cẬp nhẬt ngÀnh ĐiỆn
TRANSCRIPT
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
CẬP NHẬT NGÀNH ĐIỆN
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
I. TỔNG QUAN NGÀNH VÀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG
Năm 2020, sản lượng hệ thống đạt 247 tỷ kWh
(+2.9%yoy), tổng công suất lắp đặt toàn hệ thống
đạt 69.300MW (+20%yoy) trong đó ghi nhận sự
tăng trưởng vượt bậc của các dự án NLTT, tổng
công suất đạt 17.4 nghìn MW (+68%yoy), chủ yếu
đến từ các dự án điện mặt trời. Tính chung, cuối
năm 2020 ghi nhận hơn 100 nghìn dự án ĐMT
được đấu nối vào hệ thống với tổng csuất hơn 9
nghìn MW, vượt xa so với kế hoạch.
Lũy kế 4 tháng đầu năm, tổng sản
lượng toàn hệ thống đạt 80,67 tỷ kWh
(+6,4%yoy), trong đó nhiệt điện than
chiếm hơn 50% sản lượng toàn hệ
thống. Tuy nhiên tình hình thủy văn
thuận lợi cũng như cắt giảm Qc khiến
sản lượng huy động điện trên loại hình
điện than và điện khí giảm đáng kể so
với cùng kỳ. Tình hình thời tiết thuận lợi
hỗ trợ sản lượng các DN thủy điện, tăng
59%yoy. Nguồn phát từ NLTT cũng đạt
12% sản lượng toàn hệ thống, trong đó
điện mặt trời đạt 8,73 tỷ kWh, tăng gần
3 lần so với 4T2020.
Thủy điện dẫn sóng đầu năm
KQKD các DN Thủy điện trong quý 1 tích cực hỗ trợ bởi các yếu tố (1) LaNina kéo dài và có xu
hướng diễn biến mạnh hơn so với năm 2017, (2) lưu lượng nước về hồ tăng cao so với cùng kỳ tiếp
tục là nhân tố hỗ trợ cho các DN thủy điện trong nửa đầu năm 2021 như REE, PC1, VSH. Tuy nhiên
pha Lanina yếu dần trong nửa cuối năm sẽ khiến các DN thủy điện gặp khó khi lưu lượng nước về hồ
không đủ.
Nguồn: PGV, AGR Research Nguồn: ERAV, AGR Research
965.131048.2
1289.36
1104.03
0
500
1000
1500
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giá toàn phần thị trường điện (FMP) (VND/kWh)
2019 2020 2021
Dự báo xác suất ENSO
Công suất hệ thống điện 2020
Triển vọng tích cực trong dài hạn mặc dù còn nhiều điểm nghẽn trong 2021
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
Nhiệt điện gặp khó trong 2021
Nguồn cung từ mỏ Sao Vàng Đại Nguyệt bù đắp
thiếu hụt khí cho các nhà máy nhiệt điện khi các
mỏ cũ đã dần cạn kiệt. Tuy nhiên (1) giá NVL
tăng cao cũng khiến các DN điện khí gặp khó.
Trung bình giá khí đầu vào đã tăng 25%yoy ở
mức 7USD/MMBTU ảnh hưởng bởi đà tăng của
giá dầu thế giới phục hồi sau đại dịch. Các DN
điện than cũng gặp khó khăn trong vấn đề giá
than nhập khẩu. Tính chung giá than nhập khẩu
Australia đã tăng gần 40% kể từ đầu năm, phần
nào tạo áp lực tăng giá bán than từ TKV lên các
DN điện than. Nguồn: SGX, AGR Research
Giá dầu F0 Sing trong vòng 1 năm
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
Nguồn: ERAV, AGR Research
(2) Việc gia tăng công suất vận hành từ các nguồn điện khác làm giảm sản lượng Qc trên hợp đồng
PPA. Theo QĐ123/QĐ-ĐTĐL quy định sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng đối với
các nhà máy nhiệt điện giảm từ 85% xuống 80%, như vậy sản lượng bao tiêu từ EVN thấp xuống
đồng nghĩa biên gộp các DN nhiệt điện trở nên kém khả quan khi phần sản lượng còn lại buộc phải
bán trên thị trường điện cạnh tranh.
