đề tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

22
Đề Tài:Thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam 1.Khái quát về thị trường chứng khoán phái sinh 1.1.khái niệm chứng khoán phái sinh -Chứng khoán phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận 1.2.Các loại công cụ phái sinh 1. 2.1.Quyền lựa chọn - Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. +Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền tức là người có quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền

Upload: tranthidaotuyet

Post on 22-Jun-2015

2.098 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

Đề Tài:Thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam

1.Khái quát về thị trường chứng khoán phái sinh

1.1.khái niệm chứng khoán phái sinh

-Chứng khoán phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công

cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán

rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận

1.2.Các loại công cụ phái sinh

1. 2.1.Quyền lựa chọn

- Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là

quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định

hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định.

Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái

phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.

+Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng

khoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền tức là người có quyền có

thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường,

quyền đang ở trạng thái hoà vốn và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền

+Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá

bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền

nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở.

-Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện

quyền được gọi là giá trị nội tại. Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội

tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại.

Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá

trị nội tại (trong trường hợp quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trội giá

trị theo thời gian. 

Page 2: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

-Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư

cao nhất.

1.2.2 Quyền mua trước

-Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ

vài tuần. Quyền này được phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát

hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới

phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định.

-Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu

hành được kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới được

quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.

-Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá

của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần đang

lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần có để

mua một cổ phần mới.Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đông thường có thể

bán quyền trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể

lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ thuộc biến động giá thị trường

của cổ phiếu.

 1.2.3. Chứng quyền

Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ phiếu,

với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành

khi tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khích các

nhà đầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đăi nhưng có những

điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được

một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường.

-Đặc điểm:

+Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty đã

phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền

lựa chọn khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho công

Page 3: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.

+Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó

đi kèm.

+Các điều kiện của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu

được mua theo mỗi chứng quyền (thường là 1:1); giá thực hiện cho mỗi cổ

phiếu; tại thời điểm chứng quyền được phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn

giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên

định kỳ; và thời hạn của quyền, đa số trường hợp là 5 đến 10 năm.

 1.2.4.Hợp đồng kỳ hạn

-Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán

chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một

thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm

nay.

-Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền,

cho tới các chứng khoán.

-Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai

bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. Giá

hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể

thay đôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đă kí kết trong hợp đồng. Khi

đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đă cam kết một mức giá thấp

hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường.

1.2. 5. Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai, nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những

nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn

để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.

1.3.Ưng của các công cụ tài chinh phái sinh

-Quản trị rủi doThị trường sản phẩm phí sinh cho phép những người muốn làm

giảm rủi ro của mình chuyển giao cho những nhà đầu cơ,có hiệu quả trong việc

Page 4: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư vì thế họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn

hơn cho thị trường tài chính tạo điều kiện cho kinh tế phát triển ,nâng cao khả

năng huy động vốn.Là công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ

-Thông tin hiệu quả hình thành giá

Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián

tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu

quầm những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giói hạn chấp nhận

của mình

-Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả

Xét về lợi thế

+Chi phí giao dịch thấp hơn và tính thanh quản cao hơn hẳn so với thị trường

giao dịch ngay

+Các nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch về giá và lái

suất, tất cả các chủ thể thâm gia vào thị trường có thể tim kiếm được lợi nhuận

+Thị trường phái sinh giúp các tín hiệu trên thị trường khó bị bóp méo giúp

nâng cao tính lành mạnh cho thị trường

Xét về hiệu quả

+Là cầu nối cho tiết kiệm và đầu tư

+Sàng lọc ,chuyển giao và phân tán rủi ro trên thị trường

+Giam sát doanh nghiệp

+Tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính

1.4 Thành viên của thị trường chứng khoán phái sinh

Page 5: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

 -Người đầu tư: họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc loại bỏ 

rủi ro do họ luôn phải đối mặt với những rủi ro do biến động giá cả của các

 sản phẩm chính. 

-Người đầu cơ: với tõm lớ muốn đánh cuộc trên những biến động giá cả 

của sản phẩm chỉnh nên họ sử dụng nghiệp vụ này như mét đòn bẩy đặc biệt. 

