bài 1 tỔng quan vỀ ngÂn hÀng thƯƠng mẠi
TRANSCRIPT
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
1
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung Mục tiêu
Nhận biết được khái niệm ngân hàng
thương mại.
Phân tích được các chức năng của NHTM.
Phân loại được các loại hình NHTM.
Hiểu rõ các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
bao gồm:
o Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ Nợ;
o Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ Có;
o Dịch vụ ngân hàng;
o Nghiệp vụ marketing ngân hàng;
o Định giá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Lịch sử hình thành và phát triển
ngân hàng.
Khái niệm ngân hàng thương mại
(NHTM).
Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian thanh toán.
Chức năng tạo phương tiện thanh toán.
Chức năng thực thi chính sách tiền tệ
của Ngân hàng trung ương.
Các loại hình NHTM.
Các nghiệp vụ NHTM.
Để học tốt bài này người học cần:
Nắm vững các kiến thức cơ bản về tài chính,
tiền tệ.
Nắm vững lịch sử hình thành và phát triển
ngân hàng.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
2
Tình huống dẫn nhập
Bối cảnh:
Chị An nhận được rất nhiều email, điện thoại từ các NHTM, công ty tài chính, công ty bảo
hiểm… mời sử dụng sản phẩm dịch vụ. Hôm nay, chị nhận được điện từ nhân viên NHTM X.
Nội dung:
Nhân viên Ngân hàng: Chào chị An. Xin giới thiệu em là cán bộ khách hàng cá nhân tại NHTM
X. Em có thể trao đổi một chút với chị về các sản phẩm dịch vụ bên em không ạ? NHTM X hiện
có rất nhiều sản phẩm dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng bao gồm huy động vốn, cho vay,
dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán…
Chị An: Chị nhận được rất nhiều lời mời sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính từ các NHTM,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính. Trước hết, em có thể nói rõ cho chị các tổ chức này khác gì
nhau. Các sản phẩm dịch vụ có sự giống và khác nhau như thế nào?
Nhân viên Ngân hàng: Vâng, NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm… đều là các tổ chức
tín dụng. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác biệt. Em xin được chia sẻ với chị.
NHTM là gì? NHTM khác gì với các tổ chưc tín dụng khác, NHTM cung cấp các
sản phẩm dịch vụ gì?
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
3
ài này giới thiệu những vấn đề chung liên quan đến NHTM, nhằm tạo nền tảng kiến
thức cho việc xem xét các bài sau. Sau khi học xong bài này, người học sẽ trình bày
được khái niệm, chức năng của NHTM, các loại hình NHTM, hiểu rõ các nghiệp vụ
cơ bản như nghiệp vụ tạo nguồn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng
a. Lịch sử hình thành
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh
mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một tổ chức
quan trọng nhất của nền kinh tế, là một tổ chức trung
gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân
phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan
đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Là
một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cho nên lịch sử
hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tiền thân của
các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc
tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền,
thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại.
Lợi nhuận thu được từ chênh lệch giá mua và giá bán. Do yêu cầu cất trữ tiền của lãnh
chúa, các nhà buôn nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn nghiệp vụ cất trữ hộ.
Dần dần có uy tín, những người giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do
tích lũy được nhiều tiền họ kiêm luôn cả nghề cho vay. Trong một thời gian dài, từ nghề
đổi tiền đã phát triển thành nghề ngân hàng. Nghề ngân hàng thời kỳ đầu chỉ bao gồm
các nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển
tiền cho vay. Nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các ngân hàng
thời kỳ này gọi là các ngân hàng cho vay nặng lãi.
Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với
thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc tiền và đổi tiền tại mỗi cửa khẩu hoặc
trung tâm thương mại.
Người làm nghề đổi tiền thường giàu có, vì vậy họ thường có két tốt để cất giữ tài sản
đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ của các nhà buôn,... nhiều người làm nghề đổi tiền
thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất giữ hộ.
B
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
4
Việc cất giữ hộ và đổi tiền làm tăng thu nhập, tăng khả
năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô tài sản của
người kinh doanh tiền tệ.
Từ các hoạt động thực tiễn, nhà kinh doanh tiền tệ nhận
thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy
tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường
xuyên ở trong két.
Do tính chất vô danh của đồng tiền, nhà kinh doanh tiền tệ có thể sử dụng tạm thời một
phần tiền gửi của khách hàng để cho vay nhằm mục đích kiếm lời và trở thành nhà kinh
doanh ngân hàng.
