chuẨn bỊ bỆnh nhÂn trƯỚc phẪu...
TRANSCRIPT
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT
CN.MAI XUÂN KÝ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với lich sử hình thành và phát triển qua nhiều thời
kỳ,ngày nay công việc gây mê HS và phẫu thuật khẳng
định vai trò trong nền y học thế giới. Nếu phẫu thuật là
một sự can thiệp trực tiếp vào hệ thống giải phẫu sinh
lý thì công việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ rất quan
trọng, nhằm tạo tiền đề về thể chất và tinh thần cho
người bệnh để tiếp nhận sự can thiệp đó một cách
thuận lợi và thành công.
Theo Nguyễn Văn thành (2009) phẫu thuật 719 ca tại
bệnh viện Việt Đức,chỉ ra tỉ lệ nhiểm khuẩn trong mổ
ĐẶT VẤN ĐỀ
cấp cứu 18,6%, cao hơn trong mổ kế hoạch 5,6%.
Cũng theo các NC của tác giả tại bệnh viện, thì
có tới 97,8%bệnh nhân được thông báo ngày,
giờ phẫu thuật,63,7% được giải thích đầy đủ
trước mổ, 52,7%hài lòng sau PT,15,4% gặp
những khó khăn và can thiệp sau PT.
Theo Ramsay (2010), NC trên 199 bệnh nhân
thì có tới 70% bệnh nhân nam và 76% bệnh
nhân nử cảm thấy lo lắng và hoan mang trước
khi phẫu thuật.
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC CBBNTPT
Thời kỳ trước PT. Được tính từ lúc BN vào
viện đến khi PT.
Chia ra 2 giai đoạn.
GĐ chuẩn đoán; - chuẩn đoán xác định.
- đánh giá chức năng các cơ
quan.
GĐ CB trước mổ;- là gđ xác định mổ phiên hay
cấp cứu, hoặc cc trì hoản được.
- là gđ đánh giá tình trạng bệnh
mức độ, tính chất PT( đại phẫu, trung, tiểu
phẫu)
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC
CBBNTPT
Thời kỳ sau mổ.(3 giai đoạn).
- Giai đoạn đầu: dài 3-5 ngày.
- Giai đoạn 2: thường kéo dài 2-3 tuần.
- Giai đoạn 3: xa hơn, kéo dài đến khi bệnh phục hồi lao động.
Đối với người làm CT gây mê và PTV
- biết được tiền sử bênh gia đình,bản thân, thói quen và tình trạng sk hiện tại
- dự kiến và đưa ra kế hoạch gây mê, hồi sức
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC
CBBNTPT
- biết và tiên lượng được sự diễn biến của
phẫu thuật. Đề xuất các XNchuyên khoa bổ sung
Đối với bệnh nhân và thân nhân.
- nhận thức được PT để làm gì,..?
- hiểu và chấp nhận được các quy định của
BV( vấn đề đóng viện phí, thời gian TP, nằm
viện,các chế độ chích sách liên quan..).
- được giải thích, động viên và hợp tác với
thầy thuốc
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC CBBNTPT
- hiểu và chấp nhận tiên lượng những khó
khăn và thuận lợi trong quá trình PT.
- hiểu và chấp nhận những diễn biến, các
đề xuất trong suốt quá trình PT và điều trị sau
PT
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Bệnh nhân chỉ định mổ chương trình.
Mổ CT là những bệnh nếu chưa mổ ngay thì chưa nguy
hiểm đến tính mạng, cũng chưa ảnh hưởng lớn đến
vấn đề giải phẫu, sinh lý trong can thiệp PT( vd; sỏi
thận, sỏi mật, u xơ TC, bướu giáp, gảy xương,…).
Tiếp cận bệnh nhân.
- Nhận định tình trạng BN ( dấu hiệu, triệu chứng,
bệnh kèm,..)
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Hỏi bệnh.-Tiền sử bệnh (tim mạch,HA, gan,.)
-TS gia đình (bệnh về máu, hen pq,..)
-TS dị ứng (cơ địa,thức ăn,do thuốc..)
-Các thói quen (thuốc lá, á phiên, bia.)
-Các thuốc đang sử dụng.
-Nghề nghiệp vùng miên,..
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Thăm khám lâm sàng.
Tùy theo tình trạng bệnh tật và tính chất của phẫu thuật
để áp dụng.
- Khám toàn thân.
- Khám tim mạch.
- Khám hô hấp.
- Khám tiêu hóa.
- Khám tiết niệu.
- Khám RHM, TMH, xương khớp ..
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Thăm khám lâm sàng .
Đánh giá và tiên lượng được tình trạng đặc NKQ khó..
( Đánh giá theo Mallampati; có 4 mức độ)
Đánh giá và xếp loại sức khỏe bệnh nhân theo ASA.
Bảng phân loại sức khỏe bệnh nhân theo ASA.
- ASA1: sức khỏe tốt.
- ASA2: có bệnh kèm nhưng không ảnh hưởng đến
sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Bảng phân loại sức khỏe bệnh nhân theo ASA.
- ASA3: có bệnh kèm ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng
ngày( đái đường, bệnh phổi tắc nghẽn, cơn đau thắt
ngực,..).
- ASA4: có bệnh nặng đe dọa tính mạng bệnh nhân(
ung thư, suy tim, suy thận, hen PQ nặng,..).
-ASA5: tình trạng bệnh rất nặng, hấp hối không có
khả năng sống được qua 24 giờ dù có mổ hay không.
- ASA6: bệnh nhân chết não.
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Căn cứ đề suất pp vô cảm và pp phẫu thuât.
- PP phẫu thuật( phẫu thuật viên)
- PP vô cảm:( dựa trên các căn cứ; tuổi
và tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Trang
thiết bị y tế.Tích chất ,vị trí và thời gian
PT.Trình độ và kinh nghiệm của người
gây mê)
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Các chỉ định cận lâm sàng.
- Các XN bắc buộc: .
Huyết học( CTM, TS, TC, HC, TC, huyết sắc tố, .
Sinh hóa ( ure huyết, đường huyết, điện giải đồ,..).
Nước tiểu( tìm hồng cầu, bc, protein,..).
XQ tim phổi.
Điện tim.
- Và các XN chuẩn đoán bệnh lý bổ sung.
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Các chỉ định cận lâm sàng cần bổ sung theo biên bản hội chẩn.
- Điện tim (ECG) cho bệnh nam >50 và nử > 55..
- ECG cho tất cả các trường hợp( có ts bệnh tim, cao HA, lao phổi, loạn nhịp, đái đường, rối loạn nước điện giải)
- Nếu có mắc bệnh tim mạch ở mọi lứa tuổi thì phải siêu âm tim, XQ phổi,..
- Nếu có nghi nghờ nhồi máu cơ tim: SGOT, SGPT
- Bệnh lý ở gan,XN chức năng gan, HBsAg, HIV,Protein, tỷ lệ prothrombin.
- Nhóm máu.( khi có tiên lượng PT mất> 500ml)
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Các chỉ định cận lâm sàng cần bổ sung theo biên bản
hội chẩn.
- Các bệnh về phổi; XQ phổi.
Các XN về chức năng hô hấp.
- Các bệnh về gan mật: cần XN bilirubin,
transaminase, SGOT,SGPT, siêu âm gan mật, chụp
đường mật, HBsAg, tỷ lệ prothrombin.
- Các bệnh về nội tiết:
Tiểu đường ( đường máu, đường niệu, …).
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
- Các bệnh về nội tiết.
Tiểu đường; các xn chức năng gan, thận, tim
mạch.
Bướu cổ: Thử T3,T4, đường máu, ECG, đo
chuyển hóa cơ bản.
- Các bệnh về tiết niệu: các XN về chức năng thận.
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Điều chỉnh các rối loạn trước mổ.
- An thần ( bệnh lo au rối loạn giất ngủ,..)
- Điều chỉnh thiếu máu suy kiệt( loét dạ dày, hẹp môn
vị, ung thư,..)
- Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, cân bằng
kiềm toan( chú ý kali).
- Kháng sinh dự phòng( tùy theo chuyên khoa).
- Điều chỉnh các thuốc bệnh nhân hay sử dụng trước
đó.
- Điều chỉnh các thói quen của bệnh nhân.
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Điều chỉnh các rối loạn trước mổ .
- Các bệnh về HA, tim mạch, nội tiết.
Các thuốc phải ngừng trước PT như; men IMAO.benzodizepin phải giảm liều hoặc ngừng .
Các thuốc Reserpi, Guaethedin ngừng trước 1 tuần.
Các thuốc nên ngừng trước 24 h như : thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển .
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Điều chỉnh các rối loạn trước mổ .
- Các bệnh về HA, tim mạch, nội tiết.
Cần duy trì các thuốc như; ức chế canxi ( niphedipin, nicardipin trong điều trị suy vành, cao HA ),các thuốc chẹn beta.
Bệnh đang điều trị bằng insulin cần duy trì trước, trong và sau PT.
Đang điều trị Corticoid cần tiếp tục duy trì.
Ngừng các thuốc kháng đông vitamin K hoặc Aspegic ( thay thế heparin).
.
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Điều chỉnh các rối loạn trước mổ .
- Các bệnh suy nhược ,thiếu máu.( nếu XN
máu hst 20%-40% ngưng PT,cần điều
chỉnh lên 65%,).
- Rối loạn nước , điện giải, toan kiềm( Chú
ya kali.)
- Bệnh về nội tiết( Basedow; cần ổn đinh
tim,mạch. Đái đường cần ổn định đường
máu,HA,..)
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TPT
Điều chỉnh các rối loạn trước mổ .
- Các bệnh về hô hấp( lao, hen pq,.);đo chức
năng hô hấp, ổn định dung tích sống trên
60%.
-Các bệnh về tâm thần kinh (ổn định về
tinh thần,..).
- Các bệnh tiết niệu ( kiểm tra đánh giá chức năng
thận,..).
CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỚC PT. Thủ tục hành chánh( Hs bệnh án,chuẩn bị
hs hội chẩn, biên bản hội chẩn, biên bản
giải thích tình hình bện tật,giấy cam đoan
PT, đóng tiền tạm ứng…).
Tiếp xúc bệnh nhân.
- Giaỉ thích (tại sao phải ứng tiền vp,tình
hình bệnh tật,cam đoan PT,các quy định ,
các chế độ cs có liên quan,…).
- Vệ sinh cá nhân, vs vùng PT, đánh
dấu vùng PT, tháo bỏ tư trang,..
CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỚC PT. Tiếp xúc bệnh nhân.
- Động viên, nhắc nhở, hướng dẩn ( nhịn
ăn trước PT, ngưng sử dụng các thuốc
,hạn chế và tạm dừng các thói quen sinh
hoạt, ăn uống,..).
- Khai thát tiền sử bệnh, TS dị ứng,..
- Thực hiện các y lệnh thường quy. ( TD
DHST,truyền dịch, Ks dự phòng, uống
thuốc , đánh phiếu định danh..).
CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỚC PT.- Thực hiện các TT theo y lệnh( TT sond tiểu,
sond dạ dày, thụt tháo,..)
- Hoàn tất thủ tục hồ sơ BA chuyển phòng mổ.
Quy trình tiếp nhận bệnh nhân tại phòng mổ .
Quy trình kiểm tra an toàn phẫu thuật(Quyết
định số 592/QĐ-BVNH ngày 05/09/2016).
KẾT LUẬN
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là công việc thường quy mà người thầy thuốc nói chung cũng như ngoại khoa phải thực hiện nghiêm túc. Về mặc chuyên môn; công việc này được xem như là quy định về phương diện pháp lý. Nếu làm tốt bệnh nhân trước mổ sẽ hạn chế những tai biến về gây mê cũng như phẫu thuật, đồng thời người thầy thuốc có thể dự đoán các biến chứng có thể xảy ra để chuẩn bị và sẳn sàng xử trí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Lâm. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Bài giảng gây mê hồi sức .Trường Đại học y Hà Nội.
2. Phan Thị Hồ Hải. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Gây mê hồi sức. Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đoàn Quốc Hưng, Đổ Huyền Trang –Khoa PT bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức..