dỰ bÁo vỐn khẢ dỤng cỦa nhtw hÀn quỐc vÀ Ở viỆt nam
TRANSCRIPT
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC
VÀ Ở VIỆT NAM
Thị Trường Tiền Tệ
NHÓM 6
THÀNH VIÊN
1. PHẠM TRUNG TUẤN
2. NGUYỄN HUỲNH NHÂN
3. NGUYỄN NGỌC ĐỒNG
4. Y THU HOÀI
5. HOÀNG THỊ NGỌC DUNG
6. ĐOÀN THỊ LỢI
7. LÊ PHẠM LAN ANH
NỘI DUNG CHÍNH
I II III
CẦU VỐN KHẢ
DỤNG
CUNG VỐN KHẢ
DỤNG
BÀI HỌC CHO
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠNNĂM 1980-1984
GIAI ĐOẠNNĂM 1988
GIAI ĐOẠNHIỆN NAY
Þ Cho rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những nhân tố làm giảm lợi nhuận
Þ BOK quyết định cắt giảm dự trữ bắt buộc xuống còn 4.5%
Þ Tự do hóa lãi suất diễn ra mạnh
Þ Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, nghiệp vụ thị trường mở…
Þ Tỷ lệ DTBB bình quân hiện nay khoảng 3%.
Þ Hàn Quốc đối đầu với “3 thấp”: giá dầu thô thấp, lãi suất thấp, đồng đôla thấp
Þ BOK đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 10%
1. DỰ BÁO DỰ TRỮ BẮT BUỘC Ở HÀN QUỐC
I. CẦU VỐN KHẢ DỤNG
GIAI ĐOẠNNĂM 1991
GIAI ĐOẠNNĂM 1999
GIAI ĐOẠNHIỆN NAY
=> Tỉ lệ DTBB từ 10%-35% trên toàn bộ tiền gửi của các TCTD , trong trường hợp cần thiết hội đồng quản trị NHTW quyết định tăng tỉ lệ DTBB trên 35% và trả lãi cho mức tăng đó
Þ Dự trữ ngoại tệ từ 8% lên 15%
Þ Đồng thời giảm tỉ lệ DTBB bằng VNĐ từ 5% xuống 3%
Þ Tỉ lệ DTBB đối với TG không Kỳ hạn và có Kỳ hạn dưới 12 tháng của các TCTD tử 7% > 5% và 1% với quỹ TDND ,
Þ Riêng NHNN & PTNN giảm xuống mức 3%
DỰ BÁO DỰ TRỮ BẮT BUỘC Ở VIỆT NAM
I. CẦU VỐN KHẢ DỤNG
Loại tiền gửi Tỷ lệ DTBB
Tiền gửinội tệ
Tiền gửi không kỳ hạn 7.0%
Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm vàChứng chỉ tiền gửi
2.0%
Tiền gửi với mục đích đặc biệt 0.0%
Tiền gửi ngoại tệ
Tiền gửi của người cư trú
Tiền gửi không kỳ hạn 7.0%
Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và Chứng chỉ tiền
gửi2.0%
Tiền gửi của người không cư trú 1.0%
YÊU CẦU DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI TIỀN GỬI Ở HÀN QUỐC
(Tính đến cuối tháng 11.2010)
YÊU CẦU DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI TIỀN GỬI VIÊT NAM
Kì xác định dự trữ bắt buộc
Kì duy trì dự trữ bắt buộc
Ngày 7 ngày 22
Ngày mồng 1 ngày 15 ngày 30/31
Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc
Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Việt NamNgày 1/1 Ngày 31/1 Ngày 28/2
Kì xác định dự trữ bắt buộc Kì duy trì dự trữ bắt buộc
2. DỰ BÁO DỰ TRỮ VƯỢT MỨCI. CẦU VỐN KHẢ DỤNG
Dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc(từ 12/2006 đến 3/2008)
Nguồn: http://ecos.bok.or.kr/reserve of comercial and specialized bank
2. DỰ BÁO DỰ TRỮ VƯỢT MỨCI. CẦU VỐN KHẢ DỤNG
Quốc giaTỷ lệ dự trữ
bắt buộcKỳ xác định Kỳ duy trì Trùng
Lãi suất
Phạt
CH Séc 0% & 2% 1 ngày 4-5 tuần 4-5 tuần 0 200%
Hungari 0% & 5% 1 ngày 1tháng 1 tháng 0 300%
Nhật Bản 0.05-1.3% 1 tháng 1tháng ½ tháng 0 3.75%
Hàn Quốc 1 – 5% ½ tháng ½ tháng 7 ngày 0 1%
*OECD: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Yêu cầu dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc và một số nước OECD*
Nhận xét : Hàn Quốc so với các quốc gia khác có kỳ duy trì ngắn hơn, lãi suất phạt thấp, không trả lãi cho dự trữ bắt buộc, vì vậy cầu dự trữ vượt mức nhỏ hơn.
