chude02 nhom2

28
Giáo viên : Lê Đức Long Nhóm 2 Thị Thùy Vân K38.103.165 Thị Xuân Thắm K38.103.132 Ngọc Lan Anh K38.103.028 Phần Thuyết Topic 2 : HỌC KẾT HỢP (BLENDED-LEARNING)

Upload: ngoc-lan-anh

Post on 29-Jan-2018

133 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

Giáo viên : Lê Đức Long

Nhóm 2

Lê Thị Thùy Vân K38.103.165

Võ Thị Xuân Thắm K38.103.132

Lê Ngọc Lan Anh K38.103.028

Phần Lí Thuyết

Topic 2 :

HỌC KẾT HỢP (BLENDED-LEARNING)

a/ Các điều kiện và tình hình phát triển E-learning ở VN

Ở VN: Từ năm 2002 trở về trước , các tài liệu nghiên cứu ,tìm hiểu về E_learning không nhiều.Từ 2003_2004, việcnghiên cứu E_Learning được quan tâm nhiều hơn.Các hộinghị, hội thảo về CNTT và giáo dục đều có đề cập nhiềuvấn đề về E_Learning và khả năng áp dụng vào môi trườngVN như : Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiêncứu phát triển-ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/rda2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II vê nghiên cứuphát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/rda9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghê Thông tin (ĐHQG Ha Nội)và Khoa Công nghê Thông tin (ĐH Bach khoa Ha Nội) phốihợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học vê E-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam...

Cac trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầunghiên cứu và triển khai E-Learning, một sốtrường bước đầu đã triển khai các phần mềm hỗtrợ đao tạo và cho các kết quả khả quan : Đại họcCông nghê - ĐHQG Ha Nội, Viện CNTT – ĐHQGHa Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TPHồ Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông,...Cục Công nghê thông tin của Bộ GD&ĐT đã triểnkhai cổng E-Learning nhằm cung cấp một cách cóhê thống các thông tin E-Learning trên thế giới vàở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phầnmềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sảnphẩm hỗ trợ đao tạo. Tuy các sản phẩm nay chưaphải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoan chỉnhnhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triểnE-Learning ở Việt Nam.

Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sựtham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học - Công nghê,trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Bộ Bưu chính ViễnThông... Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứngdụng loại hinh đao tạo nay đang được quan tâm ở Việt Nam.Tuy nhiên, so với cac nước trong khu vực E-Learning ở ViệtNam mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu, còn nhiều việc phải làmmới tiến kịp cac nước. Đổi mới mạnh mẽ phương phap giaodục - đao tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyệnthành nếp tư duy sang tạo của người học, từng bước áp dụngcác phương phap tiên tiến va phương tiện hiện đại vao quatrinh dạy học (QTDH), đảm bảo điều kiện thời gian tự học,tự nghiên cứu cho học sinh, nhất la sinh viên đại học(SVĐH)” đó la vấn đê rất cần thiết trong việc đổi mới vàphát triển giáo dục của Việt Nam cho phù hợp với thời đạikỷ nguyên thông tin và kinh tế trí thức hiện nay. Bài viếtnêu rõ cơ sơ , cách thức va phương phap ứng dụng côngnghê thông tin (CNTT) trong việc đổi mới giảng dạy theohướng tích cực đối với HS-SV cac trường đại học cao đẳngcả nước nói chung va trường đại học Phạm Văn Đồng nóiriêng.

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng lầnthứ hai (khoa VIII) vê định hướng chiến lược phat triển giaodục và đao tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu nganh giao dụcphải “đổi mới mạnh mẽ phương phap giao dục đao tạo, khắcphục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thanh nếp tư duysang tạo của người học. Từng bước ap dụng cac phươngphap tiên tiến va phương tiện hiện đại vao qua trinh dạy -học, bảo đảm điều kiện va thời gian tự học, tự nghiên cứucho học sinh”. Công nghê thông tin chính la công cụ đắc lựchỗ trợ đổi mới nội dung, phương phap giảng dạy, hỗ trợ đổimới quản lý giao dục nhằm nâng cao chất lượng phat triểngiao dục. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc ứngdụng công nghê thông tin vao qua trinh dạy học, Bộ Giaodục va Đao tạo đã quyết định chọn năm học 2008-2009 lamnăm học ứng dụng công nghê thông tin nhằm thực hiện mụctiêu nâng cao chất lượng giao dục theo định hướng “chuẩnhoa, hiện đại hoa”.

Điều kiện: Các trường phổ thông điều trang bị phòng máy,phòng đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảngdạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm Thiết bị ghiâm, chụp hình, quay phim VD:Sound Recorder, Camera,Camcorder), máy quét hình (Scanner),active board, và mộtsố thiết bị khác…. Tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viênsử dụng vào quá trình dạy học của mình.

Phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phươngpháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyếtvấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Cáchình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm,dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường côngnghệ thông tin và truyền thông .Cá nhân làm việc tự lực vớimáy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phântán qua mang, dạy học qua cầu truyền hình trước kiaphương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu Bây giờphải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinhcác phương pháp học chủ động trước kia quan tâm nhiềuđến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vậndụng Bây giờ chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lựcsáng tạo của học sinh

Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phầnmềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đang kể BộOffice, Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomaster SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet …Hệthống WWW, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện íchkhác

Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảngdạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm đượcnhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháptruyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên mànhình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hìnhảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứngthú nơi học sinh Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũngcó nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện chohọc sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Thay đổi cáchsống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quantrọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.

TÌNH HÌNH: -Phần lớn các trường ĐH Việt Nam hiệnnay đang vận hành một cách riêng rẽ và ít có sự cạnhtranh do đặc thù là các trường vốn có truyền thống lâuđời là các trường đơn ngành. Hiện nay, với sự xuấthiện của các trường mới, đặc biệt là các trường quốcgia và trường vùng đa ngành, các trường dân lập, tìnhhình có khác hơn.

Theo khảo sát của chúng tôi khi tham gia tư vấntựđanh giá cho 20 trường ĐH đầu tiên của Việt Nam,việc sử dụng công nghệ thông tin vào xây dựngchương trình học cũng như giảng dạy của các trườngcòn rất nhiều hạn chế mà lý do chủ yếu là chưa có cácchính sách hiệu quả và chưa có sự đồng tâm từ phíacác giảng viên. IT có thể cải tiến được chất lượng củagiáo dục đại học không? Tất nhiên, IT không thể mộtmình có thể làm nên tất cả chất lượng, tuy nhiên, quantrọng nhất là những lựa chọn mà chúng ta phải có đểứng dụng IT vào nhằm nâng cao chất lượng GD ĐH.

Lịch sử văn hóa người việt nam trải qua một thờikỳ dài với nhiều thay đổi vê thê chế vê chính trịcũng như nền kinh tế xã hội . Trải qua qua trinh đócon ngừời cũng thay đổi vê mặt tư duy va hanhđộng theo chiều hướng khác nhau.

Tổng thống của một nước cựu thù cũng phải côngkhai thừa nhận: “Việt Nam là một nước có lịch sửlâu đời, bền vững. Dân tộc Việt Nam chứng tỏ chotất cả thế giới biết la người Việt Nam có toànquyền tự quyết, định đoạt được tương lai của họ”. Ðê tiếp tục truyền thống đó thanh niên nhận rõminh hơn va cần khắc phục những hạn chế nhỏ màkhông nhỏ trên con đường hội nhập

1. Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý

hưởng thụ còn nặng.

2. Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối

phó, thiếu tầm tư duy dài hạn, chủ động.

3. Khéo léo, song không duy tri đến cùng (ít quan

tâm đến sự hoàn thiện cuối cùng của sản phẩm). 4.

Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý

thức nâng lên thành lý luận.

5. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song

ít khi học “đến đầu đến đuôi” nên kiến thức không

hê thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học tập không phải

là mục tiêu tự thân của mỗi người Việt Nam (nhỏ

học vi gia đinh, lớn lên học vi sĩ diện, vì kiếm

công ăn việc làm, ít vi chí khí, đam mê)

6. Xởi lởi, chiều khách, song không bền.

7. Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì nhữngmục tiêu vô bổ (sĩ diện, khoe khoang, thích hơnđời).

8. Có tinh thần đoan kết, tương thân, tương ai,song hầu như chỉ trong những hoàn cảnh, trườnghợp khó khăn, bần han. Còn trong điều kiện sốngtốt hơn, giau có hơn thi tinh thần này rất ít xuấthiện.

9. Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếuchiến, hiếu thắng vì những lý do tự ái, lặt vặt, đanhmất đại cục.

10. Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết đêtạo ra sức mạnh (Cùng một việc, một người làm thìtốt, ba người làm thì kém, bảy người làm thì hỏng)

Đại học:

Phương phap dạy học không hiệu quả, quá phụ thuộc vào bàithuyết trình

Sinh viên học một cách thụ động ( nghe trình bày ghi chép, nhớ lạithông tin đã đọc).

Sinh viên và Giảng viên ít tương tac trong va ngoai lớp

Môi trường học :

sinh viên qua đông => việc trao đổi, học tập không hiệu quả..

Nhiều sinh viên không đến lớp.

Sinh viên mất nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày, và học quánhiều môn trong 1 kỳ học dẫn đến sinh viên không có thời gian tựhọc, việc tìm hiểu chưa được cao.

Thiếu hiểu biết vê sự khác biệt giữa giáo dục ( sự chuẩn bị choviệc học cá nhân và nghê nghiêp lâu dai cho tương lai.)

Thiếu hiểu biết vê mối tương quan giữa việc sử dụng phươngphap dạy hiện tại với chất lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.

Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong lĩnh vực :

Phương phap sư phạm( phương phap dạy học, tài liệu giảng dạyvà học tập).

Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các mônhọc va chương trinh dạy học. +phát triển chuyên môn dạy học saunghiệp vụ sau đại học.

+không có nguồn tài liệu, nguồn điện tử đê giúp sinh viên học tậphay giảng viên có hướng giảng dạy va đao tạo một cách tốt nhất.

Sách, tài liệu hướng dẫn, phần mềm sử dụng cho việc dạy họcchưa được cao. +trang thiết bị dạy học, phòng học còn nghèo nan,(cơ sơ vật chất chưa đủ đê đảm bảo việc học tập, phòng thínghiệm và thiết bị đê phục cho công tác giảng dạy và nghiên cứukhông tương xứng hoặc không có. Vê chương trinh đao tạo Cacchương trinh đao tạo chưa trang bị đủ vê tiếng anh( viết, đọc nghe,nói) rất quan trọng trong gia đoạn học tập hiện nay.

Sinh viên thiếu các chuẩn bị cho các kỹ năng nghe nói, viết, kỹnăng thuyết trình, làm việc nhóm, quản lý dự an, tư duy phê phanvà sự tự tin. Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đanh gia cacmôn học và toàn bộ chương trinh đao tạo có lien quan đến kết quảhọc tập. Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và thựchành

Phổ Thông.

Thực trạng dạy học ở trường phổ thông có nhữngvấn đê thuộc văn hóa học tập nói chung, và nhữngvấn đê phương pháp dạy học.

Nền giáo dục mang tính hàn lâm, chú trọng việctruyền thụ những tri thức khoa học chuyên môn, ítgắn với những ứng dụng thực tiễn, tâm lý học đốiphó với thi cử nặng nê.

Phương phap dạy học chiếm ưu thế la cac phươngphap thông báo tiếp nhận, giáo viên là trung tâmcủa quá trình dạy học, la người truyền thụ tri thứcmang tính ap đặt, hoạt động học tập của học sinhmang tính thụ động

Khả năng ứng dụng của học sinh còn ít, cần đổimới căn bản đê việc dạy học đạt hiệu quả hơn.

Mô hình dạy học kết hợp – Blended e-Learning là một mô hìnhđang được sử dụng triển khai trong các hê học và hình thức họctập tại Việt Nam. Hình thức đao tạo này khắc phục được tính thụđộng của phương phap dạy học face-to-face truyền thống bêncạnh đó cũng không giảm tính tương tac trực tiếp giữa thầy và tròtrong mô hình học tập truyền thống.

Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức học tập kết hợp:

Đối với vai trò, vị trí của giáo viên, dễ dàng nhận ra sự chuyểnđổi rất lớn. Giáo viên không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động họctập hoặc thông báo hàng loạt rồi ra vê nhưthường lê.

Giáo viên có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xâydựng các nội dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạycho người học những kỹ năng quan khi khai thac, xử lý thông tin bao gồm cả các kỹ năng may tính cần thiết.

Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tậplà vô cùng quan trọng. Bên cạnh những giờ học trênlớp thì việc tự học qua mạng sẽ quyết định chất lượnghọc tập của chính bản thân họ. Giờ đây, người họckhông chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải biếtcách phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệuquả.

Việc duy trì ý thức kỷ luật va động cơ học tập cang cóý nghĩa hơn đối với loại hình học tập này.

Với ngữ cảnh cụ thê là việc dạy tin học lớp 10 ởtrường phổ thông – hình thức Blended có thê áp dụngtheo đê xuất như sau: Tạo môi trường học tập trựctuyến đê hỗ trợ học sinh học tập song song với việchọc truyền thống với giáo viên trên lớp.

Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp học truyềnthống – giáo viên sẽ thiết kế các hoạt động hỗ trợ họcsinh tự học, tham gia thảo luận và hoạt động nhóm trênhê thống học tập.

Hình thức này sẽ hỗ trợ giáo viên khắc phục được các

hạn chế của hình thức học tập truyền thống:

Hỗ trợ giáo viên và học sinh có môi trường trao đổi và

thảo luận tốt hơn. Khắc phục được khuyết điểm thời

gian eo hẹp trên lớp không đủ đê học sinh trao đổi thắc

mắc với giáo viên.

Hỗ trợ giáo viên thiết kế các hoạt động tăng tính tích

cực và tự học của học sinh

Hỗ trợ học sinh có môi trường tự học một cach có định

hướng của giáo viên –rèn luyện tinh thần tự học từ khi

còn ngồi trên ghế nhà trường

Bước 1: Phân tích môi trường. Cac câu hỏi cần trả lờiđược phân tích môi trường (Cac cơ hội thuận lợi củanha trường từ cac yếu tố tac động bên ngoai đến bêntrong ? Điểm mạnh, điểm yếu của nha trường? Nhữngvấn đê đặt ra cho nha trường?)

Bước 2: Xac định sứ mệnh, tầm nhin, gia trị va mụctiêu chiến lược Định hướng phat triển chiến lược nha trường. Gồm 4 nội dung :

Xac định sứ mệnh nha trường.

Tầm nhin.

Hê thống cac gia trị cơ bản.

Xac định mục tiêu chiến lược

Bước 3: Xac định giải phap chiến lược phải dựa trênkết quả giải quyết mâu thuẫn, cac khó khăn va bất cậpkhi thực hiện cac mục tiêu chiến lược, phải chỉ ra cachthức hanh động cụ thê đê thao gỡ cac mâu thuẫn, khắcphục cac khó khăn hoặc bất cập nhằm tạo ra động lựcphat triển. Hoan thiện cơ cấu tổ chức nha trường vaphat triển đội ngũ, phương thức đổi mới lãnh đạo vaquản lý cac hoạt động. Cac tiêu chí đanh gia kết quả va công cụ đanh gia đê nhận biết thông tin phản hồi vê sựphat triển của nha trường.

Bước 4: Viết văn bản, phê chuẩn va ban hanh văn bản.Viết được cac thông tin chính xac trên cơ sơ sự thamgia tích cực của cac lực lượng giao dục sẽ la yếu tốđảm bảo thanh công cho việc viết văn bản, phê chuẩnva ban hanh văn bản. Coi bản chiến lược phat triển nhatrường la văn bản phap lý, mọi tổ chức ca nhân trongtrường cũng như cac lực lượng tham gia giao dục khaccủa nha trường cũng phải thực hiện

Việc xây dựng kế hoạch chiến lược la rất cần thiếttrong hoạt động quản lý va nhằm mang lại kết quảtrong công việc, nâng cao chất lượng nhằm đap ứngcho qua trinh công nghiệp hóa – hiến đại hóa đất nước.Đê đạt được cac mục tiêu xac định trong kế hoạch cònliên quan rất nhiều đến cac vấn đê mang tính kĩ thuậtkhac. Ngoai ra, còn phụ thuộc rất nhiều vao đặc điểmcac nguồn lực đặc biệt nguồn lực con người. Trong đó,phải kê đến năng lực nhận thức va tư duy của đội ngũcan bộ lãnh đạo va chủ chốt, cùng với việc lựa chọncac mô hinh tương ứng, phù hợp với yêu cầu vê đặcđiểm riêng va bối cảnh tac động của từng nha trường.Vi đây la nhiệm vụ cần thiết va cấp bach, trước tinhhinh thực tế hiện nay va nó có thê xem la hanh tranghết sức cần thiết cho công tac quản lý, la cẩm nangkhông thê thiếu nhằm xac định hướng đi đúng đẻ phathuy tối đa nguồn lực vốn có tại đơn vị va giúp cho sựnghiệp giao dục của nước ngay cang tiến bộ trong thờiki đất nước đang hội nhập với nền kinh tế thế giới,đang tiến hanh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

Đê cai đặt hê thống va ap dụng vao công tac dạy học ởtrường phổ thông thi trước hết cần phân tích hê thốngquản lý tai liệu bai giảng va thi trực tuyến cac phân tíchthiết kế hê thống va từ đó xay dựng website thi trựctuyến va quản lý tai liệu bai giảng.

Xac định yêu cầu hê thống : đối tượng sử dụng nhưngười quản lý, giao viên va học sinh. Vai trò của cacđối tượng

Học sinh Vao trang online.

Đăng kí tai khoản học tập. Dowload tai liệu. Tra cứuđiểm thi.

Giao viên Xuất danh sach học sinh. Upload tai liệu.Chuẩn bị dữ liệu cho học sinh thi.

• Quản trị viên Quản trị hê thống. Thiết lập quan hêgiữa giao viên, lớp học.

• Thiết kế hê thống Biểu đồ usecase tổng quat. Biểu đồusecase cho chức năng đổi thông tin ca nhân, quản lýdanh sach khoa, quản lý danh sach giao viên, quản lýdanh sach môn học, danh sach lớp học, danh sach thi,uscase cấu hinh hê thống, usecase thống kê ngân hangcâu hỏi, quản lý đê thi, quản lý ngân hang câu hỏi, thayđổi thông tin ca nhân, thống kê ngân hang câu hỏi. Cacusecase đối với actor thí sinh. Biểu đồ uscase chứcnăng lam bai thi. Biểu đồ usecase chức năng lam bai ôntập. Biểu đồ usecase chức năng đổi mật khẩu. Biểu đồusecase chức năng xem kết quả thi. Quản lý tai liệu baigiảng usecase tổng quat, chức năng quản lý tai liệu,chức năng quản lý hê thống. Biểu đồ tuần tự gồm cacchức năng :

Chức năng của người quản trị :

Biểu đồ tuần tự chức năng có thê đăng nhập hê thống.

Biểu đồ tuần tự chức năng thêm mới thông tin.

Biểu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin.

Biểu đồ tuần tự chức năng xóa sản phẩm.

Biểu đồ tuần tự cho cac chức năng thống kê.

Chức năng của người giao viên

Biều đồ tuần tự cho phép đăng nhập hê thống cả hai ứngdụng.

Biểu đồ tuần tự cho chức năng ra đê thi tự động.

Biểu đồ tuần tự cho chức năng upload câu hỏi.

Biểu đồ tuần tự cho cac chức năng ra đê thi thủ công.

Biểu đồ tuần tự cho chức năng kích hoạt đê thi.

Biểu đồ tuần tự cho chức năng thống kê câu hỏi.

Chức năng đối với học sinh :

Biểu đồ tuần tự cho cac chức năng đăng nhập hê thống, chức năng thi của cac thi sinh

Từ đó, cai đặt hê thống quản lý tai liệu bai giảngva thi trực tuyến ap dụng cho công tac dạy học ởtrường trung học phổ thông.

Cac giao diện của người quản trị quản lý tai liệu,quản lý khoa, quản lý giao viên, quản lý lớp học,quản lý môn học, quản lý thí sinh, quản lý chuyênmục, quản lý người dùng, quản lý hê thống. Gồmcac giao diện của người giaod viên, giao diện củahoạc sinh, giao diện học trực tuyến Áp dụng vaocông tac dạy học. Cac thầy cô biết cach thiết kế baigiảng điện tử, gửi tai liệu lên website.

Ngư cảnh ap dụng tại Việt Nam: Số lượng ngườisử dụng internet tại Việt Nam, tên miền tăngtrưởng theo thời gian, trong đó số người ở độ tuổithanh niên chiếm tỉ lê cao nhất

Những kho khăn: Việc triển khai mô hình học kếp hợpở đại học và ở trường THPT xẽ gặp một số khó khansau:

Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: chấtlượng bài giảng phụ thuộc hoàn toàn vào người giáoviên, giảng viên. Do đó phải đưa ra những chính sáchhỗ trợ bồi dưỡng đối với nhà giáo.

Hai là, về phía người học: nội dung học tại trường quánhiều không có nhiều thời gian dành cho việc học trựctuyến, điều kiên kinh tế mỗi người học mỗi khác.

Ba là, về cơ sở vật chất: Hạ tầng công nghệ thông tinvà internet phải đủ mạnh để triển khai hệ thống họctrực tuyến, và nếu hệ thống hoạt động không hiệu quảxẽ gây lãng phí.

Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: cần cóđội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn để vận hành,bảo trì, nâng cấp hệ thống

Nhu cầu của người học, chiến lược sư phạm khi triển khai môhình học kết hợp tại Đại học và ở Trường THPT: Nhu cầu củangười học: Mô hình học kết hợp phải đảm bảo đap ứng được nhucầu của người học(EDUCCARE?)

‘E’- Explantion: Sự giải thích đầy đủ và cặn kẽ.

‘D’ – Doing detail: Ta học những cái mà ta thấy như thế nào.

‘U’ – Using the skill: Thực hành và vận dụng kỹ năng đã học.

‘C’ – Check and correct: Khả năng kiểm tra lại và chỉnh sửa chođúng.

‘A’ – Aide memoire: bản ghi chép tóm tắt.

‘R’ – Review or revision: Sự nhớ lại hay ôn lại.

‘E’ – Evaluation: Việc đanh gia kết quả học tập. ‘?’:

Cơ hội được đặt câu hỏi. Chiến lược sư phạm: Trong chiến lượcsư phạm của hinh thức học kết hợp cân có sự điều chỉnh, phânphối nội dung, tai liệu học tập sao cho phù hợp khi học tại trườngva khi học trực tuyến. Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu học trựctuyến của người học, tiến hành triển khai hệ thống thử nghiệm họctập: Triển khai hê thống với một vai lớp học, với những môn họccụ thê, quan trọng đê đo lư ờng mức độ va hoạt động của ngườihọc.

Môi trường gia định triển khai:

Thăm dò người dung bằng cac phiếu khảo sat

trực

Bảng thống kê, so sanh, bao cao kết quả học

tập của ca nhân, của nhóm khi tham gia vao hê

thống học tập trực tuyến

Gam sat mọi hoạt động của cac khóa học, nhận

ý kiến đóng góp, phản hồi thông tin từ người

học. Rút kinh nghiệm từ hê thống thử nghiệm

Triển khai hê thống với quy mô lớn, dạy học

đại tra cho cac em học sinh(Đối với trường

THPT), cac sinh viên(Đối với mô trường đại

học).

THE END

CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI

NHÓM 2

2015