Các nhà kinh doanh tiền tệ đầu tiên dùng vốn tự có của mình để tài trợ cho hoạt động
của họ - ngân hàng tư nhân, nhưng điều này không kéo dài một số các nhà kinh doanh
tiền tệ tập hợp nhau để chống lại tín dụng nặng lãi lập nên những hiệp hội tín dụng vừa
phải, hình thành các ngân hàng cổ phần.
b. Lịch sử phát triển
Trong lịch sử phát triển, nghề ngân hàng đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Nghề này
được phát triển từ thời thượng cổ đến thời trung cổ, nghề ngân hàng bị đình đốn do sự
sụp đổ của đế quốc La Mã. Đến thời kì phục hưng, nghề này được phục hồi và phát triển
khá mạnh. Số lượng các tổ chức kinh doanh tiền tăng lên, nhiều nghiệp vụ mới được áp
dụng như: Nghiệp vụ thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán bù trừ, nghiệp vụ bảo
lãnh cho vay và thanh toán,… Một số tổ chức kinh doanh tiền xuất hiện trong thời kì này
đã mang dáng dấp kiểu ngân hàng hiện đại như: Banco Di Barcelone thành lập năm 1401
và Banco Di Vlencia thành lập năm 1409 ở Tây Ban Nha, Banco Di Realto thành lập năm
1587 ở Vơnidoq (Italia). Loại hình ngân hàng hiện đại thật sự xuất hiện trên thế giới vào
thế kỷ XVII, với việc thành lập những ngân hàng: Ngân hàng Amxtécđam năm 1609 ở Hà
Lan, ngân hàng Hamburg năm 16 XIX ở Đức, ngân hàng Anh quốc năm 1649.
Từ thế kỷ XV - XVIII: Hoạt động của các ngân hàng nhìn chung là tương tự nhau: Phát
hành tiền; Nhận tiền gửi; Cho vay.
Từ thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX: Manh nha hình thành các ngân hàng hoạt động chuyên
doanh như: Ngân hàng phát hành tiền; Ngân hàng tiết kiệm, Ngân hàng đầu tư.
Đầu thế kỷ XIX do quy mô và phạm vi lưu thông hàng hóa phát triển, các ngân hàng lợi
dụng ưu thế của mình phát hành một khối lượng lớn tiền tín dụng vào lưu thông, Nhà
nước không thể kiểm soát được khối lượng tiền trong lưu thông và không đảm bảo tính
chất của lượng tiền lưu thông đó, Nhà nước buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự
cho việc phát hành tiền, kết quả là: ở Châu Âu đến thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, Nhà
nước đã ban hành các đạo luật chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất được phép phát
hành tiền và các ngân hàng còn lại thì chuyển thành NHTM; ở Anh, từ năm 1844 cấm
các ngân hàng tư nhân, cổ phần phát hành thêm tiền và toàn bộ việc phát hành tiền được
chuyển cho Anh quốc ngân hàng. Từ năm 1921, Anh quốc ngân hàng trở thành ngân
hàng độc quyền phát hành tiền ở nước Anh.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
5
Từ cuối TK XIX đến nay, hệ thống ngân hàng hiện đại
đã có những bước phát triển mới và hoàn thiện thực sự.
Hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng trung
ương là ngân hàng phát hành tiền và thực hiện xây dựng,
quản lý chính sách tiền tệ quốc gia; NHTM thực hiện
cung cấp các dịch vụ tài chính trên cơ sở có lợi nhuận.
Trong giai đoạn này, với xu hướng quốc tế hóa kinh tế -
tài chính cũng như sự phát triển của các ngân hàng
không những làm gia tăng số lượng các ngân hàng mà
còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập
trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng chục tỷ USD.
Quá trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt
chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng. Các hoạt động ngân hàng xuyên
quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết
các ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách chung, hoặc tương thích để kiểm soát chung,
để kết nối và tạo sự thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong
mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài
chính, là một trong những tổ chức tài chính trung gian,
các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định
chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Mặt khác, khối lượng séc hay
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền tệ, khối tiền tệ M1
của cả nền kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
Ở Hoa Kỳ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Chú thích: Khối tiền giao dịch (M1) gồm những phương tiện được sử dụng rộng rãi
trong thanh toán chi trả về hàng hoá dịch vụ, bộ phận này có tính lỏng cao nhất bao
gồm: Tiền mặt trong lưu hành, tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng.
