chuyên đề một số giải pháp kinh doanh du lịch outbound điểm 8, rẤt hay
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KINH DOANH DU LỊCH OUTBOUND Ở NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY DU LỊCH
APEX VIỆT NAM
Ngành: QUẢN TRỊ DU LỊCH - NHÀ HÀNG - KHÁCH SẠN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ LỮ HÀNH
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Hoàng Long
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hồng Ánh
MSSV: 0954050001 Lớp: 09DQLH
TP. Hồ Chí Minh, 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1 Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Hoàng Long.
2 Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng
tên tác giả, nguồn tài liệu thu thập….
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Ngày 09 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hồng Ánh
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Hoàng Long, người đã rất tận tình hướng dẫn
giúp em định hướng và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô tại khoa Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dìu dắt
và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm học tập tại đây. Với những kiến
thức mà em đã nhận được từ các thầy cô, đây không chỉ là nền tảng để em có thể hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, mà những kiến thức ấy cũng sẽ trở thành những
hành trang quí báu để em có thể tự tin thực hiện tốt công việc của mình sau này.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, phòng điều hành tour, các
trưởng bộ phận cùng toàn thể các anh chị nhân viên tại công ty cổ phần du lịch Apex
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Tuy thời gian
thực tập không dài nhưng em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích, rút ra cho mình nhiều
kinh nghiệm, có cơ hội phát huy những kiến thức em đã học khi ngồi trên ghế nhà
trường và trau dồi thêm những kinh nghiệm sống quý giá.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến Quý thầy cô dồi dào sức khỏe. Kính chúc các
anh chị và tất cả mọi người tại công ty du lịch Apex Việt Nam có được nhiều sức khỏe
và luôn thành công trong công việc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, giáo viên hướng dẫn của em, thầy Nguyễn
Hoàng Long, Ban Giám Đốc công ty cổ phần du lịch Apex Việt Nam cũng như toàn
thể các anh chị thuộc phòng điều hành tour và các phòng ban khác đã luôn tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian vừa qua.
Trân trọng kính chào!
Đỗ Hồng Ánh
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
Ths. Nguyễn Hoàng Long
v
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài khóa luận ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH ....................................... 4
1.1. Khái niệm và phân loại kinh doanh lữ hành ........................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm về lữ hành ........................................................................... 4
1.1.2. Phân loại kinh doanh lữ hành............................................................................ 6
1.2. Hệ thống sản phẩm kinh doanh của hãng lữ hành ............................................. 8
1.2.1. Chương trình du lịch .......................................................................................... 8
1.2.2. Dịch vụ trung gian ............................................................................................ 13
1.3. Qui trình tổ chức kinh doanh lữ hành ................................................................. 14
1.3.1. Thiết kế và tính giá chương trình du lịch ...................................................... 14
1.3.2. Quảng bá và bán chương trình du lịch ........................................................... 17
1.3.3. Thực hiện chương trình du lịch....................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH APEX VIỆT NAM............................................................................................................................. 22
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Apex Việt Nam ................................. 22
2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng ................ 24
2.3. Lĩnh vực kinh doanh ................................................................................................ 26
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh........................................................................... 29
2.4.1. Thị trường khách du lịch ................................................................................. 29
2.4.2. Doanh thu .......................................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 33
vi
CHƯƠNG 3 :TIỀM NĂNG KINH DOANH DU LỊCH OUTBOUND Ở NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY DU LỊCH APEX VIỆT NAM .................................................... 34
3.1. Giới thiệu chung về Nhật Bản ................................................................................ 34
3.1.1. Vị trí địa lý và dân số ....................................................................................... 34
3.1.2. Văn hóa và con người Nhật Bản..................................................................... 40
3.1.3. Các địa điểm du lịch nổi tiếng tại Nhật Bản ................................................. 46
3.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại Nhật Bản ................................................. 50
3.2. Phân tích hành vi tiêu dùng của khách du lịch Việt Nam đi du lịch Nhật Bản ...................................................................................................................................... 52
3.2.1. Nhu cầu và sở thích của khách........................................................................ 53
3.2.2. Động cơ đi du lịch ............................................................................................ 57
3.2.3. Thị hiếu của khách du lịch............................................................................... 59
3.2.4. Khả năng chi trả ................................................................................................ 62
3.3. Đánh giá tiềm năng kinh doanh du lịch outbound tại công ty du lịch Apex Việt Nam ............................................................................................................................ 64
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 64
3.3.2. Khó khăn............................................................................................................ 66
3.3.3. Cơ hội ................................................................................................................. 67
3.3.4. Thách thức ......................................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 70
CHƯƠNG 4 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP KINH DOANH DU LỊCH OUTBOUND Ở NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY DU LỊCH APEX VIỆT NAM ...................................... 71
4.1.Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty ......................................... 71
4.2. Một số giải pháp kinh doanh du lịch out bound ở Nhật Bản tại công ty du lịch Apex Việt Nam.......................................................................................................... 73
4.2.1. Giải pháp 1 : Thành lập phòng du lịch outbound ......................................... 73
4.2.2. Giải pháp 2 : Phát triển đội ngũ nhân sự ....................................................... 74
4.2.3. Giải pháp 3 : Chiến lược phát triển sản phẩm............................................... 76
4.2.4. Giải pháp 4 : Chiến lược giá sản phẩm .......................................................... 78
4.2.5. Giải pháp 5 : Chiến lược quảng bá sản phẩm ............................................... 79
4.2.6. Giải pháp 6 : Thiết lập kênh phân phối.......................................................... 82
vii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................... 84
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 86
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................ 87
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................ 96
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................................ 99
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ĐÃ SỬ DỤNG
Bảng 2.1 : Bảng thống kê tổng lượt khách và doanh thu của công ty trong vòng 3
năm 2010-2012. ...................................................................................................................... 32
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty .................................................................... 24
Biểu đồ 2.1 : Thống kê tổng doanh thu năm 2012. ....................................................... 30
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ thống kê doanh thu trong vòng 3 năm từ năm 2010-2012 .
…... ........................................................................................................................................... 32
Biểu đồ 3.1 : Lượng du khách đã từng du lịch đến Nhật Bản. .................................... 53
Biểu đồ 3.2 : Cảm nhận của du khách về Nhật Bản...................................................... 54
Biểu đồ 3.3: Sự chú ý của du khách đối với Nhật Bản ................................................. 55
Biểu đồ 3.4: Nhu cầu tìm hiểu thông tin về dịch vụ du lịch của du khách ................ 56
Biểu đồ 3.5 : Động cơ đi du lịch của du khách.............................................................. 57
Biểu đồ 3.6: Động cơ làm cho khách quay trở lại với một công ty du lịch ............... 58
Biểu đồ 3.7 : Thị hiếu của du khách đối với các tour đến Nhật Bản. ......................... 59
Biểu đồ 3.8 : Thị hiếu của du khách về các hình thức ưu đãi trên tour. ..................... 60
Biểu đồ 3.9 : Thu nhập trung bình của khách hàng tiềm năng đối với các tour du lịch
Nhật Bản. ................................................................................................................................. 62
Biểu đồ 3.10 : Nhu cầu về dịch vụ và khả năng chi trả của khách hàng. ................... 63
DANH MỤC HÌNH ẢNH ĐÃ SỬ DỤNG (XEM PHỤ LỤC 1 TRANG 87)
Hình 3.1: Hình ảnh một buổi trà đạo tại Nhật.
Hình 3.2: Văn hóa kimono
Hình 3.3: Hình ảnh một buổi thi đấu Sumo (đô vật), một môn thể thao rất quen
thuộc trong văn hóa của người Nhật
Hình 3.4: Trưng bày búp bê cho lễ hội bé gái (3/3) tại Nhật
x
Hình 3.5: Aikido (Hiệp khí đạo), một môn võ trong các loại võ thuật Nhật Bản
Hình 3.6: Các tác phẩm của nghệ thuật cắm hoa (Ikebana) tại Nhật Bản.
Hình 3.7: Mùa hoa anh đào (Sakura) tại Nhật Bản.
Hình 3.8: Cánh đồng hoa oải hương tại Hokkaido
Hình 3.9: Di sản thế giới - Vườn quốc gia Shiretoko thuộc Hokkaido
Hình 3.10 : Hệ thống 3 thác Anmon tại núi Shirakami.
Hình 3.11 : Núi Phú Sĩ của Nhật Bản.
Hình 3.12 : Khu tưởng niệm hòa bình Hiroshima.
Hình 3.13 : Kim Các Tự (Chùa Kinkakuji tại Nhật Bản)
Hình 3.14 : Đảo Yakushima (Hòn đảo nổi tiếng với thảm thực vật có hình dạng kì lạ
thuộc tỉnh Kagoshima, Kyushu)
Hình 3.15 : Hệ thống nhà nghỉ suối nước nóng tại Hokkaido
Hình 3.16 : Hệ thống các khu phố mua sắm lớn tại Tokyo.
Hình 3.17 : Hệ thống các nhà hàng hiện đại và truyền thống tại Nhật.
Hình 3.18 : Hệ thống khách sạn và nhà nghỉ tại Nhật.
Hình 3.19 : Sân bay quốc tế Narita.
Hình 3.20 : Hệ thống tàu điện ngầm và Shinkansen tại Nhật.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Du lịch là sứ giả của hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phát triển vượt bậc, đạt thành tựu to lớn làm
cho đời sống người dân ngày càng nâng cao. Cùng với sự phát triển đó, du lịch đã được
mọi người trên thế giới quan tâm và đã trở thành nhu cầu. Với vị trí giao thông thuận
lợi cùng tài nguyên du lịch đa dạng, giàu bản sắc dân tộc và nguồn nhân lực dồi dào,
Việt Nam có điều kiện cho nền kinh tế du lịch - một ngành công nghiệp không khói
phát triển.
Hiện nay, ngành du lịch tại Việt Nam đang trên đà phát triển rất mạnh mẽ, với sự
phát triển của hệ thống internet và vệ tinh phủ sóng trên toàn cầu, văn hóa và con
người Việt Nam ngày càng được giới thiệu rộng rãi trên thế giới. Vì lý do đó, lượng du
khách quốc tế đã và đang có nhu cầu du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng mạnh. Đặc
biệt là các du khách đến từ Nhật Bản, một quốc gia vốn có mối quan hệ hữu hảo khá
tốt với Việt Nam. Các công ty du lịch đang bắt đầu tiến dần vào khai thác thị trường du
khách Nhật Bản một cách mạnh mẽ. Không chỉ đón du khách từ Nhật Bản đến với Việt
Nam, ngày nay các công ty du lịch lớn như Saigontourist, Viettravel, Bến Thành
tourist….. cũng đang thực hiện các chương trình du lịch đưa du khách Việt Nam và
những du khách quốc tế khác đang sinh sống tại Việt Nam có nhu cầu được tìm hiểu về
đất nước mặt trời mọc đến với Nhật Bản thông qua loại hình du lịch quốc tế outbound.
Các công ty có hoạt động với loại hình du lịch outbound mà điểm đến là Nhật Bản
đang phát triển khá mạnh mẽ và ngày càng tăng. Không chỉ nổi tiếng với những thắng
cảnh đẹp như tranh vẽ, Nhật Bản còn là một quốc gia nổi tiếng với những nét thú vị
trong văn hóa sinh hoạt hằng ngày, đó là lý do khiến cho Nhật Bản đang là điểm đến
thu hút sự chú ý của du khách tại khắp các quốc gia trên thế giới, và Việt Nam chúng ta
cũng không phải là một ngoại lệ.
2
Là sinh viên chuyên ngành Quản trị du lịch và dịch vụ lữ hành, em đã luôn có hứng
thú với loại hình du lịch quốc tế, và cũng như các du khách khác, Nhật Bản cũng đang
là một điểm đến thu hút được nhiều sự chú ý đối với em. Và trong suốt quá trình thực
tập tại công ty du lịch Apex Việt Nam, một công ty du lịch chuyên về loại hình du lịch
inbound với thị trường chủ yếu là khách du lịch Nhật Bản, qua tìm hiểu, em được biết
công ty đang có ý định mở rộng phạm vi hoạt động sang loại hình du lịch outbound để
đưa các du khách từ Việt Nam tìm hiểu và đến với đất nước Nhật bản nói riêng và các
quốc gia khác trong Châu Á nói chung. Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Một số
giải pháp kinh doanh du lịch Outbound ở Nhật Bản tại công ty cổ phần du lịch
APEX Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Giáo viên hướng dẫn cùng Quí thầy cô.
2. Mục tiêu của đề tài
Với đề tài “Một số giải pháp kinh doanh du lịch Outbound ở Nhật Bản tại công
ty cổ phần du lịch APEX Việt Nam” mang mục tiêu là:
Hiểu được nhu cầu và mong muốn của thị trường du khách Việt Nam đối với loại
hình du lịch outbound, đặc biệt là tìm hiểu mong muốn và những yêu cầu của du
khách đối với các chương trình du lịch outbound với điểm đến là Nhật Bản.
Hiểu được những thách thức và khó khăn cũng như những cơ hội và điểm mạnh
của công ty đối với loại hình du lịch outbound cũng như với điểm đến là Nhật Bản.
Từ đó, đề ra những giải pháp cũng như những chiến lược phát triển loại hình du
lịch outbound tại công ty du lịch Apex Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về những nhu cầu và mong muốn của du khách Việt Nam đối với
loại hình du lịch outbound, từ đó đi sâu vào nghiên cứu các hoạt động thực hiện
chương trình du lịch outbound đối với các nước châu Á, đặc biệt chú trọng điểm
đến là Nhật Bản. Nghiên cứu các hoạt động tổ chức và điều hành chương trình du
lịch outbound, đối tượng khách, các dịch vụ có thể đáp ứng như cầu của du khách,
các chiến lược hoạt động để phát triển loại hình du lịch outbound tại công ty.
3
Với lượng kiến thức và tài liệu còn hạn chế, cũng như thời gian nghiên cứu đề
tài chỉ giới hạn trong 2 tháng nên việc đưa ra các đánh giá, nhận xét cũng như các
chiến lược và biện pháp phát triển loại hình du lịch Outbound tại công ty du lịch
Apex Việt Nam còn mang tính chủ quan. Vì vậy, đề tài khóa luận sẽ còn mang
nhiều sai sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự thông cảm từ phía Quí thầy cô tại
khoa Quản trị kinh doanh - trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tập trung nghiên cứu với các phương pháp như sau:
Tìm hiểu, tham khảo các văn bản, tài liệu … liên quan đến đơn vị, đến nội
dung đề tài đề cập đến thông qua các phương tiện thông tin như sách, báo,
internet,….
Phương pháp khảo sát để lấy ý kiến và đánh giá thông qua những số liệu từ
bản khảo sát.
Phỏng vấn người có liên quan.
Thu thập các tài liệu, các mẫu biểu liên quan đến đề tài.
5. Bố cục của đề tài khóa luận
Đề tài được chia làm 4 chương, không kể phần mở đầu và kết luận:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về kinh doanh lữ hành.
CHƯƠNG 2: Giới thiệu khái quát công ty cổ phần du lịch Apex Việt
Nam.
CHƯƠNG 3: Tiềm năng kinh doanh du lịch Outbound ở Nhật Bản tại
công ty du lịch Apex Việt Nam.
CHƯƠNG 4: Một số giải pháp kinh doanh du lịch Outbound ở Nhật Bản
tại công ty du lịch Apex Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm và phân loại kinh doanh lữ hành
1.1.1. Một số khái niệm về lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm lữ hành
Theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gốm tất cả những hoạt động di chuyển của con
người, cũng như những hoạt động lien quan đến sự di chuyển đó. Do đó hoạt động
du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành. Tại các nước Bắc Mỹ thì thuật ngữ “lữ hành”
và “du lịch” được biểu hiện như “Du lịch”. Vì vậy, người ta có thể sử dụng thuật
ngữ “lữ hành du lịch để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có lien
quan tới chuyến đi với mục đích du lịch. Du lịch ở đây đang được hiểu ở một phạm
vi rộng lớn hơn.
Nhưng với phạm vi hẹp hơn, tiêu biểu là định nghĩa về lữ hành trong luật Du
lịch Việt Nam.
“Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch.”
1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành (Tour operators business) là ngành kinh doanh các chương
trình du lịch, có thể nói đây là ngành kinh doanh đặc trưng của du lịch. Hiện tượng
lữ hành đã xuất hiện rất lâu từ thời cổ đại, song trong một thời gian dài, chủ yếu do
khách du lịch tổ chức đi du lịch. Nghề kinh doanh lữ hành chỉ mới xuất hiện từ
giữa thế kỉ 19, do một người Anh tên là Thomas Cook sáng lập. Năm 1841,
Thomas Cook bắt đầu việc tổ chức các chuyến du lịch đông người trong cả nước
Anh. Những người khách chỉ cần đóng một số tiền ít hơn số tiền mình tự tổ chức đi
5
du lịch nhưng lại được hưởng các dịch vụ đi lại, ăn ở, tham quan tốt hơn. Từ đó,
nghề kinh doanh du lịch lữ hành ra đời.
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường,
thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo bán các
chương trình du lịch này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn khách du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức các mạng lưới đại lí lữ hành.
Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dưng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có đủ ba điều kiện. Kinh
doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình
du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có đủ năm điều kiện.
1.1.1.3. Khái niệm hãng lữ hành
Theo thời gian, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành
xuất phát từ nhiều góc độ trong việc nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Bên
cạnh đó, bản thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng rất
phong phú và đa dạng. Ở thời kì đầu tiên, các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào
các hoạt động trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp như khách
sạn, hàng không. Các doanh nghiệp lữ hành (thực chất là đại lý du lịch) được định
nghĩa như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là đại diện, đại lý cho
các nhà sản xuất (khách sạn, nhà hàng,…) bán sản phẩm nhằm thu tiền hoa hồng.
Một cách định nghĩa khá phổ biến là căn cứ vào hoạt động tổ chức các chương
trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành đã được phát triển ở mức độ cao hơn.
Các doanh nghiệp lữ hành đã tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các
sản phẩm dịch vụ riêng rẽ như: khách sạn, máy bay,… Doanh nghiệp lữ hành
không chỉ dừng lại ở người bán mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà
cung cấp du lịch. Tại Bắc Mỹ, doanh nghiệp lữ hành được coi như là những công
ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần như khách
6
sạn, tham quan, … Và bán chúng với mức giá gộp cho khách du lịch thông qua hệ
thống các đại lý bán lẻ. Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm sinh lợi bằng việc giao dịch, kí
kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho
khách du lịch. Giai đoạn này các công ty lữ hành không còn đơn thuần là người
bán, người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch mà trở thành người sản
xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Từ đó, có thể định nghĩa doanh nghiệp lữ
hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích lợi
nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch. Ngoài ra, doanhnghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt
động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các
hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của
khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Hãng lữ hành được xem là một tổ chức du lịch trung gian, một doanh nghiệp
thực hiện các chức năng tổ chức tham quan du lịch để bán hay làm đại lý bán các
dịch vụ du lịch cho nhà cung cấp bao gồm: cơ sở lưu trú, ăn, uống, vận chuyển,
tham quan, vui chơi, giải trí… Và do chính mình cung cấp các dịch vụ hướng dẫn,
dịch vụ vận chuyển,,, và các thông tinh về chuyến lữ hành như: khí hậu, đặc điểm
dân cư, giá cả, mua sắm…
1.1.2. Phân loại kinh doanh lữ hành
1.1.2.1. Căn cứ vào hoạt động tạo ra sản phẩm lữ hành
Kinh doanh đại lý lữ hành hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian tiêu thụ
và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch để hưởng
hoa hồng theo mức % của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản phẩm trong
quá trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch. Loại
7
hình kinh doanh này thực hiện nhiệm vụ như là “Chuyên gia cho thuê” không phải
chịu rủi ro. Các yếu tố quan trọng bậc nhất đối với hoạt động kinh doanh này là vị
trí, hệ thống đăng kí và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng bán
hàng của đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp thuần túy thực hiện loại hình này
được gọi là các đại lý lữ hành bán lẻ.
Kinh doanh chương trình du lịch hoạt động theo phương thức bán buôn, thực
hiện “sản xuất” làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp
để bán cho khách. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch
được gọi là các công ty du lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các sản
phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang tính
trọn vẹn với giá gộp để bán cho khách, đồng thời làm gia tăng giá trị sử dụng của
sản phẩm cho người tiêu dùng thông qua sức lao động của các chuyên gia
marketing, điều hành và hướng dẫn.
Kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch, có nghĩa là
đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ, vừa liênkết các dịch vụ thành
sản phẩm mang tính nguyên chiếc, vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ, vừa thực hiện
chương trình du lịch đã bán. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành tổng
hợp được gọi là các công ty du lịch.
1.1.2.2. Căn cứ vào chức năng hoạt động kinh doanh
Kinh doanh lữ hành gửi khách bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi khách nội
địa, là loại kinh doanh mà hoạt động chính của nó là tổ chức thu hút khách du lịch
một cách trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh lữ hành gửi khách được gọi là công ty gửi khách.
Kinh doanh lữ hành nhận khách bao gồm cả nhận khách quốc tế, và nội địa, là
loại kinh doanh mà hoạt động chính của nó là xây dựng các chương trình du lịch,
quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách để bán các chương trình du lịch và tổ
8
chức các chương trình du lịch đã bán cho khách thông quan các công ty lữ hành
gửi khách. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại này được gọi là các công ty
nhận khách.
Kinh doanh lữ hành kết hợp có nghĩa là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ hành gủi
khách và kinh doanh lữ hành nhận khách. Loại hình kinh doanh này thích hợp với
doanh nghiẹp có qui mô lớn, có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động gửi khách
và nhận khách. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành kết hợp được gọi
là các công ty du lịch tổng hợp.
1.1.2.3. Căn cứ vào đối tượng khách du lịch
Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài.
Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước
ngoài.
1.2. Hệ thống sản phẩm kinh doanh của hãng lữ hành
1.2.1. Chương trình du lịch
1.2.1.1. Khái niệm chương trình du lịch
Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về các chương trình du lịch. Tuy nhiên, có
một điểm chung thống nhất giữa các chương trình du lịch chính là nội dung của các
chương trình du lịch, còn điểm tạo nên sự khác biệt xuất phát từ giới hạn, những
đặc điểm và phương thức tổ chức các chương trình du lịch. Theo những qui định
về du lịch lữ hành trọng gói của các nước lien minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các
hãng lữ hành Vương quốc Anh trong cuốn “Kinh doanh du lịch lữ hành”.
Chương trình du lịch là sự kết hợp được sắp xếp từ trước của ít nhất hai trong
số các dịch vụ: nơi ăn ở, các dịch vụ khác sinh ra từ dịch vụ giao thông hoặc nơi ăn
9
ở và nó được bán với mức giá gộp và thời gian của chương trình phải nhiều hơn 24
giờ. Theo Luật Du Lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006, tại Mục
13 Điều 4 giải thích từ ngữ: “Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá
bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từnơi xuất phát
đến điểm kết thúc chuyến đi.”
Dựa trên khái niệm chương trình du lịch theo Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ
hành: “Chương trình du lịch là một tập hợp các dịch vụ, hàng hóa được sắp đặt
trước, liên kết với nhau để thỏa mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá trình
tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu
dùng của khách.”
Một chương trình du lịch có thể sử dụng để tổ chức nhiều chuyến du lịch và
các thời điểm kế tiếp nhau, nhưng cũng có chương trình du lịch thì chỉ sử dụng một
hoặc vài ba chuyến với khoảng thời gian xa nhau. Do đó, cần có sự phân biệt giữa
chuyến du lịch và chương trình du lịch. Một chương trình du lịch này có thể có
nhiều chuyến du lịch được thực hiện với số khách tham gia đông, nhưng một
chương trình du lịch khác chỉ thực hiện với số khách tham gia ít. Vì vậy, có rất
nhiều loại chương trình du lịch khác nhau, cần phải phân biệt chúng để đảm bảo
tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
Chương trình du lịch như là một dịch vụ tổng hợp, mang tính trọn vẹn, được
tạo nên từ các dịch vụ riêng lẻ của các nhà cung cấp khác nhau. Do vậy, chương
trình du lịch mang trong mình những đặc điểm vốn có của sản phẩm là dịch vụ.
Các đặc điểm đó là: tính vô hình, tính không đồng nhất, tính phụ thuộc và nhà cung
cấp, tính dễ dàng bị sao chép, tính thời vụ cao, tính khó đánh giá chất lượng và tính
khó bán. Một chương trình du lịch trọn gói khi kinh doanh nó, phải tuân theo các
yêu cầu sau đây:
Nội dung của chương trình du lịch phải phù hợp với nội dung của nhu cầu du
lịch thuộc về một thị trường mục tiêu cụ thể.
10
Nội dung của chương trình du lịch phải có tính khả thi. Tức là nó phải tương
thích với khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp và các yếu tố trong môi
trường vĩ mô.
Chương trình du lịch phải đáp ứng được mục tiêu và tính phù hợp với nguồn
lực và khả năng của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại chương trình du lịch.
Chương trình du lịch là sản phẩm chính của doanh nghiệp lữ hành. Sản phẩm
này rất phong phú và đa dạng về chủng loại, về mức độ chất lượng dịch vụ và do
đó khách tiêu dùng sản phẩm này cũng rất đa dạng về mong muốn và mức độ thỏa
mãn khác nhau. Để kinh doanh thành công loại sản phẩm này, nhà kinh doanh lữ
hành nhất định phải phân loại chúng.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
Các chương trình du lịch chủ đông: Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị
trường, xây dựng các chương trình du lịch, ấn định các ngày thực hiện, sau đó mới
tổ chức bán và thực hiện các chương trình, chỉ có các công ty lữ hành lớn, có thị
trường ổn định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do tính mạo hiểm
của chúng.
Các chương trình du lịch bị động: Khách tự tìm đến với các công ty lữ hành, đề
ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó, công ty du lịch xây dựng
chương trình du lịch.
Chương trình du lịch kết hợp: Là sự hòa nhập của cả hai loại trên đây. Các
công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch
nhưng không ấn định ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, khách du lịch (công ty gửi khách) tự tìm đến công ty.
Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng:
11
Chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng: giá trọn gói của tất cả dịch
vụ (vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, hướng dẫn,…) đã được sắp đặt trước
ở mức độ tối đa, chi phí thường thấp hơn so với dịch vụ cùng loại của các chương
trình du lịch khác. Giá tính theo đầu khách ở buồng đôi, giá theo thời vụ du lịch.
Khách mua chương trình được tổ chức thành đoàn và hướng dẫn viên chuyên
nghiệp được doanh nghiệp lữ hánh tuyển chọn đi cùng khách và phục vụ suốt từ
khi đón khách đến khi tiễn khách. Các hoạt động đều tuân theo lịch trình được xác
định trước, ít có khả năng lựa chọn theo sở thích riêng.
Chương trình du lịch có hướng dẫn viên từng chặng: đây là một biến dạng
chương trình du lịch trọng gói có người tháp tùng, do đó có đặc điểm tương tự.
Nhưng điểm khác biệt là không có người tháp tùng trong suốt hành trình mà tại
mỗi điểm đến trong chương trình có người đại điện của doanh nghiệp lữ hành
hướng dẫn và trợ giúp khách.
Chương trình du lịch độc lập tối thiểu: chỉ giới hạn hai dịch vụ cơ bản là vận
chuyển và lưu trú. Giá trọn gói bao gồm chi phí vé máy bay, chi phí buồng ngủ
khách sạn, chi phí vận chuyển từ sân bay đến khách sạn và ngược lại. Tổng chi phí
trọn gói của loại chương trình du lịch này có thể thay đổi tùy thuộc vào tuyến
điểm du lịch, lựa chọn khách sạn, ngày khởi hành, thời gian của chuyến đi và các
dịch vụ không bắt buộc. Không đi theo đoàn có tổ chức, không có hướng dẫn,
khách tự đi và tự định liệu các hoạt động theo các sở thích cá nhân của mình và có
nhiều khả năng để lựa chọn.
Chương trình du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách: đáp ứng
chính xác mong muốn của khách, tất cả mọi chi tiết trong suốt quá trình đi du lịch
đều được lên kế hoạch trước, tiêu dùng độc lập theo sở thích riêng. Giá của chương
trình là giá của tất cả các dịch vụ cấu thành chương trình du lịch và được bán theo
giá trọn gói. Giá thường đ8át hơn so với các chương trình du lịch khác có các dịch
vụ cùng thứ hạng, cùng số lượng và cùng thời gian.
12
Chương trình tham quan giúp khách thưởng ngoạn các giá trị của tài nguyên tự
nhiên và nhân văn tại một điểm du lịch trong thời gian ngắn. Phần lớn các chương
trình loại này đều có hướng dẫn viên của doanh nghiệp đi kèm hoặc có dịch vụ
hướng dẫn tham quan tại chỗ. Giá của chương trình là giá trọn gói của các dịch vụ
phục vụ cho quá trình tham quan.
Căn cứ vào mức giá:
Chương trình du lịch theo mức giá trọng gói bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng
hóa phát sinh trong quá trình thực hiện hcương trình du lịch, và giá của chương
trình là giá trọn gói.
Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu
của chương trình với nội dung khá đơn giản. Hình thức này thường do các hãng
hàng không bán cho khách hàng công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay và một vài
tối ngủ tại khách sạn và tiền taxi từ sân bay về khách sạn.
Chương trình du lịch theo mức giá tự chon: Với hình thức này, khách du lịch
có thể lựa chon các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với các mức giá khác
nhau. Cấp độ chất lượng được xây dựng là dựa trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức
tiêu chuẩn ăn uống hoặc phương tiện vận chuyển
Căn cứ và mục đích chuyến du lịch và loại hình du lịch:
Mỗi mục đích của chuyến đi và mỗi lại hình du lịch có chương trình du lịch
tương ứng. Ví dụ như: chương trình du lịch công vụ (MICE), chương trình du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch hành hương, du lịch sinh thái, mạo hiểm….
Căn cứ vào các tiêu thức khác:
Các chương trình du lịch cá nhân và đi du lịch theo đoàn.
Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày.
13
Các chương trình du lịch tham quan thành phố (City tour) với các chương trình du
lịch xuyên quốc gia, các chương trình du lịch tham quan chiến trường xưa dành
cho các cựu chiến binh….
Các chương trình du lịch trên các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không…
1.2.2. Dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian hay còn gọi là các dịch vụ đơn lẻ. Đây là loại dịch vụ
mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành làm trung gian giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm
cho các nhà cung cấp sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng. Hầu hết các sản phẩm
này được tiêu thụ một cách đơn lẻ không có sự gắn kết với nhau, thỏa mãn độc lập
từng nhu cầu của khách. Các dịch vụ đơn lẻ mà các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành thực hiện bao gồm:
Dịch vụ vận chuyển hàng không (đăng kí đặt chỗ bán vé máy bay).
Dịch vụ vận chuyển đường sắt (đăng kí đặt chỗ bán vé tàu hỏa).
Dịch vụ vận chuyển tàu thủy (đăng kí đặc chỗ bán vé tàu thủy).
Dịch vụ vận chuyển ô tô (đăng kí đặt chỗ bán vé, cho thuê ô tô).
Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác (đăng kí đặt chỗ các dịch vụ
trong nhà hàng, khách sạn).
Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng kí đặt chỗ bán vé chuyến du lịch).
Dịch vụ bảo hiểm (bán vé bảo hiểm).
Dịch vụ tư vấn thiết kế lộ trình.
Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao và các
sự kiện khác.
Các nhà cung cấp sản phẩm du lịch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu thông qua các
hãng lữ hành chỉ có tỷ lệ rất nhỏ là bán trực tiếp cho khách. Do cầu du lịch ở cách
xa cung du lịch và tính chất tổng hợp đồng bộ của cầu, phần lớn các sản phẩm du
14
lịch được bán một cách gián tiếp thông qua các đại lý lữ hành. Tại các nước phát
triển, số đông khách du lịch đã sử dụng dịch vụ của các đại lý lữ hành khi đi du
lịch ở nước ngoài.
1.3. Qui trình tổ chức kinh doanh lữ hành
Chương trình du lịch là tập hợp các dịch vụ, hàng hóa được sắp đặt trước, liên
kết với nhau, để thỏa mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá trình tiêu dùng
du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu dùng của
khách.
1.3.1. Thiết kế và tính giá chương trình du lịch
Thiết kế tour là một quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào, biến chúng thành
đầu ra dưới dạng các chương trình du lịch trọn gói. Bên cạnh đó, thiết kế tour phải
đem lại sự thỏa mãn nhu cầu của khách đi du lịch (mục đích của chuyến du lịch,
thời gian du lịch, giá tour, chất lượng các dịch vụ trong tour) và đồng thời phải
mang lại sự thành công cho Hãng lữ hành/ Công ty du lịch.
1.3.1.1. Qui trình thiết kế một chương trình du lịch (tour) như sau:
Bước 1: Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch.
Mục đích của việc nghiên cứu này là để tạo được mối quan hệ giữa nội dung
chương trình du lịch với nhu cầu của khách du lịch. Vì thị trường tổng thế rất lớn
với những đặc tính khác nhau, sức mua khác nhau. Do đó, để đáp ứng tất cả là điều
rất khó nên cần có sự phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu và tiến hành khảo
sát điều tra bằng một số phương pháp như nghiên cứu tài liệu, lấy thông tin gửi
khách và các chuyến du lịch làm quen (Famtrip), khảo sát trực tiếp - phỏng vấn,
phát phiếu điều tra…
Bước 2: Nghiên cứu khả năng đáp ứng.
15
Để đảm bảo tính khả thi của chương trình du lịch, cần phải tạo ra mối liên kết
giữa khả năng cung ứng nhu cầu du lịch và nội dung chương trình du lịch. Điển
hình là cần phải nghiên cứu nguồn tài nguyên (sự nổi tiếng, sức hấp dẫn, sức chứa
của tài nguyên du lịch tại điểm du lịch….) và khả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ
du khách ( cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, điều kiện về kinh tế, chính trị….)
Bước 3: Đặt tên hoặc ý tưởng cho chương trình du lịch.
Ý tưởng của một tour du lịch thường là sự kết hợp giữa nhu cầu, sở thích của
du khách và tài nguyên du lịch tại nơi đến. Tên tour phải ngắn gọn và nêu bật được
nội dung của chương trình.
Bước 4: Phân bố thời gian du lịch.
Chúng ta cần phải xem xét quĩ thời gian khách có là bao nhiêu, sau đó, chúng
ta cần sắp xếp sao cho có được sự cân đối về thời gian và tài chính của khách, với
nội dung và chất lượng của chương trình du lịch không những phải đảm bảo được
mục đích kinh doanh mà còn phải đáp ứng được nhu cầu của du khách.
Bước 5: Thiết lập lộ trình tham quan.
Xây dựng lịch trình, lộ trình trong một không gian và thời gian cụ thể. Liệu kê
những điểm tham quan chủ yếu và bắt buộc và liệt kê những hoạt động hằng ngày
(Ăn, ở, vui chơi giải trí.)
Bước 6: Sử dụng phương tiện di chuyển.
Xác định khoảng cách di chuyển, xác định địa hình để lựa chọn phương tiện
vận chuyển thích ợp. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến từng điểm dừng chân,
mức độ an toàn, tiện lợi và mức giá của phương tiện vận chuyển.
Bước 7: Sử dụng cơ sở lưu trú ăn uống.
16
Liệt kê những cơ sở lưu trú có thể sử dụng trong chương trình du lịch. Và thực
hiện lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau: vị trí thứ hạng của cơ sở lưu trú, nhu cầu
của khách, mức giá…
Bước 8: Chi tiết hóa chương trình du lịch.
Tên chương trình du lịch, nội dung chương trình du lịch, giá bán (bao gồm và
không bao gồm những dịch vụ gì) và những qui định cần tuân thủ của tour du lịch.
Chi tiết hóa về các điểm tham quan và các dịch vu kèm.
1.3.1.2. Tính giá tour
Giá thành của một chương trình du lịch là tất cả những chi phí trực tiếp mà
doanh nghiệp lữ hành phải chi trả để thực hiện chương trình. Chi phí cho một
khách gọi là giá thành, chi phí cho cả đoàn gọi là tổng chi phí. Chi phí cố định là
chi phí của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định
cho cả đoàn. Loại chi phí này thường tính cho cả đoàn khách. Chi phí biến đổi là
chi phí của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được qui định
cho từng khách và gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của từng khách.
Công thức tính giá thành dành cho một khách:
Tổng chi phí cho cả đoàn khách: Z = z.Q = VC.Q + FC
Trong đó:
z: giá thành tính cho một khách.
Z: tổng chi phí cho cả đoàn khách.
Q: số thành viên trong đoàn.
FC: tổng chi phí cố định.
17
VC: tổng chi phí biến đổi.
Giá bán của một chương trình du lịch thường phụ thuộc vào: mức giá phổ biến
trên thị trường, vai trò, vị thế thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường, mục
đích của doanh nghiệp, giá thành của chương trình và thời vụ du lịch.
Công thức tính giá bán của chương trình du lịch:
G = z + Cb + Ck + P + T
z: giá thành tính cho một khách.
P: khoản lợi nhuận dành cho doanh nghiệp lữ hành.
Cb: chi phí bán, gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuếch trương.
Ck: các chi phí khác: quản lý, thiết kế chương trình…
T: các khoản thuế.
1.3.2. Quảng bá và bán chương trình du lịch
Xúc tiến hỗn hợp là quá trình kết hợp truyền thông trong kinh doanh chương
trình du lịch, nhằm mục đích truyềnt in về sản phẩm là các chương trình du lịch
cho người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu. Hoạt động xúc tiến bao gồm: quảng
cáo (advertising), tuyên truyền và quan hệ công chúng (publicity and public
relations), thúc đẩy tiêu thụ (sales promotion), chào hàng trực tiếp (direct
marketing). Để lựa chọn một phương cách phù hợp còn phải xét đến các yếu tố
sau: bản chất, các đặc điểm của từng loại chương trình du lịch, tính thời vụ, tình
huống mà doanh nghiệp phải đối mặt, xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường mục tiêu và ngân quĩ dành cho hoạt động này.
Hoạt động quảng cáo chương trình du lịch.
18
Các hoạt động quảng cáo đều nhằm khơi dậy nhu cầu của du khách đối với các
sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Các công ty thường áp dụng các hình thức
sau: Quảng cáo bằng ấn phẩm tập gấp, tập sách mỏng, áp phích, quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, các
hoạt động khuếch trương bằng cách tham gia vào các hội chợ triễn lãm du lịch,…
Ngoài ra còn mời các ngôi sao nghệ thuật, các nhân vật nổi tiếng, các nhà
báo,…thực hiện chuyến đi miễn phí theo các chương trình du lịch của doanh
nghiệp để tạo uy tín, hoặc gây tiếng vang cho một sản phẩm mới. Vì quảng cáo
truyền miệng là hình thức có tác động rất lớn đến hành vi của các khách du lịch
tương lai, hình thức này còn gọi là các FAM trip/ tour. Hiện nay thì hình thức này
được áp dụng khá nhiều và các chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp cũng ngày
càng trở nên đa dạng, phong phú và tốn kém hơn. Thật vậy, hình thức quảng cáo
hữu hiệu nhất đối với sản phẩm chương trình du lịch chính là chất lượng của mỗi
lần thực hiện đạt được sự thỏa mãn cao của khách du lịch trên thị trường mục tiêu,
xây dựng được lòng trung thành của khách đối với sản phẩm doanh nghiệp.
Hoạt động tuyên truyền quan hệ công chúng.
Là việc tác động một cách gián tiếp nhằm khơi dậy nhu cầu du lịch, hay làm
tăng uy tín của doanh nghiệp lữ hành bằng cách đưa ra những thông tin về điểm,
tuyến du lịch mới thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng,
hình thức này thường có chi phí thấp hơn hình thức quảng cáo. Các công ty thường
áp dụng một số hoạt động tuyên truyền như: xuất bản ấn phẩm, tổ chức sự kiện đặc
biệt, tham gia vào hoạt động xã hội từ thiện.
Hoạt động khuyến khích, thúc đẩy tiêu thụ, khuyến mãi và khuyến mại.
Hoạt động khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ (sales promotion) là việc sử dụng
các biện pháp kích thích trực tiếp vào đội ngũ bán chương trình du lịch của các
công ty như: tăng mức hoa hồng cơ bản, hoa hồng thưởng, tạo điều kiện thuận lợi
hay chính sách ưu đãi cho nhân viên bán. Hoạt động khuyến mãi là việc sử dụng
19
các biện pháp, hình thích kích thích trực tiếp vào khách du lịch như tặng quà, tham
gia vào các cuộc thi,… Chào bán chương trình du lịch trực tiếp là sử dụng các biện
pháp, hình thức tiếp cận đến tận địa chỉ của khách du lịch như: gửi chương trình du
lịch, giá của chương trình và thủ tục đăng kí qua đường bưu điện, điện thoại,
truyền hình,…
1.3.3. Thực hiện chương trình du lịch
Giai đoạn 1:Thỏa thuận với khách hàng
Công việc thỏa thuận với khách hàng bắt đầu từ khi công ty tổ chức bán đến
khi chương trình du lịch được thỏa thuận về mọi phương diện giữa các bên tham
gia. Công ty lữ hành sẽ tiến hành gặp gỡ và trao đổi với đối tác, bàn bạc về các
thỏa thuận liên quan đến chuyến du lịch, địa điểm, lịch trình, chi phí và những vấn
đề liên quan đều sẽ được trao đổi và bàn bạc chi tiết trong giai đoạn này. Công ty
sẽ dựa vào các ý kiến và mong muốn của bên đối tác đưa ra để xây dựng một
chương trình du lịch thỏa mãn được các yêu cầu của đối tác với mức chi phí phù
hợp.
Giai đoạn 2:Chuẩn bị thực hiện do bộ phận điều hành thực hiện
Xây dựng chương trình chi tiết: Bộ phận điều hành tiến hành kiểm tra khả năng
thực thi (mức giá hoặc các dịch vụ đặc biệt) của chương trình.
Chuẩn bị các dịch vụ: gồm đặt phòng và báo ăn cho khách tại khách sạn. Ngoài
ra, cần tiến hành chuẩn bị:
• Đặt mua vé máy bay thông qua đại lý bán vé của hãng hàng không hay trên
cơ sở hợp đồng với hãng hàng không.
• Chuẩn bị các loại passport và visa du lịch cần thiết cho khách.
• Mua vé tàu cho khách. (Nếu trong chương trình du lịch có yêu cầu điểm tham
quan cần phải chuyển bằng tàu)
• Điều động hoặc thuê xe ô tô
• Mua vé tham quan (do HDV trực tiếp thực hiện)
20
• Chuẩn bị hối phiếu (Voucher).
Giai đoạn 3:Thực hiện các chương trình du lịch (chủ yếu do hướng dẫn viên
du lịch thực hiện)
Tổ chức hoạt động đón tiếp trọng thể, cần thỏa mãn 2 yêu cầu: lịch sự, trang
trọng nhưng tiết kiệm
Theo dõi, kiểm tra đảm bảo các dịch vụ được cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại,
chất lượng kịp thời
Xử lý kịp thời những tình huống bất thường có thể xảy ra: chậm máy bay, có sự
thay đổi trong đoàn khách, mất hành lý...
Thường xuyên báo cáo về tình hình thực hiện chương trình
Giai đoạn 4: Những hoạt động sau khi kết thúc chương trình du lịch
Liên hoan đưa tiễn khách
Trưng cầu ý kiến của khách du lịch
Các báo cáo của hướng dẫn viên.
Xử lý công việc tồn đọng: mất hành lý, khách ốm...
Thanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp
Hạch toán chuyến du lịch và chuyển cho bộ phận kế toán.
Sau khi tour du lịch đã kết thúc, bộ phận điều hành tour sẽ có những hoạt động
như sau:
Khảo sát ý kiến của khách sau khi đã sử dụng dịch vụ của công ty, các góp ý
cũng như các lời phàn nàn, giải thích các vấn đề cho khách nếu khách yêu cầu.
Giới thiệu cho khách một số tuyến du lịch mới của công ty nếu có thể, các hoạt
động tặng quà lưu niệm và đưa tiễn khách.
Xem xét các báo cáo của hướng dẫn viên du lịch về các vấn đề xảy ra trong quá
trình thực hiện tour, giải quyết tình huống nếu có vấn đề phát sinh.
Thanh toán chi phí cho các công ty đối tác cung cấp dịch vụ như nhà hàng,
khách sạn, nhà xe….
21
Tính toán chi phí dựa trên tour đã thực hiện, hạch toán và chuyển dữ liệu sang
cho bộ phận kế toán.
Các hoạt động sau khi chương trình du lịch kết thúc cũng giữ một vai trò rất
quan trọng trong qui trình điều hành và thực hiện các tour du lịch. Nếu công ty
thực hiện chương trình du lịch tốt như thế nào đi nữa, nhưng những hoạt động sau
khi kế thúc chuyến du lịch không được hoàn thiện thì cũng sẽ để lại nhiều hậu quả
không tốt cho việc kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại, chương I như trên đã trình bày ngắn gọn những lý luận và những định
nghĩa cơ bản và những khái niệm trong ngành kinh doanh du lịch. Thông qua
những khái niệm cơ bản ấy, chúng ta cũng đã nắm được một cách khái quát các
phương thức cũng như các hoạt động để xây dựng một chương trình du lịch cơ bản
của một công ty du lịch. Phát triển các hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép
doanh nghiệp thiết lập được hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, phong phú
và đa dạng. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững
chắc để từ đó tối đa hóa được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Một hệ thống
sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý và dịch vụ chất lượng sẽ là phương tiện và
điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì thương hiệu lâu dài trong
lòng khách hàng. Những vấn đề được nêu ở chương I sẽ là cơ sở lý luận vững chắc
cho đề tài. Dựa vào những cơ sở lý luận này, chúng ta sẽ cùng đi sâu vào nghiên
cứu thực trạng hoạt động cũng như tình hình kinh doanh của Công ty liên doanh du
lịch Apex Việt Nam được nêu ra trong chương II.
22
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH APEX VIỆT NAM
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Apex Việt Nam
Công ty Cổ phần Du lịch Apex Việt Nam (Apex Vietnam) tiền thân là Công ty
Liên doanh Du lịch Apex Việt Nam là một đơn vị liên doanh về du lịch giữa Việt
Nam và Nhật Bản được thành lập theo Giấy chứng nhận Đầu tư số 411032000108
do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30.12.2011.
Các cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Du lịch Apex Việt Nam gồm:
Bên Việt Nam
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC KINH TẾ (Sau đây
gọi tắt là Trung tâm CESAIS)
Đại diện được ủy quyền: Ông TRẦN KHANG THỤY, Giám đốc.
Trụ sở chính: 17 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, TPHCM
Điện thọai: 08.38296750 – Fax: 08.3823159
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH SAMURAI (Sau đây gọi tắt là công ty Samurai)
Đại diện được ủy quyền: Ông NGUYỄN VĂN GIẢN, Chủ tịch hội đồng quản trị.
Trụ sở chính: BB3 Trường Sơn, Quận 10, TPHCM.
Điện thọai: 08.39309846 – Fax: 08.3930933
23
Bên nước ngòai
CÔNG TY APEX INTERNATIONAL INC. NHẬT BẢN
Đại diện được ủy quyền: Ông MATSUOKA OSAMU, Quốc tịch Nhật Bản.
Chức vụ: Chủ tịch
Trụ sở chính: Hosoi Bldg., 6F No 4-1, Yotsuya, Shinjuku-ku, Tokyo, Japan
160.
Điện thọai: 03.3350.8866 – Fax: 03.3357.0384
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÔNG TY.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH APEX VIỆT NAM
Tên giao dịch bằng tiếng nước ngòai: APEX VIETNAM TRAVEL
CORPORATION
Tên viết tắt: APEX VIETNAM
ThờIgian họat động: 10 năm.
Trụ sở chính: số 49 Huỳnh Tịnh Của phường 8 quận 3, TPHCM.
Điện thọai: 08.39309811 – fax: 08.39309833
Email: [email protected]
Văn phòng Giao dịch: AO DAI TOURDESK
Địa chỉ: 25 Đồng Khởi, quận 1, TPHCM
Điện thọai: 08.38230997 – fax: 08.28230705
Chi nhánh tại Hà NộI: APEX HANOI
Địa chỉ: 25 Trương Hán Siêu, Hòan Kíêm, Hà Nội.
Điện thọai: 04.39446483 – Fax: 04.39446548
E-mail: [email protected]
24
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: APEX DANANG
Địa chỉ: 86 Phan Thanh, Thanh Khê, Đà Nẵng
Điện thọaiL 0511.3673073 – Fax: 0511673073
E-mail: [email protected]
Ngành kinh doanh chính:
Kinh doanh dịch vụ du lịch cho khách quốc tế vào Việt Nam (chuyên về
inbound tour, các dịch vụ có liên quan như tổ chức và thực hiện các chương
trình đưa khách quốc tế, chủ yếu là khách Nhật sang Việt Nam du lịch, đưa các
đoàn thực tập sinh và các đoàn sinh viên học sinh có như cầu thực tập, giao lưu
văn hóa từ Nhật sang….)
Vận chuyển khách du lịch;
Đại lý bán vé máy bay.
Vốn đã đăng kí của Công ty là: 1.052.631 USD đựợc phân bổ như sau:
Bên Việt Nam:
Trung tâm CESAIS: 315.789 USD, bằng 30%;
Công ty SAMURAI: 200.000 USD, bằng 19%.
Bên nước ngòai:
Công ty APEX NHẬT BẢN: 536.842 USD, bằng 51%.
2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty
25
Chức năng của các phòng ban.
Phòng hành chính:
- Các văn bản hành chính, pháp lý của Công ty;
- Hợp đồng Lao động giữa Công ty và người lao động;
- Tổ chức Công đòan và Thỏa ước lao động tập thể ;
- Phụ cấp thai sản, tai nạn, tử tuất, bệnh họan;
- Các công việc hậu cần của công ty như điện, nước…
Phòng marketing:
- Quảng cáo các sản phẩm du lịch của Công ty đến khách hàng trong và ngòai
nước bằng các phương tiện truyền thông như truyền hình, tờ rơi,….
- Tiếp xúc khách hàng và tư vấn về các điểm du lịch;
- In ấn các tạp chí quảng cáo để giớI thiệu về du lịch và phân phát miễn phí đến
các nơi như sân bay, nhà ga, nhà hàng, khách sạn và các điểm vui chơi giải
trí….
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
ĐIỀU HÀNH TOUR
PHÒNG
KẾ TÓAN
PHÒNG
VÉ
26
Phòng điều hành tour:
- Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng.
- Liên hệ với các nhà hàng, khách sạn, nhà xe, các điểm vui chơi giải trí, các
điểm tham quan để tổ chức các chương trình tour theo yêu cầu của khách hàng;
- Thông báo chương trình tour và giáo tour cho khách hàng;
- Thực hiện công việc hướng dẫn và tham quan của các đòan khách du lịch.
Phòng kế tóan:
- Thực hiện các công việc thu chi đối với các chương trình tour của khách hàng;
- Lên kế họach tài chính cho từng quí, từng tháng của năm;
- Báo cáo tài chính cho từng quí, từng tháng của năm lên Ban Giám Đốc;
- Đề xuất các phương thức thanh tóan linh họat để đảm bảo an tòan về tài chính
của Công ty;
- Thực hiện việc chi trả luơng, phụ cấp, tiền thuởng cho người lao động đúng kì
hạn.
Phòng vé:
- Đảm bảo đầy đủ vé máy bay, vé tàu hỏa, vé tàu thuyền cho khách hàng trong
quá trình thực hiện các chương trình tour.
- Liên hệ với các hãng hàng không để đuợc giá ưu đãi cho khách hàng và cho
cán bộ của Công ty đi công tác trong và ngòai nước.
Tuyển dụng và đào tạo:
Hiện nay số nhân viên người nước ngòai là 30 trên tổng số lao động của Công
ty là 133 nhân viên, chiếm khoảng 33%. Tuy nhiên, Công ty đang có kế hoạch
tuyển dụng và đào tạo cán bộ quản lý nguời Việt Nam tại chỗ hoặc cho đi Nhật
Bản học tập tại Công ty Apex Nhật Bản để thay thế nhân viên người nước ngòai.
