báo cáo thực tập công ty cổ phần hóa dược việt nam
TRANSCRIPT
MỤC LỤCTrang
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................3
Phần I. GIỚI THIỆU CHUNG....................................................................................................4
I. Giới thiệu về công ty.........................................................................................................................4
II. Nội quy an toàn lao động.................................................................................................................7
Phần II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.................................................................12
II.1. Quy trình công nghệ sản xuất Terpin Hydrat.............................................................................12
II.1.1. Tổng quan về Terpin Hydrat................................................................................................12
II.1.2. Nguyên liệu..........................................................................................................................14
II.1.3. Nguyên tắc phản ứng...........................................................................................................16
II.1.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................17
II.1.5. Đánh giá dây chuyền sản xuất và sản phẩm.........................................................................23
II.1.6. Các thiết bị sử dụng.............................................................................................................23
II.1.7. Kết luận................................................................................................................................23
II.2. Quy trình công nghệ sản xuất DEP............................................................................................23
II.2.1. Tổng quan về DEP...............................................................................................................23
II.2.2. Nguyên liệu.........................................................................................................................24
II.2.3. Phương trình phản ứng........................................................................................................24
II.2.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................25
II.2.5. Các thiết bị sử dụng.............................................................................................................30
II.2.6. Kết luận II.3. Quy trình công nghệ sản xuất sắt oxalat .......................................................................................
II.3.1. Tổng quan về sắt oxalat...........................................................................................................
II.3.2. Nguyên liệu.............................................................................................................................
II.3.3. Phương trình phản ứng............................................................................................................
II.3.4. Quy trình sản xuất....................................................................................................................
II.3.5. Các thiết bị sử dụng.................................................................................................................
II.3.6. Kết luận................................................................................................................................30
........................................................................................................................................................30
II.4. Quy trình công nghệ sản xuất cao Đông Dược...........................................................................30
II.4.1. Tổng quan về cao Đông Dược.............................................................................................30
II.4.2. Vai trò của cao Kim Tiền Thảo............................................................................................31
II.4.3. Nguyên liệu..........................................................................................................................31
II.4.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................31
II.4.5. Các thiết bị sử dụng.............................................................................................................34
II.4.6. Kết luận................................................................................................................................34
Phần III. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH DÙNG TRONG SẢN XUẤT............................................36
III.1. Thiết bị phản ứng.......................................................................................................................37
III.1.1. Thiết bị phản ứng cho Terpin Hydrat.................................................................................37
III.1.2. Thiết bị phản ứng tạo Canxi Cacbonat...............................................................................38
III.1.3. Nội quy sử dụng..................................................................................................................40
III.2. Thiết bị pha chế CaCl2...............................................................................................................40
III.3. Thiết bị tinh chế.........................................................................................................................42
III.4. Thiết bị kết tinh..........................................................................................................................43
III.5. Thiết bị sấy.................................................................................................................................44
III.5.1. Thiết bị sấy bằng hơi bão hòa.............................................................................................44
III.5.2. Thiết bị sấy điện.................................................................................................................45
III.5.3. Nội quy sử dụng..................................................................................................................47
III.6. Thiết bị vẩy li tâm......................................................................................................................48
III.7. Thuyền róc.................................................................................................................................50
III.8. Thiết bị cô đặc hoạt động áp suất thường (Nồi cô hở)..............................................................50
III.9. Thiết bị cô đặc...........................................................................................................................51
III.10. Hệ thống thiết bị cô chân không..............................................................................................53
KẾT LUẬN...............................................................................................................................56
LỜI NÓI ĐẦUNgày nay khi xã hội ngày càng phát triển, đi kèm theo nó là môi trường ngày
càng bị ô nhiễm nặng nề hơn, nguy cơ mắc bệnh của con người cũng tăng lên. Do đó
vai trò của thuốc càng lúc càng quan trọng với đời sống của mỗi người. Nhu cầu sử
dụng thuốc tăng lên kéo theo nhu cầu về sản xuất các tá dược, dược chất, các dạng bào
chế cũng trở nên cấp thiết. Ngành công nghiệp Hóa Dược nước ta đang từng bước phát
triển để đáp ứng được nhu cầu đó.
Để nâng cao kiến thức thực tế và chuẩn bị cho quá trình công tác sau này,
chúng em đã được nhà trường và bộ môn Hóa Dược & HCBVTV giới thiệu cho đi
thực tập tại Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam. Là một đơn vị có truyền thống
trong lĩnh vực sản xuất tá dược và thuốc, công ty là địa điểm thực tập của các lớp Hóa
Dược từ khóa 45 cho đến nay. Mục đích là cho chúng em có cơ hội được tiếp cận thực
tế làm việc sản xuất, có một cái nhìn đúng đắn về triển vọng phát triển của ngành Hóa
Dược còn đang non trẻ và bổ sung các kiến thức đã được học trong trường.
Trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kĩ thuật, các
chú tổ trưởng và anh chị công nhân, chúng em đã được tham quan tìm hiểu nhiều phân
xưởng của công ty. Sau đây em xin trình bày báo cáo về 3 sản phẩm của công ty, bao
gồm :
- Phân xưởng sản xuất Tecpin hydrat
- Phân xưởng sản xuất DEP
- Phân xưởng sản xuất Cao Đông Dược
Trong bản báo cáo này em xin được trình bày lại những gì mình đã thu thập
được trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam.
Phần I. GIỚI THIỆU CHUNG
I. Giới thiệu về công ty
I.1. Lịch sử thành lập
Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam với tiền thân là Xí nghiệp thủy tinh Hóa
Dược Hà Nội được thành lập ngày 23/9/1966. Sau đó được tách thành hai xí nghiệp là:
xí nghiệp Thủy Tinh và xí nghiệp Hóa Dược Hà Nội.
Xí nghiệp Hóa Dược Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất các nguyên liệu ban đầu làm
thuốc và sản xuất một số sản phẩm thuốc đơn giản với khoảng hơn 40 mặt hàng, do
nhà nước cung ứng và bao tiêu. Là đơn vị sản xuất nguyên liệu làm thuốc duy nhất ở
Đông Dương, nhưng với qui mô sản xuất nhỏ, cơ chế hoạt động bao cấp, xí nghiệp hầu
như không phát triển.
Đến năm 2004, bộ trưởng Bộ Y Tế đã phê duyệt phương án cổ phần hóa, và
ngày 8 tháng 12 năm 2004, quyết định số 4420/QĐ- BYT được kí, Xí nghiệp chính
thức có tên giao dịch mới là Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : VIET NAM CHEMICO – PHARMACEUTICAL
JOINT – STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : VCP
Sau khi thành lập Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam được Sở kế hoạch và
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103007195.
Đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 03 năm 2005. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 17
tháng 07 năm 2006.
I.2. Cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng
Địa điểm : số 192 Đức Giang – Gia Lâm (Cách Hà Nội 12km)
Diện tích đất : 14.141 m2
Nhà sản xuất : 380 m2
Điện thoại : 043.8533396/5639852
Fax : 04.8534148
I.3. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc và hội đồng quản trị :
Tổng số cán bộ nhân viên : 194 người
Công nhân trực tiếp sản xuất : 91người
Các phòng ban chức năng gồm : Phòng TC – HC,
Phòng KH – CT, Phòng KT – NC, Phòng KN.
Phân xưởng sản xuất : 02 phân xưởng.
- Phân xưởng Hóa dược : gồm 3 tổ sản xuất và tổ cơ điện, nồi hơi.
- Phân xưởng bào chế : gồm 2 tổ sản xuất (Dập viên và Đóng gói).
I.4. Trình độ công nghệ
Hầu hết các máy móc thiết bị đều đã sử dụng từ nhiều thập niên trước
đây nên đã xuống cấp, lạc hậu.
Phần lớn các công nghệ, dây chuyền sản xuất là do cán bộ công ty tự
nghiên cứu, thiết kế, triển khai lắp đặt các thiết bị nhập khẩu không đồng
bộ hoặc chế tạo trong nước.
Quy mô sản xuất nhỏ, năng suất sản xuất còn thấp.
I.5. Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu trong nước: Chủ yếu là các loại quặng, muối khoáng,
axit, kiềm, các loại muối vô cơ và các loại dược thảo đã phơi khô.
Nguồn nguyên liệu ngoại nhập :Quan trọng nhất là các loại hóa chất hữu
cơ cơ bản và trung gian. Do ngành công nghiệp hóa chất trong nước
chưa đáp ứng được nên nguyên liệu này chủ yếu nhập khẩu. Phần lớn là
từ Trung Quốc, Pakistan.
I.6. Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất buôn bán, xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, phụ liệu, bao bì
làm thuốc.
Kinh doanh dược phẩm, đông dược, thuốc y học cổ truyền dân tộc.
Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu hóa chất ( Trừ hóa chất nhà nước
cấm).
Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
Dược.
Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, quảng cáo thương
mại.
Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Vận tải hang hóa, vận chuyển hành khách.
Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng.
Môi giới và kinh doanh bất động sản.
Sản xuất và mua bán mỹ phẩm, thực phẩm các sản phẩm dinh dưỡng,
sản phẩm vệ sinh vật tư và trang thiết bị y tế.
Nuôi trồng và chế biến dược liệu ( trừ loại nhà nước cấm).
Sản xuất mua bán bánh kẹo, đồ uống có cồn và đồ uống không cồn, mua
bán thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar).
Sản xuất và mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, tin học, đồ dùng cá
nhân và đồ dùng gia đình.
Sản xuất và mua bán phần mềm.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
Dịch vụ đầu tư môi giới thương mại và ủy thác xuất nhập khẩu.
II. Nội quy an toàn lao động
II.1. Nội quy làm việc tại xưởng sản xuất
Khi sử dụng thiết bị,dụng cụ và vật tư kỹ thuật trong xưởng sản xuất,
người lao động phải nắm vững nguyên lý vận hành thiết bị. Khi có sự cố
xảy ra phải báo ngay cho phụ trách đơn vị biết, phải bảo quản tốt tài sản
của xưởng.
Khi làm việc tại phân xưởng sản xuất, người làm việc phải được trang bị
bảo hộ lao động đúng theo quy định của công ty. Không được vào xưởng
sản xuất khi chưa được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết như:
Quần áo bảo hộ, mũ, găng tay, khẩu trang. Chỉ những người đã được học
quy trình sản xuất và được phụ trách đơn vị phân công thì mới được
phép làm việc tại xưởng sản xuất. Khi tinh chế phải tuân thủ đúng theo
quy trình đã được huấn luyện, nghiêm cấm việc cắt bỏ, bớt xén quy trình
sản xuất. Nếu có hiện tượng bất thường trong quá trình sản xuất thì phải
kịp thời báo cho phụ trách đơn vị biết.
Các thiết bị, dụng cụ sử dụng cho quá trình sản xuất phải đảm bảo vệ
sinh sạch sẽ. Sản phẩm tạo thành phải được bảo quản tốt, tránh để nhiễm
chéo ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm.
Nghiêm cấm việc tự ý đưa thiết bị, dụng cụ, hóa chất và các tài sản khác
ra khỏi xưởng khi chưa có sự đồng ý của phụ trách đơn vị. Tại xưởng
sản xuất không được để các chất dễ nổ, độc hại quá mức quy định. Đối
với các chất độc hại phải có quy định nghiêm ngặt về bảo quản và xuất
nhập. Tất cả các hóa chất đều phải có nhãn rõ ràng.