Ở Việt Nam theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010: “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
6
Nhận tiền gửi;
Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.2. Chức năng của NHTM
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt
NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm
thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình
thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử
dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các
khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực sự là một cầu nối giữa những
người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu vốn cần
vay. NHTM đã góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi
tiền, ngân hàng và người vay.
Đối với người gửi tiền: sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình và được ngân hàng
tạo các tiện ích như sự an toàn hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán.
Đối với người vay: sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh toán mà
không tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi, chắc chắn và
hợp pháp.
Đối với NHTM: sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi
hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở
tồn tại và phát triển của NHTM.
Thông qua chức năng này, NHTM đã thực hiện việc
chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Những chủ thể
dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua
các công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của
doanh nghiệp hoặc Chính phủ thông qua thị trường tài
chính. Nhưng thị trường tài chính đôi khi không đem lại
hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin; chi phí tìm kiếm thông
tin lớn; chất lượng thông tin không cao; chi phí giao dịch lớn; phải có sự trùng khớp
Cấp tín dụng
NGÂN HÀNG Doanh nghiệp, tổ chức, kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân
Huy động vốn
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
7
giữa người thừa vốn, người thiếu vốn, số 3 lượng, thời hạn,… Chính vì thế NHTM với
tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho
nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú, đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
của khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ
đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú, chuyên môn
hóa vào từng lĩnh vực. NHTM đã thật sự giải quyết được những hạn chế của thị trường
tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị
trường. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế - xã hội của loài người đều thông qua
quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ
chức phi ngân hàng.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các doanh
nghiệp, các ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của
khác hàng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng đã sử dụng tiền giấy thay cho vàng
trong quá trình lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu thông tín dụng thay
cho tiền giấy. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi. Trong
khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và độc
quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm cho
xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông.
Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh toán và
khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc thanh toán
trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn được yêu cầu của nền kinh tế
nếu không có hệ thống NHTM làm chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của
nền kinh tế.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chức năng trung gian thanh toán của NHTM
Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang một ý nghĩa rất
to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Trước hết, hệ thống NHTM sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế nhiều công cụ
thanh toán mang tiện ích cao như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…
Tùy theo yêu cầu, khách hàng có quyền lựa chọn một trong những công cụ thanh toán
thích hợp. Nhờ có các phương thức thanh toán được thực hiện bởi NHTM, các chủ thể
kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền đến gặp chủ nợ, gặp người được thụ
hưởng dù gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức thanh toán nào đó đơn
giản, chẳng hạn như một tờ séc, một ủy nhiệm chi… để giao cho khách hàng hoặc yêu
cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình.
Ghi có
NGÂN HÀNG Người hưởng thụ Người trả tiền
Ghi nợ
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
8
Thứ hai, khi sử dụng các phương thức thanh toán, bản thân các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí lao động, thời gian lại an toàn. Hệ thống NHTM cũng tích tụ được
nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng của mình.
Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM chiếm một vị trí
quan trọng trong hoạt động của NHTM. Nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ khác của
ngân hàng phát triển dễ dàng hơn, đồng thời cũng tiết kiệm một khối lượng lớn tiền mặt
trong lưu thông.
Nhìn vào hệ thống thanh toán của NHTM, người ta có thể đánh giá ngay được hoạt động
của hệ thống NHTM có hiệu quả không?
Chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy chỉ khi chức
năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM sẽ được nâng cao hơn
với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
1.2.3. Chức năng tạo phương tiện thanh toán
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian giữa cung và cầu
về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM còn tạo
tiền khi cấp tín dụng. Số gia tăng tiền gửi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến
theo cấp số nhân.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tạo phương tiện thanh toán qua hệ thống NHTM
Tổng bút tệ được các NHTM tạo ra sẽ là:
NM = r
M
Trong đó:
NM: Tổng số bút tệ tạo ra.
M: Số tiền gửi ban đầu.
r: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Nếu số tiền gửi ban đầu là 10 triệu đồng thì NHTM có thể tạo ra một số tiền gửi không
kỳ hạn gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Từ đây cho phép
chúng ta đi đến kết luận: nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khối lượng
bút tệ được tạo ra.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
9
Như vậy các NHTM có khả năng tạo tiền khi phát tín
dụng thông qua tài khoản ở ngân hàng. Tiền tín dụng
không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số
trả tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ở
ngân hàng. Là tiền phi vật chất, nhưng nó cũng có
những tính chất giống tiền giấy: được sử dụng trong
thanh toán qua những công cụ thanh toán của ngân
hàng như: séc, lệnh chuyển tiền…, nó còn có một số
ưu điểm hơn tiền giấy: an toàn hơn, chuyển đổi ra
tiền giấy một cách dễ dàng, thanh toán thuận tiện,
kiểm nhận nhanh chóng, di chuyển dễ dàng. Nó được sử dụng một cách phổ biến, thể
hiện sức mua mạnh của đồng tiền ghi sổ.
1.2.4. Chức năng thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
Để thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương (NHTW) thường sử dụng nhiều
công cụ chính sách khác nhau, trong đó tập trung vào các chính sách chủ yếu như dự trữ
bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở (OMO), lãi suất, công cụ tái cấp vốn, hay kể cả các
công cụ mang tính hành chính.
Theo lý thuyết, chính sách tiền tệ được xem là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô do NHTW
thực hiện. Bằng cách NHTW tác động đến cung ứng tiền làm thay đổi cung ứng tiền để tác
động đến lãi suất, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu của các khu vực nền kinh tế, cuối cùng
chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến GDP thực, GDP tiềm năng và lạm phát.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng trở nên phức tạp, vai trò của
chính sách tiền tệ không chỉ dừng lại ở kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế,
mà nó còn có vai trò quan trọng trong ổn định, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Do
vậy, khi muốn tăng trưởng kinh tế chống suy thoái, NHTW có thể tăng cung tiền nhằm
hạ lãi suất để thúc đẩy hoạt động kinh tế. Ngược lại, khi muốn hạn chế tăng trưởng kinh
tế, giảm lạm phát NHTW đã tác động giảm cung tiền làm tăng lãi suất, giảm đầu tư.
Vấn đề cần hiểu rõ hơn là NHTW không thể đơn phương làm thay đổi tổng cầu và lạm
phát của nền kinh tế khi thay đổi cung tiền và lãi suất, bởi cung tiền và lãi suất của NHTW
không trực tiếp tác động đến tổng cầu và lạm phát. Tổng cầu và lạm phát chỉ thay đổi khi
có sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng. Các NHTM có vai trò quan trọng trong việc làm
thay đổi hành vi tiêu dùng khi NHTW thay đổi cung tiền, lãi suất và tỷ giá.
Thông thường những tín hiệu chính sách từ NHTW sẽ có tác động đến hành vi của các
NHTM. Hay nói một cách ngắn gọn, NHTM là khâu quan trọng trong việc chuyển tải
chính sách tiền tệ của NHTW đến hành vi của người tiêu dùng và là chủ thể tích cực
tham gia thực thi chính sách tiền tệ của NHTW.
Để thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương thường sử dụng nhiều công cụ
chính sách khác nhau, trong đó tập trung vào các chính sách chủ yếu như dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trường mở (OMO), lãi suất, công cụ tái cấp vốn, hay kể cả các công
cụ mang tính hành chính.
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi của khách hàng tính theo một tỷ lệ nhất định do ngân
hàng trung ương quy định mà các ngân hàng thương mại phải dự trữ lại và không được
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
10
sử dụng để cho vay ra nền kinh tế. Dự trữ bắt buộc không đơn thuần là công cụ nhằm
đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng mà quan trọng hơn đó chính là công cụ để ngân
hàng trung ương tác động đến khối tiền của nền kinh tế thông qua số nhân tiền tệ. Số
nhân tiền tệ sẽ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Điều này có nghĩa là, khi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc tăng lên thì độ lớn của số nhân tiền tệ sẽ giảm đi và ngược lại. Khi đó, nếu
ngân hàng trung ương muốn mở rộng chính sách tiền tệ thì ngân hàng trung ương không
nhất thiết phải in thêm tiền và cung ứng ra nền kinh tế mà chỉ cần giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc xuống. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương muốn thu hẹp chính sách tiền tệ thì
chỉ cần tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên. Mặt khác khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì
khả năng cho vay của các NHTM giảm (tăng), làm cho lãi suất cho vay tăng (giảm), từ
đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng).
