bÁo cÁo tỔng quan kinh tẾ vĨ mÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng...
TRANSCRIPT
KHỐI ĐẦU TƯ
--
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
VP5 (18T1 - 18T2), Lê Văn Lương,
Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội
Tháng 04/2017
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất cơ bản, cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục hồi
phục và dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay. Mỹ đón nhân một số tin tức trái
chiều trong tháng 4 khi GDP quý 1/2017 chỉ tăng 0,7%, thấp hơn dự báo và mức tăng quý
trước đó, hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại, CPI tăng khi giá năng lượng tăng. Tuy nhiên,
doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước, niềm tin người tiêu dùng cải thiện trái dự báo và tỷ
lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua.
Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách và quy
mô nới lỏng tiền tệ trong cuộc họp tháng 4, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của kích
thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát. Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 đạt 0,5% và
bằng mức tăng của quý trước, lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, lạm phát tăng trở
lại, niềm tin người tiêu dùng tăng và tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức thấp nhất 8 năm. Tuy nhiên,
doanh số bán lẻ tăng chậm hơn tháng trước do doanh số hàng thời trang giảm.
Trong cuộc họp chính sách tháng 4, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã quyết định giữ
nguyên lãi suất cơ bản ở mức –0,1% cũng như quy mô mua trái phiếu Chính phủ, đồng thời
nâng dự báo tăng trưởng nhưng hạ dự báo lạm phát năm 2017. Kinh tế Nhật đón nhận nhiều
tin tức trái chiều trong tháng khi hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước, mức
tăng doanh số bán lẻ và tỷ lệ thất nghệp ổn định, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm nhẹ hơn
tháng trước. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp giảm mạnh hơn dự báo, CPI tăng thấp hơn dự
kiến và niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên sau 5 tháng.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ
phù hợp để đảm bảo lĩnh vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Kinh tế
Trung Quốc tháng 4 chứng kiến lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng chậm lại, sản xuất công
nghiệp và doanh số bán lẻ đều tăng thấp hơn tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn
dự báo, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều thấp hơn kỳ vọng. Tuy nhiên, thặng dư thương
mại mở rộng so với tháng trước, tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 4 nhưng với tốc độ có phần chậm lại, dự
báo triển vọng đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm nay ngày càng khó khăn. Sản xuất
công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cũng tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.
BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ
Tóm tắt nội dung
Những người thực hiện:
Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử
dụng ở trang cuối
Bùi Quỳnh Vân
Chuyên viên Phân tích
T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243
Nguyễn Đức Hải
Trường phòng Nghiên cứu & Phân tích
T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 896
2
MỸ
GDP quý 1/2017 tăng thấp hơn dự báo: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý
1/2017 của Mỹ đạt 0,7%, thấp hơn số liệu ước tính 1,2% của các chuyên gia kinh tế, sau khi
tăng 2,1% vào quý trước đó.
Hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại: Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 4 giảm
còn 54,8 điểm từ mức 57,2 điểm hồi tháng 3, thấp hơn mức dự báo giảm xuống 56,5 điểm của
các chuyên gia kinh tế. PMI tháng 4 giảm chủ yếu do số đơn đặt hàng mới và lao động giảm
mạnh.
Doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước: Doanh số bán lẻ tháng 4 đã tăng thấp hơn dự
báo khi chỉ đạt 0,4% so với tháng trước, nhưng cao hơn mức tăng 0,1% vào tháng 3, các
chuyên gia dự báo mức tăng của tháng 4 là 0,6%. Doanh số bán lẻ tháng 4 tăng một phần nhờ
doanh số bán xe tăng 0,7% trong tháng này sau khi giảm 0,5% vào tháng trước. So với cùng
kỳ năm trước, doanh số bán lẻ tháng 4 tăng 4,5%.
CPI tăng khi giá năng lượng tăng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 đã hồi phục khi tăng
0,2% so với tháng trước sau khi giảm 0,3% vào tháng 3. Mức tăng này trùng với dự báo của
các chuyên gia kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng tăng phản ánh giá năng lượng tăng 1,1% trong
tháng 4 sau khi giảm 3,2% vào tháng 3. Nếu loại trừ năng lượng và thực phẩm, CPI cơ bản
tăng nhẹ 0,1% trong tháng 4 sau khi giảm 0,1% vào tháng 3, các chuyên gia kinh tế dự báo chỉ
số giá tiêu dùng sẽ tăng 0,2%.