2.3. Lĩnh vực kinh doanh
Tour Inbound
27
Công ty du lịch Apex Việt Nam chú trọng hoạt động chủ yếu tại thị trường
khách du lịch quốc tế, tập trung nhiều ở du khách thuộc loại hình inbound. Khách
đến với công ty đa số xuất phát từ Nhật Bản và một số nước châu Á khác như Hàn
Quốc, Trung Quốc….
Chương trình du lịch inbound của công ty được phân chia theo nhiều loại hình.
Tour được phân loại dựa vào điểm xuất phát của du khách như các tour của khách
du lịch đến từ Tokyo, Osaka, Fukuoka….Ngoài ra, công ty còn phân loại các tour
dựa trên qui mô, tour khách lẻ và những tour khách đến theo đoàn. Các tour du lịch
của công ty mang đích chủ yếu thực hiện chuyến đi với tiêu chí là du lịch cho du
khách Nhật, bên cạnh đó, công ty còn thực hiện những chuyến du lịch kết hợp thực
tập hay khảo sát của các đoàn khách. Tùy theo mục đích của chuyến du lịch được
đối tác đưa ra, công ty sẽ thiết kế chương trình du lịch phù hợp với nguyện vọng và
yêu cầu của du khách.
Ví dụ khi đối tượng khách là đoàn bác sĩ đến từ Nhật với yêu cầu được kết hợp
du lịch và khảo sát hoạt động của các bệnh viện tại Việt Nam, công ty sẽ thiết kế
chương trình du lịch với những địa điểm cần đi chủ yếu là các bệnh viện lớn, bên
cạnh các điểm du lịch nổi tiếng thường có trong chương trình tour để phục vụ cho
mục đích khảo sát và tìm hiểu về hoạt động y học của đoàn khách này. Đối với
những tour mà đối tượng khách là các đoàn sinh viên muốn đến Việt Nam mới
mục đích du lịch kết hợp thực tập ngắn ngày, công ty sẽ sắp xếp các địa điểm du
lịch xen kẽ với kế hoạch thực tập hay chương trình học theo yêu cầu của đối tác.
Hoặc đối với những tour là sinh viên học sinh với mục đích giao lưu cùng các
trường cấp 3 hoặc các trường đại học, công ty cũng sẽ liên lạc với những trường có
điều kiện phù hợp và kết hợp với việc tham gia các địa điểm du lịch trong nước để
tạo ra một tour du lịch phù hợp với yêu cầu của du khách. Thông thường, chương
trình du lịch của công ty sẽ được nhận trực tiếp do trụ sở chính của công ty từ Nhật
gửi sang, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng sẽ dựa vào
những yêu cầu được ghi chú trên chương trình đó để đặt các dịch vụ và chuẩn bị
đầy đủ cho những yêu cầu của du khách.
28
Hiện nay, tỉ trọng khách du lịch inbound đến công ty chiếm 99% so với lượng
khách thuộc các hoạt động khác của công ty. Với tỉ trọng như vậy, ta có thể thấy
được hoạt động inbound đang là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất và giữ vai trò
thiết yếu trong cơ cấu hoạt đông của công ty. Các điểm đến rất được ưa chuộng của
du khách Nhật khi đến với công ty là các thành phố lớn nổi tiếng về du lịch của
nước ta hiện nay như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang,
và các khu vực thuộc miền Tây và đồng bằng sông Cửu Long. Du khách đến với
các tour này thường chiếm số lượng đông hơn một cách áp đảo so với các địa điểm
khác. Trong đó, tour thường xuyên được thực hiện nhiều nhất là các tour đến thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Công ty thường xuyên thiết kế những tour đến các
điểm du lịch hoặc các tour khảo sát hay giao lưu tại hai thành phố lớn này. Đồng
thời, công ty cũng có những tour phổ biến khác như tour thành phố Hồ Chí Minh-
Huế-Hà Nội, hoặc Hà Nội-Đà Nẵng-thành phố Hồ Chí Minh, hay một số tour về
vùng đồng bằng sông Cửu Long như thành phố Hồ Chí Minh-Tiền Giang-Cần
Thơ……Đặc biệt, các tour về miền Tây khá phổ biến trong du khách của công ty.
Đối với khách có nhu cầu tìm hiểu về văn hóa và con người Việt Nam, công ty
thường giới thiệu những tour xuất phát từ thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội và
đi đến các tuyến miền Tây hoặc Đà Nẵng, Huế và Hội An. Đối với những tour
khách đến với mục đích tham quan, khảo sát, giao lưu, những tour ngắn ngày lưu
lại thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội luôn là những tour được ưu tiên giới thiệu
với khách. Tùy theo mục đích của du khách đến với Việt Nam, công ty sẽ giới
thiệu và thiết kế những tour phù hợp.
Các dịch vụ trung gian
Công ty du lịch Apex Việt Nam chỉ chuyên hoạt động về lĩnh vực du lịch
inbound, do đó về phía các dịch vụ khác, công ty hầu như không hoạt động hoặc có
rấtích những hoạt động về các dịch vụ trung gian. Về dịch vụ xe vận chuyển, từ
trước đến nay, công ty chỉ có vài chiếc xe 5 và 15 chỗ nên không đủ để phục vụ
khách du lịch; do đó công ty phải thường xuyên hợp đồng thuê xe với các công ty
vận chuyển khách du lịch để có đủ xe cho các chương trình tour. Ngoài ra các dịch
29
vụ làm passport và visa của công ty cũng không được mở rộng để thực hiện đại trà,
chỉ chuyên phục vụ cho du khách nước ngoài đến với Việt Nam, và dịch vụ này là
dịch vụ có sẵn trong chương trình tour trọn gói của công ty.
Bên cạnh hoạt động trung gian vận chuyển khách du lịch, công ty còn thực
hiện hoạt động trung gian là đại lý bán vé máy bay, xuất vé các chuyến bay khi
khách có yêu cầu. Hoạt động về phía đại lý vé máy bay của công ty phát triển khá
ổn định và vẫn đang được hoàn thiện.
Nói tóm lại, về mặt các hoạt động trung gian, công ty vẫn còn khá nhiều hạn
chế về hoạt động và vẫn chưa mở rộng về loại hình này.
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.4.1. Thị trường khách du lịch
Công ty hoạt động với thị trường du khách chủ yếu đến từ Nhật Bản. 90%
lượng du khách của công ty là khách du lịch do công ty Apex Nhật Bản gửi đến
Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn tiếp nhận du khách đến từ một số quốc gia Châu
Á khác như Hàn Quốc, Trung Quốc, …..
Các đối tượng du khách thường sử dụng dịch vụ của công ty gồm có :
Giới học sinh - sinh viên và khách du lịch ba lô: Quan tâm tìm hiểu văn hóa,
mức tiêu dùng không cao, rất quan tâm đến yếu tố giá cả, song lại là những du
khách có khả năng phát tán thông tin nhanh chóng và mạnh mẽ về điểm đến du
lịch. Công ty thường tiếp nhận dạng khách này theo nhóm, đến từ các trường đại
học tại Nhật, có nhu cầu thực tập hay học tập ngắn ngày tại Việt Nam, kết hợp với
tham quan tìm hiểu văn hóa và con người Việt Nam. Bên cạnh đó là các khách lẻ
thường đi một người. Các khách lẻ dạng này thường chỉ mua dịch vụ là vé máy bay
khứ hồi. Khi sang đến Viêt Nam, các khách dạng này sẽ mua những optional tours
(tour tự chọn) riêng lẻ hằng ngày để tham quan sau
Giới nữ trẻ có độ tuổi trung bình từ 20-30: Chưa lập gia đình, có nghề nghiệp
và thu nhập khá ổn định. Đối tượng khách này rất sành điệu trong tiêu dùng nhưng
30
cũng rất quan tâm đến tính kinh tế của dịch vụ, thích mua sắm, thời trang, đồ trang
sức, sản phẩm lưu niệm của địa phương...
Gia đình: Thường quan tâm tới thực đơn riêng cho trẻ em, ưa thích các hoạt
động nghỉ ngơi, thư giãn, vui chơi giải trí, thể thao...Khách đi theo dạng gia đình
thường có những yêu cầu khá cao về loại phòng tại khách sạn, cũng như các dịch
vụ kèm theo phải có những dịch vụ và yêu cầu riêng dành cho trẻ em, đối với
những gia đình có trẻ nhỏ.
Người cao tuổi: Thường đi du lịch nhờ vào quỹ lương sau khi về hưu. Đối
tượng khách này có mức tiêu dùng tương đối cao, thích thư giãn nghỉ ngơi, rất
hứng thú trong việc tìm hiểu về lịch sử, văn hoá và tự nhiên của điểm du lịch. Đối
tượng này cũng chi rất nhiều tiền cho việc mua sắm, quà cáp. Các tour dành cho
đối tượng khách này thường là các tour nghỉ dưỡng và các tour tham quan các
điểm liên quan đến lịch sử và văn hóa nhiều. Đối tượng khách này cũng yêu cầu
hướng dẫn viên có khả năng thuyết minh tốt.
Khách thương gia: Đối tượng này luôn thiếu thời gian và thường đi du lịch với
mục đích kết hợp công việc, thời gian tham quan ít, nhưng mức tiêu dùng rất cao.
Khách công vụ đến từ Nhật Bản thường với mục đích tham quan đồng thời kết hợp
với công việc. Họ thường có nhu cầu đi kiến tập hoặc yêu cầu được tham quan các
công ty hoặc công xưởng, hoặc bệnh viện tại Việt Nam. Công ty có xây dựng sẵn
những tour riêng biệt dành cho dạng khách này. Đối tượng khách này thường yêu
cầu cao về dịch vụ cũng như việc thuyết minh về nơi tham quan trong quá trình
thực hiện tour.
Các địa điểm du lịch tại Việt Nam mà du khách Nhật có nhu cầu cũng như sở
thích tham quan gồm có các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Hội An, Huế, Cần Thơ, Phú Quốc, Côn Đảo,…..
2.4.2. Doanh thu
Biểu đồ 2.1 : Thống kê tổng doanh thu năm 2012
31
Vai trò của tour inbound trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Như chúng ta đã tìm hiểu qua biểu đồ 2.1, các hoạt động của tour inbound
chiến 99% tổng doanh thu cả năm của công ty. Như vậy, chúng ta có thể thấy được
hình thức hoạt động chính của công ty là nghiêng về các chương trình du lịch
inbound. Thị trường khách inbound của công ty chủ yếu là du khách đến từ Nhật
Bản, có như cầu muốn tham quan, tìm hiểu về văn hóa cũng như du lịch Việt Nam
thông qua các chuyến du lịch. Bên cạnh việc thiết kế các tour du lịch tìm hiểu về
văn hóa phong tục tập quán của Việt Nam, công ty còn chuyên thực hiện các tour
về giao lưu học hỏi, như thiết kế tour đưa sinh viên từ Nhật sang Việt Nam để thực
tập ngắn ngày, các tour đưa những đoàn học sinh, sinh viên cũng như đội ngũ công
nhân viên từ Nhật Bản sang nước ta để giao lưu cũng như cùng trao đổi những kiến
thức về công việc.
Tóm lại, tour inbound là hiện là hoạt động giữ vai trò quan trọng nhất của công
ty, chiếm phần trăm doanh thu cao nhất trong các hoạt động của công ty, và thị
trường hoạt động chính của công ty là du khách Nhật Bản, nơi có đối tác chính là
công ty Apex Nhật Bản. Nay thị trường Nhật Bản sắp bão hòa do có quá nhiều
công ty lữ hành Việt Nam nhảy vào thị trường này. Do đo Công ty đã quyết định
mở rộng họat động của mình sang các thị trường tiềm năng khác như: Hàn Quốc,
Trung Quốc, Châu Âu và Bắc Mỹ.
451 tỉ đồng(99%)
Tổng doanh thu năm 2012
Inbound
Các hoạt động khác
32
Bảng 2.1 : Bảng thống kê tổng lượt khách và doanh thu của công ty trong
vòng 3 năm 2010-2012
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ thống kê doanh thu trong vòng 3 năm từ năm 2010-
2012
Dựa theo bảng 2.1 thống kê lượt khách và tổng doanh thu trong vòng 3 năm trở
lại đây, ta có thể thấy được tình hình hoạt động của công ty du lịch Apex Việt
Nam tương đối ổn định. Vào năm 2011, tuy lượt khách của công ty có tăng nhiều
nhưng doanh thu lại giảm mạnh. Do khách hàng của công ty chủ yếu là du khách
365282
451
0100200300400500
2010 2011 2012
Thống kê doanh thutừ 2010-2012
Doanh thu(Tỉ đồng)
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Năm 2010 2011 2012
Lượt khách
(nghìn người) 73.190 73.686 76.384
Doanh thu
(Tỉ đồng) 365,313 282,463 450,921
33
đến từ Nhật Bản, vào năm 2011, do ảnh hưởng của trận động đất ngày 11/3/2011,
chi tiêu của các lượt khách đến từ Nhật Bản đã giảm mạnh một cách rõ rệt. Tuy
nhiên, đến năm 2012, chúng ta có thể thấy được tổng doanh thu đã tăng mạnh từ
282 tỉ đến 451 tỉ đồng, tuy lượt khách có giảm đi, nhưng chi tiêu cho du lịch của du
khách từ Nhật sang tăng mạnh, gần 200 tỉ.
Từ bảng 2.1 và biểu đồ 2.2, chúng ta có thể thấy được công ty đang hoạt động
với tình trạng khá ổn định, con số chênh lệch giữa sự tăng giảm doanh thu không
nhiều trong vòng 3 năm kể từ năm 2010 đến năm 2012. Như vậy, chúng ta có thể
đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty khá tốt và ổn định trong các năm gần đây,
các chương trình tour do công ty thực hiện đều nhận được phản hồi tốt từ khách
hàng, tuy cũng có một số điểm phàn nàn nhỏ. Nhìn chung, các hoạt động của công
ty vẫn đang trong tình trạng tốt và chất lượng dịch vụ của vẫn đang tiếp tục được
hoàn thiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua chương II, chúng ta đã tìm hiểu được khái quát các thông tin cơ bản về
công ty du lịch Apex Việt Nam. Công ty hiện đang đặt hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực Inbound, với đối tượng du khách chủ yếu đến từ Nhật Bản. Tình hình hoạt
động của công ty trong 3 năm trở lại đây tương đối ổn định với doanh thu tăng qua
từng năm. Thông qua tìm hiểu về thông tin công ty ở chương II, chúng ta cũng có
thể thấy được phía công ty cũng đã và đang có ý định phát triển thêm loại hình
Outbound trong hoạt động của công ty để đưa du khách Việt Nam đến với đất nước
mặt trời mọc Nhật Bản. Dựa vào các số liệu và tình hình hoạt động của công ty, ta
thấy được công ty cũng đã có đủ các điều kiện để thực hiện hoạt động tại lĩnh vực
Outbound. Đây cũng là lý do để thực hiện đề tài này, với mục đích xây dựng một
bộ phận Outbound cho công ty. Dựa vào nền tảng của chương II, chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu về đất nước Nhật Bản và những thuận lợi, khó khăn trong kế hoạch mở
rộng hoạt động sang lĩnh vực Outbound của công ty du lịch Apex Việt Nam.
34
CHƯƠNG 3 :
TIỀM NĂNG KINH DOANH DU LỊCH OUTBOUND Ở NHẬT BẢN TẠI CÔNG
TY DU LỊCH APEX VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu chung về Nhật Bản
3.1.1. Vị trí địa lý và dân số
Nhật Bản (chữ Hán: 日本, tiếng Nhật: 日本国 Nihon-koku/Nippon-koku; Hán-
Việt: Nhật Bản quốc, cũng được gọi tắt là Nhật, là tên của một quốc gia hải đảo
hình vòng cung, có diện tích tổng cộng là 379.954 km² nằm xoải theo bên sườn
phía đông lục địa châu Á. Đất nước này nằm ở phía đông của Hàn Quốc, Nga và
Trung Quốc và trải từ biển Okhotsk ở phía bắc đến biển đông Trung Quốc ở phía
nam.
Nhật Bản thuộc vùng ôn đới, có 4 mùa rõ rệt. Nước Nhật có 4 đảo lớn theo thứ
tự từ Bắc xuống Nam là: Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu cùng hàng ngàn
đảo nhỏ chung quanh. Phần lớn đảo ở Nhật Bản có rất nhiều núi và núi lửa, tiêu
biểu như núi Phú Sĩ, cao nhất ở Nhật Bản. Nhật Bản là quốc gia có dân số lớn thứ
mười thế giới với ước tính khoảng 128 triệu người. Vùng thủ đô Tokyo, bao gồm
thủ đô Tokyo và một vài tỉnh xung quanh là vùng đô thị lớn nhất thế giới với
khoảng 30 triệu người sinh sống.
Tên "Nhật Bản" viết theo Romaji là Nihon theo chữ Hán (日本) hai chữ
"Nhật Bản" có nghĩa là "gốc của Mặt Trời" và như thế, được hiểu là "đất nước Mặt
Trời mọc". Nhật Bản còn có các mỹ danh là "xứ sở hoa anh đào", vì cây hoa anh
đào (桜 sakura) mọc trên khắp nước Nhật từ Bắc xuống Nam, những cánh hoa
"thoắt nở thoắt tàn" được người Nhật yêu thích, phản ánh tinh thần nhạy cảm, yêu
cái đẹp, sống và chết đều quyết liệt của dân tộc họ; "đất nước hoa cúc" (xin xem:
Hoa cúc và thanh kiếm, của Ruth Benedict, nhà dân tộc học người Mỹ năm 1946)
vì bông hoa cúc 16 cánh giống như Mặt Trời đang tỏa chiếu là biểu tượng của
35
hoàng gia và là quốc huy Nhật Bản hiện nay; "đất nước Mặt Trời mọc" vì Nhật
Bản là quốc gia ở vùng cực đông, tổ tiên của họ là nữ thần Mặt Trời Amaterasu
(天照 Thái dương thần nữ).
Nhật Bản còn được gọi là Phù Tang (扶桑). Cây phù tang, tức một loại cây
dâu. Theo truyền thuyết cổ phương Đông có cây dâu rỗng lòng gọi là Phù Tang
hay Khổng Tang, là nơi thần Mặt Trời nghỉ ngơi trước khi cưỡi xe lửa du hành
ngang qua bầu trời từ Đông sang Tây, do đó Phù Tang hàm nghĩa văn chương chỉ
nơi Mặt Trời mọc.
Năm 670, niên hiệu Hàm Hanh (670-674) thứ nhất đời vua Đường Cao Tông,
Nhật Bản gửi một sứ bộ đến chúc mừng triều đình nhà Đường nhân dịp vừa bình
định Triều Tiên và từ đó được đổi tên là Nhật Bản.
Vị trí địa lý
Nhật Bản nằm trên đường ranh giới giữa bốn mảng kiến tạo địa chất của Trái
Đất. Nhưng quan trọng là mảng Thái Bình Dương đang tiến về phía mảng Âu-Á và
chúi xuống dưới mảng này. Chuyển động này diễn ra không mấy êm ả và có thể
dẫn tới những xung động đột ngột mà kết quả là động đất. Khi mảng Thái Bình
Dương chìm xuống, các lớp trầm tích bề mặt vỡ ra và bị biến dạng. Thậm chí lớp
vỏ đại dương cũng sẽ bị tan chảy thành dung nham dâng lên bề mặt, phun trào vô
số các ngọn núi lửa. Sự phun trào núi lửa cùng với quá trình trầm tích tạo thành
một chuỗi các hòn đảo nhiều núi – một dãy đảo hình cung.
Ngọn núi lửa nổi tiếng nhất ở Nhật Bản là núi Phú Sĩ, mà người Nhật gọi là
Fuji-san, cao 3776m. Sự dốc đứng và dạng hình nón gần như hoàn hảo của ngọn
núi biến nó thành một cảnh tượng kỳ thú có thể nhìn thấy từ Tokyo. Núi Phú Sĩ là
một điểm du lịch được ưa thích và hàng năm có nhiều người leo lên ngọn núi này.
Ngọn núi lửa này phun trào lần cuối vào năm 1707 và ngủ yên từ đó đến nay. Tuy
nhiên, tháng 8 năm 2000, các nhà khoa học đã phát hiện có những chấn động nhẹ
36
bên dưới núi Phú Sĩ. Các chấn động này đang được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng
cũng đủ để đưa ra lời cảnh báo.
Vị trị địa lý của Nhật Bản khiến nước này là một trong những quốc gia xảy ra
nhiều thiên tai nhất thế giới. Hai mối đe dọa nghiêm trọng nhất là động đất và sóng
thần. Mỗi năm Nhật Bản phải chịu 7500 trận động đất nhẹ, riêng Tokyo có đến 150
trận. Hầu hết các trận động đất này quá nhẹ, không thể nhận ra, nhưng cũng có
những trận động đất rất mạnh. Từ trận động đất Kanto chết chóc năm 1923, tới nay
Nhật Bản đã phải trải qua 16 vụ động đất và sóng thần. Vụ sóng thần khủng khiếp
gần đây nhất xảy ra ngày 11/03/2011 là hậu quả của trận động đất ngầm ngoài khơi
Tohoku của Nhật Bản mạnh 9 độ richte, sóng thần cao nhất là 39m, đánh vào ven
bờ Sendai làm cho cả thành phố và các khu vực xung quanh bị thiệt hại nặng nề,
làm gần 16.000 người chết, hơn 6.000 người bị thương và hơn 2.600 người mất
tích.
Nhật Bản là một xứ sở có phong cảnh được coi là một trong những nơi đẹp
nhất thế giới, được đánh giá là 1 trong 10 đất nước tuyệt vời nhất trên thế giới
(năm 2010) và cũng là đại diện Châu Á duy nhất có mặt trong danh sách này với
bốn mùa thay đổi rõ rệt: mùa xuân với hoa anh đào nở dần từ nam lên bắc, mùa hè
cây cối xanh mướt, mùa thu lá phong (momiji) đỏ thắm từ bắc xuống nam, mùa
đông tuyết trắng tinh khôi. Núi Phú Sĩ (Fujisan) là ngọn núi cao nhất Nhật Bản,
nằm giữa đồng bằng, lại có tuyết bao phủ nơi phần đỉnh núi, là nguồn cảm hứng
của rất nhiều văn sĩ và thi sĩ cũng như của các văn nghệ sĩ, trong đó có các nhiếp
ảnh gia và họa sĩ khắp bốn phương.
Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái Bình Dương
của Châu Á. Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao gồm Hokkaido, Honshu (đảo
chính), Shikoku và Kyushu. Quần đảo Ryukyu, bao gồm Okinawa, là một chuỗi
các hòn đảo phía nam Kyushu. Cùng với nhau, nó thường được biết đến với tên gọi
"Quần đảo Nhật Bản".
37
Vị trí nằm trên vành đai núi lửa Thái Bình Dương, nằm ở điểm nối của ba vùng
kiến tạo địa chất đã khiến Nhật Bản thường xuyên phải chịu các dư trấn động đất
nhẹ cũng như các hoạt động của núi lửa. Các cơn động đất có sức tàn phá, thường
dẫn đến sóng thần, diễn ra vài lần trong một thế kỷ. Những cơn động đất lớn gần
đây nhất là động đất Chuetsu năm 2004 và đại động đất Hanshin năm 1995. Vì các
hoạt động núi lửa diễn ra thường xuyên nên quốc gia này có vô số suối nước nóng
và các suối này đã và đang được phát triển thành các khu nghỉ dưỡng.
Khí hậu Nhật Bản phần lớn là ôn hòa, nhưng biến đổi từ Bắc vào Nam. Đặc
điểm địa lý Nhật Bản có thể phân chia thành 6 vùng khí hậu chủ yếu:
• Hokkaido: vùng cực bắc có khí hậu ôn hòa với mùa đông dài và lạnh,
mùa hè mát mẻ. Lượng mưa không dày đặc, nhưng các đảo thường xuyên bị
ngập bởi những đống tuyết lớn vào mùa đông.
• Biển Nhật Bản: trên bờ biển phía tây đảo Honshu, gió Tây Bắc vào
thời điểm mùa đông mang theo tuyết nặng. Vào mùa hè, vùng này mát mẻ hơn
vùng Thái Bình Dương dù đôi khi cũng trải qua những đợt thời tiết rất nóng
bức do hiện tượng gió Phơn.
• Cao nguyên trung tâm: Một kiểu khí hậu đất liền điển hình, với sự
khác biệt lớn về khí hậu giữa mùa hè và mùa đông, giữa ngày và đêm. Lượng
mưa nhẹ.
• Biển nội địa Seto: Các ngọn núi của vùng Chugoku và Shikoku chắn
cho vùng khỏi các cơn gió mùa, mang đến khí hậu dịu mát cả năm.
• Biển Thái Bình Dương: Bờ biển phía đông có mùa đông lạnh với ít
tuyết, mùa hè thì nóng và ẩm ướt do gió mùa Tây Nam.
• Quần đảo Tây Nam: Quần đảo Ryukyu có khí hậu cận nhiệt đới, với
mùa đông ấm và mùa hè nóng. Lượng mưa nặng, đặc biệt là vào mùa mưa.
Bão ở mức bình thường.
38
Nhiệt độ nóng nhất đo được ở Nhật Bản là 40,9 °C - đo được vào 16 tháng 8
năm 2007.
Nhật Bản là quê hương của chín loại sinh thái rừng, phản ánh khí hậu và địa lý
của các hòn đảo. Nó trải dài từ những rừng mưa nhiệt đới trên quần đảo Ryukyu và
Bonin tới các rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rụng trên các vùng khí hậu ôn hòa
của các đảo chính, tới rừng ôn đới lá kim vào mùa đông lạnh trên các phần phía
bắc các đảo.
