Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
DESCRIPTION
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xem thêm các đề tài kế toán khác tại website http://tintucketoan.comTRANSCRIPT
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 1
TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ YALY
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 2
MỤC LỤC
PHẦN I...............................................................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.1
I - CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.................................1
II/ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM........................................................................................4b/ Tài khoản sử dụng.......................................................................10
PHẦN II..........................................................................................................................................................15
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ YALY15
A-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY................................................................................................................................................................15
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.....................................................................................................15
1- Quá trình hình thành, phát triển và quy mô của công ty..............................15
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY................20III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY............................................................................................................23
B - TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY.................................................................................28
I - ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM................................................................................................................................................28
Số CT.................................................................................................33TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................34
6...............................................................................................................................................................................48
PHẦN III........................................................................................................................................................49
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY..................................................................................49
PHẦN IV........................................................................................................................................................54
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 3
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................54
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤTI - CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1 - Chi phí sản xuất.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất của từng loại hình Doanh nghiệp khác nhau thì chúng cũng
khác nhau về đặc tính, về yêu cầu quản lý. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán, quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của từng loại hình Doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu :
-Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho công tác quản lý.- Phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí.Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả
các phương án sản xuất , thực hành tiết kiệm chi phí.
a/ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng làm gì? Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí NVL : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính.- Chi phí nhân công : Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và các
khoản phải trả khác trong Doanh nghiệp (như lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương) các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ % theo chế độ quy định. - Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trên tổng số TSCĐ của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên .
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô và quản trị Doanh nghiệp .
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 4
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thưc hiện các dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối : Cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật tư, lao động trong Doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất .
b) Phân loại chi phí theo công dụng Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một
khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.- Chi phí nhân công trực tiếp.- Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nguyên vật liệu+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng+ Chi phí dụng cụ sản xuất+ Chi phí khấu hao TSCĐ+ Chi phí dịch vụ mua ngoài+ Chi phí bằng tiền khác
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp : là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra sản phẩm chính, một loại công trình, hạng mục công trình, một hoạt động xây lắp. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.- Chi phí gián tiếp : Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình, nhiều
sản phẩm sản xuất hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp, quy nạp trực tiếp nên chi phí này được tính cho các đối tượng liên quan bằng cách phân bổ thích hợp. Đối với chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí.
-d) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Chi phí sản xuất được chia thành ;+ Các chi phí bất biến ( Định phí )+ Các chi phí khả biến ( Biến phí )+ Các chi phí hỗn hợp .Chi phí bất biến ( Định phí ) : Là chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay
đổi về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thay đổi theo thời gian.
Chi phí khả biến ( Biến phí ) : Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 5
Chi phí hỗn hợp : Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản lý Doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí bằng các phương pháp thích hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lương hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp .
+ Thứ nhất : Giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho một khối lượng hoạt động. Đối với định phí cần nâng cao hiệu lực của của chi phí trong sản xuất .
+ Thứ hai : Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và ra các quyết định quan trọng khác.
2/ Giá thành sản phẩm . 2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm còn là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của Doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp .
2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .Để thấy rõ bản chất của giá thành sản phẩm cần phân biệt giá thành sản phẩm với
chi phí sản xuất .Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành có sự khác biệt về lượng .
+ Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất trong một thời kỳ, không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa .
+ Giá thành là chi phí cho một sản phẩm, một công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy định, theo quy trình. Giá thành sản phẩm còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ .
II/ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1/ Vai trò và yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 6
- Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý và giám sát việc sử dụng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý .
- Giúp các nhà quản lý nắm được chi phí quản lý và giá thành sản phẩm thực tế từng hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành.
- Để phát huy được những vai trò đó thì cần thực hiện những yêu cầu sau:+ Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố, khoản mục chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý .
+ Xác định đúng đắn đối tượng kế toán, tập hợp chi phí, đối tượng giá thành. Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp .2/ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
2.1 Đối tượng tập hợp chi phí:Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào.
+ Đặc điểm phát sinh chi phí sản xuất và công dụng của chi phí.+ Đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí .+ Đặc điểm của quy trình công nghệ ( Giản đơn hay phức tạp ).+ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trên thực tế việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng: Từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
2.2 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp, liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí theo các bước sau.
* Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ chi phí đựoc xác định:
Trong đó H : Là hệ số phân bổ chi phí C : Là tổng chi phí cần phân bổ
T : Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng* Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng .
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci : Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 7
H : Là hệ số phân bổ chi phí Ti : Là đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng thứ i.
3/ Đối tượng và phương pháp tính Giá thành3.1 Đối tượng tính giá thành.Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công trình, hạng mục công
trình do Doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.+ Đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm sử dụng của sản phẩm .+ Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ Doanh nghiệp và yêu cầu xác định
hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm .+ Khả năng và trình độ quản trị của lãnh đạo Doanh nghiệp nói chung và khả
năng của cán bộ kế toán nói riêng .
3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm :a/ Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( Phương pháp giản đơn)Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Giá thành thực tế được tính bằng công thức : = Dđk + C - Dck
Trong đó : : Là giá thành thực tế Dđk, Dck: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C : Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.b) Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí.Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp có sản phẩm có
giá trị lớn, chu kỳ sản xuất dài, quá trình sản xuất phức tạp. Đối tượng tập hợp chi phí là những đội sản xuất, theo phương pháp này xác định giá thành bằng công thức:
= Dđk + C1 + C2 +.........+ Cn - D ck
Trong đó : C1, C2 ......... Cn : Là chi phí sản xuất của từng đội hoặc từng hạng mục công
trình.c) Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn
thu được cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 8
công nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch, hoặc cũng có thể bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức vào thuế.Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính tính như sau:
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng sản phẩm sản xuất của cả quy trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng.
d) Tính giá thành theo phương pháp hệ số :Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu đựơc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được từng loại giá thành sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau.
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
Zspi = Spi qui đổi x Hi.
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
e) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ :Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu được là
nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để tính được giá thành, trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Giá thành kế hoạch hay giá
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
8
Hệ số Sản lượng qui đổi SPi phân bổ = chi phí SPi Tổng sản lượng qui đổi
Tỷ trọng Chi phí sản xuất sản phẩm phụ chi phí sản xuất = sản phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất
Tổng giá CPSX Chi phí CPSX CPSX thành sản = dở dang + sản xuất - dở dang - sản phẩm phẩm chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ
Tỷ lệ Tiêu chuẩn Tỷ lệ giá thành = phân bổ x tính giá từng qui cách từng qui cách thành
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 9
thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
Tiếp theo lấy giá thành kế hoạch( giá thành định mức ) tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ.
3.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại nội dung khác nhau,
phương pháp hạch toán cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết chi phí phải được biểu hiện theo yêu tố phí rồi mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành và tính giá thành.Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và còn phụ thuộc vào trình độ quản lý của từng Doanh nghiệp. Có thể chia thành các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp.Bước 2: Tập hợp các chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan.Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá.
4/ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.4.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí trực tiếp tham gia tạo nên sản phẩm sản
xuất trong một kỳ kinh doanh. Khi xuất NVL trực tiếp phải tính theo giá thực tế ( không bao gồm GTGT)
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp là hạch toán trực tiếp vào chi phí này và các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức.
CCn = x Tn
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
9
Tỷ lệ giá SPSXDD Đkỳ + CPSX Trong Kỳ - CPSXDD Ckỳ thành theo = khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 10
T Trong đó: Cn: Là chi phí phân bổ cho đối tượng n. C : Là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ. T : Là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Tn: Là tiêu chẩn phân bổ của đối tượng n.
- Chi phí NVL liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau trong kỳ tiến hành phân bổ
- Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: Đối tượng với vật liệu chính thường phân bổ theo định mức hao phí hoặc khối lượng hoàn thành, với vật liệu phụ thông thường thì phân bổ theo khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
a/ Tài khoản sử dụngTài khoản : 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”Bên nợ : Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.Bên có : Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất ,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 : “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. + Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK621 không có số dư.b/ Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 01 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVLTT
TK 152 TK 621 TK 152
VL xuất kho sd trực tiếp cho SP VL không sd hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 111,112,141,331 TK 133 TK 154
Thuế GTGT Cuối kỳ tính, phân bổ và K/C
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
10
Tổng chi phí NVL Giá trị thực tế của Giá trị phế liệu Giá trị NVL Trực tiếp phải = các loại NVL trực - thu hồi - dùng không hết Phân bổ trong kỳ tiếp đã xuất trong kỳ ( nếu có) cuối kỳ.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 11
Mua VL ( không qua kho ) TK 632
sd ngay cho SX SP Chi phí NVL vượt trên định mức bình thường
4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán.Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của Doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động, công việc. Chi phí này được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sàn phẩm và căn cứ vào bảng phân bổ lương, các khoản tính theo lương.
- Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào đối tượng chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chi phí có liên quan.- Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp những khoản phải trả
về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.... chi nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng.
b/ Tài khoản sử dụngTK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”- Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương , tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ
- Bên có :+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154, hoặc bên nợ TK 631.+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư.
c/ Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 02: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
TK 334 TK 622 TK 154
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 12
Tiền lương, tiền công, phụ cấp K/C chi phí NCTT theo Tiền ăn ca,phải trả NCTT đối tượng tập hợp chi phí vàoSXKD dịch vụ cuối kỳ ( KKTX)
TK 335 TK 632
Trích trước TLương nghỉ phép Chi phí NCTT vượt trên mức Của NCTT SX bình thường
TK 338 Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung. a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, đội, phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội , các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đựoc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
b/ Tài khoản sử dụng.TK 627 : “ Chi phí sản xuất chung”- Bên nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.- Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung cố định không cần phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công xuất bình thường.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 hoặc bên nợ TK 631TK 627 không có số dư cuối kỳ.TK 627- Chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2.
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng.+ TK 6272 : Chi phí vật liệu+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất.+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 13
c/ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 03 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152... Chi phí nhân viên PX Các khoản ghi giảm
chi phí
TK 142, 242, 152,153 TK 154
Chi phí VL,Công cụ Cuối kỳ tính,phân bổ và K/C CPSXC theo đối tượng
TK 214 Tập hợp chi phí (KKTX) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho SXSP, dịch vụ
TK 142,242,335 TK 632
trích trước
TK 111,112,141,331... Chi phí dvụ mua ngoài, Chi phí cố định không được chi phí bằng tiền khác tính vào Z sp mà tính vào
giá vốn ( do mức Sx TK 133 thực tế < mức bthường ) Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
Không được KT nếu
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 14
được tính vào CPSXC
4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất.a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán .- Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng. Các Doanh nghiệp thường mở sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng đội sản xuất, công trình, hạng mục công trình.
- Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
- Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Các Doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau thường sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên sử dụng tài khoản này, còn lại các Doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
b/ Tài khoản sử dụng.TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”- Bên nợ : + Tập hợp các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
+ Kết chuyển sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ ( trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên có : + Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành cho tiêu thụ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. + Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
+ Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.+Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ ( Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 15
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.Sơ đồ 04: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG.
TK 621,622 TK 154 TK 155
Phân bổ, K/C CPNVLTT, SP hoàn thành nhập kho
NCTT và CPhí sd máy thi công
TK 627
Phân bổ K/C CFí SXC
TK 632
SP hoàn thành tiêu thụ ngay
Chi phí SXC cố định không phân bổ vào Z SP
4.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.a/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi
phí NVL chính: Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVL trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính, còn các chi phí khác cho cả sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì bỏ qua chi phí khác nên tính chính xác không cao vì vậy chỉ áp dụng đối với Doanh nghiệp có chi phí NVL có tỷ trọng lớn.
b/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng sản phẩm dở dang mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cở sở quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. Phương pháp này cho ta kết quả có sự chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều, thích hợp với Doanh nghiệp mà có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
c/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức :
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 16
Được áp dụng thích hợp đối với Doanh nghiệp sản xuất , việc thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng . Giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
16
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 17
PHẦN II
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
YALY
A-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1- Quá trình hình thành, phát triển và quy mô của công ty Trong 5 năm vừa qua, đất nước ta trong quá trình đổi mới và hội nhập, vừa cạnh
tranh hết sức khốc liệt, có tác động mạnh mẽ đối với các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng, lại chịu tác động bởi sự thăng trầm của kinh tế khu vực và kinh tế thế giới do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai, nạn khủng bố...v.v.
Tổng công ty Sông Đà đã vươn lên đứng vững trước những khó khăn, thách thức đồng thời tạo ra nhiều thời cơ, vận hội để vươn lên phát triển. Tập thể cán bộ, Đảng viên, công nhân viên TCT Sông Đà đã đoàn kết một lòng, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, hoàn thành xuất sắc những mục tiêu nhiệm vụ do nghị quyết Đại hội Đảng bộ TCT lần thứ IX đề ra.
Là một thành viên của TCT Sông Đà- Công ty cổ phần xi măng Sông đà Yaly cũng mang trên mình những trọng trách lớn lao, đã và đang từng bước thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch của TCT và Công ty. Được hình thành từ năm 1989, tiền thân là - Công ty vận tải Sông Đà đóng tại xã Nhơn Phú – TP Quy Nhơn- Tỉnh Bình Định. Công ty được TCT giao nhiệm vụ vận chuyển, cung ứng vật tư, vật liệu, thiết bị khác thuộc TCT làm nhiệm vụ thi công, xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Sau khi công trình thuỷ điện Vĩnh Sơn đi vào giai đoạn cuối , Công ty kinh doanh vận tải Sông Đà đổi tên thành - Chi nhánh công ty Sông Đà 12 tiếp tục phục vụ thuỷ điện YALY. Do yêu cầu cần thiết của TCT về việc phân cấp quản lý, tổ chức quản lý CBCNV và tiền lương, về công tác tổ chức sắp sếp CBCNV. Tổng công ty quyết định đổi tên - Chi nhánh công ty Sông Đà 12 thành - Công ty sản xuất và kinh doanh vật tư vận tải Sông Đà 16, sau đó đổi tên thành - Công ty xi măng Sông Đà, đóng tại Thôn 9- Xã Nghĩa Hưng – Huyện ChưPăh – Tỉnh Gia Lai để tiếp tục phục vụ công trình thuỷ điện YALY, thuỷ điện Sê San 3, Sê San 3A, Sê san 4 và thuỷ điện PleiKRoong.
Cho đến tháng 7 năm 2003 theo quyết định số 936/QĐ-BXD ngày 03/07/2003 của Bộ truởng Bộ xây dựng: Công ty xi măng Sông Đà trực thuộc TCT Sông Đà thành Công ty cổ phần xi măng Sông đà Yaly. Là Doanh nghiệp độc lập theo hình thức
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 18
chuyển từ bộ phận Doanh nghiệp nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước:
Với tổng số vốn điều lệ là : 15.000.000.000, đồngTrong đó:
+ Vốn nhà nước: 8.000.000.000, đồng chiếm 53,3% vốn điều lệ.+ Vốn người lao động trong Công ty : 7.000.000.000, đồng chiếm 46,7%.Từ khi thành lập cho đến khi chuyển đổi cổ phần hoá Doanh nghiệp Công ty
luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ của TCT Sông Đà giao, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trên thị trường, góp phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động.
2. Chức năng và nhiệm vụ:2.1- Về chức năng:
- + Sản xuất và kinh doanh sản phẩm xi măng Sông Đà + Sản xuất và kinh doanh vỏ bao xi măng, vật liệu xây dựng+ Khai thác đá bằng phương pháp khoan nổ mìn + Vận chuyển xi măng và vật liệu xây dựng bằng phương tiện cơ giới đường bộ theo các hợp đồng kinh tế chi tiết với khách hàng + Kinh doanh vật liệu phi quặng, sắt thép xây dựng, xăng, dầu nhớt.+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng sửa chữa máy xây dựng, ôtô vận tải, sửa chữa trung đại tu ôtô.+ Vận tải thuỷ, khai thác cát bằng phương tiện tàu hút, gầu quăng.+ Vận chuyển vật liệu nổ phục vụ công trường.+ Kinh doanh ngành nghề khác theo phạm vi đăng ký, phù hợp với quy định
của pháp luật.
2.2 - Về nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty :Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước các khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện. Xây dựng các chiến lược, kế hoạch SXKD phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Cung ứng sản phẩm xi măng Sông Đà YaLy và các vật tư khác đến tận chân các công trường thi công như : Công trường thuỷ điện Sê San 3, Công trường thuỷ điện Sê San 3A, Công trường thuỷ điện Sê San 4, Công trường thuỷ điện PleiKrong..v.v.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác.
Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất được giao, bố trí dây truyền sản xuất hợp lý nhằm tạo lợi nhuận cao, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 19
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng chống cháy nổ.