Niềm tin người tiêu dùng cải thiện, trái dự báo giảm: Niềm tin người tiêu dùng Mỹ bất ngờ
cải thiện trong tháng 4 lên mức 98 điểm từ mức 96,9 điểm hồi tháng 3, trái dự báo giảm nhẹ
xuống 96,6 điểm của các chuyên gia kinh tế. Niềm tin tiêu dùng đầu tháng 4 tăng chủ yếu nhờ
cái nhìn tích cực hơn đối với điều kiện kinh tế hiện tại.
Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua: Tỷ lệ thất nghiệp tháng 4 của
Mỹ đã giảm xuống mức 4,4% từ mức 4,5% hồi tháng 3, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2007.
Các chuyên gia kinh tế dự báo tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên mức 4,6%.
Fed giữ nguyên lãi suất và cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục hồi phục, dự kiến nâng lãi suất
thêm 2 lần: Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã nhất trí giữ nguyên lãi suất ở mức 0,75-1%
trong cuộc họp diễn ra đầu tháng 5 đúng như dự báo. Bên cạnh đó, tuyên bố của Fed còn cho
thấy sự hoài nghi về nền kinh tế Mỹ vốn chỉ tăng trưởng 0,7% trong quý 1/2017. Mặc dù kinh
tế tăng trưởng với tốc độ chậm chạp trong quý 1/2017, nhưng các nhà lãnh đạo Fed dường như
không tỏ ra lo sợ trước điều này. Họ nhận thấy tốc độ tăng trưởng sẽ hồi phục - điều này đã
cho họ tự tin để tiếp tục nâng lãi suất trong khoảng thời gian còn lại của năm nay. Bản tuyên
bố cho biết: “Ủy ban cho rằng việc tăng trưởng chậm lại trong quý 1/2017 có thể chỉ là tạm
thời và tiếp tục kỳ vọng rằng với sự điều chỉnh từ lập trường chính sách tiền tệ, hoạt động kinh
tế sẽ tăng trưởng với tốc độ vừa phải, các điều kiện thị trường lao động sẽ được cải thiện hơn
nữa và lạm phát sẽ ổn định quanh mức 2% trong trung hạn”. Trong các dự báo được công bố
vào tháng 3/2017, các quan chức Fed đưa ra dự định nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay.
Biểu đồ 2: PMI sản xuất (ISM)
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất cơ bản, cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục
hồi phục và dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay. Mỹ đón nhân một số tin tức
trái chiều trong tháng 4 khi GDP quý 1/2017 chỉ tăng 0,7%, thấp hơn dự báo và mức tăng
quý trước đó, hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại, CPI tăng khi giá năng lượng tăng. Tuy
nhiên, doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước, niềm tin người tiêu dùng cải thiện trái dự
báo và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua.
Biểu đồ 3: CPI mm
Biểu đồ 4: Niềm tin người tiêu dùng
Biểu đồ 5: Tỷ lệ thất nghiệp
Biểu đồ 1: GDP qq
2,0
2,6
2,0
0,9 0,8
1,4
3,5
2,1
0,7
0
1
2
3
4
3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17
%
54,8
47
49
51
53
55
57
59
04/15 10/15 04/16 10/16 04/17
0,2%
-0,8%
-0,6%
-0,4%
-0,2%
0,0%
0,2%
0,4%
0,6%
0,8%
4/14 7/14 10/14 1/15 4/15 7/15 10/15 1/16 4/16 7/16 10/16 1/17 4/17
97
86
88
90
92
94
96
98
100
4/15 6/15 8/15 10/15 12/15 2/16 4/16 6/16 8/16 10/16 12/16 2/17 4/17
4,4
4,0
4,2
4,4
4,6
4,8
5,0
5,2
5,4
5,6
4/15 10/15 4/16 10/16 4/17
%
3
CHÂU ÂU
Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 bằng quý trước: Tăng trưởng kinh tế Khu vực
đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone) trong quý 1/2017 ước đạt khoảng 0,5% so với quý trước,
bằng tốc độ tăng của quý trước đó và trùng dự báo. So với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng
GDP quý 1 của khu vực chậm lại khi chỉ đạt 1,7%, thấp hơn mức 1,8% của quý trước đó, trùng
với dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo: Chỉ số PMI tổng hợp của khu vực tăng từ
mức 56,4 điểm trong tháng 3 lên mức 56,7 điểm trong tháng 4, đạt mức cao nhất kể từ tháng
4/2011. Trong đó, PMI sản xuất tăng từ 56,2 điểm lên 56,8 điểm, vượt ngoài dự đoán của giới
phân tích là 56,1 điểm. PMI dịch vụ cũng tăng nhẹ từ 56 điểm của tháng trước lên 56,2 điểm
trong tháng này, trái với dự đoán sẽ không đổi của giới phân tích.