Trong quá trình sản xuất phải có sổ pha chế ghi chép đầy đủ ngày tháng,
các bước thực hiên, số mẻ sản xuất, số lượng nguyên liệu đã sử dụng,
người thực hiện. Khi cần làm việc ngoài giờ quy định phải báo cáo và
được sự đồng ý của phụ trách đơn vị. Không được tiếp khách lạ trong
xưởng sản xuất. Không được ăn uống, nói chuyện tán gẫu, làm việc riêng
hay rời vị trí khi đang trong dây chuyền sản xuất.
Hết ca làm việc phải vệ sinh nhà xưởng, xếp gọn gang các thiết bị và
dụng cụ đã sử dụng. Phải có sổ giao ca, ghi chép đầy đủ thời gian, quá
trình tiếp theo để người ca sau nắm rõ. Trước khi ra về phải kiểm tra lại
nhà xưởng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao
điện.
Sau mỗi tháng làm việc hoặc sau mỗi lần chuyển sang pha chế mặt hàng
khác phải vệ sinh nhà xưởng và thiết bị chung.
Phụ trách đơn vị phải có trách nhiệm đôn đốc mọi người thực hiện bản
nội quy trên.
II.2. Nội quy an toàn nhà kho
II.2.1. Các quy tắc an toàn khi sắp xếp hàng
Dùng kệ để kê và định vị chắc chắn khi bảo quản thành phẩm.
Thành phẩm nên xếp riêng theo từng loại và theo thứ thự thuận tiện cho
việc bảo quản, sử dụng, phải có biển báo đối với từng mặt hàng.
Bảo quản các chất gây cháy, chất dễ cháy, axit.
II.2.2. Các quy tắc an toàn khi làm việc trong kho
Thủ kho được giao nhiệm vụ quản lý kho phải được sự phân công của
phụ trách đơn vị, nếu là kho thuốc người thủ kho phải có trình độ về
ngành dược. Thủ kho nhất thiết phải được trang bị bảo hộ lao động khi
làm việc.
Chỉ được đi lại ở các lối đi dành riêng cho người đã xác định. Không đi
lại trong khu vực có người làm việc bên trên hoặc có vật treo ở trên.
Không bước, dẫm qua thành phẩm. Khi có chướng ngại vật trên lối đi
phải dọn ngay để thông đường.
Những người làm việc có liên quan đến kho, khi vào kho phải có sự
đồng ý của thủ kho hoặc thủ trưởng đơn vị. Những người không có
nhiệm vụ thì không được vào kho.
Luôn giữ kho sạch sẽ, dụng cụ, thành phẩm được xếp gọn gang.
Khi phát hiện thây có hiện tượng bất thường không an toàn cho kho hàng
thì phải báo ngay cho phụ trách đơn vị kịp thời giải quyết.
Trước khi ra về phải kiểm tra lại kho hàng, khóa các van khí, vòi nước,
tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện.
II.3. Nội quy an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại
Cần phân loại, dãn nhãn và bảo quản chất độc hại ở nơi qui định.
Không ăn uống, hút thuốc là ở nơi làm việc.
Sử dụng các dụng cụ bảo hộ ( quần áo chống hóa chất, găng tay…), dụng
cụ phòng hộ trong khi làm việc,vận chuyển, tiếp xúc với hóa chất độc
hại.
Những người không liên quan không được vào khu vực chứa hóa chất
độc.
Trước khi ra về phải kiểm tra lại hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt
các công tắc và ngắt cầu dao điện.
Phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống.
II.4. Quy tắc an toàn bộ phận cơ điện
II.4.1. Các quy tắc an toàn với dụng cụ thủ công
Đối với dụng cụ thủ công như dùi, đục, cần sửa khi phần cán bị tòe, hoặc
thay mới, khi lưỡi bị hỏng, lung lay.
Sau khi sử dụng nên bảo quản dụng cụ ở nơi qui định.
Khi bảo quản cần bịt phần lưỡi dùi, đục và xếp và hòm các dụng cụ có
đầu sắc nhon.
Sử dụng kính bảo hộ khi làm việc ở nơi có vật văng bắn.
II.4.2. Các quy tắc an toàn điện
Chỉ có những người có chứng chỉ chuyên môn mới được sửa chữa điện.
Khi phát hiện hỏng hóc cần báo ngay cho người có trách nhiệm.
Tay ướt không được sờ vào thiết bị điện.
Tất cả các công tắc cần có nắp đậy.
Không phun hoặc để rơi chất lỏng lên thiết bị điện, như công tắc, môtơ,
hòm phân phối điện.
Kiểm tra định kì độ an toàn của dây dẫn điện.
Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện.
Không để cho dây chạy vắt qua góc sắc hoặc máy có cạnh sắc nhọn.
Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục.
II.5. Sơ cứu người bị bỏng Axit Sunfuric và XútTrong khi đang làm việc với axit và xút, nếu xảy ra tai nạn bị bắn axit hoặc xút
vào người, phải nhanh chóng xử lý như sau:
Trường hợp bị bỏng axit:
- Dội rửa nhiều bằng nước.
- Đắp bằng dung dịch NaHCO3 5%.
- Rửa lại bằng nước sạch nhiêu lần.
- Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị.
Trường hợp bị bỏng xút:
- Rửa bằng nước nhiều lần.
- Đắp bằng dung dịch axit boric 3%.
- Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị.
II.6. Phương pháp cấp cứu người bị điện giật
Nguyên tắc : cấp cứu nhanh, kiên trì, tại chỗ, chính xác và liên tục.
Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện :
- Tìm các biện pháp đỡ ngã cao trước khi cắt điện.
- Cắt cầu dao điện.
- Dùng các vật cách điện để đỡ nạn nhân.
- Nắm quần áo nạn nhân kéo ra khỏi nguồn điện.
Cấp cứu :
- Đưa nạn nhân ra nơi thoáng.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp và ngửa về sau.
- Nếu nạn nhân bị chết giả tiến hành hà hơi thổi ngạt kết hợp xoa
bóp lồng ngực, làm liên tục cho tới khi cán bộ y tế tới.
- Cử người đi gọi cho y tế cơ quan.
- Gọi điện thoại cấp cứu 115.
- Nghiêm cấm đưa nạn nhân đi bệnh viện khi trên đường đi không
có thiết bị hà hơi thổi ngạt.
II.7. Nội quy phòng cháy chữa cháy
Để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và trật tự an ninh trong cơ quan, Giám
đốc quy định nội quy phòng cháy và chữa cháy như sau:
Điều 1. Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ và trách nhiêm của toàn thể
cán bộ, công nhân viên chức, kể cả những người khách đến quan hệ công
tác.
Điều 2. Cấm không được sử dụng lửa, củi, đun nấu, hút thuốc trong kho và
nơi cấm lửa.
Điều 3. Cấm không được câu, mắc, sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc
phải kiểm tra và tắt đèn quạt và các thiết bị điện khác trước khi ra về.
Không:
Dùng các vật liệu dẫn điện khác thay cầu chì.
Dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.
Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và dây dẫn điện.
Để xăng, dầu và các chất dễ cháy trong phòng làm việc.
Sử dụng bếp điện bằng dây may-so, thắp hương trong phòng làm việc.
Điều 4. Sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện trong kho phải gọn gang,
sạch sẽ, xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái, xa tường, để
tiện kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết.
Điều 5. Khu vực để ô tô, xe máy phải gọn gang, có lối đi lại, khi đỗ xe phải
hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 6. Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại, hàng lang, cầu
thang.
Điều 7. Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, và
thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng theo quy định, không ai được lấy sử dụng
vào việc khác.
Điều 8. Cán bộ công nhân viên thực hiên tốt quy định này sẽ được khen
thưởng, người nào vi phạm sẽ tùy thuộc mức độ mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Phần II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
II.1. Quy trình công nghệ sản xuất Terpin Hydrat
II.1.1. Tổng quan về Terpin Hydrat
A. Cấu tạo
Công thức phân tử : C10H20O2.H2O
Khối lượng phân tử : 188,74 g/mol
Phần trăm các nguyên tố : 69,72% C; 11,70% H; 18,58% O
Công thức cấu tạo :
Số đăng kí : 80 – 53 – 5
Tên khoa học : 4-Hydroxy-α,α,4-trimethylcyclohexanemethanol
Tên khác : p-menthane-1,8-diot; dipenteglycol
B. Tính chất
Là tinh thể không màu dạng bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị hơi
đắng.
Terpin hydrat dễ thăng hoa nên nếu để ở nhiệt độ cao thì terpin hydrat sẽ
tồn tại ở thể khí. Ngược lại khi để trong không khí ẩm thì lại dễ hút ẩm.
Nóng chảy ở khoảng nhiệt độ từ 115- 117oC kéo theo sự mất nước.
Terpin hydrat
Ít tan trong nước lạnh, ete, cloroform; không tan trong ete dầu hỏa; tan
nhiều trong nước nóng và công 96,5o.
C. Tác dụng dược lí :
- Long đờm với liều thấp(< 0,6g /ngày). Nếu dùng liều cao thì làm
giảm tiết đờm do co mạch phế quản
- Kết hợp với codein : trị ho; long đờm trong diều trị viêm phế quản
mãn tính
- Chữa viêm rát niêm mạc đường hô hấp
D. Đặc tính
Cả 2 dạng cis và trans đều đã được biết đến. dạng cis dễ dàng hình thành nhất ở
dạng hidrat, cis – terpin hidrat. Tổng hợp hợp chất cấu hình cis từ tinh dầu thông, d-
limonene. Tổng hợp dạng trans từ 1,8 – cineole, α-terpineol, hoặc cis – terpin hidrat.
Dạng Cis Dạng Trans
Số đăng kí: 2451-01-6
Tên gọi khác: Terpin hydrate;
terpinol
Đặc tính: Kết tinh dạng hình tháp
thoi từ nước, nóng chảy ở 116 –
1170 C.thăng hóa ở nhiệt độ ~100°
khi làm nóng lên từ từ.có mùi
hương nhẹ nhàng, và có vị đắng, có
dạng xốp khi ở trong không khí
khô.
Dạng cis – Anhidrit: điểm chảy ở
104 – 1050 C, điểm sôi 2580 C,
chuyển nhanh thành dạng hidrat
khi phơi sang. 1 gram tan trong 34
ml nước sôi, 13 ml cồn, 3ml cồn
sôi, 135 ml chloroform, 140 ml ete.
ở 200 C, 1 gram tan trong 13 ml
methanol, 13 ml etyl acetat, 250 ml
nước, 77 ml benzene, 290 ml
cacbon tetraclorid.
Điểm chảy: mp 116-117°; mp
104-105°.
Số đăng kí: 565-50-4
Đặc tính: Kết tinh dạng lăng trụ,
điểm chảy 158 – 1590 C. ở 200 C 1
gram tan trong 11 ml methanol, 20
ml etyl acetat, 100 ml nước, 250 ml
benzene, 250 ml cacbon tetraclorid.
Điểm chảy: 158-159°
II.1.2. Nguyên liệu
II.1.2.1. Dầu thông:
Sản phẩm thu được từ chế biến nhựa thông, là chất lỏng trong suốt,
không màu, đặc trưng không có cặn và nước. Là hỗn hợp của
hiđrocacbon monotecpen có công thức chung C10H16. Ngoài ra, thường
có một lượng nhỏ các setquitecpen và các dẫn xuất axit của tecpen.
