cÔng ty cỔ phẦn thẾ giỚi sỐ mua ớ ả ế ị văn phòng · 2019-07-12 · báo cáo...
TRANSCRIPT
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 1
Chỉ số tài chính 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 4,203.36 3,800.07 3,820.94 5,937.37 7,147.57
LNST (tỷ VND) 103.57 66.73 78.44 109.52 128.36
EPS (VND) 3,539.00 1,701.00 1,982.00 2,735.00 3,059.69(*)
Tăng trưởng EPS (%) (30.70%) (51.94%) 16.52% 37.99% 11.87%
Giá trị sổ sách (VND) 19,878 20,566 16,918 18,809 20,794
P/E 6.36 8.80 10.36 8.39 8.96
P/B 1.13 0.73 1.21 1.22 1.32
Cổ tức tiền mặt (VND) 10% 15% 7% 8% 5%
MUA [+19.2%]
Ngày cập nhật: 12/07/2019
Giá mục tiêu 27,415 VNĐ
Giá hiện tại (10.07.2019)
23,000 VNĐ
Bùi Thị Thùy Dương
Lưu Kiết Mai (+84-28) 5413 5472 – [email protected]
Thông tin cổ phiếu
CP đang lưu hành (triệu) 41.8
Free-float (triệu) 18.8
Vốn hóa (tỷ đồng) 934
KLGD TB 3 tháng 314,430.2
Sở hữu nước ngoài 10.77%
Ngày niêm yết đầu tiên 03/08/2015
Cổ đông lớn
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
Nguồn: FiinPro
Nguồn: FiinPro
Tăng trưởng ổn định với Xiaomi và mảng thiết bị văn phòng
DGW là nhà phân phối kiêm cung cấp dịch vụ phát triển thị trường với lĩnh vực
hoạt động chủ yếu là ngành hàng Công nghệ thông tin và Viễn thông (hơn 90%).
DGW hiện là một trong 3 nhà phân phối lớn nhất với kênh phân phối rộng khắp
và là đối tác của Thế giới di động, FPT Shop, LAZADA, TIKI,…
Cập nhật kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh 2018 của DGW gây ấn
tượng mạnh mẽ với doanh thu thuần đạt 5,937 tỷ (+55% YoY) và lợi nhuận sau
thuế đạt 109.5 tỷ (+40% YoY). Trong đó đáng chú ý nhất là mảng điện thoại di
động, với tốc độ tăng trưởng 212% so với năm ngoái và vươn lên vị trí ngang
hàng với mảng máy tính xách tay, máy tính bảng khi cùng chiếm 40% cơ cấu
doanh thu. Sự tăng trưởng thần kỳ này chủ yếu đến từ việc tăng thị phần sản
lượng tiêu thụ điện thoại Xiaomi tại Việt Nam từ dưới 2% lên hơn 5%.
Theo báo cáo quý I/2019, kết quả kinh doanh DGW khá lạc quan với doanh thu
thuần đạt 1,372 tỷ đồng (+9%) và lợi nhuận sau thuế đạt 24.5 tỷ (+26%). Sự
tăng trưởng mạnh của lợi nhuận ròng đến từ việc kiểm soát tốt chi phí giá vốn
khi duy trì biên lợi nhuận gộp ổn định ở mức 6%, đồng thời, doanh thu tài chính
tăng mạnh 164% nhờ hưởng chiết khấu thanh toán cũng đã hỗ trợ lãi ròng tăng
trưởng tích cực trong Q1/2019.
Điểm nhấn đầu tư:
Điện thoại di động: Tái phân phối thương hiệu Nokia kỳ vọng sẽ hỗ trợ DGW
mở rộng thêm nguồn thu từ phân khúc điện thoại cơ bản. Ngoài ra, DGW sẽ tiếp
tục thâm nhập sâu hơn phân khúc Smartphone trung cấp – bình dân nhờ phân
phối độc quyền điện thoại Xiaomi. Từ đó kỳ vọng mảng ĐTDĐ năm 2019 tăng
trưởng 30%.
Thiết bị văn phòng: Hưởng lợi từ dự thảo-đề án “Chuyển đổi số quốc gia”,
DGW luôn đón đầu xu hướng và liên tục cập nhập danh mục sản phẩm cho
mảng thiết bị văn phòng như sản phẩm thực tế ảo HTC VIVE, tivi Xiaomi. Ngoài
ra, DGW cũng đã có hợp đồng hợp tác với các đối tác lớn như Synopsys hay
EATON; hợp đồng với các khách hàng như Trung Nguyên và công ty lĩnh vực
tài chính. Từ đó dự tính mảng này đạt mức tăng trưởng 30%.
Hàng tiêu dùng: Khai thác mảng thực phẩm chức năng với các sản phẩm dinh
dưỡng y học của Nestle và kẹo dẻo vitamin hàng đầu Singapore PNKids được
kỳ vọng tích cực.
Dự phóng kết quả kinh doanh 2019: Dự báo trong năm 2019, doanh thu của
DGW sẽ đạt 7,148 tỷ đồng (+20.4% YoY), lợi nhuận sau thuế đạt 128 tỷ (+18%
YoY), với giả định biên lãi gộp duy trì ở mức khoảng 6.38%.
Rủi ro: (1) Thị trường phân phối, bán lẻ hàng công nghệ điện tử đang dần tiến
tới bão hòa; (2) Rủi ro pha loãng; (3) Rủi ro phân phối cạnh tranh.