Lạm phát tăng trở lại: Lạm phát tăng tốc trong tháng 4 lên mức 1,9% so với cùng kỳ năm
trước từ mức 1,5% của tháng 3. Lạm phát đã quay trở lại mức mục tiêu “gần nhưng thấp hơn
2%” của ECB đã đặt ra. Lạm phát cơ bản sau khi loại trừ các mặt hàng năng lượng, thực
phẩm, đồ uống có cồn và thuốc lá đã tăng tốc lên mức 1,2% so với cùng kỳ năm trước trong
tháng 4 từ mức 0,7% hồi tháng 3. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 9/2013.
Niềm tin tiêu dùng tăng: Niềm tin người tiêu dùng Eurozone tăng tháng thứ 2 liên tiếp trong
tháng 4 khi chỉ số sơ bộ tăng lên mức -3,6 điểm từ mức -5 điểm hồi tháng 3.
Doanh số bán lẻ tăng chậm lại: Doanh số bán lẻ Eurozone tháng 3 tăng chậm lại do doanh số
mặt hàng thời trang giảm. Doanh số bán lẻ tháng 3 chỉ tăng 0,3% so với tháng trước, chậm hơn
mức tăng 0,5% của tháng 2 nhưng cao hơn mức dự báo không thay đổi của các chuyên gia
kinh tế. So với cùng kỳ năm trước, doanh thu bán lẻ tăng 2,3% trong tháng 3, cao hơn mức
tăng 1,7% của tháng 2, các chuyên gia kinh tế dự báo mức tăng là 2,1%.
Tỷ lệ thất nghiệp ổn định ở mức thấp nhất gần 8 năm: Tỷ lệ thất nghiệp Eurozone giữ ổn
định ở mức thấp nhất gần 8 năm qua trong tháng 3 khi đạt mức 9,5%, trùng với dự báo của các
chuyên gia kinh tế, và bằng mức 9,5% của tháng 2. Các chuyên gia kinh tế dự báo tỷ lệ thất
nghiệp sẽ giảm xuống mức 9,4%.
ECB giữ nguyên lãi suất chính sách và quy mô nới lỏng tiền tệ, nhấn mạnh tầm quan
trọng của kích thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát: Trong cuộc họp diễn ra cuối tháng
4, Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã giữ nguyên các lãi suất chính sách tháng thứ 9
liên tiếp và quy mô nới lỏng tiền tệ (QE) hàng tháng ở mức 60 tỷ EUR cho đến tháng 12/2017.
Trước đó, gói QE này đã được giảm từ 80 tỷ EUR hàng tháng xuống còn 60 tỷ EUR vào tháng
3. ECB cũng cho biết nếu triển vọng kinh tế kém thuận lợi hoặc các điều kiện tài chính trở nên
không phù hợp với quá trình ổn định lạm phát, ECB sẽ sẵn sàng gia tăng quy mô/thời gian gói
kích thích. Thêm vào đó, Chủ tịch ECB Mario Draghi cho rằng kinh tế khu vực đang hồi phục
nhanh, tuy nhiên áp lực lạm phát đã bị dịu bớt, qua đó xóa tan nghi ngờ về việc cơ quan này có
thể cắt giảm các gói kích thích vào cuối năm nay. Ông Draghi cũng cho biết việc kích thích
tiền tệ ở mức độ lớn vẫn rất cần thiết để đảm bảo áp lực lạm phát cơ bản qua đó hỗ trợ lạm
phát chung trong trung hạn.
Biểu đồ 6: PMI sản xuất
Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách và quy
mô nới lỏng tiền tệ trong cuộc họp tháng 4, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của kích
thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát. Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 đạt 0,5% và
bằng mức tăng của quý trước, lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, lạm phát tăng trở
lại, niềm tin người tiêu dùng tăng và tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức thấp nhất 8 năm. Tuy nhiên,
doanh số bán lẻ tăng chậm hơn tháng trước do doanh số hàng thời trang giảm.
Biểu đồ 8: Doanh số bán lẻ mm
Biểu đồ 7: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) yy
Biểu đồ 9: Tỷ lệ thất nghiệp
Biểu đồ 5: GDP qq
0,8
0,4
0,3
0,4
0,6
0,3
0,4
0,5 0,5
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17
%
56,7
50
51
52
53
54
55
56
57
58
04/15 07/15 10/15 01/16 04/16 07/16 10/16 01/17 04/17
0,3%
-1,0%
-0,5%
0,0%
0,5%
1,0%
1,5%
03/14 03/15 03/16 03/17
9,5
9,0
9,5
10,0
10,5
11,0
11,5
12,0
12,5
03/12 09/12 03/13 09/13 03/14 09/14 03/15 09/15 03/16 09/16 03/17
%
1,9%
-0,5%
0,0%
0,5%
1,0%
1,5%
2,0%
2,5%
4/15 7/15 10/15 1/16 4/16 7/16 10/16 1/17 4/17
4
NHẬT BẢN
Hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước: Lĩnh vực sản xuất của Nhật Bản tiếp
tục mở rộng trong tháng 4 khi chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tăng lên mức 52,8 điểm từ
mức 52,4 điểm hồi tháng 3. Trong đó, sản lượng, số đơn đặt hàng xuất khẩu mới, lao động, số
công việc tồn đọng, giá cả đầu vào và đầu ra cũng như số lượng mua hàng đều tăng tốc. Số
đơn đặt hàng mới tăng với tốc độ chậm hơn trong khi số lượng hàng tồn kho mua vào tăng sau
khi không thay đổi vào tháng trước đó.
Doanh số bán lẻ tăng như tháng trước: Doanh số bán lẻ tháng 3 sau khi điều chỉnh yếu tố
mùa vụ đã tăng 0,2% so với tháng trước, trái dự báo giảm 0,3% của các chuyên gia, nhưng
bằng mức tăng của tháng 2. So với cùng kỳ năm trước, doanh số bán lẻ tháng 3 tăng 2,1%, cao
hơn mức dự báo tăng 1,5% của các chuyên gia kinh tế sau khi chỉ tăng 0,1% vào tháng 2.
Sản xuất công nghiệp giảm mạnh hơn dự báo: Sản lượng công nghiệp tháng 3 giảm 1,9%,
giảm mạnh hơn dự báo giảm 0,8% của các chuyên gia kinh tế, sau khi tăng 3,2% sau điều
chỉnh vào tháng 2. So với cùng kỳ năm trước, sản lượng công nghiệp tháng 3 tăng 3,5%, thấp
hơn mức dự báo tăng 3,9% và thấp hơn mức tăng 4,7% của tháng trước đó.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp hơn dự báo: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 đã tăng 0,2%
so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức dự báo tăng 0,3% của các chuyên gia và bằng mức
tăng của tháng 2. CPI cơ bản sau khi loại trừ thực phẩm cũng tăng 0,2% so với cùng kỳ năm
trước, trùng với dự báo và bằng mức tăng của tháng trước đó. So với tháng trước, CPI tháng 3
giảm 0,1% trong khi CPI cơ bản không thay đổi.
Tỷ lệ thất nghiệp ổn định: Tỷ lệ thất nghiệp sau khi điều chỉnh yếu tố mùa vụ trong tháng 3
đứng ở mức 2,8%, thấp hơn mức dự báo tăng lên 2,9% của các chuyên gia và không đổi so với
tháng trước đó.
Chi tiêu hộ gia đình giảm nhẹ hơn tháng trước: Chi tiêu hộ gia đình trung bình tháng 3
giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước và ở mức 297,942 nghìn yen, giảm mạnh hơn mức dự
báo giảm 0,5% của các chuyên gia, sau khi đã giảm 3,8% vào tháng 2. Thu nhập hộ gia đình
trung bình tháng 3 đứng ở mức 445,607 nghìn yen, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước.
Niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên trong 5 tháng: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng
tháng 4 sụt giảm lần đầu tiên trong vòng 5 tháng qua xuống còn 43,2 điểm từ mức 43,9 điểm
của tháng 3, mức được cho là cao nhất kể từ tháng 9/2013.
BOJ giữ nguyên chính sách tiền tệ, nâng dự báo tăng trưởng nhưng hạ dự báo lạm phát
năm 2017: Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) vẫn tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản ở
mức –0,1% và duy trì quy mô mua trái phiếu Chính phủ Nhật hàng năm ở mức 80 nghìn tỷ
yen trong cuộc họp chính sách cuối tháng 4. Bên cạnh đó, BOJ nâng dự báo tăng trưởng của
năm 2017 lên 1,6% từ mức 1,5% đưa ra hồi tháng 1 dựa trên các điều kiện tài chính vĩ mô,
biện pháp kích thích của Chính phủ và nhu cầu tăng cao từ nước ngoài khi các nền kinh tế thế
giới hồi phục. Tuy nhiên, BOJ hạ dự báo lạm phát năm nay xuống 1,4% từ mức 1,5% cho thấy
sự khó khăn của cơ quan này trong việc gia tăng lạm phát.