Nguồn: http://citeseerx.ist.psu.edu/
1. DỰ BÁO CUNG VỐN KHẢ DỤNG
II. CUNG VỐN KHẢ DỤNG
1
2
3
Khi cầu dự trữ của các ngân hàng đã được xác định, BOK dự báo cung dự trữ của các ngân hàng, chú trọng đến các yếu tố tự sinh tạo ra cung dự trữ.
Trong quá trình dự báo cung dự trữ, BOK tính đến thời hạn phát hành và thanh toán trái phiếu chính phủ, các khoản cho vay tái chiết khấu và thanh toán của BOK, sự can thiệp trên thị trường ngoại hối của BOK và các luồng tiền vào, ra từ các ngân hàng.
Trong kỳ duy trì dự trữ, BOK ước lượng các yếu tố tự sinh dự trữ này và hàng ngày xem xét lại con số dự báo dựa trên những thông tin mới nhận được.
1.1 BOK QUẢN LÝ TÀI SẢN NGOẠI TỆ ĐỂ DỰ BÁO
II. CUNG VỐN KHẢ DỤNG
Thống kê dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc
Nguồn: Bank of Korea
Thống kê dự trữ ngoại hối của Việt Nam
Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng lên từ năm 2004 đến năm 2008, với tốc độ tăng khá cao (35%/năm)
Từ năm 2009 đến năm 2011, quy mô tuyệt đối của dự trữ ngoại hối đã giảm tương đối nhanh với tốc độ bình quân 17,2%/năm.
Từ năm 2012 đến nay, dự trữ ngoại tệ của Việt Nam đã liên tục tăng lên, kéo theo thời gian dự trữ ngoại tệ bảo đảm cũng tăng lên so với thời kỳ trước
1.2 BOK DỰ BÁO THU CHI NGÂN SÁCH
II. CUNG VỐN KHẢ DỤNG
Lập dự toán ngân
sách
Tính hợp lý giải
ngân ngân sách của Hàn quốc
Thẩm tra, thảo luận, phê chuẩn ở
Quốc hội
Các bước thu chi ngân sách
Thu chi ngân sách tại việt nam
Tháng 10/2016
• Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ trình Quốc hội đánh giá thu NSNN năm 2016 ước vượt khoảng 24,5 nghìn tỷ đồng
• Trong đó, thu ngân sách địa phương (NSĐP) vượt khoảng 36 nghìn tỷ đồng;
• Thu NSTW hụt khoảng 8 - 12 nghìn tỷ đồng, chủ yếu do giá dầu thô giảm
Tháng 12/2016
• Bộ Tài chính nhận định, nhờ các giải pháp toàn diện, kết quả thu ngân sách đã đạt khá hơn dự báo.
• Đến ngày 31/12/2016, thu cân đối NSNN ước đạt khoảng 1.094 nghìn tỷ đồng, vượt 79,6 nghìn tỷ đồng so dự toán, tăng thêm 55 nghìn tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội.
• Do Bộ Tài chính đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu; triển khai các biện pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; xử lý thu nợ đọng thuế...
1.3 DỰ BÁO TIỀN NGOÀI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG BOK
II. CUNG VỐN KHẢ DỤNG
VỀ NGẮN HẠNVD : Tại Hàn Quốc, có hai ngày lễ lớn nhất là lễ Chuseok ( lễ Trung thu) và Lễ Seol ( Tết nguyên đán).
Vào thời điểm này, nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế tăng mạnh, tức là cầu tiền mặt cho lưu thông tăng mạnh.
