giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần dược trung ương mediplantex
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
MEDIPLANTEX
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A17934
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
Hà Nội - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
MEDIPLANTEX
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu Thị Hương
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thanh Huyền
Mã sinh viên : A17934
Chuyên ngành : Tài chính
Hà Nội – 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thanh Huyền
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, anh chị và các bạn. Với lòng biết ơn sâu
sắc, em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới:
Giáo viên hướng dẫn - PSG.TS Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và truyền đạt tận
tình kinh nghiệm giúp em có định hướng và phương pháp nghiên cứu đúng đắn trong
suốt quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Khóa luận.
Ban lãnh đạo và các anh chị phòng Kinh doanh, phòng Kế toán Công ty Cổ phần
Dược Trung ương Mediplantex đã giúp đỡ, chỉ bảo, cung cấp thêm những kiến thức
sâu rộng hơn về hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho em thực tập và hoàn thành Khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất và tinh thần để em
hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên Khóa
luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thanh Huyền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................1
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp ....................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 1
1.1.2 Cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp .......................................................... 2
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 2 1.1.2.1
Lợi nhuận khác ............................................................................................... 2 1.1.2.2
1.1.3 Tầm quan trọng của lợi nhuận ........................................................................ 3
1.2 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ............................................................... 5
1.2.1 Xác định lợi nhuận tuyệt đối ............................................................................ 5
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 5 1.2.1.1
Lợi nhuận khác ............................................................................................... 9 1.2.1.2
1.2.2 Xác định các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận .......................................................... 10
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ...................................................... 11 1.2.2.1
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ......................................................... 11 1.2.2.2
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ................................................ 12 1.2.2.3
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................... 12
1.3.1 Nhân tố chủ quan........................................................................................... 12
Quy mô của doanh nghiệp ............................................................................. 12 1.3.1.1
Chiều hướng phát triển ngành nghề của doanh nghiệp ................................... 14 1.3.1.2
Năng lực quản lý của doanh nghiệp ............................................................... 15 1.3.1.3
Tổ chức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường ...................................................... 16 1.3.1.4
Chất lượng và giá bán sản phẩm .................................................................... 17 1.3.1.5
1.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 18
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ........................................................ 18 1.3.2.1
Môi trường tự nhiên - văn hóa – xã hội ......................................................... 19 1.3.2.2
Thị trường các yếu tố đầu ra, đầu vào ............................................................ 20 1.3.2.3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPANTEX ............................................................... 22
2.1 Khái quát về Công ty Cố phần Dược trung ương Mediplantex .................... 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 22
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ................................................................................ 24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex .............................................................................................................. 25
Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 26 2.1.3.1
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ............................................................. 26 2.1.3.2
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược trung ương Medipantex 28
2.2.1 Tình hình Tài sản - Vốn ................................................................................ 28
Một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty Cổ phần Dược Trung ương 2.2.1.1
Medipplantex ............................................................................................................. 32
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex. 35
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Trung 2.2.2.1
ương Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................. 35
2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận ....................................................................... 40
Lợi nhuận tuyệt đối ....................................................................................... 40 2.2.3.1
Tỉ suất lợi nhuận ........................................................................................... 46 2.2.3.2
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Dược trung ương Mediplantex ........................................................... 48
2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................. 48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 50
Hạn chế ......................................................................................................... 50 2.3.2.1
Nguyên nhân ................................................................................................. 51 2.3.2.2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX ............................................................. 56
3.1 Định hướng phát triển ...................................................................................... 56
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược trung ương
Mediplantex ............................................................................................................. 57
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu .................................................................... 57
Đầu tư đổi mới trang thiết bị. ........................................................................ 57 3.2.1.1
Đổi mới và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ......................................... 57 3.2.1.2
Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ............................... 58 3.2.1.3
Củng cố, tăng cường kênh phân phối ............................................................ 61 3.2.1.4
Đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuếch trương. ......................................... 62 3.2.1.5
Xác định chính sách về giá cả và sản phẩm hợp lý. ....................................... 63 3.2.1.6
Thang Long University Library
3.2.2 Nhóm giải pháp giảm chi phí ......................................................................... 65
Tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá thành hợp lý, đảm bảo chất lượng .... 65 3.2.2.1
Tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung ..................................... 66 3.2.2.2
3.2.3 Một số giải pháp khác .................................................................................... 67
Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................. 67 3.2.3.1
Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp ...................................................... 67 3.2.3.2
Mở rộng hình thức liên doanh liên kết ........................................................... 67 3.2.3.3
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 68
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................. 68
Kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh Dược phẩm .............. 68 3.3.1.1
Kiến nghị về xây dựng Nghị định về quản lý giá Dược phẩm ........................ 69 3.3.1.2
Kiến nghị khác với Nhà nước ........................................................................ 69 3.3.1.3
3.3.2 Kiến nghị với Tổng Công ty Dược Việt Nam ................................................. 70
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo Tài chính
CCDV Cung cấp dịch vụ
CNV Công nhân viên
CPXDCBDD Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
DPPTKĐ Dự phòng phải thu khó đòi
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
NB Người bán
NNH Nợ ngắn hạn
PTKH Phải thu khách hàng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XK Xuất khẩu
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu Tài sản – Vốn của Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013 ................... 28
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2013 ................................................ 29
Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản – Vốn ....................................................... 33
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................................... 34
Bảng 2.5 Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ..................................... 36
Bảng 2.7 Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ............. 42
Bảng 2.8 Tình hình hoạt động tài chính của Mediplantex giai đoạn 2011 - 2013 ........ 44
Bảng 2.9 Lợi nhuận từ hoạt động khác của Mediplantex giai đoạn 2011 - 2013 ......... 45
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Mediplantex giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................................. 41
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................... 42
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu lợi nhuận gộp về ......................................................................... 42
Biểu đồ 2.5 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn 2011 – 2013 của Mediplantex 47
Biểu đồ 2.6 Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giai đoạn 2011 - 2013 ........................ 47
Biểu đồ 2.7 Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013 .................. 48
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex .............. 25
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển nhất thiết các
doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp bỏ vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận. Có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên,
khuyến khích tăng năng suất lao động. Đồng thời, lợi nhuận góp phần vào việc tăng
ngân sách Nhà nuớc, thông qua việc nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, lợi
nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà hơn
hết là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Điều đó đã
và đang tác động mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và
nó đã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Song trên một
phương diện khác, cơ chế thị trường cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh
tranh, quy luật đào thải,… phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe dọa với tất cả các
doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp là muốn tồn tại và phát triển được trong giai đoạn hiện tại phải đảm bảo được
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Hay nói cách khác, lợi nhuận
là mục tiêu tiên quyết và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là điều thực
sự cần thiết.
Dược phẩm là một trong những ngành công nghiệp truyền thống tại Việt Nam.
Với tiền thân từ khi mới thành lập là các cửa hàng thuốc đông, nam dược nhỏ lẻ, trải
qua những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, ngành Dược đã có những bước phát
triển đáng kể. Hiện nay, ngành công nghiệp Dược đã trở thành một trong những ngành
sản xuất mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở nước ta. Cùng với sự phát triển chung của đất nước,
ngành Dược đã và đang không ngừng khẳng định vị thế ngày một lớn mạnh, làm cho
bộ mặt đất nước thay đổi từng ngày.
Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex với bề dày kinh nghiệm, trên 40
năm hoạt động trên thị trường Dược phẩm là một trong những doanh nghiệp Dược ra
đời sớm nhất tại Việt Nam. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hiện nay Mediplantex
đã trở thành một trong 10 doanh nghiệp cung cấp thuốc lớn nhất Việt Nam, đã tạo
được uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực Dược phẩm. Mediplantex luôn không ngừng
nỗ lực phấn đấu nhằm nâng cao vị thế doanh nghiệp mình. Với sự cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, công ty không những phải đối mặt với các doanh nghiệp lớn nhỏ trong
nước, mà còn phải giành giật thị trường với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó đòi
hỏi Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex phảicó những giải pháp, chính
Thang Long University Library
sách đúng đắn, thích hợp mới giữ vững được vị thế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng lợi
nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
hạot động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính:
– Làm rõ cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp.
– Phân tích, làm rõ và đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược
Trung ương Mediplantex.
– Tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,
đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu
thập thông tin, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm
giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến
nội dung đề tài.
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến lợi
nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đến lợi nhuận của
Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013.
Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ số liệu và danh mục từ
viết tắt, kết cấu khóa luận gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex
Chương III: Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung
ương Mediplantex
1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều lợi nhuận
nhất. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần phải nhìn thấy những cơ hội mà người
khác bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị sử dụng tốt hơn, chi phí
thấp hơn, phải liều lĩnh hơn mức bình thường. Thực tế, lợi nhuận được xem như phần
thưởng đối với những doanh nghiệp sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo đổi mới
và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh. Vậy lợi nhuận là gì? Tại sao lợi nhuận lại được
các doanh nghiệp quan tâm đến vậy? Các quan điểm của các nhà kinh tế học dưới đây
sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó.
Theo C.Mác: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị của
hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của công
nhân đã được vật hóa thì gọi là lợi nhuận”.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra,
bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí” (theo P.A Samuelson và W.Dnordhaus), hay
cụ thể hơn “Lợi nhuận được định nghĩa là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của một doanh nghiệp”. Theo David Begg, Stanley Fisher và Busch “Lợi nhuận là
lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí”
Tóm lại lợi nhuận là: Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong
một thời kỳ (thường là quý, nửa năm, năm), nếu chênh lệch dương thì kết quả kinh
doanh gọi là lợi nhuận, nếu âm thì gọi là lỗ; Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác mang lại;
Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Có lợi nhuận chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bù đắp được
chi phí đã bỏ ra và có tích lũy. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hóa
được tiêu thụ nhiều hơn hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài
chính hiệu quả hơn. Mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, có lợi nhuận mới trả lãi
được cho người góp vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hóa thiết bị, đẩy
mạnh nghiên cứu phát triển.
Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị sản xuất kinh
Thang Long University Library
2
doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trong một kỳ hạch toán, một cách tổng quát, lợi nhuận thường được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Như vậy, để xác định lợi nhuận thu được trong một kỳ nhất định, phải căn cứ vào
hai yếu tố sau:
Doanh thu phát sinh trong một kỳ nhất định;
Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong kỳ đó hay những chi phí phân bổ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
1.1.2 Cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt
động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đa
dạng theo phương thức đầu tư.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.2.1
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm
lợi nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ, nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dùng. Hoạt
động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp thương mại.
Hoạt động tài chính: Ngoài các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có
thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Đây là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài
doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu,
cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh,… Các khoản
lợi nhuận từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngày
nay, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính là một hoạt động chính, ổn định,
thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, hoạt động tài chính là hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác 1.1.2.2
Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động, nghiệp vụ riêng biệt nằm bên ngoài
hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, bất thường,
doanh nghiệp không dự kiến được hoặc có dự kiến trước nhưng ít khả năng thực hiện.
Lợi nhuận này thường gồm: thu từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu
hồi các khoản nợ khó đòi, đã được duyệt bỏ, khoản thu bán vật tư, tài sản thừa sau khi
3
đã bù trừ hao hụt, mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt,
tiền bồi thường,…
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, cho ta thấy được các hoạt
động tạo ra lợi nhuận, từ đó đánh giá kết quả từng hoạt động đề ra quyết định thích
hợp nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp, mang lại hiệu quả hơn.
1.1.3 Tầm quan trọng của lợi nhuận
Vai trò của lợi nhuận với Nhà nước
Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, nâng cao phúc
lợi xã hội. Các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế đều đóng
góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách Nhà nước, thông qua việc thực hiện nghĩa vụ
nộp các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nước, thuế TNDN, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân. Thông qua việc doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, Nhà nước thực hiện các hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội. Hơn nữa, lợi
nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, thành lập, cải tạo, mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động, nâng cao dân trí,
xây dựng xã hội công bằng, văn minh, hiện đại.
Lợi nhuận là một trong những thước đo phản ánh tính hiệu quả của các chính
sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ cho
phép doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận hoạt động của mình. Ngược lại, nếu chính
sách vĩ mô không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu tới hoạt động mà doanh
nghiệp đạt được.
Vai trò của lợi nhuận với người lao động
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập các
quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Lợi
nhuận sau thuế càng nhiều, các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từ đó kích thích tinh thần hăng say
lao động và tạo được môi trường làm việc ổn định cho người lao động.
Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc
kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận cũng có nghĩa là dự án đầu tư đã chọn
Thang Long University Library
4
phù hợp với nhu cầu thị trường, chứng tỏ doanh nghiệp đã nắm được thời cơ. Hơn nữa,
điều đó cũng cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc trích lập các quỹ nhằm tăng nguồn vốn
kinh doanh quỹ đầu tư phát triển, phục vụ cho nhu cầu tài sản tăng thêm ở những kỳ
sau. Đặc biệt, doanh nghiệp có thể cải tiến trang bị, đầu tư tài sản cố định để nâng cao
năng lực sản xuất góp phần thúc đẩy giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Ngược lại, khi doanh nghiệp bị thua lỗ, việc trả
lời những câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? của doanh
nghiệp không còn chính xác nữa. Điều đó không những làm cho giá trị của bản thân
doanh nghiệp giảm sút mà còn làm cho các chủ sở hữu bị mất vốn của mình. Các nhà
đầu tư, nhà cung ứng vì đó cũng giảm bớt lòng tin đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của
doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc
thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được vững chắc. Bởi, lợi nhuận trước hết là một nguồn vốn
được huy động đầu tư cho các loại tài sản trong tương lai. Nguồn vốn này càng nhiều,
doanh nghiệp sẽ giảm bớt khối lượng huy động từ bên ngoài, nhất là vốn vay. Do đó
làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu và đồng nghĩa với việc giảm hệ số nợ của doanh
nghiệp. Với nguồn này, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng kể cả đầu tư vào
những dự án kinh doanh mạo hiểm nhất. Việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
góp phần nâng cao uy tín, lợi thế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
cung ứng, nhà đầu tư trong các hoạt động liên doanh, liên kết. Ngoài ra, lợi nhuận còn
mang lại sự an toàn cho tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc trích lập quỹ
dự phòng tài chính.
Hơn nữa, lợi nhuận còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận các năm,
doanh nghiệp sẽ có cái nhìn toàn cảnh về chất lượng quá trình sản xuất từ khâu cung
ứng nguyên vật liệu, sản phẩm sản xuất, đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh
nghiệp biết cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm thiểu chi phí, lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. Các chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp kiểm
soát tình hình doanh nghiệp mình, đồng thời quản lý và đưa ra các quyết định phù hợp
với tình hình tài chính. Chính vì những vai trò quan trọng kể trên mà mục tiêu chính
của mọi doanh nghiệp đều là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí.
Vai trò của lợi nhuận với nhà đầu tư
Trước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư luôn cân nhắc
đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không, lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có
5
khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà đầu tư sẽ phân tích tình hình
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đúng đắn. Nếu
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn, tất yếu sẽ có sự
di chuyển vốn đầu tư sang doanh nghiệp khác hoặc lĩnh vực khác.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay, Để có
thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm, lợi nhuận để có những biện pháp
phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực.
1.2 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1 Xác định lợi nhuận tuyệt đối
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1.1
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mỗi doanh nghiệp không chỉ đơn
thuần thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh duy nhất mà còn mở rộng ra thêm
các hoạt động khác. Để phục vụ thuận tiện cho việc quản ký doanh nghiệp, lợi nhuận
của doanh nghiệp được chia thành từ 3 bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính và Lợi nhuận khác. Trong đó, lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu lợi nhuận
của doanh nghiệp.
c. Doanh thu từ hoạt động SXKD
Doanh thu từ
hoạt động SXKD =
Doanh thu thuần từ
hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ
hoạt động tài chính
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT từ
hoạt động
bán hàng
và CCDV
=
DT bán
hàng và
CCDV
trong kỳ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
DT
bán
bị trả
lại
-
Thuế TTĐB, Thuế
XK, Thuế GTGT
tính theo phương
pháp trực tiếp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh
trong kỳ từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
các khoản phụ thu (nếu có).
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng VCSH.
Thang Long University Library
6
Các tiêu chuẩn ghi nhận Doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do:
Doanh nghiệp cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và CCDV thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 14:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi
mua với số lượng lớn để đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi vốn nhanh.
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho người
mua trong trường hợp hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách, chất lượng theo hợp
đồng, bên mua đề nghị giảm giá. Nếu hàng bán bị giảm giá nhiều sẽ làm cho DTT của
doanh nghiệp bị giảm, dẫn tới tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa xác định là đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do chất lượng hàng kém hoặc sai quy cách,
chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: tùy thuộc vào ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh mà
doanh nghiệp chịu các khoản thuế gián thu khác nhau. Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ
bao gồm:
Thuế XK, Thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp và thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ đối với các
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
7
Tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp lãi cho thuê
tài chính.
Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của
công ty như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy tính,…
Cổ tức lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, cổ tức đầu tư cổ phiếu.
Thu nhập do chuyển nhượng hoặc cho thuê cơ sở hạ tầng.
Các khoản lãi tỉ giá hối đoái, chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ,
chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Các khoản doanh thu từ hoặc động tài chính khác.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
Có thu nhập lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, được chia ghi nhận trên cơ sở:
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và tiền lãi thực tế từng kỳ.
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hoạt động.
Cổ tức và lợi nhuận được chia ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức hoặc các
bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
d. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí hoạt
động SXKD =
Giá vốn
hàng bán +
Chi phí
bán hàng +
Chi phí quản lý
doanh nghiệp +
Chi phí
tài chính
Giá vốn hàng bán: là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cấu thành nên thành
phẩm, hàng hóa. Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh lệch
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn so với năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường do cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung
phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được ghi giảm giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Trị giá vốn hàng bán là giá thành sản
xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí quản lý phân xưởng.
Thang Long University Library
8
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hóa để
tiêu thụ trong kỳ bao gồm: Giá mua của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và Chi phí phát
sinh trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí đóng gói,…
phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực
tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định của nhân
viên bán hàng.
Chi phí vật liệu đóng gói: là giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho
quá trình bán hàng.
Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị phân bổ các loại công cụ, dụng cụ được sử dụng
trong quá trình bán hàng như quầy thu tiền, máy tính cá nhân,…
Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa: là khoản chi phí bỏ ra để bảo quản, vận
chuyển hàng hóa từ lúc xuất kho tới lúc khách hàng nhận được hàng hóa.
Chi phí bảo hành: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành sản phẩm,
hàng hóa theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng như chi phí sửa chữa, chi phí
thay thế linh kiện bị hư hỏng,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ các giá trị dịch vụ mà doanh nghiệp phải trả
để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản, các dịch vụ thông tin
quảng cáo, tiền điện nước, chi phí cho việc nghiên cứu thị trường,…
Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại liên quan tới quá trình bán
hàng không nằm trong các yếu tố chi phí ở trên như: chi phí hội nghị khách hàng, hàng
mẫu tặng khách, chi phí khuyến mại, công tác phí,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến toàn bộ doanh
nghiệp, chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực
tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương tỉ lệ quy định của nhân viên
quản lý doanh nghiệp.
9
Chi phí vật liệu dùng trong quản lý: giá trị các loại vật liệu xuất dùng cho hoạt động
quản lý như vật liệu dùng để sửa chữa thay thế các bộ phận hư hỏng của tài sản sử
dụng cho bộ phận quản lý, nhiên liệu sử dụng cho các phương tiện vận tải dùng cho bộ
phận quản lý,…
Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị phân bổ các loại công cụ, dụng cụ sử dụng cho
quản lý như máy tính cá nhân, tủ đựng hồ sơ,…
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn của các tài sản cố định sử dụng
trong hoạt động quản lý hoặc các tài sản dùng chung cho toàn doanh nghiệp như khấu
hao thiết bị quản lý, nhà cửa, vật kiến trúc sử dụng cho quản lý.
Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp: bao gồm các khoản thuế như thuế đất, thuế
môn bài, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao thông,…
Chi phí dự phòng: bao gồm các chi phí dự phòng nợ khó đòi, dự phòng nợ phải trả.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ giá trị các loại dịch vụ mà doanh
nghiệp phải trả để phục vụ quá trình quản lý như tiền thuê nhà, thuê tài sản, tiền điện
nước, chi phí thu thập thông tin,…
Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại có liên quan đến quá trình bán
hàng không nằm trong các yếu tố chi phí ở trên như chi phí đào tạo nhân viên, tiền
công tác phí, chi phí tiếp khách,…
Về bản chất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không làm tăng
thêm giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, nó là những chi phí phục gián tiếp cho sản
xuất kinh doanh không được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Hai loại chi
phí này được xem là chi phí thời kỳ, chi phí làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp
nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và chi phí cho
vay. Chi phí góp vốn liên doanh, các khoản lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch chứng khoản, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ do bán
ngoại tệ, lỗ do chênh lệch tỉ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán.
Lợi nhuận khác 1.2.1.2
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác
a. Doanh thu khác
Doanh thu khác bao gồm:
Thang Long University Library
10
Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn trả.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền của tổ chức, cá nhân khác tặng doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bỏ sót hay kế toán không ghi sổ,
năm nay mới phát hiện ra.
Các khoản thu khác.
Trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp thì phần lớn doanh thu được tạo ra khi
doanh nghiệp tiêu thu hàng hóa, dịch vụ. Thời điểm xác nhận doanh thu đối với hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc xuất hóa đơn bán hàng, còn
đối với dịch vụ đó là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hóa đơn bán hàng.
b. Chi phí khác:
Chi phí khác bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ góp vốn liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
1.2.2 Xác định các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận
Khi tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, ta không thể coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng. Đồng thời cũng không dùng chỉ tiêu
này để so sánh chất lượng hoạt động giữa các doanh nghiệp khác nhau. Lợi nhuận là
kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan, đồng thời các nhân tố này lại tác động lẫn nhau. Bên cạnh đó, điều kiện sản xuất
kinh doanh, điều kiện vận chuyển hàng hóa, điều kiện thị trường tiêu thụ, thời điểm
tiêu thụ khác nhau cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau.
Hơn nữa, quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau. Những doanh nghiệp lớn có
thể công tác quản lý kém nhưng lợi nhuận thu được vẫn lớn hơn những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý lại rất tốt.
11
Do vậy, để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần sử dụng các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa
lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận,
thể hiện trình độ năng lực kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu
tố đó. Như vậy, ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng các
chỉ tiêu tương đối là tỉ suất lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 1.2.2.1
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế đạt được với tổng tài sản sử dụng bình
quân trong kỳ. Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng tài sản hoặc
bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho tổng tài sản.
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Hay:
ROA = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay
Tổng tài sản
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết khi bỏ ra một đồng đầu tư cho tài sản
của doanh nghiệp trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỉ số này lớn hơn
0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỉ số này trong
so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng
ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 1.2.2.2
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với doanh thu bán hàng trong kỳ, được
xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu thuần.
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỉ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi;
tỉ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỉ số mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ.
Thang Long University Library
12
Nếu đem so sánh tỉ suất chung của toàn ngành mà kết quả thấp hơn chứng tỏ
doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Qua đó, doanh nghiệp cần có biện
pháp điều chỉnh giá một cách hợp lý để nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận thu được
trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1.2.2.3
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
được xác định bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu.
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh
doanh thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này, vì đây là thu nhập có thể đạt được
nếu quyết định đầu tư vốn của mình vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện phần nào
tình hình tài chính của doanh nghiệp, được gọi là thước đo hệ số sinh lời của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn tự
có của mình mà phải huy động thêm một lượng vốn vay bên ngoài. Đặc biết đối với
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Dược phẩm thì khoản tiền này chiếm tỉ trọng
chủ yếu trong tổng số vốn hoạt động. Chính vì vậy, chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí nên những yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến Doanh thu, Chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ tăng, giảm của Lợi
nhuận doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Quy mô của doanh nghiệp 1.3.1.1
Một doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nguồn vốn lớn thực hiện đầu tư, cải tổ
trên nhiều phương diện nhằm nâng cao lợi nhuận. Với nguồn vốn này, doanh nghiệp
có thể:
Đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và
công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại được sử dụng trong sản
xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao
động vật hoá. Chính vì vậy, doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành
13
tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết
kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc đầu
tư vào lĩnh vực này cần phải có nguồn vốn lớn vì máy móc, công nghệ hiện đại của
Việt Nam hiện nay hầu hết đều phải nhập khẩu với giá thành cao đặc biệt đối với máy
móc, thiết bị mới còn đang trong giai đoạn giới thiệu hoặc tăng trưởng của chu kỳ
sống. Việc đầu tư này thực sự cần thiết vì cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển khi sản phẩm có chất lượng cao
và ưu việt hơn hẳn so với những sản phẩm cùng loại. Việc đầu tư vào máy móc, công
nghệ hiện đại mới trên thị trường, tuy chi phí bỏ ra là lớn nhưng sản phẩm sản xuất ra
sẽ chưa có hoặc gặp ít đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tiêu
thụ hàng hóa với giá cao, nhanh chóng thu hồi vốn.
Mặt khác, trong thời đại khoa học phát triển nhanh như hiện nay, máy móc công
nghệ thường bị lạc hậu nhanh thì việc đổi mới công nghệ là điều cần thiết để sản phẩm
làm ra có thể cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có
ưu thế hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong việc đổi mới máy móc công nghệ,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, do các doanh
nghiệp lớn có thể thu hồi vốn nhanh hơn các doanh nghiệp nhỏ nên vòng đời máy móc
công nghệ thu hẹp, họ có thể đầu tư cào các loại máy móc có tính năng ưu việt hơn.
Máy móc công nghệ cũ có thể chuyển giao cho các doanh nghiệp nhỏ chưa có cơ hội
đổi mới.
Linh hoạt trong kinh doanh, nắm bắt cơ hội kịp thời
Môi trường kinh doanh hiện nay chứa đựng rất nhiều rủi ro, đồng thời nó cũng
đem đến nhiều cơ hội kinh doanh tốt. Khi có những sự cố bất ngờ xảy ra, doanh
nghiệp có thể ứng phó kịp thời hay không phụ thuộc vào quy mô vốn của doanh
nghiệp. Với nguồn vốn lớn, doanh nghiệp có thể ứng phó với những sự cố bất ngờ, gây
bất lợi cho doanh nghiệp, giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra. Đồng thời khi có cơ hội
kinh doanh tốt, doanh nghiệp cũng có thể chủ động nguồn vốn để đầu tư kịp thời.
Thông thường với những dự án lớn, có lợi nhuận cao, vốn đầu tư ban đầu phải lớn,
doanh nghiệp có quy mô nhỏ khó có thể huy động kịp thời vốn để đầu tư. Mặt khác,
những dự án như vậy cũng không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ.
Huy động vốn dễ dàng với chi phí thấp
Doanh nghiệp có quy mô lớn thường là những khách hàng lớn và có uy tín đối
với các tổ chức tín dụng. Nó có thể vay vốn của Ngân hàng với lãi suất ưu đãi, có thể
không cần đảm bảo vì doanh nghiệp là khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Đồng
thời, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng thương mại lớn, có thể
giảm bớt được một số chi phí trong quá trình huy động vốn.
Thang Long University Library
14
Thu hút được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý có trình độ cao, đội ngũ
lao động lành nghề vào làm việc
Mức lương trong các doanh nghiệp lớn thường cao và có nhiều chính sách ưu đãi
đối với những sáng kiến cải tiến sản phẩm hay sự sáng tạo trong lao động. Trình độ
của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Nguồn nhân lực có trình độ và hiểu biết giúp doanh
nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí, tránh những lãng phí không cần thiết. Ngược lại, các
doanh nghiệp nhỏ thường không có những thuận lợi như các doanh nghiệp lớn vì họ
khó có thể thu hút nguồn nhân lực giỏi như các doanh nghiệp lớn.
Chiều hướng phát triển ngành nghề của doanh nghiệp 1.3.1.2
Doanh thu của doanh nghiệp chịu tác động đáng kể từ chiều hướng phát triển
ngành nghề của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu ngành nghề có chiều hướng phát
triển tốt, doanh nghiệp có thể đạt doanh thu cao, tỉ suất lợi nhuận kỳ vọng cao.
Chiều hướng phát triển ngành nghề kinh doanh trong tương lai sẽ ảnh hướng tới
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, một thành phần quan trọng để tính doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng
theo. Ngành nghề của doanh nghiệp có xu hướng phát triển tốt trong tương lai tức là
sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nói chung và
được ưa chuộng, tiêu dùng nhiều. Do vậy, doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
Ngành nghề kinh doanh có xu hướng phát triển tốt giúp cho doanh nghiệp có thể
thu hút nhiều nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đổi mới máy
móc, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể vay
vốn Ngân hàng dễ dàng hơn vì chiều hướng phát triển kinh doanh là một trong những
điều kiện mà Ngân hàng xem xét trước khi cho vay.
Tuy nhiên, nếu ngành nghề phát triển tốt trong tương lai, doanh nghiệp cũng phải
đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn vì ngành nghề nào có xu hướng phát triển tốt
sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp khai thác thị phần. Số lượng đối thủ cạnh tranh gia tăng
đòi hỏi doanh nghiệp ngay từ bây giờ phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, tạo dựng uy tín đối với khách hàng để có thể tồn tại và phát triển hơn đối thủ cạnh
tranh hiện tại và tương lai.
Nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng suy giảm trong tương
lai thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không được ưa chuộng, ít người mua. Do đó,
lượng sản phẩm tiêu thụ ít đi làm giảm doanh thu và lợi nhuận. Không những vậy,
doanh nghiệp khó có thể thu hút được các nhà đầu tư mới, đồng thời nhà đầu tư cũ
cũng rút vốn. Doanh nghiệp vì thế sẽ gặp khó khăn trong việc đổi mới và chuyển sang
15
ngành nghề kinh doanh mới. Lúc này sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ,
doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược về sản phẩm và giá cả phù hợp.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp 1.3.1.3
a. Năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm: tổ chức quá trình cung ứng, sản
xuất tiêu thụ. Cung ứng là chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Doanh nghiệp tổ
chức hoạt động cung ứng tốt tức là xác định được lượng dự trữ phù hợp của từng loại
nguyên vật liệu, số lượng lao động, máy móc, thiết bị để quá trình sản xuất đạt hiệu
quả cao nhất. Lượng dữ trữ phải đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, không bị
gián đoạn, không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh mà chỉ phải chịu mức lưu kho hợp lý,
tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, tăng hao mòn và chi phí bảo quản.
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là quá trình thực hiện
sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật,… để chế tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản
xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm tiêu thụ.
Công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt lợi
nhuận cao, hiệu quả kinh tế tốt, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện,
các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp là chuẩn bị
các yếu tố đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất khoa học hợp lý có tác động mạnh mẽ
đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn
loại hình, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại
về ngành sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất lao động máy móc, thiết bị.
Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động,
khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người lao động, loại trừ các nguyên nhân gây
lãng phí sức lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành,…
Thang Long University Library
16
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào
nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất.
Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo,
hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất như
lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu,…), máy móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất được
thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án về tổ chức điều hành quá trình sản
xuất (tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý).
b. Tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
Việc phát huy được vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với
chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội
kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát
sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, duy
trì và phát triển được kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có tác động tiết kiệm chi phí
sản xuất, góp phần tích cực hạ giá sản phẩm của doanh nghiệp, kích thích nhu cầu tiêu
thụ hàng hóa, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp là một nhân
tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng
chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các
phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các
khâu quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện
quan trọng để tăng lợi nhuận.
Tổ chức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường 1.3.1.4
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Trong trường hợp giá bán, giá thành, chất lượng, thuế suất, thuế gián thu không
đổi thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ trong kỳ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh mặt cố gắng chủ
quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài
chính nói riêng.
17
Trong kinh doanh, các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công
nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối
lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hóa và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả
năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cải tiến phương
thức bán hàng.
Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá mặt
hàng tiêu thụ. Trong khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ
có một mặt hàng mà có rất nhiều chủng loại khác nhau với những mức giá cũng khác
nhau. Vì vậy, nếu doanh nghiệp tăng tỉ trọng những loại sản phẩm có giá bán cao, chi
phí thấp và giảm tỉ trọng những mặt hàng có giá bán thấp, chi phí cao thì mặc dù tổng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi nhưng doanh thu sẽ tăng lên và ngược lại.
Như vậy, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trong kỳ cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến
doanh thu tiêu thụ, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải giám sát thị trường để định ra
cho mình một kết cấu sản phẩm hợp lý, nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ.
Chất lượng và giá bán sản phẩm 1.3.1.5
Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chất lượng sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng là
vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện này. Chất lượng sản
phẩm càng cao thì sản phẩm càng có uy tín, tạo ra sức cạnh tranh lớn để doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thị trường, sản phẩm tiêu thụ sẽ được nhiều hơn. Mặt khác, trong điều
kiện các yếu tố sản xuất không đổi thì việc đảm bảo và tăng chất lượng sản phẩm là
điều cơ bản để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo quyết
định tối ưu về sản xuất, khâu tiếp theo là tổ chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao
những hàng hóa và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất, mở rộng
tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Do đó, tổ chức tiêu thụ khối
lượng lớn hàng hóa và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận.
Để thực hiện tốt công tác này, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các mặt hàng
hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng cáo
marketing, các phương thức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Thang Long University Library
18
Giá bán sản phẩm
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá
bán sản phẩm chủ yếu là doanh nghiệp tự xác định. Khi số lượng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ, giá thành toàn bộ, thuế của sản phẩm tiêu thụ là không đổi, nếu giá sản phẩm
tăng lên, tổng lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện nay, giá bán các mặt hàng thường được hình thành một cách khách quan
do quan hệ Cung – Cầu trên thị trường quyết định. Do đó doanh nghiệp khó có thể tự
tăng giá bán cao hơn các mặt hàng khác cùng loại trên thị trường mà vẫn thu được lợi
nhuận, trừ một số mặt hàng như điện, nước, luyện kim do Nhà nước quy định giá bán.
Vậy để tăng được lợi nhuận doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chính sách giá
cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho bù đắp được chi
phí và thu được lãi.
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tùy
thuộc vào kết quả quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả toàn bộ chi phí
này sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí không trực
tiếp tạo nên sản phẩm nhưng lại đóng vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm được tiến hành nhanh chóng. Việc quản lý hai loại chi phí này là vô cùng
phức tạp, doanh nghiệp phải tổ chức, sắp xếp một cách có hợp lý và khoa học nhằm
giảm bớt các loại chi phí này.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 1.3.2.1
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật thị trường thì nó còn bị chi phối bởi những
chính sách kinh tế của Nhà nước (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tỉ
giá hối đoái,..)
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cần nghiên cứu
kỹ các nhân tố này. Bởi nếu Chính sách tài khóa thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay
đổi có thể làm mức lãi suất giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay
vốn của doanh nghiệp.
19
Môi trường tự nhiên - văn hóa – xã hội 1.3.2.2
a. Quy mô cơ cấu thu nhập của dân cư và tập quán tiêu dùng
Dân số ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp vì dân số có tác động
đến dung lượng thị trường. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp khi xác định thị trường phải
xem xét số lượng khách hàng có đảm bảo được doanh số bán không. Và do đó sự dịch
chuyển của dân cư cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng.
Thu nhập dân cư: có tác động rất lợi đến nhu cầu và khả năng mua hàng của
người tiêu dùng. Thu nhập càng cao thì nhu cầu càng lớn và ngược lại. Đây là yếu tố
quan trọng, quyết định khả năng mua của khách hàng. Nếu khách hàng rất ưa thích
một hay nhiều sản phẩm của doanh nghiệp nhưng vì thu nhập của họ quá thấp, không
đủ tiền để mua, doanh nghiệp cũng không thể tiêu thụ được sản phẩm. Vì vậy, điều
cần thiết là chú trọng đến thu nhập của dân cư ở mỗi thị trường để đưa chính sách giá
và cơ cấu sản phẩm phù hợp với khách hàng ở đó.
Tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, nhận thức và thị hiếu của người tiêu dùng:
Khi có trình độ học vấn cao thì người tiêu dùng có nhu cầu về các sản phẩm có giá trị
văn hoá, giá trị kinh tế, sản phẩm khoa học kỹ thuật tiên tiến. Doanh nghiệp cần tìm
hiểu, nghiên cứu kỹ thói quen và tâm lý tiêu dùng đối với từng loại hàng hoá, người
tiêu dùng thường có thói quen như thế nào? Tâm lý mua ra sao? Đó là những yếu tố
không thể không xem xét khi doanh nghiệp tổ chức bán hàng.
Đặc điểm dân tộc, chủng tộc, tôn giáo: thường thì mỗi dân tộc có sở thích, mối
quan tâm khác nhau về đặc điểm hàng hoá mà họ mua.
b. Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng
doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp Dược, điều kiện tự nhiên có tác động trực
tiếp đến nguồn cung ứng nguyên liệu đầu ra và đầu vào, ảnh hưởng đến quá trình bảo
quản, chi phí bảo quản và lợi nhuận, chi phí bảo quản cho các nguyên vật liệu cao, dẫn
đến lợi nhuận giảm sút do không tăng được giá thành.
Các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất chưa
ổn định… sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh
tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư nhiều hơn trong đổi mới kỹ thuật, công
nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng cáo, tiếp thị… làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
20
Trong nền kinh tế thị trường việc tăng giá bán là rất khó, bởi thế các doanh
nghiệp cần phải tính toán làm sao tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành làm tăng khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Đây phải là vấn đề then chốt của doanh nghiệp,
nó phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật và công nghệ
Đây là tham số về sự tăng trưởng của nền kinh tế lạm phát, và tốc độ lạm phát,
khả năng sử dụng công nhân, trình độ trang bị kỹ thuật chung của nền kinh tế cũng
như của các ngành, cơ sở hạ tầng, trình độ nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật và
khả năng sử dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong nền kinh tế.
Khoa học, công nghệ ngày càng phát triển, tạo ra được nhiều máy móc, thiết bị
hiện đại hơn, tốn ít nhiên liệu hơn để tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá
thành thấp. Điều này đặc biệt quan trọng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt và nhu cầu con người ngày một nhiều hơn. Khoa học công nghệ phát triển thì máy
móc thiết bị nhanh lạc hậu, đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp khấu hao
hợp lý, nhanh chóng đổi mới máy móc công nghệ để sản phẩm tạo ra có sức cạnh
tranh trên thị trường như: phương pháp khấu hao điều chỉnh, khấu hao theo số dư giảm
dần. Máy móc thiết bị không khấu hao sẽ bị lạc hậu mà không có nguồn đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị công nghệ. Do khấu hao được tính vào chi phí nên nó cũng ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
d. Môi trường cạnh tranh
Hoạt động trong cơ chế thị trường đỏi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới
các yếu tố cạnh tranh, vì điều kiện cạnh tranh có ảnh hưởng tới khả năng khai thác cơ
hội kinh doanh và tới việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh. Điều quan trọng là doanh
nghiệp phải xác định được trạng thái cạnh tranh của thị trường. Thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền, hay thị trường độc quyền để có cách vận
hành thích hợp.
Thị trường các yếu tố đầu ra, đầu vào 1.3.2.3
Thị trường các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào là thành phần cơ bản để tính chi phí của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường các yếu tố đầu vào có sự tham
gia của nhiều nhà cung cấp, doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn nguyên liệu
đầu vào, không bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp. Đồng thời, tại một thị trường có sự
cạnh tranh thì mức giá bán mà các nhà cung cấp đưa sẽ là mức giá của thị trường.
Ngược lại, nếu thị trường các yếu tố đầu vào chỉ có một số nhà cung cấp nhất định
hoặc chỉ có một nhà cung cấp độc quyền thì doanh nghiệp sẽ không chủ động được
21
nguồn hàng, phụ thuộc vào nhà cung cấp. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể
sẽ tự ý đẩy giá lên cao làm tăng chi phí của doanh nghiệp, đồng thời do độc quyền về
sản phẩm, nhà cung cấp cũng có thể cung cấp hàng không đúng thời gian, làm gián
đoạn quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó phát sinh thêm nhiều chi phí khác dẫn tới lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm.
Thị trường tiêu thụ
Thị trường vừa là nơi cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp thông tin cần
thiết cho doanh nghiệp, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp là phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, từ đó nêu ra các điều kiện tăng
doanh thu và lợi nhuận. Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế
thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ Cung – Cầu
hàng hóa dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi
nhuận. Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả
năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hóa, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng
tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hóa và dịch
vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ thấp. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hóa hay tổng số lợi nhuận thu
được.