3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 20
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝCÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY
* Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ phối hợp
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
20
HĐQT BAN KS
TỔNG GĐĐIỀU HÀNH
PHÓ TGĐQLCG
PHÓ TGĐSX
PhòngTCHC
ĐộiXD
PhòngKTKH
PhòngPTSX
Phòng TCKT
PhòngKCS
PhòngKDVT
Phòng QLKT
XNI
XNII
XNIII
PXBÁNTP
PXTP
XưởngCK
ĐộiKT ĐÁ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 21
4. Một số kêt quả hoạt động SXKD của Công ty qua năm 2004 và 2005
MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD QUA 2 NĂM
TT Tên chỉ tiêu ĐV
T
Năm 2004 Năm 2005
So sánhSố tiền Tỷ lệ (%)
1 Tổng doanh thu đ 198.776.106 249.176.427 50.400.321 25%
Trong đó: Doanh thu
XK
2 Tổng doanh thu thuần đ 198.478.861 249.175.014 50.696.153 26%
3 Tổng doanh thu hoạt
động TCđ
408.826 44.453 -364.373 -89%
4 Tổng chi phí
HĐSXKDđ
189.686.801 236.108.922 46.422.121 24%
5 Tổng chi phí tài chính đ 3.902.100 5.004.184 1.102.084 28%
6 Lợi nhuận thuần từ
HĐKD (trước thuế)đ
4.829.638 8.437.634 3.607.996 75%
7 Tổng số phải nộp
NSNNđ
5.400.879 7.154.137 1.753.258 32%
8 Tổng số CBCNV
trong danh sách
Ngư
ời
650 680 30 5%
9 Thu nhập bình quân đ/
Ng
1.400 1.812 57 4%
Nhận xét:Kết quả trên cho thấy tình hình hoạt động SXKD của Công ty rất khả quan.
Doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy quy mô kinh doanh có mở rộng, thu nhập người lao động tăng (21,2%) trong khi số người lao động chỉ tăng không đáng kể ( 30 người ). Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích : Nhà nước, Doanh nghiệp và người lao động.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 22
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY1 - Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty Sản phẩm của nhà máy là vật liệu quan trọng phục vụ cho các công trình, nó
đòi hỏi kết cấu cao đáp ứng rộng rãi xây dựng các công trình của các tổ chức và dân cư. Cả nhà máy chỉ có sản phẩm duy nhất là xi măng PCB – 30 theo tiêu chuẩn Việt Nam 2682 – 92, xi măng sản xuất ra dưới dạng xi măng bao hoặc xi măng rời.
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty 2.1 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà YaLy được xây dựng với công xuất thiết kế là 82.000 tấn /năm, sản xuất theo phương pháp nghiền khô bằng thiết bị của Trung Quốc
Quy trình công nghệ của Công ty theo kiểu phức tạp, chế biến liên tục trang bị tương đối hiện đại và hoàn toàn được cơ giới hoá
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xi măng được tóm tắt như sau:- Đá vôi và đất sét là hai nguyên liệu được khai thác gần Công ty và được
vận chuyển về kho chứa. - Tại phân xưởng nguyên liệu: đá vôi, đất xét, FLorít, than và phụ gia
khoáng hoá từ các kho được sấy khô để đưa vào các xilô, từ xilô chứa nguyên vật liệu được đưa đến máy nghiền phối liệu. Tỷ lệ hỗn hợp nguyên liệu này phù hợp với tiêu chuẩn kỹ âthuật được điều khiển bằng hệ thống cân vi tính
- Phối liệu nghiền được chuyển sang xilô chứa phối liệu và được đồng nhất bằng nén khí
- Bột phối liệu, than ngoài và nước được máy vi tính định lượng bằng cân vi tính để đưa vào máy vê viên và sau được chuyển tới lò nung. Sau khi cho thêm phụ gia a-tô-mít phối liệu được trở thành Klinker.
- Klinker và thạch cao được định lượng bằng cân vi tính đưa vào các máy nghiền để trở thành xi măng được chuyển tới xilô chứa xi măng, xi măng có thể xuất bán dưới dạng đóng bao nhập kho do phòng kinh doanh vật tư quản lý.
2.2 Công tác tổ chức sản xuất :Nhà máy tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền gồm phân xưởng chính và một phân xưởng phụ :- Các phân xưởng chính bao gồm:
Đội khai thác đá Chư sê: Khai thác đá vôi cung cấp cho nhà máy Phân xưởng Bán thành phẩm:
- Sấy và sơ chế các loại nguyên liệu và nghiền hỗn hợp phối liệu.- Tiếp cận hỗn hợp phối liệu, đồng nhất và nung bột phối liệu đồng nhất
thành Klinker. Phân xưởng Thành phẩm : Tiếp nhận Klinker từ phân xưởng lò
nung đập và chứa thạch cao vào bun ke để nghiền hỗn hợp thành xi măng, đóng bao
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 23
Một phân xưởng phụ là xưởng cơ khí: Vận hành các trạm năng lượng 6KV, trạm xử lý nước, sửa chữa điện và gia công các chi tiết thay thế sản xuất, gia công vỏ bao phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.
2.3 - SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 24
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
24
Đá
Sét
Xỉ pirit
Than
Phụ gia khác
Định
lượng
Vi
tính
Máy vê viên
Định
lượng
Vi
tính
Máy nghiền
bột L
ò nung
Định
lượng
XM
Rời
Máy nghiền
XM
Đóng
bao
Định
lượng
Kho
vật tư
Định
lượng
Định lượng
Định
lượng
Than bột
Nước
Thạch cao
Định lượng
Định
lượng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 25
III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1 - Tổ chức công tác quản lý:Với quy trình sản xuất như đã trình bày ở trên, để làm tốt công tác quản lý hành
chính và quản lý sản xuất, bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức như sau :- Hội đồng quản trị ( HĐQT ) :+ Là cơ quan quản lý của Công ty, quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát ( BKS):+ Có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động SXKD, quản trị và
điều hành của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những thiệt hại gây ra cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Tổng Giám đốc Công ty ( TGĐ):+ Trực tiếp tổ chức điều hành, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty với HĐQT Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước HĐQT, Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty.
- Phó Tổng giám đốc sản xuất Công ty ( PTGĐSX ):+ Chịu sự phân công của TGĐ Công ty, phụ trách công tác SXKD và cung ứng vật
tư cho các đơn vị yêu cầu. Thay mặt TGĐ khi TGĐ đi vắng.- Phó Tổng giám đốc cơ giới Công ty (PTGĐCG):+ Chịu sự phân công của TGĐ Công ty, phụ trách công tác cơ giới, vận tải và cung
ứng vật tư cho các đơn vị yêu cầu. Thay mặt TGĐ khi TGĐ đi vắng.- Phòng tổ chức hành chính Công ty (PTCHC) :+ Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc thực hiện các phương án sắp sếp và
cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tuyển dụng và sử dụng lao động. Tiếp nhận thông tin và truyền tin, truyền lệnh giúp TGĐ trong việc quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, với chính quyền địa phương và cơ quan đơn vị ngoài.
- Phòng tài chính kế toán Công ty ( PTCKT) : + Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Đồng thời tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo, thống kê, quyết toán, tổng kết tình hình tài chính, lập báo cáo luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Phòng kinh doanh vật tư Công ty ( PKDVT): + Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm xi măng, thu hồi vốn bán hàng, cung ứng và quyết toán các loại vật tư, nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất xi măng, tham gia trong việc lập biện pháp kinh doanh vật tư, vận tải phục vụ cho các đơn vị thi công của Tổng công ty Sông Đà tại khu vực miền Trung và miền Nam.
- Phòng kinh tế kế hoạch Công ty ( KTKH):
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
25
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 26
+ Có chức năng tham mưu cho TGĐ Công ty trong các khâu xây dựng triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kế hoạch, công tác kinh tế và công tác đầu tư trong toàn Công ty.
- Phòng kiểm tra chất lượng Công ty (PKCS): + Tham mưu cho TGĐ trong lĩnh vực kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho, nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, các bán thành phẩm, thành phẩm của quá trình sản xuất. Lập các đơn phối liệu, nghiền xi măng, đơn đóng bao trình TGĐ phê duyệt trước khi đưa vào sản xuất. Đồng thời giám sát quá trình thực hiện các đơn trên.
- Phòng phát triển sản xuất Công ty ( PPTSX):+ Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực tìm kiếm cơ hội và tổ chức mở rộng
sản xuất của Công ty, quản lý theo hệ thống QLCL với tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về sản xuất tiêu thụ xi măng và vật tư khác.
- Phòng quản lý kỹ thuật Công ty ( PQLKT):+ Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực quản lý cơ giới, quản lý kỹ thuật trong sản xuất
công nghiệp của Công ty. Theo dõi điều hành giám sát quá trình thực hiện công nghệ sản xuất, giới thiệu, đề xuất nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ tiến tiến về lĩnh vực liên quan đến SXKD của Công ty .
- Các phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc Công ty.+ Quản lý toàn bộ máy móc dây truyền trang thiết bị, con người để sản xuất xi
măng đáp ứng yêu cầu sản xuất.
2- Hình thức tổ chức kế toán trong Công ty:2.1- Về hình thức kế toán:Hiện nay Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly đang áp dụng hình thức kế
toán nhật ký chung, hình thức này rất phù hợp với hoạt động SXKD của Công ty nói riêng và TCT Sông Đà nói chung trên chương trình phần mềm do: Trung tâm UNESCO PT CNTT.
2.2-Về hình thức tổ chức công tác kế toán .Công ty cổ phần xi măng Sông đà Yaly là một Công ty có quy mô sản xuất lớn,
địa bàn hoạt động rộng với 03 xí nghiệp trực thuộc. để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với sự phân cấp quản lý của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng TCKT lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chung, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phòng kế toán Công ty gồm có 06 người dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng. Ban kế toán các xí nghiệp: Mỗi xí nghiệp gồm 02 cán bộ kế toán và chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng Công ty, hạch toán báo sổ về Công ty.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
26
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 27
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Chú thích:: Quan hệ trực tiếp : Quan hệ đối chiếu
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
27
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KT TỔNG HỢP
KT SXCN,VẬT TƯ TSCĐ,SCL TSLĐ
BAN KT XN 1 BAN KT XN 2 BAN KT XN 3
KT NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG, CÔNG NỢ
PHẢI THU, CỔ PHẦN
KT LƯƠNG &THANH TOÁN CÁC CHẾ ĐỘ,
THU CHI THANH TOÁN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 28
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH GHI SỔ TẠI CÔNG TY
Theo phương pháp nhật ký chung
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Nhận xét: Công ty thực hiện ghi sổ kế toán trên chương trình phần mềm kế toán.
Các loại sổ được mở cho từng phần việc kế toán đều theo đúng qui định của Bộ tài
chính ban hành. Những loại sổ chuyên dùng, sổ kế toán quản trị rất khoa học, phù hợp
với yêu cầu quản lý, yêu cầu phân tích của TCT Sông đà và Công ty.
3- Các chính sách kế toán:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
28
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 29
- Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp: Bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT của Công ty: Khấu trừ thuế
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
29
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 30
B - TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY.I - ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.1 - Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí :Sản phẩm của công ty là xi măng mang thương hiệu: xi măng Sông Đà-Yaly.Phạm vi giới hạn là nơi phát sinh chi phí: Đó là phân xưởng sản xuất, quy trình
công nghệ hoặc là giai đoạn công nghệ.Phạm vi giới hạn là đối tượng chịu chi phí: là sản phẩm, thành phẩm hoặc bán
thành phẩm hoặc là từng chi tiết bộ phận.Nhà máy xi măng YaLy có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm sản xuất ra
phải qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng). Tất cả các chi phí của giai đoạn trước đều dùng hết cho giai đoạn sau để tạo nên dây chuyền sản xuất liên tục. Sản phẩm của nhà máy là xi măng PCB - 30 dưới dạng bao hoặc rời. Do vậy toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong tháng ở bất kỳ phân xưởng nào đều là để sản xuất xi măng. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ của nhà máy. Để tiến hành công tác chi phí sản xuất, toàn bộ các chi phí được nhà máy phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Bao gồm các nguyên vật liệu chủ yếu được sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm và là nhiên liệu đốt cháy nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ các chi phí về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất theo qui chế khoán sản phẩm, các khoản thưởng có tính chất lương ở Công ty và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung:Là các chi phí nhân viên quản lý, các chi phí mua vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, khấu hao sửa chữa lớn, trả tiền lãi ngân hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
2 - Phân loại giá thành Công ty cổ phần xi măng Sông Đà YaLy áp dụng phương pháp phân loại giá
thành theo phạm vi các chi phí cấu thành sản phẩm. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm bao gồm :
+ Giá thành sản xuất : Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
30
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 31
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm là cơ sở để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán. Giá thành sản xuất là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và mức lãi trong kỳ của Doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được tính toán, xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ, là căn cứ xác định mức lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp, đó là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD .
+ Vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
II - HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY :( Toàn bộ việc tập hợp chi phí, tính giá thành, và các sổ sách kế toán được
trích dẫn của năm niên độ kế toán năm 2005)1 – Hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:a/ Nội dung, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :- Chi phí NVL trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm khoảng 70% – 75 % tổng chi phí . Do đó việc hạch toán được thực hiện một cách tương đối kịp thời và theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho. Nguyên vật trực tiếp sử dụng trong công đoạn này gồm một số nguyên vật liệu chủ yếu sau :
- Đá vôi- Than cám 4A + than sấy.- Đất sét- Quặng sắt- Cát non- Thạch cao- Phụ gia- ...- Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho của công ty: Phương pháp bình quân
gia quyền.
b/ Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:Căn cứ vào bảng tính toán khối lượng các bộ phận đã ký, phòng kinh doanh viết
phiếu xuất kho NVL dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm theo giá xuất kho. Phiếu xuất được lập thành 2 liên : Sau khi ký các bộ phận, phòng kinh doanh lưu 1 liên, 1 liên giao lại cho thủ kho, thủ kho vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán kho, kế toán kho ký nhận phiếu xuất và hạch toán ghi sổ kế toán. Cuối tháng kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho phát sinh trong tháng, lập bảng kê xuất nhập tồn NVL. Từ bảng kê kế toán vật tư vào sổ Nhật ký chung trên máy tính và máy tính sẽ tự động vào các Sổ chi tiết, Sổ Cái TK 621 của từng phân xưởng.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
31
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 32
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
c – Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :Căn cứ vào kế hoạch SX của các phân xưởng và nhu cầu thực tế theo định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu ở từng bộ phận SX xin lĩnh NVL kế toán sẽ ghi vào phiếu xuất kho. Phiếu này được lập cho 1 hay nhiều thứ vật liệu tại các kho cùng SX ra một loại sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp mua về được nhập qua kho sau đó căn cứ vào yêu cầu của các phân xưởng, phòng vật tư lập phiếu xuất kho cho bộ phận sản xuất, căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán hạch toán vào chi phí này.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
Chứng từ kế toán(phiếu nhập, xuất kho)
Các sổ theo dõi TK liên quan
Sổ chi tiết chi phíTK 62101, 62102...
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTK 621
32
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 33
Tổng công ty Sông Đà
Công ty CP xi măng Sông Đà Yaly PHIẾU XUẤT KHO Mã số thuế: 5900305243 Ngày 5 tháng 12 năm 2005
Quyển số:............. Số:...15............
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Khiên Địa chỉ (Bộ phận): PX Bán thành phẩm Lí do xuất : Phục vụ SX tháng 12/05 Xuất tại kho : Bà Hoà ( Theo biên bản KK tháng 12/05)
STT
Tên , nhãn hiệu, qui cách,phẩm
chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 41234
Đá vôi Than cám 3cĐất sét Thạch cao
M3
TấnM3
Tấn
871,453.138,001.212,16
601,64
871,453.138,001.212,16
601,64
114.567,5630.562,6
53.329518.095,8
99.839.8481.978.705.618
64.643.846311.707.189
Cộng 2.143.189.312Sè tiÒn ( B»ng ch÷) :
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
+ Khi xuất nguyên vật liệu chính cho phân xưởng BTP sản xuất XM kế toán ghi:
Nợ TK 62101 (PX bán thành phẩm) : 2.143.189.312,đCó TK 152 (Chi tiết từng loại NVL) : 2.143.189.312,đ
- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
33
Mẫu số 02 – VTQĐ Số 1141-TC/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995của Bộ tài chính
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 34
Công Ty Cp Xi Măng Sông Đà Yaly SỔ CHI TIẾT MST : 5900305243 Tháng 12 năm 2005
TK 62101:Chi phí NVLTT PX BTP
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giảiĐối ứng
Số phát sinhSố dư
Nợ Có
X15NL
HTKC035
05/12/05
31/12/05
05/12/05
31/12/05
Số dư đầu kỳXuất nguyên liệu chính tháng 12 cho PX BTP phục vụ SX
Hạch toán kết chuyển tập hợp chi phí giá thành XM SĐ yaly tháng 12/05
152
154
2.143.189.312
2.143.189.312
2.143.189.312
0
Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
2.143.189.31220.832.802.567
0
2.143.189.31220.832.802.567
0
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên)
+ Khi xuất vỏ bao các loại cho phân xưởng TP đóng bao XM kế toán ghi:Nợ TK 62101 (PX thành phẩm) : 402.399.692,đ
Có TK 152 (Chi tiết từng loại NVL) : 402.399.692,đ
- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
34
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 35
Công Ty CP Xi Măng Sông Đà Yaly SỔ CHI TIẾT MST : 5900305243 Tháng 12 năm 2005
TK 62102:Chi phí NVLTT- PX Thành phẩm
Số CT Ngày CT
Diễn giảiĐối ứng
Số phát sinhSố dư
Nợ Có
X115TP
HTKC035
05/12/05
31/12/05
Số dư đầu kỳXuất vỏ bao T12 cho PXTP phục vụ SX
Hạch toán kết chuyển tập hợp chi phí giá thành XM SĐ yaly tháng 12/05
152
154
402.399.692
402.399.692
402.399.692
0
Cộng phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
402.399.692
6.452.282.4610
402.399.692
6.452.282.4610
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên)
- Sau khi nhập chứng từ vào sổ nhật ký chung máy sẽ tự động đưa số liệu vào sổ chi tiết của từng phân xưởng và số liệu sẽ được vào sổ cái tài khoản:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
35
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 36
Công Ty CP Xi Măng Sông Đà Yaly MST : 5900305243
SỔ CÁI Tháng 12 năm 2005
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số CT Ngày CT
Diễn giảiĐối ứng
Số phát sinhSố dư
Nợ Có
X15NL
X115TP
HTKC035
05/12/05
05/12/05
31/12/05
Số dư đầu kỳXuất nguyên liệu chính tháng 12 cho PX BTP phục vụ SX
Xuất vỏ bao T12 cho PXTP phục vụ SX
Hạch toán kết chuyển tập hợp chi phí giá thành XM SĐ yaly tháng 12/05
152
152
154
2.143.189.312
402.399.692
2.545.589.004
02.143.189.312
2.545.589.004
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
2.545.589.004
27.285.085.028
0
2.545.589.004
27.285.085.028
0
2 – Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:a - Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đơn giá
lương tính cho công nhân sản xuất trong tháng, cho bộ phận lao động gián tiếp căn cứ vào lượng xi măng tiêu thụ trong tháng. Hình thức này có tác dụng một phần kích thích việc tiêu thụ sản xuất xi măng của công ty
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm khoản chi tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phụ cấp phải trả khác cho công nhân trực tiếp trên tổng quỹ
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
36
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 37
lương.Các khoản trích theo lương: KPCĐ:2%; BHXH:20%; BHYT:3% trên tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất được phân bổ như sau:
Công ty trích BHXH là 20% trong đó 15% tính theo lương cơ bản và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; 5% trừ vào lương công nhân.
KPCĐ trích 3% theo LCB trong đó 2% tính vào chi phí SXKD; 1% trừ vào lương CN.
BHYT trích 3% theo LCB trong đó 2% tính vào chi phí SXKD; 1% trừ vào lương CN.Trong đó: LCB của công nhân = 350.000 x Hệ số cấp bậc
Tất cả các khoản chi trên được tập hợp vào TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp của công ty xi măng.
Hàng tháng trên cơ sở chứng từ về lao động, tiền lương có liên quan, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để ghi vào các khoản tương ứng thuộc TK 334 ( thanh toán với công nhân viên ). Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
b – Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:Cuối tháng, kế toán giá thành căn cứ vào Bảng chấm công, phiếu nhập kho
thành phẩm các tháng trong quí đó để lập bảng thanh toán lương cho công nhân sản xuất và đồng thời kế toán tiến hành lập danh sách cán bộ công nhân viên ở từng phân xưởng sản xuất theo mức lương cơ bản để lập bảng tính BHXH, BHYT,KPCĐ và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối quí, kế toán giá thành tiến hành tổng hợp các bảng thanh toán lương và bảng tính BHXH, BHYT, KPCD của các tháng trong quí đó để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi vào NKC TK622.Từ NKC kế toán tiến hành lập sổ chi tiết TK 62201;TK62202 , Sổ Cái TK 622
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
37
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 38
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
c- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định và trong tháng 12 có tình hình về việc thanh toán tiền lương như sau:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG TRỰC TIẾP VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
THÁNG 12 NĂM 2005
Các TK
Đơn vị
Ghi có TK 3341, Ghi Nợ cácTK
Ghi có TK 338(3382,3383,3384)
622 6271 3383,3384-BHXH 17%
3382-KPCĐ 2%
- Công nhân trực tiếp sản xuất 542.600.000 95.166.000 11.326.000+ PX bán thành phẩm 215.000.000 31.250.000 4.450.000+ PX thành phẩm 143.500.000 24.358.000 3.014.000+Bộ phận lái xe vận chuyển 23.500.000 4.150.000 430.000+Đội DVTH 115.000.000 23.658.000 2.390.000+Xưởng cơ khí 45.600.000 11.750.000 1.042.000- Nhân viên quản lý phân xưởng
72.700.000 10.900.000 940.000
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
Chứng từ kế toán(bảng TT lg, PB lg...)
Các sổ theo dõi TK liên quan
Sổ chi tiết chi phíTK 62201, 62202...
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTK 622
38
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 39
+PX bán thành phẩm 7.500.000+PX thành phẩm 7.200.000+Xưởng cơ khí 6.500.000+Đội DVTH 4.500.000+BP hoá nghiệm 47.000.000 10.900.000 940.000
- C¨n cø vµo sè tiÒn l¬ng ph¶i tr¶ vµ c¸c kho¶n trÝch nép kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp s¶n xuÊt trong th¸ng 12 b»ng bót to¸n sau:
Nî TK 622: 649.092.000Cã TK 3341: 542.600.000Cã TK 338: 106.492.000
- Sau mçi mét bót to¸n nhËp chøng tõ trªn sæ nhËt ký chung
phÇn mÒm m¸y tÝnh tù ®éng vµo c¸c sæ chi tiÕt cña tõng ph©n x-ëng vµ sÏ tù ®éng ®a sè liÖu vµo sæ c¸i tµi kho¶n:
-
Công Ty CP Xi Măng Sông Đà Yaly MST : 5900305243
SỔ CÁI Tháng 12 năm 2005
TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Số CT Ngày CT
Diễn giảiĐối ứng
Số phát sinhSố dư
Nợ Có
CTPB01
CTPB02
HTKC...
31/12/05
31/12/05
31/12/05
Số dư đầu năm
HT phân bổ tiền lương T12/05
HT phân bổ BHXH,BHYT , KPCĐ tháng 12/05HT kết chuyển CF nhân công TT tháng 12/05
334
338
154
542.600.000
106.492.000
649.092.000
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
649.092.000
6.143.173.641
0
649.092.000
6.143.173.641
0
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
39
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 40
3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: a - Nội dung chi phí sản xuất chung:Chi phí sản xuất chung gồm : Tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất như: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC dùng cho phân xưởng, chi phí bằng tiền khác ...
b - Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:Cuối tháng kế toán căn cứ vào: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
phân bổ tiền lương, sổ phân bổ NLVL, CCDC, Bảng tổng hợp tiền điện, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, hoá đơn tiền điện GTGT các tháng trong quí tổng hợp lại. Cuối quí, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Trên cơ sở bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung lập được, Kế toán tiến hành lập NKC TK 627, Từ NKC kế toán tiến hành lập Sổ Cái TK 627
Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCD cho nhân viên quản lý phân xưởng: Tương tự như phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCD cho công nhân trực tiếp sản xuất.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
Các sổ theo dõi TK liên quan
Sổ chi tiết chi phíTK 6271, 6272...
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTK 627
40
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 41
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
c - Kế toán chi phí sản xuất chung: * Tập hợp chi phí nhân viên : TK chi tiết sử dụng TK6271 ( Chi phí nhân viên
quản lý phân xưởng) Những chi phí liên quan đến tiền lương các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, cho nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 6271. Hàng tháng trên cơ sở chứng từ về tiền lương có liên quan kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương, phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334, TK 338( chi tiết 3382; 3383; 3384).
Căn cứ vào số liệu tập hợp trong bảng phân bổ lương tháng 12 năm 2005. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6271 : 84.540.000 CoÙ TK 334: 72.700.000
CoÙ TK 338 : 11.840.000- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính
tự động vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng và sẽ tự động đưa số liệu vào vào sổ cái tài khoản:
Công Ty CP Xi Măng Sông Đà Yaly MST : 5900305243
SỔ CÁITháng 12 năm 2005
TK 6271 – chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Số CT Ngày CT
Diễn giải Đối ứngSố phát sinh
Số dưNợ Có
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
41
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 42
CTPB01
CTPB02
HTKC...
31/12/05
31/12/05
31/12/05
Số dư đầu năm
HT phân bổ tiền lương T12/05
HT phân bổ BHXH,BHYT , KPCĐ tháng 12/05
HT kết chuyển CF nhân công TT tháng 12/05
334
338
154
72.700.000
11.840.000
84.540.000
0
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
84.540.000
752.576.000
0
84.540.000
752.576.000
0
* Tập hợp chi phí vật liệu : Tài khoản chi tiết sử dụng TK 6272 (Chi phí vật liệu):
Các vật liệu này đều được quản lý. Theo định mức chi phí, việc xuất kho dùng vào sản xuất trong tháng coi như vừa đủ không thừa, thiếu vì các định mức này được xây dựng tương đối chính xác với mức tiêu hao thực tế. Vì danh điểm các loại vật liệu này rất nhiều và mỗi loại có những đặc điểm không giống nhau do vậy việc tập hợp cũng khác nhau, cụ thể từng loại là: Vỏ bao xi măng, hoá chất, dầu mỡ bôi trơn, dầu Điezen, xăng, là các loại vật tư phải xuất thường xuyên theo yêu cầu của sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu xuất kho, phiếu xuất kho của các phân xưởng kế toán hạch toán :
Nợ TK 6272 ( chi tiết từng phân xưởng) : 110.453.941,đCó TK 152 ( chi tiết từng loại vật tư) : 110.453.941,đ
- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động đưa số liệu vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng và sổ cái tài khoản
Công Ty CP Xi Măng Sông Đà Yaly MST : 5900305243
SỔ CÁITháng 12 năm 2005
TK 6272 – Chi Phí vật liệu
Số CT
Ngày CT Diễn giảiĐối ứng
Số phát sinhSố dư
Nợ Có
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
42
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 43
PX...
PX...
HTKC...
25/12/05
25/12/05
31/12/05
Số dư đầu năm
Xuất nhiên liệu p/vụ PX BTP
Xuất vật tư cho PX TP
HT kết chuyển CF NVL tháng 12/05
152
152
154
90.751.495
12.250.170
110.453.941
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
110.453.941
2.064.856.2670
110.453.941
2.064.856.2670
* Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất - Tài khoản chi tiết sử dụng TK 6272 (Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất):
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ (loại phân bổ một lần) cho sản xuất trong tháng kế toán hạch toán:
Nợ TK 6273 (chi tiết từng phân xưởng) : 10.403.114,đCó TK 153 ( Chi tiết từng loại công cụ, dụng cụ) : 10.403.114,đ
+ Nếu xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ làm nhiều kỳ kế toán hạch toán:
Nợ TK 242 ( chi tiết từng loại CC,DC cần phân bổ)Có TK 153 ( Chi tiết từng loại CC,DC)
+ Sau đó tiến hành phân bổ kế toán hạch toán:Nợ TK 6273 ( Chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 242 ( Chi tiết từng loại CC,DC)
- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động đưa số liệu vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng và sổ cái tài khoản
Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly MST : 5900305243
SỔ CÁITháng 12 năm 2005
TK 6273 – Chi Phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất
CT NT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Số dư
PX...25/12/05 Xuất kho CCDC
dùng cho PX BTP 153 615.291
PX...26/12/05 Xuất CCDC dùng
cho BP hoá nghiệm 153 8.238.130
PX... 31/12/05 Xuất CCDC cho 153 1.549.693
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
43
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 44
phân xưởng BTP
HTKC...31/12/05 K / C chi phí sản
xuất chung th¸ng 12 1542 10.403.114
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
10.403.114437.493.660
0
10.403.114437.493.660
0
* Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: TK chi tiết sử dụng TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ)
+ Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng . Giá trị khấu hao bình quân một tháng là: 1.097.843.350,đ
Trong đó: + Khấu hao nhà cửa vật kiến trúc : 13.437.269,đ+ Khấu hao máy móc thiết bị : 619.409.194,đ( Trong đó: KH dây chuyền SXXM: 599.890.167,đ)+ Khấu hao phương tiện vận tải : 461.592.090,đ+ Khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý : 3.404.797,đ
Nợ TK 6274 (PX BTP) : 599.890.167,đ Có TK 214 : 599.890.167,đ- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính
tự động đưa số liệu vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng và sổ cái tài khoản
Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly MST : 5900305243
SỔ CÁITháng 12 năm 2005
Tài Khoản 6274 – Chi Phí Khấu Hao TSCĐCT NT Diễn giải TK§¦ Nợ Có Số dư
Số dư đầu kỳ 0TKHTSCĐ
31/12/05
Trích khấu hao TSCĐ HH PX bán TP
6274599.890.167
HTKC...31/12/
05HT kết chuyển CF khấu hao tính giá thành XM tháng 12/05
154 599.890.167
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế
599.890.167
12.556.585.385
599.890.167
12.556.585.385
Số dư cuối kỳ 0 0
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
44
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 45
* Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: TK sử dụng TK 6277(Chi phí dịch vụ mua ngoài)
Đó là các khoản chi phí do mua mục đích sản xuất như thuê chở vật tư, thuê làm cảng...Công ty không có điều kiện phải thuê ngoài. Các khoản tiền chi phí dịch vụ mua ngoài trong tháng phát sinh đều được tập hợp vào TK 6277( chi phí dịch vụ mua ngoài)
+ Khi tiến hành thuê ngoài thử nghiệm mẫu xi măng kế toán hạch toán:Nợ TK 627701( PX BTP) : 3.525.000,đ
Có TK 111 : 3.525.000,đ
+ Khi phản ánh phải trả các khoản tiền điện SX kế toán hạch toán:Nợ TK 627701 (PXBTP) : 285.260.085,đNợ TK 627702 (PXTP) : 142.580.000,đ
Có TK 3311 : 427.840.085,đ
- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động đưa số liệu vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng và sổ cái tài khoản
Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly MST : 5900305243
SỔ CÁI Tháng 12 năm 2005
Tài Khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
CTNT
Diễn giảiTK§¦
Nỵ Cã Sè d
Số dư đầu năm 0
PC115220/12/0
5Thanh toán tiền thử mẫu XM
11113.525.000
HĐGTGT
31/12/05
HT tiền điện SX tháng 12/053311
427.840.085
HTKC...31/12/0
5HT kết chuyển CFDVMN tính giá thành XM tháng 12/05
154431.365.085
Cộng Phát sinh tháng 12Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
431.365.0856.270.627.807
0
431.365.0856.270.627.807
0
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
45
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 46
* Tập hợp các chi phí bằng tiền khác: TK sử dụng TK 6278(Chi phí bằng tiền khác)
Đó là các chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm mà không nằm trong các chi phí trên. Tất cả các chi phí này được tập hợp vào TK 6278 ( chi phí bằng tiền khác).
- Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bằng tiền khác:+ Thanh toán tiền cắt dán lô gô xe:
Nợ TK 6278 : 8.250.000,đCó TK 1111 : 8.250.000,đ
+ Phân bổ tiền thuế tài nguyên tháng 12/05:Nợ TK 6278 : 6.736.080,đ
Có TK 3336 : 6.736.080,đ+ Phân bổ tiền chi phí mua BH xe cơ giới quí IV/05:
Nợ TK 6278 : 348.315.821,đCó TK 1421 : 348.315.821,đ
- Sau mỗi một bút toán nhập chứng từ trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động đưa số liệu vào các sổ chi tiết của từng phân xưởng và sổ cái tài khoản
Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly MST : 5900305243
SỔ CÁITháng 12 năm 2005
Tài Khoản 6278 – Chi Phí Bằng Tiền Khác
CTNT
Diễn giải TK§¦
Nỵ CãSè d
Số dư đầu năm 0
C1256 10/12/05Thanh toán tiền cắt dán lô
gô xe1111 8.250.000
CTHT 31/12/05HT tiền thuế TN T12/05
của mỏ đá3336 6.736.080
CTHT 31/12/05HT ph©n bỉ tiỊn CF tr¶ tríc
quÝ IV/051421 348.315.821
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
46
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 47
CTHT31/12/05 HT kÕt chuyĨn CF b»ng
tiỊn kh¸c tÝnh Z XM th¸ng 12/05
154363.301.901
Cộng Phát sinh tháng 12/05
Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế
Số dư cuối kỳ
363.301.901
602.432.360
0
363.301.901
602.432.360
0
* Tập hợp chi phí sản xuất chung và kết chuyển chi phí vào giá thành sản phẩm năm 2005
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TRỰC TIẾP THÁNG 12 NĂM 2005 ĐVT: đồng
TT TK Khoản Mục Chi Phí Tiền1 621 Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc
tiÕp2.545.589.004
2 622 Chi phí nhân công trực tiếp 649.092.0003 6271 Chi phí nh©n viªn ph©n xëng 84.540.0004 6272 Chi phí vËt liƯu 110.453.9415 6273 Chi phí dơng cơ s¶n xuÊt 10.403.1146 6274 Chi phí khÊu hao TSC§ 599.890.1677 6277 Chi phí dÞch vơ mua ngoài 431.365.0858 6278 Các chi phí bằng tiền khác 363.301.901
Cộng 4.794.635.212
Sau khi đã tập hợp đầy đủ các khoản chi phí sản xuất nhiệm vụ của kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần xác định được phương pháp, đối tượng sản phẩm dở dang trong kỳ để tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và chính xác.
III - KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sảm phẩm:Vì sản phẩm của công ty chỉ có một loại xi măng là PC – 30 nên chi phí tập hợp
được trong các khoản mục hoàn toàn là chi phí để sản xuất ra xi măng. Các số liệu kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được phản ánh trên sổ cái tài khoản 154
Bút toán kết chuyển để tính giá thành tháng 12 năm 2005 :
Nợ TK 154: 4.794.635.212 đ
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
47
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 48
Có TK 621 : 2.545.589.004 đCó TK 622 : 649.092.000 đCó TK 6271: 84.540.000 đCó TK 6272: 110.453.941 đCó TK 6273: 10.403.114 đCó TK 6274: 599.890.167 đCó TK 6277: 431.365.085 đCó TK 6278: 363.301.901 đ
- Sau mỗi một bút toán kết chuyển chi phí trực tiếp trên sổ nhật ký chung phần mềm máy tính tự động đưa số liệu vào các sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 154.
SỔ CÁITháng 12 năm 2005
Tài Khoản 1542 – Chi phí sản xuất dở dang của công ty
Số CT Ngày CT
Diễn giảiĐối ứng
Số phát sinhSố dư
Nợ Có
Số dư đầu năm 3.038.361.385
... ... ... ... ... ... ...Tháng 12 năm 2005
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF NVLC XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
621 2.545.589.004
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
48
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 49
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF NCTT XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
622 649.092.000
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF N XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
6271 84.540.000
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF NVPX XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
6272 110.453.941
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF CC,DC XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
6273 10.403.114
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF KHao XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
6274 599.890.167
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF DVMN XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
6277 431.365.085
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CF bằng tiền khác XĐịnh CF dở dang SXXM tháng 12/05
6278 363.301.901
HTKC...
31/12/05
HT kết chuyển CFDD nhập kho XM sông đà
155 4.794.635.212
Cộng Phát sinh tháng 12
Tổng phát sinh Phát sinh luỹ kế
Số dư cuối kỳ
4.794.635.212.
51.116.968.943
4.794.635.212
50.003.230.089
4.152.100.239
2 - TÝnh gi¸ thµnh xi m¨ng s«ng ®µ Yaly:
- Tổng Giá Thành CPDD CPSX p/s CPDD = + -
SP Đầu Kỳ Trong Kỳ Cuối Kỳ
Tổng chi phí- Giá thành đơn vị =
Số Lượng SP hoàn thành
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
49
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 50
- Sản phẩm xi măng Sông Đà Yaly sản xuất nhập kho trong tháng 12 năm 2005 với số lượng : 7.011,55tấn. Từ các số liệu đã tập hợp trên tính được giá thành đơn vị trong tháng 12 năm 2005 như sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH XI MĂNGTháng 12 năm 2005
Sản Lượng: 7.011,55 (Tấn)
TT Khoản MụcTổng giá
thành(Đồng)Giá thành đơn
vị(Đ/Tấn)I Nguyên vËt liƯu trùc tiÕp 2.545.589.004 363.057II Nhân công trực tiếp 649.092.000 92.575III Chi phÝ s¶n xuÊt chung
1 Chi phí nh©n viªn ph©n xëng 84.540.000 12.0572 Chi phí vËt liƯu 110.453.941 15.7533 Chi phí dơng cơ s¶n xuÊt 10.403.114 1.4844 Chi phí khÊu hao TSC§ 599.890.167 85.5575 Chi phí dÞch vơ mua ngoài 431.365.085 61.5226 Các chi phí bằng tiền khác 363.301.901 51.815
Céng 4.794.635.212 683.820
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
50
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 51
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY
1/ Đánh giá chung: Qua nhiều lần chuyển đổi tên, thực hiện cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua biết bao thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng như được sự giúp đỡ của Tổng công ty Sông Đà và các đơn vị hữu quan. Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly đã đứng vững, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng sản phẩm xi măng Sông Đà Yaly, nhạy bén và linh hoạt trong công tác kinh doanh vật tư, hàng hoá. Hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao, chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Với quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo Công ty, được sự chỉ đạo sát sao của Tổng công ty Sông Đà. Sau 3 năm thực hiện cổ phần hoá Doanh nghiệp, Công ty đã đạt được kết quả khá khích lệ, góp phần đưa đơn vị chủ động trong cơ chế mới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và Doanh nghiệp . Phát huy vai trò của người lao động, của các cổ đông. Đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của nhà nước, của Công ty và người lao động năm sau cao hơn năm trước, Công ty luôn tự chủ về năng lực tài chính, đảm bảo tỷ lệ cổ tức hợp lý cho các cổ đông ( Từ 15% ÷ 18% / năm).
Công ty đang tiến hành đầu tư mới, đầu tư mở rộng với quy mô lớn nhằm cung cấp nhu cầu cung ứng vật tư cho các công trường trong nước cũng như các nước bạn Lào, Cămpuchia..tạo công việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động tại địa phương trên địa bàn các Tỉnh Gia Lai, Kon Tum...
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế tốt, còn phải kể đến sự thành công của công tác quản lý tài chính kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu, nhược điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty như sau.
2/ Những ưu điểm cơ bản.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
51
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 52
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tôi nhận thấy:
Công ty là một đơn vị có mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng được nhiệm vụ của Tổng công ty và những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, chủ động trong kinh doanh. Bộ phận kế toán của Công ty đã có cách thức ghi chép hợp lý, hệ thống số sách kế toán khá rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, phương pháp kế toán hợp lý, khoa học phù hợp với yêu cầu, mục đích của chuẩn mực kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng và khoa học.
* Về bộ máy kế toán:Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ. Mỗi xí nghiệp đều có
bộ máy kế toán riêng, có nghiệp vụ. Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi xí nghiệp quản lý. Phòng kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ và kinh nghiệm, ghi chép, hệ thống sổ sách được phản ánh một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán mới. Những thông tin về kế toán quản trị, kế toán tài chính đáng tin cậy, hữu dụng để cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý của Công ty và Tổng công ty .
* Về tổ chức công tác kế toán.Công ty đã nhanh chóng tiếp cận với chế độ kế toán mới và đưa vào phần mềm kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, giảm nhẹ khối lượng ghi chép, năng xuất lao động kế toán được nâng cao, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ phận quản lý.
Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc được tiến hành cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, việc lập và luân chuyển chứng từ gốc theo đúng chế độ hiện hành.
* Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hạch toán giá thành sản phẩm.Công ty đã tiến hành giao khoán khai thác đá tại mỏ đá vôi Chư Sê và tính giá
thành đá tại khâu khai thác và vận chuyển về nhà máy. Điều này đã làm giảm chi phí mua đá vôi nguyên liệu đầu vào.
Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục giúp cho công tác phân tích chi phí được thuận lợi, từ đó có những biện pháp kịp thời tiết kiệm những khoản mục chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Các loại chi phí trực tiếp từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến chi phí sản xuất chung và chi phí bằng tiền khác đều được Công ty kiểm soát chặt trẽ. Kế hoạch giá thành hàng tháng, quí, năm được cán bộ các phòng kinh tế kế hoạch, kinh doanh vật
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
52
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 53
tư, và phòng kế toán kiểm tra, rà soát, phân tích và có biện pháp khắc phục kịp thời những chi phí không hợp lý.
Việc khai thai thác tại mỏ đá Chư Sê có qui chế khoán cho công tác khai thác đá vôi vì vậy giá thành đá vôi đưa vào SX xi măng: một phần là giao khoán cho Mỏ đá chư sê còn lại một phần vào chi phí nguyên vật liệu chính là đá vôi. Cho nên Công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành riêng cho bộ phận này. Qua đó đã một phần giảm bớt chi phí nguyên liệu cung cấp cho sản xuất xi măng.
Ví dụTrong tháng 12 năm 2005 có số liệu như sau: - Đá vôi khai thác trong tháng 12/2005: 5.613,4 m3- Chi phí thực tế cho khái thác đá vôi: 372.746.228,đ /5.613,4m3 = 66.403,đ/m3- Chi phí khoán khai thác đá vôi: 233.433.239,đ / 5.613,4m3 = 41.585,đ/m3- Giá thành thực tế đá vôi nhập kho tháng 12/2005 : 107.988,đ/m3
Trong khi đó giá bán 1 m3 đá vôi tại Tỉnh Gia lai cùng thời điểm : 112.500,đ/m3- Như vậy đã tiết kiệm được: 4.512,đ/m3 đá vôi
Bên cạnh những mặt mạnh, những ưu điểm kể trên về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện
3/ Một số tồn tại cần khắc phục
* Luân chuyển chứng từ:Công ty có địa bàn hoạt động rất rộng trên các công trường như thuỷ điện sê san 3,
thuỷ điện Sê san 3A, thuỷ điện Sê san 4 và thuỷ điện Xê kamảm 3 nước bạn Lào, nên việc thu thập chúng từ gặp rất nhiều khó khăn thường dồn chứng từ vào cuối mỗi tháng nên gây bất tiện cho việc cập nhật đúng thời gian.
Việc chứng từ dồn dập vào cuối tháng không tránh khỏi hạch toán kế toán bỏ sót, thiếu chính xác do ghi nhầm ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của số liệu kế toán.
* Về hạch toán chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Việc quản lý chi phí chưa toàn diện vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh
đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng Công ty hầu như chưa theo dõi được cụ thể định mức tiêu hao cho từng nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, sau mỗi lần nhập làm giá xuất kho nên chưa phản ánh triệt để tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đó là giá cả nguyên vật liệu đầu vào như:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
53
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 54
Than, phụ za, Klinker... không ổn định, nên phần nào gây khó khăn cho việc nắm bắt chi phí và tiết kiệm chi phí đầu vào để sản xuất sản phẩm .
Công ty chưa khảo sát thăm dò và khai thác triệt để nguồn nguyên liệu đầu vào tại địa phương khiến cho nguồn nguyên liệu đầu vào còn phụ thuộc nhiều vào các đối tác khác, không chủ động cho việc sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố bất cập cho việc quản lý chi phí, giá thành vận chuyển các nguyên vật liệu này cao ( Do giá xăng dầu không ổn định ) từ đó làm tăng giá thành sản phẩm. Việc xây dựng đơn giá tiền lương theo sản phẩm là một quyết định đúng đắn của Công ty. Song tình trạng nhập nguyên vật liệu đầu vào không đều đặn không ổn định. nên dẫn đến tình trạng công nhân có khi làm 3 ca liên tục, có khi lại phải chờ việc. Điều này gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất, vì khi thị trường cần thì Công ty lại không đáp ứng được kịp thời.
- Chi phí sản xuất chung.+ Chi phí khấu hao:Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính ( Đường thẳng )nên đã sẩy ra
tình trạng “ Quá tải khấu hao ” cho sản phẩm.Ví dụ : Nguyên giá dây truyền xi măng: 60.869.650.006 đồng
Mức tính khấu hao 1 năm : 6.763.457.268 đồngThời gian tính khấu hao : 09 nămMức công suất theo thiết kế của dây truyền :82.000 tấn/ năm.
Vào những năm nhà máy mới đi vào hoạt động nên công suất chỉ đạt được 40% mức công suất thiết kế nhưng vẫn chịu khấu hao 1 năm là : 6.763.457.268 đồng
Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành, làm giá thành cao, sức cạnh tranh sản phẩm kém .
- Tập hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí dở dang.Việc xác định chi phí dở dang của Công ty so sánh với giá trị dở dang chưa chính
xác, chưa đánh giá được thực tế từng loại chi phí cấu thành cho khối lượng dở dang. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến mức độ chính xác của các loại chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty chưa kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí và tính giá thành nói chung, Công ty mới chỉ tiến hành giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong lĩnh vực chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Công ty chưa xác định được nội dung kế toán quản trị và không xác định rõ mô hình kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí. Mạng lưới tập hợp chi phí và phân tích chi phí còn đơn giản, chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu tính giá mà chưa chú trọng đến yêu cầu kiểm tra, quản lý, kiểm soát chi phí.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
54
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 55
Ví dụ:BẢNG SO SÁNH
GIÁ THÀNH THỰC TẾ VỚI GIÁ THÀNH KẾ HOẠCHTháng 12 năm 2005
Sản Lượng: 7.011,55 (Tấn)
TT
(1)
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
(2)
Chi phÝ thùc tÕ
(3)
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ
(SL:7.011,55tÊn/th¸n
g)(4)
KÕ ho¹ch gi¸ thµnh
§V(5)
Chªnh lÖch
(6=4-5)
I Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp 2.545.589.004 363.057 362.304 753II Nhân công trực tiếp 649.092.000 92.575 73.390 19.185III Chi Phí Sản Xuất Chung
1 Chi phí nh©n viªn ph©n xëng 84.540.000 12.057 2.467 9.5902 Chi phí vËt liƯu 110.453.941 15.753 6.514 9.2393 Chi phí dơng cơ s¶n xuÊt 10.403.114 1.484 1.4844 Chi phí khÊu hao TSC§ 599.890.167 85.557 79.268 6.2895 Chi phí dÞch vơ mua ngoài 431.365.085 61.522 85.935 -24.4136 Các chi phí bằng tiền khác 363.301.901 51.815 31.024 20.791
Cộng 4.794.635.212 683.820 640.902 42..918
Căn cứ tính toán trên cho ta thấy chi phí thực tế trong tháng 12 năm 2005 cao hơn so với chi phí theo kế hoạch là:
- Số tiền: 42.918,đ x 7.011,55tấn = 300.921.703,đTừ chênh lệch trên từng khoản mục chi phí (cột 6) cần có biện pháp rà soát, điều tiết chi phí cho kỳ sau. Nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sảm
phẩm kịp thời, hợp lý của phòng kế toán nói riêng và các phòng ban trong công ty nói chung, giúp cho ban lãnh đạo Công ty nhìn nhận thực tế và có biệp pháp
nâng cao công tác quản lý chi phí. Kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm .
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
55
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 56
PHẦN IV
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp có hiệu quả thì mới đảm bảo sản xuất kinh doanh tốt trước đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó việc đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế.Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly - Tổng công ty Sông Đà, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, nhìn chung các công tác này đã đáp ứng nhu cầu quản lý tại Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn 1 số hạn chế nhất định, đôi khi những hạn chế đó phụ thuộc vào yếu tố khách quan. Song Công ty cũng nên khắc phục để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và Công tác tính giá thành sản phẩm giúp các nhà quản lý kịp thời đưa ra những chính sách tiết kiệm chi phí, chiến lược sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã được học tập tại trường. Do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Bài viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài để nhận thức của tôi về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài hoàn thành với kết quả lao động khoa học và nghiêm túc của tôi trong quá trình học tập, mà trước hết là sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà và toàn thể thầy cô giáo khoa kế toán - Trưưòng Đại học kinh tế Đà Nẵng và các cán bộ kế toán phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần xi măng Sông Đà YaLy.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo:
- Lớp học kế toán tổng hợp
- Lớp học kế toán thuế
- Lớp học kế toán thực hành
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
56
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly Trang : 57
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
57