Giá than Aus trong vòng 1 năm
Nguồn: SGX, AGR Research
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
Năng lượng tái tạo làm tăng chi phí hệ thống điện Quốc Gia
Nguồn: MOIT, AGR Research
Bùng nổ tăng trưởng các dự án năng lượng
tái tạo vượt xa kế hoạch trong QHĐ8
ASP tại nguồn thủy điện và nhiệt điện
lần lượt đạt 857 và 1.325 đồng/kWh,
sấp sỉ bằng 50% chi phí TB cho huy
động từ NLTT, do vậy khoảng hơn 17
nghìn tỷ chênh lệch chi phí huy động
giữa nguồn NLTT và nguồn điện
truyền thống phần nào khiến các công
ty trong giai đoạn đàm phán lại giá
hợp đồng PPA gặp khó khăn và giảm
sản lượng huy động phát điện từ kênhnhiệt điện.
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
Bùng nổ điện năng lượng tái tạo cùng những
bất cập đi kèm
Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến
khích phát triển điện mặt trời thúc đẩy gia tăng sản
lượng từ loại hình này. Tới cuối năm 2020 tổng sản
lượng điện phát từ ĐMT trên toàn quốc là 10.6 tỷ
kWh (4% toàn hệ thống) trong đó điện mái nhà
chiếm 1.16 tỷ kWh. Tuy nhiên tính bất ổn định trong
vận hành điện gia tăng khi chênh lệch giữa phụ tải
cao điểm và thấp điểm trong ngày tương đối lớn,
do vậy tồn đọng vấn đề thừa & thiếu cung trong
vận hành NLĐTT, cụ thể là điện mặt trời (như
hình). Các dự án điện gió cũng đang gấp rút hoàn
thiện đưa vào vận hành trước 30/11 để hưởng ưu
đãi giá FIT cũng tạo áp lực không nhỏ trong việc
cắt giảm sản lượng từ ĐMT.
Nguồn: EVN, AGR Research
Về Năng lượng tái tạo
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
II. TRIỂN VỌNG TRONG DÀI HẠN: TÍCH CỰC
“Lót ổ đón Đại Bàng” - Đón đầu làn
sóng FDI vào Việt Nam: Mặc dù dịch
bệnh tái bùng phát trong quý 1, tính tới
tháng 4/2021, tổng số vốn đăng ký cấp
mới, đăng ký tăng vốn và mua cổ phần
NĐT nước ngoài đạt 12,25 tỷ USD (chỉ
giảm 0.7%yoy), trong đó chủ yếu tập
trung nhóm ngành công nghiệp xây
dựng. Đây là những nhóm ngành
chính chiếm phần lớn tỷ trọng tiêu thụ
sản lượng điện của VN trong các năm
quá khứ và dự báo vẫn sẽ tiếp tục gia
tăng cho đến năm 2045 – theo quy
hoạch điện VIII.
1,600
3,914.01
496.171,4001,233.49
645.22
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
Vốn thực hiện Vốn đăng ký cấp mới Vốn tăng thêm
Số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài 2021 (triệu USD)
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
56% 57% 58% 58% 59%
32% 30% 29% 28% 26%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Năm 2025 năm 2030 Năm 2035 Năm 2040 Năm 2045
Công nghiệp - Xây dựng Quản lý v à TDDC Thương mại - DỊch v ụ Các nhu cầu khác Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
Dự báo tỷ trọng sản lượng điện tiêu thụ theo khối ngành giai đoạn 2025 - 2045
Nguồn: MPI, AGR Research
Nguồn: Quy hoạch điện VIII, AGR Research
Agriseco ước tính nhu cầu tiêu thụ điện trong năm 2021 sẽ hồi phục về ngưỡng 9%, tương đương
tốc độ tăng trưởng GDP 2021 đạt 7%yoy, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch.
Năng lượng tái tạo tiếp tục là điểm sáng cân bằng cung cầu điện Việt Nam: Với ưu thế
thân thiện môi trường với mức xả thải thấp, chi phí đầu tư trên 1MW thông thường rẻ hơn các
loại hình khác, năng lượng tái tạo được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai.
