bÁo cÁo t nh c p - 2030
TRANSCRIPT
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-UBND Đồng Tháp, ngày tháng năm 2021
BÁO CÁO
Tinh hinh triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển khoa học và
công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, đề xuất nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia giai đoạn 2021 - 2030
Thực hiện Công văn số 519/BKHCN-HVKHCN ngày 15/3/2021 của Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc đề nghị phối hợp cung cấp thông tin xây dựng
Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 -
2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp báo cáo kết quả thực hiện như sau:
I. VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(KHCN) VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO (ĐMST) CỦA ĐỊA PHƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
1. TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC
1.1. Về nâng cao nhận thức của các cấp đối với vai trò KHCN và ĐMST
trong phát triển địa phương
Giai đoạn 2011 - 2020, Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã chỉ đạo Sở
KHCN làm đầu mối phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ,
vai trò của KHCN được thông qua nhiều hình thức như: báo cáo chuyên đề, phát
hành Bản tin thông tin KHCN theo định kỳ1; phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp thực hiện phát sóng chuyên mục truyền hình về KHCN;
thường xuyên cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về KHCN, thông tin KHCN
trên website của Sở KHCN2; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ cung cấp
thông tin về KHCN cho các Hội quán trên địa bàn Tỉnh biết, áp dụng.
Song song đó, Sở KHCN đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Liên đoàn lao động Tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học và
kỹ thuật tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các mô hình
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tới đoàn viên, hội viên, nông dân, trí thức
trên địa bàn tỉnh. Giới thiệu các bản tin thông tin KHCN nhằm cung cấp, chia sẻ
những thành tựu khoa học kỹ thuật và những kiến thức, kinh nghiệm từ các mô
hình sản xuất nông nghiệp như: mô hình sản xuất theo GAP, liên kết sản xuất,
tiêu thụ,...; giới thiệu cho nông dân biết chương trình phát sóng chuyên mục
truyền hình về thông tin KHCN trên Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp;
thông qua địa chỉ website của Sở KHCN để tổ chức, công dân tiếp cận và truy
1 Phát hành 02 tháng/số, mỗi số phát hành 600 quyển gửi đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hội quán, cơ quan,
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn 2 hàng năm, thực hiện đăng tải hơn 1.200 tin, bài và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khoa học
công nghệ
2
cập. Qua đó, đã giúp cho người dân có thêm kiến thức và kinh nghiệm trong sản
xuất, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, góp phần tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm nông sản. Bên cạnh đó, công tác triển khai các đề tài, dự án, chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật và xây dựng mô hình cho nông dân được đẩy mạnh, giúp
giải quyết các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn. Trong năm 2015,
Tỉnh đã tổ chức xét chọn được 33 nhà sáng tạo của 32 sản phẩm sáng tạo tiêu
biểu tham dự Họp mặt “Nhà sáng chế tiêu biểu tỉnh Đồng Tháp”, trong đó có
17/33 là nông dân. Việc tổ chức Họp mặt có ý nghĩa to lớn trong phong trào phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đồng thời tuyên truyền, cổ vũ phong trào lao
động sáng tạo trong nhân dân, biến ý tưởng thành sản phầm để tăng năng suất
sản xuất và hiệu quả công việc.
1.2. Về thành tựu và đóng góp của KHCN và ĐMST trong phát triển
địa phương
a) Về hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ kinh tế - xã hội
Hoạt động KHCN tiếp tục được quan tâm, nhất là việc ứng dụng các kỹ
thuật tiên tiến trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, cơ giới hóa nông nghiệp,
thay đổi dần tập quán sản xuất truyền thống. Công tác nghiên cứu khoa học tập
trung vào việc tuyển chọn và triển khai các đề tài, dự án phục vụ các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, trong giai đoạn 2011 - 2015 đã thực
hiện 82 đề tài, dự án khoa học trên các lĩnh vực cụ thể:
* Đối với công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện chương trình quan trắc hàng năm đối với các thành phần môi
trường, việc quan trắc chất lượng môi trường tập trung chủ yếu tại khu vực khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu nuôi thuỷ sản để có cảnh báo kịp
thời, nguy cơ ô nhiễm môi trường, đồng thời, phân tích, tổng hợp số liệu làm cơ
sở báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường ở địa phương; triển khai các nghiên
cứu, ứng dụng trong lĩnh vực môi trường chủ yếu là các giải pháp công nghệ
trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái môi trường, như công nghệ biogas, tạo
đệm lót sinh học để xử lý ô nhiễm trong hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Nổi bật là đề tài nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải y tế tại khu vực 07 Trung
tâm y tế của Tỉnh; kết quả đề tài “Nghiên cứu triển khai thực hiện các giải
pháp tổng hợp để xử lý môi trường của làng nghề sản xuất bột kết hợp nuôi
heo ở huyện Châu Thành”, đã chuyển giao công nghệ xử lý ô nhiễm quy mô hộ
tại làng nghề làm bột, nuôi heo tại xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, các
đơn vị tiếp nhận nhân rộng mô hình đã mang lại hiệu quả thực tế, góp phần vào
sự phát triển bền vững của làng nghề sản xuất bột truyền thống tại xã Tân Phú
Trung.
* Đối với sản xuất nông nghiệp
- Nhiều tiến bộ KH&CN đã được áp dụng có hiệu quả trong sản xuất lúa,
rau, cây ăn trái như: xây dựng và hoàn chỉnh quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP) đối với cây lúa, rau màu, cây ăn trái; ứng dụng các kỹ thuật mới như xử
lý ra hoa trái vụ, bao trái, đến nay đã hơn 80% diện tích sản xuất xoài đã áp
dụng kỹ thuật này, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản của địa
3
phương. Một số kỹ thuật khác cũng đang triển khai như tưới tiết kiệm nước, sử
dụng phân tan chậm, sản xuất hữu cơ đối với một số cây trồng, ứng dụng cơ giới
hóa các khâu trong sản xuất...
- Ứng dụng khoa học công nghệ được triển khai, áp dụng trên các cây
trồng chủ lực như mô hình xử lý giá thể trồng hoa hồng bằng chế phẩm sinh học,
ứng dụng công nghệ di truyền trong lai tạo giống mới, nhân giống vô tính giúp
nhân nhanh các giống mang đặc tính tốt, sạch bệnh, thử nghiệm sản xuất giống
bắp chuyển gen trên địa bàn huyện Thanh Bình, giống đậu nành của Viện Lúa
Đồng bằng sông Cửu Long (OMĐN 1, OMĐN 29, OMĐN 110, OMĐN 112)
góp phần làm tăng chất lượng nông sản, thích nghi được điều kiện biến đổi khí
hậu, giảm ô nhiễm môi trường...
- Lĩnh vực chăn nuôi được nâng cao, chất lượng các giống heo, kỹ thuật
gieo tinh nhân tạo đã ngày càng hoàn thiện3; hỗ trợ ưu đãi đầu tư dự án Trung
tâm heo giống công nghệ cao tại huyện Cao Lãnh do Công ty TNHH Liên doanh
Austfeed Mekong là chủ đầu tư, với quy mô công suất: 5.000 heo giống ông
bà/năm, 125.000 heo thương phẩm/năm. Ngoài ra, bước đầu đã áp dụng quy
trình thực hành chăn nuôi tốt theo tiêu chuẩn VietGAP trên 06 hộ nuôi heo với
quy mô 10 heo nái/chuồng/hộ.
- Lĩnh vực thuỷ sản, đã tiếp nhận và chuyển giao 89.872 cá tra giống đã
cải thiện di truyền do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II chuyển giao đến
40 hộ sản xuất giống cá tra trên địa bàn Tỉnh; đối với nuôi cá tra thương phẩm
đã có 100% diện tích ao nuôi sử dụng chế phẩm sinh học nhằm ổn định nguồn
nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chỉ số tiêu thụ thức ăn, cải thiện
chất lượng thịt; đã có hơn 95% diện tích áp dụng và được chứng nhận các tiêu
chuẩn như: VietGAP, GlobalGAP, ASC, BAP…; tiếp nhận công nghệ của Israel
về sản xuất giống tôm càng xanh toàn đực và ứng dụng quy trình sản xuất giống
cá rô phi đơn tính sử dụng hormon MT (17 Alpha - Methyl Testosteron) nhằm
nâng cao tốc độ tăng trưởng và năng suất.
* Kết quả hoạt động hỗ trợ công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp
Đã tập trung hỗ trợ ngành cơ khí, nhất là cơ khí chế tạo máy phục vụ nông
nghiệp được triển khai thông qua chương trình và chính sách khuyến công(4);
phối hợp đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao năng lực quản lý và tạo điều kiện
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật giới thiệu sản phẩm cơ khí(5). Tổ chức các
cuộc hội thảo chuyên đề; tổ chức đoàn cho các cơ sở cơ khí và công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn Tỉnh tham gia hội chợ triển lãm quốc tế về công nghiệp hỗ trợ,
hội chợ máy thiết bị và công nghệ MTA Việt Nam, triển lãm sản phẩm tiết kiệm
năng lượng…
3 ở 37 cơ sở trên toàn Tỉnh, với số lượng đàn heo có tỷ lệ máu lai heo ngoại chiếm tỷ lệ 70%/tổng đàn, giống heo
có tỷ lệ máu lai heo ngoại chiếm 30%. 4 Trong giai đoạn 2013 - 2017, hỗ trợ trang bị 12 máy hàn, 11 máy cắt, 01 máy phay và 01 bộ thiết bị plasma
CNC với tổng kinh phí 3.559,5 triệu (nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ số tiền 649,15 triệu). 5 Hỗ trợ xây dựng 02 mô hình tổng kinh phí 4.800 triệu (nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ 550 triệu).
4
* Lĩnh vực xây dựng
Triển khai Đề án: "Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng xây dựng
Việt Nam" do Trung ương hỗ trợ6, ngành xây dựng chuẩn bị đầu tư một số thiết
bị, công nghệ tiên tiến để thực hiện chức năng kiểm định chất lượng công trình,
giúp nâng cao năng lực kiểm định của đơn vị. Trong nghiên cứu, ứng dụng
thuộc lĩnh vực xây dựng, đã tiếp nhận và triển khai ứng dụng công nghệ mới
trong xây dựng trên địa bàn Tỉnh như: Gia cố nền móng bằng phương pháp xi-
măng hóa7; phương pháp móng top - base; sàn bubbledeck, triển khai công nghệ
sản xuất vật liệu xây dựng không nung cho các cơ sở sản xuất giúp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Trong triển khai sản xuất vật liệu xây dựng không nung, Uỷ ban nhân dân
Tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất
gạch đất sét nung trên địa bàn Tỉnh theo Quyết định số 1141/QĐ-UBND.HC ngày
11/11/2014 nhằm phát triển vật liệu xây không nung, từng bước hạn chế sản xuất,
sử dụng gạch đất sét nung nhằm tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, giảm thiểu khí thải gây ô nhiễm môi trường.
* Lĩnh vực giao thông vận tải
Tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào xây dựng,
sửa chữa cầu, đường ngành giao thông đã mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới
vào xây dựng, sửa chữa một số công trình giao thông nhằm nâng cao chất lượng,
tuổi thọ công trình, một số ứng dụng như công nghệ dán sợi Carbon bằng keo
S&P kết hợp căng cáp ngang để sửa chữa, nâng cấp tải trọng cầu Sa Đéc (cầu
Nàng Hai) từ tải trọng H18 lên tải trọng H30; Sử dụng dầm thép chịu thời tiết để
thi công cầu Xẻo Bèo, thành phố Cao Lãnh; sử dụng vật liệu Carboncor để rãi
thử, sửa chữa, tăng cường mặt đường (đường Võ Thị Sáu, thành phố Cao Lãnh);
dùng cọc khoan nhồi nhằm đảm bảo khả năng chịu tải trọng cho các trụ giữa
sông đối với cầu Sa Đéc 2; dùng công nghệ ép cọc ống bê tông cốt thép dự ứng
lực đường kính lớn thay cho cọc vuông đỗ tại công trường và đóng thi công mố
trụ trên bờ cầu Sa Đéc 2 để giảm tiếng ồn, giảm chấn gây nứt nhà, tăng sức chịu
tải của cọc trên nền đất yếu và giảm giá thành thi công; dùng công nghệ gia cố
nền đường đất yếu đường vào cầu Tân Bình, cầu Bình Hiệp đường ĐT852B
bằng giếng cát.
* Lĩnh vực y tế
KHCN đóng góp cao trong lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, góp phần to lớn vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bình quân hàng năm có khoảng 50 - 100 đề tài nghiên cứu (chủ yếu là cấp cơ
sở) trong việc ứng dụng công nghệ cao vào chẩn đoán, điều trị, dự phòng, xử lý
6 Trung ương hỗ trợ thông qua Dự án: Tăng cường năng lực kiểm định cho Trung tâm Kiểm định chất lượng
công trình xây dựng Đồng Tháp đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1149/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 10 năm 2015. 7 Trong nghiên cứu ứng dụng đã thực hiện đề tài:“Gia cố nền đất yếu bằng phương pháp xi măng hóa theo
công nghệ khoan, bơm siêu áp”, kết quả ứng dụng vào công trình thực tế cho thấy các công trình hiện tại
đang ổn định, khả năng chịu tải của nền công trình sau gia cố đã tăng lên từ 1,5 - 1,9 lần so với nền đất tự
nhiên, kinh phí đóng cọc đã giảm khoảng 28% so với móng cọc bê tông cốt thép, giảm 5 - 9% so với móng
gia cố bằng cừ tràm.
5
chất thải y tế, lâm sàng và cận lâm sàng,... các giải pháp đã được triển khai tích
cực và đồng bộ, cải tiến quy trình khám bệnh, trong đó có đẩy mạnh việc đào
tạo, học tập kỹ thuật từ tuyến trên và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nổi
bật là kết quả nghiên cứu “Hiệu quả điều trị của bệnh viêm phổi cộng đồng mắc
phải mức độ trung bình nặng trên nguời lớn tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp”
từ kết quả nghiên cứu Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đã xây dựng phác đồ điều trị
riêng cho bệnh viện, giúp các bác sĩ điều trị dễ dàng áp dụng trong điều trị bệnh
phổi cộng đồng mắc phải mức độ trung bình nặng ở người lớn tại bệnh viện.
* Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin
- Hệ thống mạng LAN ở các sở, ban, ngành Tỉnh được củng cố, bảo đảm
phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành; 100% cơ quan hành chính 03 cấp trên địa
bàn Tỉnh đã được trang bị chứng thư số để phục vụ trao đổi văn bản điện tử qua
môi trường mạng. Các phần mềm tiện ích để nâng cao chất lượng công việc được
sử dụng rộng rãi trong toàn Tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành
eOffice, iDesk, phần mềm theo dõi giao nhiệm vụ, phần mềm một cửa điện tử...
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế, văn hóa - xã
hội như: website “Bạn nhà nông”, “Đồng Tháp Xanh”... nhằm cung cấp, phổ
biến các tin tức khuyến nông, các chủ trương, chính sách về nông nghiệp và phát
triển nông thôn, kiến thức khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, thông tin
giá cả thị trường, dự báo thời tiết, các loại dịch bệnh và cách phòng, trị bệnh ở
cây trồng, vật nuôi; chuyển giao công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật tại
các Hội quán, phục vụ nhu cầu thiết thực cho nông dân, hỗ trợ cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin được hầu hết các doanh nghiệp triển
khai với các chứng thư số phục vụ khai báo thuế qua mạng; công tác quản lý tài
chính, kế toán, khách hàng, nhân sự.
b) Hoạt động KHCN hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Tỉnh đã hỗ trợ, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp ở địa phương ứng
dụng và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất - chất lượng sản phẩm, đáp ứng
yêu cầu thị trường. Các doanh nghiệp trong Tỉnh đã chủ động tiếp nhận chuyển
giao các thiết bị công nghệ hiện đại từ các nước tiên tiến trên thế giới để đưa vào
ứng dụng. Cụ thể, Công ty TNHH MTV Cỏ May Essential ứng dụng công nghệ
hiện đại trong lĩnh vực trích ly, chiết xuất và điều chế các tinh chất chọn lọc từ
các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc từ địa phương. Ứng dụng này hướng
đến việc phát triển các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế cung cấp cho các ngành
công nghiệp thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm và các lĩnh vực khác.
- Ngoài ra, một số doanh nghiệp ở địa phương có nhiều kết quả nổi bật
trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng KHCN như Domesco, Imexpharm với các
sản phẩm nghiên cứu, điều chế dược phẩm có giá trị, hay tiêu biểu là Công ty
TNHH MTV Vĩnh Hoàn Collagen, với sản phẩm nghiên cứu collagen có giá trị
cao được chiết xuất thành công từ da cá với công suất 2.000 tấn thành
phẩm/năm (1.000 tấn collagen peptide và 1.000 tấn gelatin).
6
- Hướng dẫn, hỗ trợ, đẩy mạnh công tác hình thành và phát triển các
doanh nghiệp KHCN tại địa phương. Tính đến nay, toàn tỉnh Đồng Tháp có 5
doanh nghiệp KHCN với 7 sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu KHCN.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KHCN
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp8. Giai đoạn 2011 - 2020, Tỉnh đã hỗ trợ, khuyến
khích 137 lượt tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động KHCN. Tổng kinh phí hỗ
trợ giai đoạn 2011 - 2020: 4.626.903.000 đồng.
Thông qua chính sách về KHCN, nhiều doanh nghiệp đã được hỗ trợ đổi
mới công nghệ, thiết bị, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, nâng cao năng lực
cạnh tranh9, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa,
triển khai sáng kiến, ứng dụng KHCN để cải tiến, sản xuất nhiều loại máy móc,
thiết bị hữu ích, tham gia các hoạt động kết nối cung cầu10.
Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền (bảo hộ) nhãn hiệu cho 19 loại nông sản
chủ lực, đặc thù của Tỉnh, nổi bật là chứng nhận chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm
Xoài Cao Lãnh11; thực hiện truy xuất nguồn gốc một số nông sản chủ lực như
xoài, nhãn. Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng góp phần tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa Tỉnh.
1.3. Về tiềm lực KHCN và ĐMST của địa phương
a) Những kết quả chủ yếu về phát triển tiềm lực KHCN và ĐMST giai
đoạn 2011-2020
- Số lượng Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ/Tổng số nhân lực nghiên cứu
của địa phương: 127/2438.
- Số lượng phòng thí nghiệm, trạm, trại thực nghiệm (số đạt chuẩn quốc
tế/tổng số): 02/52.
- Chương trình, cơ chế liên kết, hợp tác giữa nghiên cứu, đào tạo và
chuyển giao tri thức ứng dụng thực tiễn của địa phương gồm:
+ Chương trình hợp tác giữa UBND Tỉnh và Trường Đại học Cần Thơ về
nghiên cứu khoa học và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015: đã phối hợp triển khai 19
đề tài, dự án thuộc các lĩnh vực như: trồng trọt, thuỷ sản, công nghệ sinh học, kinh
tế; đồng thời tổ chức ngiệm thu 14 đề tài, dự án cấp tỉnh, kết quả thực hiện đều
được đánh giá từ mức đạt trở lên. Các đề tài sau khi nghiệm thu đều được đưa vào
ứng dụng trong thực tế sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp
của Tỉnh. Nghiên cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất theo quy trình và đạt
tiêu chuẩn VietGAP đối với lúa (huyện Tam Nông), cây xoài (huyện Cao Lãnh)
8 Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND và Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND (thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-
UBND) 9 Hỗ trợ 70 lượt doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 9001:2008, ISO
14001:2004, Global GAP-CFM, ISO/IEC 17025, ASC. 10 Hội chợ Techmart 2015 tại Hà Nội đã có 18 doanh nghiệp, nhà sáng tạo nông dân Đồng Tháp tham gia trưng
bày, giới thiệu các máy móc, thiết bị. 11 Gồm: Nhãn Châu Thành; Khoai Môn Mỹ An Hưng; Kiệu Hội An Đông (H. Lấp Vò); Sen Tháp Mười; Làng
Hoa - Kiểng Sa Đéc; Hủ Tiếu Sa Đéc; Xoài Cát Chu Cao Lãnh; Xoài Cao Lãnh; Chanh Cao Lãnh; Cá Điêu
Hồng Bình Thạnh (H. Cao Lãnh); Quýt Hồng Lai Vung; Cam Soàn Lai Vung; Quýt Đường Lai Vung; Ớt Thanh
Bình; Khô Cá Lóc Tràm Chim; Kiệu Phú Hiệp; Khô Phú Thọ (H. Tam Nông); Hồng Ngự - Rau củ quả an toàn;
Cá Tra Giống Hồng Ngự.
7
và đang thực hiện đối với cây chanh tàu (huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành),
cây ớt (huyện Thanh Bình) nhằm nâng cao nâng suất, chất lượng hàng hoá nông
sản Tỉnh và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm.
+ Chương trình hợp tác giữa Bộ KHCN và UBND Tỉnh giai đoạn 2018 -
2025: đề ra 17 nhiệm vụ ưu tiên thực hiện nhằm thúc đẩy hoạt động KHCN tại
địa phương. Đến nay, đã đề xuất 09 nhiệm vụ, được Bộ KHCN phê duyệt 02
nhiệm vụ.
- Hình thành các tổ chức trung gian hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, gồm:
Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm Kiểm
Định và Kiểm Nghiệm Đồng Tháp; các tổ chức KHCN: Công ty TNHH Thuỷ
Sản Mừng Liên, Trung tâm Dịch vụ Khởi nghiệp và Trưng bày sản phẩm tại
Khu công nghiệp Trần Quốc Toản, Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công
nghệ cao (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Tân Mỹ, huyện Lấp Vò.
- Số tạp chí khoa học của địa phương: Trường Đại học Đồng Tháp hiện
đang quản lý và tổ chức hoạt động 01 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp xuất bản theo 2 chuyên san Khoa học Tự
nhiên và Khoa học Xã hội và Nhân văn, mỗi năm xuất bản 06 số nhằm công bố
kết quả nghiên cứu của viên chức, học viên, sinh viên và nhà khoa học trong và
ngoài nước.
- Tổng kinh phí Nhà nước đầu tư cho xây dựng tiềm lực KHCN của địa
phương:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: tổng dự toán UBND Tỉnh phê duyệt kinh phí
cho sự nghiệp KHCN và kinh phí đầu tư phát triển là 115,946 triệu đồng. Trong
đó đã thực hiện 100,846 triệu đồng, gần 87% (trong đó chi thực hiện đề tài, dự
án là 32,064 triệu đồng).
+ Giai đoạn 2015 - 2020: tổng dự toán UBND Tỉnh phê duyệt kinh phí
cho sự nghiệp KHCN và kinh phí đầu tư phát triển là 272,193 triệu đồng. Trong
đó đã thực hiện 219,235 triệu đồng, khoảng 80% (trong đó, chi thực hiện đề tài,
dự án là 84,708 triệu đồng).
b) Đánh giá chung về tiềm lực KHCN
- Đầu tư tiềm lực KHCN được chú trọng, năng lực phân tích, kiểm
nghiệm, kiểm định được mở rộng và được các Bộ, ngành Trung ương chứng
nhận, chỉ định, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ nhu cầu của tổ
chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh.
- Kinh phí dành cho hoạt động KHCN ngày một tăng lên, các tổ chức
trung gian trong hệ sinh thái bước đầu hình thành.
1.4. Về thực hiện các nhiệm vụ KHCN và hoạt động ĐMST ở địa phương
a) Về thực hiện các nhiệm vụ KHCN
- Tổng số nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh đã triển khai thực hiện:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 45 nhiệm vụ (42 nhiệm vụ đã nghiệm thu, 03
nhiệm dừng thực hiện)
8
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 37 nhiệm vụ (16 nhiệm vụ đã nghiệm thu, 01
nhiệm vụ dừng thực hiện, 20 nhiệm vụ đang thực hiện).
- Tổng số nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở đã triển khai thực hiện:
+ Giai đoạn 2011 - 2015 là: 187 nhiệm vụ (chỉ hỗ trợ cho các huyện triển
khai).
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là: 59 nhiệm vụ (48 nhiệm vụ đã nghiệm thu, 02
nhiệm vụ dừng thực hiện, 09 nhiệm vụ đang theo đang thực hiện).
- Tỷ lệ nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh có kết quả được ứng dụng vào thực
tiễn/tổng số nhiệm vụ thực hiện:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: có 40/45 nhiệm vụ.
+ Giai đoạn 2016 -2020: có 16/37 nhiệm vụ.
- Tỷ lệ nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở có kết quả được ứng dụng vào thực
tiễn/tổng số nhiệm vụ thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 là: 48/59 nhiệm vụ.
- Số lượng công bố khoa học/tổng số các nhiệm vụ KHCN thực hiện:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 31/45 nhiệm vụ (trong đó, có 01 quốc tế).
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 10/37 nhiệm vụ (trong đó, có 02 quốc tế).
- Số lượng các sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng vật nuôi
mới/tổng số nhiệm vụ:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 05 giống (03 giống lúa, 02 giống mè)/45 nhiệm vụ.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 00/37 nhiệm vụ.
- Thành tựu KHCN nổi bật giai đoạn 2011 - 2020:
+ Dự án:“Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và xây dựng mô hình sản xuất
chanh đạt chứng nhận VietGAP tại huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành tỉnh
Đồng Tháp” do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì và GS. TS. Trần Văn Hâu làm
chủ nhiệm, Dự án đã xây dựng thành công mô hình chanh đạt chứng nhận
VietGAP với diện tích là 47,66 ha, sản lượng 1.750 tấn/năm (tại 02 huyện: Châu
Thành là 27,3 ha và huyện Cao Lãnh là 20,36ha, với tổng số hộ là 41 hộ). Hiệu
quả kinh tế: sản phẩm chanh đạt chứng nhậnVietGAP đang được công ty Vineco
thu mua cao hơn giá thị trường là 2.000 đồng/kg. Hiệu quả xã hội: đã nâng cao
nhận thức cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, bảo vệ
môi trường, trách nhiệm đối với người tiêu dùng trong sản xuất chanh, tạo ra sản
phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Đề tài: “Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hàng hóa
chất lượng cao theo hướng GAP tại Đồng Tháp” do Trường Đại học Cần Thơ
làm chủ trì và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Đệ làm chủ nhiệm. Đề tài đã xây dựng
thành công mô hình sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao đạt chứng nhận
VietGAP, với sự tham gia tích cực của cộng đồng nông dân tại Hợp tác xã
(HTX) Tân Cường, xã Phú Cường, huyện Tam Nông, với quy mô 62.5 ha với 26
hộ tham gia đã tạo ra hiệu quả kinh tế nhất định khi năng suất và chất lượng tăng
lên nhờ áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí đầu vào và tăng giá trị
sản phẩm đầu ra. Đề tài đã xây dựng và chuyển giao cho địa phương được mô
hình liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hàng hóa chất lượng cao, ổn định và có
9
hiệu quả kinh tế cao, đạt tiêu chuẩn Việt GAP, bảo đảm tăng thu nhập ổn định
cho nông dân từ 15-30%. Thiết lập mô hình liên kết chặt chẽ 4 nhà để tiêu thụ
lúa hàng hóa: Đây là thành công lớn nhất của đề tài, đã tạo ra được mối liên kết
chặt chẽ giữa HTX Tân Cường với doanh nghiệp đầu vào (Đại lý cấp I cho
Công ty CP phân bón Bình Điền, Công ty CP DV BVTV An Giang) và doanh
nghiệp đầu ra (Công ty GENTRACO, Công ty TNHH XNKTM Võ Thị Thu Hà)
bảo đảm bao tiêu hàng vụ, với giá cao hơn lúa thương phẩm cùng loại ít nhất
200đ/kg. Đề tài cũng đã mở rộng tập huấn và vận động các hộ khác trong HTX
thực hiện quy trình VietGAP, nên chất lượng lúa rất tốt, các công ty không chỉ
mua sản phẩm trên diện tích đăng ký được chứng nhận mà thu mua toàn bộ lúa
thương phẩm của hơn 1200 ha của HTX. Nhiệm vụ cũng đã xây dựng nhãn hiệu
lúa hàng hóa chất lượng cao Tam Nông: là bước đầu trong quá trình xây dựng
thương hiệu nhằm giúp tăng cường vị thế của người sản xuất trong việc tự do
lựa chọn thị trường có lợi nhất, không phải lệ thuộc vào một doanh nghiệp cụ
thể nào.
(3) Dự án Nông thôn miền núi: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô
hình nhân giống và sản xuất một số chủng loại hoa chủ lực tại làng hoa Sa Đéc,
tỉnh Đồng Tháp” do Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao (trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và KS. Phạm Hữu Phước
làm chủ nhiệm.
+ Hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận được tính trung bình hai năm 2018 - 2019:
Các mô hình hoa Hồng, Cúc, Phượng lê nông dân thực hiện đạt lợi nhuận từ 300
- 900 triệu đồng/ha và tỷ lệ xuất vườn cao 96 - 97%; riêng mô hình Thược dược
mặc dù có lợi nhuận 400 triệu đồng/ha nhưng tỷ lệ xuất vườn thấp 82%, không
đạt kế hoạch, do nguồn giống mới từ phía Bắc chuyển vào thích nghi kém, có
hoa nhỏ, không đáp ứng thị trường. Lan Đai châu và Hồ điệp đều phát triển tốt,
đảm bảo số lượng, chất lượng, tỷ lệ xuất vườn đạt 92%.
+ Hiệu quả xã hội: Hình thành tập quán canh tác hoa theo công nghệ tiên
tiến (kỹ thuật ứng dụng nhà màng, nhà lưới, hệ thống tưới vào sản xuất với quy
mô lớn); từ đó, sẽ nhân rộng ra các vùng khác trong Tỉnh. Đa dạng và phong
phú nguồn giống hoa mới, lạ, đẹp tại làng hoa Sa Đéc phục vụ khách tham quan,
du lịch. Tạo dựng mô hình liên kết 4 nhà (nhà khoa học, nhà quản lý, nhà doanh
nghiệp, nhà nông); Đào tạo, phát triển được nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
và nông dân có trình độ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn; góp phần phát triển làng hoa, góp phần thực hiện thắng lợi Đề
án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh
+ Hiệu quả về môi trường: việc áp dụng các quy trình công nghệ, các tiến
bộ kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất, giúp cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, ít
sâu bệnh. Từ đó hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất trong sản
xuất hoa thương phẩm, góp phần tích cực vào chương trình bảo vệ môi trường;
qua việc xây dựng mô hình sản xuất hoa sử dụng giống mới, áp dụng công nghệ
tiên tiến, dự án sẽ từng bước nâng cao nhận thức của nhân dân về việc tiếp cận
khoa học kỹ thuật, giữ gìn, lưu giữ và bảo vệ môi trường sống xung quanh. Bên
cạnh đó, thành công của các mô hình nhân giống và sản xuất hoa thương phẩm
10
của dự án góp phần vào việc thúc đẩy thu hút khách du lịch về với làng hoa,
nâng cao giá trị cho ngành du lịch sinh thái của thành phố Sa Đéc nói riêng và
của Đồng Tháp nói chung.
(4) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để xây
dựng mô hình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế nhãn Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp” do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì và GS. TS. Trần Văn Hâu
làm chủ nhiệm.
+ Hiệu quả về KHCN: Rà soát lại liều lượng Chlorate kali kích thích ra hoa
nhãn có hiệu quả; xây dựng được quy trình canh tác nhãn E-dor ra hoa rải vụ
trong năm và quy trình phòng ngừa hiệu quả sự rụng trái non giai đoạn sắp thu
hoạch do nấm Phytopthora spp. gây bệnh thối trái; phương pháp và liều lượng
phân bón hóa học kết hợp phân hữu cơ lên năng suất và phẩm chất nhãn E-dor.
+ Hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường: Kỹ thuật canh tác, quy trình
xử lý ra hoa rải vụ sẽ góp phần giảm lượng hóa chất Chlorate kali sử dụng để
kích thích ra hoa nhãn góp phần giảm chi phái sản xuất, ít tổn hại đến sự sinh
trưởng, khả năng cho năng suất lâu dài của cây giữ ổn định sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội địa phương. Ổn định tình hình sản xuất nhãn tại địa phương;
đồng thời, cũng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề có liên quan phục vụ
cho ngành nghề trồng nhãn. Các hoạt động nghiên cứu, xây dựng quy trình canh
tác nhãn cũng là cách chuyển giao kỹ thuật trồng trọt cho nông dân, giúp cho
nông dân áp dụng đúng các kỹ thuật canh tác, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu
hợp lý, có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do lạm dụng hóa chất.
- Tình hình hợp tác, gắn kết giữa viện nghiên cứu, trường đại học và
doanh nghiệp trong hoạt động KHCN:
+ Thực trạng ký kết
Thời gian qua tỉnh Đồng Tháp đã ký kết và thoả thuận hợp tác với 09 đơn
vị viện, trường chuyên ngành: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Đại học Cần Thơ, Đại học Y dược Cần Thơ, Đại học Kinh tế TP.HCM, Đại học
Quốc tế TP.HCM, Đại học Mở TP.HCM, Đại học SP Kỹ thuật TP.HCM, Trường
Cán bộ Quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn II, Đại học Bách khoa
TP.HCM.
Các nội dung ký kết hợp tác tập trung vào nghiên cứu, chuyển giao khoa
học công nghệ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, liên kết trao đổi thông tin và
chia sẻ tiềm lực khoa học công nghệ, tư vấn khoa học công nghệ và phản biện
chính sách.
Đến nay, các ngành tỉnh đã phối hợp triển khai nhiều nội dung liên quan
trong thoả thuận hợp tác; tất cả các văn bản ký kết thoả thuận đều được xúc tiến
triển khai theo khuôn khổ hợp tác.
+ Kết quả đạt được
Về nghiên cứu, chuyển giao KHCN: Tỉnh và các đối tác đã triển khai thực
hiện 40 nhiệm vụ KHCN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
11
+ Đối với Chương trình Mekong 1000: Giai đoạn 2015 - 2018 đã tiếp
nhận 04 hồ sơ đăng ký của 02 ứng viên; Tỉnh đã phối hợp với Trường Đại học
Cần Thơ cử 01 ứng viên du học tại Hà Lan, 01 ứng viên du học tại Vương quốc
Anh và 01 ứng viên du học tại Úc.
+ Việc bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh: Từ năm 2012 đến nay, Sở Giáo dục
và Đào tạo đã phối hợp với Trường Đại học Cần Thơ tổ chức các khóa bồi
dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ, phương pháp giảng dạy cho 1.444 lượt giáo
viên phổ thông của Tỉnh. Hiện tại, số giáo viên đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ là
đạt 88,52%12.
+ Kết quả liên kết đào tạo: Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã
liên kết với Trường Đại học Cần Thơ mở các lớp đào tạo trình độ đại học. Kết
quả, có 2.244 sinh viên được đào tạo theo các ngành Luật, Bảo vệ thực vật, Kế
toán, Kỹ thuật điện, Công nghệ thực phẩm, Quản trị kinh doanh,...; phối hợp
thẩm định và đưa vào sử dụng 16 bài giảng dùng chung.
- Hợp tác tập huấn với Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh: Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo mời các chuyên gia từ
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức nhiều đợt
tập huấn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tham gia chấm thi, tư vấn dự án dự thi
Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học với sự tham gia của cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh của các đơn vị Trường Phổ thông trung học và
các Phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Về liên kết trao đổi thông tin và chia sẻ tiềm lực KHCN: Thư viện Trường
Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã liên kết chia sẻ rất nhiều tài liệu điện tử từ
Trung tâm học liệu - Trường Đại học Cần Thơ. Điều đó đã giúp cho việc học tập
và tra cứu tài liệu của Giảng viên, sinh viên được thuận lợi hơn.
- Về tư vấn KHCN và phản biện chính sách:
+ Thời gian qua, Tỉnh đã chủ động mời nhà khoa học có chuyên môn sâu
của các tổ chức có ký kết văn bản hợp tác (Trường Đại học Cần Thơ, Viện Hàn
lâm KH&CN Việt Nam, Đại học Kinh tế TP.HCM, Đại học Bách khoa TP.HCM,
Đại học Quốc tế TP.HCM,) và các đơn vị có liên kết hợp tác (Viện Cây ăn quả
miền Nam, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học kỹ thuật
nông nghiệp miền Nam) để tư vấn về hoạt động KHCN thông qua việc tham gia
Hội đồng tư vấn KHCN cấp tỉnh về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn và
đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KHCN của tỉnh.
+ Kết quả phối hợp hoạt động tư vấn KHCN góp phần làm cho công tác xác
định, tuyển chọn, xét chọn và đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án ngày càng được
nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng KHCN của Tỉnh.
+ Về hoạt động tư vấn phản biện chính sách đã tham mưu thành lập Tổ
giúp việc tư vấn, phản biện theo Quyết định số 14/QĐ-UBND-TL ngày
12/02/2018 của UBND Tỉnh.
12 Năm 2015: bồi dưỡng nâng chuẩn 496 lượt GV, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy 231 lượng GV; Năm 2016:
bồi dưỡng nâng chuẩn 245 lượt GV, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy 422 lượng GV; Năm 2017: bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy 272 lượng GV; Năm 2018: tập huấn giáo viên tiếng Anh cốt cán cho 20 GV.
12
* Đánh giá chung:
- Mặt được
+ Công tác tổ chức tư vấn, tuyển chọn các nhiệm vụ KHCN bám sát tình
hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Các kết quả nghiên cứu sau khi đánh giá nghiệm thu đã được tổ chức bàn giao
đến các đơn vị tiếp nhận để ứng dụng và nhân rộng đáp ứng yêu cầu phục vụ
phát triển của ngành chuyên môn theo Quyết định chuyển giao của UBND Tỉnh.
+ Hầu hết các nội dung nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế, ngay ở
bước đầu xét duyệt nội dung đều có sự tham gia và đồng thuận của ngành
chuyên môn trước khi triển khai thực hiện. Do vậy, khi tiếp nhận kết quả để
triển khai ứng dụng đã mang lại hiệu ứng tích cực tại đơn vị tiếp nhận.
+ Các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nông nghiệp, y
dược, kỹ thuật công nghệ khi triển khai đã được chuyển giao ứng dụng ngay
trong quá trình thực hiện. Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu trong sản xuất
nông nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc chủ động áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đem lại hiệu quả thiết thực.
+ Các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội qua việc ứng
dụng các kết quả đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc chấp
hành pháp luật về an toàn giao thông, giúp cơ quan quản lý nhà nước có được cơ
sở khoa học trong việc đề xuất đề án liên kết vùng.... Từ đó, góp phần đảm bảo
an ninh trật tự của địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
+ Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật đã
góp phần tăng hiệu quả sản xuất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất
lượng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa phương.
- Hạn chế:
+ Khó thuyết phục người dân mạnh dạn chuyển đổi tập quán sản xuất, áp
dụng KHCN, nhân rộng mô hình sản xuất tốt theo các tiêu chuẩn chất lượng cao.
- Quy mô diện tích sản xuất hiện nay còn nhỏ lẻ, sản xuất còn mang tính
tự phát làm cho việc áp dụng và nhân rộng mô hình các tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất còn bất cập.
- Các mô hình sau khi chuyển giao chỉ hoạt động ở mức duy trì thậm chí
quy mô mô hình bị thu hẹp so với khi tiếp nhận.
b) Về hoạt động ĐMST
Ngày 16/7/2018, UBND Tỉnh ban hành Quyết định số 19/2018/QĐ-
UBND quy định chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo
dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, nhằm hỗ trợ các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo trong việc hoàn
thiện sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm hình thành từ kết quả sáng tạo không
chuyên và tiến tới thành lập doanh nghiệp. Theo đó, trong năm 2018, Tỉnh đã hỗ
trợ ông Ngô Hùng Thắng (ấp Tân Bình, xã Tân Khánh Trung, huyện Lấp Vò) để
hoàn thiện sản phẩm sáng tạo không chuyên là “Hệ thống điều khiển tưới thông
minh” với kinh phí hỗ trợ là 352.237.000 đồng; hiện ông Thắng đã thành lập
doanh nghiệp khoa học công nghệ là Công Ty TNHH Đồng Tháp Technology
13
T&P. Năm 2020, đã hướng dẫn ông Đặng Văn Mãi (Ấp Bình Tân, Xã Bình
Thạnh, huyện Cao Lãnh) lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoàn thiện sản phẩm sáng tạo
không chuyên là “Máy cho cá ăn tự động sử dụng năng lượng mặt trời”, hiện
đang thẩm định hồ sơ và kinh phí thực hiện.
Hiện nay, Tỉnh đã và đang tạo điều kiện cho các tổ chức thúc đẩy, hỗ trợ
khởi nghiệp ngoài nhà nước hình thành và phát triển, tính đến thời điểm báo cáo,
tỉnh có một số tổ chức thúc đẩy khởi nghiệp ngoài nhà nước đã hình thành, gồm:
- Trung tâm Dịch vụ Khởi nghiệp và Trưng bày sản phẩm tại Khu công
nghiệp Trần Quốc Toản do Công ty TNHH KNDT làm chủ đầu tư với: diện tích
mặt đất sử dụng 9.089,3m2, tổng vốn đầu tư 35 tỷ đồng. Mục tiêu dự án là khu
dịch vụ cho thuê trưng bày sản phẩm; cho thuê phòng lab, cho thuê văn phòng
và nhà xưởng để phục vụ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Gồm 05
phòng trưng bày sản phẩm, 07 phòng lab, 15 phòng phục vụ cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp, 08 nhà xưởng vừa và nhỏ để phục vụ cho các doanh nghiệp
khởi nghiệp.
- Câu lạc bộ Tư vấn khởi nghiệp (Mentor Club): gồm lãnh đạo các doanh
nghiệp dẫn đầu trong toàn Tỉnh, các chuyên gia tư vấn từ các hội, hiệp hội, cơ
quan quản lý nhà nước,…
- Câu lạc bộ Doanh nghiệp dẫn đầu, Hội doanh nhân trẻ nhằm đóng góp
tích cực trong việc hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp và nâng cao năng lực của
các doanh nghiệp trong Tỉnh. Cụ thể: tham gia các hoạt động Cố vấn khởi
nghiệp (Mentor); trực tiếp tư vấn cho các dự án khởi nghiệp trên nhiều lĩnh vực;
bảo trợ chính, cố vấn và tham gia thành phần Ban giám khảo cho các cuộc thi
khởi nghiệp; tổ chức các khoá đào tạo về các kỹ năng cốt lõi như: quản lý doanh
nghiệp, tài chính, phát triển thương hiệu, thiết kế bao bì sản phẩm,…
* Đánh giá chung:
- Ngành KHCN địa phương trong giai đoạn vừa qua đã triển khai khá tốt
các nhiệm vụ đề ra, triển khai nhiều hoạt động sôi nổi như hoạt động sở hữu trí
tuệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, sáng tạo không chuyên.
- Tiềm lực KHCN được tăng cường, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
có hiệu quả phục vụ kịp thời cho nhu cầu kiểm tra sản xuất chất lượng hàng hóa
của các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tỉnh.
- Hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST đã và đang được các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện một cách chủ động, bằng nhiều
hình thức, nhiều nội dung, nhằm từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái
hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
1.5. Về đổi mới cơ chế quản lý KHCN và ĐMST của địa phương
a) Những đổi mới nổi bật về cơ chế quản lý KHCN và ĐMST trong
phạm vi quản lý của địa phương giai đoạn 2011 - 2020
UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày
16/7/2018 quy định chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo
dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp; Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 về việc ban hành quy
14
định cơ chế hỗ trợ triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
b) Những thành tựu nổi bật về đổi mới và những hạn chế, tồn tại, rào cản
chủ yếu trong cơ chế quản lý KHCN và ĐMST nói chung của quốc gia giai đoạn
2011 - 2020
- Đẩy mạnh hoạt động liên kết, hợp tác, truyền thông cho khởi nghiệp
ĐMST như: phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi
nhánh Cần Thơ tổ chức buổi làm việc với các đầu mối hỗ trợ khởi nghiệp tại các
sở, ban, ngành, địa phương trong toàn Tỉnh để trao đổi, định hướng về hoạt động
hỗ trợ khởi nghiệp ở các địa phương; đồng thời tổ chức cho các đầu mối hỗ trợ
khởi nghiệp tham dự khóa đào tạo “Nâng cao năng lực xây dựng hệ sinh thái
khởi nghiệp ĐMST” tại Khu công nghệ phần mềm Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh-ITP.
- Công tác truyền thông, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp nói chung và
khởi nghiệp ĐMST nói riêng được duy trì thực hiện thường xuyên thông qua các
cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp; Trung tâm Hỗ trợ
Doanh nghiệp và Khởi nghiệp (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư), Ban Thường
vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội
doanh nhân trẻ, Hội nữ doanh nhân cùng phối hợp tổ chức nhiều hoạt động hướng
đến việc truyền thông, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp cho các đối tượng.
- Website Khởi nghiệp và trang fanpage “Đàn Sếu khởi nghiệp” được cập
nhật thông tin thường xuyên và kết nối cộng đồng khởi nghiệp đất Sen hồng.
Đồng thời, giới thiệu mô hình, dự án khởi nghiệp, tấm gương, câu chuyện khởi
nghiệp tiêu biểu; thông tin rộng rãi và kịp thời về các lớp tập huấn, hội thảo các
chuyên đề, kỹ năng, kiến thức về kinh doanh, chương trình xúc tiến thương
mại,.... Hiện nay, fanpage “Đàn Sếu khởi nghiệp” đã có hơn 10.000 người theo
dõi, với hơn 12.000 người tiếp cận bài viết trong trung bình một tuần.
- Hàng năm, tổ chức cuộc thi khởi nghiệp và ĐMST tỉnh Đồng Tháp với
mục tiêu hình thành, nuôi dưỡng và hỗ trợ phát triển các dự án khởi nghiệp có
ứng dụng KHCN trong các ngành nông nghiệp, du lịch, chế biến thực phẩm,…
1.6. Về hội nhập quốc tế trong KHCN và ĐMST của địa phương
Hợp tác quốc tế về KH&CN đã trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh
tế đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội, là nguồn lực to lớn, cầu nối, kênh dẫn
không thể thiếu được đối với hoạt động KHCN trong nước. Tỉnh đã hợp tác với
Trung tâm Thương mại Quốc tế Việt Nam tại Hà Lan (dưới sự hỗ trợ của Chính
phủ Hà Lan) thực hiện dự án khả thi phát triển Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp
Công nghệ cao (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Hợp tác với tỉnh Ibaraki (Nhật Bản) về sản xuất và chế biến nông sản,
bước đầu cử 02 cán bộ ngành Nông nghiệp tham gia huấn luyện kỹ thuật tăng
cường sự hợp tác nông nghiệp giữa tỉnh Ibaraki và Đồng Tháp tại Nhật, làm tiền
đề cho hợp tác chuyển giao công nghệ sau này.
- UBND Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 20/12/2016
về việc thực hiện Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế tỉnh Đồng Tháp đến năm
15
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai
thực hiện công tác phát triển KHCN phục vụ tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng.
1.7. Về kết quả trong lĩnh vực tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở
hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong
phát triển địa phương
a) Kết quả hoạt động lĩnh vực tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng
- Kiểm tra về đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa: Thực hiện 492
lượt13 kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Kết quả: Phát hiện
04 trường hợp kinh doanh xăng dầu có mẫu xăng không đạt yêu cầu chất lượng;
05 trường hợp kinh doanh mũ bảo hiểm không đạt yêu cầu về quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia; 01 cơ sở kinh doanh hàng đóng gói sẵn vi phạm không đủ định
lượng và đã tiến hành xử lý theo quy định.
- Thanh tra về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại 1.943 cơ sở
kinh doanh trên trên địa bàn Tỉnh, đã phát hiện 135 cơ sở vi phạm trong quá
trình kinh doanh đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 135 cơ sở
vi phạm với số tiền là 1.549.938.000 đồng.
- Hoạt động năng suất chất lượng: Đã hỗ trợ các đơn vị xây dựng và ban
hành 08 Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): TCCS bột khô và bột tươi của Làng bột Sa
Đéc (2017), TCCS chiếu cói - HTX nông nghiệp số 2 xã Định An, TCCS khăn
choàng - HTX dệt choàng Long Khánh (2019), TCCS Hoa cỏ khô - DNTN Thảo
Minh, TCCS Muối sấy - Cở sở Muối sấy Ngọc Yến, TCCS Chanh tươi - HTX
Chanh Bình Thạnh, TCCS Khô cá Điêu hồng - Cơ sở khô cá Điêu Hồng Hải
Yến (2020). Tổ chức tập huấn về các công cụ nâng cao năng suất chất lượng cho
các doanh nghiệp, HTX, hội phụ nữ, hội nông dân tại 12 huyện, thành phố trên
địa bàn Tỉnh với gần 180 đại biểu tham dự.
- Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo TCVN ISO 9001: Đã triển
khai việc xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
187 cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước đến cuối năm 2020.
- Giải thưởng chất lượng quốc gia: Đã thực hiện việc hướng dẫn các
doanh nghiệp viết báo cáo tham dự, xem xét, đánh giá trên hồ sơ, đánh giá tại
doanh nghiệp và lựa chọn các doanh nghiệp đủ điều kiện đề xuất giải thưởng với
Hội đồng quốc gia, kết quả: giai đoạn 2016 - 2020, có 05 đơn vị đạt Giải vàng
chất lượng quốc gia, 02 đơn vị đạt Giải bạc chất lượng quốc gia và 01 đơn vị đạt
Giải thưởng chất lượng quốc gia.
b) Kết quả hoạt động lĩnh vực sở hữu trí tuệ
- Thực hiện đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (bảo hộ) và đã
được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ đối với: 01 chỉ dẫn địa lý (Cao
Lãnh cho sản phẩm xoài); 26 nhãn hiệu chứng nhận (gồm: Quýt hồng Lai Vung,
13 179 lượt cơ sở kinh doanh xăng dầu, 16 lượt cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, 134 lượt cơ sở kinh doanh
hàng đóng gói sẵn, 73 lượt cơ sở kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ, 36 lượt cơ sở kinh doanh hàng hóa thiết bị
điện, điện tử, 28 lượt cơ sở kinh doanh đồ chơi trẻ em, 21 lượt cơ sở kinh doanh mũ bảo hiểm, 01 lượt cơ sở sắt,
thép, 3 lượt cơ sở kinh doanh thuốc thú y và thức ăn cho gia súc, thuỷ sản.
16
Khoai môn Mỹ An Hưng, Kiệu Hội An Đông, Xoài cát chu Cao Lãnh, Xoài Cao
Lãnh, Sen Tháp Mười, Nhãn Châu Thành, Chanh Cao Lãnh, Cá điêu hồng Bình
Thạnh, Chiếu Định Yên, Làng Hoa - Kiểng Sa Đéc, Bánh tráng Tân Hồng, Ớt
Thanh Bình, Quýt đường Lai Vung, Hủ tiếu Sa Đéc, Cam xoàn Lai Vung, Nem
Lai Vung, Gạo sạch Cao Lãnh, Tôm càng xanh Nhị Mỹ, TX. Hồng Ngự, Tam
Nông, Rau An Toàn Châu Thành -Đồng Tháp, Chanh Châu Thành - Đồng
Tháp); và 04 nhãn hiệu tập thể (gồm: Cá tra giống Hồng Ngự, Khô cá lóc Tràm
Chim, Hồng Ngự Rau Củ Quả An Toàn, Dệt choàng Long Khánh); đã nộp đơn
đăng ký 07 nhãn hiệu chứng nhận (gồm: Made in Dong Thap, Đồng Tháp,
Khoai lang Châu Thành - Đồng Tháp, Làng Bột Sa Đéc, Du lịch Lai Vung, Tân
Hồng, Tháp Mười).
- Song song với hoạt động đăng ký xác lập quyền, trên thực tế, các chủ sở
hữu nhãn hiệu đã xây dựng, kiện toàn hệ thống quy chế quản lý, các tiêu chuẩn về
chất lượng sản phẩm cùng với mô hình quản lý nhãn hiệu, thực hiện kiểm soát
chất lượng, nguồn gốc sản phẩm,... để tạo cơ sở cho hoạt động quản trị các nhãn
hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ đạt được hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực
cho người sản xuất, kinh doanh các sản phẩm/ dịch vụ gắn liền với các nhãn hiệu
đã được bảo hộ. Một số nhãn hiệu được thực hiện tốt công tác quản lý và phát
triển như:
+ Nhãn hiệu chứng nhận “Sen Tháp Mười”: chủ sở hữu (Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tháp Mười) rất chú trọng việc xây dựng
và hoàn chỉnh các văn bản quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu. Chủ sở hữu
đã ban hành các quy chế như Quy chế cấp và thu hồi quyền sử dụng, Quy chế
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng, Quy chế cấp và sử dụng tem nhãn mang nhãn
hiệu chứng nhận; xây dựng Hệ thống nhận diện thương hiệu và Kế hoạch Quản
lý, phát triển nhãn hiệu; đặc biệt là đã ban hành Bộ chỉ tiêu liên quan đến chất
lượng sản phẩm mang nhãn hiệu;… qua đó từng bước phát huy tốt nhất vai trò
của nhãn hiệu trong việc giữ gìn và phát huy thế mạnh của tài nguyên bản địa.
+ Nhãn hiệu tập thể “Hồng Ngự Rau Củ Quả An Toàn” đã được chủ sở
hữu là HTX Sản xuất và Tiêu thụ rau an toàn xã Long Thuận (huyện Hồng Ngự)
rất quan tâm đến công tác phát triển nhãn hiệu và kiểm soát chất lượng sản phẩm
thông qua việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu như bao bì, biển quảng
cáo,…; đăng ký mã số, mã vạch; xây dựng và áp dụng quy trình thực hiện sản
xuất nông nghiệp tốt - VietGAP (hiện HTX đã được cấp Giấy chứng nhận cho
3,7 ha và đang thực hiện xây dựng, đăng ký chứng nhận cho 10 ha).
c) Kết quả hoạt động lĩnh vực an toàn bức xạ hạt nhân và ứng dụng
năng lượng nguyên tử
- Giai đoạn 2011 - 2020, thực hiện xác nhận 02 khai báo thiết bị X-quang
chẩn đoán y tế; cấp 145 giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị
X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp 77 chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người
phụ trách an toàn tiến hành công việc bức xạ để chẩn đoán y tế; phê duyệt 38 kế
hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở. Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực an toàn bức xạ X-quang
trong chẩn đoán y tế cho các cơ sở bức xạ trong tỉnh và các đơn vị có liên quan.
17
Đồng thời, tiến hành kiểm tra hoạt động bức xạ tại các cơ sở bức xạ, trong đó đa
số các cơ sở đều thực hiện nghiêm túc Luật Năng lượng nguyên tử; an toàn bức
xạ hạt nhân và các văn bản liên quan khác. Các cơ sở có giấy phép nhưng hết
hạn sử dụng, đoàn kiểm tra đã yêu cầu tiến hành các thủ tục cần thiết để đề nghị
cơ quan chức năng xem xét cấp giấy phép tiếp tục hoạt động.
- Đã được Bộ KHCNphê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày
31/10/2017. UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định 64/QĐ-UBND-TL ngày
05/6/2019 về việc thành lập Ban Chỉ huy Ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh
Đồng Tháp (Sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy). Ngày 16/10/2019, Ban Chỉ huy đã
phê duyệt danh sách thành viên Ban Chỉ huy và đã ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố và phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tham gia
chuẩn bị ứng phó, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, dự kiến sẽ diễn tập trong năm 2021.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 47 cơ sở (trong đó: 24 cơ sở công lập và
23 cơ sở tư nhân) với 120 thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (trong đó, 99 thiết bị
X-quang đang hoạt động, 21 thiết bị X-quang đã ngưng hoạt động); ngoài ra,
còn có 02 cơ sở sử dụng nguồn: Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm (trực
thuộc Sở KHCN), Trung tâm Giám định chất lượng công trình xây dựng (trực
thuộc Sở Xây dựng) và 02 cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ không thuộc lĩnh vực y
tế: Cục Hải quan Đồng Tháp, Chi nhánh Công ty cổ phần tập đoàn bia Sài Gòn
Bình Tây - Nhà máy bia Sài Gòn - Đồng Tháp.
d) Kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
- Tiếp cận và phối hợp với các cơ quan, ngành, các cơ sở sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp ký kết hợp đồng dịch vụ phân tích thử nghiệm trên địa
bàn trong và ngoài Tỉnh, phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và môi
trường. Chỉ đạo sở, ngành, đơn vị chuyên môn phối hợp với Phòng Kỹ thuật
hình sự và Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (trực thuộc
Công an Tỉnh Đồng Tháp) để thu và phân tích mẫu phục vụ cho công tác giám
định và công tác phòng, chống tội phạm về môi trường trên địa bàn Tỉnh.
- Mở rộng khả năng chỉ định, công nhận của các bộ, ngành trong hoạt
động kiểm định, kiểm nghiệm như: kiểm định công tơ điện 01 pha kiểu điện tử
và chứng nhận hiệu chuẩn cân thông dụng, quả chuẩn cấp chính xác M1, F1, F2;
được Cục An toàn Bức xạ và Hạt nhân - Bộ KHCN cấp giấy phép hoạt động hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử để thực hiện các dịch vụ kiểm tra chất lượng
máy Chụp cắt lớp CT scanner, máy X-quang tăng sáng truyền hình, X-quang
thông thường, đánh giá an toàn phòng X-quang, cung cấp và đọc liều kế cá
nhân; được công nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO/IEC 17025:2017 của
Văn phòng Công nhận Chất lượng - Bộ KHCN trong hoạt động kiểm nghiệm
cùng với chỉ định của 03 Bộ gồm: Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường trên các lĩnh vực thực phẩm, nông sản thực
phẩm, phân bón, môi trường…
- Giai đoạn 2011 - 2020, thực hiện công tác dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn: khoảng 184972 phương tiện đo; phân tích thử nghiệm khoảng 45.000
18
mẫu (mẫu đất, nước, không khí, thực phẩm, phân bón, thức ăn chăn nuôi, dược
phẩm,…); kiểm tra 463thiết bị X-quang trong y tế; kiểm tra, đánh giá an toàn
bức xạ 400 phòng; cung cấp và đọc 4.631 liều kế cá nhân cho các đơn vị trong
tỉnh và ngoài Tỉnh.
2. Tổng hợp các hạn chế chủ yếu, nguyên nhân của các hạn chế
2.1. Về hoạt động Sở hữu trí tuệ
- Hoạt động phát triển tài sản trí tuệ còn gặp nhiều khó khăn do: nguồn
giống cây trồng, vật nuôi thiếu sự kiểm soát, quy trình sản xuất còn chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm, tập quán; công nghệ thu hoạch, chế biến, bảo quản sau thu
hoạch còn thủ công thô sơ; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và chế
biến nông sản chưa nhiều dẫn đến chất lượng không đồng nhất, thiếu ổn định.
- Việc ứng dụng KHCN trong chế biến, tạo giá trị gia tăng từ nông sản
chưa cao, hầu hết các nông sản của Tỉnh chỉ được tiêu thụ dưới dạng thô/ tươi/
sống, chưa qua chế biến hoặc chế biến sâu; ứng dụng KHCN trong hoạt động
logistics (hậu cần: kho, bãi, vận chuyển,…) chưa hỗ trợ tốt cho việc thương mại
hóa nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản.
- Các HTX, tổ hợp tác, hội quán đều có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún; chưa có sự liên kết với nhau trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
hoạt động còn đơn lẻ, độc lập, chưa phát huy được sự liên kết, tương tác và hỗ
trợ lẫn nhau. Dẫn đến việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiểm
soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc trong sản xuất nông nghiệp chưa thật sự
hiệu quả. Đồng thời, sự tự giác của người sản xuất, kinh doanh chưa cao và còn
quá đặt nặng về tính lợi nhuận mà chưa thật sự chú tâm đến tính an toàn và chất
lượng của sản phẩm.
- Các đơn vị được giao làm chủ sở hữu các nhãn hiệu hầu hết là cơ quan
quản lý nhà nước (phòng Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng; phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện/ thị/ thành), thực hiện công tác kiêm nhiệm, chưa có
kinh nghiệm nên gặp rất nhiều khó khăn trong trong việc quản lý sử dụng và
phát triển nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ, đặc biệt là hoạt động quản lý
nhãn hiệu sau khi cấp phép sử dụng và kiểm soát chất lượng, nguồn gốc sản
phẩm mang nhãn hiệu.
- Nhận thức của người sản xuất, kinh doanh nông sản, nhất là người dân ở
những vùng có chỉ dẫn địa lý gắn liền với đặc sản, về lợi ích của việc đăng ký
còn chưa rõ ràng, chưa tạo được sự khác biệt nổi bật đối với sản phẩm thông
thường (không mang nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể),…
2.2. Về hoạt động An toàn bức xạ và ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Đội ngũ nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn bức xạ tại các cơ
sở thường xuyên thay đổi.
- Một số cơ sở chưa thực hiện báo cáo thực trạng an toàn bức xạ hàng
năm, chưa khai báo về việc nhập mới thiết bị X-quang hoặc ngưng sử dụng thiết
bị không thông báo về ngành quản lý.
19
2.3. Về hoạt động công nghệ và ĐMST
- Một số chủ trương, chính sách về phát triển KHCN triển khai vào thực tế
còn chậm.
- Thực trạng phát triển công nghệ cao, phát triển doanh nghiệp KHCN còn
hạn chế cả về số lượng lẫn phạm vi hoạt động.
- Mức độ đóng góp của KHCN vào phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương chưa cao.
- Việc đổi mới công nghệ chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng
mức, nguyên nhân một phần là do doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đa số có quy
mô nhỏ và siêu nhỏ dẫn đến năng lực cạnh tranh còn thấp.
- Mức hỗ trợ của ngành KHCN chưa thật sự thu hút; các kết quả nghiên
cứu KHCN chưa thương mại hóa được nhiều, chưa hình thành thị trường
KHCN; xã hội hóa các hoạt động KHCN chưa đạt kết quả mong muốn; nguồn
kinh phí đối ứng ngoài ngân sách cho hoạt động KHCN chưa nhiều.
2.4. Về dịch vụ KHCN
- Việc ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ KHCN vào sản xuất để tạo ra
sản phẩm sản xuất theo hướng hữu cơ gặp nhiều khó khăn. Do sản phẩm chưa
có thương hiệu, giá thành sản xuất cao hơn so với sản xuất thông thường nhưng
giá bán lại tương đương dẫn đến người dân khó duy trì sản xuất.
- Các hoạt động cung ứng dịch vụ về KHCN đa phần là hoạt động có điều
kiện (đăng ký, chỉ định hoặc cấp phép) cho nên việc đánh giá chỉ định, đánh giá lại
của các bộ ngành tốn nhiều chi phí và thời gian để hoàn thành. Mặt khác, số lượng
mẫu ít, nguồn mẫu lại đa dạng nên gặp nhiều khó khăn trong đánh giá chỉ định.
II. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN KHCN VÀ ĐMST GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
1. Tầm nhin/ mục tiêu chung về phát triển KHCN và ĐMST
- Phát triển KHCN phải đồng bộ và hài hòa với các ngành kinh tế - xã hội
khác và gắn liền với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh, vừa thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, vừa chú trọng bảo vệ có hiệu quả
môi trường sinh thái.
- Nâng cao mức đóng góp của KHCN vào phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh, khai thác thế mạnh của địa phương. Trong đó, tập trung vào phục vụ các
ngành kinh tế chủ lực của Tỉnh; thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
của Tỉnh, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KHCN, trong đó chú
tập trung vào công tác lựa chọn, triển khai, ứng dụng các nhiệm vụ KHCN.
- Ưu tiên chọn lựa các nhiệm vụ KHCN dưới dạng dự án ứng dụng để
triển khai nhân rộng kết quả nghiên cứu bằng các mô hình ứng dụng tiến bộ
KHCN vào sản xuất ở các xã nông thôn mới và các vùng sản xuất lớn, tập trung
của tỉnh gắn với tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương.
20
- 100% kết quả KHCN cấp tỉnh và cấp cơ sở được chuyển giao để ứng
dụng vào thực tiễn.
2. Đề xuất nội dung phát triển KHCN, ĐMST
2.1. Về nghiên cứu khoa học
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở bám sát nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ưu tiên các đề tài, dự án mang tính
ứng dụng cao, trực tiếp giải quyết các vấn đề cấp bách trong đời sống, sản xuất.
Lựa chọn triển khai các nghiên cứu có tính khả thi cao, có hiệu quả kinh tế - xã
hội lớn và nhanh chóng chuyển giao kết quả nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế
sản xuất các sản phẩm địa phương như bảo quản trái cây, sản xuất các loại cây
giống, con giống chất lượng cao, các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thu hoạch,
chế biến và bảo quản… nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, đặc biệt là
nông sản.
- Triển khai các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ 4.0, công nghệ IoT
(Internet of Things - Internet kết nối vạn vật) trong phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, trong truy xuất nguồn gốc, dự báo về thị trường nông sản, trong xây
dựng và phát triển chính quyền điện tử của Tỉnh, trong chẩn đoán, điều trị và
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, trong nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp; trong xây dựng, sửa chữa cầu, đường và xây dựng hạ tầng giao thông,
giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ môi trường,
sức khỏe con người, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
- Chú trọng triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khoa
học nhân văn nhằm phát huy các giá trị văn hóa lịch sử của địa phương, các di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể của Tỉnh phục vụ phát triển du lịch; giải pháp nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, huy năng lực sáng tạo khoa học, kỹ thuật
cho học sinh, sinh viên; giải pháp ngăn chặn, giải quyết các tệ nạn xã hội, các vấn
đề xã hội (việc làm, an ninh, trật tự, quốc phòng), cũng như đề xuất chính sách,
giải pháp hợp tác công - tư trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y tế,
giáo dục giảm đầu tư công đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học ở các sở, ban, ngành Tỉnh và
hoạt động KHCN ở huyện, thành phố.
- Đề nghị Bộ KHCN quan tâm hơn nữa việc đẩy nhanh tiến độ triển khai
các nhiệm vụ KHCN trong Chương trình hợp tác giữa Bộ và Tỉnh nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.2. Về hoạt động ĐMST
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp ĐMST; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và ĐMST; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ĐMST, khởi nghiệp ĐMST tại địa
phương.
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu
21
công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về
công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng
định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường KHCN, doanh nghiệp KHCN; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN trên địa bàn; xây dựng và tổ
chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường KHCN và tổ
chức trung gian của thị trường KHCN; hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn.
2.3. Về hoạt động Sở hữu trí tuệ
- Triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 được
phê duyệt tại Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về tổ chức quản lý, quy hoạch vùng sản
xuất; logictics (hậu cần), xúc tiến thương mại,…nhằm quản lý và phát triển
mạnh các nhãn hiệu gắn với địa danh, các chỉ dẫn địa lý gắn với nông sản đặc
thù của địa phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu trí
tuệ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2.4. Về hoạt động An toàn bức xạ
Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân
tại địa phương nhằm tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN.
Trên đây là Báo cáo Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược
Phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, đề xuất nhiệm vụ xây
dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
giai đoạn 2021 - 2030 của UBND tỉnh Đồng Tháp, kính gửi Bộ KHCN xem xét,
tổng hợp./.
Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- CT và PCT/UBND Tỉnh;
- Sở KHCN;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, NC/KT (VA).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn