bÀi bÁo cÁo nhóm 9 - vqghl.laocai.gov.vnvqghl.laocai.gov.vn/sitefolders/vuonquocgia/2345/bảo...
TRANSCRIPT
CHUYÊN ĐỀ
Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN:
1. KHÁI NIỆM RỪNG
2. PHÂN LOẠI RỪNG:
2.1 Rừng phòng hộ
2.2 Rừng đặc dụng
2.2.1 Vườn quốc gia
2.2.2 Khu bảo tồn thiên nhiên
2.2.3 Khu bảo vệ cảnh quan
2.2.4 Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học
2.3 Rừng sản xuất
3. VAI TRÒ CỦA RỪNG
4. THỰC TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
5. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
6. NHỮNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỪNG
7. NGUỒN ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT RỪNG QUÝ HIẾM
1. KHÁI NIỆM RỪNG: • Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật
rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (Điều 3 Luật BV&PT Rừng 2004)
2. PHÂN LOẠI RỪNG: • Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng
được phân thành ba loại sau đây:
- Rừng phòng hộ
- Rừng đặc dụng
- Rừng sản xuất
(Điều 4 Luật BV&PT rừng 2004)
2.1 Rừng phòng hộ: • Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa,
hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi
trường
• Rừng phòng hộ là nguồn tài nguyên của quốc gia, mọi
trường hợp xâm phạm đến nguồn tài nguyên rừng (bao
gồm nguồn thực vật, động vật) sẽ bị xem là hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trọng nhất của các hành vi phạm
tội.
Rừng phòng hộ bao gồm:
• Rừng phòng hộ đầu nguồn;
• Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
• Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
• Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường;
2.2 Rừng đặc dụng:
• Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo
tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng
của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên
cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá,
danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du
lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi
trường. Bao gồm:
2.2.1 Vườn quốc gia:
- Là vùng rừng tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một
hay nhiều hệ sinh thái và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế,
đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
- Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít
nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
- Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá
trị du lịch sinh thái.
2.2.2 Khu bảo tồn thiên nhiên: gồm khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh:
Là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá trị đa dạng sinh học cao. Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch. Có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài động vật hoang dã quý hiếm. Đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 70%.
2.2.3 Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch
sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh
• Là khu vực gồm một hay nhiều cảnh quan có
giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa lịch
sử nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du
lịch hoặc để nghiên cứu.
2.2.4 Khu rừng nghiên cứu thực
nghiệm khoa học:
• Là rừng dùng để sử dụng vào mục đích
nghiên cứu khoa học.
2.3 Rừng sản xuất:
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ,
góp phần bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất bao gồm:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Rừng sản xuất là rừng trồng;
- Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua
bình tuyển, công nhận.
3. VAI TRÒ CỦA RỪNG:(có 02 vai trò) 1. Vai trò phát triển kinh tế - xã hội: Rừng cung cấp
một nguồn gỗ lớn cho xã hội, có nhiều loại gỗ có giá
trị kinh tế cao phục vụ cho cuộc sống con người,
ngoài ra rừng còn cung cấp các sản phẩm như: tre,
nứa, song mây, các loại đặc sản rừng, động vật, thực
vật rừng, các loại nấm…. có giá trị kinh tế cao phục vụ
trong nước và xuất khẩu. Rừng còn là nguồn cung
cấp một lượng lớn các loại dược liệu quý hiếm.
Nhà nước ta cũng có chính sách giao đất,
giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng
địa phương đã thu hút được dân cư địa
phương tham gia vào các hoạt động trồng,
nuôi dưỡng, bảo vệ rừng, khai thác và chế
biến lâm sản góp phần tạo được việc làm
cho người dân có thêm thu nhập ổn định
cuộc sống.
2. Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống:
+ Về tác dụng phòng hộ: rừng có khả năng cải tạo khí hậu, chắn gió bão, cát bay, ngăn lũ lụt, chống xói mòn,….góp phần bảo vệ cho người dân trong những biến động của thời tiết.
+ Về tác dụng cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường: rừng là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 sự cân bằng môi trường, làm trong sạch bầu khí quyển, góp phần bảo vệ môi trường sống cho chúng ta.
4. THỰC TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
4.1 Về diện tích rừng:
Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2008, toàn quốc có trên 12,9 triệu ha (hécta) rừng, bao gồm: 10,3 triệu (ha) rừng tự nhiên và trên 2,6triệu (ha) rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%. Từ năm 1991 đến nay (sau khi Luật BV & PT rừng được ban hành), hoạt động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngày càng được phục hồi và ngày càng tăng.
4.2 Tình hình cháy rừng:
• Trong những năm qua mặc dù nước ta luôn chú trọng đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng nhưng vẫn còn xảy ra nhiều vụ cháy làm số lượng rừng bị thiệt hại lớn. Rừng bị cháy trong những năm gần đây chủ yếu là rừng trồng, với các loài cây chính là thông, tràm, bạch đàn, keo; đối với rừng tự nhiên, chủ yếu là cháy rừng nghèo kiệt, rừng khoanh nuôi tái sinh mới được phục hồi.
• Nguyên nhân chủ yếu trực
tiếp gây ra cháy rừng là:Do
đốt dọn thực bì làm nương
rẫy, đốt dọn đồng ruộng gây
cháy, do người vào rừng
dùng lửa để săn bắt chim,
thú, hun khói lấy mật ong,
hút thuốc ….rớt tàn dẫn đến
cháy rừng.
4.2 Thực trạng chặt phá cây rừng:
Nạn chặt phá cây rừng hiện nay mặc dù đã được lực lượng chức năng tăng cường kiểm soát nhưng vẫn diễn ra ở nhiều nơi làm diện tích rừng ngày càng giảm, có những vụ vì lợi nhuận mà người vi phạm còn chống lại cả lực lượng làm nhiệm vụ. Đặc biệt những rừng có các loại gỗ quí hiếm lâu năm bị chặc phá giảm đáng kể.
5. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP:
5.1 Nguyên nhân:
- Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật
và cơ chế chính sách về lâm nghiệp chưa được thực
hiện có hiệu quả.
- Chủ rừng là các lâm trường quốc doanh, Ban quản
lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng không đủ năng
lực để quản lý, bảo vệ diện tích rừng được giao .
- Cơ chế chính sách chậm đổi mới chưa tạo động lực thu hút các nguồn lực cho bảo vệ rừng. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng thiếu rõ ràng, khi rừng bị mất, chủ rừng (nhất là các chủ rừng thuộc Nhà nước) không phải chịu trách nhiệmtrực tiếp. Chính sách quyền hưởng lợi từ rừng chưa phù hợp với thực tiễn, lại chưađược các địa phương thực hiện nghiêm túc.
- Việc xử lý các vi phạm chưa kịp thời, thiếu
kiên quyết.
- Lực lượng kiểm lâm mõng, địa vị pháp lý
chưa rõ ràng, trang thiết bị, phương tiện thiếu
thốn, lạc hậu. Chế độ chính sách cho lực lượng
kiểm lâm chưa tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
5.2 Giải pháp: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận
thức về quản lý bảo vệ rừng.
- Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật về bảo
vệ rừng.
- Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền
các cấp và sự tham gia của các ngành, các tổ chức
xã hội vào bảo vệ rừng.
- Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực của lực
lượng kiểm lâm .
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị
bảo vệ rừng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ viễn thám vào
công tác quản lý bảo vệ rừng, theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp.
6. NHỮNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỪNG:
6.1 Hệ thống cơ quan quản lý rừng:
Điều 8: Luật BV&PT rừng 2004 quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong cả nước.
- Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền.
- Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp
từ trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm
nghiệp ở những xã, phường, thị trấn có rừng .
6.2 Bảo vệ rừng: Trách nhiệm bảo vệ rừng được quy định trong luật
BV&PT rừng 2004 thuộc về các cá nhân, tổ chức sau:
- Trách nhiệm của toàn dân (Đ36)
- Trách nhiệm của chủ rừng (Đ37)
- UBND các cấp (Đ38)
- Các bộ, cơ quan ngang bộ (Đ39)
- Kiểm lâm (Chương VI)
Trong đó: Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê
rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để
trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng,
công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng
khác.
6.3 NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM:
Điều 12 Luật BV & PT rừng 2004 qui định cấm những
hành vi sau:
- Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng
trái phép.
- Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
- Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái
rừng.
- Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy
rừng.
- Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
- Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái
phép.
- Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các
dịch vụ lâm nghiệp.
- Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh,
sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu, nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy
định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng, trong
rừng mới trồng, rừng non.
- Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài
động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa
khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị
rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp luật.
- Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài
nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên
nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên,
diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng
xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật
rừng; mang trái phép hoá chất độc hại, chất nổ,
chất dễ cháy vào rừng.
- Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ
và phát triển rừng.
- Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên
rừng, hệ sinh thái rừng.
6.4 Xử lý vi phạm về rừng: Điều 85 Luật BV & PT rừng 2004 quy định:
Người phá rừng, đốt rừng, huỷ hoại tài nguyên rừng; khai thác rừng trái phép; săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép; mua bán, kinh doanh, vận chuyển trái phép lâm sản hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật trong việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, cho phép sử dụng rừng, khai thác lâm sản; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng hoặc
có hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 86 Luật BV&PT rừng 2004 qui định về bồi
thường thiệt hại:
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng mà gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thì
ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 85 của
Luật này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
Các hành vi xâm phạm đến rừng còn bị xử
lý theo quy định của bộ luật hình sự 1999 sửa
đổi bổ sung 2009 như sau:
- Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo
vệ rừng (Điều 175);
- Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng (Điều 176);
- Tội huỷ hoại rừng (Điều 189);
- Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm (Điều 190);
- Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 191)
- Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy (Điều 240);
Và TTLT số 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-
BCA-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn áp dụng
một số điều của Bộ luật hình sự về các tội
phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.
Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo
NĐ99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009
7. NGUỒN ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT RỪNG QUÍ HIẾM:
(NĐ 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006)
7.1 Khái niệm: (K1 Điều 2)
Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
là loài thực vật, động vật có giá trị đặc biệt về kinh tế,
khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, thuộc danh
mục các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm do Chính phủ quy định.
7.2 Phân nhóm:
(K2 Đ2)
Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
được phân thành hai nhóm như sau:
Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động
vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường
hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể
còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng cao. (Nhóm I A và I B)
Nhóm II: hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại,
gồm những loài thực vật rừng,
động vật rừng có giá trị về khoa
học, môi trường hoặc có giá trị
cao về kinh tế, số luợng quần
thể còn ít trong tự nhiên hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng.
(Nhóm II A và II B)
7.3 Bảo vệ và xử lý:
Bảo vệ: (Đ5)
- Những khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phân bố tập trung thì được đưa vào xem xét thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật.
- Đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sinh sống ở ngoài các khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ theo quy định của Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt
động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra,
thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các
hoạt động khác trong khu rừng có thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải
thực hiện các quy định tại Nghị định này và
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp
luật về bảo vệ môi trường
Nghiêm cấm những hành vi sau đây:
- Khai thác thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; săn, bắn, bẫy, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.
- Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái với quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.
- Xử lý: (Đ10)
+ Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy
định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định này
thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý hành chính, cá nhân có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của
pháp luật .
+ Tang vật vi phạm, vật chứng là thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản
phẩm của chúng được quản lý và xử lý theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, pháp luật về tố tụng hình sự và quy định
sau:
• Thực vật, động vật sống tạm giữ trong quá trình
xử lý phải được chăm sóc, cứu hộ phù hợp và
bảo đảm các điều kiện về an toàn.
• Thực vật, động vật sống tạm giữ được cơ quan
kiểm dịch xác nhận là bị bệnh có nguy cơ gây
thành dịch phải tiêu huỷ ngay theo các quy định
hiện hành của pháp luật.
THE END