Theo QH điện VIII tầm nhìn giai đoạn 2020 – 2045, nguồn điện gió và điện mặt trời sẽ chiếm
khoảng gần 50% tổng công suất đặt điện của cả nước, tương đương hơn 122 nghìn MW đến
năm 2045.
Tổng công suất đặt (MW) 69,258 102,193 137,662 190,391 233,816 276,601 -
2020 2025 2030 2035 2040 2045 Xu hướng
NĐ than 29% 29% 27% 23% 21% 18%
TBKHH + NĐ khí nội 10% 9% 8% 4% 3% 3%
TKBHH sử dựng LNG mới 0% 3% 9% 15% 14% 14%
Thủy điện 30% 24% 18% 13% 11% 9%
Điện gió 1% 11% 13% 17% 20% 22%
Mặt trời + Áp mái 24% 17% 14% 16% 18% 20%
Nguồn: Quy hoạch điện VIII, AGR Research
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
III. CẬP NHẬT KQKD Q1/2021
Có thể thấy bức tranh đối nghịch trong KQKD Quý 1/2021 của các DN điện trên sàn. Các doanh
nghiệp thủy điện và năng lượng tái tạo ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực dựa trên nền thấp so
với cùng kỳ nhờ vào tình hình thủy văn thuận lợi, lưu lượng nước về hồ cao hơn các năm trước.
Doanh nghiệp nhiệt điện kém tích cực hơn khi những yếu tố đề cập ở trên đã phản ánh vào tình
hình kinh doanh trong q1/2021 và dự báo sẽ tiếp tục trong 2 quý tiếp theo. Riêng QTP trong quý 1
có lợi nhuận tăng trưởng dương do phần lớn không đến từ core bán điện, chủ yếu do doanh nghiệp
cắt giảm chi phí lãi vay và tăng thu nhập tài chính.
STTMã
CKTên Sàn
LNTT
Q12020
LNTT
Q1/2021%yoy ROE P/E D/A
1 VSH Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh HOSE -1,063 126,953 8.70% 14.38 0.62
2 QTP Nhiệt điện Quảng Ninh UPCOM -6,033 123,454 16.68% 6.56 0.38
3 PGV Tổng Công ty Phát điện 3 UPCOM -364,245 925,980 21.60% 5.83 0.78
4 VPD Phát triển Điện lực Việt Nam HOSE 208 22,769 10833% 7.90% 15.35 0.42
5 S4A Thủy điện Sê San 4A HOSE 2,044 16,901 727% 20.57% 11.6 0.49
6 PIC Đầu tư Điện lực 3 HNX 2,535 16,499 551% 9.32% 12.08 0.31
7 SBA Sông Ba JSC HOSE 7,053 30,663 335% 15.38% 7.8 0.35
8 TBC Thủy điện Thác Bà HOSE 25,067 92,068 267% 19.90% 7.66 0.29
9 TMP Thủy điện Thác Mơ HOSE 43,409 82,531 90% 14.01% 14.02 0.26
10 SEB Điện miền Trung HNX 36,847 63,583 73% 27.39% 10.39 0.29
11 REE Cơ Điện Lạnh REE HOSE 316,460 538,492 70% 15.02% 9.62 0.39
12 NTH Thủy điện Nước Trong HNX 8,255 11,521 40% 26.66% 8.28 0.4
13 DRL Thủy điện - Điện lực 3 HOSE 13,568 15,571 15% 47.46% 9.06 0.04
14 POW Điện lực Dầu khí Việt Nam HOSE 614,142 677,284 10% 7.27% 12.44 0.45
15 GEG Điện Gia Lai HOSE 77,961 82,471 6% 8.39% 15.61 0.57
16 SJD Thủy điện Cần Đơn HOSE 17,455 18,039 3% 12.55% 10.76 0.3
