báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết...
DESCRIPTION
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT. Xem chi tiết: http://lopketoantruong.com/TRANSCRIPT
Báo cáo thực tập kế toán
Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT
Xem chi tiết: http://lopketoantruong.com/
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, đòi hỏi các dn phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng
với nhu cầu phát sinh trên thị trường khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tìm chỗ đứng trên thị trường thì thông tin về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin ra các yếu tố bất hợp
lý trong việc sử dụng tài sản, vốn, vật tư, do đó có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
tương lai. Vì vậy, hơn bao giờ hết, họ phải nắm bắt thông tin một cách chính
xác về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ, trình độ quản lý khác nhau dẫn tới phương pháp hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kinh doanh tiêu thụ cũng khác nhau. Hạch
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đúng, đủ,
chính xác, kịp thời sẽ giúp công tác chi phí, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của việt tiêu thụ thành phẩm trong quá trình kinh doanh, cung cấp thông tin
cho quản lý, từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu thụ thành
phẩm ngày càng nhiều, đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, vận dụng lý luận đã
học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận từ công tác kế toán
tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
(TMT) , em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản
xuất vật tư thiết bị GTVT" cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tình hình chung của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TMT.
Phần III: Tìm hiểu chung các mặt kế toán trong Công ty.
Do còn nhiều hạn chế về lí luận cũng như thực tế, nên không tránh khỏi
những sai sót trong chuyên đề này. Em mong được sự góp ý tận tình và sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa KTVT - Trường Cao đẳng GTVT và
các cán bộ công tác tại Công ty để em có thể hoàn thiện hơn về công tác kế
toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TMT
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Tên giao dịch là: TRADING AND MANUFAC TURING
EQUIPMENT MATERIALS FOR TRANSPORTATION COMPANY. Viết
tắt là T.M.T là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số
410 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/10/1976 với tên ban đầu là " Công ty vật tư thiết
bị cơ khí GTVT"
Đến năm 1993 do có sự sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ
GTVT ra quyết định số 602/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 thành lập doanh
nghiệp Nhà nước: :"Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT" trực thuộc liên hiệp
xí nghiệp cơ khí GTVT, trụ sở chính đặt tại số 83 phố Triều Khúc quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 108563. Mã số kinh doanh
0704
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 190.000.000đ
Nhà nước cấp là: 115.000.000đ
Vốn doanh nghiệp tự bổ xung là: 75.000.000đ
Trong đó Vốn cố định là: 114.000.000đ
Vốn lưu động là: 76.000.000đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị
GTVT.
Ngày 1/9/1998 theo quyết định số 2195/1998/QĐ-BGTVT của bộ
trưởng Bộ GTVT đổi tên Công ty thành: "Công ty thương mại và sản xuất vật
tư thiết bị giao thông vận tải".
Từ ngày 28/02/2000 Công ty chuyển trụ sở chính về 199B - Minh Khai
- Hai Bà Trưng - Hà Nội. Trong những năm gần đây Công ty đã có những kết
quả sản xuất kinh doanh rất khả quan và đã được bộ Giao thông vận tải tặng
bằng khen tại quyết định số 663/QĐ-BGTVT ngày 22/03/2000.
Ngày 25/12/2001 Công ty được Bộ Giao thông vận tải quyết định"phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng xí nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô vận tải nông
dụng Cửu Long" tại huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
Hiện nay Công ty có bốn đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy sản xuất lắp ráp xe gắn máy tại Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất lắp ráp động cơ xe gắn máy tại Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hưng Yên.
- Nhà xưởng sản xuất một số chi tiết động cơ xe máy tại 199B Minh
Khai.
Với tuổi đời gần 30 năm, trong suốt quá trình hoạt động đã có nhiều
thăng trầm, nhiều khó khăn và thuận lợi. Những năm đầu đi vào hoạt động là
thời kỳ vô cùng khó khăn của Công ty. Do cơ chế của Nhà nước chuyển đổi
từ quan niêu bao cấp sang kinh tế thị trường Công ty không chuyển đổi kịp đã
dẫn đến yếu kém và tụt hậu, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn, tình hình sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, tình trạng nợ đọng các khoản
nợ ngân sách, nợ khách hàng và nợ cấp trên gia tăng, không có hướng giải
quyết Công ty đã lâm vào tình trạng coi như phá sản.
Với thực trạng của Công ty như vậy ban lãnh đạo cùng toàn thể công
nhân viên và đặc biệt là sự hỗ trợ của tổng Công ty và các đơn vị khác trong
tổng Công ty tìm phương hướng khắc phục khó khăn nhằm đưa Công ty phát
triển. Cùng với việc củng cố bộ máy lãnh đạo và phát triển kinh doanh theo
mục tiêu lấy nhu cầu của thị trường làm trọng yếu. Với ngành nghề phong
phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định mình và ngày càng phát
triển.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm qua được sự giúp đỡ của bộ Giao thông vận tải và sự
chỉ đạo tập trung trực tiếp của tổng Công ty cơ khí Giao thông vận tải, củng
cố, ổn định bố trí hợp lí cán bộ lao động của Công ty. Công ty TMT đã phấn
đấu vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, năng động sáng tạo, khai thác
nội lực và tập trung cao về trí tuệ, vận dụng tổng hợp sự phát triển về kinh tế
theo hướng kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh, củng cố phát triển
về sản xuất tăng cường mở rộng các khả năng về thương mại dịch vụ, chú
trọng đầu tư chiều sâu trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Kịp thời nâng cao
chất lượng và trẻ hoá đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ, quản lý và điều
hành theo phương thức mới phù hợp với nền kinh tế thị trường. Chính nhờ sự
cố gắng đó, trong những năm gần đây Công ty TMT đã đạt được những kết
quả khả quan điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003So sánh
Chênh lệch %Tổng doanh thu 325760984 152671829 -173089155 -53,13Doanh thu thuần 325547912 151799287 -173748625 -53.37Tổng lợi nhuận trước thuế
5000516 1000272 -4000244 -80.0
Tổng lợi nhuận sau thuế
3400351 680185 -2720166 -80.0
Vốn kinh doanh bình quân
134228646 123416228 -10832418 -8.07
Nộp ngân sách 64676836 54997920 -9678916 -14.97Tổng số lao động 96 122 28 29.79Thu nhập bình quân 2407 2043 364 15.12
Năm 2003 do Công ty đang đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nhà máy lắp ráp ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hưng Yên,
đồng thời số cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tăng lên, do vậy một
số chỉ tiêu chưa đạt được kế hoạch đề ra. Tuy nhiên đây là sự hứa hẹn đáng
mừng của Công ty, với nguồn nhân lực cũng như cơ sở hạ tầng đang được đầu
tư như vậy chắc chắn Công ty sẽ phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TMT.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TMT
Hiện nay Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 250 người, trong
đó nhân viên quản lý là 90 người, Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
ISO 9000 trong tổ chức bộ máy quản lý của mình bên cạnh tổ chức quản lý
theo hành chính.
Sơ đồ tổ chức của Công ty TMT.
Sơ đồ tổ chức quản lý theo ISO 9000
Sơ đồ tổ chức quản lý hành chính
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Theo sơ đồ trên ta thấy việc bố trí cơ cấu quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng thực hiện theo nguyên tắc:
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong
Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức
điều hành Công ty theo đúng quyền hạn chức năng đã được giao và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc điều hành
Phó Giám đốc Kỹ thuật
Trưởng
phòng tổ
chức hành chính
Trưởng
phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu
Trưởng
phòng tài
chính kế
toán
Trưởng
phòng kế
hoạch kinh
doanh
Trưởng
phòng công nghệ và thị trườn
g
Các xí nghiệp và sản xuất
xe gắn máy
Giám đốc chi
nhánh Công ty tại TP Hồ Chí
Minh
- Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc, điều hành quản lý một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp việc Giám đốc
Công ty trong công việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác kinh doanh
xuất khẩu hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, khai thác thị trường trong và
ngoài nước.
- Phòng tài chính kế toán: tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty trong
công tác tài chính kế toán, thống kê. Thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế
tài chính của Nhà nước tại Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công
tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra pháp chế,
công tác bảo vệ, hành chính, quản trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư ngắn hạn và
dài hạn, tổ chức khai thác thị trường xe máy và ô tô.
- Phòng công nghệ và thị trường: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công
ty trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ, định mức vật tư kỹ
thuật và công tác thị trường.
- Các xí nghiệp sản xuất và lắp ráp xe gắn máy: là đơn vị trực thuộc của
Công ty, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân. Tổ
chức thực hiện các công tác sản xuất lắp ráp xe gắn máy, sản xuất phụ tùng
linh kiện, quản lý kho tàng bến bãi.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TMT.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của Công ty TMT gồm 13 người, được tổ chức theo hình
thức tập trung, các phần hành kế toán được phân công tách biệt cho từng
người phụ trách, tuy nhiên một người có thể kiêm hai vị trí và ngược lại một
vị trí có thể có hai người phụ trách.
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ phòng tài chính kế toán
Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán:
- kế toán trưởng: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công
tác kế toán tài chính, thống kê của Công ty, thực hiện vai trò kiểm soát kinh tế
tài chính của Nhà nước tại Công ty, chỉ đạo chung các mặt công tác tài chính,
công tác hạch toán kế toán và công tác nhân sự phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng tổng hợp số liệu lên các báo
cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý, năm theo chế độ kế toán
thống kê hiện hành và quy định cụ thể của Công ty trong từng thời kỳ.
Trưởng phòng
Kếtoán tổng hợp
Kếtoán ngân hàng theo dõi
thanh toán quốc tế
Kếtoán trong nước thanh toán lương và các khoản trích nộp theo lương
Kếtoán
nguyên vật liệu giá
thành sản
phẩm
Kếtoán
doanh thu chi phí
Kếtoán bán hàng theo dõi cấp phát hải
quan
Kếtoán tài
sản cố định, quỹ
Các nhân viên kế toán kho, xưởng…
- Kế toán thanh toán trong nước: Mở sổ sách theo dõi các khoản thanh
toán với người bán, người mua trong nước và thanh quyết toán.
- Kế toán thanh toán nước ngoài kiêm kế toán ngân hàng: Giúp kế toán
trưởng trong việc mở L/C, lập hồ sơ mở L/C và giao dịch với ngân hàng mở
L/C, thanh toán với người bán, người mua nước ngoài. Theo dõi các khoản
tiền gửi tiền vay tại ngân hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm: cập nhật theo dõi
phần nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, lắp ráp và tính giá thành phẩm.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Theo dõi bán hàng, viết hoá
đơn GTGT. Mở sổ theo dõi các khoản thanh toán lương và trích lập theo
lương, thanh quyết toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản
phải thu nội bộ khác. Tập hợp chi phí sản xuất của từng lô hàng.
- Kế toán tài sản cố định và kho: Theo dõi sự tăng giảm khấu hao của
tài sản cố định, theo dõi tình hình xuất nhập kho nguyên vật liệu thành phẩm.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt: Cập nhật sổ sách báo cáo quỹ thường
xuyên hàng ngày, báo cáo số dư tiền mặt tại két trước 8h30 ngày hôm sau.
b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TMT.
Công ty TMT áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ
Chứng từ gốc
Máy tính (Excel)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TMT
Tất cả các chứng từ gốc ban đầu được nhập vào các sổ đã được thiết kế
trên máy vi tính, sau đó đưa vào sổ tổng hợp Nhật ký chung để kế toán tổng
hợp làm căn cứ ghi vào các sổ cái và tổng hợp các báo cáo.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ
THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI (TMT)
A. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TMT
I. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TMT
- Thành phẩm của Công ty TMT bao gồm: các loại xe gắn máy, các
loại xe nông dụng.
- Việc thực hiện quản lý thành phẩm được thực hiện tại phân xưởng sản
xuất cho đến khi hàng được giao cho khách hàng, có sự giám sát của thủ kho
của phòng công nghệ và thị trường.
- Hạch toán thành phẩm được thực hiện tập trung trên phòng kế toán,
được theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhưng chủ yếu,
quan trọng hơn là chỉ tiêu giá trị vì nó cho phép Công ty xác định hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên kế toán dùng giá thực tế để hạch toán thành phẩm
+ Thành phẩm nhập kho
- Tất cả các thành phẩm nhập kho đều được đánh giá theo giá sản xuất
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Cuối quí sau khi tập hợp được chi phí sản xuất trong kì dựa vào giá
thực tế để nhập kho thành phẩm.
Biểu số 1.
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm nhập kho quý 3 năm 2003
STT Tên Sản phẩmMã số
Sản lượng (chiếc)
Tổng giá thành (đồng)
Giá 1 chiếc (đồng)
1 Xe JL 2515 PD 1A 4 7 658.003.862 94.000.551
2 Xe JL 5840 PD 1A 6 11 121.227.503 121.227.503
3 Xe JL 5830 PD 1A 8 1 113.480.954 113.480.954
4 Xe JL 5840 PD 1A 10 12 1.492.642.284 124.386.857
5 Xe JL 5840 PD 1A 11 1 127.982.256 127.982.256
6 Xe JL 5830 PD 1A 12 5 163.818.730 122.763.674
+ Thành phẩm xuất kho ở Công ty :
Thành phẩm ở Công ty kế toán sử dụng phương pháp xuất kho là
phương pháp nhập trước xuất trước. thực tế xuất kho tháng 9 năm 2004.
Xe máy tồn đầu kì: 72 xe x 5.44.981 = 392.254.632 (đ)
Xe máy nhập trong kì: 2.071 xe x 5.711.994 = 11.829.536.024 (đ)
Xe máy xuất trong kì: 1993 xe x 5.711.994 = 11.384.004.042 (đ)
Xe máy tồn cuối kì: 150 xe x 5.711.994 = 856.799.100 (đ)
1. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty
a. Chứng từ sử dụng nhập, xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào số lượng xe được sản xuất hoàn thành theo từng lô, từng
hợp đồng đã ký kết, kế toán nhập kho thành phẩm theo số lượng thực tế sản
xuất được.
Biểu số 2
Cty TM&SXvật tư thiết bị
GTVT
XUẤT KHO THÀNH PHẨMNgày 30 tháng 9 năm 2004
Mẫu số: 01-VTQĐ số: 1141
Số 10Nợ 155 Có 154
TC/QĐ/CĐkế toánNgày 1-11-1995 của
BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Minh
Theo giấy nhập kho ngày 30/9/2004
Nhập tại kho : XN lắp ráp xe máy
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sp, hàng
hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnC.từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 41 ARROW 6110 Xe 30 30 5.711.994 171.359.820
Tổng 171.359.820
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy mốt triệu ba trăm năm
chín nghìn tám trăm hai mươi đồng.
Nhập ngày 30 tháng 9
năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Đã kí
Kế toán trưởngĐã kí
Người giao hàngĐã kí
Thủ khoĐã kí
Thủ tục xuất kho thành phẩm
+ Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã kí kết giữa khách hàng và
Công ty khi đến thời hạn giao hàng. Phòng kế toán lập hoá đơn (GTGT) và
các chứng từ liên quan đến việc thu tiền hàng như phiếu thu tiền mặt, uỷ
nhiệm chi, séc, chuyển khoản… hoá đơn GTGT.
+ Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn GTGT,
giao sản phẩm cho khách hàng theo đúng số lượng, chủng loại ghi trong hoá
đơn.
Biểu số 3
HOÁ ĐƠN (GTGT)Liên 3: Nội bộ
Mẫu số: 01-GTKT-3LLKý hiệu: G/2004B
Số hoá đơn: 0034801Ngày 21 tháng 9 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty TMT
Địa chỉ: 199B Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Số tài khoản
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Phúc Trường An
Địa chỉ: 57 Tôn Đức Thắng - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Mã số:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B D 3 41 Xe máy hiệu ARROW 6
-110Chiếc 48 6.850.000 328.800.000
cộng tiền hàng 328.800.000tiền thuế GTGT % thuếGTGT:
10%328.800.000
tiền thanh toán 361.680.000
Số tiền viết bằng chữ : Ba trăm sáu mốt triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng(Kí, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng(Kí, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị(Kí, ghi rõ họ tên)
Kế toán sử dụng TK 155 để theo dõi chi tiết thành phẩm xuất ra hàng
ngày theo chỉ tiêu số lượng
b. Trình tự kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT, thủ kho vào bảng kê hoá
đơn, chứng từ hoá đơn, dịch vụ bán ra. Sau đó chỉ lên phòng kế toán cho kế
toán thành phẩm.
Khi xuất thành phẩm, nhập thành phẩm thủ kho căn cứ vào phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho để tiến hành lập thẻ kho.
Biểu số 4
Công ty TM&SX vật tư thiết bị
GTVT
THẺ KHOTên sp: xe máy
Mẫu số: 06-VTBan hành theo QĐ/1141-
TC/QĐ/CĐKT
Kho: Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày lập thẻ: Ngày 30/9/2004
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư : xe máy
Đơn vị tính: Xe
Mã số
STT
Chứng từDiễn giải
Mã nhập, xuất
Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3150
1 HĐ 56 15/9 Cty TNHH Phúc Trường An
32 58
2 0056 4/9 Lô 11 Lô 11 283 0057 7/9 Lô 12 Lô 12 1504 HĐ13 Nguyễn Phi Hùng 37 15 QĐ 10 11/9 Cty TNHH Hải Dương 15 30
……….. 178 89 239
Ngày 30 tháng 9 năm 2004
Người lập biểu
Nguyễn Thị Tuyết
Tại phòng kế toán:
Cuối tháng khi nhận chứng từ và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá,
dịch vụ bán ra từ thủ kho đưa lên, kế toán chi tiết thành phẩm kiểm tra đối
chiếu lại 1 lần nữa giữa chứng từ và bảng kê hoá đơn, dịch vụ hàng hoá bán ra
về tính hợp lệ, hợp lí. kế toán thành phẩm mở sổ chi tiết TK 155 "thành
phẩm" để ghi từng thứ thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. cuối quí căn cứ vào
bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra hàng tháng, kế toán tổng hợp số
lượng nhập, xuất thành phẩm trong quý để tính chỉ tiêu giá trị.
Cuối quí căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại thành phẩm, kế toán thành
phẩm lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨMTháng 9 năm 2004
STT Loại xeMã số
Đơn giáDư đầu kì Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT SL TT1 JL 100 09/01 5.392.001 1 5.392.001 0 0 0 0 1 5.392.0012 JL 100-A 0/03 - 0 0 0 0 0 0 0 03 JL 110 06/03 5.102.480 2 10.204.960 0 0 0 0 2 10.204.9604 JL 100-4A 07/03 5.538.718 93 515.100.774 0 0 1 5.538.718 92 509.562.0565 JL 110-4A 10/04 5.711.994 11 62.831.934 0 0 0 0 11 62.831.9346 ARROW.6
phanh cơ 2.000
11/04 5.890.906 2.000 11.781.812.000 1.882 11.086.685.092 118 695.126.908
7 ARROW.6 phanh cơ 1.000
11/04 5.777.454 243 1.403.921.322 0 0 243 1.403.921.322
……………Tổng 107 593.529.669 2.243 13.185.733.322 1.883 11.092.223.810 467 2.687.039.181
Người lập biểu
Mai Thu Hiền
Kế toán trưởng
Phạm Văn Công
SỔ CHI TIẾT TK 155Tháng 9 năm 2004
Tên thành phẩm: xe máy
Chứng từDiễn giải
TKĐƯ
Đơn giáNhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT171 4/9 Nhà máy sx IR xe
máy154 5.711.994 71 405.551.574 0
0058831 5/9 Cty TNHH Thu Trang
632 5.711.994 0 50 285.599.700
0058832 5/9 Cty TNHH Phúc Trường An
632 5.711.994 0 55 314.159.670
172 6/9 Nhà máy Sx IR xe máy
154 5.711.994 15 85.679.910
173 7/9 Nhà máy Sx IR xe máy
154 5.711.994 25 142.799.850
0058833 10/9 Đinh Tiến Lệ 632 5.711.994 1 5.711.9940058834 10/9 Trạm VTNN
Hưng Yên632 5.711.994 30 171.359.820
0058835 10/9 DN tư nhân Đông Tuyết
632 5.711.994 190 1.085.278.860
….. PS T9 2.071 11.829.536.024 1.993 11.384.004.042Dư đến ngày 30/9/2004
150 856.799.100
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mai Thu Hiền Phạm Văn Công
Vào cuối mỗi tháng thủ kho thành phẩm cùng kế toán các phân xưởng
tiến hành kiểm kê sản phẩm tồn kho. Căn cứ vào số lượng tồn thực tế tiến
hành lập biên bản kiểm kê.
Biểu số 7
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO THÀNH PHẨM
Hôm nay ngày 30 tháng 9 năm 2004 tại Nhà máy lắp ráp xe máy tại
Hưng Yên chúng tôi gồm:
I. Phòng TC - kế toán
1. Bà: Nguyễn Ngọc Lan
2. Ông: Dương Thành Vũ
II. Phòng KH - KD
1. Ông: Trần Thế Bạo
III. Bộ phận của Nhà máy lắp ráp xe gắn máy
1. Thủ kho: Ông Nguyễn Lương Linh
IV. Bộ phận kế toán của Nhà máy lắp ráp xe gắn máy
1. Ông: Nguyễn Hữu Nam
Đã cùng nhau tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại nhà
máy đến hết ngày 30 tháng 8 năm 2004.
STT
Tên TP ĐVT LôTồn sổ sách TT kiểm kê
CL sổ sách thị trường
SL TT SL TT SL TT1 Xe JL 1010G xe 14 5 275.491.735 5 275.491.735 0 02 Xe JL 1010 GA xe 15 7 416.167.519 7 416.167.519 0 03 Xe JL4012D xe 17 2 206.845.648 2 206.845.648 04 XeJL4012D
(LT)xe 18 24 2.629.492.320 24 2.629.492.329 0 0
……… 0 0 33 3.527.997.222 33 3.527.997.222 0 0
Các bên đã thống nhất theo biên bản kiểm kê trên, biên bản được lập
thành 03 bản có giá trị như nhau:
Nhà máy lắp ráp
Kế toán trưởng(kí, ghi rõ họ tên)
Phòng KH - KD(kí, ghi rõ họ tên)
Xe gắn máy(kí, ghi rõ họ tên)
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm tại Công ty TMT
a. Quá trình nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn trong kì kế toán tổng hợp
lên bảng kê phân loại từ bảng kê phân loại kế toán vào sổ nhật kí các tài
khoản liên quan.
Biểu số 8
TRÍCH BẢNG KÊ PHÂN LOẠIghi có TK: 154
STT Nội dung Tổng sốGhi nợ TK
1551 Nhập kho TP tháng
9/2004
11.829.536.024 11.829.536.024
…………………..
11.829.536.024 11.829.536.024
Biểu số 9
TRÍCH NHẬP KÍ CHUNGTháng 9 năm 2004
NTGSChứng từ
Diễn giảiĐã
ghi sổ cái
SHTKSPS
SH NT Nợ Có
30/9 110 30/9 Nhập kho TP x 155
154
11.780.531.601
…….. 11.780.531.601
Biểu số 10
Công ty TM&SX SỔ CÁI TK 154Vật tư thiết bị GTVT
Tên Tk: Chi phí SXKD dở dang Số hiệu: 154 Tháng 9 năm 2004
SD ĐK: 2332000753
NTCT
Diễn giảiTrang NKC
TKĐU
Số tiềnS N Nợ Có
30/9 137 30/9 Kc CP NVL
TT
32 621 10.963.122.436
30/9 137 30/9 Kc CP NVL
TT
32 622 15.869.154
30/9 137 30/9 Kc CPSX
chung
32 627 169.749.221
30/9 137 30/9 Chi phí khác 32 331 631.790.790
30/9 137 30/9 Giá TP nhập
kho
32 155 11.829.536.024
PS tháng 9 11.780.531.601 11.829.536.024
Dư 30/9/2004 2.381.005.176
b. Quá trình xuất kho thành phẩm
Khi có lệnh xuất kho thành phẩm thủ kho căn cứ vào những hoá đơn
chứng từ thích hợp để tiến hành xuất kho thành phẩm.
Biểu số 11:
BẢNG KÊ THÀNH PHẨMTháng 9 năm 2004
Ghi Có Tk: 155
STT Nội dung Tổng sốGhi nợ TK
1551 Xuất kho thành phẩm
tháng 9/2004
11.384.004.042 11.384.004.042
11.384.004.042 11.384.004.042
Biểu số 12
Công ty TM & SX
Vật tư thiết bị GTVT
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNGTháng 9 năm 2004
NTGSC.từ
Diễn giảiĐã ghi sổ cái
SHTKSPS
S N Nợ Có30/9 111 Xuất kho TP x 157 11.384.004.042 11.384.004.04
2
Biểu số 13
Công ty TM & SX
vật tư thiết bị GTVT
SỔ CÁI TK 155
Tên TK: Thành phẩmSố hiệu: 155
Tháng 9 năm 2004
NTGSC.từ
Diễn giảnTrang NKC
TKĐƯ
Số tiềnS N Nợ Có
30/9 120 30/9 Nkho TP 28 154 11.780.531.60130/9 121 30/9 Xkho TP 29 157 11.384.004.042
………. PS T9 11.780.531.601 11.384.004.042Dư 30/9/2004 856.799.100
II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng
a. Phương thức bán hàng:
Công ty TMT áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức
bán hàng đại lý ký gửi khách hàng có nhu cầu có thể đến mua trực tiếp tại
Công ty người ký kết hợp đồng với Công ty đến thời hạn giao hàng Công ty
sẽ giao hàng tận nơi nhận khách hàng đến nhận hàng tuỳ theo nội dung hợp
đồng đã ký kết.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với việc HTKD độc lập lấy doanh
thu bù đắp chi phí và phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Vì vậy,
cùng với các hình thức bán hàng khác nhau cũng có các phương thức thanh
toán khác nhau, phù hợp với điều kiện của từng khách hàng đưa trên cơ sở
thoả thuận giữa khách hàng với Công ty.
Phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là phương thức trả tiền
ngay.
- Phương thức bán hàng trả tiền ngay theo phương thức này thời điểm
thu tiền trùng với thời điểm xuất giao hàng phương thức này áp dụng với
những khách hàng mua khối lượng lớn chủ yếu là các đại lý. Công ty chủ yếu
áp dụng phương thức thanh toán này, đây là một lợi thế của Công ty vì
phương thức này đảm bảo cho Công ty thu hồi vốn nhanh để đầu tư cho sản
xuất kinh doanh, phương thức này cũngd đảm bảo không bị chiếm dụng vốn.
- Phương thức thanh toán sau: theo phương thức này thời điểm thu tiền
không trùn với thời điểm giao hàng, phương pháp này áp dụng với những
khách hàng có quan hệ thường xuyên, sòng phẳng, có suy tính với Công ty
phương thức này ít được áp dụng tại Công ty, chỉ áp dụng đối với một số
khách hàng đặc biệt.
2. Quy trình bán hàng
Quy trình bán hàng tại Công ty
- Yêu cầu khách hàng: Tất cả những yêu cầu khách hàng chỉ đến Công
ty qua Fax, công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp. Người tiếp nhận chỉ yêu
cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng. Các bộ phận phụ
trách sẽ ghi các thông tin vào sổ nhận yêu cầu khách hàng. Riêng với mặt
hàng xe máy nếu khách hàng là đại lý đã được phê duyệt thì các yêu cầu mua
xe không cần ghi sổ người yêu cầu mà thực hiện bán theo mục (Với mặt hàng
xe máy)
Phòng kế hoạch KD
Đàm phán
Yêu cầu KH
Nhận yêu cầu
Sản xuất lắp ráp
Giao hàng
Ký hợp đồng
Mua
Bán thẳng
Thanh toán thanh lý
+
+
Biểu số 14
SỔ NHẬN YÊU CẦU KHÁCH HÀNG
NgàyKH, địa chỉ, Tel,
Fax, người liên hệND yêu
cầu
Người nhận yêu
cầu
Kết quả xem xét
Người xem xét
Thực hiện
- Xem xét yêu cầu khách hàng: Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh
mặt hàng (và người được uỷ quyền) xem xét yêu cầu của khách hàng. Việc
xem xét thông qua so sánh những yêu cầu khách hàng với khả năng sản xuất
củ Công ty và lượng hàng tồn kho. Người xem xét ghi kết quả xem xét và ký
nhận vào sổ kết quả xem xét xảy ra 2 trường hợp .
+ Nếu khả năng của Công ty không đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng, trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng liên hệ với khách hàng
theo các bước.
+, Nếu khách hàng mua xe máy là các đại lý đã được Giám đốc phê
duyệt, giá bán áp dụng cho khách hàng theo quyết định hiện hành của Công ty
khách hàng nộp đủ 100% tiền vào quỹ và nhận phiếu thu đưa đến, bộ phận
bán hàng viết phiếu xuất kho trình trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng tổ
chức kế toán Giám đốc và phó giám đốc Công ty phê duyệt, sau đó trả khách
hàng 2 liên để đi nhận hàng. Các đại lý được hưởng chế độ khuyến mãi theo
đúng quyết định hiện hành của Công ty. Hợp đồng được lập khi đại lý lấy đủ
số lượng xe để khuyến mãi.
+, Nếu khách hàng mua xe máy không thuộc danh sách đại lý của Công
ty phải làm đơn đăng ký làm đại lý. Việc xem xét tuyển đại lý thực hiện theo
quyết định quản lý QĐ - KD - 08.
+, Đối với các mặt hàng khác. trưởng bộ phận kinh doanh mặt hàng
tiến hành đàm phán với khách hàng trình giám đốc xem xét để ký kết hợp
đồng. Các hợp đồng mua bán áp dụng theo kiểu mẫu BM-KD-18.
- Mua hàng: Trường hợp khách hàng đặt sản phẩm mà Công ty không
có sẵn trong kho và không đủ về số lượng. Trưởng bộ phận phụ trách kinh
doanh mặt hàng chưa thực hiện việc mua vật tư sản phẩm theo quy trình mua
vật tư (QĐ-07). Và viết lệnh sản xuất cho xí nghiệp lắp ráp để thực hiện sản
xuất (QĐ-KD - 04).
- Giao hàng: Đến thời hạn giao hàng, theo HĐ bán hàng đã ký kết, tiến
hành giao hàng cho khách hàng. Bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng có
trách nhiệm viết lệnh giao hàng (phiếu xuất kho) trình giám đốc và phó giám
đốc ký duyệt. Sau đó giao 1/2 liên cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Sau
mỗi đợt giao hàng bộ phận bán hàng ghi kết quả thực hiện vào sổ theo dõi bán
hàng (MB-KD-17).
Biểu số 15:
SỔ THEO DÕI BÁN HÀNG
Tên khách hàng
TT NT Phiếu xuấtLoại xe Hợp đồng
số
Giao
hàngJL 100 JL 100 JL 110
- Thanh toán và thanh lý hợp đồng:
Căn cứ vào hợp đồng và số lượng đã giao và biên bán thanh lý kho
khách hàng, phòng tổ chức kế toán Công ty xuất hoá đơn yêu cầu khách hàng
thanh toán việc thanh toán được thực hiện theo 2 quyết định: QĐ - TV - 03 và
QĐ - TV - 04.
Vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng bộ phận bán hàng phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm báo cáo lên giám đốc Công ty số lượng
xe xuất bán cho các đại lý theo BM.
3. Kế toán doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng là số tiền Công ty thu được do bán hàng, Công ty
TMT và sản xuất VTTBGTVT áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ nên DT bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
- Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán Công ty sử dụng TK 511 -
doanh thu bán hàng để phản ánh.
- Trình tự kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng cụ thể như sau: kế toán
lên bảng kê tổng hợp doanh thu cho từng loại thành phẩm. Từ bảng tổng hợp
doanh thu cho từng loại thành phẩm kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán
thành phẩm trong tháng.
Biểu 17
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU XE MÁY
Tháng 9 năm 2004
Số hoá đơn
NT Tên người mua Mặt hàng
Số lượng
Doanh số bán chưa thuế
thuế GTGT
058831 5/9 Cty TNHH Thu Trang
JL100 -4A
50 276.935.900 27.693.590
058832 5/9 Cty TNHH Phúc Trường An
JL100-4A
55 304.629.490 30.462.949
058833 10/9 Đinh Tiến Lệ JL100-4A
1 5.538.718 5.53872
058834 10/9 DN tư nhân Đông Tuyết
JL100-4A
190 1.052.356.420 105.235.642
………..Cộng 583 3.229.072.595 322.907.260
Người lập biểu
Mai Thu Hiền
Kế toán trưởng
Phạm Văn Công
Biểu số 18
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN THÀNH PHẨM CÁC LOẠI
Tháng 9 năm 2004
STT Loại sp ĐVT Số lượng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế GTGT Tổng số
1 Xe máy Chiếc 583 3.229.072.595 322.907.260 3.551.979.8552 Ô tô nông
dụngChiếc 69 8.417.898.195 841.789.820 9.259.688.015
………….Cộng 11.646.970.790 1.164.697.080 12.811.667.870
Người lập biểu
Mai Thu Hiền
Kế toán trưởng
Phạm Văn Công
Căn cứ vào dòng tổng số kế toán lên bảng kê phân loại theo định
khoản.
Nợ TK 131: 12.811.667.870 (tổng giá trị thanh toán)
Có TK: 511 11.646.970.790 (doanh số bán không thuế)
Có TK 3331: 1.164.697.080 (thuế GTGT)
Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 511
Trích sổ cái TK 511 "Doanh thu bán hàng"
Biểu số 19
Cty TMT và TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
VTTBGTVT Tháng 9 năm 2004
NTGS
C.từDiễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
SPSSH NT Nợ Có
30/9 121 30/9 D.thu bán
hàng
x 131
511
12.811.667.870
11.646.970.790
3331 1.164.697.080
Cộng 12.811.667.870 12.811.667.870
Biểu số 20
Công ty TM & SX
vật tư thiết bị GTVT
SỔ CÁI 511
Tên TK: Doanh thu bán hàngSố hiệu: 511
Tháng 9 năm 2004
NTGS
C.từDiễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiềnSH NT Nợ Có
30/9 120 30/9 D. thu bán hàng
32 131 11.646.970.790
121 30/9 Kc DT->xđkq 32 911 11.646.970.790
cộng tháng 9 11.646.970.790 11.646.970.790
Người lập biểuMai Thu Hiền
Kế toán trưởngPhạm Văn Công
III. KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG.
Khoản phải thu của khách hàng phản ánh khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về tiền
bán thành phẩm.
Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán sử dụng TK
131 và các loại sổ:
+ Sổ theo dõi công nợ
+ Sổ chi tiết Tk 131
+ Bảng kê phải thu của khách hàng (tổng hợp chi tiết TK 131)
- Sổ theo dõi công nợ: là sổ kế toán chi tiết được mở để phản ánh và
theo dõi khoản phải thu của từng khách hàng hay mỗi 1 khách hàng được mở
một trang theo dõi công nợ riêng ghi hàng ngày.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT viết ra hàng ngày kế toán ghi vào sổ theo
dõi đến từng đối tượng khách hàng, mỗi hoá đơn ghi 1 dòng và được ghi vào
cột phần nhận hàng. Căn cứ vào chứng từ thanh toán (số tiền trả nợ kế toán
ghi vào sổ theo dõi công nợ cột đã thanh toán.
Căn cứ vào từng hóa đơn đã kể tiêu thụ, kế toán vào sổ chi tiết theo
từng đối tượng khách hàng và ghi vào bên Nợ.
Căn cứ vào chứng từ thanh toán theo bảng kê thu chi quỹ tiền mặt
TGNH và trao đổi hàng ghi vào bên có và được ghi vào cuối quí
- Bảng kê tổng hợp phải thu của khách hàng (tổng hợp số dư TK 131
căn cứ vào số dư của từng khách hàng trên sổ chi tiết TK131, kế toán lên
bảng kê tổng hợp dư của khách hàng. Tính đến thời điểm ngày cuối quí dùng
để đối chiếu với sổ tổng hợp và đối chiếu với từng khách hàng.
Biểu số 21
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 131Tên khách hàng: Công ty XNK Phú Thọ
Tháng 9 năm 2004C.từ
Diễn giảiGhi Nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK
131SDCK
SH NT 511 33311 Tổng hợp Nợ Có
0058966 7/9Mua 1 xe 4T, 1 xe 3 T thanh toán ngay
238.095.238 11.904.762 250.000.000
0058966 23/9 Mua 2 xe 4T, 1xe 3T thanh toán ngay
528.571.428 26.482.572 555.054.000
0058966 28/9 Hai xe 4 tấn thanh toán ngay
266.666.666 13.333.334 280.000.000
NHTX 6/9 Chuyển tiền 1 xe 4T (lô 10), 1 xe 3T (lô12)
235.000.000
NHTX 15/9 Chuyển tiền 100% tiền giá 1 xe 4T (lô10), 1 xe 3T (lô12)
275.000.000
NHTX 21/9 Chuyển 50% trị giá 2 xe 4T (lô10)
140.000.000
NHTX 23/9 Chuyển 50% trị giá 2 xe 4T (lô10) và 50% để lấy 2 ĐK xe 4T(lô 10)
280.000.000
NHTX 28/9 2ĐK xe 4T (lô 10) 280.000.000Cộng PS tháng 9 1.033.333.332 51.720.668 1.085.054.000 1.210.000.000 124.946.000
Người lập biểuMai Thu Hiền
Kế toán trưởngPhạm Văn Công
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 131, sổ nhật kí chung
tiến hành tổng hợp vào sổ cái TK 131.
Biểu số 22
Công ty TM & SX
vật tư thiết bị GTVT
SỔ CÁI 131Tên TK: Phải thu của khách hàng
Số hiệu: 131Tháng 9 năm 2004
NTGS
C.từDiễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiềnSH NT Nợ Có
30/
9
94 30/9 KH trả tiền 22 111 20.239.912.237
30/
9
95 30/9 Thanh toán với
KH
22 111 20.000.000 86.000.000
30/
9
96 KH trả tiền 23 112 1.735.846.451
30/
9
97 Thanh toán bù trừ 24 331 7.615.438.851
30/
9
102 Dthu bán hàng 25 511 11.646.970.790
30/
9
108 Thuế VAT đầu ra
phải nộp
25 33311 1.164.697.080
………….
Cộng 20.447.106.721 22.061.758.688
IV. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
Giá vốn hàng bán thực chất là giá trị giá vốn (Giá thành thực tế) của
thành phẩm bán trong kì. ở Công ty TMT giá vốn được phản ánh trên bảng kê
TK gửi bán, bảng kê tính giá vốn thành phẩm, sổ cái TK 632.
Biểu số 23:
BẢNG KÊ HÀNG GỬI BÁN TK 157 - Ô TÔ TẢI NÔNG DỤNG
Tháng 9 năm 2004
STT Loại xeMã
sốĐVT Đơn giá
Dư đầu kì Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Xe JL 2515CD1 4 Xe 94.000.551 7 658.033.862 6 564.003.311 1 94.000.551
2 Xe JL5940PD1 6 Xe 121.227.503 1 121.227.503 1 121.227.503
3 Xe JL5930PD1 8 Xe 113.408.954 1 113.408.954 1 113.480.954
4 Xe JL 5840CD1 10 Xe 124.380.857 12 1.942.642.284 50 6.219.324.850 32 3.986.379.424 30 3.731.605.710
5 Xe JL 5840CD1 11 Xe 127.982.256 1 127.982.256 31 3.967.449.936 13 1.663.769.328 19 2.431.622.864
Xe JL 5840CD1 12 Xe 122.763.674 5 613.818.730 28 3.437.382.872 18 2.209.746.132 15 1.841.455.110
Tổng 27 3.127.155.229 109 13.624.175.658 69 8.417.898.195 67 8.333.432.692
Biểu số 24:
BẢNG KÊ GIÁ VỐN THÀNH PHẨM
Tháng 9 năm 2004
STT Loại xe Mã số Đơn giáDư đầu kì Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT SL TT1 Xe JL100 09/01 5.392.001 1 5.392.001 0 0 0 0 1 5.392.0012 Xe JL100-A 01/03 - 0 0 0 0 0 0 0 03 Xe JL110 06/03 5.102.480 2 10.204.960 0 0 0 0 2 10.204.9604 Xe JL 100-4A 07/03 5.538.718 93 515.100.774 0 0 1 5.538.718 92 509.562.0565 Xe JL 110-4A 10/04 5.711.944 11 62.331.934 0 0 0 0 11 62.831.9346 ARROW.6 phanh
cơ 2.00011/04 5.890.906 2000 11.781.812.000 1882 11.086.685.092 118 695.126.908
7 ARROW.6 phanh cơ 1.000
11/04 5.777.454 243 1.403.921.322 0 0 243 1.403.921.322
…..Tổng 107 593.029.669 2243 13.185.733.322 1883 11.092.223.810 464 2.687.039.181
Ghi chú:
Nhập kho thành phẩm Xuất kho thành phẩm
Nợ TK 155 13.185.733.322 Nợ TK632 11.092.223.810
Có TK154 13.185.733.322 Có TK155 11.092.223.810
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hàng hoá được chuyển về, phòng kế
toán phụ trách lập bảng kê giá vốn thành phẩm.
Biểu số 25
Công ty T.M.T
SỔ CÁI TK632
TênTK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 120 30/9 Giá vốn TP tiêu thụ 32 155 11.092.223.810
30/9 121 30/9 Kết chuyển giá vốn
sang xác định kết quả
32 911 11.092.223.810
Cộng tháng 9 11.092.223.810 11.092.223.810
V. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU BÁN HÀNG
Công ty T.M.T cũng hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu nhưng do
đặc điểm hàng hoá chủ yếu là xe máy và ô tô lắp ráp nên có các cơ sở bảo
hành và do phương thức tiêu thụ chủ yếu là xuất kho cho các đại lý, ở công ty
các khoản giảm trừ doanh thu chỉ có hàng bán bị trả lại mà không có giảm giá
hàng bán.
Để phản ánh các khoản giảm doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK:
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Khi khách hàng trả lại hàng mua, phòng công nghệ môi trường sẽ tiến
hành kiểm tra, xét xét xác nhận lí do trả lại hàng của khách, sau đó chuyển kết
quả kiểm tra sang phòng Kế hoạch - Kinh doanh, sau đó phòng Kế hoạch -
kinh doanh lập "Biên bản hàng bán bị trả lại". Phiếu nhập kho hàng bán bị trả
lại được lập thành 3 liên, 1 liên lưu, 1 liên để kế toán hạch toán, 1 liên do thủ
kho giữ để ghi thẻ kho định kì. Căn cứ vào chứng từ kế toán để định khoản.
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 33311
Có TK 131
Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại cho nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 155 Giá trị thành phẩm bị trả lại nhập kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bị trả lại
Kế toán mở Sổ Cái để theo dõi các khoản phát sinh. Cuối tháng căn cứ
vào Sổ Cái TK 531 kế toán tiến hành kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại
sang TK511 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
Tại Công ty T.M.T ta có:
Biểu số 26
Công ty T.M.T
SỔ CÁI TK531
TênTK: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: 531
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 102 30/9 Hàng bán bị trả lại 24 131 16.470.790
30/9 121 30/9 Kết chuyển giám trừ
doanh thu
32 511 16.470.790
Cộng tháng 9 16.470.790 16.470.790
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Kế toán định khoản nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 16.470.790
Nợ TK 33311 1.647.079
Có TK 131 18.117.869
Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại
Nợ TK 10.218.335
Có TK 632 10.218.335
Cuối kì kế toán lập bảng tổng hợp DTT để xác định DTT trong tháng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu, vào sổ cái TK531 kế toán
xác định DTT của tháng
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Hàng bán bị trả lại.
Từ đó đưa vào sổ nhật ký, sổ cái TK511, TK911 theo định khoản
Nợ TK 511
Có TK 911
Cụ thể tại Công ty T.M.T
Biểu số 27
Công ty T.M.T
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU THUẦN
Tháng 9 năm 2004
ST
TTên sản phẩm Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số tiềnHàng trả
lạiGiảm giá
1 Xe máy 3.229.072.595 16.470.79
0
3.212.601.805
2 Ô tô 8.417.898.195 8.417.898.195
………….
Tổng 11.646.970.79
0
16.470.79
0
11.630.500.00
0
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào dòng tổng số tiền còn lại kế toán vào sổ cái, lên bảng kê
phân loại theo định khoản:
Nợ TK 511 11.630.500.000
Có TK 911 11.630.500.000
Biểu số 28BẢNG KÊ 911Ghi Có TK911
STT Nội dung Tổng số tiềnGhi Nợ các tài khoản
511
1 K/c doanh thu thuần 11.630.500.000 11.630.500.000
Tổng 11.630.500.000 11.630.500.000
B. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
I. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng được tập hợp vào TK641 "Chi phí bán hàng" bao gồm
các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển, các khoản lệ phí, chi phí
bằng tiền khác (quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…)
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu và trình tự hạch toán chi phí bán hàng
như sau:
- Khi có các các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán lập phiếu
chi, phiếu xuất kho vật liệu… Căn cứ vào các chứng từ liên quan vào sổ chi
tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết TK 131, TK 141, sổ chi tiết vật tư. Cuối kì căn cứ
vào các sổ chi tiết lên bảng kê phân loại ghi vào nhật kí theo định khoản:
Nợ TK 641
Có TK 152, 153, 111…
Có TK 333, 334, 338
Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết TK641 chuyển sang TK 911 để xác
định kết quả. Kế toán lên bảng kê phân loại vào sổ nhật ký theo định khoản
Nợ TK911
Có TK 641
Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất vật liệu, CCDC, giấy thanh
toán tạm ứng… kế toán ghi sổ chi tiết TK 641, cuối kỳ kế toán lên bảng tổng
hợp chi tiết TK 641.
Biểu số 29
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 641 "CHI PHÍ BÁN HÀNG"
Tháng 9 năm 2004
Chứng từDiễn giải
TK ĐƯ
Tổng sốGhi Nợ các TK
S N 6411 6412 6413 6414 6415 64171187 7/9 Tiền quảng cáo cho đài
phát thanh Hưng Yên111 9.660.000 2.259.090 9.660.000
1216 16/9 Tiền mua dầu Diezen chạy thử xe
111 2.259.090
1254 18/9 Tiền quảng cáo 111 18.000.000 18.000.0001254 18/9 Tạm ứng 111 32.454.550 15.600.0001286 29/9 Tiền chụp ảnh thiết kế và
in tờ rơi111 15.600.000
01/9 4/9 Quang thanh toán tạm ứng
141 2.177.000 2.177.000
01/9 30/9 KH TSCĐ phân bổ cho bộ phận bán hàng
214 5.218.257 5.218.257
………Tổng chi tháng 9 245.106.459Kết chuyển TK XĐKQ 911 245.106.459
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 30
Công ty T.M.T
SỔ CÁI TK641
TênTK: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 30/9 Chi tiền mặt 28 111 77.973.640
30/9 30/9 Chi tạm ứng 29 141 2.177.000
30/9 30/9 KHTSCĐ 32 214 5.218.257
………….
30/9 30/9 Tổng chi tháng 9 245.106.459
K/c sang xác định KQ 32 911 245.106.459
Cộng tháng 9 245.106.459 245.106.459
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định
kết quả bằng cách định khoản:
Nợ TK 911 245.106.459
Có TK 641 245.106.459
2. Kết quả chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN trong tháng được tập hợp vào TK 642 "Chi phí QLDN"
bao gồm các khoản: chi phí tiền lương nhân viên quản lí, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí quản lý, thuế, phí, lệ phí và các khoản chi bằng tiền khác (chi
tiếp khách, chi đào tạo cán bộ…)
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu và trình tự hạch toán chi phí QLDN
của công ty như sau:
- Khi có các chi phí phát sinh kế toán sẽ lập phiếu chi, phiếu xuất kho
vật liệu, nhiên liệu… hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như trên kế toán vào
các sổ chi tiết quĩ tiền mặt, chi tiết tiền gửi ngân hàng, chi tiết TK131, 141,
chi tiết xuất vật tư, bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết kế toán lên bảng kê phân loại theo
định khoản
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 152, 153
Có TK 111, 112, 131, 141
Nếu có phát sinh các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 642
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí QLDN kế
toán phản ánh vào sổ chi tiết TK642 để theo dõi từng khoản chi phí.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 642 sau khi đã bù trừ các khoản giảm
chi phí QLDN kế toán kết chuyển số còn lại vào TK911 để xác định kết quả.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 911
Có TK 642
Trong quí 3 căn cứ vào các phiếu chi, phiếu xuất vật liệu, hoá đơn tiền
điện, tiền nước… hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642. Cuối kì kế
toán lên bảng tổng hợp chi tiết TK642.
Biểu số 31BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 642 "CHI PHÍ QLDN"
Tháng 9 năm 2004
Chứng từDiễn giải TKĐƯ Tổng số
Ghi Nợ Các TK
SH NT 6421 6422 6423 6424 6427
723 6/9 Thu lại tiền ăn ca 111 (40.000) (40.000)
1149 3/9 Thanh toán CF tiếp khách 111 96.000 96.000
1158 4/9 Thanh toán lương hoạt
động kỳ II T8/2004
111 2.250.000 2.250.000
1167 4/9 CF quản lý văn phòng 111 15.450.000 15.450.000
1168 4/9 Khấu hao TSCĐ 214 39.564.215 39.564.215
1170 4/9 Tạm ứng 141 3.490.845 3.490.845
1214 16/9 Thanh toán CF xăng dầu và
vé cầu đường
111 5.302.728 5.302.728
….
