bÁo cÁo cÔng tÁc y tẾ 9 thÁng nĂm...

16
1 UBND TNH LÀO CAI CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM SY TĐộc lp - Tdo - Hnh phúc S: 71/BC-SYT Lào Cai, ngày 20 tháng 6 năm 2011 BÁO CÁO CÔNG TÁC Y T6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 Trong 6 tháng đầu năm 2011, Ngành Y tế Lào Cai tp trung xây dng Đề án phát trin snghip y tế tnh Lào Cai giai đon 2011 – 2015 (Đề án s12). Tchc trin khai thc hin đồng bcác chương trình mc tiêu quc gia, chương trình y tế cp ngành theo chtiêu kế hoch nhà nước năm 2011 và đạt kết qucthnhư sau: I. TCHC THC HIN KHOCH NĂM 2011: Căn cQĐ 69/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 và QĐ 864/QĐ-UBND ngày 13/04/2011 ca UBND tnh Lào Cai vgiao chtiêu kế hoch nhà nước và dtoán ngân sách năm 2011, SY tế đã ban hành Quyết định s16/QĐ-SYT ngày 10/01/2011 giao chtiêu kế hoch công tác y tế năm 2011. Các chtiêu phát trin snghip, chtiêu các chương trình y tế được giao cth, chi tiết cho các đơn vtrong toàn ngành. Ngay tđầu năm, các đơn vtrong ngành tp trung trin khai thc hin các nhim vtrng tâm. SY tế đã hướng dn cthcác gii pháp trin khai tchc thc hin chtiêu kế hoch công tác y tế năm 2011 và giao trách nhim cho tng đơn vkết hp vi các bphn liên quan tchc thc hin. UBND tnh đã có QĐ s113/QĐ-UBND phê duyt Quy hoch phát trin hthng y tế tnh Lào Cai giai đon đến năm 2020 và tm nhìn năm 2030, Ngành y tế đã ban hành cun sách tài liu địa lý Y tế quân stnh Lào Cai. 1. Cng chthng y tế: 1.1. Các đơn vqun lý nhà nước vy tế: SY tế gm: 7 phòng ban chc năng, thc hin qun lý nhà nước vcông tác y tế trên địa bàn toàn tnh, trc tiếp qun lý các đơn vy tế tuyến tnh, các bnh vin huyn và PKĐKKV, các Trung tâm Y tế huyn, thành ph. Chi cc Dân s- KHHGĐ và Chi cc ATVSTP, tham mưu qun lý nhà nước 2 lĩnh vc chuyên ngành và qun lý các đơn vtrc thuc ti tuyến huyn. Phòng Y tế: Có 9/9 huyn, thành ph, thc hin qun lý nhà nước vcông tác y tế trên địa bàn huyn, thành ph; hin đang trc tiếp qun lý 164 trm y tế xã, phường, thtrn và y tế thôn bn. 1.2. Các đơn vsnghip: - Tuyến tnh: Bnh vin: 2 bnh vin đa khoa tnh s1 và s2: 500 giường bnh (gb); Bnh vin YHCT: 85 gb, Bnh vin Điu dưỡng - PHCN: 50 gb, Trung tâm ni tiết: 40 gb (tng s675 gb tăng 65 giường so vi 2010). Hy tế dphòng và đơn vkhác: 10 đơn v. - Tuyến huyn: 8 bnh vin đa khoa huyn: 675 gb (tăng 30 giường so vi 2010); 36 PK ĐKKV: 400 gb (PK Cc Lếu tăng 20 giường); có 09 Trung tâm Y tế và 09 Trung tâm Dân s- KHHGĐ tuyến huyn, thành ph. Tng sgiường bnh tPhòng khám ĐKKV trlên: 1.750, bình quân đạt 27,5 giường bnh/10.000 dân. - Y tế xã:

Upload: others

Post on 14-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 71/BC-SYT Lào Cai, ngày 20 tháng 6 năm 2011

BÁO CÁO

CÔNG TÁC Y TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011

Trong 6 tháng đầu năm 2011, Ngành Y tế Lào Cai tập trung xây dựng Đề án phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2015 (Đề án số 12). Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình y tế cấp ngành theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2011 và đạt kết quả cụ thể như sau:

I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011: Căn cứ QĐ 69/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 và QĐ 864/QĐ-UBND ngày

13/04/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và dự toán ngân sách năm 2011, Sở Y tế đã ban hành Quyết định số 16/QĐ-SYT ngày 10/01/2011 giao chỉ tiêu kế hoạch công tác y tế năm 2011. Các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp, chỉ tiêu các chương trình y tế được giao cụ thể, chi tiết cho các đơn vị trong toàn ngành. Ngay từ đầu năm, các đơn vị trong ngành tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm. Sở Y tế đã hướng dẫn cụ thể các giải pháp triển khai tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch công tác y tế năm 2011 và giao trách nhiệm cho từng đơn vị kết hợp với các bộ phận liên quan tổ chức thực hiện. UBND tỉnh đã có QĐ số 113/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030, Ngành y tế đã ban hành cuốn sách tài liệu địa lý Y tế quân sự tỉnh Lào Cai.

1. Củng cố hệ thống y tế: 1.1. Các đơn vị quản lý nhà nước về y tế: Sở Y tế gồm: 7 phòng ban chức năng, thực hiện quản lý nhà nước về công tác y

tế trên địa bàn toàn tỉnh, trực tiếp quản lý các đơn vị y tế tuyến tỉnh, các bệnh viện huyện và PKĐKKV, các Trung tâm Y tế huyện, thành phố. Chi cục Dân số - KHHGĐ và Chi cục ATVSTP, tham mưu quản lý nhà nước 2 lĩnh vực chuyên ngành và quản lý các đơn vị trực thuộc tại tuyến huyện.

Phòng Y tế: Có 9/9 huyện, thành phố, thực hiện quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn huyện, thành phố; hiện đang trực tiếp quản lý 164 trạm y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản.

1.2. Các đơn vị sự nghiệp: - Tuyến tỉnh: Bệnh viện: 2 bệnh viện đa khoa tỉnh số 1 và số 2: 500 giường bệnh (gb); Bệnh

viện YHCT: 85 gb, Bệnh viện Điều dưỡng - PHCN: 50 gb, Trung tâm nội tiết: 40 gb (tổng số 675 gb tăng 65 giường so với 2010).

Hệ y tế dự phòng và đơn vị khác: 10 đơn vị. - Tuyến huyện: 8 bệnh viện đa khoa huyện: 675 gb (tăng 30 giường so với 2010); 36 PK ĐKKV:

400 gb (PK Cốc Lếu tăng 20 giường); có 09 Trung tâm Y tế và 09 Trung tâm Dân số - KHHGĐ tuyến huyện, thành phố.

Tổng số giường bệnh từ Phòng khám ĐKKV trở lên: 1.750, bình quân đạt 27,5 giường bệnh/10.000 dân.

- Y tế xã:

2

164/164 xã phường thị trấn có trạm y tế đang hoạt động, trong đó có 28 trạm y tế hoạt động lồng ghép cùng PKĐKKV. Đến hết năm 2010 đã có 126 xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã. Năm 2011, theo kế hoạch có 16 xã phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về y tế.

2. Nhân lực y tế Thực hiện hoàn thiện, ổn định tổ chức bộ máy ngành y tế, tiếp tục hoàn thiện đề

án thành lập bệnh viện đa khoa tỉnh, BV Sản – nhi; xây dựng phương án di chuyển bệnh viện YHCT tiếp nhận cơ sở vật chất BVĐK số I, II.

Thực hiện rà soát, tổng hợp quy hoạch cán bộ, tham mưu trình UBND tỉnh bổ nhiệm Giám đốc BVĐK Văn Bàn, Sa pa, phó giám đốc BVĐK Bảo thắng, Văn Bàn, Giám đốc TTYT huyện Sa Pa... chỉ đạo các đơn vị kiện toàn lại tổ chức bộ máy các khoa phòng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 22 chức danh trưởng, phó các khoa phòng các đơn vị trực thuộc. Thực hiện chế độ hưu trí đối với 02 đồng chí giám đốc (BV văn bàn, TTTTGDSK), thực hiện qui trình bổ nhiệm chức danh Giám đốc TTTTGDSK. Phó giám đốc BVĐK Bắc Hà.

Tích cực đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế: cử: 01 cán bộ đi ôn thi CKII; 11 cán bộ đi dự thi CK cấp I; 114 cán bộ đi dự thi đại học các trường y, dược; cử 01 đồng chí đi học lớp quốc phòng đối tượng I; 20 cán bộ tham gia lớp Quốc phòng an ninh đối tượng 3, 06 đồng chí tốt nghiệp cao cấp chính trị; 10 cán bộ đang học chuyên viên chính.... tiếp tục có kế hoạch cử cán bộ đi học đại học các chuyên nhành khác, đào tạo, đào tạo lại cho hàng trăm lượt cán bộ, phối hợp với trường trung học Y tế Lào Cai mở 01 lớp quản lý cho 39 cán bộ là trưởng phó các khoa phòng, trạm y tế của huyện Si ma cai.

Thực hiện Đề án 1816: Trong 6 tháng đầu năm 2011 đã đón 13 cán bộ từ các Bệnh viện tuyến trung ương về hỗ trợ chuyên môn, cho BVĐK số I, BVĐK số II. Cử 12 cán bộ luân chuyển từ các bệnh viện tuyến tỉnh xuống tuyến huyện.

Thanh tra Sở Nội vụ thanh tra công tác biên chế tại các đơn vị sự nghiệp y tế. Kết quả kiểm tra cho thấy các đơn vị trong ngành y tế đẫ thực hiện tốt công tác biên chế trong đơn vị mình. Ngành Y tế đã và đang chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức năm 2011 đảm bảo tiến độ và xây dựng kế hoạch biên chế năm 2012.

II. THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG: 1. Chương trình MTQG về y tế: 1.1. Phòng chống các bệnh lây nhiễm: 1.1.1. Phòng chống sốt rét: So với 6 tháng 2010, tổng số BNSR giảm 29,18% (6 tháng 2010: 353 BNSR).

Không có BNSR ác tính, không có tử vong do sốt rét. Bệnh nhân sốt rét tập trung ở các huyện: Bắc Hà (74 - tăng 2 BNSR so với CK 2010); Văn Bàn (59 - tăng 1 BNSR so với CK 2010); Bảo Yên (40 - giảm 18 BNSR so với CK 2010). Tổng số lam phát hiện 12.704 - tăng 69 % so với CK 2010; Có 5 trường hợp xét nghiệm tìm thấy ký sinh trùng sốt rét (3 ca thuộc xã Nậm Sài, Sa Pa; 2 ca thuộc Ý Tý, Bát Xát).

1.1.2. Phòng chống Lao, Phong: Triển khai chương trình phòng chống lao trên địa bàn toàn tỉnh, tổng số người

được khám, phát hiện Lao 1.881 (đạt 44,9%KH), số người bệnh mắc lao mới phát hiện là 53 (cùng kỳ 2010 là 62), số người bệnh hiện đang quản lý điều trị là 260, hoàn thành điều trị cho 57 người bệnh. Không phát hiện trường hợp mắc phong mới, số người được khám phát hiện 11.686 (đạt 44,9%KH), hiện có 15 người bệnh đang được quản lý, điều trị (giám sát sau ĐT: 02, chăm sóc tàn tật: 13).

3

1.2. Phòng chống các bệnh không lây nhiễm: Xây dựng và triển khai tốt kế hoạch thực hiện CTMTQG về phòng, chống các

bệnh không lây nhiễm (bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng) năm 2011.

1.2.1. Các bệnh nội tiết và chuyển hóa: Tiếp tục tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp

tại cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố Lào Cai. Tập huấn chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách tuyến huyện. Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống các bệnh nội tiết, chuyển hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp bằng các buổi nói chuyện tại cộng đồng. Quản lý, theo dõi 100% số người tiền đái tháo đường đã được chẩn đoán sau khám sàng lọc tại thành phố Lào Cai, đang triển khai khám sàng lọc tại các huyện. Kiểm tra, giám sát chất lượng muối iod tại nơi sản xuất, kho, quầy hàng, 100% mẫu muối ăn trên địa bàn tỉnh đều đảm bảo chất lượng.

Khám bệnh 7.503 lượt bệnh nhân (đạt 93,7%KH), quản lý điều trị 2.635 bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết chuyển hoá, trong đó: Đái tháo đường: 1.428 người; Basedow: 1.111 người; Suy giáp: 96 người.

1.2.2. Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ tâm thần cộng đồng Chương trình đang được triển khai tại 105/164 xã của 9/9 huyện, thành phố. Có

1.662 người bệnh được quản lý và điều trị ổn định tại cộng đồng (TTPL: 760; động kinh: 658; trầm cảm: 244).

1.3. Tiêm chủng mở rộng: Triển khai thực hiện kế hoạch ngay từ tháng đầu năm, cung cấp vắc xin có nguồn

gốc rõ ràng, thực hiện tiêm chủng an toàn, không xảy ra tai biến trong tiêm chủng. Kết quả tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi: 6.490/13.834 trẻ đạt 46,9% KH năm (CK 2010: 48,7%).

1.4. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: 1.4.1. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản Phụ nữ được quản lý thai nghén: 5.944/6.444 (92,2%); tổng số đẻ 6.444; phụ nữ

đẻ được khám thai trên 3 lần: 3.724/6.444 chiếm 57,8%; số ca đẻ được cán bộ y tế đỡ: 5.113/6.444 chiếm 79,3%; tai biến sản khoa 06 (4 do băng huyết; 2 UVSS) và gây tử vong cho 03 bà mẹ; khám phụ khoa: 35.131 (điều trị phụ khoa: 14.128).