Thang Long University Library
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPANTEX
2.1 Khái quát về Công ty Cố phần Dược trung ương Mediplantex
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex
Tên giao dịch: Mediplantex National Pharmaceutical Joint Stock Company
Tên viết tắt: Mediplantex.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 358 đường Giải Phóng - quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 04. 38643368 – 04.38647416
Fax: 04.38641584
Website: www.mediplantex.com
Email: [email protected] hoặc [email protected]
Mã số thuế: 0100108430
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 62.801.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex, tiền thân là Công ty Dược liệu
Trung ương I trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam, được thành lập từ tháng
04/1971. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã nhiều lần thay
đổi tên gọi theo từng thời kỳ, phù hợp với nhiệm vụ chính trị do Bộ Y tế và Tổng công
ty Dược giao cho:
Từ năm 1958 trở về trước: Tiền thân là Công ty thuốc Nam – thuốc Bắc thuộc Bộ
nội thương.
Năm 1958 - 1961: Công ty thuốc Nam – thuốc Bắc TW thuộc Bộ Y tế.
Năm 1961 - 1968: Quốc doanh Dược liệu cấp 1 - thuộc Bộ y tế
Năm 1968 - 1970: Cục Dược liệu - Bộ y tế
Năm 1971-1984: Công ty có tên là Công ty Dược liệu cấp I, là đơn vị kinh tế trực
thuộc khối trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn trồng trọt, thu mua, chế biến dược liệu,
phân phối thuốc Nam – thuốc Bắc cung cấp nguyên liệu, dược liệu cho các công ty, xí
nghiệp, bệnh viện… trên toàn quốc theo kế hoạch của Nhà nước.
Năm 1984 - 2005: Công ty có tên là Công ty Dược liệu TW I. Công ty được Bộ
Y tế xếp là doanh nghiệp loại I với nhiệm vụ: Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu
nguyên phụ liệu, thành phẩm Đông Nam dược, thành phẩm Tân dược, dụng cụ y tế,
hương liệu.
23
Năm 2005 cho đến nay: Ngày 25/04/2005 căn cứ vào quyết định số 4410/QĐ-
BYT ngày 17/12/2004 của bộ y tế, công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và thay đổi tên gọi từ Công ty Dược liệu TW I
thành Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex, với 28% vốn nhà nước, tỉ lệ
cổ phần của người lao động trong công ty là 47,04%. Đại hội cổ đông thành lập, được
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh lần thứ nhất số:
0103007436 ngày 12/4/2005 và Dấu Công ty Cổ phần, ngày 18/4/2005 tổ chức Hội
nghị ra mắt Công ty cổ phần Dược Trung ương Mediplantex. Tính đến 30/09/2011 đã
qua 08 lần thay đổi bổ sung ngành nghề Đăng ký kinh doanh. Công ty chính thức hoạt
động sang mô hình công ty cổ phần từ tháng 4/2005, với chức năng kinh doanh, sản
xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm, dược liệu, nguyên liệu hoá dược, tinh
dầu, mỹ phẩm, máy móc thiết bị, bao bì cao cấp ngành dược phẩm, mỹ phẩm.
Với tinh thần lao động sáng tạo không mệt mỏi, liên tục của các thế hệ lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên công ty, từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn đứng vững
và phát triển với vai trò là một công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và phân phối
dược phẩm, đóng góp tích cực cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Mạng lưới kinh doanh của công ty ở trong nước được mở rộng đến các tỉnh trong
cả nước, các tuyến Bệnh viện Trung ương, Bệnh viện tỉnh … Công ty đặt một số chi
nhánh khu vực như: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây nguyên, Thái Bình, Bắc Giang,
Lạng Sơn …, ở nước ngoài Công ty đặt Văn phòng đại diện tại Viêng chăn – Lào, ủy
nhiệm tại Liên Bang Nga. Có quan hệ với trên 20 nước để xuất khẩu nhiều sản phẩm
nguyên liệu đã chế biến và thành phẩm có chất lượng cao.
tranh sôi nổi. Để có thể tồn tại và phát triển, Công ty đã mạnh dạn đầu tư khoa
học kỹ thuật với những dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài nhà
máy số 1 tại 358 Giải Phóng là cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP đầu tiên ở miền
Bắc, Mediplantex còn xây dựng nhà máy sản xuất số 2 tại Mê Linh, Hà Nội. Đây là
một trong những nhà máy có công nghệ sản xuất thuốc hiện đại nhất nước ta đạt tiêu
chuẩn GMP – WHO với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề được các
chuyên gia đầu ngành trong nước và quốc tế huấn luyện, đảm bảo công ty kiểm soát
được chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu đến khâu thành phẩm.
Sau hơn 20 năm phấn đấu theo định hướng tăng cường sản xuất công nghiệp,
năng lực kinh doanh trong nước và xuất khẩu với mục tiêu “Vì sức khỏe vẻ đẹp con
người”, Công ty đã có nhiều thay đổi trên các phương diện tổ chức nhân sự, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ, thực hiện các dự án mang tầm quốc gia và của
ngành, sớm nắm bắt nhu cầu điều trị của nhân dân. Hiện nay, Mediplantex đang sản
Thang Long University Library
24
xuất trên 200 sản phẩm thuốc các loại như nhóm kháng sinh Cephalosphorin, thuốc hỗ
trợ điều trị ung thư, thuốc sốt rét, thuốc tim mạch, thuốc tiểu đường, thuốc cảm sốt dị
ứng, thuốc tăng cường chức năng gan và chống viêm gan, thuốc phong thấp loãng
xương, thuốc thần kinh an thần, thuốc tăng cường tuần hoàn não, thuốc đường hô hấp,
đường ruột, thuốc cho trẻ em, .v.v.. Công ty đã sản xuất nhiều sản phẩm với chất
lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trong nước và xuất khẩu ra một số quốc gia khác.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh dược phẩm;
Kinh doanh mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm;
Kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hóa
chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, mỹ phẩm,
thực phẩm và công nghệ;
Mua bán máy móc, thiết bị y tế, máy móc, thiết bị bao bì phục vụ cho sản xuất tân
dược, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng;
Trồng cây dược liệu;
Dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại và ủy thác xuất nhập khẩu;
Kinh doanh vắc xin sinh phẩm y tế;
Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
Dịch vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, đào tạo huấn luyện
chuyên ngành y dược;
Doanh nghiệp sản xuất hóa dược và dược liệu;
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác chỉ gồm các ngành nghề sau:
Cho thuê máy móc công nghiệp, thương mại và khoa học khác;
Hoạt động các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa;
Kinh doanh và sản xuất thực phẩm chức năng;
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, hoặc đi thuê;
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chỉ gồm có các ngành nghề sau: Bán buôn
dụng cụ y tế, nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh;
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống;
Phương châm hoạt động: “Vì sức khỏe và vẻ đẹp con người”.
25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng Tài
chính - Kế toán Phòng Kỹ thuật
Ban kiểm soát
Phòng
Nghiên
cứu
phát
triển
Xưởng
hóa
dược
Nhà
máy
dược
phẩm
Phòng
Kế
hoạchS
SXvà
XNK
Phòng
Kinh
doanh
dược
liệu
Phòng
Kinh
doanh
dược
phẩm
Phòng
Thị
trường
Market
ing
Các
chi
nhánh
công
ty
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Đảm
bảo
chất
lượng
Kho
vận
Phòng
Chất lượng
Văn phòng đại diện
tại nước ngoài
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Hành chính nhân sự
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex
Thang Long University Library
26
Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex áp
dụng theo cơ cấu quản trị trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, người lãnh đạo của
doanh nghiệp được sự giúp sức của tập thể lãnh đạo chuẩn bị các quyết định đối với
cấp dưới. Người lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động và
toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Ban lãnh đạo công ty không ra
quyết định, chỉ thị trực tiếp cho cấp dưới mà chỉ truyền xuống trưởng các bộ phận
chức năng. Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ nghiên cứu, chuẩn bị quyết định cho
lãnh đạo quản lý, điều hành các đơn vị thành viên; đồng thời theo dõi, giám sát, đôn
đốc hoặc hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc thi hành các mệnh lệnh, quyết
định của ban lãnh đạo công ty.
Bên cạnh mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng, để linh hoạt, chủ động trong điều
hành công việc và phát huy được trí tuệ, năng lực của đội ngũ chuyên gia, công ty còn
vận dụng cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp theo dạng tập trung, tập hợp đội
ngũ chuyên gia của nhiều bộ phận chức năng nhằm nghiên cứu, xây dựng dự án,
phương án, chiến lược hay chương trình cho từng lĩnh vực cụ thể.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 2.1.3.2
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định, thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và dự toán
ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng Quản trị
và Ban Kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám
sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng
quản trị do Luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết đại hội đồng cổ đông quy định. Hiện tại hội đồng quản trị Công ty Cổ Dược
Trung ương Mediplantex có 7 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm. Sau khi 7 thành viên hội
đồng quản trị được bầu sẽ họp và bầu ra chủ tịch và phó chủ tịch hội đồng quản trị.
Hàng tháng hội đồng quản trị họp một lần, định hướng đường lối sản xuất kinh doanh,
kiểm tra giám sát và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Hiện tại, Ban kiểm soát của
27
Công ty gồm 05 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm. Sau khi được bầu, ban kiểm soát sẽ bầu
ra trưởng ban, phó ban kiểm soát.
Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc của công ty gồm có 01 Tổng Giám đốc và 03
Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Mỗi phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra
giám sát các phòng ban theo sự phân công của Tổng giám đốc.
Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm
phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong việc lập báo
cáo tài chính hợp nhất này, Ban Tổng Giám đốc được yêu cầu phải:
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách
nhất quán;
Đưa ra các xét đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
Nêu rõ các nguyên tắc kế toán có được tuân thủ hay không, có những áp dụng sai
lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo tài chính hay không;
Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, trừ trường hợp không thể cho
rằng Công ty có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh;
Thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu cho mục đích
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và gian lận.
Bộ phận Tài chính Kế toán: Tiếp nhận các văn bản chính sách của Nhà nước trong
công tác Kế toán - Tài chính; Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch tài chính của công ty đúng với Pháp lệnh Kế toán thống kê
của Nhà nước và Nghị quyết của Hội đồng quản trị; thực hiện quản lý tài sản, vốn và
các hoạt động Kế toán - Tài chính; giám sát, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động xuất nhập khẩu, giao dịch ngân hàng, tổng hợp, lập các báo cáo tài chính
kinh doanh, quản lý quỹ thu – chi toàn công ty.
Bộ phận chất lượng: Thực hiện việc giám sát và kiểm tra công tác chất lượng sản
phẩm. Cán bộ chuyên trách thực hiện kiểm tra, đảm bảo chất lượng thuốc ổn định với
cơ sở kiểm nghiệm được công nhận.
Bộ phận sản xuất, công nghệ: Trực tiếp tiến hành việc cung ứng vật tư, nguyên liệu
cho hoạt động sản xuất thuốc; tiến hành nghiên cứu phát triển nâng cao chất lượng sản
phẩm hiện tại, phát triển các sản phẩm mới với chất lượng cao; điều hành các xưởng
và nhà máy sản xuất thuốc.
Thang Long University Library
28
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược trung ương Medipantex
2.2.1 Tình hình Tài sản - Vốn
Nhìn vào cơ cấu Tài sản – Vốn của công ty trong giai đoạn 2011 – 2014 ta thấy
tình hình tài chính của Mediplantex khá khả quan, tài sản và vốn của công ty nhìn
chung đều tăng trường qua các năm cả về quy mô lẫn tỷ trọng:
Bảng 2.1 Cơ cấu Tài sản – Vốn của Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: BCTC 2011 – 2013 của Mediplantex)
Qua biểu đồ này cho ta biết, Công ty đang dần mở rộng quy mô kinh doanh, kết
quả nhìn chung tăng. Cụ thể:
Từ năm 2011 đến năm 2012, cơ cấu Tài sản – Vốn giảm từ 337.405 triệu đồng
xuống 336.752 triệu đồng, giảm 743 triệu đồng tương đương 0,22%. Năm 2012 với
nhiều biến động kinh tế cả trong nước và nước ngoài khiến cho tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phần nào bị ảnh hưởng.
Năm 2013, cơ cấu Tài sản – Vốn tăng từ 336.752 triệu đồng lên 342.568 triệu
đồng tăng 5.816 triệu đồng tương đương 1,73%, Mediplantex đã tập trung cải tiến tình
hình khó khăn của doanh nghiệp, nỗ lực phát huy khả năng kinh doanh nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn
định trở lại, không còn diễn biến phức tạp đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy
năng lực sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên, đây chỉ là biểu đồ cơ cấu khái quát nhất về tài sản và vốn của công ty.
Khó có thể dựa vào đây để kết luận Mediplantex đang phát triển hay không. Tình hình
cụ thể được thể hiện trong bảng cân đối kế toán:
337,405 336,752
342,563
333000
335000
337000
339000
341000
343000
2011 2012 2013
29
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
ĐVT:
Triệu
đồng
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
TÀI SẢN
A. TSNH 248.510 256.335 267.978 7.825 3,15 11.643 4,54
I. Tiền 5.821 12.361 13.999 6.540 112,35 1.638 13,25
II. Khoản phải thu 160.078 138.787 129.681 (21.291) (13,3) (9.106) (6,56)
III. HTK 79.463 91.899 120.847 12.436 15,65 28.948 31,50
IV. TSNH khác 3.148 13.287 3.451 10.139 322,08 (9.836) (74,03)
B. TSDH 88.895 80.418 74.585 (8.477) (9,54) (5.833) (7,25)
1. Phải thu dài hạn - - 75 0 0 75
2. TSCĐ hữu hình 71.348 68.080 61.171 (3.268) (4,58) (6.909) (10,15)
3. TSCĐ vô hình 929 837 774 (92) (9,90) (63) (7,53)
4. CPXDCBDD 2.638 - - (2.638) - - -
5. TSDH khác 13.880 11.238 - (2.642) (19,03) - -
TỔNG TS 337.405 336.752 342.163 (653) (0,19) 5.811 1,73
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI
TRẢ 233.007 232.969 237.093 (38) (0,02) 4.124 1,77
I. Nợ ngắn hạn 230.629 232.969 236.904 2.340 1,01 3.935 1,69
1. Vay và NNH 88.695 101.579 73.507 12.884 14,53 (28.072) (27,64)
2. Phải trả người
bán 112.969 92.972 104.797 (19.997) (17,70) 11.825 12,72
3. Người mua trả
tiền trước 3.207 1.527 3.377 (1.680) (52,39) 1.850 121,15
Thang Long University Library
30
4. Thuế, khoản
phải nộp NN 3.115 4.031 6.594 916 29,41 2.563 63,58
5. Phải trả CNV 1.508 2.422 5.390 914 60,61 2.968 122,54
6. Chi phí phải trả 3.531 14.331 24.999 10.800 305,86 10.668 74,44
7. Phải trả khác 17.289 15.757 15.977 (1.532) (8,86) 220 1,40
8. Quỹ khen
thưởng, phúc lợi 313 349 262 36 11,50 (87) (34,94)
II. Nợ dài hạn 2.378 - 189 - - - -
B. VCSH 104.398 103.783 105.470 (615) (0,59) 1.687 1,63
I. VCSH 103.638 103.187 105.124 (451) (0,44) 1.937 1,88
1. Vốn CSH 50.241 62.801 62.801 12.560 25,00 0 0
2. Thặng dư vốn
cổ phần 42.084 29.425 29.425 (12.659) (30,08) 0 0
3. Lợi nhuận chưa
phân phối 6.605 6.289 8.226 (316) (4,78) 1.937 30,80
II. Nguồn kinh
phí, quỹ khác 760 596 347 (164) (21,58) (249) (41,78)
TỔNG NV 337.405 336.752 342.563 (653) (0,19) 5.811 1,73
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Phân tích tình hình Tài sản – Vốn giai đoạn 2011 - 2013
Tài sản: Năm 2012, tổng tài sản của công ty là 336.752 triệu đồng, giảm 653
triệu đồng tương đương 0,19% so với năm 2011. Năm 2013, tổng tài sản là 342.563
triệu đồng, tăng 5.811 triệu đồng, đạt 1,73% so với năm 2012 do:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2012 là 256.335 tăng 7.825 triệu đồng,
tương đương tăng 3,15%. Năm 2013, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng 11.643 triệu đồng
đạt 4,54%. Trong đó:
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: Năm 2012 là 12.361 triệu đồng tăng 6.540
triệu đồng so với năm 2011, mức tăng đột biến 112,35%. Năm 2013 tăng thêm 1.638
triệu đồng, tương ứng tăng 13,25%. Năm 2012, lượng tiền gửi Ngân hàng của
Mediplantex tăng đột biến từ 3.304 triệu đồng lên 11.689 triệu đồng là nguyên nhân
chính khiến tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh. Tiền và các khoản tương
đương tiền tăng ổn định qua các năm sẽ làm tăng khả năng thanh toán đối với các
31
khoản nợ đến hạn, lượng tiền nhàn rỗi nhiều sẽ giúp doanh nghiệp tăng tốc độ quay
vòng vốn.
Các khoản phải thu: trong giai đoạn này có xu hướng giảm dần. Năm 2012 là
138.787 triệu đồng, giảm 21.291 triệu đồng, tương ứng giảm 13,3%. Năm 2013 giảm
9.106 triệu đồng hay 6,56% so với năm 2012. Trong đó, khoản phải thu khách hàng
giảm mạnh. Năm 2012 là 135.136 triệu đồng giảm 21.356 triệu đồng hay 13,65% so
với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục giảm 9.389 triệu đồng, tương đường giảm 6,95%.
Mặc dù đã thực hiện các chính sách quản lý nợ, sử dụng nhiều hình thức thanh toán
linh hoạt cho khách hàng tuy nhiên hiệu quả chưa cao nên các khoản phải thu khách
hàng vẫn chưa thanh toán đầy đủ. Trong những năm tới, công ty nên có những biện
pháp, chính sách thắt chặt để có thể giảm các khoản phải thu, tránh bị khách hàng
chiếm dụng vốn.
Hàng tồn kho: Năm 2012 là 91.899 triệu đồng, tăng 12.436 triệu đồng, tương ứng
15,65% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ số lượng nguyên vật liệu mà Mediplantex
mua trong năm 2012 cao hơn nhiều so với năm 2012, thể hiện quy mô sản xuất của
công ty được mở rộng. Năm 2013, hàng tồn kho đạt 120.847 triệu đồng, tăng 28.948
triệu đồng, tương đương 31,50%. Công ty tiếp tục mua vào nguyên vật liệu. Điều này
cho thấy, công ty đã xác định được đầu ra nên tiếp tục tồn kho. Các khoản dự phòng
hàng tồn kho giữ vững do hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên hàng tồn kho
tăng sẽ khiến vòng quay vốn chậm, đồng thời phát sinh chi phí bảo quản, chi phí cơ
hội trong việc đầu tư tài chính.
Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2012 là 13.287 triệu đồng tăng 10.139 triệu đồng,
tương đương 322,08%. Mức tăng đột ngột này là do năm 2011, năm 2012 công ty tạm
ứng cho nhân viên của các phòng ban chủ chốt số tiền lớn trong tài sản ngắn hạn khác,
còn lại là các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ. Bên cạnh đó, các khoản thuế phải nộp
Nhà nước cũng tăng lên dó đó tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh. Năm 2013 giảm 9.836
triệu đồng, tương đương giảm 74,03% là do doanh nghiệp đã cân đối lại mức chi tạm
ứng cho nhân viên, đưa mức tài sản ngắn hạn khác về ổn định.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2012 là
80.418 triệu đồng giảm 8.477 triệu đồng, tương đương giảm 9,54%. Năm 2013 tiếp tục
giảm 5.833 triệu đồng đạt 7,25%. Doanh nghiệp liên tục giảm đầu tư vào các tài sản
dài hạn cố định hữu hình và vô hình là do chủ trương chuyển hướng đầu tư của doanh
nghiệp. Mediplantex tập trung đầu tư cho tài sản ngắn hạn, giảm đầu tư cho tài sản dài
hạn nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất. Điều này phù
hợp với chương trình hoạt động mà doanh nghiệp đã đề ra.
Thang Long University Library
32
Vốn: Năm 2012, tổng vốn của công ty là 336.752 triệu đồng, giảm 653 triệu
đồng tương đương 0,19% so với năm 2011. Năm 2013 là 342.563 triệu đồng, tăng
5.811 triệu đồng, đạt 1,73% so với năm 2012 do:
Nợ ngắn hạn: có mức tăng tương đối ổn định qua các năm. Năm 2012, nợ ngắn hạn
là 232.969 triệu đồng, tăng 2.340 triệu đồng tương đương 1,01% so với năm 2011. Sự
gia tăng này chủ yếu là do khoản vay từ các tổ chức tín dụng tăng 12.884 triệu tương
đương 14,53% để mua thêm nguyên vật liệu, mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2013
tăng 3.935 triệu đồng, tương ứng 1,69%. Mặc dù, các khoản vay ngắn hạn đã giảm
27,64% tuy nhiên các khoản thuế phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, chi phí
phải trả đều tăng mạnh. Thuế phải nộp tăng 63,58%, phải trả công nhân viên tăng
122,54%, chi phí phải trả khác tăng 74,44% so với năm 2012 khiến cho mức nợ ngắn
hạn tăng. Điều này làm tăng gánh nặng trả nợ cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán.