Định giá & khuyến nghị: Bằng phương pháp định giá DCF và P/E, ước tính
mức giá hợp lý cho cổ phiếu DGW vào khoảng 27,415 đồng/cổ phiếu (tương
đương với P/E forward 10x), cao hơn +19.2% so với giá hiện tại. Từ đó đưa ra
khuyến nghị MUA cho cổ phiếu này.
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ
Mã CK: DGW Sàn: HOSE/Vietnam Ngành: Bán lẻ
36.5%
8.7%5.6%
23.0%
Công ty TNHH Created FuturePYN Fund Management LtdĐặng Kiện PhươngProbus OpportunitiesĐoàn Hồng ViệtĐoàn Anh QuânHoàng TùngPYN Elite Fund (Non-Ucits)Tô Hồng Trang
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 2
(*) EPS năm 2019F chưa pha loãng từ việc thực hiện chứng quyền đi kèm trái phiếu phát hành sắp tới Nguồn: PHS
Lợi thế dẫn đầu trong mảng phân phối
DGW sở hữu lợi thế là nhà phân phối cung cấp dịch vụ phát triển thị trường MES (Market Expansion Service) chuyên biệt
bao gồm cung cấp các dịch vụ (1) phân tích thị trường, (2) thực hiện tiếp thị, (3) nhập khẩu và kho bãi, (4) bán hàng và
phân phối, (5) dịch vụ hậu mãi. Hiện tại, DGW là một trong 3 nhà phân phối lớn nhất với kênh phân phối rộng khắp và là
đối tác của các nhà bán lẻ và các trang thương mại điện tử lớn như Thế giới di động, FPT Shop, LAZADA, TIKI,…
Trước nguy cơ các nhà bán lẻ trực tiếp nhập hàng từ nhà sản xuất, DGW vẫn có vị trí đối trọng vì các nhà bán lẻ sẽ gặp
khó khăn về nguồn lực, thời gian nhập hàng từ nhà sản xuất lâu hơn (3 tháng) so với từ nhà phân phối (3-5 ngày), khó
thanh lý lại hàng tồn kho cho các nhà bán lẻ khác khi cũng vừa là đối thủ cạnh tranh…
Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu doanh thu của DGW
Năm 2015 và 2016 tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình là -11.34% do ảnh hưởng tiêu cực việc mất doanh thu từ sản
phẩm ĐTDĐ của Nokia do Nokia chuyển chiến lược và ngừng sản xuất ĐTDĐ.
Năm 2018, doanh thu DGW hồi phục trở lại nhờ thương hiệu điện thoại Xiaomi, nâng mức tỷ trọng điện thoại di động lên gần
40% trong cơ cấu doanh thu, giữ vị trí ngang hàng với mảng máy tính xách tay và máy tính bảng.
Năm 2019, doanh thu dự tính đạt 7,148 tỷ đồng nhờ tái hợp tác với Nokia và cải thiện mảng Hàng tiêu dùng nhờ các sản
phẩm ngành hàng Chăm sóc sức khỏe của PNKids và Nestle. Với giả định biên lợi nhuận gộp duy trì ổn định ở mức 6.38%
từ đó lợi nhuận sau thuế ước tính đạt 128 tỷ đồng.
Máy tính xách tay và máy tính bảng: Thị trường bão hòa và nỗ lực duy trì doanh thu
Doanh thu mảng Máy tính xách tay và Máy tính bảng của DGW tương đối ổn định, không có tăng trưởng đột biến trong
những năm qua. Năm 2018, máy tính xách tay và máy tính bảng vẫn là mảng đóng góp doanh thu bền vững cho DGW với
tỷ trọng 40% tổng doanh thu và tăng trưởng đạt 6% so với năm 2017.
Số lượng máy tính bán ra trên thế giới liên tục sụt giảm và CARG -2.64% giai đoạn 2015-2018 cho thấy xu hướng bão hòa
của thị trường máy tính.
Tuy nhiên DGW vẫn đạt được CARG +1.92% doanh thu mảng MTXT và MTB giai đoạn 2015-2018, từ đó kỳ vọng DGW tiếp
tục duy trì được doanh thu ổn định cho mảng này.
NHÀ SẢN XUẤT DGW
NHÀ BÁN LẺ
(Lazada, Tiki, TGDĐ, FPT Shop, Nguyễn Kim, Phong Vũ,..
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Tỷ đồng
53 57 60 40 34
36 28 20 40 43
11 15 20 19 20
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Cơ cấu doanh thuNguồn: DGW, PHS tổng hợp
Thiết bị văn phòngHàng tiêu dùngĐiện thoại di độngMáy tính xách tay và máy tính bảng
7,148
128.36
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Tình hình kinh doanh của DGWNguồn: DGW, PHS tổng hợp
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế% tăng trưởng doanh thu Biên lợi nhuận gộp
Tỷ đồng
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 3
Hiện tại, DGW phân phối MTXT của các thương hiệu lớn và
chiếm thị phần cao tại Việt Nam, bao gồm: DELL (29%), HP
(14%), ASUS (9%), ACER (7%), LENOVO (2%). Từ đó cho
thấy, mặc dù thị trường bão hòa nhưng DGW vẫn duy trì tốc
độ tăng trưởng bình quân mảng MTXT khoảng 2% mỗi năm.
Từ đó, chúng tôi kỳ vọng mảng MTXT và MTB của DGW sẽ
duy trì mức tăng nhẹ 2% so với năm 2018, đạt doanh thu 2,450
tỷ đồng.
Triển vọng mảng điện thoại di động: Kỳ vọng tăng trưởng đến từ hai thương hiệu Xiaomi và Nokia giúp bao phủ mục tiêu thị trường ĐTDĐ cơ bản và Smartphone bình dân – trung cấp.
29%
14% 14%
9% 8% 7% 6%
2% 2% 2%
8%
Mức độ phổ biến của các thương hiệu MTXT tại Việt Nam năm 2017
Nguồn: Q&Me
-9%
-8%
-7%
-6%
-5%
-4%
-3%
-2%
-1%
0%
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
290
295
2015 2016 2017 2018
Đơn vị máy tính bán ra và tốc độ tăng trưởng trên thế giới
Nguồn: Gartner, PHS tổng hợp
Sản lượng máy bán ra (triệu) Tốc độ tăng trưởng
CARG 2015-2018
1.9%/năm
CARG 2015-2018:
-2.6%/năm
Tỷ đồng Triệu máy
48%
52%
Sản lượng điện thoại cơ bản và điện thoại thông minh bán ra
Q2/2018 tại VNNguồn: Counterpoint
Điện thoại cơ bản Điện thoại thông minh
0
1
2
3
4
5
2014A 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Dự báo tăng trưởng thị trường điện thoại di động Việt Nam
Nguồn: BMI
Giá trị thị trường
Tỷ đồng
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2015 2016 2017 2018 2M2019
Tình hình kinh doanh mảng MTXT và MTB của DGW
Nguồn: DGW, PHS tổng hợp
Doanh thu MTXT và MTB Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng
CARG 2015-2018:
1.9%/năm
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 4
Theo BMI, giai đoạn 2014-2020 mặt hàng điện
thoại di động tại Việt Nam sẽ đạt CARG
9.64%/năm. Trong đó, số lượng Smartphone
bán ra tại Việt Nam quý 2/2018 là 52%, điện
thoại cơ bản mặc dù giảm dần về số lượng bán
ra nhưng vẫn chiếm hơn 48% thị phần.
Theo thống kê từ Statcounter, Samsung và
Apple hiện đang dẫn đầu thị trường smartphone
Việt Nam với thị phần lần lượt là 31.1% và
23.3%. Trong khi đó, theo DGW, Nokia hiện
đang chiếm hơn 70% số lượng máy bán ra trong
dòng điện thoại cơ bản.
Năm 2014, doanh thu từ các sản phẩm của
Nokia chiếm gần như toàn bộ doanh thu mảng
ĐTDĐ của DGW. Năm 2015, Nokia chuyển
hướng phát triển phần mềm và dừng sản xuất
điện thoại di động khiến doanh thu của DGW nói
chung và mảng ĐTDĐ nói riêng bị tác động tiêu
cực. Từ năm 2016, doanh thu từ Nokia đã không
còn nằm trong cơ cấu doanh thu của DGW.
Năm 2018 là năm thành công của DGW về mảng
điện thoại di động, khi mà doanh thu mảng này
cao hơn 3 lần so với năm 2017. Sự tăng doanh
thu ấn tượng này chủ yếu đến từ các dòng sản
phẩm của thương hiệu Xiaomi (chiếm hơn 90%).
DGW chính thức trở thành nhà phân phối độc
quyền cho thương hiệu Xiaomi từ tháng 3 năm
2017, từ đó thị phần điện thoại của thương hiệu
này tăng từ 1% lên đến gần 8% tính đến hết
tháng 5 năm 2019, giữ vị trí thứ tư trên thị trường
ĐTDĐ Việt Nam.
Xiaomi : Kỳ vọng tiếp tục thâm nhập sâu hơn phân khúc Smartphone trung cấp – bình dân.
Thương hiệu điện thoại Xiaomi có khả năng cạnh tranh cao trong
phân khúc trung-bình dân với lợi thế về hệ số giá trị trên giá vượt
trội. Ngoài ra, chuỗi 8 cửa hàng Mi Store trên toàn quốc còn giúp
nâng cao trải nghiệm và chất lượng dịch vụ.
Cuối 2018, Xiaomi đã quyết định nâng thời hạn bảo hành lên 18 tháng thay vì 12 tháng cho các sản phẩm điện thoại ra mắt
sau ngày 12/12/2018.
Ngoài ra, theo số liệu từ Newzoo tháng 05/2018, hiện tỷ lệ dân số sở hữu điện thoại thông minh tại Việt Nam là 30%, còn
khá thấp so với các nước trong khu vực. Vì vậy kỳ vọng sẽ có xu hướng chuyển dịch từ điện thoại cơ bản sang điện thoại
thông minh. Và Xiaomi với các đặc điểm trên sẽ có sức cạnh tranh vô cùng lớn trong phân khúc trung cấp – bình dân.