-Người cơ  lợi  (thực  hiện  lợi  nhuận  mà  không  có  rủi  ro):  bằng  cách  sử 

dụng chênh lệch giá giữa các thị trường tài chính khác nhau, họ đã sử dụng 

rất hiệu quả các nghiệp vụ phái sinh để hưởng chênh lệch giá. 

2 .Thị trường chứng khoán phái sinh ở việt nam

2.1.Khái quát về thị trường chứng khoán phái sinh ở việt nam

-Lịch sử của thị trường chứng khoán phái sinh được bắt đầu từ thị trường nông

phẩm - sản phẩm thiết yếu của con người. Những năm “mưa thuận gió hòa”,

nông phẩm dồi dào, sử dụng dư thừa; những năm thời tiết khắc nghiệt, nông

phẩm trở nên khan hiếm, đắt đỏ. Trong từng năm, cũng có những nghịch lý giữa

các kỳ giáp hạt và sau mùa vụ thu hoạch. Vì thế, từ thế kỷ thứ XI - XII, tại châu

Âu và Nhật Bản, trên thị trường nông phẩm, bên cạnh các giao dịch “tiền trao

cháo múc”, các nhà buôn và các nông gia đã thực hiện mua bán kỳ hạn, bằng các

cam kết tay đôi, mua bán trước, giao nhận hàng sau, theo các kỳ hạn xác định

nhằm giảm thiểu rủi ro về giá cho người sản xuất và tiêu thụ, qua đó điều tiết

sản xuất. Việt Nam tuy là một nền kinh tế nhỏ, nhưng đã là một nước xuất khẩu

lớn, nông phẩm xuất khẩu được đánh giá là mặt hàng tiềm năng

-Thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam bắt đầu ra đời 20/07/2000 được

đánh dấu bởi sự kiện đưa trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ

Chí Minh đi vào hoạt động từ đó đến nay thị trường chứng khoán (TTCK) Việt

Nam kỷ niệm hơn 13 năm thành lập. Dù đã có hơn13 năm phát triển nhưng để

Page 6: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

sản phẩm chứng khoán phai sinh phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam

là không hề đơn giản

-Thị trường chứng khoán phái sinh ở việt nam vấn còn rất non trẻ chưa có các

công cụ đầu tư đa dạng và còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.

-Ngân hàng thương mại tiên phong trong thị trường này tại Việt Nam là BIDV.

Bắt đầu kinh doanh sản phẩn phái sinh từ năm 2003, BIDV phát triển công cụ

phái sinh có gốc từ tỷ giá, dưới dạng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi là

chủ yếu. Năm 2002, Trung tâm GDCK TP. HCM (nay là Sở giao dịch) hợp tác

với một tổ chức tài chính Hoa Kỳ tổ chức Sàn giao dịch kỳ hạn hạt điều. Năm

2004, UBND tỉnh Đắk Lắk cho ra đời Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma

Thuột và Ngân hàng TMCP Techcombank cung cấp dịch vụ môi giới giao dịch

mua bán cà phê trên các thị trường cà phê quốc tế. Năm 2005, Quốc hội ban

hành Luật Thương mại, trong đó có quy định giao dịch hàng hóa qua Sở giao

dịch hàng hóa. Năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định 158/2006/NĐ-CP

hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa. Năm 2010,

Công ty TNHH Triệu Phong cho ra đời Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam, giao

dịch quyền lựa chọn về cà phê, cao su và sắt thép. Năm 2011, Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước bắt đầu xây dựng đề án và tổ chức nhiều cuộc hội thảo về

TTCK phái sinh.

Tuy nhiên, cho đến nay, các hoạt động kể trên vẫn chưa có kết quả cụ thể: Sàn

giao dịch hạt điều không có phiên giao dịch thứ hai; Trung tâm giao dịch cà phê

Buôn Ma Thuột hiện vẫn chưa biết phải bắt đầu từ đâu; Sở Giao dịch hàng hóa

Việt Nam đã phải đóng cửa sàn giao dịch sau gần ba năm khai trương hoạt động;

giao dịch mua bán cà phê qua Techcombank có kết quả rất hạn chế, bởi trong

hoạt động này, Techcombank chỉ là một tổ chức môi giới của một tổ chức môi

giới ở nước ngoài

-Cho đến nay, đã 3 công cụ phái sinh chính, bao gồm: phái sinh tiền tệ, lãi suất,

hàng hóa và một công cụ mới - sản phẩm cơ cấu

Page 7: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

Hầu hết các sản phẩm phái sinh được giao dịch trên thị trường phi tập trung

(OTC), do chưa có một thị trường giao dịch tập trung. Hiện nay các tổ chức tín

dụng cung cấp và khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu tự tìm đến với nhau.

Những hình thức và sản phẩm còn rất manh nha, chưa đồng bộ nên đã có những

tác động tiêu cực tới thị trường chung , giao dịch vẫn đơn điệu, phổ biến chỉ là

cổ phiếu phổ thông và một ít chứng chỉ quỹ đầu tư. Hàng triệu người đầu tư Việt

Nam đã và đang đầu tư “chay”, đến nay vẫn chưa có công cụ bảo hiểm.Nhiều

chuyên gia tài chính trong và ngoài nước đồng nhất quan điểm đã đến lúc thị

trường chứng khoánViệt Nam nên xem xét đưa vào vận hành các sản phẩm mới

có hiệu ứng đòn bẩy cao

Đối tượng tham gia chủ yếu là NHTM nước ngoài và nội địa lớn, các công ty có

vốn đầu tư nước ngoài. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước hoat động kinh

doanh chứng khoán phái sinh dường như rất hạn chế, thâm chí không hề tham

gia. 

-Chứng khoán không phải là lĩnh vực đầu tiên xây dựng sản phẩm phái sinh ở

Việt Nam. Minh chứng là từ cuối năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 158/2006/NĐ- CP thiết lập thị trường phái sinh hàng hóa tập trung.

-Ở Việt Nam hiên nay chưa có một thông tư nghị định riêng nào được xây dựng

cho thị trường chứng khoán phái sinh Những công cụ cơ sở cho các CKPS tài

chính : Hiện tại Việt Nam chưa có các giao dịch phái sinh tài chính mà công cụ

cơ sở là hàng hóa trên TTCK, nhưng trên thực tế, các giaodịch phái sinh tài

chính thực hiện từ vài năm gần đây trên thị trường Ngân hàng và kim loại qúy.

-Bộ Tài chính và UBCKNN đã đưa ra lộ trình xây dựng Nghị định về chứng

khoán phái sinh trình Chính phủ vào cuối năm 2013. Quá trình chuẩn bị và các

văn bản thông tư hướng dẫn chi tiết để vận hành sẽ đưa ra vào đầu năm 2014.

Dự kiến, năm 2015-2016 các sản phẩm có thể đưa vào triển khai thực hiện.

2.2.Nguyên nhân

Page 8: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

Thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam chưa phất triển và còn non kém

do

- Từ cuối năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2006/NĐ-CP

thiết lập thị trường phái sinh hàng hóa tập trung và đã giao cho Bộ Công thương

chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện. Nhưng rất tiếc, cho đến nay, cơ

quan quản lý thị trường phái sinh hàng hóa, có vai trò giống như Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước vẫn chưa được thành lập nên hoạt động của thị trường này chưa

có gì đáng kể

-Những đối tượng tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh chưa hiếu rõ

hết bản chất của thị trường này nên có thể có một số cái nhìn sai lầm

-Việt Nam nền kinh tế vẫn còn ở trình độ thấp, nông nghiệp là chủ yếu ,lạc hậu

nên khi mở của thị trường ra nhập WTO, thực hiện toàn cầu hóa và hội nhập

quốc tế thì thị trường chứng khoán phái sinh vẫn còn được coi là mới mẻ với

chúng ta

-Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị hệ thồng thông tin chưa được đồng

bộ hóa

- Nguồn nhân lực ở trình độ thấp ,tỏ ra nhiều yếu kém, không được đào tạo bài

bản

-Chúng ta chỉ mới hoàn thành xong lộ trình cổ phần hóa

2.3 Giải pháp

2.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý.

Yêu cầu về một khung pháp lý hoàn chỉnh và đầy đủ cho hoạt động của thị

trường, cho các đối tượng liên quan và đảm bảo phù hợp khi hoạt động trong

nước và kết nối và quốc tế ,sự ra đời và phát triển của TTCKPS muốn có sự phát

triển an toàn, lành mạnh, công bằng và bền vững đòi hỏi một khung pháp lý, các

Page 9: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

văn bản hướng dẫn thi hành một cách rõ ràng, chặt chẽ và toàn diện. Vì vậy,

việc xây dựng khung pháp lý chặtchẽ và toàn diện là một công việc tất yếu cho

việc hình thành và phát triển thị trường này.