Nợ dài hạn: Mediplantex hoạt động với chiến lược kinh doanh thận trọng, nên các
khoản vay dài hạn ở mức nhỏ, hoặc không có. Năm 2011 là 2.378 triệu đồng, năm
2012, doanh nghiệp không có nợ dài hạn, năm 2013 là 189 triệu đồng. Ưu điểm của
chính sách này là giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Nhưng
cũng có nhược điểm như doanh nghiệp sẽ không có cơ hội tăng trưởng ổn định trong
thời gian dài, quy mô cũng khó mở rộng, phạm vi kinh doanh chỉ nhỏ hẹp, công ty trở
nên nhỏ bé so với các doanh nghiệp khác cùng ngành của thị trường trong nước cũng
như nước ngoài. Mediplantex cần cân nhắc lại khi sử dụng chính sách này trong thời
gian dài.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2012 là 103.783 triệu đồng giảm nhẹ 615 triệu đồng tương
ứng 0.59% so với năm 2011. Sự sụt giảm này là do năm 2012 hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp chưa cao khiến cho thặng dư vốn cổ phần giảm 12.659 triệu đồng giảm
30,08%, lợi nhuận chưa phân phối giảm 316 triệu đồng, tương ứng 4,78%. Năm 2013,
vốn chủ sở hữu tăng thêm 1.687 triệu đồng, tương đương 1,63%. Bên cạnh đó, giai
đoạn này doanh nghiệp đang tập trung cho nhu cầu tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh, đầu tư tang thiết bị cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững cũng
như đào tạo, đãi ngộ cán bộ công nhân viên, lực lượng lao động phục vụ lâu dài của
công ty cần bổ sung thêm vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy, doanh nghiệp nỗ lực gia
tăng khả năng tự chủ tài chính của mình.
Một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty Cổ phần Dược Trung ương 2.2.1.1
Medipplantex
a. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và vốn
33
Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản – Vốn
ĐVT: %
Chỉ tiêu Công thức
tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/
2011
2013/
2012
1. Tỉ trọng tài
sản ngắn hạn
Tổng TSNH
Tổng tài sản 73,65 76,12 78,23 2,47 2,11
2. Tỉ trọng tài
sản dài hạn
Tổng TSDH
Tổng tài sản 26,35 23,88 21,77 (2,47) (2,11)
3. Tỉ trọng nợ Tổng nợ
Tổng vốn 69,06 69,18 69,21 0,12 0,03
4. Tỉ trọng vốn
chủ sở hữu
Tổng VCSH
Tổng vốn 30,93 30,82 30,79 (0,12) (0,03)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Cơ cấu Tài sản
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) có ý nghĩa trong 100 đồng tổng tài
sản của công ty có bao nhiều đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2011 là 73,65% thể hiện
trong một đồng tổng tài sản của công ty có 73,65 đồng tài sản ngắn hạn, năm 2012 có
76,12 đồng tài sản ngắn hạn tăng 2,47 đồng so với năm 2011, năm 2013 có 78,23 đồng
tài sản ngắn hạn tăng 2,11 đồng so với năm 2011. Tỉ trọng tài sản dài hạn có ý nghĩa
trong 100 đồng tổng tài sản của công ty có bao nhiều đồng tài sản dài hạn. Năm 2011
là 26,35% thể hiện trong một đồng tổng tài sản của công ty có 26,35 đồng tài sản dài
hạn, năm 2012 có 23,88 đồng tài sản ngắn hạn giảm 2,47 đồng so với năm 2011, năm
2013 có 21,77 đồng tài sản dài hạn giảm 2,11 đồng so với năm 2011. Điều này cho
thấy, tỉ trọng tài sản ngắn hạn đang ngày càng chiếm phần lớn trong cơ cấu tổng tài
sản, đảm bảo đúng đường hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu Vốn
Tỉ lệ nợ phải trả năm 2011 là 69,06% có ý nghĩa là trong 100 đồng tổng vốn có
69,06 đồng nợ, năm 2012 là 69,18 đồng tăng 0,12 đồng, năm 2013 là 69,21 đồng tăng
0,03 đồng. Tỉ trọng vốn chủ sở hữu năm 2011 là 30,93% có ý nghĩa trong 100 đồng
tổng vốn có 30,93 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2012 là 30,82 đồng giảm 0,12 đồng so
với năm 2011, năm 2013 là 30,79 đồng, giảm 0,03 đồng so với năm 2012. Điều này
cho thấy công ty thực hiện những chính sách, biện pháp quản lý nợ còn chưa hiệu quả,
Thang Long University Library
34
khả năng tự chủ về tài chính bị ảnh hưởng. Hơn thế nữa, năm 2012 các cổ đông có bỏ
thêm vốn vào đầu tư nhưng mức lợi nhuận đem về tăng không đáng kể, không gây
được niềm tin, động lực đầu tư từ phía các nhà đầu tư bằng việc các nhà đầu tư không
nhìn thấy tình hình hoạt động kinh doanh không mấy hiệu quả.
b. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán thể hiện mức độ thanh toán nợ của công ty. Việc xem xét
khả năng thanh toán rất cần thiết, vì trong kinh doanh, công ty sẽ phải gặp những tình
huống bất ngờ cần phải trả một số khoản tiền: các khoản chi phí trong hoạt động kinh
doanh của công ty, các khoản chi phí phát sinh thêm từ việc tăng giá,…
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty ta xem xét đến: khả năng thanh
toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
ĐVT: lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/
2011
2013/
2012
1. Khả năng
thanh toán
hiện hành
Tổng TSLĐ
Tổng NNH 1,08 1,10 1,13 0,02 0,03
2. Khả năng
thạnh toán
nhanh
Tổng TSNH – Kho
Tổng tài sản 0,73 0,71 0,44 (0,02) (0,27)
3. Khả năng
thanh toán tức
thời
(Tiền + các khoản
tương đương tiền)
Tổng NNH
0,03 0,05 0,06 0,02 0,01
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện tài sản lưu động thông thường bao gồm
các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho, còn nợ ngắn
hàng thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn Ngân hàng, các khoản phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác,… Tỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn là
thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng nợ
huy động được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản. Năm 2011 tỉ số này là
1,08 có nghĩa là một đồng nợ huy động được đảm bảo bằng 1,08 đồng tài sản, năm
2012 là 1,10 đồng, năm 2013 là 1,13 đồng. Nhìn chung, khả năng thanh toán của
35
Mediplantex qua các năm đều tăng. Đồng thời, chỉ tiêu này ở cả 3 năm đều lớn hơn 1,
chứng tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty đủ sức trang trải cho các khoản nợ
ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh: được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn. Tỉ số này cho
biết một đồng nợ huy động ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiều đồng tài sản ngắn
hạn trừ đi hàng tồn kho. Năm 2011, tỷ số này là 0,73 đồng, năm 2012 là 0,71 đồng,
năm 2013 là 0,44 đồng. Có thể thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của Mediplantex
giảm dần. Do nợ ngắn hạn giai đoạn này tăng lên làm cho khả năng thanh toán bị giảm
sút. Bên cạnh đó, khối lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng tăng khiến khả năng
thanh toán nhanh giảm. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang dần
bị giảm sút. Công ty cần có những biện pháp khắc phục các khoản nợ để tránh rủi ro
trong những năm tới.
Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời năm 2011 là 0,03 lần
có ý nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,03 đồng tiền và các khoản
tương đương tiền. Năm 2012 là 0,05 đồng, năm 2013 là 0,06 đồng. Chỉ tiêu này cho
biết khả năng thanh toán tức thời một khoản nợ cần phải trả. Vì vậy chỉ tiêu này càng
lớn càng đảm bảo chắc chắn cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
của Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013 đều có xu hướng tăng nhưng mức tăng nhỏ,
không đáng kể. Doanh nghiệp cần tích cực thu hồi các khoản tiền, tương đương tiền
nhằm nâng cao khả năng thanh toán tức thời đảm bảo khả năng chi trả cho các khoản
nợ bất thường phải thanh toán ngay.
Qua các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán trên có thể thấy Công ty Cổ phần
Dược Trung ương Mediplantex áp dụng chiến lược sử dụng vốn thận trọng. Mặc dù
chiến lược quản lý vốn này an toàn nhưng tần suất khả năng thanh toán các khoản nợ
bị giảm sút. Nếu tiếp tục sử dụng hình thức thận trọng này để kinh doanh trong thời
gian lâu dài, doanh nghiệp sẽ không phát triển mạnh hơn được mà chỉ có thể kinh
doanh trong phạm vi nhỏ hẹp. Công ty cần nghiên cứu, triển khai tới các chiến lược
mạo hiểm hơn, sẽ mang lại cho Mediplantex khoản lợi nhuận rất lớn, cải thiện được
khả năng thanh toán của công ty tốt hơn.
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Trung 2.2.2.1
ương Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013
Ta có thể thấy tình hình hoạt động của Mediplantex qua bảng số liệu sau:
Thang Long University Library
36
Bảng 2.5 Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. DTBH và CCDV 589.688 528.167 544.850 (61.521) (10,43) 16.683 3,16
2. Giảm trừ DT 2.593 1.477 4.008 (1.116) (43,04) 2.531 171,36
- CKTM 0 2 220 2 - 218 10.900
- Hàng bị trả lại 2.593 1.475 3.789 (1.118) (43,12) 2.314 156,88
3. Doanh thu thuần
về bán hàng, CCDV 587.095 526.691 540.842 (60.404) (10,29) 14.151 2,87
4. Giá vốn hàng bán 514.387 445.355 427.522 (69.032) (13,42) (17.833) (4,00)
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV 72.708 81.336 113.319 8.628 11,87 31.983 39.32
6. DTHĐTC 960 1.461 638 501 52,19 (823) (56,33)
7. Chi phí tài chính 20.552 13.885 8.679 (6.667) (32,44) (5.206) (37,49)
- Chi phí lãi vay 19.396 13.532 8.130 (5.864) (30,23) (5,402) (39,92)
8. Chi phí bán hàng 30.432 40.596 65.330 10.164 33,40 24.734 60,93
9. Chi phí QLDN 15.861 22.047 28.625 6.186 39,00 6.578 29,84
10. LN thuần từ
HĐKD 6.823 6.268 11.323 (555) (8,13) 5.055 80,65
11. Thu nhập khác 428 242 196 (186) 43,46 (46) (19,00)
12. Chi phí khác 44 202 424 158 359,09 222 109,90
13. Lợi nhuận khác 384 40 (228) (344) (89,58) (268) (670)
14. LN trước thuế 7.208 6.308 11.095 (900) (12,47) 4.787 75,89
- Thuế TNDN 1.815 1.595 2.878 (220) (12,12) 1.283 80,44
15. LN sau thuế 5.393 4.713 8.216 (680) (12,61) 3.503 64,95
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
37
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 của Công ty
Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex, ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty có
mức tăng giảm thất thường. Tình hình kinh doanh của công ty không ổn định như vậy
là do sự suy yếu, khủng hoảng của nền kinh tế chung toàn cầu. Đặc biệt là trong năm
2011, kinh tế thế giới bất ổn, lạm phát tăng cao, tín dụng thu hẹp ảnh hưởng trực tiếp
đến các doanh nghiệp trong nước nói chung và Mediplantex nói riêng. Năm 2012, dần
khắc phục được khó khăn, lợi nhuận của công ty đã có đà tăng trở lại. Công ty đã tích
cực có những biện pháp, chính sách phù hợp nhằm đưa Mediplantex hoạt động ổn định
và phát triển trở lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tổng doanh thu năm 2011 là 589.688
triệu đồng, năm 2012 là 528.167 triệu đồng giảm 51.521 triệu đồng, tương ứng
10,43%. Cuối năm 2011, đầu năm 2012 hàng loạt các cơ sở sản xuất thuốc tư nhân lớn
và nhỏ mọc lên, do không có các biện pháp, chính sách dự phòng trước nên một lượng
thị phần Dược phẩm của Mediplantex rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh mới, doanh
thu bán hàng cũng sụt giảm. Năm 2013, tổng doanh thu là 544.850 triệu đồng, tăng
16.683 triệu đồng, tương đương 3,16%. Điều này chứng tỏ, Mediplantex đã có những
biện pháp nới lỏng tín dụng, tăng khả năng thanh toán phía khách hàng. Tuy nhiên, tốc
độ tăng trưởng chưa cao, doanh nghiệp cần tăng cường thêm các chính sách chăm sóc
khách hàng nhằm nâng cao doanh thu cho những năm tiếp theo.
Các khoản giảm trừ doanh thu: năm 2012 là 1.477 triệu đồng, giảm 1.116 triệu
đồng tương đương 43,04% so với năm 2011. Do thị phần giảm, khối lượng cung cấp
Dược phẩm trên thị trường của Mediplantex giảm nên số lượng hàng bán bị trả lại
giảm từ 2.593 triệu đồng xuống còn 1.475 triệu đồng, giảm 1.118 triệu đồng tương
đương giảm 43,12% so với năm 2011. Năm 2013 với đà tăng trở lại của doanh thu,
lượng giảm trừ doanh thu đạt 4.009 triệu đồng, tăng 2.531 triệu đồng tương đương
tăng 171,36% so với năm 2012. Giảm trừ doanh thu năm 2013 tăng là do: doanh
nghiệp cho khách hàng hưởng chiết khẩu thanh toán 220 triệu đồng theo chính sách
nới lỏng tín dụng đã đề ra. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phần nào giành lại thị
trường bị mất. Tuy nhiên, các khoản giảm trừ doanh thu tăng chủ yếu là do lượng hàng
bán bị trả lại tăng 2.314 triệu đồng, tương đương 156,88% so với năm 2012. Khâu
kiểm soát chất lượng, quy cách, mẫu mã sản phẩm trước khi tung ra thị trường và giao
cho khách hàng không được chú trọng. Đồng thời, do tập trung cho các chính sách nới
lỏng tín dụng, doanh nghiệp lơ là công tác quản lý hàng hóa, thành phẩm làm tăng
giảm trừ doanh thu, giảm tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: năm 2012 là 526.691 triệu đồng giảm 60.404 triệu đồng tương
đương 10,29% so với năm 2011. Năm 2013 là 540.842 triệu đồng, tăng 14.151 triệu
Thang Long University Library
38
đồng, tương đương 2,87% so với năm 2012. Giải quyết được tình hình khó khăn năm
2012, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã bước đầu đi vào ổn định, tiếp tục mở
rộng quy mô.
Giá vốn hàng bán: có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2012 là 514.387 triệu
đồng, giảm 69.032 triệu đồng, tương đương 13,42% so với năm 2011. Năm 2013, giá
vốn hàng bán là 427.522 triệu đồng, giảm 17.833 triệu đồng, tương đương 4% so với
năm 2012. Với sức cạnh tranh của thị trường Dược ngày càng gay gắt, Mediplantex đã
tích cực hơn trong việc tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ mà vẫn đảm
bảo được chất lượng, tiết kiệm chi phí giá vốn cho doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân
chính khiến cho giá vốn hàng giảm qua các năm.
Doanh thu hoạt động tài chính: năm 2012 là 1.461 triệu đồng tăng 501 triệu đồng,
tương đương 52,19% so với năm 2011. Trong năm 2012, thu nhập về lãi tiền gửi, tiền
vay là 457 triệu đồng, tăng 342 triệu đồng, thu nhập từ chênh lệch tỉ giá hối đoái là
1.001 triệu đồng tăng 157 triệu đồng, so với năm 2011. Doanh thu hoạt động tài chính
tăng, tuy không cao nhưng chứng tỏ hoạt động tài chính được Mediplantrex đầu tư
hiệu quả. Năm 2013, doanh thu này là 638 triệu đồng, giảm 823 triệu đồng, tương
đương giảm 56,33%. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do hoạt động mua bán
ngoại tệ năm 2013 giảm sút, tỉ giá hối đoái không ổn định khiến thu nhập từ chênh
lệch tỉ giá hối đoái còn 330 triệu đồng, giảm 670 triệu đồng tương đương 66,93%.
Doanh nghiệp đã giảm tập trung vào đầu tư cho các hoạt động tài chính.
Chi phí tài chính: giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm dần. Năm 2012 là
13.885 triệu đồng, giảm 6.667 triệu đồng tương đương 32,44% so với năm 2011. Năm
2013 là 8.679 triệu đồng, giảm 5.206 triệu đồng, tương đương giảm 37,49% so với
năm 2012. Nguyên nhân chi phí tài chính liên tục giảm qua các năm là do chi phí lãi
vay giảm. Năm 2012 là 19.396 triệu đồng, giảm 5.864 triệu đồng tương đương giảm
30,23% so với năm 2011. Năm 2013, chi phí lãi vay là 8.130 triệu đồng, giảm 5.402
triệu đồng, tương đương giảm 39,92% so với năm 2012. Sau cuộc chạy đua lãi suất
diễn ra trong giai đoạn 2010 – 2011, thị trường tài chính dần quay trợ về mức bình ổn.
Lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng giảm xuống dưới 14%/năm khiến cho lãi vay
của doanh nghiệp giảm xuống đáng kể. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu của Mediplantex
được bổ sung thêm, giảm thiểu nguồn vay từ các tổ chức tín dụng. Điều này chứng tỏ
năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
Chi phí bán hàng: có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2012 chi phí bán hàng là
40.596 triệu đồng, tăng 10.164 triệu đồng, tương đương tăng 33,40% so với năm 2011.
Năm 2013 là 65.330 triệu đồng, tăng 24.734 triệu đồng, tương đương tăng 60,93% so
với năm 2012. Chi phí nhân viên chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu chi phí bán hàng, lần
39
lượt là 46,30%, 51,71%, 40,68% trong năm 2011, 2012, 2013. Còn lại là chi phí dành
cho các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Công ty liên tục bỏ ra các
khoản chi phí này nhằm mục đích giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến khách hàng, tăng
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: tăng tương đối ổn định qua các năm. Năm 2012 là
22.047 triệu đồng, tăng 6.186 triệu đồng, tương đương tăng 39%. Năm 2013 là 28.625
triệu đồng, tăng 6.578 triệu đồng, tương đương 29,84%. Nguyên nhân chủ yếu do giai
đoạn 2010 – 2015, Mediplantex chủ trương liên tục tuyển thêm nhân viên mới, bổ
sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, các chi phí phát
sinh kèm theo như: chi phí thi tuyển, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ,
chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế, phí, lệ phí,… tăng lên đáng kể. Bên
cạnh đó, Mediplantex thường xuyên cử các cán bộ công nhân viên tham gia các
chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng quản lý và thu thập thông tin. Chủ
trương mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi việc quản lý doanh nghiệp cũng phải được
thực hiện tốt hơn, nên việc bỏ ra chi phí để đào tạo nhân viên làm tăng chi phí quản lý
doanh nghiệp là điều khó tránh. Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí này khá lớn, công
ty cũng cần xem xét, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí này, rà soát các khoản chi
không hợp lý hoặc có thể tiết kiệm được cắt giảm nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2012 là 6.268 triệu đồng giảm
555 triệu đồng tương đương giảm 8,13%. Do chịu ảnh hưởng chung của khủng hoảng
kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các
chi phí tăng nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2012 có sự giảm nhẹ. Năm
2013, cải thiện được tình hình khó khăn gặp phải, áp dụng các chính sách kinh doanh
hợp lý, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã tăng trở lại đạt 11.323 triệu đồng,
tăng 5.055 triệu đồng, tương đương tăng 80,65%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã
tích cực tìm cách khắc phục những hạn chế, nỗ lực tìm cách thoát khỏi khó khăn gặp
phải, đưa doanh nghiệp tiếp tục phát triển theo đúng định hướng đề ra.
Lợi nhuận khác: giai đoạn 2011 – 2013 giảm liên tục. Năm 2012 là 40 triệu giảm
158 triệu đồng, tương đương 89,58% năm 2013 là âm 228 triệu đồng, giảm 268 triệu,
tương đương giảm 670%. Hầu như Mediplantex không phát sinh khoản thu nhập khác
nào mà chỉ phát sinh các chi phí khấu hao. Hoạt động khác là những hoạt động xảy ra
không thường xuyên, chủ yếu chỉ phát sinh khi công ty tiến hành thanh lý, nhượng bán
TSCĐ. Vì vậy, khoản chi phí khác cũng có liên quan đến hoạt động này. Mặc dù ít xảy
ra, nhưng những hoạt động khác cũng phần nào ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh
Thang Long University Library
40
doanh. Trong hai năm 2011, 2012, hoạt động khác đều mang lại lợi nhuận cho công ty,
nó đã ảnh hưởng tốt đến tổng lợi nhuận, góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế cho
doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: khoản chi phí này phải nộp dựa trên lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả cao thì mức thuế phải nộp càng lớn và ngược lại. Năm 2012, lợi nhuận
trước thuế ít hơn năm 2011 nên mức thuế TNDN phải nộp ít hơn, đạt 1.595 triệu đồng,
giảm 220 triệu đồng, tương đương giảm 12,12%. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp tăng cao, mức thuế TNDN phải nộp là 2.878 triệu đồng, tăng 1.283 triệu
đồng tương đương tăng 80,44 chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hiệu quả hơn năm 2011.
Lợi nhuận sau thuế: Có thể thấy tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược
Trung ương Mediplantex diễn biến khá phức tạp, mức tăng giảm thất thường qua các
năm. Mặc dù có sự giảm sút vào năm 2012, tuy nhiên mức lợi nhuận của doanh nghiệp
vẫn đạt mức dương và đã có đà tăng trở lại vào năm 2013. Nhìn chung, hoạt động kinh
doanh của Mediplantex trong giai đoạn 2011 - 2013 cũng đã được chú trọng và đẩy
mạnh, sản phẩm tiêu thụ ngày càng lớn, thị trường ngày càng được mở rộng, doanh thu
tiêu thụ ngày càng tăng. Không chỉ tích cực bổ sung một lượng đáng kể các loại dược
phẩm để cung cấp cho thị trường trong nước và nước ngoài, Mediplantex còn mở rộng
cung cấp thêm các dịch vụ có liên quan đến Dược phẩm. Hoạt động Marketing được
lên kế hoạch chi tiết góp phần xây dựng cho thành công lớn trong khâu tiếp cận khách
hàng. Các sản phẩm và dịch vụ của Mediplantex được phổ biến rộng rãi đến nhiều đối
tượng khách hàng. Từ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp này được cải thiện rõ rệt.
2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận tuyệt đối 2.2.3.1
Như đã trình bày ở phần trên, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận
khác. Sự biến động kết của kinh doanh của Mediplantex phụ thuộc trực tiếp vào 3
mảng lợi nhuận này.
Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong Tổng lợi nhuận. Trong giai đoạn 2011 – 2013 tỉ trọng lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng đều và ngày càng chiếm thế tuyệt đối trong cơ cấu lợi nhuận
trước thuế. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đặc biệt không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động bán hàng, tập trung nguồn
lực tạo quy mô cho hoạt động này. Cụ thể:
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
41
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Mediplantex giai đoạn 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: BCTC 2011 – 2013 của Mediplantex)
Từ biểu đồ 2.2, có thể thấy Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex giai đoạn 2011 – 2012 có sự sụt giảm
nhẹ từ 6.823 triệu đồng xuống 6.268 triệu đồng, tương đương giảm 8,13%. Năm 2011,
một lượng số lượng lớn các nhà máy sản xuất thuốc, và các cơ sở tư nhân sản xuất
thuốc nhỏ lẻ mọc lên gây ra làn sóng cạnh tranh gay gắt khiến thị phần cung cấp Dược
phẩm của Mediplantex sụt giảm phần nào. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng tăng 33,40%
so với năm 2011 tương đương tăng 10.164 triệu đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng tăng 39% tương đương 6.186 triệu đồng. Nguyên nhân chính dẫn đến việc gia
tăng cả 2 loại chi phí này chủ yếu là do chi phí dành cho nhân viên ở khâu bán hàng và
khâu quản lý doanh nghiệp đều tăng cao. Với quy mô ngày càng phát triển, doanh
nghiệp đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngày càng đáp ứng được nhu cầu cao, nhiều kinh
nghiệm. Thêm nữa, phần chi phí dịch vụ mua ngoài cũng tăng cả số tuyệt đối và số
tương đối. Như vậy để thu được 100 đồng lợi nhuận ở năm 2012 cần bỏ ra nhiều chi
phí bán hàng và chi phí quản lý hơn so với năm 2011. Nói cách khác, hiệu quả chi phí
quản lý của công ty là chưa tốt, phần nào phản ánh chính sách chi tiêu của doanh
nghiệp chưa thực sự hiệu quả và hợp lý trong hoạt động của bộ phận bán hàng và quản
lý doanh nghiệp.
Giai đoạn 2012 – 2013, lợi nhuận của doanh nghiệp đã có sự tăng trở lại từ 6.268
triệu đồng lên 11.323 triệu đồng, tương đương mức tăng 80,65%. Mediplantex đã
6,823 6,268
11,323
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2011 2012 2013
Thang Long University Library
42
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
8.21 12.83 14.96
27.46
41.36 51.32
64.33
45.81 33.72
giành lại được thị phần đánh mất vào năm trước, tiếp tục cải tiến và bổ sung cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ,… nhằm góp phần cải thiện tình hình lợi nhuận một cách
đáng kể. Cụ thể:
Bảng 2.6 Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Lợi nhuận
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Hàng xuất khẩu 48.413 3.305 67.764 1.806 81.510 3.638
Hàng sản xuất 161.928 36.652 218.467 53.633 279.617 78.099
Hàng nhập khẩu 379.347 32.751 241936 25897 183.723 31.528
Tổng 589.688 72.708 528.167 81.336 544.850 113.319
(Nguồn BCTC 2010, 2011, 2012 của Medịlantex)
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Chú thích: : Xuất khẩu : Hàng sản xuất : Nhập khẩu
Từ bảng 2.2 và biểu đồ 2.3, ta có thể thấy hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ của Mediplantex diễn ra khá sôi nổi. Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được phân ra làm 3 mảng chính, bao gồm: sản xuất Dược phẩm trong nước,
Dược phẩm xuất khẩu và Dược phẩm nhập khẩu. Doanh thu và lợi nhuận của
Mediplantex chủ yếu tập chung ở 3 mảng này.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
4.55 2.22 3.21
50.41 65.94 68.92
45.04 31.84 27.87
43
Hoạt động sản xuất thuốc:
Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực thuốc tân dược, đông
dược từ năm 1988 đến nay, hiện tại sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng khoảng
285 loại thuốc có nguồn gốc từ đông dược và tân dược. Khả năng tự sản xuất thuốc
của doanh nghiệp ngày càng tăng lên rõ rệt. Cụ thể từ năm 2011 đến năm 2013, tỉ lệ
doanh thu sản phẩm tự sản xuất tăng từ 58,80% lên 68,92% tăng 10,12%. Lý giải cho
điều này đó là sự ra đời của nhà máy sản xuất số 3 và việc đầu tư có hiệu quả của các
dây chuyền sản xuất mới. Năng suất tăng lên cùng với chất lượng sản phẩm ngày càng
được doanh nghiệp chú trọng. Bên cạnh đó, việc tự sản xuất ra được các sản phẩm có
chất lượng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với các sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài. Mức giá của các sản phẩm tự sản xuất trong nước cũng rẻ
hơn nhiều so với các sản phẩm nhập ngoại, tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp
với các đối thủ trên thị trường. Chính vì vậy, lợi nhuận thu được từ mảng thuốc sản
xuất ngày càng tăng và mức tăng ngày càng nhiều hơn
Hoạt động nhập khẩu thuốc:
Trước đây, do chất lượng Dược phẩm của Mediplantex còn nhiều hạn chế nên
phần lớn công ty chỉ cung cấp các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay, do
khả năng tự sản xuất thuốc của doanh nghiệp ngày càng phong phú, hơn nữa chất
lượng vẫn được đảm bảo không thua kém các sản phẩm nhập ngoại. Các Dược phẩm
mang thương hiệu Mediplantex ngày càng được người tiêu dùng tin dùng và biết đến
nhiều hơn. Chính vì vậy, lượng hàng nhập khẩu từ nước ngoài giảm mạnh. Từ năm
2011 đến năm 2013 giảm từ 45,04% xuống còn 27,87% giảm 17,17%. Các mặt hàng
nhập khẩu có tỉ trọng tăng doanh thu lớn nhưng lại có tỉ lệ lợi nhuận thấp trong cơ cấu
lợi nhuận. Điều này được lý giải bởi sự cạnh tranh gay gắt của Công ty trong ngành
nên doanh nghiệp không thể tiến hành bán với giá cao. Do đó, tỉ lệ lợi nhuận thu được
từ các mặt hàng này chỉ bằng 1/4 - 1/3 so với lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, đây cũng là một tín hiệu đáng mừng
từ phía doanh nghiệp khi làm chủ được số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, từ đó
dễ dàng điều phối được lợi nhuận.
Hoạt động xuất khẩu thuốc:
Không chỉ cung cấp các mặt hàng Dược phẩm cho người tiêu dùng trong nước,
Mediplantex còn tập trung khai thác mảng thị trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu
thuốc của Mediplantex tuy chiếm tỉ trọng không nhiều nhưng cũng có chiều hướng
tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 – 2013, tăng từ 8,17% lên 12,83%, mức tăng 4,66%.
Hoạt động quảng bá thương hiệu đối với các nước ngoài ngày càng được chú trọng
Thang Long University Library
44
đến nhiều hơn, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng nước ngoài, Mediplantex
đang ngày càng tập trung nhiều hơn vào thị trường đầy tiềm năng này.
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Mediplantex trong giai đoạn 2011
– 2013 như sau:
Bảng 2.7 Tình hình hoạt động tài chính của Mediplantex giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Doanh thu hoạt
động tài chính 960 1.461 637 501 52,19 (824) (56,40)
Chi phí tài chính 20.552 13.885 8.679 (6.667) (32,44) (5206) (37,49)
- Trong đó: Chi
phí lãi vay 19.396 13.532 8.130 (5864) 30,23 (5402) (39,92)
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính (19.592) (12.424) (8.042) 7.168 4.382
(Nguồn: BCTC 2011 – 2013 của Mediplantex)
Từ bảng trên cho thấy, hoạt động tài chính của Công ty không có hiệu quả. Liên
tiếp 3 năm 2011 – 2013 đều lỗ.
Năm 2011, lợi nhuận đạt mức âm cao nhất trong 3 năm. Doanh thu chỉ đạt 960
triệu đồng trong khi Chi phí lên tới 20.552 triệu đồng. Mức chi phí tài chính chiếm tỉ
trọng lớn trong chi phí hoạt động tài chính khiến phần chi phí này đội lên rất nhiều.
Trong năm cũng xảy ra biến động lớn về kinh tế, lãi suất thay đổi liên tục. Do lãi tiền
gửi, tiền cho vay bị giảm có lúc xuống tới 12% cho 1 tháng trở lên trong kho đó lãi
suất huy động lên đến 18 – 19%, các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc huy động
vốn. Chính vì vậy, chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng lên đột ngột. Công ty đang
tiến hành chiến lược mở rộng quy mô kinh doanh. Kế hoạch đã được định ra từ đầu kỳ
nên không thể bỏ dở giữa chừng, doanh nghiệp chấp nhận chịu lỗ để tiếp tục vận hành
hoạt động kinh doanh của mình.
Năm 2012, hoạt động tài chính vẫn bị lỗ 12.424 triệu đồng làm lợi nhuận giảm
đến mức âm. Tuy nhiên, so với năm 2011 mức âm đã giảm 7.168 triệu đồng. Nguyên
45
nhân của tình hình này là chi phí tài chính mặc dù đã giảm 32,44% so với năm 2011
nhưng vẫn ở mức rất cao không đáp ứng được nhu cầu doanh thu. Doanh nghiệp bước
đầu khắc phục được các tình trạng ở năm 2011, tuy nhiên kết quả vẫn chưa có nhiều
dấu hiệu khả quan.
Năm 2013, chi phí tài chính tiếp tục giảm mạnh 37,49%, lợi nhuận từ hoạt động
tài chính tăng 4.382 triệu đồng nhưng vẫn ở mức âm. Doanh nghiệp đang tích cực cải
thiện tình hình lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Tuy nhiên, các chính sách khắc phục
mà doanh nghiệp đề ra chưa thực sự có hiệu quả. Mặc dù vốn chủ sở hữu đã được bổ
sung, tuy nhiên chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Mediplantex vẫn bị phụ thuộc
vào vay vốn để bù đắp, trả nợ cho năm trước. Nếu để tình hình này kéo dài thì công ty
sẽ không phát triển bền vững được. Doanh nghiệp cần cân nhắc đề ra những chiến
lược kinh doanh cụ thể hơn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình,
lấy khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để sử dụng chứ không dựa vào việc
vay vốn Ngân hàng. Tự chủ được tài chính công ty thì các hoạt động kinh doanh mới
ổn định được, hoạt động tài chính vì thế mới đem lại lợi nhuận cao.
Nhìn chung qua 3 năm, ta thấy hoạt động tài chính của Mediplantex không được
tốt, 3 năm liên tiếp bị lỗ. Mặc dù khoản lỗ này đang có chiều hướng giảm đi nhưng tốc
độ giảm không nhiều. Công ty cần có thêm nhiều biện pháp để quản lý mức doanh thu
này dù không nhiều nhưng cũng không nên để âm. Hoạt động đầu tư tài chính là các
hoạt động đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi
nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức công ty
tận dụng mọi tài sản, vốn nhàn rỗi hoặc vốn sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội kinh
doanh trên thị trường để tham gia vào quá trình kinh doanh tài chính này.
c. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Bảng 2.8 Lợi nhuận từ hoạt động khác của Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
1.Thu nhập khác 428 242 196 (186) (43,36) (46) (19,00)
2.Chi phí khác 44 202 424 158 359,09 222 109,90
3.Lợi nhuận khác 384 40 (228) (344) (89,58) (268) (670)
(Nguồn: BCTC 2011 – 2013 của Mediplantex)
Thang Long University Library
46
Nhìn chung, khoản thu nhập không thường xuyên này chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, bộ phận lợi nhuận này tăng hay giảm cũng có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Năm là 40 triệu đồng giảm 344 triệu đồng, tương đương giảm 89,58% so với
năm 2011. Sự sụt giảm này là do thu nhập khác giảm từ 428 triệu đồng xuống còn 242
triệu đồng. Nguồn thu từ thanh lý tài sản cố định trong năm 2012 giảm từ 350 triệu
đồng xuống chỉ còn 5 triệu đồng. Thêm vào đó, khoản chi phí khác tăng từ 44 triệu
đồng lên 202 triệu đồng. Chi phí thanh lý TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ chờ xử lý
lần lượt là 106 triệu và 56 triệu năm 2012, trong khi năm 2011 cả 2 loại chi phí này
đều không phát sinh.
Năm 2013, lợi nhuận từ hoạt động khác là âm 228 triệu đồng, giảm 268 triệu
đồng, tương đương giảm 670%. Trong năm, công ty không phát sinh hoạt động thanh
lý tài sản, đồng thời cũng không có khoản thu nhập khác nào. Trong khi đó, chi phí
khấu hao nguyên vật liệu, tài sản cố định vẫn phải chi đều hàng năm. Chính vì vậy mà
lợi nhuận từ hoạt động khác ở mức âm.
Như vậy, trong những năm qua, hoạt động khác của doanh nghiệp không mấy
hiệu quả. Mặc dù năm 2011, 2012 có thu được lãi nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều lần so
với tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động này chỉ là hoạt động tạo doanh thu thêm cho
doanh nghiệp chủ yếu từ việc bán hoặc thanh lý tài sản cố định cũ, hết khấu hao nên
doanh thu đem lại không nhiều. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng nên tận dụng khoản
này để nhận doanh thu khi công ty muốn thay máy móc, công nghệ mới để cải tiến dây
chuyền sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
Tỉ suất lợi nhuận 2.2.3.2
Lợi nhuận tuyệt đối không phải tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các chỉ tiêu về lợi nhuận sẽ cho
chúng ta thấy cái nhìn tổng quan hơn về lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung
ương Mediplantex. Cụ thể 4 chỉ tiêu để đánh giá tình hình lợi nhuận của Mediplantex:
Chỉ tiêu Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (Hiệu suất doanh thu):
Chỉ tiêu này phản ánh mức hữu dụng của doanh thu đối với lợi nhuận của doanh
nghiệp. Giai đoạn 2011 – 2013 cho thấy Mediplantex đang kinh doanh có lãi, tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp không đồng đều qua các năm. Cụ
thể, năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 0,92 đồng lợi nhuận. Năm 2012 con số
này giảm xuống chỉ còn 0,89 đồng lợi nhuận, giảm 0,03 đồng. Doanh thu bị giảm sút
khiến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng giảm theo. Công ty cần có phương án điều
chỉnh nhằm tăng doanh thu và điều tiết lợi nhuận. Năm 2013, tỉ suất này tăng trở lại,
cứ bỏ 100 đồng doanh thu sẽ thu lại 1,52 đồng lợi nhuận tăng 0,63 đồng so với năm
47
2012 và 0,6 đồng so với năm 2011. Chỉ tiêu này chứng tỏ doanh thu doanh thu của
doanh nghiệp tăng làm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.4 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn 2011 – 2013 của Mediplantex
ĐVT: lần
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Chỉ tiêu Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
Biểu đồ 2.5 Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: lần
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Giai đoạn 2011 – 2013, nhìn chung tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng đáng
kể mặc dù có gián đoạn ở năm 2012. Năm 2011, một đồng tài sản thu về được 1,6
đồng lợi nhuận. Con số này giảm vào năm 2012 xuống còn 1,4 đồng, mức giảm nhẹ
0,2 đồng do xu hướng chung của việc giảm lợi nhuận. Năm 2013, một đồng tài sản
sinh ra 2,4 đồng lợi nhuận. Những con số này cho thấy doanh nghiệp đã và đang đầu
0.92 0.89
1.52
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
2011 2012 2013
1.6 1.4
2.4
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
2011 2012 2013
Thang Long University Library
48
tư và sử dụng một cách hiệu quả các loại tài sản. Trong giai đoạn tới, doanh nghiệp
cần xây dựng những kế hoạch cụ thể và thiết thực hơn, tiếp tục nâng cao tính hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản, tận dụng tối đa công suất của chúng, nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh cho Mediplantex.
Chỉ tiêu Tỉ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu (ROE):
Biểu đồ 2.6 Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: lần
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
So với mặt bằng thị trường thì hiệu suất sử dụng vốn của Mediplantex đạt mức
trung bình. Điều này là do hàng tồn kho, hàng bán trả chậm đều giảm bớt, nợ khó đòi
giảm lên nên nợ phải trả giảm. Doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả
trong công tác bán hàng, lượng sản phẩm được luân chuyển tốt, giảm thiểu được tình
trạng ứ đọng, dồn hàng trong kho không bán được. Bên cạnh đó các phương thức
thanh toán được sử dụng linh hoạt, phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng, đảm
bảo quy trình thanh toán nhanh và chính xác. Cụ thể, năm 2011, một đồng vốn bỏ ra
thu về được 5,69 đồng lợi nhuận, năm 2013 thu về 7,79 đồng lợi nhuận tăng 2,1 đồng.
Vốn đã được doanh nghiệp điều tiết một cách hiệu quả, vừa tiết kiệm lại vừa nâng cao
được hiệu quả kinh doanh. Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được cải thiện sau
năm 2012 cũng khiến cho các cổ đông yên tâm về đồng vốn mà mình đang đóng góp
cho doanh nghiệp.
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Dược trung ương Mediplantex
2.3.1 Những kết quả đạt được
Qua nghiên cứu số liệu về tình hình lợi nhuận tại công ty Cổ phần Dược Trung
ương Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013, có thể thấy công ty đã cố gắng vươn lên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt tình hình thực tế, tận dụng các tiềm
0
2
4
6
8
2011 2012 2013
5.69
4.54
7.79
49
năng sẵn có để hạn chế những khó khăn nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh
doanh. Đồng thời, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn, công ty đã tiến
hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho. Trong giai đoạn 2011 – 2013,
tình hình lợi nhuận của công ty tăng, giảm thất thường do chịu nhiều ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế chung toàn cầu.
Tuy lợi nhuận bất ổn nhưng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong 3 năm vẫn
dao động trong khoảng 525.000 đến 588.000 triệu đồng. Tình hình nền kinh tế trong
những năm qua có nhiều biến động: giá cả nguyên vật liệu lên xuống thất thường, tình
hình tài chính trong nước và thế giới khủng hoảng, nhiều công ty bị siết nợ dẫn tới phá
sản, lãi suất tín dụng tăng cao, tốc độ tăng trưởng giảm,… nhưng nhờ sự nỗ lực của tập
thể cán bộ công nhân viên, công ty vẫn đang trên đà phát triển. Hơn nữa, Mediplantex
còn ứng dụng công nghệ dây truyền sản xuất tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, các
mối quan hệ với nhà đầu tư, cổ đông khá tốt, đây là thuận lợi cho công ty khi huy động
vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về hoạt động sản xuất: các sản phẩm của công ty được từng bước đa dạng hóa,
chất lượng dần được nâng cao đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại Dược phẩm.
Công ty đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến, cả 3 nhà máy của
Mediplantex đều được cấp Chứng chỉ chất lượng sản phẩm GMP. Chất lượng sản
phẩm ngày càng được chú trọng hơn giúp nâng cao doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Công ty đã chủ động, linh hoạt cung ứng vốn một cách hợp lý để điều hòa nhịp
điệu sản xuất, cơ cấu, chủng loại mặt hàng kinh doanh, tạo nên sự đồng bộ. Ngoài ra,
công ty đã có những cố gắng để từng bước xóa dần khoảng cách giữa các đơn vị thành
viên. Vốn được sử dụng có hiệu quả hơn và được kiểm soát chặt chẽ. Công ty cũng đã
chủ trương và tiến hành ký hợp đồng tín dụng hạn mức cho toàn ngành với các Ngân
hàng Đầu tư và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đây là biện pháp điều hành thuận lợi, tạo điều kiện nhanh gọn, thuận lợi trong công
tác tiêu thụ hàng hóa.
Công ty còn thường xuyên phát động thi đua, hàng tháng có thưởng kèm theo
năng suất lao động của từng cá nhân. Cán bộ công nhân viên được tạo điều kiện tham
gia công tác đoàn thể như: đi thi văn nghê dành được nhiều giải thường,… Ngoài ra,
công ty còn tổ chức tiệc cho nhân viên những ngày lễ, chế độ thăm hỏi nhân viên ốm
đau,… Hàng năm, công ty đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du lịch, đầu tư
các dịch vụ giải trí. Chế độ khen thưởng hợp lý tạo động lực cho nhân viên làm việc
hăng say, có tinh thần trách nhiệm với công việc, phát huy khả năng sáng tạo.
Thang Long University Library
50
Những kết quả mà công ty đạt được trong giai đoạn vừa qua, tuy vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng và thế mạnh nhưng nó đã thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của các đơn
vị sản xuất, sự quản lý chặt chẽ có hiệu quả của Ban Giám đốc và các cán bộ quản lý
trong công ty.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế 2.3.2.1
Bên cạnh những thành tựu đạt được, lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung
ương Mediplantex còn chưa cao, chưa có nhiều cơ hội phát triển, cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 đạt khoảng 4,5 – 8
nghìn tỷ đồng mỗi năm, với mức tăng trưởng cao nhất là 64,95%. Tuy nhiên, đây
không phải là mức lợi nhuận cao so với các doanh nghiệp cung cấp Dược phẩm trong
ngành. Có thể kể đến, các công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc, Dược phẩm Lâm Đồng,
Dược phẩm Hải Dương,… đều là các doanh nghiệp tương đương, tuy nhiên mức lợi
nhuận đều đạt trên 20 nghìn tỷ đồng mỗi năm. Con số này cho thấy, mức lợi nhuận mà
Mediplantex còn thấp, chỉ bằng 1/3 – ¼ lợi nhuận của một số doanh nghiệp cùng
ngành khác.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 đạt mức cao nhất là 1,52 lần, tuy lớn
hơn 0 nhưng đây vẫn chưa phải con số đáng biểu dương. So với các doanh nghiệp
cùng ngành, chỉ tiêu này vẫn còn khá thấp: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre đạt
2,19 lần, công ty Cổ phần Dược Hà Tây đạt 2,7 lần, công ty Cổ phần Dược phẩm
VIDIPHA đạt 9,22 lần,… Điều này cho thấy mức doanh thu mà doanh nghiệp hiện
nay đạt được đem lại lợi nhuận không nhiều chủ yếu do cơ cấu sản phẩm tiêu thụ chưa
hợp lý. Công ty cần có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu sản phẩm một cách hợp lý
để đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2013 đạt mức cao nhất trong giai đoạn
2011 – 2013 là 2,4 lần. Tuy nhiên, đây không phải là con số quá cao so với một số
doanh nghiệp cùng ngành khác, cụ thể: Công ty Cổ phần Dược Bến Tre đạt 4,11 lần,
công ty Cổ phần Dược phẩm VIDIPHA đạt 6,88 lần, công ty Cổ phần Dược Hà Tây
đạt 5,59 lần,… Điều này cho thấy, việc sử dụng tài sản của Mediplantex chưa thực sự
đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp cần có chính sách đầu tư và sử dụng tài sản một cách
hợp lý, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2013 đạt mức cao nhất trong giai
đoạn 2011 – 2013 là 7,79 lần. Với số vốn chủ sở hữu bỏ ra hơn 100 nghìn tỷ đồng đây
cũng không phải con số quá cao. Một số doanh nghiệp đầu ngành, chỉ tiêu lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu đạt mức trên 15 lần, gấp đôi Mediplantex, cụ thể: Công ty Cổ
phần Dược Bến Tre đạt 15,38 lần, công ty Cổ phần Dược phẩm OPC đạt 16,34 lần,
51
công ty Cổ phần Hóa Dược phầm MEKOPHAR đạt 18,83 lần,… Bất kỳ nhà đầu tư
nào khi bỏ vốn cho hoạt động kinh doanh đều kỳ vọng mang lại được nhiều lợi nhuận
nhất có thể. Doanh nghiệp cần tích cực hoàn thiện mình hơn nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, gia tăng lợi nhuận, củng cố lòng tin từ phía nhà đầu tư.
Qua việc đánh giá một số chỉ tiêu, chúng ta có thể thấy, lợi nhuận mà Công ty Cổ
phần Dược Trung ương Mediplantex đạt được trong giai đoạn 2011 – 2013 thực sự
còn nhiều hạn chế. Doanh nghiệp cần tìm hiểu, nắm bắt được chính xác các nguyên
nhân khiến lợi nhuận giảm, từ đó có những biện pháp đề xuất gia tăng lợi nhuận và vị
thế cho công ty.
Nguyên nhân 2.3.2.2
a. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chưa tận dụng được các thế mạnh của một doanh nghiệp quy mô lớn
Với số vốn điều lệ tính đến thời điểm 31/12/2013 là 62.601 triệu đồng, cùng trên
600 lao động, Mediplantex là một trong 10 doanh nghiệp Dược lớn nhất hiện nay tại
Việt Nam. Tuy nhiên, công tác đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại còn
nhiều điều bất cập. Một số trang thiết bị mua mới công suất hoạt động chưa cao, hiệu
quả dây chuyền chưa được phát huy tối đa. Ngoài ra, để tiết kiệm một phần chi phí,
doanh nghiệp đã nhập khẩu dây chuyền sản xuất, máy móc cũ từ nước ngoài. Tuy
nhiên, các dây chuyền, máy móc này đa phần có mức khấu hao rất nhanh, thời gian sử
dụng ngắn khiến, nhanh chóng lạc hậu, nhanh phải thay đổi trang thiết bị gây tốn kém
chi phí, doanh thu và lợi nhuận giảm bớt. Bên cạnh đó, công tác tuyển và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao chưa có hiệu quả. Mặc dù có lượng vốn khá lớn và ổn
định, tuy nhiên do chưa có các chính sách cụ thể đối với nguồn nhân lực mới nên
Mediplantex vẫn khá dè dặt cho các khoản chi cho chương trình tuyển dụng và tìm
kiếm các vị trí lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế
Hoạt động chuẩn bị cho quá trình kinh doanh chưa được giám sát chặt chẽ. Nhiều
sản phẩm tung ra thị trường, cung cấp cho khách hàng chưa đảm bảo chất lượng hoặc
sai quy cách như đã quy định trong hợp đồng mua bán. Lượng hàng bán bị trả lại nhiều
khiến cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
Công tác tổ chức bán hàng đặc biệt là hệ thống kênh phân phối còn nhiều lỏng
lẻo. Đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ sản
phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặc dù Mediplantex đã tích cực sử dụng nhiều
hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, duy trì các kênh phân phối, phối hợp linh
hoạt các hình thức thanh toán,… Tuy nhiên chưa bám sát nhiều được với nhu cầu thị
trường. Đặc biệt, hệ thống kênh phân phối còn mỏng, số lượng các đại lý tiêu thụ sản
Thang Long University Library
52
phẩm của Mediplantex còn ít. Khách hàng khó tiếp cận với doanh nghiệp ở những khu
vực địa lý xa.
Lực lượng lao động chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài nguồn nhân lực cấp
cao chất lượng được đào tạo có bài bản, công tác huấn luyện, đào tạo cho nhân viên
chưa thực sự có hiệu quả cao. Công nhân phân xưởng chưa được trang bị đầy đủ kiến
thức trong vận hành các dây chuyền sản xuất mới, cán bộ quản lý chưa quán xuyến
được hết các công việc được giao khiến cho hiệu suất công việc chưa cao, chất lượng
sản phẩm làm ra chưa đạt yêu cầu, lượng hàng bán bị trả lại còn nhiều khiến doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống.
Thứ ba, công tác quản lý tài chính doanh nghiệp: Kế hoạch kinh doanh xây dựng
chưa sát với tình hình điều kiện của doanh nghiệp. Các chính sách về quản lý chưa
được xây dựng một cách khoa học chưa nâng cao được năng suất lao động cho doanh
nghiệp. Một số khoản chi cho quản lý tài chính không được kiểm tra nghiêm ngặt,
không có nguồn gốc rõ ràng, không có giấy tờ, chứng từ xác minh làm thất thoát chi
phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi phí về nhân
công, chi phí sản xuất chung còn nhiều khoản chi không hợp lý, không kiểm soát được
tình hình chi làm gia tăng một lượng chi phí lớn ở các bộ phận này khiến lợi nhuận
giảm xuống. Điều này đòi hỏi bộ phận quản lý doanh nghiệp cần làm việc, kiểm soát
các quy trình quản lý thu chi một cách sát sao hơn.
Thứ tư, công tác nghiên cứu thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu
Việc nghiên cứu thị trường khách hàng mục tiêu là yếu tố rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này chưa được
Mediplantex chú trọng nhiều. Doanh nghiệp chưa hiểu rõ và nắm chắc nhu cầu của các
đối tượng trong nước cũng như nước ngoài. Sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu
người tiêu dùng nên mức tiêu thụ, doanh số bán hàng không đảm bảo, dẫn tới lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm sút. Ngoài ra, công tác thăm dò thị trường về giá cả các
nguyên vật liệu đầu vào còn nhiều bất cập. Thị trường các yếu tố đầu vào cung cấp cho
ngành Dược phẩm hiện nay rất đa dạng, phong phú, giá thành hợp lý, có rất nhiều
doanh nghiệp để Mediplantex lựa chọn. Tuy nhiên, công ty vẫn lựa chọn các đối tác cũ
để thu mua nguyên liệu. Đây chưa phải là nguồn cung có giá thành hợp lý nhất. Chính
vì vậy, việc tiết kiệm chi phí ở khâu này chưa đáp ứng tốt, khiến lợi nhuận giảm. Bên
cạnh đó, việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh cùng ngành cũng chưa được doanh
nghiệp quan tâm sát sao.
Thứ năm, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ chủ yếu tập trung vào Dược phẩm nhập khẩu
Hiện nay, Mediplantex đang sản xuất và kinh doanh hơn 200 loại thuốc được
chia thành 13 dòng sản phẩm chủ yếu thuốc 4 loại: Dược phẩm, Tình dầu, Nguyên liệu
53
chiết suất bán tổng hợp, Dược liệu và gia vị. Tuy nhiên tỉ trọng lớn chỉ thuộc về Dược
phẩm. Doanh nghiệp chưa chú trọng khai thác và mở rộng thêm các chủng loại sản
phẩm khác nhằm. Các loại hình sản phẩm không phong phú, khách hàng không có
nhiều sự lựa chọn khiến doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm sút. Thêm vào đó,
các mặt hàng nhập khẩu vẫn chiếm tỉ trọng cao. Đây là nhóm sản phẩm có tỉ trọng
doanh thu cao nhưng tỉ trọng về lợi nhuận thấp khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp
khó nâng cao.
Thứ sáu, giá bán sản phẩm còn cứng nhắc, chưa phù hợp với sự biến động của
thị trường trong và ngoài nước
Sản phẩm mà Mediplantex cung cấp hầu hết là các mặt hàng phổ biến không có
tính độc quyền nên việc cạnh tranh về giá là không thể tránh khỏi. Công ty không thể
tự mình định giá cho các sản phẩm mà phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường và giá từ
các đối thủ cạnh tranh.
Thứ bảy, hoạt động quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm chưa hiệu quả
Đây là khâu quan trọng xúc tiến doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Mediplantex chưa chú trọng đầu tư cho mảng này. Phần lớn, công ty chỉ chú trọng
quảng bá trong nội tại doanh nghiệp và một vài hình thức quảng cáo truyền thống
trong phạm vi hẹp. Các hình thức quảng bá qua phương tiện thông tin đại chúng chưa
được áp dụng rộng rãi. Chính vì vậy, lượng khách hàng đến với Mediplantex chủ yếu
là lượng khách hàng lâu năm, khách hàng chung thành. Thị phần khách hàng mới mở
rộng rất ít, doanh số bán hàng bị bó hẹp từ đó khiến lợi nhuận khó tăng trưởng.
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, ngành Dược ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ trong nước
mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài với vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm hoạt động
trong thị trường Dược lâu năm.
Sự gia nhập ngành của các công ty sản xuất tận dược nội địa làm gia tăng sức ép
cạnh tranh trong ngành Dược Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh lộ trình hội nhập, các
hãng Dược phẩm nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách dễ dàng và
thuận lợi hơn. Cạnh tranh về chất lượng, chủng loại và giá cả Dược phẩm ngày càng
trở nên khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi Mediplantex muốn đứng vững và phát triển
trong tương lai phải tập trung tăng tốc đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm
Mặt khác, vấn đề hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu ngày càng tinh vi và khó
kiểm soát hơn. Doanh nghiệp cần phải tự bảo vệ sản phẩm của mình bằng cách nâng
cao chất lượng, mẫu mã, bao bì và quan tâm hơn đến thương hiệu và đăng ký bản
quyền nhãn hiệu hàng hóa.
Thang Long University Library
54
Một số loại Dược phẩm cần phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế theo cam kết của
WTO. Tuy nhiên do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty mà Mediplantex hầu hết
chỉ sản xuất thuốc Generic – Loại thuốc thông thường có giá thấp, chưa sản xuất được
thuốc đặc trị đạt chuẩn.
Trong giai đoạn 2007 – 2011, ngành dược phẩm đã liên tục gia tăng mức độ sử
dụng nợ nhằm tài trợ cho quá trình tăng trưởng. Hệ số nợ trên tổng tài sản của ngành
đã gia tăng từ mức 32% cuối năm 2007 lên mức 40% cuối năm 2011. Tuy nhiên, hệ số
nợ này vẫn thấp hơn 50% cho thấy đây vẫn là đòn bẩy tài chính ở mức độ vừa phải.
Trong cơ cấu nợ của ngành, chiếm tỉ trọng chủ đạo là nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho
vốn lưu động. Tại thời điểm cuối năm 2011, nợ ngắn hạn chiếm 92% tổng nợ phải trả.
Riêng nhóm 5 công ty đầu ngành (bao gồm Dược Hậu Giang, Domesco,
Traphaco, Mekophar và Imexpharm), mặc dù hệ số nợ có xu hướng gia tăng, tuy
nhiên, hệ số nợ ở mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành. Kết quả này phù
hợp với lý thuyết trật tự phân hạng về tài trợ, đó là các công ty này sinh lời tốt, có quy
mô lợi nhuận lớn so với nhu cầu đầu tư mới, do đó, họ chủ yếu dựa vào nguồn vốn nội
sinh là lợi nhuận để lại và không cần huy động nhiều các nguồn tài trợ bên ngoài,
khiến hệ số nợ duy trì ở mức thấp.
Ngành dược phẩm về cơ bản là ngành duy trì được tỉ suất lợi nhuận ở mức khá
cao và ổn định, ngay cả trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn. Điều này cho thấy
ngành có rủi ro kinh doanh thấp mà nguyên nhân chính là do cầu về sản phẩm dược ít
co giãn với giá cả. Chính vì vậy, nhà sản xuất có thể chuyển gánh nặng chi phí gia tăng
sang người mua thông qua việc tăng giá sản phẩm đầu ra.
Trong giai đoạn 2007 – 2011, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng bất lợi của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước,
ROE tối thiểu của ngành giai đoạn này vẫn ở mức 15,4% tại năm 2008, một mức tỉ
suất lợi nhuận khả quan. Giai đoạn 2009 – 2011, tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
ngành có xu hướng giảm dần. Điều này một phần quan trọng xuất phát từ việc cạnh
tranh trong ngành trở nên gay gắt hơn khiến biên lợi nhuận giảm dần.
Thứ ba, môi trường kinh tễ vĩ mô bất ổn
Sau khi chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ đầu năm
2007, nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu hội nhập với nền kinh tế thế giới và ngày
càng gắn kết chặt chẽ với xu thế phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Trong
những năm qua kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, theo số liệu của
Tổng cục thống kê: tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 tăng 6,32%, năm 2009
tăng 5,32%, năm 2010 đạt 6,78% . Năm 2011 nền kinh tế thế giới còn có nhiều khó
khăn vì thế nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng đáng kể, GDP thực tế của Việt
55
Nam trong năm 2011 tăng 5,89% so với năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm
2011 tăng 18,58% so với năm 2010. (Nguồn: Tổng cục thống kê- GSO)
Trong những năm gần đây, mức sống của người Việt Nam ngày càng tăng đã làm
tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Cụ thể, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2010 là
hơn 1,9 tỉ USD tăng 12,82% so với năm 2009; nhu cầu tiêu dùng thuốc trên đầu người
tại Việt Nam năm 2010 là 22,25 USD tăng 12,54 % so với năm 2009 (Nguồn: Cục
quản lý dược). Nếu tính theo giá trị thuốc sản xuất trong nước, ngành Dược Việt Nam
đạt mức tăng trưởng 2 con số, trung bình 19 -26%/năm trong giai đoạn 2006 – 2008,
giá trị thuốc sản xuất trong nước đạt khoảng 919,04 triệu USD trong năm 2010, tăng
10,57% so với năm 2009, đáp ứng được 48,03% nhu cầu sử dụng thuốc trong nước
(Nguồn: Cục quản lý dược). Theo dự báo của công ty khảo sát thị trường quốc tế
(Business Monitor International – BMI) thì tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành
Dược Việt Nam đến năm 2014 đạt khoảng 16%. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận của Mediplantex vẫn còn khá chậm
Hiện nay, Theo ước tính của Mediplantex trong nước mới có khoảng trên 50% số
doanh nghiệp sản xuất dược đạt tiêu chuẩn GMP – WHO (tiêu chuẩn thực hành sản
xuất thuốc tốt theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới). Trong tương lai, ngành Dược
Việt Nam đang tiến đến đạt chuẩn GMP-WHO (tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt) cho các
công ty trong ngành, càng củng cố thêm sức mạnh của ngành Dược trong nước. Số
doanh nghiệp đạt GPM ngày càng tăng, trong năm 2009, có 97 cơ sở đạt tiêu chuẩn
GMP. Các đối thụ cạnh tranh ngày càng nhiều hơn và tiềm năng hơn
Thang Long University Library
56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
3.1 Định hướng phát triển
Do kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng lớn. Tốc độ tiêu dùng thuốc tính bình quân
trên đầu người tăng hàng năm ngày càng gia tăng. Thêm vào đó mức tăng trưởng hàng
năm tăng nên tốc độ tăng trưởng của ngành Dược cũng tăng đáng kể.