Ngân hàng trung ương cũng có thể sử dụng nghiệp vụ thị trường mở (OMO) để tác động
lên cơ sở tiền của nền kinh tế. Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua hoặc bán các
giấy tờ có giá ngắn hạn, chẳng hạn như tín phiếu Kho bạc (T-Bills) của ngân hàng trung
ương với các NHTM. Theo đó, nếu muốn mở rộng chính sách tiền tệ, ngân hàng trung
ương sẽ mua vào các giấy tờ có giá ngắn hạn và từ đó các NHTM sẽ nhận được tiền
thanh toán trái phiếu từ ngân hàng trung ương. Khoản tiền thanh toán này sau đó sẽ trở
thành khoản dự vốn mà các NHTM có thể sử dụng để cho vay ra nền kinh tế và nhờ đó
làm tăng khối tiền của nền kinh tế. Ngược lại, nếu muốn thắt chặt chính sách tiền tệ,
ngân hàng trung ương sẽ bán ngược trở lại các giấy tờ có giá cho các NHTM. Chúng ta
cũng cần lưu ý rằng, giấy tờ có giá ngắn hạn mà ngân hàng trung ương giao dịch trên
OMO thường là tín phiếu kho bạc hay trái phiếu chính phủ. Đôi khi các ngân hàng trung
ương, như trường hợp Việt Nam trong năm 2008, cũng tự phát hành tín phiếu của bản
thân để hút tiền ra khỏi lưu thông thay vì bán tín phiếu kho bạc mà ngân hàng trung
ương đang nắm giữ.
Ngoài công cụ dự trữ bắt buộc hay OMO, ngân hàng trung ương cũng có thể sử dụng
công cụ lãi suất tái chiết khấu hay lãi suất tái cấp vốn để can thiệp đến cung tiền của nền
kinh tế. Chúng ta biết rằng, tái cấp vốn là việc ngân hàng trung ương sẽ tái cho vay lại
các NHTM khi có nhu cầu thanh khoản hay vốn khả dụng nhằm đáp ứng một nhu cầu tài
chính ngắn hạn nào đó. Việc cho vay lại này của ngân hàng trung ương sẽ cần phải sử
dụng một công cụ lãi suất để định giá khoản cho vay đó và người ta gọi đó là lãi suất tái
cấp vốn. Lãi suất tái chiết khấu là một dạng của lãi suất tái cấp vốn, qua đó ngân hàng sẽ
sử dụng lãi suất này để tái chiết khấu (tạm hiểu là để định giá) các giấy tờ có giá khi các
NHTM bán cho ngân hàng trung ương. Chính sách tái chiết khấu giúp ngân hàng trung
ương thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM
gặp khó khăn trong thanh toán và có thế kiểm soát được hoạt động tín dụng của các
NHTM đồng thời có thể tác động tới việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế
thông qua việc ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể. Tuy vậy, hiệu qủa của cộng cụ
này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các NHTM. Chúng ta thấy rằng, công cụ
tái cấp vốn chỉ có tác động một chiều lên khối tiền của nền kinh tế so với công cụ dự trữ
bắt buộc hay OMO. Ngoài ra, ngân hàng trung ương cũng có thể sử dụng các biện pháp
hành chính nhằm can thiệp trực tiếp lên hệ thống NHTM và khối tiền của nền kinh tế.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
11
1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại
1.3.1. Phân loại theo hình thức sở hữu
a. NHTM cổ phần
Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các
cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép người sở
hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của
Ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của Ngân
hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Do vốn
sở hữu được hình thành thông qua tập trung, các Ngân
hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy
thường là các Ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động
rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con.
Tại Việt Nam, thuộc loại hình ngân hàng này có:
Ngân hàng TMCP Á Châu;
Ngân hàng TMCP Phương Đông;
Ngân hàng TMCP Đông Á;
Ngân hàng TMCP Quân đội,…
Theo Điều 52, Luật Tổ chức tín dụng (TCTD) 2010, quy định về các loại cổ phần, cổ
đông, NHTM cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
Bên cạnh đó NHTM có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại:
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
b. NHTM nhà nước
Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp, có thể là nhà nước Trung
ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện một số
mục tiêu nhất định, thường là do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa
phương quy định. ở các nước đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, nhà nước
thường quốc hữu hóa các ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc tự xây dựng nên các
ngân hàng. Những ngân hàng này thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh
phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các
Ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của nhà nước có thể bất lợi trong hoạt
động kinh doanh.
LOẠI HÌNH SỞ HỮU
NHTM Nhà nước
NHTM Cổ
phần
NHTM Liên
doanh
NHTM Nước ngoài
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
12
Tại Việt Nam, thuộc loại hình ngân hàng này có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development).
c. Ngân hàng liên doanh
Là loại hình ngân hàng được hình thành trên góp vốn của
hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước
với Ngân hàng nước ngoài để tận dụng lợi thế của nhau.
Tại Việt Nam, thuộc loại hình ngân hàng này có:
NHTM Indovina bank limitted;
NHTM Việt Nga;
NHTM Shinhanvina bank;
NHTM VID public bank;
NHTM Vinasiam bank,…
d. NHTM 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 4 Luật TCTD Việt Nam 2010, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ
thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước
ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
NHTM nước ngoài là NHTM được thành lập tại 1 quốc gia với nguồn vốn điều lệ hoàn
toàn từ nước ngoài, do sự sở hữu của nước ngoài. Tại Việt Nam, NHTM 100% vốn nước
ngoài được hoạt động dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai hay nhiều
thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam , có trụ sở chính tại Việt Nam.
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ;
Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered;
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC;
Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan;
Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong.
1.3.2. Phân loại theo tính chất hoạt động
a. Ngân hàng chuyên doanh
Khái niệm: Ngân hàng tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng: như chỉ cho
vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp, công thương, đầu tư… hoặc
chỉ cho vay (không bảo lãnh hoặc cho thuê).
Tại Việt Nam, năm 1988, theo định hướng cơ bản của Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng là “chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt
động kinh doanh” trên cơ sở chuyển và tách ra từ ngân hàng nhà nước nhằm phát
triển các ngành, lĩnh vực theo mục tiêu hoạt động của từng ngân hàng, bao gồm:
Vietcombank, Agribank, VietinBank và ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
(nay là NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV).
Đặc điểm:
o Tính chuyên môn hóa cao.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
13
o Đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ.
o Gặp rủi ro rất lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa sút.
o Là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng.
b. Ngân hàng đa năng
Khái niệm: Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng, đây là
xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM. Mô hình ngân hàng đa năng là
mô hình tập đoàn ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động, nghiệp vụ kinh doanh
của cả NHTM và ngân hàng đầu tư.
Ngày 14/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có quyết định chuyển 4 ngân hàng từ mô
hình ngân hàng chuyên doanh hoạt động ở một số lĩnh vực chuyên biệt sang mô hình
NHTM Nhà nước hoạt động đa năng. Theo đó, các NHTM này đã phát triển từ mô
hình chuyên doanh sang mô hình đa năng, hiện đại, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân
hàng cho các khách hàng, đáp ứng các nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng trong
mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
Ngân hàng đa năng cũng có thể tham gia sở hữu các cổ phần trong các tập đoàn công
nghiệp. Do vậy, ngân hàng đa năng được coi là hiện thân của một loạt các dịch vụ tài
chính như: kinh doanh các công cụ tài chính, kinh doanh ngoại hối, nhận bảo hiểm
các loại nợ (hay bảo lãnh nợ), phát hành cổ phiếu, quản lý đầu tư, bảo hiểm cũng như
mở rộng việc cung cấp các tín dụng hay dịch vụ tiền gửi.
Đặc điểm:
o Là ngân hàng lớn.
o Nghiệp vụ đa dạng.
o Sự đa năng giúp tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
o Ngân hàng đa năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của khách hàng trên toàn
cầu như:
Làm giảm sự phân đoạn thị trường của trung gian tài chính;
Giúp các công ty dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn;
Làm tăng quy mô của nền kinh tế;
Làm giảm chi phí tài chính trong hệ thống ngân hàng;
Giúp quản lý tốt hơn các dòng tài chính.
Từ đó, việc mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh, đầu tư, bảo hiểm… trên thị
trường tài chính của các ngân hàng đa năng khác với việc chỉ tập trung riêng vào các
hoạt động của ngân hàng truyền thống (vay, cho vay, cung ứng các dịch vụ ngân
hàng) sẽ giúp các ngân hàng đa năng có các lợi về nguồn vốn, khách hàng, sản phẩm,
giảm đi các biến động kinh tế bằng cách đa dạng hóa sự can thiệp vào các lĩnh vực:
tài chính ngân hàng, thị trường tài chính quốc gia, quốc tế.
