bÁo cÁo...số: 1106 /bc-ctk bình dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 bÁo cÁo tÌnh hÌnh...

35
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƢƠNG ______________________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ______________________________________ Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X. Ở trong nước, mặc dù đã đạt những kết quả nổi bật về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, cùng những tín hiệu khả quan về xuất khẩu, tuy nhiên vẫn còn đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, với quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chủ động tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân Tỉnh. Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả quan trọng, tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế của cả nước. Trên cơ sở kết quả thực hiện 10 tháng năm 2017, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương dự báo thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau: + Về kinh tế - Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9,15% (kế hoạch: 8,3%). - Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,98% (kế hoạch: 8,8%). - Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,8% (kế hoạch: 4%). - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 19% (kế hoạch: 18,5%). - Kim ngạch xuất khẩu tăng 17,6% (kế hoạch: 15,7%). - Thu mới ngân sách đạt 46.500 tỷ đồng (kế hoạch: 46.000 tỷ đồng), tăng 16% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa 34.000 tỷ đồng, tăng 17,1%. - Tổng chi ngân sách đạt 15.500 tỷ đồng (kế hoạch: 15.500 tỷ đồng), tăng 10% so cùng kỳ. - Chi xây dựng cơ bản là 6.000 tỷ đồng (kế hoạch: 6.000 tỷ đồng). - Thu hút đầu tư nước trực tiếp ngoài đạt 2.287 triệu USD (kế hoạch: >1.400 triệu USD). - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 11,6% (kế hoạch: 11,2%). + Về xã hội - Dân số trung bình 2.071.073 người. - Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia là 65,1% (kế hoạch: 65%). - Giải quyết việc làm cho 45.500 lao động (kế hoạch: 45.000 lao động).

Upload: others

Post on 24-Sep-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƢƠNG ______________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ______________________________________

Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X. Ở trong nước,

mặc dù đã đạt những kết quả nổi bật về cải thiện môi trường kinh doanh, phát

triển doanh nghiệp, cùng những tín hiệu khả quan về xuất khẩu, tuy nhiên vẫn

còn đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.

Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, với quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chủ động tổ chức

triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các giải pháp chỉ đạo, điều hành của

Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân Tỉnh. Năm 2017, tình hình kinh

tế - xã hội đạt được nhiều kết quả quan trọng, tích cực, đời sống nhân dân được

cải thiện, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế của cả nước.

Trên cơ sở kết quả thực hiện 10 tháng năm 2017, Cục Thống kê tỉnh Bình

Dương dự báo thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như

sau:

+ Về kinh tế

- Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9,15% (kế hoạch: 8,3%).

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,98% (kế hoạch: 8,8%).

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,8% (kế hoạch: 4%).

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 19% (kế hoạch:

18,5%).

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 17,6% (kế hoạch: 15,7%).

- Thu mới ngân sách đạt 46.500 tỷ đồng (kế hoạch: 46.000 tỷ đồng), tăng

16% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa 34.000 tỷ đồng, tăng 17,1%.

- Tổng chi ngân sách đạt 15.500 tỷ đồng (kế hoạch: 15.500 tỷ đồng), tăng

10% so cùng kỳ.

- Chi xây dựng cơ bản là 6.000 tỷ đồng (kế hoạch: 6.000 tỷ đồng).

- Thu hút đầu tư nước trực tiếp ngoài đạt 2.287 triệu USD (kế hoạch:

>1.400 triệu USD).

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 11,6% (kế hoạch: 11,2%).

+ Về xã hội

- Dân số trung bình 2.071.073 người.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia là 65,1% (kế hoạch: 65%).

- Giải quyết việc làm cho 45.500 lao động (kế hoạch: 45.000 lao động).

Page 2: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

2

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74% (kế hoạch: 74%)

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng <8,1% (kế hoạch:

<8,1%).

- Số giường bệnh trên vạn dân đạt 23 giường (kế hoạch: 23 giường).

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 26,5 m2/người (kế hoạch: 26,5

m2/người).

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 81,8% (kế hoạch: 81,8%).

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều của tỉnh <1% (kế hoạch:

<1%)

+ Về môi trƣờng

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99% (kế hoạch:

99%).

- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 100% (kế hoạch: 99,4%).

- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 99,6% (kế

hoạch: 100%).

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 94% (kế hoạch: 100%).

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đạt 100% (kế hoạch: 100%).

- Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%

(kế hoạch: 100%).

- Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và cây lâu năm đạt 57,2% (kế hoạch:

57,2%).

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,99% (kế hoạch: 99,99%).

Cụ thể trên từng lĩnh vực như sau:

I. KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm (GRDP)

Năm 2017, GRDP theo giá so sánh ước tăng 9,15% so cùng kỳ (kế hoạch

tăng 8,3%). Cơ cấu kinh tế: Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 63,99%,

khu vực dịch vụ chiếm 23,68%, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm

3,74%, thuế sản phẩm chiếm 8,59% (kế hoạch là 63,4% - 23,7% - 4% - 8,9%).

Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2017 ước tính đạt 120 triệu

đồng/năm (kế hoạch 115,4 triệu đồng/năm).

2. Sản xuất công nghiệp

Năm 2017, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh phát triển cả

về số lượng và quy mô. Ngoài việc tiếp tục quy hoạch, hình thành các khu, cụm

công nghiệp tập trung đi vào hoạt động mang lại giá trị lớn, góp phần phát triển

kinh tế - xã hội của Tỉnh. Các doanh nghiệp đã duy trì tốt hoạt động sản xuất

kinh doanh, giữ vững đà tăng trưởng, chủ động xúc tiến thương mại, xây dựng

kế hoạch sản xuất, xác định các mặt hàng chủ lực để tăng khối lượng sản phẩm,

gia tăng nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị

trường trong nước và xuất khẩu. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2017

ước tăng 10,98% so với cùng kỳ (kế hoạch tăng 8,8%). Trong đó: 3 tháng năm

Page 3: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

3

2017 tăng 7,27%, 6 tháng năm 2017 tăng 8,53% và 9 tháng năm 2017 tăng

9,48%.

Sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng khá

cao. Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP của ngành này tăng 11,13% so với cùng kỳ.

Đây là nhóm ngành đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng trên 95% giá trị sản

xuất toàn ngành công nghiệp. Các ngành có chỉ số tăng cao như: Sản xuất da và

các sản phẩm có liên quan tăng 12,42%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,55%;

hóa chất và sản phẩm hóa chất 8,83%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng

12,05%; sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại tăng 7,35%; sản phẩm từ kim

loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 14,22%; sản phẩm điện tử, máy vi tính

và sản phẩm quang học tăng 20,82%; sản xuất thiết bị điện tăng 17,22%;

giường, tủ, bàn ghế tăng 12,23%; chế biến, chế tạo khác tăng 11,64%.

Các sản phẩm chủ yếu có chỉ số tăng so cùng kỳ như: Sữa và kem chưa cô

đặc các loại tăng 17,3%; quần áo tăng 8,6%; giày dép tăng 13,3%; thùng, hộp

bằng bìa cứng tăng 15,7%; sơn hóa học tăng 12,2%; hóa chất và các sản phẩm

hóa chất tăng 7,9%; sản phẩm bằng cao su, plastic tăng 13,2%; thép thanh, thép

ống tăng 9%; thiết bị bán dẫn tăng 18,3%; phụ tùng khác của xe có động cơ tăng

17,3%; xe đạp khác tăng 17,6%; khung xe, càng xe và các bộ phận của chúng

tăng 13,9%; sản phẩm bằng gỗ (gường, tủ, bàn, ghế) tăng 13,4%; điện thương

phẩm tăng 12%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

So cùng kỳ (%)

Năm 2016 Năm 2017

Tổng số 110,08 110,98

Khai khoáng 110,36 104,52

Công nghiệp chế biến, chế tạo 110,02 111,13

SX và PP điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa

không khí 113,29 112,05

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý

rác thải, nước thải 117,25 104,52

3. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, hoạt động

của doanh nghiệp

a. Đăng ký kinh doanh trong nƣớc

Theo báo cáo của ngành Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu năm đến ngày

31/10/2017, đã thu hút được 4.673 doanh nghiệp đăng ký mới với tổng số vốn

đăng ký là 24.857,5 tỷ đồng (tăng 42,8% so với cùng kỳ) và 874 doanh nghiệp

điều chỉnh tăng vốn với tổng số vốn tăng thêm là 19.440,3 tỷ đồng (tăng 66,7%

so với cùng kỳ). Có 31 doanh nghiệp điều chỉnh giảm vốn với tổng số vốn giảm

là 1.962 tỷ đồng.

Page 4: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

4

Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 30.100 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký

là 231.692 tỷ đồng.

b. Đầu tƣ nƣớc ngoài

Cũng trong cùng thời gian trên, Tỉnh đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài

được 5.286,7 triệu đô la Mỹ, gồm 175 dự án mới với tổng số vốn đăng ký là

1.283,8 triệu đô la Mỹ (tăng 1,6% so với cùng) và 103 dự án điều chỉnh tăng

vốn với tổng vốn đăng ký tăng là 1.002,9 (tăng 61,9% so với cùng kỳ).

Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 3.024 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số

vốn: 28.078,8 triệu đô la Mỹ. Đứng đầu trong danh sách 59 quốc gia và vùng

lãnh thổ có vốn đầu FDI tư tại Bình Dương là các doanh nghiệp Đài Loan với

772 dự án với tổng vốn đăng ký là 5.803 triệu đô la Mỹ, đứng thứ 2 là Nhật Bản

với 250 dự án với tổng số vốn đăng ký là 5.241 triệu đô la Mỹ, thứ 3 là Hàn

Quốc có 633 dự án với tổng vốn đăng ký là 2.743 triệu đô la Mỹ, tiếp theo là

Singapore có 162 dự án với tổng vốn đăng ký là 2.761 triệu đô la Mỹ, Samoa có

79 dự án với tổng vốn đăng ký là 2.291 triệu đô la Mỹ, Hồng Công có 105 dự án

với tổng vốn đăng ký là 1.226 triệu đô la Mỹ, Hoa Kỳ có 90 dự án với tổng vốn

đăng ký là 749 triệu đô la Mỹ...

c. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Theo báo cáo của ngành Thuế, tình hình phát triển doanh nghiệp đạt kết

quả tích cực, số lượng doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tăng khá. Tính đến

31/10/2017, trên địa bàn tỉnh có 4.302 doanh nghiệp mới đi vào hoạt động với

tổng số vốn đăng ký là 36.957 tỷ đồng (gồm: 4.154 doanh nghiệp đầu tư trong

nước với tổng vốn 25.524 tỷ đồng và 148 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài với tổng vốn 11.433 tỷ đồng), tăng 32,8% về số doanh nghiệp và

tăng 43,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ.