Nhật Bản có rất ít tài nguyên thiên nhiên. Các khoáng sản như quặng sắt, đồng
đỏ, kẽm, chì và bạc, và các tài nguyên năng lượng quan trọng như dầu mỏ và than
đều phải nhập khẩu. Địa hình và khí hậu Nhật Bản khiến người nông dân gặp rất
nhiều khó khăn, và vì quốc gia này chỉ trồng cấy được một số cây trồng như lúa
gạo, nên khoảng một nửa số lương thực phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Dận số
Đến tháng 7, 2010, dân số Nhật Bản hiện nay lên tới gần 127 triệu người, xếp
hàng thứ 10 trên thế giới, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa ngoại trừ
thiểu số những công nhân nước ngoài, Zainichi Hàn Quốc, Zainichi Trung Quốc,
người Philippines, người Nhật gốc Brasil. Tộc người chủ yếu là người Yamato
cùng với các nhóm dân tộc thiểu số như Ainu hay Ryukyu.
Dân cư Nhật Bản phân bố không đồng đều trong cả nước. Dân cư tập trung
đông nhất ở Vành đai Thái Bình Dương. Có một số lý do giải thích tại sao mật độ
dân cư ở Nhật Bản lại quá chênh lệch như vậy. Chỉ có 15% đất đai phù hợp cho
việc xây dựng, vì vậy các khu dân cư chỉ giới hạn trong những khu vực tương đối
nhỏ hẹp.
Xét về mặt xã hội, có xu hướng cha mẹ già ở lại nông thôn, còn con cái sau khi
tốt nghiệp trung học, liền bỏ ra thành thị làm công nhân. Sự kiện này chia rẽ nơi cư
39
trú của cha mẹ và con cái, và làm tan rã hạt nhân gia đình truyền thống. Dân cư ở
nông thôn của Nhật ngày càng trở thành già nua, đồng thời kiêm thêm nghề khác.
Trong khi đó ở thành thị, do nếp sống công nghiệp hóa cao độ, kết cấu gia đình
ngày càng trở nên lỏng lẻo, quan hệ giữa các thành viên gia đình trở nên nhạt nhòa.
Dân cư thành thị Nhật bị ví là "động vật kinh tế", chỉ những con người hy sinh mọi
niềm vui thú để chạy đua kiếm tiền đến mức gần như điên cuồng. Xã hội Nhật
ngày càng có sự phân hóa sâu sắc về tuổi tác, văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung
bình là 81,25 tuổi cho năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu
quả của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ hai. Năm 2004, 19,5% dân số Nhật
trên 65 tuổi.
Thay đổi dân số đã tạo ra các vấn đề xã hội, đặc biệt là sự suy giảm lực lượng
lao động đồng thời gia tăng chi phí cho phúc lợi xã hội như vấn đề lương hưu. Do
các vấn đề kinh tế và xã hội, nhiều người trẻ Nhật Bản hiện có xu hướng không kết
hôn hoặc sinh con khi trưởng thành, khiến tỉ suất sinh đẻ đang giảm mạnh. Dân số
nước Nhật Bản dự tính sẽ giảm xuống còn 100 triệu người vào năm 2050 và 64
triệu người vào năm 2100. Chính quyền và các nhà hoạch định dân số đang đau
đầu để giải quyết vấn đề này. Nhập cư và gia tăng khuyến khích sinh đẻ đang được
xem là giải pháp để cung cấp lực lượng lao động cho sự lão hóa của dân số nhằm
duy trì sự phát triển của nền kinh tế khổng lồ lớn thứ hai trên thế giới.
Khoảng 84% đến 96% dân số Nhật theo cả đạo Thần đạo và Phật giáo Đại
thừa. Phật giáo, Đạo giáo và Nho giáo từ Trung Quốc cũng có ảnh hưởng đến niềm
tin và tín ngưỡng của người Nhật. Có 1 triệu người Nhật theo Đạo Cơ Đốc. Thêm
vào đó, từ giữa thế kỷ 19, rất nhiều đạo giáo đã xuất hiện ở Nhật Bản như
Shinshukyo và Tenrikyo; các tôn giáo này chiếm khoảng 3% dân số Nhật Bản.
99% dân số nói tiếng Nhật . Đây là loại ngôn ngữ kết dính được phân biệt
bởi một hệ thống các từ ngữ lễ giáo phản ánh xã hội tôn ti và trọng đạo đức của
40
Nhật Bản, với các dạng động từ và từ vựng biểu hiện tính cách của người nói
và người nghe. Tiếng Nhật đã vay mượn một lượng lớn từ vựng trong tiếng
Hán và cả tiếng Anh (từ sau Thế chiến thứ hai).
3.1.2. Văn hóa và con người Nhật Bản
Nhật Bản là một dân tộc có hàng ngàn năm lịch sử. Từ một quốc gia nghèo khổ
ở Đông Á, từ một nước thất trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã
nhanh chóng khôi phục đất nước tan hoang, hồi sinh và trở thành một trong những
nước công nghiệp hàng đầu của thế giới. Trong sự phát triển đất nước, văn hóa
Nhật Bản là một yếu tố nội sinh, một động lực tích cực thúc đẩy sự đổi thay của
đất nước. Đặc biệt, hiện nay, khi đang gồng mình khắc phục hậu quả của thiên tai,
bất chấp những cảnh tượng kinh hoàng do động đất và sóng thần, nước Nhật đã tạo
được uy tín lớn bởi sự kiên cường, đoàn kết và trật tự của người Nhật. Người Nhật
vẫn luôn giữ được trật tự và sự điềm tĩnh giải quyết tình hình khi thiên tai xảy ra,
điều mà hầu hết ở tất cả các nước đều không thể làm được.
3.1.2.1. Những nét đặc trưng về người dân Nhật Bản
Nền văn hóa Nhật Bản từ truyền thống đến hiện đại là một nguồn mạch dồi
dào giàu bản sắc, nhất quán trong đặc điểm dân tộc và tính thời đại. Có nhiều cách
giải thích khác nhau về bản sắc dân tộc của văn hóa Nhật. Có người cho rằng, do
quần đảo Nhật Bản ở xa khơi, đất nước Nhật chưa hề bị một đạo quân xâm lược
nào chiếm đóng, kể từ trước 1945. Những điều kiện tự nhiên và xã hội đó dễ tạo
cho dân tộc phát triển thuần nhất, phẩm chất của dân tộc thấm sâu và tạo thành
truyền thống lâu bền, phong tục tập quán thành nếp sống bền vững, sở thích trong
cuộc sống trở thành thị hiếu thẩm mỹ. Lại có ý kiến cho rằng, chính điều kiện thiên
nhiên khắc nghiệt và thơ mộng là một thử thách lớn lao và nguồn nuôi dưỡng vô
tận cho sức sống của dân tộc Nhật Bản. Đất trồng trọt nghèo nàn chiếm 13% diện
tích, còn lại là rừng núi hiểm trở hoang dại. Dân tộc Nhật Bản phải tiến hành cuộc
đấu tranh bền bỉ với thiên nhiên khắc nghiệt để đảm bảo cuộc sống, thực tế gay gắt
ấy tạo cho con người ở nơi đây sự cần cù, bền bỉ.
41
Sự phân chia quyền lực trong hàng chục thế kỷ của các shogun, tinh thần võ sĩ
đạo thể hiện như một lý tưởng, một lối sống đã mài sắc ý chí chiến đấu của nhiều
lớp thanh niên. Giáo lý của đạo võ sĩ có tám đức tính căn bản nhất mà người võ sĩ
phải rèn luyện:
Đức ngay thẳng: giúp cho con người quyết định công việc một cách nhanh
chóng, thẳng thắn, hợp với lẽ phải, không trái với lương tâm.
Đức dũng cảm: nếu chỉ là dám xông vào nơi nguy hiểm, ác liệt nhất của
trận chiến và hy sinh thân mình, đó là nhiệm vụ của con nhà võ. Còn thực
chất của đức dũng cảm là biết sống khi cần phải sống, biết chết khi nào cần
thiết. Thấy việc nghĩa không làm, không phải là dũng cảm. Đức tính này phải
được rèn luyện từ nhỏ. Con trai của người võ sĩ cần được luyện tập, chịu đói
khát, khổ sở để khôn lớn, xông pha vào cuộc đời để khỏi bỡ ngỡ. Luyện tập
được tính dũng cảm, bình tĩnh thì lúc gặp nguy nan vẫn sáng suốt.
Đức nhân từ: là tình thương rộng lượng, nhân ái, là đức tính cao cả nhất
của người võ sĩ. Nếu như tính ngay thẳng, công bằng và dũng cảm là những
đức tính nam nhi thì lòng nhân từ có cái mềm mại làm nên sức mạnh nữ giới.
Nhưng cái nhân từ của người võ sĩ cũng không giống như đức nhân từ của
người phụ nữ. Nếu ngay thẳng quá đáng thì trở thành thô bạo, nếu nhân từ
quá mức sẽ trở nên nhu nhược. Vì vậy những người dũng cảm nhất là những
người dịu dàng nhất và những người giàu tình thương chính là những người
dám chiến đấu dũng cảm.
Đức lễ phép: có nghĩa là làm sao cho người khác thật tình vui vẻ trước
những cử chỉ lịch sự của mình. Những cử chỉ lịch sự đó phải thể hiện một
cách đứng đắn, thể hiện đức từ bi, bác ái tự đáy lòng mình mà ra.
Biết tự kiểm soát mình: là biết tự kiềm chế, làm cho mình có dũng khí
khác thường, làm cho xã hội vui tươi, đời sống có ý vị hơn. Những ai không
tự chủ được mình để cho những điều lo lắng bên trong bộc lộ ra ngoài thì
không phải là hạng người có dũng khí. Không hề tỏ ra một dấu hiệu vui mừng
hay giận dỗi, đó là câu nói cửa miệng của các võ sĩ.
42
Chân thực: nếu không chân thực thì lễ phép chỉ là giả tạo và trò cười.
Người võ sĩ phải có đức tính chân thực cao hơn các tầng lớp xã hội khác. Lời
nói của người võ sĩ có trọng lượng như một lời hứa chắc chắn không cần văn
tự, bởi vì danh dự của người võ sĩ còn cao hơn giá trị của văn tự nhiều.
Trung thành: lòng trung thành rất quan trọng trong mối quan hệ chủ tớ
ngày xưa. Theo đạo võ sĩ thì quyền lợi giữa gia đình và những người trong
gia đình đều đồng nhất, không tách rời nhau. Song giữa gia đình và Thiên
hoàng, nếu phải hy sinh một bên thì người võ sĩ không ngần ngại hy sinh gia
đình của mình để phụng sự Thiên hoàng. Khi người võ sĩ không đồng ý kiến
với chủ soái, việc làm trung thành của anh ta là tìm mọi cách để chủ soái thấy
được sai lầm của mình. Người võ sĩ có thể kêu gọi lương tâm của chủ soái và
bày tỏ lòng trung thành của mình bằng cả sự hy sinh những giọt máu cuối
cùng.
Trọng danh dự: là ý thức mạnh mẽ, sâu sắc về giá trị và thanh danh của
người võ sĩ. Khi người khác nói xấu mình, đừng trả thù họ mà nên suy nghĩ
mình đã làm tròn bổn phận chưa. Phải biết hổ thẹn khi phạm đến điều gì tổn
hại đến danh dự. Biết hổ thẹn là một trong những đức tính cần được giáo dục
cho tuổi trẻ.
Xã hội Nhật Bản có ba tầng lớp chính là quý tộc, võ sĩ và nông dân, thợ thủ
công. Có thể nói cách sống của tầng lớp võ sĩ có ảnh hưởng đến xã hội Nhật trong
lối sống nhiều nhất. Tầng lớp võ sĩ chuộng sự đơn giản nhưng sâu lắng do ảnh
hưởng của thiền, họ luôn tìm thấy cái đẹp trong sự đơn giản khiết bạch. Chính tinh
thần thượng võ của giới võ sĩ đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân Nhật Bản, nên
nhờ vậy mà nước Nhật điêu tàn sau chiến tranh trở nên một nước hùng mạnh nhất
nhì thế giới, và cũng nhờ đó mà nước Nhật tiến bộ hơn hầu hết các nước châu Á
khác trước chiến tranh thế giới thứ hai.
Nhật Bản là một dân tộc có ý thức về thế giới tinh thần, rèn luyện để tạo nên
sức mạnh về tinh thần. Điều này thể hiện rõ ở lĩnh vực tôn giáo. Ở Nhật, nhiều tôn
giáo cùng tồn tại: đạo Shinto (Thần đạo), đạo Phật, đạo Thiên chúa và nhiều tôn
43
giáo khác. Trong đó, rất nhiều người Nhật theo cả hai tôn giáo: đạo Phật và Thần
đạo. Thần đạo không phải là một tôn giáo theo nghĩa thông thường vì không có
kinh bổn và đối tượng thờ cúng duy nhất. Thần đạo thờ các vị thần linh thiêng
trong trời đất, thờ tổ tiên, thờ hồn người chết, đặc biệt là thờ các anh hùng dân tộc
có công lao với đất nước. Do vậy, Thần đạo gắn liền với dân tộc.
Thần đạo và Phật giáo ở Nhật Bản ảnh hưởng nhiều đến việc hình thành tính
cách con người nơi đây. Thần đạo mài sắc ý chí và đem lại sức mạnh tinh thần.
Còn Phật giáo giúp vào sự rèn luyện thân thể. Thần đạo không ngừng thúc đẩy con
người vượt qua mọi khó khăn để vươn lên trong cuộc sống thì đạo Phật lại giúp
con người loại bỏ và hạn chế dục vọng để giữ gìn sự bền bỉ, kiên trì cho những
mục đích của mình. Hai tôn giáo hòa quyện với nhau, tạo nên một con người Nhật
luôn biết chủ động, tĩnh tâm, không vô tâm nhưng cũng không bị lôi cuốn vào
vòng sắc dục.
Trong văn hóa, tôn giáo dễ được xem là những yếu tố thuộc phạm vi tâm linh
không dễ đóng góp vào sự phát triển xã hội, nhưng chính Nhật Bản đã biết khai
thác mặt tích cực của Thần đạo, Nho giáo và Phật giáo như một trong những động
lực của sự phát triển xã hội. Các tôn giáo không đẩy tâm linh vào chỗ mê tín, dị
đoan, mà ngược lại góp phần xác định sức mạnh và quyền lực của những giá trị
tinh thần, của tâm linh để phục vụ cho cuộc sống.
Giữ gìn và phát huy nền văn hóa giàu bản sắc dân tộc của người Nhật là một
trong những nguyên nhân cơ bản giải thích tại sao Nhật Bản không diễn ra tình
trạng cướp bóc hay tư lợi trong thảm họa động đất, sóng thần vừa qua, và có nhiều
người Nhật đang trở thành đội quân cảm tử, bất chấp mạng sống của mình trong
các nhà máy điện hạt nhân.
Trong quá trình phát triển, văn hóa Nhật không bảo thủ đóng kín mà nhạy cảm
tiếp nhận những cái mới. Tuy nhiên, người Nhật luôn biết giữ gìn bản sắc dân tộc.
Ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc và phương Tây đến văn hóa Nhật Bản là
không nhỏ, nhưng người Nhật đã biết tiếp nhận ở một cách riêng, tạo nên nét độc
đáo trong văn hóa Nhật.
44
3.1.2.2. Những nét chính trong nền văn hóa Nhật Bản
Văn hóa Nhật Bản trong hàng ngàn năm đã tạo nên những nghi lễ, những tập
quán trong văn hóa ứng xử, trang phục và cách ăn uống. Người Nhật quý khách
nhưng không quá vồ vập tay bắt mặt mừng mà vẫn giữ nghi lễ trong cách cúi chào,
trong lời mời mọc. Từ người dân trong đời sống hàng ngày đến vị nguyên thủ quốc
gia trong cuộc họp lớn của nhà nước vẫn cúi mình đáp lễ như phong tục tập quán
không thể khác đi của dân tộc.
Văn hóa Nhật Bản tiêu biểu cho một nền văn hóa cân đối, phát triển về nhiều
mặt: văn hóa truyền thống và văn hóa hiện đại, văn hóa đô thị và văn hóa làng quê,
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, văn hóa đa chủng loại của dân tộc.
Có thể nói không có dân tộc nào nhạy bén với cái mới bằng người Nhật. Họ
không ngừng theo dõi những biến đổi của thế giới, đánh giá cân nhắc những ảnh
hưởng của các trào lưu và xu hướng chính đang diễn ra đối với Nhật Bản. Khi xác
định được trào lưu đang thắng thế, họ sẵn sàng chấp nhận, nghiên cứu và học hỏi
để bắt kịp trào lưu đó, không để mất thời cơ. Sự phong phú của một nền văn hóa đa
dạng, đa chủng loại trong văn hóa Nhật Bản thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, tạo
nên nhân tố nội sinh đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội Nhật Bản hiện đại.
Trà đạo là một nghệ thuật thưởng thức trà trong văn hóa Nhật Bản, được phát
triển từ khoảng cuối thế kỉ XII. Chỉ một ly trà xanh nho nhỏ nhưng với người Nhật
nó lại như một ốc đảo trong tâm hồn. Họ cho rằng thông qua trà đạo có thể phát
hiện được giá trị tinh thần cần có của bản thân. Tinh thần của trà đạo được biết đến
qua bốn chữ hòa, kính, thanh, tịch. Hòa là hòa bình, kính là tôn trọng người trên,
yêu thương bè bạn, con cháu, thanh tức là thanh tịnh, thanh khiết, còn tịch là giới
hạn mỹ học cao nhất của trà đạo: an nhàn. (Hình 3.1. Hình ảnh một buổi trà đạo
tại Nhật – xem phụ lục 1.)
Bên cạnh đó, y phục thời trang cũng là một nét sinh hoạt văn hóa của người
Nhật, đặc biệt là đối với người con gái. Cách búi tóc của các cô gái Nhật rất cầu
kỳ, mái tóc trước được dựng cao làm cho khuôn mặt có vẻ riêng, còn những món
tóc được uốn lượn cầu kỳ là một nét thẩm mỹ đoan trang và duyên dáng. Trang
45
phục truyền thống của người Nhật là kimono, một chiếc áo choàng được giữ cố
định bằng một vành khăn rộng cuốn chặt vào người cùng với một số dây đai và dây
buộc, ống tay áo dài và rộng thùng thình. Kimono của nam giới có vành khăn đơn
giản và hẹp hơn. Kimono cho phụ nữ thường có các họa tiết hoa, lá và các biểu
tượng thiên nhiên khác, phản ánh tình yêu thiên nhiên của người Nhật Bản. Ngày
nay, kimono thường chỉ được sử dụng vào các dịp lễ tết. Phụ nữ Nhật mặc kimono
phổ biến hơn nam giới, phái nam dùng kimono chủ yếu trong lễ cưới và buổi lễ trà
đạo. (Hình 3.2: Văn hóa kimono – xem phụ lục 1.)
Những phong tục và nghi lễ của Nhật Bản đã góp phần tạo nên cuộc sống nền
nếp, đảm bảo cho sự phát triển của xã hội, tạo nên một nền văn hóa Nhật mang
đậm yếu tố nội sinh. (Hình 3.3: Hình ảnh một buổi thi đấu Sumo (đô vật), một
môn thể thao rất quen thuộc trong văn hóa của người Nhật. Hình 3.4: Trưng
bày búp bê cho lễ hội bé gái (3/3) tại Nhật. Hình 3.5: Aikido (Hiệp khí đạo),
một môn võ trong các loại võ thuật Nhật Bản. Hình 3.6: Các tác phẩm của
nghệ thuật cắm hoa (Ikebana) tại Nhật Bản – xem phụ lục 1.)
Bên cạnh đó. hiếu học là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân Nhật Bản qua
nhiều thời kỳ lịch sử. Cần cù học tập để thêm hiểu biết và vận dụng kiến thức phục
vụ xã hội. Hệ thống giáo dục được xem như là chìa khóa làm cho nền kinh tế tăng
trưởng ổn định về mặt chính trị. Việc đầu tư cho giáo dục có ý nghĩa to lớn đối với
đất nước. Nhà nước, bằng mọi cách suốt hàng thế kỷ qua, đã tạo lập ra hệ thống có
thể đào tạo lực lượng lao động có hiệu quả cao, đưa đất nước tiến tới hiện đại hóa.
Ở cấp độ cá nhân, người Nhật ngày nay được đánh giá chủ yếu dựa vào học vấn
chứ không phải địa vị gia đình, địa vị xã hội và thu nhập. Hơn nữa, sự theo đuổi
học tập không phải để thỏa mãn nhu cầu tức thời nào đó mà đơn giản họ tin tưởng
sâu sắc giáo dục phải là sự cố gắng suốt đời. Phần lớn người Nhật muốn hoàn thiện
mình hơn và học hỏi là cách tốt nhất để đạt mục đích.
Chế độ xã hội Nhật Bản tạo cho người dân Nhật niềm tin rằng: số phận, cơ
may của họ được định đoạt bởi sự chăm chỉ học hành và điều quan trọng là họ tin
rằng ngay từ đầu họ đều có cơ hội bình đẳng như nhau. Do vậy, ý niệm về sự bình
46
đẳng là một đặc điểm quan trọng của hệ thống giáo dục. Phần lớn người Nhật tin
rằng họ đang sống trong một môi trường xã hội công bằng, trong đó nguồn gốc
xuất thân, tài sản thừa kế không quan trọng bằng sự cố gắng bản thân.
Như vậy, nhờ giáo dục, nền văn hóa Nhật Bản phát triển trên cơ sở quần chúng
nhân dân có trình độ văn hóa đồng đều, tạo điều kiện cho những giá trị nhân văn
phát triển.
Học tập những thiết chế xã hội và đạo lý gia đình của Khổng tử, người Nhật có
ý thức xây dựng đời sống gia đình, là tổ ấm làm nguôi quên những bất bình và bực
dọc với xã hội. Gia đình là đơn vị mà con người gắn bó với nhau bằng huyết thống
và quan hệ tình nghĩa. Chính vì vậy mà ở Nhật, việc giáo dục gia đình được đặc
biệt chú ý. Gia đình trực tiếp giáo dục con cái thành người. Mở rộng ra, ở các xí
nghiệp, nhà máy, người Nhật cũng có xu hướng vận dụng quan hệ gia đình để quản
lý và người thợ nhiều khi gắn bó suốt đời với nhà máy như chính với gia đình
mình. Điều này cũng lý giải tại sao người Nhật rất đoàn kết trong các tổ chức tập
thể. Chính tất cả những yếu tố trên góp phần làm cho văn hóa Nhật Bản giàu tính
nhân văn.
Tóm lại, văn hóa Nhật Bản là một mô hình mẫu mực của văn hóa truyền thống
và văn hóa hiện đại. Nền văn hóa đó đã tạo động lực cho sự phát triển chung của
xã hội về vật chất cũng như tinh thần.
3.1.3. Các địa điểm du lịch nổi tiếng tại Nhật Bản
Tại Nhật Bản, nguồn gốc của truyền thống tham quan du lịch các địa điểm đẹp
đầu tiên không rõ ràng, nhưng các chuyến tham quan ghi nhận sớm trong lịch sử
Nhật Bản là chuyến đi năm 1689 của Matsuo Basho đến nơi mà thời điểm đó là
"cực Bắc" của Nhật Bản, diễn ra không lâu sau khi Hayashi Razan phân loại “Nhật
Bản tam cảnh” vào năm 1643. Trong thời kỳ phong kiến Nhật Bản, từ khoảng 1600
đến Minh Trị Duy Tân năm 1867, du lịch được quy định trong nước thông qua việc
sử dụng các shukuba hoặc trạm bưu chính, các đô thị mà trong đó khách du lịch
phải xuất trình các tài liệu thích hợp. Mặc dù có những hạn chế, các trạm lưu trú và
chuồng ngựa, cũng như nơi ăn ở và thực phẩm đã có sẵn trên các tuyến đường có
47
nhiều du khách. Trong thời gian này, Nhật Bản là một quốc gia đóng cửa đối với
người nước ngoài, do đó, không có du lịch cho du khách nước ngoài tồn tại ở Nhật
Bản. Sau Minh Trị Duy Tân và sau khi xây dựng một mạng lưới đường sắt quốc
gia trên khắp Nhật Bản, du lịch đã trở nên phổ biến hơn với giá cả phải chăng cho
công dân trong nước và du khách từ nước ngoài có thể vào Nhật Bản một cách hợp
pháp. Đầu năm 1887, các quan chức chính phủ công nhận sự cần thiết cho một hệ
thống có tổ chức thu hút khách du lịch nước ngoài; các Kihinkai (貴賓会, Quý Tân
Hội) nhằm để phối hợp các đơn vị và tổ chức khác nhau trong ngành du lịch, được
thành lập năm đó. Các nhà lãnh đạo đầu của nó bao gồm Shibusawa Eiichi và
Ekida Takashi. Một mốc quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp du
lịch tại Nhật Bản đã được thông qua Luật Phát triển khách sạn năm 1907, nhờ đó,
Bộ Đường sắt bắt đầu xây dựng các khách sạn thuộc sở hữu công trên khắp nước
Nhật. (Hình 3.7: Mùa hoa anh đào (Sakura) tại Nhật Bản – xem phụ lục 1.)
Hokkaido (Vườn quốc gia Shiretoko)
Hokkaido (tiếng Nhật: 北海道, phiên âm Hán-Việt: Bắc Hải Đạo) là vùng địa
lý và là tỉnh có diện tích lớn nhất, cũng lại là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản.
Hokkaido nằm ở phía Bắc Nhật Bản, cách đảo Honshu bởi eo biển Tsugaru. Tuy
nhiên, người Nhật đã nối liền hai hòn đảo này với nhau bằng đường hầm Seikan.
Sapporo là thành phố lớn nhất (đô thị quốc gia của Nhật Bản) đồng thời là trung
tâm hành chính ở đây. (Hình 3.8: Cánh đồng hoa oải hương tại Hokkaido – xem
phụ lục 1.)
Vườn quốc gia Shiretoko (tiếng Nhật: 知床国立公園, Shiretoko Kokuritsu
Koen; Hán-Việt: "Tri Sàng quốc lập công viên") bao bọc phần bán đảo Shiretoko
tại mũi đông bắc của đảo Hokkaido, Nhật Bản. Shiretoko trong tiếng Ainu có nghĩa
là "nơi tận cùng trái đất".
Vườn quốc gia này có số lượng loài gấu lớn nhất Nhật Bản và từ đây có thể
nhìn ra đảo Kunashiri (Nhật Bản đòi chủ quyền nhưng Nga đang chiếm giữ). Năm
2005, vườn quốc gia này được UNESCO công nhận là di sản thế giới. UNESCO
48
khuyến nghị nên cộng thêm đảo Kuril của Nga thành một "Công viên di sản thế
giới hòa bình" xuyên biên giới. Trong vườn quốc gia này có thác nước nóng
Kamuiwakkayu (tiếng Ainu nghĩa là "dòng sông của thượng đế"). Núi lửa Rausu
trong công viên này cao 1660 m, là một trong 100 ngọn núi cao nhất Nhật Bản.
(Hình 3.9: Di sản thế giới - Vườn quốc gia Shiretoko thuộc Hokkaido – xem
phụ lục 1.)
Honshu (Vùng núi Shikarami)
Phía Tây giáp biển Nhật Bản. Đảo dài khoảng 1.300 km, rộng từ 50 đến 230
km. Diện tích toàn đảo là 227.945,15 km², chiếm 60% diện tích cả nước Nhật Bản.
Honshu là đảo lớn nhất Nhật Bản và là đảo lớn thứ 7 trên thế giới. Đường bờ biển
bao quanh đảo dài khoảng 5.450 km. Honshu được chia thành 5 vùng địa lý, đó là:
Tohoku, Kanto, Chubu, Kinki, và Chugoku. Đối diện với Honshu qua eo biển
Tsugaru ở phía Bắc là đảo Hokkaido. Hai đảo được nối với nhau bằng đường hầm
Seikan.
Đối diện với Honshu qua eo biển Kanmon ở biển Seito Naikai phía Tây Nam
là đảo Kyushu. Honshu được nối với Kyushu bằng cầu Kanmon và bằng đường
hầm Kanmon (dành riêng cho xe lửa) và đường hầm Shin-Kanmon (dành riêng cho
tàu cao tốc Shinkansen). Đối diện với Honshu qua eo biển Akashi cũng ở phía Tây
Nam là đảo Shikoku. Hai đảo được nối với nhau bằng các hệ thống cầu Akasshi-
Kaikyo, Seto-Ohashi, và Nishiseto. Các đảo trên còn được nối với nhau bằng hệ
thống phà biển.
Vùng núi Shirakami (kanji: 白神山地, rōmaji: Shirakami-Sanchi, phiên âm
Hán-Việt: Bạch thần sơn địa), với cách gọi khác là vùng núi Kosai (弘西山地), là
một di sản thế giới UNESCO của Nhật Bản, trên đảo Honshū. Vùng này là một rải
rừng nguyên sinh rộng lớn trên những dãy núi nằm ở vùng Tây Nam tỉnh Akita và
Tây Bắc Aomori. Diện tích toàn bộ khu rừng là 1.300 km², trong đó một vùng rộng
169,7 km² là thuộc danh sách di sản thiên nhiên thế giới từ 1993. Sồi là loại cây
49
chính bao phủ phần lớn khu rừng. Vùng rừng núi này có nhiều thác nước đẹp, như
hệ thống ba thác Anmon (Anmon no taki) là một hạng mục trong di sản thế giới
Vùng núi Shirakami. (Hình 3.10 : Hệ thống 3 thác Anmon tại núi Shirakami –
xem phụ lục 1.)
Núi Phú Sĩ hay núi Fuji (tiếng Nhật: 富士山 | Fujisan hoặc Fujiyama) là ngọn
núi cao nhất Nhật Bản và cũng là biểu tượng nổi tiếng của quốc gia này. Ngọn núi
này thường là đề tài trong các bức họa và nhiếp ảnh nghệ thuật cũng như trong văn
chương và âm nhạc. Đây là một trong "Ba núi Thánh" của Nhật Bản (三 霊 山
Sanreizan) cùng với núi Tate và núi Haku, và cũng là một nơi đặc biệt của danh
lam thắng cảnh, một di tích lịch sử, và đã được công nhận là di sản thế giới như
một địa điểm về văn hóa vào ngày 22 tháng 6 năm 2013. (Hình 3.11: Núi Phú Sĩ
của Nhật Bản – xem phụ lục 1.)
Khu tưởng niệm Hòa bình Hiroshima thường được biết đến với cái tên Vòm
bom nguyên tử (tiếng Nhật: 原爆ドーム Genbaku Dome) là Di sản thế giới ở
thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Được thừa nhận năm 1996, khu tưởng niệm này là
một phần của Công viên tưởng niệm hòa bình Hiroshima. Đây vốn là một tòa nhà
được kiến trúc sư Jan Letzel người Séc thiết kế, hoàn thành xây dựng tháng 04 năm
1915 với tên gọi Nhà triển lãm thương mại tỉnh Hiroshima. Tòa nhà chính thức mở
cửa phục vụ công chúng tháng 08 cùng năm. Nó được đổi tên thành Phòng trưng
bày sản phẩm tỉnh Hiroshima năm 1921 và đổi tên một lần nữa vào năm 1933
thành Phòng xúc tiến công nghiệp tỉnh Hiroshima.
Ngày 6 tháng 8 năm 1945, quả bom nguyên tử đầu tiên chống lại loài người đã
nổ gần như ngay trên đầu tòa nhà này (tâm điểm vụ nổ cách nó 150m) và đây là
công trình gần vụ nổ nguyên tử nhất chịu được sức công phá. Tòa nhà được bảo
tồn nguyên trạng ngay sau vụ nổ. Ngày nay, nó là lời nhắc nhở về sự tàn phá khủng
khiếp của vũ khí hạt nhân và là biểu tượng của ước mơ hòa bình cho thế giới cũng
50
như mong muốn loại bỏ hết vũ khí hạt nhân. (Hình 3.12: Khu tưởng niệm hòa
bình Hiroshima – xem phụ lục 1.)
Ngoài ra còn có các danh lam thắng cảnh nổi tiếng khác và những khung cảnh
đẹp như tranh vẽ của những hòn đảo nằm ở phía Nam Nhật Bản, trực thuộc
Kyushu. (Hình 3.13: Kim Các Tự (Chùa Kinkakuji tại Nhật Bản). Hình 3.14 :
Đảo Yakushima (Hòn đảo nổi tiếng với thảm thực vật có hình dạng kì lạ thuộc
tỉnh Kagoshima, Kyushu) – xem phụ lục 1.)
3.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại Nhật Bản
Nhật Bản hiện tại là một trong những đất nước có nền du lịch phát triển mạnh
trên thế giới. Lượng khách du lịch qua mỗi năm đến với Nhật Bản đều tăng cao.
Bên cạnh những khung cảnh đẹp như tranh vẽ và một nền văn hóa đặc sắc thu hút
sự chú ý của du khách khắp nơi trên thế giới, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho
các hoạt động du lịch tại Nhật cũng được đánh giá rất cao. Nhật Bản là một quốc
gia có nền khoa học kĩ thuật hiện đại phát triển ở trình độ cao trên mặt bằng chung
của thế giới. Các thành phố nổi tiếng với dịch vụ du lịch như Tokyo, Hokkaido,
Kyoto, Hiroshima….đều có hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch rất tốt.
Hokkaido là một hòn đảo nằm ở phía Bắc Nhật Bản. Phong cảnh ngọan mục và
thiên nhiên xinh đẹp nơi này thu hút rất nhiều du khách đến viếng thăm. Thời tiết
vào mùa hè ở Hokkaido khá là dễ chịu. Và ở nơi này không có mùa mưa. Vào mùa
đông thì rất là lạnh, nhưng lại là địa điểm thích hợp cho việc trượt tuyết. Bên cạnh
đó Hokkaido còn là nơi có nhiều suối nước nóng. Du khách có thể đến tham quan
và đắm mình vào dòng nước ấm áp để giải tỏa stress. Hệ thống suối nước nóng và
các nhà nghỉ du lịch (Ryokan) tại Hokkaido được trang bị đầy đủ tất cả những thiết
bị và cơ sở vật chất để phục vụ cho loại hình du lịch đặc thù tại nơi đây. (Hình
3.15 : Hệ thống nhà nghỉ suối nước nóng tại Hokkaido – xem phụ lục 1.)
Tokyo là một thành phố lớn vốn được mệnh danh là thành phố bận rộn nhất thế
giới, luôn náo nhiệt và đông đúc người qua lại. Đây là một địa điểm thích hợp cho
những du khách muốn tận hưởng cuộc sống thành thị. Có rất nhiều nhà hàng, khu
thương mại, rạp chiếu phim, khu vui chơi, và đền miếu ở Tokyo. Đặc biệt nơi này
51
có nhiều biển hiệu bằng Tiếng Anh, vì vậy nó không gây khó khăn cho du khách
khi đi dạo xung quanh Tokyo. Nếu thích mua sắm du khách có thể đến khu Ginza,
Shinjuku, Shibuya...hay phố thời trang Harajuku lúc nào cũng có thể bắt gặp hình
ảnh thanh niên Nhật trong trang phục của các nhân vật trong phim họat hình. Nếu
thích bạn có thể đi đến tháp Tokyo để ngắm nhìn thành phố từ trên cao. Còn gì
thích hơn khi ngắm nhìn những tòa nhà và đèn điện trải dài hun hút đến tận chân
trời. (Hình 3.16 : Hệ thống các khu phố mua sắm lớn tại Tokyo – xem phụ lục
1.)
Bên cạnh các khu vui chơi, mua sắm lớn, khi đến với Nhật, du khách có thể
hoàn toàn yên tâm về hệ thống nhà hàng và khách sạn tại đây. Với hệ thống các
chuỗi khách sạn nổi tiếng trên thế giới và hệ thống nhà hàng phục vụ từ ẩm thuật
Nhật Bản truyền thống cho đến hiện đại, du khách đến với Nhật Bản sẽ luôn cảm
thấy thoải mái khi thực hiện các hoạt động du lịch. (Hình 3.17 : Hệ thống các nhà
hàng hiện đại và truyền thống tại Nhật. Hình 3.18 : Hệ thống khách sạn và
nhà nghỉ tại Nhật – xem phụ lục 1.)
Về hệ thống vận chuyển hành khách ở Nhật, sân bay Quốc tế Narita là một sân
bay lớn ở Nhật, nằm cách Tokyo khỏang 50km theo đường chim bay. Chính vì vậy
mà hầu hết mọi du khách đều đi máy bay đến Nhật thông qua sân bay này. Tuy
nhiên vẫn có khá nhiều sân bay lớn khác ở Nhật như sân bay Kansai ở Osaka. Hiện
nay Việt Nam Airline có chuyến bay từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Tokyo và
Osaka mỗi ngày. Giá vé khứ hồi khỏang 720$. Và thường thì sẽ mất khỏang 2
tiếng rưỡi mới có thể đến nơi. (Hình 3.19 : Sân bay quốc tế Narita – xem phụ
lục 1.)
Đến Nhật sẽ có khà nhiều phương tiện đi lại cho để lựa chọn. Nếu như đi lại
trong khu vực, với quãng đường ngắn thì có thể chọn tàu lửa, một phương tiện giao
thông phổ biến ở Nhật. Tàu lửa chạy nhanh, thoải mái, sạch sẽ và khá tiện lợi. Tuy
nhiên giá của nó hơi cao một chút so với máy bay. Các phương tiện nội bộ như xe
búyt, xe điện ngầm... cũng thích hợp cho bạn nếu muốn đi dạo quanh và khám phá
thành phố. Xe búyt thì chạy tương đối chậm so với tàu lửa, tuy nhiên giá vé thì lại
52
rẻ hơn nhiều. Nếu như chuyến đi của bạn kéo dài suốt cả đêm thì việc ngồi ở ghế
có chỗ tựa đầu trên xe búyt thì tốt hơn là cứ đứng mãi như ở trên tàu lửa.
Các thành phố lớn ở Nhật đều có hệ thống xe điện ngầm rất thuận tiện, có thể
đưa du khách đi tham quan quanh thành phố mà không phải tốn nhiều tiền. Ngòai
ra còn có tàu Shinkanshen - biểu tượng của nước Nhật hiện đại. Tàu có thể chạy
với tốc độ tối đa là 300km/h. Hãng tàu shinkanshen nổi tiếng ở Nhật đó là Japan
Rail Pass. Taxi ở Nhật thì không được du khách ưa thích cho lắm vì giá cả cao rất
nhiều so với những phương tiện khác. (Hình 3.20 : Hệ thống tàu điện ngầm và
Shinkansen tại Nhật – xem phụ lục 1.)
Nếu như du khách đi du lịch từ các đảo lớn đến các hòn đảo nhỏ thì máy bay là
phương tiện hiệu quả nhất mà du khách có thể chọn. Việc khám phá nước Nhật
bằng xe đạp là hòan tòan khả thi. Nếu thích, du khách có thể du ngọan với chiếc xe
đạp, rời khỏi những thành phố náo nhiệt để đến những vùng quê yên tĩnh hơn.
Ngoài ra còn có phà là một phương tiện tuyệt vời để đi khám phá các địa điểm
khác mà du khách không thể nào bỏ lỡ được. Với mạng lưới phà dày đặc, kết nối
Kyushyu, Shikoku với phía nam của bờ biển Honshu. Phà cũng nối liền các đảo
lớn với các đảo nhỏ, xuống tận cả đảo Okinawa ở gần Đài Loan.
Du khách có thể đổi tiền mặt tại ngân hàng ngọai giao, hay ở quầy giao dịch ở
các khách sạn cũng như cửa hàng lớn. Đô la Mỹ là được ưa chuộng nhất. Đa số các
máy ATM không chấp nhận thẻ nước ngòai. Du khách cần phải kiểm tra xem có
dấu + ở trên máy hay không, hoặc kiểm tra ngân hàng của họ trước khi giao dịch.
Các thẻ MasterCard, Visa đựơc chấp nhận rộng rãi ở các khu đô thị. Nếu ra khỏi
đó du khách sẽ khó tìm thấy máy ATM. Hệ thống ATM họat động từ 7h — 23h
(thứ 2 đến thứ 6) và từ 9h - 19h (thứ 7 và chủ nhật. Máy của Cities Bank chấp nhận
thẻ nứơc ngòai và họat động liên tục 24 giờ.
3.2. Phân tích hành vi tiêu dùng của khách du lịch Việt Nam đi du lịch Nhật Bản
53
Hiện nay, lượng du khách từ Đông Nam Á đến với Nhật Bản đang ngày càng
tăng cao do chính sách cung cấp thị thực nhiều lần và miễn visa cho một số nước ở
khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam chúng ta. Theo chính sách của chính
phủ Nhật Bản, từ ngày 1/7/2013, Nhật Bản sẽ cấp thị thực du lịch nhiều lần cho
Việt Nam, mỗi lần không kéo dài quá 15 ngày. Với những chính sách như trên để
thúc đẩy sự phát triển của du lịch tại Nhật, cũng như thu hút du khách quốc tế từ
các quốc gia khác đến với Nhật Bản, các du khách từ Việt Nam có nhu cầu đến
Nhật du lịch cũng sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, nền văn hóa Nhật Bản vốn đã tiếp
xúc với văn hóa nước ta từ khá lâu thông qua các bộ phim truyền hình và các loại
hình truyện tranh, người dân Việt Nam đã không còn xa lạ với Nhật Bản. Để tìm
hiểu rõ hơn về nhu cầu và thị hiếu của du khách đối với các tour du lịch đến Nhật
Bản, em đã thực hiện cuộc khảo sát trên 150 người tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(Chi tiết bảng khảo sát ý kiến khách hàng – xem phụ lục 3)
3.2.1. Nhu cầu và sở thích của khách
Biểu đồ 3.1 : Lượng du khách đã từng du lịch đến Nhật Bản.
Với tình hình hiện nay, tuy lượng du khách Việt Nam đến Nhật có tăng nhưng
vẫn chưa đáng kể. Người dân Việt Nam tuy đã không còn xa lạ với Nhật Bản,
nhưng những tour du lịch đến với Nhật Bản vẫn chưa được biết đến rộng rãi.
Xem xét biểu đồ 3.1 với câu hỏi từ bảng khảo sát trên 150 người, chỉ có 5% du
khách đã từng đến Nhật một lần, không có ai từng đến Nhật hơn một lần và 95%
du khách được khảo sát trả lời rằng họ chưa từng đến Nhật Bản lần nào. Như vậy,
5%
0
95%
Bạn đã từng đến Nhật bao nhiêu lần?
1 lần
Nhiều hơn 1 lần
Chưa bao giờ
54
chúng ta có thể thấy được các tour du lịch đến với đất nước mặt trời mọc vẫn còn
khá xa lạ và không phổ biến với du khách nước ta. Nguyên nhân dẫn đến việc du
khách nước ta vẫn chưa biết đến với du lịch Nhật Bản một phần khá lớn là do chi
phí để thực hiện các tour này hiện giờ vẫn còn đang ở mức khá cao so với mặt
bằng thu nhập chung của người dân. Phần khác là do nền văn hóa Nhật Bản, tuy đã
không còn xa lạ với người dân nước ta, nhưng sự phổ biến của nó chỉ ở một mức
độ nhất định chứ không phổ biến một cách đại trà như văn hóa Âu Mỹ và văn hóa
Hàn Quốc hiện nay. Các chương trình truyền hình cũng như các loại tạp chí và báo
chí chưa có nhiều thông tin về Nhật Bản cập nhật cho người dân. Phần lớn các
chương trình truyền hình chúng ta xem hiện nay đa số đều tập trung vào văn hóa
Âu Mỹ và Hàn Quốc, do đó, tuy người dân nước ta biết về Nhật Bản, nhưng vẫn
chỉ ở mức độ biết chứ không có nhiều sự chú ý.
Biểu đồ 3.2 : Cảm nhận của du khách về Nhật Bản
Dựa vào biểu đồ 3.2 về cảm nhận của du khách về Nhật Bản, ta có thể thấy
được mức độ yêu thích của du khách nước ta đối với Nhật Bản ở mức độ yêu thích
khá cao (40% và 44%). Phần còn lại là các cảm nhận chỉ ở mức độ bình thường
(15%), có nghĩa là có một bộ phận du khách chỉ đơn giản là biết về Nhật Bản,
nhưng không có hứng thú tìm hiểu sâu, và cũng không có niềm yêu thích đối với
nền văn hóa cũng như đất nước Nhật.
Điều này có thể ảnh hưởng đến xu hướng đi du lịch của người dân. Du khách
thường có xu hướng chọn lựa đi du lịch đến những địa điểm mà họ yêu thích. Như
40%
44%
15%
0%
Bạn cảm thấy như thế nào về Nhật Bản?
Rất thích
Thích
Bình thường
Hoàn toàn không hứng thú
55
biểu đồ trên, ta có thể thấy được rằng tuy xu hướng về du lịch Nhật Bản trước đây
không cao, nhưng với tình hình hiện nay, khi những kiến thức và văn hóa về Nhật
Bản đã được đưa đến gần gũi với người dân hơn, họ sẽ dần yêu thích và mong
muốn được tìm hiểu về nền văn hóa này, và từ đó dẫn đến việc nhu cầu du lịch đến
Nhật của người dân nước ta sẽ dần tăng cao.
Biểu đồ 3.3: Sự chú ý của du khách đối với Nhật Bản
Như chúng ta đã biết, trên thế giới, Nhật Bản là một trong những quốc gia
được công nhận là có những thắng cảnh đẹp nhất trên thế giới. Đây cũng là một
đặc điểm khiến cho quốc gia này trở nên rất hấp dẫn trong mắt các du khách quốc
tế. Bên cạnh nền văn hóa đặc sắc, phong phú và con người Nhật hiếu khách, cần cù
và điềm đạm, những danh lam thắng cảnh nổi tiếng tại Nhật cũng là một trong
những yếu tố thu hút rất nhiều sự chú ý của du khách quốc tế đến với đất nước này.
Dựa theo khảo sát được thể hiện trên biểu đồ 3.3 về sự chú ý của du khách
Việt Nam dành cho Nhật Bản, ta có thể thấy được 39% du khách bị cuốn hút và
yêu thích Nhật Bản do nền văn hóa đặc sắc và con người Nhật Bản hiền hòa. Phần
khác du khách thì bị thu hút bởi những danh lam thắng cảnh đẹp như tranh vẽ và
nổi tiếng khắp thế giới tại Nhật(38%). Bên cạnh những danh lam thắng cảnh và
văn hóa, con người, Nhật Bản với một nền ẩm thực phong phú và đa dang, những
món ăn không chỉ ngon miệng mà còn mang đầy chất nghệ thuật từ phong cách
nấu ăn cho đến cách trình bày, đó cũng là một đặc điểm rất lớn thu hút sự chú ý và
39%
38%
22%
1%
Điều gì của Nhật Bản thu hút sựchú ý và yêu thích của bạn?
Văn hóa và con ngườiDanh lam thắng cảnh
Thức ăn ngon
Khác
56
yêu thích của các du khách quốc tế đến với xứ sở mặt trời mọc (22%). 1% ý kiến
khác trả lời rằng họ yêu thích Nhật Bản vì sự phát triển khoa học và công nghệ tại
đây. Và không ai có thể phủ nhận được sự phát triển của nền khoa học công nghệ
tại đất nước này. Nhật Bản là một trong những đất nước rất nổi tiếng về các mặt
hàng điện tử trên thế giới.
Biểu đồ 3.4: Nhu cầu tìm hiểu thông tin về dịch vụ du lịch của du khách
Hiện nay, khoa học công nghệ đang phát triển rất mạnh mẽ. Có rất nhiều hình
thích để du khách có thể tiếp cận thông tin về các dịch vụ của công ty du lịch. Nắm
rõ được nhu cầu và các phương tiện mà du khách thường sử dụng để tìm hiểu về
các dịch vụ của các công ty du lịch, chúng ta có thể sử dụng những thông tin này
để thực hiện quảng bá cho các sản phẩm của công ty đạt hiệu quả cao.
Biểu đồ 3.4 đã thể hiện nhu cầu của khách hàng về các phương tiện mà họ
thường sử dụng để tìm hiểu các thông tin về sản phẩm du lịch. Trong đó ta có thể
thấy được TV là phương tiện rất ít được chú ý khi khách hàng cần tìm hiểu thông
tin (9%). Các loại hình thức khác như báo chí, tạp chí, tìm hiểu các dịch vụ du lịch
thông qua công ty du lịch và người quen cũng không nhiều (17%, 13% và 15%).
Giới trẻ hiện nay thường có nhu cầu tự tìm hiểu tất cả mọi thứ chứ không thông
qua những người quen hoặc bất cứ sự tư vấn nào. Chúng ta có thể thấy rõ là hình
thức tự tìm hiểu thông qua internet chiếm tỉ lệ cao nhất (45%) trong các phương
tiện nêu trên. Internet hiện nay đang là một công cụ cực kì hữu dụng để tìm hiểu và
9%
45%17%
13%
15%
0%
Bạn thường tìm hiểu về các dịch vụ du lịch thông qua các
phương tiện nào?TV
Internet
Báo chí, tạp chí
Thông qua công ty du lịch
Người quen
Khác
57
so sánh các loại thông tin với nhau, nó đang là một công cụ rất được tất cả mọi
người ưa chuộng sử dụng khi có nhu cầu tìm hiểu thông tin, và các thông tin về sản
phẩm du lịch cũng không ngoại lệ. Biết được thói quen và nhu cầu tìm hiểu thông
tin thông qua internet này của du khách, công ty du lịch có thể tận dụng để xây
dựng các chiến lược quảng bá của mình cho phù hợp, để được được sản phẩm du
lịch của công ty đến với du khách một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.
3.2.2. Động cơ đi du lịch
Biểu đồ 3.5 : Động cơ đi du lịch của du khách.
Ngày nay, mức sống của người dân được nâng cao, thì nhu cầu thực hiện các
hoạt động vui chơi, giải trí để giảm đi căng thẳng, mệt mỏi thường ngày cũng sẽ
ngày càng tăng cao. Dựa trên biểu đồ 3.5 về động cơ đi du lịch của du khách, ta có
thể thấy rõ được 45% du khách trả lời rằng họ thường đi du lịch khi họ có thời gian
rảnh, có nghĩa là vào các kì nghỉ như nghỉ hè, các ngày nghỉ thông thường, ngày
nghỉ cuối tuần….. Khi họ có thời gian rảnh, họ sẽ thực hiện các hoạt động du lịch
ấy để thay đổi và tạo không khí mới cho bản thân, để họ có thể tiếp tục làm việc
hăng say vào ngày hôm sau, sau khi đã để bản thân được thoải mái và thư giãn.
20% du khách trả lời rằng họ đi du lịch khi họ cảm thấy stress và áp lực về công
việc quá lớn.
Và như chúng ta đã biết, các mùa lễ hội, Tết thường lúc mà các khu du lịch thu
được lợi nhuận nhiều nhất do lượng du khách đến vào lúc đó rất đông. Các công ty
du lịch và các cơ sở cung cấp được dịp tăng giá các dịch vụ do lượng khách tăng
18%
45%
15%
20%
2%
Bạn thường đi du lịch khi nào?Bất cứ khi nào thích
Khi có thời gian rảnh, ngày nghỉVào các dịp lễ, Tết
Khi cảm thấy stress
Khác
58
đột biến vào những dịp lễ hội và Tết nguyên đán. Biết được động cơ đi du lịch của
người dân, các công ty du lịch có thể tùy vào đó mà đưa ra các dịch vụ du lịch phù
hợp, cũng như chuẩn bị nhân sự sẵn sàng cho những khi lượng khách tăng đông, để
tránh sự phàn nàn của du khách về thái độ phục vụ cũng như chất lượng phục vụ
trong các khoảng thời gian cao điểm của du lịch trong năm. Những khoảng thời
gian đó thường là các ngày lễ của đất nước, các kì nghỉ hè…… 2% ý kiến khác cho
rằng họ thường đi du lịch kết hợp với các mục đích khác của công việc chứ không
chỉ thiên về mục đích nghỉ dưỡng và xả stress. Đó các chuyến du lịch công vụ, kết
hợp du lịch với các hoạt động hội nghị, hoặc khảo sát hay tham quan một địa điểm
nào đó tại nơi du lịch.
