bÀi 3 thẨm ĐỊnh chỦ ĐẦu tƯ, thẨm ĐỊnh khÍa cẠnh...
TRANSCRIPT
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
44 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
BÀI 3 THẨM ĐỊNH CHỦ ĐẦU TƯ, THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH
PHÁP LÝ VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư.
2. Luật đầu tư công.
3. Luật đầu tư.
4. Luật xây dựng.
5. Nghị định 15/2014/NĐ-CP: Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
6. Dự thảo Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng (ban hành năm 2014).
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Mục đích, thông tin và nội dung thẩm định chủ đầu tư;
Mục đích, thông tin và nội dung thẩm định tính pháp lý của dự án;
Mục đích, thông tin và nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
Mục tiêu
Bài 3 nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức về thẩm định chủ đầu tư, thẩm định
tính pháp lý và thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư. Bài này giúp sinh viên
nắm được mục đích của thẩm thẩm định chủ đầu tư, thẩm định tính pháp lý và thẩm định
khía cạnh thị trường của dự án đầu tư. Các thông tin cần thu thập khi thẩm định chủ đầu
tư, thẩm định tính pháp lý và thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư. Nội dung
cụ thể cần đánh giá, phân tích trong từng khía cạnh thẩm định chủ đầu tư, thẩm định tính
pháp lý và thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư. Các phương pháp thẩm định
được sử dụng để đánh giá các nội dung thẩm định.
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 45
Tình huống dẫn nhập
Tình huống 1: BIDV Hà Nam xem xét dề nghị vay vốn của công ty cổ phần Phát triển tập
toàn Nam Thăng Long Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Nam trong năm
2013 xem xét đề nghị vay vốn của Công ty cổ phần Phát triển tập đoàn Nam Thăng Long Hà Nội
để đầu tư vào dự án “Xây dựng nhà máy gạch tuynel Thăng Long – Mộc Bắc”.
Các thông tin, tài liệu về Công ty cổ phần Phát triển tập đoàn Nam Thăng Long Hà Nội trong hồ
sơ dự án khách hàng cung cấp như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần: 0700438670 do phòng đăng ký
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam cấp ngày 16/11/2009, đăng ký thay đổi
lần 1 ngày 16/01/2012.
Doanh nghiệp được thành lập từ năm 2009, ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất vật liệu
xây dựng, vận tải hàng hóa bằng đường bộ, kinh doanh vật liệu xây dựng…
Điều lệ doanh nghiệp Công ty cổ phần.
Đăng ký mẫu dấu chữ ký.
Giấy chứng nhận góp vốn.
Biên bản họp Hội đồng cổ đông về việc bầu Hội đồng quản trị; chủ tịch Hội đồng quản trị;
trưởng ban kiểm soát.
Biên bản họp Hội đồng quản trị bầu Giám đốc; Kế toán trưởng.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc; Kế toán trưởng.
Ban lãnh đạo và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên vào công ty như sau:
Các cổ đông sáng lập kiêm Hội đồng quản trị Công ty:
Ông: Nguyễn Văn Lam Chủ tịch Hội đồng quản trị Tỷ lệ góp vốn: 47,5%
Bà: Trần Thị Thu Trang Ủy viên Hội đồng quản trị Tỷ lệ góp vốn: 5%
Ông: Tường Duy Vinh Ủy viên Hội đồng quản trị Tỷ lệ góp vốn: 23,75%
Ông: Tường Thế Đĩnh Ủy viên Hội đồng quản trị Tỷ lệ góp vốn: 23,75%
Trưởng ban kiểm soát: Ông Tường Thế Đĩnh.
Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Văn Lam.
Kế toán trưởng Công ty: Bà Lương Thị Phương.
Các thành viên sáng lập của Công ty đều là những người có nhiều năm kinh nghiệm quản lý
điều hành và sản xuất kinh doanh; đặc biệt là trong ngành sản xuất kinh doanh gạch ngói xây
dựng các loại.
Khi cả 2 dây chuyền chính thức đi vào hoạt động, dự kiến tổng số cán bộ công nhân viên
Công ty khoảng 150 người, trong đó: lao động trực tiếp 123 người; 27 người là cán bộ quản
lý, kế toán và nhân viên bán hàng.
Nhà máy sở hữu 02 dây chuyền sản xuất với tổng công suất thiết kết của nhà máy đạt 70 triệu
viên/năm, sử dụng công nghệ bán dẻo mới nhất của Trung Quốc với giúp tiết kiệm tối đa chi
phí nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu chi phí lao động trực tiếp giúp tăng hiệu quả hoạt động
và nâng cao năng suất hoạt động, đáp ứng nhu cầu thị trường trong địa bàn tỉnh và một số
vùng lân cận.
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
46 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
Dựa trên báo cáo tài chính năm 2011, 2012 của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp được tính như sau:
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành 0,90 0,95
Khả năng thanh toán nhanh 0,43 0,697
Khả năng thanh toán tức thời 0,11 0,08
Năng lực hoạt động
Vòng quay vốn lưu động 1,29 1,35
Vòng quay hàng tồn kho 5,01 4,08
Vòng quay các khoản phải thu 1,67 1,75
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0,65 0,57
Khả năng độc lập tài chính
Tỷ suất Nợ – Tài sản 45% 44%
Tỷ suất Nợ dài hạn – Vốn chủ sở hữu 16% 14%
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%) (ROA) 0,28 0,25
Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH (%) (ROE) 0,45 0,4
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần (%) 0,7 0,66
Công ty là khách hàng mới.
1. Căn cứ vào thông tin chủ đầu tư trong hồ sơ dự án, do khách hàng cung
cấp, Công ty cổ phần Phát triển tập đoàn Nam Thăng Long có đủ tư cách
pháp nhân thực hiện dự án đầu tư trên hay không?
2. Ngoài thông tin chủ đầu tư cung cấp, để thẩm định chủ đầu tư có cần bổ
sung nguồn thông tin nào khác không?
3. Thẩm định chủ đầu tư cần thẩm định nội dung nào?
4. Sử dụng phương pháp gì để thẩm định chủ đầu tư?
5. Công ty cổ phần Phát triển tập đoàn Nam Thăng Long có năng lực thực
hiện dự án không?
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 47
Tình huống 2: Xi măng muốn tăng công suất
http://www.ximangquangson.com.vn/tin-tong-hop/xi-mang-muon-tang-cong-suat-id128.html
“Đầu tư từ năm 2006 với công suất 0,91 triệu tấn/năm, đầu năm 2015 Nhà máy Xi măng Trung
Sơn (Hòa Bình) vừa trình văn bản đề xuất xin được tăng công suất lên đến 5,5 triệu tấn/năm”.
1. Nhà máy xi măng Trung Sơn tăng công suất lên 5,5 triệu tấn phù hợp với nhu
cầu thị trường về xi măng không?
2. Thẩm định thị trường cần thẩm định những nội dung nào?
3. Nhà máy xi măng Trung Sơn tăng công suất lên 5,5 triệu tấn phù hợp với nhu
cầu thị trường về xi măng không?
4. Thẩm định thị trường cần thẩm định những nội dung nào?
1. Nhà máy xi măng Trung Sơn tăng công suất lên 5,5 triệu tấn phù hợp với nhu
cầu thị trường về xi măng không?
2. Thẩm định thị trường cần thẩm định những nội dung nào?
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
48 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
3.1. Thẩm định chủ đầu tư
3.1.1. Mục đích
Thẩm định chủ đầu tư nhằm đánh giá xem chủ đầu tư có đủ năng lực (năng lực pháp
lý, năng lực tài chính, năng lực tổ chức và kinh doanh) để thực hiện dự án đầu tư
hay không?
3.1.2. Yêu cầu và thông tin
Thông tin sử dụng để thẩm định chủ đầu tư bao gồm các thông tin do chủ đầu tư cung
cấp, thông tin về môi trường vĩ mô, thông tin về ngành kinh doanh.
Thông tin do chủ đầu tư cung cấp gồm liệu chứng minh tư cách pháp lý của chủ
đầu tư, chiến lược và kế hoạch kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý, đặc điểm tổ
chức quản lý kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Thông tin về ngành kinh doanh cũng có thể thu thập được từ nhiều nguồn như các
báo cáo phân tích ngành của các bộ, sở chuyên ngành, các công ty chứng khoán,
các hiệp hội, các nghiên cứu thị trường của công ty tư vấn, công ty nghiên cứu thị
trường. Với báo cáo phân tích ngành, người thẩm định có thể có được các thông
tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các
doanh nghiệp trong ngành, các đánh giá năng lực hoạt động và năng lực tài chính
của doanh nghiệp trong ngành.
Thông tin về mô trường vĩ mô cấp quốc gia và cấp địa phương rất đa dạng và
phong phú, có thể có thể thu thập thông qua các báo cáo nền kinh tế, các báo cáo
đánh giá môi trường đầu tư, kinh doanh cấp quốc gia và cấp địa phương do các bộ
ở trung ương, các sở ở các địa phương, các cơ quan xúc tiến đầu tư thương mại,
các viện, các công ty chứng khoán, kiểm toán thực hiện. Chẳng hạn, báo cáo phân
tích môi trường kinh tế vĩ mô đưa ra bức tranh toàn cảnh về nền kinh tế như tăng
trưởng và phát triển kinh tế, quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế
theo ngành, vùng, thành phần kinh tế, lạm pháp, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tình hình
xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, phân tích về thực trạng thu hút và sử dụng
vốn đầu tư…
3.1.3. Nội dung thẩm định chủ đầu tư
3.1.3.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư
Sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và so
sánh, đối chiếu để xem xét hồ sơ pháp lý của doanh
nghiệp đã đầy đủ, đúng quy định để đưa ra kết luận về
năng lực pháp lý của chủ đầu tư.
Đánh giá khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư qua
hồ sơ sau:
o Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 49
với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, giấy chứng nhận đầu tư. Xem
xét xem việc thực hiện dự án có phù hợp với ngành nghề kinh doanh mà chủ
đầu tư được cấp phép hay không?
o Điều lệ doanh nghiệp: Xem xét tỉ lệ góp vốn của từng thành viên trong doanh
nghiệp, xem xét về điều khoản trả nợ vay khi doanh nghiệp giải thể, phá sản…
o Quyết định bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt trọng doanh nghiệp như: chủ tịch
hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng…
o Biên bản họp về việc quyết định đầu tư dự án, về việc ủy quyền cho người đại
diện doanh nghiệp đứng ra giao dịch, vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án.
o Người đại diện cho công ty chính thức, địa chỉ, hồ sơ.
o Biên bản họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị về việc dùng tài sản
nào để đảm bảo nợ vay cho ngân hàng.
Nội dung thẩm định:
o Thẩm định tư cách pháp nhân, chủ đầu tư có đủ
tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam hay
không? Chủ đầu tư phải có đủ năng lực pháp lý
theo qui định của pháp luật. Chủ đầu tư phải có
đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được
thành lập hợp pháp, có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người đại diện
pháp nhân trước pháp luật. Những tài liệu này phải phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam.
o Sự phù hợp ngành nghề: Cán bộ thẩm định cần kiểm tra Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, xem ngành nghề đầu tư kinh doanh có phù hợp với đăng ký
không? Có hiệu lực không? Vốn pháp định có đảm bảo đúng quy định không?
o Thẩm định thẩm quyền quyết định: Khi thẩm định tính pháp lý của chủ đầu tư
cần xem xét sự phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, thẩm quyền quyết định
vay vốn, thẩm quyền ký kết các văn bản giao dịch với Ngân hàng… Sự phân
cấp thể hiện trong điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp và các quyết
định bổ nhiệm liên quan. Nếu ngân hàng thẩm định dự án, ngân hàng cần xem
người đại diện cho chủ đầu tư giao dịch với ngân hàng có phù hợp với điều lệ
hoạt động của doanh nghiệp không, và có văn bản uỷ quyền vay vốn của người
sở hữu, hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
o Thời gian hoạt động còn hiệu lực của doanh nghiệp.
3.1.3.2. Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư
Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu để so sánh các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp với chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp trong cùng ngành để đưa ra
những đánh giá về năng lực tài chính của chủ đầu tư.
Đánh giá năng lực tài chính dựa trên hồ sơ tài chính do chủ đầu tư cung cấp bao
gồm các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-
DN, Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN). Ngoài ra, năng lực tài
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
50 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
chính của doanh nghiệp thể hiện trong tương quan với các doanh nghiệp trong
cùng ngành, do đó, phân tích năng lực tài chính còn sử dụng báo cáo ngành, báo
cáo về môi trường đầu tư, kinh doanh của ngành.
Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư bao gồm các nội dung phân tích cấu
trúc tài chính, phân tích khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh.
Sơ đồ 3.1. Thẩm định năng lực tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với cơ cấu tài sản. Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng
chuyển đổi thành tiền và khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp khi đến
hạn. Phân tích năng lực hoạt động là việc đánh giá hiệu suất sử dụng của các tài sản
trong doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh là đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Chủ thể thẩm định là chủ đầu tư và ngân hàng quan tâm đến việc thẩm
định năng lực tài chính của chủ đầu tư, và chú ý tới các phân tích phân tích cấu trúc tài
chính, phân tích khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh. Các nội dung
đánh giá này được thực hiện thông qua việc phân tích tích các chỉ tiêu phản ánh năng
lực tài chính của doanh nghiệp.
a. Đánh giá cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn = Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguốn vốn = Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ vay ngắn hạn/tổng nguồn vốn = Tổng vay ngăn hạn
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ phải trả người bán/tổng
nguồn vốn =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng nợ phải trả = Tổng nợ ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ tài sản dài hạn/tổng tài sản = Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 51
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/tổng tài sản = Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ phải thu của khách
hàng/tổng tài sản =
Tổng nợ phải thu của khách hàng
Tổng tài sản
Tỷ lệ hàng tồn kho/tổng tài sản = Hàng tồn kho
Tổng tài sản
Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương
tiền/tổng tài sản =
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng tài sản
Tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản = Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn/tài sản
dài hạn =
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản dài hạn
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn/tài sản
ngắn hạn =
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản cố định
Tỷ lệ chủ sở hữu/tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
b. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương
tiền + Đầu tư ngắn + Nợ phải thu
của khách hàng
Tài sản cố định
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán dài hạn
Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ = Tăng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
52 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
Hệ số nợ phải trả/tài sản đảm bảo =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản - Tài sản vô hình +
Quyền sử dụng đất
Hệ thanh toán của tài sản dài hạn đối
với nợ dài hạn =
Tổng tài sản dài hạn
Tổng nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
Chi phí lãi vay
c. Năng lực hoạt động
Số vòng quay vòng hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay nợ phải thu khách hàng = Doanh thu thuần
Nợ phải thu khách hàng
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Số vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
d. Khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận thuần = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
3.1.3.3. Thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư
Sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ
tiêu để đánh giá năng lực tổ chức, kinh doanh của khách hàng so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký kết, các hợp đồng cung
cấp đầu vào, các hóa đơn chứng từ và sổ doanh thu bán hàng để đánh giá năng lực
hoạt động của chủ đầu tư...
Khi thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định cần
đánh giá những nội dung sau:
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 53
o Đánh giá lịch sử hoạt động của chủ đầu tư. Đánh giá lịch sử hoạt động của chủ
đầu tư nhằm cho biết lợi thế, thế mạnh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai trong ngành doanh nghiệp đang hoạt động.
Đây là một nội dung cần thiết cho biết doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản
xuất, nâng quy mô hoạt động không? Nội dung đánh giá lịch sử hoạt động của
chủ đầu tư thể hiện ở:
Lịch sử của doanh nghiệp;
Những thay đổi về vốn góp, cơ chế quản lý, công nghệ, sản phẩm;
Lịch sử quá trình liên kết, hợp tác;
Loại hình kinh doanh hiện tại;
Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện thông qua nhiều mặt, đa dạng như:
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giá cả sản phẩm, thị phần của sản phẩm,
chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính,
vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được
khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua
thời gian hoạt động, qua quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp.
o Đánh giá năng lực tổ chức: Việc đánh giá năng lực tổ chức nhằm thấy rõ mô
hình tổ chức của doanh nghiệp, khả năng tổ chức quản lý, quản trị điều hành
doanh, thế mạnh về nguồn nhân lực của doanh nghiệp về cả số lượng và chất
lượng nhân lực để đưa ra đánh giá mô hình tổ chức của doanh nghiệp có hoạt
động tốt không, doanh nghiệp có hoạt động ổn định và có triển vọng phát triển
không, có lợi thế về khả năng quản lý điều hành so với các doanh nghiệp khác
trong ngành không? Khi đánh giá năng lực tổ chức cần tập trung vào các nội dung:
Đánh giá năng lực lãnh đạo lãnh đạo và
quản lý: Danh sách ban lãnh đạo, tuổi, sức
khỏe, thời gian đảm nhiệm chức vụ, trình
độ, kinh nghiệm, tầm nhìn, cách thức quản
lý, năng lực quản lý, đạo đức, uy tín lãnh
đạo, và sự đoàn kết trong ban lãnh đạo.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, số lượng,
chất lượng và cơ cấu lao động, thời gian công tác, tuổi trung bình, thu nhập
lao động, chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, thăng chức.
o Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Mục tiêu của đánh
giá năng lực sản xuất kinh doanh để xem khả năng phát huy năng lực sản xuất
hiện tại cho việc triển khai thực hiện dự án mới.
Doanh nghiệp có kinh nghiệm hoạt động ở lĩnh vực đầu tư không?
Doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm gì, có những loại dây chuyền máy
móc thiết bị chính nào?
Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào. Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào
có ổn định không? Có khan hiếm không?
Công suất hoạt động hiện tại của doanh nghiệp bao nhiêu? Năng lực sản xuất
của doanh nghiệp có tương đương với các doanh nghiệp cùng ngành không?
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
54 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
o Đánh giá về triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
3.1.3.4. Thẩm định quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính
Nếu chủ thể thẩm định là các ngân hàng thương mại, các ngân hàng sẽ quan tâm đến
quan hệ tín dụng của chủ đầu tư, hay chính là khách hàng với các tổ chức tài chính,
các ngân hàng khác và mối quan hệ với bản thân ngân hàng. Căn cứ vào thông tin do
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cung cấp về xếp hạng tín dụng của khách hàng,
ngân hàng sẽ đánh giá rủi ro tín dụng khi cho khách hàng vay vốn. Căn cứ vào lịch sử
quan hệ của khách hàng, về quá trình giao dịch của khách hàng tại ngân hàng với tất
cả sản phẩm, dịch vụ, ngân hàng sẽ phân tích tổng thể lợi ích do khách hàng mang lại,
đánh giá tiềm năng, cơ hội, rủi ro trong quan hệ với khách hàng làm căn cứ đưa ra
quyết định cho dự án vay vốn.
3.2. Thẩm định dự án đầu tư
3.2.1. Thẩm định tính pháp lý của dự án
3.2.1.1. Mục đích
Thẩm định tính pháp lý của dự án nhằm đánh giá xem dự án có đảm bảo tính pháp lý,
có phù hợp với các quy định của nhà nước.
3.2.1.2. Yêu cầu và thông tin
Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, dự án
phải phù hợp với quy hoạch, chính sách và quy định
của pháp luật. Do đó, thực hiện thẩm định khía cạnh
pháp lý của dự án đòi hỏi người thẩm định phải nghiên
cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn
bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư. Từ đó,
thông tin cần thiết cho thẩm định khía cạnh pháp lý
gồm dữ liệu về quy hoạch, văn bản pháp luật và tài
liệu pháp lý của dự án.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Đầu tư và lĩnh vực khác có liên
quan đến dự án.
Hồ sơ pháp lý của dự án gồm:
o Quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền.
o Tài liệu liên quan đến quy hoạch khu đất được cấp có thẩm quyền cung cấp:
Chỉ giới đường đỏ/Giấy phép quy hoạch/Quy hoạch tổng mặt bằng/Quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500;
o Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (trường hợp dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường).
o Các văn bản thông tin kỹ thuật chuyên ngành được cấp có thẩm quyền cung
cấp: Thông tin, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tin nguồn cấp nước;
Thông tin về khả năng cung cấp điện, nguồn vốn đầu tư hệ thống đường dây
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 55
trung áp và trạm biến thế; Thông tin về đấu nối hệ thống thoát nước; Thông tin
về phòng chống cháy nổ công trình; Thông tin để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư…
o Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền, và văn kiện
chương trình, dự án với dự án ODA.
Nếu chủ thể thẩm định là ngân hàng, các tổ chức tài chính thì hồ sơ pháp lý của dự
án đầu tư gồm:
o Dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay.
o Các văn bản về chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư dự án.
o Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
o Quyết định thu hồi đất, biên bản đền bù, giải phóng mặt bằng.
o Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản.
o Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra. Các hợp đồng kinh tế
chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa máy móc thiết bị, hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án
đầu tư đó.
o Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
o Nếu vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cần có các
quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
o Đối với khách hàng là công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về
việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư.
3.2.1.3. Nội dung
Thẩm định tính pháp lý của dự án là nội dung đầu tiên để đánh giá một dự án đầu tư,
là tiền đề thẩm định các nội dung tiếp theo. Khi khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư
không khả thi thì chắc chắn dự án sẽ không thể thực hiện để mang lại hiệu quả cho các
chủ thể khác nhau. Khi thẩm định tính pháp lý của dự án, sử dụng phương pháp so
sánh đối chiếu để thẩm định tính pháp lý của dự án.
Thẩm định sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy
định, các chế độ ưu đãi.
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
3.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
3.2.2.1. Mục đích
Mục đích thẩm định thị trường là nhằm đánh giá về sản phẩm và dịch vụ dự án dự
định sản xuất và cung ứng, số lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm cũng như cách thức
phân phối và xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến khách hàng mục tiêu của dự án.
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
56 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
Đánh giá sản phẩm của dự án (đặc điểm, chất
lượng) có phù hợp với khách hàng mục tiêu không?
Đánh giá tính chính xác trong việc xác định quy
mô của dự án về khía cạnh thị trường, giá của sản
phẩm dịch vụ dự án dự định cung cấp, làm cơ sở
cho việc thẩm định các khía cạnh kỹ thuật, tổ chức
quản lý nhân sự, tài chính và thẩm định lợi ích kinh
tế xã hội của dự án.
Đánh giá các biện pháp xúc tiến bán hàng và phân phối có khả thi không?
3.2.2.2. Yêu cầu và thông tin
Thu thập đầy đủ các thông tin, thông tin phải đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
o Thông tin thứ cấp về cung cầu các sản phẩm và dịch vụ cùng loại, dữ liệu kinh
tế vĩ mô, dữ liệu về nhân khẩu học…
o Thông tin sơ cấp về nghiên cứu thị trường.
Sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp.
3.2.2.3. Nội dung
Thẩm định khía cạnh thị trường về sản phẩm và dịch vụ của dự án nhằm đánh giá tính
khả thi về thị trường của dự án đầu tư. Các phương pháp áp dung trong thẩm định khía
cạnh thị trường gồm phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối
chiếu, phương pháp dự báo.
a. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm của dự án
Xác định thị trường mục tiêu
o Dự án có xác định thị trường mục tiêu thích
hợp mà việc đầu tư của dự án có thể thực
hiện một cách có hiệu quả. Xem xét thị
trường mục tiêu nhằm đánh giá tính khả thi
của dự án khi chọn đoạn thị trường nhất
định nào đó.
o Thị trường mục tiêu có đảm bảo:
Sản phẩm của dự án có đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mục tiêu
hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Thị trường mục tiêu có thể tạo
ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Quy mô đủ lớn để thực hiện dự án đầu tư không? (quy mô và khả năng
tăng trưởng). Quy mô có thể mang lại hiệu quả cho dự án khi đầu tư
vào thị trường này.
Có đảm bảo tính khả thi khi lựa chọn thị trường mục tiêu. Thị trường
mục tiêu có phù hợp với khả năng đầu tư của dự án (khả năng quản lý,
tài chính, nhân lực, công nghệ...). Dự án có đủ nguồn lực để hình thành
và triển khai sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 57
Định vị sản phẩm của dự án
o Để giành được lợi thế cạnh tranh, phải định vị sản phẩm mà dự án đầu tư.
Định vị sản phẩm là việc thiết kế sản phẩm của dự án đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mục tiêu.
o Định vị sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục
tiêu không?
o Việc định vị sản phẩm của dự án có tạo ưu thế hơn sản phẩm cạnh tranh
không? Việc định vị sản phẩm của dự án có tạo ra cho sản phẩm có những
đặc tính khác biệt so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một
hình ảnh riêng đối với khách hàng, có một vị trí nhất định so với sản phẩm
cùng loại trên thị trường.
b. Dự báo tình hình cung cầu sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai
Việc dự báo chính xác cung cầu về sản phẩm của dự án trong tương lai có ý nghĩa
quyết định đến việc xác định công suất của dự án.
Thẩm định nội dung này cần sử dụng phương pháp dự báo cung cầu sản phẩm
của dự án. Trình tự thẩm định gồm 2 bước:
Đánh giá tình hình cung cầu hiện tại
o Dự án đã đánh giá đầy đủ hai mặt cung cầu của dự án ở hiện tại chưa? Hiện
tại, cung đã đáp ứng cầu không?
o Dự án có thu thập đầy đủ số liệu về tình hình cung cầu trong quá khứ để
cung cấp số liệu cho dự báo cung cầu không?
Dự báo cung, cầu sản phẩm trong tương lai (thẩm định quy mô của dự án trên
khía cạnh thị trường).
o Các phương pháp dự báo thường được
sử dụng trong dự báo cầu (cung) sản
phẩm của dự án trong tương lai là:
Dự báo cầu thị trường bằng phương
pháp ngoại suy thống kê.
Dự báo cầu thị trường bằng mô hình
hồi qui tương quan.
Dự báo cầu thị trường bằng hệ số co
giãn cầu.
Dự báo cầu thị trường bằng phương pháp định mức.
Dự báo cầu thị trường bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
o Số lượng sản phẩm dự án dự định sản xuất và tiêu thụ hay quy mô của dự
án có phù hợp với quy mô của thị trường mục tiêu không? Khi dự báo, dự
án có gắn với quy mô và mức tăng trưởng của thị trường mục tiêu đã
chọn không?
o Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị
trường về sản phẩm của dự án. Dự án có thu thập bổ sung thêm thông tin sơ
cấp làm cơ sở cho công tác dự báo cung cầu không?
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
58 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
o Dự án có sử dụng phương pháp dự báo phù hợp với thông tin cung cầu thu
thập được không?
o Dự án có sử dụng phương pháp dự báo phù hợp với đặc điểm của sản phẩm
dịch vụ mà dự án dự định sản xuất không?
o Với từng sản phẩm, dịch vụ có xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến
cung, cầu của sản phẩm và dịch vụ đó làm căn cứ để chọn phương pháp dự
báo thích hợp.
o Quy mô của dự án có xem xét tương quan với cung thị trường trong tương
lai không? Dự báo cung sản phẩm của dự án có tính đến khả năng thay đổi
quy mô sản xuất của các cơ sở hiện có? Có tính đến sự thay đổi số doanh
nghiệp hiện có, giảm đi hoặc xuất hiện thêm các doanh nghiệp trong tương
lai? Quy mô của dự án có tính đến khả năng cung cấp các sản phẩm thay
thế hay không?
o Dự báo cung sản phẩm có dự kiến khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ đó trong tương lai?
o Chính sách tỷ giá, ảnh hưởng của tiến trình giảm thuế nhập khẩu đến khả
năng nhập khẩu trong tương lai nếu sản phẩm của dự án tiêu thụ nội địa.
Chính sách khuyến khích xuất và thuế xuất khẩu có ảnh hưởng đến khả
năng xuất khẩu trong tương lại không.
c. Đánh giá sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến bán hàng
Đánh giá sản phẩm
o Xác định đặc điểm sản phẩm và dịch vụ mà dự án dự định sản xuất là cơ sở
cho việc tiến hành thẩm định các yêu cầu đầu vào cho dự án.
o Dự án có nghiên cứu đầy đủ đặc điểm của sản phẩm (chất lượng sản phẩm,
đặc tính, kiểu dáng, thiết kế; nhãn hiệu sản phẩm; hình thức bao bì, đóng
gói sản phẩm và các dịch vụ gắn liền với sản phẩm).
o Các đặc điểm của sản phẩm có phù hợp với khách hàng mục tiêu, có phù
hợp với chiến lược định vị của doanh nghiệp không?
o Tính phù hợp của sản phẩm so với xu hướng tiêu dùng trong nước, nước
nhập khẩu và thế giới.
Phân tích giá sản phẩm
o Bên cạnh quy mô của thị trường mục
tiêu, giá là nhân tố có ảnh hưởng tới khả
năng mang lại hiệu quả của dự án trong
tương lai. Giá sản phẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu của dự án, đến thẩm
định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
o Đánh giá căn cứ xác định giá của sản phẩm. Chính sách giá được xây dựng
dựa trên các căn cứ cơ bản như: chi phí sản xuất, nhu cầu và đặc điểm của
thị trường mục tiêu (thị hiếu, thu nhập...), giá của sản phẩm cạnh tranh, mục
tiêu và khả năng của dự án...
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 59
Đánh giá phương thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm
o Sản phẩm của dự án được tiêu thụ theo phương thức nào? Mạng lưới phân
phối sản phẩm đã được xác lập chưa?
o Dự án có tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đưa sản phẩm của dự án từ
người sản xuất tới người tiêu dùng có hiệu quả không?
o Khách hàng mục tiêu có thuận tiện tiếp cận được sản phẩm của dự án với
chi phí rẻ nhất không?
Đánh giá biện pháp xúc tiến bán hàng
o Dự án lựa chọn hình thức giới thiệu sản phẩm nào? Hình thức giới thiệu sản
phẩm đó có phù hợp với sản phẩm và dịch vụ mà dự án sản xuất và cung
ứng không? Hình thức giới thiệu sản phẩm đó có phù h ợp với khách hàng
mục tiêu của dự án không? Hình thức giới thiệu sản phẩm có cung cấp
thông tin về sản phẩm tới khách hàng mục tiêu không và thuyết phục họ
mua hàng không? Hình thức giới thiệu sản phẩm có thu hút được khách
hàng không?
o Dự án có sử dụng biện pháp khuyến mại nào để giới thiệu sản phẩm và thúc
đẩy việc tiêu thụ sản phẩm không? Biện pháp đó có hiệu quả không?
d. Đánh giá khả năng cạnh tranh về sản phẩm của dự án
Dự án đã xác định được tất cả các đối thủ cạnh tranh? Đối thủ cạnh tranh là
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự như sản phẩm của dự án. Dự án
có điểm mạnh, điểm yếu gì so với đối thủ cạnh tranh?
Dự án có khả năng cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh không? Cụ thể là
gì? Khả năng sản xuất, chi phí sản xuất, khả năng tài chính, khả năng quản lí
và trình độ kỹ thuật, địa bàn hoạt động, uy tín của các đối thủ…
Áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu để đánh giá khả năng cạnh tranh của
dự án thông qua các tiêu chí:
o Giá cả.
o Chất lượng sản phẩm.
o Nhãn hiệu.
o Thị phần của dự án/thị phần của các đối thủ cạnh tranh.
o Thị phần của dự án so với toàn bộ thị trường.
o Thị phần của dự án so với phần thị trường mục tiêu.
o Thị phần tương đối: Đây là tỷ lệ so sánh về doanh số của dự án với đối thủ
cạnh tranh lớn nhất.
o Doanh thu từ sản phẩm của dự án/doanh thu của các đối thủ cạnh tranh.
o Tỉ lệ chi phí Marketing/tổng doanh thu.
o Chi phí marketing/tổng chi phí.
o Tỷ suất lợi nhuận.
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
60 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
Đối với sản phẩm xuất khẩu:
Cấn đánh giá cụ thể:
Sản phẩm có khả năng đạt yêu cầu về tiêu chuẩn để
xuất khẩu hay không? Tiêu chuẩn sản phẩm của dự
án so với tiêu chuẩn xuất khẩu.
Mối tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng
ngoại về chất lượng, đặc tính, hình thức bao bì,
mẫu mã. Sản phẩm của dự án có những ưu thế nào
so với sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến
xuất khẩu?
Tính phù hợp của sản phẩm so với xu hướng tiêu dùng nước nhập khẩu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu như chính sách thương mại, hạn ngạch
của thị trường mà sản phẩm dự án dự kiến xuất khẩu, thuế xuất khẩu.
Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án.
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227 61
Tóm lược cuối bài
Thẩm định chủ đầu tư
Mục đích
Yêu cầu và thông tin
Nội dung thẩm định chủ đầu tư
Thẩm định khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư
Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư
Thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư
Thẩm định quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính
Mục đích, thông tin và nội dung thẩm định tính pháp lý của dự án
Mục đích, thông tin và nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Bài 3: Thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khía cạnh pháp lý và thị trường của dự án đầu tư
62 TXDTKT03_Bai3_v1.0015106227
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày mục đích và nguồn thông tin cần thu thập để thẩm định chủ đầu tư?
2. Trình bày tóm tắt các nội dung và phương pháp áp dụng khi thẩm định chủ đầu tư.
3. Trình bày nội dung thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.
4. Trình bày nội dung thẩm định năng lực tổ chức, sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư.
5. Mục đích, thông tin và nội dung thẩm định tính pháp lý của dự án.
6. Trình bày mục đích và nguồn thông tin cần thu thập để khía cạnh thị trường của dự án.
7. Trình bày nội dung và phương pháp áp dụng khi khía cạnh thị trường của dự án.