1.4.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Tổ chức họp Ban chỉ đạo Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em để triển khai hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em năm 2011. Tăng cường công tác chỉ đạo giám sát tuyến cơ sở chủ yếu tập trung vào giám sát 49 xã trọng điểm, 8 mô hình can thiệp về dinh dưỡng tại các huyện, thành phố. Tập huấn “hướng dẫn kỹ thuật cân đo và theo dõi tăng trưởng trẻ em” cho các cán bộ tuyến xã, huyện, tỉnh. Tổ chức 810 buổi giáo dục truyền thông kết hợp thực hành dinh dưỡng cho 1.161 phụ nữ có thai và 8.200 bà mẹ có con dưới 2 tuổi; tổ chức truyền thông trực tiếp thực hành dinh dưỡng tại khoa sản, khoa nhi của bệnh viện đa khoa số I, số II về cách chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ nhỏ. Ngành y tế đang phối hợp cùng Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện trong giai đoạn 2011 – 2015 về chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh nghèo (trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em) khi nằm điều trị nội trú tại bệnh viện công lập và chính sách hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nặng 3 tháng liền không tăng cân.

Triển khai uống bổ sung Vitamin A, tẩy giun cho trẻ em từ 6- 60 tháng tuổi và phụ nữ sau sinh trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả: Tổng số trẻ 6-60 tháng tuổi được uống

4

bổ sung Vitamin A, tẩy giun là 60.050/61.235 (đạt 98,06%); Số bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng được uống bổ sung Vitamin A là 3.865/ 5.800, chiếm 66.64%.

Đã tổ chức thành công lễ phát hưởng ứng ngày Vi Chất Dinh Dưỡng cấp tỉnh vào ngày 1/6/2011tại xã Phong Hải huyện Bảo Thắng

Cân trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: + Số trẻ em dưới 2 tuổi được cân: 26.081/27.028 đạt tỷ lệ: 96,5% + Số trẻ em dưới 5 tuổi được cân: 64.510/67.147 đạt tỷ lệ: 96% + Số trẻ em dưới 5 tuổi được đo chiều cao: 64.487/67.147 đạt tỷ lệ: 96%. 1.5. Kết hợp quân dân y: Phối hợp chặt chẽ với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng

trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa. Phối hợp tổ chức tốt công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự năm 2011, không để xảy ra sai sót trong công tác khám tuyển, các tân binh nhập ngũ đều đảm bảo đủ điều kiện sức khoẻ. Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập 7 trạm y tế quân dân y kết hợp. Phối hợp với Ban Quân y Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tham mưu xây dựng quy chế hoạt động của các trạm y tế kết hợp quân dân y trình giám đốc Sở Y tế quyết định ban hành. Xây dựng kế hoạch phối hợp với các Đồn biên phòng tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ chiến sỹ, người có công với cách mạng, đồng bào vùng sâu vùng xa tại các huyện Mường Khương, Si Ma Cai.

2. Chương trình MTQG phòng chống HIV/AIDS: Phát hiện 124 người nhiễm HIV mới, tăng 25,2% so với cùng kỳ (năm 2010: 99

người), luỹ tích nhiễm HIV: 1.920; bệnh nhân AIDS mới giảm 11% (6 tháng đầu năm 2011: 80 trường hợp; 2010 là 89 trường hợp) lũy tích bệnh nhân AIDS 791 trường hợp . tử vong do HIV/AIDS giảm 15 % so với cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2011 là 40 trường hợp; 2010 là : 46 trường hợp) lũy tích tử vong là: 514; bệnh nhân AIDS còn sống: 277.

Triển khai và duy trì tốt hoạt động 04 phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện (Đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch). Đã thực hiện giám sát HIV/AIDS: 2.809/5.800 mẫu, đạt 48,8 % kế hoạch.

Có 3/3 cán bộ bị phơi nhiễm với HIV được điều trị trị dự phòng. Số bệnh nhân AIDS trong kỳ báo cáo đủ tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận thuốc ARV: 53/53 bệnh nhân (đạt 100%KH). Có ¾ trường hợp Phụ nữ mang thai có HIV được tiếp cận thuốc ARV điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, 5/12 Trẻ em được tiếp cận và điều trị bằng thuốc ARV. Tất cả các đơn vị mái trước khi truyền đều được sàng lọc HIV. Tỷ lệ người lớn có HIV được điều điều trị ARV tiếp tục điều trị sau 12 tháng: 120/179 (đạt 67%).

3. Chương trình MTQG về An toàn vệ sinh thực phẩm: Công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong 6 tháng đầu năm

trên địa bàn tỉnh đã triển khai đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Ngành y tế đã tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh ban hành các kế hoạch như kế hoạch đảm bảo VSATTP năm 2011, Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì chất lượng VSATTP năm 2011. Các Đoàn kiểm tra liên ngành tuyến tỉnh, tuyến huyện đã tiến hành kiểm tra nhiều đợt trước, trong Tết Dương lịch, Tết nguyên đán, Thánh hành động vì CLVSATTP, khi có các sự kiện văn hoá chính trị của tỉnh: Lễ hội du lịch về cội nguồn, Hội thi Olympic Toán tuổi thơ toàn quốc tại tỉnh Lào Cai.... Kết quả: Số lượt cơ sở thực phẩm được kiểm tra là 6.044 lượt. Tỷ lệ cơ sở được kiểm tra đạt TCVS: 4.309 cơ sở (chiếm 70,3%). Công tác kiểm nghiệm tại Labo: 242 mẫu (đạt 60,5% KH giao), trong đó: Kiểm nghiệm thực phẩm: 164 mẫu, (xét nghiệm hóa lí: 104 mẫu, đạt TCVS 90 mẫu (chiếm 86,53%); xét nghiệm vi sinh 130 mẫu, đạt TCVS 106 mẫu (chiếm 81,53%); Xét nghiệm vi khuẩn gây bệnh ở bàn tay người trực tiếp chế biến thực phẩm: 78 mẫu, đạt TCVS 78 mẫu (chiếm

5

100%). Test nhanh: 869 mẫu (đạt 36,2% kế hoạch giao), đạt TCVS 768 mẫu (chiếm 88,37%).Trong quá trình kiểm tra phát hiện số cơ sở vi phạm là 1735, phạt tiền 18 cơ sở với tổng số tiền là 9.700.000đ; tạm đình chỉ sản xuất: 12 cơ sở; 264 cơ sở bị thu hồi và tiêu hủy sản phẩm (sản phẩm bị tiêu hủy: 1232,1 kg; 587,84 lít thực phẩm các loại, chủ yếu là hàng hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc sản phẩm). Tham mưu cho BCĐ VSATTP chỉ đạo các sở ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát thu hồi sản phẩm thạch rau câu hương vị khoai môn nhãn hiệu TARO của công ty TNHH New Choice Foods. Công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức VSATTP cũng đã được đẩy mạnh. Đã in sao 06 loại đĩa tuyên truyền với số lượng 185 đĩa, tuyên truyền phát trên Đài phát thanh truyền hình tuyến tỉnh, tuyến huyện. Tổ chức 7 lớp tập huấn cho 222 cán bộ Y tế tuyến huyện, xã và BCĐ xã, phường; 20 lớp tập huấn kiến thức và các qui định của Pháp luật cho 593 người sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.

Xảy ra 5 vụ ngộ độc thực phẩm với 35 người mắc, tử vong 3: Thức ăn nguyên nhân là rượu ngâm rễ cây rừng, nấm rừng và tiết canh ngựa. 03 người tử vong là do rượu ngâm rễ cây rừng và nấm rừng ở Bảo Thắng và Sa Pa.

4. Chương trình MTQG Dân số - KHHGĐ: Công tác DS- KHHGĐ được quan tâm và đẩy mạnh. Duy trì các hoạt động tuyên

truyền trên báo của địa phương trên Báo Gia đình và xã hội, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Truyền thông - GDSK tỉnh … UBND các cấp đã chỉ đạo triển khai chiến dịch DS-KHHGĐ đợt I/2011, số lượt người áp dụng BPTT 6.427 đạt 52,9% chỉ tiêu kế hoạch chiến dịch. Tính đến hết tháng 5/2011 chỉ tiêu KHHGĐ số người mới sử dụng các BPTT đạt 82,9%KH (cùng kỳ 2010 đạt 86%).

Một số chỉ số về biến động dân số 5 tháng đầu năm 2011): • Tổng số trẻ mới sinh ra: 4.773 (trong đó Nữ 2.116). • Số sinh là con thứ 3 trở lên: 620 (trong đó không có cán bộ, đảng viên), • Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 12,99 %. • Tổng số chết: 1.317 (trong đó TE dưới 5 tuổi: 187).

Đánh giá: Số trẻ sinh ra của toàn tỉnh đã giảm 45 trẻ so với cùng kỳ năm 2010, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 12,99% giảm 0,52% so với cùng kỳ năm 2010 (13,51), một số huyện giảm hơn so với cung kỳ như: Mường Khương giảm 4,32%; Bảo Yên giảm 3,34; Bát Xát giảm 3,33% ; Bảo Thắng giảm 0,75% ; Tuy nhiên một số huyện có chiều hướng gia tăng như: Si Ma Cai tăng 4,35%; Bắc Hà tăng 2,89%; Sa Pa tăng 0,81%.

Công tác đổi số ghi chép ban đầu dân số - KHHGĐ đã được sự qua tâm chỉ đạo của UBND các cấp, đến 15/6/2011 đã có 130/164 xã phường rà soát và cấp nhật xong thông tin dân số vào hệ thống dữ liệu chuyên ngành góp phần nâng cao chất lượng báo cáo và quản lý dân số tại cơ sở.

Xây dựng và tổ chức thực hiện 02 đề án nhằm nâng cao chất lương dân số: Mô hình ”Can thiệp giảm tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015” và đề án: ”Can thiệp giảm thiểu mất cân băng giới tính khi sinh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015”.

III. CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ CẤP NGÀNH: 1. Công tác phòng chống dịch bệnh và thiên tai, thảm họa:

Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống dịch, hướng dẫn vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nhân lực, phương tiện, hoá chất, thuốc... phòng chống dịch bệnh và thiên tai, thảm họa. Chỉ đạo Trung tâm truyền thông, Giáo dục sức khỏe phối hợp cùng các đơn vị truyền thông khác trên địa bàn toàn tỉnh tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại

6

chúng về các bệnh dịch nguy hiểm, đặc biệt là bệnh Tay chân miệng và Bệnh nhiễm khuẩn Ecoli.....

Vào hồi 21 giờ 30 phút đến 23 giờ 30 phút ngày 12/5/2011, đã xảy ra một trận lũ ống, lũ quét ở khu vực phía nam thành phố Lào Cai, làm thiệt hại lớn cho Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh: toàn bộ khoa khám bệnh, khoa cận lâm sàng, khoa dược và hệ thống quản lý ra vào viện, bộ phận thanh toán viện phí bị nước ngập sâu khoảng 3m, gây thiệt hại nghiêm trọng tới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc vật tư y tế, hồ sơ bệnh án và chứng từ thanh quyết toán, sổ tạm ứng tiền của bệnh nhân. Không có thiệt hại về người. Tổng giá trị thiệt hại về cơ sở vật chất lên tới 4,3 tỷ đồng.

Ngành y tế đã huy động các lực lượng y tế phối hợp cùng các ban ngành và lực lượng quân đội tham gia các hoạt động hỗ trợ Bệnh viện YHCT và nhân dân bị ảnh hưởng, thiệt hại do bão lũ, như: tìm kiếm cứu nạn (nếu có), xử lý tình hình vệ sinh môi trường, dịch bệnh, khắc phục hậu quả...; Điều chuyển tạm thời một số máy móc thiết bị như: Máy siêu âm, máy xét nghiệm, ...phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh cấp bách của bệnh viện. Bệnh viện YHCT đã trở lại hoạt động vào ngày 16/05/2011.

Thường xuyên và liên tục giám sát phát hiện một số trường hợp sốt phát ban nghi Sởi và Cúm rải rác tại các huyện, thành phố. Ngành y tế đã chủ động tuyên truyền cho nhân dân cách phòng bệnh và điều trị cách ly tại cộng đồng, các trường hợp bệnh nặng cần được điều trị cách ly tại bệnh viện (đến nay chưa có trường hợp nào tử vong); chủ động lấy mẫu xét nghiệm, nhưng không có trường hợp nào dương tính với bệnh Sởi và Cúm A (H1N1), một số trường hợp dương tính với Rubella.

Đối với bệnh Dại: Ngành y tế cũng thường xuyên giám sát và tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho nhân dân khi bị phơi nhiễm với bệnh dại (nghi ngờ hoặc bị chó dại cắn); đến nay đã có 01 trường hợp tử vong do bệnh dại tại Lao Chải, Sa Pa.

Từ tháng 4 đến 6, xuất hiện Chó lạ cắn người tại Mường Khương và Si Ma Cai: Ngành y tế đã chỉ đạo các đơn vị Y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện và trung tâm truyền thông tăng cường tuyên truyền cho nhân dân về cách phòng ngừa bệnh dại khi bị chó cắn; các trường hợp bị chó cắn đều đã được hướng dẫn theo dõi bệnh và tiêm phòng bệnh dại. Đến nay chưa có trường hợp nào phát bệnh Dại. Chi cục thú Y đã mang bệnh phẩm não con chó của Si Ma Cai đi xét nghiệm kết quả là dương tính với vi rút dại. Ngành y tế đã và đang phối hợp cùng các ngành, các cấp triển khai mọi biện pháp Y tế nhằm khoanh vùng và dập dịch. Đến nay tình hình dịch bệnh đã ổn định

Thống kê các bệnh truyền nhiễm gây dịch chi tiết tại phụ lục 1. 2. Công tác khám chữa bệnh: Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện đảm bảo công tác y tế trong dịp tết Nguyên đán

Tân Mão 2011 và các lễ hội đầu năm. Trong điều kiện thời tiết rét đậm và Tết nguyên đán, lưu lượng bệnh nhân có biến động giảm so với cùng kỳ năm trước. Ngành y tế đã tổ chức thăm hỏi, động viên bệnh nhân phải nằm điều trị trong ngày tết, đặc biệt là bệnh nhân nghèo, bệnh nhân nặng…. Sau tết và hết rét, lưu lượng Bệnh nhân lại tăng trở lại làm công suất sử dụng giường bệnh bình quân tăng cao, tại bệnh viện đạt 111,0%; PKĐKKV đạt 73,9% (chi tiết tại phụ lục 2).

Các bệnh viện đã quan tâm và triển khai tốt công tác xã hội hoá đưa các trang thiết bị hiện đại phục vụ người bệnh, triển khai khu, phòng điều trị theo yêu cầu nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là hỗ trợ người nghèo khi nằm điều trị nội trú tại bệnh biện huyện theo dự án “hỗ trợ y tế các tỉnh MNPB” đã làm tăng sự hài lòng của người bệnh. Công tác chăm sóc người bệnh và chống nhiễm khuẩn tiếp tục được duy trì thường xuyên.

Tiếp nhận và hướng dẫn thủ tục hồ sơ của các cá nhân, tập thể hành nghê Y tư nhân và sẽ cấp chứng chỉ hành nghề y, giấy Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân khi có hướng dẫn cụ thể từ Nghị định và Thông tư thi hành Luật khám, chữa bệnh.

7

3. Giám định y khoa và pháp y: Hội đồng GĐYK đã nhận, thụ lý hồ sơ và tổ chức 05 phiên họp hội đồng liên

ngành khám giám định sức khỏe cho 310 người, khám sức khỏe định kỳ cho 456 người. Giám định pháp y 123 ca, trong đó thương tích 34 ca, tử thi là 89 ca. 4. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ diện tỉnh quản: Thực hiện tốt nhiệm vụ điều dưỡng, quản lý và bảo vệ sức khoẻ cán bộ cho cán

bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; tổng số khám: 4.368 lượt người. 5. Hoạt động kiểm dịch y tế biên giới: Kiểm tra, giám sát khách xuất cảnh (bằng hộ chiếu): 5.167 lượt người (năm 2010:

không thực hiện); Số lượng khách nhập cảnh là 48.107 lượt người bằng 156 % so với cùng kỳ năm 2010 (30.722 lượt người) trong đó số khách qua vùng dịch cũ (cúm A(H1N1) được giám sát chặt chẽ là 542 lượt người, số khách nghi ngờ có nhiễm phóng xạ tại Nhật Bản là 0. Tính đến hết ngày 10/6/2011 đã kiểm tra y tế và cấp giấy chứng nhận đối với ô tô chở hàng và các loại xe xuất, nhập: 17.139 lượt chiếc bằng 80% so với cùng kỳ năm 2010. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thực tế 100% các loại hàng hoá, phương tiện nhập cảnh tại khu kiểm hoá đảm bảo không để dịch bệnh, vec tơ truyền bệnh xâm nhập vào Việt Nam. Không phát hiện trường hợp mắc bệnh kiểm dịch.

6. Truyền thông - GDSK: Đã đưa 382 lượt tin, bài, ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung

về các hoạt động của ngành và các đơn vị y tế trong tỉnh như: Phúc tra xã chuẩn quốc gia về y tế, kiểm tra công tác chuẩn bị trực tết phòng chống dịch bệnh và thăm hỏi tặng quà các xã vùng sâu, vùng dân tộc ít người. Lễ tuyên dương tập thể và cá nhân suất sắc trong phong trào thi đua “Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân”, kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2, gương người tốt việc tốt, phổ biến kiến thức phòng chống bệnh theo mùa, bệnh Rubella, Nhiễm khuẩn hô hấp cấp, vệ sinh an toàn thực phẩm mùa lễ hội, bệnh tay chân miệng, nhiễm khuẩn Ecoli....

7. Kiểm nghiệm: Kiểm tra chất lượng thuốc và lấy mẫu kiểm nghiệm tại các nhà thuốc, quầy bán

thuốc, đại lý bán thuốc và các cơ sở kinh doanh dược liệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Lấy tổng số mẫu: 406/680 mẫu đạt 59,7% KH (trong đó thuốc: 281/500 mẫu đạt 56,2%KH; phân tích độc chất: 125/170 mẫu đạt 73,5%KH). Kết quả: thuốc: đạt chất lượng sử dụng 227 mẫu, đang kiểm nghiệm 47 mẫu, không đạt chất lượng 07 mẫu; Có morphin trong nước tiểu 07 mẫu, không có morphin trong nước tiểu 118 mẫu.

8. Quản lý dược: Quản lý tốt và đảm bảo đủ cơ số thuốc, hóa chất, vật tư y tế dự trữ phòng chống

dịch bệnh, thiên tai thảm hoạ. Hướng dẫn các cơ sở y tế công lập xây dựng và tổng hợp lập nhu cầu thuốc đấu thầu năm 2011. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý giá thuốc, qui chế, qui định về quản lý chất lượng, phòng chống thuốc giả các cơ quan kinh doanh thuốc trên địa bàn Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng. Kết quả tại thời điểm kiểm tra: các cơ sở không có thuốc đình chỉ lưu hành, kém chất lượng, quá hạn sử dụng. Giá thuốc trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định. Các doanh nghiệp kinh doanh thuốc, nhà thuốc thực hiện tự định giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Không phát hiện có hiện tượng đầu cơ, tích trữ, tung tin thất thiệt gây nên tình trạng khan hiếm thuốc giả tạo nhằm thu lợi bất chính.

Ngành Y tế đã và đang kiểm tra việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc năm 2010 tại 04 cơ sở bệnh viện trong tỉnh (Bệnh viện ĐK số 1; Bệnh viện các huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Mường Khương), hiện đang tổng hợp kết quả.

8

Thông báo đình chỉ lưu hành 16 loại thuốc, thu hồi 01 loại thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng (12 loại theo thông báo của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, 05 loại theo cáo chất lượng của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược mỹ phẩm thực phẩm tỉnh). Thông báo rút số đăng ký 56 loại thuốc theo thông báo của Cục Quản lý Dược Bộ Y tế.

Tiếp nhận hồ sơ hành nghề Dược, thẩm định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở. Đã cấp chứng chỉ hành nghề dược cho 42 cá nhân, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt Nhà thuốc" cho 7 cơ sở, cấp gia hạn tạm thời cho các Đại lý bán thuốc tại thành phố Lào Cai đến hết 31/12/2011 cho 25 cơ sở.

9. Công tác thanh tra: Thanh kiểm tra định kỳ các cơ sở y tế trong tỉnh Lào Cai. Thanh kiểm tra vệ sinh

an toàn thực phẩm trong dịp tết nguyên đán và các lễ hội sau tết. Trong kỳ nhận 02 đơn kiến nghị, đề nghị. Trong đó: 01 đơn thuộc thẩm quyền

giải quyết của BVĐK số 1 và đã thực hiện giải quyết theo đúng quy định; đã nhận và đang giải quyết 01 đơn của người nhà BN bị tử vong tại BV Bắc Hà theo đúng trình tự quy định hiện hành. Không nhận được đơn thư phản ánh về tham nhũng, lãng phí.

10. Công tác xây dựng cơ bản: Các dự án đang được triển khai thi công về cơ bản đảm đáp ứng được tiến độ.

Thực hiện xong công tác chuẩn bị đầu tư 04 dự án: Nhà hợp khối các đơn vị Y tế huyện Bảo Yên; Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Đa khoa huyện Si Ma Cai; 02 PKDKKV (Nghĩa Đô, Khánh Yên Hạ). Thi công xong và bàn giao đưa vào sử dụng hạng mục nhà làm việc PKĐKKV Tân An.

Riêng dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai qui mô 500 giường, trong 6 tháng đầu năm đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các đồng chí lãnh đạo tỉnh đã thăm quan, giám sát công trường và chỉ đạo ngành y tế nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng phấn đấu hoàn thành và bàn giao vào cuối năm 2011.

Cho đến nay, hầu hết các hạng mục chính của Bệnh viện hoàn thiện đảm bảo kịp tiến độ lắp đặt các thiết bị Y tế của Hàn Quốc vào tháng 10/2011. Các công trình phụ trợ của Bệnh viện: Nhà kho xưởng; Cổng phụ, thường trực (02 cổng); Nhà đặt máy phát điện; Khu xử lý nước thải; Bãi đỗ xe; đường dạo, vườn cây xanh; nhà trọ cho người nhà bệnh nhân; nhà rèn luyện thể chất; Cấp điện và chiếu sáng mạng ngoài; cấp nước mạng ngoài. Sở Y tế đã và đang lựa chọn nhà thầu thi công các hạng trên và sẽ tổ chức thi công vào đầu tháng 7/2011, phấn đấu hoàn thành và bàn giao vào cuối năm 2011.

Những khó khăn vướng mắc: Hiện đang chờ UBND thành phố tiến hành công tác GPMB các hộ dân tuyến đường D1 để tiếp tục san gạt và thi công một số hạng mục: hàng rào, hệ thống thoát nước công trình, Nhà rèn luyện thể chất, Nhà trọ cho người nhà bệnh nhân, Cổng phụ, thường trực - 02 cổng, Bãi đỗ xe (giáp đường D1),...

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC: 1. Thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về việc tập trung thực hiện các biện

pháp nhằm kiềm chế lạm phát năm 2011 Ngay từ đầu năm Ngành Y tế đã chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết

kiệm thêm 10% chi thường xuyên trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm).

Tạm dừng không trang bị mới xe ôtô (dự án hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc), điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp bách.

9

Giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước... Xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10%.

Chưa khởi công mới các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trừ dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Hàn Quốc.

Công tác thanh, kiểm tra thị trường thuốc chữa bệnh: Sở Y tế chủ trì, phối hợp Chi cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh thành lập

Đoàn kiểm tra liên ngành về giá thuốc, chất lượng thuốc và phòng chống thuốc giả, thuốc kém chất lượng tại các doanh nghiệp, những cơ sở cung ứng thuốc đầu nguồn, nhà thuốc trên địa bàn toàn tỉnh.

Qua kết quả kiểm tra của Đoàn đươc nhận xét, đánh giá như sau: - Các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc chữa bệnh cho người, chấp hành tương

đối tốt các qui định của nhà nước về quản lý và bình ổn giá thuốc; - Thị trường thuốc Lào Cai tại thời điểm kiểm tra ổn định về giá cũng như chất

lượng. Tuy có một số nhóm các mặt hàng thuốc tăng giá khá cao là do giá nhập trong sáu tháng cuối năm 2010 tăng cao. Nhóm thuốc thiết yếu cơ bản là không tăng giá, chỉ một số thuốc có nguồn gốc xuất sứ nước ngoài sản xuất tăng nhẹ, nhưng không ảnh hưởng đến giá thị trường và ảnh hưởng đến công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Lượng thuốc tại kho của các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Trong quá trình kiểm tra chưa phát hiện các cơ sở có hiện tượng đầu cơ găm hàng, phao tin thất thiết làm mất ổn định thị trường.

2. Các hoạt động khác: Tổ chức tốt Lễ kỷ niệm 56 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam năm 2011. Với mục đích tăng cường năng lực giám sát và phòng chống dịch bệnh, sau khi các Bệnh viện huyện được nhận ô tô cứu thương mới từ Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh MNPBắc, Ngành y tế đã tham mưu cho UBND tỉnh điều chuyển 08 xe ô tô cứu thương cũ từ các Bệnh viện tuyến huyện cho các TTYT huyện và trung tâm pháp y tỉnh. Phối hợp với BCH quân sự tỉnh chỉ đạo các đơn vị y tế Văn Bàn diễn tập phòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả, giảm nhẹ thiên tai đạt kết quả tốt. Đang triển khai theo kế hoạch Dự án cung cấp trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 gb từ nguồn vốn vay ưu đãi (ODA) của Chính phủ Hàn Quốc. Đang xây dựng phương án thành lập, di chuyển các Bệnh viện tuyến tỉnh và sẽ trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý III/2011. Đã xây dựng xong và trình UBND tỉnh phương án di chuyển các đơn vị Y tế tuyến tỉnh xuống khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường. Thường xuyên tổ chức các đợt đi cơ sở tổ chức các hoạt động hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn tại các xã Ngải Thầu (Bát Xát), Nậm Sài (Sa Pa);... Đoàn thanh niên cơ sở có nhiều hoạt động sôi nổi và thiết thực trong công tác chuyên môn và tình nguyện đi đầu trong phong trào giúp đỡ những xã đặc biệt khó khăn. Hoạt động công đoàn được đẩy mạnh, là nòng cốt trong tổ chức phong trào thi đua phát động sôi nổi, rộng khắp trong toàn ngành, được đông đảo cán bộ CCVC các đơn vị y tế tích cực hưởng ứng, đăng ký tham gia thi đua tạo khí thế vui tươi phấn khởi trong các cơ quan đơn vị. Các đơn vị đã tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức năm 2011.

10

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn do biến động

giá cả tăng cao, ảnh hưởng đến đời sống của các cán bộ, công chức ngành Y tế cũng như việc đầu tư cơ sở, trang thiết bị và vật tư tiêu dùng trong khám chữa bệnh. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế, ngành y tế Lào Cai đã tập trung triển khai thực hiện công tác củng cố hệ thống mạng lưới y tế và thực hiện các mục tiêu chương trình y tế theo kế hoạch. Công tác chỉ đạo điều hành được triển khai kịp thời, cụ thể cho từng lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và các chương trình y tế mục tiêu quốc gia, các chương trình y tế cấp ngành. Ngành y tế đã và đang xây dựng, hoàn thiện Đề án phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2015 (đề án số 12) với 5 dự án thành phần.

Xảy ra lũ ống, lũ quét ở khu vực phía nam thành phố Lào Cai (từ 21g30p – 23g30p ngày 12/05/2011), làm thiệt hại lớn về tài sản, trang thiết bị, thuốc của Bệnh viện YHCT tỉnh (không có thiệt hại về người). Ngành y tế đã huy động các lực lượng y tế phối hợp cùng các ban ngành và lực lượng quân đội tham gia hỗ trợ Bệnh viện YHCT và nhân dân khắc phục hậu quả. Điều chuyển tạm thời một số máy móc thiết bị như: Máy siêu âm, máy xét nghiệm, ... từ các đơn vị khác trong ngày cho BV YHCT phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh cấp bách của bệnh viện. Bệnh viện YHCT đã trở lại hoạt động vào ngày 16/05/2011.

Tiêm chủng phòng bệnh được triển khai đúng tiến độ. ATVSTP được tăng cường, thực hiện tốt các đợt kiểm tra liên ngành về ATVSTP, xẩy ra 05 vụ ngộ độc thực phẩm (có 2 trường hợp tử vong). Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe phục vụ các lễ hội, các hội nghị tổ chức tại tỉnh; luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ phương tiện, hóa chất, thuốc, nhân lực cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa.

Xuất hiện bệnh dịch Cúm, Sốt phát ban, Dại (do Chó cắn) rải rác ở các huyện, thành phố trong tỉnh. Ngành y tế đã tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp cùng Ngành Y tế tích cực, chủ động tham gia phòng chống dịch bệnh và khắc phục thiên tai. Đến nay, dịch bệnh đã ổn định, chỉ có 01 trường hợp tử vong do bị chó dại cắn không tiêm phòng tại Lao Chải, Sa Pa.

Khám chữa bệnh được duy trì tốt ở các tuyến; công suất sử dụng giường bệnh bình quân tại bệnh viện 111,0%; PKĐKKV đạt 73,9%. Khám chữa bệnh BHYT được quan tâm thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh được dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá công tác y tế trong hoạt động khám chữa bệnh và y tế dự phòng. Ngành y tế luôn duy trì công tác giáo dục y đức cho các cán bộ và đặc biệt là Bệnh viện đa khoa số 1 đã nhận được thư khen ngợi của người bệnh về tinh thần, thái độ và sự tận tụy của người thầy thuốc đối với người bệnh.

Phụ lục 3: Bảng đánh giá tiến độ thực hiện KH 2011 so sánh cùng kỳ năm 2010. VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011. 1. Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt đề án phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào

Cai giai đoạn 2011 – 2015 (đề án số 12). 2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh,

tăng cường giám sát dịch tễ các vùng có nguy cơ xuất hiện dịch bệnh nguy hiểm. Chuẩn bị mọi nguồn lực sẵn sàng chống dịch khi có dịch bệnh xảy ra.

3. Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình y tế quốc gia để có cơ sở chỉ đạo thực hiện các hoạt động mục tiêu; lựa chọn các hoạt động ưu tiên để tổ chức thực hiện đạt hiệu qua cao. Đặc biệt quan tâm thường xuyên thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra về ATVSTP.

11

4. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và chuyển giao kỹ thuật thông qua đề án 1816 cho các cơ sở khám chữa bệnh vùng sâu, vùng xã, vùng đặc biệt khó khăn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở các tuyến, tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kỹ thuật cao cho nhân dân ngay tại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu.

5. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã tại các xã đăng ký. 6. Đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp công trình Bệnh đa khoa tỉnh 500 giường

và các công trình bệnh viện đa khoa huyện, PKĐKKV đã được tỉnh phê duyệt. 7. Tổ chức thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia dân số KHHGĐ: Tiếp

tục triển khai có hiệu quả Chiến dịch truyền thông lồng ghép đợt II năm 2011 và công tác Đổi sổ ghi chép ban đầu dân số - KHHGĐ tại các tuyến.

8. Thực hiện tốt đấu thầu thuốc năm 2011 cho các CSYT công lập trong tỉnh. 9. Xây dựng Kế hoạch công tác y tế năm 2012 theo đúng tiến độ quy định của

UBND tỉnh và Bộ Y tế. 10. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, xây dựng điển hình tiên tiến; các hoạt động

phong trào của các đoàn thể./. Nơi nhận: - TT.TU, HĐND, UBND tỉnh; - Bộ Y tế; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Ban VHXH (HĐND tỉnh); - Sở KH&ĐT; Cục Thống kê; - Ban Giám đốc ; - Các đơn vị y tế; - Lưu KHTC, VT.

GIÁM ĐỐC

(đã ký)

Lương Công Sỹ

12

Phụ lục số 1: Thống kê các bệnh truyền nhiễm gây dịch 6 tháng đầu năm 2011

cùng kỳ năm trước

So sánh cùng kỳ TT Tên bệnh

Mắc Chết Mắc Chết Mắc Chết

1 Tả 0 0

2 Thương hàn và phó thương hàn 1 0

3 Lỵ trực trùng 77 3 tăng 74

4 Lỵ A míp 8 2 tăng 6

5 Tiêu chảy 7.029 8.199 giảm 1.170

6 Viêm não Virut 6 1 tăng 5

7 sốt xuất huyết 0 0

8 Sốt rét 0 0

9 Viêm gan Virut 97 87

10 Bệnh dại 1 1 0

11 Viêm màng não mô cầu 0 0

12 Thuỷ đậu-Zona 477 731 giảm 254

13 Bạch hầu 0 0

14 Ho gà 0 0

15 Uốn ván sơ sinh 3 0 0 tăng 3

16 Uốn ván khác 2 0

17 Liệt mềm cấp nghi bại liệt 0 0

18 sởi 0 0

19 Quai bị 769 594 Tăng 125

20 Rubella 46 7

21 Cúm 21.527 17.965 tăng 3.562

22 Cúm A (H5N1) 0 0

23 APC-Adeno virut 820 1.310 giảm 490

24 Dịch hạch 0 0

25 Than 0 0

26 Xoắn khuẩn vàng da 0 0

27 Chân – tay – miệng 5 0 tăng 5

28 Bệnh do liên cầu lợn ở người 0 0

13

Phụ lục 2 : Một số chỉ số về hoạt động KCB tại các Bệnh viện, PKĐKKV, TYT Các tuyến

Các bệnh viện tỉnh huyện các PKKV các trạm y tế

xã TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ĐƠN VỊ TÍNH

Thực hiện toàn tỉnh Thực

hiện Tỷ lệ

% Thực hiện

Tỷ lệ %

Thực hiện

Tỷ lệ %

I HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH

GIƯỜNG BỆNH 1.750 1.350 400

Tổng số lần khám bệnh L.

người 772.714 220.616 28,6 118.970 15,4 433.128 56,1

BHYT NN L. người 250.682 46.299 18,5 52.857 21,1 151.526 60,4 Trong đó: TE dưới 6 tuổi L. người 97.939 23.671 24,2 18.147 18,5 56.121 57,3

1

Khám ngoại viện L. người 144.019 2.506 1,7 6.967 4,8 134.546 93,4

Tổng số BN điều trị nội trú L.

người 50.172 39.507 78,7 9.063 18,1 1.602 3,2

BHYT NN 15.451 11.077 3.615 759 Trong đó TE dưới 6 tuổi 10.471 8.009 2.335 127

Tổng số ngày điều trị nội trú Ngày 331.373 269.794 81,4 53.185 16,0 8.394 2,5

Ngày điều trị trung bình/ 1 BN Ngày 7 6,8 5,9 5,2

2

Công suất SD giường bệnh % 105 111,0 73,9

Số bệnh nhân chuyển tuyến L.

người 35.316 4.252 12,0 4.926 13,9 26.138 74,0 BN BHYT NN L. người 21.671 1.153 5,3 2.894 13,4 17.624 81,3 3

Trong đó BN TE dưới 6 tuổi L. người 4.528 435 9,6 589 13,0 3.504 77,4

4 Tổng số BN điều trị ngoại trú 9.394 4.996 53,2 4.398 46,8

Số bệnh nhân tử vong Người 80 79 1 1,3 0 0,0

Trước 24 giờ Người 40 39 1 2,5 0 0,0 5 Trong đó

Sau 24 giờ Người 40 40 0 0,0 0 0,0 Tổng số ca phẫu thuật 2.957 2.957 6 Trong đó PT cấp cứu 1.742 1.742

Số BN tai nạn L.ngườ

i 4.936 2.512 50,9 656 13,3 1.768 35,8

TN giao thông L người 1.199 750 62,6 161 13,4 288 24,0 7 Trong đó

TN khác Lngười 3.737 1.762 47,2 495 13,2 1.480 39,6 II HOẠT ĐỘNG CẬN LÂM SÀNG 1 Tổng số Xét nghiệm 464.681 450.458 96,9 14.223 3,1 2 Chẩn đoán hình ảnh L. ng 84.013 79.884 95,1 4.129 4,9

III TỔNG SỐ BỆNH NHÂN TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ Người 10 10

IV TỔNG SỐ CHẠY THẬN NT L. ng 2.297 2.297

14

Phụ lục 3: Bảng đánh giá tiến độ thực hiện KH 2011 so sánh cùng kỳ năm 2010. Thực hiện năm 2011

Thực hiện năm 2010

TT Chỉ tiêu Đơn vị KH 2011 TH 6

tháng %

KH 2010 TH 6

tháng % Ghi chú

I. Mạng lưới y tế - Cơ sở điều trị:

1 Bệnh viện tuyến tỉnh

Bệnh viện 5 5 100 5 5 100

2 Bệnh viện tuyến huyện

Bệnh viện 8 8 100 8 8 100

3 Phòng khám ĐKKV P.khám 36 36 100 36 36 100

4 Trạm y tế xã Trạm 164 164 100 164 164 100 5 Giường bệnh Giường 1.750 1.750 100 1.660 1.660 100

+ Tuyến tỉnh: Giường 675 675 100 635 635 100 6 BVĐK số 1 Giường 300 300 100 300 300 100 7 BVĐK số 2 Giường 200 200 100 180 180 100

8 Bệnh viện Y học cổ truyền Giường 85 85 100 80 80 100

9 Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng

Giường 50 50 100 45 45 100

10 Trung tâm nội tiết Giường 40 40 100 30 30 100 + Tuyến huyện: Giường 1.075 1.075 100 1.025 1.025 100

11 Bệnh viện đa khoa huyện Giường 675 675 100 645 645 100

12 PKĐKKV huyện, TP Giường 400 400 100 380 380 100

+ Tuyến xã Giường 820 820 100 820 820 100

13 Số giường bệnh/vạn dân Giường 27,5 27,5 100 26,3 26,3 100

14 Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 8 - - 7,3 - - ĐG cả năm

15 Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế Xã 16 - - 21 - - ĐG cả năm

16 Lũy kế số xã đạt chuẩn QG về y tế đến cuối năm

Xã 142 - - 124 - - ĐG cả năm

II KHHGĐ

17 Dân số trung bình Người 636.327 - 614.820 - ĐG cả năm

18 Giảm tỷ lệ sinh %o 0,6 - 0,6 - ĐG cả năm

19 Số người áp dụng các biện pháp tránh thai

Người 34.350 28.268 82,3 33.200 24.37

7 73,4

III Tiêm chủng mở rộng

20 Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được TCĐĐ % 97,4 46,9 48,2 97 48,7 50,2

IV PC sốt rét

21 Dân số được bảo vệ bằng hoá chất lam 160.000 - 160.000 - ĐG cả năm

22 Tổng số lam được xét nghiệm lam 20.000 12.70

4 63,5 20.000 7.517 37,6

23 Tỷ lệ mắc sốt rét/1000 dân %o 1,4 - - 1,4 - - ĐG cả năm

15

Thực hiện năm 2011

Thực hiện năm 2010

TT Chỉ tiêu Đơn vị KH 2011 TH 6

tháng %

KH 2010 TH 6

tháng % Ghi chú

V Phòng chống lao Xã 164 164 100 164 164 100

24 Số người được khám, phát hiện Người 4.188 1.881 44,9 1.400 1.181 84,4

25 Số bệnh nhân lao phát hiện mọi thể

Bệnh nhân 214 53 24,8 233 107 45,9

Chỉ tiêu đánh giá ngược (càng thấp càng tốt)

26 Tỷ lệ bệnh nhân điều trị khỏi % 85 94,7 111,5 80 91,30 114,1

VI Phòng chống phong

27 Số người được khám phát hiện Lượt 26.000 11.68

6 44,9 25.000 16.657 66,6 ĐG cả năm

28

Tỷ lệ bệnh nhân phong được quản lý điều trị/Tổng số phát hiện

% 100 100 100 100 100 100

VII Phòng chống HIV/AIDS

29 Số mẫu xét nghiệm giám sát phát hiện HIV

Mẫu 5.800 2.809 48,4 5.800 4.510 77,8

30

Tỷ lệ người lớn nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận với thuốc ARV

% 100 100 100,0 100 100 100,0

31 Số đơn vị máu được sàng lọc % 100 100 100,0 100 100 100,0

VIII Phòng chống Suy dinh dưỡng

32 Số xã trọng điểm triển khai công tác PC SDD

% 65 49 75,4 65 49 75,4

33 Tỷ lệ trẻ <5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi)

% 24,8 - 24,8 - ĐG cả năm

34 Tỷ lệ trẻ <5 tuổi SDD (chiều cao/tuổi)

% 38,7 - 38,7 - ĐG cả năm

IX Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng

35

Số bệnh nhân tâm thần phân liệt được duy trì điều trị

Bệnh nhân 1.311 1.662 126,8 1.206 1.177 97,6

36 Số xã triển khai điểm xã 28 23 82,1 12 6 50,0

37 Lũy kế triển khai xã 110 105 95,5 82 76 92,7

X An toàn vệ sinh thực phẩm

16

Thực hiện năm 2011

Thực hiện năm 2010

TT Chỉ tiêu Đơn vị KH 2011 TH 6

tháng %

KH 2010 TH 6

tháng % Ghi chú

38 Tỷ lệ cơ sở được kiểm tra về VSATTP

% 85 74,1 87,2 80 73,9 92,4

39 Số mô hình điểm về thực ăn đường phố

mô hình 9 9 100,0 18 9 50,0

40 Số vụ ngộ độc thực phẩm lớn vụ 10 5 50,0 10 2 20,0

Chỉ tiêu đánh giá ngược (càng thấp càng tốt)

XI Phòng chống bệnh Đái tháo đường

41

Tỷ lệ người có nguy cơ đái tháo đường sau khi khám sàng lọc được theo dõi và tư vấn

% 87 100 114,9 85 100 117,6

XII Y tế học đường

42

Tỷ lệ trường học có khám phân loại sức khoẻ học sinh

% 50 - 0,0 50 - 0,0

Chưa có số liệu vì tháng 4/2011 tỉnh mới giao bổ xung tại QĐ 864/QĐ-UBND

Nhận xét chung: - Có 31/42 chỉ tiêu đánh giá 6 tháng: Trong đó số chỉ tiêu đạt từ 50% KH trở lên: 27/31 (đạt 87%).