cau truc von
DESCRIPTION
Cac nhan to tac dong den cau truc vonTRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------
NGUYỄN TẤN THÀNH
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------
NGUYỄN TẤN THÀNH
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN THỊ THÙY LINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM”
là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học
tập và kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian quan, các số liệu được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết
quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khoa học
nào. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô PGS.TS. Trần
Thị Thùy Linh.
Tác giả luận văn
NGUYỄN TẤN THÀNH
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học của trường
Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại
trường.
Chân thành cảm ơn Cô PSG.TS Trần Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn,
cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và chân thành của Cô đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
NGUYỄN TẤN THÀNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 : Tóm tắt các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn theo lý thuyết và thực
nghiệm ............................................................................................... 22
Bảng 3.1 : Tóm tắt thống kê số công ty, quan sát theo ngành từ năm 2006-2011
........................................................................................................... 27
Bảng 3.2 : Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu .................................................... 31
Bảng 4.1 : Tóm tắt thống kê mô tả các biến phụ thuộc ...................................... 33
Bảng 4.2 : Tóm tắt thống kê mô tả các biến độc lập .......................................... 34
Bảng 4.3 : Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập ............................... 36
Bảng 4.4 : Tác động các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản .................. 38
Bảng 4.5 : Tác động các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản ............. 39
Bảng 4.6 : Tác động các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ........... 41
Bảng 4.7 : Tác động các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình
hồi quy giới hạn................................................................................. 43
Bảng 4.8 : Tác động các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn ........................................................................ 45
Bảng 4.9 : Tác động các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn ........................................................................ 47
Bảng 4.10 : Kết quả hồi quy theo ngành. Biến phụ thuộc: tổng nợ trên tổng tài
sản ..................................................................................................... 50
Bảng 4.11 : Kết quả hồi quy theo ngành. Biến phụ thuộc: nợ dài hạn trên tổng tài
sản ..................................................................................................... 52
Bảng 4.12 : Kết quả hồi quy theo ngành. Biến phụ thuộc: nợ ngắn hạn trên tổng
tài sản ................................................................................................ 54
Bảng 4.13 : Tóm tắt kết quả kiểm định các hệ số hồi quy của đòn bẩy tài chính ...
........................................................................................................... 60
Bảng 5.1 : Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn .............. 65
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 : Các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính ..................................... 17
Hình 3.1 : Số lượng công ty phân chia theo ngành ............................................ 27
Hình 4.1 : Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán của LEV ............. 56
Hình 4.2 : Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán của LLEV .......... 57
Hình 4.3 : Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán của SLEV ........... 57
Hình 4.4 : Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa của LEV ........................ 58
Hình 4.5 : Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa của LLEV ...................... 58
Hình 4.6 : Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa của SLEV ...................... 59
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Đồ thị phân phối của các biến
Phụ lục 2 : Danh sách 246 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Phụ lục 3 : Kết quả hồi quy mô hình tổng thể
Phụ lục 4 : Kết quả hồi quy mô hình giới hạn
Phụ lục 5 : Kết quả hồi quy mô hình tổng thể theo ngành
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2
3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
3.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................. 3
3.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......... 4
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯƠC ĐÂY ..................... 5
2.1 CÁC LÝ THUYẾT KINH ĐIỂN VỀ CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP ..... 5
2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của MM ......................................................................... 5
2.1.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn ......................................................................... 5
2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................................ 6
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP ........................................................................ 8
2.2.1 Wang Mou (2011) .............................................................................................. 8
2.2.2 Mohammad Abu Sayeed (2011) ........................................................................ 9
2.2.3 Mary Hany A.K. Dawood và cộng sự (2011) .................................................. 10
2.2.4 Akinlo Okayinka (2011) .................................................................................. 11
2.2.5 Mehdi Ebadi và cộng sự (2011) ....................................................................... 12
2.2.6 Trần Đình Khôi Nguyên và Neelakantan Ramachandran (2006) .................... 13
2.2.7 Huỳnh Hữu Mạnh (2010) ................................................................................. 14
2.2.8 Lê Ngọc Trâm (2010)....................................................................................... 15
2.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP ..... 16
2.3.1 Quy mô doanh nghiệp (Firm Size) ................................................................... 17
2.3.2 Cơ hội tăng trưởng (Growth opportunities) ..................................................... 18
2.3.3 Khả năng sinh lời (Profitability) ...................................................................... 18
2.3.4 Rủi ro kinh doanh (Business risk) .................................................................... 19
2.3.5 Tính thanh khoản (Liquidity) ........................................................................... 20
2.3.6 Cấu trúc tài sản (Asset Structure) .................................................................... 20
2.3.7 Tấm chắn thuế từ khấu hao (Non-debt tax shield) ........................................... 21
2.3.8 Đặc điểm ngành (Industry characteristic) ........................................................ 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 24
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24
3.1.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 24
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25
3.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU ................................................................................................ 26
3.3 MÔ HÌNH HỒI QUY NGHIÊN CỨU ............................................................... 27
3.4 CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 32
4.1 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM .............................................. 32
4.1.1 Mô tả thống kê các biến độc lập và đòn bẩy tài chính ..................................... 32
4.1.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .......................................................... 36
4.1.3 Ước lượng các tham số hồi quy ....................................................................... 37
4.1.3.1 Ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy tổng thể ................... 37
4.1.3.2 Ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy giới hạn ................... 42
4.1.4 Kiểm định giả thuyết về khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn ... 48
4.1.5 Kết quả ước lượng các tham số hồi quy theo ngành ........................................ 49
4.1.6 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .................................................................. 55
4.1.7 Kiểm tra giả định quan hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau ...................... 56
4.1.8 Kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của các phần dư .................................. 58
4.1.9 Phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu ................................................................ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 65
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
5.2 CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN ...................................... 66
5.3 CÁC GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TRONG
TƯƠNG LAI ............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 246 công ty niêm yết
trong thời kỳ từ năm 2006 đến 2011. Mô hình nghiên cứu được áp dụng dựa trên
nghiên cứu của Wang Mou (2011), Mohammad Abu Sayeed (2011) và Mary Hany
A.K. Dawood cùng cộng sự (2011). Mô hình nghiên cứu có các biến độc lập được
tiến hành kiểm định bao gồm quy mô doanh nghiệp (firm size), khả năng sinh lợi
(profitability), cấu trúc tài sản (asset structure), tính thanh khoản (liquidity), tấm
chắn thuế từ khấu hao (non-debt tax shield), cơ hội tăng trưởng (growth
opportunities), rủi ro kinh doanh (business risk) và đặc điểm ngành (industry
characteristic). Ba biến đại diện cho cấu trúc vốn là tổng nợ trên tổng tài sản (LEV),
nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV) và nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SLEV). Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng các biến tác động có ý nghĩa thống kê đến cấu trúc
vốn bao gồm quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, cấu trúc tài sản, tính thanh
khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao và cơ hội tăng trưởng. Một biến giả độc lập khác
đại diện cho đặc điểm ngành cũng được đưa vào mô hình và được tìm thấy là nhân
tố tác động có ý nghĩa thống kê đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt
Nam. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh là nhân tố không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra,
bài nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng, bốn nhân tố tác động rất mạnh đến cấu trúc
vốn bao gồm: khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài sản và tính
thanh khoản.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. GIỚI THIỆU
Trong nền kinh tế thị trường, để tăng dòng tiền tài trợ cho các hoạt động đầu
tư, kênh huy động vốn phổ biến nhất là phát hành chứng khoán. Chứng khoán gồm
có chứng khoán vốn (equity securities) và chứng khoán nợ (debt securities). Vốn cổ
phần thể hiện quyền sở hữu trong doanh nghiệp. Mỗi cổ phần cho phép người sở
hữu có một phiếu biểu quyết đối với mọi vấn đề trong quản trị doanh nghiệp tại đại
hội cổ đông hàng năm và quyền được nhận các lợi ích của các cổ đông. Nợ là khoản
phải trả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán trong một khoảng thời gian
xác định.
Sự khác biệt giữa nợ và vốn cổ phần là rất quan trọng trong việc tính thuế.
Doanh nghiệp cố gắng huy động vốn bằng các chứng khoán nợ nhằm mục đích
hưởng lợi từ tấm chắn thuế, trong khi đó chi phí phá sản tiềm tàng của họ cũng tăng
theo. Vì vậy, các doanh nghiệp phải cân nhắc việc tăng lên của chi phí phá sản
trước khi phát hành nợ.
Thuật ngữ cấu trúc vốn được xem như sự phối hợp giữa nợ và vốn cổ phần
trong cấu trúc tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nó được đo lường và thể hiện
thông qua hệ số nợ, đòn bẩy tài chính hoặc các thuật ngữ khác nhằm miêu tả các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố quyết định đến
cấu trúc vốn của doanh nghiệp như Bradley, Jarrell, và Kim (1984), Titman và
Wessels (1988), Rajan và Zingles (1995), và Wald (1999) đã sử dụng dữ liệu của
các nước phát triển để nghiên cứu các nhân tố quyết định đến cấu trúc vốn. Các
nghiên cứu khác về cấu trúc vốn từ thị trường mới nổi như Booth et al. (2001),
Wiwattanakantang (2001), và Chen (2004).
2
Trong những năm gần đây, Booth, Aivazian, Demirgu-Kunt, và Maksimovic
(2001) tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định khả năng giải thích
của các mô hình cấu trúc vốn tại các nước đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu của 10 nước đang phát triển để xem xét liệu các học thuyết về cấu trúc vốn có
thể ứng dụng chung cho các nước với các thể chế khác nhau hay không? và đã có
bằng chứng cho thấy rằng các quyết định lựa chọn về cấu trúc vốn của các nước
đang phát triển chịu tác động bởi các biến tương tự như ở các nước phát triển. Do
vậy, việc hiểu rõ các nhân tố này giúp việc dự đoán cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp sẽ tốt hơn là biết về quốc tịch của nó. Tuy nhiên, vẫn có những khác biệt đặc
trưng về các nhân tố đặc thù riêng của mỗi quốc gia cần được nghiên cứu. Bài
nghiên cứu cũng cho thấy rằng, mặc dù có một vài sự thấu hiểu về học thuyết tài
chính hiện đại được ứng dụng cho các nước, nhưng vẫn còn nhiều thứ cần được
nghiên cứu thêm để có thể hiểu rõ được ảnh hưởng của các đặc trưng về mặt thể chế
đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các công ty không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, trong đó vấn
đề nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản trị vốn trở nên đặc biệt quan trọng.
Xây dựng một cấu trúc vốn phù hợp có thể làm giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó có
thể gia tăng giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới theo xu
hướng toàn cầu hóa, việc các doanh nghiệp nghĩ đến xây dựng một cấu trúc vốn tối
ưu là một việc làm hết sức cần thiết. Tuy nhiên, để xây dựng một cấu trúc vốn tối
ưu, các doanh nghiệp cần hiểu rõ mình đang ở trong điều kiện nào, các nhân tố nào
tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, để từ đó có một chiến lược hoạch định
và xây dựng cấu trúc vốn cho phù hợp. Chính vì vậy, việc chọn đề tài “Nghiên cứu
các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam”
với hy vọng có thể giúp các công ty này có một cái nhìn sâu rộng hơn trong việc
hoạch định và xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu.
3
3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu sự tác động của các nhân tố lên cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời kỳ từ 2006 đến 2011. Như vậy
mục tiêu nghiên cứu là:
- Xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết tại Việt Nam,
- Xác định nhân tố nào có tác động vượt trội lên cấu trúc vốn
- Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn giữa các ngành khác nhau có khác
nhau hay không.
3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên các lý do cho việc lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu. Tác giả đề
xuất các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam như sau:
- Các nhân tố nào tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt
Nam?
- Nhân tố nào có tác động vượt trội lên cấu trúc vốn?
- Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn có khác nhau giữa các ngành hay
không?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: các công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn giao
dịch chứng khoán Việt Nam: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: do những hạn chế về số liệu nên tác giả chọn mẫu các
công ty phi tài chính niêm yết tính đến ngày 31/12/2011. Số liệu tác giả chọn khảo
sát là số liệu lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2006 đến năm 2011.
4
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu này được tiến hành có ý nghĩa khoa học rất quan trọng trên
cả phương diện lý luận và thực tiễn, cụ thể:
Về mặt lý luận: hệ thống lại các học thuyết về cấu trúc vốn, nhận diện các
nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, từ đó cho chúng ta thấy rõ vai
trò quan trọng của cấu trúc vốn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Về mặt thực tiễn: đề tài giúp xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết tại Việt Nam, đồng thời cung cấp thêm bằng chứng thực
nghiệm cho một số học thuyết về cấu trúc vốn, giúp các doanh nghiệp có cái nhìn
thấu đáo hơn về cấu trúc vốn doanh nghiệp, để từ đó có thêm cơ sở để hoạch định
và xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Kết cấu của luận văn gồm 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung, lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: trình bày các nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn và mô hình hồi quy nghiên cứu của các doanh nghiệp niêm yết trên thế
giới và ở Việt Nam. Nêu khái quát các lý thuyết kinh điển về cấu trúc vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu, việc thu thập và xử lý
dữ liệu, mẫu nghiên cứu, mô hình hồi quy sử dụng và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu định lượng thu được từ mô
hình hồi quy.
Chương 5: Kết luận, kiến nghị hoàn thiện cấu trúc vốn, hướng nghiên cứu
tiếp theo và các hạn chế của đề tài.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 CÁC LÝ THUYẾT KINH ĐIỂN VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M)
Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt nguồn từ bài viết của Modigliani và Miller
(1985) với tên gọi là học thuyết MM. Theo MM, trong điều kiện thị trường vốn
hoàn hảo, quyết định tài trợ không ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp.
Lập luận này có vẻ trái với những gì mà các giám đốc tài chính đang làm với
cấu trúc vốn của doanh nghiệp mình nhằm tìm kiếm một sự gia tăng trong giá trị
doanh nghiệp nhưng lại đúng trong những giả định cụ thể mà hai ông đưa ra.
Trở lại với lý thuyết cấu trúc vốn của MM, hai ông cho rằng giá trị của doanh
nghiệp được xác định bằng các tài sản thực chứ không phải bằng các chứng khoán
mà doanh nghiệp phát hành. Như vậy, khi quyết định đầu tư được cố định thì việc
quyết định cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Lập luận của MM
cũng giống với quy tắc bảo tồn giá trị: khi ta chia tài sản của doanh nghiệp ra thành
nhiều phần thì tổng tài sản vẫn không đổi.
Hai ông cũng đã hỗ trợ lý thuyết của mình bằng lập luận mua bán song hành.
Nếu có một số nhà đầu tư nào đó định giá cao hơn cho doanh nghiệp có vay nợ thì
với thị trường hoàn hảo, không có chi phí giao dịch thì nhà đầu tư sẽ tận dụng cơ
hội này để bán cổ phiếu của doanh nghiệp đang được định giá cao kia đi và thiết lập
một cấu trúc vốn có nợ của riêng họ để hưởng lợi từ chênh lệch giá này.
Như vậy, với những giả định của thị trường hoàn hảo, theo MM, cấu trúc vốn
hoàn toàn độc lập với giá trị của doanh nghiệp.
2.1.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn(the trade-off theory)
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng cấu trúc vốn của doanh nghiệp được
xác định dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế (do lãi vay được khấu
6
trừ thuế) và chi phí kiệt quệ tài chính. Khi doanh nghiệp vay càng nhiều nợ thì lợi
ích của tấm chắn thuế càng lớn nhưng chi phí kiệt quệ tài chính cũng tăng theo. Vì
vậy, chủ nợ cũng sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi cao hơn, làm gia tăng chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được xác
định bằng cách gia tăng lượng nợ vay cho tới khi lợi ích biên từ tấm chắn thuế cân
bằng với chi phí biên của kiệt quệ tài chính (theo Castanias, 1983).
Dù là thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh hay động thì đều có những ưu điểm và
hạn chế sau:
Ưu điểm thứ nhất của thuyết đánh đổi cấu trúc vốn là giải thích được sự khác
biệt trong cấu trúc vốn của nhiều ngành: những ngành có tài sản hữu hình an toàn
thì tỷ lệ nợ vay cao, những ngành có tài sản vô hình nhiều thì tỷ lệ nợ vay ít (do ít
có tài sản có giá trị thế chấp cho vay nợ).
Ưu điểm thứ hai của thuyết đánh đổi cấu trúc vốn là giải thích sự ra đời của
các doanh nghiệp được “mua đứt bằng vốn vay” (LBO). Lý thuyết này cũng đề xuất
rằng các doanh nghiệp sung mãn có thị trường sản phẩm ổn định lâu dài, ít có cơ
hội tăng trưởng với NPV cao nên dùng nhiều nợ vay để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Trong khi đó, các doanh nghiệp có nợ vay quá nặng nên phát hành cổ phần,
hạn chế chia cổ tức, bán bớt tài sản để huy động tiền mặt nhằm mục đích tái cân đối
cấu trúc vốn.
Tuy nhiên, hạn chế của thuyết đánh đối cấu trúc vốn là không thể giải thích
được tại sao một số doanh nghiệp rất thành công trong ngành lại có rất ít nợ và
không dùng tấm chắn thuế mặc dù thu nhập hoạt động của họ rất cao (bởi vì theo
thuyết này, doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì khả năng vay nợ cao và có nhiều lợi
nhuận chịu thuế để được khấu trừ thì nên vay nợ nhiều để hưởng lợi từ tấm chắn
thuế làm tăng giá trị doanh nghiệp). Chính hạn chế này là tiền đề để một lý thuyết
cấu trúc vốn khác ra đời: lý thuyết Trật tự phân hạng.
2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (pecking order theory)
Theo lý thuyết trật tự phân hạng (Myers, 1984), doanh nghiệp thích sử dụng
nguồn tài trợ nội bộ hơn (lợi nhuận giữ lại). Sau khi dùng hết lợi nhuận giữ lại,
7
doanh nghiệp mới bắt đầu sử dụng các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Bắt đầu từ các
chứng khoán nợ an toàn trước (nợ vay) sau đó mới đến chứng khoán lai tạp (trái
phiếu có thể chuyển đổi). Khi dùng hết nợ, doanh nghiệp mới sử dụng đến vốn cổ
phần thường.
Thứ tự ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp theo lý thuyết trật tự
phân hạng như sau:
- Lợi nhuận giữ lại
- Vay nợ trực tiếp
- Nợ có thể chuyển đổi
- Cổ phần thường
- Cổ phần ưu đãi không chuyển đổi
- Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi
Lý thuyết trật tự phân hạng bắt nguồn từ thông tin bất cân xứng (theo Myers
và Majluf, 1984). Đó là tình trạng các giám đốc doanh nghiệp có nhiều thông tin về
tiềm năng tăng trưởng, cũng như rủi ro và các giá trị của doanh nghiệp hơn các nhà
đầu tư bên ngoài.
Do đó, thông tin từ ban giám đốc của doanh nghiệp khi truyền ra bên ngoài sẽ
được các nhà đầu tư diễn giải theo nhiều cách khác nhau. Điều này được gọi là sự
phát tín hiệu (theo Ross, 1977). Phát tín hiệu là hành động của ban quản lý doanh
nghiệp đưa ra nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư bên ngoài biết được các nhận định
của ban quản lý về triển vọng của doanh nghiệp.
So với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn, trật tự phân hạng không có tỷ lệ nợ
trên vốn cổ phần thường mục tiêu xác định, bởi vì có hai loại vốn cổ phần thường
đứng ở hai đầu khác nhau của bảng trật tự phân hạng: lợi nhuận giữ lại đứng đầu
bảng trật tự phân hạng, trong khi vốn cổ phần thường đứng cuối trật tự phân hạng.
Và so với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn, trật tự phân hạng tuy kém thành
công trong việc giải thích sự khác biệt trong tỷ lệ nợ giữa các ngành, nhưng lại
thành công trong việc giải thích sự khác biệt trong tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp
trong cùng một ngành. Trật tự phân hạng giải thích tại sao trong cùng một ngành,
8
các doanh nghiệp có lợi nhuận cao thường có tỷ lệ nợ rất thấp (trái ngược với thuyết
đánh đổi của cấu trúc vốn là doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì khả năng vay
mượn càng cao và lợi nhuận bị đánh thuế để được khấu trừ càng nhiều thì càng nên
vay nợ để được hưởng lợi ích của tấm chắn thuế). Theo lý thuyết trật tự phân hạng,
các doanh nghiệp có lợi nhuận cao có thể tự tài trợ bằng nguồn vốn nội sinh của họ
(lợi nhuận giữ lại) mà không cần đến tài trợ từ bên ngoài rất tốn kém. Điều này giải
thích cho mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài
chính.
Tuy Trật tự phân hạng và Đánh đổi cấu trúc vốn là hai lý thuyết cạnh tranh với
nhau nhưng các chứng cứ thực nghiệm đều ủng hộ cho cả hai lý thuyết này. Các
nghiên cứu kiểm định liệu lý thuyết trật tự phân hạng hay lý thuyết đánh đổi cấu
trúc vốn có một sự dự đoán tốt hơn cho cấu trúc vốn doanh nghiệp đều đưa ra kết
luận ủng hộ cho cả hai lý thuyết này (theo Shyam, Sunder và Myers, 1999; Fama và
French, 2002)
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP
2.2.1 Wang Mou (2011)
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành nhằm phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết Trung Quốc. Mẫu
nghiên cứu bao gồm 1.230 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Hồng Kong từ 2005 đến 2010. Hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất
(OLS) nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến trúc vốn của các doanh nghiệp
niêm yết Trung Quốc.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với một biến
phụ thuộc là tổng nợ phải trả trên tổng tài sản theo giá trị sổ sách (LEV). Có bảy
biến phụ thuộc bao gồm cơ hội tăng trưởng (GROWTH), khả năng sinh lời
(PROFIT), tính thanh khoản (LIQ), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tài sản hữu hình
(TANG), rủi ro kinh doanh (RISK) và tấm chắn thuế từ khấu hao (TAX). Mô hình
hồi quy được sử dụng như sau:
9
LEV= α + β1TANGit + β2RISKit + β3SIZEit + β4TAXit + β5GROWTHit +
β6PROFITit + β7LIQit + εit
Kết quả nghiên cứu: kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, có năm biến độc lập có
ý nghĩa về mặt thống kê bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, rủi ro
kinh doanh và tấm chắn thuế. Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, tấm chắn
thuế có tương quan mạnh với đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa là 1%. Chỉ có tính
thanh khoản có ý nghĩa ở mức 10%. Khả năng sinh lời có tương quan thuận với đòn
bẩy tài chính, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có lời thích sử dụng nguồn tài
trợ từ bên ngoài hơn là các nguồn tài trợ từ lợi nhuận giữ lại . Nhân tố thứ hai có
quan hệ thuận với đòn bẩy tài chính là tấm chắn thuế từ khấu hao, điều này cho thấy
rằng các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thì hưởng lợi nhiều hơn từ tấm chắn
thuế từ khấu hao (Bradley et al., 1984; Chen, 2003). Quy mô doanh nghiệp có quan
hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính, điều này có thể giải thích rằng, các doanh
nghiệp lớn thích tài trợ bằng vốn cổ phần hơn tài trợ bằng nợ (Fama va Jensen,
1983; Yuan và Yang, 2002). Rủi ro kinh doanh có quan hệ thuận chiều với đòn bẩy
tài chính, như vậy các doanh nghiệp có rủi ro cao là do họ tăng đòn bẩy tài chính.
Tính thanh khoản có quan hệ cùng chiều ở mức ý nghĩa 10%, điều này cho thấy
rằng, doanh nghiệp có tính thanh khoản càng cao sẽ càng tăng đòn bẩy tài chính.
Ngoài ra, cơ hội tăng trưởng và tài sản hữu hình không có ý nghĩa thống kê trong
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm
yết Trung Quốc.
2.2.2 Mohammad Abu Sayeed (2011)
Nội dung nghiên cứu: công trình nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn của các doanh nghiệp niêm yết Bangladesh. Mẫu nghiên cứu bao gồm 46 doanh
nghiệp niêm yết trên trị trường chứng khoán Dhaka (DSE) trong bảy năm (1999-
2005). Hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với hai biến phụ
thuộc là tổng nợ trên tổng tài sản theo giá thị trường (TDM), nợ dài hạn trên nợ dài
10
hạn và vốn cổ phần theo giá thị trường (LTDM). Các biến độc lập bao gồm: chi phí
đại diện (TW, LP, JM), chi phí phá sản (BC), thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu lực
(TAX), tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS), khả năng sinh lời (PROF), quy mô
doanh nghiệp (SIZE), cấu trúc tài sản (CVA), tuổi của doanh nghiệp (AGE) và bốn
biến giả đại diện cho các ngành công nghiệp. Mô hình hồi quy sử dụng:
Leverage = α + β1TW + β2LP + β3JM + β4BC + β5TAX + β6NDTS + β7PROF
+ β8SIZE + β9CVA + β10AGE + β11Dummy1 + β12Dummy2 + β13Dummy3 +
β14Dummy4 + ε
Kết quả nghiên cứu: kết quả cho thấy rằng chi phí đại diện có quan hệ ngược
chiều với đòn bẩy tổng nợ. Thuế suất chỉ có quan hệ cùng chiều với hệ số tổng nợ,
tấm chắn thuế từ khấu khao có quan hệ ngược chiều với hệ số đòn bẩy tổng nợ. Chi
phí phá sản và khả năng sinh lợi không có ý nghĩa thống kê, trong khi đó quy mô
doanh nghiệp có quan hệ cùng chiều với cả hệ số nợ dài hạn và tổng nợ. Cấu trúc tài
sản chỉ có ảnh hưởng cùng chiều với đòn bẩy tổng nợ, trong khi tuổi của doanh
nghiệp không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, đặc điểm ngành cũng được tìm thấy có
ý nghĩa trong việc xác định đòn bẩy tài chính doanh nghiệp.
2.2.3 Mary Hany A.K. Dawood và cộng sự (2011)
Nội dung nghiên cứu: phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết Ai Cập. Mẫu nghiên cứu bao gồm 37 doanh
nghiệp phi tài chính trong thời kỳ từ năm 1999 đến 2007. Hồi quy theo phương
pháp tác động ngẫu nhiên (GLS) và phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong
mẫu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ
thuộc là tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E). Các biến độc lập bao gồm: quy mô
doanh nghiệp (SZ), cơ hội tăng trưởng (AG), khả năng sinh lời (PR), tính thanh
khoản (LQ), chi phí nợ vay (CD), rủi ro kinh doanh (BR), ngành công nghiệp (IN)
là biến giả. Mô hình hồi quy sử dụng:
DE = α + β1SZit + β2AGit + β3PRit + β4LQit + β5CDt + β6BRit + β7INit + εit
11
Kết quả nghiên cứu: kết quả cho thấy rằng, tất cả các biến độc lập đều có ý
nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi phí nợ vay. Khả năng sinh lời, tính thanh khoản,
rủi ro kinh doanh có quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính, trong khi đó quy
mô doanh nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng có quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính.
Ngoài ra, ngành công nghiệp cũng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp, cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau sẽ có sự khác
biệt do ảnh hưởng của đặc điểm từng ngành. Nhìn chung, có bằng chứng cho thấy
rằng các doanh nghiệp niêm yết ở Ai Cập có khuynh hướng xây dựng cấu trúc vốn
phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng.
2.2.4 Akinlo Okayinka (2011)
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu tác động của các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết Nigeria. Mẫu nghiên cứu bao gồm 66
doanh nghiệp niêm yết trên trị trường chứng khoán Nigeria trong thời kỳ từ năm
1997 đến 2007 và sử dụng dữ liệu dạng bảng. Hồi quy theo phương pháp bình
phương bé nhất (OLS), phương pháp tác động cố định và phương pháp tác động
ngẫu nhiên nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với một biến phụ
thuộc là tổng nợ trên tổng tài sản (LEV). Các biến độc lập bao gồm: cơ hội tăng
trưởng (SGR), tài sản hữu hình (TANG), tính thanh khoản (LIQ), khả năng sinh lời
(PROF), quy mô doanh nghiệp (SIZ) và tốc độ tăng trưởng GDP (GDPG). Mô hình
hồi quy sử dụng:
LEVit = α + α 1SGRit + α 2TANGit + α 3LIQit + α 4PROFit + α 5SIZt + α 6GDPGit
+ εit
LEVit = α + α 1SGRit + α 2TANGit + α 3LIQit + α 4PROFit + α 5SIZt + α 6GDPGit
+ µ it
LEVit = α + α 1SGRit + α 2TANGit + α 3LIQit + α 4PROFit + α 5SIZt + α 6GDPGit
+ εit + µ it
12
Kết quả nghiên cứu: kết quả cho thấy rằng cơ hội tăng trưởng có quan hệ
ngược chiều với đòn bẩy tài chính, điều này phù hợp với thuyết đánh đổi cấu trúc
vốn. Cũng tương tự, tài sản hữu hình có quan hệ nghịch với đòn bẩy theo phương
pháp OLS, khả năng sinh lời cũng có quan hệ ngược chiều với đòn bẩy và phù hợp
với lý thuyết trật tự phân hạng. Ngược lại, quy mô doanh nghiệp và tính thanh
khoản có quan hệ cùng chiều với đòn bẩy phù hợp với lý thuyết đánh đổi cấu trúc
vốn. Nhìn chung, chỉ có ba biến độc lập không có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại
đều có ý nghĩa thống kê. Riêng khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp và cơ hội
tăng trưởng có ý nghĩa ở mức 10%.
2.2.5 Mehdi Ebadi và cộng sự (2011)
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
các doanh nghiệp niêm yết Iran. Mẫu nghiên cứu bao gồm 72 doanh nghiệp niêm
yết trên trị trường chứng khoán Iran trong thời kỳ từ năm 2003 đến 2009. Hồi quy
theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ
thuộc là tổng nợ trên tổng tài sản (Yit). Các biến độc lập bao gồm: tính thanh khoản
(LIQ), tài sản hữu hình (TAN), khả năng sinh lời (PRO), cơ hội tăng trưởng (GRO),
rủi ro kinh doanh (BUSR) và biến giả (DUM) đại diện cho các doanh nghiệp có đòn
bẩy cao (từ 30% trở lên) và các doanh nghiệp có đòn bẩy thấp (dưới 30%). Mô hình
hồi quy sử dụng:
Mô hình 1: Yit = α + β1LIQit + β2PROit + β3TANit + β4GROit + β5BUSRit + e
Mô hình 2: Yit = α + β1LIQit + β2PROit + β3TANit + β4GROit + β5BUSRit +
β6DUM + e
Kết quả nghiên cứu: kết quả cho thấy rằng khả năng sinh lời có quan hệ ngược
chiều với đòn bẩy tài chính, điều này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng nhưng
ngược lại với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn. Hơn nữa, khả năng sinh lời được xem
là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết
Iran, theo sau là tính thanh khoản, tài sản hữu hình, cơ hội tăng trưởng và rủi ro
13
kinh doanh. Tính thanh khoản có quan hệ ngược chiều có ý nghĩa với hệ số nợ phù
hợp với lý thuyết trật tự phân hạng nhưng lại trái với lý thuyết đánh đổi. Tài sản hữu
hình có mối quan hệ dương có ý nghĩa với hệ số nợ. Cơ hội tăng trưởng và hệ số nợ
có quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê. Cuối cùng là rủi ro kinh doanh có
mối tương quan ngược chiều với hệ số nợ. Như vậy, cả năm biến độc lập nêu trên
đều có ý nghĩa thống kê trong mối tương quan với hệ số nợ. Ngoài ra, biến giả cũng
có mối tương quan thuận lên đòn bẩy, điều này cho thấy rằng có sự khác biệt lớn
giữa cấu trúc vốn của các doanh nghiệp có hệ số nợ lớn và các doanh nghiệp có hệ
số nợ nhỏ.
2.2.6 Trần Đình Khôi Nguyên và Neelakantan Ramachandran (2006)
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu tác động của các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, vừa và nhỏ được định nghĩa là
các doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 10 tỷ hoặc số lượng lao động ít hơn 300
người. Mẫu nghiên cứu bao gồm 558 doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong thời
kỳ từ năm 1998 đến 2001. Hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS)
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong
mẫu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với ba biến phụ
thuộc là tổng nợ trên tổng tài sản, vay ngắn hạn trên tổng tài sản và nợ ngắn hạn
khác trên tổng tài sản. Các biến độc lập bao gồm: quy mô doanh nghiệp (SIZE), tài
sản hữu hình (TANG), khả năng sinh lời (PROF), cơ hội tăng trưởng (GROWTH)
và rủi ro kinh doanh (RISK). Mô hình hồi quy sử dụng:
Leverage = α + β1GROWTH + β2TANG + β3RISK + β4PROF + β5SIZE + ε
Kết quả nghiên cứu: kết quả thực nghiệm cho thấy rằng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ gần như sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hình thức sở hữu cũng ảnh hưởng đến việc tài trợ của các doanh nghiệp. Các khoản
phải trả ngắn hạn cũng ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với cấu trúc vốn, trong
khi đó, nợ dài hạn lại ít được sử dụng đến. Điều đáng chú ý là các doanh nghiệp nhà
nước có hệ số nợ cao hơn các doanh nghiệp tư nhân. Thứ hai, Quy mô doanh
14
nghiệp, rủi ro kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều với cấu trúc vốn và có ý nghĩa
thống kê. Ngoài ra, khả năng sinh lời không có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ở mọi
mức ý nghĩa. Tài sản hữu hình có quan hệ ngược chiều với hệ số tổng nợ và nợ phải
trả ngắn hạn. Thứ ba, nhân tố liên quan đến hành vi quản lý có ảnh hưởng mạnh đến
cấu trúc vốn, mối quan hệ càng thân thiết thì khoản nợ vay càng lớn để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, mối quan hệ với các đối tác càng lớn thì càng có cơ
hội nhận được các khoản tín dụng thương mại và nguồn tài chính khác càng lớn.
2.2.7 Huỳnh Hữu Mạnh (2010)
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu có tựa đề “Bằng chứng thực nghiệm về các
nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”. Mẫu nghiên cứu bao gồm 252 doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến 2009. Hồi quy
theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với ba biến phụ
thuộc là nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) và
tổng nợ trên tổng tài sản (TD). Biến độc lập bao gồm 10 biến: khả năng sinh lời
(ROA), tài sản cố định (TANG), tấm chắn thuế (TAX), quy mô doanh nghiệp
(SIZE), rủi ro kinh doanh (RISK), đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI), tính thanh
khoản (LIQ), tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS), tỷ lệ vốn sở hữu Nhà nước
(STATE).
STD = f(ROA;TANG;TAX;SIZE;GROW;RISK;UNI;LIQ;NDTS;STATE)
LTD = f(ROA;TANG;TAX;SIZE;GROW;RISK;UNI;LIQ;NDTS;STATE)
TD = f(ROA;TANG;TAX;SIZE;GROW;RISK;UNI;LIQ;NDTS;STATE)
Kết quả nghiên cứu: kết quả cho thấy rằng, có bảy biến có mối tương quan
đến đòn bẩy tài chính bao gồm, khả năng sinh lời, tài sản hữu hình, quy mô doanh
nghiệp, cơ hội tăng trưởng, đặc điểm riêng của sản phẩm, tính thanh khoản, tỷ lệ
vốn sở hữu của Nhà nước. Tài sản hữu hình, cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ vốn sở hữu
Nhà nước có tương quan thuận với đòn bẩy. Trong khi đó khả năng sinh lời, tính
15
thanh khoản có quan hệ nghịch với đòn bẩy. Riêng quy mô doanh nghiệp có quan
hệ nghịch với hệ số nợ ngắn hạn nhưng lại quan hệ thuận với hệ số nợ dài hạn và hệ
số tổng nợ. Ngoài ra, đặc điểm riêng của sản phẩm có quan hệ nghịch với hệ số nợ
ngắn hạn và quan hệ thuận với hệ số nợ dài hạn. Ba biến không có ý nghĩa thống kê
bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, tấm chắn thuế từ khấu
hao.
2.2.8 Lê Ngọc Trâm (2010)
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu có tựa đề “Phân tích các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam”. Mẫu nghiên cứu được chọn bao
gồm 177 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2005
đến 2008. Hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên
cứu.
Mô hình nghiên cứu: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bội với ba biến phụ
thuộc là nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) và
tổng nợ trên tổng tài sản (LEV). Biến độc lập bao gồm 10 biến: tài sản cố định
(FA), tốc độ tăng trưởng (GRO), khả năng thanh toán hiện hành (LIQ), tỷ suất sinh
lợi (ROA), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỉ lệ sở hữu Nhà nước (STATE), tài sản
hữu hình (TANG), thuế suất biên tế thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX), đặc điểm
riêng của sản phẩm (UNI), rủi ro kinh doanh (VOL). Mô hình hồi quy được sử dụng
như sau:
LEVit = a1 + a2FA + a3GRO + a4LIQ + a5ROA + a6SIZE + a7STATE +
a8TANG + a9TAX + a10UNI + a11VOL + εit
STDit = a1 + a2FA + a3GRO + a4LIQ + a5ROA + a6SIZE + a7STATE +
a8TANG + a9TAX + a10UNI + a11VOL + εit
LTDit = a1 + a2FA + a3GRO + a4LIQ + a5ROA + a6SIZE + a7STATE +
a8TANG + a9TAX + a10UNI + a11VOL + εit
16
Kết quả nghiên cứu: kết quả cho thấy rằng, có tám biến có mối tương quan
đến đòn bẩy tài chính (có ý nghĩa ở mức 1% và 5%) bao gồm: FA quan hệ thuận với
LTD và quan hệ nghịch với STD; LIQ quan hệ nghịch với LEV và STD; ROA quan
hệ nghịch với LEV và LTD; SIZE quan hệ thuận với LEV, STD và LTD; STATE
quan hệ nghịch với STD và quan hệ thuận với LTD; TANG quan hệ thuận với LEV
và STD; TAX quan hệ nghịch với LEV và STD; UNI quan hệ thuận với STD và
quan nghịch với LTD. Ngoài ra, biến GRO và VOL không dây tác động đến đòn
bẩy tài chính (thống kê t > 5%).
2.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
Để hiểu rõ các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn luôn luôn là một vấn đề nan
giải đối với các nhà quản trị tài chính và nó vẫn còn là mối quan tâm chính ở các
doanh nghiệp ngày nay. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp xem trọng việc hoạch
định các chiến lược cho cấu trúc vốn của mình nhằm nâng cao giá trị của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc hiểu rõ các nhân tố quyết định đến cấu trúc vốn và nhân tố nào
tác động lên cấu trúc vốn có một vai trò quyết định trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp (Jensen và Meckling, 1976).
Có nhiều nhân tố quyết định đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên
trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ ứng dụng mô hình nghiên cứu của
Wang Mou (2011), đồng thời theo các nghiên cứu thực nghiệm của Mohammad
Abu Sayeed (2011), Mary Hany A.K. Dawood và cộng sự (2011) cho thấy rằng, đặc
điểm ngành có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả
đưa thêm biến giả độc lập đại diện cho đặc điểm ngành vào để nghiên cứu tác động
đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.
Như vậy, các nhân tố quyết định đến cấu trúc vốn được tác giả nghiên cứu
trong đề tài này bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, tính thanh
khoản, cấu trúc tài sản, tấm chắn thuế từ khấu hao, cơ hội tăng trưởng, rủi ro kinh
doanh và đặc điểm ngành. Trên cơ sở này, sơ đồ các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn được thể hiện tóm tắt như sau:
17
Hình 2.1: Các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính
2.3.1 Quy mô doanh nghiệp (Firm Size)
Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa kích cỡ doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính
thì không rõ ràng. Theo mô hình đánh đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp lớn có khả
năng vay nợ cao hơn. Các doanh nghiệp lớn đa dạng hóa nhiều hơn và do đó rủi ro
phá sản thấp hơn. Họ có thể giảm chi phí giao dịch khi phát hành nợ dài hạn, vì vậy
mối quan hệ cùng chiều giữa kích cỡ doanh nghiệp và đòn bẩy. Ngược lại, theo
thuyết trật tự phân hạng, bất thông tin giữa nội bộ doanh nghiệp và thị trường vốn
thấp hơn đối với các doanh nghiệp lớn, vì vậy các doanh nghiệp lớn sẽ phát hành cổ
phần nhiều hơn. Điều này chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và
kích cỡ doanh nghiệp.
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa
quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính bao gồm Mohammad Abu Sayeed
(2011), Mary Hany A.K Dawood (2011), Akinlo Olayinka (2011), Rajan va Zingles
(1995). Al-Sakran (2001) và Hovakimian et al. (2004) cũng phát hiện mối quan hệ
cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, một vài nhà
nghiên cứu đã phát hiện mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và
18
đòn bẩy (Fama và Jensen, 1983), Huan và Jang (2002) phân tích ảnh hưởng của quy
mô lên cấu trúc vốn bằng cách sử dụng logarithm của tổng tài sản. Họ phát hiện mối
quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hệ số đòn bẩy. Các doanh
nghiệp lớn có khuynh hướng sử dụng tài trợ bằng vốn cổ phần nhiều hơn là tài trợ
nợ.
2.3.2 Cơ hội tăng trưởng (Growth opportunities)
Những nghiên cứu lý thuyết cho rằng có mối tương quan nghịch giữa cơ hội
tăng trưởng và đòn bẩy tài chính. Trong trường hợp đầu tư dưới mức tối ưu, doanh
nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao thường bỏ qua các dự án có NPV dương bởi vì sự
tồn tại của nợ chưa chi trả hết (theo Myers, 1977). Điều này là do lợi nhuận có được
từ những dự án như vậy sẽ được chuyển hết cho chủ nợ hơn là cổ đông được hưởng
lợi. Nếu nhà quản lý theo đuổi mục tiêu tăng trưởng, thì lợi ích của nhà quản lý và
của cổ đông có xu hướng trùng hợp với nhau đối với các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội đầu tư lớn. Trong trường hợp đầu tư vượt mức tối ưu mà trong đó doanh nghiệp
thiếu đi những cơ hội đầu tư thì nợ sẽ làm giảm chi phí đại diện của việc nhà quản
lý tự do hành động theo ý muốn của mình. Vì vậy, doanh nghiệp tăng trưởng cao sẽ
không xem việc phát hành nợ là ưu tiên hàng đầu của mình và do đó, cơ hội tăng
trưởng có tương quan âm với đòn bẩy tài chính.
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ ngược chiều bao gồm
Mohammad Abu Sayeed (2011), Akinlo Olayinka (2011), Kester (1986), Rajan and
Zingles (1995), Kim and Sorensen (1996), Wald (1999), Ozkan (2001), Cassar and
Holmes (2003), Chen (2004).
2.3.3 Khả năng sinh lời (Profitability)
Những dự đoán theo lý thuyết không mang lại những kết luận chắc chắn cho
mối tương quan giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính. Thuyết đánh đổi cấu
trúc vốn cho rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi có nhu cầu giữ lại lợi
nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn và nên vay mượn nhiều hơn.
Trong khi đó, thuyết trật tự phân hạng lại cho rằng có mối tương quan nghịch giữa
khả năng sinh lợi và tỷ lệ nợ. Theo thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp được cho
19
là ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn là tài trợ từ bên ngoài. Điều này dẫn tới
việc doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi nhuận giữ lại trước tiên rồi mới chuyển sang
nguồn tài trợ bên ngoài khi lợi nhuận giữ lại không đủ để sử dụng. Khi phải đối mặt
với sự lựa chọn giữa việc dùng trái phiếu hay vốn cổ phần, doanh nghiệp sẽ ưu tiên
phát hành nợ hơn là phát hành vốn cổ phần. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có
khả năng sinh lợi cao sẽ dùng ít nợ hơn các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng định mối tương
quan nghịch giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính (Mary Hany A.K Dawood,
2011; Akinlo Olayinka, 2011; Mehdi Ebadi et al. , 2011; Titman và Wessel, 1988;
Rajan và Zingales, 1995; Wald, 1999). Trong khi đó, mối tương quan thuận giữa
khả năng sinh lợi và đòn bẩy thì ít được ủng hộ hơn và được tìm thấy trong các
nghiên cứu thực nghiệm của Petersen và Rajan (1995), Sen, Genxiang và Fangzhu
(1999), Hong, Xixi (2000), và Yifeng Shen (2001).
2.3.4 Rủi ro kinh doanh (Business risk)
Rủi ro kinh doanh là rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khi không quan tâm đến việc sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh gắn liền với
những thay đổi về thu nhập mà sự thay đổi này có nguồn gốc từ những thay đổi của
doanh thu và giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá nguyên vật liệu,
chi phí năng lượng và chi phí tiền lương.
Theo nội dung chi phí kiệt quệ tài chính, doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh
cao sẽ có khả năng kiệt quệ tài chính cao hơn vì sự dao động của thu nhập hoạt
động, do vậy doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích tấm chắn thuế với chi phí phá
sản.
Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, đối với những doanh nghiệp có rủi ro
cao, việc vay nợ càng nhiều có thể gây thiệt hại cho cổ công nên họ sẽ duy trì tỷ lệ
nợ thấp.
Ngược lại, theo lý thuyết trật tự phân hạng, những doanh nghiệp có rủi ro lớn,
giá chứng khoán dao động nhiều thì bất cân xứng thông tin sẽ gia tăng. Do đó
những doanh nghiệp có rủi ro cao thì sẽ chọn nợ nhiều hơn vốn cổ phần.
20
Các nghiên cứu như Mary Hany A.K Dawood (2011), Mehdi Ebadi et al.
(2011), DeAnglo và Masulis (1980), Titman và Wessels (1988), Kremp et al.
(1999), Booth et al. (2001), Bhaduri (2002), Frank và Goyal (2003), De Jong et al.
(2008), Chen (2004) cũng khẳng định mối quan hệ nghịch chiều giữa rủi ro kinh
doanh và đòn bẩy tài chính.
2.3.5 Tính thanh khoản (Liquidity)
Theo thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội
bộ hơn là bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tạo ra tính thanh khoản cho mình
từ việc sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Nếu các tài sản có tính thanh khoản đủ để
tài trợ cho các dự án đầu tư thì doanh nghiệp không cần phải sử dụng đến các nguồn
tài trợ bên ngoài. Do đó, tính thanh khoản và đòn bẩy tài chính có tương quan
nghịch.
Các nghiên cứu thực nghiệm hỗ trợ cho mối quan hệ cùng chiều này bao gồm:
Mary Hany A.K Dawood (2011), Mehdi Ebadi et al. (2011), Rajan and Zingles
(1995), Wald (1999), Ozkan (2001), Panno (2003), Deesomsak, Pandyal and
Pescetto (2004).
2.3.6 Cấu trúc tài sản (Asset Structure)
Các lý thuyết thường cho rằng tài sản cố định hữu hình có tương quan thuận
với đòn bẩy tài chính. Bởi vì tài sản cố định hữu hình có thể sử dụng như vật thế
chấp khi vay mượn từ nguồn tài trợ bên ngoài, một tỷ lệ lớn tài sản cố định hữu
hình của doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp có được một mức lãi suất vay ngân
hàng thấp hơn và cũng giúp giảm rủi ro của người cho vay từ chi phí đại diện của
việc sử dụng nợ. Bởi vì nợ có thể được đảm bảo bằng sự thế chấp tài sản cố định
hữu hình, cơ hội để doanh nghiệp có thể thực hiện việc thay thế tài sản của mình sẽ
bị giảm đi do sự hiện hữu của một tỷ lệ lớn nợ có đảm bảo, do đó mang lại một sự
an toàn cho chủ nợ (theo Stuzl và Johnson, 1985; Johnson, 1997). Đối với doanh
nghiệp có nhiều tài sản cố định vô hình, chi phí sử dụng vốn cao hơn do sự kiểm
soát việc sử dụng vốn vay khó khăn hơn. Vì vậy, một doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản
cố định hữu hình trên tổng tài sản lớn thường sử dụng nhiều nợ hơn.
21
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa
cấu trúc tài sản và đòn bẩy tài chính bao gồm Mohammad Abu Sayeed (2011),
Mehdi Ebadi et al. (2011), Marsh (1982), Long va Malitz (1985), Titman và Wessel
(1988), Van de Wijst và Thurik (1993), Rajan và Zingales (1995), Wald (1999),
Wiwattanakantang (1999), Hirota (1999), Um (2001), Chen (2004).
2.3.7 Tấm chắn thuế từ khấu hao (Non-debt tax shield)
Tấm chắn thuế từ khấu hao là các khoản không phải lãi vay được khấu trừ
thuế như khấu hao, các chi phí đầu tư cho sự phát triển. Theo nghiên cứu của
DeAngelo và Masulis (1980), các khoản từ khấu hao được khấu trừ thuế sẽ thay thế
cho lợi ích từ thuế của việc vay nợ. Điều đó có nghĩa là tấm chắn thuế từ khấu hao
càng cao thì doanh nghiệp càng ít cần đến tấm chắn thuế nợ nên càng ít vay nợ. Do
đó, tấm chắn thuế từ khấu hao và đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch.
Mối quan hệ ngược chiều được tìm thấy trong nghiên cứu của Mohammad
Abu Sayeed (2011), Bardley, Jarrel and Kim (1994), Harris and Raviv (1990),
Chapslinsky and Niehaus (1983), Wald (1999), Hirota (1999).
2.3.8 Đặc điểm ngành (Industry Characteristic)
Một trong những nhân tố tác động đáng kể đến cấu trúc vốn của một doanh
nghiệp chính là đặc điểm ngành nghề kinh doanh của nó. Theo nghiên cứu của
Myers (1984), Haris và Raviv (1991), những doanh nghiệp thuộc các ngành nghề
khác nhau thường có cấu trúc vốn khác nhau. Những ngành có nhiều tài sản cố định
hữu hình như máy móc, nhà xưởng, đất đai hơn thì khả năng vay nợ cũng như nhu
cầu vay nợ sẽ lớn hơn những ngành có tài sản cố định hữu hình ít hơn vì các ngân
hàng sẽ ưu tiên cho vay đối với những doanh nghiệp có tài sản cố định hữu hình lớn
hơn do tính chất bảo đảm cầm cố của các tài sản cố định hữu hình. Đối với các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp với tính chất theo mùa vụ nên thường có
nhu cầu về nợ ngắn hạn cao, các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thì có nhu
cầu về nợ dài hạn cao kết hợp với vốn cổ phần do tính chất đòi hỏi tài sản cố định
cao.
22
Các nghiên cứu của Mohammad Abu Sayeed (2011), Mary A.K. Dawood
(2011), Yan Xue (2007) cho thấy có sự khác biệt trong đòn bẩy tài chính của các
công ty do đặc điểm ngành.
Tóm lại, trong giới hạn nghiên cứu kết hợp với mục tiêu nghiên cứu, tác giả
tóm tắt các kết quả nghiên cứu theo lý thuyết và thực nghiệm các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn theo lý thuyết và thực nghiệm
Nhân tố tác động lên đòn bẩy tài
chính
Lý thuyết và
thực nghiệm
Các nghiên cứu thực nghiệm
Quy mô doanh nghiệp
+/-Wang Mou (2011), Mohammad Abu Sayeed (2011), Mary Hany A.K Dawood (2011), Akinlo Olayinka (2011), Marsh (1982), Booth et al. (2001), Rajan and Zingles (1995)
Cơ hội tăng trưởng
+/-Mohammad Abu Sayeed (2011), Akinlo Olayinka (2011), Kester (1986), Rajan and Zingles (1995), Kim and Sorensen (1996), Wald (1999), Chen (2004)
Khả năng sinh lời +/-Wang Mou (2011), Mary Hany A.K Dawood (2011), Akinlo Olayinka (2011), Mehdi Ebadi et al. (2011), Rajan and Zingles (1995), Titman and Wessels (1988), Booth et al. (2001)
Rủi ro kinh doanh +/- Wang Mou (2011), Mary Hany A.K Dawood (2011), Mehdi Ebadi et al. (2011), Booth et al. (2001), Chen (2004)
Tính thanh khoản -Mary Hany A.K Dawood (2011), Mehdi Ebadi et al. (2011), Rajan and Zingles (1995), Wald (1999).
Cấu trúc tài sản +Mohammad Abu Sayeed (2011), Mehdi Ebadi et al. (2011), Rajan and Zingles (1995), Wald (1999), Booth et al. (2001), Chen (2004)
Tấm chắn thuế từ khấu hao
-Bardley, Jarrel and Kim (1994), Harris and Raviv (1990), Chapslinsky and Niehaus (1983), Wald (1999), Hirota (1999).
Đặc điểm ngành ><Myers (1984), Mohammad Abu Sayeed (2011), Mary Hany A.K Dawood (2011), Yan Xue (2007)
Nguồn: tác giả tổng hợp
Ghi chú: dấu “+” có nghĩa là đòn bẩy gia tăng cùng với nhân tố. “-” có nghĩa
là đòn bẩy giảm cùng với nhân tố. “+/-” nghĩa là cả hai mối quan hệ cùng chiều và
ngược chiều giữa đòn bẩy và nhân tố. “><” nghĩa là có sự khác biệt trong đòn bẩy
tài chính giữa các ngành.
23
Bảng 2.1 cho thấy các nhân tố: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, cấu
trúc tài sản, tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao, cơ hội tăng trưởng, rủi
ro kinh doanh và đặc điểm ngành có tác động đến đòn bẩy tài chính hay cấu trúc
vốn của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tập trung vào các nội dung như sau:
Thứ nhất, trình bày các nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn, mô hình và kết quả kiểm định của các doanh nghiệp niêm yết trên
thế giới và ở Việt Nam.
Thứ hai, nêu khái quát các lý thuyết kinh điển về cấu trúc vốn và các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.
24
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện tóm tắt qua bảng sau:
25
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp thông kê, phân tích
và so sánh số liệu.Phương pháp định lượng được sử dụng cho mô hình kinh tế lượng
nhằm đánh giá tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Các bước thực
hiện được tiến hành như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu từ báo các tài chính năm của các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu từ các website của các doanh
nghiệp chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tính toán và xác định các
thành phần có tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sau đó sắp xếp, trích lọc
và làm sạch số liệu thu được.
Bước 2: Trên cơ sở các chỉ số tính toán được, tác giả đưa số liệu vào phần
mềm SPSS 16 và tiến hành phân tích số liệu.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng bằng mô hình kinh tế lượng, sử dụng phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng các tham số hồi quy bằng phần mềm
SPSS 16.0, cụ thể như sau:
Phân tích mô tả: nhằm xác định thông số của các biến bao gồm: giá trị nhỏ
nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến trong mô hình
hồi quy sử dụng.
Phân tích tương quan Pearson: trong phân tích này, tác giả trình bày hệ số
tương quan Pearson giữa các biến. Hệ số tương quan miêu tả mức độ tương quan
giữa các biến độc lập với nhau và từ đó có thể nhận định liệu có xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy sử dụng hay không.Trong bài nghiên cứu này,
các biến độc lập là quy mô doanh nghiệp (SIZE), khả năng sinh lời (PRO), tính
thanh khoản (LIQ), cấu trúc tài sản (TANG), cơ hội tăng trưởng (GROW), tấm chắn
thuế từ khấu hao (NDTS), rủi ro kinh doanh(RISK) và đặc điểm ngành (DUMMY).
Biến phụ thuộc là đòn bẩy tài chính đại diện cho cấu trúc vốn bao gồm: tổng nợ trên
tổng tài sản (LEV), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV) và nợ ngắn hạn trên tổng tài
sản (SLEV).
26
Phân tích hồi quy bội: tác giảsử dụng phần mềm SPSS 16.0 để ước lượng các
hệ số hồi quy, việc phân tích tập trung vào mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập. Đặc biệt hơn là trong phân tích hồi quy bội giúp hiểu rõ hơn tác động
của các biến độc lập lên biến phụ thuộc như thế nào và ảnh hưởng bao nhiêu, nhân
tố nào có tác động mạnh đến cấu trúc vốn.Trong bài nghiên cứu này, phân tích hồi
quy được thực hiện cho hai dạng mô hình là mô hình hồi quy tổng thể và mô hình
hồi quy giới hạn. Đối với mô hình hồi quy giới hạn sẽ sử dụng kỹ thuật chọn biến
theo phương pháp loại trừ dần (backward elimination) bằng phần mềm SPSS nhằm
loại những biến độc lập nào không phù hợp ra khỏi mô hình hồi quy tổng thể.Đồng
thời tác giả cũng tiến hành phân tích hồi quy cho từng ngành trong mẫu nghiên cứu
để thấy được sự khác biệt của các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của từng ngành
cụ thể.
3.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU
Mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu của 246doanh nghiệp niêm trên hai sàn giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX) trong thời kỳ từ năm 2006 – 2011.
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp thu được từ báo cáo tài chính hàng năm
đã được kiểm toán của 246doanh nghiệp, các doanh nghiệp này được chia thành 07
ngành theo phân ngành của website www.cophieu68.com bao gồm: Bao bì đóng
gói, bất động sản, công nghệ và truyền thông, may mặc, kinh doanh xăng dầu, dược
phẩm và xi măng. Mẫu nghiên cứu không bao gồm các doanh nghiệp trong lĩnh vực
tài chính như: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Vì các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực này có kết cấu báo các tài chính khác so với các ngành khác.
27
Bảng 3.1: Tóm tắt thống kê số công ty, số quan sát theo ngành từ năm 2006-2011
Ngành Số lượng công ty Số năm Số quan sát
Bao bì, đóng gói 18 6 86
Bất động sản 166 6 643
Công nghệ truyền thông 15 6 59
Kinh doanh xăng dầu 7 6 38
Dược 18 6 75
May mặc 5 6 27
Xi măng 17 6 68
CỘNG 246 6 996
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nguồn: tác giả tổng hợp
3.3 MÔ HÌNH HỒI QUY NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào các lý thuyết kinh điển và các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc
vốn, tồn tại mối tương quan chặt chẽ giữa cấu trúc vốn và một số nhân tố. Trong
nghiên cứu này, tác giả xây dựng các biến số cho các nhân tố có tác động đến cấu
trúc vốn của doanh nghiệp, đồng thời từ mối tương quan giữa các nhân tố đến cấu
28
trúc vốn, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu để phân tích,
kiểm địnhvà đánh giá tác động của chúng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết
tại Việt Nam. Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm được tác giả vận dụng vào
nghiên cứu bao gồm:
Mô hình hồi quy sử dụng theo nghiên cứu của Wang Mou (2011):
LEV=α + β1TANGit + β2RISKit + β3SIZEit + β4TAXit +β5GROWTHit +
β6PROFITit + β7LIQit + εit
Mô hình hồi quy sử dụng theo nghiên cứu của Mohammad Abu Sayeed
(2011):
Leverage=α + β1TW+ β2LP + β3JM + β4BC +β5TAX + β6NDTS + β7PROF +
β8SIZE + β9CVA + β10AGE + β11Dummy1 + β12Dummy2 + β13Dummy3 +
β14Dummy1 + ε
Mô hình hồi quy sử dụng theo nghiên cứu của Mary Hany A.K. Dawood và
cộng sự (2011):
DE=α + β1SZit + β2AGit + β3PRit + β4LQit +β5CDt + β6BRit + β7INit + εit
Từ ba mô hình hồi quy nêu trên, tác giả vận dụng mô hình hồi quy của Wang
Mou (2011) để áp dụng nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết tại Việt Nam với các lý do sau:
Một là, Việt Nam là quốc gia đang phát triển có các điều kiện về kinh tế tương
đồng với nền kinh tế của Trung Quốc.
Hai là, các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty mà tác giả vận dụng
trong đề tài được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về cấu trúc vốn ở hầu hết
các nước trên thế giới.
Đồng thời theo các nghiên cứu củaMohammad Abu Sayeed (2011), Mary
Hany A.K. Dawood và cộng sự (2011)và Yan Xue (2007) cho thấy rằng, đặc điểm
ngành có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả sử dụng
thêm biến giả để nghiên cứu xem liệu đặc điểm ngành có ảnh hưởng đến cấu trúc
vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam không.
29
Mô hình hồi quy được tác giả đề xuất sử dụng:
LEV =βo + β1TANG + β2RISK + β3SIZE+ β4NDTS + β5GROW + β6ROA +
β7LIQ + β8Dummy1+β9Dummy2+ β10Dummy3+ β11Dummy4+ β12Dummy5+
β13Dummy6+ ℮
LLEV=βo + β1TANG + β2RISK + β3SIZE + β4NDTS + β5GROW + β6ROA +
β7LIQ + β8Dummy1 + β9Dummy2+ β10Dummy3+ β11Dummy4+ β12Dummy5+
β13Dummy6+ ℮
SLEV=βo + β1TANG + β2RISK + β3SIZE + β4NDTS + β5GROW + β6ROA +
β7LIQ + β8Dummy1 + β9Dummy2+ β10Dummy3+ β11Dummy4+ β12Dummy5+
β13Dummy6+ ℮
Trong đó:
Đòn bẩy tài chính được đo lường bằng :LEV: tổng nợ/tổng tài sản
: LLEV: nợ dài hạn/tổng tài sản
: SLEV: nợ ngắn hạn/tổng tài sản
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) : logaritthm(tổng tài sản)
Cơ hội tăng trưởng (GROW) :(tổng tài sản (t) – tổng tài sản (t-1))/ tổng
tài sản (t-1)
Khả năng sinh lời (ROA) : lợi nhuận ròng sau thuế/tổng tài sản
Rủi ro kinh doanh (RISK) : %thay đổi EBIT/%thay đổi doanh thu
thuần
Tính thanh khoản (LIQ) : tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
Cấu trúc tài sản (TANG) : tài sản cố định/tổng tài sản
Tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS) : chi phí khấu hao/tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính có thể khác nhau giữa các ngành (Myers, 1984),Mohammad
Abu Sayeed (2011), Mary Hany A.K. Dawood và cộng sự (2011) và Yan Xue
(2007). Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét ngành công nghiệp là một trong các
30
biến khám phá được sử dụng như là biến giả (Dummy)vàcó giá trị là 0 hoặc 1 để đại
diện cho các ngành.Vì có bảy ngành được phân loại trong mẫu nghiên cứu và tác
giả sử dụng ngành xi măng để so sánh sự khác biệt với các ngành còn lại.Vì vậy,
sáu biến giả được sử dụng để đại diện cho các ngành khác bao gồm:
Dummy1 : Ngành bao bì, đóng gói
Dummy2 : Ngành bất động sản
Dummy3 : Ngành công nghệ truyền thông
Dummy4 : Ngành kinh doanh xăng dầu
Dummy5 : Ngành dược
Dummy6 : Ngành may mặc
3.4 CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, có tám giả thuyết
về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam.Giả thuyết thứ nhất về quy mô doanh nghiệp của các doanh nghiệp.Giả thuyết
thứ hai về cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp.Giả thuyết thứ ba về khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp. Tiếp theo là giả thuyết về rủi ro kinh doanh của các
doanh nghiệp, giả thuyết về tính thanh khoản của các doanh nghiệp, giả thuyết về
cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp,giả thuyết về tấm chắn thuế từ khấu hao của
các doanh nghiệp, và cuối cùng là giả thuyết về đặc điểm ngành.Các giả thuyết này
được kiểm định nhằm xem xét liệu các nhân tố này có tác động đến cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết tại Việt Nam không?Hay nói cách khác là kiểm định mối
tương quan giữa các nhân tố này với đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.Các giả
thuyết này được xây dựng liên quan đến giả thuyết (H1) và giả thuyết (H0). Từ chối
hoặc chấp nhận giả thuyết H0 đều dựa vào kết quả thu được của bài nghiên cứu. Các
giả thuyết nghiên cứu được trình bày tóm tắt qua bảng sau:
31
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết
Giả thuyết 1 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa quy mô doanh nghiệp và
đòn bẩy tài chính (ĐBTC)
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa quy mô doanh nghiệp và ĐBTC
Giả thuyết 2 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa cơ hội tăng trưởng và
ĐBTC
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa cơ hội tăng trưởng và ĐBTC
Giả thuyết 3 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lời và ĐBTC
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lời và ĐBTC
Giả thuyết 4 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro kinh doanh và ĐBTC
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro kinh doanh và ĐBTC
Giả thuyết 5 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tính thanh khoản và ĐBTC
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tính thanh khoản và ĐBTC
Giả thuyết 6 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc tài sản và ĐBTC
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc tài sản và ĐBTC
Giả thuyết 7 H0: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tấm chắn thuế từ khấu hao
và ĐBTC
H1: Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tấm chắn thuế từ khấu hao và
ĐBTC
Giả thuyết 8 H0: Đòn bẩy tài chính không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kêgiữa các ngành
H1: Đòn bẩy tài chính có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ngành
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 tập trung khái quát phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, cách
thu thập và xử lý dữ liệu, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết giữa biến phụ thuộc và
biến độc. Biến phụ thuộc là đòn bẩy tài chính, trong khi đó biến độc lập là khả năng
sinh lời, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản, cơ hội tăng
trưởng, rủi ro kinh doanh, tấm chắn thuế từ khấu hao và đặc điểm ngành.