Sản phẩm thương hiệu Xiaomi chính thức thâm nhập thị trường Việt Nam từ tháng 3/2017 do DGW làm nhà phân phối độc
quyền, vì vậy các sản phẩm đến từ thương hiệu này còn khá mới mẻ với người tiêu dùng Việt Nam. Doanh thu từ các sản
phẩm Xiaomi chủ yếu được ghi nhận từ năm 2018, và nếu xét riêng năm 2018 thì doanh thu mảng điện thoại di động của
Xiaomi Redmi Note 7 64GB
Samsung Galaxy A30 3GB/32GB
Mức giá Đồng giá 4,990,000 VND
Camera sau Chính 48MP & Phụ 5MP
Chính 16MP & Phụ 5MP
Camera trước 13MP 16MP
RAM 4GB 3GB
Bộ nhớ trong 64GB 32GB
0
10
20
30
40
Thị phần ĐTDĐ tại Việt NamNguồn: Statcounter
Apple Samsung Xiaomi
Oppo Nokia Huawei(%)
Tỷ đồng
So sánh hai mẫu điện thoại của Xiaomi và Samsung cùng ra mắt vào tháng 03/2019
Nguồn: Thế giới di động
25% 27% 30%
45%52% 56%
67%
% dân số sở hữu smartphoneNguồn: Newzoo
Indonesia Phillipines Việt Nam Thái Lan
Nhật Bản Trung Quốc Malaysia
g~212%
839
345
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2014A 2015A 2016A 2017A 2018A 2M2019
Kết quả kinh doanh ĐTDĐ của DGWNguồn: DGW, PHS tổng hợp
Tổng doanh thu Doanh thu ĐTDĐ Doanh thu riêng từ Nokia
Tỷ đồng
Bắt đầu phân phối độc quyền Xiaomi
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 5
DGW đã đạt mức tăng trưởng “thần kỳ” 212%. Với giả định Xiaomi duy trì thị phần ở mức 8% như hiện tại, chúng tôi
ước tính doanh thu mảng ĐTDĐ của DGW năm 2019 sẽ đạt mức tăng trưởng 30% tương đương 3,058 tỷ đồng.
Nokia: Khai thác dòng điện thoại cơ bản
DGW đã chính thức phân phối trở lại cho các dòng điện thoại của Nokia từ tháng 10/2018. Theo số liệu thống kê của GfK,
Nokia giữ vị trí số 1 với 25% thị phần tính về số người dùng mới (gồm cả điện thoại phổ thông và điện thoại thông minh)
trong 7 tháng đầu năm 2018.
Nokia là thương hiệu quen thuộc khi từng chiếm hơn 60% thị phần điện thoại Việt Nam và gây ấn tượng mạnh về độ bền
cao. Nghiên cứu của Euromonitor cho biết độ bền chính là yếu tố chính khiến người tiêu dùng vẫn lựa chọn điện thoại cơ
bản. Theo thông tin từ DGW, hiện Nokia đang chiếm hơn 70% số lượng máy bán ra trong dòng điện thoại cơ bản. Bên
cạnh đó, kể từ khi thương hiệu điện thoại Nokia được Microsoft nhượng lại cho HMD Global, smartphone của Nokia đã
được trang bị trở lại hệ điều hành Android thay vì Window Mobile, điều này giúp cho smartphone của Nokia sẽ dễ dàng tiếp
cận lại với người tiêu dùng.
Triển vọng mảng thiết bị văn phòng: “chân trụ” đầy tiềm năng trong ngành hàng Công nghệ thông tin và Viễn thông
Những năm qua mảng thiết bị văn phòng chỉ chiếm
tỷ trọng vừa phải ở mức dưới 20% cơ cấu doanh
thu. Mảng thiết bị văn phòng bắt đầu được DGW
quan tâm nhiều hơn khi doanh thu năm 2018 mảng
này lần đầu tiên cán mốc 1,000 tỷ đồng, tăng
trưởng 47% giá trị so với năm 2017. Và đặc biệt,
kết thúc quý I/2019, ngành hàng Thiết bị văn phòng
đạt 267 tỷ đồng doanh thu, tăng 19% so với cùng
kỳ năm 2018 và hoàn thành 19% so với kế hoạch
hằng năm.
Danh mục thiết bị văn phòng
DGW cung cấp Thương hiệu
Mảng thiết bị văn phòng sẽ được hưởng lợi từ dự
thảo-đề án “Chuyển đổi số Quốc gia” của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Theo IDC Spending
Guide, xu hướng chuyển đổi số sẽ thúc đẩy đầu
tư vào cả phần cứng, phần mềm và dịch vụ, trong
đó phần cứng và dịch vụ sẽ chiếm hơn 75% chi
phí đầu tư chuyển đổi số trong 2019. Xu thế này
sẽ giúp tăng doanh thu các sản phẩm máy chủ-
máy trạm, giải pháp năng lượng, internet vạn vật-
loTS, giải pháp mạng, phần mềm, điện toán đám
mây... của DGW. Ngoài ra, để gia tăng năng lực
cạnh tranh, DGW đã ký kết hợp tác với các đối tác
như công ty cung cấp phần mềm Synopsys hay
EATON, tập đoàn quản lý năng lượng hàng đầu
thế giới, chuyên cung cấp các giải pháp quản lý
năng lượng hiệu quả cho các tổ chức và doanh
nghiệp.