Biểu đồ 3.6: Động cơ làm cho khách quay trở lại với một công ty du lịch
Động cơ làm cho du khách muốn thực hiện một chuyến du lịch có thể là do du
khách muốn một lần nữa được trải nghiệm chất lượng dịch vụ của một công ty du
lịch nhất định, vì họ cảm thấy thích các chuyến du lịch trước đó của mình với công
ty du lịch ấy. Do đó, việc khiến cho du khách an tâm khi tham dự một tour du lịch
của công ty là rất quan trọng, vì đó có thể là động cơ để khách muốn thực hiện một
chuyến du lịch tiếp theo.
Theo biểu đồ 3.6 về động cơ khiến du khách có khả năng quay trở lại với một
công ty du lịch, 26% du khách trả lời rằng họ cảm thấy an tâm khi đi du lịch nước
ngoài nếu hướng dẫn viên trong tour là một ngườithành thạo về ngôn ngữ của quốc
26%
30%
43%
1%
Điều gì làm bạn cảm thấy an tâm khi tham gia một tour du lịch
nước ngoài?
HDV thông thạo ngôn ngữ của quốc gia đóChất lượng dịch vụ tốt và có tiếngChương trình tour rõ ràng, đầy đủKhác
59
gia mà họ sẽ đến. Điều đó có nghĩa là nếu du khách thực hiện một chuyến du lịch
đến Nhật, họ sẽ mong muốn có được một hướng dẫn viên thông thạo tiếng Nhật để
có thể hướng dẫn và giải thích cho họ một cách đầy đủ nhất về các dịch vụ tại Nhật
Bản. Chất lượng dịch vụ tốt và có danh tiếng vẫn là một yếu tố tác động rất lớn tới
các hoạt động lựa chọn công ty du lịch của du khách. Danh tiếng của công ty cũng
đóng góp một phần rất quan trọng cho việc quay trở lại công ty đó hoặc lựa chọn
công ty đó cho nhu cầu du lịch của mình. Và điểm quan trọng nhất để du khách
cảm thấy hoàn toàn an tâm và tin tưởng vào công ty du lịch, đó là một chương trình
tour rõ rang và đầy đủ (43%). Bởi vì dịch vụ du lịch là một sản phẩm có những
tính chất đặc biệt của sản phẩm dịch vụ. Nếu du khách chưa bao giờ trải qua, họ sẽ
không bao giờ biết được dịch vụ đó có tốt hay không. Điều làm họ an tâm sẽ là
những thông tin mà họ cần biết sẽ được thể hiện một cách rõ ràng và đầy đủ nhất
trong chương trình tour. Khi họ cảm thấy an tâm về chương trình tour, họ sẽ đặt
niềm tin vào chuyến du lịch và công ty du lịch. Ngoài ra, một chương trình tour rõ
ràng và đầy đủ sẽ gây được ấn tượng tốt về công ty trong lòng du khách về cung
cách làm việc cũng như truyền đạt thông tin rõ ràng cho khách hàng.
3.2.3. Thị hiếu của khách du lịch
Biểu đồ 3.7 : Thị hiếu của du khách đối với các tour đến Nhật Bản.
Như chúng ta đã tìm hiểu ở biểu đồ 3.3 về nhu cầu và sở thích của du khách
đối với Nhật Bản, những điều thu hút khách du lịch Việt Nam đến với các tour du
14%
27%
14%9%
33%
3%
Bạn thích tham gia loại hình tour như thế nào tại Nhật?
Tour tham quan văn hóa
Tour tham quan danh lam thắng cảnhTour ẩm thực
Tour khám phá mạo hiểm
Tour kết hợp
Khác
60
lịch Nhật chủ yếu là văn hóa con người và các danh lam thắng cảnh đẹp của đất
nước này. Từ những nhu cầu và sở thích trên của du khách, chúng ta có thể dễ
dàng thấy được thị hiếu của họ thông qua biểu đồ 3.7 về thị hiếu của khách du lịch
đối với các tour đến Nhật.
Dựa trên biểu đồ 3.7, ta thấy rằng có 27% du khách trả lời rằng họ muốn tham
gia các tour thiên về tham quan các danh lam thắng cảnh đẹp tại Nhật, những thắng
cảnh nổi tiếng được công nhận bởi thế giới. Bên cạnh đó, số lượng du khách muốn
tham gia các tour du lịch chỉ chuyên về văn hóa hay ẩm thực cũng không hề kém
cạnh với tỉ lệ 14%. Đất nước Nhật Bản với một nền văn hóa đặc sắc mang nhiều
nét riêng biệt và để lại rất nhiều ấn tượng cho những du khách đã từng đặc trưng
đến đây, luôn là một đề tài hấp dẫn thu hút sự chú ý của mọi tầng lớp du khách trên
thế giới. Hình thức tour du lịch mạo hiểm phiêu lưu (như các tour khám phá về núi
rừng tự nhiên của Nhật, tour leo núi Fuji, và các núi khác như núi Takao….) chiếm
tỉ trọng ít hơn (9%) do tính chất khá mạo hiểm của chúng và hình thức tour này
vẫn còn khá mới mẻ. Ngoài ra, 3% du khách đưa ra ý kiến muốn thực hiện hình
thức du lịch homestay. Đây là một hình thức không còn xa lạ gì trên thế giới, thế
nhưng đối với nền văn hóa nước ta, nó vẫn còn khá mới mẻ. Du lịch homestay sẽ
đem lại rất nhiều lợi ích về việc tìm hiểu cả về văn hóa và con người tại Nhật Bản.
Tuy nhiên, 33% du khách có mong muốn họ sẽ được tham gia một chuyến du lịch
kết hợp đầy đủ các yếu tố trên, có nghĩa là sẽ đồng thời được tìm hiểu về văn hóa,
tham qua các di tích, thắng cảnh và thưởng thức ẩm thực tại Nhật Bản. Bên cạnh
đó, sẽ có một chút yếu tố phiêu lưu làm tăng phần thích thú và kích thích ý muốn
tìm hiểu trong mỗi du khách. Đây là xu hướng và nhu cầu lớn nhất của du khách
đối với các tour du lịch đến Nhật Bản hiện nay.
Biểu đồ 3.8 : Thị hiếu của du khách về các hình thức ưu đãi trên tour.
61
Các công ty du lịch đang hoạt động hiện nay, bên cạnh tour du lịch chính khi
du khách đăng kí, để thu hút khách hàng đến với công ty, các phương án và hình
thức ưu đãi dành riêng cho khách hàng thường được đưa và cùng với các dịch vụ
tour. Các hình thức ưu đãi thường thấy nhất dành cho khách du lịch gồm có giảm
giá tour trực tiếp, các tặng phẩm lưu niệm đính kèm theo tour như móc khóa,
nón…., hoặc tích lũy điểm thưởng khi du khách sử dụng dịch vụ của công ty. Khi
du khách đã tích lũy đủ điểm ở một mức nào đó thì sẽ nhận được những ưu đãi về
dịch vụ của công ty. Ngoài ra, một số công ty còn áp dụng dịch vụ tặng kèm trong
quá trình thực hiện tour để gây bất ngờ và nhằm mục đích thu hút sự chú ý của du
khách.
Theo biểu đồ 3.8 về các hình thức ưu đãi của công ty du lịch được du khách ưa
chuộng, chúng ta có thể thấy rõ hình thức giảm giá tour trực tiếp vẫn là hình thức
được nhiều du khách mong muốn được nhận nhất (52%). Đối với các tour du lịch
đến Nhật Bản, mặt bằng chung giá của các tour này hiện nay khá cao, do đó, khách
hàng vẫn luôn mong muốn có thể giảm được một phần chi phí tour với những dịch
vụ vẫn đạt chất lượng. Một hình thức khác cũng rất thu hút sự ưa chuộng và phù
hợp với xu hướng hoạt động hiện nay của các công ty du lịch là tặng kèm dịch vụ
theo tour. Tùy theo hình thức tour mà du khách mong muốn thực hiện, công ty du
lịch có thể tặng kèm thêm một số dịch vụ để gây bất ngờ cho du khách và tạo ấn
tượng tốt đẹp về công ty trong mắt khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty. Các
52%
16%
5%
27%
0%
Bạn mong muốn nhận được những chương trình ưu đãi nào
của công ty du lịch?Giảm giá tour trực tiếp
Tặng phẩm lưu niệm đính kèmTích lũy điểm
Tặng thêm dịch vụ trong tourKhác
62
hình thức tích lũy điểm và tặng phẩm lưu niệm đính kèm không được du khách ưa
chuộng lắm vì các hình thức này không đem lại lợi ích trực tiếp cho du khách trong
quá trình thực hiện tour. Từ việc phân tích các xu hướng ưa chuộng các loại hình
thức ưu đãi trong quá trình thực hiện tour của khách hàng, công ty du lịch sẽ có cơ
sở để xây dựng các chiến lược quảng bá cho phù hợp với nhu cầu, sở thích và xu
hướng du lịch của du khách Việt Nam hiện tại.
3.2.4. Khả năng chi trả
Biểu đồ 3.9 : Thu nhập trung bình của khách hàng tiềm năng đối với các
tour du lịch Nhật Bản.
Thu nhập của khách hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
các công ty du lịch. Khi người dân có mức sống cao, họ sẽ nghĩ nhiều hơn đến các
hoạt động vui chơi, giải trí hơn so với khi mức sống của họ chỉ vừa đủ sống. Dựa
trên biểu đồ này, chúng ta sẽ so sánh và tìm hiểu được mức lương trung bình của
khác hàng và đối tượng khách hàng mà công ty du lịch nên nhắm đến.
Dựa trên biểu đồ 3.9 về thu nhập trung bình của khách hàng, chúng ta có sẽ đặt
mức thu nhập tiêu chuẩn hiện nay là 10 triệu VND, là một mức thu nhập ở mức
tương đối trên mặt bằng chung hiện nay của xã hội. Những khách hàng đạt được
mức lương này là những người có cuộc sống trung bình khá. Dựa trên biểu đồ 3.9,
ta có thể thấy được khách hàng với thu nhập trung bình từ 10 triệu VND trở xuống
chiếm phần tỉ trọng lớn nhất với 69%. Đối tượng khách đạt được mức thu nhập này
có cuộc sống ở mức đầy đủ và tương đối dư dả, do đó, họ sẽ có điều kiện và thời
69%
7%4%
Thu nhập trung bình mỗi tháng của bạn nằm trong khoảng bao nhiêu?
<=10 triệu VND
>10 triệu VND
Khác
63
gian để nghĩ về việc du lịch và vui chơi giải trí hơn. Như vậy, chúng ta có thể xác
định được đối tượng khách hàng tiềm năng sẽ tham gia tour du lịch đến Nhật là
khách hàng có thu nhập khá giả với mức lương trung bình là 10 triệu. Ngoài ra, có
7% khách hàng với thu nhập trên 10 triệu cũng sẽ trở thành những khách hàng tiềm
năng đối với các tour du lịch đến Nhật Bản. Đây là đối tượng khách hàng có thu
nhập cao với mức sống cao, do đó, họ cũng sẽ suy nghĩ nhiều hơn đến các hình
thức du lịch nghỉ ngơi, giải trí khi mà các nhu cầu về cuộc sống khác của họ đã
được thỏa mãn một cách đầy đủ.
Biểu đồ 3.10 : Nhu cầu về dịch vụ và khả năng chi trả của khách hàng.
Theo biểu đồ 3.10 về khả năng chi trả của khách hàng, chúng ta có thể thấy
được nhu cầu và mong muốn của du khách về các dịch vụ du lịch của công ty du
lịch, trong đó, giá cả có ảnh hưởng lớn đến quyết định có sử dụng dịch vụ của công
ty hay không.
Dựa trên bảng khảo sát, ta có phân tích được với 75% khách hàng chấp nhận
sử dụng dịch vụ với giá cả vừa phải, dịch vụ đạt chất lượng ở mức tiêu chuẩn chứ
không phải quá cao cấp. Đây đối tượng khách hàng tiềm năng đối với các tour du
lịch Nhật Bản như trên biểu đồ 3.9 chúng ta đã phân tích. Với khách hàng có mức
thu nhập trung bình khá, họ chấp nhận sử dụng dịch vụ ở mức tương đối với giá
vừa phải, đó là lựa chọn hàng đầu của họ. 11% khách hàng yêu cầu dịch vụ ở mức
cao cấp và sẵn sàng chi trả cho mọi khoản chi phí để được hưởng các dịch vụ cao
11%
75%
11%
4%
Bạn có yêu cầu như thế nào về chất lượng dịch vụ trong tour?
Dịch vụ cao cấp, giá cả không thành vấn đề
Dịch vụ đạt mức tiêu chuẩn, giá cả vừa phải
Dịch vụ có thể tạm chấp nhận, giá cả rẻKhác
64
cấp nhất của tour. Đây là những khách hàng với thu nhập và mức sống cao. Đối với
đối tượng khách hàng này, dịch vụ trong tour phải thực sự tốt để họ cảm thấy hài
lòng và cảm thấy xứng đáng với mức giá mà mình đã bỏ ra. 11% khách hàng khác
có thu nhập trung bình mong muốn được sử dụng các dịch vụ của tour với mức giá
rẻ, dịch vụ có thể ở mức tạm chấp nhận được chứ không cần phải tốt hay đạt tiêu
chuẩn. Có nghĩa là nếu thực hiện một chuyến du lịch đến với Nhật Bản, đối tượng
khách này có thể chấp nhận lưu trú tại các khu nhà nghỉ thay vì khách sạn với mức
giá rẻ hơn, phù hợp với thu nhập của họ mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu đi du lịch
đến Nhật. 4% khách hàng khác có ý kiến cho rằng họ mong muốn được hưởng các
dịch vụ cao cấp nhất với giá cả cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là họ sẽ thực hiện việc
so sánh giá tour của các công ty du lịch với nhau với cùng một chất lượng dịch vụ,
nhưng có sự khác nhau về giá cả, và từ đó, chọn cho mình một công ty du lịch với
mức giá phù hợp nhất. Do đó, các công ty du lịch cần phải nắm rõ tâm lý này của
du khách để có thể đưa ra một mức giá phù hợp với nhu cầu du lịch của khách
hàng, và có thể cạnh tranh được với các công ty du lịch khác ở cùng đẳng cấp.
3.3. Đánh giá tiềm năng kinh doanh du lịch outbound tại công ty du lịch Apex Việt
Nam
3.3.1. Thuận lợi
Về thuận lợi, công ty du lịch Apex Việt Nam là chi nhánh hoạt động của công
ty Apex Nhật Bản đặt tại Việt Nam, chịu sự chỉ đạo và giám sát của công ty chính
trong mọi hoạt động. Chính vì lý do đó, công ty cũng có khá nhiều thuận lợi trong
quá trình hoạt động. Do đã có công ty mẹ đặt tại Nhật Bản, khi mở rộng từ hoạt
động inbound sang outbound, công ty mẹ tại Nhật Bản sẽ chịu trách nhiệm tìm
kiếm các đối tác cung cấp dịch vụ tại Nhật. Công ty du lịch Apex Nhật Bản cũng là
một công ty có uy tín và thương hiệu tại Nhật, do đó, việc tìm kiếm đối tác cung
cấp dịch vụ tại Nhật sẽ không còn là một vấn đề quá khó khăn. Apex Việt Nam sẽ
tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí và công sức cho việc tìm kiếm đối tác
kinh doanh cung cấp dịch vụ cho các hoạt động du lịch outbound của công ty tại
Nhật.
65
Trụ sở của công ty hiện tại được đặt tại quận 3, là một trong những quận trọng
điểm của thành phố Hồ Chí Minh. Các công ty du lịch cũng như hoạt động du lịch
diễn ra rất mạnh mẽ và rất phát triển tại các quận trung tâm của thành phố. Trụ sở
của công ty đặt tại khu vực này sẽ rất thuận lợi cho các hoạt động quảng bá và hoạt
động kinh doanh của công ty. Không chỉ thu hút đối tượng du khách trong nước
tìm đến với dịch vụ của công ty, khách quốc tế đến với Việt Nam, nếu có nhu cầu
lựa chọn địa điểm dừng chân tiếp theo là Nhật Bản, họ vẫn có thể lựa chọn sử dụng
dịch vụ của công ty. Ngoài ra, các quận trung tâm thành phố còn là nơi tập trung
làm việc của nhiều thương nhân và đối tượng khách có thu nhập cao, rất phù hợp
với đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty là khách hàng có thu nhập trung
bình khá trở lên. Như vậy, sẽ rất thuận lợi cho công ty trong quá trình đưa sản
phẩm dịch vụ đến đúng với nhu cầu và điều kiện của khách hàng tiềm năng của
công ty.
Đội ngũ nhân viên hiện tại của công ty đã và đang được đào tạo rất bài bản và
có chuyên môn nghiệp vụ cao. Các nhân viên điều hành tour inbound hiện nay đều
thông thạo tiếng Anh và có chuyên môn điều hành tour từ khá trở lên. Nhân viên
của công ty luôn được đào tạo định kì theo lịch làm việc của công ty, do đó, công
ty luôn đảm bảo được lượng nhân viên có kiến thức chuyên môn tốt. Hơn 30%
nhân viên của công ty có thể nói được tiếng Nhật từ khá đến thông thạo, chưa bao
gồm đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Việc thông thạo tiếng Nhật sẽ là một thuận
lợi to lớn trong quá trình thực hiện việc kiểm tra chương trình tour outbound của
công ty mẹ chuẩn bị sẵn. Nhân viên thông thạo tiếng Nhật có thể trình bày rõ ràng
với khách về các chi tiết trong chương trình tour, từ đó để khách hàng có thể nắm
rõ và cảm thấy yên tâm khi đăng kí các dịch vụ tour đến Nhật Bản.
Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch hiện nay của công ty tất cả đều thông thạo
tiếng Nhật và có thể giao tiếp tốt với tiếng Anh. Với đội ngũ hướng dẫn viên được
đào tạo để phục vụ các du khách từ Nhật đến Việt Nam trong các tour inbound của
công ty, sự chu đáo, nhiệt tình và niềm nở để luôn có thể làm vừa lòng du khách
Nhật của các hướng dẫn viên của công ty là điều không thể chối cãi. Đây sẽ là một
66
thuận lợi rất lớn, với đội ngũ hướng dẫn viên thông thạo tiếng Nhật như thế này,
khi thực hiện các tour outbound đến Nhật, công ty sẽ không cần phải lo lắng về
trình độ ngôn ngữ của hướng dẫn viên để có thể hướng dẫn cho đoàn tại Nhật, và
cả về cung cách phục vụ. Hướng dẫn viên của công ty chỉ cần được đào tạo thêm
về chuyên môn khi thực hiện các tour outbound, sau đó, họ có thể đảm nhận được
cả hai vai trò là hướng dẫn viên inbound và outbound của công ty.
Với một nửa đội ngũ nhân viên hiện nay của công ty là người Nhật, các vấn đề
về văn hóa và đàm phán với các đối tác cung cấp dịch vụ tại Nhật sẽ không còn là
một vấn đề quá lớn. Sự khác biệt văn hóa cũng có thể được giải quyết do những
nhân viên người Nhật tại công ty đều đã sống và làm việc tại Việt Nam trong một
thời gian dài, do đó, sự am hiểu của họ về văn hóa Việt Nam là điều tất yếu. Và
nếu khách hàng có nghi ngờ về chất lượng dịch vụ hay có các thắc mắc về Nhật
Bản, những nhân viên người Nhật này sẽ có thể trở thành người giải thích và tạo
niềm tin cho khách hàng về chất lượng phục vụ, cũng như trở thành người cung
cấp các thông tin về đất nước Nhật có thể làm khách hàng hài lòng, và đặt lòng tin
vào hoạt động du lịch của công ty.
3.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những điểm mạnh có thể đem đến thuận lợi cho hoạt động outbound
trong tương lai của công ty, vị thế hiện tại của công ty cũng có những điểm yếu cần
phải khắc phục.
Đội ngũ hướng dẫn viên tiếng Nhật của công ty hiện nay có trình độ chuyên
môn cao và khả năng ngôn ngữ rất tốt. Nhưng bất lợi của họ là họ chỉ có kinh
nghiệm nhiều trong lĩnh vực tour inbound. Có những hướng dẫn viên chưa từng
đến Nhật bao giờ, do đó họ sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu để hướng dẫn
cho du khách Việt Nam khi đến Nhật một cách thỏa đáng. Hiện tại, chi phí cho
việc thuê hướng dẫn viên chuyên outbound đang ở mức khá cao. Và loại hình
outbound là một lĩnh vực mới mà công ty vừa bước chân vào, do đó, công ty cần
phải lập kế hoạch sử dụng ngân quĩ một cách hợp lý. Để tiết kiệm ngân quĩ, việc
thuê thêm hướng dẫn viên là không cần thiết. Do đó, công ty sẽ cần phải chú ý đào
67
tạo đội ngũ hướng dẫn viên hiện tại thêm các kĩ năng cần thiết cho một hướng dẫn
viên outbound. Việc đào tạo tuy sẽ mất thời gian hơn việc thuê một hướng dẫn viên
mới, nhưng nó sẽ giúp công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Cũng giống như đội ngũ hướng dẫn viên, đội ngũ điều hành tour hiện tại của
công ty chỉ thông thạo các hoạt động điều hành tour inbound. Do đó, khi chuyển
sang các hoạt động điều hành tour outbound, bước đầu có thể sẽ có một số bất cập
và khó khăn trong hoạt điều hành tour. Công ty cần phải mở những lớp đào tạo để
khách phục tình trạng này. Công việc này cũng sẽ cần thời gian và kinh phí để thực
hiện. So với những công ty hoạt động outbound khác trong khu vực, đây là một bất
lợi đối với công ty du lịch Apex Việt Nam.
3.3.3. Cơ hội
Hiện nay, bên cạnh văn hóa Hàn và văn hóa Âu mỹ, văn hóa Nhật Bản cũng
đang dần được người dân tiếp nhận một cách tích cực. Đất nước ta đang trong thời
kì mở cửa, và mối quan hệ hữu hảo với Nhật Bản cũng đang trên đà tích cực, do
đó, việc văn hóa Nhật Bản được đưa vào đời sống của người dân và được người
dân tiếp nhận chỉ còn là vấn đề thời gian. Khi người dân đã tiếp nhận nền văn hóa
Nhật, họ sẽ dần muốn tìm hiểu về đất nước này, từ đó sẽ dẫn đến các nhu cầu
muốn được đi du lịch để tìm hiểu về nền văn hóa mà mình yêu thích. Đây sẽ là một
cơ hội cho các công ty hoạt động outbound chuyên về các tour Nhật Bản nói
chung, bao gồm cả công ty du lịch Apex Việt Nam.
Bên cạnh đó, chính phủ Nhật Bản cũng đang dần nới lỏng các chính sách về
thị thực cho du khách quốc tế, đặc biệt là các du khách đến từ Đông Nam Á, trong
đó có Việt Nam chúng ta. Những chính sách mở cửa ấy của Nhật sẽ giúp cho việc
du lịch đến Nhật được dễ dàng hơn, và cũng vì chính phủ Nhật đang có nhu cầu
thúc đầy du lịch Nhật Bản phát triển mạnh hơn. Trước đây, khách hàng thường
ngần ngại chọn các tour du lịch đến Nhật vì giá cả quá cao, ngoài ra Nhật Bản lại là
một trong những nước rất khó để xin thị thực nhập cảnh, và chi phí xin thị thực
cũng khá cao. Do đó, các công ty du lịch trong quá khứ cũng rất ngần ngại hoạt
động trong lĩnh vực này, và đồng thời khách hàng cũng rất ít lựa chọn các tour du
68
lịch đến Nhật. Nhưng hiện nay, với chính sách mở cửa của chính phủ Nhật và nền
văn hóa Nhật được tiếp cận gần hơn với dân chúng, giá cả các chuyến du lịch đến
Nhật cũng không còn quá cao như ngày xưa. Do đó, lượng du khách muốn thực
hiện các tour đến Nhật ngày càng tăng, và từ đó, dẫn đến việc ngày càng nhiều
những công ty du lịch đặt mục tiêu hoạt động trong lĩnh vực outbound Nhật Bản.
Lượng du khách với nhu cầu du lịch đến Nhât tăng sẽ là một cơ rất lớn để các công
ty hoạt động có lĩnh vực outbound Nhật Bản như Apex Việt Nam hoạt động thuận
lợi trong lĩnh vực của mình.
Ngoài ra, chính phủ Việt Nam hiện nay cũng đã nới lỏng các điều luật về du
lịch, để các công ty du lịch quốc tế có thể hoạt động tự do trong khuôn khổ cho
phép ở cả hai lĩnh vực inbound và outbound. Đây cũng là một cơ hội rất tốt để
công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mới. Bên cạnh đó, mức
sống của người dân ngày càng tăng cao, cùng với thu nhập cao, họ sẽ có nhiều nhu
cầu lựa chọn những chuyến du lịch ra nước ngoài hơn, và Nhật Bản cũng là một
trong những lựa chọn khả thi và đầy hấp dẫn của du khách Việt Nam với thu nhập
khá giả trong cả hiện tại và tương lai.
3.3.4. Thách thức
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
outbound của công ty hiện nay, còn có rất nhiều khó khăn và thách thức phía trước.
Vì lĩnh vực outbound là một lĩnh vực khá mới mẻ với công ty, do đó việc xây dựng
phòng outbound và cơ cấu lại hoạt động của công ty sẽ chiếm khá nhiều thời gian
hoạt động, và chi phí cho việc quảng bá các hoạt động mới của công ty cũng là một
vấn đề cần phải giải quyết.
Việc bước vào lĩnh vực outbound trễ hơn các công ty du lịch khác tại thành
phồ Hồ Chí Minh vừa là một cơ hội, nhưng cũng vừa là một thách thức cho công ty
du lịch Apex Việt Nam. Công ty có thể dựa vào những kinh nghiệm và quan sát
hoạt động của các công ty khác đi trước để hoàn thiện hoạt động kinh doanh hiện
tại của mình. Đó cũng là một cơ hội của công ty. Tuy nhiên, các công ty đi trước
đã rất thành công trong việc gầy dựng thương hiệu của mình xây dựng uy tín công
69
ty trong lòng khách hàng. Những công ty lớn khác có hoạt động tại lĩnh vực
outbound Nhật Bản như Saigon tourist, Viettravel, công ty du lịch Hòa Bình,……
Tất cả những công ty đó đều đã và đang hoạt động rất thành công trong lĩnh vực
outbound. Đây sẽ là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Apex Việt Nam.