32
CHƯƠNG 4
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Để tiến hành kiểm định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết tại Việt nam, tác giả tiến hành các bước sau:
Thứ nhất: trình bày tóm tắt thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc
để xác định giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất và giá tri lớn nhất, độ lệch chuẩn của
từng biến.
Thứ hai: trình bày ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập nhằm xác
định mối tương quan giữa các biến độc lập như thế nào và xem xét có hiện tượng đa
cộng tuyến có khả năng xảy ra trong mô hình hồi quy hay không. Dấu hiệu xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến là hệ số tương quan giữa hai biến độc lập bất kỳ lớn hơn
hoặc bằng 0.9 hay hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng biến độc lập khi ước
lương tham số hồi quy lớn hơn 10.
Thứ ba: tiến hành ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình hồi quy tổng thể
và mô hình hồi quy giới hạn theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Sau đó,
tác giả tiến hành kiểm định mô hình hồi quy giới hạn để khẳng định tính phù hợp
của các mô hình này với mức ý nghĩa 5%. Tiếp theo tiến hành ước lượng tham số
các nhân tố tác động cấu trúc vốn của các công ty niêm yết theo ngành để xác định
các nhân tố nào có ý nghĩa thống kê của từng ngành và tìm ra sự khác biệt của các
nhân tố này giữa các ngành.
4.1.1 Mô tả thống kê các biến độc lập và đòn bẩy tài chính
Từ quá trình thu thập, tính toán số liệu và đưa vào mô hình của 246 doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011. Kết quả
thống kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập được trình bày tóm tắt như sau:
33
Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê mô tả các biến phụ thuộc
Chỉ tiêuTổng nợ/tổng tài sản
(LEV)
Nợ dài hạn/tổng tài sản
(LLEV)
Nợ ngắn hạn/tổng tài sản
(SLEV)
Số quan sát 996 996 996
Giá trị nhỏ nhất 0.0284 0.0000 0.0211
Giá trị lớn nhất 0.9728 0.6895 0.9640
Trung bình 0.5962 0.1150 0.4825
Độ lệch chuẩn 0.2161 0.1405 0.2099
Skewness -0.6420 1.6179 -0.1437
Kurtosis -0.3871 2.2379 -0.8008
Nguồn: tác giả tổng hợp
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản bình quân (SLEV) là 48.25%. Trong đó
cao nhất là 96.40% (Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex) và thấp nhất là
2.11% (Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển hạ tầng IDICO). Nguồn tài trợ này cao
hơn nhiều so với tỷ lệ nợ dài hạn. Điều này cho thấy rằng, nợ ngắn hạn là một nguồn
tài trợ nợ tương đối nhiều của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tỷ lệ nợ ngắn hạn
cao làm gia tăng rủi ro cho các công ty nếu dòng tiền thu về không như dự tính, gây
khó khăn về tính thanh khoản và có thể dẫn đến phá sản hoặc thiếu hụt nguồn tiền
để tài trợ cho hoạt động thường xuyên của các công ty.
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản bình quân (LLEV) của doanh nghiệp là
11.50%. Trong đó cao nhất là 68.95% (Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy) và
thấp nhất là 0% (Công ty Cổ phần Cáp Sài Gòn, Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản
xuất Việt – Hàn, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Văn Lang, Công
ty Cổ phần Dược phẩm Dược Liệu Pharmedic …). Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản
của các công ty niêm yết tại việt Nam ở mức thấp. Việc ít sử dụng các nguồn tài trợ
34
mang tính dài hạn của các công ty niêm yết tại Việt Nam, tác giả cho rằng một lý do
quan trọng là do khiếm khuyết của bản thân thị trường tài chính và thói quen cũng
như mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về loại hình này.
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản bình quân (LEV) của doanh nghiệp là 59.62%.
Trong đó cao nhất là 97.29% (Công ty cổ phần Sông Đà 27) và thấp nhất là 2.84%
(Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ). Tỷ lệ
này càng cao sẽ làm gia tăng áp lực thanh toán nợ cho các doanh nghiệp.
Độ lệch chuẩn thể hiện mức độ phân tán các giá trị của tỷ lệ tổng nợ trên tổng
tài sản (LEV), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV) và tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài
sản (SLEV) so với giá trị trung bình của chính nó. Trong bảng 4.7 độ lệch chuẩn
của LEV, LLEV, SLEV lần lượt là 0.2161, 0.1405 và 0.2099.
Giá trị skewess và kurtosis dùng để xác định xem các biến có phân phối chuẩn
không, một biến có phân phối chuẩn khi giá trị của skewess là 0 và kurtosis là 3.
Bảng 4.1 cho thấy các giá trị của skewess và kurtosis đều nhỏ.
Bảng 4.2: Tóm tắt thống kê mô tả các biến độc lập
Chỉ tiêu SIZE ROA TANG LIQ NDTS GROW RISK
Số quan sát 996 996 996 996 996 996 996
Giá trị nhỏ nhất 9.6578 -0.2092 0.0003 0.2326 0.0002 -0.3981 0.0482
Giá trị lớn nhất 13.5504 0.5097 0.8976 18.2704 0.2160 13.6292 15.8456
Trung bình 11.5924 0.0586 0.2383 1.8290 0.0267 0.3856 0.1296
Độ lệch chuẩn 0.5762 0.0576 0.1825 1.7230 0.0254 0.8730 1.4343
Skewness 0.1406 1.4255 1.0664 5.1756 2.0118 8.5203 -0.6298
Kurtosis 0.4260 8.4944 0.7803 36.1680 7.1450 101.1789 56.3018
Nguồn: tác giả tổng hợp
35
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) thể hiện qua bảng 4.2 có giá trị trung bình là
11.59, giá trị cao nhất là 13.55 (Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần) và thấp
nhất là 9.66 (Công ty cổ phần Đầu tư-Sản xuất và Thương mại Việt Nam). Theo mô
hình đánh đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp lớn có khả năng vay nợ cao hơn các
doanh nghiệp nhỏ.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp bình quân là 5.86%.
Giá trị cao nhất của ROA là 50.97% (Tập đoàn Vingroup – Công ty cổ phần) và
thấp nhất là -20.92% (Công ty cổ phần nhựa Tân Hóa). Khả năng sinh lời (ROA)
trung bình khá thấp điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, tác giả cho
rằng điều này có thể là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài, gây
khó khăn cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định trên tổng tài sản (TANG) của các doanh nghiệp bình quân
23.83%, cao nhất là 89.76% (Công ty CP Đầu tư & Thương mại Dầu khí Nghệ An)
và nhỏ nhất 0.03% (Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Việt Nam). Các doanh
nghiệp có TANG lớn sẽ có khả năng vay nợ cao hơn vì tài sản cố định có thể làm
vật thế chấp khi vay mượn.
Tính thanh khoản (LIQ) trung bình là 1.83 lần, trong đó cao nhất là 18.27 lần
(Công ty cổ phần kỹ nghệ Đô Thành) và thấp nhất là 0.23 (Công ty cổ phần đầu tư
và thương mại dầu khí Nghệ An). Tỷ lệ này tương đối cao và cho thấy rằng khả
năng đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS) của các doanh nghiệp bình quân là 2.67%,
cao nhất là 21.60% và thấp nhất là 0.02%.
Cơ hội tăng trưởng (GROW) bình quân là 38.56%. Trong đó cao nhất là 13.63
lần (Công ty cổ phần dược phẩm Viễn Đông) và thấp nhất là -39.81% (Công ty cổ
phần Song Đà 1).
Rủi ro kinh doanh (RISK) trung bình 12.96%. Trong đó, cao nhất là 15.85
(Công ty Cổ phần Sông Đà 7) và thấp nhất 4.82% (Công ty Cổ phần Nhựa Tân
Hóa).
36
4.1.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập
SIZE ROA TANG LIQ NDTS GROW RISK
SIZE Pearson Correlation 1.00 -0.10 -0.04 -0.12 -0.25 0.00 0.05
Sig. (2-tailed) 0.00 0.26 0.00 0.00 0.89 0.13
ROA Pearson Correlation -0.10 1.00 -0.08 0.17 0.09 0.11 0.11
Sig. (2-tailed) 0.00 0.02 0.00 0.01 0.00 0.00
TANG Pearson Correlation -0.04 -0.08 1.00 -0.07 0.33 -0.07 -0.03
Sig. (2-tailed) 0.26 0.02 0.02 0.00 0.04 0.43
LIQ Pearson Correlation -0.12 0.17 -0.07 1.00 -0.06 0.04 0.00
Sig. (2-tailed) 0.00 0.00 0.02 0.06 0.18 0.96
NDTS Pearson Correlation -0.25 0.09 0.33 -0.06 1.00 -0.15 -0.06
Sig. (2-tailed) 0.00 0.01 0.00 0.06 0.00 0.04
GROW Pearson Correlation 0.00 0.11 -0.07 0.04 -0.15 1.00 0.03
Sig. (2-tailed) 0.89 0.00 0.04 0.18 0.00 0.33
RISK Pearson Correlation 0.05 0.11 -0.03 0.00 -0.06 0.03 1.00
Sig. (2-tailed) 0.13 0.00 0.43 0.96 0.04 0.33
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 4.3 cho thấy mối tương quan riêng giữa các biến độc lập với nhau không
cao. Giá trị cao nhất là 0.33 (giữa cấu trúc tài sản và tấm chắn thuế từ khấu hao) và
thấp nhất là 0.00 (giữa quy mô doanh nghiệp và cơ hội tăng trưởng). Ngoài ra các
37
giá trị khác là -0.25 (quy mô doanh nghiệp và tấm chắn thuế từ khấu hao), 0.17
(giữa khả năng sinh lời và tính thanh khoản), 0.11 (giữa khả năng sinh lời và cơ hội
tăng trưởng) và 0.11 (giữa khả năng sinh lời và rủi ro kinh doanh). Vì vậy, hệ số
tương quan giữa các biến độc lập rất nhỏ điều này cho thấy chưa có dấu hiệu xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu.
4.1.3 Ước lượng các tham số hồi quy
4.1.3.1 Ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy tổng thể
Phương pháp sử dụng phổ biến nhất là phương pháp bình phương bé nhất
(OSL) để ước lượng các tham số của mô hình hồi quy.
Mô hình hồi quy tổng thể của đòn bẩy tài chính được tiến hành ước lượng bao
gồm:
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (LEV)
- Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV)
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SLEV)
Sau đây, tác giả tiến hành ước lượng các tham số hồi quy cho từng mô hình
hồi quy tổng thể bằng phần mềm SPSS
� Ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy tổng thể: tổng
nợ trên tổng tài sản
LEV = βo + β1TANG + β2RISK + β3SIZE + β4NDTS + β5GROW + β6ROA +
β7LIQ + β8Dummy1 + β9Dummy2+ β10Dummy3+ β11Dummy4+ β12Dummy5+
β13Dummy6 + ℮ (4.1)
Kết quả ước lượng từ chương trình SPSS như sau:
38
Bảng 4.4: Tác động các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) 0.134 0.108 1.246 0.213
SIZE 0.058 0.009 0.154 6.497 0.000
ROA -1.133 0.088 -0.302 -12.851 0.000
TANG -0.130 0.031 -0.110 -4.226 0.000
LIQ -0.057 0.003 -0.456 -19.666 0.000
NDTS 0.525 0.210 0.062 2.506 0.012
GROW 0.014 0.005 0.057 2.585 0.010
RISK 0.002 0.003 0.012 0.566 0.572
Dummy1 -0.111 0.025 -0.144 -4.515 0.000
Dummy2 -0.058 0.024 -0.093 -2.405 0.016
Dummy3 -0.124 0.028 -0.136 -4.425 0.000
Dummy4 0.016 0.021 0.037 0.784 0.433
Dummy5 -0.091 0.026 -0.111 -3.516 0.000
Dummy6 -0.012 0.034 -0.009 -0.360 0.719
R 0.739
R square 0.545
Adjusted R Square 0.539
Durbin Watson 1.898
F-statistic (với Sig.=0.000) 90.654
Số quan sát 996
Model
Unstandardized
Coefficientst Sig.
Nguồn: tác tả tổng hợp Theo kết quả ước lượng từ bảng 4.4, có sáu biến độc lập có ý nghĩa thống kê.
Đó là các biến quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tính thanh
khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao và cơ hội tăng trưởng. Trong đó tấm chắn thuế từ
khấu hao có ý nghĩa ở mức 5%, còn lại có ý nghĩa ở mức 1%. Rủi ro kinh doanh
không có ý nghĩa thống kê. Đặc biệt, hệ số Beta chuẩn hóa của khả năng sinh lời là
-0.302 và của tính thanh khoản là -0.456, điều này cho thấy hai biến này có ảnh
hưởng lớn đối với sự thay đổi của tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản.
Ngoài ra, có thể thấy được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong hệ số tổng
nợ trên tổng tài sản giữa ngành xi măng so với các ngành còn lại ngoại trừ ngành
kinh doanh xăng dầu (Dummy4) và ngành may mặc (Dummy6).
39
Hệ số Durbin Watson là 1.898 gần bằng 2 chứng tỏ rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy (4.1)
� Ước lượng các tham mô hình hồi quy tổng thể: nợ dài hạn trên tổng
tài sản
LLEV = βo + β1TANG + β2RISK + β3SIZE + β4NDTS + β5GROW + β6ROA
+ β7LIQ + β8Dummy1 + β9Dummy2+ β10Dummy3+ β11Dummy4+ β12Dummy5+
β13Dummy6 + ℮ (4.2)
Kết quả ước lượng từ chương trình SPSS như sau:
Bảng 4.5: Tác động các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) -0.781 0.077 -10.121 0.000
SIZE 0.073 0.006 0.298 11.473 0.000
ROA -0.400 0.063 -0.164 -6.351 0.000
TANG 0.399 0.022 0.519 18.106 0.000
LIQ 0.008 0.002 0.100 3.920 0.000
NDTS -0.195 0.150 -0.035 -1.300 0.194
GROW 0.008 0.004 0.050 2.055 0.040
RISK 0.001 0.002 0.012 0.508 0.611
Dummy1 -0.083 0.018 -0.165 -4.694 0.000
Dummy2 0.016 0.017 0.040 0.928 0.354
Dummy3 -0.071 0.020 -0.119 -3.510 0.000
Dummy4 -0.026 0.015 -0.091 -1.743 0.082
Dummy5 -0.103 0.018 -0.194 -5.609 0.000
Dummy6 -0.040 0.024 -0.047 -1.684 0.092
R 0.671
R square 0.450
Adjusted R Square 0.443
Durbin Watson 1.951
F-statistic (giá trị Sig. =0.000) 61.761
Số quan sát 996
Model
Unstandardized
Coefficientst Sig.
Nguồn: tác giả tổng hợp
40
Nếu quan sát giá trị của Sig. của các hệ số hồi quy của các biến độc lập từ
bảng 4.5, có năm biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Đó là các biến quy mô doanh
nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng.
Trong đó, cơ hội tăng trưởng có ý nghĩa ở mức 5%, còn lại có ý nghĩa ở mức 1%.
Có hai biến không có ý nghĩa thống kê là tấm chắn thuế từ khấu hao và rủi ro kinh
doanh. Đặc biệt, quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định có hệ số beta chuẩn hóa
lần lượt là 0.298, 0.519 là cao khá cao so với các biến còn lại, vì thế hai biến này có
ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi của tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong hệ
số nợ dài hạn trên tổng tài sản giữa ngành xi măng so với các ngành còn lại ngoại
trừ ngành bất động sản (Dummy2).
Hệ số Durbin Watson là 1.951 gần bằng 2 chứng tỏ rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy (4.2).
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy tổng thể: nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản
SLEV = βo + β1TANG + β2RISK + β3SIZE + β4NDTS + β5GROW + β6ROA
+ β7LIQ + β8Dummy1 + β9Dummy2 + β10Dummy3 + β11Dummy4 + β12Dummy5 +
β13Dummy6 + ℮ (4.3)
Kết quả ước lượng từ chương trình SPSS như sau:
41
Bảng 4.6: Tác động các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) 0.907 0.097 9.341 0.000
SIZE -0.013 0.008 -0.036 -1.622 0.105
ROA -0.764 0.079 -0.210 -9.635 0.000
TANG -0.543 0.028 -0.472 -19.585 0.000
LIQ -0.066 0.003 -0.542 -25.261 0.000
NDTS 0.694 0.189 0.084 3.677 0.000
GROW 0.006 0.005 0.026 1.254 0.210
RISK 0.001 0.003 0.004 0.220 0.826
Dummy1 -0.035 0.022 -0.046 -1.564 0.118
Dummy2 -0.086 0.022 -0.142 -3.946 0.000
Dummy3 -0.065 0.025 -0.073 -2.558 0.011
Dummy4 0.031 0.019 0.074 1.675 0.094
Dummy5 0.018 0.023 0.023 0.796 0.426
Dummy6 0.023 0.030 0.018 0.756 0.450
R0.781
R square 0.610
Adjusted R Square0.605
Durbin Watson 1.864
F-statistic (giá trị Sig. = 0.000)118.020
Số quan sát 996
Model
Unstandardized
Coefficientst Sig.
Nguồn: tác giả tổng hợp
42
Từ bảng 4.6 cho thấy rằng có bốn biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Đó là các
biến khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản và tấm chắn thuế từ khấu
hao. Trong đó, các biến này đều có ý nghĩa ở mức 1%. Quy mô doanh nghiệp, rủi ro
kinh doanh và cơ hội tăng trưởng không có nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, hệ số beta
chuẩn hóa của khả năng sinh lời là -0.210, cấu trúc tài sản là -0.472 và tính thanh
khoản là -0.542. Điều này có nghĩa là ba biến độc lập này ảnh hưởng lớn đến sự
thay đổi của tỷ lệ nợ ngắn hạn trển tổng tài sản.
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong hệ
số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản giữa ngành xi măng so với các ngành còn lại ngoại
trừ ngành bao bì đóng gói (Dummy1), ngành dược (Dummy5) và ngành may mặc
(Dummy6).
Hệ số Durbin Watson là 1.864 gần bằng 2 cho thấy rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy (4.3).
4.1.3.2 Ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy giới hạn
Để kiểm tra mức độ phù hợp của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy tổng
thể, tác giả sử dụng kỹ thuật chọn biến theo phương pháp loại trừ dần (backward
elimination) trong SPSS nhằm đưa vào mô hình những biến có khả năng giải thích
sự biến động của đòn bẩy tài chính và loại ra những biến độc lập không có mối
tương quan với đòn bẩy tài chính khỏi mô hình hồi quy tổng thể. Từ đó sẽ có mô
hình hồi quy giới hạn với các biến có khả năng giải thích sự biến động của đòn bẩy
tái chính.
Tương tự như ước lượng các tham số hồi quy của mô hình tổng thể, ước lượng
các tham số hồi quy của mô hình giới hạn được thực hiện trên ba hệ số của đòn bẩy
tài chính:
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (LEV)
- Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV)
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SLEV)
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy giới hạn: tổng nợ trên
tổng tài sản
43
Kết quả ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy giới hạn, sử dụng
kỹ thuật chọn biến theo phương pháp loại trừ dần (backward elimination) để loại
các biến không phù hợp ra khỏi mô hình hồi quy tổng thể (4.1) như sau:
Bảng 4.7: Tác động các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình
hồi quy giới hạn
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) 0.154 0.104 1.479 0.139
SIZE 0.057 0.009 0.153 6.498 0.000
ROA -1.152 0.087 -0.307 -13.280 0.000
TANG -0.145 0.028 -0.122 -5.186 0.000
LIQ -0.057 0.003 -0.457 -19.782 0.000
NDTS 0.524 0.209 0.062 2.504 0.012
GROW 0.014 0.005 0.058 2.621 0.009
Dummy1 -0.122 0.018 -0.159 -6.869 0.000
Dummy2 -0.073 0.015 -0.117 -4.881 0.000
Dummy3 -0.138 0.021 -0.151 -6.738 0.000
Dummy5 -0.102 0.019 -0.125 -5.369 0.000
R 0.738
R square0.545
Adjusted R Square0.540
Durbin Watson1.894
F-statistic (giá trị Sig. = 0.000) 117.859
Số quan sát 996
Model
Unstandardized
Coefficientst Sig.