Các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tập trung ở các ngành sản xuất

như: Sản xuất chế biến thực phẩm 34 doanh nghiệp với tổng vốn 466 tỷ đồng

(với 1.009 lao động); Dệt 35 doanh nghiệp với tổng vốn 2.925 tỷ đồng (3.232

lao động); May mặc 50 doanh nghiệp với tổng vốn 165 tỷ đồng (với 1.680 lao

động); Da và các sản phẩm có liên quan: 35 doanh nghiệp với tổng vốn 445 tỷ

đồng (6.135 lao động); Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa: 107

doanh nghiệp với tổng vốn 1.039 tỷ đồng (3.460 lao động); Giấy và sản phẩm từ

giấy: 26 doanh nghiệp với tổng vốn 336 tỷ đồng (1.154 lao động); Hóa chất và

các sản phẩm hóa chất: 45 doanh nghiệp với tổng vốn 650 tỷ đồng (1.041 lao

động); In, sao chép và bản ghi các loại: 35 doanh nghiệp với tổng vốn 224 tỷ

đồng (698 lao động); Hóa chất và các sản phẩm hóa chất: 46 doanh nghiệp với

tổng vốn 615 tỷ đồng (1.046 lao động); Sản phẩm từ cao su và plastic: 48 doanh

nghiệp với tổng vốn 779 tỷ đồng (3.081 lao động); Sản phẩm từ kim loại đúc

sẵn: 219 doanh nghiệp với tổng vốn 1.457 tỷ đồng (3.033 lao động); Gường, tủ,

bàn, ghế: 90 doanh nghiệp với tổng vốn 763 tỷ đồng (2.408 lao động)...

Page 5: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

5

Tính đến ngày 31/10/2017, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt

động là 366 doanh nghiệp, tăng 4% so cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký hoạt

động trở lại trước thời hạn là 49 doanh nghiệp, tăng 11,4% so cùng kỳ. Số doanh

nghiệp bỏ khỏi địa chỉ kinh doanh là 219 doanh nghiệp, tăng 7,4% so cùng kỳ.

Số doanh nghiệp giải thể là 244 doanh nghiệp, tăng 28,7% so cùng kỳ, các

doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể, tạm ngừng hoạt động chủ yếu là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

4. Vốn đầu tƣ phát triển xã hội

Tỉnh đã tích cực huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, kết

hợp với đổi mới cơ chế phân bổ có tập trung, trọng tâm hơn và quản lý sử dụng

vốn chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng

cao hiệu quả đầu tư nhà nước. Năm 2017, tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện

81.264 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ (kế hoạch tăng 11,2%). Nguồn vốn

tập trung chủ yếu thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ngành giao thông,

cấp thoát nước công cộng, y tế, phát thanh truyền hình, văn hóa.

Chia theo nguồn vốn như sau: Vốn nhà nước 16.956 tỷ đồng, chiếm

20,9% tổng nguồn vốn, tăng 16,7% so cùng kỳ. Riêng vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý thực hiện 7.156 tỷ đồng, tăng 30,1% so cùng kỳ. Vốn

ngoài nhà nước 24.841 tỷ đồng, chiếm 30,6%, tăng 8,9% so cùng kỳ; Vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài 39.467 tỷ đồng, chiếm 48,6%, tăng 11,2% so cùng kỳ.

Các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2017 như: Xây dựng đường

nối từ cầu Thới An đến ĐT 748; Cải tạo nút giao thông ngã tư Sở Sao; Hạ tầng

kỹ thuật khu tái định cư liên kế phường Định Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh

Bình Dương; Trường quay - Nhà Bá âm FM Đài Phát thanh và Truyền hình

Bình Dương; Khu tái định cư Phú Hòa; Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ Bệnh

viện chuyên khoa Lao, Tâm thần và khu tái định cư; Trung tâm Bảo trợ xã hội

(Cơ sở 1). Và 03 hạng mục dự án hoàn thành trong năm 2017: Hệ thống chiếu

sáng dự án nâng cấp, mở rộng ĐT 747a đoạn từ dốc Bà Nghĩa (ranh thị trấn

Uyên Hưng) đến ngã ba Cổng Xanh (giáp ĐT741), Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;

Các gói thầu số 02, 03, 04, 05 và 06 dự án Xây dựng đường từ ngã ba Mười

Muộn đi ngã ba Tân Thành, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; Các gói thầu thi

công các đoạn 01, 02 và 03 dự án Xây dựng Bờ kè chống sạt lở sông Đồng Nai

đoạn từ cầu Rạch Tre đến huyện uỷ huyện Tân Uyên (giai đoạn 1).

Đồng thời, khởi công mới các công trình/hạng mục công trình năm 2017,

như: Nâng cấp, mở rộng đường ĐT 744 (kể cả nâng cấp các cầu) đoạn từ

Km12+000 đến Km32+000; Xây dựng hạ lưu, thượng lưu cống ngang ngã ba

Rạch Bắp; Gói thầu thi công đoạn 05 dự án Xây dựng Bờ kè chống sạt lở sông

Đồng Nai đoạn từ cầu Rạch Tre đến huyện uỷ huyện Tân Uyên (giai đoạn 1);

Các trục giao thông chính thuộc Khu quy hoạch xây dựng các bệnh viện và một

số công trình của Nhà nước (giai đoạn 2); Trục thoát nước Bưng Biệp - Suối Cát

(gói thầu số 08 và 09); Phòng tiêm ngừa thuộc Trung tâm y tế dự phòng.

Page 6: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

6

5. Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ

a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Hoạt động thương mại nội địa năm 2017 ổn định, hàng hóa phong phú, dồi

dào, không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng giá đột biến. Hệ thống

phân phối hàng hóa bình ổn, đặc biệt công tác bán hàng lưu động, các phiên chợ

đưa hàng Việt về nông thôn được trải rộng khắp trên địa bàn Tỉnh, đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng của nhân dân. Các chương trình bình ổn thị trường được triển khai

đồng bộ và hiệu quả, các mặt hàng thiết yếu được triển khai đúng kế hoạch phê

duyệt, mặt hàng sách giáo khoa, tập vở, dụng cụ học sinh tham gia bình ổn thị

trường được đưa đến các đại lý, các trường học phục vụ nhu cầu mua sắm của

phụ huynh, học sinh trước kỳ nghỉ hè. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tăng cường

thực hiện nhiều hình thức khuyến mãi trong những ngày Lễ, Tết, góp phần tăng

tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ của Tỉnh.

Công tác kiểm tra, kiểm soát được duy trì thường xuyên, thực hiện đẩy

mạnh công tác tuyên truyền giúp người tiêu dùng nâng cao kiến thức pháp luật,

hạn chế việc mua lầm hàng giả, hàng kém chất lượng, tiếp cận được với các quy

định pháp luật trong hoạt động kinh doanh.

Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2017 đạt

161.357 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ (kế hoạch tăng 18,5%). Trong đó, doanh

thu phân theo ngành kinh tế như sau:

- Doanh thu thương nghiệp ước đạt 96.105 tỷ đồng, tăng 18,7% so với

cùng kỳ. Trong đó, lương thực, thực phẩm tăng 19,8%; hàng may mặc tăng

22,2%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,8%; xăng dầu các loại

tăng 27,5%, phương tiện đi lại tăng 20%, ô tô các loại tăng 6,9%.

- Doanh thu dịch vụ đạt 42.059 tỷ đồng, tăng 21,6% so cùng kỳ. Trong đó,

dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 24,9%, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải

trí tăng 9,9%.

- Doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 23,192,7 tỷ đồng, tăng 15,3% so với

cùng kỳ. Trong đó, dịch vụ lưu trú tăng 15,2%, dịch vụ ăn uống tăng 20,4%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

So cùng kỳ (%)

Năm 2016 Năm 2017

Tổng số 121,0 119,0

Thương nghiệp 119,9 118,8

Lưu trú - Ăn uống 124,0 121,4

Du lịch lữ hành 115,1 118,5

Dịch vụ 121,8 124,4

Page 7: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

7

b. Du lịch

Hoạt động du lịch ngày càng được mở rộng, sản phẩm du lịch được đa

dạng hóa và nâng cao chất lượng phục vụ du khách, đặc biệt là Khu du lịch Đại

Nam khánh thành trường đua với nhiều loại hình phong phú như: đua ngựa, đua

chó, đua mô tô, ô tô biểu diễn mô tô nước... đã thu hút số lượng lớn du khách đến

tham quan vui chơi giải trí. Ước tính năm 2017, trên địa bàn Tỉnh đón và phục vụ

gần 3,1 triệu lượt khách đến tham quan, tăng 4% so với cùng kỳ, doanh thu ước

đạt 1.083 tỷ đồng, tăng 3,2% so cùng kỳ.

c. Hoạt động vận tải

Dịch vụ vận tải phát triển đa dạng, các phương tiện vận tải được trang bị

ngày càng hiện đại theo hướng chất lượng cao. Năm 2017, doanh thu vận tải,

kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 16.197 tỷ đồng, chủ yếu là từ thành

phần kinh tế ngoài nhà nước (tăng 5,6% so cùng kỳ) và đầu tư trực tiếp nước

ngoài (tăng 6,6% so cùng kỳ). Vận tải đường bộ thực hiện 5.954 tỷ đồng, tăng

7,2% so cùng kỳ; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 10.138 tỷ đồng, tăng

5,3% so cùng kỳ. Sản lượng vận chuyển, luân chuyển như sau:

- Vận chuyển hành khách đạt 76.906 ngàn lượt khách, tăng 9,1% so cùng

kỳ và luân chuyển được 3.130.688 ngàn lượt khách.km, tăng 8,4% so cùng kỳ.

Trong đó, cơ sở kinh tế cá thể vận tải đạt 7.760 ngàn tấn, tăng 5,7% và luân

chuyển được 230.354 ngàn tấn.km, tăng 6,6%. Vận chuyển đường bộ đạt 74.352

ngàn lượt khách, tăng 9,3% và luân chuyển được 3.127.868 ngàn lượt khách.km,

tăng 8,4% so cùng kỳ.

- Vận tải hàng hóa đạt 188.738 ngàn tấn, tăng 7,3% so cùng kỳ và luân

chuyển được 6.488.996 ngàn tấn.km, tăng 7,1%. Trong đó, cơ sở kinh tế cá thể

vận tải đạt 8.113 ngàn tấn, tăng 4,8% và luân chuyển được 260.236 ngàn

tấn.km, tăng 4,8%. Vận tải đường bộ thực hiện 187.784 ngàn tấn, tăng 7,3% so

cùng kỳ và luân chuyển được 6.366.908 ngàn tấn.km, tăng 7,1%. Vận tải đường

sông thực hiện 954 ngàn tấn, tăng 8,7% so cùng kỳ và luân chuyển được

122.088 ngàn tấn.km, tăng 7,3%.

d. Bƣu ch nh vi n thông

Hạ tầng bưu chính phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu gửi, nhận bưu

phẩm, bưu kiện của người dân, doanh nghiệp. Năm 2017, ngành Bưu chính đã

chuyển phát hơn 3,3 triệu bưu phẩm, tăng 10% so với cùng kỳ, bưu kiện đi trong

nước và quốc tế với khối lượng 20.000 tấn, chuyển phát gần 6 triệu tờ (cuốn)

báo và tạp chí, chuyển phát gần 380.000 hồ sơ thủ tục hành chính công. Doanh

thu lĩnh vực bưu chính ước đạt 550 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.

Hạ tầng viễn thông tiếp tục được đầu tư, phát triển mạnh, nhất là hạ tầng

thông tin di động, hiện có 2.251 Trạm BTS. Các nhà mạng Vinaphone,

Mobifone và Viettel đã triển khai thành công mạng di động 4G, đáp ứng nhu cầu

sử dụng dịch vụ băng rộng di động cho người dùng. Mạng cáp quang đã triển

Page 8: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

8

khai đến 100% địa bàn các xã, vùng dân cư. Doanh thu năm 2017 đạt trên 3.200

tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.

Năm 2017, số thuê bao điện thoại cố định là 85.531 thuê bao, đạt 4,28

thuê bao/100 dân, giảm 37.015 thuê bao so với đầu năm 2017. Số thuê bao điện

thoại di động trả trước: 2.904.023 thuê bao, đạt 145,5 thuê bao/100 dân, giảm

285.342 thuê bao so với đầu năm 2017. Số thuê bao điện thoại di động trả sau:

99.687 thuê bao, đạt 5,99 thuê bao/100 dân, tăng 6.541 thuê bao so với đầu năm

2017. Số thuê bao Internet băng rộng cố định: 223.837 thuê bao, đạt 11,22 thuê

bao/100 dân, tăng 35.826 thuê bao so với đầu năm 2017.

6. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ước tính năm 2017 bình quân tăng 2,92% so

với cùng kỳ (hàng hóa tăng 1,74%, dịch vụ tăng 5,93%). Trong 11 nhóm hàng

hóa và dịch vụ chính, có 9/11 nhóm tăng, trong đó: Thuốc và dịch vụ y tế là

nhóm tăng cao nhất (38,15%). Tiếp đến là giáo dục tăng 11,31%; nhóm nhà ở,

điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,98%; giao thông tăng 4,39%;

may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,7%; dịch vụ khác tăng 2,75%; đồ uống &

thuốc lá tăng 1,97%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,432%; Có 01 nhóm hàng

bằng cùng kỳ là bưu chính viễn thông và 01 nhóm hàng giảm là hàng ăn và dịch

vụ ăn uống giảm 0,19%.

So với tháng 12 năm trước, chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,9%. Trong đó:

Nhóm hàng đồ uống & thuốc lá tăng 1,97%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng

3,7%; nhà ở, điện, nước, chất đốt & vật liệu xây dựng tăng 4,98%; thiết bị & đồ

dùng gia đình tăng 0,29%; thuốc & dịch vụ y tế tăng 38,15%; giao thông tăng

4,39%; giáo dục tăng 11,31%; văn hóa, giải trí & du lịch tăng 0,43%; đồ dùng

và dịch vụ khác tăng 0,43%.

So với cùng kỳ, chỉ số giá vàng bình quân năm 2017 tăng 2,88%, chỉ số

giá đô la Mỹ tăng 1,76%. So với tháng 12 năm trước, chỉ số giá vàng bình quân

năm 2017 tăng 7,48%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,16%.

7. Hoạt động xuất, nhập khẩu

Năm 2017 tình hình xuất nhập khẩu trên địa bàn đạt kết quả tích cực, xuất

siêu đạt gần 5 tỷ USD. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu tăng trưởng khá so

với cùng kỳ. Riêng mặt hàng nông sản như cà phê, tiêu, hạt điều đạt mức tăng

trưởng cả về sản lượng và giá trị, mặt hàng mủ cao su cũng đã có nhiều tín hiệu

khởi sắc khi giá xuất khẩu đã tăng từ 3%-5% so với những tháng đầu năm 2017.

Kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 28.533,7 triệu USD, tăng 17,6%

so cùng kỳ (kế hoạch tăng 15,7%). Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao (82,8%) tổng kim ngạch xuất khẩu của

cả tỉnh, với kim ngạch đạt 23.644,1 triệu USD, tăng 18,6% so cùng kỳ; khu vực

kinh tế trong nước đạt 4.889,6 triệu USD, tăng 13% so cùng kỳ.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh như:

Page 9: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

9

Sản phẩm gỗ: kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 4.031,8 triệu USD,

tăng 19,9% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 14,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Mặc dù giá nguyên liệu trong nước và nhập khẩu đang có chiều hướng tăng,

nhưng với lượng đơn hàng xuất khẩu dồi dào, công thêm việc tăng cường đầu tư

cải tiến máy móc công nghệ, mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp trong tỉnh

nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ vẫn duy trì mức tăng trưởng cao và ổn

định. Các thị trường xuất khẩu truyền thống như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,

Hàn Quốc, Anh… đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ.

Hàng dệt may: kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 3.299,7 triệu USD,

tăng 16,7% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 11,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Các thị trường truyền thống khác như EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Trung

Quốc vẫn đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Lượng đơn hàng xuất khẩu

ngành dệt may năm 2017 nhiều cộng thêm giá nguyên liệu trong nước và nhập

khẩu duy trì ở mức ổn định so với cùng kỳ, giá gia công, xuất khẩu không tăng

so với cùng kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu mặt hàng dệt may.

Hàng giày dép: kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 2.650,1 triệu

USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 9,3% tổng kim ngạch xuất

khẩu. Các thị trường xuất khẩu chính như EU, Trung Quốc, Đức, Bỉ, Nhật Bản,

Mỹ… tiếp tục đạt mức tăng trưởng khả quan. Việt Nam hiện là một trong những

nước xuất khẩu giày dép lớn nhất vào thị trường EU. Lượng đơn hàng xuất khẩu

năm 2017, tăng trung bình từ 8%-10% so với cùng kỳ do có chất lượng tốt, mẫu

mã đẹp và đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn của thị trường EU, các sản phẩm

giày dép xuất khẩu của Bình Dương đang dần khẳng định được lợi thế cạnh

tranh trên thương trường quốc tế và được khách hàng của EU ưa chuộng. Giá

nguyên liệu ngành da giày ổn định, không tăng so với cùng kỳ cũng góp phần

tạo nên thành công của ngành gia giày của Bình Dương.

Gốm sứ: kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 185 triệu USD, tăng

10,3% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 0,7% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các thị

trường xuất khẩu chính như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Hồng

Kông... đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu. Các sản phẩm gốm sứ

mỹ nghệ, gốm gia dụng đang rất ưu chuộng tại thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản do

có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cùng

loại.

Mủ cao su: kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 203.783 tấn, tăng

11,2% so với cùng kỳ. Giá mủ cao su xuất khẩu năm 2017 có chiều hướng tăng

so với cùng kỳ từ 3%-5%, đạt mức trung bình 1.480,6 USD/tấn.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2017 ước thực hiện 23.819 triệu USD, tăng

18,2% so với cùng kỳ, chủ yếu là nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày,

sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị... như: sản phẩm hóa chất tăng

10,5% (kim ngạch đạt 809 triệu USD); gỗ và sản phẩm gỗ tăng 20,2% (kim

ngạch đạt 1.042 triệu USD); vải các loại tăng 17,5% (kim ngạch đạt 918 triệu

USD); nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 21% (kim ngạch đạt 1.403 triệu

USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 20,4% (kim ngạch đạt

Page 10: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

10

1.062 triệu USD); điện thoại các loại và linh kiện tăng 21,7% (kim ngạch đạt

962 triệu USD); dây điện và cáp điện tăng 17,9% (kim ngạch đạt 662 triệu

USD).

Kim ngạch xuất nhập khẩu

So cùng kỳ (%)

Năm 2016 Năm 2017

Kim ngạch xuất khẩu 116,4 117,6

Khu vực trong nước 111,2 113,0

Nhà nước 83,8 95,5

Ngoài nhà nước 112,3 113,5

Khu vực vốn ĐTNN 117,6 118,6

Kim ngạch nhập khẩu 116,2 118,2

8. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh tiếp tục phát triển ổn

định, không có dịch bệnh xảy ra ở quy mô lớn. Riêng trong quý II, tình hình giá

cả thịt heo có biến động mạnh, giá cả xuống thấp làm cho các hộ chăn nuôi gặp

rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên Tỉnh đã có biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy

tiêu thụ mặt hàng thịt heo nhằm duy trì đàn chăn nuôi, đảm bảo ổn định thị

trường mặt hàng thịt heo trên địa bàn.

Năm 2017, ước tính giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so

sánh 2010) đạt 15.854 tỷ đồng, tăng 3,8% so cùng kỳ (kế hoạch tăng 4%). Trong

đó: giá trị sản xuất nông nghiệp 15.616 tỷ đồng, tăng 3,8%; lâm nghiệp 128 tỷ

đồng, tăng 2,9% so cùng kỳ; thủy sản 109,7 tỷ đồng, tăng 2,3% so cùng kỳ.

a. Nông nghiệp

- Về trồng trọt: Ước tính tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện

22.487,3 ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích cây lúa gieo trồng

7.314,2 ha, giảm 0,5% so cùng kỳ; sản lượng đạt 30,7 ngàn tấn, tăng 0,2% so

cùng kỳ; năng suất đạt 42 tạ/ha, tăng 0,7% so cùng kỳ. Diện tích ngô và cây

lương thực có hạt khác thực hiện 357,6 ha, giảm 8,3% so cùng kỳ; sản lượng đạt

747,6 tấn, giảm 8,2% cùng kỳ; năng suất đạt 20,9 tạ/ha, tăng 0,1% so cùng kỳ.

Một số cây trồng có diện tích giảm so cùng kỳ, song do được áp dụng các tiến

bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới chất lượng cao, cũng như được đầu tư

chăm sóc tốt, nên năng suất một số cây trồng tăng.

Ước tính tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm đạt 142.437,6 ha, tăng

0,1% so với cùng kỳ. Trong đó: diện tích cây ăn quả đạt 6.318,1 ha, tăng 8,9%

so cùng kỳ. Tình hình một số cây trồng chủ yếu của tỉnh:

+ Diện tích cây cao su 133.915,1 ha, giảm 0,2% cùng kỳ, trong đó: diện

tích cho sản phẩm 104.979,4 ha, giảm 2,7% cùng kỳ; năng suất đạt 17,8 tạ/ha,

tăng 0,7% so cùng kỳ; sản lượng đạt 186,9 ngàn tấn, giảm 2% cùng kỳ.

Page 11: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

11

+ Diện tích cây hồ tiêu 493,4 ha, tăng 5% cùng kỳ, trong đó: diện tích cho

sản phẩm 341,5 ha, giảm 2,7% cùng kỳ; năng suất đạt 28,1 tạ/ha, tăng 1,7% so

cùng kỳ; sản lượng đạt 959,7 tấn, giảm 1% cùng kỳ.

+ Diện tích cây măng cụt 974,8 ha, tăng 1,7% so cùng kỳ, trong đó: diện

tích cho sản phẩm 863,6 ha, tăng 1,1% so cùng kỳ; năng suất đạt 29,8 tạ/ha, tăng

0,1% so cùng kỳ; sản lượng đạt 2.570,3 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ.

+ Diện tích cây sầu riêng 346,5 ha, tăng 2,2% so cùng kỳ, trong đó: diện

tích cho sản phẩm 290,2 ha, tăng 1,7% so cùng kỳ; năng suất đạt 33,8 tạ/ha, tăng

3,8% so cùng kỳ; sản lượng đạt 981,8 tấn, tăng 5,6% so cùng kỳ.

Giá rau các loại bình quân khoảng 6.000 - 10.000 đồng/kg (tương đương

cùng kỳ); giá lúa bình quân 4.500 - 4.700 đồng/kg. Giá cây ăn trái: Bưởi da xanh

35.000 - 50.000 đồng/kg, măng cụt 60.000 đồng/kg (tương đương cùng kỳ). Giá

hồ tiêu 80.000 - 85.000 đồng/kg (giảm trên 50% so với cùng kỳ); giá điều

40.000 - 45.000 đồng/kg (tăng 31,8% so với cùng kỳ), giá mủ cao su bình quân

khoảng 300 đồng/độ (tăng 25% so với cùng kỳ).

Tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng chính tăng nhẹ so với cùng kỳ.

Nguyên nhân chủ yếu do các tháng đầu năm xuất hiện những cơn mưa trái mùa,

tạo điều kiện cho các loài sinh vật hại phát triển và gây hại,... tuy nhiên, do thực

hiện tốt công tác dự tính, dự báo và nông dân áp dụng các biện pháp phòng trừ

sâu bệnh kịp thời nên sâu bệnh được kiểm soát, không để phát sinh và lây lan

trên diện rộng.

- Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định. Ước tính tổng

đàn trâu hiện có 5.688 con, tăng 1,6% so cùng kỳ; tổng đàn bò có 23.980 con,

tăng 3,2% so cùng kỳ; tổng đàn lợn có 602.392 ngàn con, tăng 9,6% so cùng kỳ;

gia cầm có 9.386 ngàn con, tăng 7,6% so cùng kỳ, trong đó: gà 9.173 ngàn con,

tăng 7,7% so cùng kỳ.

Công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc,

gia cầm, sản phẩm động vật ra vào tỉnh đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo

ngăn chặn giảm thiểu khả năng lây lan dịch bệnh, sản phẩm chăn nuôi đảm bảo

an toàn thực phẩm.

So với cùng kỳ, giá sản phẩm chăn nuôi có những biến động. Giá heo hơi

giao động ở mức 24.000 - 35.500 đồng/kg (giảm 7.000 - 8.000 đồng/kg), gà

công nghiệp 20.000 - 30.000 đồng/kg (giảm 3.000 - 5.000 đồng/kg), trứng gia

cầm 1.300 - 2.000 đồng/trứng (tăng 100 - 200 đồng/trứng). Giá thức ăn chăn

nuôi ổn định: Thức ăn cho heo thịt bình quân 10.000 - 10.500 đồng/kg; gà thịt

bình quân 11.500 - 12.300 đồng/kg.

b. Lâm nghiệp

Công tác phòng, chống cháy rừng đang được tích cực triển khai thực hiện

tại các địa phương trong tỉnh. Duy trì trực phòng cháy chữa cháy 24/24 tại

những khu vực trọng điểm, sẵn sàng ứng phó khi có cháy rừng xảy ra. Tổ chức

triển khai thực hiện các dự án, phương án: Trồng 29 ha rừng tại khu vực rừng

lịch sử Kiến An; Đề án xác định đối tượng cung ứng và đối tượng sử dụng dịch

Page 12: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

12

vụ môi trường rừng; phương án khai thác và thiết kế trồng lại rừng diện tích 70

ha rừng trồng keo lá lớn từ vốn ngân sách.

Hưởng ứng ngày “Tết trồng cây” nhân dịp kỷ niệm ngày sinh Chủ tịch Hồ

Chí Minh, toàn tỉnh đã trồng gần 36 ngàn cây phân tán, chủ yếu các loại cây

như: sao, dầu... Năm 2017, diện tích rừng trồng chăm sóc 3.907 ha, tăng 0,9% so

cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 443 ngàn cây, giảm 10,9% so cùng

kỳ; sản lượng gỗ khai thác 10.752 m3, tăng 2,9% so cùng kỳ.

c. Thủy sản

Tổ chức kiểm tra công tác quản lý vận hành, điều tiết cung cấp nước tưới

phục vụ sản xuất. Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở, trang trại và các hộ

nuôi trồng thuỷ sản thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy

định, trên diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản hiện có là 377,8 ha, sản lượng

thuỷ sản ước là 4.100,6 tấn, tăng 1,5% so cùng kỳ.

Tình hình thiệt hại do thiên tai, các cơn mưa chuyển mùa kèm theo lốc

xoáy xảy ra trên địa bàn tỉnh đã gây thiệt hại: Sập 92, tốc mái 55 căn nhà, 02 nhà

xưởng; về sản xuất nông nghiệp: gãy đổ 35,5 ha cao su, ngập hư 235 ha lúa và

hoa màu; bể 65m và sạt lở 102 bờ rạch,… với tổng thiệt hại khoảng 11,2 tỷ

đồng. Ngay sau khi sự việc xảy ra, ngành chức năng đã huy động lực lượng dọn

vệ sinh, sửa chữa nhà cửa và đề xuất hỗ trợ theo quy định.

9. Tình hình Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm

a. Tài chính

Theo báo cáo của ngành Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước đạt

46.500 tỷ đồng (kế hoạch: 46.000 tỷ đồng), đạt 102% dự toán Thủ tướng Chính

phủ giao và 101% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tăng 16% so với

cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa 34.000 tỷ đồng, đạt 99% dự toán Thủ tướng

Chính phủ giao và dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tăng 17% so với

cùng kỳ. Thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 12.500 tỷ đồng, đạt 112% dự toán Thủ

tướng Chính phủ giao và 109% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tăng

12% so với cùng kỳ. Mặc dù thu nội địa không đạt dự toán, nhưng được bù đắp

từ nguồn thu xuất, nhập khẩu dẫn đến tổng thu ngân sách vượt dự toán được

giao.

Tổng chi ngân sách địa phương là 15.500 tỷ đồng (kế hoạch: 15.500 tỷ

đồng), đạt 100% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tăng 10% so với

cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 6.102 tỷ đồng, trong đó: chi đầu tư xây

dựng cơ bản 6.000 tỷ đồng, đạt 100% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông

qua, tăng 6% so với cùng kỳ. Chi thường xuyên 9.398 tỷ đồng, đạt 106% dự

toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tăng 21% so với cùng kỳ. Chi thường

xuyên tăng cao so với cùng kỳ là do năm 2017 thực hiện định mức chi thường

xuyên mới với mức chi tăng bình quân khoảng 20% so với định mức cũ năm

2016, tổ chức một số hoạt động lớn như: Liên hoan Festival đờn ca tài tử quốc

gia lần thứ II tỉnh Bình Dương, Lễ Kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh…

Page 13: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

13

b. Ngân hàng

Mạng lưới tổ chức tín dụng trên địa bàn được mở rộng, đến nay có 64 tổ

chức tín dụng đang hoạt động, trong đó: 13 Chi nhánh tổ chức tín dụng Nhà

nước, 32 Chi nhánh tổ chức tín dụng cổ phần, 01 Chi nhánh tổ chức tín dụng

Liên doanh, 05 Chi nhánh tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, 01 Văn

phòng đại diện, 01 Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, 01 Chi nhánh Ngân

hàng Phát triển khu vực Bình Dương - Bình Phước, 01 Quỹ đầu tư của tỉnh và

10 Quỹ tín dụng nhân dân với tổng số 165 Phòng Giao dịch, 01 Điểm giao dịch

và 706 máy ATM.

Tình hình cung ứng trong lưu thông của các chi nhánh Tổ chức tín dụng

và Kho bạc Nhà nước đã được Ngân hàng nhà nước đáp ứng đầy đủ, kịp thời về

số lượng và cơ cấu mệnh giá tiền. Tổng thu tiền mặt ước đạt 528.370 tỷ đồng,

tăng 50,9% so với cùng kỳ. Tổng chi tiền mặt ước đạt 575.660 tỷ đồng, tăng

54,6% so với cùng kỳ. Bội chi năm 2017 đạt 47.290 tỷ đồng, tăng 113% so với

cùng kỳ.

Theo báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tổng nguồn vốn huy

động ước tính đến 31/12/2017 đạt 164.453 tỷ đồng tăng 14,5% so với cùng kỳ

(kế hoạch: 19-21%). Trong đó: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 65.126

tỷ đồng, chiếm 39,6% tổng nguồn vốn huy động, tăng 11,3% so với cùng kỳ;

Tiền gửi dân cư ước đạt 96.653 tỷ đồng, chiếm 58,77%, tăng 16,3% so với cùng

kỳ; Huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá ước đạt 2.674 tỷ đồng,

chiếm 1,63%, tăng 33,4% so với cùng kỳ.