Những chỉ số lí hoá đặc trưng của tinh dầu thông thương phẩm: khối
lượng riêng (ở 25oC) 0,8570 - 0,8650 g/cm3; chiết suất với tia D ở 20oC
là 1,4620 - 1,4720. Tinh dâu thông được sử dụng chủ yếu làm dung môi
trong công nghiệp sơn; làm nguyên liệu để tổng hợp các chế phẩm long
não, tecpin hiđrat, tecpineol, thuốc trừ sâu. Ở Việt Nam, tinh dầu thông
được chia làm hai loại: I và II.
Cung cấp α-pinene cho phản ứng hidrat hóa tạo terpin hidrat. Đánh giá
chất lượng tinh dầu thông bằng hàm lượng α-pinene.
Bảng thành phần của tinh dầu thông
Hợp chất %
α- pinene 38.4-57.6
Camphene 3.7-6.8
β-pinene+Sabinene 2.5-3.8
Car-3-ene+Myrcene 1.5-2.7
α-terpinene 0-0.2
Limonene 2.0-4.7
β-phellandrene 0-0.4
1,8-Cineole 0.2-0.4
γ-terpinene 0.3-0.5
Terpinolene 0.5-0.8
β-caryophyllene 1.4-3.3
Bornyl acetate 1.4-4.2
Borneol 2.1-5.6
γ-cadinene 0.7-1.8
δ-cadinene 5.3-14.9
Ta thấy α-pinen chiếm 40% - 60%
Tên gọi α pinen
Tên khác 2 pinen
Công thức phân tử C10 H16
Số đăng kí 80-56-8
Khối lượng phân tử 136.234
Dạng tồn tại vật lý Lỏng
Điểm chảy -640 C
Điểm sôi 1560 C
Tan trong H2 O , EtOH,ete
Loại dầu thông công ty sử dụng thường được nhập về từ Quảng Ninh và
Thanh Hóa. Qua quá trình kiểm nghiệm thì thấy dầu thông mua về từ
Quảng Ninh có chất lượng tốt hơn, điều này có thể lí giải do ở Quảng
Ninh điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
thông hơn.
II.1.2.2. Axit Sunfuric (H2SO4)
Có vai trò cung cấp H+cho phản ứng. Do vậy nồng độ H2SO4 càng cao
thì hiệu suất phản ứng càng lớn, nhưng do axit sunfuric là một chất oxi
hóa mạnh nên ở nồng độ cao dễ oxi hóa tinh dầu thông. Qua quá trình
nghiên cứu và làm việc lâu năm người ta rút ra được nồng độ tối ưu của
axit sunfuric đem dùng là 25% hay là 19,5o Be có d = 1,5.
Axit mua về thường có nồng độ cao thường là 98% - 99% do vậy phải
tiến hành pha chế trước khi sử dụng. Cách pha là nhỏ từ từ axit đậm đặc
vào thùng chứa đầy nước cho tới khi đạt nồng độ yêu cầu thì thôi. Tuyệt
đối tránh làm ngược lại cho nước vào axit do quá trình hòa tan axit vào
nước tỏa nhiệt rất mạnh gây bắn axit rất nguy hiểm.
II.1.2.3. Cồn
Do axit sunfuric và tinh dầu thông là hai pha lỏng không đồng tan nên
người ta sử dụng cồn là dung môi phản ứng. Có tác dụng trộn lẫn hai pha
lỏng trên tan vào nhau. Do tinh dầu thông tan một phần trong cồn và axit
sunfuric thì tan tốt trong cồn.
Cồn sử dụng thường là loại cồn công nghiệp 960.
II.1.3. Nguyên tắc phản ứng
II.1.3.1. Phương trình phản ứng
Terpin hydrat được sản xuất theo phản ứng hydrat hóa α-pinen, là thành phần
chính có trong tinh dầu thông, dùng H2SO4 làm xúc tác.
Phương trình phản ứng được biểu diễn như sau:
H2SO4
C10H16 + 3H2O C10H20O2. H2O + Q
Cồn 96o
α-pinen Terpin Hydrat
Trong đó: H2SO4 đóng vai trò là chất xúc tác, cung cấp H+ cho phản ứng hydrat
hóa. Cồn 960 đóng vai trò là dung môi, nó làm tăng tính thấm, kéo 2 pha dầu thông và
axit tan vào nhau, tạo hỗn hợp phản ứng.
II.1.3.2. Cơ chế phản ứng
Đây là phản ứng cộng ái nhân (AN)
Đặc điểm phản ứng
- Phản ứng có sử dụng xúc tác H+
- Phản ứng giữa hai pha không đồng tan
- Phản ứng hai chiều, có tỏa nhiệt
Do đó phải khống chế nhiệt độ phản ứng (làm mát) và sử dụng lượng xúc tác
H+ với nồng độ tối ưu. Đồng thời trong quá trình thực hiện phản ứng luôn khuấy trộn
tăng tiếp xúc pha.
II.1.4. Quy trình sản xuất
II.1.4.1. Sơ đồ sản xuất
Hình 1. Quy trình sản xuất Terpin Hydrat
II.1.4.2. Thuyết minh sơ đồ
II.1.4.2.1. Tiến hành phản ứng
Bước 1. Tiến hành làm vệ sinh thiết bị phản ứng trước khi thực hiện
phản ứng
Bước 2. Bơm từ 600l ÷ 700l dầu thông vào thiết bị phản ứng.
Bước 3. Bơm khoảng 1600l ÷ 1800l axit sunfuric vào thùng phản
ứng đàm bảo tỉ lệ Vtinh dầu : Vaxit = 1 : 2,45 và pH trong thiết bị là từ
4,5 ÷ 5,5. Ta tiến hành cho axit vào đồng thời khuấy trộn liên tục, vì
axit có tỉ trọng lớn hơn nên sẽ chìm xuống đáy thiết bị, trong quá
trình đó sẽ là tăng tiếp xúc của tinh dầu thông vào axit tạo thành hỗn
dịch.
Bước 4. Đổ khoảng 30l ÷ 40l cồn 96o vào thiết bị phản ứng, cồn là
chất thêm vào để kéo hai pha axit và tinh dầu thông phân tán vào
nhau. Sau khi cho nguyên liệu vào bắt đầu bật cánh khuấy.
Bước 5. Mặc dù là phản ứng tỏa nhiệt song giai đoạn đầu vẫn phải
tiến hành cấp nhiệt cho phản ứng này.
Bước 6. Sau khi thấy hiện tượng tăng nhiệt chứng tỏ phản ứng đã bắt
đầu xảy ra, ngừng cấp nhiệt cho phản ứng và tiến hành duy trì nhiệt
độ ở 35o - 37oC bằng cách dung nước làm mát đi trong vỏ. Tiến hành
phản ứng trong 4 ngày cho đến khi thấy hiện tượng mất nhiệt trong
thiết bị phản ứng, điều này chứng tỏ phản ứng đã kết thúc.
Bước 7. Kết thúc phản ứng ta để nguội trong vòng 4 ÷ 5 giờ. Lúc
này do sự khác nhau về tỉ trọng nên dung dịch trong thiết bị chia làm
3 lớp. Sau đó ta tiến hành các công đoạn như sau:
Ta tiến hành tháo dầu thông sau phản ứng ra bằng xiphông. Dầu
này sau đó được loại axit lẫn vào và bán cho các cơ sở thủ công
mỹ nghệ.
Sau đó tiến hành tháo đáy axit sunfuric sau phản ứng. Vì axit chỉ
có vai trò xúc tác cho phản ứng nên lượng gần như không mất đi
sau phản ứng. Tuy vậy còn lẫn cồn và dầu thông, do đó đem đi
Dầu thông Dầu thông
Sản phẩm phản ứng
Axit sunfuric sau phản ứng
Axit sunfuric sau phản ứng
Axit sunfuric tái sử dụng
Sản phẩm phản ứng
Tinh chế
chưng cất loại bỏ tạp chất và tái sử dụng trong các lần sản xuất
sau.
Sau khi đã tháo đáy axit ta tiến hành tháo sản phẩm phản ứng. Do
sản phẩm tạo dạng hidrat kết tinh nên trong khi sản phẩm phải
bơm nước vào thiết bị để tránh tắc đường ống dẫn sản phẩm ra.
II.1.4.2.2. Xử lí sản phẩm thô
Sản phẩm lấy ra được xả vào các khay có lót vải lọc, tiến hành
rửa axit và dầu thông bằng nước máy cho tới khi sản phẩm có
màu trắng ngà. Chứng tỏ đã loại bỏ phần lớn dầu thông còn sót.
Sau đó sản phẩm thô được đưa lên máy vẩy li tâm để vẩy khô.
Trong quá trình này sẽ loại bớt nước giảm nồng độ axit.
Sau quá trình vẩy khô pH của sản phẩm là khoảng 7 ÷ 7,5 là pH
của môi trường nước trung tính.
II.1.4.2.3. Xử lí sản phẩm tinh
II.1.4.2.3.1. Hòa tan sản phẩm thô
Sản phẩm thô sau khi được vẩy khô được đưa vào thùng tinh
chế lại nhằm loại bỏ hết tạp chất và dầu dư.
Cách tiến hành như sau :
- Tiến hành gián đoạn từng mẻ một.
- Bước 1: Cho cồn vào trước, vừa cho vừa bật cánh
khuấy.
- Bước 2:Sau khi cho cồn vào ta tiến hành đưa terpin
hydrat thô vào bắt đầu quá trình hòa tan, sau đó sục hơi đốt
vào đun hỗn hợp. Quá trình hòa tan terpin hydrat thô được
thực hiện dưới nhiệt độ cao, tầm 70o – 80oC. Phản ứng
được gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa trong thùng 2 vỏ.
Trong quá trình tinh chế cồn bay hơi được thu qua sinh hàn
và thu lại vào thùng đựng.
- Bước 3: Dẫn dịch trong nồi còn nóng vào các thùng kết
tinh. Tiến hành lọc qua các lớp vải nhằm loại bỏ các thành
phần màu và không tan. Lượng vải lọc phụ thuộc vào màu
của dung dịch thường sử dụng 12 ÷ 15 lớp.
II.1.4.2.3.2. Kết tinh
Nguyên lí : Dựa vào độ tan khác nhau của terpin hydrat ở các
nhiệt độ khác nhau. Với terpin hydrat thì ở nhiệt độ cao có độ
tan tốt hơn do vậy khi giảm nhiệt độ sẽ có hiện tượng kết tinh
ra tinh thể.
1g/34 ml H2 O 1000 C
1g/250 ml H2 O 200 C
Tiến hành kết tinh trong các thùng kết tinh có dung tích 200l.
Làm lạnh bằng nước lạnh bơm liên tục.
Terpin hydrat kết tinh tạo tinh thể dạng hình kim bám xung
quanh thành bình.
Tiến hành kết tinh cho đến khi đạt yêu cầu.
II.1.4.2.3.3. Xử lí tinh thể
Tiến hành vét tinh thể ở các thùng kết tinh, cho vào máy vẩy
ly tâm. Do trong thùng có cả cồn và tinh thể Terpin Hydrat
nên khi vẩy ly tâm, nhờ lực ly tâm các tinh thể va đập vào
nhau và bám vào vải còn cồn sẽ qua vải lọc ra ngoài.Yêu cầu
như sau :
- Chỉ tiêu là từ 12kg tinh thể sau khi vẩy thu được 10kg tinh
thể là đạt yêu cầu.