Nguồn: tác giả tổng hợp
44
Mô hình hồi quy giới hạn: tổng nợ trên tổng tài sản được viết lại như sau:
LEV = 0.154 - 0.145TANG + 0.057SIZE + 0.524NDTS + 0.014GROW -
1.152ROA – 0.057LIQ - 0.122Dummy1 – 0.073Dummy2 - 0.138Dummy3 -
0.102Dummy5 (4.4)
Theo kết quả ước lượng từ bảng 4.7 cho thấy rủi ro kinh doanh, biến giả
Dummy4 (kinh doanh xăng dầu) và Dummy6 (may mặc) bị loại ra khỏi mô hình hồi
quy tổng thể (4.1). Điều này có nghĩa là chưa có bằng chứng cho thấy biến rủi ro
kinh doanh có khả năng giải thích cho sự biến động của tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài
sản và hệ số này không có sự khác biệt giữa ngành xi măng so với ngành kinh
doanh xăng dầu và ngành may mặc. Lý do các biến này bị loại là do giá trị thống kê
F của các biến này nhỏ hơn giá trị mặc định để được ở lại trong mô hình là 2.71.
Sáu biến độc lập còn lại đều có ý nghĩa thống kê. Đó là các biến quy mô
doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ
khấu hao và cơ hội tăng trưởng. Trong đó tấm chắn thuế từ khấu hao có ý nghĩa ở
mức 5%, còn lại có ý nghĩa ở mức 1%. Đặc biệt, hệ số Beta chuẩn hóa của khả năng
sinh lời là -0.307 và của tính thanh khoản là -0.457 nên hai biến này có ảnh hưởng
lớn đối với sự thay đổi của tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản.
Ngoài ra, có thể thấy được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong hệ số tổng
nợ trên tổng tài sản giữa ngành xi măng so với các ngành: bao bì đóng gói; bất động
sản; công nghệ truyền thông và ngành dược.
Hệ số Durbin Watson là 1.894 gần bằng 2 chứng tỏ rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy giới hạn (4.4)
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy giới hạn: nợ dài hạn
trên tổng tài sản
Kết quả ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy giới hạn, sử dụng
kỹ thuật chọn biến theo phương pháp loại trừ dần (backward elimination) để loại
những biến không phù hợp ra khỏi mô hình hồi quy tổng thể (4.2) như sau:
45
Bảng 4.8: Tác động các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) -0.799 0.075 -10.627 0.000
SIZE 0.075 0.006 0.308 12.190 0.000
ROA -0.412 0.062 -0.169 -6.646 0.000
TANG 0.383 0.020 0.498 19.553 0.000
LIQ 0.008 0.002 0.104 4.079 0.000
GROW 0.009 0.004 0.055 2.314 0.021
Dummy1 -0.095 0.014 -0.190 -6.722 0.000
Dummy3 -0.082 0.016 -0.137 -5.198 0.000
Dummy4 -0.037 0.009 -0.132 -4.095 0.000
Dummy5 -0.114 0.015 -0.215 -7.855 0.000
Dummy6 -0.050 0.022 -0.058 -2.268 0.024
R0.669
R square 0.448
Adjusted R Square0.443
Durbin Watson 1.953
F-statistic (giá trị Sig. = 0.000) 79.994
Số quan sát 996
Model
Unstandardized
Coefficientst Sig.
Nguồn: tác giả tổng hợp
46
Mô hình hồi quy giới hạn: dài hạn trên tổng tài sản được viết lại như sau:
LLEV= -0.799 + 0.383TANG + 0.075SIZE + 0.009GROW - 0.412ROA +
0.008LIQ - 0.095Dummy1 - 0.082Dummy3 - 0.037Dummy4 - 0.114Dummy5 -
0.050Dummy6 (4.5)
Theo kết quả ước lượng từ bảng 4.8 cho thấy tấm chắn thuế từ khấu hao, rủi ro
kinh doanh và biến giả Dummy2 (bất động sản) bị loại ra khỏi mô hình hồi quy tổng
thể (4.2). Điều này có nghĩa là chưa có bằng chứng cho thấy biến tấm chắn thuế từ
khấu hao, rủi ro kinh doanh có khả năng giải thích cho sự biến động của tỷ lệ nợ dài
hạn trên tổng tài sản và hệ số này không có khác biệt giữa ngành xi măng so với
ngành bất động sản. Lý do các biến này bị loại là do giá trị thống kê F của các biến
này nhỏ hơn giá trị mặc định để được ở lại trong mô hình là 2.71.
Năm biến độc lập còn lại đều có ý nghĩa thống kê. Đó là các biến quy mô
doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản và cơ hội tăng
trưởng. Trong đó, cơ hội tăng trưởng có ý nghĩa ở mức 5%, còn lại có ý nghĩa ở
mức 1%. Đặc biệt, quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định có hệ số beta chuẩn hóa
lần lượt là 0.308, 0.498 là cao khá cao, vì thế hai biến này có ảnh hưởng quan trọng
đến sự thay đổi của tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong hệ
số nợ dài hạn trên tổng tài sản giữa ngành xi măng so với các ngành: bao bì đóng
gói; công nghệ truyền thông; kinh doanh xăng dầu; dược và ngành may mặc.
Hệ số Durbin Watson là 1.953 gần bằng 2 chứng tỏ rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy (4.5).
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy giới hạn: nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản
Kết quả ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy giới hạn, sử dụng
kỹ thuật chọn biến theo phương pháp loại trừ dần (backward elimination) để loại
những biến không phù hợp ra khỏi mô hình hồi quy tổng thể (4.3) như sau:
47
Bảng 4.9: Tác động các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) 0.956 0.094 10.222 0.000
SIZE -0.014 0.008 -0.039 -1.778 0.076
ROA -0.773 0.075 -0.212 -10.254 0.000
TANG -0.562 0.025 -0.488 -22.425 0.000
LIQ -0.067 0.003 -0.547 -26.278 0.000
NDTS 0.649 0.186 0.079 3.489 0.001
Dummy1 -0.059 0.016 -0.079 -3.729 0.000
Dummy2 -0.114 0.013 -0.189 -8.618 0.000
Dummy3 -0.093 0.018 -0.105 -5.081 0.000
R 0.780
R square 0.608
Adjusted R Square0.605
Durbin Watson1.860
F-statistic (giá trị Sig. = 0.000) 191.217
Số quan sát 996
Mô hình
Unstandardized
Coefficientst Sig.
Nguồn: tác giả tổng hợp
Mô hình hồi quy giới hạn: nợ ngắn hạn trên tổng tài sản được viết lại như sau:
SLEV = 0.956 - 0.562TANG - 0.014SIZE + 0.649NDTS - 0.773ROA -
0.067LIQ - 0.059Dummy1 - 0.114Dummy2 - 0.093Dummy3 (4.6)
Theo kết quả ước lượng từ bảng 4.9 cho thấy cơ hội tăng trưởng, rủi ro kinh
doanh và biến giả Dummy4 (kinh doanh xăng dầu), Dummy5 (dược) và Dummy6
(may mặc) bị loại ra khỏi mô hình hồi quy tổng thể (4.3). Điều này có nghĩa là chưa
48
có bằng chứng cho thấy cơ hội tăng trưởng, rủi ro kinh doanh có khả năng giải thích
cho sự biến động của tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và hệ số này không có sự
khác biệt giữa ngành xi măng so với ngành kinh doanh xăng dầu, ngành dược và
ngành may mặc. Lý do các biến này bị loại là do giá trị thống kê F của các biến này
nhỏ hơn giá trị mặc định để được ở lại trong mô hình là 2.71.
Năm biến độc lập còn lại đều có ý nghĩa thống kê. Đó là các biến quy mô
doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản và tấm chắn thuế
từ khấu hao. Trong đó, quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, còn
lại có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Bên cạnh đó, hệ số beta chuẩn hóa của khả năng
sinh lời là -0.212, cấu trúc tài sản là -0.488 và tính thanh khoản là -0.547. Điều này
có nghĩa là ba biến độc lập này ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi của tỷ lệ nợ ngắn hạn
trển tổng tài sản.
Hệ số Durbin Watson là 1.860 gần bằng 2 cho thấy rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy (4.6).
4.1.4 Kiểm định giả thuyết về khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn
Để kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy, tác giả áp dụng thủ tục kiểm
định liên quan đến giả thuyết H0 và H1 được trình bày đối với mỗi mô hình hồi quy
dưới đây. Để thực hiện kiểm định này, tác giả sử dụng kiểm định F nhằm chấp nhận
hay bác bỏ giả thuyết H0. Nếu giá trị (Sig.) của thống kê F lớn hơn mức ý nghĩa xác
định thì chấp nhận giả thuyết H0, ngược lại bác bỏ giả thuyết H0.
Kiểm định giả thuyết thứ 1
Kiểm định khả năng giải thích của mô hình của mô hình hồi quy giới hạn (4.4)
Giả thuyết H0 : β1 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7 = β8 = β9 = β10 = β12 = 0 [không
chọn mô hình giới hạn (4.4)]
Kết quả kiểm định từ bảng 4.7 cho thấy rằng:
Giá trị Sig của thống kê F là 0.000 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0, vậy mô
hình hồi quy giới hạn (4.4) được chấp nhận.
Hệ số (R2) của mô hình hồi quy giới hạn (4.4) là 54.5%. Điều này có nghĩa là
54.5% sự thay đổi của tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có thể được giải thích bằng sự
ảnh hưởng của các biến độc lập trong mô hình hồi quy (4.4).
49
Kiểm định giả thuyết thứ 2
Kiểm định khả năng giải thích của mô hình của mô hình hồi quy giới hạn (4.5)
Giả thuyết H0 : β1 = β3 = β5 = β6 = β7 = β8 = β10 = β11 = β12 = β13 = 0 [không
chọn mô hình giới hạn (4.5)]
Kết quả kiểm định từ bảng 4.8 cho thấy rằng:
Giá trị Sig của thống kê F là 0.000 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0, vậy mô
hình hồi quy giới hạn (4.5) được chấp nhận
Hệ số (R2) của mô hình hồi quy giới hạn (4.5) là 44.8%. Điều này có nghĩa là
44.8% sự thay đổi của tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có thể được giải thích bằng
sự ảnh hưởng của các biến độc lập trong mô hình hồi quy (4.5).
Kiểm định giả thuyết thứ 3
Kiểm định khả năng giải thích của mô hình của mô hình hồi quy giới hạn (4.6)
Giả thuyết H0 : β1 = β3 = β4 = β6 = β7 = β8 = β9 = β10 = 0 [không chọn mô
hình giới hạn (4.6)]
Kết quả kiểm định từ bảng 4.9 cho thấy rằng:
Giá trị Sig của thống kê F là 0.000 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0, vậy mô
hình hồi quy giới hạn (4.6) được chấp nhận
Hệ số (R2) của mô hình hồi quy giới hạn (4.6) là 60.8%. Điều này có nghĩa là
60.8% sự thay đổi của tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có thể được giải thích
bằng sự ảnh hưởng của các biến độc lập trong mô hình hồi quy (4.6).
4.1.5 Kết quả ước lượng các tham số hồi quy theo ngành
Để phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của từng ngành trong mẫu
nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích đòn bẩy tài chính và kiểm định các nhân tố
tác động riêng theo từng ngành nhằm xác định xem các nhân tố nào tác động có ý
nghĩa thống kê đến đòn bẩy tài chính.
Tương tự như ước lượng các tham số hồi quy của mô hình tổng thể, ước lượng
các tham số hồi quy theo ngành cũng thực hiện trên ba hệ số của đòn bẩy tài chính:
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (LEV)
- Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV)
50
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SLEV)
Phương pháp sử dụng phổ biến nhất là phương pháp bình phương bé nhất
(OSL) để ước lượng các tham số của mô hình hồi quy theo từng ngành.
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy tổng thể: tổng nợ trên
tổng tài sản
Kết quả ước lượng từ chương trình SPSS như sau:
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy theo ngành. Biến phụ thuộc: tổng nợ trên tổng tài
sản
Ngành
(Constant) -0.160 0.256 ** -0.017 0.051 1.577 ** 1.845 -0.186
SIZE 0.066 0.050 *** 0.060 ** 0.061 -0.074 -0.062 0.088 **
ROA -0.640 *** -1.229 *** -0.395 -0.566 *** -1.298 *** -3.547 *** -1.884 ***
TANG -0.051 -0.160 *** -0.630 ** -0.367 *** -0.056 -0.357 * -0.043
LIQ -0.061 *** -0.072 *** -0.062 *** -0.093 *** -0.045 *** -0.123 * -0.056 ***
NDTS 0.556 0.863 *** 1.992 -0.052 -0.749 -0.004 -0.807
GROW 0.133 *** 0.015 ** 0.022 0.023 -0.004 0.080 0.087
RISK 0.012 0.004 0.011 0.041 0.081 *** 0.064 * 0.015
R2
Adjusted R2
Durbin Watson
F-statistic
Số quan sát 75 27 68
2.066 2.411 2.210
11.487 7.427 15.172
0.545 0.732 0.639
0.498 0.634 0.597
Dược May
mặc
Xi
măng
20.196 59.396 9.543 29.066
2.418 2.408
Bao bì,
đóng gói
0.389 0.508 0.842
86 643 59 38
Kinh
doanh
xăng dầu
0.644 0.396 0.567 0.871
2.335 1.659
Bất động
sản
Cộng
nghệtruyền
thông
0.613
***, **, *: có ý nghĩa lần lượt ở mức 1%, 5%, 10% Nguồn: tác giả tổng hợp
51
Từ bảng 4.10 cho thấy các nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ tổng
nợ trên tổng tài sản như sau:
- Ngành bao bì đóng gói: khả năng sinh lời, tính thanh khoản và cơ hội tăng
trưởng với mức ý nghĩa 1%.
- Ngành bất động sản: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài
sản, tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao có mức ý nghĩa 1% và cơ hội tăng
trưởng (mức ý nghĩa 5%).
- Ngành công nghệ truyền thông: quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài sản với
mức ý nghĩa 5% và tính thanh khoản (mức ý nghĩa 1%).
- Ngành kinh doanh xăng dầu: khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản và tính thanh
khoản với mức ý nghĩa 1%.
- Ngành dược: khả năng sinh lời, tính thanh khoản, và rủi ro kinh doanh với
mức ý nghĩa 1%.
- Ngành may mặc: khả năng sinh lời (mức ý nghĩa 1%), cấu trúc tài sản, tính
thanh khoản, và rủi ro kinh doanh với mức ý nghĩa 10%.
- Ngành xi măng: quy mô doanh nghiệp (mức ý nghĩa 5%), khả năng sinh lời,
tính thanh khoản với mức ý nghĩa 1%.
Vậy, Các nhân tố có tác động đến tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản giữa các
ngành khác nhau là khác nhau. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời và tính thanh khoản
có tác động phổ biến đến tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ở hầu hết các ngành.
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy tổng thể: nợ dài hạn
trên tổng tài sản
Kết quả ước lượng từ chương trình SPSS như sau:
52
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy theo ngành. Biến phụ thuộc: nợ dài hạn trên tổng
tài sản
Ngành
(Constant) -0.665 *** -0.946 *** -0.271 * 0.129 0.148 0.094 -1.444 ***
SIZE 0.063 *** 0.082 *** 0.028 ** -0.002 -0.012 0.018 0.126 ***
ROA -0.289 *** -0.360 *** 0.179 -0.446 *** -0.218 -2.413 ** -1.153 ***
TANG 0.187 *** 0.438 *** 0.446 *** -0.261 ** 0.357 *** 0.232 0.419 ***
LIQ -0.009 *** 0.031 *** -0.008 ** -0.008 -0.001 0.069 0.036 ***
NDTS 0.087 -0.114 -3.552 *** 4.764 *** -1.054 ** -3.384 ** -0.433
GROW 0.048 *** 0.002 -0.008 -0.016 -0.002 0.031 0.162 ***
RISK 0.002 0.001 0.004 0.007 0.041 *** 0.014 0.018
R2
Adjusted R2
Durbin Watson
F-statistic
Số quan sát
Bất động
sản
Cộng
nghệtruyền
thông
0.493 0.410 0.340
Kinh
doanh
xăng dầu
0.535 0.416 0.420 0.540
0.433
86 643 59 38
2.077 1.884
Dược May
mặc
Xi
măng
12.812 64.606 5.277 5.041
2.584 1.855
Bao bì,
đóng gói
0.470 0.516 0.760
0.415 0.338 0.732
75 27 68
2.158 2.563 2.162
8.502 2.894 27.102
***, **, *: có ý nghĩa lần lượt ở mức 1%, 5%, 10% Nguồn: tác giả tổng hợp
53
Từ bảng 4.11 cho thấy rằng các nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ
nợ dài hạn trên tổng tài sản như sau:
- Ngành bao bì đóng gói: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài
sản, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng với mức ý nghĩa 1%.
- Ngành bất động sản: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài
sản, tính thanh khoản với mức ý nghĩa 1%.
- Ngành công nghệ truyền thông: quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản với
mức ý nghĩa 5%. Cấu trúc tài sản và tấm chắn thuế từ khấu hao với mức ý nghĩa
1%.
- Ngành kinh doanh xăng dầu: khả năng sinh lời và tấm chắn thuế từ khấu hao
với mức ý nghĩa 1%. Cấu trúc tài sản (mức ý nghĩa 5%).
- Ngành dược: cấu trúc tài sản và rủi ro kinh doanh với mức ý nghĩa 1%. Tấm
chắn thuế từ khấu hao (mức ý nghĩa 5%)
- Ngành may mặc: khả năng sinh lời và tấm chắn thuế từ khấu hao với mức ý
nghĩa 5%.
- Ngành xi măng: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản,
tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng với mức ý nghĩa 1%.
Vậy, các nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng
tài sản giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời và
cấu trúc tài sản có tác động phổ biến đến tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản ở hầu hết
các ngành.
� Ước lượng các tham số của mô hình hồi quy tổng thể: nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản
Kết quả ước lượng từ chương trình SPSS như sau:
54
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy theo ngành. Biến phụ thuộc: nợ ngắn hạn trên tổng
tài sản
Ngành
(Constant)0.506 1.202 *** 0.254 -0.078 0.688 1.751 * 1.350 ***
SIZE0.003 -0.032 *** 0.032 0.063 0.007 -0.079 -0.044 *
ROA-0.352 * -0.869 *** -0.574 * -0.121 -1.523 *** -1.135 -0.856 ***
TANG-0.238 ** -0.598 *** -1.076 *** -0.106 -0.484 *** -0.589 *** -0.477 ***
LIQ-0.051 *** -0.103 *** -0.054 *** -0.084 *** -0.041 *** -0.192 *** -0.092 ***
NDTS0.469 0.976 *** 5.544 *** -4.816 ** 0.491 3.380 *** -0.496
GROW0.086 ** 0.013 ** 0.030 0.039 0.000 0.049 -0.076 *
RISK0.010 0.005 0.007 0.048 0.038 0.050 * 0.004
R2
Adjusted R2
Durbin Watson
F-statistic
Số quan sát 75 27 68
2.212 2.312 2.059
19.564 11.909 31.915
0.671 0.814 0.788
0.637 0.746 0.764
Dược May
mặc
Xi
măng
14.435 118.333 11.301 15.518
2.011 2.400
Bao bì,
đóng gói
0.561 0.554 0.733
86 643 59 38
Kinh
doanh
xăng dầu
0.564 0.566 0.608 0.784
2.269 1.684
Bất động
sản
Cộng
nghệtruyền
thông
0.525
***, **, *: có ý nghĩa lần lượt ở mức 1%, 5%, 10% Nguồn: tác giả tổng hợp
Từ bảng 4.12 cho thấy rằng các nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ
nợ ngắn hạn trên tổng tài sản như sau:
55
- Ngành bao bì đóng gói: khả năng sinh lời (mức ý nghĩa 10%), cấu trúc tài
sản, và cơ hội tăng trưởng với mức ý nghĩa 5%. Tính thanh khoản (mức ý nghĩa
1%).
- Ngành bất động sản: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài
sản, tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao với mức ý nghĩa 1% và cơ hội
tăng trưởng (mức ý nghĩa 5%).
- Ngành công nghệ truyền thông: khả năng sinh lời (mức ý nghĩa 10%) và cấu
trúc tài sản, tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao với mức ý nghĩa 1%.
- Ngành kinh doanh xăng dầu: tính thanh khoản (mức ý nghĩa 1%) và tấm
chắn thuế từ khấu hao (mức ý nghĩa 5%).
- Ngành dược: khả năng sinh lợi, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản với mức ý
nghĩa 1%.
- Ngành may mặc: cấu trúc tài sản, tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ khấu
hao với mức ý nghĩa 1% và rủi ro kinh doanh với mức ý nghĩa 10%.
- Ngành xi măng: khả năng sinh lợi, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản với mức
ý nghĩa 1% và cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp với mức ý nghĩa 10%.
Vậy, các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản giữa các
ngành khác nhau là khác nhau. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản và
tính thanh khoản có tác động phổ biến đến tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ở hầu
hết các ngành.
Tóm lại, đặc điểm ngành có ảnh hưởng quan trọng đến cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết tại Việt Nam, các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công
ty thuộc các ngành khác nhau cũng khác nhau. Ngoài ra, các nhân tố khả năng sinh
lời, cấu trúc tài sản và tính thanh khoản có tác động phổ biến ở hầu hết các ngành.
4.1.6 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Để khẳng định tính phù hợp của mô hình, tác giả tiến hành kiểm tra hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến. Có nhiều cách giúp phát hiện đa cộng tuyến,
trong nghiên cứu này tác giả sử dụng ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc
lập. Hầu hết các nghiên cứu kinh tế lượng cho rằng, khi hệ số tương quan giữa hai
56
biến bằng hoặc cao hơn 0.9 thì đó là dấu hiệu quan trọng xảy ra hiện tương đa cộng
tuyến.