Tổng dư nợ ước tính 148.667 tỷ đồng, tăng 20,3% so với cùng kỳ (kế

hoạch: 20-22%). Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 81.007 tỷ đồng, chiếm

54,5% tổng dư nợ, tăng 20,6% so với cùng kỳ; Dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt

67.660 tỷ đồng, chiếm 45,5%, tăng 19,9% so với cùng kỳ.

Tính đến 31/12/2017 số dư ước là 2.421 tỷ đồng, chiếm 1,6% tổng dư nợ,

tăng 2,5 lần cùng kỳ. Mặc dù nợ xấu tăng cao so với cùng kỳ tuy nhiên nợ xấu

nằm trong giới hạn kiểm soát.

c. Bảo hiểm

Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh, số người tham gia bảo hiểm xã

hội ước tính đến ngày 31/12/2017, gồm có: bảo hiểm xã hội bắt buộc là 890.835

người, tăng 3,5% so cùng kỳ; bảo hiểm xã hội tự nguyện là 1.457 người, tăng

13,7% so cùng kỳ; bảo hiểm thất nghiệp là 881.288 người, tăng 3,6% so cùng

kỳ; bảo hiểm y tế 1.694.038 người (bảo hiểm y tế hộ gia đình là 275.130 người),

tăng 6,3% so với cùng kỳ.

Tổng số thu ước tính đến ngày 31/12/2017 là 17.694,2 tỷ đồng, tăng

11,4% so với cùng kỳ. Trong đó: bảo hiểm xã hội bắt buộc: 13.679,1 tỷ đồng,

tăng 12,3% so với cùng kỳ; bảo hiểm xã hội tự nguyện: 11,7 tỷ đồng, tăng 3,4%

so với cùng kỳ; bảo hiểm thất nghiệp: 1.058,1 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng

Page 14: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

14

kỳ; thu bảo hiểm y tế 2.912,7 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ. Lãi chậm đóng

32,6 tỷ đồng, tăng 42,2% so với cùng kỳ.

Tổng số tiền ước chi trong năm 2017 là: 7.013,5 tỷ đồng, tăng 22,2% so

với năm 2016. Trong đó: Chi bảo hiểm xã hội 4.130,8 tỷ đồng (từ Ngân sách

Nhà nước: 175,6 tỷ đồng; quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc: 3.945,8 tỷ đồng; quỹ

bảo hiểm xã hội tự nguyện: 9,4 tỷ đồng). Chi bảo hiểm thất nghiệp: 643,8 tỷ

đồng. Chi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế: 2.238,8 tỷ đồng.

II. XÃ HỘI

1. Công tác lao động, việc làm

Năm 2017, có 62.143 người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp

thất nghiệp, tăng 4,6% so với cùng kỳ và số lao động có quyết định hưởng trợ

cấp thất nghiệp là 72.171 người, tăng 23,3% so với cùng kỳ. Số lao động thất

nghiệp được tư vấn giới thiệu việc làm là 61.759, chiếm 85,6% tổng số lao động

được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; số lao động được hỗ trợ học nghề là 2.599

người, tăng 4% so với cùng kỳ. Đã tổ chức 19 phiên giao dịch việc làm tư vấn

giới thiệu việc làm cho 97.769 lao động; cấp mới 1.158 giấy phép và cấp lại

1.484 giấy phép cho người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp.

Trong năm, đã tạo việc làm cho 45.500 lao động (kế hoạch: 45.000 lao động).

Tính từ đầu năm đến ngày 24/10/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 55 vụ

tranh chấp lao động tập thể - đình công tại 50 doanh nghiệp (trong đó có 31 vụ

đình công và 24 vụ tranh chấp lao động tập thể) với 23.144 người tham gia. Số

vụ không tăng so với năm 2016, nhưng giảm 18,3% (-5.179) số người tham gia.

2. Đời sống dân cƣ và an sinh xã hội

Được sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh cùng với đoàn thể các cấp đã kịp

thời có những chính sách hỗ trợ như: dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm

giúp người dân sản xuất, ổn định cuộc sống.

Các hoạt động an sinh xã hội, chăm lo tết cho đối tượng chính sách, hộ

nghèo được triển khai thực hiện tốt, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân.

Tổng kinh phí chi cho công tác chăm sóc người có công là 237,4 tỷ đồng, trong

đó: 83 tỷ đồng tặng quà tết cho người có công; 23,8 tỷ đồng tặng quà ngày 27/7;

trợ cấp hàng tháng cho 8.569 người với số tiền 116,7 tỷ đồng; trợ cấp một lần

cho 3.655 người với kinh phí 13,1 tỷ đồng; trợ cấp học sinh sinh viên 171 người

với số tiền 525 triệu đồng và hỗ trợ trang cấp dụng cụ chỉnh hình cho 167 người

với kinh phí 295 triệu đồng; Xây dựng và sửa chữa 174 căn nhà tình nghĩa với

tổng kinh phí xây dựng là 9,3 tỷ đồng.

Tổ chức thành công Lễ họp mặt kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh liệt sĩ

(27/7/1947-27/7/2017) tại Trung tâm Hội nghị triễn lãm tỉnh với 1.000 người

tham dự, tuyên dương khen thưởng cho 58 tập thể, 102 cá nhân được UBND

tỉnh tặng Bằng khen và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tặng bằng khen

Page 15: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

15

cho 18 tập thể và 18 cá nhân đã có thành tích trong phong trào “Đền ơn đáp

nghĩa” của tỉnh trong giai đoạn 2012 - 2017. Tổ chức tặng quà cho 72 bà mẹ

Việt Nam Anh hùng mới được phong tặng và truy tặng, với tổng kinh phí là 360

triệu đồng; Trợ cấp một lần cho 51 trường hợp đã được truy tặng Mẹ Việt Nam

Anh hùng nhân dịp lễ 30/4 và 1/5...

Công tác giảm nghèo, toàn tỉnh chi 198 tỷ đồng đầu tư cho hộ nghèo, hộ

cận nghèo và hộ thoát nghèo. Trong đó: hỗ trợ tiền điện cho 3.620 hộ nghèo với

kinh phí 2,172 tỷ đồng, xây dựng và sửa chữa 120 căn nhà đại đoàn kết với số

tiền 7,2 tỷ đồng; cho 302 hộ nghèo, 2.903 hộ cận nghèo và 1.718 hộ thoát nghèo

vay vốn với kinh phí 162,9 tỷ đồng. Vận động chương trình “Quỹ Vì người

nghèo” với tổng số tiền 1,8 tỷ đồng. Ước tính đến cuối năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo

theo chuẩn tiếp cận đa chiều của tỉnh là <1% (kế hoạch: <1%).

Công tác bảo trợ xã hội, tổng kinh phí chi cho các đối tượng bảo trợ xã

hội năm 2017 là 167,7 tỷ đồng. Trong đó, tặng quà cho 3.889 hộ nghèo với kinh

phí 3,8 tỷ đồng; 27.089 đối tượng xã hội với kinh phí 13,5 tỷ đồng, vận động

tặng 24.086 phần quà cho người nghèo, đối tượng xã hội và người cao tuổi với

kinh phí 15,7 tỷ đồng; mừng thọ và thăm tặng quà cho 32 cụ tròn 100 tuổi và

577 cụ tròn 90 tuổi với kinh phí 533,9 triệu đồng; chi trả trợ cấp cho 27.657 đối

tượng với kinh phí 113,1 tỷ đồng; thực hiện cấp thẻ BHYT cho 28.631 đối

tượng đang hưởng trợ cấp tại cộng đồng với kinh phí 16,9 tỷ đồng.

Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em luôn được chú trọng, tổ chức tặng

quà cho 231.789 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt với kinh phí 18,6 tỷ đồng. Tổ

chức triển khai thực hiện “Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020” và Kế hoạch thực hiện “Đề

án Phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bình Dương

giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. Duy trì tổ chức các cuộc nói

chuyện chuyên đề hàng quý tại 28 câu lạc bộ “Trẻ em với phòng tránh tai nạn

thương tích”, “Trẻ em với phòng tránh HIV/AIDS”. Tiếp tục duy trì hoạt động

của 58 câu lạc bộ và thành lập mới 60 câu lạc bộ “Bảo vệ và trợ giúp trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng” tại các khu, ấp của các huyện, thị xã,

thành phố.

3. Công tác giáo dục, đào tạo

Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo có bước phát

triển; trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư xây dựng và trang

bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ước tính đến cuối năm 2017, tỷ lệ

trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 65,1% (kế hoạch: 65%). Đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ khá cao.

Trình độ giáo viên đạt chuẩn trở lên đạt tỷ lệ 99,8%, trong đó trên chuẩn đạt tỷ

lệ 68,87%.

Page 16: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

16

Chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 tiếp tục được nâng lên. Tỷ lệ

học sinh khá, giỏi các cấp tăng so với năm học trước.

+ Giáo dục mầm non: Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 31,7% dân số ở độ

tuổi 0-2 tuổi. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường là 98,1%. Huy động mẫu giáo

đạt 98,8% dân số trong độ tuổi 3-5 tuổi. Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non có bếp

ăn hợp vệ sinh là 93,6%. Tỷ lệ nhóm, lớp có nhà vệ sinh đạt yêu cầu là 90,1%;

Tỷ lệ điểm trường có sân chơi, đồ chơi đạt yêu cầu là 90,27%. Tỷ lệ suy dinh

dưỡng thể nhẹ cân ở nhà trẻ là 2,2%; Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở nhà trẻ

là 2,9%.

+ Giáo dục tiểu học: Đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học

đúng độ tuổi. Thực hiện xây dựng và kiểm tra trường chuẩn quốc gia theo

Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo.

Kết quả năm học 2016-2017: Tổng số học sinh tiểu học: 155.334 học

sinh, trong đó: Hoàn thành chương trình lớp học đạt tỷ lệ 97,8% (151.941 học

sinh); Hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,95% (26.080 học sinh); Chưa

hoàn thành chương trình tiểu học đạt 0,05% (12 học sinh).

+ Giáo dục trung học và Giáo dục thường xuyên: Thực hiện tổ chức dạy

học 2 buổi/ngày theo Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường

THCS, THPT. Trong năm, đã xây dựng và tách được 03 trường THCS tạo

nguồn (Trường THCS Trần Đại Nghĩa, thị xã Thuận An, Trường THCS Bình

Thắng, thị xã Dĩ An và Trường THCS Nguyễn Trãi, huyện Phú Giáo). Tiếp tục

thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại

Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015 ban hành Chương trình bồi

dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường trung học cơ sở, trường trung học

phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục phù hợp với tình

hình thực tiễn của mỗi địa phương, mỗi đơn vị đều phải chủ động, linh hoạt

trong bố trí sắp xếp chương trình theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và

Đào tạo; Thực hiện tinh giản chương trình thông qua xây dựng và thực hiện các

bài học tích hợp; Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống

trong các môn học, tăng cường giáo dục hướng nghiệp.

Kết quả Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2017 (không tính thí

sinh tự do): Tổng số 9.031 thí sinh đỗ tốt nghiệp/9.242 thí sinh dự thi, đạt tỷ lệ

97,72%, tăng 11,22% so với cùng kỳ. Trong đó: Khối trung học phổ thông: Có

8.155 thí sinh đỗ tốt nghiệp/8.165 thí sinh dự thi, đạt tỷ lệ 99,88%, tăng 5,72%

so với cùng kỳ. Khối giáo dục thường xuyên: Có 876 thí sinh đỗ tốt

nghiệp/1.077 thí sinh dự thi, đạt tỷ lệ 81,34%, tăng 36,9% so với cùng kỳ.

Page 17: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

17

4. Công tác y tế

Công tác tuyên truyền phòng chống các loại bệnh truyền nhiễm tiếp tục

được Tỉnh triển khai ngay từ đầu năm. Các bệnh dịch hiện nay diễn biến phức

tạp, tình hình mắc các bệnh truyền nhiễm tăng cao so với cùng kỳ:

+ Sốt xuất huyết: 8.325 ca, tăng 2,1 lần so với cùng kỳ, có 03 ca tử vong

do sốt xuất huyết. Tỷ lệ ổ dịch được xử lý là 96,4%.

+ Tay chân miệng, sốt rét và zika: 5.412 ca mắc tay chân miệng, tăng 5,1

lần so với cùng kỳ; 25 ca mắc sốt rét, tăng 05 ca so với cùng kỳ; 02 ca mắc Zika.

Đã tổ chức 83 Hội nghị triển khai Tháng hành động vệ sinh an toàn thực

phẩm; nói chuyện chuyên đề, tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho người

sản xuất chế biến thực phẩm thời vụ, tập huấn ứng phó ngộ độc thực phẩm tại

các doanh nghiệp... Trong năm, xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại công ty

TNHH Lode Star (Ấp 1, Hội Nghĩa, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương), có 399

người ngộ độc, tác nhân gây ngộ độc là Histamine.

Duy trì thực hiện tốt quy chế bệnh viện, đảm bảo thường trực, phục vụ tốt

người bệnh, không để xảy ra sai sót chuyên môn hoặc tinh thần thái độ phục vụ

ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Tổng số lần khám bệnh của các bệnh viện

trong năm là 5.259.890 lượt người. Trong đó: điều trị nội trú là 255.015 lượt

người, điều trị nội trú là 1.235.269 lượt người.

Năm 2017, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng đạt

<8,1% (kế hoạch: <8,1%). Số giường bệnh trên vạn dân (không tính giường của

Trạm y tế) đạt 23 giường (kế hoạch: 23 giường). Tỷ lệ chất thải rắn y tế được

thu gom, xử lý đạt 100% (kế hoạch: 100%). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

đạt 81,8% (kế hoạch: đạt 81,8%).

5. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ với nhiều hình thức đa dạng, sôi nổi,

phong phú về nội dung gắn liền với các ngày lễ, sự kiện quan trọng của đất nước

như: tổ chức Hội xuân, chợ hoa Xuân; kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng

Cộng sản Việt Nam; 42 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước;

127 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và giỗ tổ Hùng Vương; 70 năm ngày

thương binh liệt sĩ; 72 năm ngày cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 02/9.

Trong đó, nổi bật là các hoạt động chào mừng kỷ niệm Bình Dương 20 năm phát

triển, mừng Đảng - mừng Xuân Đinh Dậu 2017 và Festival Đờn Ca tài tử quốc

gia lần thứ II - Bình Dương 2017 đáp ứng được yêu cầu về nội dung tư tưởng,

chất lượng nghệ thuật, thu hút sự quan tâm và tham gia của đông đảo các tầng

lớp nhân dân.

Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh tổ chức 145/140 buổi biểu diễn văn nghệ

phục vụ hơn 95.000 lượt người xem; Đội Tuyên truyền và Chiếu bóng lưu động

tỉnh tổ chức 143/135 buổi biểu diễn văn nghệ, kịch, chiếu phim phục vụ công

Page 18: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

18

nhân vùng xa và công nhân xa quê tại các khu công nghiệp tập trung, thu hút

hơn 70.000 lượt người xem; Đội Chiếu phim Lưu động đã tổ chức 155 buổi.

Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình

tiếp tục được triển khai nhân rộng tại các địa phương, gắn kết và lồng ghép các

hoạt động của phong trào với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, xây dựng

nếp sống văn minh đô thị. Các thiết chế văn hóa, thể thao và di tích từ cấp tỉnh

đến cơ sở tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, trùng tu, tôn tạo nhằm đáp

ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa và tập luyện thể dục thể thao của cộng đồng.

Năm 2017, Bảo tàng, Nhà truyền thống và các di tích lịch sử, văn hóa trên địa

bàn tỉnh mở cửa đón hơn 100.000 lượt khách tham quan. Hệ thống thư viện

công cộng đã phục vụ 819.418 lượt bạn đọc, luân chuyển 3.073.203 lượt sách,

tạp chí; bổ sung 67.752 bản sách mới loại.

Nhiều giải thể thao phong trào được tổ chức lồng ghép gắn với “Ngày

chạy Olympic vì sức khoẻ toàn dân”, Đại hội Thể dục Thể thao các cấp năm

2017. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương tổ chức thành

công giải Việt dã “Chào năm mới” BTV-Number One lần thứ XVIII năm 2017,

quy tụ gần 10.000 vận động viên của 25 đơn vị thuộc 23 tỉnh, thành trong cả

nước tham dự; đồng thời tổ chức giải đua xe đạp "Về Phước Long xây chiến

thắng năm 2017". Tổ chức 08 giải thể thao cấp tỉnh, quy tụ 1.405 lượt vận động

viên đến từ các đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh tham dự.

Tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao các cấp tỉnh Bình Dương năm 2017.

Tính đến 30/9/2017 đã có 91/91 xã, phường, thị trấn tổ chức Đại hội, thu hút

hơn 60.000 người tham gia; ở cấp huyện, các huyện, thị xã, thành phố đã tiến

hành tổ chức khai mạc, trong đó Thị xã Tân Uyên (được chọn làm điểm tổ chức

Đại hội cấp huyện), nhìn chung, các hoạt động diễn ra đúng kế hoạch, tiến độ đề

ra và đạt hiệu quả cao, thu hút sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân

tham dự.

Thể thao thành tích cao đạt được nhiều huy chương tại các giải thi đấu

trong nước và quốc tế, đặc biệt là sự đóng góp của Bình Dương vào thành tích

chung của Đoàn thể thao Việt Nam tại SEA Games 29 - Malaysia. Các đội tuyển

thể thao của tỉnh tham gia thi đấu 129 giải (26 giải quốc tế, 68 giải quốc gia, 35

giải cụm, khu vực mở rộng), kết quả đạt 641 huy chương các loại gồm: 183 huy

chương vàng, 184 huy chương bạc, 274 huy chương đồng. Đặc biệt tại SEA

Games 29 - Kuala Lumpur, Malaysia 2017, Bình Dương đã đóng góp cho Đoàn

thể thao Việt Nam 01 huấn luyện viên, 09 vận động viên tham gia thi đấu 4 môn

Karatedo, Quần vợt, Muay, Bowling, kết quả đạt 02 huy chương vàng, 04 huy

chương đồng.

Công tác quản lý nhà nước được triển khai đồng bộ, thường xuyên phối

hợp với các ngành chức năng và các địa phương tăng cường công tác thanh,

kiểm tra trên các lĩnh vực quản lý của ngành nhằm kịp thời chấn chỉnh và giữ

vững môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh, đặc biệt là việc ngăn chặn và

Page 19: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

19

xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, lợi dụng lễ hội để hoạt động mê tín dị đoan

và các biểu hiện không lành mạnh trong dịp Tết Nguyên Đán Đinh Dậu năm

2017. Đã tổ chức 44 đợt thanh tra, kiểm tra đối với 135 cơ sở kinh doanh dịch

vụ thể dục thể thao, lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ, karaoke, cửa hàng băng đĩa,

quảng cáo rao vặt, trò chơi điện tử (game bắn cá), biểu diễn nghệ thuật,… xử

phạt 44 trường hợp vi phạm, tịch thu 970 đĩa phim không tem nhãn kiểm soát,

10 đĩa phim có nội dung đồi trụy.

6. Hoạt động khoa học và công nghệ

Tổ chức triển khai các nhiệm vụ đề ra kịp thời, đảm bảo tiến độ và chất

lượng, năm 2017 đã tổ chức triển khai nghiên cứu 18 nhiệm vụ, tăng 1,2 lần so

với năm 2016; tổ chức đánh giá, nghiệm thu thanh lý, bàn giao sản phẩm 08

nhiệm vụ; kiểm tra tiến độ thực hiện cho 13 nhiệm vụ.

Công tác tuyên truyền, đào tạo, phổ biến kiến thức chính sách và pháp

luật về sở hữu trí tuệ được thực hiện thường xuyên, đúng kế hoạch. Phối hợp tổ

chức các lớp tập huấn, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ và cách xác lập

quyền về nhãn hiệu, về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

Công tác thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, chứng

chỉ nhân viên bức xạ và giấy xác nhận khai báo thiết bị phát tia X theo đúng

trình tự thủ tục và thời gian quy định. Trong năm, đã thẩm định và cấp 41 giấy

phép tiến hành công việc bức xạ; Thẩm định và cấp 28 chứng nhận người phụ

trách an toàn bức xạ cho 28 đơn vị; Thẩm định và phê duyệt 34 Bản kế hoạch

ứng phó sự cố của 34 đơn vị. Thẩm định 32 hồ sơ hỗ trợ phí xác lập quyền sở

hữu công nghiệp (30 nhãn hiệu, 02 kiểu dáng công nghiệp). Thường xuyên kiểm

tra nắm bắt tình hình hoạt động các tổ chức khoa học và công nghệ và doanh

nghiệp khoa học và công nghệ.

Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 đã đạt

được kết quả đáng khích lệ, các quy trình giải quyết công việc được kiểm soát

chặt chẽ, đơn giản hóa các thủ tục, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn,

nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, góp phần quan trọng vào công cuộc

cải cách hành chính và từng bước xây dựng nền hành chính hiện đại, công khai,

minh bạch đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh. Đến nay, có 141 cơ

quan đã xây dựng, áp dụng và đã thực hiện công bố hệ thống quản lý chất lượng

phù hợp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Trong đó, có 29/29 cơ

quan thuộc diện bắt buộc áp dụng và 112 cơ quan khuyến khích áp dụng.

7. Tình hình tai nạn giao thông

Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1.617 vụ tai nạn giao thông đường bộ, giảm

9,6% so cùng kỳ (giảm 171 vụ), làm 296 người thiệt mạng, giảm 1,3% (giảm 4

người), 1.693 người bị thương, giảm 11,3% so cùng kỳ (giảm 216 người), hư

hỏng 2.451 phương tiện. Trong đó: Tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng: 02

vụ (tăng 02 vụ so cùng kỳ), làm 06 thiệt mạng (tăng 06 người), hư hỏng 05

Page 20: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

20

phương tiện; Tai nạn giao thông rất nghiêm trọng: 21 vụ (tăng 07 vụ), làm 42

người thiệt mạng (tăng 14 người), bị thương 11 người (giảm 04 người), hư hỏng

38 phương tiện.

Tai nạn giao thông đường thủy xảy ra 02 vụ (tăng 02 vụ), 02 người thiệt

mạng (tăng 02 người), hư hỏng 02 ghe (thị xã Thuận An và huyện Bắc Tân

Uyên).

Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 trên

địa bàn tỉnh Bình Dương./.

CỤC TRƢỞNG Nơi nhận:

- Vụ TK Tổng hợp-TCTK;

- Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh,

UBMTTQ tỉnh;

- Đài PT & TH; Báo Bình Dương;

- UBND huyện, thị, thành phố;

- Các phòng nghiệp vụ VPC;

- Các Chi cục Thống kê;

- Lưu: VT, TH.

Page 21: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Đơn vị

tính

Năm 2017

so cùng kỳ

TỔNG SỐ % 110,98

Phân theo ngành kinh tế

Khai khoáng " 104,52

Công nghiệp khai thác mỏ " 104,52

Công nghiệp chế biến, chế tạo " 111,13

Sản xuất chế biến thực phẩm " 105,40

Sản xuất đồ uống " 99,74

Dệt " 106,54

Sản xuất trang phục " 108,40

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan " 112,42

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,

bàn, ghế);sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện" 106,49

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy " 109,55

In, sao chép bản ghi các loại " 105,13

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất " 108,83

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu " 107,47

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic " 112,05

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác " 107,35

Sản xuất kim loại " 105,89

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) " 114,22

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học " 120,82

Sản xuất thiết bị điện " 117,22

Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu " 110,69

Sản xuất xe có động cơ " 117,08

Sản xuất phương tiện vận tải khác " 114,25

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế " 112,23

Công nghiệp chế biến, chế tạo khác " 114,64

Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị " 99,45

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều

hòa không khí "112,05

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều

hòa không khí "112,05

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải " 104,52

Khai thác, xử lý và cung cấp nước " 107,17

Thoát nước và xử lý nước thải " 131,18

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu " 98,34

Page 22: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

2. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Đá xây dựng khác M3 22.165.181 23.166.830 104,5

Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 545.156 639.408 117,3

Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 73.370 71.758 97,8

Thức ăn cho gia súc Tấn 549.518 568.546 103,5

Thức ăn cho gia cầm Tấn 736.419 756.696 102,8

Thức ăn cho thuỷ sản Tấn 282.553 292.875 103,7

Sợi Tấn 93.380 93.905 100,6

Quần áo các loại 1000 Cái 520.410 565.166 108,6

Giày, dép các loại 1000 Đôi 98.464 111.598 113,3

M3 1.196.919 1.251.204 104,5

Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) 1000 chiếc 356.130 412.001 115,7

Hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn 1000 chiếc 1.128.441 1.169.315 103,6

Sơn hóa học Tấn 218.643 245.378 112,2

Tấn 376.956 406.556 107,9

Sản phẩm bằng cao su, plastic Tấn 236.446 267.647 113,2

Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 2.721.067 2.841.636 104,4

Sắt thép thô Tấn 506.053 503.365 99,5

Sắt thép cán Tấn 718.582 763.224 106,2

Thép thanh, thép ống Tấn 631.423 688.098 109,0

Thiết bị bán dẫn khác 1000 chiếc 2.548.386 3.014.699 118,3

Phụ tùng khác của xe có động cơ 1000 cái 46.206 54.216 117,3

Xe đạp khác Chiếc 179.606 211.219 117,6

Khung xe, càng xe và các bộ phận của chúng Tấn 2.486 2.831 113,9

Sản phẩm bằng gỗ (gường , tủ, bàn, ghế) Chiếc 28.956.767 32.825.759 113,4

Điện thương phẩm Triệu KWh 8.949 10.027 112,0

Đơn vị

tính

Ước tính

năm 2017

Hóa chất và các sản phẩm hóa chất

Gỗ cưa, gỗ xẻ, gỗ dán, váp ép và các vật liệu

tương tự

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Thực hiện

năm 2016

Page 23: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

3. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng 72.829 81.264 111,6

Vốn nhà nước " 14.527 16.956 116,7

Vốn ngoài Nhà nước " 22.821 24.841 108,9

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài " 35.481 39.467 111,2

Cơ cấu % 100,0 100,0 -

Vốn nhà nước " 19,9 20,9 -

Vốn ngoài Nhà nước " 31,3 30,6 -

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài " 48,7 48,6 -

Đơn vị

tính

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Tổng số

Chia theo nguồn vốn

Chia theo nguồn vốn

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Page 24: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

4. Thu hút đầu tư (Tính từ 01/01/2017 đến 31/10/2017)

1. Đầu tư trong nước

Dự án cấp mới

- Số dự án Dự án 4.014 4.673 116,4

- Tổng số vốn Tỷ đồng 17.405,5 24.857,5 142,8

Dự án điều chỉnh vốn

- Số dự án điều chỉnh Dự án 691 874 126,5

- Tổng số vốn tăng Tỷ đồng 11.659,9 19.440,3 166,7

2. Đầu tư nước ngoài

Dự án cấp mới

- Số dự án Dự án 221 175 79,2

- Tổng số vốn Triệu USD 1.263,3 1.283,8 101,6

Dự án điều chỉnh vốn

- Số dự án điều chỉnh Dự án 113 103 91,2

- Tổng số vốn tăng Triệu USD 619,6 1.002,9 161,9

Đơn vị

tính

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Page 25: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

1.

Tỷ đồng 135.646 161.357 119,0

* Chia theo thành phần kinh tế

Khu vực kinh tế trong nước " 130.783 155.308 118,8

- Kinh tế Nhà nước " 12.117 14.709 121,4

- Kinh tế ngoài Nhà nước " 118.666 140.600 118,5

+ Tập thể " 36 40 111,0

+ Cá thể " 87.068 103.125 118,4

+ Tư nhân " 31.563 37.435 118,6

Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN " 4.863 6.049 124,4

* Chia theo ngành kinh doanh

Thương nghiệp " 80.945 96.105 118,7

Lưu trú và ăn uống " 20.087 23.156 115,3

Du lịch lữ hành " 32 37 114,1

Dịch vụ " 34.582 42.059 121,6

2. Du lịch

- Số lượt khách du lịch Lượt người 2.966.851 3.086.746 104,0

TĐ: Khu du lịch Đại Nam " 889.981 927.678 104,2

- Doanh thu du lịch Tỷ đồng 1.050 1.083 103,2

TĐ: Khu du lịch Đại Nam " 181 195 107,4

Tổng mức bán lẻ hàng hóa & doanh thu

dịch vụ

Đơn vị

tính

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Thực hiện

năm 2016

Page 26: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

6. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, đô la Mỹ

1. % 101,90 102,92

Hàng hóa " 101,86 101,74

Dịch vụ " 102,00 105,93

- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống " 99,72 99,81

+ Lương thực " 102,27 101,52

+ Thực phẩm " 99,04 99,01

+ Ăn uống ngoài gia đình " 100,15 101,06

- Đồ uống & thuốc lá " 100,91 101,97

- May mặc, mũ nón, giày dép " 103,72 103,70

- Nhà ở, điện, nước, chất đốt & VLXD " 105,74 104,98

- Thiết bị & đồ dùng gia đình " 100,99 100,29

- Thuốc & dịch vụ y tế " 100,04 138,15

- Giao thông " 103,83 104,39

- Bưu chính viễn thông " 100,00 100,00

- Giáo dục " 107,84 111,31

- Văn hóa, giải trí & du lịch " 100,42 100,43

- Đồ dùng và dịch vụ khác " 103,29 102,75

2. Chỉ số giá vàng " 107,48 102,88

3. Chỉ số giá Đô la Mỹ " 100,16 101,76

Đơn vị

tính

Chỉ số giá tiêu dùng

Bình quân

năm 2017

so cùng kỳ

Năm 2017

so tháng 12

năm trước

Page 27: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

7. Kim ngạch xuất khẩu

1000 USD 24.263.110 28.533.728 117,6

* Chia theo loại hình kinh tế

Khu vực kinh tế trong nước 1000 USD 4.328.478 4.889.579 113,0

- Kinh tế Nhà nước 1000 USD 125.096,4 119.512,3 95,5

- Kinh tế ngoài Nhà nước 1000 USD 4.203.382 4.770.067 113,5

Khu vực có vốn ĐT nước ngoài 1000 USD 19.934.632 23.644.149 118,6

* Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

Hàng thủy sản Nghìn USD 84.690 96.970 114,5

Hạt điều nhân Tấn 213.054 241.975 113,6

Cà phê Tấn 158.202 174.076 110,0

Tiêu Tấn 85.481 88.373 103,4

Chất dẻo nguyên liệu Tấn 22.419 24.550 109,5

Mủ cao su Tấn 183.309 203.783 111,2

Sản phẩm bằng từ cao su Nghìn USD 183.500 210.935 115,0

Túi xách, ví, vai li các loại Nghìn USD 768.148 920.168 119,8

Gỗ Nghìn USD 148.797 166.851 112,1

Sản phẩm bằng gỗ Nghìn USD 3.363.472 4.031.844 119,9

Giấy và các sản phẩm từ giấy Nghìn USD 255.591 296.726 116,1

Xơ, sợi dệt các loại Nghìn USD 136.097 157.831 116,0

Vải các loại Nghìn USD 142.752 166.720 116,8

Hàng dệt may Nghìn USD 2.826.736 3.299.702 116,7

Hàng giày dép Nghìn USD 2.222.439 2.650.149 119,2

NPL dệt may, da giày Nghìn USD 379.054 422.610 111,5

Sản phẩm gốm, sứ Nghìn USD 167.781 185.004 110,3

Sắt thép Tấn 1.289.746 1.584.932 122,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử Nghìn USD 1.351.088 1.544.739 114,3

