báo cáo bài tập lớn mạng máy tính
TRANSCRIPT
nguPhần 1 Tìm hiểu về packet tracer
Giới thiệu:
Packet Tracer là một phần mềm giả lập mạng dùng trong học tập sử dụng các thiết bị mạng (router/switch) của Cisco. Nó được hãng Cisco cung cấp miễn phí cho các trường lớp, sinh viên đang giảng dạy/ theo học chương trình mạng của Cisco. Sản phẩm cung cấp một công cụ để nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của mạng và các kỹ năng làm việc với hệ thống Cisco.
Giao diện chương trình:
1
Chọn thiết bị ở góc trái bên dưới, chọn model ở khung bên phải rồi kéo ra màn hình chính. Ví dụ ở đây ta chọn router 1841.
Để cấu hình cho router, kích đúp chuột vào hình router. Một cửa sổ cấu hình sẽ hiện ra:
2
Cửa sổ cấu hình có 3 tab.
- Tab physical: có chức năng liệt kê những cấu hình về vật lý, ta có thể thêm bớt các thành phần vật lý của thiết bị.
- Tab config : dùng để cấu hình router- Tab CLI ; dùng để cấu hình router nhưng là dùng dòng lệnh.
Để kết nối 2 thiết bị với nhau, ta chọn nhóm thiết bị conection và chọn loại cáp nối ở khung bên phải
3
Packet tracer cho phép thiết lập kết nối trực tiếp giữa 2 máy tinh hoặc kết nối qua switch .
Kết nối trực tiếp 2 máy tính
Để kết nối 2 máy tinh với nhau. Ta chọn nhóm thiết bị end devices rồi kéo 2 PC-PT ra màn hình chính.
4
Ta chọn loại cáp Copper Cross-Over. Kết nối 2 máy bằng phương thức fast internet.
5
Để 2 máy tính có thể kết nối được với nhau, cần đặt địa chỉ ip cho 2 máy thích hợp.
Kích đúp vào hình PC => sang tab destop => kích vào IP Configuration và đặt địa chỉ IP cho máy tính. Lưu ý để 2 máy có thể kết nối được thì địa chỉ IP của 2 máy phải cùng lớp mạng.
6
Kết nối qua switch
Ta kéo ra màn hình 2 PC và một Switch
7
Ta chọn cáp copper straight để nối máy tính với switch:
8
Để 2 máy giao tiếp được với nhau, ta cũng đặt địa chỉ ip cho 2 máy như trên.
Ta có thể kết tạo một server để kết nối với hệ thống mạng trên. Đặt địa chỉ ip cho server cùng lớp mạng với 2 máy pc.
9
Ngoài ra Packet tracer còn hỗ trợ rất nhiều thiết bị. phương thức kết nối khác để cấu hình một mạng máy tính.
10
Phần 2 Mobile IP
I Tầng giao thức
Các thành phần của mobile ip
- Nút di động MN: là thiết bị có cài dặt phần mềm Mobile IP client. MN được gán với một IP cố định gọi là địa chỉ thường chú HA(Home Address). Ví dụ điện thoại, hay nột thiết bị kết nối 3G…
- đại diện thường chú HA(Home Agent) : đại diện cho MN khi MN đi ra khỏi mạng thường chú, có vai trò nhận thông tin gửi đến MN và tiếp tục truyền đến địa chỉ mới của MN.
-Đại diện tạm trú FA(Foreign Agent): là một router trong mạng hoạt động như điểm gửi kèm cho MN khi nó di chuyển đến mạng khác, có nhiệm vụ nhận thông tin từ HA rồi gửi cho MN
11
-Địa chỉ tạm chú CoA(Care off Address): là địa chỉ được cấp cho MN khi nó di chuyển sang mạng thường trú . Địa chỉ này phải đăng ký với HA.
-CN : là một thiết bị, sever liên lạc với MN.
II Những vấn đề cần giải quyết
-Khi một nút rời khỏi mạng thường trú, làm thế nào để biết nó đã ra khỏi mạng thương trú hay chưa cũng như tìm đại diện mới ở mạng khách?
- Khi MN di chuyển từ một mạng tạm trú này sang mạng tạm trú khác, làm sao để trao đổi thông tin vẫn diễn ra bình thường.
III Các giải pháp
MN vẫn giữ nguyên địa chỉ IP (Home Address) dù thay đổi điểm liên kết với Internet. MN luôn được nhận dạng bởi địa chỉ này
MN được cấp thêm một địa chỉ phụ (COA: Care-Of Address) mỗi khi chuyển đến mạng mới không phải là mạng gốc của nó.
MN có thể nhận địa chỉ này là từ máy chủ DHCP hoặc sử dụng IP của đại diện tạm trú FA (Foreign Agent).
Sự di động của MN hoàn toàn trong suốt đối với các lớp trên lớp IP; Nghĩa là các ứng dụng hoạt động như khi MN không di chuyển.
IV Nguyên lý làm việc
Giao thức Mobile IP có 4 giai đoạn:
1. Phát hiện mạng hiện tại của MN HA và FA thường xuyên gửi quảng bá một gói tin để thông báo về sự có mặt
của MN này. Gói tin này được gửi quảng bá và gửi theo chu kỳ. Nhờ đó mà MN phát hiện
là nó đang ở mạng khác, và nó sẽ tiến hành quá trình tìm kiếm đại diện tạm trú của nó. Ngoài ra MN cũng có thể gửi yêu cầu lên agent để bảo agent gủi thông tin, cả quá trình này được gọi là Agent Discovery
2. Đăng ký Nếu một MN xác định được nó đang ở home network, nó sẽ hoạt động
mà không cần đến bất kì dịch vụ di động nào
12
Nếu MN đang ở trong mạng mới, nó sẽ đăng kí FA bằng cách gửi Registration Request Message (thông báo yêu cầu đăng kí) bao gồm địa chỉ IP cố định của nó và địa chỉ IP của HA
FA sẽ thực hiên quá trình đăng kí bằng cách đại diện cho MN gửi Registration Request gồm địa chỉ cố định của MN và địa chỉ IP của FA cho HA
Khi HA nhận được Registration Request, nó sẽ cập nhật kết nối di động bằng cách kết hợp CoA của MN với HA
HA gửi thông báo xác nhận cho foreign agent FA sẽ cập nhật danh sách khách bằng cách thêm MN và trả lời tới MN
Quá trình đăng ký:
3. Truyền dữ liệu Khi một CN muốn liên lạc với MN, nó gửi một IP packet tới địa chỉ cố định
của MN HA sẽ chặn gói tin này và tra cứu mobility binding table và tìm kiếm nếu
MN đang ở một mạng khác HA tra cứu CoA của MN và tạo một IP header mới để xác định IP của đích
đến, IP packet ban đầu được đặt vào packet này, Packet này sẽ được gửi đi.
13
Khi gói được đóng gói này được chuyển tới mạng hiện thời của MN , FA sẽ mở gói và tìm home address của MN. Sau đó nó sẽ tra cứu visitor list để tìm nếu có một entry cho MN đó.
Nếu có một entry cho MN trong visitor list, FA sẽ tìm media address tương ứng và sắp xếp để gửi cho MN
Nếu MN muốn gửi một thông báo cho CN, nó sẽ gửi packet FA, sau đó packet sẽ được gửi cho CN sử dụng định tuyến IP thông thường
FA tiếp tục phục vụ MN cho đến khi lifetime kết thúc. Nếu MN muốn tiếp tục được phục vụ, nó sẽ phải gửi lại yêu cầu đăng ký
Quá trình truyền
4. Hủy đăng ký Nếu một MN muốn bỏ CoA, nó phải xóa đăng kí với HA Nó sẽ tạo một Registration Request lifetime = 0 và không cần phải xóa đăng
kí với FA vì đăng kí sẽ tự động hết hiệu lực khi lifetime trở thành 0 Mặc dầu vậy nếu MN tới một mạng mới thì foreign network cũ sẽ không
biết CoA mới của MN. Do vậy dữ liệu gửi tới từ HA tới FA cũ sẽ bị mất.
V Khuôn dạng dữ liệu
Gói tin quảng bá:
14
Giải thích các trường:
Trường Ý nghĩaType Loại gói tin.Length Độ dài gói tin.Sequence number
Số byte đầu tiên chứa trong gói tin đó.
Registration lifetime
Thời gian tồn tại của gói tin.
R MN phải đăng ký để sử dụng đại diện tạm trú.B Đại diện bận và không chấp nhận đăng kí từ MN.H HA. Đại diện này cung cấp dịch vụ như là một đại diện thường
trú vào liên kết này thông báo đại diện quảng bá đã được gửiF FA. Đại diện này cung cấp dịch vụ như là một đại diện tạm trú
vào liên kết này thông báo đại diện quảng bá đã được gửiM Đại lý này hỗ trợ nhận gói tin (từ HA) sử dụng đóng gói nhỏ
nhất cho gói tin được xác định tại RFC 2004.G Đại lý này hỗ trợ nhận gói tin từ HA sử dụng gói GRE được xác
định tại RFC 2784.r Bít dự trữ( =0)T Đại diện này hỗ trợ đảo đường truyền như được xác định tại
RFC 3024Reserved Các bit dự trữ
Gói tin đăng ký:
15
Trường Ý nghĩaType Type =1 =>Yêu cầu đăng kýS MN yêu cầu bổ sung B MN yêu cầu gói tin quảng bá được truyền cùng với bất kỳ một
gói tin nào được quy định cụ thểD MN mở gói tin được truyền đến CoA.M MN yêu cầu HA sử dụng đóng gói nhỏ nhất cho gói tin,G MN yêu cầu sử dụng đóng gói GRE cho gói tin truyền đến MNr Bit dùng để dự trữ(mặc định là 0)T MN yêu cầu sử dụng đường truyền ngược.x Bit dự trữ(= 0)Lifetime Thời gian tồn tại của gói tin đăng kýNode Adress Địa chỉ của nút di độngHome Agent Đại diện thường trúCare-of Adress Địa chỉ tường trúRequest/response indentification
Định danh gói tin đăng ký
Request/response indentification (continued)
Định danh gói tin đăng ký liên tục
16
Extensions Phần mở rộng.
Gói tin phản hồi:
17
Trường Ý nghĩaType Nếu giấ trị bằng 3 thì phản hồi đăng ký.Reply code Mã phản hồiLifetime Thời gian tồn tại của gói tin phản hồiNode address Địa chỉ của nút di độngHome agent Đại diện thường trúRequest/response indentification
Định danh yêu cầu
Request/response indentification continued
Định danh yêu cầu liên tục
extension Phần mở rộng
18