Từ những dữ liệu lịch sử của các năm trước mà Ngân hàng trung ương Hàn Quốc phải dự báo được lượng vốn khả dụng thiếu hụt của hệ thống ngân hàng từ đó có kế hoạch thực hiện các nghiệp vụ nhằm bơm thêm tiền, tăng cung vốn khả dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Lễ Chusoek năm 2003, BOK đã bơm thêm ra lưu thông 3900 tỷ won (khoảng 3 tỉ USD)
DỰ BÁO TIỀN NGOÀI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Năm 2014 NHNN đã đưa ra lưu thông 39,3 tỷ đồng
Năm 2015, NHNN tỉnh chi ra 42 tỷ đồng, nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán
VỀ NGẮN HẠN
VỀ DÀI HẠN Cầu tiền mặt chịu tác động cua một số yêu tố như GDP, tiêu dùng cá nhân, lãi
suất, lạm phát, tỷ giá… Vì vậy có thể dự báo trên cơ sở sử dụng các mô hình cấu trúc tính đến các yếu tố thời vụ.
1.4 DỰ BÁO CÁC KHOẢN KHÁC RÒNG
II. CUNG VỐN KHẢ DỤNG
Đây là chênh lệch giữa tất cả các khoản Tài sản Có khác (tài sản cố định, công cụ lao động, các khoản phải thu…) và Tài sản Nợ khác (các khoản phải trả, khấu hao tài sản cố định…) và vốn, các quỹ trên bảng cân đối của ngân hàng trung ương.
Về ngắn hạn các khoản khác ròng biến đổi không đáng kể, thậm chí có một số khoản không ảnh hưởng đến vốn khả dụng của TCTD như: các khoản định giá lại giá trị tài sản, có khoản có thể biết trước được như khoản mục về lãi của ngân hàng trung ương.
III. BÀI HỌC CHO DỰ BÁO VKD Ở VIỆT NAMNghiệp vụ thị trường
mở
Lãi suất
Đội ngũ các bộ và năng lực chuyên
môn
Khoa học kỹ thuật
cần mở rộng các giấy tờ có giá được phép giao dịch trên TTM và tạo điều kiện thu hút thêm nhiều thành viên tham gia, nâng cấp hệ thống giao dịch, đặc biệt Sở giao dịch NHNN cần nghiên cứu hệ thống thanh toán theo tổng thời gian thực (như BOK-Wire) trong giao dịch thị trường mở giống BOK.
cần điều chỉnh linh hoạt Lãi suất Cơ bản, phát huy hơn nữa hiệu quả của lãi suất mang tính định hướng này và hoàn thiện hơn cơ chế kiểm soát lãi suất thị trường tiền tệ.
Đội ngũ cán bộ năng lực chuyên môn vẫn chưa đảm bảo yêu cầu. Vì vậy NHNN cần phải đặc biệt chú ý đến công tác cán bộ, thực hiện đào tạo và đào tạo lại theo chương trình chuẩn hóa phù hợp với xu thế hòa nhập hiện nay.
cần tập trung hoàn thiện các điều kiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình điều hành cung ứng tiền. Đó là các kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin, kỹ thuật dự báo, ... những kỹ thuật tiên tiến được áp dụng kết hợp với đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm sẽ là nền tảng cho sự thành công trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam.
III. BÀI HỌC CHO DỰ BÁO VKD Ở VIỆT NAM
Bộ
kế h
oạch
và
đầu
tư - Cung cấp thông tin về kế hoạch đầu tư trung dài hạn hằng năm, chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế.- Các thông tin này giúp cho NHNN có cơ sở để dự báo nhu cầu tín dụng, nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế.
Bộ
tài c
hính
- Cung cấp thông tin về thu chi NSNN, nguồn bù đắp thiếu hụt ngân sách; kế hoạch cho vay trả nợ của Chính phủ; tình hình cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch. - Ngoài ra Bộ tài chính cần phải thực hiện nghiêm túc các cam kết với NHNN về các khoản tạm ứng từ NHNN, về việc xác định lãi suất phát hành tín phiếu kho bạc bán lẻ để không ảnh hưởng đến quá trình điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !