bao cao quan trac

17
I. MỤC TIÊU - Đánh giá hiện trạng môi trường chất lượng nước và đất tại các kênh rạch nội đồng và vùng ven biển khu vực Tứ Giác Long Xuyên nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt của vùng. - Đánh giá xu hướng nhiễm mặn từ biển vào sâu trong nội đồng II. NỘI DUNG 1.Tổ chức thu thập thông tin thực địa - Tổ chức các đoàn đi khảo sát thu thập tài liệu về hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước tại các kênh rạch của vùng nghiên cứu, hiện trạng và tình hình hoạt động của các kênh thoát lũ chính của khu vực. - Xác định vị trí đo đạc, bố trí vị trí thu mẫu nước, thu mẫu đất nội đồng, đo thủy văn dòng chảy - Điều tra tác động của chất lượng nguồn nước đến hoạt động sản xuất trong các hoạt động công nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản - Điều tra khảo sát tác động của hoạt động sản xuất của con người đến chất lượng nước tại khu vực 2.Thu mẫu và đo đạc ngoài hiện trường Thời gian thu mẫu: từ ngày 20/06/2013-27/06/2013 Mẫu nước : - Được tiến hành thu vào mùa khô (tháng 6) và mùa mưa (tháng 9-10), đây là những thời điểm nguồn nước trên sông, kênh thoát lũ có những thay đổi đáng kể. Trong nội đồng mỗi vị trí lấy một mẫu, tại khu vực ảnh hưởng của thủy triều mỗi vị trí lấy 2 mẫu (chân triều và đỉnh triều)

Upload: nho-ta

Post on 08-Apr-2016

24 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bao Cao Quan Trac

I. MỤC TIÊU

- Đánh giá hiện trạng môi trường chất lượng nước và đất tại các kênh rạch nội đồng và vùng ven biển khu vực Tứ Giác Long Xuyên nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt của vùng.

- Đánh giá xu hướng nhiễm mặn từ biển vào sâu trong nội đồng

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức thu thập thông tin thực địa

- Tổ chức các đoàn đi khảo sát thu thập tài liệu về hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước tại các kênh rạch của vùng nghiên cứu, hiện trạng và tình hình hoạt động của các kênh thoát lũ chính của khu vực.

- Xác định vị trí đo đạc, bố trí vị trí thu mẫu nước, thu mẫu đất nội đồng, đo thủy văn dòng chảy

- Điều tra tác động của chất lượng nguồn nước đến hoạt động sản xuất trong các hoạt động công nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản

- Điều tra khảo sát tác động của hoạt động sản xuất của con người đến chất lượng nước tại khu vực

2. Thu mẫu và đo đạc ngoài hiện trường

Thời gian thu mẫu: từ ngày 20/06/2013-27/06/2013

Mẫu nước:

- Được tiến hành thu vào mùa khô (tháng 6) và mùa mưa (tháng 9-10), đây là những thời điểm nguồn nước trên sông, kênh thoát lũ có những thay đổi đáng kể. Trong nội đồng mỗi vị trí lấy một mẫu, tại khu vực ảnh hưởng của thủy triều mỗi vị trí lấy 2 mẫu (chân triều và đỉnh triều)

- Số lượng mẫu: 40 mẫu

- Chỉ tiêu theo dõi: Chỉ tiêu hóa lý: pH, DO,TDS, độ dẫn điện EC, phù sa, chất rắn lơ lửng, độ mặn, độ đục, cặn không tan, BOD5, TOC, NO2

-, NO3-, NH4

+, TN, PO4

3-, Ca2+, Mg2+, độ cứng toàn phần, K+, Na+, Cl-, total acidity, FeTS, Al3+, SO4

2-, chỉ tiêu vi sinh: total coliform, fecal coliform; chỉ tiêu thủy sinh.

Mẫu đất:

- Được tiến hành thu vào thời điểm tương tự với mẫu nước. Trong nội đồng lấy 20 mẫu, tại vùng ven biển lấy 5 mẫu

- Số lượng mẫu: 25 mẫu

Page 2: Bao Cao Quan Trac

- Chỉ tiêu theo dõi: pH, hàm lượng mùn, tổng N, tổng P, độ chua, hàm lượng Ca và Mg trao đổi, SO4

2-, độ mặn, EC, Cl-, Fe trao đổi

Mẫu thủy sinh:

- Được tiến hành thu vào thời điểm tương tự với mẫu nước, được lấy trên kênh và trên biển

- Số lượng mẫu: 31 mẫu

- Chỉ tiêu theo dõi: động vật phiêu sinh, thực vật phiêu sinh, động vật đáy

Đo dạc nhanh ngoài hiện trường:

- Ngoài việc thu mẫu tại hiện trường mang về Phòng thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh, thủy sinh của nước và chỉ tiêu hóa lý của mẫu đất thì việc đo nhanh một số chỉ tiêu tại hiện trường là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của kết quả. Các chỉ tiêu đo nhanh gồm có: pH, Độ mặn, TDS

Thống kê số lượng và vị trí các loại mẫu

Loại mẫuSố

lượngVị trí lấy mẫu Kí hiệu mẫu

Mẫu nước 40

Nội đồng: 30

N1, N2, N3, N4, N5, N8, N9, N10, N11, N12, N13,

N14, N15, N16, N17, N18(1), N18 (2), N19,

N20, N26, N29, N34, R6, R7, R30, R31, R32, R33,

R27, R28

Ven biển: 5 (đỉnh và chân triều)

N21, N22, N23, N24, N25

Mẫu đất 25 Nội đồng: 25 Đ1÷ Đ25

Mẫu thủy sinh 31

Trên kênh: 21

VT1, VT2, VT3, VT4, VT5, VT7, VT8, VT9, VT10, VT11, VT12, VT13, VT14, VT15,

VT16, VT17, VT18(1), VT18(2), VT19, VT20,

VT26

Ven biển: 5 (đỉnh và chân)

VT21, VT22, VT23, VT24, VT25

Page 3: Bao Cao Quan Trac

Bản đồ vị trí lấy mẫu

3. Phân tích kiểm định mẫu vật (mẫu nước, mẫu đất)

- Các mẫu được thu và bảo quản theo đúng quy trình quy phạm phục vụ cho phân tích. Sau đó được vận chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hành đo đạc phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu. Mẫu được phân tích tại Phòng thí nghiệm hóa môi trường LAS XD 282 thuộc Trung tâm Nghiên cứu môi trường và biến đổi khí hậu đảm bảo theo đúng qui trình qui phạm hiện hành.

III. PHƯƠNG PHÁP

1. Phương pháp điều tra khảo sát

- Điều tra khảo sát các vị trí có tính chất đại diện điển hình để thu thập mẫu nước, mẫu đất và đo đạc thủy văn kết hợp với quan trắc lượng phù sa trong nước.

- Điều tra khảo sát tình hình bồi lắng, sạt lở trên các kênh thoát lũ của khu vực

- Điều tra, khảo sát tình hình xả thải của các khu dân cư, nhà máy, xí nghiệp

thải ra môi trường trong vùng

- Điều tra tình hình sử dụng nguồn nước mặt phục vụ phát triển dân sinh, kinh tế và sản xuất của khu vực.

- Điều tra khảo sát tình hình xâm nhập mặn vào chất lượng nước trong nội đồng.

2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu

Công tác thu mẫu được thực hiện theo đúng qui trình qui phạm sau

2.1. Phương pháp thu mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu thủy hóa và vi sinh

Phương pháp lấy mẫu nước theo Thông tư 29/2011/BTNMT, TCVN 6663-

1:2011, TCVN 6663-6 : 2008, TCVN 8367-2010, TCVN 5996-1995, lấy mẫu

phân tích vi sinh theo ISO 19458.

- Thiết bị đựng mẫu: sử dụng các bình polyetylen thích hợp cho hầu hết các

tình huống lấy mẫu. Thiết bị sử dụng để lấy mẫu được rửa kỹ bằng nước sạch

ngâm trong acid HNO3 5% trong vòng 24 giờ. Sau đó rửa sạch bằng nước và

Page 4: Bao Cao Quan Trac

tráng lại bằng nước cất 2 lần, tráng lại bằng nước tại vị trí cần lấy mẫu. (Tham

khảo các quy trình phân tích tiêu chuẩn thích hợp về hướng dẫn chi tiết chọn

bình chứa mẫu và TCVN 5993 (ISO 5667-3) về cách làm sạch bình chứa mẫu).

- Tại mỗi vị trí thu mẫu, mẫu nước được lấy theo tầng nước ở độ sâu 20cm đối

với bề mặt nước. Mẫu được lấy theo triều (triều cường và triều kiệt) đối với các

lưu vực chịu ảnh hưởng bởi thủy triều.

- Khi lấy mẫu để phân tích vi sinh cần phải dùng các bình sạch và tiệt trùng.

Mẫu phân tích vi sinh lấy tương tự như mẫu nước cần chú ý tránh gây ô nhiễm

nắp bình do tay. Ngay sau khi nạp mẫu phải đậy nút kín. Động tác lấy mẫu là

nắm lấy phần đáy bình rồi cằm cổ bình thẳng vào nước đến độ sâu khoảng 0,3m

dưới bề mặt, sau đó xoay bình để cổ bình hơi ngược lên và miệng bình hướng

vào dòng chảy. Chú ý khi lấy mẫu phân tích vi sinh cần để hở một khoảng trống

để phân tích mẫu được đồng nhất.

- Các thông số: pH, tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ mặn, độ dẫn điện (EC),

nhiệt độ,… tiến hành đo tức thời hoặc ngay sau khi lấy mẫu.

2.2. Phương pháp thu mẫu thủy sinh vật

Phương pháp lấy mẫu theo Standard Method (1995)

2.2.1. Cách thu mẫu thực vật phiêu sinh (Phytoplanton)

Phương pháp thu mẫu: Mẫu thực vật phiêu sinh được thu bằng lưới vớt thực vật phiêu sinh dạng hình chóp, có kích thước là 20µm. Tại mỗi điểm khảo sát được thu theo 2 thời điểm (triều cường và triều kiệt) đối với điểm lấy mẫu bị ảnh hưởng triều. Mỗi mẫu được thu tại 1 vị trí cách bờ từ 10 – 20m kể từ mép nước.

Mẫu định tính được thu bằng cách nén lưới ra giữa dòng rồi kéo lại với vận tốc 0,5m/s từ 3 – 5 lần hoặc kéo dọc theo sông khoảng 50m chiều dài trên bề mặt, với tốc độ kéo trung bình 0,5m/s.

Mẫu định lượng được thu bằng phương pháp lọc 60 lít nước qua lưới lọc

hình chóp.

Các mẫu thực vật phiêu sinh sau khi thu được cho vào lọ nhựa có thể tích 150ml và cố định ngay tại hiện trường bằng dung dịch Fomandehyde bão hòa sao cho nồng độ Fomandehyde cuối cùng trong mẫu vào khoảng 5%. Mẫu thu được đánh dấu, ghi chú gồm ngày giờ thu mẫu, ký hiệu và địa điểm thu mẫu trên nhãn.

Page 5: Bao Cao Quan Trac

Ngoài ra, ghi chú thực địa gồm các điều kiện địa hình, dòng chảy, sinh cảnh, các thông số cảm quan môi trường cũng được ghi chép và mô tả để cung cấp thêm những thông tin góp phần lý giải, làm sáng tỏ kết quả phân tích.

2.2.2. Cách thu mẫu động vật phiêu sinh (Zooplankton) 

Phương pháp thu mẫu: Mẫu động vật phiêu sinh được thu bằng lưới vớt động vật phiêu sinh kiểu Juday, có kích thước là 45µm. tại mỗi điểm khảo sát được thu theo 2 thời điểm (triều cường và triều kiệt) đối với điểm lấy mẫu bị ảnh hưởng triều. Mỗi mẫu được thu tại 1 vị trí cách bờ từ 10 – 20m kể từ mép nước.

Mẫu định tính được thu bằng cách nén lưới ra giữa dòng rồi kéo lại với vận tốc 0,5m/s từ 3 – 5 lần hoặc kéo dọc theo sông khoảng 50m chiều dài trên bề mặt, với tốc độ kéo trung bình 0,5m/s.

Mẫu định lượng được thu bằng phương pháp lọc 60 lít nước qua lưới lọc hình chóp.