Máy tính, server Dell, Asus, Acer, Lenovo, HP và
Xiaomi
Màn hình máy tính Dell, HP, AOC, ASUS, BENQ,
Phillip và LG
Thiết bị lưu điện và linh kiện máy
tính
APC, Eaton
Máy in Fujixerox, Ricoh
Loa, tai nghe, chuột và bàn phím Genius, Logitech, Motospeed,
Rapoo, Xiaomi
Tivi Phillips, Xiaomi
Thiết bị thông minh Xiaomi
Pin sạc dự phòng Rapoo, Xiaomi
Camera Xiaomi
Thiết bị lưu trữ và thẻ nhớ Silicon
Thiết bị mạng Trendnet, Totolink
Giải pháp lưu trữ Infotrend
Phần mềm 3PAR
Giải pháp điện toán đám mây IBM, Amazon Web Service
Tỷ đồng 47.07%
23.89%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
50.00%
-
200
400
600
800
1,000
1,200
2015A 2016A 2017A 2018A 2M2019
Kết quả kinh doanh mảng Thiết bị văn phòngNguồn: DGW, PHS tổng hợp
Doanh thu Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 6
Ngoài ra, nhằm đón đầu xu thế chuyển đổi công nghệ số, tháng 5/2019, DGW đã chính thức hợp tác chiến lược cùng HTC
VIVE nhằm phân phối các sản phẩm trong lĩnh vực thực tế ảo VR (Virtual Reality). Được biết, HTC VIVE cũng sẽ tạo ra hệ
sinh thái cho phần cứng, phần mềm, từ đó đem lại cơ hội gia tăng doanh thu từ sản phẩm bổ trợ cho DGW. DGW sẽ cùng
HTC phát triển sinh thái, đưa ra giải pháp tổng thể, cụ thể hơn là cung cấp giải pháp phần cứng trong các lĩnh vực Marketing,
bán hàng, bảo hành.
Năm 2019, dự tính doanh thu mảng Thiết bị văn phòng sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng hai con số là 30% tương đương 1,438
tỷ đồng nhờ hai hợp đồng điện toán đám mây với Trung Nguyên và một công ty trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời DGW
dự kiến sẽ phát triển sâu hơn ở ngành hàng Tivi với Xiaomi. Theo DGW , thị trường Tivi ước tính đạt 40,000 tỷ đồng với
tăng trưởng 10%/năm.
Triển vọng mảng hàng tiêu dùng: Ngành hàng chăm sóc sức khỏe dẫn dắt tăng trưởng.
Ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG
DGW bắt đầu thâm nhập vào ngành hàng tiêu
dùng từ năm 2017, tuy nhiên sau hơn 2 năm,
mảng này vẫn chỉ chiếm chưa đến 2% cơ cấu
doanh thu. Doanh thu mảng hàng tiêu dùng
năm 2018 là 77 tỷ, chỉ đạt 39% kế hoạch đề ra
do DGW gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt
động kinh doanh từ ICT sang hàng tiêu dùng.
Hiện mảng hàng tiêu dùng của DGW gồm 2
ngành hàng là hàng tiêu dùng nhanh FMCG và
ngành hàng chăm sóc sức khỏe.
Với ngành hàng FMCG, các sản phẩm DGW phân phối chủ yếu đến từ
thương hiệu Lion Corporation, tập đoàn hàng đầu Nhật Bản chuyên phân phối
các sản phẩm chăm sóc gia đình. DGW bắt đầu phân phối những sản phẩm
của Lion từ năm 2017 thông qua việc thâu tóm công ty CL-nhà phân phối độc
quyền của Lion Corporation tại Việt Nam.
Theo báo cáo tháng 06/2019 của Kantar, trong mảng FMCG chăm sóc gia
đình, các thương hiệu đến từ tập đoàn Unilever như Sunlight, Omo,
Comfort,… đang dẫn đầu thị trường dù ở nông thôn hay thành thị.
Mặc dù sau hơn hai năm nỗ lực thâm nhập thị trường cho các sản phẩm từ
tập đoàn Lion hàng đầu Nhật Bản, DGW vẫn chưa thực sự thành công giành
chỗ đứng cho mình.
Ngành hàng Chăm sóc sức khỏe: Phân phối các sản phẩm thực phẩm chức năng chất lượng cao
Số lượng doanh nghiệp và số sản phẩm thực phẩm chức
năng tăng nhanh từ năm 2005 đến 2017. Trước sự tăng
trưởng nhanh chóng như vậy, Hiệp hội Thực phẩm chức
năng Việt Nam cho biết tình trạng thị trường khá manh
mún, thiếu minh bạch, tồn tại nhiều mặt hàng giả, kém
chất lượng.
Tuy nhiên, sắp tới thực trạng này sẽ được cải thiện nhờ
vào quy định yêu cầu đạt chuẩn GMP của chính phủ hiệu
lực từ 01/07/2019
Các nhãn hàng chăm sóc gia đình được lựa chọn nhiều nhất
Nguồn: Kantar
4 thành phố lớn Nông thôn
Sunlight 1 Sunlight
Omo 2 Comfort
Comfort 3 Omo
Downy 4 Lix
Lix 5 Aba
An An 6 Downy
Hà Nội 7 Mỹ Hảo
Mỹ Hảo 8 Thanh Hà
Vim 9 Việt Nhật
Gift 10 Net
0
50
100
150
200
250
2017A 2018A 2M2019
Tình hình kinh doanh mảng hàng tiêu dùng DGWNguồn: DGW, PHS tổng hợp
Kế hoạch doanh thu Doanh thu thực tế
g~54%
g~120%
Tỷ đồng
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2005 2008 2010 2013 2016 2017
Quy mô thị trường thực phẩm chức năng VN 2005-2017
Nguồn: Hiệp hội TPCN
Số doanh nghiệp Số sản phẩm
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 7
DGW khởi đầu ngành hàng Chăm sóc sức khỏe với sản
phẩm đầu tiên năm 2017 là Kingsmen, thực phẩm chức
năng dành riêng cho nam giới. Từ nửa cuối năm 2018,
DGW kí kết hợp tác với sản phẩm kẹo dẻo bổ sung vitamin
PNKids và thực phẩm dinh dưỡng y học của Nestle, tạo nên
triển vọng dài hạn cho mảng hàng tiêu dùng.
