài kiểm tra tự đánh giá độ nhạy gluten sau đây để có thêm thông tin chi tiết: http://www.glutenfreeremedies.com/gluten-intolerance-self-assessment/

Một cách khác để tìm hiểu chế độ ăn không gluten có lợi cho bạn hay không là thử áp dụng chế độ này và xem liệu các triệu chứng có biến mất.

Thực phẩm không chứa gluten tự nhiên bao gồm trái cây, rau, thịt, cá, hải sản, sữa, các loại đậu, hạt, gạo, ngô, đậu nành, khoai tây, hạt quinoa (diêm mạch)

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi đột ngột nào trong chế độ ăn uống của bạn.

Ghi chú: Celiac là một bệnh tự miễn nghiêm trọng trong đó hệ thống miễn dịch của người bệnh được kích hoạt khi họ ăn thực phẩm chứa gluten, khiến ruột non bị hư hại ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ.

NHẠY CẢM VỚI GLUTEN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

HLA-DQA1, MYO9B

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2187668, rs2305764

G.J.M. - 116190360000 - 14

Dị ứng nấm mốc Dị ứng với gián Dị ứng với mạt bụi/ ve bụi Dị ứng với thú nuôi

DỊ ỨNG VỚI CÁC TÁC NHÂN TRONG NHÀ

Hàng triệu người phải thường xuyên chịu đựng các triệu chứng dị ứng do các chất gây dị ứng trong nhà gây ra. Có nhiều tác nhân trong nhà có thể kích hoạt triệu chứng dị ứng, phổ biến nhất là ve bụi, vẩy da thú cưng, gián và nấm mốc. Không giống như dị ứng theo mùa như viêm mũi dị ứng hay dị ứng phấn hoa, dị ứng với các tác nhân trong nhà có thể kéo dài quanh năm. Phần này sẽ giúp bạn tìm hiểu phản ứng của cơ thể bạn đối với các tác nhân gây dị ứng trong nhà dựa trên các đặc điểm di truyền của chính bạn.

G.J.M. - 116190360000 - 15

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Nấm mốc là loại nấm phát triển mạnh cả bên ngoài nhà (trong gỗ, lá rụng, phân ủ, cỏ) lẫn trong nhà (ở những nơi ẩm ướt như phòng tắm, nhà bếp, tầng hầm). Có nhiều loại nấm mốc khác nhau, một số có thể nhìn thấy bằng mắt, số khác thì không. Nấm mốc tạo ra các bào tử lơ lửng trong không khí như phấn hoa. Nấm mốc không chết trong điều kiện khắc nghiệt (như trời rét), chúng chỉ ngừng tăng trưởng trong một thời gian và phát triển mạnh trở lại khi điều kiện môi trường trở nên thuận lợi. Người bị dị ứng với nấm mốc khi hít phải bào tử sẽ biểu hiện các triệu chứng dị ứng điển hình. Một số biến thể di truyền liên quan đến dị ứng với hai loại nấm mốc Cladosporium và Alternaria đã được xác định.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Thực hiện các bước cơ bản để giảm nấm mốc trong nhà bạn.

Giữ cho nhà luôn khô ráo do nấm mốc phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt.

Không để thảm trong phòng tắm và tầng hầm.

Thường xuyên làm sạch rác và dọn dẹp các đồ vật cũ như sách báo, quần áo.

Nếu bạn có các triệu chứng dị ứng, hãy gặp bác sĩ để được tư vấn.

DỊ ỨNG VỚI NẤM MỐC

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

ADAD1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs17388568

G.J.M. - 116190360000 - 16

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Gián là loài côn trùng ăn tạp, ăn được tất cả những thức ăn của con người, vì thế chúng có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới, trong mọi nhà ở, văn phòng, công xưởng,…. Theo Hiệp hội Quản lý Côn trùng bệnh Hoa kỳ, trên 60% nhà có hiện diện chất gây dị ứng từ gián, con số này lên đến 80-90% ở vùng ngoại ô. Nước bọt, phân và các bộ phận cơ thể của gián chứa một loại protein có thể gây ra dị ứng và cả hen suyễn quanh năm ở một số người. Các triệu chứng dị ứng gián thường gặp bao gồm chảy nước mũi hoặc ngứa mũi, ngứa hoặc đỏ mắt, nổi mẩn da, ho. Một số người mang một số biến thể gene xác định có thể khiến họ tăng nguy cơ dị ứng với gián.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Hãy sửa chữa tất cả các nguồn nước rò rỉ trong nhà bạn, đồng thời bịt kín các vết nứt trên tường.

Lưu trữ thức ăn trong hộp kín, giữ cho khu vực bếp luôn sạch sẽ. Dọn thùng rác thường xuyên, nên dùng thùng rác có nắp đậy kín.

Hãy sử dụng bã và bẫy gián.

Hạn chế việc sử dụng thuốc xịt vì chúng có thể gây kích ứng dị ứng và hen suyễn.

DỊ ỨNG VỚI GIÁN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

G.J.M. - 116190360000 - 17

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Mạt bụi là những sinh vật cực nhỏ, thuộc nhóm ve và nhện sống trong bụi nhà. Protein trong các bộ phận cơ thể và phân mạt bụi gây ra dị ứng ở một số người. Các triệu chứng dị ứng mạt bụi tương tự như dị ứng phấn hoa như đỏ, ngứa, chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa, nghẹt mũi, hắt hơi. Những triệu chứng này kéo dài quanh năm khiến chúng ta cảm thấy như bị cảm lạnh không dứt. Hít phải các chất gây dị ứng từ mạt bụi có thể dẫn đến các cơn hen, đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các cơn hen suyễn trên toàn thế giới. Điều này chủ yếu là vì mạt bụi được tìm thấy gần như ở khắp mọi nơi, nhất là trong nhà. Vì mạt bụi ăn tế bào da chết, nên các chất dị ứng từ mạt bụi thường hiện diện ở nệm, giường, đồ nội thất bọc, thảm. Thú nuôi cũng đóng góp vào sự tồn tại của mạt bụi và tế bào da chết của thú nuôi là một nguồn thức ăn dồi dào khác cho mạt bụi. Một số biến thể gene được tìm thấy có liên quan đến việc tăng nguy cơ dị ứng với mạt bụi.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Điểm số gene của bạn nằm trong mức bình thường, tuy nhiên các yếu tố khác có thể góp phần gây ra dị ứng.

Nếu bạn có các triệu chứng dị ứng quanh năm thì có khả năng là do mạt bụi.

Giữ không khí trong nhà luôn thoáng mát và sạch sẽ. Sử dụng loại thảm sợi tự nhiên có thể dễ dàng làm sạch.

DỊ ỨNG VỚI MẠT BỤI/ VE BỤI

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 7 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2155219, rs1800896, rs1800872, rs1898671, rs3024496, rs7617456, rs10174949

G.J.M. - 116190360000 - 18

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Dị ứng với thú nuôi là phản ứng của cơ thể đối với protein có trong các tế bào da, nước bọt hoặc nước tiểu động vật. Các dấu hiệu của dị ứng vật nuôi bao gồm những triệu chứng thông thường giống như dị ứng phấn hoa, hắt hơi và chảy nước mũi. Một số người có thể gặp những dấu hiệu của bệnh hen suyễn như thở khò khè và khó thở. Thông thường, dị ứng thú nuôi được kích hoạt khi tiếp xúc với các mảnh da chết (vẩy da) từ vật nuôi. Mọi động vật có lông đều có thể là nguồn gây dị ứng, nhưng dị ứng thú nuôi nhiều nhất là do mèo và chó. Một số biến thể gene đã được xác định là có liên quan đến dị ứng với vật nuôi.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn không có nguy cơ di truyền đối với dị ứng thú nuôi, tuy nhiên di truyền chỉ là một phần trong số nhiều yếu tố liên quan đến dị ứng.

Hãy cảnh giác khi có các triệu chứng dị ứng thú nuôi như ho, khò khè, đỏ, ngứa mắt, chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi và phản ứng da sau khi tiếp xúc với thú cưng.

DỊ ỨNG VỚI THÚ NUÔI

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TLR1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs4833095, rs2155219

G.J.M. - 116190360000 - 19

Chứng ghét âm thanh Khả năng kháng viêm dạ dày – ruột do virus Say tàu xe Mất thính lực do tiếng ồn Rối loạn cảm xúc theo mùa

CÁC DẠNG DỊ ỨNG - NHẠY CẢM KHÁC

Ngoài các dị ứng với thực phẩm, với tác nhân trong và ngoài nhà, đặc điểm di truyền của bạn cũng có thể ảnh hưởng đến các dạng dị ứng-nhạy cảm khác ít nhiều có tác động đến cuộc sống của bạn. Các đặc điểm gene của bạn liên quan đến khuynh hướng say tàu xe, trầm cảm theo mùa, nhạy với tiếng ồn và mất thính lực do tiếng ồn sẽ được khám phá trong phần này.

G.J.M. - 116190360000 - 20

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Misophonia trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là ghét âm thanh, người bị chứng này rất nhạy cảm với một loại âm thanh xác định. Họ có thể cảm thấy giận dữ chỉ vì những âm thanh rất nhỏ như tiếng nhấm nháp thức ăn, tiếng nhai kẹo cao su, tiếng bước chân và thậm chí là tiếng thở mạnh, những âm thanh này được gọi chung là âm thanh kích hoạt. Phản ứng đối với các âm thanh này có thể xảy ra ngay lập tức, người mắc chứng này hoảng loạng, lo lắng, giận dữ, không thể kiểm soát bản thân, họ có thể trở nên hung hăng, bạo lực. Chứng ghét âm thanh thường bộc phát vào khoảng cuối thời kỳ thiếu niên (9–13 tuổi). Những người mắc hội chứng này thường có biến thể xác định trên gene TENM2, gene có vai trò trong sự phát triển não bộ.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn chưa bao giờ nghe nói về tình trạng này? Bạn không phải là người duy nhất. Nhưng chứng ghét âm thanh là có thật. Nếu bạn gặp ai bị tình trạng này, hãy hiểu và thông cảm cho họ. Nếu bạn nghĩ rằng những người xung quanh bạn, hoặc chính bạn, có các triệu chứng của chứng ghét âm thanh, cần hiểu rằng đây là một rối loạn và có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ www.misophonia.com

Một nghiên cứu mới về chứng ghét âm thanh (The Brain Basis for Misophonia) đã chứng minh rằng người mắc chứng này có những bất thường trong cơ chế kiểm soát cảm xúc, khiến não truyền tín hiệu quá mức khi nghe các âm thanh kích hoạt.

Một số liệu pháp như TRT (Tinnitus retraining therapy) giúp cho người mắc bệnh cải thiện khả năng chịu đựng những tiếng ồn nhất định; liệu pháp về nhận thức hành vi giúp thay đổi những suy nghĩ tiêu cực. Tiếng ồn trắng như tiếng tivi bị nhiễu sóng, tiếng lò vi sóng, tiếng máy sấy tóc, tiếng động cơ ô tô, tiếng sấm sét,… có thể làm dịu các triệu chứng của chứng ghét âm thanh.

CHỨNG GHÉT ÂM THANH

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2937573

G.J.M. - 116190360000 - 21

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

“Cúm dạ dày” (stomach flu) do Novovirus gây ra, và thường bùng phát theo mùa. Dù có tên như vậy, Norovirus không phải là virus cúm mà là virus gây viêm dạ dày-ruột; và là nguyên nhân chính gây ngộ độc thực phẩm trên toàn thế giới. Trong tất cả các đợt bùng phát viêm dạ dày ở Hoa Kỳ, có ít nhất 50% là do Novovirus. Bệnh do virus này rất dễ lây lan và gây ra các triệu chứng như đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy. Điều thú vị là một số người ít bị ảnh hưởng bởi bệnh so với nhiều người khác. Khoảng 30% người gốc Âu và 20% người gốc Phi mang một số biến thể xác định trên gene FUT2 có khả năng ngăn chặn sự xâm nhiễm của Norovirus vào đường tiêu hoá. Những người may mắn này có khả năng kháng lại hầu hết các chủng Norovirus phổ biến. Cho dù bạn có khuynh hướng di truyền khiến bạn dễ bị lây nhiễm hay có gene kháng được nó, thì việc phòng bệnh theo các khuyến nghị vẫn là điều cần thiết.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Dù có khuynh hướng đề kháng tốt với Norovirus, bạn vẫn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ mắc cúm dạ dày.

Hãy rửa tay bằng với xà bông thay vì nước rửa tay (vốn dành cho vi khuẩn)

Cố gắng tránh chạm vào các bề mặt ở khu vực công cộng như trên xe buýt, xe đẩy hàng.

Khi có dịch cúm dạ dày ở nơi bạn sống, hãy ăn ở nhà thay vì ăn tiệm. Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí PlOS ONE cho thấy dĩa và đồ dùng trong nhà hàng có thể là nguồn gây nhiễm.

KHẢ NĂNG KHÁNG VIÊM DẠ DÀY – RUỘT DO VIRUS

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs601338

G.J.M. - 116190360000 - 22

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Say tàu xe là một tình trạng phổ biến, xảy ra ở một số người khi di chuyển bằng xe, tàu hỏa, tàu biển hay máy bay. Khoảng 7% hành khách đi biển bị nôn mửa trong suốt hành trình. Charles Darwin từng viết cho cha mình: "Nỗi khổ con phải chịu đựng khi bị say sóng vượt xa những gì con dự đoán. Nếu không phải vì say sóng, cả thế giới sẽ có thể trở thành thủy thủ". Người say tàu xe thường có các triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt và mệt mỏi. Trẻ em và người già dễ bị say tàu xe, phụ nữ thường bị say tàu xe nhiều hơn nam giới. Chứng say tàu xe xảy ra khi cơ thể, tai trong và mắt cùng gửi các tín hiệu mâu thuẫn nhau đến não. Nghiên cứu đầu tiên trên hơn 80 nghìn người cho thấy có các biến thể gene liên quan đến chứng say tàu xe. Nghiên cứu cũng cho thấy một số biến thể gene tác động mạnh gấp ba lần hơn ở phụ nữ so với nam giới. Một số biến thể gene làm tăng khả năng bị say tàu xe, trong khi một số biến thể khác giúp kháng lại tình trạng này. Điều thú vị là chứng say tàu xe có liên quan đến chứng đau nửa đầu, say độ cao, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, ngủ kém.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Ngoài gene, các yếu tố khác như lo lắng khi đi du lịch, stress nói chung, đau đầu, ngộ độc, mất nước cũng góp phần gây ra chứng say tàu xe

Nếu bạn đang đi du lịch bằng xe, yếu tố nguy cơ có thể là xe thông gió kém, ngồi ở ghế sau hoặc nơi bạn không thể nhìn ra ngoài cửa sổ.

Đối với phụ nữ, mang thai hoặc đang trong chu kỳ kinh nguyệt cũng là những nguyên nhân gây ra say tàu xe.

SAY TÀU XE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 10 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

GPD2, LINC00924, LINC01241, CPNE4

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs56051278, rs10752212, rs1195218, rs1847202, rs17515225, rs66800491, rs7170668, rs1782032, rs6069325, rs9834560

G.J.M. - 116190360000 - 23

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Mất thính lực do tiếng ồn là tình trạng khiếm thính (điếc) tạm thời hoặc vĩnh viễn do tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn có cường độ cao. Trong xã hội hiện đại, chúng ta liên tục bị tác động bởi tiếng ồn, từ tai nghe, TV, từ các phương tiện giao thông, từ khu dân cư,…. Khi cường độ những âm thanh này ở mức an toàn, chúng không ảnh hưởng đến thính giác của chúng ta. Nhưng âm thanh quá lớn có thể làm hỏng tai trong và gây chứng “mất thính lực do tiếng ồn” (NIHL). Theo Viện Khiếm thính Quốc gia Hoa Kỳ, mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc chứng này. Khoảng 15% người Mỹ trong độ tuổi từ 20 đến 69, tương ứng khoảng 26 triệu người Mỹ bị mất thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn tại nơi làm việc hoặc trong các hoạt động giải trí. Có đến 16% thanh thiếu niên (từ 12 đến 19 tuổi) bị mất thính lực do tác động của âm thanh quá lớn. Mặc dù tiếng ồn quá lớn không tốt cho bất cứ ai, các nghiên cứu cho thấy có một số biến thể gene làm tăng nguy cơ NIHL.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Có mối liên hệ chặt chẽ giữa tiếng ồn và mất thính lực. Mặc dù gene của bạn không có khuynh hướng làm tăng nguy cơ mất thính lực do tiếng ồn, nhưng âm thanh lớn vẫn sẽ gây hại cho thính giác của bạn.

Tiếng ồn được đo bằng decibel (dB), số dB càng cao nghĩa là tiếng ồn càng lớn và càng có hại đối với thính giác của bạn, nhất là khi kéo dài và thường xuyên. Cường độ âm thanh trên 105dB có thể làm hỏng thính giác nếu bạn tiếp xúc 15-20 phút mỗi tuần. Một cuộc trò chuyện bình thường có cường độ là 60-65dB, tiếng ồn máy cắt cỏ và ngoài đường phố là 85dB, trong khi máy nghe nhạc MP3 là 110dB, và trong một buổi hòa nhạc rock là 120dB.

Để bảo vệ thính giác, hãy giảm âm lượng khi nghe nhạc, TV, radio; sử dụng nút chống ồn tại các buổi hòa nhạc trực tiếp; đeo đồ bảo vệ tai khi bạn đang sử dụng máy cắt cỏ hoặc thiết bị gây ồn; không nên nghe nhạc quá to và quá lâu khi lái xe.

Cần có những khoảng thời gian tĩnh lặng trong ngày để tai nghĩ ngơi và “giải độc”.

MẤT THÍNH LỰC DO TIẾNG ỒN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs7598759, rs7147710

G.J.M. - 116190360000 - 24

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD – Seasonal Affective Disorder” là những thay đổi tính cách hoặc cảm xúc theo các mùa trong năm. SAD thường bắt đầu và kết thúc vào cùng một thời điểm hằng năm. Một nghiên cứu thực hiện trên hơn 4000 người ở Úc, Mỹ và Canada cho thấy một số biến thể di truyền có tác động một phần đến SAD.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Hãy tăng cường độ hoạt động vào những tháng mùa Đông để giảm tác động tiêu cực của thời tiết lên tâm trạng.

Hãy theo dõi những thay đổi tâm trạng của bạn ở những mùa khác nhau và ghi chú lại để tham khảo khi cần thiết.

RỐI LOẠN CẢM XÚC THEO MÙA

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CLOCK

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1808478, rs1801260

G.J.M. - 116190360000 - 25

Không dung nạp histamine Kháng lại chứng dị ứng với phấn hoa cây Bạch Dương Kháng lại chứng dị ứng với cỏ Kháng lại chứng dị ứng với Ngải Cứu Viêm mũi dị ứng

DỊ ỨNG VỚI CÁC TÁC NHÂN MÔI TRƯỜNG NGOÀI

Tác nhân môi trường ngoài gây dị ứng phổ biến nhất là các loại phấn hoa; phấn hoa của các cây thân gỗ thường xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân. Phấn hoa của các loại cỏ có nhiều vào mùa hè và mùa thu. Phấn hoa của cỏ Phấn hương (ragweed) là một trong những tác nhân gây dị ứng chính vào mùa thu. Trong phần này, bạn hãy thử khám phá các khuynh hướng di truyền của bản thân khiến bạn dễ chịu ảnh hưởng hay ngược lại, kháng được các dạng dị ứng nêu ở đây..

G.J.M. - 116190360000 - 26

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Histamine là một chất do cơ thể sản xuất, đóng vai trò trong miễn dịch tự nhiên của cơ thể nhằm kháng lại những tác nhân ngoại lai như virus hoặc tác nhân gây dị ứng như phấn hoa, mạt bụi, một số loại thực phẩm, cồn, …. Histamine cũng là một chất dẫn truyền tín hiệu thần kinh và có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nồng độ acid dạ dày. Histamine có mặt trong da, phổi và dạ dày. Bình thường, nồng độ histamine tăng lên khi cơ thể tiếp xúc với những tác nhân gây dị ứng trong môi trường, thức ăn, đồ uống, ….; lượng histamine dư thừa sau đó sẽ được nhanh chóng phân hủy. Nguyên nhân của tình trạng không dung nạp histamine là do các enzyme phân hủy histamine như diamine oxidase (DAO) và histamine N-methyl transferase (HNMT) trong cơ thể bị mất hoặc giảm hoạt động khiến quá trình phân hủy histamine bị rối loạn. Một số biến thể di truyền trong các gene mã hoá DAO và HMT có liên quan đến khuynh hướng không dung nạp histamine.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Ngoài yếu tố di truyền, nguyên nhân của sự không dung nạp histamine có thể là: thay đổi của hormone (mãn kinh), sử dụng thuốc trị bệnh và tiêu thụ thực phẩm chứa lượng histamine cao.

Triệu chứng không dung nạp histamine bao gồm: nghẹt mũi, đau đầu, chóng mặt, đau cơ bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban/ngứa ngáy, mệt mỏi. Khi gặp phải các triệu chứng này, bạn nên gặp bác sĩ để được xét nghiệm xem mình có bị chứng không dung nạp histamine hay không.

Hãy duy một nhật kí “thức ăn” và ghi lại các triệu chứng của bạn. Thực phẩm có nhiều histamine là các loại thức uống lên men, thịt ướp muối, cá xông khói, phô mai, thực phẩm lên men, các loại động vật có vỏ (tôm, cua, sò, ốc), hạt óc chó, hạt điều, chocolate, phần lớn các loại cam chanh, cà chua, cà tím, một vài loại đồ ăn vặt và kẹo có chứa phụ gia và chất bảo quản.

Viên bổ sung vitamin B6 và vitamin C liều cao, và thực phẩm có bổ sung DAO thường được dùng cho người bị chứng không dung nạp histamine.

KHÔNG DUNG NẠP HISTAMINE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

AOC1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs10156191, rs2052129, rs1049793

G.J.M. - 116190360000 - 27

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Một số người có các biến thể di truyền khiến họ có khả năng kháng lại chứng dị ứng với phấn hoa Bạch dương tốt hơn những người khác. Phấn hoa Bạch dương là loại phấn hoa gây dị ứng mạnh, và là một trong những nhân tố chính gây viêm mũi dị ứng. Đối với người bị dị ứng với phấn hoa này, phấn hoa có thể kích ứng những cơn hen suyễn, đau mắt đỏ và triệu chứng dị ứng đường miệng như ngứa miệng sau khi ăn trái cây tươi, rau củ, các loại hạt do phấn hoa Bạch dương có thể tương tác với nhiều loại trái cây (đặc biệt là táo), rau củ và hạt để gây dị ứng.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Hãy chú ý các triệu chứng viêm mũi dị ứng, phấn hoa Bạch dương có thể là nguyên nhân. Hãy tránh những khu vực có lượng phấn hoa cao.

Nhiều trang web dự báo thời tiết cũng cung cấp thông tin về chỉ số phấn hoa. Hãy lưu ý để có biện pháp đề phòng.

Một trong những vấn đề lớn của dị ứng phấn hoa Bạch dương là nó có thể tương tác với một số thực phẩm để gây ra các triệu chứng dị ứng đường miệng. Nếu bạn cảm thấy ngứa hoặc sưng miệng, mặt, môi sau khi ăn trái cây tươi (táo, đào, mơ, mận (plum), cherry, kiwi), các loại rau củ (cà-rốt, cần tây, rau mùi, ngò tây,…), các loại hạt (hạnh nhân, hạt phỉ,…), hãy đến gặp bác sĩ.

KHÁNG LẠI CHỨNG DỊ ỨNG VỚI PHẤN HOA CÂY BẠCH DƯƠNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

G.J.M. - 116190360000 - 28

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Phấn hoa của cỏ xuất hiện nhiều trong không khí vào cuối xuân và đầu hạ. Các phản ứng dị ứng với phấn hoa cỏ rất đa dạng như viêm mũi, đau mắt, suyễn,… Chạm vào cỏ như ngồi trên cỏ hoặc cắt cỏ, có thể gây ngứa, nổi mề đay, viêm da. Dị ứng với phấn hoa cỏ có thể kết hợp với dị ứng phấn hoa của cây ăn trái, dẫn đến dị ứng thực phẩm đối với cà chua, khoai tây và đào. Một nghiên cứu gần đây đã tìm thấy một số biến thể di truyền có liên quan đến sự giảm nguy cơ dị ứng với phấn hoa cỏ. Điều này có nghĩa là những biến thể này có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại dị ứng với phấn hoa cỏ, và những người có mang những biến thể này ít có khả năng dị ứng với cây họ hòa thảo (cỏ có lá dài hẹp). Các loại ngũ cốc như lúa mì, yến mạch, bắp, lúa gạo cũng thuộc họ hòa thảo.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn không có khả năng di truyền đặc biệt kháng được dị ứng với phấn hoa cỏ. Điều này không có nghĩa là bạn dễ bị dị ứng, đơn giản là là bạn không thuộc nhóm những người may mắn ít có nguy cơ dị ứng với phấn hoa cỏ.

Nếu bạn bị viêm mũi dị ứng, hãy xem phấn hoa cỏ là một trong những nguy cơ tiềm năng hàng đầu.

Các yếu tố di truyền có thể giúp giảm nguy cơ dị ứng, nhưng bạn không nhất thiết phải dựa trên điều này. Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy stress có thể làm tình trạng dị ứng nặng hơn do làm đảo lộn hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể. Do vậy, hãy thử tập thiền hay sử dụng những biện pháp khác để duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh và hạn chế ảnh hưởng của stress lên mức độ dị ứng.

KHÁNG LẠI CHỨNG DỊ ỨNG VỚI CỎ

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs631208

G.J.M. - 116190360000 - 29

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Ngải cứu là một thảo mộc dạng cỏ, có họ hàng gần với Cúc dại, Hướng dương, Bồ công anh và cỏ Phấn hương. Phấn hoa Ngải cứu là một trong những nguyên nhân chính gây viêm mũi dị ứng, hen suyễn ở Bắc Âu, Bắc Mỹ và một số vùng thuộc châu Á. Các triệu chứng dị ứng với Ngải cứu thường giống với dị ứng theo mùa (hắt hơi, ho, mắt đỏ, ngứa, phát ban, nổi mề đay). Dị ứng với Ngải cứu thường bắt đầu bằng các triệu chứng dị ứng qua đường miệng như ngứa, sưng miệng, mặt, môi sau khi ăn một số thực phẩm có thể kết hợp với Ngải cứu để gây dị ứng. Trong một số trường hợp, Ngải cứu có thể gây phát ban, chàm, hen suyễn nghiêm trọng. Các triệu chứng này sẽ nặng dần từ cuối hè đến thu, lúc có nhiều phấn hoa. Những nghiên cứu gần đây đã phát hiện thấy một số biến thể di truyền giúp giảm nguy cơ dị ứng với phấn hoa Ngải cứu. Người có các biến thể này ít bị dị ứng Ngải cứu khá nhiều so với người không mang biến thể.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn bị viêm mũi dị ứng? Phấn hoa Ngải cứu có thể là một nguyên nhân.

Phấn hoa Ngải cứu có thể tương tác với các thực phẩm như mật ong, hạt Hướng dương, táo, cà-rốt, cần tây, tỏi, hành, đậu phộng, hạt dẻ, hạnh nhân, .. và gây ra những triệu chứng dị ứng đường miệng.

Nếu bạn cảm thấy ngứa hoặc bị sưng miệng, mặt hay môi, hãy ghi chú vào một cuốn sổ tay những gì bạn đã ăn để xem thực phẩm nào có thể tương tác với Ngải cứu và gây dị ứng.

Nếu các triệu chứng dị ứng tiếp diễn, hãy liên hệ với bác sĩ để có xét nghiệm dị ứng phấn hoa Ngải cứu.

KHÁNG LẠI CHỨNG DỊ ỨNG VỚI NGẢI CỨU

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs631208, rs1898671

G.J.M. - 116190360000 - 30

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Nhiều chất và các loại phấn hoa có thể gây ra những triệu chứng dị ứng rất phổ biến, được gọi chung là viêm mũi dị ứng (“hay fever”, dịch sát nghĩa là “sốt cỏ khô”). Mặc dù cỏ khô là một tác nhân gây dị ứng phổ biến, nó không phải là tác nhân duy nhất và cũng không gây sốt. Cái tên “sốt cỏ khô” này có nguồn gốc từ những mô tả đầu tiên về các triệu chứng như hắt hơi, ngạt mũi và ngứa mắt xuất hiện khi người ta thu hoạch cỏ. Ở những mùa đỉnh điểm, viêm mũi dị ứng ảnh hưởng đến gần 30% dân số thế giới. Triệu chứng của viêm mũi dị ứng tương tự với cảm lạnh, bao gồm ngạt mũi, sổ mũi, ngứa mắt/mũi, chảy nước mắt. Viêm mũi dị ứng có thể khiến bạn cảm thấy khổ sở, làm giảm khả năng làm việc và học tập. Các nghiên cứu di truyền quy mô lớn đã phát hiện nhiều biến thể gene liên quan đến viêm mũi dị ứng.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Khuynh hướng di truyền về nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng của bạn nằm ở mức trung bình, nhưng bạn vẫn nên thận trọng tuân thủ một số lời khuyên chung.

Viêm mũi dị ứng là một hiện tượng phức tạp, kết quả tương tác của nhiều nhân tố di truyền khác nhau.

Trong mùa phấn hoa cao điểm, bạn nên giặt là chăn mền của mình mỗi tuần bằng nước ấm, luôn tắm và gội đầu trước khi đi ngủ (phấn hoa có thể bám vào da hoặc tóc).

Hãy hạn chế cắt cỏ, hay đi bộ ở những nơi có nhiều cỏ vào buổi sáng, tối, và ban đêm vì đây là những thời điểm có nhiều phấn hoa nhất.

VIÊM MŨI DỊ ỨNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 15 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TLR1, CLEC16A, GSDMB

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs6982751, rs4833095, rs62026376, rs2155219, rs3853750, rs7521681, rs1898671, rs1438673, rs17513503, rs1523643, rs7009110, rs3744246, rs1837253, rs2305480, rs8076131

G.J.M. - 116190360000 - 31

Nhạy cảm với thủy ngân Nhạy cảm với benzene Nhạy cảm với PCB

NHẠY CẢM VỚI CÁC CHẤT HÓA HỌC

Sự nhạy cảm với các chất hóa học có thể bị kích hoạt khi đi vào các vùng chứa chất thải độc hại, tầng hầm, hệ thống lọc khí, nơi xả khí thải công nghiệp, hoặc do nấm mốc, vi khuẩn, các thuốc trừ sâu, màu vẽ, nhựa, máy trợ thính, răng giả và cả nữ trang. Cơ thể chúng ta đã phát triển một hệ thống miễn dịch phức tạp với hoạt động của nhiều enzyme nhằm tiêu hủy các phân tử ngoại lai. Các biến thể di truyền trong các gene mã hóa cho các enzyme này có thể ảnh hưởng đến quá trình giải độc của cơ thể. Trong phần này, bạn hãy thử khám phá các đặc điểm di truyền của bạn liên quan đến sự nhạy cảm với thủy ngân, benzene và PCB; để từ đó có biện pháp xử lý khi tiếp xúc với các hoá chất này.

G.J.M. - 116190360000 - 32

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Thủy ngân là một kim loại nặng có thể được tìm thấy trong môi trường tự nhiên. Nó được thải vào không khí, nước và đất do các nhà máy hoặc nhà máy điện than. Trong môi trường nước, thủy ngân chuyển thành methylmercury và được cá hấp thụ. Khi bạn ăn cá, bạn đồng thời hấp thụ phần thủy ngân đó. Phần thủy ngân này sẽ tích tụ trong cơ thể bạn và trở nên độc hại khi nồng độ tăng cao. Thủy ngân có thể gây độc cho hệ tiêu hóa, thận và hệ thần kinh. Trẻ nhỏ và thai nhi đặc biệt nhạy cảm với thủy ngân vì hệ thần kinh của chúng đang trong quá trình phát triển. Thủy ngân tích tụ trong cơ thể sẽ dần dần được thải loại qua nước tiểu, phân, và sữa mẹ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ tích tụ thủy ngân trong máu hoặc tóc còn tuỳ thuộc vào các biến thể di truyền của từng người.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn có khuynh hướng di truyền khiến bạn có nguy cơ cao tích lũy thủy ngân trong cơ thể. Điều này có nghĩa là bạn có những biến thể gene thường thấy ở những người có hàm lượng thủy ngân cao trong máu và tóc.

Việc ăn 340 gram cá hoặc động vật có vỏ (tôm, cua, sò) mỗi tuần là cần thiết, nhưng bạn cần cẩn thận với nồng độ thủy ngân trong cá. Cá mập, cá kiếm, cá thu vua (king mackerel), cá ngói (tile fish) thường chứa nhiều thủy ngân hơn các loại cá khác. Cá ngừ là một trong những nguyên nhân nhiễm thủy ngân phổ biến nhất thế giới. Vì thế, nếu bạn thích ăn cá ngừ đóng hộp, hãy tìm các loại “light tuna” (tên gọi chung các loại cá ngừ nhỏ) hoặc cá ngừ vằn (skipjack tuna). Nếu cảm thấy do dự, hãy nhớ rằng cá càng nhỏ như cá cơm (anchovies), cá mòi và cồi sò điệp (scallop) thì càng có nồng độ thủy ngân thấp. Hãy lựa chọn những loại sushi an toàn như lươn, cá hồi, cua và hến vì chúng chứa ít thủy ngân hơn.

Cơ quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyên trẻ nhỏ, phụ nữ có thai hoặc sắp có thai và những bà mẹ đang cho con bú nên tránh những loại cá chứa nhiều thủy ngân. Hãy tham khảo tài liệu Smart Seafood Buying Guide. https://www.nrdc.org/stories/smart-seafood-buying-guide

NHẠY CẢM VỚI THỦY NGÂN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 12 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

GSTP1, TXNRD2, ATP7B, SEPN1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs11231299, rs1695, rs5748469, rs41303970, rs367836, rs6413428, rs1061472, rs405729, rs912071, rs732774, rs7579, rs7349185

G.J.M. - 116190360000 - 33

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Benzene là một hóa chất công nghiệp và là chất gây ô nhiễm không khí phổ biến từ các nhà máy và động cơ xe. Benzene có thể gây ngứa mũi và họng, ho, sổ mũi, đau đầu, chóng mặt và dị ứng da. Đây là một chất gây ung thư có thể tác động đến nhiều bộ phận trong cơ thể như gan, thận, phổi, tim và não. Nhiều sản phẩm như chất kết dính, các loại chất giặt tẩy, sơn móng tay, vải tổng hợp, thuốc nhuộm,… có chứa một hàm lượng nhất định benzene. Khoảng 50% trường hợp nhiễm benzene ở Hoa Kỳ là do hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc. Trong cơ thể, enzyme cytochrome P450 có vai trò chủ chốt trong sự chuyển hoá benzene. Các biến thể trong gene mã hoá enzyme này cũng như trong các gene EPHX1 và NQO1 sẽ làm tăng độ nhạy cảm với độc tính của benzene.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn có khuynh hướng di truyền khiến bạn nhạy cảm với benzene. Điều này có nghĩa là bạn có những biến thể gene có liên quan đến việc tăng nguy cơ nhiễm độc benzene hoặc tích tụ benzene trong cơ thể. Bạn nên hạn chế tiếp xúc với benzene bằng các biện pháp thông khí nhà ở, hạn chế hút thuốc hay hít khói thuốc, sử dụng các loại chất giặt tẩy và sản phẩm không chứa benzene.

Nếu bạn sống trong thành phố, hãy trồng thật nhiều cây trong nhà; nhiều loại cây trồng trong số này có thể giúp không khí trong lành hơn.

NHẠY CẢM VỚI BENZENE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

EPHX1, NQO1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2234922, rs2917666, rs1800566, rs1051740

G.J.M. - 116190360000 - 34

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Polyclorinated biphenyls (PCB) là một nhóm chất hóa học được tổng hợp nhân tạo. Chúng có thể ở dạng lỏng hoặc rắn, trong suốt hoặc có màu vàng, không mùi vị. Từ lâu chúng được xem là tác nhân gây ô nhiễm môi trường có thể tích tụ trong cơ thể người và gây những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe. PCB liên quan đến nhiều dạng ung thư, các rối loạn của hệ miễn dịch và hoạt động của tuyến giáp. Chúng còn được xem là nguyên nhân thiếu cân ở trẻ sơ sinh, giảm mức tăng trưởng và phát triển của trẻ. Việc sản xuất PCB đã bị đình chỉ từ những năm 70, nhưng lượng PCV tồn dư vẫn tiếp tục được giải phóng ra môi trường thông qua những bãi rác thải độc hại, hoặc vật chứa không đạt chuẩn. Dường như mọi người đều đã từng tiếp xúc với PCB thông qua thực phẩm (cá, thịt), nước, cả những thiết bị chiếu sáng cũ. PCB rất dễ được cơ thể hấp thụ. Trong cơ thể, nó sẽ được các enzyme cytochrome P450 chuyển hoá. Những người có một số biến thể gene tạo ra những dạng enzyme hoạt động kém sẽ có nguy cơ tích tụ PCB trong cơ thể do thải loại PCB không tốt.

LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Bạn không có khuynh hướng di truyền đối với việc nhạy cảm với PCB.

Tuy nhiên, bạn nên làm theo những chỉ dẫn chung về việc lựa chọn chất béo trong cá và động vật. PCB tập trung trong phần mỡ của cá và động vật, vì vậy: o Trước khi nấu, hãy loại bỏ phần da, mỡ (ở lưng, hai bên lườn và bụng), nội

tạng, gan tôm hùm và cua, nơi mà các độc tố thường tích tụ. o Khi nấu xong, hãy loại bỏ mỡ thừa. o Hạn chế ăn cá chiên vì việc chiên sẽ giữ các độc tố lại.

Tài liệu tham khảo: http://seafood.edf.org/pcbs-fish-and-shellfish

NHẠY CẢM VỚI PCB

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CYP2B6

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2279345, rs10417579, rs1847505

G.J.M. - 116190360000 - 35

G.J.M. - 116190360000 - 36