Trong cuộc họp chính sách tháng 4, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã quyết định giữ nguyên lãi suất
cơ bản ở mức –0,1% cũng như quy mô mua trái phiếu Chính phủ, đồng thời nâng dự báo tăng trưởng
nhưng hạ dự báo lạm phát năm 2017. Kinh tế Nhật đón nhận nhiều tin tức trái chiều trong tháng khi
hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước, mức tăng doanh số bán lẻ và tỷ lệ thất nghệp ổn
định, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm nhẹ hơn tháng trước. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp giảm
mạnh hơn dự báo, CPI tăng thấp hơn dự kiến và niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên sau 5
tháng.
Biểu đồ 11: Chỉ số giá tiêu dùng yy
Biểu đồ 13: Chi tiêu hộ gia đình yy
Biểu đồ 10: Doanh thu bán lẻ yy
Biểu đồ 12: Niềm tin người tiêu dùng
Biểu đồ 9: GDP yy
2,7
5,3
0,0
0,6
-1,0
1,92,2
1,2 1,2
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
12/14 3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16
%
2,1%
-12%
-10%
-8%
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
0,2
-1
0
1
2
3
03/15 09/15 03/16 09/16 03/17
%
43,1
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
04/12 04/13 04/14 04/15 04/16 04/17
-1,3%
-12%
-10%
-8%
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
5
TRUNG QUỐC
Lĩnh vực sản xuất mở rộng với tốc độ chậm lại: Lĩnh vực sản xuất mở rộng với tốc độ chậm
lại trong tháng 4 khi chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) Caixin giảm còn 50,3 điểm từ mức
51,2 điểm hồi tháng 3, trái dự báo tăng lên mức 51,3 điểm. Dù PMI vẫn ở trên ngưỡng 50
điểm đánh dấu sự thu hẹp/mở rộng nhưng đây là mức điểm thấp nhất của chỉ số này kể từ
tháng 9 năm ngoái. PMI tiếp tục giảm đã gợi mở xu hướng suy thoái sẽ diễn ra trong quý 2.
Sản xuất công nghiệp tăng thấp hơn tháng trước: Sản xuất công nghiệp tháng 4 chỉ tăng
6,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 7,6% của tháng 3 và thấp hơn mức tăng dự
báo 7% của các chuyên gia kinh tế.
Doanh số bán lẻ tăng thấp hơn dự báo: Doanh số bán lẻ tháng 4 cũng chỉ tăng 10,7% so với
cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,9% của tháng 3 và thấp hơn mức tăng 10,8% theo
dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn dự báo: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bất ngờ tăng ngoài dự
đoán trong tháng 4, khi đạt mức 1,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so với mức
tăng 0,9% của tháng 3 và vượt ngoài dự đoán tăng 1,1% của giới phân tích. Nguyên nhân
chính khiến giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng được cho là do đầu vào sản xuất tăng liên tục trong
các tháng trước khiến các doanh nghiệp phải tăng giá bán ra.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu thấp hơn kỳ vọng nhưng thặng dư thương mại mở
rộng so với tháng trước: Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa tháng 4 đều thấp hơn
kỳ vọng khi xuất khẩu chỉ tăng 8%, nhập khẩu tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn
dự báo tăng 10,4% và 18%. Tuy nhiên, thặng dư thương mại tháng 4 lại mở rộng so với tháng
trước khi đạt 38,05 tỷ USD, vượt ngoài kỳ vọng đạt 35,5 tỷ USD và cao hơn hẳn so với mức
thặng dư 23,93 tỷ USD của tháng 3. Theo các chuyên gia, nhu cầu yếu trong nước sẽ tiếp tục
ảnh hưởng tới kim ngạch nhập khẩu trong tương lai, tuy nhiên, nhu cầu từ sự phục hồi ổn định
và bền vững của Mỹ, EU sẽ tiếp tục hỗ trợ cho hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc.
Tỷ lệ thất nghiệp giảm: Tỷ lệ thất nghiệp quý 1/2017 giảm xuống mức 3,97% và có thêm
3,34 triệu việc làm được tạo mới. Tỷ lệ thất nghiệp quý 1 đã giảm 5 điểm phần trăm so với quý
trước và giảm 7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số lượng việc làm tạo mới cũng
tăng 160 nghìn việc so với cùng kỳ năm trước.
PBOC định hướng giảm kích thích kinh tế với tốc độ phù hợp: Ngân hàng trung ương
Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ phù hợp để đảm bảo lĩnh
vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Trước đó, Xu Zhong, người đứng đầu
cơ quan nghiên cứu của PBOC cho biết đòn bẩy tài chính của Trung Quốc ở mức hợp lý
nhưng đang tăng với tốc độ báo động, nhất là trong ngành tài chính. Xu cho rằng việc kích
thích ồ ạt cùng sự yếu kém quản lý doanh nghiệp cũng như giám sát tài chính là nguyên nhân
gia tăng tỷ lệ đòn bẩy. Chính phủ cần giảm nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tăng trưởng để
tránh những kích thích ồ ạt trong ngắn hạn cũng như tuân thủ chính sách tiền tệ thận trọng,
trung lập và hợp lý hóa trách nhiệm tài chính giữa chính quyền trung ương và địa phương.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ
phù hợp để đảm bảo lĩnh vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Kinh tế
Trung Quốc tháng 4 chứng kiến lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng chậm lại, sản xuất công
nghiệp và doanh số bán lẻ đều tăng thấp hơn tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao
hơn dự báo, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều thấp hơn kỳ vọng. Tuy nhiên, thặng dư
thương mại mở rộng so với tháng trước, tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Biểu đồ 17: Cán cân thương mại
Biểu đồ 15: CPI yy
Biểu đồ 16: Sản lượng CN & bán lẻ yy
Biểu đồ 14: PMI sản xuất
Biểu đồ 14: GDP yy
6,90
6,0
6,5
7,0
7,5
8,0
3/14 9/14 3/15 9/15 3/16 9/16 3/17
%
50,3
47
48
49
50
51
52
53
1,2
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
04/15 10/15 04/16 10/16 04/17
%
10,7
6,5
0
2
4
6
8
10
12
4/16 5/16 6/16 7/16 8/16 9/16 10/1611/1612/16 1/17 2/17 3/17 4/17
%
Doanh số bán lẻ yy Sản lượng công nghiệp yy
8,0%
-40%
-20%
0%
20%
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
tỷ U
SD
Cán cân thương mại Xuất khẩu yy
VIỆT NAM - SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG
Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng tuy nhiên tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với
cùng kỳ: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ
năm trước, cao hơn mức tăng 5,5% của tháng 3. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản
xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng
7,4% của cùng kỳ năm 2016, nhưng cao hơn mức tăng 4,2% của quý I năm nay. Trong các
ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,2%, đóng góp 6,5 điểm phần trăm vào mức
tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,3%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành
cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành
khai khoáng giảm9,7%, làm giảm 2,1 điểm phần trăm mức tăng chung.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2017 tăng 15,1% so với
tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm nay, chỉ số
tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng
10,2%), trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất phương tiện vận tải khác
tăng 15,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,4%; sản xuất kim loại tăng 9,5%; sản xuất thiết bị
điện tăng 9,4%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/4/2017
tăng 12,7% so với cùng thời điểm năm 2016 (cùng kỳ năm trước tăng 8,9%), trong đó một số
ngành tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 7,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,5%; sản xuất
thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,8%; sản xuất trang phục giảm 6,4%; sản xuất sản phẩm
thuốc lá giảm 23,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 50,2%.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng Purchasing Managers’ Index (PMI) tháng 4/2017 đạt 54,1
điểm, giảm nhẹ 0,5 điểm so với tháng 3 nhưng vẫn thể hiện sự cải thiện mạnh mẽ “sức
khoẻ”của lĩnh vực sản xuất trong quý II. Số lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh là yếu tố chính
góp phần cải thiện các điều kiện hoạt động, trong khi số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài
tăng với tốc độ kỷ lục của lịch sử khảo sát. Tốc độ tăng số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới
đã nhanh hơn trong 3 tháng liên tiếp. Việc làm đã tăng tháng thứ 13 liên tiếp vì các công ty
phải đáp ứng số lượng đơn đặt hàng mới tăng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 ước đạt 317,5 nghìn tỷ
đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4
tháng đầu năm nay, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt
1.267,9 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá
tăng 6,7% (thấp hơn mức tăng 7,8% của cùng kỳ năm 2016).
Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 4 nhưng với tốc độ có phần chậm lại, dự
báo triển vọng đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm nay ngày càng khó khăn. Sản xuất
công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cũng tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 20: Chỉ số sản xuất IIP
Biểu đồ 23: Tăng trưởng bán lẻ yoy
Biểu đồ 22: PMI sản xuất
Biểu đồ 21: Chỉ số tồn kho CN chế biến
Biểu đồ 19: Tăng trưởng GDP (q/q-4)
6.03%6.28%
6.50% 6.68%
5.48%5.78% 5.93%
6.21%
5.10%
.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
03/15 06/15 09/15 12/15 03/16 06/16 09/16 12/16 03/17
52.352.7 52.6
51.952.2
52.9
51.7
54
52.4
51.9
54.254.6
54.1
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
04/16 06/16 08/16 10/16 12/16 02/17 04/17
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
07/1
3
09/1
3
11/1
3
01/1
4
03/1
4
05/1
4
07/1
4
09/1
4
11/1
4
01/1
5
03/1
5
05/1
5
07/1
5
09/1
5
11/1
5
01/1
6
03/1
6
05/1
6
07/1
6
09/1
6
11/1
6
01/1
7
03/1
7
Thương nghiệp Khách sạn, nhà hàng Du lịch, dịch vụ
7.90% 7.80% 7.40% 7.20% 7.30% 7.20% 7.00% 7.20%8.30%
0.70%
3.30%
5.50%
7.37%
-1.70%
2.40%
1.10%2.10%
0.80%
3.40%
6.00%
2.00%
4.70%
-6.20%
-2.10%
12.50%
-0.83%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
04/16 05/16 06/16 07/16 08/16 09/16 10/16 11/16 12/16 01/17 02/17 03/17 04/17
YoY
MoM
9.00% 9.20% 8.90% 9.00% 8.90% 8.80%8.10% 8.30%
13.30%12.50%12.70%
4.60% 4.90%
1.20%
2.40%2.90% 2.60%
2.00%
2.80%
0.70%
3.30%
4.15%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
05/16 06/16 07/16 08/16 09/16 10/16 11/16 12/16 01/17 02/17 03/17
YoY
MoM
VIỆT NAM - XUẤT NHẬP KHẨU
Kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm tăng 16,8% so với cùng kỳ: Trong đó, xuất khẩu
trong tháng 4/2017 đạt 17,54 tỷ USD, tăng 1,7% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu
trong 4 tháng/2017 đạt 62,09 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu của
khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2017 đạt gần 12,67 tỷ USD, tăng 4,8% so với tháng
trước, đưa xuất khẩu của khối này trong 4 tháng/2017 đạt gần 43,96 tỷ USD, tăng 18%, tương
ứng tăng gần 6,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ. Nhập khẩu trong tháng
4/2017 đạt 17,35 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu
trong 4 tháng /2017 đạt 63,99 tỷ USD. Nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng đạt
hơn 10,79 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước, đưa kim ngạch nhập khẩu của khối này
trong 4 tháng/2017 đạt 38,69 tỷ USD, tăng 26,4%, tương ứng tăng gần 8,07 tỷ USD so với
cùng kỳ năm trước.
Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa tháng 4 đạt mức thặng dư 186 triệu USD, góp
phần làm giảm mức thâm hụt thương mại hàng hóa 4 tháng/2017 còn 1,9 tỷ USD. Cán cân
thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2017 đạt mức thặng dư gần
1,37 tỷ USD, đưa thặng dư của khối này trong 4 tháng/2017 đạt hơn 5,26 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4
tháng/2017 với kim ngạch đạt hơn 12,44 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước; EU (28
nước) là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 với kim ngạch 11,41 tỷ USD, tăng 9,6%. Thị trường
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam và có mức tăng trưởng mạnh nhất
40,8% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hàn Quốc đứng thứ 4 và cũng có mức tăng mạnh
31,5%
Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc là thị trường cung cấp hàng hóa lớn nhất của Việt Nam
với kim ngạch đạt gần 17,15 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hàn
Quốc lớn thứ 2 và có mức tăng mạnh 52,3%.
Cán cân thương mại hàng hóa tháng 4 xuất siêu 184 triệu USD, tính góp phần làm giảm mức
thâm hụt thương mại hàng hóa 4 tháng/2017 còn 1,9 tỷ USD (cùng kỳ năm 2016 xuất siêu 1,48
tỷ USD), trong đó khu vực trong nước nhập siêu 7,16 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 5,26 tỷ USD.
