cÔng ty tnhh mtv cẢng sÀi gÒn - vps · sản lượng hàng hoá thông qua của công ty...
TRANSCRIPT
www.VPBS.com.vn Page | 1
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP SẮP IPO
Thời gian đấu giá 8:30AM ngày 30/06/2015
Tổng số lượng cổ phần đưa ra đấu giá:
35.706.628
Giá khởi điểm 11.500 đồng/cp
Vốn điều lệ dự kiến 2.163 tỷ đồng
Vốn hóa thị trường 2.487 tỷ đồng
Cơ cấu sở hữu dự kiến
Nhà nước 64,00%
Nhà đầu tư chiến lược 16,51%
Nhân viên, Công đoàn 2,98%
Bán ra công chúng 16,51%
2011-14
CAGR 2015F
(tỷ đồng) 2015-20 CAGR
Công ty mẹ
Doanh thu 2,3% 935 -4,8%
Lãi ròng 17,0% 31 5,5%
Hợp nhất
Doanh thu 1,2% N/A N/A
Lãi ròng 7,2% N/A N/A
2014 Cảng Sài
Gòn Cùng ngành (trung vị)
VN-Index
P/E 40,8 8,3 12,8
P/B 1,1 1,8 1,8
Biên lãi ròng 5,7% 26,4% 10,0%
ROE 2,8% 20,4% 15,0%
ROA 1,5% 10,5% 2,7%
Giới thiệu công ty:
Cảng Sài Gòn được thành lập vào năm 1863 và trở thành công ty TNHH vào năm 2007. Công ty là đơn vị thành viên của Vinalines và là một trong những cảng biển lớn nhất của Việt Nam.
Công ty hiện có 4 cảng: Nhà Rồng Khánh Hội, Tân Thuận, Tân Thuận 2 và Bà Rịa Vũng Tàu. Công ty cũng đầu tư vào các cảng lớn ở khu vực Cái Mép – Thị Vải và 1 cảng hành khách.
Hoạt động kinh doanh chính bao gồm bốc xếp (56% doanh thu năm 2014), kho bãi (10%), cho thuê đất (9%) và hoạt động khác (25%).
Địa chỉ: Số 3 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP.HCM Điệm thoại: +848 3940 2184 Fax: +848 3940 0168 Website: www.cangsaigon.vn
Cảng Sài Gòn sẽ chính thức đấu giá 36 triệu cổ phiếu, tương
đương 16,51%, với mức giá khởi điểm là 11.500 đồng/cổ
phiếu vào ngày 30 tháng 6 năm 2015.
Cảng chính của công ty là Nhà Rồng Khánh Hội, đóng góp
khoảng 37% sản lượng hàng thông qua, sẽ dừng hoạt động
vào tháng 6 năm 2016 để dành quỹ đất cho việc phát triển
khu vực dân cư rộng 32 ha. Công ty sở hữu 26% trong dự
án này.
Định giá dựa trên giá trị bất động sản: Nhờ quy mô quỹ
đất lớn tại các vị trí thuận lợi nhưng với giá rất rẻ, công ty
có lợi thế trong việc thu hút nhiều nhà đầu tư và phát triển
bất động sản. Tại mức giá khởi điểm, chỉ số P/B năm 2014
của công ty là 1,1 lần, tương đương với P/B ngành bất động
sản nhưng thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành
cảng biển (1,7 lần).
Triển vọng tăng trưởng thấp của mảng khai thác cảng
biển: Trong năm 2016, khi Cảng Nhà Rồng Khánh Hội phải
dừng hoạt động để di dời trong khi cảng thay thế - Sài Gòn
Hiệp Phước chưa xây dựng xong; nên doanh thu công ty mẹ
dự kiến sẽ giảm lần lượt 17% trong năm 2016 và 18% năm
2017. Đồng thời, các cảng chính khác (Tân Thuận và Tân
Thuận 2) đã hoạt động gần hết công suất và không thể mở
rộng; dẫn đến triển vọng tăng trưởng thấp đối với mảng
kinh doanh cốt lõi của công ty.
Dự phòng đáng kể cho các khoản đầu tư dài hạn: Công
ty đầu tư vào một số cảng chính ở khu vực Cái Mép Thị Vải.
Do khu vực này đang dư cung trong khi cơ sở hạ tầng chưa
đầy đủ, dẫn đến hoạt động kinh doanh lỗ và Cảng Sài Gòn
phải trích lập một khoản dự phòng lớn. Chúng tôi ước tính
công ty sẽ phải tiếp tục trích lập dự phòng cho đến khi tình
hình được cải thiện nhờ vào các chính sách thúc đẩy chiến
lược kinh tế vùng này của chính phủ.
Kế hoạch kinh doanh năm 2015 của ban lãnh đạo: Công
ty kỳ vọng đạt 935 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 1,2% so
với năm trước, và 31 tỷ đồng lợi nhuận ròng, giảm 41%, và
có kế hoạch không chi trả cổ tức cho 5 năm tiếp theo. Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này.
CÔNG TY TNHH MTV CẢNG SÀI GÒN Ngày 22 tháng 6 năm 2015
www.VPBS.com.vn Page | 2
NỘI DUNG
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .................................................................................................................. 3
Thị phần ...................................................................................................................................... 3
Công ty con và công ty liên kết ...................................................................................................... 4
KẾT QUẢ KINH DOANH ...................................................................................................................... 6
PHÂN TÍCH SWOT ............................................................................................................................. 8
KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HÓA .................................................................................................................. 9
SO SÁNH NHÓM CÙNG NGÀNH ......................................................................................................... 11
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 11
Báo cáo tài chính hợp nhất tóm tắt ................................................................................................ 12
www.VPBS.com.vn Page | 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Thành lập vào năm 1863, Công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn là công ty con của
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines). Sản lượng hàng hoá thông qua
của công ty chiếm khoảng 3% thị phần cả nước.
Công ty hiện có 4 cảng phục vụ hàng hoá Nhà Rồng - Khánh Hội, Tân Thuận,
Tân Thuận 2 (ở TP.HCM) và chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu; và 1 cảng hành
khách tàu biển ở khu vực Nhà Rồng - Khánh Hội. Công ty cũng đầu tư vào
một số cảng ở khu vực Cái Mép Thị Vải.
Hệ thống cảng của Cảng Sài Gòn
Ghi chú: Nhà Rồng Khánh Hội, Tân Thuận và Tân Thuận 2 là các cảng hiện tại của công ty; Cảng Sài Gòn Hiệp Phước hiện đang được xây dựng; Cảng Tổng hợp Thị Vải, SP-PSA, CMIT và SSIT là các
khoản đầu tư dài hạn. Nguồn: VPBS tổng hợp, Bản công bố thông tin
Thị phần
Cảng Sài Gòn nằm trong khu vực TP.HCM, một trong những khu vực cảng
năng động nhất của Việt Nam. Theo thống kê của Hiệp hội Cảng biển Việt
Nam (VPA), công ty có sản lượng hàng thông qua lớn thứ hai ở khu vực miền
Nam, sau Tân Cảng Sài Gòn (công ty sở hữu khu vực Cảng Cát Lái). Nhờ vị trí
chiến lược ở khu vực Cát Lái và cơ sở hạ tầng kết nối và hoàn chỉnh, Tân Cảng
Sài Gòn có sản lượng hàng thông qua năm 2014 gấp 4 lần sản lượng của
Cảng Sài Gòn.
Kể từ năm 2008, nhằm giảm áp lực vận tải trong khu vực nội thành, chính
quyền TP.HCM đã di dời hệ thống cảng ra khu vực Cát Lái và vùng ven. Điều
này dẫn đến thị phần của Cảng Sài Gòn giảm mạnh. Cụ thể, từ năm 2010 đến
năm 2014, sản lượng hàng thông qua của công ty giảm từ 11,6 triệu tấn
xuống 10,9 triệu tấn và thị phần giảm từ 4,5% xuống còn 2,9%; trong khi
sản lượng hàng thông qua của Việt Nam tăng liên tục từ 260 triệu tấn lên 370
triệu tấn.
Trong 4 cảng của Cảng Sài Gòn, thì Cảng Tân Thuận đóng góp sản lượng cao
nhất (43% sản lượng hàng thông qua trong năm 2014), tiếp theo là Nhà Rồng
Khánh Hội (37%), Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu (15%) và Tân Thuận 2 (5%).
www.VPBS.com.vn Page | 4
Theo như quy hoạch của TP.HCM, kể từ tháng 7 năm 2016, Cảng Nhà Rồng
Khánh Hội (chiếm khoảng 50% trang thiết bị và đóng góp khoảng 50% doanh
thu của công ty mẹ) sẽ phải chuyển đổi công năng thành khu phức hợp dân
cư rộng 32,1 ha bao gồm trung tâm thương mại, chung cư và biệt thự. Tổng
vốn đầu tư của dự án này ước tính là 11 nghìn tỷ đồng. Cảng Sài Gòn nắm
26% vốn của dự án.
Sản lượng hàng thông qua của Cảng Sài Gòn (triệu tấn)
Nguồn: Bản công bố thông tin
Về cơ cấu hàng thông qua, thì hàng container chiếm khoảng 45,3% sản lượng
hàng thông qua năm 2014. Trong cơ cấu hàng rời, sắt thép chiếm khoảng
25% nhưng có xu hướng giảm trong những năm gần đây do nhu cầu thấp từ
thị trường bất động sản và sắt thép thành phẩm tồn kho ở mức cao. Phân bón
là mặt hàng quan trọng tiếp theo có xu hướng tăng trưởng ổn định, dẫn đến
thị phần của Cảng Sài Gòn đạt gần 100% đối với mặt hàng này trong khu vực
cảng TP.HCM. Ngược lại, gạo (mặt hàng chính của Cảng Tân Thuận 2) giảm
mạnh do các nhà nhập khẩu gạo chuyển sang Ấn Độ và Thái Lan thay vì dùng
hàng của Việt Nam như trước đây.
Công ty con và công ty liên kết
Các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn của Cảng Sài Gòn
Nguồn: Bản công bố thông tin
5 4 5 4 4
54 4
4 5
1
1 1 1 1
1
1 2 12
4%
3%4%
3%
3%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
0
2
4
6
8
10
12
2010 2011 2012 2013 2014
Nhà Rồng Khánh Hội Tân Thuận Tân Thuận 2
Bà Rịa Vũng Tàu Thị phần
Công ty Vốn điều lệVốn góp của
Cảng Sài Gòn
Tỷ lệ sở hữu của
Cảng Sài GònHoạt động kinh doanh chính
Công ty con tỷ đồng tỷ đồng
CTCP Cảng Sài Gòn-Hiệp Phước 850 771 91% Cảng Sài Gòn Hiệp Phước
CTCP Xếp dỡ và dịch vụ Cảng Sài Gòn 41 21 51% Bốc xếp và vận tải
CTCP Vận tải và DV hàng hải Cảng Sài Gòn 33 17 51% Dịch vụ logistics
CTCP Kỹ thuật TMDV Cảng Sài Gòn 20 13 63% Dịch vụ logistics
CTCP Logistics Cảng Sài Gòn 15 11 74% Dịch vụ logistics
Công ty liên doanh, liên kết
Công ty Liên doanh DV container quốc tế CSG-SSA (SSIT) 1.567 533 34% Cảng SSIT
Công ty TNHH Cảng quốc tế SP-PSA 1.023 481 47% Cảng SP-PSA
Công ty TNHH Korea Express Cảng Sài Gòn 51 34 50% Dịch vụ logistics
CTCP Bóng đá thép Miền Nam-Cảng Sài Gòn 4 1 25% Bóng đá
CTCP Cảng tổng hợp Thị Vải 60 13 21% Cảng Thị Vải
Các khoản đầu tư dài hạn khác
Công ty TNHH Cảng quốc tế Cái Mép (CMIT) 1.111 167 15% Cảng CMIT
Công ty TNHH Lai Dắt Tàu Biển SP-SPAM 41 2 5% Lai dắt tàu biển và dịch vụ logistics
CTCP Vinalines Logistics 142 1 1% Dịch vụ logistics
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) 8.000 23 0% Dịch vụ ngân hàng
www.VPBS.com.vn Page | 5
Cảng Sài Gòn có 5 công ty con, trong đó, Cảng Sài Gòn Hiệp Phước có vốn
đầu tư cao nhất do đây là dự án chính của công ty. Cảng này sẽ được dùng để
thay thế Cảng Nhà Rồng Khánh Hội. Tuy nhiên, cảng đang trong quá trình xây
dựng và kỳ vọng sẽ hoàn thành giai đoạn 1 trong năm 2016 trở đi.
CTCP Sài Gòn Hiệp Phước: cảng thay thế cho Nhà Rồng Khánh Hội
Cảng nằm trên sông Soài Rạp và khu vực Đông Nam của TP.HCM. Vị trí của
cảng kỳ vọng sẽ thuận lợi hơn cảng Nhà Rồng Khánh Hội do kết nối được với
tuyến đường thuỷ, đường bộ và cả đường sắt.
Dự án này có 2 giai đoạn với tổng vốn đầu tư là 2.735 tỷ đồng. Tỷ lệ sở hữu
của công ty ở CTCP Sài Gòn Hiệp Phước sẽ đạt 95,4% kể từ năm 2016 trở đi.
(i) Giai đoạn 1 là xây dựng cảng tổng hợp với 3 cầu cảng, tiếp nhận 90%
sản lượng hàng thông qua của Cảng Nhà Rồng Khánh Hội, bao gồm
hàng rời, sắt, thép và container. Cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận được
là 30.000 DWT và có công suất thiết kế là 7,5 triệu tấn. Tổng vốn đầu
tư giai đoạn 1 là 1.700 tỷ đồng và kỳ vọng sẽ hoàn thành vào cuối
năm 2016.
(ii) Giai đoạn 2 là xây dựng kho bãi và trung tâm logistics cho cảng và sẽ
được triển khai dựa trên nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, chúng tôi tin rằng lợi nhuận của dự án này sẽ không cao mặc dù
cảng có vị trí thuận lợi. Công ty sẽ phải đối mặt với hàng loạt khó khăn: (i)
đường bộ chưa được hoàn thiện, làm giảm tính hấp dẫn của cảng; (ii) chi phí
thuê đất cao, dẫn đến lợi nhuận thấp; (iii) cạnh tranh gay gắt từ các cảng gần
đó, đặt biệt là Cái Mép Thị Vải và khu vực Cát Lái. Thực tế, công ty cũng ước
tính công ty con này sẽ chịu lỗ từ năm 2015 đến 2020 theo kế hoạch kinh
doanh sau cổ phần hoá.
Cảng Cái Mép Thị Vải: trích lập dự phòng lớn cho giảm giá đầu tư
Công ty cũng đầu tư vào 3 cảng container ở khu vực Cái Mép Thị Vải. Tuy
nhiên, các khoản đầu tư này chưa mang lại bất kỳ khoản lợi nhuận nào cho
công ty nhưng lại phát sinh khoản lớn cho việc trích lập dự phòng giảm giá
đầu tư. Các nguyên nhân chính như sau:
(i) Tình trạng cung vượt cầu vì hiện có 6 cảng container ở khu vực này với
công suất ước đạt 6,8 triệu TEU mỗi năm (theo trang web của Bộ Giao
thông Vận tải)
(ii) Hệ thống cơ sở hạ tầng rời rạc, chưa hoàn thiện việc kết nối các cảng
với các nhà máy và khu công nghiệp
(iii) Cạnh tranh gay gắt với việc mở rộng của các cảng lân cận, đặc biệt là
Tân Cảng Sài Gòn ở khu vực Cát Lái và khu vực Hiệp Phước trong
tương lai.
Chúng tôi tin rằng công ty phải trích lập dự phòng đáng kể đối với các khoản
đầu tư của mình ở các cảng khu vực Cái Mép Thị Vải cho đến năm 2020. Để
thu hẹp sự chênh lệch giữa cung và cầu, chính phủ cần phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng và khuyến khích các khu công nghiệp lân cận nhằm thu hút nhiều
công ty sản xuất lớn, từ đó giúp đẩy mạnh nhu cầu tại các cảng này.
Một yếu tố quan trọng khác là mục tiêu của cụm Cảng Cái Mép Thị Vải (CMV)
là trở thành cảng trung tâm cho các hàng hóa Thái Lan. Có hai quan điểm
nghi ngờ khả năng khu vực này có thể đạt được tỷ lệ hiệu dụng cao:
www.VPBS.com.vn Page | 6
(i) Thái Lan hiện có 1 cảng container nước sâu là Laem Chabang (LCB)
vẫn chưa hoạt động hết công suất.
(ii) Mối tương quan giữa chi phí sử dụng cụm cảng CMV như cảng trung
tâm (sẽ tốn thêm chi phí vận tải đường bộ từ CMV đến Thái Lan) và chi
phí vận chuyển hàng bằng đường biển trực tiếp đến Thái Lan.
Dưới đây là số liệu dự phóng của công ty về lợi nhuận và lỗ của các khoản
đầu tư dài hạn. Theo đó, công ty sẽ phải trích lập dự phòng từ 89 tỷ đồng đến
193 tỷ đồng mỗi năm trong giai đoạn 2015 đến 2020 dựa trên năng lực tài
chính. Các khoản trích lập dự phòng sẽ làm giảm khả năng sinh lời của Cảng
Sài Gòn và có thể dẫn đến áp lực tài chính.
Các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn
Nguồn: Bản công bố thông tin
KẾT QUẢ KINH DOANH
Doanh thu
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, doanh thu thuần hợp nhất của
Cảng Sài Gòn đạt tốc độ tăng trưởng luỹ kế hàng năm (CAGR) là 1,2%, thấp
hơn nhiều so với mức trung bình của ngành.
Dịch vụ bốc xếp đóng góp 56,4% doanh thu công ty mẹ năm 2014 và tăng
dần doanh thu trong ba năm vừa qua. Bên cạnh đó, công ty cũng ghi nhận
doanh thu mảng cơ sở hạ tầng thông qua việc cho các cảng CMIT và SSIT
thuê đất.
Doanh thu thuần hợp nhất (tỷ đồng) Cơ cấu doanh thu công ty mẹ (tỷ đồng)
Nguồn: BCTC Hợp nhất kiểm toán Nguồn: Bản công bố thông tin
Tỷ đồng 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Dự phòng giảm giá đầu tư
SP-PSA 62 73 99 88 47 -
CMIT 28 33 45 40 21 -
Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước - - - - 18 54
SSIT - - - - 54 139
Tổng 89 106 144 128 140 193
Dự phóng lợi nhuận sau thuế của các công ty đầu tư
SP-PSA -263 -192 -47 32 100 124
CMIT -600 -541 -495 -329 114 189
Saigon Hiep Phuoc -32 -54 -93 -93 -92 -92
SSIT -258 -258 -258 -258 -258 -258
1.036927 942
1.073
0
300
600
900
1.200
2011 2012 2013 20140
200
400
600
800
1000
2012 2013 2014
Bốc xếp Kho bãi, mặt bằng Cầu bến
Tàu kéo Dịch vụ cảng khác Cơ sở hạ tầng
Vận tải Sửa chữa công trình Khác
www.VPBS.com.vn Page | 7
Chi phí
Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty mẹ
(42,8% trong năm 2014), tiếp theo là chi phí dịch vụ mua ngoài (25,7%) và
các chi phí nguyên nhiên liệu (13,6%).
Như chúng tôi đã đề cập ở trên, hàng rời (gạo, sắt thép, bột mì, v.v.) chiếm
tỷ trọng lớn trong sản lượng hàng hoá thông qua của công ty, dẫn đến nhu
cầu cao về sử dụng nhân công thay cho các thiết bị xếp dỡ hàng hóa tự động.
Điều này khiến cho chi phí nhân công chiếm tỷ lệ cao nhất trong chi phí của
công ty.
Các loại chi phí của công ty mẹ (tỷ đồng)
Nguồn: Bản công bố thông tin
Lợi nhuận
Từ năm 2011 đến năm 2013, biên lợi nhuận gộp và biên EBIT gia tăng mặc
dù sản lượng hàng hoá thông qua của công ty giảm. Ngược lại, biên lợi nhuận
ròng lại giảm từ 5% trong năm 2011 xuống 3% trong năm 2013 do tăng dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn. Trong năm 2014, trong khi biên lợi
nhuận gộp và biên EBIT giảm do chi phí tăng, thì biên lợi nhuận ròng lại tăng
nhờ chi phí dự phòng tài chính giảm. Tuy nhiên, khoản dự phòng tài chính đã
kéo lợi nhuận của công ty xuống thấp đáng kể, dẫn đến chỉ số sinh lời của
công ty thấp hơn hẳn so với mức trung bình của ngành, từ đó cho thấy rằng
các khoản đầu tư của công ty là không hiệu quả trong thời gian qua.
Các chỉ số sinh lời hợp nhất
Nguồn: Bản công bố thông tin
0
200
400
600
800
1000
2012 2013 2014
Chi phí khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khấu hao
Chi phí nhân công
Chi phí nguyên nhiên liệu
28%32%
34%
27%
14%18%
20%
10%
5% 5% 3%
6%0%
10%
20%
30%
40%
50%
2011 2012 2013 2014
Biên lợi nhuận gộp Biên EBIT Biên lợi nhuận ròng
www.VPBS.com.vn Page | 8
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh
Cơ sở hạ tầng rộng lớn:
Cảng Sài Gòn là một thương cảng có quy mô lớn hàng đầu trong hệ thống
cảng biển phân loại theo Cục Hàng hải Việt Nam với hơn 3.000 mét cầu cảng
nằm dọc theo sông Sài Gòn và khu vực Cái Mép Thị Vải. Trong điều kiện thị
trường phát triển tốt, yếu tố này sẽ trở thành một lợi thế cạnh tranh mạnh
mẽ cho công ty.
Sở hữu quỹ đất lớn:
Cảng Sài Gòn hiện có 557.939 m2 đất thuê và 1,3 triệu m2 đất giao. Đặc biệt,
có một số khu vực rộng lớn tại trung tâm TP.HCM. Như chúng tôi đã đề cập ở
trên, Cảng Nhà Rồng Khánh Hội sẽ được chuyển đổi công năng thành khu vực
dân cư.
Quỹ đất lớn này có giá thuê đất khá rẻ và được định giá tại mức rất thấp.
Tổng giá trị đất tính vào giá trị doanh nghiệp tại thời điểm định giá lại chỉ
khoảng 246 tỷ đồng cho 1,3 triệu m2. Chúng tôi tin rằng giá trị đất của công
ty sẽ cao hơn nhiều so với giá trị sổ sách do có vị trí chiến lược. Vì thế, đây là
điểm thu hút của Cảng Sài Gòn đối với các nhà đầu tư.
Các cảng khác trong khu vực Cái Mép Thị Vải còn nhiều diện tích để mở rộng
kinh doanh và thiết lập các trung tâm logistics kết nối với cảng.
Đất thuê và đất giao của Cảng Sài Gòn
Nguồn: Bản công bố thông tin
Hạn chế
Triển vọng tăng trưởng thấp:
Các cảng chính hiện tại của công ty không thể mở rộng, trong đó, Cảng Tân
Thuận đang hoạt động gần hết công suất và Cảng Nhà Rồng Khánh Hội sẽ
dừng hoạt động vào tháng 6 năm 2016. Trong khi đó, việc xây dựng Cảng
Hiệp Phước Sài Gòn dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2016 và khó có thể tạo
Địa chỉ Diện tích (m2) Thời hạn Ghi chú
Đất thuê 557.939
Số 03 - 05 Nguyễn Tất Thành, P.12, Quận 4 39.497 Ngắn hạn
Cảng Hành khách tàu biển và
một phần Cảng Nhà Rồng
Khánh Hội
Số 03 - 05 Nguyễn Tất Thành, P. 12, Quận 4 1.486 Ngắn hạn Khu nhà tập thể số 7A
Nguyễn Tất Thành
Khu Khánh Hội, P.13, Quận 4 91.215 Ngắn hạn Khu vực Cảng Nhà Rồng
Khánh Hội
157 Nguyễn Tất Thành, P.18, Quận 4 156.666 Ngắn hạn Khu vực Cảng Nhà Rồng
Khánh Hội và Khu 3
Số 221/5 Hoàng Hữu Nam, P. Long Bình, Quận 9 1.455 Ngắn hạn
Số 360 Bến Vân Đồn, P.1, Quận 4 6.796 Ngắn hạn Kho bãi
Số 06 Tôn Thất Đạm, P. Nguyễn Thái Bình, Quận 1 124 Ngắn hạn Văn phòng làm việc
Khu Tân Thuận 1, số 18B Lưu Trọng Lư, P. Tân Thuận Đông, 156.653 Hết năm 2020 Cảng Tân Thuận
Khu Tân Thuận 2, số 242 Bùi Văn Ba, P. Tân Thuận Đông,Quận 7 48.513 Hết năm 2020 Cảng Tân Thuận 2
03 Nguyễn Tất Thành, P.12, Quận 4 4.858 Hết năm 2020 Trụ sở làm việc Cảng Sài Gòn
Số 11 Huỳnh Thúc Kháng, Phường 4, TP Đà Lạt 2.405 Đến 31/12/2022 Khách sạn
Số 66-68 Nguyễn Tất Thành, P. 12, Quận 4 234 Đến 01/01/2046 Khách sạn
Số 218-220 Nguyễn Tất Thành, P. 18, Quận 4 198 Đến 01/01/2046 Văn phòng làm việc
Số 79 Đoàn Như Hài, P.12, Quận 4 138 Đến 01/01/2046 Văn phòng làm việc
Thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa 47.700 Đến 30/8/2057 Khu kho bãi Phú Mỹ
Đất giao 1.275.278
Khu Tân Thuận B và Ao Cầu Hàn, đường Tân Mỹ, Quận 7 32.520 Bãi container, nhà xưởng
Khu đất Tân Thuận B, P. Tân Thuận Tây, Quận 7 513 Nhà kho
Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè 154.800 Khu dịch vụ hậu cần Cảng
Sài Gòn
Số 154 Hạ Long, P.2, Thành phố Vũng Tàu 2.185 Đến 15/10/2043 Khách sạn, nhà hàng
Xã Phước Hòa, Huyện Tân Thành 479.849 Đến 14/04/2056 Cảng CMIT
Xã Phước Hòa, Huyện Tân Thành 605.411 Đến 14/04/2056 Cảng SSIT
www.VPBS.com.vn Page | 9
ra lợi nhuận trong năm năm tiếp theo do mức độ cạnh tranh, dẫn đến doanh
thu và lợi nhuận của công ty trong tương lai giảm đáng kể.
Cảng Tân Thuận, Cảng Tân Thuận 2 có vị trí không thuận lợi:
Những cảng này nằm sâu bên sông Sài Gòn, trong khi chính phủ đang nhắm
đến việc phát triển các cảng nước sâu nằm phía hạ lưu của sông Sài Gòn (Cái
Mép Thị Vải, Hiệp Phước), dẫn đến việc chủ hàng nước ngoài chuyển sang sử
dụng các cảng của đối thủ cạnh tranh. Cảng Sài Gòn hiện nay chỉ đón tàu của
các chủ hàng trong nước, đồng nghĩa với việc thu được phí ít hơn so với các
chủ hàng nước ngoài, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận sụt giảm.
Cơ hội
Ngành cảng biển có tốc độ tăng trưởng cao:
Nhờ tốc độ tăng trưởng cao của các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu,
ngành cảng biển dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng
GDP. Ngoài ra, nhiều hiệp định thương mại tự do mới (FTA) như: Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU, Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, sẽ thúc đẩy các ngành vận tải biển cũng như
ngành cảng biển.
Thách thức
Cạnh tranh gay gắt hơn:
So với các cảng lân cận như Tân Cảng Sài Gòn, Cảng VICT, vị trí Cảng Sài
Gòn không được thuận lợi do kế hoạch di dời các cảng ra khu vực ngoại thành
và ranh giới của TP.HCM để mở rộng không gian cho khu vực dân cư.
Như chúng tôi đã đề cập ở trên, Cảng Sài Gòn Hiệp Phước phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt từ các cảng Cái Mép Thị Vải và Tân Cảng Sài Gòn. Trong
khi đó, Cảng Tân Thuận, Cảng Tân Thuận 2 không thể mở rộng do thiếu
không gian, dẫn đến sự hạn chế của việc tăng công suất cũng như sản lượng
hàng hóa thông qua.
KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HÓA
Sau khi cổ phần hóa, vốn điều lệ của Cảng Sài Gòn dự kiến ở mức 2.163 tỷ
đồng, trong đó Nhà nước sở hữu 64%.
Ngày 30/6/2015, công ty sẽ tổ chức đấu giá công khai với giá khởi điểm ở
mức 11.500 đồng/cổ phiếu.
Cơ cấu vốn cổ phần sau cổ phần hóa
Nguồn: Bản công bố thông tin
Theo Quyết định số 51/QĐ-TTg, ban hành ngày 15/9/2014, các doanh nghiệp
cổ phần hoá phải niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong vòng
một năm kể từ khi đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện niêm yết. Do đó, cổ
phiếu của Cảng Sài Gòn có thể được niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng khoán
Hồ Chí Minh (HSX) trong vòng một năm.
Mục tiêuGiá trị
(tỷ đồng)
Số lượng
cố phiếuTỷ lệ
Vốn cổ phần dự
kiến thu (tỷ đồng)Vốn Nhà nước 1.384,3 138.428.776 64,0% 1.384,3
Bán cho nhân viên 61,6 6.155.900 2,9% 58,5
Công đoàn 3,0 297.030 0,1% 2,0
Nhà đầu tư chiến lược 357,1 35.706.627 16,5% 410,6
Đấu giá công khai 357,1 35.706.628 16,5% 410,6
Tổng 2.162,9 216.294.961 100% 2.266,1
www.VPBS.com.vn Page | 10
Dự kiến nguồn vốn thu được từ cổ phần hóa
Nguồn: Bản công bố thông tin
Nhà đầu tư chiến lược
Hiện nay, có ba nhà đầu tư đã nộp đơn để trở thành nhà đầu tư chiến lược
của Cảng Sài Gòn: Tập đoàn Vingroup (VIC - HSX) với tỷ lệ sở hữu đăng ký
80% cổ phần, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX) (11%),
và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank - UpCom) (11%). Những
nhà đầu tư này có kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản (VIC) và dịch vụ
tài chính (CTG và VPBank), nhưng không hoạt động trong lĩnh vực cảng hoặc
tàu. Chúng tôi đánh giá rằng việc đầu tư vào Cảng Sài Gòn sẽ mang lại giá trị
thặng dư hợp nhất rất lớn cho công ty bất động sản như VIC nhờ vào quỹ đất
đai dồi dào mà Cảng Sài Gòn đang sở hữu.
KẾ HOẠCH KINH DOANH SAU CỔ PHẦN HÓA
Sau khi cổ phần hóa, ban lãnh đạo cho rằng doanh thu của công ty mẹ năm
2015 sẽ tăng nhẹ chủ yếu do cước phí tăng. Tuy nhiên, do Cảng Nhà Rồng
Khánh Hội sẽ dừng hoạt động từ tháng 6 năm 2016, nên doanh thu sẽ giảm
đáng kể 17,0% trong năm 2016 và 18,2% trong năm 2017. Từ năm 2018 đến
năm 2020, doanh thu sẽ tăng trở lại nhưng không đạt được mức của năm
2015. Do khoản trích lập dự phòng giảm giá đầu tư lớn, công ty không có bất
kỳ kế hoạch trả cổ tức cho đến năm 2020.
Trong năm 2016, vốn điều lệ của công ty sẽ tăng từ 2.163 tỷ đồng lên 3.783
tỷ đồng thông qua việc chuyển đổi các khoản vay của Nhà nước là 1.620 tỷ
đồng. Điều này dẫn đến tỷ lệ sở hữu của Nhà nước sẽ tăng từ 64% lên mức
79% sau khi cổ phần hóa.
Kế hoạch kinh doanh của công ty mẹ
Nguồn: BCTC kiểm toán và Bản công bố thông tin
Nội dung tỷ đồng
Vốn điều lệ 2.162,9
Vốn Nhà nước 1.384,3
Vốn Nhà nước bán ra bên ngoài tính theo mệnh giá 778,7
Tiền thu từ cổ phần hoá (dự kiến) 881,8
Thu từ bán cổ phần ưu đãi cho người lao động 58,5
Thu từ bán cổ phần ưu đãi cho Công đoàn 2,0
Thu từ bán cổ phần cho cổ đông chiến lược 410,6
Thu từ bán đấu giá ra bên ngoài 410,6
Chi phí cổ phần hóa 1,9
Chi phí giải quyết lao động dôi dư 26,6
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2013A 2014A 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Sản lượng hàng thông qua (triệu tấn) 10 11 11 9 7 7 7 7
% tăng trưởng -2,4% 8,3% 0,0% -18,3% -22,5% 1,4% 1,4% 1,4%
Doanh thu 852 923 935 775 634 646 666 733
% tăng trưởng 1,7% 8,4% 1,2% -17,0% -18,2% 1,9% 3,0% 10,1%
Giá vốn hàng bán 566 668 715 590 446 439 449 459
Lợi nhuận gộp 286 256 219 186 188 207 217 274
Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp 103 153 112 116 76 78 80 88
Tổng CPBH và CPQLDN 103 153 112 116 76 78 80 88
EBIT 183 102 107 69 112 130 137 186
Doanh thu tài chính 13 9 11 24 25 58 60 63
Chi phí tài chính 168 67 121 133 168 149 156 206
Lợi nhuận khác 13 18 43 82 76 8 8 8
EBT 42 63 40 42 44 46 49 51
Thuế 12 11 9 9 9 9 10 10
Thuế suất hiệu dung 28,5% 17,3% 22,0% 22,0% 20,0% 20,0% 20,0% 20,0%
Lợi nhuận sau thuế 30 53 31 33 35 37 39 41
Biên LN ròng 3,5% 5,7% 3,3% 4,2% 5,6% 5,7% 5,8% 5,6%
Chi phí đầu tư 11 14 28 21 22 22 22 23
Vốn điều lệ 1.278 1.266 2.163 3.783 3.783 3.783 3.783 3.783
Sở hữu nhà nước (%) 100% 100% 64% 79% 79% 79% 79% 79%
Sở hữu nhà đầu tư chiến lược (%) N/A N/A 17% 11% 11% 11% 11% 11%
www.VPBS.com.vn Page | 11
SO SÁNH NHÓM CÙNG NGÀNH
Tại mức giá khởi điểm 11.500 đồng/cổ phiếu, chỉ số P/E năm 2014 của Cảng
Sài Gòn đạt mức 40,8 lần, cao hơn đáng kể so với trung bình ngành tại mức
8,4 lần, đồng nghĩa với việc công ty kém hấp dẫn hơn so với các đối thủ của
mình. Tuy nhiên, chỉ số P/B năm 2014 của Cảng Sài Gòn lại thấp hơn so với
trung bình ngành tại 1,7 lần.
So sánh với các công ty cùng ngành trong nước
Nguồn: Bloomberg, các báo cáo tài chính các công ty. Dữ liệu tại ngày 22/6/2015.
KẾT LUẬN
Chúng tôi kỳ vọng rằng ngành cảng biển sẽ tăng trưởng cao trong những năm
tới nhờ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao. Tuy nhiên, do vị trí các cảng
chưa phù hợp và không thuận lợi, chúng tôi ước tính tốc độ tăng trưởng của
Cảng Sài Gòn sẽ không cao như các công ty niêm yết khác cùng ngành.
Sở hữu quỹ đất lớn, đặc biệt là những khu đất có vị trí thuận lợi nằm trong
khu vực trung tâm, nên Cảng Sài Gòn rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bất
động sản.
Công ty đặt mục tiêu lãi ròng của công ty mẹ giảm 41% trong năm 2015 và
sau đó sẽ tăng nhẹ qua các năm.
Dựa trên kế hoạch kinh doanh sau cổ phần hóa cũng như giá khởi điểm,
chúng tôi thấy rằng giá cổ phiếu của Cảng Sài Gòn tương đối cao hơn so với
các công ty cùng ngành trong nước. Ngoài ra, nhà đầu tư phải đối mặt với rủi
ro thanh khoản vì công ty vẫn chưa có kế hoạch niêm yết cụ thể.
Doanh
thu (tỷ
đồng)
% tăng
trưởng
Lãi
ròng (tỷ
đồng)
% tăng
trưởngROE ROA
Nợ
vay /
VCSH
Biên
LN
ròng
GMD CTCP Đại Lý Liên hiệp Vận chuyển HSX 3.519 2.987 18% 539 180% 13% 8% 39% 18% 6,3 0,7
DVP CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ HSX 2.120 542 8% 228 16% 30% 24% 16% 42% 8,1 2,3
VSC CTCP Container Việt Nam HSX 1.930 891 13% 248 3% 26% 19% 1% 28% 7,0 1,6
HAH CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An HSX 929 431 93% 133 61% 35% 23% 44% 31% 7,0 2,1
CLL CTCP Cảng Cát Lái HSX 731 235 18% 76 -7% 20% 15% 25% 33% 10,6 2,1
PDN CTCP Cảng Đồng Nai HSX 511 270 33% 48 6% 16% 11% 46% 18% 9,1 1,4
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá HNX 384 160 -16% 40 -26% 17% 15% 0% 25% 8,4 1,4
STG CTCP Kho Vận Miền Nam HSX 216 873 32% 30 25% 21% 14% 0% 3% 10,4 1,9
Trung bình 1.293 798 25% 168 32% 22% 16% 21% 25% 8,4 1,7
Trung vị 830 486 18% 105 11% 20% 15% 20% 26% 8,3 1,8
Công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn 2.487 1.073 14% 61 103% 3% 1% 31% 6% 40,8 1,1
Chỉ
số
P/E
trượt
Chỉ
số
P/B
trượt
Mã
cpTên công ty
Sàn
giao
dịch
Vốn
hoá (tỷ
đồng)
Năm 2014
www.VPBS.com.vn Page | 12
Báo cáo tài chính hợp nhất tóm tắt
Nguồn: BCTC Hợp nhất kiểm toán
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2011A 2012A 2013A 2014A
Doanh thu 1.036 927 942 1.073
% tăng trưởng -10,6% 1,7% 13,9%
Giá vốn hàng bán 750 631 623 784
Lợi nhuận gộp 286 296 319 289
Chi phí bán hàng 0 0 0 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp 145 130 128 180
Tổng CPBH và CPQLDN 145 130 128 180
EBIT 141 165 191 109
Doanh thu tài chính 43 29 12 9
Chi phí tài chính 134 162 166 65
Lợi nhuận khác 4 25 12 19
Lợi nhuận từ công ty liên doanh 13 4 0 7
EBT 67 61 50 79
Thuế 15 11 15 14
Thuế suất hiệu dung 22,4% 18,6% 30,8% 17,5%
Lợi nhuận sau thuế 52 50 34 65
Lợi ích của cổ đông thiểu số 2 5 4 4
LNST cổ đông công ty mẹ 50 45 30 61
Biên LN ròng 4,8% 4,9% 3,2% 5,7%
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ 2011A 2012A 2013A 2014A
Chỉ số sinh lời
Biên LN gộp 27,6% 31,9% 33,9% 26,9%
Biên LN hoạt động 13,6% 17,8% 20,3% 10,1%
Biên LN ròng 4,8% 4,9% 3,2% 5,7%
Tỷ số LN/tổng tài sản 1,6% 0,9% 1,5%
Tỷ số LN/vốn chủ sở hữu 4,4% 1,9% 2,8%
Chỉ số đòn bẩy
Tỷ số thanh toán lãi vay (EBIT/I) 2,8x 3,3x 5,4x 3,7x
Tỷ số thanh toán lãi vay và chi phí đầu tư
từ EBITDA ( EBITDA / (I + capex) )0,5x 1,5x 0,9x 1,7x
Tỷ số nợ vay/tổng nguồn vốn 48,6% 43,7% 25,6% 23,6%
Tỷ số nợ vay/vốn chủ sở hữu 94,4% 77,6% 34,4% 31,0%
Chỉ số thanh khoản
Hệ số vòng quay tài sản 0,3x 0,3x 0,3x
Hệ số vòng quay các khoản phải thu (ngày) 50,1 68,1 71,3
Hệ số vòng quay các khoản phải trả (ngày) 153,7 116,8 85,5
Hệ số vòng quay hàng tồn kho (ngày) 18,7 14,3 9,7
Hệ số thanh toán hiện hành 0,8x 0,8x 1,5x 1,2x
Hệ số thanh toán nhanh 0,7x 0,7x 1,4x 1,1x
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2011A 2012A 2013A 2014A
Tiền và các khoản tương đương tiền 62 47 62 73
Các khoản đầu tư ngắn hạn 124 168 148 156
Các khoản phải thu 134 120 231 188
Hàng tồn kho 39 25 24 18
Tài sản ngắn hạn khác 10 11 8 6
Tài sản ngắn hạn 369 372 473 441
Tài sản cố định 1.451 1.409 2.159 2.093
Các khoản đầu tư dài hạn 1.101 1.038 1.242 1.266
Tài sản dài hạn khác 13 1 254 453
Lợi thế thương mại 0 0 2 2
Tài sản dài hạn 2.565 2.448 3.657 3.814
Tổng tài sản 2.933 2.820 4.130 4.255
Các khoản phải trả 260 272 127 240
Vay nợ ngắn hạn 116 91 90 15
Nợ ngắn hạn khác 93 113 106 121
Nợ ngắn hạn 468 476 322 376
Vay nợ dài hạn 847 719 656 673
Nợ dài hạn khác 459 455 854 856
Nợ dài hạn 1.306 1.173 1.510 1.529
Nợ phải trả 1.773 1.649 1.832 1.906
Vốn góp và các quỹ khác 962 999 2.167 2.193
Lợi nhuận chưa phân phối 57 43 3 28
Vốn chủ sở hữu 1.019 1.043 2.170 2.221
Lợi ích cổ đông thiểu số 140 128 128 129
Tổng nguồn vốn 2.933 2.820 4.130 4.255
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2011A 2012A 2013A 2014A
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 236 41 193 120
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (307) 58 (118) (27)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (89) (113) (60) (82)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (160) (15) 15 11
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 222 62 47 62
Ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0 0 0
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 62 47 62 73
www.VPBS.com.vn Page | 13
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Lưu Bích Hồng
Giám đốc - Phân tích cơ bản
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Chuyên viên phân tích
Đoàn Nguyễn Xuân Mai
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+844 3974 3655 Ext: 335
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Page | 14
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì
không thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những
lỗi như thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay
có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến
trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung
nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận
tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo
cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web
hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418