Ví dụ: Ngân hàng BIDV, Ngân hàng VCB, Ngân hàng Vietinbank, Ngân hàng MB…
c. Ngân hàng bán buôn
Khái niệm: Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các
ngân hàng, các công ty tài chính, cho nhà nước, cho doanh nghiệp lớn...
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
14
Đặc điểm:
o Ngân hàng có quy mô lớn.
o Hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế.
o Cung cấp các khoản tín dụng lớn.
Ví dụ: Ngân hàng HSBC, ANZ, J.P. Morgan Bank,…
d. Ngân hàng bán lẻ
Khái niệm: là NHTM thường cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ
gia đình và các cá nhân các khoản tín dụng nhỏ.
Đặc điểm:
o Thường là các NHTM nhỏ và vừa;
o Hoạt động tại các khu vực kinh tế nhỏ;
o Cung cấp các khoản tín dụng nhỏ và vừa;
Ví dụ: Ngân hàng An Bình, Ngân hàng Kiên Long,…
1.4. Các nghiệp vụ NHTM
1.4.1. Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ Nợ
Là các nghiệp vụ dùng để hình thành nên nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM gồm nguồn vốn huy động, nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở
hữu và các nguồn khác.
Ví dụ: Nghiệp vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá,
đi vay,…
1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn - Nghiệp vụ Có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của NHTM vào hoạt động kinh doanh, chủ yếu là
cấp tín dụng, đầu tư và các nghiệp vụ khác.
Ví dụ: Chứng khoán đầu tư, chứng khoán kinh doanh, tín dụng, liên doanh, góp vốn…
1.4.3. Dịch vụ ngân hàng
NHTM cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thu
phí hoặc hưởng hoa hồng chủ yếu như: dịch vụ
thanh toán chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc
tế, quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, chứng
khoán, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ ủy thác, tư vấn
tài chính, tài trợ ngân sách nhà nước (NSNN)…
Ví dụ: E - banking, dịch vụ ủy thác, dịch vu tư vấn, môi giới…
1.4.4. Nghiệp vụ marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận thức về môi
trường kinh doanh; những hành động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
15
khách hàng, phù hợp với sự biến động của môi trường. Trên cơ sở đó mà thực hiện các
mục tiêu của ngân hàng.
Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Quá trình marketing ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và hành
động của ngân hàng về thị trường, nhu cầu khách hàng và năng lực của ngân hàng.
Nhiệm vụ then chốt của marketing ngân hàng là xác định được nhu cầu, mong muốn của
khách hàng là cách thức đáp ứng một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng
lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ marketing của mỗi ngân hàng.
1.4.5. Định giá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Khái niệm: Giá của sản phẩm ngân hàng là số tiền
mà khách hàng phải trả để được quyền sử dụng một
khoản tiền trong một thời gian nhất định hoặc sử
dụng sản phẩm do ngân hàng cung cấp.
Hình thức:
o Lãi: Tiền gửi và tiền vay.
o Phí: Tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dịch
vụ của ngân hàng.
o Hoa hồng: Khách hàng phải trả khi ngân hàng thực hiện dịch vụ, nghiệp vụ môi
giới cho khách hàng (môi giới bất động sản, chứng khoán,…).
Căn cứ định giá:
o Chi phí (các nguồn lực) mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và cung
cấp sản phẩm cho khách hàng. Chi phí được chia làm 2 nhóm là chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
o Đặc điểm cầu của khách hàng: Những nhóm khách hàng khác nhau sẽ có nhu cầu
khác nhau và mức độ phản ứng về giá khác nhau, do đó giá cần được xác định
theo nhu cầu.
o Giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường: Ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
trên thị trường, cần được xác định trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh.
o Rủi ro: Thực chất là khoản chi phí tiềm ẩn, nếu sản phẩm có độ rủi ro cao thì
thường định giá cao và ngược lại.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
16
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
o Nhận tiền gửi;
o Cấp tín dụng;
o Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Chức năng của NHTM:
o Chức năng trung gian tín dụng;
o Chức năng trung gian thanh toán;
o Chức năng tạo tiền;
o Chức năng thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Phân loại:
o Phân loại theo hình thức sở hữu: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh,
NHTM nước ngoài.
o Phân loại theo tính chất hoạt động: Ngân hàng đa năng và ngân hàng đơn năng; Ngân
hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
17
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày các hoạt động cơ bản của NHTM?
2. Phân tích chức năng trung gian tín dụng của NHTM?
3. Trình bày lịch sử ra đời và quá trình phát triển của NHTM?
4. Phân tích chức năng NHTM thực thi chính sách tiền tệ của NHTW?
5. Trình bày các nghiệp vụ NHTM?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. NHTM cổ phần được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu.
2. Tính đa năng của NHTM sẽ giúp ngân hàng giảm rủi ro, giảm chi phí.
3. Tín dụng là dịch vụ ngân hàng.
4. NHTM có chức năng phát hành tiền.
5. NHTM có vai trò biến tiết kiệm thành đầu tư.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. NHTM là một:
A. loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
B. tổ chức tín dụng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
C. tổ chức tín dụng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
D. bộ phận thuộc ngân hàng trung ương.
2. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
A. nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
B. nhận tiền gửi; cấp tín dụng; dự trữ bắt buộc.
C. cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản; kinh doanh ngoại hối.
D. nhận tiền gửi; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản; bảo lãnh.
3. Đâu KHÔNG phải chức năng của NHTM?
A. Chức năng tạo tiền.
B. Chức năng trung gian tài chính.
C. Chức năng phát hành tiền.
D. Chức năng trung gian thanh toán.
4. Tạo phương tiện thanh toán là khả năng mở rộng tiền gửi:
A. lên nhiều lần so với tiền gửi ban đầu của hệ thống ngân hàng.
B. thành một lượng tiền mặt mới.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
18
C. lên nhiều lần so với tiền ngân hàng cho vay đối với khách hàng.
D. thành tài sản của ngân hàng.
5. Ngân hàng sẽ nhận được phí khi thực hiện nghiệp vụ nào dưới đây?
A. Cho vay tiêu dùng.
B. Đầu tư tài chính.
C. Nhận ủy thác, tư vấn đầu tư cho khách hàng.
D. Cho vay doanh nghiệp.
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
19
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: NHTM cổ phần được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu, người nắm giữ cổ phiếu
gọi là cổ đông, có quyền tham gia vào các quyết định hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
hưởng cổ tức từ thu nhập của ngân hàng.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: NHTM đa năng là NHTM cung cấp mọi dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Đây là
xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM. Ngân hàng đa năng thường là các
NHTM lớn. Tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Tín dụng là Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM, là việc ngân hàng sử dụng các nguồn
vốn của NHTM vào hoạt động kinh doanh, chủ yếu là cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán,
ngân quỹ và các nghiệp vụ khác.
4. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: NHTM có chức năng tạo tiền, phát hành tiền là chức năng độc quyền của NHTW.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung
cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú, đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về
vốn của khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Thông qua chức năng này, NHTM đã thực hiện
việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: C. tổ chức tín dụng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Vì: Theo Luật Tổ chức tín dụng 2010, NHTM là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.
2. Đáp án đúng là: A. nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Vì: Theo Luật Tổ chức tín dụng 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
3. Đáp án đúng là: C. Chức năng phát hành tiền.
Vì: Theo Luật Tổ chức tín dụng 2010, Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản, qua đó NHTM thực hiện các chức năng: Trung gian thanh
Bài 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
FIN504_Bai1_v2.0017112205
20
toán, trung gian tín dụng, tạo tiền, thực thi chính sách tiền tệ. Phát hành tiền là chức năng độc
quyền của NHTW.
4. Đáp án đúng là: A. lên nhiều lần so với tiền gửi ban đầu của hệ thống ngân hàng.
Vì: Hệ thống NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn và sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ. Từ đó đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội.
5. Đáp án đúng là: C. nhận ủy thác, tư vấn đầu tư cho khách hàng.
Vì: Nghiệp vụ Nhận ủy thác đầu tư cho các doanh nghiệp thuộc hoạt động cung cấp dịch vụ
của ngân hàng. Đây là loại hình kinh doanh không có rủi ro nhưng ngân hàng vừa thu được
dịch vụ phí, vừa thu hút được khách hàng. Ngân hàng sẽ nhận được phí từ lãi khi thực hiện
nghiệp vụ này.
Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp và đầu tư tài chính thuộc nghiệp vụ cho
vay của ngân hàng. Ngân hàng sẽ nhận được doanh thu từ lãi khi thực hiện các nghiệp vụ này.