Biểu đồ 24: Xuất Nhập khẩu
Biểu đồ 25: XNK Khu vực FDI
Biểu đồ 26: Xuất dầu thô - Nhập xăng dầu
Biểu đồ 27: Xuất khẩu theo khu vực Biểu đồ 28: Xuất nhập khẩu tích lũy Biểu đồ 29: Cơ cấu xuất siêu
17.5417.35
0.19
-5
0
5
10
15
20
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng
tỷ USD
.00
.500
1.00
1.500
2.00
2.500
0
2
4
6
8
10
12
14
07/13 12/13 05/14 10/14 03/15 08/15 01/16 06/16 11/16 04/17
Xuất siêu Xuất khẩu Nhập khẩu
tỷ USD
0.23
0.88
.00
.200
.400
.600
.800
1.00
1.200
1.400
04/13 10/13 04/14 10/14 04/15 10/15 04/16 10/16 04/17
Xuất dầu thô Nhập xăng dầu
tỷ USD
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18KV trong nước FDI
tỷ USD
12.39%15,6%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
06/1
4
08/1
4
10/1
4
12/1
4
02/1
5
04/1
5
06/1
5
08/1
5
10/1
5
12/1
5
02/1
6
04/1
6
06/1
6
08/1
6
10/1
6
12/1
6
02/1
7
04/1
7
XK yy tích lũy
NK yy tích lũy 1.87
0.00
-3.00
-2.00
-1.00
.00
1.00
2.00
3.00
tỷ USDXuất siêu của khu vực trong nước
Xuất siêu của khu vực FDI
8
VIỆT NAM - FDI, ODA, KIỀU HỐI
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến tháng 4/2017 thu hút thu hút được 23,3
tỷ USD, tăng 54,8% so với cùng kỳ năm 2016. Tính riêng trong tháng 4, Việt Nam đã thu hút
thêm 10,598 tỷ USD, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2016. Tuy nhiên, vốn đăng ký cấp mới
lại giảm 4%.
Tính đến ngày 20/4, ước tính các dự án FDI đã giải ngân được 4,8 tỷ USD, tăng 3,2% so cùng
kỳ.
Biểu đồ 32: Vốn FDI theo tháng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2017 không thay đổi so với tháng trước, tăng 4,30%
so với cùng kỳ năm trước ; tăng 0,90% so với tháng 12/2016 ; bình quân 4 tháng đầu năm
2017 tăng 4,80% so với bình quân cùng kỳ năm 2016. Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế
tăng cao nhất với 8,05% điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến tháng 4/2017 thu hút thu hút được
23,3 tỷ USD, tăng 54,8% so với cùng kỳ năm 2016. FDI giải ngân tính đến 20/4 đạt 4,8 tỷ
USD, tăng 3,2% so cùng kỳ.
VIỆT NAM - CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2017 không thay đổi so với tháng trước, tăng 4,30%
so với cùng kỳ năm trước ; tăng 0,90% so với tháng 12/2016 ; bình quân 4 tháng đầu năm
2017 tăng 4,80% so với bình quân cùng kỳ năm 2016, thấp hơn mức bình quân 4,96% của quý
1/2017.
Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 8,05% (dịch vụ y tế tăng 10,59%) do
trong tháng có 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh tăng giá dịch vụ
y tế, tác động làm CPI tăng khoảng 0,41%.
Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm bao gồm nhóm giao thông giảm 1,38% do
ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu, tác động làm CPI chung giảm 0,13%.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,66% (lương thực tăng 0,16%; thực phẩm giảm
1,11%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,24%; bưu chính, viễn thông giảm 0,03%.
Lạm phát cơ bản tháng 4/2017 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,50% so với cùng kỳ
năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 4 tháng đầu năm 2017 tăng 1,62% so với bình quân
cùng kỳ năm 2016.
Biểu đồ 30: Chỉ số giá tiêu dùng
Biểu đồ 31: Đóng góp của 1 số mặt hàng vào
mức tăng CPI chung
Biểu đồ 32: Vốn FDI đăng ký và thực hiện
theo tháng
4,65%
0,21%
-01%
00%
00%
00%
00%
00%
01%
01%
01%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
Ytd YoY MoM
CPI
0.00%
-01%
00%
00%
00%
00%
00%
01%
01%
01%Giao thông Nhà ở, VLXD
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống MoM
.00
.500
1.00
1.500
2.00
2.500
3.00
3.500
4.00
4.500
5.00
04/15 10/15 04/16 10/16 04/17
Vốn đăng ký và bổ sung Vốn thực hiệnTỷUSD
Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tel : +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243, 247, 390 Fax: +(84 4) 6 281 1299
Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn
Blog: pgbankresearch.wordpress.com
Thông tin liên hệ
Khuyến cáo sử dụng
Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank
thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích
tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử
dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG
Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.