Thực hiện đúng mục tiêu tăng trưởng của ngành, Mediplantex đã đề ra mục tiêu
tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn 2015 – 2020: “Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận mỗi
năm đạt 10% so với năm trước”. Để đạt được mục tiêu này, ban lãnh đạo nói riêng,
cán bộ công nhân viên chức của Mediplantex nói chung cần nỗ lực làm việc hết mình,
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vì quyền lợi và nghĩa vụ chung, mục tiêu tổng quát của công ty trong những năm
tới là: “Đến năm 2020 Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex thực sự trở
thành một trong những công ty lớn trong Tổng công ty Dược Việt Nam, với trang thiết
bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ sức cạnh tranh với nền công nghệ
hiện đại của cả nước và trên thế giới. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, đa dạng
hoá thị trường, tìm ra các nguồn hàng chủ lực, các thị trường chính. Đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên trong công ty”.
Đây là mục tiêu to lớn phản ánh quyết tâm phấn đấu hết mình của cán bộ công
nhân viên Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex. Để đạt được mục tiêu trên
công ty phải thực hiện hệ thống các chính sách một cách đồng bộ, nhịp nhàng và ăn
khớp nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe của người tiêu dùng. Vì vậy ổn định và đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Để thực hiện mục tiêu đó công ty đã đề ra một số phương hướng sau:
Nâng cao năng lực sản xuất phát huy hết công suất máy móc thiết bị, từng bước đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
Tích cực đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nghiên cứu và sản xuất ra nhiều sản
phẩm mới, cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sẩn phẩm.
Nghiên cứu mở rộng vùng nguyên liệu trong nước, nâng cao chất lượng nguyên vật
liệu để từng bước thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu nhằm hạ giá thành sản phẩm,
hạn chế những ảnh hưởng do sự biến động của tỉ giá hối đoái.
Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường vùng
sâu, vùng xa.
57
Củng cố và mở rộng thị trường trong nước, tăng cường công tác xuất khẩu.
Mục tiêu và phương hướng của công ty trong những năm tới là thực tiễn và cụ
thể từ các phương án chiến lược được hình thành ta sẽ phối hợp với các mục tiêu và
phương hướng để lựa chọn những phương án chiến lược tối ưu nhằm đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu
Đầu tư đổi mới trang thiết bị. 3.2.1.1
Khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex đã có sự đầu tư rất lớn về đổi mới công nghệ. Trong thời gian ngắn công
ty đã mua nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại của các nước đang phát triển. Bên cạnh đổi
mới công nghệ công ty đã nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, nghiên cứu tìm ra những
sản phẩm mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm sản xuất.
Qua thực tiễn hoạt động kinh doanh với hệ thống máy móc thiết bị hiện có nhiều
khi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Sản phẩm của công ty vẫn không cạnh
tranh được với sản phẩm các công ty khác trên thị trường đặc biệt là các sản phẩm do
các công ty nước ngoài cung cấp.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nhanh chóng và đặc biệt là sản xuất đạt tiêu chuẩn
GMP trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp
cơ sở hạ tầng và điều kiện sản xuất.
Tuy nhiên, do vốn có hạn chế nên không thể đầu tư toàn diện mà phải thông qua
chiến lược sản phẩm để đầu tư cho việc mua sắm. Trong đầu tư cần tập trung làm đồng
bộ và dứt điểm một số công đoạn kỹ thuật, có kế hoạch tiến độ rõ ràng. Để hỗ trợ cho
lượng vốn có hạn, công ty có thể cân nhắc nghiên cứu, xem xét những thiết bị hiện có,
máy nào thời gian sử dụng đã lâu, khả năng phát huy tác dụng hiện tại kém thì cần
thanh lý để mua sắm thiết bị mới, hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của thị trường.
Đổi mới và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 3.2.1.2
Doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm mới bên cạnh
các sản phẩm thế mạnh hiện nay, mở rộng thị phần cung cấp cho khách hàng, từ đó
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở trên, doanh số bán hàng nhập khẩu hiện nay mặc dù chiếm tỷ
trọng lớn doanh thu nhưng tỷ trọng lợi nhuận thấp. Chứng tỏ mức lợi nhuận hàng nhập
Thang Long University Library
58
khẩu không nhiều. Trong khi đó, lượng sản phẩm sản xuất trong nước doanh số bán
tuy không cao nhưng lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp tương đối tốt. Mediplantex
cần xem xét, thay đổi chính sách về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, giảm thiểu số lượng
cung cấp hàng nhập khẩu, kích thích nhu cầu sử dụng hàng trong nước, gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để làm được điều này, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các mặt hàng nhập khẩu,
doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu các sản phẩm mới, đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng trong nước mà vẫn đảm bảo được chất lượng tương xứng với các sản
phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để vừa đẩy mạnh doanh số bán hàng,
vừa gia tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 3.2.1.3
Trong chiến lược của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay cũng phải chú trọng hàng đầu là “phải bán cái mà khách hàng cần chứ
không bán cái mà ta có”. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường công ty phải nghiên cứu
thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu của nó. Công tác nghiên cứu thị trường là công việc
rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi nghiên cứu phải thật am hiểu sâu sắc, nhìn nhận một
cách đúng đắn về thị trường. Tuy vậy vấn đề nghiên cứu thị trường, điều tra thị trường
là vấn đề mà Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex cần xúc tiến và đẩy
mạnh để nhằm tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường là một công tác tổng hợp và có những nhận định đúng đắn
để giúp lãnh đạo công ty có chủ trương và biện pháp trong sản xuất kinh doanh. Để
làm tốt công tác tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc nghiên cứu thị
trường, công ty cần phải có một phòng nghiên cứu thị trường. Với bộ phận nghiên cứu
thị trường riêng giúp cho công ty có một tầm nhìn xa, không những có thể xây dựng kế
hoạch sản xuất tiêu thụ hàng năm mà còn là bước khởi điểm cho việc phán đoán môi
trường để xây dựng chiến lược phát triển dài hạn. Dưới đây là một số phương hướng
và biện pháp trong công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ của công ty.
Đối với thị trường trong nước:
Hiện nay tình hình kinh tế xã hội của nước ta có nhiều biến đổi, đời sống kinh tế
đang được nâng lên, nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ đang được nhân dân coi
trọng. Chính vì thế thị trường trong nước ngày càng mở rộng, nhu cầu tiêu dùng nội
địa ngày càng lớn, công ty không thể không nghiên cứu thị trường này. Để công tác
thu thập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường đạt kết quả mong muốn, công ty cần
chia thị trường nội địa thành các vùng hẹp như vùng đồng bằng và miền núi, vùng
thành phố và nông thôn. Đối với mỗi vùng các cán bộ nghiên cứu thị trường cần nắm
59
vững mức sống dân cư, các loại tật bệnh thường xuất hiện, cũng như phong tục tập
quán của từng vùng để cung cấp những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, giá cả phù
hợp với từng vùng.
Phương pháp thu thập thông tin có nhiều, sau đây là một số biện pháp mà công ty
có thể áp dụng:
- Thu thập thông tin về thị trường, khách hàng thông qua các đại lý, các chi
nhánh các cửa hàng của công ty. Doanh nghiệp cần có hình thức theo dõi, thống kê
chủng loại, mẫu mã hàng hoá đã tiêu thụ theo từng mùa, từng giai đoạn ở các khu vực
khác nhau để định hướng tiêu thụ sản phẩm theo từng mùa, từng giai đoạn, từng thời
kỳ theo nhu cầu thị trường.
Thu thập thông tin về chủng loại mặt hàng đang bán buôn, bán lẻ của các doanh
nghiệp đối thủ trên thị trường. Xác định giá cả, chất lượng các sản phẩm cùng loại,
nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá đó.
Nghiên cứu chất lượng, giá cả hàng ngoại nhập đang tiêu thụ trên thị trường và tìm
mặt mạnh và mặt yếu của mặt hàng đó.
Thu thập thông tin về phương thức bán hàng, hình thức phục vụ khách hàng tại các
điểm bán hàng của công ty cũng như các đối thủ để từ đó có sự so sánh, chọn lựa
phương thức phù hợp nhất của công ty.
Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng, lấy ý kiến của khách hàng, đề xuất những
biện pháp giải quyết khó khăn giúp khách hàng trong tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Dựa trên những thông tin trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường kết hợp
thông tin thu thập được của khách hàng với biện pháp thống kê phòng nghiên cứu thị
trường sẽ xác định mẫu mã chủng loại hàng tiêu thụ nhiều, hàng tiêu thụ chậm từng
mùa, từng giai đoạn qua đó đề xuất phương hướng chiến lược sản phẩm theo từng giai
đoạn, từng mùa vụ ở các khu vực khác nhau trong các miền đất nước. Có như vậy
công ty mới phản ứng nhanh với thị trường, đưa ra chủng loại hàng hoá, giá cả phù
hợp với thị trường nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
Đối với thị trường nước ngoài:
Nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn với công tác xuất nhập khẩu hàng hoá và
nhập vật tư thiết bị. Bộ phận nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cần có các cán bộ
có khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dõi các thị trường nước ngoài
như thị trường Đông Nam Á, thị trường EC, thị trường Đông Âu và các thị trường
Trung Á, Bắc Mỹ. Khi có điều kiện công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ đi tiếp
cận với các thị trường đó để có những thông tin chính xác, kiểm nghiệm thông tin và
đánh giá thị trường mà cán bộ đang theo dõi. Công ty cần duy trì và những mối quan
Thang Long University Library
60
hệ cộng tác với các cơ quan thương mại trong nước như Bộ Thương Mại, Phòng
Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam đồng thời tạo quan hệ với các cá nhân và cơ
quan thương mại của ta ở nước ngoài. Thông qua các đơn vị và cá nhân đó các cán bộ
thị trường của công ty sẽ có các thông tin hữu ích phục vụ công tác nghiên cứu thị
trường. Thậm chí công ty cần sẵn sàng mua những thông tin chính xác có giá trị và trả
tiền hoa hồng cho những người môi giới tới bạn hàng, thị trường mới.
Thông tin chi tiết về thị trường có những lợi thế để đàm phán, giúp công ty tìm ra
những biện pháp giải quyết khi đàm phán gặp khó khăn. Ngoài ra, khi công ty có đầy
đủ thông tin về thị trường thông qua tiếp xúc với các khách hàng và những thương gia
khác, công ty sẽ có thêm những khách hàng mới, tiến tới thị trường có nhiều khách
hàng tạo tiền đề cho cạnh tranh giữa người mua và người mua.
Trên thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty sẽ gặp nhiều đối thủ cạnh tranh trong
việc bán hàng, chất lượng hàng hoá và giá cả…Để thấy rõ đối thủ của mình trong cạnh
tranh công ty không thể không có những thông tin về thị trường, về hàng hoá về giá cả
của đối thủ. Hiểu biết về thị trường, biết phân tích thị trường và đề xuất những biện
pháp, phương hướng cụ thể cho từng thị trường là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ
phận nghiên cứu thị trường của công ty. Nó không chỉ quan trọng trong việc xuất khẩu
hàng hoá mà còn cần thiết cho công ty khi nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị,
Hàng năm công ty vẫn nhập khẩu một số lượng lớn hàng tân dược, nguyên liệu cho
sản xuất…Phương thức mua hàng của công ty là mua trực tiếp trên cơ sở chào hàng và
hàng mẫu hoặc catalogue. Hàng và giá cả được công ty chấp nhận trên cơ sở tính toán
của công ty. Thiếu thông tin về giá cả, mẫu mã cùng loại trên các thị trường khác nên
có lúc, có nơi công ty không có lợi thế trong việc mua hàng và nguyên liệu, máy móc.
Công việc nghiên cứu thị trường còn bao hàm cả việc chào hàng ở các thị trường
mới cũng như ở các thị trường quen thuộc. Từ các thông tin có được công ty mạnh dạn
sản xuất và chào hàng thăm dò tới các khách hàng cũ và mới. Những mặt hàng mới có
thể ký gửi qua các bạn hàng để thăm dò thị trường nước ngoài, từ đó bộ phận nghiên
cứu thị trường có khả năng phân tích, đánh giá nhu cầu chính xác hơn. Trong thời gian
trước mắt khi công ty chưa có đủ sức mở văn phòng đại diện ở các nước trên thế giới.
Vấn đề cần thiết lập ra mạng lưới các cộng tác viên để chào hàng, uỷ nhiệm chào hàng
với phần trăm hoa hồng nhằm mở rộng thị trường, tăng số khách hàng.
Ngoài việc duy trì mối quan hệ với các bạn hàng quốc tế truyền thống công ty
cần thâm nhập vào các thị trường mới. Đối với các thị trường mới như Bắc Mỹ, Trung
Á các nước thị trường EC ngoài việc điều tra nhiều thị trường công ty cần có nhiều
hình thức thông tin quảng cáo, có chế độ giá thích hợp để chiếm lĩnh thị trường này.
61
Củng cố, tăng cường kênh phân phối 3.2.1.4
Mục tiêu của phân phối là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng đưa sản phẩm đến
tận tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và khai thác triệt để các vùng thị trường
bằng việc xây dựng các phương án khác nhau cho mỗi kênh. Việc phân phối không chỉ
dừng lại ở việc phân phối, bán tại công ty mà cần thúc đẩy mạnh mẽ việc bán tại các
nơi khác nhau theo nhiều kênh khác nhau.
Sản phẩm Dược được sử dụng rộng rãi trong đời sống, phục vụ nhiều mục đích,
nhiều thị trường khác nhau, nhiều khách hàng khác nhau. Các đơn vị sản phẩm này
phải sử dụng tất cả các kiểu kênh phân phối. Sử dụng kênh chính cho nhóm khách
hàng đồng thời xây dựng các kênh phụ nhằm tăng cường bán nhiều hơn, nhanh hơn
làm sao để hàng đến tận tay người tiêu dùng kịp thời, đầy đủ với chi phí thấp nhất.
Hầu hết các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trực tiếp từ công ty. Ngoài ra,
lượng tiêu thụ qua các chi nhánh, các hợp đồng đấu thầu cũng chưa thật sự đáng kể.
Khách hàng của Công ty Cổ phần Dược trung ương Mediplantex rất đa dạng từ các
công ty sản xuất đến các doanh nghiệp kinh doanh và các khách hàng cuối cùng. Do
vậy phương thức tốt nhất để phân phối có hiệu quả là sử dụng hệ thống các kênh phân
phối khác nhau thì mới có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn
mới và những khu vực thị trường mục tiêu mới. Như việc mở thêm nhiều đại lý, chi
nhánh bán hàng là có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng khu vực thị trường ở
những địa phương xa, trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu và tìm cách xâm nhập
thị trường của các đối thủ cạnh, đặc biệt là những đối thủ cạnh tranh yếu hơn.
Ở thị trường nội địa công ty cần thực hiện ngay dự án mở rộng các đại lý, các chi
nhánh ở các điểm có nhu cầu tiêu thụ lớn như ở Nam Định, Thanh Hoá, Hải Phòng,
Vinh,… Để đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường thông qua các đại lý nhanh
chóng đến tay người tiêu dùng. Có được hệ thống đại lý rộng khắp hoạt động tiêu thụ
của công ty chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Ở thị trường quốc tế, thông qua các đại lý của mình công ty giới thiệu cho người
tiêu dùng thế giới biết đến sản phẩm của mình và từ đó sẽ ký kết được các hợp đồng
sản xuất tiêu thụ với số lượng lớn với các đối tác nước ngoài.
Đi liền với công tác mở rộng thêm các chi nhánh, các đại lý là việc tăng cường
điều khiển kênh phân phối. Để kiểm soát được kênh phân phối, công ty cần có được
những cam kết của khách hàng khi thực hiện hợp đồng mua bán. Với các đại lý cần có
cam kết về số lượng mua, thời gian mua và đòi hỏi sự trung thành từ phía họ. Công ty
cũng cần thoả thuận để các đại lý giữ mức giá trong giới hạn cho phép và quảng cáo
thêm cho công ty đổi lại công ty cũng có những chính sách ưu đãi cho những đối
Thang Long University Library
62
tượng thực hiện tốt cam kết này. Đây chính là việc phát triển một hệ thống kênh đặc
quyền, công ty có thể đưa được sản phẩm vào thị trường mình mong muốn.
Với các sự đa dạng trong hệ thống kênh phân phối công ty có thể sử dụng chúng
cho từng thị trường, từng nhóm khách hàng khác nhau. Trong việc củng cố tăng cường
hệ thống kênh phân phối công ty cần chú ý tổ chức tốt công tác vận chuyển, giao hàng
và xây dựng lực lượng bán hàng, tổ chức bán hàng có hiệu quả.
Đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuếch trương. 3.2.1.5
Giao tiếp và khuếch trương là để cho cung cầu gặp nhau để cho công ty thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giảm được chi phí, giảm được rủi ro trong kinh
doanh. Với biện pháp này, công ty không chỉ bán được nhiều hàng hơn mà điều quan
trọng là qua đó tác động vào thay thế, đổi cơ cấu tiêu dùng để người tiêu dùng tiếp cận
phù hợp với sự thay đổi của khoa học công nghệ và gợi mở nhu cầu.
Hiện nay công tác giao tiếp và khuếch trương của công ty còn rất yếu kém, ngân
sách cho hoạt động này là rất thấp. Trong khi đó các công ty khác như Công ty Dược
Hậu Giang, Công ty Traphaco, Công ty Dược Phẩm Đồng Tháp khâu này rất được chú
trọng và ngân sách đầu tư hàng năm gần 10% doanh thu. Vì vậy công ty cần phải xem
xét đề ra một mức ngân sách phù hợp với hoạt động này. Trong thời gian tới công ty
cần thực hiện những hoạt động sau:
Trước tình hình như hiện nay do sự bùng nổ của các thông tin quảng cáo, công ty
cần có các biện pháp khuếch trương sản phẩm của mình tuỳ theo đặc điểm, hoàn cảnh
thực tế cho phép. Công ty nên có các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng như qua các loại báo Tạp chí Dược Liệu, Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, tạp
chí Y Học, pano, áp phích, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, qua
đài truyền hình địa phương. Các hình thức trên nhằm giới thiệu giúp mọi người biết và
hiểu hơn về công ty và sản phẩm của công ty, để có sự lựa chọn mua hàng và tính cạnh
tranh trên thị trường. Mặt khác quảng cáo có mục tiêu làm tăng khối lượng doanh số
hàng hoá tiêu thụ, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, phát triển uy tín của công ty.
Ngoài ra để hỗ trợ bán hàng Công ty cũng phải thực hiện các biện pháp xúc tiến và
yểm trợ bán hàng.
Đối với công tác xúc tiến bán hàng công ty cần tập trung vào việc xây dựng các mối
quan hệ với quần chúng thông qua hình thức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà.
Mục tiêu của xây dựng các mối quan hệ quần chúng là tạo ra lòng tin của họ đối với
Công ty và hàng hoá của Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo sự ràng buộc của họ đối
với công ty. Công ty phải có cách ứng xử đối với từng loại công chúng nói trên. Thông
qua việc xây dựng các mối quan hệ quần chúng để:
63
Quần chúng mô tả, nói về nhu cầu và thái độ cuả họ đối với công ty và các sản
phẩm của công ty. Qua thái độ của quần chúng mà công biết được các thành công và
những mặt tồn tại cần giải quyết của mình.
Công ty nghe các ý kiến của quần chúng, công bố các chính sách, các điều kiện mua
bán. Thông qua quan hệ này để công ty kiểm tra lại các chính sách, biện pháp để nâng
cao hiệu quả và độ an toàn của các hoạt động kinh doanh,…
Đối với công tác yểm trợ bán hàng Công ty nên thông qua hoạt động của các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, các hội chợ và hoạt động sau khi bán hàng.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm có ba chức năng cơ bản là quảng cáo, yểm trợ và bán
hàng. Vì cửa hàng giới thiệu sản phẩm có các chức năng trên nên khi hình thành các
cửa hàng cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Có địa điểm phù hợp với yêu cầu của quảng cáo thường là các tụ điểm mua bán,
các thị trấn, thị xã, các đầu mối giao thông.
Tổ chức quảng cáo tốt ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Trong cửa hàng nên trình bày tất cả những mặt hàng của công ty.
Các điều kiện mua bán phải thuận tiện, thu hút khách hàng.
Tham gia hội chợ triển lãm: Triển lãm hội chợ là một nơi trưng bày, giới thiệu sản
phẩm của các công ty, nhà máy từ nhiều nơi khác nhau, là nơi gặp gỡ giữa người mua
và người bán. Tuỳ theo những điều kiện cụ thể mà công ty quyết định có tham gia hay
không tham gia hội chợ. Nếu tham gia hội chợ công ty phải:
Khai thác triệt để lợi thế quảng cáo của hội chợ để quảng cáo cho sản phẩm.
Nâng cao uy tín Công ty, sản phẩm, bằng biện pháp khuếch trương uy tín.
Nắm bắt được nhu cầu thị trường, tìm kiếm các bạn hàng mới.
Tận dụng thời cơ bán hàng, bởi vì bán hàng cũng là một chức năng của hội chợ.
Thông qua hội chợ để tăng cường giao tiếp và tìm hiểu thị trường.
Hoạt động sau khi bán hàng của công ty phải được thông qua bảo hành sản phẩm
của mình, chịu mọi chi phí cho khách hàng nếu là khách hàng từ nơi xa tới, khách
hàng có thể đổi hoặc trả lại sản phẩm.
Xác định chính sách về giá cả và sản phẩm hợp lý. 3.2.1.6
Giá cả một điều kiện cạnh tranh rất quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Giá cả tác động tới tâm lý người tiêu dùng trong việc quyết định có mua hay không
sản phẩm của công ty. Mỗi khách hàng có nhu cầu khác nhau về những chủng loại
hàng hoá khác nhau. Nếu ở một vị trí đứng trước hai loại hàng hoá như nhau mà giá cả
khác nhau đương nhiên họ sẽ chọn hàng hoá có giá cả thấp hơn. Cuộc cạnh tranh về
Thang Long University Library
64
giá rất gay gắt, nó có thể làm ứ đọng sản phẩm hàng hoá, làm ngưng trệ hoặc thuận lợi
cho việc lưu thông hàng hoá. Do vậy, để chinh phục ngày càng nhiều khách hàng
Công ty cần chú ý hơn nữa công tác phân đoạn thị trường để có chính sách giá cả cũng
như chủng loại hàng hoá sản phẩm phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng.
Đối với khu vực thành thị có thu nhập cao, nhận thức tốt về Dược thì nhu cầu về
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ luôn đi trước một bước so với khu vực nông thôn. Thị
trường này thường tiêu dùng các loại hàng hoá có công dụng cao và ưa chuộng hàng
ngoại, yếu tố giá thành không còn mang tính chủ đạo, nhân tố tác động lớn nhất là uy
tín của công ty và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Do đó đối với khu vực này công ty
cần kinh doanh những mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đặc biệt là công ty
nên cung cấp các sản phẩm nhập khẩu cho thị trường này.
Đối với khu vực nông thôn: Họ ít quan tâm tới nơi sản xuất (hàng ngoại nhập hay
hàng nội) mà họ chỉ quan tâm đến công dụng sản phẩm và giá cả, trong đó giá cả là
yếu tố quyết định nhất. Sự cạnh tranh về giá là lớn nhất. Một sự thay đổi nhỏ của giá ở
khu vực này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Trong khi đó, đây
là thị trường chính để sản phẩm trong nước chiếm ưu thế, vì vậy công ty cần nắm bắt
yếu tố này để tập trung sản xuất, thu mua sản phẩm từ các xí nghiệp, công ty sản xuất
khác để phục vụ nhu cầu thị trường này với yêu cầu giá thấp. Do vậy, trong hoạt động
sản xuất của công ty đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm nhờ vào lợi thế quy mô.
Đối với thị trường xuất khẩu: Tiêu chuẩn chính của thị trường này là chất lượng
nhưng đi kèm với nó là giá cả để sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm của các
nước khác trên thị trường quốc tế.
Để có thể thực hiện được điều đó, công ty cần thực hiện một số công việc như:
Tiết kiệm nguyên vật liệu nhờ cải tiến sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ,
sử dụng triệt để phế liệu sử dụng, giảm chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến mức
thấp nhất; trong khâu sản xuất thử nên sản sản xuất với khối lượng nhỏ tránh những
tổn thất không cần thiết ở khâu này.
Giảm dần lượng mặt hàng nhập khẩu không quan trọng hoặc những mặt hàng trong
nước đã sản xuất tốt. Giá cả hàng nhập khẩu rất cao chỉ có thể đáp ứng nhu cầu ở khu
vực thành thị; trong khi đó thị trường chính của công ty lại ở khu vực nông thôn - Khu
vực có thu nhập thấp.
Giảm bớt lao động gián tiếp tăng số lượng công nhân có trình độ chuyên môn ở các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của công ty.
65
Chính sách sản phẩm của công ty được coi là cơ sở để xác định phương hướng
đầu tư phát triển doanh nghiệp, là cơ sở để xác định giá bán và thực hiện các mục tiêu
của công ty như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu thế lực và mục tiêu an toàn.
Bất kỳ một công ty nào cũng phải biết cách phát hiện những khả năng mới của
thị trường. Không thể một công ty cứ mãi trông cậy vào những hàng hoá và thị trường
ngày hôm nay của mình đặc biệt là sản phẩm Dược phụ thuộc vào loại hình bệnh tật và
quan điểm, sự hiểu biết của người tiêu dùng, đòi hỏi công ty phải luôn cải tiến sản
phẩm, cung cấp những sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng trên từng đoạn thị
trường khác nhau.
Để đề ra chính sách sản phẩm phù hợp với giai đoạn mới, công ty cần phải chú
trọng nghiên cứu các loại sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và đổi
mới mặt hàng tạo điều kiện thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thị trường. Bên
cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý công ty
còn phải quan tâm tới vấn đề bao bì, nhãn mác đối với từng loại sản phẩm nhất là các
sản phẩm thuốc Nam – Bắc, cao đơn nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình
để góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
3.2.2 Nhóm giải pháp giảm chi phí
Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường luôn phải quan tâm đến việc quản lý
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện
tốt việc tiêu thụ sản phẩm.
Giảm chi phí là mục tiêu hàng đầu của công ty sản xuất và cung ứng dịch vụ. Để
đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm chi phí ở nhiều khâu của
quá trình. Tuy nhiên, việc giảm chi phí này không được làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá thành hợp lý, đảm bảo chất lượng 3.2.2.1
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng sản
phẩm. Hơn thế nữa, đặc thù sản phẩm mà Mediplantex cung cấp đến khách hàng là các
sản phẩm có liên quan đến chăm sóc sức khỏe. Chính vì vậy việc lựa chọn nguyên vật
liệu phải được quan tâm và giám sát nghiêm ngặt nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm được
chi phí. Để làm được điều này, Công ty cần:
Tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu giá rẻ mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo
chuẩn quy định trong nước và quốc tế. Các nguyên vật liệu xuất, nhập khẩu trực tiếp ra
nước ngoài cần được kiểm duyệt kỹ càng, tránh sai sót, hỏng hóc mất thêm chi phí vận
chuyển trong quá trình trả lại hàng hoặc nhận lại hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng.
Thang Long University Library
66
Bảo quản tốt nguyên vật liệu bằng cách giao trách nhiệm cụ thể đối với lực lượng
lao động trong việc bảo quản nhằm tăng hiệu quả công việc. Nguyên vật liệu trong
ngành kinh doanh Dược phẩm có đặc điểm là hạn sử dụng ngắn, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không có nhiều biến động nên nguyên vật liệu dùng đến đâu mua
đến đó, tránh tình trạng hư hỏng, tồn ứ, hết hạn dùng. Do đó, Mediplantex phải có kế
hoạch lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu, tránh tình trạng phải chờ đợi vật tư hoặc
thừa vật tư.
Xây dựng, kiểm tra chặt chẽ hệ thống định mức nhằm phát hiện kịp thời những
nguyên nhân gây tổn thất làm tăng chi phí nguyên vật liệu để có biện pháp giải quyết
kịp thời. Xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu thực tế vì nó phản ánh kế hoạch dự trữ
ảnh hưởng công tác quản lý nguyên vật liệu.
Tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung 3.2.2.2
Chi phí nhân công của Mediplantex bao gồm 2 bộ phận: chi phí lao động của
công ty và chi phí lao động thuê ngoài. Với cán bộ công nhân viên trong công ty thì trả
lương theo bậc. Để giảm thiểu được chi phí này cần:
Bố trí lao động phù hợp đúng người, đúng việc;
Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, trình độ tay
nghề cao, hiểu biết sâu rộng;
Có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm động viên tinh thần lao động của
cán bộ, gia tăng năng suất lao động.
Đối với lực lượng lao động thuê ngoài, để giảm thiểu được chi phí này, công ty
cần áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất chung chiếm tỉ trọng không nhỏ trong tổng chi phí nhưng thực
tế cho thấy giá vốn hàng bán tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất chung tăng, trong khi
các chi phí khác không có nhiều biến động. Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,
nhà xưởng được sử dụng chưa hiệu quả, không tối đa hóa được công suất để tiết kiệm
chi phí. Giải quyết vấn đề này, Mediplantex cần:
Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức quản lý máy
móc, thiết bị;
Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị
theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp, Nhà nước và Quốc tế. Thực hiện thanh lý, nhượng
bán lại các thiết bị đã cũ, không thể sử dụng được, không đạt tiêu chuẩn do doanh
nghiệp, Nhà nước, Quốc tế đặt ra và các máy móc thiết bị rất ít sử dụng. Tránh tình
trạng tồn đọng những thiết bị hỏng hóc làm tăng chi phí sửa chữa bảo quản.
67
3.2.3 Một số giải pháp khác
Phát triển nguồn nhân lực 3.2.3.1
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó đóng vai trò
quan trọng. Nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Việc phân
công, bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí
nhân công trực tiếp, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần
thường xuyên chăm lo, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối với đội
ngũ cán bộ, công nhân viên công ty. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức trong
nhiều lĩnh vực cho các cán bộ quản lý. Đặc biệt là số cán bộ có khả năng sử dụng
thành thạo máy vi tính. Trong thời đại công nghệ, việc áp dụng các phần mềm vào việc
quản lý là nhu cầu cấp thiết và là xu hướng chung của toàn cầu, giúp tăng tính năng
quản lý, giảm chi phí về sổ sách kế toán.
Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp 3.2.3.2
Tổ chức bộ máy công ty đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh
doanh của công ty. Đây chính là bộ phận đề ra các quyết định, chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty. Do vậy, việc hoàn thành bộ
máy quản lý doanh nghiệp sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty. Nhìn
chung, sự phân bố phòng ban trong công ty như hiện nay chưa có nhiều tính liên kết.
Mediplantex cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể giao xuống các phòng ban nhằm cải
thiện bộ máy sao cho hoạt động của nó có hiệu quả.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị
trường bằng cách lập phòng thị trường hoạt động độc lập dưới sự chỉ đạo, quản lý của
Ban giám đốc, chịu trách nhiệm về hoạt động thâm nhập thị trường, tìm kiếm các hợp
đồng cung ứng, quảng bá thương hiệu và tìm ra các thị trường mới để tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Mở rộng hình thức liên doanh liên kết 3.2.3.3
Phương thức này không những tăng cường vốn kinh doanh mà còn tạo điều kiện
cho thị trường hoạt động, tăng cường các mối quan hệ có lợi cho sự tồn tại và phát
triển thịnh vượng của công ty. Thêm vào đó, Mediplantex còn có cơ hội khai thác
nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị, nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi nhuận
của công ty. Sử dụng phương pháp này giúp công ty tìm hiểu và tiếp thu trình độ khoa
học, công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại cũng như kỹ năng sản xuất của đối tác
kinh doanh. Hiện tại, hình thức kinh doanh liên kết của Mediplantex vẫn còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, công ty nên phát triển hình thức này bằng các chiến lược cụ thể.
Thang Long University Library
68
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh Dược phẩm 3.3.1.1
Từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt từ sau khi có luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành thì tốc độ các doanh nghiệp nước ngoài
tăng lên nhanh chóng, rõ rệt. Hàng loạt các doanh nghiệp Nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh Dược phẩm có mặt tại Việt Nam. Từ đó, kéo
theo sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế, xã hội và bộ mặt đất nước. Cùng với quá
trình đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư kinh doanh Dược phẩm trong tình hình
mới, Đảng và Nhà nước ta cần tăng cường đổi mới, cải tiến, sửa đổi và bổ sung quy
chế, điều lệ quản lý kinh doanh Dược phẩm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Trong những năm gần đây, việc quản lý kinh doanh Dược phẩm đã hình thành
một cơ chế rõ ràng và có hệ thống. Tuy nhiên, hệ thống này chưa đáp ứng được yêu
cầu kịp thời và cụ thể cho từng lĩnh vực. Để hoàn thiện cơ chế kinh doanh Dược phẩm,
Nhà nước cần xem xét các vấn đề sau:
Thứ nhất, về thủ tục cấp phép kinh doanh Dược phẩm. Đây là ngành kinh doanh
đặc thù dựa trên sức khỏe con người. Chính vì vậy, việc cấp phép kinh doanh là vấn đề
luôn được quan tâm, kiểm soát sát sao cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Không
chỉ riêng tại Việt Nam mà đây còn là vấn đề được xem xét, nghiên cứu ở hầu hết các
quốc gia. Việc cấp giấy phép phù hợp, tin cậy sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý đầu tư kinh doanh Dược phẩm có hiệu quả và tác động trực tiếp đến chất lượng
Dược phẩm và yêu cầu khác. Ở Việt Nam hiện nay cần rà soát lại các doanh nghiệp có
trình độ và điều kiện kinh doanh khác nhau để dễ dàng quản lý và đảm bảo về yêu cầu
chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, về khâu thanh toán và cấp phát vốn. Thanh toán là một khâu quan trọng,
thanh toán kịp thời mới đảm bảo thời gian giao nhận hàng đúng tiến độ. Cơ chế thị
trường mở cửa xuất hiện nhiều kiểu thanh toán. Thông thường, việc thanh toán và cấp
phát vốn đối với các dự án Dược bằng nguồn vốn Nhà nước phải tuân thủ theo quy
định của chế độ thanh toán và cấp phát vốn. Trong thực tế, nảy sinh nhiều hình thức
thanh toán không theo quy định, thậm chí một số doanh nghiệp và đơn vị cấp phát
thường thanh toán chậm hoặc không có vốn thanh toán. Nhiều trường hợp, doanh
nghiệp đầu tư phải bỏ ra khoản tiền nào đó cho doanh nghiệp Dược mới được nhận dự
án. Chính quá trình cạnh tranh không lành mạnh này làm tăng tính tiêu cực trong lĩnh
vực quản lý đầu tư kinh doanh Dược phẩm.
69
Kiến nghị về xây dựng Nghị định về quản lý giá Dược phẩm 3.3.1.2
Về biệt dược, giá mặt hàng này ở Việt Nam ở mức trung bình so với các nước
trong khu vực. Thị trường thuốc cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục
vụ công tác điều trị, không để xảy ra tăng giá đồng loạt, đột biến. Tổng số tiền mua
thuốc của các bệnh viện trên toàn quốc là 15.000 tỉ đồng, trong đó tiền thuốc sản xuất
tại Việt Nam chiếm 38,7%.
Hiện tỉ trọng của thuốc sản xuất thuốc trong nước và thuốc nhập khẩu là 50/50.
Cả nước có 80 nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu, 300 cơ sở sản xuất thuốc y học cổ
truyền. Tuy nhiên, công nghiệp sản xuất nguyên liệu kháng sinh gần như không phát
triển, hiện chỉ có 1 nhà máy sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh nhóm Penicillin với
quy mô rất nhỏ; thị phần thuốc chiết xuất từ dược liệu chiếm 10% thị trường (con số
này nhiều năm không tăng).
Lãnh đạo Cục Quản lý Dược cũng đề xuất Chính phủ cho phép xây dựng Nghị
định về quản lý giá thuốc tương tự Nghị định 84 về quản lý mặt hàng xăng dầu theo
hướng quy định rõ cơ chế phối hợp từ đó đảm bảo công khai, minh bạch, tăng cường
tính hiệu quả của công tác quản lý giá thuốc. Xem xét chuyển công tác quản lý giá
thuốc về các Bộ chuyên ngành về kinh tế, tài chính.
Kiến nghị khác với Nhà nước 3.3.1.3
Xây dựng và bổ sung Luật Dược 2005 theo các nội dung đã đề xuất trong báo
cáo đánh giá này làm cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản Quy phạm
Pháp luật về Dược theo hướng đồng bộ, nhất quán và tính hiệu lực cao.
Cần nghiên cứu mô hình tổ chức và phương thức điều hành, đặc biệt là vấn đề
phân cấp trong quản lý Dược tại các cấp. Cần quy đỉnh rõ trách nhiệm, phân công về
chức năng, nhiệm vụ quản lý giá thuốc của các Bộ, ngành và cơ chế phối hợp.
Tăng cường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc nội địa thông qua các chế tài cụ
thể để khuyến khích các doanh nghiệp Dược đầu tư phát triển theo chiều sâu, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của thuốc trong nước đồng thời tăng cầu đối với sản phẩm
thuốc trong nước bằng quy định về sử dụng vốn ngân sách y tế và bảo hiểm y tế để
mua và sử dụng thuốc có chất lượng cho khu vực y tế công và bảo hiểm y tế kết hợp
tuyên truyền vận động nhằm thay đổi nhận thức về thuốc sản xuất trong nước của thầy
thuốc và người dân trong xã hội.
Xây dựng cơ chế phối hợp và giám sát giữa cơ quan Quản lý Nhà nước về Dược
và các bộ, ban ngành có liên quan trong những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Nhà
nước của liên bộ như quản lý giá thuốc, ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực Dược nhằm phát
triển công nghiệp Dược, quảng cáo thuốc và các sản phẩm gây hiểu nhầm là thuốc, sở
hữu trí tuệ,…
Thang Long University Library
70
Nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc và vắc xin đáp ứng nhu cầu về kiểm định
chất lượng thuốc, đặc biệt là nhu cầu đánh giá mức độ tương đương sinh học và phát
hiện thuốc giả, thuốc nhái, thuốc kém chất lượng. Cần nghiên cứu đề xuất hình thành
5-6 trung tâm kiểm nghiệm thuốc khu vực, trực thuộc Bộ Y Tế theo mô hình như các
nước trong khu vực.
3.3.2 Kiến nghị với Tổng Công ty Dược Việt Nam
Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex là thành viên của Tổng Công ty
Dược Việt Nam. Do vậy, công ty chịu sự quản lý và phải tuân thủ theo những quy
định, điều lệ của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Đề nghị với Tổng Công ty Dược Việt
Nam làm việc với Chính phủ, Bộ Y tế nâng cao vai trò của ngành kinh doanh Dược
phẩm trong cơ chế thị trường.
Cần tạo điều kiện gia tăng thêm nguồn vốn cho Mediplantex có cơ hội hơn tham
gia vào các hoạt động đấu thầu các dự án về thuốc cũng như các dịch vụ cung cấp
Dược phẩm. Bên cạnh đó việc tăng vốn cũng giúp cho doanh nghiệp có thêm nguồn
kinh phí cải tổ lại máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất thuốc. Cải thiện được điều
này sẽ giúp chất lượng Dược phẩm được nâng cao, giá thành giảm bớt. Từ đó, lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng gia tăng đáng kể.
LỜI KẾT
Trong mọi hoàn cảnh, lợi nhuận ngày càng đóng vai trò quyết định sự sống còn
không chỉ đối với riêng bản thân mỗi doanh nghiệp mà nó còn thực sự quan trọng đối
với mỗi người lao động và đối với Nhà nước thông qua nguồn thu từ thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận thực tiễn tại Công ty Cổ phần
Dược Trung ương Mediplantex, khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, khái quát những lý luận chung về lợi nhuận, các bộ phận cấu thành lợi
nhuận, tầm quan trọng, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá thực trạng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược
Trung ương Mediplantex trong giai đoạn 2011 – 2013. Từ những phân tích và đánh giá
đó, khóa luận rút ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế doanh
nghiệp đã, đang gặp phải và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, khóa luận đưa ra giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ
phần Dược Trung ương Mediplantex đồng thời đề xuất một số kiến nghị với cục quản
lý Dược, Bộ Y Tế, Nhà nước và Chính phủ.
Do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên khó
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự góp
ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thanh Huyền
Thang Long University Library
DANH MỤC THAM KHẢO
1. PSG.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình phân tích Tài chính doanh nghiệp –
Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính.
2. PGS.TS Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
3. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2012), Giáo trình phân tích Báo cáo tài chín, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
Quốc dân.
5. PGS.TS Trần Thị Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
Thống kê.
6. TS Nguyễn Hợp Toàn (2012), Giáo trình Pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân.
7. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
8. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin (2003), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
9. Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex năm 2012 – 2013.
10. Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013.
11. Luật doanh nghiệp.
12. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan – http://www.moj.gov.vn
13. Các sách báo, tạp chí liên quan đến lĩnh vực kinh doanh Dược phẩm.
14. Tạp chí kinh tế và dự báo các chỉ số giai đoạn 2011-2020.
15. Một số Luận văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước.
16. Cổng thông tin: http://mediplantex.com