Dữ liệu để xây dựng mô hình là dữ liệu chéo nên hiện tượng đa cộng tuyến có
thể xảy ra. Việc kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến là vô cùng cần thiết vì nếu hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra thì các hệ số hồi quy trong mô hình trở nên không còn
chính xác nữa.
Kết quả phân tích cho thấy rằng, mối tương quan riêng của các biến độc với
nhau tương đối thấp. Giá trị cao nhất là 0.33 (giữa cấu trúc tài sản và tấm chắn thuế
từ khấu hao) và nhỏ hơn 0.9. Đồng thời kiểm tra các hệ số khếch đại phương sai
(VIF) của các biến độc lập trong các mô hình, các hệ số này đều thấp hơn 10. Vì
vậy, hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra trong các mô hình hồi quy.
4.1.7 Kiểm tra giả định quan hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau
* Đối với mô hình hồi quy giới hạn của tổng nợ trên tổng tài sản (LEV)
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán của (LEV)
57
* Đối với mô hình hồi quy giới hạn của nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV)
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán của (LLEV)
* Đối với mô hình hồi quy giới hạn của nợ dài hạn trên tổng tài sản (SLEV)
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán của (SLEV)
58
Hình 4.1, 4.2 và 4.3 cho thấy rằng giả định liên hệ tuyến tính và phương sai
của các mô hình hồi quy giới hạn được thỏa mãn vì trên các hình trên không thấy sự
liên hệ gì giữa giá trị dự đoán và phần dư, chúng phân tán rất ngẫu nhiên.
4.1.8 Kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của các phẩn dư
* Đối với mô hình hồi quy giới hạn của nợ dài hạn trên tổng tài sản (LEV)
Hình 4.4: Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa của LEV
* Đối với mô hình hồi quy giới hạn của nợ dài hạn trên tổng tài sản (LLEV)
Hình 4. : Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của LLEV
59
* Đối với mô hình hồi quy giới hạn của nợ dài hạn trên tổng tài sản (SLEV)
Hình 4. : Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của SLEV
Hình 4.4, 4.5 và 4.6 cho thấy rằng phân phối phần dư của ba mô hình hồi quy
giới hạn đều có hình dạng của phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn (Std. Dev.) gần
bằng 1 và giá trị trung bình của phần dư (Mean) xấp xỉ bằng 0. Vì vậy, giả định về
phân phối chuẩn của phần dư được thỏa mãn.
4.1.9 Phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy giới hạn về mối quan hệ giữa các biến độc
lập đại diện cho các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính (các biến phụ thuộc)
hay cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt nam được trình bày tóm tắt
như sau:
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy giới hạn của đòn bẩy tài chính như sau:
LEV = 0.154 - 0.145TANG + 0.057SIZE + 0.524NDTS + 0.014GROW -
1.152ROA – 0.057LIQ - 0.122Dummy1 – 0.073Dummy2 - 0.138Dummy3 -
0.102Dummy5
LLEV= -0.799 + 0.383TANG + 0.075SIZE + 0.009GROW - 0.412ROA +
0.008LIQ - 0.095Dummy1 - 0.082Dummy3 - 0.037Dummy4 - 0.114Dummy5 -
0.050Dummy6
SLEV = 0.956 - 0.562TANG - 0.014SIZE + 0.649NDTS - 0.773ROA -
0.067LIQ - 0.059Dummy1 - 0.114Dummy2 - 0.093Dummy3
60
Bảng 4.13:Tóm tắt kết quả kiểm định các hệ số hồi quy của đòn bẩy tài chính
Tương quan
Mức ýnghĩa
Tương quan
Mức ýnghĩa
Tương quan
Mức ýnghĩa
H1 Quy mô doanh nghiệp SIZE +/- + 1% + 1% - 10%
H3 Khả năng sinh lời ROA +/- - 1% - 1% - 1%
H6 Cấu trúc tài sản TANG + - 1% + 1% - 1%
H5 Tính thanh khoản LIQ - - 1% + 1% - 1%
H7 Tấm chắn thuế từ khấu hao NDTS - + 5% + 1%
H2 Cơ hội tăng trưởng GROW +/- + 1% + 5%
H4 Rủi ro kinh doanh RISK +/-
H8 Ngành bao bì đóng gói Dummy1 - 1% - 1% - 1%
Ngành bất động sản Dummy2 - 5% - 1%
Ngành công nghệ truyền thông
Dummy3 - 1% - 1% - 1%
Ngành kinh doanh xăng dầu Dummy4 - 10%
Ngành dược Dummy5 - 1% - 1%
Ngành may mặc Dummy6 - 10%
SLEVNhân tố tác động
Kết quả nghiên cứu thực nghiệmGiả
thuyết nghiên
cứu
Ký hiệu
Lý thuyết và thực nghiệm
LEV LLEV
Nguồn: tác giả tổng hợp
61
Theo kết quả kiểm định được tóm tắt trong bảng 4.19 cho thấy rằng rủi ro
kinh doanh không có ý nghĩa thống kê đối với đòn bẩy tài chính. Ngoài ra tất cả
các nhân tố còn lại điều có tác động đến đòn bẩy tài chính.
Quy mô doanh nghiệp có tương quan thuận (+) với tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài
sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (có ý nghĩa thống kê ở mức 1%), trong khi
đó có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (có ý nghĩa thống
kê ở mức 10%). Điều này đúng với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, lý thuyết cho
rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn trên thị trường có xu hướng sử dụng nhiều nợ
bởi vì lợi thế về quy mô giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn trên thị
trường và có thể thoả thuận với bên vay để được hưởng lãi suất cho vay ưu đãi hơn.
Hơn nữa, các doanh nghiệp lớn thường có khả năng đa dạng hoá tốt và ít có nguy cơ
bị phá sản nên sẽ dễ dàng vay nợ hơn. Trái lại, doanh nghiệp càng lớn lại ít sử dụng
nợ ngắn hạn.
Mối tương quan nghịch (-) giữa khả năng sinh lời và tỷ lệ tổng nợ trên tổng
tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 1%). Điều này đúng với lý thuyết trật tự phân
hạng trong tài trợ của doanh nghiệp, nghĩa là các doanh nghiệp có khả năng sinh lời
cao thường ít sử dụng nợ do các doanh nghiệp này có thể sử dụng nguồn lợi nhuận
giữ lại của mình để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, doanh
nghiệp sẽ có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm này
lại không ủng hộ lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.
Cấu trúc tài sản có tương quan nghịch (-) với tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản,
tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản nhưng lại có tương quan thuận (+) với tỷ lệ nợ
dài hạn trên tổng tài sản. Cả hai mối tương quan này đều có ý nghĩa thống kê ở mức
1%. Vì thế, các doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định lớn thường vay nhiều nợ dài
hạn do có nhiều tài sản cố định có thể thế chấp khi vay nợ. Trong khi đó, các doanh
nghiệp này lại ít sử dụng nợ ngắn hạn.
Tính thanh khoản có mối tương quan nghịch (-) với tỷ lệ tổng nợ trên tổng
tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản nhưng lại có mối tương quan thuận (+)
62
với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và cả hai mối quan hệ này đều có ý nghĩa ở
mức 1%. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có tính thanh khoản cao sẽ ít sử
dụng nợ ngắn hạn nhưng lại sử dụng nhiều nợ dài hạn.
Tấm chắn thuế từ khấu hao khi kiểm định với tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản
và tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản đều có tương quan thuận (+) với mức ý nghĩa
lần lượt là 5% và 1%. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ khấu hao càng
lớn thì vay nợ ngắn hạn càng nhiều. Ngược lại, tấm chắn thuế từ khấu hao không có
ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản. Vì vậy, chưa có bằng chứng
cho thấy rằng các doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn để hưởng lợi về thuế. Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm lại cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa
tấm chắn thuế từ khấu hao và đòn bẩy tài chính.
Có mối tương quan thuận (+) giữa cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ tổng nợ trên
tổng tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản ở mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5%.
Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng trong tương lai cao
sẽ sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn, nguyên nhân có thể là do các doanh nghiệp này
huy động nợ dài hạn để tài trợ cho các cơ hội đầu tư của mình. Ngoài ra cơ hội tăng
trưởng cũng có quan hệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản nhưng lại
không có ý nghĩa thống kê.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp có mối tương quan thuận (+) với tỷ lệ
tổng nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ ngắn hạn trên
tổng tài sản nhưng lại không có ý nghĩa về mặt thống kê. Theo lý thuyết đánh đổi
cấu trúc vốn thì rủi ro kinh doanh có quan hệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính và
ngược lại theo lý thuyết trật tự phân hạng lại có tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài
chính. Như vậy, kết quả thực nghiệm của tác giả cho rằng không có bằng chứng cho
thấy rủi ro kinh doanh có mối quan hệ với đòn bẩy tài chính.
Đặc điểm ngành theo kết quả kiểm định cho thấy có ảnh hưởng đến đòn bẩy
tài chính của các công ty. Điều này có nghĩa là đòn bẩy tài chính của các công ty
thuộc các ngành khác nhau cũng sẽ khác nhau. Ngoài ra, đối với các ngành khác
nhau thì các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn cũng khác nhau. Các nhân tố tác
63
động đến cấu trúc vốn phổ biến ở hầu hết các ngành bao gồm khả năng sinh lời, tính
thanh khoản và cấu trúc tài sản.
Tóm lại, các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt
Nam là quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản,
tấm chắn thuế từ khấu hao, cơ hội tăng trưởng và đặc điểm ngành. Ngược lại, không
có bằng chứng cho thấy rủi ro kinh doanh có tác động đến đòn bẩy tài chính. Một
phát hiện mới quan trọng trong nghiên cứu này là việc một số nhân tố có tác động
vượt trội đến đòn bẩy tài chính, cụ thể:
- Đối với hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản: khả năng sinh lời, cấu trúc tài
sản và tính thanh khoản.
- Đối với hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản: quy mô doanh nghiệp và cấu trúc
tài sản.
- Đối với hệ số tổng nợ trên tổng tài sản: khả năng sinh lời và tính thanh
khoản.
Như vậy, kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam, xác định được mối tương quan giữa
chúng như thế nào, nhân tố nào có tác động vượt trội đến cấu trúc vốn và các nhân
tố tác động đến cấu trúc vốn giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Điều này đã
đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm bao gồm các số
liệu thống kê mô tả, mối tương quan giữa các biến và kết quả kiểm định mô hình
hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Kết quả hồi quy
chứng minh rằng các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết
tại Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, cấu trúc tài sản,
tính thanh khoản, tấm chắn thuế từ khấu hao và cơ hội tăng trưởng. Ngoài ra có một
nhân tố không có tương quan đến cấu trúc vốn là rủi ro kinh doanh. Bên cạnh đó,
yếu tố ngành cũng ảnh hưởng quan trọng đến đòn bẩy tài chính. Bốn nhân tố tác
động vượt trội đến cấu trúc vốn bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh
lợi, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản
65
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa lợi ích thu được mà còn bởi tác động của quyết
định này tới năng lực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh. Qua phân tích cho thấy rằng các công ty niêm yết tại Việt nam chủ yếu sử
dụng nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản và ít sử dụng nợ dài hạn.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của các công ty này còn thấp.
Kết quả nghiên cứu của tác giả về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
các công ty niêm yết tại Việt Nam được tóm lược qua bảng sau:
Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
Kết quả nghiên cứu củaWANG MOU (2011)
LEV LLEV SLEV LEV
Tương quan
Tương quan
Tương quan
Tương quan
Quy mô doanh nghiệp SIZE + + - -
Khả năng sinh lời ROA - - - +
Cấu trúc tài sản TANG - + -
Tính thanh khoản LIQ - + - +
Tấm chắn thuế từ khấu hao NDTS + + +
Cơ hội tăng trưởng GROW + +
Rủi ro kinh doanh RISK +
Đặc điểm ngành DUMMY >< >< >< ?
Nhân tố tác động
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Ký hiệu
Nguồn: tác giả tổng hợp
66
Ghi chú: dấu “+” có nghĩa là đòn bẩy tài chính gia tăng cùng với nhân tố. “-”
có nghĩa là đòn bẩy tài chính giảm cùng với nhân tố. “?” nghĩa là chưa xác định.
“><” nghĩa là có sự khác biệt trong đòn bẩy tài chính giữa các ngành.
Phát hiện cũng cho thấy rằng có bốn nhân tố tác động vượt trội đến cấu trúc
vốn bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, cấu trúc tài sản, tính
thanh khoản. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Wang Mou (2011) là quy mô
doanh nghiệp, khả năng sinh lời và tấm chắn thuế từ khấu hao.
Ngoài ra, có sự khác biệt trong cấu trúc vốn của các công ty giữa các ngành.
Các ngành khác nhau thì các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn cũng khác nhau và
các nhân tố có tác động phổ biến đến cấu trúc vốn ở hầu hết các ngành bao gồm:
khả năng sinh lời, tính thanh khoản và cấu trúc tài sản.
Kết quả nghiên cứu theo lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy rằng có rất
nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nhưng do khả năng hạn
chế về việc nhận diện các biến và khả năng thu thập số liệu nên tác giả không thể
đưa hết các nhân tố vào mô hình để khảo sát sự tác động của chúng đến cấu trúc
vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không đáp ứng trọn vẹn mục tiêu
nghiên cứu cũng như hạn chế khả năng nhận định và đưa ra các kiến nghị góp phần
xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Các biến xem xét chủ yếu là các biến thuộc nội bộ
doanh nghiệp mà chưa xem xét đến các biến thuộc môi trường bên ngoài doanh
nghiệp như lãi suất, lạm phát, GDP… Đây cũng là những vấn đề cần được nghiên
cứu sâu thêm ở các nghiên cứu tiếp theo.
5.2 CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN
Rõ ràng không thể có một công thức chung để xác định cấu trúc vốn tối ưu
cho tất cả các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp nên xây dựng cấu trúc vốn mục tiêu
cho riêng mình phù hợp với đặc điểm điểm riêng của từng doanh nghiệp, tiêu chí
của ngành và của thị trường tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp khá giống với lý thuyết và thực tiễn ở các
nước. Để quản trị tốt cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ
67
và nâng cao tính linh hoạt trong cấu trúc vốn, các nhà quản trị cần lưu ý các vấn đề
sau:
Thứ nhất, điều chỉnh cơ cấu nợ hợp lý
Thống kê mô tả cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản bình quân của các
công ty niêm yết tại Việt Nam là 11.5%, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản là
48.25%. Điều này cho thấy các công ty niêm yết sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn nợ
dài hạn, nguyên nhân có thể là do khiếm khuyết của thị trường tài chính cũng như
mức độ hiểu biết của doanh nghiệp đối với các loại hình tài trợ dài hạn. Vì vậy, các
nhà quản trị tài chính cần cân nhắc việc lựa chọn nguồn tài trợ sao cho hợp lý, tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích.
Việc lựa chọn và quyết định sử dụng nguồn vốn: vốn ngắn hạn, vốn dài hạn
như thế nào để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho mang lại giá trị
cao nhất cho doanh nghiệp đòi hỏi giám đốc tài chính hiểu rõ quan hệ giữa việc lựa
chọn nguồn vốn và việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả
các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn dài hạn, khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư
vào một dự án có thời gian thu hồi vốn trên một năm như mở rộng sản xuất kinh
doanh, thay thế tài sản cố định … doanh nghiệp nên dùng nguồn vốn đầu tư dài hạn
để tài trợ cho các dự án đó như: vốn chủ sở hữu, vay dài hạn, thuê tài chính …
Thứ hai, đa dạng hóa công cụ huy động vốn
Để quản trị cấu trúc vốn hiệu quả và đảm bảo khả năng điều chỉnh linh hoạt
đến cấu trúc vốn, các công ty cần đa dạng hóa các công cụ huy động vốn của mình
nhằm đáp ứng khả năng thay đổi của cấu trúc vốn mục tiêu trong từng thời kỳ.
Ngoài các kênh huy động vốn phổ biến là phát hành cổ phiếu và vay ngân hàng, các
doanh nghiệp nên sử dụng thêm kênh phát hành trái phiếu và thuê tài chính.
Thứ ba, nâng cao trình độ quản trị cấu trúc vốn
Tổ chức hoạt động và cơ cấu nhân sự phù hợp với hoạt động quản trị tài chính,
xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà
68
quản trị cần ý thức vấn đề thông tin bất cân xứng sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn trên thị trường. Do đó, việc minh bạch thông tin trong doanh
nghiệp là tiền đề thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn. Ngoài ra,
các nhà quản trị cần thấy được tính hai mặt của việc sử dụng nhiều nợ, từ đó xây
dựng một cấu trúc vốn phù hợp với doanh nghiệp của mình, tránh rơi vào tình trạng
kiệt quệ tài chính.
5.3 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TRONG
TƯƠNG LAI
Cấu trúc vốn là một đề tài tương đối lớn, nó bao gồm nhiều lý thuyết và một
số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm. Bài nghiên cứu này đã kiểm định các
nhân tố liên quan đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế sau đây:
Mẫu khảo sát: tác giả chọn mẫu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, nếu xét về quy mô các doanh nghiệp niêm yết thì mẫu khá
lớn nhưng xét về quy mô các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động tại Việt Nam
thì kích cở mẫu khá nhỏ.
Nhận diện và xây dựng các biến: các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lý
thuyết cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Nhưng do hạn chế về khả năng thu thập số liệu cũng như khả năng nhận diện đầy đủ
các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp nên tác giả không thể đưa
hầu hết các nhân tố vào mô hình nghiên cứu để khảo sát sự tác động của chúng đến
cấu trúc vốn. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không đáp ứng trọn vẹn mục tiêu nghiên
cứu. Các biến xem xét chủ yếu vẫn là các biến thuộc nội bộ doanh nghiệp và chưa
xem xét đến các biến số thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng vận dụng mô hình của nước ngoài có điều chỉnh cho
phù hợp với Việt Nam nhưng chắc chắn mô hình còn nhiều thiếu xót để có thể
vận dụng trực tiếp trên thị trường tài chính.
69
Phương pháp đo lường: Do hạn chế về số liệu nên các biến số được đo lường
theo giá trị sổ sách kế toán, chưa thể đo lường theo giá thị trường của doanh nghiệp.
Đây cũng là vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính.
Phương pháp kiểm định: chỉ kiểm định theo phương pháp bình phương bé
nhất (OLS), chưa áp dụng các phương pháp kiểm định khác như: phương pháp tác
động cố định (Fixed effect), phương pháp tác động biến đổi (Random effect)… Vì
vậy, chưa so sánh được phương pháp kiểm định nào sẽ phù hợp hơn.
Những hạn chế khác: Tính chính xác của đề tài phụ thuộc rất nhiều vào tính
chính xác của nguồn số liệu của 246 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam được lấy từ trang web www.cafef.vn và www.cophieu68.com. Đồng thời
trong giới hạn nghiên cứu, chỉ nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam chưa bao hàm các công ty chưa niêm yết.
Những hạn chế vừa nêu trên cũng là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo
trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Huỳnh Hữu Mạnh, 2010. Bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Thanh Nga, 2010. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các
công ty tại Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh
tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trần Ngọc Thơ chủ biên, 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2006. Quản trị rủi ro tài chính. Nhà xuất bản Thống
Kê.
6. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, 2007. Phân tích tài chính.
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
7. Lê Ngọc Trâm, 2010. Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
8. Bùi Kim Yến, 2008. Thị trường tài chính – Thị trường chứng khoán. Nhà xuất
bản Thống kê.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
9. Chen, J.J., 2004. The determinants of capital structure of Chinese listed
companies. Journal of Business Research, 57 (2004) 1341-1351.
10. Dawood, M.H. A.K. et. al., 2011. The determinants of capital structure in listed
Egyptian corporations. Middle Eastern Finance and Economics, ISSN: 1450-
2889.
11. Ebadi, M. et. al, 2011. Impact of firm characteristics on capital structure of
Iranian listed firms. European Journal of Economics, Finance and
Administrative Sciences, ISSN: 1450-2275.
12. Mou, W., 2011. The determinants of capital structure in Chinese listed
companies, Project paper for Degree of Master of Science. University Utara
Malaysia.
13. Nguyen, Tran Dinh Khoi et al., 2006. Capital structure in small and medium-
sized enterprises: case of Vietnam. Asian Economics Bulletin, pp. 192-211.
14. Olayinka. A., 2011. The determinants of capital structure: Evidence from
Nigerian panel data. African Economics and Business Review Vol. 9, No. 1,
Spring 2011.
15. Sayeed M.A., 2011. The determinants of capital structure for selected
Bangladesh listed companies. International Review of Business Research
Papers Vol. 7. No. March 2011, pp.21-36.
16. Xue, Y., 2007. Capital structure in China: Evidence from Chinese listed
companies. PhD thesis. University of Surrey.
C. CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
17. www.cafef.vn
18. www.cophieu68.com
19. www.gso.com.vn
20. www.hnx.vn
21. www.hsx.vn
22. www.sbv.gov.vn
23. www.stockbiz.vn
24. www.wss.com.vn
PHỤ LỤC 1
ĐỒ THỊ PHÂN PHỐI CỦA CÁC BIẾN
1.LEV
2.LLEV
3.SLEV
4.SIZE
5.ROA
6.TANG
7.LIQ
8.NDTS
9.GROW
10.RISK
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH 246 CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
STT Mã CK Tên doanh nghiệp Ngành
1 AAA Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát Bao bì, đóng gói
2 ADC Công ty Cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông Công nghệ truyền thông
3 AMV Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ Dược
4 ASP Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha Kinh doanh xăng dầu
5 B82 Công ty Cổ phần 482 Bất động sản
6 BBS Công ty cổ phần VICEM Bao bì Bút Sơn Bao bì, đóng gói
7 BCC Công ty Cổ Phần Xi Măng Bỉm Sơn Xi măng
8 BCE Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương Bất động sản
9 BCI Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Bất động sản
10 BPC Công ty cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn Bao bì, đóng gói
11 BTS Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn Xi măng
12 C47 Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Bất động sản
13 C92 Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư 492 Bất động sản
14 CCM Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi măng Cần Thơ Xi măng
15 CDC Công ty Cổ phần Chương Dương Bất động sản
16 CIC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng COTEC Bất động sản
17 CID Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Cơ sở Hạ tầng Bất động sản
18 CII Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh Bất động sản
19 CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC Bất động sản
20 CMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC Công nghệ truyền thông
21 CMS Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Nhân lực và Dịch vụ Bất động sản
22 CMT Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông Công nghệ truyền thông
23 CNT Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư Bất động sản
24 COM Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng dầu Kinh doanh xăng dầu
25 CSC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Nam Bất động sản
26 CSG Công ty Cổ phần Cáp Sài Gòn Công nghệ truyền thông
27 CT6 Công ty Cổ phần Công trình 6 Bất động sản
28 CTA Công ty Cổ phần Vinavico Bất động sản
29 CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec Bất động sản
30 CTM Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Khai thác mỏ Vinavico Bất động sản
31 CTN Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình ngầm Bất động sản
32 CTV Công ty cổ phần Đầu tư-Sản xuất và Thương mại Việt Nam Bất động sản
33 CVN Công ty cổ phần Vinam Bất động sản
34 CX8 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Constrexim số 8 Bất động sản
35 D11 Công ty Cổ phần Địa Ốc 11 Bất động sản
36 D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 Bất động sản
37 DBT Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre Dược
38 DC2 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển - Xây dựng số 2 Bất động sản
39 DCC Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON Bất động sản
40 DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long Dược
41 DHC Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre Bao bì, đóng gói
42 DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Dược
43 DHT Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây Dược
44 DID Công ty Cổ phần DIC - Đồng Tiến Bất động sản
45 DIG Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Bất động sản
46 DIH Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng - Hội An Bất động sản
47 DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai Bất động sản
48 DLR Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt Bất động sản
49 DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco Dược
50 DNM Tổng CTCP Y tế Danameco Dược
51 DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước Bất động sản
52 DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành Bao bì, đóng gói
53 DVD Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông Dược
54 DXG Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh Bất động sản
55 DXV Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Xi măng
56 FPC Công ty Cổ phần Full Power Bất động sản
57 FPT Công ty Cổ phần FPT Công nghệ truyền thông
58 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn May mặc
59 HAD Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương Bất động sản
60 HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Bất động sản
61 HAS Công ty Cổ phần HACISCO Công nghệ truyền thông
62 HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình Bất động sản
63 HBD Công ty Cổ phần Bao bì PP Bình Dương Bao bì, đóng gói
64 HDC Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu Bất động sản
65 HOM Công ty cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai Xi măng
66 HPB Công ty Cổ phần Bao bì PP Bao bì, đóng gói
67 HT1 Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 Xi măng
68 HT2 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 2 Xi măng
69 HTB Công ty Cổ phần Xây dựng Huy Thắng Bất động sản
70 HTI Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển hạ tầng IDICO Bất động sản
71 HU3 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 Bất động sản
72 HUT Công ty Cổ phần Tasco Bất động sản
73 HVX Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân Xi măng
74 ICG Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng Bất động sản
75 IMP Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM Dược
76 INN Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp Bao bì, đóng gói
77 ITA Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Bất động sản
78 ITC Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh nhà Bất động sản
79 ITD Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong Công nghệ truyền thông
80 JVC Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật Dược
81 KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An Bất động sản
82 KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc Bất động sản
83 KDH Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền Bất động sản
84 KTT Công ty cổ phần Đầu tư Thiết bị và Xây lắp điện Thiên Trường Bất động sản
85 L10 Công ty Cổ phần Lilama 10 Bất động sản
86 L14 Công ty cổ phần LICOGI 14 Bất động sản
87 L18 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18 Bất động sản
88 L35 Công ty Cổ phần Cơ khí Lắp máy Lilama Bất động sản
89 L43 Công ty Cổ phần Lilama 45.3 Bất động sản
90 L44 Công ty Cổ phần Lilama 45.4 Bất động sản
91 L61 Công ty Cổ phần Lilama 69-1 Bất động sản
92 L62 Công ty Cổ phần Lilama 69-2 Bất động sản
93 LCD Công ty Cổ phần Lilama Thí nghiệm Cơ điện Bất động sản
94 LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16 Bất động sản
95 LCS Công ty Cổ phần Licogi 16.6 Bất động sản
96 LDP Công ty Cổ phần Dược Lâm Đồng - Ladophar Dược
97 LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Bất động sản
98 LHC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng Bất động sản
99 LIG Công ty Cổ phần Licogi 13 Bất động sản
100 LM3 Công ty Cổ phần Lilama 3 Bất động sản
101 LM7 Công ty Cổ phần Lilama 7 Bất động sản
102 LM8 Công ty Cổ phần Lilama 18 Bất động sản
103 LO5 Công ty Cổ phần Lilama 5 Bất động sản
104 LUT Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Lương Tài Bất động sản
105 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam Bất động sản
106 MCO Công ty Cổ phần MCO Việt Nam Bất động sản
107 MCP Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu Bao bì, đóng gói
108 MDG Công ty Cổ phần miền Đông Bất động sản
109 MEC Công ty Cổ phần Someco Sông Đà Bất động sản
110 MKP Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm MEKOPHAR Dược
111 NBB Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy Bất động sản
112 NKG Công ty Cổ phần Thép Nam Kim Bất động sản
113 NPS Công ty Cổ phần May Phú Thịnh - Nhà Bè May mặc
114 NSN Công ty Cổ phần Xây dựng 565 Bất động sản
115 NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Bất động sản
116 NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay Bất động sản
117 ONE Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 Công nghệ truyền thông
118 OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Dược
119 PET Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Kinh doanh xăng dầu
120 PGC Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Kinh doanh xăng dầu
121 PGD Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam Kinh doanh xăng dầu
122 PHC Công ty cổ phần Xây dựng Phục Hưng Holdings Bất động sản
123 PHH Công ty cổ phần Hồng Hà Dầu khí Bất động sản
124 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex Kinh doanh xăng dầu
125 PIV Công ty Cổ phần PIV Bất động sản
126 PMC Công ty Cổ phần Dược phẩm Dược Liệu Pharmedic Dược
127 PPP Công ty Cổ phần Dược phẩm Phong Phú Dược
128 PSG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn Bất động sản
129 PTB Công ty Cổ phần Phú Tài Bất động sản
130 PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC Bất động sản
131 PVA Công ty Cổ phần Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An Bất động sản
132 PVE Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí-CTCP Bất động sản
133 PVV Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC Bất động sản
134 PVX Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam Bất động sản
135 PXA Công ty CP Đầu tư & Thương mại Dầu khí Nghệ An Bất động sản
136 PXI Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí Bất động sản
137 PXL Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Dầu khí-IDICO Bất động sản
138 PXS Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Bất động sản
139 PXT Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí Bất động sản
140 QCG Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai Bất động sản
141 QNC Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh Xi măng
142 QTC Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam Bất động sản
143 S12 Công ty Cổ phần Sông Đà 12 Bất động sản
144 S27 Công ty cổ phần Sông Đà 27 Bất động sản
145 S55 Công ty Cổ phần Sông Đà 5.05 Bất động sản
146 S64 Công ty Cổ phần Sông Đà 6.04 Bất động sản
147 S74 Công ty Cổ phần Sông Đà 7.04 Bất động sản
148 S91 Công ty Cổ phần Sông Đà 9.01 Bất động sản
149 S96 Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 Bất động sản
150 S99 Công ty Cổ phần Sông Đà 9.09 Bất động sản
151 SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom Công nghệ truyền thông
152 SC5 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Bất động sản
153 SCC Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Xi măng
154 SCJ Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Xi măng
155 SCR Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín Bất động sản
156 SD1 Công ty Cổ phần Sông Đà 1 Bất động sản
157 SD2 Công ty Cổ phần Sông Đà 2 Bất động sản
158 SD3 Công ty Cổ phần Sông Đà 3 Bất động sản
159 SD4 Công ty Cổ phần Sông Đà 4 Bất động sản
160 SD5 Công ty Cổ phần Sông Đà 5 Bất động sản
161 SD6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 Bất động sản
162 SD7 Công ty Cổ phần Sông Đà 7 Bất động sản
163 SD8 Công ty Cổ phần Sông Đà 8 Bất động sản
164 SD9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Bất động sản
165 SDB Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Bất động sản
166 SDD Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà Bất động sản
167 SDH Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng Sông Đà Bất động sản
168 SDJ Công ty Cổ phần Sông Đà 25 Bất động sản
169 SDP Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà Bất động sản
170 SDS Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Bất động sản
171 SDT Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Bất động sản
172 SDY Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly Xi măng
173 SEL Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long Bất động sản
174 SFC Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn Kinh doanh xăng dầu
175 SGT Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công nghệ truyền thông
176 SIC Công ty cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà Bất động sản
177 SJC Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01 Bất động sản
178 SJE Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Bất động sản
179 SJM Công ty Cổ phần Sông Đà 19 Bất động sản
180 SJS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà Bất động sản
181 SNG Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 Bất động sản
182 SPM Công ty Cổ phần S.P.M Dược
183 SPP Công ty cổ phần Bao bì Nhựa Sài Gòn Bao bì, đóng gói
184 SSS Công ty Cổ phần Sông Đà 6.06 Bất động sản
185 STL Công ty cổ phần Sông Đà - Thăng Long Bất động sản
186 STP Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà Bao bì, đóng gói
187 SVI Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa Bao bì, đóng gói
188 SVN Công ty cổ phần SOLAVINA Bất động sản
189 SVT Công ty Cổ phần Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông Công nghệ truyền thông
190 SZL Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành Bất động sản
191 TBX Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình Xi măng
192 TCM Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công May mặc
193 TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương Bất động sản
194 TDH Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức Bất động sản
195 TET Công ty Cổ phần Vải sợi May mặc Miền Bắc May mặc
196 THG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang Bất động sản
197 TKC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ Bất động sản
198 TMX Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng Xi măng
199 TNG Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG May mặc
200 TPC Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng Bao bì, đóng gói
201 TPP Công ty Cổ phần Nhựa Tân Phú Bao bì, đóng gói
202 TRA Công ty Cổ phần TRAPHACO Dược
203 TSM Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây Xi măng
204 TTC Công ty Cổ phần Gạch men Thanh Thanh Bất động sản
205 TTP Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến Bao bì, đóng gói
206 TV1 Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 Bất động sản
207 TV2 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 Bất động sản
208 TV3 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 3 Bất động sản
209 TV4 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 Bất động sản
210 TXM CTCP Vicem Thương mại Xi măng Xi măng
211 TYA Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công nghệ truyền thông
212 UIC Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico Bất động sản
213 V11 Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 Bất động sản
214 V12 Công ty Cổ phần Xây dựng Số 12 Bất động sản
215 V15 Công ty Cổ phần Xây dựng Số 15 Bất động sản
216 V21 Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 Bất động sản
217 VAT Công ty Cổ phần Viễn thông Vạn Xuân Công nghệ truyền thông
218 VBC Công ty Cổ phần Nhựa - Bao bì Vinh Bao bì, đóng gói
219 VC1 Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bất động sản
220 VC2 Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Bất động sản
221 VC3 Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Bất động sản
222 VC5 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Bất động sản
223 VC6 Công ty Cổ phần Vinaconex 6 Bất động sản
224 VC7 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 Bất động sản
225 VC9 Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 Bất động sản
226 VCC Công ty Cổ phần Vinaconex 25 Bất động sản
227 VCG Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Bất động sản
228 VCH Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Bất động sản
Vinaconex
229 VE1 Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 Bất động sản
230 VE2 Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 2 Bất động sản
231 VE3 Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 3 Bất động sản
232 VE9 Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng VNECO 9 Bất động sản
233 VHG Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt - Hàn Công nghệ truyền thông
234 VHH Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Viwaseen - Huế Bất động sản
235 VIC Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần Bất động sản
236 VKP Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hóa Bao bì, đóng gói
237 VLA Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Văn Lang Công nghệ truyền thông
238 VMC Công ty Cổ phần Vimeco Bất động sản
239 VMD Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex Dược
240 VNE Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Bất động sản
241 VNI Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Việt Nam Bất động sản
242 VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng Bất động sản
243 VPK Công ty Cổ phần Bao bì dầu thực vật Bao bì, đóng gói
244 VRC Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu Bất động sản
245 VSI Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước Bất động sản
246 YBC Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái Xi măng
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TỔNG THỂ
1. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .739a .545 .539 .1466679 1.898
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 25.351 13 1.950 90.654 .000a
Residual 21.124 982 .022
Total 46.475 995
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .134 .108 1.246 .213
SIZE .058 .009 .154 6.497 .000
ROA -1.133 .088 -.302 -12.851 .000
TANG -.130 .031 -.110 -4.226 .000
LIQ -.057 .003 -.456 -19.666 .000
NDTS .525 .210 .062 2.506 .012
GROW .014 .005 .057 2.585 .010
RISK .002 .003 .012 .566 .572
Dummy1 -.111 .025 -.144 -4.515 .000
Dummy2 -.058 .024 -.093 -2.405 .016
Dummy3 -.124 .028 -.136 -4.425 .000
Dummy4 .016 .021 .037 .784 .433
Dummy5 -.091 .026 -.111 -3.516 .000
Dummy6 -.012 .034 -.009 -.360 .719
a. Biến phụ thuộc: LEV
2. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .671a .450 .443 .1048975 1.951
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.835 13 .680 61.761 .000a
Residual 10.805 982 .011
Total 19.640 995
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.781 .077 -10.121 .000
SIZE .073 .006 .298 11.473 .000
ROA -.400 .063 -.164 -6.351 .000
TANG .399 .022 .519 18.106 .000
LIQ .008 .002 .100 3.920 .000
NDTS -.195 .150 -.035 -1.300 .194
GROW .008 .004 .050 2.055 .040
RISK .001 .002 .012 .508 .611
Dummy1 -.083 .018 -.165 -4.694 .000
Dummy2 .016 .017 .040 .928 .354
Dummy3 -.071 .020 -.119 -3.510 .000
Dummy4 -.026 .015 -.091 -1.743 .082
Dummy5 -.103 .018 -.194 -5.609 .000
Dummy6 -.040 .024 -.047 -1.684 .092
a. Biến phụ thuộc: LLEV
3. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .781a .610 .605 .1319674 1.864
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 26.720 13 2.055 118.020 .000a
Residual 17.102 982 .017
Total 43.822 995
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .907 .097 9.341 .000
SIZE -.013 .008 -.036 -1.622 .105
ROA -.764 .079 -.210 -9.635 .000
TANG -.543 .028 -.472 -19.585 .000
LIQ -.066 .003 -.542 -25.261 .000
NDTS .694 .189 .084 3.677 .000
GROW .006 .005 .026 1.254 .210
RISK .000 .003 .004 .220 .826
Dummy1 -.035 .022 -.046 -1.564 .118
Dummy2 -.086 .022 -.142 -3.946 .000
Dummy3 -.065 .025 -.073 -2.558 .011
Dummy4 .031 .019 .074 1.675 .094
Dummy5 .018 .023 .023 .796 .426
Dummy6 .023 .030 .018 .756 .450
a. Biến phụ thuộc: SLEV
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH GIỚI HẠN
1. HÀM HỒI QUY GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .739a .545 .539 .1466679
2 .739b .545 .540 .1466029
3 .738c .545 .540 .1465524
4 .738d .545 .540 .1465632 1.894
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy2, NDTS, Dummy4
c. Biến độc lập: (Constant), GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2,
NDTS, Dummy4
d. Biến độc lập: (Constant), GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2,
NDTS
e. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 25.351 13 1.950 90.654 .000a
Residual 21.124 982 .022
Total 46.475 995
2 Regression 25.348 12 2.112 98.284 .000b
Residual 21.127 983 .021
Total 46.475 995
3 Regression 25.342 11 2.304 107.264 .000c
Residual 21.134 984 .021
Total 46.475 995
4 Regression 25.317 10 2.532 117.859 .000d
Residual 21.159 985 .021
Total 46.475 995
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy2, NDTS, Dummy4
c. Biến độc lập: (Constant), GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2,
NDTS, Dummy4
d. Biến độc lập: (Constant), GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2,
NDTS
e. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .134 .108 1.246 .213
SIZE .058 .009 .154 6.497 .000
ROA -1.133 .088 -.302 -12.851 .000
TANG -.130 .031 -.110 -4.226 .000
LIQ -.057 .003 -.456 -19.666 .000
NDTS .525 .210 .062 2.506 .012
GROW .014 .005 .057 2.585 .010
RISK .002 .003 .012 .566 .572
Dummy1 -.111 .025 -.144 -4.515 .000
Dummy2 -.058 .024 -.093 -2.405 .016
Dummy3 -.124 .028 -.136 -4.425 .000
Dummy4 .016 .021 .037 .784 .433
Dummy5 -.091 .026 -.111 -3.516 .000
Dummy6 -.012 .034 -.009 -.360 .719
2 (Constant) .129 .107 1.207 .228
SIZE .058 .009 .154 6.534 .000
ROA -1.135 .088 -.302 -12.894 .000
TANG -.130 .031 -.110 -4.229 .000
LIQ -.057 .003 -.455 -19.684 .000
NDTS .525 .210 .062 2.505 .012
GROW .014 .005 .057 2.580 .010
RISK .002 .003 .012 .567 .571
Dummy1 -.108 .023 -.140 -4.753 .000
Dummy2 -.055 .022 -.088 -2.454 .014
Dummy3 -.121 .026 -.132 -4.567 .000
Dummy4 .020 .018 .045 1.069 .286
Dummy5 -.087 .024 -.106 -3.641 .000
3 (Constant) .130 .107 1.218 .223
SIZE .058 .009 .154 6.526 .000
ROA -1.141 .087 -.304 -13.056 .000
TANG -.131 .031 -.110 -4.239 .000
LIQ -.057 .003 -.455 -19.686 .000
NDTS .530 .209 .062 2.536 .011
GROW .014 .005 .057 2.576 .010
Dummy1 -.107 .023 -.139 -4.736 .000
Dummy2 -.055 .022 -.089 -2.477 .013
Dummy3 -.120 .026 -.131 -4.548 .000
Dummy4 .020 .018 .045 1.070 .285
Dummy5 -.087 .024 -.106 -3.635 .000
4 (Constant) .154 .104 1.479 .139