2.3.2 Thông tin, tư vấn công cụ phái sinh đến các nhf đàu tư

Việc thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức có thể thực hiện bằng nhiều

cách như :Qua báo đài, TV, các phương tiện thông tin đại chúng…

Thành lập trung tâm tư vấn đầu tư về chứng khoán nói chung và CCPS nói

riêng, trungtâm này có nhiệm vụ đào tạo, cấp chứng chỉ, tư vấn cho các nhà đấu

tư, các doanh nghiệp.

Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của

các đốitượng, thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTCK cho công

chúng.

Cho phép các tổ chức đào tạo chứng khoán nước ngoài có uy tín thực hiện dịch

vụ đàotạo chứng khoán tại Việt Nam. Công nhận các chứng chỉ Quốc tế trong

lĩnh vực chứng khoán.

2.3.3 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.

Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, đồng bộ hóa giải pháp CNTT, gồm hệ thống

giao dịch, hệthống giám sát, hệ thống công bố và phân phối thông tin, hệ thống

lưu ký, hệ thống thanh toán và bù trừ, hệ thống đăng ký …các hệ thống phải

được xây dựng và thiết kế hiện đại,tiên tiến và theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Hệ thống công bố và phân phối thông tin phải có tính tự động hóa cao, nhằm

đảm bảo tính minh bạch, tức thời, bảo mật và toàn vẹn thông tin.

- Hệ thống giám sát trực tuyến có khả năng xử lý các tiêu chí giám sát phức tạp,

có khả năng

tái tạo thị trường và ñảm bảo truy xuất khối lượng dữ liệu giao dịch lớn.

Page 10: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

- Hệ thống giao dịch hỗ trợ nhiều phương thức giao dịch, nhiều hình thức giao

dịch, hỗ trợ cơ chế chuyển lệnh giao dịch thông sàn từ các CTCK, bảo đảm tự

động hóa quy trình của nhà đầu tư, hướng tới mô hình xử lý thẳng.

Từng bước kết nối giao dịch với các SGDCK trong khu vực và trên thế giới

Xây dựng hệ thống tổng hợp thông tin hiện đại, ñồng bộ cho toàn bộ thị trường

bao gồm :

- Giám sát giao dịch trực tuyến theo thời gian thực, kết nối trực tiếp vào hệ

thống giao dịch

và giám sát của các SGDCK ñảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt

động theo thông lệ Quốc tế.

2.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Để phát triển TTCKPS thì UBCKNN cần phải có một kế hoạch đào tạo, phổ

biến kiến thức rất cụ thể, chi tiết và có lộ trình theo sự phát triển của TTCK.

Tiến hành đào tạo các kiến thức cơ bản về chứng khoán và các công cụ tài chính

trong đó cần đặc biệt coi trọng và chú ý ñến CCPS và TTCKPS. Sau khi đã có

một số lượng kiến thức cơ bản nhất định giai đoạn tiếp theo đó là quá trình đào

tạo chuyên sâu thậm chí là cấpchứng chỉ hành.

Hình thức đào tạo, có thể đào tạo tập trung, đào tạo cập nhật, phổ biến kiến thức

hoặc tuyên truyền dưới hình thức báo chí, truyền hình…Tuy nhiên, về lâu dài

cần đào tạo bài bản và quy trình cụ thể.

2.4.Lộ trình cho chừng khoán phái sinh ở Việt Nam

UBCK cũng sẽ trình Bộ để bổ sung các quy định về tổ chức và hoạt động của

các đối tượng tham gia TTCK phái sinh, quy định về công bố thông tin, quy

định về cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán phái sinh , quy định

về thuế, phí trên thị trường CKPS... để bảo đảm một hành lang pháp lý tương

đối đầy đủ giúp cho thị trường vận hành hiệu quả, ổn định.

Page 11: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

Việc triển khai xây dựng TTCK phái sinh được gắn với việc tái cấu mô hình tổ

chức thị trường theo đề án hợp nhất các Sở GDCK. Sàn giao dịch chứng khoán

phái sinh là một trong ba sàn giao dịch thuộc Sở GDCK Việt Nam theo mô hình

tái cấu trúc hai Sở GDCK hiện hành (HOSE và HNX) thành một Sở thống nhất.

Sàn giao dịch phái sinh vận hành song hành cùng sàn giao dịch cổ phiếu, sàn

giao dịch trái phiếu. Hệ thống giao dịch CKPS sẽ được tổ chức gần giống với hệ

thống giao dịch trên thị trường cổ phiếu, đó là hệ thống đấu giá khớp lệnh với

các phiên giao dịch khác nhau.

Trung tâm LKCK Việt Nam (VSD) vẫn là đơn vị tổ chức việc thanh toán bù trừ

cho các CKPS. Hệ thống thanh toán sẽ cần một Trung tâm TTBT (Clearing

house) đóng vai trò là đối tác trung tâm (CCP)bên cạnh hệ thống đăng ký, lưu

ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán hiện nay của VSD. Bộ phận TTBT với

chức năng CCP sẽ đóng vai trò là người bán của mọi người mua và người mua

của mọi người bán. Rủi ro thanh toán sẽ được đảm bảo bởi CCP sẽ là người chịu

rủi ro cuối cùng.

Điều này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trong Quyết

định phê duyệt Đề án phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 số

252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 trong Nhóm giải pháp về tái cấu trúc tổ chức thị

trường Tái cấu trúc mô hình tổ chức TTCK Việt Nam theo hướng

+ Tổ chức việc giao dịch chứng khoán theo hướng cả nước chỉ có một SGDCK;

+Phán định các khu vực thị trường thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái

phiếu, thị trường chứng khoán phái sinh;

+ Liên kết giữa SGDCK và TTLKCK để gắn kết mạnh hoạt động thanh toán, bù

trừ và lưu ký chứng khoán với hoạt động giao dịch chứng khoán...

Dự kiến TTCK phái sinh sẽ đi theo hướng thị trường tập trung. UBCK đánh giá

đây là lựa chọn phù hợ với điều kiện thực tiễn hiện nay và cho phép cơ quan

quản lý có những chuẩn bị cho tất cả các công cụ gốc là chứng khoán, vàng, lãi

suất, hối đoái và hàng hóa.

2.6 Thời điểm cho thị trường chứng khoán phái sinh ở việt nam

Page 12: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

Việc xây dựng thị trường phái sinh là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược

phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 2011-2020 Tuy nhiên,thực trạng thị

trường hiện tại lại đang đặt ra một bài toán khó.

Điểm chung mà ai cũng phải nhìn nhận rằng thị trường phái sinh ở Việt Nam

không thể triển khai trong một sớm một chiều mà cần có thời gian chuẩn bị lâu

dài.

Thị trường chứng khoán phái sinh là thị trường giao dịch các chứng khoán phái

sinh như hợp đồng tương lai , hợp đồng quyền chọn và các công cụ phái sinh

khác. Hợp đồng tương lai là sự kế thừa và phát triển hàng hóa ấn định, với một

mức giá và thời điểm ấn định trong tương lại. Hợp đồng kỳ hạn với chức năng

nguyên thủy là công cụ bảo hộ (bảo hiểm) giá nông phẩm, hợp đồng tương lai

ngoài vai trò bảo hộ giá còn là công cụ đầu cơ.

Giao dịch hợp đồng tương lai với đặc trưng là giao dịch ký quỹ, mức ký quỹ

thấp, người đầu tư chỉ bỏ ra một số vốn rất nhỏ, có thể kiểm soát được một giao

dịch, đưa đến thu nhập (hoặc bị thua lỗ) từ một giá trị lớn hơn nhiều. Vì vậy, đầu

tư hợp đồng tương lai là đầu tư mạo hiểm, có đòn bẩy tài chính mạnh. Để áp ứng

nhu cầu đầu tư số đông, chấp nhận rủi ro giới hạn, hợp đồng quyền chọn ra đời.

Hợp đồng quyền chọn là công cụ đầu tư có khả năng phân tán rủi ro từ vốn đầu

tư hạn chế.

-Hầu hết các chuyên gia đều nhất trí với việc hình thành một thị trường chứng

khoán phái sinh đúng nghĩa ở Việt Nam bởi đây là sản phẩm tất yếu trong tiến

trình phát triển ngày càng rộng và đa dạng của thị trường tài chính.

-Trong quá trình hình thành và phát triển, bên cạnh những các sản phẩm truyền

thống như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ… đã đến lúc thị trường cần mở

rộng thêm các sản phẩm mới, đa dạng hơn, hấp dẫn hơn như các chứng khoán

phái sinh. Đồng thời, hiện nay rất nhiều đối tượng muốn có một thị trường các

công cụ phái sinh ở Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phòng vệ rủi ro, đáp ứng

nhu cầu đầu tư sinh lợi và thúc đẩy sự phát triển của thị trường

Các thị trường phái sinh sơ khai của Việt Nam như sàn giao dịch hạt điều của

Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM (nay là Sở giao dịch) thất bại ngay từ

Page 13: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

phiên giao dịch đầu tiên do đối tác bỏ cuộc. Trung tâm giao dịch cà phê Buôn

Mê Thuột đã có 7 năm thành lập, nhưng hiện nay chỉ là nơi cung cấp sân phơi

và dịch vụ bảo quản cà phê cho một số hộ nông dân. Sở giao dịch hàng hóa Việt

Nam của Công ty TNHH Triệu Phong tuy đã có 3 năm khai trương hoạt động

nhưng nay vẫn là một ẩn số.

-Nguyên nhân của sự không thành công này có nhiều cách đánh giá khác nhau

như do thiếu cơ chế, chính sách, thiếu quản lý chỉ đạo cụ thể. Nhưng suy cho

cùng, nguyên nhân bao trùm là do thiếu kiến thức, thiếu kiến thức phổ cập cho

công chúng đầu tư, cho những đối tượng là thành phần tham gia mua bán, giao

dịch trên thị trường, và thiếu kiến thức căn bản cần thiết đối với những người tổ

chức, điều hành, hoạch định chính sách thị trường.

-Thị trường phái sinh là một phạm trù rất rộng, do đó để xây dựng thị trường

phải có bước đi cụ thể, kỹ lưỡng, có lộ trình với luật chơi, cơ chế phòng vệ… có

quy định rõ ràng về bán khống . Bởi phái sinh mà không có bán khống là vô

nghĩa. Do vậy, cần mất khá nhiều thời gian để xây dựng.

-UBCKNN đang xây dựng Nghị định chi tiết về về thị trường phái sinh nhằm

quản lý cả thị trường tập trung và phi tập trung. Trên cơ sở Nghị định, Bộ Tài

chính và UBCKNN sẽ hướng dẫn cụ thể về các sản phẩm được phép giao dịch,

các biện pháp kỹ thuật để ngăn ngừa thao túng thị trường như quy định hạn mức

giao dịch, giới hạn giá thực hiện…

Thị trường này sẽ hoạt động dưa trên hệ thống công nghệ hiện đại sau khi hai Sở

giao dịch chứng khoán hiện nay được hợp nhất.

Mặt khác, sau khi có Nghị định và trước khi triển khai thị trường, cơ quan quản

lý cần ít nhất 6 tháng đến 1 năm để các thành viên thị trường chuẩn bị cơ sở vật

chất, đồng thời thực hiện tuyên truyền, đào tạo nhà đầu tư.

-Nếu được triển khai tốt thì nhanh nhất cũng phải đến cuối năm 2014 đầu 2015,

Việt Nam mới có sàn giao dịch chứng khoán phái sinh tập trung.

3.Kết luận

Page 14: đề Tài thi truong chung khoan phai sinh o viet nam

-Công cụ tài chính phái sinh là sản phẩm của nền kinh tế hiện đại, kĩ thuật tài

chính này đòi họi một lộ trình hiểu biết và phát triển nhất định của bất kì nền

kinh tế nào

-Chứng khoán phái sinh là những công cụ phức tạp và còn nhiều mới mẻ trên thị

trường Việt Nam cần phải nghiên cứu một cách cụ thể rõ ràng để có thể thấu

hiểu và vận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất

-Muốn thị trường chừng khoán phái sinh phát triển thì hàng hóa trên thị trường

phải phong phú đa dạng ,khối lượng lớn nhiều chủng loại

-Các công cụ tài chính phái ta hiện nay .Vì vậy chúng ta cần đẩy nhanh tiến độ

trông việc phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam một cách có

hệ thống và hoàn thiện nhất