- Nhận biết quá trình vẩy đạt yêu cầu là không thấy dung
dịch chảy ra ở đáy thiết bị. Thường thì thực hiện trong
vòng từ 5 – 10 phút là đạt yêu cầu.
- Năng suất thực hiện được là khoảng 80kg/ngày.
Sản phẩm sau khi vẩy khô được đem đi sấy trong tủ sấy ở 65÷
80oC. Tủ dùng không khí nóng để sấy, không khí được quạt
gió mang vào và đốt nóng bởi hơi nước bão hòa đi trong ống.
- Chú ý không để nhiệt độ trong buồng sấy quá cao vì như
vậy sản phẩm sẽ bị thăng hoa.
- Chế độ làm việc gián đoạn. Với năng suất 160kg/mẻ 2
ngày.
- Mặt khác do cấu trúc lò sấy không cân xứng nên phải tiến
hành đảo các khay. Tiến hành đảo khay ở trên xuống dưới
và trái qua phải.
- Trong thời gian đầu quá trình sấy, phải mở van tháo nước
ngưng còn sau đó thì do lượng nước rất ít nên đóng van lại
tránh tổn thất nhiệt.
- Cứ 10kg sản phẩm sau vẩy, sấy còn khoảng 9kg là đạt yêu
cầu.
Sản phẩm sau khi sấy đạt yêu cầu được đem bảo quản trong
nhà lạnh với nhiệt độ 16oC (sử dụng máy điều hòa không khí
để giảm nhiệt độ đồng thời hút ẩm) để đảm bảo nếu sản phẩm
còn chút ẩm nào cũng được kéo ra hết (do ta biết là độ ẩm của
không khí ở nhiệt độ thấp nhỏ hơn ở nhiệt độ cao).
Sau khi qua kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì tiến hành đóng gói
ngay tại phòng bảo quản.
II.1.4.3. Kiểm nghiệm thành phẩm
Terpin hydrate được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III
Tính chất: Tinh thể trong suốt, không màu hay bột kết tinh trắng không mùi.
Sấy cẩn thận ở 1000C, chế phẩm sẽ thăng hoa và tạo thành những tinh thể hình
kim. Để ở không khí nóng và khô, chế phẩm sẽ dần dần bị mất hơi nước kết
tinh và nhiệt độ nóng chảy sẽ giảm. Hơi tan trong nước, tan trong nước nóng và
ethanol 96%, dễ tan trong ethanol 96% nóng, hơi tan trong ether, cloroform.
Định tính:Sử dụng một trong các phương pháp: Phổ hồng ngoại, xác định điểm
chảy, phương pháp sắc ký, và một số phương pháp sử dụng chất chỉ thị hóa học
khác.
Độ trong và màu sắc của dung dịch: Dung dịch S: Hòa tan 2,5g chế phẩm trong
ethanol 96o, thêm ethanol 96o vừa đủ 50 ml. Dung dịch S phải trong và không
màu.
Giới hạn acid – kiềm: Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 0,1 ml dung dịch xanh
bromothymol. Không dùng quá 0,2 ml dung dịch HCl 0,02N hoặc dung dịch
NaOH 0,02N để làm chuyển màu chỉ thị.
Tạp chất liên quan: Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng để xác định.
Nước: Từ 8,0% - 10%. Dùng 0,02g chế phẩm.
Tro sunfat: Không được quá 0,1%. Dùng 1,0g chế phẩm
Định lượng: Bằng phương pháp sắc ký khí
Kim loại nặng ≤ 0.001%
II.1.5. Đánh giá dây chuyền sản xuất và sản phẩm
Do đảm bảo đủ các điều kiện về tỉ lệ axit với dầu thông, nhiệt độ nên
phản ứng có hiệu suất cao 70%.
Hai khâu quan trọng nhất là khâu hòa tan sản phẩm thô và khâu làm
lạnh vì nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng tới kết quả của toàn bộ quá
trình sản xuất.
II.1.6. Các thiết bị sử dụng
1. Thiết bị phản ứng loại 2 vỏ có khuấy
2. Máy vẩy ly tâm
3. Thùng kết tinh
4. Thùng tinh chế
5. Tủ sấy
6. Phòng lạnh
7. Vải lọc, giấy lọc
II.1.7. Kết luận
Quy trình sản xuất Terpin Hydrat là một quy trình phản ứng phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn. Do đó để có thể thu được sản phẩm có chất
lượng tốt và hiệu suất cao cần thực hiện cẩn thận ở tất cả các bước.
Theo em giai đoạn phản ứng là giai đoạn quan trọng nhất do đó cần
thiết kế và xác định điều kiện thích hợp cho phản ứng để có thể thu
được sản phẩm có chất lượng cao, khối lượng lớn.
II.2. Quy trình công nghệ sản xuất 1,2-diethyl phthalate (D.E.P)
II.2.1. Tổng quan về D.E.P
A. Cấu tạo
Công thức phân tử : C 6 H 4 (COOC 2 H 5) 2
Tên gọi : D.E.P ,Benzenedicarboxylic acid, diethyl ester;
Danh pháp IUPAC : 1,2-diethyl phthalate
Khối lượng phân tử : 222,24
Số CAS : [84-66-2] (tổng hợp)
[201-550-6] (tự nhiên)
B. Tính chất
Trong tự nhiên tồn tại dưới dạng chất lỏng trong suốt.
Không tan trong nước.
Điểm nóng chảy : -3oC (270oK).
Điểm sôi: 298 -299oC
Ổn định trong điều kiện thường.
C. Tác dụng dược lí
Diethyl phthalate là thủy phân để thành monoester , monoethyl
phthalate và ethanol sau khi uống vào đường tiêu hóa hoặc trong
các tế bào niêm mạc ruột . Thủy phân của DEP cũng diễn ra ở thận
và gan sau khi hấp thu toàn .
Sau khi phân phối mô khắp cơ thể, DEP tích tụ trong gan và thận.
Các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. DEP được
chuyển hóa bởi esterase carboxyl , được tổng hợp trong gan của
con người.
Trong ống nghiệm nghiên cứu cho thấy DEP làm giảm men
glucuronyl transferase hoạt động. Nó cũng quan sát thấy rằng
hoạt động của enzyme peroxisomal carnitine acetyl transferase
tăng lên trong môi trường nuôi cấy của các tế bào gan chuột.
Ngoài ra DEP gây ra các hoạt động của enzyme catalase , dẫn đến
gan phổ biến và có thể gây ra peroxisome.
II.2.2. Nguyên liệu
Anhydride phatalic: dạng bột có độ tinh khiết 99.8% chứa
trong bao 25.5kg nhập khẩu từ Trung Quốc.
Công thức cấu tạo:
Tính chất vật lý:
Anhydrit phtalic ở điều kiện thường là chất rắn, tinh thể hình kim,
không màu, dễ thăng hoa; tnc = 131 oC; ts = 284,5 oC; khối lượng riêng
1,527 g/cm3. Không tan trong nước, tan trong etanol và ete.
Tính chất hóa học:
Phản ứng rượu tạo hỗn hợp este:
C6H4(CO)2O + ROH C 6H4(CO2H)CO2R
C6H4(CO2H)CO2R + ROH C6H4(CO2R)2 + H2O
Phản ứng với H2O2 :
C6 H4(CO)2O + H2O2 C6H4(CO3H)CO2H
Phương pháp tổnghợp :
Anhydrit phtalic được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1836 bởi Laurent.
C6H4(CH3)2 + 3O2 → C6H4(CO)2O + 3H2O
Anhydrit phtalic được điều chế bằng cách oxi hoá naphtalen với oxi không khí ở thể hơi có xúc tác vanađi pentoxit (V2O5).C10H8 + 4.5O2 → C6H4(CO)2O + 2H2O + 2CO2
Anhydrit phtalic là anhydrit của axit phtalic, nên ta có thể điều chế nó bằng cách loại nước của axit phtalic:
Rượu Etylic 96%
Acid H2SO4: dạng rắn, có độ tinh khiết 98%.
II.2.3. Phương trình phản ứng
Anhydrid phtalic tạo este với rượu etylic với sự xúc tác của axit sunfuric
II.2.4. Quy trình sản xuất
II.2.4.1. Sơ đồ sản xuất
Thiết bị phản ứng: Tiến hành phản ứng trong nồi 2 vỏ tráng men, có
cánh khuấy.
Tiến hành phản ứng: Cho 575kg anhydride phatalic với 200kg acid
H2SO4 98% và 750l EtOH 960 được hút lên nhờ bơm chân không vào
trong thiết bị phản ứng. Tiến hành phản ứng trong 7-8h, sử dụng cánh
khuấy để khuấy trộn đều dung dịch phản ứng. Nhiệt độ phản ứng duy trì
ở 80-900C nhờ hơi nước bão hoà ở 1200C.
Bước 1: Vệ sinh nồi phản ứng, kiểm tra đường hơi, điện, máy
bơm,máy hút chân không, cánh khuấy, các chỉ tiêu an toàn khác theo
quy định.
Bước 2 :đóng kín nắp , khóa các van, bật bơm hút chân không, hút
hỗn hợp mono etyl phtalic lên bình phẩn ứng. hỗn hợp được hút vào
theo đường dẫn ở đáy nồi.
Bước 3: tiếp tục dùng bơm hút chân không hút rượu etylic 96o lên
bình phản ứng: khoảng 750l.
Bước 4, hút axit sunfuric ; 200 kg.
Bước5 : khóa van đáy nồi, mở nắp nồi phản ừng, đổ Anhydrid
phtalic 99,8% vào nồi phant ứng, kể cả mono etyl phtalic sẽ tương
đương với khoảng 575 kg anhydrid phtalic ( khoảng 23bao*25 kg).
Bước 6: bật cánh khuấy, mở van hơi , duy trì phản ứng ở 80 đến 90
độ. Trong thời gian 8h.
II.2.4.2.2: Sử lý, tinh chế sản phẩm:
Bước 1:Rửa
Mục đích: Thêm nước để rửa loãng axit sunfuric
Sau phản ứng, ta bơm thêm nước lạnh vào nồi phản ứng, khuấy
đều, rồi tăt cánh khuấy, để lắng trong khoảng 30 phút đến 1 giờ ,do
hỗn hợp tách lớp, lớp nước trên cùng nên dùng xiphong hút lớp
nước ra ngoài. Làm tương tụ như thế 3 lần.
Kết quả :Khi nước rửa gần trung tính là được, kiểm tra bằng
giấy quỳ.
Bước 2.Trung hoà:
Dung dịch sau khi rửa còn có độ pH khá thấp 3-4, ta tiến hành
trung hoà lượng acid dư bằng dung dich Na2CO3 57Be0 (sử dụng
khoảng từ 15-20l với một bình phản ứng 2000l). Sau khi trung hoà
ta kiểm tra pH của dung dịch từ 6.5-7 là đạt yêu cầu. Nếu pH quá
cao và quá thấp ta cần điều chỉnh pH đến giá trị nêu trên.
Bước 3: Lắng trọng lực
- Mục đích: tách lớp hỗn hợp sau phản ứng
- Dung dịch sau khi được rửa bằng nước sẽ được để lắng quá
đêm( khoảng 5 đến 6h). Nhờ tỉ trọng của hỗn hợp trong
dung dịch khác nhau, nên sau khi lắng dung dịch sẽ phân
thành 3 lớp:
+ Lớp nứơc nhẹ ở trên cùng.
+ Lớp giữa có chứa Mono ethyl phatalate và acid H2SO4.
+ Lớp dưới đáy là D.E.P trong suốt có lẫn nước.
Sử dụng ống xi-phông để hút hết phần nước phía trên cùng ra ngoài. Phần
Mono ethyl phatalate và acid H2SO4 được đưa lại thiết bị phản ứng để chuẩn bị cho mẻ
phản ứng tiếp theo. Còn phần D.E.P lẫn nước sẽ được chuyển qua giai đoạn sau.
Bước 4: Cô đặc
Nước Nước
Mono etyl phtalic, axit sunfuric
D.E.P
Mono etyl phtalic, axit sunfuric
Sản phẩm phản ứng
Tinh chế
Dung dịch D.E.P có lẫn nước được đưa vào thiết bị cô đặc nhờ
bơm hút chân không. Tiến hành loại bớt nước trong dung dich
bằng thiết bị cô đặc nồi 2 vỏ tráng men, và có cánh khuấy. Nhiệt
độ trong thiết bị cô đặc 80-900C được cấp nhiệt bằng hơi nước bão
hoà ở 1200C. Tiến hành làm khan trong khoảng từ 6-8h.
Bước 5 : Làm khan hoàn toàn và tẩy màu:
Dung dịch sau khi được loại bỏ một phần lớn nước còn lần trong
D.E.P đươc tiến hành làm khan hoàn toàn và tẩy màu dung dịch.
Dung dịch trong thiết bị cô đặc được để nguội trong điều kiện
thường tới khi nhiệt độ dung dịch khoảng 50-600C ta tiến hành làm
khan hoàn toàn bằng Na2SO4 khan và cho thêm than hoạt tính để tẩy
màu dung dịch. Lưu ý khi cho Na2SO4 khan và than hoạt tính ta phải
tiến hành từ từ tránh hiện tượng trào do giảm sức căng bề mặt.
Bước 6 : Lọc:
Dung dịch sau khi làm khan hoàn toàn và được tẩy màu ta tiến
hành lọc. Cho dung dịch ra các thùng chứa phía trên có các máng
lọc bằng vải. Mỗi máng lọc có sử dung 2-3 lớp vải để loại bỏ cặn,
Na2SO4 khan và than hoạt tính có lẫn trong dung dịch. Sau khi lọc ta
có dung dịch thuốc D.E.P khan có độ tinh khiết cao (khoảng 670-
700/1 mẻ).
II.2.4.2.3 Đóng gói
DEP thành phẩm được đong và chưa vào các phi nhựa, chuyển vào kho bảo quản
II.2.4.3. Kiểm nghiệm sản phẩm
Theo tiêu chuẩn Dược Điển III
II.2.5. Các thiết bị sử dụng
1. Nồi phản ứng tráng men 2 vỏ có khuấy
2. Các thùng nhựa, thép không gỉ
3. Bơm hút chân không
II.3. Quy trình công nghệ sản xuất Sắt (II) oxalateII.3.1. Tổng quan về Sắt (II) oxalate
A.Cấu tạo
Công thức phân tử : Fe [C 2 O 4]
Tên gọi : Sắt (II) oxalate
Danh pháp IUPAC : Sắt (II) oxalate
Khối lượng phân tử : 143,91 g / mol
Số CAS : CAS # 6047-25-2
Sắt oxalat (II) là thường gặp phải như các dihydrate, Fe [C 2 O 4] · 2H 2 O,
Cấu trúc tinh thể của nó bao gồm dây chuyền của các nguyên tử sắt oxalat-bắc cầu,
giới hạn bởi các phân tử nước.
B.Tác dụng dược lý:
Thiếu máu là tình trạng bệnh lý với triệu chứng máu bị giảm về số lượng hồng
cầu hoặc về huyết cầu tố (còn gọi là hemoglobin) hoặc giảm cả hai. Bình
thường huyết cầu tố từ 13-18g/100ml ở nam và 12-16g/100ml ở nữ và trẻ em.
Thiếu máu xảy ra khi huyết cầu tố bình thường dưới 13g/100ml ở nam giới và
nhỏ hơn 12g/100ml ở nữ giới. Một trong những nguyên nhân là do thiếu sắt.
Sắt (Fe): có thể ở dạng muối sắt sulfat hoặc sắt oxalat. Đây là yếu tố cần thiết
và rất quan trọng để tổng hợp hemoglobin. Trong cơ thể người lớn bình thường
có 4-5g sắt và 2/3 lượng này được thấy trong các hồng cầu. Hiện nay người ta
hay dùng dạng sắt oxalat vì ít gây táo bón hơn sắt sulfat. Không dùng thuốc có
hoạt chất này cho người bị bệnh lý ở dạ dày và ruột như loét dạ dày, viêm ruột
hoặc viêm loét ruột kết. Khi cho bệnh nhân uống thuốc có chứa sắt cần cảnh
báo cho họ các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, táo bón, phân màu đen... để họ
biết và không lo lắng. Cần nhắc bệnh nhân không uống kết hợp với một số
kháng sinh như tetracyclin vì sắt tạo phức hợp khó hấp thu qua đường ruột, do
đó làm mất tác dụng của kháng sinh.
II.3.2. Nguyên liệu:
- Sắt (II) sulfat : FeSO4.7H2O (%Fe = 19.5%) dạng bột được chứa
trong bao 25.5kg nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Acid Oxalic tinh thể có độ tinh khiết là 99.6% được chứa trong bao
25.5kg nhập khẩu từ Trung Quôc.
II.3.3. phương trình phản ứng
FeSO4 + (COOH)2 = Fe+(COO-)2 + H2SO4
II.3.4. tiến hành phản ứng
II.3.4.1.sơ đồ dây chuyền công nghệ:
II.3.4.2. Chuẩn bị dung dịch phản ứng :
Cho 200kg sắt (II) sulfat vào trong nồi hai vỏ có cánh khuây cung cấp nhiệt ổn
định ở khoảng 50-60oC. Khuấy liên tục cho đến khi săt tan hết. Kiểm tra dung
dịch săt sulfat bằng Bome kế. Nồng độ dung dịch đạt 22 Beo.
Cho 30kg acid oxalic vào trong thùng có chứa khoảng 200l nước được đun đến
nhiệt độ 90 - 100oC bằng hơi nước bão hóa. Sử dụng thiết bị có cánh khuấy để
hòa tan hoàn toàn acid oxalic cho vào.
II.3.4.3.Tiến hành phản ứng :
Thiết bị phản ứng: Tiến hành phản ứng trong nồi 2 vỏ tráng men.
Tiến hành: Dùng hơi vệ sinh sạch nồi. Sau đó dung dịch sắt (II) sulfat và acid
oxalic được cho vào thiết bị phản ứng là nồi hai vỏ có tráng men nhờ bơm hút
chân không. Dung dịch đươc hút vào trong bính phản ứng. Cung cấp nước cho
đến khi được ¾ thiết bị thì ngừng. Phản ứng xày ra theo ti lệ 1:2 trong khoảng
5-10 phút. Kiếm tra phản ứng kết thúc bằng dung dịch acid oxalic.
II.3.4.4 Tinh chế Sắt (II) oxalat
BƯỚC 1. Lắng trong thùng chứa:
Mục đích lắng : Ở đây ta sử dụng phương pháp lắng trọng lực nhờ vào sự chênh
lệch tỷ trọng giữa các cấu tử có trong hỗn hợp sau phản ứng. Khi lắng tinh thể
sắt oxalate c ó t ỷ tr ọng năng hơn sẽ tách khỏi pha phân tán và lắng xuống đáy
thùng. Hỗn hợp còn lại là sắt (II) sulfat dư và acid sulfic.
Trong quá trình lắng nứơc sẽ được thêm vào nhằm loại bớt một phần acid sinh
ra. Quá trình lắng kéo dài từ 1-2h. Kết thúc quá trình lắng ta sử dụng ống xi-ph
ông để hút phần dịch phía tr ên đi bao gồm acid sulfuric và sắt (II) sulfat. Tiến
hành rửa lại sản phẩm bằng nước 2-3 lần.
BƯỚC 2. Vẩy
Sắt (II) oxalate và hỗn hợp dung dịch còn lại trong thùng chứa được chuyển qua
thi ết bị vẩy ly tâm. Trong thi ết bị vẩy ly tâm ta tiến hành loại bỏ nốt acid và
sắt (II) sulfat dư còn lại trong sản phẩm. T ốc độ vẩy 600-800vòng/phút. Trong
quá trình vẩy kết hợp bổ sung nước để rửa sản phẩm.Tiến hành kiểm tra bằng
hỗn hợp HCl v à BaCl2. Nếu thấy có kết tủa sinh ra thì tiến hành vẩy tiếp. Nếu
không thấy có kết tủa chứng tỏ trong dung d ịch đã hết hoàn toàn SO42-. Dừng
vẩy và chuyển sản p ẩm ra các khay để tiến hành giai đoạn sấy.
Lưu ý: trong quá trình vẩy tránh hiện tượng dồn về một phía khi vẩy làm giảm
hiệu quả của qúa trình vẩy. Thơi gian vẩy cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất
sau này. N ếu vẩy quá lâu Fe2+tiếp xúc với không khí lấu sẽ sinh ra Fe3+ có màu
đỏ làm giảm chất lượng của sản phẩm. N ếu vẩy thời gian quá ngắn thì lượng
nước còn nhiều làm cho thời gian sấy lâu tốn nhiều năng lượng.
BƯỚC .3. Sấy
Sau khi sản phẩm được vẩy, để loại bỏ hoàn toàn nư ớc trong sản phẩm ta tiến
hành sấy sản phẩm. Sấy là công đoạn cuối cùng để làm khô sản phẩm.
Yêu cầu khi sấy:
- Nhiệt độ sấy 800C.
- Thời gian sấy 8-10h.
II.3.5. Kiểm nghiệm thành phẩm: Theo tiêu chuẩn dược điển III
II.3.6. Đóng gói
Sản phẩm sau khi sấy, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn, được lấy ra và đem đóng bao.
Thiết bị sử dụng:
1. Nồi phản ứng tráng men 2 vỏ có khuấy
2. Các thùng nhựa, thép không gỉ
3. Bơm hút chân không
4. Máy vảy rửa ly tâm
5. Máy sấy điện
II.3. Quy trình công nghệ sản xuất cao Đông Dược
II.3.1. Tổng quan về cao Đông Dược
Đây là một dây chuyền sản xuất mới được công ty đầu tư trong khoảng 5
năm trở lại đây. Với các thiết bị và kĩ thuật tiên tiến, dây chuyền đã đem
lại hiệu suất cao, sản xuất với lượng lớn đem lại lợi nhuận cho công ty.
Hiện nay đang tập trung làm một số mặt hàng phổ biến như cao kim tiền
thảo, tâm sen, cao bài thạch,cao linh lăng, cao xương, cao diệp hạ châu
…
Trong bài báo cáo này sẽ tập trung vào giới thiệu sản phẩm cao Kim
Tiền Thảo.
II.3.2. Vai trò của cao Kim Tiền Thảo
Kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium Merr, thuộc
họ đậu (Fabaceae). Ngoài ra còn có tên khác là Mắt Trâu, Vẩy rồng, Mắt
rồng.
Kim tiền thảo là bài thuốc phổ biến, được sử dụng từ lâu trong dân gian,
trị được nhiều loại bệnh khác nhau.
Kim tiền thảo dùng để điều trị sỏi tiết niệu, cơ chế như sau: trước hết là
lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của
hòn sỏi. Sau đó nhờ tác dụng chống viêm, kháng khuẩn mà làm giảm sự
phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống
dưới và đái ra ngoài.
Ngoài ra còn dược dùng làm thuốc lợi thủy, thông lâm, chữa đái rắt và
đái buốt, sỏi thận, sỏi mật, bệnh hoàng đản.
II.3.3. Nguyên liệu
Kim tiền thảo được lấy thu gom từ nhiều nguồn khác nhau trên cả nước.
II.3.4. Quy trình sản xuất
II.3.4.1. Sơ đồ sản xuất
Hình 3. Quy trình sản xuất cao Kim Tiền Thảo
II.3.4.2. Thuyết minh sơ đồ
II.3.4.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu
Mục đích : Chuẩn bị nguyên liệu cho mẻ phản ứng.
Thảo dược được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, đem đi rửa sạch
bằng nước sau đó cho vào giỏ chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
Tổng khối lượng thảo dược dùng trong một mẻ là 800kg.
II.3.4.2.2. Chiết
Mục đích : Tách các thành phần có hoạt tính chữa bệnh ra khỏi
dung dịch bằng cách đun nóng và chiết.
Tiến hành :
Thảo dược sau khi đã rửa được đưa vào giỏ sau đó đưa giỏ
chứa vào thiết bị chiết. Thêm khoảng 7m3 nước và tiến
Chuẩn bị nguyên liệu
Chiết
Đóng gói
Cô hở có khuấy
Cô chân không
khokhôkhông
Cô hở, lắng
Kiểm tra chất lượng sản
Hơi đốt Bã
Hơi đốt
Hơi đốt
Hơi đốt
Hơi nước
Hơi nước
Hơi nước
hành đun trong 2 giờ và gia nhiệt bằng hơi nước trong 1
giờ.
Sau đó dung hơi ép lấy dịch cần chiết ra ngoài, loại bỏ bã
ra ngoài. Có thể dung hơi để chiết lấy dịch ra là do thiết bị
kín và trong quá trình sản xuất đã làm tăng áp suất trong
nồi. Áp suất hơi cung cấp cho nồi nấu luôn đạt 0.3 atm
(to = 100o C)
Sau khi nấu và chiết xong dịch chiết được đưa ra qua van ở
đáy, nhấc giỏ đựng nguyên liệu ra khỏi nồi, phần còn lại
trong giỏ chính là bã.
Động lực chính của quá trình này là sự tăng áp suất trong
nồi đun. Do đó cần điều khiển giá trị thích hợp để quá trình
đạt hiệu quả cao nhất.
II.3.4.2.3. Cô hở, lắng
Mục đích : loại bỏ nước khỏi dịch chiết và các tạp chất không tan
chất bẩn.
Tiến hành :
- Mở van đáy của nồi nấu, do thiết bị kín nên áp suất tăng sẽ
tạo ra một lực đẩy dịch chiết từ nồi nấu theo đường ống ở
đáy vào hai thiết bị lọc sơ bộ sau đó vào thiết bị chứa
10m3. Gia nhiệt cho thiết bị này để thực hiện nhiệm vụ cô
loại bớt nước kết hợp với làm lắng loại bỏ các chất rắn
không tan khác.
- Sau đó dịch chiết lại tiếp tục được đưa sang các thiết bị cô
hở khác mà ở đây chính là hệ thống máng cô gồm 3 máng
được gia nhiệt bằng hơi. Nước lại tiếp tục bay hơi làm cho
dịch chiết đặc hơn và sạch hơn do kết hợp cả việc làm
lắng.
Như vậy giai đoạn này áp suất hơi đóng vai trò quan trọng là tạo
ra áp lực đưa dịch chiết đến các thiết bị cô. Nhờ áp suất hơi nên
đã tiết kiệm được công do bơm sinh ra trong quá trình vận
chuyển dịch do không phải dùng đến bơm. Tuy nhiên đây chỉ là
công đoạn trung gian cô sơ bộ nên đóng vai trò không thật sự
quan trọng bởi vậy thời gian cô cũng như các yêu cầu kĩ thuật
không thực sự cần thiết trong giai đoạn này.
II.3.4.2.4. Cô chân không
Mục đích : Thực hiện quá trình cô bằng áp suất chân không
(nhờ bơm hút chân không) loại phần lớn nước ra khỏi dịch chiết
giúp cho quá trình cô khuấy được nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
Tiến hành :
- Quá trình được thực hiện trong hệ thống thiết bị cô chân
không.
- Trong quá trình này nước được làm bay hơi nhờ hệ thống
tuần hoàn. Dịch trong thiết bị tuần hoàn sẽ đi từ dưới đáy
lên qua hai thiết bị trao đổi nhiệt, mỗi thiết bị có 92 ống
nhỏ. Hơi đi vào khoảng không gian giữa các ống cung cấp
nhiệt làm nước bốc hơi và bay ra ngoài qua hệ thống chân
không. Sau đó nước sẽ được làm lạnh nhờ thiết bị làm lạnh
và chảy vào thiết bị chứa. Dịch trong thiết bị tuần hoàn lại
tiếp tục một vòng tuần hoàn mới đi từ dưới lên qua thiết bị
trao đổi nhiệt và tiếp tục bay hơi.
- Dịch sau khi cô xong sẽ được chuyển sang các thiết bị chứa
để lắng và chuyển vào các thiết bị cô hở có khuấy hoàn
thiện nốt công đoạn cuối cùng.
II.3.4.2.5. Cô hở có khuấy
Mục đích : Tạo dạng cao đạt yêu cầu chất lượng kĩ thuật.
Tiến hành : Sau khi cô chân không xong dịch được chuyển sang
các thiết bị cô có khuấy 2 vỏ để cô triệt để thành sản phẩm mong
muốn. Quá trình này dùng hơi cấp nhiệt, nước sẽ tiếp tục bay hơi
làm cho dịch đặc lại bởi vậy phải khuấy để tăng độ bay hơi nước
và sản phẩm được đồng đều hơn.
II.3.4.2.6. Đóng gói
Mục đích : Tiện lợi cho bảo quản, sử dụng, vận chuyển.
Tiến hành : Cao Kim Tiền Thảo được đóng gói vào các túi
polyetylen và được bảo quản trong điều kiện phù hợp.
II.3.5. Các thiết bị sử dụng
Nồi chiết 2 vỏ dung tích 10m3.
Hệ thống thiết bị cô hở
Hệ thống cô chân không
Thiết bị cô hở có khuấy
II.3.6. Kết luận
Cao Kim Tiền Thảo là một bài thuốc quý được lưu truyền trong dân gian
từ rất lâu. Để tiến hành sản xuất trên quy mô công nghiệp cần nghiên cứu
kĩ lưỡng các giai đoạn trong quy trình đồng thời kết hợp cải tiến công
nghệ để có thể đạt được hiệu quả cao, giảm giá thành.
Trong quy trình trên, theo em giai đoạn cô chân không là quan trọng
nhất. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra đây
cũng là giai đoạn phức tạp nhất nên cần lưu ý trong quá trình vận hành
thiết bị.
Phần III. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH DÙNG TRONG
SẢN XUẤT Trong quá trình tham quan thực tập, có rất nhiều thiết bị giống nhau về
nguyên tắc sử dụng nhưng khác nhau về dung tích cũng như hình dạng bên ngoài.
Trong phần này em xin trình bày một số thiết bị chính sau :
III.1. Thiết bị phản ứng
III.1.1. Thiết bị phản ứng cho Terpin Hydrat
III.1.1.1. Mô hình thiết bị
1 Cửa nạp liệu
2 Mô tơ cánh khuấy
3 Đồng hồ đo nhiệt độ
4 Tai treo
5 Cánh chắn
6 Cánh khuấy mỏ neo
7 Nước làm mát
8 Cửa tháo sản phẩm
9 Nhiệt kế (Được bao trong ống tráng men)
10 Đường nước ra
III.1.1.2. Đặc điểm
Là thiết bị phản ứng loại thùng có khuấy 2 vỏ tráng men. Làm
việc gián đoạn theo các mẻ. Dung tích 4000 lít.
Thiết bị được gia nhiệt bằng hơi bão hòa và làm mát bằng nước
lạnh đi giữa 2 lớp vỏ.
Cánh khuấy dạng mỏ neo, trong quá trình phản ứng khuấy liên tục
để làm tăng tiếp xúc giữa các pha.
Nửa trên thiết bị có cánh gạt để tránh tạo bọt trong thiết bị.
III.1.1.3. Nguyên lí hoạt động
Thường được sử dụng trong các phản ứng tổng hợp terpin hidrat.
Nguyên liệu được bơm vào qua cửa nạp liệu 1.
Thiết bị là loại thùng phản ứng có khuấy, cánh khuấy 6 nhờ động
cơ 2 tạo ra chuyển động quay, gây ra các dòng chảy trong lòng
thiết bị làm tăng sự tiếp xúc giữa các pha, các hợp chất trong thiết
bị từ đó tăng hiệu suất phản ứng.
Tùy vào từng loại phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt mà ta tiến hành
làm lạnh bằng nước lạnh hoặc cấp nhiêt bằng hơi nước qúa nhiệt
thông qua sự truyền nhiệt ở lớp vỏ ngoài. Thường thì hơi đi vào ở
cửa 10 và cho nước ngưng ra ở cửa 7, ngược lại nước lạnh vào từ
cửa 7 và ra ở của 10.
Sản phẩm của phản ứng qua cửa xả đáy 8.
Để kiểm tra nhiệt độ của phản ứng trong thiết bị trong suốt thời
gian phản ứng ta theo dõi nhiệt kế 9 gắn vào thân thiết bị, tuy vậy
có sai số do đây là thiết bị 2 vỏ nhưng sai số là không đáng kể có
thể chấp nhận được.
III.1.2. Thiết bị phản ứng tạo DEP, SẮT OXALAT
III.1.2.1. Mô hình thiết bị
1 Cửa nạp liệu
2 Mô tơ cánh khuấy
3 Cánh khuấy mái chèo
4 Nước ngưng
5 Chân đỡ
6 Cửa tháo sản phẩm
7 Hơi nước bão hòa
8 Hút chân không
III.1.2.2. Đặc điểm
Thiết bị phản ứng khuấy gián đoạn, 2 vỏ tráng men.
Gia nhiệt bằng hơi nước quá nhiệt.
Trong quá trình phản ứng thực hiện khuấy liên tục
III.1.2.3. Nguyên lí hoạt động
Thường được dùng cho các phản ứng tạo canxi cabonat. Với yêu cầu về
lượng phản ứng ít hơn. Về nguyên tắc hoạt động thì tương tự loại thiết bị có
dung tích 4000 lít.
III.1.3. Nội quy sử dụng
Trước khi sử dụng:
Chỉ những người được phân công mới sử dụng nồi phản ứng.
Kiểm tra bên trong, bên ngoài nồi, bộ phận trục khuấy, môtơ, cầu dao,
cầu chì, tiếp đất, áp kế, van an toàn v.v…tất cả phải tốt.
Kiểm tra mức dầu trên hộp giảm tốc phải đủ.
Xả hết nước ngưng ở vỏ nồi.
Khi nồi làm việc:
Quan sát, theo dõi để phát hiện các hiện tượng khác thường, tiếng kêu lạ
của máy khuấy.
Điều chỉnh áp suất hơi vào nồi phải nhỏ hơn áp suất cho phép của nồi
phản ứng.
Không được bỏ vị trí sản xuất đi nơi khác.
Chú ý:
Trước khi cho hơi vào đun phải mở từ từ van hơi để sấy nóng nồi phản
ứng trong 15 phút mới cho phản ứng vào làm việc.
Không mở van hơi vào vỏ nồi khi nồi phản ứng không có nước hoăck
dung dịch.
Sau khi phản ứng phải rửa sạch nồi sạch sẽ bên trong và bên ngoài, lau
chùi các bộ phận trên nồi.
Khi có sự cố phải ngắt điện, khóa hơi, giữ nguyên hiện trạng và báo
ngay cho người có trách nhiệm giải quyết.
Phải có sổ bàn giao ca và ghi nhớ giờ máy chạy.
III.2. Thiết bị pha chế CaCl2
IV.2.1. Mô hình thiết bị
1 Động cơ điện
2 Cửa nạp liệu
3 Cánh chắn
4 Cửa tháo nước ngưng
5 Cánh khuấy
6 Cửa tháo sản phẩm
7 Chân đỡ
8 Hơi bão hòa
9 Bơm hút chân không
III.2.2. Nguyên lí hoạt động
Thiết bị được dùng để tạo dung dịch CaCl2 đạt yêu cầu chuẩn bị cho phản
ứng chính tạo Canxi Cacbonat. Nguyên lí hoạt động như sau :
Bơm dịch CaCl2 có lẫn tạp chất vào thiết bị, bật cánh khuấy và cho axit
vào đến pH yêu cầu.Bật bơm hút chân không và cho hơi đốt đi vào vỏ
ngoài đến khi hỗn hợp sôi thì tiến hành tháo dung dịch.
III.3. Thiết bị tinh chế
IV.3.1. Mô hình thiết bị
1 Cửa nạp liệu
2 Mô tơ cánh khuấy
3 Đồng hồ đo nhiệt độ
4 Tai treo
5 Trụ cản
6 Nước ngưng
7 Cánh khuấy mỏ neo
8 Cửa tháo sản phẩm
9 Nhiệt kế (Được bao trong ống tráng men)
10 Hơi nước bão hòa
11 Hút chân không
12 Sinh hàn
III.3.2. Nguyên lí hoạt động
Đây là thiết bị dùng để tinh chế Terpin Hydrat sau khi đã vẩy sơ bộ. Thiết
bị này có cấu tạo gần giống như thiết bị phản ứng, tuy nhiên không có
cánh chắn. Thùng có thêm ống hút chân không và sinh hàn để hồi lưu lại
cồn bay hơi.
Nhờ sử dụng chân không làm áp suất trong nồi thấp hơn áp suất khí quyển
nên cồn được tự động hút vào, sau đó bật cánh khuấy đồng thời cho terpin
vào hòa tan. Cấu tạo thùng có 2 vỏ để hơi đốt đi vào theo đường ống 10
làm nóng thiết bị, nước ngưng đi ra theo ống 6. Sau khi đạt yêu cầu sản
phẩm được xả qua cửa đáy 8.
III.4. Thiết bị kết tinh
III.4.1. Mô hình thiết bị
1 Đường dẫn nước lạnh
2 Vải lọc
3 Thùng kết tinh
4 Bồn chứa
5 Van xả nước
III.4.2. Nguyên lí hoạt động
Đây là thiết bị được sử dụng để kết tinh Terpin Hydrat sau khi đã hòa tan với
cồn. Trên nắp thùng có vải lọc để giữ lại tinh thể,quá trình lọc được thực hiện
tại đây, trong lọc bơm nước lạnh ở ngoài vào bồn tiếp xúc bên ngoài thùng kết
tinh làm lạnh thùng từ từ khiến cho tinh thể kết tinh.
III.5. Thiết bị sấy
III.5.1. Thiết bị sấy bằng hơi bão hòa
III.5.1.1. Mô hình thiết bị
1 Đường hơi thoát ra
2 Bộ điều khiển
3 Quạt gió
4 Đường thải nước ngưng
5 Van
6 Đường dẫn hơi bão hòa
7 Các khay chứa vật liệu sấy
III.5.1.2. Nguyên lí hoạt động
Đây là thiết bị sấy bằng hơi bão hòa, thường dùng để sấy terpin
hidrat có yêu cầu nhiệt độ sấy không cao và nhiệt lượng cấp cho sản
phẩm nhỏ,từ từ. Với nhiệt độ hơi phụ thuộc vào áp suất hơi, thông
thường sử dụng hơi bão hòa ở áp suất khí quển có nhiệt độ ≥ 1200C.
Lượng hơi được đưa vào thiết bị được điều chỉnh qua các van 5, nó
quyết định lượng nhiệt cấp vào lò sấy.
Hơi nóng được phân phối qua hệ thống phân phối phân tán đều trên
các giá. Được thể hiện là các mũi tên màu đỏ trên hình.
Sản phẩm sau khi nhận nhiệt từ hơi nóng thì thoát ẩm, hơi ẩm một
phần tích tụ thành nước ngưng thoát ra ngoài qua cửa thoát 4, một
phần thoát ra ngoài theo ống thoát hơi 1. Thường thời gian đầu của
quá trình sấy do lượng ẩm lớn nên hơi ẩm chủ yếu tích tụ tạo thành
nước ngưng, do vậy phải mở van tháo nước ngưng trong thời gian
này, đến khi không thấy có nước ngưng thoát ra nữa thì đóng van lại
tránh tổn thất nhiệt.
Do bố trí đường hơi vào lệch về phía bên phải và ở dưới lên do vậy
người ta sử dụng quạt 3 để khuấy trộn hơi nóng đi đều trong thiết bị.
Đồng thời trong quá trình sấy phải tiến hành đảo khay từ phải qua
trái và từ trên xuống dưới.
Nhiệt độ của quá trình sấy được khống chế thông qua thiết bi điều
khiển 2. Một số trường hợp người phụ trách có thể khống chế nhiệt
độ của thiết bị thông qua điều chỉnh van hơi 5 (quyết định lượng
nhiệt cấp cho sản phẩm).
III.5.2. Thiết bị sấy điện
III.5.2.1. Mô hình thiết bị
1 Đường hơi ẩm thoát ra
2 Cánh quat
3 Đường dẫn không khí vào
4 Hệ thống dây mayso
5 Dây curoa chuyền động
6 Động cơ điện
7 Các tấm định hướng hay phân phối khí
8 Các khay chứa vật liệu
9 Bộ điều khiển
III.5.2.2. Nguyên lí hoạt động
Đây là thiết bị sấy sử dụng nhiệt được cấp bởi dây mayso làm nóng
bởi dòng đi.Thiết bị có tuần hoàn một phần khí sau khi sấy.
Không khí qua cưa 2 đi vào thiết bị. Động cơ điện 3 được nối với
cánh quạt trong thiết bị sấy và chuyền động cho cánh quạt thông qua
dây curoa 5, vừa tạo độ chân không trong thiết bị để hút không khí
bên ngoài vào, vừa trộn đều các dòng khí nóng và lạnh, đồng thời
đẩy hơi nóng qua các tấm đinh hướng 7 vào các giá các khay.
Không khí nóng đi qua các khay 8 cấp nhiệt cho sản phẩm gây bay
hơi ẩm đồng thời kéo hơi ẩm qua các khe và ra ngoài theo đường ống
1. Một phần hơi qua tầm phân phối (hay còn gọi là tấm định hường)
không đi ra ngoài mà tuần hoàn trở lại, qua hệ thống dây mayso 4 đã
được đốt nóng, nhận nhiệt thành hơi nóng và được trộn đều với một
phần hơi lạnh mới vào.
Nhiệt độ của thiết bị sấy được điều chỉnh thông qua thiết bị điều
khiển 9. Dựa trên nguyên tắc điều chỉnh nhiệt độ của hệ thống dây
mayso và tốc độ của động cơ 3 ( quyết định lượng nhiệt cấp cho sản
phẩm và tốc độ tuần hoàn khí nóng trong thiết bị).
III.5.3. Nội quy sử dụng
(Chỉ những người đã được huấn luyện và được phân công mới được sử dụng máy)
Trước khi sử dụng:
Kiểm tra trong và ngoài tủ, mức dầu bôi trơn cho quạt gió, môtơ, cầu
dao, tiếp địa, đèn báo pha v.v…tất cả phải tốt và an toàn.
Đặt nhiệt độ sấy cho phù hợp với nhiệt độ cần sấy.
Khi tủ làm việc:
Bật quạt gió cho chạy 5 phút, sau đó tắt quạt hút.
Cho khay chứa nguyên liệu vào tủ sấy (khay tầng trên trước, tầng dưới
sau).
Đóng cửa tủ sấy.
Bật quạt gió, điều chỉnh bướm gió cho gió ra và vào phù hợp.
Bật nút điều khiển caloriphe.
Thường xuyên theo dõi sự hoạt động của tủ.
Không rời khỏi vị trí làm việc khi tủ đang hoạt động.
Khi sản phẩm khô, tắt điện vào Caloriphe, tiếp tục cho quạt gió chạy 30
phút.
Tắt quạt gió, sau đó mới lấy sản phẩm ra ( khay dưới lấy ra trước, khay
trên lấy ra sau).
Chú ý:
Phải tắt quạt gió, cầu dao điện khi đảo nguyên liệu sấy.
Không tự động mở tủ điều khiển để điều chỉnh.
Vệ sinh tủ sạch sẽ sau mỗi mẻ sấy.
Ghi chép thời gian làm việc và giờ máy chạy vào sổ bàn giao.
III.6. Thiết bị vẩy li tâm
III.6.1. Mô hình thiết bị
1 Động cơ điện
2 Giá đỡ
3 Lỗ
4 Rổ
5 Vỏ thiết bị
6 Cửa thoát chất lỏng
III.6.2. Nguyên lí hoạt động
Tách chất lỏng khỏi vật liệu rắn nhờ lực li tâm.
Cho sản phẩm vào rổ 4 của thết bị. Trên rổ có đục các lỗ 3 nhằm mục
đích chỉ cho chất lỏng đi qua còn giữ chất rắn lại. Tùy vào kích thước
của vật liệu rắn mà người ta có thể lót vải làm nhỏ kích thước lỗ.
Rổ được gắn trên trục động cơ điên cố định với vỏ thiết bị 5 . Khi động
cơ 1 quay làm rổ quay. Quá trình đó làm văng cả vật liệu rắn và chất
lỏng ép vào thành rổ. Chất lỏng qua các khe nhỏ thoát khỏ rổ và tích tụ
dưới đáy vỏ máy rồi ra ngoài qua đường ống 6.
Thông thường trong trường hợp vẩy khô thì thời gian vẩy từ khoảng 5
đến 15 phút tùy theo yêu cầu độ khô và khả năng tách nước của vật liệu.
Còn khi vẩy với mục đích rửa các ion thì thời gian vẩy lâu hơn khoảng
5 ÷ 6 giờ, vẩy cho tới khi kiểm tra nồng độ đạt mức yêu cầu thì thôi.
Trong qúa trình rửa đó có bổ sung thêm nước ion hoặc nước máy lọc qua
bông lọc.
Sản phẩm sau khi vẩy khô được xúc ra khay và đem đi xử lý tiếp, thường
là đem đi sấy.
III.6.3. Nội quy sử dụng
(Chỉ những người đã được huấn luyện và được phân công mới được sử dụng máy)
Trước khi máy chạy: Kiểm tra trong và ngoài máy, nút bấm, khởi động từ, cầu
chì, tiếp địa, đèn báo pha, v.v…tất cả phải tốt và an toàn.
Khi máy đang chạy:
Cấm:
Mở nắp máy ( đối với máy có nắp).
Tì tay, tựa người hoặc điều chình bất cứ chi tiết nào ở máy.
Thò tay hoặc cho vật cứng vào rổ máy vẩy.
Bỏ đi nơi khác.
Đi guốc khi vận hành.
Phải:
Chú ý các hiện tượng khác thường của máy.
Báo cho người phụ trách trực tiếp biết khi có sự cố xảy ra.
Chú ý:
Cấm:
Vẩy quá 75 kg nguyên liệu ướt mỗi mẻ.
Không tự động mở cửa tủ điều khiển.
Làm mất các dấu vết tại hiện trường khi máy xẩy ra sự cố.
Làm bắn nước vào động cơ, tủ điều khiển.
Cho tay ướt vào đóng mở nút điều khiển điện.
Phải:
San đều nguyên liệu trước khi vẩy.
Lau chùi sạch sẽ máy hàng ngày.
Có sổ giao ca máy riêng ( ghi rõ giờ máy chạy, sự cố,…)
III.7. Thuyền róc
III.7.1 Mô hình thiết bị
III.7.2. Nguyên lí hoạt động
Trên bộ khung như hình vẽ người ta trải 1 lớp vải mỏng. Lớp vải này có tác
dụng chỉ cho nước đi qua và giữ chất rắn lại.
Thường dùng để tách sơ bộ nước khỏi dạng bột nhão. Chất lỏng chảy ra
ngoài nhờ trọng lực nên khả năng tách nhìn chung là kém.
Sau khi để róc một thời gian người cho sản phẩm lên máy vẩy li tâm để vẩy
khô chất lỏng.
III.8. Thiết bị cô đặc hoạt động áp suất thường (Nồi cô hở)
III.8.1. Mô hình thiết bị
III.8.2. Đặc điểm
Nồi cô có cấu tạo giống một cái máng hở, có hai lớp vỏ bằng Inox, đặt trên một
giá đỡ bằng thép. Bên trong nồi cô có thể có cách cánh khuấy để đảo trộn dịch
trong quá trình cô. Người ta sử dụng hơi nước bão hòa để cấp nhiệt. Hơi nước bão
hòa được thổi vào khoảng không gian giữa hai vỏ, cấp nhiệt cho quá trình cô đặc
rồi ngưng tụ. Nước ngưng được tháo ra ngoài.
IV.8.3. Nguyên lí hoạt động
Khi hoạt động, dịch lỏng được đổ vào lòng máng. Đưa hơi nước bão hòa
(hoặc hơi quá nhiệt) vào để làm nóng dịch. Nhiệt độ dịch lỏng tăng dần,
dung môi sẽ hóa hơi bốc lên. Theo thời gian, nồng độ chất tan trong dung
dịch sẽ tăng dần, vượt quá nồng độ bão hòa, xảy ra hiện tượng kết tinh.
Quá trình cô kết thúc khi lượng lỏng trong lòng nồi không đổi hoặc thay
đổi rất ít theo thời gian.
Ưu điểm : Cấu tạo đơn giản,dễ vận hành
Nhược điểm : Không áp dụng với các loại dung môi độc hại. Lượng nhiệt
tổn thất ra môi trường bên ngoài lớn. Chỉ làm việc được ở áp suất
thường, do đó không áp dụng được với loại chất tan không bền nhiệt (các
chất này phải tiến hành cô chân không).
III.9. Thiết bị cô đặc
III.9.1. Mô hình thiết bị
1 Đường dẫn hơi cấp nhiệt cho thiết bị
2 Chân đỡ
3 Cửa tháo nước cái
4 Đường ra của nước ngưng
III.9.2. Đặc điểm
Có cấu tạo gần giống với thùng phản ứng tuy vậy do dùng đề cô đăc nên độ dày
của vật liệu có mỏng hơn. Hiện nay phân xưởng có sử dụng thêm thiết bị cô đặc
loại hình hộp chữ nhật. Về ưu điểm thì loại thiết bi này có bề mặt bay hơi lớn hơn.
III.9.3. Nguyên lí hoạt động
Thiết bị cô đặc ở áp suất khí quyển. Nhiệt được hơi nóng cung cấp từ từ cho
thiết bị để dung dich đạt nhiệt độ khoảng 80 ÷ 900 C. Khiến hơi nước thoát
ra từ từ làm tăng nồng độ của muối vượt qua nồng độ qúa bão hòa. Và kết
tinh ra dưới dạng tinh thể rắn.
Tốc độ và hiệu quả của quá trình phụ thuộc vào tốc độ bay hơi của hơi
nước. Điều này phụ thuộc vào không chỉ lượng nhiệt cấp vào nồi cô mà còn
phụ thuộc vào diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
- Nếu cấp nhiệt quá mạnh dung dịch sôi thì tinh thể tạo ra rất nhỏ và
không đảm bảo yêu cầu.
- Ngược lại nếu cấp nhiệt chậm thì tốn thời gian và các tinh thể có xu
hướng hình thành hạt to.
- Trong qúa trình cô đặc trên bề mặt thoáng luôn hình thành một lớp
màng muối cản trở quá trình bay hơi của hơi nước do vậy sau
khoảng 1 thời gian phải tiến hành khuấy trộn để phá vỡ lớp màng
này. Không thể sử dụng máy khuây để làm việc này được vì như vậy
sẽ phá vỡ tinh thể tạo các tinh thể rất nhỏ.
III.9.4. Nội quy sử dụng
Trước khi sử dụng:
Chỉ có người được phân công mới được sử dụng nồi cô.
Kiểm tra bên trong, bên ngoài nồi cô, van an toàn, áp kế, đường ống…
tất cả phải tốt.
Xả hết nước ngưng ở vỏ nồi cô.
Khi làm việc:
Điều chỉnh áp suất hơi vào nồi cô < áp suất cho phép của thiết bị.
Quan sát, theo dõi phát hiện các hiện tượng khác thường của nồi cô.
Không được bỏ vị trí sản xuất đi nơi khác.
Chú ý:
Khi cho hơi vào đun phải hé mở từ từ van hơi để sấy nồi cô trong 15
phút mới cho nồi coo vào làm việc.
Không mở hơi vào nồi cô khi trong nồi cô không có nước hoặc dung
dịch.
Không dùng các vật cứng va chạm và chọc vào bên trong nồi cô.
Sau khi cô phải vệ sinh nồi sạch sẽ.
Khi có sự cố phải khóa hơi và giữ nguyên hiện trạng báo phân xưởng cơ
điện giải quyết.
Phải có sổ giao ca hàng ngày.
III.10. Hệ thống thiết bị cô chân không
III.10.1. Sơ đồ hệ thống cô chân không
III.10.2. Nguyên lí hoạt động
Mở van nước làm lạnh vào các thiết bị lạnh. Bật hút chân không, mở các
van V23, V9, V7 để chuyển dịch sang. Sau khi hút dịch xong đóng V7, mở
van cấp hơi cho nồi 5m3 ( thường thấp hơn 1kg/cm2 ). Tiếp tục hút dịch
sang nồi cô tuần hoàn. Đóng V9, mở V10, V13, V12, V8. Khi dịch trong nồi cô
tuần hoàn đạt mức giữa cửa quan sat thứ hai thì dừng lại, đóng V12, V13, V8.
Cấp hơi cho nồi cô tuần hoàn. Mở V13, V12 để dịch cô chuyển dần sang nồi
cô tuần hoàn, điều chỉnh bằng V9, V13. Quan sát nếu thấy trò bọt phải mở
van nước ngưng, đồng thời đóng van cấp hơi. Sau khi hút bọt thì mở van
cấp hơi và đóng van xả ngưng để hoạt động bình thường. Thường xuyên xả
nước ngưng ở bình chứa nước ngưng. Khi hút tiếp dịch chỉ cần mở V7, xong
khóa lại. Khi nồi cô 5m3 hết dịch thì đóng V13, V12. khi cô đã đạt đến mức
quy định thì khóa van cấp hơi, khóa van chân không, tắt máy hút chân
không, mở V15, V17, V18 để chuyển dịch sang nồi cô.
Trong quy trình này nước được làm bay hơi nhờ hệ thống tuần hoàn. Dịch
trong thiết bị tuần hoàn sẽ đi từ dưới đáy lên qua hai thiết bị trao đổi nhiệt
mỗi thiết bị có 92 ống nhỏ. Hơi đi vào giữa khoảng không gian giữa các
ống cung cấp nhiệt làm nước bốc hơi và bay ra ngoài qua hệ thống chân
không. Sau đó nước sẽ được làm lạnh nhờ thiết bị làm lạnh và chảy vào
thiết bị chứa. Dịch trong thiết bị tuần hoàn lại tiếp tục một vòng tuần hoàn
mới đi từ dưới lên qua thiết bị trao đổi nhiệt và tiếp tục bay hơi.
KẾT LUẬNQua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hóa dược Việt Nam em đã bổ sung
cho mình được nhiều kinh nghiệm quý báu. Từ những bài học được đem ra so sánh với
thực tế em nhận thấy rằng có rất nhiều điểm khác biệt. Không phải cứ áp dụng từ sách
vở mà làm sẽ thành công mà phải có cả một quá trình lao động vất vả, rút kinh nghiệm
để tích lũy cho mình tay nghề cao là cần thiết. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận vai
trò của lý thuyết vì không có lý thuyết sẽ không thể làm được việc gì cả. Lý thuyết
chính là cơ sở để áp dụng vào thực tế là cội nguồn của thành công.
Đặc biệt đối với một người kỹ sư thì thực tế là rất cần thiết, có thực tế người kỹ
sư mới khẳng định được tay nghề cũng như trình độ của mình. Bởi vậy đối với chúng
em những người kỹ sư tương lại thực tập là rất cần thiết.
Được sự quan tâm tạo điều kiên của bộ môn Công nghệ Hóa Dược và
HCBVTV cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Anh và Th.S Đào
Huy Toàn chúng em đã hoàn thành đợt thực tập này và đã tiếp thu được cho mình
nhiều hiểu biết cũng như kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên trong bài báo cáo còn không
tránh khỏi thiếu sót em rất mong nhận được sự góp ý tận tình của cô và các bạn để bài
báo cáo của em được hoàn thiên hơn.
Đối với quý công ty em cũng xin có một vài đóng góp ý kiến. Có thể dễ dàng
nhận thấy rằng thiết bị tại các phân xưởng đã cũ và lạc hậu, một số thiết bị không phải
là chuyên dụng nên ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất của sản phẩm. Mặt khác có
nhiều công đoạn còn thực hiện rất thủ công nên việc cơ khí hóa tự động hóa cần được
quan tâm và hoàn thiện đặc biệt trong bối cành hiện nay của nước ta. Việc kiểm
nghiệm sản phẩm cũng nên được coi trọng vì điều đó anh hưởng trực tiếp đến người sử
dụng khi sản phẩm được đưa ra thị trường.
Trên đây là những ý kiến của em, em rất mong mình sẽ đóng góp được phần
nào cho sự phát triển của công ty và cho nền hóa dược Việt Nam.
Sinh Viên