SIZE .057 .009 .153 6.498 .000
ROA -1.152 .087 -.307 -13.280 .000
TANG -.145 .028 -.122 -5.186 .000
LIQ -.057 .003 -.457 -19.782 .000
NDTS .524 .209 .062 2.504 .012
GROW .014 .005 .058 2.621 .009
Dummy1 -.122 .018 -.159 -6.869 .000
Dummy2 -.073 .015 -.117 -4.881 .000
Dummy3 -.138 .021 -.151 -6.738 .000
Dummy5 -.102 .019 -.125 -5.369 .000
a. Biến phụ thuộc: LEV
2. HÀM HỒI QUY GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .671a .450 .443 .1048975
2 .671b .450 .443 .1048580
3 .670c .449 .443 .1048489
4 .669d .448 .443 .1048960 1.953
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy2, NDTS, Dummy4
c. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
NDTS, Dummy4
d. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy4
e. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.835 13 .680 61.761 .000a
Residual 10.805 982 .011
Total 19.640 995
2 Regression 8.832 12 .736 66.937 .000b
Residual 10.808 983 .011
Total 19.640 995
3 Regression 8.823 11 .802 72.959 .000c
Residual 10.817 984 .011
Total 19.640 995
4 Regression 8.802 10 .880 79.994 .000d
Residual 10.838 985 .011
Total 19.640 995
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy2, NDTS, Dummy4
c. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
NDTS, Dummy4
d. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy4
e. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.781 .077 -10.121 .000
SIZE .073 .006 .298 11.473 .000
ROA -.400 .063 -.164 -6.351 .000
TANG .399 .022 .519 18.106 .000
LIQ .008 .002 .100 3.920 .000
NDTS -.195 .150 -.035 -1.300 .194
GROW .008 .004 .050 2.055 .040
RISK .001 .002 .012 .508 .611
Dummy1 -.083 .018 -.165 -4.694 .000
Dummy2 .016 .017 .040 .928 .354
Dummy3 -.071 .020 -.119 -3.510 .000
Dummy4 -.026 .015 -.091 -1.743 .082
Dummy5 -.103 .018 -.194 -5.609 .000
Dummy6 -.040 .024 -.047 -1.684 .092
2 (Constant) -.780 .077 -10.117 .000
SIZE .073 .006 .298 11.470 .000
ROA -.404 .063 -.166 -6.458 .000
TANG .399 .022 .518 18.107 .000
LIQ .008 .002 .100 3.927 .000
NDTS -.191 .150 -.035 -1.278 .201
GROW .008 .004 .050 2.052 .040
Dummy1 -.082 .018 -.165 -4.681 .000
Dummy2 .016 .017 .039 .911 .362
Dummy3 -.070 .020 -.118 -3.495 .000
Dummy4 -.026 .015 -.091 -1.744 .082
Dummy5 -.103 .018 -.194 -5.606 .000
Dummy6 -.040 .024 -.047 -1.687 .092
3 (Constant) -.776 .077 -10.081 .000
SIZE .073 .006 .301 11.666 .000
ROA -.402 .063 -.165 -6.425 .000
TANG .392 .021 .509 19.089 .000
LIQ .008 .002 .100 3.938 .000
NDTS -.205 .149 -.037 -1.373 .170
GROW .008 .004 .050 2.067 .039
Dummy1 -.092 .014 -.183 -6.380 .000
Dummy3 -.082 .016 -.137 -5.200 .000
Dummy4 -.036 .009 -.129 -3.967 .000
Dummy5 -.113 .015 -.213 -7.778 .000
Dummy6 -.049 .022 -.056 -2.202 .028
4 (Constant) -.799 .075 -10.627 .000
SIZE .075 .006 .308 12.190 .000
ROA -.412 .062 -.169 -6.646 .000
TANG .383 .020 .498 19.553 .000
LIQ .008 .002 .104 4.079 .000
GROW .009 .004 .055 2.314 .021
Dummy1 -.095 .014 -.190 -6.722 .000
Dummy3 -.082 .016 -.137 -5.198 .000
Dummy4 -.037 .009 -.132 -4.095 .000
Dummy5 -.114 .015 -.215 -7.855 .000
Dummy6 -.050 .022 -.058 -2.268 .024
a. Biến phụ thuộc: LLEV
3. HÀM HỒI QUY GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .781a .610 .605 .1319674
2 .781b .610 .605 .1319035
3 .781c .609 .605 .1318748
4 .781d .609 .605 .1318288
5 .780e .609 .605 .1318710
6 .780f .608 .605 .1319548 1.860
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy2, NDTS, Dummy4
c. Biến độc lập: (Constant), GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2,
NDTS, Dummy4
d. Biến độc lập: (Constant), GROW, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2, NDTS,
Dummy4
e. Biến độc lập: (Constant), SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
f. Biến độc lập: (Constant), SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2, NDTS
g. Biến phụ thuộc: SLEV
hân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 26.720 13 2.055 118.020 .000a
Residual 17.102 982 .017
Total 43.822 995
2 Regression 26.719 12 2.227 127.974 .000b
Residual 17.103 983 .017
Total 43.822 995
3 Regression 26.709 11 2.428 139.617 .000c
Residual 17.113 984 .017
Total 43.822 995
4 Regression 26.703 10 2.670 153.655 .000d
Residual 17.118 985 .017
Total 43.822 995
5 Regression 26.675 9 2.964 170.437 .000e
Residual 17.146 986 .017
Total 43.822 995
6 Regression 26.636 8 3.329 191.217 .000f
Residual 17.186 987 .017
Total 43.822 995
a. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, RISK, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA,
TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
b. Biến độc lập: (Constant), Dummy6, GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG,
Dummy2, NDTS, Dummy4
c. Biến độc lập: (Constant), GROW, Dummy5, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2,
NDTS, Dummy4
d. Biến độc lập: (Constant), GROW, SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2, NDTS,
Dummy4
e. Biến độc lập: (Constant), SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2, NDTS, Dummy4
f. Biến độc lập: (Constant), SIZE, Dummy3, Dummy1, LIQ, ROA, TANG, Dummy2, NDTS
g. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .907 .097 9.341 .000
SIZE -.013 .008 -.036 -1.622 .105
ROA -.764 .079 -.210 -9.635 .000
TANG -.543 .028 -.472 -19.585 .000
LIQ -.066 .003 -.542 -25.261 .000
NDTS .694 .189 .084 3.677 .000
GROW .006 .005 .026 1.254 .210
RISK .000 .003 .004 .220 .826
Dummy1 -.035 .022 -.046 -1.564 .118
Dummy2 -.086 .022 -.142 -3.946 .000
Dummy3 -.065 .025 -.073 -2.558 .011
Dummy4 .031 .019 .074 1.675 .094
Dummy5 .018 .023 .023 .796 .426
Dummy6 .023 .030 .018 .756 .450
2 (Constant) .907 .097 9.351 .000
SIZE -.013 .008 -.036 -1.627 .104
ROA -.766 .079 -.210 -9.733 .000
TANG -.543 .028 -.472 -19.600 .000
LIQ -.066 .003 -.542 -25.272 .000
NDTS .696 .188 .084 3.694 .000
GROW .006 .005 .026 1.253 .211
Dummy1 -.034 .022 -.046 -1.558 .120
Dummy2 -.086 .022 -.142 -3.958 .000
Dummy3 -.064 .025 -.073 -2.553 .011
Dummy4 .031 .019 .074 1.676 .094
Dummy5 .018 .023 .023 .798 .425
Dummy6 .023 .030 .018 .756 .450
3 (Constant) .918 .096 9.564 .000
SIZE -.013 .008 -.037 -1.677 .094
ROA -.763 .079 -.209 -9.709 .000
TANG -.543 .028 -.472 -19.601 .000
LIQ -.066 .003 -.543 -25.358 .000
NDTS .696 .188 .084 3.700 .000
GROW .006 .005 .026 1.267 .205
Dummy1 -.041 .020 -.055 -2.013 .044
Dummy2 -.092 .020 -.153 -4.596 .000
Dummy3 -.071 .024 -.080 -2.974 .003
Dummy4 .025 .016 .059 1.496 .135
Dummy5 .012 .022 .015 .559 .576
4 (Constant) .922 .096 9.651 .000
SIZE -.013 .008 -.036 -1.665 .096
ROA -.758 .078 -.208 -9.711 .000
TANG -.547 .027 -.475 -20.181 .000
LIQ -.066 .003 -.541 -25.569 .000
NDTS .694 .188 .084 3.689 .000
GROW .006 .005 .026 1.277 .202
Dummy1 -.046 .018 -.062 -2.602 .009
Dummy2 -.098 .017 -.163 -5.854 .000
Dummy3 -.077 .021 -.087 -3.652 .000
Dummy4 .019 .013 .045 1.453 .146
5 (Constant) .927 .096 9.707 .000
SIZE -.013 .008 -.037 -1.695 .090
ROA -.746 .078 -.205 -9.623 .000
TANG -.546 .027 -.475 -20.164 .000
LIQ -.066 .003 -.541 -25.541 .000
NDTS .656 .186 .080 3.531 .000
Dummy1 -.046 .018 -.062 -2.588 .010
Dummy2 -.098 .017 -.163 -5.851 .000
Dummy3 -.077 .021 -.087 -3.659 .000
Dummy4 .020 .013 .047 1.502 .133
6 (Constant) .956 .094 10.222 .000
SIZE -.014 .008 -.039 -1.778 .076
ROA -.773 .075 -.212 -10.254 .000
TANG -.562 .025 -.488 -22.425 .000
LIQ -.067 .003 -.547 -26.278 .000
NDTS .649 .186 .079 3.489 .001
Dummy1 -.059 .016 -.079 -3.729 .000
Dummy2 -.114 .013 -.189 -8.618 .000
Dummy3 -.093 .018 -.105 -5.081 .000
a. Biến phụ thuộc: SLEV
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TỔNG THỂ THEO NGÀNH
1. NGÀNH BAO BÌ, ĐÓNG GÓI
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .803a .644 .613 .1366103 2.335
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, NDTS, TANG, LIQ, SIZE, GROW, ROA
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 2.638 7 .377 20.196 .000a
Residual 1.456 78 .019
Total 4.094 85
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, NDTS, TANG, LIQ, SIZE, GROW, ROA
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.160 .523 -.305 .761
SIZE .066 .045 .111 1.467 .146
ROA -.640 .236 -.222 -2.719 .008
TANG -.051 .115 -.034 -.439 .662
LIQ -.061 .006 -.716 -9.627 .000
NDTS .556 .790 .057 .704 .484
GROW .133 .039 .269 3.406 .001
RISK .012 .008 .115 1.540 .128
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .731a .535 .493 .0602992 2.077
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, NDTS, TANG, LIQ, SIZE, GROW, ROA
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .326 7 .047 12.812 .000a
Residual .284 78 .004
Total .610 85
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, NDTS, TANG, LIQ, SIZE, GROW, ROA
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.665 .231 -2.881 .005
SIZE .063 .020 .275 3.165 .002
ROA -.289 .104 -.259 -2.777 .007
TANG .187 .051 .322 3.672 .000
LIQ -.009 .003 -.283 -3.329 .001
NDTS .087 .349 .023 .248 .805
GROW .048 .017 .250 2.766 .007
RISK .002 .003 .053 .624 .534
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .751a .564 .525 .1216774 2.269
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, NDTS, TANG, LIQ, SIZE, GROW, ROA
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.496 7 .214 14.435 .000a
Residual 1.155 78 .015
Total 2.651 85
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, NDTS, TANG, LIQ, SIZE, GROW, ROA
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .506 .466 1.085 .281
SIZE .003 .040 .007 .079 .937
ROA -.352 .210 -.151 -1.677 .098
TANG -.238 .103 -.197 -2.313 .023
LIQ -.051 .006 -.754 -9.159 .000
NDTS .469 .703 .060 .667 .507
GROW .086 .035 .215 2.453 .016
RISK .010 .007 .117 1.420 .160
a. Biến phụ thuộc: SLEV
2. NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .629a .396 .389 .1405935 1.659
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, SIZE, GROW, TANG, ROA, NDTS
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.218 7 1.174 59.396 .000a
Residual 12.552 635 .020
Total 20.770 642
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, SIZE, GROW, TANG, ROA, NDTS
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .256 .120 2.143 .032
SIZE .050 .010 .160 4.974 .000
ROA -1.229 .117 -.335 -10.553 .000
TANG -.160 .038 -.137 -4.184 .000
LIQ -.072 .005 -.467 -14.570 .000
NDTS .863 .244 .123 3.541 .000
GROW .015 .007 .071 2.235 .026
RISK .004 .004 .035 1.123 .262
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .645a .416 .410 .1035347 1.884
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, SIZE, GROW, TANG, ROA, NDTS
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 4.848 7 .693 64.606 .000a
Residual 6.807 635 .011
Total 11.655 642
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, SIZE, GROW, TANG, ROA, NDTS
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.946 .088 -10.746 .000
SIZE .082 .007 .350 11.050 .000
ROA -.360 .086 -.131 -4.199 .000
TANG .438 .028 .501 15.554 .000
LIQ .031 .004 .268 8.493 .000
NDTS -.114 .179 -.022 -.633 .527
GROW .002 .005 .012 .399 .690
RISK .001 .003 .008 .252 .801
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .752a .566 .561 .1322423 1.684
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, SIZE, GROW, TANG, ROA, NDTS
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 14.486 7 2.069 118.333 .000a
Residual 11.105 635 .017
Total 25.591 642
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, SIZE, GROW, TANG, ROA, NDTS
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.202 .112 10.692 .000
SIZE -.032 .009 -.092 -3.363 .001
ROA -.869 .110 -.214 -7.932 .000
TANG -.598 .036 -.462 -16.626 .000
LIQ -.103 .005 -.601 -22.140 .000
NDTS .976 .229 .125 4.260 .000
GROW .013 .006 .056 2.064 .039
RISK .005 .003 .037 1.391 .165
a. Biến phụ thuộc: SLEV
3. NGÀNH CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .753a .567 .508 .1395002 2.418
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, SIZE, ROA, NDTS, LIQ, GROW, TANG
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.300 7 .186 9.543 .000a
Residual .992 51 .019
Total 2.292 58
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, SIZE, ROA, NDTS, LIQ, GROW, TANG
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.017 .317 -.055 .956
SIZE .060 .028 .217 2.138 .037
ROA -.395 .378 -.128 -1.044 .301
TANG -.630 .304 -.300 -2.072 .043
LIQ -.062 .008 -.721 -7.401 .000
NDTS 1.992 1.819 .139 1.095 .279
GROW .022 .027 .087 .817 .418
RISK .011 .016 .067 .668 .507
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .648a .420 .340 .0654078 2.584
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, SIZE, ROA, NDTS, LIQ, GROW, TANG
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .158 7 .023 5.277 .000a
Residual .218 51 .004
Total .376 58
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, SIZE, ROA, NDTS, LIQ, GROW, TANG
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.271 .149 -1.824 .074
SIZE .028 .013 .249 2.115 .039
ROA .179 .177 .143 1.009 .318
TANG .446 .143 .524 3.127 .003
LIQ -.008 .004 -.238 -2.115 .039
NDTS -3.552 .853 -.612 -4.166 .000
GROW -.008 .013 -.077 -.627 .534
RISK .004 .007 .062 .539 .592
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .780a .608 .554 .1218643 2.011
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, SIZE, ROA, NDTS, LIQ, GROW, TANG
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.175 7 .168 11.301 .000a
Residual .757 51 .015
Total 1.932 58
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, SIZE, ROA, NDTS, LIQ, GROW, TANG
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .254 .277 .916 .364
SIZE .032 .025 .127 1.312 .195
ROA -.574 .330 -.202 -1.737 .088
TANG -1.076 .266 -.558 -4.050 .000
LIQ -.054 .007 -.680 -7.337 .000
NDTS 5.544 1.589 .422 3.490 .001
GROW .030 .023 .129 1.272 .209
RISK .007 .014 .045 .475 .637
a. Biến phụ thuộc: SLEV
4. NGÀNH KINH DOANH XĂNG DẦU
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .934a .871 .842 .0694513 2.408
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, GROW, TANG, ROA, NDTS, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .981 7 .140 29.066 .000a
Residual .145 30 .005
Total 1.126 37
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, GROW, TANG, ROA, NDTS, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .051 .508 .100 .921
SIZE .061 .040 .138 1.505 .143
ROA -.566 .155 -.259 -3.662 .001
TANG -.367 .119 -.274 -3.087 .004
LIQ -.093 .011 -.679 -8.757 .000
NDTS -.052 1.724 -.003 -.030 .976
GROW .023 .021 .073 1.078 .290
RISK .041 .031 .089 1.325 .195
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .735a .540 .433 .0587794 1.855
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, GROW, TANG, ROA, NDTS, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .122 7 .017 5.041 .001a
Residual .104 30 .003
Total .226 37
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, GROW, TANG, ROA, NDTS, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .129 .430 .301 .766
SIZE -.002 .034 -.010 -.059 .953
ROA -.446 .131 -.455 -3.405 .002
TANG -.261 .101 -.436 -2.594 .015
LIQ -.008 .009 -.137 -.934 .358
NDTS 4.764 1.459 .535 3.265 .003
GROW -.016 .018 -.116 -.910 .370
RISK .007 .026 .036 .281 .781
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .885a .784 .733 .0779075 2.400
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, GROW, TANG, ROA, NDTS, SIZE
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .659 7 .094 15.518 .000a
Residual .182 30 .006
Total .841 37
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, LIQ, GROW, TANG, ROA, NDTS, SIZE
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.078 .570 -.137 .892
SIZE .063 .045 .165 1.386 .176
ROA -.121 .173 -.064 -.696 .492
TANG -.106 .134 -.092 -.795 .433
LIQ -.084 .012 -.714 -7.102 .000
NDTS -4.816 1.934 -.280 -2.490 .019
GROW .039 .023 .144 1.648 .110
RISK .048 .034 .122 1.393 .174
a. Biến phụ thuộc: SLEV
5. NGÀNH DƯỢC
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .739a .545 .498 .1530519 2.066
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, LIQ, NDTS, TANG, ROA, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.884 7 .269 11.487 .000a
Residual 1.569 67 .023
Total 3.453 74
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, LIQ, NDTS, TANG, ROA, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.577 .612 2.577 .012
SIZE -.074 .051 -.168 -1.451 .151
ROA -1.298 .337 -.370 -3.854 .000
TANG -.056 .135 -.040 -.413 .681
LIQ -.045 .007 -.658 -6.609 .000
NDTS -.749 1.068 -.069 -.702 .485
GROW -.004 .012 -.032 -.374 .710
RISK .081 .030 .235 2.719 .008
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .686a .470 .415 .0665639 2.158
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, LIQ, NDTS, TANG, ROA, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .264 7 .038 8.502 .000a
Residual .297 67 .004
Total .561 74
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, LIQ, NDTS, TANG, ROA, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .148 .266 .556 .580
SIZE -.012 .022 -.067 -.531 .597
ROA -.218 .146 -.154 -1.490 .141
TANG .357 .059 .633 6.058 .000
LIQ .000 .003 -.030 -.281 .780
NDTS -1.054 .464 -.242 -2.270 .026
GROW -.002 .005 -.029 -.317 .752
RISK .041 .013 .292 3.122 .003
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .819a .671 .637 .1362636 2.212
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, LIQ, NDTS, TANG, ROA, SIZE
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 2.543 7 .363 19.564 .000a
Residual 1.244 67 .019
Total 3.787 74
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, LIQ, NDTS, TANG, ROA, SIZE
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .688 .545 1.263 .211
SIZE .007 .045 .016 .165 .869
ROA -1.523 .300 -.414 -5.081 .000
TANG -.484 .120 -.330 -4.014 .000
LIQ -.041 .006 -.565 -6.677 .000
NDTS .491 .951 .043 .517 .607
GROW .000 .010 .003 .035 .972
RISK .038 .027 .106 1.435 .156
a. Biến phụ thuộc: SLEV
6. NGÀNH MAY MẶC
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .856a .732 .634 .1285994 2.411
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, NDTS, SIZE, TANG, LIQ, ROA
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .860 7 .123 7.427 .000a
Residual .314 19 .017
Total 1.174 26
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, NDTS, SIZE, TANG, LIQ, ROA
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.845 1.181 1.562 .135
SIZE -.062 .090 -.150 -.688 .500
ROA -3.547 .981 -.854 -3.617 .002
TANG -.357 .201 -.338 -1.776 .092
LIQ -.123 .062 -.360 -1.992 .061
NDTS -.004 1.235 .000 -.003 .998
GROW .080 .056 .174 1.420 .172
RISK .064 .035 .375 1.838 .082
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .718a .516 .338 .1403895 2.563
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, NDTS, SIZE, TANG, LIQ, ROA
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .399 7 .057 2.894 .031a
Residual .374 19 .020
Total .774 26
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, NDTS, SIZE, TANG, LIQ, ROA
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .094 1.289 .073 .943
SIZE .018 .098 .053 .182 .858
ROA -2.413 1.071 -.716 -2.254 .036
TANG .232 .219 .271 1.058 .303
LIQ .069 .068 .246 1.014 .323
NDTS -3.384 1.348 -.420 -2.510 .021
GROW .031 .061 .082 .499 .624
RISK .014 .038 .103 .375 .712
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .902a .814 .746 .0932368 2.312
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, NDTS, SIZE, TANG, LIQ, ROA
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression .725 7 .104 11.909 .000a
Residual .165 19 .009
Total .890 26
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, NDTS, SIZE, TANG, LIQ, ROA
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.751 .856 2.045 .055
SIZE -.079 .065 -.222 -1.223 .236
ROA -1.135 .711 -.314 -1.596 .127
TANG -.589 .146 -.642 -4.044 .001
LIQ -.192 .045 -.643 -4.274 .000
NDTS 3.380 .895 .391 3.776 .001
GROW .049 .041 .123 1.207 .242
RISK .050 .025 .335 1.971 .063
a. Biến phụ thuộc: SLEV
7. NGÀNH XI MĂNG
a. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.1)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .799a .639 .597 .1477456 2.210
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, ROA, NDTS, TANG, LIQ, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 2.318 7 .331 15.172 .000a
Residual 1.310 60 .022
Total 3.628 67
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, ROA, NDTS, TANG, LIQ, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -.186 .459 -.404 .687
SIZE .088 .041 .250 2.130 .037
ROA -1.884 .494 -.409 -3.813 .000
TANG -.043 .104 -.045 -.410 .683
LIQ -.056 .017 -.342 -3.344 .001
NDTS -.807 .666 -.103 -1.212 .230
GROW .087 .076 .102 1.144 .257
RISK .015 .043 .028 .351 .727
a. Biến phụ thuộc: LEV
b. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.2)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .872a .760 .732 .1143021 2.162
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, ROA, NDTS, TANG, LIQ, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 2.479 7 .354 27.102 .000a
Residual .784 60 .013
Total 3.262 67
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, ROA, NDTS, TANG, LIQ, SIZE
b. Biến phụ thuộc: LLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -1.444 .355 -4.068 .000
SIZE .126 .032 .380 3.967 .000
ROA -1.153 .382 -.264 -3.017 .004
TANG .419 .081 .459 5.189 .000
LIQ .036 .013 .231 2.760 .008
NDTS -.433 .515 -.058 -.842 .403
GROW .162 .059 .199 2.736 .008
RISK .018 .033 .035 .534 .596
a. Biến phụ thuộc: LLEV
c. HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ (4.3)
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .888a .788 .764 .0843746 2.059
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, ROA, NDTS, TANG, LIQ, SIZE
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.590 7 .227 31.915 .000a
Residual .427 60 .007
Total 2.018 67
a. Biến độc lập: (Constant), RISK, GROW, ROA, NDTS, TANG, LIQ, SIZE
b. Biến phụ thuộc: SLEV
Hệ số hồi quy (Coefficients)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.350 .262 5.152 .000
SIZE -.044 .023 -.169 -1.879 .065
ROA -.856 .282 -.249 -3.033 .004
TANG -.477 .060 -.666 -8.008 .000
LIQ -.092 .010 -.759 -9.684 .000
NDTS -.496 .380 -.085 -1.305 .197
GROW -.076 .044 -.120 -1.753 .085
RISK .004 .025 .011 .181 .857
a. Biến phụ thuộc: SLEV