Công ty du lịch Saigontourist với đội ngũ hướng dẫn viên luôn được đánh giá
rất cao và chất lượng phục vụ tốt, luôn để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng ở
hầu như tất cả các tour mà họ thực hiện. Với hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và hiện
đại, các đối tác cung cấp dịch vụ sẵn có tại Nhật và Việt Nam, Saigontouris sẽ là
một đối thủ cạnh tranh mạnh của Apex Việt Nam trong lĩnh vực outbound nói
chung. Công ty du lịch Hòa Bình và Viettravel cũng khá nổi tiếng với các tour
outbound của họ, điều làm hai công ty này có thể trở thành đối thủ cạnh tranh khá
mạnh là vì không giống như Saigontourist, với chất lượng các tour luôn ở mức cao,
do đó giá cả các tour của Saigontourist thường chỉ dành cho đối tượng khách cao
cấp. Công ty du lịch Viettravel và Peace Tour với mức giá vừa phải và các chất
lượng dịch vụ, tuy không được đánh giá là cao cấp nhưng luôn làm hài lòng khách
hàng ở mức tốt. Yếu tố này sẽ làm cho hai công ty này cũng trở thành những đối
thủ cạnh tranh mạnh của Apex Việt Nam trong lĩnh vực outbound Nhật Bản.
Ngoài ra, các công ty này đã và đang hoạt động trong lĩnh vực outbound với
thời gian khá dài. Kinh nghiệm hoạt động của họ trong lĩnh vực này nhiều và ổn
định hơn so với tình hình của công ty hiện tại, khi chỉ vừa đặt chân vào hoạt động
trong lĩnh vực này. Công ty sẽ gặp phải khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh với họ
về giá cả và thương hiệu, bởi vì các công ty này dù ít hay nhiều, đều đã gầy dựng
được niềm tin và uy tín của mình trong lòng khách hàng đối với lĩnh vực outbound
nói chung, và chuyên về tour du lịch Nhật Bản nói riêng. Các công ty nói trên đều
là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của công ty. Nếu công ty không có những
chính sách giá cả và chính sách hoạt động hợp lý, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh ấy.
70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thông qua chương III, chúng ta đã tìm hiểu được khái quát về đất nước Nhật
Bản, những điểm hấp dẫn và thu hút du khách ở khắp nơi trên thế giới đến với xứ
sở mặt trời mọc này. Bên cạnh đó, chúng ta cũng đã tìm hiểu được các nhu cầu và
sở thích cũng như thị hiếu của du khách đối với các tour du lịch đến Nhật. Đây sẽ
là cơ sở để xây dựng các chiến lược hoạt động của công ty trong tương lại để phù
hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đồng thời có thể mang lại lợi
nhuận tối đa cho hoạt động của công ty trong lĩnh vực outbound. Ngoài ra, qua
chương 3, chúng ta cũng có thể đánh giá được vị thế hiện tại của công ty du lịch
Apex Việt Nam trong lĩnh vực outbound. Những điểm mạnh, điểm yếu trong lĩnh
vực này, đồng thời, tìm hiểu rõ hơn về những cơ hội và thách thức đến với công ty
trong lĩnh vực hoạt động sắp tới. Dựa trên những gì đã tìm hiểu được tại chương 3,
chúng ta sẽ xây dựng được một kế hoạch hoạt động cụ thể cho công ty trong việc
thành lập thêm bộ phận outbound trong nội bộ công ty và xây dựng bộ máy hoạt
động của bộ phận này cho phù hợp với hoạt động hiện tại của công ty. Chương 3
đã là một cơ sở cần thiết cho những lý luận và các chiến lược của chương 4.
71
CHƯƠNG 4 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KINH DOANH DU LỊCH OUTBOUND Ở NHẬT BẢN TẠI
CÔNG TY DU LỊCH APEX VIỆT NAM
4.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty
Phương hướng hoạt động
Hiện nay, công ty đã và đang hoạt động khá ổn định trong lĩnh vực inbound.
Cho đến nay, các tour du lịch inbound đón du khách quốc tế với thị trường chính là
du khách Nhật Bản sang Việt Nam đã được công ty thực hiện rất thành công và
xây dựng được uy tín và niềm tin trong lòng khách hàng.
Tuy nhiên, trong hiện tại, có rất nhiều công ty Nhật Bản đang hoạt động tại
Việt Nam với hàng chục ngàn các bộ công nhân viên, thường đặt vấn đề với Công
ty để tổ chức các chương trình tour nội địa và quốc tế để cán bộ nhân viên của họ
có thể du lịch tham quan nghỉ ngơi trong và ngoài nước. Vừa qua, Công ty cũng đã
được Tổng cục Du Lịch Việt Nam cho phép đưa người dân Việt Nam sang nước
ngoài du lịch. Do đó, công ty sẽ nhanh chóng triển khai dịch vụ này.
Phương hướng hoạt động hiện tại của công ty sẽ là tiếp tục giữ vững và hoạt
động ổn định trong lĩnh vực inbound. Tuy nhiên, công ty sẽ xây dựng các chiến
lược để mở rộng thị trường hoạt động sang lĩnh vực outbound. Bước đầu xây dựng
các chiến lược cơ bản các hoạt động trong lĩnh vực outbound như xây dựng phòng
kinh doanh, chiến lược về đội ngũ nhân sự, phát triển sản phẩm outbound và xây
dựng chiến lược giá cũng với các kênh phân phối mới để phù hợp cho lĩnh vực
hoạt động mới của công ty.
Mục tiêu kinh doanh
Mở rộng lĩnh vực hoạt động sang lĩnh vực tour outbound và hoạt động song
song với lĩnh vực tour inbound hiện đang khá ổn định theo tình hình của công ty
hiện nay.
72
Đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty dựa theo bảng khảo sát đã được
phân tích và trình bày trong phần 3.2 của chương 3, gồm có các đối tượng như
sau :
Khách hàng với thu nhập trung bình khá (có mức thu nhập trung bình là 10
triệu). Khách hàng có thể bao gồm khách lẻ muốn đăng kí tour du lịch cá nhân
hoặc đi theo dạng gia đình, giới công nhân viên chức có thu nhập trung bình
khá trong khoảng nêu trên có nhu cầu muốn đưa gia đình đi du lịch vào các kì
nghỉ phép, các ngày lễ.
Khách hàng với thu nhập cao (mức thu nhập trung bình lớn hơn 10 triệu).
Đây là khách hàng thuộc giới doanh nhân, thường xuyên thực hiện các chuyến
du lịch công vụ, kết hợp giữa nghỉ ngơi và công việc của họ. Họ có thể thực
hiện các chuyến đi với mục đích tham quan những địa điểm có liên quan đến
công việc và ngành nghề của họ như các nhà máy, nhà hàng, bệnh viện……và
kết hợp với mục đích du lịch.
Các công ty hoặc các tổ chức đoàn thể làm việc trong lĩnh vực có liên quan
đến Nhật Bản, muốn tổ chức các tour du lịch đưa nhân viên của mình đi nghỉ
ngơi thư giãn và tìm hiểu về đất nước Nhật Bản.
Trên đây là các khách hàng mục tiêu của công ty. Công ty nên xây dựng các
chiến lược sản phẩm và giá cả để phù hợp với đối tượng khách hàng này. Mục tiêu
kinh doanh của công ty là luôn mang lại sự hài lòng cho khách hàng trên mọi
phương diện khi sử dụng dịch vụ của công ty. Do đó, dựa trên đối tượng khách
hàng này, công ty sẽ có các chiến lược phù hợp để có thể đưa hoạt động outbound
của công ty đi vào ổn định, xây đựng được thương hiệu và uy tín trong lòng khách
hàng.
Tuy nhiên, công ty không nên hướng hoạt động vào tất cả đối tượng khách
hàng trên, mà nên chọn ra cho mình đối tượng khách hàng chủ yếu nhất, có nhiều
tiềm năng sẽ sử dụng dịch vụ của công ty nhất. Đối tượng khách có thu nhập từ
trung bình khá sẽ ít có tiềm năng đăng kí các dịch vụ tour outbound hơn so với đối
73
tượng khách du lịch công vụ và khách du lịch đoàn. Lý do là vì giá của các tour
outbound ra nước ngoài hiện nay, đặc biệt là các tour đến Nhật Bản, vẫn còn ở mức
khá cao, do đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ outbound sẽ nghiêng về phía đối
tượng khách có thu nhập cao hơn như là đối tượng khách du lịch công vụ, doanh
nhân. Công ty nên chọn thị trường này làm thị trường chính và tập trung nỗ lực
thực hiện các hoạt động quảng bá để thu hút đối tượng khách này đến với công ty.
4.2. Một số giải pháp kinh doanh du lịch out bound ở Nhật Bản tại công ty du lịch
Apex Việt Nam
4.2.1. Giải pháp 1 : Thành lập phòng du lịch outbound
Các hoạt động của công ty hiện tại chỉ bao gồm hoạt động inbound. Do đó,
mọi phòng làm việc trong công ty hiện giờ chỉ tập trung vào hoạt động inbound, từ
phòng điều hành tour cho đến các phòng nhân sự khác như phòng đặt xe và điều
hướng dẫn viên. Việc công ty cần làm trước mắt để mở đầu cho việc bước chân
vào lĩnh vực outbound là thiết lập một phòng du lịch outbound trong nội bộ công
ty. Phòng kinh doanh outbound của công ty sẽ gồm có các bộ phận như sau :
Bộ phận điều hành tour outbound : đây là bộ phận sẽ đảm nhiệm trách nhiệm
chính trong các hoạt động xây dựng tour outbound của công ty. Bộ phận điều hành
tour outbound này sẽ có nhiệm vụ trao đổi thông tin với phòng điều hành tour của
công ty Apex Nhật Bản để lấy thông tin về các đối tác cung cấp dịch vụ ở Nhật,
các tuyến điểm du lịch tại Nhật Bản, và trực tiếp nhận các tour được Apex Nhật
Bản thiết kế về hành trình và các chuyến tham qua khi du khách đã đến Nhật.
Ngoài ra, các nhân viên tại bộ phận điều hành này còn phải có trách nhiệm kiểm tra
các tour được gửi từ Nhật sang trước khi các tour này được đưa ra quảng bá và tiếp
cận với du khách, để tránh tình trạng xảy ra những sai sót trong quá trình thực hiện
tour. Lắng nghe và giải thích cho những phàn nàn của du khách sau khi họ đã trở
về nước cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận điều hành tour
tại phòng outbound này.
Bộ phận chuyên về việc hoàn thành các thủ tục cho du khách sang Nhật như
xin visa nhập cảnh du lịch, làm hộ chiếu, xuất vé máy bay và các giấy tờ cần thiết
74
khác khi du khách đăng kí tour trọn gói sang Nhật. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ
hoàn thành các thủ tục giấy tờ cho du khách sau khi họ đã đăng kí tour và kiểm tra
các thủ tục giấy tờ trước khi trao giấy tờ cho khách du lịch đăng kí tour. Ngoài ra,
bộ phận cũng sẽ có nhiệm vụ giải đáp các thắc mắc cũng như những vấn đề có liên
quan đấy giấy tờ và thủ tục xuất nhập cảnh cho du khách nếu du khách có những
thắc mắc cần hỏi về vấn đề này.
Công ty Apex Nhật Bản sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm và xây dựng mối quan
hệ với các đối tác, các nhà cung cấp tại Nhật để chọn ra những nhà cung cấp có
chất lượng tốt nhất để đáp ứng nhu cầu khi có đoàn khách từ Apex Việt Nam gửi
sang. Phòng điều hành tour của Apex Nhật Bản sẽ chịu trách nhiệm thiết kế các
tour tham quan du lịch tại Nhật và gửi thông tin cho phòng outbound tại Apex Việt
Nam.
Bên cạnh đó, phòng điều hành xe và hướng dẫn viên của Apex Việt Nam hiện
tại chỉ chịu trách nhiệm điều động các hướng dẫn viên inbound. Công ty sẽ mở lớp
đào tạo ngắn hạn để các nhân viên làm việc tại đây sẽ được giao nhiệm vụ điều
động thêm các hướng dẫn viên outbound cho lĩnh vực mới của công ty.
4.2.2. Giải pháp 2 : Phát triển đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân sự hiện tại của công ty chỉ chuyên về inbound, do đó, công ty
sẽ cần phải tuyển dụng thêm các nhân viên điều hành cho phòng du lịch outbound.
Các nhân viên được tuyển dụng sẽ phải thỏa mãn các yêu cầu cần có của công ty
để có thể làm việc trong lĩnh vực outbound.
Kinh doanh sản phẩm outbound đòi hỏi nhân viên công ty sẽ phải làm việc
nhiều với các nhà cung cấp và đối tác nước ngoài, đặc biêt là công ty mẹ Apex
Nhật Bản. Do vậy, một yêu cầu tối thiểu với nhân viên là phải có khả năng ngoại
ngữ tốt, để có thể đọc và hiểu được các lịch trình tour và các thông tin do phía đối
tác gửi sang. Các ngoại ngữ thông dụng như tiếng Anh, nhân viên phải thông thạo
và có khả năng giao tiếp được. Ngoài ra, nếu nhân viên có thể đọc và hiểu được
tiếng Nhật cơ bản sẽ là một lợi thế rất lớn trong quá trình làm việc. Do khoảng
40% nhân viên trong công ty Apex Việt Nam là người Nhật, và nhân viên được
75
tuyển dụng cho phòng outbound cũng sẽ có những nhân viên người Nhật đảm trách
việc liên lạc và trao đổi thông tin giữa Apex Nhật Bản và Apex Việt Nam. Do đó,
nếu nhân viên có khả năng giao tiếp và đọc hiểu tiếng Nhật, đây sẽ là một lợi thế
vô cùng lớn trong quá trình làm việc, và giúp cho các giai đoạn và tiến trình làm
việc của phòng outbound diễn ra trôi chảy và dễ dàng hơn.
Ngoài ra, nhân viên còn phải có khả năng tra cứu thông tin, có tầm hiểu biết
tương đối khá về Nhật Bản và các đối tác cung cấp dịch vụ mà công ty tại Nhật đã
lựa chọn. Việc thiết lập được một mối quan hệ tốt với các đối tác phụ thuộc rất
nhiều vào nhân viên, bởi vì chính nhân viên là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng và với các đại lý, quan hệ với các đại lý và với khách hàng cũng phụ thuộc
vào nhân viên.
Như vậy, yêu cầu vớinhân viên để kinh doanh sản phẩm outbound là khá cao,
ngay từ khâu tuyển chọn, công ty nên tuyển những nhân viên có khả năng làm việc
nhóm tốt, ngoại ngữ khá tốt và có trình độ giao tiếp để thiết lập những mối quan hệ
tốt cho công ty. Công ty cũng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo kỹ năng cho
nhân viên và tổ chức các đợt sát hạch ngoại ngữ với các nhân viên. Có chính sách
lương thưởng để thu hút và giữ chân những nhân viên có năng lực.
Bên cạnh việc tuyển dụng nhân viên cho bộ phận điều hành tour outbound,
công ty cũng sẽ cần có thêm những hướng dẫn viên du lịch có khả năng dẫn khách
trong môi trường outbound. Hiện nay, đội ngũ hướng dẫn viên của công ty chủ yếu
chỉ có các hướng dẫn viên inbound. Số lượng hướng dẫn viên từng hướng dẫn các
tour ra nước ngoài tại công ty khá ít. Do đó, công ty cần phải mở lớp đào tạo để
đào tạo và hướng dẫn các kỹ năng cần thiết để phục vụ du khách trong một tour du
lịch outbound đến Nhật. Công ty sẽ cần phải mở các lớp đào tạo và củng cố cũng
như kiểm tra các kỹ năng hiện có của các hướng dẫn viên, đồng thời hướng dẫn
thêm những kĩ năng mới và truyền đạt những kinh nghiệm trong quá trình hướng
dẫn tour outbound để các hướng dẫn viên có thể học hỏi. Sau các lớp đào tạo, các
hướng dẫn viên của công ty sẽ có thể hoạt động cùng lúc ở cả hai lĩnh vực inbound
và outbound. Đây sẽ là một lợi thế cho công ty vì không cần phải tuyển thêm quá
76
nhiều hướng dẫn viên outbound khác từ bên ngoài, do đó, công ty cũng sẽ tiết kiệm
được khá nhiều khoản chi phí cho hoạt động thuê hướng dẫn viên mới bằng việc
mở các lớp đào tạo.
4.2.3. Giải pháp 3 : Chiến lược phát triển sản phẩm
Dựa theo biểu đồ 3.7, chương 3, khảo sát về thị hiếu của du khách đối với các
tour tại Nhật Bản, du khách có xu hướng ưa chuộng các tour du lịch về tham quan
các di tích, các thắng cảnh đẹp tại Nhật. Công ty nên tập trung chủ yếu vào loại
hình các tour này để cung cấp và đáp ứng cho nhu cầu của khách hiện nay. Bên
cạnh đó, các tour về văn hóa và ẩm thực cũng chiếm tỉ trọng khá lớn trong xu
hướng ưa chuộng của du khách hiện nay. Sản phẩm các tour theo chuyên đề
chuyên về văn hóa hay ẩm thực sẽ là một điểm tạo nên sự khác biệt giữa các sản
phẩm của công ty và các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực.
Đây sẽ là một nét đặc trưng riêng của công ty để thu hút du khách sử dụng và đăng
kí tour tại công ty. Xây dựng và phát triển các tour mới là một yếu tố rất quan
trọng để tạo nên sự khác biệt cho công ty và để lại ấn tượng tốt trong lòng khách
hàng.
Một tour du lịch đến Nhật mẫu sẽ được trình bày theo các trình tự như sau :
(TOUR TOKYO - NÚI PHÚ SĨ – NAGOYA – KYOTO – OSAKA (7 NGÀY 6
ĐÊM) – xem phụ lục 2.)
Trên đây là mội tour du lịch đến Nhật tiêu biểu dành cho nhóm khách với thu
nhập trung bình khá từ 10 đến 20 triệu. Trong tour trên có kết hợp các hoạt động
thưởng ngoạn các thắng cảnh đẹp tại Nhật, đồng thời tìm hiểu văn hóa Nhật Bản.
Du khách sẽ được nghỉ dưỡng và vui chơi thoải mái tại các khu vui chơi của Nhật,
đồng thời có những khoảng thời gian tự do để khách có thể tham quan và mua sắm
tại các khu mua sắm nổi tiếng tại Nhật. Đây là mội tour du lịch kết hợp các yếu tố
tham quan thắng cảnh, danh lam và kết hợp các hoạt động tìm hiểu văn hóa và cả
nghỉ dưỡng. Dạng tour kết hợp như thế này hiện đang rất phổ biến trong các lịch
trình tour outbound đến Nhật .
77
Đối với khách hàng mua tour trực tiếp của công ty, ngoài các dịch vụ cơ bản
sẵn có, công ty cần phải cung cấp thêm những dịch vụ bổ sung để đáp ứng nhu cầu
cho khách. Các dịch vụ bổ sung như : Dịch vụ chăm sóc khách hàng, dịch vụ
hướng dẫn viên, dịch vụ tư vấn, dịch vụ visa,….. Từ những dịch vụ bổ sung này sẽ
làm cho sản phẩm của công ty có sự vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác được quan
tâm. Chăm sóc khách hàng không phải chỉ khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ của
công ty. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng cần cung cấp cho khách ngay từ khi
khách đến với công ty. Ngay từ đầu, công ty nên có những dịch vụ tư vấn cho
khách để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm một cách dễ dàng và phù hợp với
các nhu cầu của mình, phù hợp với khả năng chit rả của khách. Đội ngũ tư vấn viên
của công ty có thể tư vấn thêm cho khách về các điểm đến, thông qua tìm hiểu và
lắng nghe về nhu cầu của khách nàg để nắm bắt được rằng khách hàng đến với
công ty vì nhu cầu nghỉ ngơi, hay là vì công vụ hay với mục đích muốn tìm kiếm
những tour mạo hiểm, phiêu lưu. Từ những thông tin đó, công ty nên tiến hành tư
vấn cho khách hàng những điểm đến phù hợp tại Nhật Bản.
Trong quá trình khách đi du lịch, nhân viên công ty nên có những lời hỏi
thăm khách về tình trạng hiện tại của khách hàng. Việc hỏi thăm sẽ giúp công ty
nắm rõ được tình hình của khách để có những biện pháp giúp khách hàng giải
quyết các khó khăn gặp phải trong suốt chuyến đi. Khi kết thúc chuyến đi, công ty
có thể gọi điện hỏi thăm khách về chuyến đi, gửi tặng những món quà lưu niệm
nhỏ. Với những khách hàng thường xuyên của công ty, công ty nên lưu giữ thông
tin của họ và có những chính sách giảm giá hay tặng quà cho họ vào ngày sinh
nhật. Trước các chuyến đi, công ty nên gửi cho khách các sổ tay du lịch tại các
điểm, trong đó sẽ có đầy đủ các thông tin về các khu tham qua, các điểm ăn uống,
các khu mua sắm… Dựa vào đó, khách hàng có thể lựa chọn và quyết định trước
cho mình những nơi vui chơi giải trí hấp dẫn, nơi ăn uống chất lượng, khách sẽ
cảm nhận được lợi ích từ sản phẩm của công ty. Với những khách hàng là những
78
đại lý, đối tác, công ty nên có những chính sách ưu đãi về giá để tạo được các mối
quan hệ lâu dài với họ.
4.2.4. Giải pháp 4 : Chiến lược giá sản phẩm
Công ty nên đưa ra cho khách nhiều mức giá để khách có thể lựa chọn cho
mình một mức giá phù hợp với khả năng chi trả. Các nhân viên tư vấn của công ty
cũng nên giải thích cho khách hàng hiểu rõ về sự khác nhau về giá cả của tùng một
tour chính là sự khách biệt về chất lượng dịch vụ, để tránh việc khách sẽ phàn nàn
về sau này. Mức giá của từng sản phẩm sẽ được có 3 lựa chọn cho khách : Giá cho
khách đi một mình, giá cho khách đi đôi, và giá cho khách đi theo nhóm, đoàn thể,
tổ chức.
Đối tượng khách hàng mà công ty nhắm tới là khách du lịch công vụ và
những khách hàng có thu nhập ở mức cao. Do đó, các đối tượng khách hàng này sẽ
có khả năng chi trả cao. Vì vậy, giá sẽ không phải là vấn đề đầu tiên mà khách
hàng quan tâm. Tuy nhiên, công ty cũng nên xây dựng một chính sách giá hợp lý
để hấp dẫn khách hơn. Việc xây dựng nhiều khung giá và nhiều mức giá cho khách
hàng lựa chọn sẽ thể hiện sự quan tâm và thấu hiểu của công ty đối với khách
hàng, từ đó sẽ để lại được ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng. Các nhóm khách đi
đông người sẽ có được mức giá ưu đãi hơn những khách đi một mình. Như vậy,
chúng ta sẽ kích thích được các khách hàng đi du lịch thuần túy đi với một nhóm
đông để được hưởng mức giá ưu đãi. Các khách hàng đi du lịch công vụ cũng có
thể đưa người thân đi cùng trong các dịp đi công tác.
Khách hàng có khả năng chi trả cao, do vậy, với một mức giá không cao hơn
đối thủ cạnh tranh nhưng cũng không phải là thấp sẽ khiến khách hàng tin tưởng
hơn về dịch vụ mà họ đã lựa chọn sử dụng. Công ty nên tìm hiểu kỹ các thông tin
về những mức giá mà các đối thủ cạnh tranh sẽ đưa ra để từ đó quyết định mức giá
hợp lý. Đối với những khách là các đoàn thể và tổ chức, doanh nghiệp, công ty nên
có những chính sách ưu đãi giảm giá, và tặng thêm các dịch vụ đính kèm để thu hút
sự chú ý của họ, đồng thời cũng kích thích các doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ của
79
công ty với một mức giá ưu đãi hơn nhưng không quá thấp so với đối thủ cạnh
tranh.
4.2.5. Giải pháp 5 : Chiến lược quảng bá sản phẩm
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, thông tin quảng cáo là nhịp cầu thiết lập
mối quan hệ giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trước đây người ta coi nhẹ
quảng cáo, song trong môi trường kinh doanh xã hội hiện nay, quảng cáo có vị trí
xứng đáng của nó là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm.Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần dành ra một phần chi
phí cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là khi doanh nghiệp có ý định mở
rộng thị trường.
Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của mình đều phải lựa chọn cho mình những hình thức khuyếch
trương, quảng cáo xúc tiến bán phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
mình. Mục đích của xúc tiến quảng cáo hỗn hợp là phải thuyết phục và góp phần
thay đổi thói quen của du khách tiềm năng, nghĩa là tìm cách khuyến khích họ sử
dụng một chuyến đi mà họ chưa từng biết đến hay có ý định mua. Để công tác
quảng cáo sản phẩm tạo ấn tượng tốt thương hiệu của mình đối với khách du lịch
thì công ty cần phải có một kế hoạch quảng cáo bài bản:
Xác định mục tiêu quảng cáo: Các chương trình quảng cáo thường có ba mục
đích: báo tin; thuyết phục và nhắc nhở. Trong ba mục tiêu trên thì công ty nên chọn
mục tiêu là thuyết phục khách đặt tour của công ty, vì dựa vào xu hướng hoạt động
của công ty là nhằm mở rộng thị phần du lịch thì không thể chọn lựa mục tiêu
quảng cáo đơn thuần là báo tin và càng không thể chọn mục tiêu nhắc nhở, vì mục
tiêu này chỉ áp dụng cho những công ty đã có thị phần lớn chiếm ưu thế so với
những công ty khác và cho các chương trình du lịch đã bán được nhiều. Vả lại khi
quảng cáo với mục đích là thuyết phục sẽ làm nổi bật lên được tính hấp dẫn, khác
biệt và cho khách thấy rằng lựa chọn sản phẩm của công ty là phù hợp với họ.
Xây dựng một hình ảnh cho sản phẩm trong mắt khách hàng sao cho phải làm
nổi bật những điểm khác biệt, những ưu thế của sản phẩm để khách hàng có thể
80
nhận ra dễ dàng và phân biệt được với sản phẩm của các công ty khác. Công ty có
thể xây dựng một số quảng cáo bằng thông qua hình thức so sánh, để chứng minh
được tính nổi trội của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh khác, nhằm hình
thành sự ưa thích thương hiệu, thay đổi nhận thức của người mua về chất lượng sản
phẩm. Mục tiêu cuối cùng là phải để cho khách hàng cảm nhận được giá trị sản
phẩm, hướng khách hàng đến với sản phẩm.
Quyết định kinh phí quảng cáo: Vai trò của quảng cáo là đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm, nhưng khó khan là làm sao để xác định được đúng số tiền cần thiết
cho hoạt động quảng cáo. Khi xác định chi phí quảng cáo cần phải cân nhắc giữa
chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại khi thực hiện chiến dịch quảng cáo. Có thể xác
định ngân sách quảng cáo bằng bốn phương pháp chủ yếu là: căn cứ vào khả năng,
ấn định tỉ lệ phần trăm trên doanh thu, cân bằng cạnh tranh, căn cứ vào mục tiêu và
nhiệm vụ.
Do sản phẩm chương trình du lịch outbound đi Nhật Bản của công ty chưa
bán được nhiều, chưa thu hút được nhiều khách Việt Nam, cho nên có thể nói đây
là giai đoạn bắt đầu phát triển và cần phải nâng cao chiếm lĩnh thị phần. Dựa vào
những yếu tố đó mà Apex cần phải có một kinh phí đầu tư quảng cáo hợp lý dựa
vào nội dung quảng cáo, tần số xuất hiện, chu kỳ sống của sản phẩm, sự cạnh tranh
cùng các yếu tố liên quan khác. Theo tôi trong giai đoạn này công ty nên áp dụng
phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ, vì nó đòi hỏi công ty phải xác định
rõ những mục tiêu cụ thể của chiến dịch quảng cáo (là thu hút khách hàng – mở
rộng thị trường) rồi sau đó ước tính chi phí của những hoạt động cần thiết để đạt
được những mục tiêu đó. Để thực hiện một kế hoạch quảng cáo đầy đủ và có hiệu
quả thì kinh phí dự trù phải chiếm ít nhất 5% doanh thu trở lên, tùy vào mức độ chi
tiết của quảng cáo kinh phí sẽ tăng lên. Điều quan trọng là công ty cần phải thận
trọng khi lập nên một tỉ lệ phần trăm ngân sách chi trả cho quảng cáo, câu hỏi mà
công ty phải trả lời không phải là “Chúng ta nên chi bao nhiêu cho chương trình
quảng cáo?” mà là “Chúng ta nên chi như thế nào để quảng cáo có hiệu quả nhất?
81
Quyết định phương tiện truyền đạt: Người lựa chọn phương tiện quảng cáo
phải biết khả năng của các loại phương tiện truyền thông có thể đạt đến phạm vi,
tần suất và cường độ tác động nào. Các phương tiện truyền đạt có thể là: báo,
truyền hình, thư trực tiếp, truyền thanh, tạp chí, internet, ngoài trời… Khi lựa chọn
phương tiện truyền tải công ty cũng phải cân nhắc kỹ lưỡngyếu tố sử dụng phương
tiện truyền thông của khách hàng mục tiêu, chẳng hạn khách hàng mục tiêu của
tour outbound đi Nhật là nhân viên công sở thì công ty nên chú trọng vào phương
tiện quảng cáo trên internet vì họ thường xuyên phải tiếp xúc với máy tính. Để lựa
chọn được phương tiện phù hợp và có nên duy trì các phương tiện quảng bá cũ hay
không, thì nên xem hiệu quả của chúng trước và sau quảng cáo xem có sự thay đổi
về lượng khách như thế nào. Nếu thấy không hiệu quả thì phải chỉ rõ nguyên nhân
và lựa chọn phương tiện quảng cáo khác thay thế.
Một số phương tiện quảng cáo quen thuộc như tập gấp, tập sách mỏng nên
nghiên cứu để thay đổi mẫu mã, màu sắc, hình thức đẹp, nội dung rõ ràng, cụ thể
gây sự chú ý cho khách giới thiệu cho được những nét đặc trưng của sản phẩm của
công ty mà sản phẩm của công ty khác không có được.Tập gấp được thiết kế sao
cho khách hàng nhìn vào tập gấp có thể cảm nhận được chuyến đi mà khách hàng
sắp lựa chọn. Tuy nhiên các thông tin trên tập gấp phải sát với thực tế không vượt
qua khả năng cung cấp của công ty. Công ty nên tập trung đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền. Đây là một hình thức quảng bá có chi phí không cao nhưng hiệu quả
do nó mang lại thì rất lớn. Rõ ràng rằng một bài phóng sự về công ty được phát
trên truyền hình sẽ có tác dụng quảng bá tốt hơn rất nhiều so với bất cứ một quảng
cáo nào khác. Công ty nên quảng cáo trên các tạp chí du lịch và tạp chí chuyên
nghành để thu hút đúng khách hàng mục tiêu của mình. Đặc biệt, việc quảng cáo
bằng mạng Internet trên các trang web, mạng xã hội là xu hướng mới và hiệu quả
trong những năm gần đây ở Việt Nam do phương tiện đã có những bước tiến đáng
kể về công nghệ, chi phí thấp và hiệu quả.Trang web của công ty cần được thiết kế
hấp dẫn hơn, các thông tin về sản phẩm phải đầy đủ trên web. Trên các tập gấp và
trên trang web quảng cáo sản phẩm phải gửi đến khách hàng thông điệp của công
82
ty về lợi ích sản phẩm sẽ mang lại cho khách hàng.Công ty nên phát triển quảng
cáo sản phẩm qua các trang web để khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin
sản phẩm và giảm chi phí cho khách.
Quyết định lịch trình sử dụng phương tiện truyền thông: Do đặc trưng của
ngành du lịch là theo mùa do đó công ty nên quyết định lịch trình quảng cáo trên
các phương tiện truyền thông theo thời vụ hay chu kỳ kinh doanh chứ không nên
rải điều trong năm. Lịch trình quảng cáo có hiệu quả phụ thuộc vào các mục tiêu
truyền thông, đặc điểm của sản phẩm, khách hàng mục tiêu, kênh phân phối và
những yếu tố marketing khác. Khi tung một sản phẩm mới ra thị trường, công ty
phải lựa chọn giữa các loại quảng cáo liên tục, quảng cáo tập trung, quảng cáo lướt
qua và quảng cáo từng đợt. Công ty nên lựa chọn hình thức quảng cáo tập trung vì
hình thức này rất phù hợp với những sản phẩm theo mùa vụ.
Đánh giá quảng cáo: Để biết một chương trình quảng cáo có tốt hay không
công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả truyền thông và hiệu quả doanh số.
Khi mới làm một chương trình quảng cáo không thể tránh khỏi những sai sót vì
vậy việc đánh giá lại chương trình quảng cáo là một việc làm quan trọng để tìm ra
những sai sót và có những thay đổi để có được sự thành công hơn, có thể so sánh
chi phí quảng cáo và doanh số thu được trước đó, hoặc so sánh sự biến đổi chi phí
của quảng cáo với biến đổi trong doanh thu, hoặc so sánh chi phí cho quảng cáo ở
ba cấp độ khác nhau ở ba thị trường, mọi yếu tố khác như nhau thì sự biến động
của doanh thu chỉ phụ thuộc vào quảng cáo.Để đánh giá sự hiệu quả của chiến dịch
quảng cáo, công ty có thể theo dõi tình hình bán tour, các khách hàng mới, các yêu
cầu cho biết thông tin, các cuộc hỏi tour qua điện thoại, tình hình bán tour, tình
hình truy cập website giới thiệu và tình hình mua tour trực tuyến. Công ty có thể áp
dụng một số cách đánh giá như: ghi nhận tình hình bán lẻ bằng cách đếm số người
vào thăm cửa hàng, so sánh tình hình bán hàng trước, trong và sau chiến dịch
quảng cáo.
4.2.6. Giải pháp 6 : Thiết lập kênh phân phối
83
Hiện tại, công ty du lịch Apex Việt Nam đã có những chi nhánh tại Hà Nội và
Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng đại diện bán tour của chi nhánh
thành phồ Hồ Chí Minh được đặt tại trung tâm thành phố ở quận 1, là một vị trí rất
thuận lợi cho việc hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Các kênh phân phối chủ yếu
của công ty hiện nay là thông qua các đại lý và đội ngũ hướng dẫn viên để bán các
chương trình tour inbound. Tuy nhiên, đối với hoạt động outbound, công ty nên áp
dụng thêm hình thức bán tour trực tiếp cho khách hàng. Công ty sẽ kết hợp sử dụng
cả hai hình thức phân phối sản phẩm trên.
Thông qua hình thức bán lẻ trực tiếp cho khách hàng, công ty sẽ có cơ hội
tiếp xúc trực tiếp với khách. Nhân viên bán lẽ có thể thông qua bán hàng để quáng
bá cho sản phẩm, tiếp xúc với khách hàng sẽ giúp công ty biết được thêm những
nhu cầu, sở thích và xu hướng của khách hàng, từ đó sẽ có những cải tiến cho sản
phẩm, để sản phẩm ngày càng hoàn thiện. Trong quá trình bán hàng trực tiếp cho
khách, công ty sẽ thăm dò ý kiến của khách về sản phẩm công ty, qua đó sẽ được
khách hàng góp ý thêm về những điểm cần khắc phục. Công ty sẽ căn cứ vào khả
năng của mình để hoàn thiện sản phẩm sao cho ngày càng đáp ứng được một cách
đầy đủ và chính xác nhất những nhu cầu của khách hàng. Thông qua tiếp xúc với
khách hàng còn giúp cho hình ảnh của công ty đến với khách hàng nhanh hơn, và
sẽ dễ dàng hơn cho công ty trong việc tạo được nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng
khách hàng.
Việc phân phối sản phẩm du lịch thông qua các đại lý du lịch thì sẽ được
công ty thực hiện chủ yếu hơn. Tuy nhiên, khi thực hiện phân phối sản phẩm thông
qua các đại lý lữ hành, công ty sẽ phải có những khoản hoa hồng nhất định cho các
đại lý. Những đại lý lữ hành sẽ giúp công ty thu gom được các khách lẽ để có một
đoàn khách lớn. Từ đó, công ty sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hay hoa hồng từ các
nhà cung ứng. Tuy cùng đi một đoàn khách lớn nhưng vẫn sẽ không làm mất đi
tính chất của sản phẩm du lịch, khách không hề bị làm phiền vì họ chỉ đi cùng
chuyến bay hoặc ở trong cùng một khách sạn, các khu tham quan, các điểm ăn
uống, thời gian hành trình khách vẫn có thể tự do lựa chọn cho mình. Phân phối
84
qua các đại lý, công ty cũng sẽ giảm được các khoản chi phí dành cho việc bán
hàng. Có thể công ty nên có một mức chiết khấu, hoa hồng cao cho các đại lý để
đổi lại nguồn khách ngày càng nhiều. Từ đó, các sản phẩm của công ty sẽ ngày
càng được nhiều khách hàng biết đến, và danh tiếng của công ty cũng sẽ ngày càng
được nâng cao hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên đây là đề xuất một số ý kiến cho việc mở rộng hoạt động sang lĩnh vực
outbound của công ty. Các đề xuất trên bao gồm việc thành lập phòng tour, các
chiến lược về nhân sự, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược quảng bá
cho sản phẩm mới và việc thiết lập các kênh phân phối. Do thời gian nghiên cứu
hạn chế nên những chiến lược và kế hoạch phát triển trên cũng sẽ còn những
khuyết điểm cần khắc phục. Em hy vọng rằng những chiến lược đưa ra như trên sẽ
hỗ trợ phần nào cho hoạt động của công ty du lịch Apex Việt Nam trong tương lai
về lĩnh vực outbound.
85
PHẦN KẾT LUẬN
Trên đây là khóa luận tốt nghiệp trình bày về đề tài Một số giải pháp kinh
doanh du lịch outbound ở Nhật Bản tại công ty du lịch Apex Việt Nam. Qua
khóa luận đã được trình bày khái quát những nét chung về đất nước Nhật Bản, và
một số chiến lược để phát triển và mở rộng hoạt động của công ty sang lĩnh vực
outbound. Trong phạm vi có hạn của đề tài, em đã đề ra một số giải pháp cho vấn
đề hiện tại của công ty. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài và hạn
chế của của một số mảng kiến thức không thuộc về chuyên ngành học, những giải
pháp và đề xuất được nêu ra trong đề tại sẽ có một số khuyết điểm và còn mang
tính chủ quan. Em kính mong Quý thầy cô sẽ đánh giá và đóng góp ý kiến để đề
tài khóa luận của em có thể hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình từ các anh chị làm việc tại công ty du lịch Apex Việt Nam. Em xin gửi lời cám
ơn đến các anh chị và giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Hoàng Long đã giúp
em hoàn thiện hơn những thiếu sót trong khóa luận tốt nghiệp này.
Em hy vọng rằng với những lý luận và những đề xuất đã được đưa ra trong
khóa luận này, tuy còn nhiều thiếu sót nhưng sẽ phần nào hỗ trợ được cho công ty
du lịch Apex Việt Nam trong các hoạt động tương lai của công ty, trong vấn đề mở
rộng hoạt động sang loại hình outbound mà điểm đến chính là Nhật bản.
Em xin chân thành cảm ơn !
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tổng cục du lịch Việt Nam, Pháp lệnh du lịch số 11/1999/PLUBTVQH 10 ban
hành ngày 23/2/1999.
TS. Phạm Hồng Chương, TS.Nguyễn Văn Mạnh (2006). Giáo trình Quản trị kinh
doanh lữ hành, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Đại học Kinh tế Quốc Dân –
khoa Du lịch và Khách sạn.
Nguyễn Trường Tân (2011). Tìm hiểu Văn hóa Nhật Bản, Nhà xuất bản Văn hóa
– Thông tin.
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, “Khái niệm và những vấn đề lý luận liên quan
đến kinh doanh du lịch”, http://www.doko.vn.
Nguyễn Thị Khánh Trang, “Qui trình làm việc của một điều hành tour”, ngày
20/10/2010, http://vtf.com.vn/forum.
Nguyễn Văn Thắng, “Cơ sở lý thuyết thiết kế tuyến du lịch, chương trình du
lịch”, http://huc.edu.vn.
Quản trị viên, “Đặc điểm văn hóa Nhật Bản”, ngày 12/08/2008,
http://nhatban.net.vn/hoi-dap/trang-tu-van-nhat-ban/38-dac-diem-van-hoa-nhat-
ban.html.
Bách khoa toàn thư wikipedia, “Nhật Bản”,
http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n.
87
PHỤ LỤC 1
Hình 3.1: Hình ảnh một buổi trà đạo tại Nhật.
Hình 3.2: Văn hóa kimono.
88
Hình 3.3: Hình ảnh một buổi thi đấu Sumo (đô vật), một môn
thể thao rất quen thuộc trong văn hóa của người Nhật
Hình 3.4: Trưng bày búp bê cho lễ hội bé gái (3/3) tại Nhật
89
Hình 3.5: Aikido (Hiệp khí đạo), một môn võ trong các loại võ
thuật Nhật Bản.
Hình 3.6: Các tác phẩm của nghệ thuật cắm hoa (Ikebana) tại
Nhật Bản.
90
Hình 3.7: Mùa hoa anh đào (Sakura) tại Nhật Bản.
Hình 3.8: Cánh đồng hoa oải hương tại Hokkaido.
Hình 3.9: Di sản thế giới - Vườn quốc gia Shiretoko thuộc Hokkaido
91
Hình 3.10 : Hệ thống 3 thác Anmon tại núi Shirakami.
Hình 3.11 : Núi Phú Sĩ của Nhật Bản.
Hình 3.12 : Khu tưởng niệm hòa bình Hiroshima.
92
Hình 3.13: Kim Các Tự (Chùa Kinkakuji tại Nhật Bản).
Hình 3.14 : Đảo Yakushima (Hòn đảo nổi tiếng với thảm thực vật có
hình dạng kì lạ thuộc tỉnh Kagoshima, Kyushu).
93
Hình 3.15 : Hệ thống nhà nghỉ suối nước nóng tại Hokkaido.
Hình 3.16 : Hệ thống các khu phố mua sắm lớn tại Tokyo.
94
Hình 3.17 : Hệ thống các nhà hàng hiện đại và truyền thống tại Nhật.
Hình 3.18 : Hệ thống khách sạn và nhà nghỉ tại Nhật.
95
Hình 3.19 : Sân bay quốc tế Narita.
Hình 3.20 : Hệ thống tàu điện ngầm và Shinkansen tại Nhật.
96
PHỤ LỤC 2
TOUR TOKYO - NÚI PHÚ SĨ – NAGOYA – KYOTO – OSAKA
(7 NGÀY 6 ĐÊM)
Ngày 1: Thành phố Hồ Chí Minh - NARITA (Ăn nhẹ trên máy bay)
Quý khách có mặt tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Trưởng đoàn hướng dẫn quý
khách làm thủ tục đáp máy bay đi Narita. Quý khách nghỉ đêm trên máy bay.
Ngày 2: NARITA - TOKYO
Sáng: Sau khi đáp xuống sân bay Narita, xe và hướng dẫn viên tiếng Việt đón quý
khách đưa về Tokyo, tham quan lễ phật đền Chùa Asakusa - ngôi đền cổ nhất
Tokyo thờ Phật Bà Quan Âm và là nơi diễn ra các lể hội lớn của quốc gia, tháp
Tokyo Sky Tree (chụp hình dưới chân tháp). Ăn trưa tại nhà hàng ở Tokyo.
Chiều: tham quan Hoàng Cung, Tòa Đô Chính, chợ điện tử Akihabara. Tối: Đoàn
ăn tối tại nhà hàng và nghỉ đêm tại khách sạn ở Tokyo (Sunshine City hoặc tương
đương).
Ngày 3: TOKYO – DISNEYLAND – HAKONE
Sáng: Sau khi ăn sáng, đoàn khởi hành đi Disneyland - quý khách tự do vui chơi và
ăn trưa tại khu công viên.
Sau khi ăn trưa đoàn khởi hành đi Hakone, thung lũng Owakudani, tham quan
miệng vết tích núi lửa phun trào cách đây hơn 3000 năm, tham quan những giếng
nước nóng và ăn thử trứng được luộc tại giếng nước nóng mà theo tương truyền
khi ăn trứng tại đây được thọ thêm 7 năm.
Tối: Thư giãn với suối khoáng nóng, ăn tối và nghỉ đêm tại quần thể khu du lịch
Kawaguchiko (Route Inn Kawaguchiko hoặc tương đương).
97
Ngày 4: KAWAGUCHI – NÚI PHÚ SĨ – TOYOHASHI
Sau khi ăn sáng tại khách sạn, đoàn khởi hành tham quan núi Phú Sĩ – nếu thời tiết
cho phép, Quý khách sẽ được đưa lên trạm số 5, ở độ cao 2300m để ngắm nhìn
đỉnh núi Phú Sĩ lấp lánh chỏm tuyết bạc trong nắng.
Sau khi ăn trưa đáp Shinkasen đi từ Hamamatsu đến Toyohashi. Ăn tối và nghỉ
đêm tại Nagoya.
Ngày 5: NAGOYA – KYOTO
Quý khách ăn sáng tai khách sạn, khởi hành đến Kyoto, tham quan chùa Vàng -
ngôi chùa nổi tiếng nhất Kyoto và được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế
giới, chùa Thanh Thủy - chùa là một hạng mục của di sản văn hóa cố đô Kyoto,
ngay sau tòa kiến trúc chính của chùa là một thác nước có tên Ottowa chảy xuống
theo đường dẫn thành ba dòng. Có niềm tin rằng uống nước ở cả 3 ba dòng của
thác này sẽ trương thọ, khỏe mạnh và thành công trong sự nghiệp.
Sau khi ăn trưa xem trình diễn Kimono tại trung tâm dệt Nishijin – tại đây quý
khách có thể tìm hiểu công nghệ dệt áo Kimono. Ăn tối và nghỉ đêm tại Kyoto
(Royal Kyoto hotel & spa hoặc tương đương).
Ngày 6: KYOTO - OSAKA
Sáng: Quý khách ăn sáng tai khách sạn, khởi hành đến Osaka, tham quan lâu đài
Osaka, còn được gọi là Lâu đài Hạc Trắng được xây dựng vào thế kỷ 18 và hiện
nay được dùng làm bảo tàng.
Ăn trưa tại nhà hàng ở trung tâm Osaka. Chiều: tự do Shopping ở Shinsaibashi. Ăn
tối và nghỉ đêm tại khách sạn ở Osaka (Plaza Osaka hoặc tương đương)
Ngày 7: KANSAI – Thành phố Hồ Chí Minh
98
Sau khi ăn sáng, đoàn ra sân bay làm thủ tục đáp máy bay về lại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Giá tour bao gồm:
* Visa nhập cảnh Nhật Bản
* Vé máy bay khứ hồi theo đoàn
* Khách sạn 3 sao (phòng 2 hoặc 3 người)
* Các bữa ăn theo chương trình (ăn trưa, ăn tối)
* Phí tham quan vào cổng 1 lần
* Xe máy lạnh đưa đón tham quan suốt tuyến
* Vé Shikansen theo chương trình.
* Trưởng đoàn của Apex, hướng dẫn viên tiếng Việt tại Nhật
* Bảo hiểm du lịch.
Giá tour không bao gồm:
* Hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng
* Phụ thu phòng đơn( dành cho khách yêu cầu ở phòng đơn)
* Chi phí cá nhân: nước uống, giặt ủi, hành lý quá cước, điện thoại, chụp hình…
* Tip cho hướng dẫn viên và tài xế (500yen/khách/ngày)
* Các chi phí khác không nằm trong mục bao gồm.
99
PHỤ LỤC 3
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính thưa quý khách!
ữ ại học Kỹ thuật công
nghệ ới chủ đề “Ý
kiến du khách đối với các tour du lịch Nhật Bản”
ứu thực tế và học tập, không nhằm mục đích nào khác. Những ý
kiế ẽ có ích cho quá trình học tập nghiên cứu cho
chúng tôi nói riêng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói
chung trong tương lai.
. Kính chúc quý khách có một kỳ nghỉ tốt đẹp!
-------------------------------------------------o0o---------------------------------------------------
Câu 1: Bạn đã từng đến Nhật Bản bao nhiêu lần?
a. 1 lần.
b. Nhiều hơn 1 lần.
c. Chưa bao giờ
Câu 2: Bạn cảm thấy như thế nào về đất nước Nhật Bản?
a. Rất thích và biết rất nhiều thứ về Nhật Bản
b. Thích
c. Bình thường
d. Hoàn toàn không có hứng thú
Câu 3: Bạn biết về Nhật Bản thông qua các hình thức nào? (Có thể chọn nhiều hơn 1
câu)
a. Phim truyền hình
b. Truyện tranh
100
c. Các chương trình TV
d. Báo chí, tạp chí
e. Tự tìm hiểu thông qua internet
f. Ý kiến khác:…………………………………………………………….
Câu 4: Điều gì tại đất nước Nhật Bản thu hút sự chú ý và yêu thích của bạn? (Có thể
chọn nhiều hơn 1 câu)
a. Văn hóa và con người
b. Những danh lam thắng cảnh đẹp
c. Thức ăn ngon
d. Ý kiến khác:………………………………………………………………
Câu 5: Bạn thường tìm hiểu về các dịch vụ du lịch và các tour du lịch thông qua
những phương tiện nào? (Có thể chọn nhiều hơn 1 câu)
a. TV (Television)
b. Mạng Internet
c. Báo chí, tạp chí
d. Do tìm kiếm thông tin tại công ty du lịch
e. Người quen
f. Ý kiến khác:……………………………………………………………
Câu 6: Bạn thường đi du lịch khi nào? (Có thể chọn nhiều hơn 1 câu)
a. Bất cứ khi nào tôi thích
b. Khi tôi có thời gian rảnh
c. Vào các dịp lễ, Tết….
d. Khi tôi cảm thấy stress và mệt mỏi
e. Ý kiến khác :…………………………………………………………….
Câu 7: Điều gì làm bạn cảm thấy yên tâm khi tham gia một tour du lịch ra nước
ngoài? (Có thể chọn nhiều hơn 1 câu)
a. Hướng dẫn viên thành thạo ngôn ngữ của quốc gia đó
b. Các dịch vụ chất lượng tốt và có danh tiếng
101
c. Chương trình tour rõ ràng và đầy đủ
d. Ý kiến khác:……………………………………………………………..
Câu 8: Bạn thích tham loại hình tour du lịch như thế nào tại Nhật Bản? (Có thể
chọn nhiều hơn 1 câu)
a. Tour tham quan văn hóa
b. Tour thiên về tham quan các thắng cảnh nổi tiếng
c. Tour ẩm thực
d. Tour khám phá, mạo hiểm như chinh phục núi Phú Sĩ
e. Tour kết hợp tất cả các hoạt động trên
f. Ý kiến khác: …………………………………………….....................
Câu 9: Bạn có yêu cầu như thế nào về chất lượng dịch vụ trong một tour du lịch?
a. Tất cả chất lượng dịch vụ của tour đều phải cao cấp, giá cả không thành vấn đề
b. Tất cả chất lượng dịch vụ đều ở mức tương đối, giá cả vừa phải
c. Tất cả các dịch vụ có thể ở mức tạm chấp nhận được, giá cả rẻ
d. Ý kiến khác: …………………………………………………………
Câu 10: Thu nhập trung bình của bạn nằm trong khoảng bao nhiêu mỗi tháng?
a. < = 10 triệu VND
b. > 10 triệu VND
Câu 11: Bạn thích nhận được những chương trình ưu đãi nào của công ty du lịch?
(Có thể chọn nhiều hơn 1 câu)
a. Giảm giá tour trực tiếp
b. Tặng phẩm lưu niệm đính kèm
c. Tích lũy điểm
d. Tặng thêm dịch vụ trong tour
e. Ý kiến khác:…………………………………………………....................
-----------------------------------------------o0o----------------------------------------------
Chúng tôi xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của bạn. Tạm biệt
và hẹn gặp lại !