17 PPC Nhiệt điện Phả Lại HOSE 169,255 148,693 -12% 16.28% 7.61 0.07
18 PC1 Xây lắp điện I HOSE 111,994 97,183 -13% 10.45% 9.71 0.59
19 NBP Nhiệt điện Ninh Bình HNX 1,483 1,273 -14% 12.63% 4.98 0.3
20 HJS Thủy điện Nậm Mu HNX 13,468 11,441 -15% 17.45% 12.41 0.12
21 NT2 Điện lực Nhơn Trạch 2 HOSE 189,053 121,566 -36% 13.16% 10.21 0.4
22 BTP Nhiệt điện Bà Rịa HOSE 35,391 21,000 -41% 6.45% 12.12 0.33
23 HND Nhiệt điện Hải Phòng UPCOM 210,517 -11,214 -105% 18.83% 7.28 0.37
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
II. CƠ HỘI ĐẦU TƯ
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
Bên cạnh đánh giá chung của toàn ngành, Agriseco research cập nhật khuyến nghị mua một số cổ
phiếu ngành điện, kỳ vọng năm giữ trong vòng 1 năm, phù hợp với nhà đầu tư có dòng tiền nhàn dỗi
và ưu thích ngành nghề ổn định, cụ thể như sau:
1. CTCP Cơ điện lạnh REE - REE
Giá mục tiêu: 63,000 (+17%)
Các nhà máy thủy điện hỗ trợ tăng trưởng nhờ điều
kiện thủy văn thuận lợi. Kỳ vọng hồi phục mảng
M&E nhờ tiềm năng từ sân bay Long Thành. Thúc
đẩy tăng trưởng mảng năng lượng khi KQKD ghi
nhận đóng góp từ các dự án điện gió trước
T11/2021 và thủy điện từ nhà máy Thượng
KonTum đóng điện từ tháng 4 2021.
2. CTCP Xây lắp điện 1 – PC1Giá mục tiêu: 27,000 (+13%)
Mảng xây lắp và năng lượng bù đắp thiếu hụt
doanh thu mảng BĐS từ năm 2021 nhờ vào thủy
văn diễn biến tích cực hỗ trợ mảng thủy điện và 144
MW điện gió dự kiến chạy thương mại trước tháng
11/2021, ước tính mảng năng lượng đóng góp hơn
1 nghìn tỷ đồng vào tổng doanh thu 2021 của PC1,
tương đương mức tăng 46% svck. Mảng xây lắp
cũng dự báo kích cực nhờ vào các hợp đồng EPC
nhà máy điện gió Đak Đoa 1,2 và EPC Ia Bang 1
được ký mới, ước đóng góp hơn 1,500 tỷ đồng,
chiếm 35% doanh thu mảng xây lắp.
Tuy nhiên biên lợi nhuận của PC1 sẽ bị ảnh hưởng
trong bối cảnh giá nguyên vật liệu tăng cao khi
mảng xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh
thu của doanh nghiệp.
Giá mục tiêu: 25,000 (+28%)
KQKD Q1/2021 ghi nhận tích cực trên nền tăng
trưởng cùng kỳ thấp. Doanh thu và lợi nhuận trước
thuế lần lượt đạt 190 tỷ đồng (425%yoy) và 127 tỷ
đồng (tăng cao so với tăng trưởng âm cùng kỳ).
Cuối tháng 3 VSH đã cho vận hành nhà máy
Thượng Kon Tum với tổng công suất 220MW sau
gần 10 năm xây dựng và trì hoãn do vướng pháp lý,
ước tính sản lượng hàng năm sau khi hòa lưới điện
quốc gia đạt 1,092 triệu kWh tương đương đóng
góp gần 900 tỷ đồng doanh thu mỗi năm cho doanh
nghiệp.
Triệu đồng 2020 Yoy Q12021
Doanh thu thuần 5,639,752.7 15% 1,182,852.4
Chi phí tài chính -474,525.5 23% -94,654.5
Chi phí lãi vay -416,425.8 2% -92,669.1
Chi phí khấu hao 551,980.9 202% 0
LNTT 1,923,585.5 0% 538,491.9
Triệu đồng 2020 yoy Q12021
Doanh thu thuần 6,678,600.6 14% 1,548,344.2
Chi phí tài chính -243,840.9 42% -59,933.1
Chi phí lãi vay -242,367.4 41% -58,499.9
Chi phí khấu hao 0 -100% 0
LNTT 651,811.9 51% 97,183.2
Triệu đồng 2020 Yoy Q12021
Doanh thu thuần 340,618.2 -15% 190,398.6
Chi phí tài chính -1251.5 -75% -299.96
Chi phí lãi vay -1,251.5 0% -299.96
Chi phí khấu hao 82,766.4 2% 20,634.29
LNTT 235,702.4 32% 126,953.4
3. CTCP thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh - VSH
Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn
II. CƠ HỘI ĐẦU TƯ
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021
4. CTCP Thủy điện Gia Lai - GHC
Giá mục tiêu: 35,000 (+17%)
GHC là doanh nghiệp sản xuất điện theo hình thức
thủy năng (28.2MW) và năng lượng tái tạo (49MWp)
với tổng sản lượng TB năm đạt trên 190tr kWh. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh 2021 đặt ra khá thận trọng
với doanh thu và LNST lần lượt đạt 300 và 102 tỷ
đồng, chỉ tăng trưởng nhẹ so với cùng kỳ. Tuy nhiên
doanh nghiệp có lịch sử chi trả cổ tức đều đặn với tỷ
lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt là 35%, tương ứng tỷ
suất cổ tức là 16%, hấp dẫn so với mặt bằng lãi suất
thấp hiện nay.
5. CTCP Thủy điện – Điện lực 3 - DRLGiá mục tiêu: 60,000 (+5%)
DRL là DN thủy điện với công suất nhỏ 16MW tương
ứng sản lượng hàng năm đạt trên 80tr kWh và cơ cấu
tài chính ổn định qua các năm. Lịch sử chi trả cổ tức
tiền mặt đều đặn và hấp dẫn với tỷ suất tương ứng là
8% cho năm 2021, phù hợp với những nhà đầu tư ưa
thích nắm giữ, hưởng cổ tức trong thời gian dài.
STT MãLNST Q1/2021
(tỷ đồng)%yoy ROE P/E
Cổ tức tiền
mặt 2021Giá mục tiêu Upside
1 REE 538,492 70% 15% 9.62 - 63,000 17%
2 PC1 97,183 -13% 10% 9.71 15% 27,000 13%
3 VSH 126,953 9% 14.38 - 25,000 28%
4 GHC 32,888 37% 20% 7.44 35% 35,000 17%
5 DRL 15,571 15% 47% 9.06 49.15% 60,000 5%
6 KHP -76,721 -576% -4.35% 2.5% 10,000 50%
Bảng tổng hợp khuyến nghị
Ngoài ra các mã cổ phiếu nhiệt điện như NT2, HND, QTP, PPC hiện đang giao dịch tại ngưỡng
P/E trung bình khá hấp dẫn là 6x và được thêm vào danh mục theo dõi của Agriseco
Research. Chúng tôi sẽ gửi đến Quý khách hàng báo cáo cập nhật trong thời gian tới khi có tín
hiệu hồi phục.
Triệu đồng 2020 yoy Q12021
Doanh thu thuần 295,525.3 21% 71,216.4
Chi phí tài chính -62,157.9 92% -13,710.7
Chi phí lãi vay -62,157.7 96% -13,710.7
Chi phí khấu hao 0 -100% 0
LNTT 105,061.9 4% 32,888.4
Triệu đồng 2020 yoy Q12021
Doanh thu thuần 96,758.4 8% 22,359.1
Chi phí tài chính 0 0% 0
Chi phí lãi vay 0 0% 0
Chi phí khấu hao 2,091.2 -33% 519.5
LNTT 63,739.6 8% 15,570.7
6. CTCP Điện lực Khánh Hòa - KHPGiá mục tiêu: 10,000 (+50%)
KHP là DN độc quyền cung cấp điện tại khu vực
Khánh Hòa với dòng tiền hàng năm ổn định và dồi dào.
Hiện cổ phiếu đang giao dịch tại ngưỡng P/B khá hấp
dẫn ~ 0.5x. Kỳ vọng tăng trưởng khi dịch bệnh qua đi
và du lịch hồi phục trở lại. Cần lưu ý rằng thời điểm
quý 1 và 2 KPH ghi nhận KQKD kém tích cực do là
khoảng thời gian thấp điểm và giá bán thấp, tuy nhiên
đặc thù HĐKD KHP theo định mức, do vậy DN vẫn có
thể hoàn thành kế hoạch LN 2021 đạt 50.1 tỷ đồng, kỳ
vọng đột biến lợi nhuận trong 2 quý cuối năm.
Triệu đồng 2020 yoy Q12021
Doanh thu thuần 4,572,888.2 -14.83% 933,510.6
Chi phí tài chính -61,923 17% -12,271.3
Chi phí lãi vay -61,923 18% -12,229.2
Chi phí khấu hao 201,454.2 5% 49
LNTT 64,217.9 -576% -76,721.1
MẠNG LƯỚI DỊCH VỤ
Bản tin này (gồm các thông tin, ý kiến, nhận định và khuyến nghị nêu trong bản tin) được thực hiện/gửí với mong muốn cung cấpcho nhà đầu tư thêm các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán. Thông tin nêu trong bản tin được thu thập từ các nguồnđáng tin cậy, tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo các thông tin nêu trong bản tin này là hoàn toàn chính xác và đầy đủ. Bản tinnày được thực hiện/gửi bởi chuyên viên và không đại diện/nhân danh Agriseco. Agriseco không chịu trách nhiệm về bất cứ kết quảnào phát sinh từ việc sử dụng nội dung của báo cáo dưới mọi hình thức.
KHUYẾN CÁO
Miền Bắc
Trụ sở chính
Chi nhánh miền Bắc
32 cơ sở phát triển dịch vụđặt tại chi nhánh
Ngân Hàng Agribank
Chi nhánh miền Trung
13 Cơ sở phát triển Dịch vụđặt tại chi nhánh
Ngân hàng Agribank
Chi nhánh miền Nam
PGD Nguyễn Văn Trỗi
23 cơ sở phát triển dịch vụđặt tại chi nhánh
Ngân Hàng Agribank
Tầng 5 tòa nhà Artex, 172 Ngọc Khánh, P. Giảng Võ, Q. Ba Đình, Hà Nội.
Tầng 3, Tower 1, Times City, 458 Minh Khai, P. Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, HN
Tòa nhà Agribank, số 228 đường 2/9, P. Hòa Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng.
179A Nguyễn Công Trứ (2A Phó Đức Chính), Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Số 207 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
AgribankHà TâyAgribank Nam Hà NộiAgribank Tây Hà Nội
Miền Trung
Quảng BìnhQuảng TrịHuếĐà NẵngQuảng NamQuảng NgãiKon Tum
Miền Nam
10 điểm tại Hà Nội
22 điểm tại chi nhánh Agribank các tỉnh
Lâm ĐồngBình DươngĐồng NaiTây NinhNinh Thuận
Bình ĐịnhGia LaiPhú YênĐăkLăkKhánh HòaĐăkNông
Vĩnh LongKiên GiangChi nhánh Trường SơnChi nhánh Quận 5
Trà VinhSóc TrăngBạc LiêuCần ThơLong AnCà Mau
Bà Rịa-Vũng TàuĐồng ThápGò Công-TiềnGiangAn GiangBình PhướcBến Tre
0283.8216.362
Trụ sở chính: 0246.2762.666
CN Miền Bắc: 0243.8687.217
Agribank Hoàn KiếmAgribank Hoàng MaiAgribank Tràng An Agribank Tam Trinh
Agribank Tràng AnAgribank Tây ĐôAgribank PGD số 3 – CN Sở giao dịch
Hà GiangLạng SơnTuyên QuangBắc GiangQuảng Ninh
Tây Quảng NinhLào CaiHòa BìnhSơn LaBắc Ninh
Hà NamThái NguyênHải DươngHải Dương II
Hải PhòngBắc Hải PhòngNam ĐịnhThái Bình
Thanh HóaNghệ AnNam Nghệ AnHà Tĩnh
AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021