Điện thoại và linh kiện Nghìn USD 2.175.584 2.521.919 115,9

Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng Nghìn USD 537.118 633.039 117,9

Dây điện và cáp điện Nghìn USD 721.332 860.241 119,3

Phương tiện vận tải và phụ tùng Nghìn USD 537.439 622.753 115,9

TỔNG SỐ

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Đơn vị

tính

Page 28: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

8. Kim ngạch nhập khẩu

1000 USD 20.151.283 23.819.076 118,2

* Chia theo loại hình kinh tế

Khu vực kinh tế trong nước 1000 USD 3.462.445 4.032.475 116,5

- Kinh tế Nhà nước 1000 USD 171.793 178.463 103,9

- Kinh tế ngoài Nhà nước 1000 USD 3.290.652 3.854.012 117,1

Khu vực có vốn ĐT nước ngoài 1000 USD 16.688.837 19.786.600 118,6

* Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

Sữa & sản phẩm sữa Nghìn USD 67.567 72.304 107,0

Bánh kẹo và các sản phẩm bằng ngũ cốc Tấn 169.403 185.679 109,6

Thức ăn gia súc và NPL chế biến Tấn 1.053.132 1.169.982 111,1

Xăng dầu Tấn 320.215 286.110 89,3

Sản phẩm hóa chất Nghìn USD 732.154 809.053 110,5

Chất dẻo nguyên liệu Tấn 621.953 751.411 120,8

Gỗ và sản phẩm từ gỗ Nghìn USD 867.065 1.041.982 120,2

Giấy các loại Tấn 918.881 1.085.351 118,1

Xơ, sợi dệt các loại Tấn 166.816 191.873 115,0

Vải các loại Nghìn USD 781.719 918.151 117,5

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày Nghìn USD 1.159.574 1.402.684 121,0

Sắt thép các loại Tấn 1.012.414 1.259.715 124,4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện Nghìn USD 881.424 1.061.533 120,4

Điện thoại các loại và linh kiện Nghìn USD 790.658 961.949 121,7

Dây điện và cáp điện Nghìn USD 561.558 661.909 117,9

TỔNG SỐ

Thực hiện

năm 2016

Đơn vị

tính

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Page 29: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

9. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

Đơn vị

tính

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Tổng số Tỷ đồng 15.280 16.197 106,0

Phân theo ngành kinh tế

Vận tải đường bộ " 5.553 5.954 107,2

Vận tải đường thủy " 99 105 106,8

Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải " 9.628 10.138 105,3

Hoạt động khác "

Phân theo loại hình kinh tế

Nhà nước " 544 578 106,3

Ngoài Nhà nước " 8.458 8.928 105,6

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài " 6.278 6.691 106,6

Page 30: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

10. Vận tải hành khách của địa phương

Đơn vị

tính

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH Nghìn HK 70.464 76.906 109,1

Phân theo loại hình kinh tế

Nhà nước "

Ngoài nhà nước " 66.680 72.880 109,3

Khu vực đầu tư nước ngoài " 3.784 4.026,5 106,4

Phân theo ngành vận tải

Đường bộ " 68.049 74.352 109,3

Đường sông " 2.415 2.554 105,8

Đường biển " - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNH KHÁCH Nghìn HK.km 2.889.224 3.130.688 108,4

Phân theo loại hình kinh tế

Nhà nước "

Ngoài nhà nước " 2.813.539 3.050.147 108,4

Khu vực đầu tư nước ngoài " 75.685 80.541 106,4

Phân theo ngành vận tải

Đường bộ " 2.886.573 3.127.868 108,4

Đường sông " 2.651 2.820 106,4

Đường biển " - - -

Page 31: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

11. Vận tải hàng hóa của địa phương

Đơn vị

tính

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ Nghìn tấn 175.904 188.738 107,3

Phân theo loại hình kinh tế

Nhà nước " 2.290 2.464 107,6

Ngoài nhà nước " 173.296 185.910 107,3

Khu vực đầu tư nước ngoài " 318 364 114,6

Phân theo ngành vận tải

Đường bộ " 175.026 187.784 107,3

Đường sông " 877 954 108,7

Đường biển " - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ Nghìn tấn.km 6.059.874 6.488.996 107,1

Phân theo loại hình kinh tế

Nhà nước " 122.576 130.920 106,8

Ngoài nhà nước " 5.917.484 6.336.240 107,1

Khu vực đầu tư nước ngoài " 19.814 21.837 110,2

Phân theo ngành vận tải

Đường bộ " 5.946.065 6.366.908 107,1

Đường sông " 113.809 122.088 107,3

Đường biển " - - -

Page 32: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

12. Sản xuất nông nghiệp

1. Tỷ đồng 15.273,3 15.854,0 103,8

Nông nghiệp " 15.041,7 15.616,0 103,8

+ Trồng trọt " 9.131,0 9.224,0 101,0

+ Chăn nuôi " 5.636,1 6.116,0 108,5

Lâm nghiệp " 124,4 128,0 102,9

Thủy sản " 107,2 109,7 102,3

2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây hàng năm

Ha 22.085,3 22.487,3 101,8

- Lúa

Diện tích Ha 7.353,70 7.314,2 99,5

Năng suất Tạ/ha 41,7 42,0 100,7

Sản lượng Tấn 30.637,0 30.692,8 100,2

- Ngô

Diện tích Ha 390,0 357,6 91,7

Năng suất Tạ/ha 20,9 20,9 100,1

Sản lượng Tấn 814,3 747,6 91,8

- Cây lấy củ có chất bột Ha 5.283,6 5.221,5 98,8

T.đó: Sắn

Diện tích Ha 4.804,5 4.748,6 98,8

Năng suất Tạ/ha 185,2 186,2 100,5

Sản lượng Tấn 88.992,9 88.409,4 99,3

- Mía

Diện tích Ha 582,4 538,0 92,4

Năng suất Tạ/ha 406,1 409,1 100,7

Sản lượng Tấn 23.653,2 22.024,3 93,1

- Cây có hạt chứa dầu Ha 730,3 992,0 135,8

T.đó: Lạc

Diện tích Ha 212,9 417,7 196,2

Năng suất Tạ/ha 14,7 15,0 102,0

Sản lượng Tấn 312,5 625,5 200,2

- Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh Ha 6.116,2 6.164,3 100,8

Đơn vị

tính

Tổng diện tích

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,

thủy sản (giá so sánh 2010)

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Page 33: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

Đơn vị

tính

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lâu năm

Tổng diện tích Ha 142.315,6 142.437,6 100,1

Trong đó:

- Măng cụt

Diện tích Ha 958,6 974,8 101,7

Năng suất Tạ/ha 29,7 29,8 100,1

Sản lượng Tấn 2.539,3 2.570,3 101,2

- Sầu riêng

Diện tích Ha 339,0 346,5 102,2

Năng suất Tạ/ha 32,6 33,8 103,8

Sản lượng Tấn 929,5 981,8 105,6

- Cam

Diện tích Ha 1.368,5 1.565,4 114,4

Năng suất Tạ/ha 169,5 295,6 174,4

Sản lượng Tấn 10.054,9 19.012,1 189,1

- Bưởi

Diện tích Ha 1.034,6 1.101,7 106,5

Năng suất Tạ/ha 83,7 103,9 124,2

Sản lượng Tấn 5.450,0 6.967,2 127,8

- Cao su

Diện tích Ha 134.176,8 133.915,1 99,8

Năng suất Tạ/ha 17,7 17,8 100,7

Sản lượng Tấn 190.714,3 186.925,8 98,0

- Hồ tiêu

Diện tích Ha 469,7 493,4 105,0

Năng suất Tạ/ha 27,6 28,1 101,7

Sản lượng Tấn 969,1 959,7 99,0

- Điều

Diện tích Ha 1.559,0 1.388,6 89,1

Năng suất Tạ/ha 6,3 6,3 100,3

Sản lượng Tấn 776,3 603,4 77,7

4. Chăn nuôi (Thời điểm 01/10)

- Tổng đàn trâu Con 5.597 5.688 101,6

- Tổng đàn bò " 23.240 23.980 103,2

- Tổng đàn lợn " 549.730 602.392 109,6

- Tổng đàn gia cầm 1000 con 8.727 9.386 107,6

Page 34: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

13. Tài chính

1. Tổng thu ngân sách nhà nước Tỷ đồng 40.198 46.500 115,7

Thu nội địa " 29.028 34.000 117,1

Thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu " 11.170 12.500 111,9

2. Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 14.128 15.500 110,0

Trong đó:

Chi đâu tư phát triển " 5.501 6.102 106,0

Chi đâu tư xây dựng cơ bản " 5.046 6.000 118,9

Chi thường xuyên " 7.302 9.398 121,0

Đơn vị

tính

Thực hiện

năm 2016

Ước tính

năm 2017

Năm 2017

so cùng kỳ

(%)

Page 35: BÁO CÁO...Số: 1106 /BC-CTK Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 Năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết

14. Ngân hàng

1. Nguồn vốn huy động Tỷ đồng 143.644 164.453 114,5

TĐ: - Tiền gửi các tổ chức kinh tế " 58.500 65.126 111,3

- Tiền gửi tiết kiệm " 83.140 96.653 116,3

- Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu " 2.004 2.674 133,4

2. Tổng dư nợ Tỷ đồng 123.628 148.667 120,3

- Ngắn hạn " 67.190 81.007 120,6

- Trung & dài hạn " 56.438 67.660 119,9

3. Nợ xấu Tỷ đồng 959 2.421 252,5

Năm 2017

so với

cùng kỳ (%)

Ước tính

năm 2017

Đơn vị

tính

Thực hiện

năm 2016