Tháng 08/2018, DGW hợp tác phát triển thị trường cho
thương hiệu PNKids-Kẹo dẻo (gummy) bổ sung Vitamin sản
xuất tại Hoa kỳ, hiện đang thống lĩnh thị trường Singapore.
Hợp tác chiến lược phát triển thị trường cho sản phẩm
dinh dưỡng y học của Nestle, đóng vai trò nhà phân phối tổng (master distributor), chịu trách nhiệm mở rộng thị trường,
phân phối sản phẩm qua các kênh ETC và OTC.
Các sản phẩm dinh dưỡng y học của Nestle là giải pháp cho các vấn đề sức khỏe của người Việt:
Nutren Junior: giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam. Tại Việt Nam, cứ 1 trong 4 trẻ dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng (theo Save The Children 2017)
Nutren Diabetes: hỗ trợ bệnh nhân đái tháo đường duy trì sức khỏe. Trong 10 năm gần đây, cứ 10 người Việt Nam thì
có 1 người mắc bệnh đái tháo đường (theo Bộ Y Tế)
Nutren Optimum: sản phẩm dinh dưỡng dành cho người cao tuổi.
Dân số Việt Nam tiếp tục gia tăng với dự báo sẽ tăng ở
các độ tuổi như 0-14 và tăng mạnh ở độ tuổi 50+ sẽ giúp
hỗ trợ cho sức tiêu thụ ngành hàng Chăm sóc sức khỏe.
Hiện DGW đã thiết lập được 4,404 điểm phân phối cho
riêng ngành hàng Chăm sóc sức khỏe bao gồm 4,000
kênh nhà thuốc nhỏ lẻ, 16 chuỗi (200 cửa hàng), 100 bệnh
viện và 104 phòng khám.
Từ đó, chúng tôi kỳ vọng mảng hàng tiêu dùng sẽ đạt
doanh thu 202 tỷ đồng. Trong đó, ngành hàng Chăm sóc
sức khỏe sẽ là dẫn dắt tăng trưởng chính với doanh thu
dự tính đạt 125 tỷ đồng và ngàng hàng FMCG sẽ đạt
doanh thu 77 tỷ đồng.
Dự báo kết quả kinh doanh 2019:
Năm 2019 ước tính doanh thu cả năm đạt 7,148 tỷ đồng (+20.4% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 128 tỷ đồng.
(tỷ đồng) 2018A 2019F %g Điểm nhấn đầu tư
Doanh thu 5,937 7,148 20.4%
Máy tính xách tay
và máy tính bảng
2,402 2,450 2% Tăng trưởng 2% dù thị trường bão hòa nhờ phân phối chủ yếu các
thương hiệu uy tín, chiếm thị phần cao.
Điện thoại di động
2,352 3,058 30% Tiếp tục tăng trưởng tích cực nhờ vào:
Tái phân phối thương hiệu Nokia kỳ vọng gặt hái doanh thu
phân khúc điện thoại cơ bản;
Thương hiệu Xiaomi với hệ số giá trị trên giá vượt trội, thời
hạn bảo hành cao tiếp tục thâm nhập sâu hơn vào phân khúc bình
dân – trung cấp.
Thiết bị văn phòng
1,106 1,438 30% Hưởng lợi từ dự thảo – đề án “Chuyển đổi số Quốc gia”
Hợp đồng với Tập đoàn Trung Nguyên và công ty tài chính
Phát triển sâu hơn đối với mặt hàng Tivi Xiaomi
Hàng tiêu dùng 77 202 162% Động lực mới nhờ ngành hàng Chăm sóc sức khỏe với sản phẩm
cao cấp kẹo dẻo PNKids và thực phẩm dinh dưỡng y học từ Nestle
Lợi nhuận sau thuế 110 128 16.4%
Dự báo chuyển dịch cơ cấu độ tuổi Nguồn: Nielsen 2018
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 8
Chi tiết định giá và khuyến nghị:
Bằng phương pháp định giá DCF và P/E, mức giá hợp lý dành cho cổ phiếu DGW sẽ vào khoảng 27,415 đồng/cổ phiếu
(tương đương P/E forward 10x), tăng 19.2% so với giá hiện tại. Từ đó đưa ra khuyến nghị MUA cho cổ phiếu này.
Phương pháp DCF
Chỉ tiêu (tỷ đồng) 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
LN từ HĐKD 160.45 178.06 202.36 236.48 271.81
Lãi vay (73.27) (94.22) (106.41) (112.94) (120.51)
Khấu hao (4.07) (4.30) (4.53) (4.78) (5.05)
CAPEX (4.45) (4.66) (4.87) (5.10) (5.35)
WC (439.85) (317.70) (191.02) (375.57) (222.70)
Vay nợ ròng 398.12 179.00 169.39 38.65 199.20
FCFE 85.30 3.39 139.92 (148.06) 193.65
Giá trị cuối cùng (3% g) 1,813.27
EV (Ke 14.27%) 1,126.54
SLCP 41,951,747
Giá hợp lý (VND/cp) 26,853.23
Phương pháp P/E
EPS (*) 3,059.69
P/E forward 10
Giá hợp lý (VND) 30,596.9
(*) EPS chưa pha loãng từ thực hiện
chứng quyền đi kèm trái phiếu
Ghi chú: Phát hành trái phiếu kèm chứng quyền trong năm 2019
Sắp tới DGW dự kiến sẽ phát hành tối đa 1,500 trái phiếu không chuyển đổi, có tài sản đảm bảo và kèm theo chứng quyền
với mệnh giá 100 triệu đồng/trái phiếu, với tổng giá trị dự tính 150 tỷ đồng.
Chứng quyền sẽ được chuyển đổi vào một trong bốn đợt sau:
Đợt 1: sau 12 tháng từ ngày phát hành (năm 2020)
Đợt 2: sau 18 tháng từ ngày phát hành (năm 2021)
Đợt 3: sau 24 tháng từ ngày phát hành (năm 2021)
Đợt 4: sau 30 tháng từ ngày phát hành (năm 2022)
Số lượng cổ phiếu phát hành theo chứng quyền tối đa là 7.5 triệu cổ phiếu với mệnh giá từ 20,000 đến 30,000VND/ cp.
EPS pha loãng dự kiến nếu chuyển đổi hoàn toàn
2020F 2021F 2022F 2023F
EPS pha loãng (VND) 3,250.28 3,402.70 3,825.53 4,397.19
Rủi ro:
(1) Thị trường phân phối, bán lẻ hàng công nghệ điện tử đang dần tiến tới bão hòa;
(2) Rủi ro pha loãng: trong quý I vừa qua, DGW đã phát hành 1.2 triệu cổ phiếu ESOP cho người lao động. Dự kiến trong
năm 2019, công ty sẽ phát hành trái phiếu kèm chứng quyền với số cổ phiếu phát hành thêm tối đa là 7.5 triệu cổ phiếu.
Từ đó hình thành nguy cơ pha loãng giá cổ phiếu.
(3) Rủi ro phân phối cạnh tranh: ngoài hợp đồng với Xiaomi là phân phối độc quyền thì mối quan hệ hợp tác giữa DGW
với Nokia, Nestle, PNKids… đều chỉ dừng lại ở mức phân phối chiến lược. Khi sản phẩm thâm nhập được thị trường đến
một mức độ nhất định, nhà sản xuất sẽ có xu hướng nâng số nhà phân phối lên, điều này khiến lợi ích của DGW sẽ bị giảm
thiểu đáng kể.
DCF P/E Giá mục tiêu
Giá mục tiêu
(VNĐ/CP)
26,853.23 30,596.9
27,415 VNĐ/CP Tỷ trọng 70% 30%
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 9
Sơ lược công ty
Công ty cổ phần Thế giới số tiền thân là công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng
Phương thành lập năm 1997, chủ yếu phân phối các sản phẩm linh kiện điện tử.
Năm 2003, công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương cổ phần hóa thành
công ty cổ phần Thế giới số. Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn được biết
đến như là một trong những nhà cung cấp dịch vụ phát triển thị trường hàng
đầu của Việt Nam. Dịch vụ phát triển thị trường của DGW bao gồm:
Phân tích thị trường & Hoạch định chiến lược Marketing;
Triển khai Marketing;
Nhập khẩu, kho bãi, hậu cần;
Bán hàng và phân phối;
Dịch vụ hậu mãi
DGW cung cấp dịch vụ phát triển thị trường dành cho các nhà sản xuất và cung
cấp trong và ngoài nước muốn mở rộng kinh doanh tại thị trường Việt Nam với sản
phẩm thuộc các ngành hàng sau: công nghệ thông tin và viễn thông (máy tính
xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động, thiết bị văn phòng), hàng tiêu dùng
(chăm sóc sức khỏe, hàng tiêu dùng nhanh FMCG).
Quá trình tăng vốn
108.02 108.02
306.13 306.13
407.52 407.52 419.52
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2013A 2014A 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Tỷ đồng
Nguồn: DGW, PHS tổng hợp
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 10
Báo cáo tài chính (tỷ VNĐ)
Kết quả kinh doanh 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Doanh thu thuần 4,203.36 3,800.07 3,820.94 5,937.37 7,147.57
Giá vốn hàng bán (3,938.89) (3,559.31) (3,546.19) (5,568.46) (6,691.56)
Lợi nhuận gộp 264.47 240.76 274.75 368.91 456.01
Chi phí bán hàng (64.32) (98.27) (125.93) (134.53) (162.00)
Chi phí QLDN (45.44) (53.83) (55.72) (91.24) (86.00)
Lợi nhuận từ HĐKD 128.62 80.04 93.44 137.31 160.45
Lợi nhuận tài chính (26.09) (8.63) 0.62 (6.41) (47.54)
Chi phí lãi vay (23.13) (22.80) (22.61) (32.13) (73.27)
Lợi nhuận trước thuế 133.36 84.28 99.57 139.64 160.45
Lợi nhuận sau thuế 103.57 66.73 78.44 109.52 128.36
LNST của cổ đông Công ty
ty mẹ
103.57 66.73 79.18 110.93 128.00
Cân đối kế toán 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Tài Sản Ngắn Hạn 1,171.27 1,218.48 1,501.89 2,118.33 2,580.32
Tiền và tương đương tiền 31.67 32.82 34.10 71.26 89.56
Đầu tư tài chính ngắn hạn 4.90 4.90 0.00 0.00 0.00
Phải thu ngắn hạn 348.99 360.89 482.23 600.83 769.94
Hàng tồn kho 669.58 714.28 883.04 1,314.18 1,545.78
Tài sản ngắn hạn khác 116.13 105.59 102.53 132.07 175.04
Tài Sản Dài Hạn 84.24 87.74 92.06 105.00 108.74
Phải thu dài hạn 2.32 2.32 2.34 4.40 5.30
Tài sản cố định 81.29 84.79 83.69 84.39 84.78
Bất động sản đầu tư 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Chi phí xây dựng dở dang 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Đầu tư tài chính dài hạn 0.00 0.00 0.00 4.14 4.14
Tài sản dài hạn khác 0.62 0.63 6.03 12.06 14.52
Lợi thế thương mại 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng cộng tài sản 1,255.51 1,306.21 1,593.95 2,223.34 2,689.06
Nợ phải trả 646.96 676.63 904.51 1,456.86 1,816.73
Nợ ngắn hạn 619.27 672.58 901.91 1,451.89 1,660.75
Nợ dài hạn 29.93 27.69 4.05 2.60 4.96
Vốn chủ sở hữu 608.54 629.58 689.43 766.48 872.33
Vốn góp 306.13 306.13 407.52 407.52 419.52
Lợi ích cổ đông thiểu số 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng nguồn vốn 1,255.51 1,306.21 1,593.95 2,223.34 2,689.06
Báo cáo phân tích DGW
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 11
Lưu chuyển tiền tệ 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Lưu chuyển tiền thuần từ
HĐ Kinh doanh (28.85) 165.80 (232.35) (125.59) (308.37)
Lưu chuyển tiền thuần từ
HĐ Đầu tư (1.17) (6.92) (13.98) (10.74) (49.88)
Lưu chuyển tiền thuần từ
HĐ Tài chính (6.78) (157.73) 247.58 173.46 376.56
Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ (36.81) 1.15 1.25 37.13 18.00
Tiền & tương đương tiền
đầu kỳ 68.27 31.67 32.82 34.10 71.26
Tiền & tương đương tiền
cuối kỳ 31.67 32.82 34.10 71.26 89.57
Chỉ số tài chính (%) 2015A 2016A 2017A 2018A 2019F
Tăng trưởng
Doanh thu (13.80%) (9.59%) 0.55% 55.39% 20.38%
Lợi nhuận sau thuế (19.05%) (35.57%) 17.56% 39.62% 17.20%
Tổng tài sản (2.88%) 4.04% 22.03% 39.49% 20.95%
Tổng vốn chủ sở hữu 81.79% 3.46% 9.51% 11.18% 13.81%
Khả năng sinh lời
Tỷ suất lãi gộp 6.29% 6.34% 7.19% 6.21% 6.38%
Tỷ suất EBIT 3.72% 2.82% 3.20% 2.89% 3.27%
Tỷ suất EBITDA 3.80% 2.92% 3.32% 2.99% 3.33%
Tỷ suất lãi ròng 2.46% 1.76% 2.05% 1.84% 1.80%
ROA 8.25% 5.11% 4.92% 4.93% 4.77%
ROE 17.02% 10.60% 11.38% 14.29% 14.71%
Hiệu quả hoạt động
Vòng quay khoản phải thu 12.67 10.71 9.06 10.96 10.43
Vòng quay hàng tồn kho 5.62 5.14 4.44 5.07 4.68
Vòng quay khoản phải trả 15.11 13.52 11.61 12.43 11.24
Khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện thời 1.89 1.81 1.67 1.46 1.55
Tỷ suất thanh toán nhanh 0.81 0.75 0.69 0.55 0.62
Cấu trúc tài chính
Tổng nợ/Tổng tài sản 0.52 0.52 0.57 0.66 0.68
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu 1.06 1.07 1.31 1.90 2.08
Vay ngắn hạn/VCSH 0.69 0.54 0.90 1.09 1.24
Vay dài hạn/VCSH 0.04 0.00 0.00 0.00 0.17
Nguồn: PHS
Đảm bảo phân tích
Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có
trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh
trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu
đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo
hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.
Định nghĩa xếp loại
Mua = cao hơn thị trường nội địa trên 10%
Giữ = bằng thị trường nội địa với tỉ lệ từ +10%~ -10%
Bán = thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%.
Không đánh giá = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết.
Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức).
Miễn trách
Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh
hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và
các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng
khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác
cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh
giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.
© Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS).
Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 5 413 5479 Fax: (+84-28) 5 413 5472 Customer Service: (+84-28) 5 411 8855 Call Center: (+84-28) 5 413 5488 E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng
Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 5 413 5478 Fax: (+84-28) 5 413 5473
Chi nhánh Quận 3
Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 3 820 8068 Fax: (+84-28) 3 820 8206
Chi Nhánh Thanh Xuân
Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (+84-24) 6 250 9999 Fax: (+84-24) 6 250 6666
Chi nhánh Tân Bình
Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E-Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (+84-28) 3 813 2405 Fax: (+84-28) 3 813 2415
Chi Nhánh Hà Nội
Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (+84-24) 3 933 4560 Fax: (+84-24) 3 933 4820
Chi nhánh Hải Phòng
Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (+84-225) 384 1810 Fax: (+84-225) 384 1801