Tổng chi T9/2004 127.587.599
K/c sang xác định KQ 911 127.587.599
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 32
Công ty T.M.T
SỔ CÁI TK642
TênTK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 30/9 Chi tiền mặt 28 111 38.508.728
30/9 30/9 Tạm ứng 29 141 3.490.3845
30/9 30/9 KHTSCĐ 32 214 39.465.215
………….
30/9 30/9 Tổng chi tháng 9 127.587.599
Cộng tháng 9 127.587.599 127.587.599
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định
kết quả bằng cách định khoản:
Nợ TK 911 127.587.599
Có TK 642 127.587.599
II. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Thu nhập từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ thành phẩm là thu nhập
chính của công ty được xác định như sau:
= - - -
Trong đó:
= -
Tại Công ty T.M.T kế toán xác định kết quả kinh doanh quý III như
sau:
Căn cứ vào sổ bảng tổng hợp DTT kế toán kết chuyển DTT bằng định
khoản như sau:
Nợ TK511 11.630.500.000
Có TK 911 11.630.500.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kế toán kết
chuyển giá vốn theo định khoản sau:
Nợ TK 11 11.092.223.810
Có TK 632 11.092.223.810
Nợ TK 911 372.694.058
Có TK 641 245.106.459
Có TK 642. 127.587.599
Kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kì được ghi vào sổ nhật kí:
Nợ TK 911 165.582.132
Có TK 421 165.582.132
Biểu số 33
Công ty T.M.T
SỔ CÁI TK911
TênTK: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Quí III năm 2004
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 30/9 K/c giá vốn 33 632 11.092.223.810
30/9 30/9 K/c chi phí bán hàng 33 641 245.106.459
30/9 30/9 K/c chi phí QLDN 33 642 127.587.599
30/9 30/9 K/c doanh thu 33 511 11.630.500.000
30/9 30/9 K/c lãi từ hoạt động 33 421 165.582.132
Tổng cộng 11.630.500.000 11.630.500.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
C. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP Ý VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY T.M.T
I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY T.M.T
Công ty T.M.T là một trong những doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe
máy có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhiều
DNNN cũng như tư nhân cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Do vậy, vấn đề
cạnh tranh về chất lượng và giá cả rất gay gắt, gây cho công ty gặp nhiều khó
khăn trở ngại trong việc tính từ khâu thu mua vật liệu đến khâu tiêu thụ sản
phẩm. Bởi vậy, sản phẩm của công ty đứng vững trên thị trường là một sự cố
gắng nỗ lực của CBCNV trong toàn Công ty. Trong những công lao đó thì
phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của cán bộ phòng Tài chínhlà người thay
mặt giám đốc thực hiện chức năng giám đốc bằng tiền mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
1. Ưu điểm
Là một Công ty có quy mô tương đối lớn, qua một thời gian dài công
tác kế toán của Công ty đã có nhiều đổi mới theo hướng tích cực, nhìn chung
đã đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò giám
đốc bằng tiền đối với các hoạt động diễn ra ở doanh nghiệp. Trong quá trình
tồn tại và phát triển, công tác kế toán ở Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt
đúng qui định, đúng chế độ kế toán, chuẩn mực đã ban hành, áp dụng một
cách linh hoạt sáng tạo, làm cho công tác kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn hiệu
quả, khoa học, hợp lí. Những ưu điểm nổi bật đáng chú ý:
* Thứ nhất: Về tình hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
của Công ty nhìn chung là hợp lí. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, có trình độ chuyên
môn, có kinh nghiệm, có tinh thần đoàn kết. Mỗi cán bộ kế toán được phân
công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người.
* Thứ hai: Công ty áp dụng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với điều
kiện thực tế của Công ty, tuân thủ mọi chế độ chính sách kế toán ban hành.
* Thứ ba: Kê khai thuế rõ ràng đúng theo qui định hiện hành.
* Thứ tư: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí
chung, hình thức này đảm bảo cho Công ty dễ dàng theo dõi mọi hoạt động,
phát hiện kịp thời những sai sót để sửa đổi bổ sung.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công táckế toán thành phẩm của
Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định:
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
+) Kế toán sử dụng TK 511 - "Doanh thu bán hàng" với những mặt
hàng tiêu thụ nội bộ.
+) Kế toán sử dụng TK 131 -"Phải thu khách hàng" để phản ánh khoản
phải thu nội bộ.
+) Kế toán sử dụng TK 811 - "Chi phí khác" để phản ánh hoa hồng đại
lý.
Qua phần đánh giá khái quát trên về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh của Công ty T.M.T, em xin đưa ra một số giải
pháp góp ý về phần hành kế toán này.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP Ý VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY T.M.T
1. Giải pháp 1: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ nội bộ tại Công ty T.M.T
Công ty sử dụng bút toán sau khi phản ánh tiêu thụ nộibộ:
Nợ TK 131
Có TK 511
Cụ thể tháng 9 năm 2004 tại Công ty có nghiệp vụ sau:
Xuất 5 xe ô tô hiệu JL5830 PD1 theo lệnh của cấp trên cho xí nghiệp
trong cùng tổng công ty với trị giá mỗi xe là 122.763.674, thuế GTGT 5%.
Công ty đã phản ánh:
Tổng số tiền phải thu là: 5 x 122.763.674 = 613.818.730 (đ)
Nợ TK 131 613.818.730
Có TK 511 613.818.730
- Việc kế toán phản ánh tiêu thụ nội bộ vào TK 511 là chưa phù hợp vì
theo chế độ kế toán của TK 511 - "Doanh thu bán hàng" thì: TK này được
dùng để phản ánh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một kì hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng (đã được thực hiện).
Giá trị của hàng bán được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán
hàng, hoặc ghi trên các chứng từ khác liên quan.
Như vậy, TK 511 chỉ phản ánh doanh thu số hàng tiêu thụ phạm vi
ngoài doanh nghiệp còn để phản ánh số sản phẩm tiêu thụ trong nội bộ kế
toán dùng TK512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ" để phản ánh. Như vậy bút
toán phù hợp sẽ là:
- Việc phản ánh các khoản phải thu nội bộ vào TK 136 là chưa phù hợp
vì theo định nghĩa TK136 - "Phải thu nội bộ" dùng để phản ánh các khoản nợ
và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị với đơn vị cấp trên
hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hoặc các đơn vị khác trong 1 doanh
nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản đã chi hộ trả hộ, thu hộ, các
khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp
cho cấp dưới.
Như vậy 131 chỉ dùng để phản ánh các khoản phải thu với các đối
tượng bên ngoài: các doanh nghiệp độc lập không thuộc tổng công ty…
Doanh nghiệp cũng phản ánh thuế GTGT khi xuất thành phẩm hàng
hoá tiêu thụ nội bộ. Thuế GTGT khi tiêu thụ nội bộ phản ánh vào TK3331.
Khi xuất thành hẩm để cho các đơn vị thuộc tổng công ty phản ánh
Nợ TK 136
Có TK512
Có TK 3331
Cụ thể tại Công ty T.M.T
Nợ TK136 644.509.667
Có TK512 613.818.730
Có TK3331 30.690.937
Việc phản ánh không chính sách của công ty làm ảnh hưởng tới:
+) Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
+) Báo cáo kết quả kinh doanh Phần I và Phần II của doanh nghiệp
2. Giải pháp 2: Hoàn thiện việc hạch toán hoa hồng tại Công ty T.M.T
Để phản ánh phần chi phí hoa hồng trả cho đại lý công ty dùng TK 811
để phản ánh. Nghiệp vụ tính hoa hồng trả cho đại lý được phản ánh:
Nợ TK 811
Có TK111,112…
Cụ thể tại Công ty T.M.T tháng 9 năm 2004. Số hoa hồng phải trả là
65.924.783đ công ty đã phản ánh:
Nợ TK 811 65.924.783
Có TK111 65.924.783
Việc phản ánh hoa hồng vào TK 811 là không chính xác vì theo chế độ
kế toán TK811 - "Chi phí khác" được nêu rõ theo chế độ kế toán "TK này
phản ánh các khoản lỗ và những chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp".
Chi phí khác có thể do chủ quan hay khách quan mang lại gồm có:
- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lí và nhượng bán TSCĐ
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ…
Khi ghi các khoản chi phí khác sổ kế toán phải có biên bản của hội
đồng xử lý và phải được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt.
Như vậy, theo định nghĩa ta có thể thấy việc phản ánh số hoa hồng đại
lý được hưởng và TK811 là không phù hợp vì thực chất đây là chi phí bắt
buộc khi doanh nghiệp muốn đại lý bán hàng cho mình, việc này không phải
thông qua bất kì biên bản nào, nên đây được coi như chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ thành phẩm và được phản ánh vào TK641, chi tiết TK6417
(chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng
hoá đi tiêu thụ, hoa hồng đại lý và các đơn vị nhập uỷ thác xuất khẩu).
Vậy bút toán phù hợp sẽ là:
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có TK 111, 112…
Tại Công ty việc phản ánh cần điều chỉnh lại.
Nợ TK 641 65.924.783
Có TK111 65.924.783
Việc phản ánh chưa chính xác bút toán này kế toán gây ảnh hưởng đến.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh phần I.
PHẦN III
TÌM HIỂU CHUNG CÁC MẶT KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN, CÁC KHOẢN PHẢI THU, ỨNG VÀ TRẢ TRƯỚC
I. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Kế toán tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê vàng, bạc, kim loại quí, đá quí…
- Biên lai thu tiền.
b. Hệ thống sổ sách:
- Bảng kê thu tiền mặt
- Bảng kê chi tiền mặt
- Sổ quĩ tiền mặt
c. Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt
- Có 3 TK cấp 2: + TK 1111 - Tiền Việt Nam
+ TK 1112 - ngoại tệ
+ TK 1113 - kim khí quí, đá quí…
d. Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ dùng để thu, chi, thủ quĩ tiến hành vào
sổ quĩ, kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và sổ quĩ
sẽ sử dụng sổ quĩ như một chứng từ để ghi sổ kế toán. Sổ quĩ được ghi thành
2 niên, ghi chép và khoá sổ hàng ngày và được mở chi tiết theo dõi riêng từng
loại tiền mặt như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quí, đá quí.
Cuối ngày sau khi kiểm tra đối chiếu với số liệu tồn thực tế sổ quĩ sẽ được
chuyển cùng với các chứng từ thu chi cho kế toán.
Đơn vị: …..Địa chỉ: ….. Tele- fax:
PHIẾU THUNgày 20 tháng 7 năm 2005
Quyển số :Số: 364
Mẫu số 01-TTQĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2005
của Bộ Tài chínhNợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Trần Quang Huy
Địa chỉ: Ban quản lí dự án
Lý do nộp: Nộp hoàn ứng bằng tiền mặt
Số tiền: 10.000.000đ (viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn.
Kèm theo: ……. chứng từ gốc………………………………………
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
……………………………………………………………………….
Ngày …. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Người lập phiếu(Ký, họ tên)
Người nộp(Ký, họ tên)
Thủ quỹ(Ký, họ tên)
Đơn vị: …..Địa chỉ: ….. Tele- fax:
PHIẾU CHINgày 20 tháng 7 năm 2005
Quyển số :Số: 1019
Mẫu số 02-TTQĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2005
của Bộ Tài chínhNợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Bùi Văn An
Địa chỉ: Phòng Tổ chức hành chính
Lý do chi: Thanh toán chi phí xăng dầu, cầu phà
Số tiền: 5.036.400đ (viết bằng chữ): Năm triệu ba mươi sáu nghìn bốn
trăm đồng…..
Kèm theo: 24 chứng từ gốc
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
……………………………………………………………………….
Ngày …. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Người lập phiếu(Ký, họ tên)
Người nộp(Ký, họ tên)
Thủ quỹ(Ký, họ tên)
Từ các phiếu thu, phiếu chi ta làm căn cứ để vào bảng kê thu, chi tiền
mặt và sổ quỹ tiền mặt.
Công ty T.M.T
BẢNG KÊ THU TIỀN MẶT THÁNG 1/2005
Số NT Diễn giải Số tiềnTK ghi Có
131 141 138 338
1 3/1 Công ty Hải
Dương trả nợ
tiền hàng
290.000.000 290.000.000
2 4/1 Nguyễn Văn
Nam hoàn tạm
ứng
487.500 487.500
3 5/1 Thu tiền do
Công ty Tiến
Đạt bồi thường
2.178.000 2.178.000
….
3.005.965.600 2.449.648.600 545.487.500 3.378.000 7.451.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty T.M.T
BẢNG KÊ CHI TIỀN MẶT THÁNG 1/2005
Dư 31/12/2004: 2.012.089.027
C.từDiễn giải Số tiền
TK ghi Có
Số NT 131 141 138 338
1 4/1 Chi mua văn
phòng phẩm
1.307.000 80.182 1.226.818
2 5/1 Xuất quỹ tiền mặt
nộp vào ngân hàng
750.000.000 750.000.000
3 6/1 Chi tiền vận
chuyển sản phẩm
đem bán
16.205.000 16.205.000
….
Tổng chi T1/2005 2.882.002.924 13.147.732 136.205.017 125.650.175 2.607.000.000
Dư 31/1/2005: 2.136.051.703
Hà Nội, ngày 31/1/2005
Người lập
Công ty T.M.T
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 1 năm 2005
TK111 - Tiền mặt
Dư nợ đầu kì: 2.012.089.027
Phát sinh Nợ: 3.005.965.600
Phát sinh Có: 2.882.002.924
NT
GS
Chứng
từ Diễn giải TKĐƯSố tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Công ty Hải Dương trả nợ
tiền hàng
131 290.000.000
Nguyễn Văn Nam hoàn
TƯ
141 487.500
Chi mua văn phòng phẩm 642
133
1.307.000
Thu tiền do Công ty Tiến
Đạt bồi thường
138 2.178.000
Xuất quỹ tiền mặt nộp
vào ngân hàng
112 750.000.000
Chi tiền vận chuyển sản
phẩm đem bán
641 16.205.000
…..
Cộng số phát sinh 3.005.965.600 2.882.002.924
Số dư cuối tháng 2.136.051.703
Tồn quĩ cuối tháng: 2.136.051.703
Đã nhận đủ chứng từ.
Ngày …. tháng …. năm …..
Kế toán Thủ quĩ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
a. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng sao kê: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
b. Tài khoản sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Có 3 TK cấp 2:
+ TK 1121 - Tiền Việt Nam
+ TK 1122 - Ngoại tệ
+ TK 1123 - Vàng, bạc, kim loại quý…
c. Hệ thống sổ:
- Sổ Cái TK 112
- Sổ chi tiết TK 112
- Sổ Nhật ký thu, Nhật ký chi
Công ty T.M.T
SỔ CHI TIẾT TK 112/2005
Tháng 1 năm 2005
Dư 31/12/2004 (VND): 5.893.450.905
Chi tiết
Chứng từDiễn giải
Đối
ứng
TK112Ghi chú
S N Nợ Có
I Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân
Tồn 31/12/2004 1.803.451.225
4/1 Nộp thuế NKTK:
9770/NKD
3333 57.048.630
4/1 Nộp thuế GTGT:
9770/NKD (8/12/04)
33312 43.858.251
1270155050 NH thu phí chuyển
thanh toán điện tử
642 423.139
4/1 VAT đầu vào 133 42.314
4/1 Công ty khâu mẫu
chính xác và máy CNC
trả tiền góp vốn
331 16.760.000
…
Cộng PS T1/2005 656.734.525 618.213.355
…
…
Tổng PS T1/2005 26.704.696.667 26.555.334.633
dư nợ đến 31/1/2005 6.042.812.939
3. Kế toán tiền đang chuyển
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng sao kê…
b. Tài khoản sử dụng: TK 113 - Tiền đang chuyển
- Có 2 TK cấp 2:
+) TK1131 - tiền Việt Nam
+) TK1132 - ngoại tệ
II. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
1. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ
- Hoá đơn bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán
- Sổ Cái…
2. TK sử dụng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 511, 3331, 111, 112…
III. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn mua hàng
- Giấy nhận nợ
- Phiếu chi…
2. Tài khoản sử dụng:
- TK 331 - Phải trả cho người bán
- TK 111, 112, 1331, 211, 642, 627, 621…
B. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
I. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY T.M.T
Việc quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty T.M.T tuân theo quyết định
số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về việc ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và tính khấu hao TSCĐ.
1. Đặc điểm TSCĐ của Công ty T.M.T
Công ty T.M.T với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và cung
ứng vật tư thiết bị giao thông vận tải; thành phẩm của công ty bao gồm: các
loại xe gắn máy, các loại xe nông dụng, nên TSCĐ của công ty chiếm một tỉ
trọng lớn trong tư liệu sản xuất của công ty. Phần lớn TSCĐ của công ty chủ
yếu là máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải… nên
TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình.
2. Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được
TSCĐ đưa vào sử dụng.
- Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá sau khi đã trừ đi số khấu hao
luỹ kế của TS đó.
3. Phân loại TSCĐ của Công ty T.M.T
Công ty T.M.T phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật:
* TSCĐ hữu hình được chia thành:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ hình thành do quá trình
xây dựng, thi công như trụ sở làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Máy móc thiết bị: bao gồm những máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như dây chuyền công nghệ, thiết bị chuyên dùng,
thiêt bị động lực…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận
tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ hoặc các thiết bị truyền dẫn như hệ
thống điện nước, điện thoại, băng tải…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị phục vụ cho hoạt động
quản lý doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, máy điều hoà, máy in
laze, máy photo…
* TSCĐ vô hình được phân thành: nhãn hiệu hàng hoá, giấy phép và
giấy phép nhượng quyền…
4. Phương pháp kế toán TSCĐ tại Công ty
a. Chứng từ thủ tục kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ)
- Hoá đơn mua hàng (GTGT)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Các chứng từ liên quan khác.
b. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết (Sổ TSCĐ)
- Sổ Cái TK 211, 214…
c. Các tài khoản sử dụng:
- TK 211 - TSCĐ hữu hình
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 133, 111, 112, 627, 642…
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
* Hạch toán ban đầu:
- Trong tháng kế toán TSCĐ khi người được quyết định TSCĐ cho một
đơn vị sản xuất hoặc một phòng ban nào đó. Kế toán phải có trách nhiệm đối
chiếu với phiếu chi tiền mua TSCĐ và các chi phí khác kèm theo: chi phí vận
chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử…
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoặc biên bản bàn giao
TSCĐ kế toán phân loại, đánh số và lập thẻ tài sản. Đồng thời vào sổ chi tiết
về TS về nguyên giá, số khấu hao và bắt tính khấu hao tài sản đó.
Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lí, nhượng bán tài
sản thì kế toán có nhiệm vụ ghi giảm tài sản trên sổ chi tiết về nguyên giá,
giảm khấu hao trong tháng.
* Cuối mỗi niên độ kế toán:
- Kế toán tổng hợp cùng phòng vật tư thiết bị tiến hành kiểm kê về số
lượng, đánh giá lại giá trị hữu dụng của từng tài sản để làm căn cứ lập kế
hoạch sửa chữa cho năm mới.
- Hoàn tất sổ sách, kiểm tra độ chính xác, tập hợp tổng số tăng, giảm về
tài sản về nguyên giá, khấu hao, phân nguồn để làm căn cứ lập các báo cáo
tổng hợp tài sản.
1. Kế toán tăng TSCĐ
- Khi có TSCĐ mới tăng thêm đưa vào sử dụng doanh nghiệp phải lập
Hội đồng bàn giao tài sản. Hội đồng bàn giao có nhiệm vụ nghiệm thu và lập
biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ có thể lập riêng cho
từng TSCĐ hoặc lập chung cho nhiều TSCĐ giao nhận cùng một lúc. Biên
bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản và được lưu
vào hồ sơ TSCĐ.
- Hồ sơ TSCĐ bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu
kĩ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển…
- Mỗi TSCĐ được gắn cho một số hiệu riêng để phục vụ cho quá trình
quản lý, sử dụng TSCĐ, số hiệu này không thay đổi trong suốt quá trình sử
dụng và bảo quản TSCĐ. Trong trường hợp thanh lí và nhượng bán TSCĐ thì
không dùng lại số hiệu TSCĐ đó cho TSCĐ khác.
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán khác
như biên bản đánh giá lại tài sản, bảng tính và phổ biến khấu hao TSCĐ, biên
bản thanh lí TSCĐ, các tài liệu kĩ thuật có liên quan, kế toán lập thẻ TSCĐ
mở cho từng loại TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi TSCĐ người ta còn sử dụng
TSCĐ để theo dõi chung cho từng loại, từng nhóm TSCĐ.
Bảng tập hợp nguyên giá TSCĐ
1. Tên tài sản: Nhà hiệu chỉnh sơn, hiệu chỉnh xe
2. Nguồn gốc: Xây dựng mới
3. Ngày hoàn thành tổng thể đưa vào sử dụng: 2/2/2005
- Phần kết cấu thép: hoàn thàn: 28/12/2004
- Phần xây dựng, điện, khí, hoàn thành: 2/2/2005
4. Địa điểm sử dụng: Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô Cửu Long
5. Thời gian sử dụng: 10 năm (theo QĐ 206/2003-BTC ngày
12/12/2003)
6. Mức khấu hao: Năm: 157.810.842
Tháng: 13.150.904
Ngày: 438.363
Chứng từChi tiết Số tiền Nguồn
Số Ngày Hoá đơn
A- Phần kết cấu thép 728.432.423
UNC 24/5/05 0059400 CF thiết kế và lập dự toán nhà HC 18.136.364
Tạm tính theo thẩm định CF thẩm định TK KT+DT nhà HC 2.216.364
Tạm tính theo thẩm định CF giám sát thi công 9.433.636
07/4/05 0084553 Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu 659.513.289
07/4/05 0084554 Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu 39.132.761
B. Phần xây dựng 849.675.999
UNC 24/5/05 0059400 CF thiết kế và lập dự toán nhà HC 21.316.363
Tạm tính theo thẩm định CF thẩm định TKKT+DT nhà HC 2.495.454
22/6/05 0032257 CF giám sát thi công 10.523.636
30/12/04 0051739 Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu 532.147.273
15/4/05 0051775 Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu 283.193.273
Tổng nguyên giá 1.578.108.422
(Bằng chữ: Một tỷ, năm trăm bảy mươi tám triệu một trăm lẻ tám nghìn
bốn trăm hai hai đồng).
BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 331 THÁNG 4/2005
Có TK 331
Chứng từTên tài sản Tổng số tiền
Chi tiếtGhi chú
Số Ngày 133 211 241
0041352 21/4/05 Máy tính xách tay IBM 28.054.262 1.335.917 26.718.345
0055952 13/4/05 Thẩm định dây chuyền sơn sấy 8.881.000 807.370 8.073.630
0062054 14/4/05 Máy đo độ dầy sơn 14.271.012 679.572 13.591.440
0051775 15/4/05 Nhà hiệu chỉnh sơn, xe (phần xây
dựng
331.512.600 28.319.327 283.193.273
0084553 7/4/05 Phần thép nhà hiệu chỉnh xe 692.488.963 32.975.665 659.513.298
0084554 7/4/05 Phần thép nhà hiệu chỉnh xe 43.046.037 3.913.276 39.132.761
Tổng cộng 1.203.719.887 173.497.140 48.383.415 981.839.332
Ngày 30 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập
2. Kế toán giảm TSCĐ
- Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục xác
định đúng các khoản chi phí và thu nhập nếu có. Tuỳ theo từng trường hợp
giảm TSCĐ mà lập các chứng từ kế toán và ghi chuyển sổ kế toán phù hợp.
+) Thanh lí TSCĐ: phương pháp căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ
để lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ sẽ tổ chức việc thanh lý TSCĐ
và lập biên bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi
khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản: 1
bản chuyển cho phòng kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận đã quản lý sử dụng
TSCĐ.
+) Nhượng bán: Kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Khi bàngiao
phương pháp lập biên bản bàn giao. Khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê.
3. Kế toán hao mòn TSCĐ
Để tính toán, phân bổ chính xác lượng khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các kì kế toán, các nguyên tắc về khấu hao TSCĐ được
thực hiện theo tháng. TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới
trích hoặc không trích khấu hao. Đồng thời để theo dõi giá trị còn lại của
TSCĐ công ty tính trích khấu hao cho từng TSCĐ trên cơ sở đó tính bảng
khấu hao và đơn vị phải trích cho toàn bộ TSCĐ đang sử dụng tại Công ty.
Công ty T.M.TBẢNG PHÂN BỔ SỐ 3
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐTháng 1 năm 2005
STT Chỉ tiêuThời gian sử dụng
Nơi sử dụng (Ghi Nợ các TK) toàn doanh nghiệp
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
TK 642 "CF QLDN" mức
KHNguyên giá
TSCĐSố KH (tháng)
XN xe máy mức KH
XN ô tô mức KH
1 I. Số KH đã trích tháng trước 72.199.220.925 1.498.273.376 973.506.790 450.434.701 74.331.8852 II. Số KH TSCĐ tăng tháng này 88.880.900 344.565.894 114.059.328 229.881.989 624.5771 Cải tạo nền nhà dây chuyền sơn 5N 82.629.000 1.377.150 1.377.1502 Cải tạo khu vệ sinh nhà số 6 5N 23.170.909 386.182 386.182
……3 III. Số KH TSCĐ giảm tháng này 7.771.238.363 815.109.069 618.035.299 197.073.7701 Bộ khuôn đúc 3N 6.300.000.692 175.000.020 175.000.0002 Cổng, tường rào bổ sung 5N 1.471.217.671 24.520.295 24.520.295
……4 IV. Số KH phải trích tháng này 72.288.101.825 1.027.730.201 469.530.820 483.242.919 74.956.4621 Nhà xưởng 38.475.629.884 143.410.953 63.918.974 66.823.814 12.668.165
……
Trong đó: - TSCĐHH: 52.895.369.607 1.007.916.159
- TSCĐVH: 19.392.732.218 19.814.042
Ngày 31 tháng 1 năm 2005Kế toán trưởng Người lập
C. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I. PHÂN LOẠI VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
- Vật liệu sử dụng công ty gồm nhiều loại khác nhau về công dụng,
phẩm cấp, chức năng… ở Công ty T.M.T đã tiến hành phân loại vật liệu căn
cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng
loại NVL trong sản xuất kinh doanh.
+) NVL chính (dùng lắp ráp xe máy): các linh kiện phụ tùng xe máy,
linh kiện phụ tùng ô tô…
+) Vật liệu phụ: dầu mỡ dùng bôi trơn máy, giấy giáp đánh bóng, các
dụng cụ lắp ráp như cờ lê, mỏ lết, êtô…
+) Nhiên liệu dùng trực tiếp sản xuất: xăng, dầu chạy dây chuyền lắp
ráp…
- Công cụ dụng cụ trong công ty là các dụng cụ dùng để lắp ráp, các
tiêu chuẩn phân loại công cụ gồm có:
+) Căn cứ vào cách phân bổ chi phí
+) Căn cứ theo công dụng
+) Căn cứ theo yêu cầu quản lý, yêu cầu ghi chép sổ sách CCDC
II. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Giá trị thực tế nhập kho
- Các vật liệu, CCDC của công ty đều được nhập từ nguồn mua ngoài.
Giá trị thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho được tính bằng giá trị ghi trên
hoá đơn + CF mua (bao gồm CF thuê vận chuyển từ nơi mua về tới kho của
công ty).
2. Giá trị thực tế xuất kho
- Hiện nay tại công ty đang áp dụng phương pháp thực tế đích danh cho
việc xuất kho NVL. Tức là vật liệu mua về nhập kho hay trực tiếp đưa ngay
vào sản xuất thì giá xuất kho chính bằng giá trị của hàng mua vào, với cùng 1
đơn giá là giá nhập bằng giá xuất ra.
III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1. Các chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn đỏ của khách hàng.
- Hợp đồng, phụ lục hợp đồng mua hàng…
2. TK sử dụng:
- TK 152, 153
- TK 133, 141, 131…
3. Các phương pháp kế toán chi tiết CCDC, vật liệu
- Thực tế Công ty T.M.T sử dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu,
CCDC là phương pháp thẻ song song.
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng gửi lên phòng vật tư, phòng kế toán
kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn cũng như về chủng loại, qui cách vật tư, số
lượng, khối lượng ghi trên hoá đơn. Nếu thấy hợp lý thì làm thủ tục nhập kho.
NVL sử dụng cho sản xuất được hạch toán theo giá thực tế.
= +
- Từ phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập bảng kê xuất nhập vật liệu.
- Hiện nay nguồn NVL của công ty nhập chủ yếu từ nhập khẩu và mua
từ nội địa. Do đặc điểm của công ty là tính trị giá của thành phẩm xuất giao
cho khách hàng là theo giá hạch toán. Vì vậy ta có thêm bảng hạch toán giá
nhập kho vật liệu.
Đơn vị: Công ty T.M.T
Địa chỉ: 199B MK-Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 27 tháng 1 năm 2005 Số 01/1NK
Họ và tên người xuất khẩu:
Lý do nhập: Nhập theo TK79/NK/KD/HN, L/C 01-2005
(1.500 bộ LK động cơ 110cc, Arrow)
Nhập tại kho: Công ty
STT Tên, nhãn hiệu (sản
phẩm, hàng hoá)
Mã
số
ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Linh kiện động cơ Arrow 1101 bộ 1.500 2.499.995 3.749.993.038
Cộng 3.749.993.038
Bằng chữ: Ba tỷ, bảy trăm bốn mươi chín triệu, chín trăm chín mươi
ban nghìn, không trăm ba mươi tám đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ NGUYÊN VẬT LIỆU MUA VÀO -
PHẦN NỘI ĐỊA HOÁ
Tháng 1 năm 2005
STTChứng từ
Tên đơn vị Giá chưa thuếThuế
suất
VAT đầu
vàoGiá có VAT FN
S N
1 3162 3/1 Công ty TNHH
Boramtek
36-00249795-1
31.796.000 10% 3.179.600 34.975.600 14/1
2 38074 51 Công ty sản xuất
&TM Thiên Phú
01-0109403
29.362.600 10% 3.092.000 32.454.600 18/1
3 99753 8/1 Công ty TNHH
Tiến Đạt
37-00426920
122.850.000 5% 6.142.500 128.992.500 19/1
……
Tổng cộng 9.302.117.664 676.634.642 9.978.752.306
Trong đó:
Nợ 152 7.573.789.430 338.331 1.036.763.379
Nợ 151 550.191.805 338/151 141.373.050
Nợ 338 1.178.136.429 152/338 724.629.200
Có 151 2.032.127.852 151/331 550.191.805
Có 338 724.629.200 152.151 1.890.754.802
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG KÊ NVL - PHẦN NHẬP KHẨU
Tháng 1 năm 2005
STT Loại xeMã
sốĐơn giá
Dư đầu kỳ Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Linh kiện
động cơ
100 61.148 52 3.179.700 0 52 3.179.700
2 Bộ nhựa 110 191.531 4.800 919.350.518 95 18.195.479 4.705 901.155.039
3 Bộ ly hợp 100 347.019 2.717
….
Tổng 13.408 6.935.438.768 1.500 3.023.209.638 2.367 3.312.802.889 12.541 6.645.845.517
Ghi chú: Trong đó: 152/331 2.376.975.000
152/333.3 610.984.638
152/338 35.250.000
621/152 2.367 3.312.802.889
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG HẠCH TOÁN NHẬP NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU (NK)
Tháng 1 năm 2005
Số
phiếu
nhập
Nhập ngoại số tờ
khaiLoại linh kiện
Số
lượngĐVT
Giá nhập kho
Thuế NK TổngGiá mua
USD TGTB VND
TK79/NK/KD/
HY
Linh kiện động cơ 1.500 Bộ 195.864 15.846,5 3.103.758.400 610.984.638 3.714.743.038
CF vận chuyển 35.250.000 35.250.000
Tổng 1.500 195.864 3.139.008.400 610.984.638 3.749.993.038
Hạch toán: Nợ TK 152.1 3.749.993.038Có TK331 3.103.758.400Có TK 333.3 610.984.638Có TK 338 35.250.000
Ghi chú:
- Tỷ giá KQ 15.780 9.800 154.644.000
- Tỷ giá tạm tính 15.850 186.064 610.984.638
Cộng 15.864,50 195.864 3.103.758.400
D. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH
NGHIỆP
I. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động. Tính đúng và tính toán kịp thời tiền lương các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên
quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan.
II. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Tính lương và các khoản trợ cấp xã hội
a. Chứng từ
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động…
b. Thủ tục tính lương, trợ cấp BHXH và thanh toán với CNV
- Hiện nay tại công ty đang áp dụng hình thức tính lương cho CNSX là
theo thời gian. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao
động, cấp bậc lương của từng người (bảng chấm công), chính sách, chế độ
tiền lương, kế toán tiến hành tổng hợp điều tra. Cuối tháng kế toán tiến hành
tính lương cho từng bộ phận, rồi tổng hợp toàn công ty (bảng thanh toán
lương).
- Các khoản trợ cấp BHXH được hưởng thay lương được tính trên cơ sở
các chứng từ có liên quan đến BHXH, các chính sách, chế độ về BHXH. Kế
toán tổng hợp mức trợ cấp BHXH cho từng nhân viên, từng bộ phận rồi tổng
hợp toàn công ty (bảng thanh toán BHXH, bảng tổng hợp thanh toán BHXH).
2. Qui trình kế toán
- Cuối tháng kế toán đối chiếu từ bảng chấm công của từng phòng ban,
xí nghệp có xác nhận của trưởng phòng tổ chức hành chính và giám đốc xí
nghiệp để lên bảng thanh toán lương và bảng thanh toán lương tăng thêm.
- Lương CNTTSX được tính như sau:
Lương tháng = Mức lương 1 ngày x Số ngày công
Mức lương 1 ngày =
Bảng tổng hợp tháng 1/2005
Công nhân xí nghiệp
TT Họ tên
Lương cơ bản
Ăn ca
Thê
m
giờ
Tổng cộngCác khoản
giảm trừThực lĩnh
Ký
nhậnHệ
sốLương
PX lắp ráp 33.459.000 4.616.000 38.075.000 1.922.200 36.152.800
1 Phạm Thế Hùng 416.680 350.000 766.680 25.000 741.680
2 Phạm Minh Hưng 441.800 288.000 729.800 26.508 703.292
3 Vũ Ngọc Phan 492.600 344.000 836.600 29.556 807.044
….
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 1TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 1 năm 200520.906.500
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng(Ghi Nợ các TK)
TK334- "Phải trả công nhân viên" TK338
Lương chính
Lương phụCác khoản
khácCộng Có TK334
338.2CĐ (2%)
338 (17%)(XD+YT)
Cộng có TK338
PC trách nhiệm
Tăng thêm
1 TK622 "CFNCTT" 69.025.700 29.000 103.853.500 172.908.200 3.458.164 29.394.394 32.852.558- PX lắp ráp xe máy 12.523.500 29.000 20.906.500 33.459.000 669.180 5.688.030 6.357.210- PX lắp ráp ô tô (BH) 3.335.800 2.000.000 5.335.800 106.716 907.086 1.013.802- PX lắp ráp ô tô 53.166.400 80.947.000 134.113.400 2.682.268 22.799.278 25.481.546
2 TK 627 "CFSXC" 13.832.700 261.000 14.666.000 18.000.000 46.759.700 935.194 7.949.149 8.884.343- XN lắp ráp xe máy 8.640.800 174.000 9.034.700 12.000.000 29.849.500 596.000 5.074.415 5.671.405- XN lắp ráp ô tô 5.191.900 87.000 5.631.300 6.000.000 16.910.200 338.204 2.874.734 3.212.938
3 TK 642 "CF QLDN" 43.449.300 580.000 45.458.500 70.819.500 160.307.300 3.206.146 27.252.241 30.458.387- VP công ty 36.893.700 580.000 45.458.500 60.819.500 143.751.700 2.875.034 27.252.241 30.127.275- Hợp đồng ngắn hạn 6.555.600 10.000.000 16.555.600 331.112 331.112
4 TK 334 "người LĐ phải nộp"
3.634.196 18.170.980 21.805.176
- VP Công ty 1.603.073 8.015.365 9.618.438- XN lắp ráp xe máy 633.085 3.165.425 3.798.510- XN lắp ráp ô tô 1.563.394 7.817.9707 9.381.564
(268 người) 126.307.700 870.000 60.124.500 192.673.000 379.975.000 11.233.700 82.766.764 94.000.464
E. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
- Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy,
công ty T.M.T xác định đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng. Do đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty phức tạp, hơn nữa mật độ chi phí phát
sinh nhiều nên công ty T.M.T tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp KKTX.
II. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY T.M.T
- Hiện nay trong công ty do việc lập dự toán cho từng đơn đặt hàng,
theo lô hàng, nên trong giá thành sản phẩm lắp ráp hoàn thành của công ty
cũng tiến hành phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục
chi phí.
+) Chi phí NVLTT
+) Chi phí NCTT
+) Chi phí SXC
- Các TK được sử dụng để hạch toán bao gồm: TK 621, TK 622, TK
627, TK 154…
+) TK 621, 622, 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kì, các TK
này được mở chi tiết cho từng lô hàng.
+) TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành
+) TK 632 được sử dụng để phản ánh giá thành sản phẩm
+) Ngoài ra để phục vụ hạch toán chi phí sản xuất công ty còn sử dụng
các TK có liên quan: TK 111, TK 112, TK 141, TK 334, TK 338…
III. NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY T.M.T
1. Trình tự hạch toán các chi phí sản xuất
- Để sản xuất ra các sản phẩm như xe gắn máy 2 bánh và ô tô nguyên
chiếc, công ty đã phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác nhau như chi phí
NVL chính, vật liệu phụ, nhân công trực tiếp… Mục đích và công dụng của
từng loại chi phí khác nhau. Vì vậy, để thuận lợi cho công tác quản lý sản
xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, Công ty T.M.T đã phân loại chi phí
theo công dụng và mục đích của chúng.
* Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng sử dụng
(từng đơn hàng, lô hàng) theo giá thực tế từng loại vật liệu.
- Đối với mỗi chủng loại xe máy mới công ty đều ký hợp đồng nguyên
tắc chung. Sau đó, đối với mỗi lô hàng công ty lại ký phụ lục chi tiết kèm theo
hợp đồng chính.
- Do đặc điểm hoạt động về kho giao liên tục, số lượng không đồng
nhất với hợp đồng nên bộ phận kế toán công ty đã áp dụng hình thức: khi nào
khách hàng xuất hoá đơn về công ty, hàng nhập kho đảm bảo chất lượng và
có biên bản nhận hàng của nhà máy mới làm phiếu nhập kho trên công ty. Vì
vậy, hàng theo dõi trên sổ kế toán luôn ít hơn so với hàng thực tế xuát đi lắp
ráp xe.
- Bộ phận thủ kho tại nhà máy xe máy mở sổ kho theo dõi chi tiết hàng
nhập kho thực tế song song với sổ kho hàng đã làm phiếu (sổ này là cơ sở đối
chiếu hàng tồn kho đối với kế toán trên công ty).
- Với tính chất công việc đặc thù nên một biên bản giao nhận thủ kho có
thể là tổng hợp của nhiều lần giao hàng thực tế. Cuối tháng, căn cứ vào báo
cáo lượng xe lắp ráp được thực tế nhập kho thành phẩm, kế toán làm phiếu
xuất kho tổng NVL tương ứng.
Đơn vị: Công ty T.M.T PHIẾU XUẤT KHOĐịa chỉ: 199B MK-HN Ngày 15 tháng 2 năm 2005 Số 06/02
Nợ:Có:
Họ tên người nhận hàng: ….. Nơi nhận hàng: trạm 14Lý do xuất kho: Xuất để lắp rápXuất tại kho: Văn Lâm - Hưng Yên
STTTên, qui cách, nhãn
hiệu, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá…)
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu cầuThực
xuất
1 Chân chống JL 110 JL110 Bộ 50 50 31.818 1.590.900
…..
Cộng 58.999.950
Bằng chữ: Năm mươi tám triệu, chín trăm chín mươi chín nghìn chín
trăm năm mươi đồng.
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
SỔ CÁI
TK 621 (xe máy)
Tháng2/2005 (lô 36)
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
S N Nợ Có
29/2 10 29/2 NVL chính XK SXSP 04 1521 27.258.354.000
29/2 11 29/2 Động cơ thành phẩm
xuất kho
04 155 8.036.790.471
29/2 12 29/2 NVL phụ XK theo NVL 04 1522 125.114.650
29/2 13 29/2 CF khác XK theo NVL 04 1528 11.007.249
29/2 14 29/2 K/c CF NVLTT tập
hợp CFSX
04 154 35.458.266.370
Tổng 35.458.266.370 35.458.266.370
* Đối với việc hạch toán các loại chi phí khác: Chi phí NCTT, chi phí
SXC ta cũng tập hợp theo từng đơn đặt hàng, lô hàng đó tương tự như chi phí
NVLTT.
SỔ CÁI
TK 622 (xe máy)
Tháng2/2005 (lô 36)
NT
GS
Chứng
từ Diễn giảiTrang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
S N Nợ Có
29/2 11 29/2 Thanh toán tiền ăn ca CN 01 111 4.616.000
29/2 12 29/2 Tiền lương phải trả CNSX 01 334 11.159.200
29/2 13 29/2 Khoản phải trả cho CNTTSX 02 338 2.120.248
29/2 14 29/2 K/c CF NCTT Tập hợp CFSX 04 154 17.895.448
Tổng 17.895.448 17.895.448
SỔ CÁI
TK 627 (xe máy)
Tháng2/2005 (lô 36)
NT
GS
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
S N Nợ Có
29/2 02 29/2 Các khoản CFSXC 01 111 9.457.727
29/2 05 29/2 Tiền lương phải trả bộ phận
QLPX
02 334 25.848.500
29/2 07 29/2 Khoản phải trả khác cho
QLPX
02 338 2.022.762
29/2 10 29/2 Chi phí KH cho BP QLPX 03 214 117.466.453
29/2 12 29/2 CCDC xuất dùng cho BP
QLPX
03 142 2.218.454
29/2 13 29/2 K/c CF SCC tập hợp
CFSX
04 154 157.013.896
Tổng 157.013.896 157.013.896
2. Các khoản chi phí lắp ráp xe
- Để sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hoàn thành bàn giao cho khách hàng
thì ngoài các khoản chi phí trên, công ty còn có các loại chi phí khác trong đó
có chi phí lắp ráp xe. Phần chi phí này công ty thuê mua ngoài, đặc biệt là ô
tô, phần lắp ráp thuê ngoài gần như chiếm 100%. Cuối tháng các khoản chi
phí này được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản xuất.
- Trong tháng 2/2005 các khoản chi phí lắp ráp xe bao gồm:
CF lắp ráp xe máy: 146.699.952
CF lắp ráp ô tô: 753.302.096
Cộng: 900.001.748
Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 154 (xe máy - lô 36) 146.699.652
Có TK 331 (xe máy - lô 36) 146.699.652
Nợ TK 154 (ô tô) 753.302.096
Có TK 331 (ô tô) 753.302.096
3. Tập hợp chi phí toàn Công ty
- Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo các
khoản mục ở các TK 621, 622, 627, 154… Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí
lại toàn bộ chi phí phát sinh theo đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
- Đối với xe máy số liệu trên sổ cái TK 621, 622, 627… được kết
chuyển như sau:
+) K/c CF NVLTT
Nợ TK 154 (xe máy) 35.458.266.370
Có TK 621 (xe máy) 35.458.266.370
+) K/c CF NCTT
Nợ TK 154 (xe máy) 17.895.448
Có TK 622 (xe máy) 17.895.448
+) K/c CFSXC
Nợ TK 154 (xe máy) 157.013.896
Có TK 627 (xe máy) 157.013.896
- Đối với ô tô việc tập hợp chi phí cũng dựa trên các Sổ Cái và các sổ
chi tiết của các TK 621, 622, 627… để kết chuyển sang TK 154. Trong tháng
2/2005 các khoản chi phí này được tính và kết chuyển như sau:
+) Kết chuyển CF NVLTT:
Nợ TK 154 (ô tô) 5.110.575.650
Có TK 621 (ô tô) 5.110.575.650
+) Kết chuyển CF NCTT
Nợ TK 154 (ô tô) 106.152.183
Có TK 622 (ô tô) 106.152.183
+) Kết chuyển CFSXC
Nợ TK 154 (ô tô) 96.973.561
Có TK 627 (ô tô) 96.973.561
- Các số liệu này được phản ánh trên sổ chi tiết TK 154
SỔ CHI TIẾT TK 154 - "CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG"
Tháng 2 năm 2005
Chứng từDiễn giải
TKĐƯ
LôSố
lượngSố phát sinh Số dư Ghi
chúS N Nợ Có Nợ CóDư 31/1/2005 129.058.579
Xe máy 29/2 Tiền công lắp ráp xe 331 146.669.65229/2 CF NVL k/c vào giá thành 621 35.458.266.37029/2 CF NC k/c vào giá thành 622 17.895.44829/2 CF SXC k/c vào giá thành 627 157.013.89629/2 Nhập kho NVL tự sản xuất 152 316.755.61229/2 Tổng trị giá TP nhập kho 155 29.125.145.147
Ô tô 29/2 Lắp ráp ô tô 331 753.302.09629/2 CF NVL k/c vào giá thành 621 5.110.575.65029/2 CF NC k/c vào giá thành 622 106.152.18329/2 CF SXC k/c vào giá thành 627 96.973.56129/2 Ô tô TP xuất kho gửi đại lý 157 5.767.045.296 6.766.991.380
Cộng PS T2/2005 41.648.878.856 35.208.946.055 6.766.991.380
Ngày 29 tháng 2 năm 2005Người giữ sổ Kế toán trưởng
4. Công tác tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành: Từ các đơn đặt hàng, phòng kế hoạch
kinh doanh đưa ra các phương án sản xuất, dự kiến ký hợp đồng mua các chi
tiết phụ tùng xe. Sau đó đưa ra một bảng tính giá thành tạm tính (giá hạch
toán) cho từng loại xe trong đơn đặt hàng.
Bảng tính giá thành hạch toán
Xe WARE (lô 36)
STT Tên NVL ĐVT Đơn giáTạm tính theo phương án
SL TT
1 Ắc qui chiếc 50.000 5.000 250.000.000
2 Bộ đồ nhựa bộ 186.364 5.000 931.818.182
……………..
57 Xích sợi 18.182 5.000 90.910.000
58 Yên chiếc 52.727 5.000 263.636.364
Tổng 25.064.164.909
Tổng hợp:
- NVL chính: 5.012.833 5.000 25.064.165.909
- Tiền lắp ráp: 81.818 5.000 409.090.909
- CF khác: 150.000 5.000 750.000.000
- CF gia công đồ nhựa: 172.727 5.000 863.636.364
Cộng: 5.417.378 5.000 27.086.893.182
- Sau đó khi tiến hành sản xuất trong tháng các chi phí sản xuất thực tế,
kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ liên quan. Cuối tháng kết chuyển sang
TK 154. Các khoản chênh lệch giữa chi phí tạm tính và chi phí thực tế phát
sinh được cộng dần, đến cuối năm công ty mới tiến hành điều chỉnh giá vốn
thực tế của sản phẩm sản xuất. Như vậy, mỗi lần thực hiện xong 1 đơn vị đặt
hàng thành phẩm giao cho khách hàng vẫn lấy giá hạch toán.
KẾT LUẬN
Trong công tác điêu hành và quản lí doanh nghiệp, công tác kế toán nói
hung và công tác kế toán thành phảm, tiêu thụ thành phảm và xác định ết quả
tiêu thụ nói riêng giữ vai trò là công cụ quản lí có hiệu quả lớn. Kế toán phản
ánh thực tế tình hình xản xuất kinh doanh, có quan hệ rực tiếp tới lợi ích của
ngời lao động, doanh nghiệp và nhà nước. Trong quá trình ngiên cứu về lí
luận và thực tiễn công tác kế toán tại công ty T.M.T thông qua chuyên đề này,
em đã trình bày có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu liên quan đến kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng
và công tác kế toán nói chung được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu
cung cấp thông tin tài chính kế toán nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề hết sức rộng lớn , và phức tạp vậy trong
chuyên đề chưa thể bao quát hết và giải quyết triệt để, toàn diện mà mới chỉ
tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty T.M.T. Qua đó mong muốn góp phần
hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các cô
chú, anh, chị trong phòng Kế toán tài chính của Công ty T.M.T, cũng như sự
hướng dẫn góp ý tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Khoa
Kinh tế vận tải - Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Hà Nội, đặc biệt là sự
hướng dẫn của thầy giáo Vũ Đăng Dư đã giúp em trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành chuyên đề này.
http://lopketoantruong.com/