Các mẫu động vật phiêu sinh sau khi thu được cho vào lọ nhựa có thể tích 150ml và cố định ngay tại hiện trường bằng dung dịch Fomandehyde bão hòa sao cho nồng độ Fomandehyde cuối cùng trong mẫu vào khoảng 5%. Mẫu thu được đánh dấu, ghi chú gồm ngày giờ thu mẫu, ký hiệu và địa điểm thu mẫu trên nhãn. Ngoài ra, ghi chú thực địa gồm các điều kiện địa hình, dòng chảy, sinh cảnh, các thông số cảm quan môi trường cũng được ghi chép và mô tả để cung cấp thêm những thông tin góp phần lý giải, làm sáng tỏ kết quả phân tích.

2.2.3. Cách thu mẫu động vật đáy

Phương pháp thu mẫu: Mẫu động vật đáy được thu bằng cuốc bùn kiểu Ekma

diện tích 0,025m2, một mẫu lấy 4 cuốc có diện tích 0,1 m2 và sàng lọc qua lưới 2

tầng, có mắt lưới 0,5 mm và 0,25 mm. Hoặc bằng cào bằng lưới khung chữ D có

kích thước miệng khung 30 cm x 20cm và kích thước mắt lưới 475µm, cào trên mặt

bùn đáy với diện tích 1m2. Mỗi mẫu được thu tại 1 vị trí cách bờ từ 10 – 20m kể từ

mép nước.

Các mẫu động vật đáy sau khi thu được cho vào lọ nhựa có thể tích 500ml và cố định ngay tại hiện trường bằng dung dịch Fomandehyde bão hòa sao cho nồng độ Fomandehyde cuối cùng trong mẫu vào khoảng 5%. Mẫu thu được đánh dấu, ghi chú gồm ngày giờ thu mẫu, ký hiệu và địa điểm thu mẫu trên nhãn. Ngoài ra, ghi chú thực địa gồm các điều kiện địa hình, dòng chảy, sinh cảnh, các thông số cảm quan môi trường cũng được ghi chép và mô tả để cung cấp thêm những thông tin góp phần lý giải, làm sáng tỏ kết quả phân tích.

Page 6: Bao Cao Quan Trac

2.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu đất, trầm tích:

Mẫu đất được lấy theo Thông tư 33/2011/BTNMT và bảo quản theo TCVN

6663-15:2004 (ISO 5667-15:1999).

Phương pháp lấy mẫu:

- Dụng cụ lấy mẫu được rửa sạch bằng nước tất cả chất bẩn bám dính.

- Chọn vị trí lấy mẫu thích hợp đã định sẵn thả gàu xuống lấy mẫu trầm tích.

Tại mỗi vị trí lấy từ 3 ÷ 4 gàu. Sau mỗi lần lấy gàu được rửa sạch bằng nước trước

khi lấy mẫu tiếp theo. Nếu lấy mẫu đất dùng khoan mẫu đất lấy theo độ sâu cần

thiết.

Bao gói mẫu:

- Mẫu sau khi lấy lên được cho vào túi nilon, cột chặt

- Trên phiếu mẫu ghi: tên đề tài nghiên cứu, kí hiệu mẫu, độ sâu lấy mẫu, tên

người lấy mẫu, ngày tháng năm lấy mẫu.

- Khi xếp mẫu vào thùng, chèn giữa các mẫu là vỏ bào hoặc vật liệu tương tự

sao cho thật chặt khít. Đặt mẫu cách thành thùng khoảng 3 ÷ 4cm và khoảng cách

giữa các mẫu là 2 ÷ 3cm. Ngay dưới nắp thùng đặt bảng liệt kê (được gói trong giấy

không thấm nước). Đánh số thùng, kèm ghi chú và ký hiệu cần lưu ý.

Vận chuyển và bảo quản:

- Tránh để mẫu chịu sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, tránh làm mất kí hiệu

mẫu, tránh có những tác động lực đột biến.

- Mẫu đem về phòng thí nghiệm được kiểm tra về số lượng, ký hiệu mẫu, đề

tài, người lấy mẫu và ngày tháng năm nhận mẫu và trạng thái của mẫu.

- Mẫu được xếp thành hàng theo thứ tự, phiếu mẫu hướng lên trên, không để

bất cứ vật gì đặt lên mẫu.

- Mẫu đất được phân tích nhanh chỉ tiêu độ ẩm, và được bảo quản nơi khô ráo

thoáng mát để hong khô mẫu. Sau đó, mẫu được nghiền và qua rây có mắt lưới

0,5mm.

Phương pháp bảo quản mẫu nước và thủy sinh

Phương pháp bảo quản và xử lý mẫu theo TCVN 6663-3:2008 và TCVN

Page 7: Bao Cao Quan Trac

5993:1995 và tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.

+ Chuẩn bị các bình chứa;

+ Dùng các bình chứa thích hợp;

+ Nạp mẫu vào bình chứa;

+ Làm lạnh bằng nước đá ở 2oC đến 5oC trong thùng xốp vận chuyển về nơi

thí nghiệm đối với mẫu nước

+ Đối với mẫu thủy sinh vật: mẫu được cố định ngay bằng dung dịch

Formaldehyde với nồng độ 5%.

Phương pháp bảo quản và xử lý mẫu nước mặt lục địaSTT Loại mẫu Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp

1 Mẫu nước sông, suối TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985)

2 Mẫu phân tích thủy sinh

TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003)

3. Phương pháp phân tích

III.1. Phương pháp phân tích mẫu nước

Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm đều được tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành được chấp nhận trong quan trắc môi trường, các tiêu chuẩn phương pháp thử nghiệm phù hợp theo TCVN hoặc Standard methods

- pH: máy đo pH 730 WTW được hiệu chỉnh bằng 3 hệ dung dịch đệm pH =

4, pH = 7 và pH = 10. Mẫu được đo trực tiếp tại hiện trường.

- Độ mặn, nhiệt độ, độ dẫn và TDS: máy COND 3310 WTW được hiệu

chuẩn bằng dung dịch chuẩn đi kèm theo máy. Mẫu được đo trực tiếp tại hiện

trường.

- Độ đục: sử dụng máy Turb-350 IR, máy được hiệu chuẩn bằng 4 dung dịch

chuẩn có giá trị từ 1, 10, 100, 1000NTU.

- Ca2+, Mg2+: được xác định bằng phương pháp định phân bằng dung dịch

EDTA với chỉ thị EBT và murexit.

- Độ axit: được xác định bằng phương pháp định phân bằng dung dịch bazơ

NaOH với chỉ thị phenolphathalein

- Hàm lượng phù sa lơ lửng (TSS): xác định bằng phương pháp khối lượng,

lọc giữ lại cặn lơ lương bằng giấy lọc có đường kính lỗ θ 0,45µm sau đó sấy khô

Page 8: Bao Cao Quan Trac

đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 1050C.

- FeTS: sử dụng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 – phenantrolin

(không thực hiện quá trình khử bằng hydroxilamin trong môi trường axit)

- Na+ và K+: sử dụng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử.

- Al3+: sử dụng phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử với thuốc thử

Eriohrome cyanine R.

- SO42-: trộn mẫu để mẫu được đồng nhất, lấy một thể tích mẫu nhất định lọc

qua bình lọc Millipore và giấy lọc Millipore kích thước lỗ lọc là 0,45m. Sử dụng

phương pháp đo độ đục (Turbidimetric method) trên nguyên tắc SO42- tạo đục huyền

phù với BaCl2.

- Cl-: trộn đều mẫu và hút một thể mẫu nhất định bằng pipet bầu cho vào bình

erlen. Dùng phương pháp chuẩn độ Mohr, xác định ion Cl- bằng dung dịch AgNO3

sử dụng chỉ thị K2Cr2O4.

- PO43-: Dùng phương pháp so màu với hỗn hợp thuốc thử gồm: H2SO4,

(NH4)2MoO4, acid ascorbic, Antimony potassium tartrate (phương pháp xanh

Molipdate).

- NO2-: Dùng phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử với thuốc thử là

Sulfanilamide và N- (1-naphthyl)- ethylenediamine dihydrochloride.

- NO3-: Nitrate được chuyển thành nitrite bởi chất khử Cd và lượng nitrite

này được xác định bằng phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử với thuốc thử là

Sulfanilamide và N- (1-naphthyl)-ethylenediamine dihydrochloride.

- NH4+: Dùng phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử với thuốc thử Phenol

Nitroprusside và Natri – Hypoclorite (The Indophenol Method).

- Tổng N, TOC: trộn đều mẫu để mẫu được đồng nhất, mẫu được phân tích

trực tiếp bằng máy TOC ghép cặp TN.

- DO: sử dụng phương pháp Winkler.

- BOD5: sử dụng phương pháp cấy và pha loãng.

- Total Coliform và Escherichia coli: sử dụng phương pháp ước đoán số

lượng vi sinh bằng kỹ thuật MPN (Most Probable Number).

Page 9: Bao Cao Quan Trac

Phương pháp phân tích các thông số trong phòng Thí nghiệmSTT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp1 pH TCVN 6492:19992 Độ mặn APHA - 2510 B (1998)3 TSS TCVN 6625:20004 TDS APHA 2540, C (1998)5 FeTS TCVN 6177:1996 (ISO 6332:1988) 6 Ca, Mg APHA-3500.Ca/Mg7 Na+ và K+ APHA 3500.Na/K8 Độ axit APHA 2320 B (1998)9 Al3+ APHA 3500-Al, D10 SO4

2- APHA 4500-SO4-2.E

11 Cl- APHA 4500.Cl-.B12 PO4

3- APHA 4500E-PO4

13 NO2- APHA 4500-NO2.B

14 NO3- APHA:4500 NO3

-.E15 NH4

+ APHA 4500D-NH3

16 TOC APHA 5310, B17 Tổng N TCVN 6634:200018 DO TCVN 5499:199519 BOD5 APHA-5210.B

20 ColiformE.coli

TCVN 6187-1:1996 (ISO 9308-1:1990)TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990)

III.2. Phương pháp phân tích mẫu đất

- pH: mẫu đất sau khi nghiền và rây được trích với dung dịch nước hoặc dung

dịch muối trung tính KCl với tỷ lệ thích hợp, sau đó được đo bằng máy đo pH

730 WTW.

- Độ mặn, độ dẫn điện (EC): mẫu được trích ly bằng nước, dung dịch sau khi

trích ly được đo bằng máy đo COND 3310 WTW

- Độ chua: mẫu được chiết ly với dung dịch KCl, sau đó chuẩn độ bằng NaOH.

- Sắt trao đổi Fe2+: mẫu được chiết ly bằng dung dịch amonium acetat

(CH3COONH4), sắt sau khi chiết được xác định bằng phương pháp trắc phổ

dùng thuốc thử 1,10 – phenantrolin.

- Đạm tổng số (NTS): sử dụng phương pháp Kjendhal dựa trên nguyên lý chuyển

toàn bộ dạng Nitơ trong hợp chất về dạng gốc amoni bằng vô cơ hóa ướt với axit

H2SO4 (có K2SO4, CuSO4, Se xúc tác). Xác định hàm lượng NH4+ bằng dụng cụ

Kjendhal khi cho muối amoni tác dụng với kiềm. Thu NH3 bằng dung dịch axit

Page 10: Bao Cao Quan Trac

Boric và chuẩn độ amoni borat bằng HCl với chỉ thị Tasiro.

- Phospho tổng (PTS): dùng phương pháp vô cơ hóa ướt với hỗn hợp axit:

percloric và axit nitrit để hòa tan các hợp chất Photpho trong mẫu. Sau đó, xác

định hàm lượng Photpho trong dung dịch bằng phương pháp trắc phổ dùng

thuốc thử molypden.

- Hàm lượng mùn (chất hữu cơ): oxy hóa chất hữu cơ trong mẫu bằng dung dịch

axit sunfocromic dư sau đó chuẩn độ lượng dư axit sunfocromic bằng dung dịch

muối sắt (II) sunfat. Chỉ thị trong chuẩn độ ngược K2Cr2O7 là ferroin.

- Canxi (Ca2+), Magie (Mg2+): mẫu được trích ly bằng dung dịch KCl, dung dịch

sau khi trích ly xác định Ca2+ và Mg2+ bằng phương pháp chuẩn độ Complexon

với độ chính xác đến 0,05%.

- Sulfat (SO42-): mẫu được chiết ly bằng nước, sau đó sử dụng phương pháp đo

độ đục trên nguyên tắc SO42- tạo đục huyền phù với BaCl2.

- Clorua (Cl-): mẫu được chiết ly bằng nước, sử dụng phương pháp chuẩn độ với chất chuẩn là AgNO3 với chỉ thị K2Cr2O4

Phương pháp phân tích các thông số trong phòng Thí nghiệm

STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp

1 pH TCVN 5979:1995

2 Độ mặn (S‰) EDA SW-846 method 3052, 3051, 3050B AOAC 2007 (928.02)

3 Độ dẫn điện (EC) TCVN 6650:2000

4 Độ chua EDA SW-846 method 3052, 3051, 3050B

5 Fe trao đổi EDA SW-846 method 3052, 3051, 3050B

6 Đạm tổng số (NTS) TCVN 6498: 1999

7 Phospho tổng (PTS) TCVN 6499:1999

8Hàm lượng mùn (chất hữu cơ) TCVN 6644: 2000

Page 11: Bao Cao Quan Trac

STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp

9 Canxi (Ca2+) TCVN 4405-87

10 Magie (Mg2+) TCVN 4406-87

11 Sulfat (SO42-) TCVN 6656:2000

12 Clorua (Cl-) TCVN 81-1981

III.3. Phương pháp phân tích thủy sinh

III.3.1. Mẫu thực vật phiêu sinh (Phytoplanton)

Chuẩn bị mẫu: Mẫu được để lắng khoảng 24 đến 48 giờ, tùy theo loại mẫu,

sau đó loại bỏ phần nước trong, gạn lấy phần mẫu được lắng đem đi phân tích. Mẫu

thực vật phiêu sinh được phân tích dưới kính hiển vi Labo có độ phóng đại 100 -

1000 lần.

Phân tích mẫu định tính: Để Lamen kính trên mặt phẳng, lắc đều mẫu có

trong bình, dùng pipet hút mẫu, nhỏ một giọt mẫu lên Lamen, rồi đậy Lamelle lên

cho giọt mẫu được giàn đều, tránh tạo bọt khí. Chuyển Lame mẫu, soi dưới kính

hiển vi, sao cho toàn bộ mẫu trên Lame đều được quan sát. Dùng các khóa phân loại

để phân loại từng loài. Chụp ảnh những loài cần thiết hoặc chưa phân loại được đến

loài.

Phân tích định lượng: dùng buồng đếm Sedgewick-Rafter để đếm số lượng

tảo. Lấy 1ml từ mẫu đã được lắng và đã định lượng lượng mẫu, đưa vào buồng đếm

và đếm hết toàn bộ số lượng tế bào của từng loài có trong mẫu và quy ra số lượng

trong 1lít.

III.3.2. Mẫu động vật phiêu sinh (Zooplankton)

Các xác bã thực vật, mảnh vụn có kích thước lớn được dùng kẹp gắp loại

bỏ. Sau đó các mẫu được lọc lại lần nữa với tốc độ chậm bằng ống Xiphong có lưới

lọc với kích thước mắt lưới 10m, lọc tới thể tích 30ml (sử dụng bình định mức để

xác định thể tích). Mẫu được chuyển vào đĩa petri để phân tích dưới kính hiển vi soi

nổi Olympus với độ phóng đại 40 lần để định danh và đếm số lượng cá thể các loài

Page 12: Bao Cao Quan Trac

động vật phiêu sinh có kích thước lớn (>50m). Để phân tích chi tiết các loài động

vật phiêu sinh kích thước lớn và những loài có kích thước nhỏ, mẫu được cho lên

Lamen và soi dưới kính hiển vi Olympus với độ phóng đại từ 40 – 1000 lần. Tất cả

các loài trong mẫu được định danh tới bậc loài. Đếm số lượng cá thể của từng loài

có trong mẫu và quy ra số lượng trong 1m3.

III.3.3. Mẫu động vật đáy (Zoobenthos)

Sau khi đưa về phòng thí nghiệm, mẫu được rửa lại bằng lưới lọc có mắt

kính 0,25mm cho sạch hết bùn đất, rồi đưa vào khay trắng và nhặt toàn bộ cá thể có

trong mẫu bằng kính lúp cầm tay cho vào đĩa petri để phân tích dưới kính lúp soi

nổi Zitek có độ phóng đại từ 10 – 65 lần. Tất cả các loài trong mẫu được định danh

tới bậc loài. Đếm số lượng cá thể của từng loài có trong mẫu và quy ra số lượng

trong 1m3.

Phương pháp phân tích thủy sinh vật

STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp

1 Sinh vật phiêu sinh APHA 10200