bỘ thÔng tin vÀ truyỀn thÔng trung tÂm internet …
TRANSCRIPT
MỤC LỤCBAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
Ông NGUYỄN HỒNG THẮNG
Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Bà TRẦN THỊ THU HIỀN
Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Bộ Công thương, số 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 024 3934 1562 - 3938 7163 | Fax: 024 3938 7164
Email: [email protected]
Website: http://nhaxuatbancongthuong.com.vn
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG
In 300 cuốn khổ 19x26cm tại Công ty TNHH In Đại Thành
Địa chỉ: P3, A7, Khu TT Công ty du lịch 12, ngõ 279 Đội Cấn, P. Liễu Giai, Q. Ba Đình, Tp. Hà Nội.
Số xác nhận đăng kí xuất bản: 5172-2020/CXBIPH/04-223/CT
Số quyết định xuất bản: Số: 409/QĐ - NXBCT cấp ngày 7 tháng 12 năm 2020.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2020
Mã số ISBN: 978-604-311-226-9
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Giám đốc - Tổng biên tập
NGUYỄN MINH HUỆ
Biên tập
TÔN NỮ THANH BÌNH
BAN BIÊN SOẠN
NGUYỄN THỊ THU THỦY NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
THÁI HỮU LÝ TRẦN CẢNH TOÀN LÊ ĐÀO PHƯƠNG ÂN
LƯU THỊ THU TRANG TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN NGUYỄN THỊ OANH
PHAN XUÂN DŨNG NGUYỄN VĂN TRÍ MAI THU THỦY TRẦN MINH QUANG
PHẦN I
LỜI NÓI ĐẦU
VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
INTERNET THẾ HỆ MỚI
I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC
II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC
PHẦN II VNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU NĂM 2020
II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
1. VNNIC ra mắt nhận diện thương hiệu mới
2. Các hoạt động thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet
và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia
3. Tăng cường hợp tác trong nước, phát triển nguồn nhân
lực về Internet
4. Hoạt động hợp tác quốc tế
5. Phát triển, kết nối cộng đồng
PHẦN III
VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG
INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ
VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG, DỊCH VỤ
I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ
II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ
PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN VÀ HẠ TẦNG INTERNET
QUAN TRỌNG QUỐC GIA NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020
II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020
1. Tên miền quốc gia “.vn”
2. Địa chỉ IP và số hiệu mạng (ASN)
3. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
4. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)
5. Hệ thống đo tốc độ truy cập Internet, trải nghiệm người dùng
tại Việt Nam (VNNIC Internet Speed)
KẾT LUẬN
Ông LÊ NGỌC ĐỨC
Chủ tịch Hội đồng quản lý Trung tâm Internet Việt Nam
10
11
14
15
15
16
17
21
24
09
07
25
27
29
31
32
35
35
44
51
53
55
59
13
1. Tình hình phát triển tài nguyên Internet quốc gia
2. Tình hình phát triển hệ thống hạ tầng Internet quan trọng quốc gia
32
34
MỤC LỤCBAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
Ông NGUYỄN HỒNG THẮNG
Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Bà TRẦN THỊ THU HIỀN
Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Bộ Công thương, số 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 024 3934 1562 - 3938 7163 | Fax: 024 3938 7164
Email: [email protected]
Website: http://nhaxuatbancongthuong.com.vn
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG
In 300 cuốn khổ 19x26cm tại Công ty TNHH In Đại Thành
Địa chỉ: P3, A7, Khu TT Công ty du lịch 12, ngõ 279 Đội Cấn, P. Liễu Giai, Q. Ba Đình, Tp. Hà Nội.
Số xác nhận đăng kí xuất bản: 5172-2020/CXBIPH/04-223/CT
Số quyết định xuất bản: Số: 409/QĐ - NXBCT cấp ngày 7 tháng 12 năm 2020.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2020
Mã số ISBN: 978-604-311-226-9
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Giám đốc - Tổng biên tập
NGUYỄN MINH HUỆ
Biên tập
TÔN NỮ THANH BÌNH
BAN BIÊN SOẠN
NGUYỄN THỊ THU THỦY NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
THÁI HỮU LÝ TRẦN CẢNH TOÀN LÊ ĐÀO PHƯƠNG ÂN
LƯU THỊ THU TRANG TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN NGUYỄN THỊ OANH
PHAN XUÂN DŨNG NGUYỄN VĂN TRÍ MAI THU THỦY TRẦN MINH QUANG
PHẦN I
LỜI NÓI ĐẦU
VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
INTERNET THẾ HỆ MỚI
I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC
II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC
PHẦN II VNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU NĂM 2020
II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
1. VNNIC ra mắt nhận diện thương hiệu mới
2. Các hoạt động thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet
và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia
3. Tăng cường hợp tác trong nước, phát triển nguồn nhân
lực về Internet
4. Hoạt động hợp tác quốc tế
5. Phát triển, kết nối cộng đồng
PHẦN III
VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG
INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ
VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG, DỊCH VỤ
I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ
II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ
PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN VÀ HẠ TẦNG INTERNET
QUAN TRỌNG QUỐC GIA NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020
II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020
1. Tên miền quốc gia “.vn”
2. Địa chỉ IP và số hiệu mạng (ASN)
3. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
4. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)
5. Hệ thống đo tốc độ truy cập Internet, trải nghiệm người dùng
tại Việt Nam (VNNIC Internet Speed)
KẾT LUẬN
Ông LÊ NGỌC ĐỨC
Chủ tịch Hội đồng quản lý Trung tâm Internet Việt Nam
10
11
14
15
15
16
17
21
24
09
07
25
27
29
31
32
35
35
44
51
53
55
59
13
1. Tình hình phát triển tài nguyên Internet quốc gia
2. Tình hình phát triển hệ thống hạ tầng Internet quan trọng quốc gia
32
34
LỜI NÓI ĐẦU
huyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ
Chội và cũng là thách thức cho Việt Nam và các quốc gia khác
vượt lên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việt Nam coi
chuyển đổi số là một động lực ưu tiên chủ đạo trong cuộc cải cách và phát triển
để trở thành một quốc gia phồn vinh, hùng cường trong các thập kỷ tới. Với tinh
thần này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030" với tầm nhìn Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn
định và thịnh vượng.
Trong công cuộc chuyển đổi số, Internet vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành
những yếu tố không thể tách rời và tiếp tục là xu hướng phát triển trong thời
gian tới. Gắn bó mật thiết với sự thay đổi của Internet, Trung tâm Internet Việt
Nam (VNNIC), một NIC (Network Information Center) quốc gia sẽ phải chuyển
mình để tiếp tục đảm đương sứ mệnh mới - sứ mệnh tiên phong, thúc đẩy
Internet thế hệ mới với tinh thần . Năm 2020, VNNIC tập "Internet for all"
trung xây dựng các nền tảng, dịch vụ số, tạo đà phát triển cho giai đoạn tới. Với
sự thay đổi đó, VNNIC đã lựa chọn "Tài nguyên số và hạ tầng số cho chuyển
đổi số" là chủ đề của Báo cáo này.
“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020” được xuất bản với hai ngôn
ngữ Việt - Anh, bên cạnh cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài nguyên
Internet Việt Nam năm 2020, báo cáo còn cho thấy vai trò, xu thế của tài
nguyên Internet và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia trong công cuộc
chuyển đổi số.
Chúng tôi hy vọng rằng sẽ tiếp “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020”
tục giúp ích cho các cơ quan quản lý trong quá trình tham khảo thông tin, xây
dựng, thực thi chính sách; giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt
được tình hình, phân tích xu hướng phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam,
phục vụ cho hoạt động và công tác nghiên cứu của mình. Để hoàn thành ấn
phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng thiếu sót là
điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của quý
độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
7
LỜI NÓI ĐẦU
huyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ
Chội và cũng là thách thức cho Việt Nam và các quốc gia khác
vượt lên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việt Nam coi
chuyển đổi số là một động lực ưu tiên chủ đạo trong cuộc cải cách và phát triển
để trở thành một quốc gia phồn vinh, hùng cường trong các thập kỷ tới. Với tinh
thần này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030" với tầm nhìn Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn
định và thịnh vượng.
Trong công cuộc chuyển đổi số, Internet vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành
những yếu tố không thể tách rời và tiếp tục là xu hướng phát triển trong thời
gian tới. Gắn bó mật thiết với sự thay đổi của Internet, Trung tâm Internet Việt
Nam (VNNIC), một NIC (Network Information Center) quốc gia sẽ phải chuyển
mình để tiếp tục đảm đương sứ mệnh mới - sứ mệnh tiên phong, thúc đẩy
Internet thế hệ mới với tinh thần . Năm 2020, VNNIC tập "Internet for all"
trung xây dựng các nền tảng, dịch vụ số, tạo đà phát triển cho giai đoạn tới. Với
sự thay đổi đó, VNNIC đã lựa chọn "Tài nguyên số và hạ tầng số cho chuyển
đổi số" là chủ đề của Báo cáo này.
“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020” được xuất bản với hai ngôn
ngữ Việt - Anh, bên cạnh cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài nguyên
Internet Việt Nam năm 2020, báo cáo còn cho thấy vai trò, xu thế của tài
nguyên Internet và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia trong công cuộc
chuyển đổi số.
Chúng tôi hy vọng rằng sẽ tiếp “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020”
tục giúp ích cho các cơ quan quản lý trong quá trình tham khảo thông tin, xây
dựng, thực thi chính sách; giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt
được tình hình, phân tích xu hướng phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam,
phục vụ cho hoạt động và công tác nghiên cứu của mình. Để hoàn thành ấn
phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng thiếu sót là
điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của quý
độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
7
PHẦN I
PH
ẦN
I: VN
NIC
VỚ
I SỨ
MỆ
NH
TIÊ
N P
HO
NG
TH
ÚC
ĐẨ
Y P
HÁ
T T
RIỂ
N IN
TE
RN
ET
TH
Ế H
Ệ M
ỚI
VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
INTERNET THẾ HỆ MỚI
98
PHẦN I
PH
ẦN
I: VN
NIC
VỚ
I SỨ
MỆ
NH
TIÊ
N P
HO
NG
TH
ÚC
ĐẨ
Y P
HÁ
T T
RIỂ
N IN
TE
RN
ET
TH
Ế H
Ệ M
ỚI
VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
INTERNET THẾ HỆ MỚI
98
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Năm 2020, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tròn 20 tuổi, một mốc quan trọng ghi dấu sự trưởng
thành của tổ chức. Luôn gắn liền với sự phát triển của Internet Việt Nam, trong suốt 20 năm qua,
VNNIC đã hoàn thành xuất sắc vai trò của một NIC quốc gia (Network Information Center) với tinh
thần “Bứt phá - Sáng tạo - Tiếp bước thành công”.
Hiện nay, Internet đã bước sang giai đoạn phát triển mới. Chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet sang
sử dụng IPv6, kết nối Internet vạn vật, 5G, chuyển đổi số là thực tiễn và xu thế phát triển trong thời
gian tới. Trước yêu cầu của thời đại, VNNIC đã chủ động thay đổi để đáp ứng sự phát triển, mở rộng
không gian hoạt động, gánh vác các sứ mệnh mới, với tầm nhìn mới.
I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC
Về tầm nhìn, VNNIC xác định Internet kết nối toàn thế giới, bao phủ rộng khắp, an toàn, ổn định và
VNNIC cần đóng vai trò tiên phong thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam, kết nối khu vực.
Về sứ mệnh, VNNIC thực hiện tốt vai trò là một NIC quốc gia, cung cấp các nền tảng hạ tầng, dịch vụ
thiết yếu (ccTLD, NIR, DNS, Internet Exchange, WHOIS,…) đón đầu phù hợp với xu thế phát triển của
Internet thế hệ mới; định hướng cung cấp thông tin tin cậy, dịch vụ mới trên nền tài nguyên Internet;
kết nối cộng đồng, thúc đẩy phát triển Internet an toàn, ổn định.
Sứ mệnh này được nâng đỡ bởi 7 trụ cột chiến lược giúp cho VNNIC đứng vững và phát triển trên nền
móng các giá trị và định danh do VNNIC tạo ra. Các trụ cột chiến lược đó là: hạ tầng thiết yếu
(infrastructure), Internet Registry, mạng lưới thành viên (membership), cộng đồng (community),
thông tin và thúc đẩy phát triển (information and development), thành viên mạng lưới quốc tế
(international members) và nguồn lực (capacity).
II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC
Năm 2020, giai đoạn đầu của chặng đường mới, VNNIC đã đổi mới hình ảnh nhận diện thương hiệu để
phản ánh sứ mệnh, tầm nhìn mới, cũng như đưa thêm những giá trị mới và thể hiện sự cam kết, trách
nhiệm trước cộng đồng thông qua slogan "Internet for all".
TẦM NHÌN
SỨ MỆNH
1
ĐỊNH DANH VÀ GIÁ TRỊ
INFRASTRUCTURE
DNSVNIX.
2 3 4 5 6 7INTERNET REGISTRY
MEMBERSHIP COMMUNITY INFORMATIONAND
DEVELOPMENT
INTERNATIONALMEMBERS
CAPACITY
IPv4IPv6ASN.VN
MẠNG LƯỚI THÀNH VIÊN
VNIX-NOG/VN-NOG;
DNS FORUM/DNS ALLIANCE
INTERNET ALTAS,
ACADEMY
THÀNH VIÊN MẠNG LƯỚI
QUỐC TẾ
NGUỒN LỰC
PH
ẦN
I: VN
NIC
VỚ
I SỨ
MỆ
NH
TIÊ
N P
HO
NG
TH
ÚC
ĐẨ
Y P
HÁ
T T
RIỂ
N IN
TE
RN
ET
TH
Ế H
Ệ M
ỚI
Logo mới của VNNIC trên cơ sở kế thừa tinh thần, giá trị của VNNIC trong suốt chặng đường 20 năm
trước đây, đồng thời có sự bổ sung thay đổi cho phù hợp, mang hơi thở của thời đại. Đó là tính toàn cầu
của Internet, kết nối số, hội nhập mạnh mẽ nhưng vẫn định vị được địa lý của Việt Nam, định vị thương
hiệu NIC quốc gia. Bên cạnh đó, logo mới cũng phản ánh hình ảnh, cốt cách, văn hóa và khát vọng của
VNNIC: luôn tiên phong, nghĩ trước, làm trước, hướng tới cộng đồng.
Cùng với Logo VNNIC, hình ảnh thương hiệu VNNIC còn được thể hiện đồng bộ với các Logo sản phẩm
VNNIC, nhằm tăng cường nhận diện và khắc hoạ rõ nét những hoạt động, sản phẩm dịch vụ của
VNNIC.
“TRÁI TIM”
CỦA INTERNET
VIỆT NAM
NHẬN DIỆN
TIN CẬY
AN TOÀN
HẠ TẦNG SỐ
KẾT NỐI, THÚC ĐẨY
CHUYỂN ĐỔI SỐ
TÀI NGUYÊN SỐ,
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
DỊCH VỤ SỐ
THÚC ĐẨY CẠNH TRANH
BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI SỬ DỤNG
THÔNG TIN, GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG
INTERNET, THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN
HỌC LIỆU MỞ, CHIA SẺ,
XÂY DỰNG TRI THỨC
CỘNG ĐỒNG
INTERNET
1110
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Năm 2020, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tròn 20 tuổi, một mốc quan trọng ghi dấu sự trưởng
thành của tổ chức. Luôn gắn liền với sự phát triển của Internet Việt Nam, trong suốt 20 năm qua,
VNNIC đã hoàn thành xuất sắc vai trò của một NIC quốc gia (Network Information Center) với tinh
thần “Bứt phá - Sáng tạo - Tiếp bước thành công”.
Hiện nay, Internet đã bước sang giai đoạn phát triển mới. Chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet sang
sử dụng IPv6, kết nối Internet vạn vật, 5G, chuyển đổi số là thực tiễn và xu thế phát triển trong thời
gian tới. Trước yêu cầu của thời đại, VNNIC đã chủ động thay đổi để đáp ứng sự phát triển, mở rộng
không gian hoạt động, gánh vác các sứ mệnh mới, với tầm nhìn mới.
I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC
Về tầm nhìn, VNNIC xác định Internet kết nối toàn thế giới, bao phủ rộng khắp, an toàn, ổn định và
VNNIC cần đóng vai trò tiên phong thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam, kết nối khu vực.
Về sứ mệnh, VNNIC thực hiện tốt vai trò là một NIC quốc gia, cung cấp các nền tảng hạ tầng, dịch vụ
thiết yếu (ccTLD, NIR, DNS, Internet Exchange, WHOIS,…) đón đầu phù hợp với xu thế phát triển của
Internet thế hệ mới; định hướng cung cấp thông tin tin cậy, dịch vụ mới trên nền tài nguyên Internet;
kết nối cộng đồng, thúc đẩy phát triển Internet an toàn, ổn định.
Sứ mệnh này được nâng đỡ bởi 7 trụ cột chiến lược giúp cho VNNIC đứng vững và phát triển trên nền
móng các giá trị và định danh do VNNIC tạo ra. Các trụ cột chiến lược đó là: hạ tầng thiết yếu
(infrastructure), Internet Registry, mạng lưới thành viên (membership), cộng đồng (community),
thông tin và thúc đẩy phát triển (information and development), thành viên mạng lưới quốc tế
(international members) và nguồn lực (capacity).
II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC
Năm 2020, giai đoạn đầu của chặng đường mới, VNNIC đã đổi mới hình ảnh nhận diện thương hiệu để
phản ánh sứ mệnh, tầm nhìn mới, cũng như đưa thêm những giá trị mới và thể hiện sự cam kết, trách
nhiệm trước cộng đồng thông qua slogan "Internet for all".
TẦM NHÌN
SỨ MỆNH
1
ĐỊNH DANH VÀ GIÁ TRỊ
INFRASTRUCTURE
DNSVNIX.
2 3 4 5 6 7INTERNET REGISTRY
MEMBERSHIP COMMUNITY INFORMATIONAND
DEVELOPMENT
INTERNATIONALMEMBERS
CAPACITY
IPv4IPv6ASN.VN
MẠNG LƯỚI THÀNH VIÊN
VNIX-NOG/VN-NOG;
DNS FORUM/DNS ALLIANCE
INTERNET ALTAS,
ACADEMY
THÀNH VIÊN MẠNG LƯỚI
QUỐC TẾ
NGUỒN LỰC
PH
ẦN
I: VN
NIC
VỚ
I SỨ
MỆ
NH
TIÊ
N P
HO
NG
TH
ÚC
ĐẨ
Y P
HÁ
T T
RIỂ
N IN
TE
RN
ET
TH
Ế H
Ệ M
ỚI
Logo mới của VNNIC trên cơ sở kế thừa tinh thần, giá trị của VNNIC trong suốt chặng đường 20 năm
trước đây, đồng thời có sự bổ sung thay đổi cho phù hợp, mang hơi thở của thời đại. Đó là tính toàn cầu
của Internet, kết nối số, hội nhập mạnh mẽ nhưng vẫn định vị được địa lý của Việt Nam, định vị thương
hiệu NIC quốc gia. Bên cạnh đó, logo mới cũng phản ánh hình ảnh, cốt cách, văn hóa và khát vọng của
VNNIC: luôn tiên phong, nghĩ trước, làm trước, hướng tới cộng đồng.
Cùng với Logo VNNIC, hình ảnh thương hiệu VNNIC còn được thể hiện đồng bộ với các Logo sản phẩm
VNNIC, nhằm tăng cường nhận diện và khắc hoạ rõ nét những hoạt động, sản phẩm dịch vụ của
VNNIC.
“TRÁI TIM”
CỦA INTERNET
VIỆT NAM
NHẬN DIỆN
TIN CẬY
AN TOÀN
HẠ TẦNG SỐ
KẾT NỐI, THÚC ĐẨY
CHUYỂN ĐỔI SỐ
TÀI NGUYÊN SỐ,
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
DỊCH VỤ SỐ
THÚC ĐẨY CẠNH TRANH
BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI SỬ DỤNG
THÔNG TIN, GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG
INTERNET, THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN
HỌC LIỆU MỞ, CHIA SẺ,
XÂY DỰNG TRI THỨC
CỘNG ĐỒNG
INTERNET
1110
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
PHẦN IIVNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ
HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
1312
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
PHẦN IIVNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ
HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
1312
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Từ ngày 05/11/2020, VNNIC chính thức thay đổi
nhận diện thương hiệu với Logo VNNIC và các
Logo sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu của VNNIC bao
gồm: Tên miền ".vn"; Địa chỉ IP; Số hiệu mạng ASN;
VNIX; VNIX-NOG; DNS; VNNIC Internet Speed;
VNNIC Internet Academy; VNNIC Internet Atlas.
I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU 2020 II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
Slogan “Internet for all”
thể hiện quyết tâm đưa
những giá trị của Internet
vào cuộc sống, làm cho
cuộc sống tốt đẹp
Ông Nguyễn Hồng Thắng
Giám đốc VNNIC
“ “Số lượng tên miền quốc gia “.vn”
Thứ 1 Đông Nam Á
TOP 10 Châu Á - Thái Bình Dương
15Nhà đăng ký tên miền “.vn”
trong nước và nước ngoài
16.054.016 Số lượng địa chỉ IPv4
thứ 2 Đông Nam Á
thứ 8 Châu Á
thứ 29 toàn cầu
9.032 tỷ tỷ tỷ Số lượng địa chỉ IPv6
45%Tỷ lệ sử dụng IPv6
thứ 2 Đông Nam Á
thứ 10 toàn cầu
34.000.000 Số người sử dụng IPv6
514.6321. VNNIC RA MẮT NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU MỚI
46Mạng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng thành viên
38,1%
IPv4
Ra mắt nhận diện thương hiệu mới VNNIC
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
https://vnnic.vn
Thúc đẩy phát triển
Internet là cam kết và cũng
là nhiệm vụ của VNNIC phải
đảm đương trong giai đoạn
tới để xứng đáng với niềm
tin của cộng đồng trong
suốt 20 năm qua
Ông Lê Ngọc Đức
Chủ tịch Hội đồng quản lý VNNIC
“ “
Thứ 44 toàn cầu
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
1514
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Từ ngày 05/11/2020, VNNIC chính thức thay đổi
nhận diện thương hiệu với Logo VNNIC và các
Logo sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu của VNNIC bao
gồm: Tên miền ".vn"; Địa chỉ IP; Số hiệu mạng ASN;
VNIX; VNIX-NOG; DNS; VNNIC Internet Speed;
VNNIC Internet Academy; VNNIC Internet Atlas.
I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU 2020 II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020
Slogan “Internet for all”
thể hiện quyết tâm đưa
những giá trị của Internet
vào cuộc sống, làm cho
cuộc sống tốt đẹp
Ông Nguyễn Hồng Thắng
Giám đốc VNNIC
“ “Số lượng tên miền quốc gia “.vn”
Thứ 1 Đông Nam Á
TOP 10 Châu Á - Thái Bình Dương
15Nhà đăng ký tên miền “.vn”
trong nước và nước ngoài
16.054.016 Số lượng địa chỉ IPv4
thứ 2 Đông Nam Á
thứ 8 Châu Á
thứ 29 toàn cầu
9.032 tỷ tỷ tỷ Số lượng địa chỉ IPv6
45%Tỷ lệ sử dụng IPv6
thứ 2 Đông Nam Á
thứ 10 toàn cầu
34.000.000 Số người sử dụng IPv6
514.6321. VNNIC RA MẮT NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU MỚI
46Mạng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng thành viên
38,1%
IPv4
Ra mắt nhận diện thương hiệu mới VNNIC
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
https://vnnic.vn
Thúc đẩy phát triển
Internet là cam kết và cũng
là nhiệm vụ của VNNIC phải
đảm đương trong giai đoạn
tới để xứng đáng với niềm
tin của cộng đồng trong
suốt 20 năm qua
Ông Lê Ngọc Đức
Chủ tịch Hội đồng quản lý VNNIC
“ “
Thứ 44 toàn cầu
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
1514
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC TRONG NƯỚC, PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VỀ INTERNET
3.1. RA MẮT CHƯƠNG TRÌNH VNNIC INTERNET ACADEMY 2.1. TRIỂN KHAI DNS ROOT TẠI VIỆT NAM
Tháng 7/2020, VNNIC đã phối hợp với tổ chức ISC (Internet Systems Consortium) triển khai thành
công cụm DNS Root đầu tiên tại Việt Nam (F-Root), tại 02 điểm VNIX ở thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Việc triển khai thành công DNS Root làm giảm sự phụ thuộc vào kết nối quốc tế khi truy
vấn tên miền từ Việt Nam được chuyển đến thẳng cụm F-Root đặt tại Việt Nam thay vì kết nối đến các
cụm máy chủ Root khác đặt tại nước ngoài như trước đây, nhờ vậy tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử
dụng tên miền Internet tại Việt Nam. Thời gian truy vấn tên miền nói chung và truy vấn tên miền “.vn”
trong nước giảm trung bình ít nhất 5 lần, qua đó làm tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử dụng tên miền
Internet tại Việt Nam. Việt Nam là nước thứ 143 trên thế giới triển khai DNS Root và cụm F-Root tại Việt
Nam lần lượt là các điểm F-Root thứ 241, 242 trên toàn cầu.
2.2. VNNIC PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP TRIỂN KHAI 24 ĐIỂM ĐO TỐC ĐỘ
TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI DÙNG
Năm 2020, VNNIC đã mở rộng các điểm đo
tốc độ truy cập Internet Việt Nam, trải
nghiệm người dùng tại trạm trung chuyển
Internet quốc gia VNIX và các ISP; công bố
số liệu thống kê định kỳ nhằm phục vụ tốt
hơn cho cộng đồng Internet Việt Nam,
hướng tới mục tiêu chung là đảm bảo chất
lượng và hoạt động mạng Internet Việt
Nam an toàn, hiện đại.
CÁC HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET
VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA
2. 3.
Đo tốc độ truy cập Internet tại https://i-speed.vnix.vn
Triển khai DNS Root tại Việt Nam (VNIX) giúp tăng nhanh tốc độ truy vấn tên miền
VNNIC Internet Academy ( ) là một sản phẩm học liệu mở thể hiện nỗ lực của https://academy.vnnic.vn
VNNIC trong việc tạo cầu nối, chia sẻ kiến thức về Internet, kết nối cộng đồng trên môi trường số. Đây
là nguồn thông tin, dữ liệu tin cậy, có giá trị cho cộng đồng trong lĩnh vực Internet, bao gồm hệ thống
các bài giảng từ cơ bản đến chuyên sâu về Internet, tên miền, DNS, hạ tầng mạng, an toàn mạng
Internet,… cũng như kiến thức về công nghệ mới. Những nội dung trên được truyền tải thông qua các
hình thức phong phú, phù hợp như bài giảng online, Virtual Lab, Workshop, Webinar, hội thảo
trực tuyến.
3.2. PHỐI HỢP VỚI ITU ĐÀO TẠO TRIỂN KHAI IPv6 TRONG MẠNG 5G TẠI VIỆT NAM
Từ 6-10/01/2020, VNNIC đã phối hợp với Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) tổ chức thành công
Chương trình đào tạo triển khai IPv6 trong mạng 5G cho các kỹ sư của 04 nhà mạng di động lớn tại Việt
Nam, hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai mạng 5G phù hợp với tiêu chuẩn và xu thế công nghệ
toàn cầu.
Khóa đào tạo triển khai IPv6 cho mạng 5G
Ra mắt chương trình VNNIC Internet Academy
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
1716
Trong nướcNước ngoài
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC TRONG NƯỚC, PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VỀ INTERNET
3.1. RA MẮT CHƯƠNG TRÌNH VNNIC INTERNET ACADEMY 2.1. TRIỂN KHAI DNS ROOT TẠI VIỆT NAM
Tháng 7/2020, VNNIC đã phối hợp với tổ chức ISC (Internet Systems Consortium) triển khai thành
công cụm DNS Root đầu tiên tại Việt Nam (F-Root), tại 02 điểm VNIX ở thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Việc triển khai thành công DNS Root làm giảm sự phụ thuộc vào kết nối quốc tế khi truy
vấn tên miền từ Việt Nam được chuyển đến thẳng cụm F-Root đặt tại Việt Nam thay vì kết nối đến các
cụm máy chủ Root khác đặt tại nước ngoài như trước đây, nhờ vậy tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử
dụng tên miền Internet tại Việt Nam. Thời gian truy vấn tên miền nói chung và truy vấn tên miền “.vn”
trong nước giảm trung bình ít nhất 5 lần, qua đó làm tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử dụng tên miền
Internet tại Việt Nam. Việt Nam là nước thứ 143 trên thế giới triển khai DNS Root và cụm F-Root tại Việt
Nam lần lượt là các điểm F-Root thứ 241, 242 trên toàn cầu.
2.2. VNNIC PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP TRIỂN KHAI 24 ĐIỂM ĐO TỐC ĐỘ
TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI DÙNG
Năm 2020, VNNIC đã mở rộng các điểm đo
tốc độ truy cập Internet Việt Nam, trải
nghiệm người dùng tại trạm trung chuyển
Internet quốc gia VNIX và các ISP; công bố
số liệu thống kê định kỳ nhằm phục vụ tốt
hơn cho cộng đồng Internet Việt Nam,
hướng tới mục tiêu chung là đảm bảo chất
lượng và hoạt động mạng Internet Việt
Nam an toàn, hiện đại.
CÁC HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET
VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA
2. 3.
Đo tốc độ truy cập Internet tại https://i-speed.vnix.vn
Triển khai DNS Root tại Việt Nam (VNIX) giúp tăng nhanh tốc độ truy vấn tên miền
VNNIC Internet Academy ( ) là một sản phẩm học liệu mở thể hiện nỗ lực của https://academy.vnnic.vn
VNNIC trong việc tạo cầu nối, chia sẻ kiến thức về Internet, kết nối cộng đồng trên môi trường số. Đây
là nguồn thông tin, dữ liệu tin cậy, có giá trị cho cộng đồng trong lĩnh vực Internet, bao gồm hệ thống
các bài giảng từ cơ bản đến chuyên sâu về Internet, tên miền, DNS, hạ tầng mạng, an toàn mạng
Internet,… cũng như kiến thức về công nghệ mới. Những nội dung trên được truyền tải thông qua các
hình thức phong phú, phù hợp như bài giảng online, Virtual Lab, Workshop, Webinar, hội thảo
trực tuyến.
3.2. PHỐI HỢP VỚI ITU ĐÀO TẠO TRIỂN KHAI IPv6 TRONG MẠNG 5G TẠI VIỆT NAM
Từ 6-10/01/2020, VNNIC đã phối hợp với Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) tổ chức thành công
Chương trình đào tạo triển khai IPv6 trong mạng 5G cho các kỹ sư của 04 nhà mạng di động lớn tại Việt
Nam, hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai mạng 5G phù hợp với tiêu chuẩn và xu thế công nghệ
toàn cầu.
Khóa đào tạo triển khai IPv6 cho mạng 5G
Ra mắt chương trình VNNIC Internet Academy
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
1716
Trong nướcNước ngoài
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Tiếp tục triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà
nước (IPv6 For Gov) hướng tới mục tiêu là chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet Việt Nam sang IPv6,
100% người dân truy cập Internet sử dụng IPv6 vào năm 2025, VNNIC tổ chức 02 chương trình tập
huấn, đào tạo IPv6, DNS chuyên sâu cho khối bộ, ngành Trung ương (tháng 7/2020) và cho các Sở
Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) khu vực phía Nam (tháng 10/2020). Bên cạnh đó, VNNIC cũng
đã hỗ trợ thực hiện các hoạt động phổ biến, tập huấn, đào tạo về triển khai IPv6 tại các tỉnh, thành phố.
3.3. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO IPV6 CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CNTT
KHỐI BỘ, NGÀNH VÀ CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VNNIC phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tinh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức hội nghị tuyên truyền IPv6 cho
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
VNNIC phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn về chuyển đổi IPv6 cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
3.4. THAM GIA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN KHÓA "BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG" CHO GIÁM ĐỐC CÁC SỞ TT&TT DO
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC
Khóa học được thiết kế để truyền tải đến các
Giám đốc Sở TT&TT những nội dung mới về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông, những kỹ năng cần thiết về các
lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin,
chuyển đổi số, chính phủ điện tử, chính phủ số,
đô thị thông minh, an toàn an ninh thông tin,
viễn thông công ích… Phổ biến tại chương trình
đào tạo, Ông Nguyễn Hồng Thắng, Giám đốc
VNNIC đã chia sẻ chuyên đề "Quản lý tài
nguyên Internet tại Việt Nam" với hai nội dung
chính là: Quản lý tài nguyên Internet tại Việt
Nam và quy hoạch kiến trúc hạ tầng mạng lưới
cơ quan nhà nước phục vụ chuyển đổi số.
Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các cơ quan chuyên trách CNTT Khối bộ, ngành
Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các Sở TT&TT
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
1918
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Tiếp tục triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà
nước (IPv6 For Gov) hướng tới mục tiêu là chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet Việt Nam sang IPv6,
100% người dân truy cập Internet sử dụng IPv6 vào năm 2025, VNNIC tổ chức 02 chương trình tập
huấn, đào tạo IPv6, DNS chuyên sâu cho khối bộ, ngành Trung ương (tháng 7/2020) và cho các Sở
Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) khu vực phía Nam (tháng 10/2020). Bên cạnh đó, VNNIC cũng
đã hỗ trợ thực hiện các hoạt động phổ biến, tập huấn, đào tạo về triển khai IPv6 tại các tỉnh, thành phố.
3.3. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO IPV6 CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CNTT
KHỐI BỘ, NGÀNH VÀ CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VNNIC phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tinh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức hội nghị tuyên truyền IPv6 cho
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
VNNIC phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn về chuyển đổi IPv6 cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
3.4. THAM GIA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN KHÓA "BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG" CHO GIÁM ĐỐC CÁC SỞ TT&TT DO
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC
Khóa học được thiết kế để truyền tải đến các
Giám đốc Sở TT&TT những nội dung mới về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông, những kỹ năng cần thiết về các
lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin,
chuyển đổi số, chính phủ điện tử, chính phủ số,
đô thị thông minh, an toàn an ninh thông tin,
viễn thông công ích… Phổ biến tại chương trình
đào tạo, Ông Nguyễn Hồng Thắng, Giám đốc
VNNIC đã chia sẻ chuyên đề "Quản lý tài
nguyên Internet tại Việt Nam" với hai nội dung
chính là: Quản lý tài nguyên Internet tại Việt
Nam và quy hoạch kiến trúc hạ tầng mạng lưới
cơ quan nhà nước phục vụ chuyển đổi số.
Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các cơ quan chuyên trách CNTT Khối bộ, ngành
Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các Sở TT&TT
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
1918
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Với mục tiêu tổng quát của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2020 là “năm chuyển đổi số quốc gia”
cùng tinh thần nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đặc biệt trong khối ASEAN,
VNNIC đã chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại phù hợp trên cả bình diện song phương và đa
phương hướng tới việc hoàn thành mục tiêu chung của Bộ và các công tác trọng tâm của VNNIC, gồm:
công tác thúc đẩy triển khai IPv6; xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ Internet quốc gia; quản
lý, vận hành hệ thống máy chủ DNS quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia theo chuẩn mực
quốc tế nhằm hoàn thiện kiến trúc mạng Internet Việt Nam và nâng cao chất lượng truy cập Internet
Việt Nam.
Trước ảnh hưởng của dịch COVID-19, VNNIC linh hoạt điều chỉnh các hoạt động hợp tác quốc tế từ trực
tiếp sang trực tuyến để phù hợp với định hướng chung của Bộ, với kế hoạch của các đối tác quốc tế và
xu thế chung toàn cầu.
4. HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Chương trình làm việc song phương với APNIC về xây dựng, phát triển hệ thống
quản lý tài nguyên Internet theo tiêu chuẩn NIR
HOẠT ĐỘNG SONG PHƯƠNG
3.5. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN
Ipv6 For Gov:
KÝ THỎA THUẬN
HỢP TÁC (MOU)
TẬP HUẤN VỀ THÚC ĐẨY,
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN INTERNET TẠI
VIỆT NAM
CUNG CẤP, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU CHỦ THỂ VÀ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
TRÊN ĐỊA BÀN
IPv6 FOR GOV• Tổ chức các khóa đào tạo về IPv6,
DNS cho của hơn 1.000 lượt cán bộ
56 Sở TT&TT.
• Phối hợp Cục Bưu điện Trung ương tập
huấn Mô hình tham chiếu kết nối mạng
Bộ, ngành, địa phương cho 100% các Sở
TT&TT.
• Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ 36 Sở TT&TT
trong đó có làm việc 18 Chương trình
trực tiếp
60 khóa
15 Sở TT&TT
400 yêu cầu từ 25 Sở TT&TT
(năm 2020)
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
2120
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Với mục tiêu tổng quát của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2020 là “năm chuyển đổi số quốc gia”
cùng tinh thần nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đặc biệt trong khối ASEAN,
VNNIC đã chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại phù hợp trên cả bình diện song phương và đa
phương hướng tới việc hoàn thành mục tiêu chung của Bộ và các công tác trọng tâm của VNNIC, gồm:
công tác thúc đẩy triển khai IPv6; xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ Internet quốc gia; quản
lý, vận hành hệ thống máy chủ DNS quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia theo chuẩn mực
quốc tế nhằm hoàn thiện kiến trúc mạng Internet Việt Nam và nâng cao chất lượng truy cập Internet
Việt Nam.
Trước ảnh hưởng của dịch COVID-19, VNNIC linh hoạt điều chỉnh các hoạt động hợp tác quốc tế từ trực
tiếp sang trực tuyến để phù hợp với định hướng chung của Bộ, với kế hoạch của các đối tác quốc tế và
xu thế chung toàn cầu.
4. HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Chương trình làm việc song phương với APNIC về xây dựng, phát triển hệ thống
quản lý tài nguyên Internet theo tiêu chuẩn NIR
HOẠT ĐỘNG SONG PHƯƠNG
3.5. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN
Ipv6 For Gov:
KÝ THỎA THUẬN
HỢP TÁC (MOU)
TẬP HUẤN VỀ THÚC ĐẨY,
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN INTERNET TẠI
VIỆT NAM
CUNG CẤP, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU CHỦ THỂ VÀ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
TRÊN ĐỊA BÀN
IPv6 FOR GOV• Tổ chức các khóa đào tạo về IPv6,
DNS cho của hơn 1.000 lượt cán bộ
56 Sở TT&TT.
• Phối hợp Cục Bưu điện Trung ương tập
huấn Mô hình tham chiếu kết nối mạng
Bộ, ngành, địa phương cho 100% các Sở
TT&TT.
• Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ 36 Sở TT&TT
trong đó có làm việc 18 Chương trình
trực tiếp
60 khóa
15 Sở TT&TT
400 yêu cầu từ 25 Sở TT&TT
(năm 2020)
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
2120
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Theo chương trình hợp tác giữa Bộ Bưu Chính Viễn thông Lào và Bộ Thông tin và Truyền thông Việt
Nam, trong hai ngày 17-18/11/2020, VNNIC đã tổ chức chương trình đào tạo trực tuyến về IPv6,
DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào và Trung tâm Internet quốc gia
Lào (LANIC).
Cuộc họp thường niên các Nhà điều hành Trạm trung chuyển Internet quốc gia
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2020
Đào tạo trực tuyến về IPv6, DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào
VNNIC tham gia
ITU Virtual Digital World 2020
VNNIC tham gia tại APRICOT 2020,
APNIC Meeting and NIR Workshop 2020
VNNIC tham gia APTLD Meeting 79
HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DIỄN ĐÀN INTERNET QUỐC TẾ
VNNIC tiếp tục tham gia tích cực các hoạt động của các diễn đàn Internet, công nghệ trên toàn cầu với
mục tiêu nắm bắt, cập nhật các xu hướng mới nhất về công nghệ để phục vụ công tác chuyên môn,
thông qua hình thức họp, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến nhằm tăng cường hiện diện
quốc tế, như hoạt động tại các diễn đàn của Hiệp hội các tổ chức tên miền cấp cao mã quốc gia
(APTLD), Tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC), Hiệp hội các nhà điều
hành trạm trung chuyển Internet khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APIX), các diễn đàn NOGs, ITU
Digital World 2020 và các hoạt động chủ trì thuộc Dự án ASEAN.
VNNIC và KISA tổ chức họp trực tuyến về quản lý phát triển tài nguyên Internet
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
2322
VNNIC chủ trì dự án ASEAN
về kiến trúc thành phố thông minh
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Theo chương trình hợp tác giữa Bộ Bưu Chính Viễn thông Lào và Bộ Thông tin và Truyền thông Việt
Nam, trong hai ngày 17-18/11/2020, VNNIC đã tổ chức chương trình đào tạo trực tuyến về IPv6,
DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào và Trung tâm Internet quốc gia
Lào (LANIC).
Cuộc họp thường niên các Nhà điều hành Trạm trung chuyển Internet quốc gia
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2020
Đào tạo trực tuyến về IPv6, DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào
VNNIC tham gia
ITU Virtual Digital World 2020
VNNIC tham gia tại APRICOT 2020,
APNIC Meeting and NIR Workshop 2020
VNNIC tham gia APTLD Meeting 79
HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DIỄN ĐÀN INTERNET QUỐC TẾ
VNNIC tiếp tục tham gia tích cực các hoạt động của các diễn đàn Internet, công nghệ trên toàn cầu với
mục tiêu nắm bắt, cập nhật các xu hướng mới nhất về công nghệ để phục vụ công tác chuyên môn,
thông qua hình thức họp, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến nhằm tăng cường hiện diện
quốc tế, như hoạt động tại các diễn đàn của Hiệp hội các tổ chức tên miền cấp cao mã quốc gia
(APTLD), Tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC), Hiệp hội các nhà điều
hành trạm trung chuyển Internet khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APIX), các diễn đàn NOGs, ITU
Digital World 2020 và các hoạt động chủ trì thuộc Dự án ASEAN.
VNNIC và KISA tổ chức họp trực tuyến về quản lý phát triển tài nguyên Internet
PH
ẦN
II: VN
NIC
- NH
ỮN
G C
ON
SỐ
VÀ
HO
ẠT
ĐỘ
NG
NỔ
I BẬ
T N
ĂM
20
20
2322
VNNIC chủ trì dự án ASEAN
về kiến trúc thành phố thông minh
PHẦN IIIVAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET
VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG
QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ
Ngày 30/9/2020, VNNIC đã tổ chức thành
công hội nghị thành viên kết nối trạm trung
chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG 2020),
kết hợp hình thức họp trực tiếp (onsite) và
trực tuyến (online) để đảm bảo thực hiện
hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19. Gần 300 kỹ sư vận hành mạng lưới
và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam và đại
diện các tổ chức Internet quốc tế (APNIC,
APIX) đã tham gia, kết nối, trao đổi về các giải
pháp, công nghệ mới trong quá trình vận
hành, phát triển Internet Việt Nam.
https://vnix-nog.vn
VNIX-NOG 2020 mở rộng quy mô, tăng cường kết nối cộng đồng Internet Việt Nam
5. PHÁT TRIỂN, KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
III: VA
I TR
Ò C
ỦA
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA T
RO
NG
CH
UY
ỂN
ĐỔ
I SỐ
VNIX
DNS
.VN
ASN
IPv6
5GIoT
2524
PHẦN IIIVAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET
VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG
QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ
Ngày 30/9/2020, VNNIC đã tổ chức thành
công hội nghị thành viên kết nối trạm trung
chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG 2020),
kết hợp hình thức họp trực tiếp (onsite) và
trực tuyến (online) để đảm bảo thực hiện
hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19. Gần 300 kỹ sư vận hành mạng lưới
và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam và đại
diện các tổ chức Internet quốc tế (APNIC,
APIX) đã tham gia, kết nối, trao đổi về các giải
pháp, công nghệ mới trong quá trình vận
hành, phát triển Internet Việt Nam.
https://vnix-nog.vn
VNIX-NOG 2020 mở rộng quy mô, tăng cường kết nối cộng đồng Internet Việt Nam
5. PHÁT TRIỂN, KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
III: VA
I TR
Ò C
ỦA
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA T
RO
NG
CH
UY
ỂN
ĐỔ
I SỐ
VNIX
DNS
.VN
ASN
IPv6
5GIoT
2524
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây là một văn bản quan trọng, xác
định tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho chuyển đổi số quốc gia Việt Nam. Chương trình
chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa
hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Theo đó, một trong
những nhiệm vụ giải pháp tạo nền móng cho chuyển đổi số là phát triển hạ tầng số.
Tại Việt Nam, tài nguyên Internet (tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", địa chỉ IP) và hạ tầng Internet
trọng yếu quốc gia (hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia -
VNIX) là hạ tầng số quan trọng đã được xác định trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 với giải pháp và nhiệm vụ cụ thể: "Mở rộng kết nối Internet trong
nước thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet (IXP), tới trạm
trung chuyển Internet quốc gia VNIX" và “Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng
địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử,
trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền
quốc gia “.vn”.
Tài nguyên Internet (tên miền “.vn” và địa chỉ IPv6) là một trong những yếu tố cơ bản của hạ tầng số.
Phát triển tài nguyên Internet có ý nghĩa lớn trong công cuộc phát triển, hoàn thiện hạ tầng số theo
định hướng và tầm nhìn chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ. Hiện nay, khái niệm Chuyển đổi số,
Internet kết nối vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành hiện thực và cũng là xu thế phát triển trong thời
gian tới. Trước tình hình đó, VNNIC đã chuẩn bị sẵn sàng tài nguyên Internet cho phát triển 5G, IoT,
phát triển thành phố thông minh, các thiết bị thông minh kết nối Internet, chuyển đổi 100% mạng
Internet Việt Nam sang IPv6 vào năm 2025.
Tên miền - Tên định danh địa chỉ các Website,
cổng thông tin, các cổng dịch vụ trực tuyến,
e-mail của tổ chức hoặc cá nhân trên mạng
Internet là yếu tố đầu tiên trợ giúp người sử
dụng tiếp cận với Internet thay vì các dãy địa chỉ
IP khó nhớ. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" đã
trở thành công cụ hữu ích, giúp kết nối, đưa
thông tin, dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tại Việt Nam lên không gian
mạng Internet, khẳng định thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của Việt Nam.
Giá trị của tên miền ".vn" được kết tinh từ ba thuộc tính quan trọng: nhận diện - tin cậy - an toàn. Các
Website, trang tin điện tử với tên miền mã quốc gia Việt Nam ".vn" đã xác định rõ vị trí địa lý, định danh
hình ảnh Việt Nam trên không gian mạng, tạo được niềm tin với người sử dụng trong quá trình "kết
nối", truy cập sử dụng dịch vụ công từ hệ thống các cơ quan nhà nước hay tiếp cận thông tin hàng ngày
một cách chính thống. Đối với doanh nghiệp, tên miền ".vn" đang âm thầm thực hiện sứ mệnh “Nâng
tầm thương hiệu Việt” trên không gian mạng Internet cho tất cả các sản phẩm, dịch vụ của các doanh
nghiệp Việt Nam. Với những giá trị mang lại, tên miền ".vn" chính là cầu nối giúp thể hiện hình ảnh
chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt trên thương trường góp phần đạt
mục tiêu hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu trong công
cuộc chuyển đổi số quốc gia.
I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ
TÊN MIỀN “.VN”
YẾU TỐ GẮN KẾT
NGƯỜI DÂN VỚI HẠ
TẦNG SỐ CHO CÔNG
CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ
QUỐC GIA.
PH
ẦN
III: VA
I TR
Ò C
ỦA
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA T
RO
NG
CH
UY
ỂN
ĐỔ
I SỐ
VNIXDNS
.VN
ASNIPv6
5G
IoT
2726
Đăng ký tại: https://tenmien.vn
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây là một văn bản quan trọng, xác
định tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho chuyển đổi số quốc gia Việt Nam. Chương trình
chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa
hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Theo đó, một trong
những nhiệm vụ giải pháp tạo nền móng cho chuyển đổi số là phát triển hạ tầng số.
Tại Việt Nam, tài nguyên Internet (tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", địa chỉ IP) và hạ tầng Internet
trọng yếu quốc gia (hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia -
VNIX) là hạ tầng số quan trọng đã được xác định trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 với giải pháp và nhiệm vụ cụ thể: "Mở rộng kết nối Internet trong
nước thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet (IXP), tới trạm
trung chuyển Internet quốc gia VNIX" và “Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng
địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử,
trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền
quốc gia “.vn”.
Tài nguyên Internet (tên miền “.vn” và địa chỉ IPv6) là một trong những yếu tố cơ bản của hạ tầng số.
Phát triển tài nguyên Internet có ý nghĩa lớn trong công cuộc phát triển, hoàn thiện hạ tầng số theo
định hướng và tầm nhìn chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ. Hiện nay, khái niệm Chuyển đổi số,
Internet kết nối vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành hiện thực và cũng là xu thế phát triển trong thời
gian tới. Trước tình hình đó, VNNIC đã chuẩn bị sẵn sàng tài nguyên Internet cho phát triển 5G, IoT,
phát triển thành phố thông minh, các thiết bị thông minh kết nối Internet, chuyển đổi 100% mạng
Internet Việt Nam sang IPv6 vào năm 2025.
Tên miền - Tên định danh địa chỉ các Website,
cổng thông tin, các cổng dịch vụ trực tuyến,
e-mail của tổ chức hoặc cá nhân trên mạng
Internet là yếu tố đầu tiên trợ giúp người sử
dụng tiếp cận với Internet thay vì các dãy địa chỉ
IP khó nhớ. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" đã
trở thành công cụ hữu ích, giúp kết nối, đưa
thông tin, dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tại Việt Nam lên không gian
mạng Internet, khẳng định thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của Việt Nam.
Giá trị của tên miền ".vn" được kết tinh từ ba thuộc tính quan trọng: nhận diện - tin cậy - an toàn. Các
Website, trang tin điện tử với tên miền mã quốc gia Việt Nam ".vn" đã xác định rõ vị trí địa lý, định danh
hình ảnh Việt Nam trên không gian mạng, tạo được niềm tin với người sử dụng trong quá trình "kết
nối", truy cập sử dụng dịch vụ công từ hệ thống các cơ quan nhà nước hay tiếp cận thông tin hàng ngày
một cách chính thống. Đối với doanh nghiệp, tên miền ".vn" đang âm thầm thực hiện sứ mệnh “Nâng
tầm thương hiệu Việt” trên không gian mạng Internet cho tất cả các sản phẩm, dịch vụ của các doanh
nghiệp Việt Nam. Với những giá trị mang lại, tên miền ".vn" chính là cầu nối giúp thể hiện hình ảnh
chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt trên thương trường góp phần đạt
mục tiêu hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu trong công
cuộc chuyển đổi số quốc gia.
I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ
TÊN MIỀN “.VN”
YẾU TỐ GẮN KẾT
NGƯỜI DÂN VỚI HẠ
TẦNG SỐ CHO CÔNG
CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ
QUỐC GIA.
PH
ẦN
III: VA
I TR
Ò C
ỦA
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA T
RO
NG
CH
UY
ỂN
ĐỔ
I SỐ
VNIXDNS
.VN
ASNIPv6
5G
IoT
2726
Đăng ký tại: https://tenmien.vn
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Với chuyển đổi số và IoT, dự báo số lượng thiết bị tham gia
kết nối Internet sẽ vượt quá 100 tỷ trong kỷ nguyên 5G và
điện toán đám mây, IPv6 giúp giải quyết sự thiếu hụt địa chỉ
IP. Bên cạnh số lượng địa chỉ khổng lồ, thiết kế của IPv6 cho
phép mã hóa kết nối đầu cuối - đầu cuối, định tuyến linh
hoạt, đơn giản kiến trúc mạng và hỗ trợ mạng lưới bảo mật
nhiều lớp. Vì vậy, IPv6 là giao thức mặc định trong mạng lưới
dịch vụ 5G, IoT.
Thêm vào đó, các dịch vụ mới như phương tiện giao thông
tự lái, tự động hóa công nghiệp, thực tế ảo VR, chăm sóc sức
khỏe thông minh, cloud,... đều đòi hoi yêu cầu kết nối lớn,
tự động hóa và chất lượng dịch vụ cao, nhanh hơn. Theo các
chuyên gia quốc tế, để đáp ứng các yêu cầu trên, trong tương lai gần, IPv6 sẽ kết hợp với đặc tính của trí
tuệ nhân tạo (AI), tạo ra mạng IP thông minh thế hệ tiếp theo (IPv6+) với sự ưu việt trong tự động tối ưu
định tuyến, đảm bảo SLA, ảo hóa,...
Internet là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho hoạt
động và phát triển của các tổ chức, doanh
nghiệp và các quốc gia trên thế giới. Tương lai
đến năm 2030 Internet tiếp tục và sẽ phát triển
rất mạnh mẽ, các xu hướng công nghệ trước
đây ngày càng trở thành hiện thực, được ứng
dụng rộng rãi như 5G, IoT, Bigdata, Cloud, AI,
AR/VR, OTT, … Các ứng dụng yêu cầu và được xử
lý nhanh hơn, gần với thời gian thực (độ trễ siêu
thấp, latency <1ms). Hạ tầng DNS tiếp tục là hạ
tầng trọng yếu của mạng Internet, được cập
nhật, thay đổi giao thức phù hợp để bảo đảm
cho truy cập dịch vụ trên môi trường mạng,
trên Internet nhanh hơn, an toàn, tin cậy hơn và
tối ưu cho phát triển các công nghệ, ứng dụng.
Tại Việt Nam, hệ thống DNS quốc gia cùng với
trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), hệ
thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia
được phát triển theo chuẩn mực quốc tế, bảo
đảm hoạt động ổn định thông suốt, chất lượng
cao và an toàn, là nền tảng đưa ra dịch vụ/ứng
dụng mới, thúc đẩy phát triển Internet Việt
Nam, góp phần thúc đẩy nền tảng chuyển đổi
số, phát triển các dịch vụ trực tuyến, Chính phủ
điện tử hướng tới chính phủ số.
ĐỊA CHỈ IPV6 - TÀI
NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG, DỊCH VỤ SỐ
VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CHÍNH PHỦ SỐ.
Hiện nay, việc chuyển đổi, hướng tới hoạt động thuần IPv6 ngày càng định hình rõ nét. Để phát triển
Chính phủ điện tử, chuyển đổi số quốc gia thì ha tầng số là vô cùng quan trọng. IPv6 đã sẵn sàng để
xây dựng hạ tầng số, triển khai chính thức 5G, IoT, Smart City tại Việt Nam
Chuyển đổi số là quá trình tất yếu của sự phát
triển, VNIX định hình vai trò là một trong những
cơ sở hạ tầng trọng yếu của mạng Internet Việt
Nam góp phần trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Hệ thống VNIX kết nối các mạng độc lập, bảo
đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng
Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự
cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế,
thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam,
mở rộng kết nối, tập trung kết nối các nền tảng
số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước,
chính phủ điện tử, trung tâm dữ liệu, mạng
phân phối nội dung (CDN), nâng cao chất lượng
dịch vụ. Tăng cường kết nối VNIX với vai trò
trung lập là một chiến lược quan trọng trong
quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Đây cũng
là cơ hội để Việt Nam tận dụng, đón đầu xu
hướng, vượt lên các nước khác trong khu vực;
sử dụng tài nguyên số làm động lực mới, cơ hội
mới, tạo đà phát triển, là ưu thế trong cạnh
tranh trên trường quốc tế.
II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ
Hệ thống DNS quốc gia - trái tim của Internet
Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX,
kết nối số cho hạ tầng số
PH
ẦN
III: VA
I TR
Ò C
ỦA
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA T
RO
NG
CH
UY
ỂN
ĐỔ
I SỐ
Kỷ nguyên mới của công nghệ IP với IPv6 và IPv6+
Address exhaustion
Increase connections
Stimulate innovation
4.3 billion IP addressesIPv6
IPv6+
IPv4
Numerous addresses
Industry chain mature
IPv6 + 5Gbusiness mode innovation
IPv6 + AIreduce O&M costs
IPv6 + SRv6support path planning
383.4x10 IPv6 addresses
IPv6 + 5G, Ipv6 + AI,...
IP
HTTPS://IPV6.VN
TOÀN BỘ MẠNG INTERNET VIỆT NAM
100% NGƯỜI SỬ DỤNG TRUY CẬP
INTERNET IPv6 NĂM 2025
2928
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Với chuyển đổi số và IoT, dự báo số lượng thiết bị tham gia
kết nối Internet sẽ vượt quá 100 tỷ trong kỷ nguyên 5G và
điện toán đám mây, IPv6 giúp giải quyết sự thiếu hụt địa chỉ
IP. Bên cạnh số lượng địa chỉ khổng lồ, thiết kế của IPv6 cho
phép mã hóa kết nối đầu cuối - đầu cuối, định tuyến linh
hoạt, đơn giản kiến trúc mạng và hỗ trợ mạng lưới bảo mật
nhiều lớp. Vì vậy, IPv6 là giao thức mặc định trong mạng lưới
dịch vụ 5G, IoT.
Thêm vào đó, các dịch vụ mới như phương tiện giao thông
tự lái, tự động hóa công nghiệp, thực tế ảo VR, chăm sóc sức
khỏe thông minh, cloud,... đều đòi hoi yêu cầu kết nối lớn,
tự động hóa và chất lượng dịch vụ cao, nhanh hơn. Theo các
chuyên gia quốc tế, để đáp ứng các yêu cầu trên, trong tương lai gần, IPv6 sẽ kết hợp với đặc tính của trí
tuệ nhân tạo (AI), tạo ra mạng IP thông minh thế hệ tiếp theo (IPv6+) với sự ưu việt trong tự động tối ưu
định tuyến, đảm bảo SLA, ảo hóa,...
Internet là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho hoạt
động và phát triển của các tổ chức, doanh
nghiệp và các quốc gia trên thế giới. Tương lai
đến năm 2030 Internet tiếp tục và sẽ phát triển
rất mạnh mẽ, các xu hướng công nghệ trước
đây ngày càng trở thành hiện thực, được ứng
dụng rộng rãi như 5G, IoT, Bigdata, Cloud, AI,
AR/VR, OTT, … Các ứng dụng yêu cầu và được xử
lý nhanh hơn, gần với thời gian thực (độ trễ siêu
thấp, latency <1ms). Hạ tầng DNS tiếp tục là hạ
tầng trọng yếu của mạng Internet, được cập
nhật, thay đổi giao thức phù hợp để bảo đảm
cho truy cập dịch vụ trên môi trường mạng,
trên Internet nhanh hơn, an toàn, tin cậy hơn và
tối ưu cho phát triển các công nghệ, ứng dụng.
Tại Việt Nam, hệ thống DNS quốc gia cùng với
trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), hệ
thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia
được phát triển theo chuẩn mực quốc tế, bảo
đảm hoạt động ổn định thông suốt, chất lượng
cao và an toàn, là nền tảng đưa ra dịch vụ/ứng
dụng mới, thúc đẩy phát triển Internet Việt
Nam, góp phần thúc đẩy nền tảng chuyển đổi
số, phát triển các dịch vụ trực tuyến, Chính phủ
điện tử hướng tới chính phủ số.
ĐỊA CHỈ IPV6 - TÀI
NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG, DỊCH VỤ SỐ
VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CHÍNH PHỦ SỐ.
Hiện nay, việc chuyển đổi, hướng tới hoạt động thuần IPv6 ngày càng định hình rõ nét. Để phát triển
Chính phủ điện tử, chuyển đổi số quốc gia thì ha tầng số là vô cùng quan trọng. IPv6 đã sẵn sàng để
xây dựng hạ tầng số, triển khai chính thức 5G, IoT, Smart City tại Việt Nam
Chuyển đổi số là quá trình tất yếu của sự phát
triển, VNIX định hình vai trò là một trong những
cơ sở hạ tầng trọng yếu của mạng Internet Việt
Nam góp phần trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Hệ thống VNIX kết nối các mạng độc lập, bảo
đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng
Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự
cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế,
thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam,
mở rộng kết nối, tập trung kết nối các nền tảng
số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước,
chính phủ điện tử, trung tâm dữ liệu, mạng
phân phối nội dung (CDN), nâng cao chất lượng
dịch vụ. Tăng cường kết nối VNIX với vai trò
trung lập là một chiến lược quan trọng trong
quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Đây cũng
là cơ hội để Việt Nam tận dụng, đón đầu xu
hướng, vượt lên các nước khác trong khu vực;
sử dụng tài nguyên số làm động lực mới, cơ hội
mới, tạo đà phát triển, là ưu thế trong cạnh
tranh trên trường quốc tế.
II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ
Hệ thống DNS quốc gia - trái tim của Internet
Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX,
kết nối số cho hạ tầng số
PH
ẦN
III: VA
I TR
Ò C
ỦA
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA T
RO
NG
CH
UY
ỂN
ĐỔ
I SỐ
Kỷ nguyên mới của công nghệ IP với IPv6 và IPv6+
Address exhaustion
Increase connections
Stimulate innovation
4.3 billion IP addressesIPv6
IPv6+
IPv4
Numerous addresses
Industry chain mature
IPv6 + 5Gbusiness mode innovation
IPv6 + AIreduce O&M costs
IPv6 + SRv6support path planning
383.4x10 IPv6 addresses
IPv6 + 5G, Ipv6 + AI,...
IP
HTTPS://IPV6.VN
TOÀN BỘ MẠNG INTERNET VIỆT NAM
100% NGƯỜI SỬ DỤNG TRUY CẬP
INTERNET IPv6 NĂM 2025
2928
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Để thực hiện điều này, VNIX tập trung vào các mục tiêu sau:
PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN
VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG
QUỐC GIA NĂM 2020
Thành viên
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Số liệu thống kê tính đến 31/10/2020
Với vai trò thiết yếu, tài nguyên Internet và hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là nhân tố thực hiện
việc gắn kết, kết nối giữa người sử dụng với Hạ tầng số, phục vụ chuyển đổi số, góp phần tạo nên thành
công cho công cuộc chuyển đổi số quốc gia.
ü Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp
xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế.
ü Thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam.
ü Mở rộng kết nối, xây dựng nền tảng kết nối số, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tập trung kết
nối các nền tảng số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước, chính phủ điện tử, trung
tâm dữ liệu, mạng phân phối nội dung (CDN).
ü Tham gia kết nối với các trạm trung chuyển Internet khu vực và quốc tế, góp phần đưa Việt
Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối Internet khu vực.
3130
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Để thực hiện điều này, VNIX tập trung vào các mục tiêu sau:
PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN
VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG
QUỐC GIA NĂM 2020
Thành viên
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Số liệu thống kê tính đến 31/10/2020
Với vai trò thiết yếu, tài nguyên Internet và hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là nhân tố thực hiện
việc gắn kết, kết nối giữa người sử dụng với Hạ tầng số, phục vụ chuyển đổi số, góp phần tạo nên thành
công cho công cuộc chuyển đổi số quốc gia.
ü Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp
xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế.
ü Thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam.
ü Mở rộng kết nối, xây dựng nền tảng kết nối số, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tập trung kết
nối các nền tảng số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước, chính phủ điện tử, trung
tâm dữ liệu, mạng phân phối nội dung (CDN).
ü Tham gia kết nối với các trạm trung chuyển Internet khu vực và quốc tế, góp phần đưa Việt
Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối Internet khu vực.
3130
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Tên miền quốc gia ".vn": năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tác động lên nền kinh tế
toàn cầu dẫn tới ngành công nghiệp tên miền cũng gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung tại các quốc gia,
tỷ lệ tên miền hủy đều cao và nhu cầu đăng ký mới sụt giảm. Tại Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2020,
tăng trưởng kinh tế rơi xuống mức thấp nhất trong 10 năm qua. Trong 10 tháng đầu năm 2020, cả
nước có 111.160 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2019 (Theo số liệu công
bố tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp). Những ngành bị tác động nặng nề nhất là
nghệ thuật, vui chơi và giải trí, du lịch, lữ hành, khách sạn, dịch vụ việc làm, kinh doanh bất động sản….
Thực trạng trên dẫn đến nhu cầu đăng ký và sử dụng tên miền nói chung bị giảm sút. Tuy nhiên, theo
nhận định của các chuyên gia, COVID-19 cũng là cơ hội chuyển mình cho các hoạt động vốn thực hiện
theo phương thức truyền thống chuyển sang môi trường trực tuyến, và đó chính là cơ hội cho ngành
công nghiệp tên miền xét về lâu dài.
Năm 2020 cũng ghi dấu mốc quan trọng về xu thế dịch chuyển trong đăng ký sử dụng các loại tên miền
tại Việt Nam. Tính đến ngày 31/10/2020, tên miền quốc gia ".vn" đã vượt lên chiếm ưu thế với 50,6% thị
phần so với tên miền quốc tế được đăng ký, sử dụng tại Việt Nam. Kết quả trên có được xuất phát từ
việc tên miền mã quốc gia luôn chứa đựng những giá trị đã được thừa nhận, phục vụ đắc lực cho hoạt
động kinh tế, xã hội: nhận diện – tin cậy – an toàn.
Kể từ năm 2011, tên miền “.vn” liên tục giữ vững vị trí đứng đầu tại khu vực Đông Nam Á, khu vực
châu Á-Thái Bình Dương, thứ 44 trên thế giới về số lượng duy trì sử dụng. Tính tới hết tháng 10/2020,
tổng số tên miền “.vn” lũy kế đạt 514.632, tăng 2,3% so với thời điểm cuối năm 2019. Mức tăng trưởng
tuy có thấp so với năm 2019 (xấp xỉ 8%) nhưng thể hiện sự phát triển liên tục, bền vững của tên miền
".vn" trong giai đoạn dài từ 2005-2020. Năm 2020, trong khi nhiều quốc gia khác đối mặt tên miền mã
quốc gia tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng dương không đáng kể, tên miền “.vn” vẫn đạt tăng trưởng
dương, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công nghiệp tên miền tại khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương. Điều đó càng khẳng định vị trí của tên miền ".vn" trên bản đồ tên miền thế giới, đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam và là biểu tượng của một Việt Nam hội nhập trên môi
trường Internet toàn cầu, trở thành một nguồn lực quan trọng để Việt Nam sẵn sàng bước vào công
cuộc chuyển đổi số quốc gia.
Địa chỉ Internet mới IPv6: Việt Nam tiếp tục tăng tốc trong công tác ứng dụng IPv6 trên mạng lưới,
dịch vụ Internet. Tính đến hết tháng 10/2020, số lượng tài nguyên IPv6 Việt Nam đạt hơn 9.000 tỷ tỷ tỷ
địa chỉ, sẵn sàng tài nguyên Internet cho chuyển đổi số quốc gia. Ứng dụng IPv6 Việt Nam tăng trưởng
tốt với 45,6% người dùng truy cập Internet qua IPv6, 34 triệu người sử dụng IPv6 Việt Nam. Các doanh
nghiệp chủ đạo cũng đã triển khai đồng loạt IPv6 cho dịch vụ băng rộng cố định, băng rộng di động,
thử nghiệm IPv6 cho mạng 5G, IoT….
Khối cơ quan nhà nước đã tăng tốc trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai IPv6 cho mạng lưới, dịch
vụ. Việt Nam đã có 03 Bộ, Ngành và 32 tỉnh/thành phố đã ban hành kế hoạch chuyển đổi IPv6; 03 Bộ,
Ngành và 07 tỉnh thành phố đã có ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ. Chuyển đổi IPv6 là giải pháp
bền vững cho công cuộc chuyển đổi quốc gia, gắn với mục tiêu đến năm 2025 là “Chuyển đổi toàn bộ
mạng Internet Việt Nam sang IPv6”. Trong giai đoạn 05 năm tới, công tác thúc đẩy hỗ trợ chuyển đổi
IPv6 Việt Nam tập trung vào khối cơ quan nhà nước, dịch vụ nội dung và các dịch vụ Internet mới như
5G, IoT, thành phố thông minh.
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020
1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET QUỐC GIA
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia
“.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam
50,60%49,40%
gTLD ".vn" ccTLD
3332
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Tên miền quốc gia ".vn": năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tác động lên nền kinh tế
toàn cầu dẫn tới ngành công nghiệp tên miền cũng gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung tại các quốc gia,
tỷ lệ tên miền hủy đều cao và nhu cầu đăng ký mới sụt giảm. Tại Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2020,
tăng trưởng kinh tế rơi xuống mức thấp nhất trong 10 năm qua. Trong 10 tháng đầu năm 2020, cả
nước có 111.160 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2019 (Theo số liệu công
bố tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp). Những ngành bị tác động nặng nề nhất là
nghệ thuật, vui chơi và giải trí, du lịch, lữ hành, khách sạn, dịch vụ việc làm, kinh doanh bất động sản….
Thực trạng trên dẫn đến nhu cầu đăng ký và sử dụng tên miền nói chung bị giảm sút. Tuy nhiên, theo
nhận định của các chuyên gia, COVID-19 cũng là cơ hội chuyển mình cho các hoạt động vốn thực hiện
theo phương thức truyền thống chuyển sang môi trường trực tuyến, và đó chính là cơ hội cho ngành
công nghiệp tên miền xét về lâu dài.
Năm 2020 cũng ghi dấu mốc quan trọng về xu thế dịch chuyển trong đăng ký sử dụng các loại tên miền
tại Việt Nam. Tính đến ngày 31/10/2020, tên miền quốc gia ".vn" đã vượt lên chiếm ưu thế với 50,6% thị
phần so với tên miền quốc tế được đăng ký, sử dụng tại Việt Nam. Kết quả trên có được xuất phát từ
việc tên miền mã quốc gia luôn chứa đựng những giá trị đã được thừa nhận, phục vụ đắc lực cho hoạt
động kinh tế, xã hội: nhận diện – tin cậy – an toàn.
Kể từ năm 2011, tên miền “.vn” liên tục giữ vững vị trí đứng đầu tại khu vực Đông Nam Á, khu vực
châu Á-Thái Bình Dương, thứ 44 trên thế giới về số lượng duy trì sử dụng. Tính tới hết tháng 10/2020,
tổng số tên miền “.vn” lũy kế đạt 514.632, tăng 2,3% so với thời điểm cuối năm 2019. Mức tăng trưởng
tuy có thấp so với năm 2019 (xấp xỉ 8%) nhưng thể hiện sự phát triển liên tục, bền vững của tên miền
".vn" trong giai đoạn dài từ 2005-2020. Năm 2020, trong khi nhiều quốc gia khác đối mặt tên miền mã
quốc gia tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng dương không đáng kể, tên miền “.vn” vẫn đạt tăng trưởng
dương, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công nghiệp tên miền tại khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương. Điều đó càng khẳng định vị trí của tên miền ".vn" trên bản đồ tên miền thế giới, đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam và là biểu tượng của một Việt Nam hội nhập trên môi
trường Internet toàn cầu, trở thành một nguồn lực quan trọng để Việt Nam sẵn sàng bước vào công
cuộc chuyển đổi số quốc gia.
Địa chỉ Internet mới IPv6: Việt Nam tiếp tục tăng tốc trong công tác ứng dụng IPv6 trên mạng lưới,
dịch vụ Internet. Tính đến hết tháng 10/2020, số lượng tài nguyên IPv6 Việt Nam đạt hơn 9.000 tỷ tỷ tỷ
địa chỉ, sẵn sàng tài nguyên Internet cho chuyển đổi số quốc gia. Ứng dụng IPv6 Việt Nam tăng trưởng
tốt với 45,6% người dùng truy cập Internet qua IPv6, 34 triệu người sử dụng IPv6 Việt Nam. Các doanh
nghiệp chủ đạo cũng đã triển khai đồng loạt IPv6 cho dịch vụ băng rộng cố định, băng rộng di động,
thử nghiệm IPv6 cho mạng 5G, IoT….
Khối cơ quan nhà nước đã tăng tốc trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai IPv6 cho mạng lưới, dịch
vụ. Việt Nam đã có 03 Bộ, Ngành và 32 tỉnh/thành phố đã ban hành kế hoạch chuyển đổi IPv6; 03 Bộ,
Ngành và 07 tỉnh thành phố đã có ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ. Chuyển đổi IPv6 là giải pháp
bền vững cho công cuộc chuyển đổi quốc gia, gắn với mục tiêu đến năm 2025 là “Chuyển đổi toàn bộ
mạng Internet Việt Nam sang IPv6”. Trong giai đoạn 05 năm tới, công tác thúc đẩy hỗ trợ chuyển đổi
IPv6 Việt Nam tập trung vào khối cơ quan nhà nước, dịch vụ nội dung và các dịch vụ Internet mới như
5G, IoT, thành phố thông minh.
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020
1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET QUỐC GIA
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia
“.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam
50,60%49,40%
gTLD ".vn" ccTLD
3332
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia,
năm 2020 ghi dấu sự tăng trưởng truy vấn tên
miền, đặc biệt là truy vấn qua IPv6 (tính đến
31/10/2020, số lượng truy vấn tăng 173% so
với cùng kỳ năm trước). Tốc độ truy vấn tên
miền tăng nhanh gấp trên 5 lần so với trước,
với việc VNNIC đã đưa về và triển khai hệ
thống máy chủ tên miền gốc (DNS Root) tại
Việt Nam. Hệ thống DNS quốc gia được triển
khai theo chuẩn mực quốc tế, ứng dụng
Anycast, DNSSEC, IPv6, giúp đưa dịch vụ DNS
đến gần người sử dụng hơn, an toàn và tin cậy hơn, qua đó giúp tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi
truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet tại Việt Nam trên nền tảng tên miền. Hệ thống DNS quốc gia
phát triển, sẵn sàng cho thúc đẩy thương mại điện tử, Chính phủ điển tử hướng tới Chính phủ số một
cách an toàn.
II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET
QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Trạm trung chuyển Internet quốc gia, năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng:
• Thiết lập 02 node F-Root tại VNIX Hà Nội và Tp.HCM;
• Triển khai thêm các điểm đo lường chất lượng Internet Việt Nam tại mạng của các nhà cung cấp dịch
vụ và các miền;
• Tổ chức thành công hội nghị VNIX-NOG trong điều kiện dịch COVID-19;
• Phát triển đạt 46 mạng thành viên đấu nối VNIX tại 3 điểm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;
Tỷ lệ tăng trưởng thành viên 38,1%.
Dự kiến cuối năm đạt 48-51 mạng thành viên đấu nối, tỷ lệ tăng trưởng thành viên 61,9%.
Trong công tác nghiên cứu phát triển, VNNIC đã triển khai khảo sát hơn 500 thành viên địa chỉ IP/ASN
tại Việt Nam về nhu cầu kết nối VNIX, phân tích báo dự báo nhu cầu, tình trạng và điều kiện kết nối;
Nghiên cứu các mô hình và tiêu chuẩn kết nối mới phục vụ mở rộng đối tượng thành viên kết nối là các
IP/ASN Việt Nam; Nghiên cứu phương án doanh nghiệp xuyên biên kết nối VNIX. Năm 2020, VNNIC đã
đề xuất quy định mới về VNIX trong văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện để thúc đẩy phát
triển, đảm bảo an toàn Internet Việt Nam.
VNIX
MLPA
BLPA
SpeedTest
Looking Glass
DNS ROOT
NTP .vn DNS
1.1. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN “.VN” DUY TRÌ
Biểu đồ 1: Tên miền “.vn” duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng
543 1.198 2.176 5.478 9.037 14.34534.924
55.87275.175
99.185
127.364
180.332
232.749
266.028
299.153
348.514
386.751
430.454
472.905
503.150514.632
120,6%
81,6%
151,7%
65,0%
58,7%
143,5%
60,0%
34,5% 31,9%
41,6%
29,1%
14,3% 12,5% 16,5%11,0% 11,3% 9,9%
6,4%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
Tên miền Tỷ lệ tăng trưởngTên miền
Nă
m
%
2,3%
28,4%
1.515 2.021 2.921 8.44021.559
171.897
303.523
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
.name.vn .gov.vn .org.vn .net.vn .edu.vn .com.vn .vn
Tên miền
Đu
ôi tê
n m
iền
Biểu đồ 2: Các đuôi tên miền có số lượng tên miền duy trì nhiều nhất
3534
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia,
năm 2020 ghi dấu sự tăng trưởng truy vấn tên
miền, đặc biệt là truy vấn qua IPv6 (tính đến
31/10/2020, số lượng truy vấn tăng 173% so
với cùng kỳ năm trước). Tốc độ truy vấn tên
miền tăng nhanh gấp trên 5 lần so với trước,
với việc VNNIC đã đưa về và triển khai hệ
thống máy chủ tên miền gốc (DNS Root) tại
Việt Nam. Hệ thống DNS quốc gia được triển
khai theo chuẩn mực quốc tế, ứng dụng
Anycast, DNSSEC, IPv6, giúp đưa dịch vụ DNS
đến gần người sử dụng hơn, an toàn và tin cậy hơn, qua đó giúp tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi
truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet tại Việt Nam trên nền tảng tên miền. Hệ thống DNS quốc gia
phát triển, sẵn sàng cho thúc đẩy thương mại điện tử, Chính phủ điển tử hướng tới Chính phủ số một
cách an toàn.
II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET
QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Trạm trung chuyển Internet quốc gia, năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng:
• Thiết lập 02 node F-Root tại VNIX Hà Nội và Tp.HCM;
• Triển khai thêm các điểm đo lường chất lượng Internet Việt Nam tại mạng của các nhà cung cấp dịch
vụ và các miền;
• Tổ chức thành công hội nghị VNIX-NOG trong điều kiện dịch COVID-19;
• Phát triển đạt 46 mạng thành viên đấu nối VNIX tại 3 điểm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;
Tỷ lệ tăng trưởng thành viên 38,1%.
Dự kiến cuối năm đạt 48-51 mạng thành viên đấu nối, tỷ lệ tăng trưởng thành viên 61,9%.
Trong công tác nghiên cứu phát triển, VNNIC đã triển khai khảo sát hơn 500 thành viên địa chỉ IP/ASN
tại Việt Nam về nhu cầu kết nối VNIX, phân tích báo dự báo nhu cầu, tình trạng và điều kiện kết nối;
Nghiên cứu các mô hình và tiêu chuẩn kết nối mới phục vụ mở rộng đối tượng thành viên kết nối là các
IP/ASN Việt Nam; Nghiên cứu phương án doanh nghiệp xuyên biên kết nối VNIX. Năm 2020, VNNIC đã
đề xuất quy định mới về VNIX trong văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện để thúc đẩy phát
triển, đảm bảo an toàn Internet Việt Nam.
VNIX
MLPA
BLPA
SpeedTest
Looking Glass
DNS ROOT
NTP .vn DNS
1.1. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN “.VN” DUY TRÌ
Biểu đồ 1: Tên miền “.vn” duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng
543 1.198 2.176 5.478 9.037 14.34534.924
55.87275.175
99.185
127.364
180.332
232.749
266.028
299.153
348.514
386.751
430.454
472.905
503.150514.632
120,6%
81,6%
151,7%
65,0%
58,7%
143,5%
60,0%
34,5% 31,9%
41,6%
29,1%
14,3% 12,5% 16,5%11,0% 11,3% 9,9%
6,4%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
Tên miền Tỷ lệ tăng trưởngTên miền
Nă
m
%
2,3%
28,4%
1.515 2.021 2.921 8.44021.559
171.897
303.523
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
.name.vn .gov.vn .org.vn .net.vn .edu.vn .com.vn .vn
Tên miền
Đu
ôi tê
n m
iền
Biểu đồ 2: Các đuôi tên miền có số lượng tên miền duy trì nhiều nhất
3534
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Tổ chức Cá nhân
Miền Nam
Nước ngoài
Miền Trung
Miền Bắc
51,03% 48,97%
44,89%
4,11%
8,55%
42,45%
Biểu đồ 3: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo chủ thể tên miền
Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo vùng địa lý Hình 01: Cơ cấu tên miền tại các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương
Quảng Ninh
Nghệ An
Thừa Thiên Huế
Quảng Nam
Bình Định
Gia Lai
Phú Yên
Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước
Bình ThuậnĐồng Nai
Bà Rịa Vũng Tàu
Bình Dương
Hồ Chí MinhLong AnAn Giang
Đồng ThápTiền Giang
Hà Nam
Đak Nông
Kiên Giang Hậu Giang
Vĩnh Phúc
Hà Giang
Lào Cai
Lai Châu
Yên Bái
TuyênQuang
Bắc Kạn
Cao Bằng
Lạng Sơn
Thái Nguyên
Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La
ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh
Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình
Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình
Thanh Hóa
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Khánh Hòa
Đak Lak
Tây Ninh
Bến TreVĩnh LongCần Thơ
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc LiêuCà Mau
Côn Đảo
Đảo Phú Quốc
QĐ. HOÀNG SA
QĐ. TRƯỜNG SA(TỈNH KHÁNH HÒA, VIỆT NAM)
< 200 tên miền
200-500 tên miền
500 - 1.000 tên miền
1.000 - 2.000 tên miền
2.000 - 5.000 tên miền
5.000 - 10.000 tên miền
> = 10.000 tên miền
3736
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Tổ chức Cá nhân
Miền Nam
Nước ngoài
Miền Trung
Miền Bắc
51,03% 48,97%
44,89%
4,11%
8,55%
42,45%
Biểu đồ 3: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo chủ thể tên miền
Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo vùng địa lý Hình 01: Cơ cấu tên miền tại các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương
Quảng Ninh
Nghệ An
Thừa Thiên Huế
Quảng Nam
Bình Định
Gia Lai
Phú Yên
Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước
Bình ThuậnĐồng Nai
Bà Rịa Vũng Tàu
Bình Dương
Hồ Chí MinhLong AnAn Giang
Đồng ThápTiền Giang
Hà Nam
Đak Nông
Kiên Giang Hậu Giang
Vĩnh Phúc
Hà Giang
Lào Cai
Lai Châu
Yên Bái
TuyênQuang
Bắc Kạn
Cao Bằng
Lạng Sơn
Thái Nguyên
Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La
ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh
Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình
Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình
Thanh Hóa
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Khánh Hòa
Đak Lak
Tây Ninh
Bến TreVĩnh LongCần Thơ
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc LiêuCà Mau
Côn Đảo
Đảo Phú Quốc
QĐ. HOÀNG SA
QĐ. TRƯỜNG SA(TỈNH KHÁNH HÒA, VIỆT NAM)
< 200 tên miền
200-500 tên miền
500 - 1.000 tên miền
1.000 - 2.000 tên miền
2.000 - 5.000 tên miền
5.000 - 10.000 tên miền
> = 10.000 tên miền
3736
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Tp. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Bình Dương
Hải Phòng
Đồng Nai
Thanh Hóa
Nghệ An
Khánh Hòa
Nam Định
Tỉnh/Thành phố
195.557
175.897
9.852
8.447
7.823
6.674
4.810
4.525
4.072
3.873
Tổng số tên miền
quốc gia “.vn”
187
699
32
26
40
31
56
63
52
16
Tên miền “.gov.vn”
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
STT
Bảng 01: Các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng tên miền “.vn” cao nhất
Bảng 02: Cơ cấu doanh nghiệp đăng ký tên miền “.vn”/ số doanh nghiệp
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
STT Tỉnh/
Thành phố
Tỷ lệ Doanh nghiệp
đăng ký tên miền “.vn”
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
17,46%
21,13%
10,16%
7,60%
7,62%
6,82%
3,83%
4,18%
8,06%
4,21%
9,14%
5,85%
6,16%
8,24%
4,31%
7,26%
4,62%
7,59%
5,66%
4,93%
5,71%
3,77%
5,06%
5,35%
3,28%
4,99%
5,41%
3,76%
3,91%
6,38%
3,77%
3,34%
Tp. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Bình Dương
Hải Phòng
Đồng Nai
Thanh Hóa
Nghệ An
Khánh Hòa
Nam Định
Bà Rịa - Vũng Tàu
Hải Dương
Bắc Ninh
Cần Thơ
Thái Bình
Hưng Yên
Quảng Nam
Long An
Quảng Ninh
Bình Định
Lâm Đồng
Bắc Giang
Đắk Lắk
Vĩnh Phúc
Phú Thọ
Thái Nguyên
Hà Nam
Ninh Bình
Quảng Ngãi
Thừa Thiên - Huế
Kiên Giang
Hà Tĩnh
STT Tỉnh/
Thành phố
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
5,88%
4,63%
4,63%
3,53%
2,57%
3,00%
4,80%
3,72%
4,76%
3,75%
3,73%
4,19%
4,87%
2,88%
3,95%
2,67%
3,54%
2,63%
2,60%
3,32%
2,57%
2,34%
3,53%
3,15%
3,66%
2,10%
2,23%
2,12%
2,21%
2,53%
2,25%
Bình Thuận
Tiền Giang
Bến Tre
An Giang
Quảng Bình
Bình Phước
Tây Ninh
Gia Lai
Hòa Bình
Phú Yên
Đồng Tháp
Lào Cai
Ninh Thuận
Cà Mau
Vĩnh Long
Quảng Trị
Yên Bái
Tuyên Quang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Lạng Sơn
Bạc Liêu
Kon Tum
Hậu Giang
Sơn La
Đắk Nông
Hà Giang
Bắc Kạn
Điện Biên
Cao Bằng
Lai Châu
Tỷ lệ Doanh nghiệp
đăng ký tên miền “.vn”
602 607 633 7171.089 1.111
1.333 1.464 1.5991.925
5.890
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
Hồng
Kông
Thụy Sỹ úc Nhật Bản Trung
Quốc
Anh Đức Pháp Singapore Hàn Quốc Hoa Kỳ
Tên miền
Qu
ốc
gia
/Vù
ng
lã
nh
th
ổ
Biểu đồ 5: Tên miền “.vn” tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ
Megazone
VinaHost
InternetX
EuroDNS
InstraViettel-CHT
WEBNIC
Hi-tek
ESC
VNPT
iNET
Nhân Hòa
GMO-Z.COM Runsystem
Mắt Bão
P.A Việt Nam
35,56%
0,04%
0,29%
0,41%
0,42%
0,88%
1,74%
11,83%
10,36%
8,64%
2,72%
1,89%
24,62%
0,29%
0,32%
Biểu đồ 6: Cơ cấu tên miền lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký
Tên miền
10
6
1.0
66
17
.46
8 24
.19
7
29
.40
1
43
.25
1
46
.58
7
48
.12
5
46
.04
8
43
.48
9
39
.66
7
36
.90
7
33
.01
1
27
.95
5
22
.15
8
16
.45
6
11
.51
4
7.8
31
5.6
64
3.9
78
2.8
47
1.8
79
1.3
87
94
6
72
1
52
9
36
8
26
3
19
2
62
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 >=30 Ký t
ự
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
Biểu đồ 7: Tên miền luỹ kế phân bổ theo độ dài ký tự nhãn tên miền
3938
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
Tp. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Bình Dương
Hải Phòng
Đồng Nai
Thanh Hóa
Nghệ An
Khánh Hòa
Nam Định
Tỉnh/Thành phố
195.557
175.897
9.852
8.447
7.823
6.674
4.810
4.525
4.072
3.873
Tổng số tên miền
quốc gia “.vn”
187
699
32
26
40
31
56
63
52
16
Tên miền “.gov.vn”
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
STT
Bảng 01: Các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng tên miền “.vn” cao nhất
Bảng 02: Cơ cấu doanh nghiệp đăng ký tên miền “.vn”/ số doanh nghiệp
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
STT Tỉnh/
Thành phố
Tỷ lệ Doanh nghiệp
đăng ký tên miền “.vn”
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
17,46%
21,13%
10,16%
7,60%
7,62%
6,82%
3,83%
4,18%
8,06%
4,21%
9,14%
5,85%
6,16%
8,24%
4,31%
7,26%
4,62%
7,59%
5,66%
4,93%
5,71%
3,77%
5,06%
5,35%
3,28%
4,99%
5,41%
3,76%
3,91%
6,38%
3,77%
3,34%
Tp. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Bình Dương
Hải Phòng
Đồng Nai
Thanh Hóa
Nghệ An
Khánh Hòa
Nam Định
Bà Rịa - Vũng Tàu
Hải Dương
Bắc Ninh
Cần Thơ
Thái Bình
Hưng Yên
Quảng Nam
Long An
Quảng Ninh
Bình Định
Lâm Đồng
Bắc Giang
Đắk Lắk
Vĩnh Phúc
Phú Thọ
Thái Nguyên
Hà Nam
Ninh Bình
Quảng Ngãi
Thừa Thiên - Huế
Kiên Giang
Hà Tĩnh
STT Tỉnh/
Thành phố
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
5,88%
4,63%
4,63%
3,53%
2,57%
3,00%
4,80%
3,72%
4,76%
3,75%
3,73%
4,19%
4,87%
2,88%
3,95%
2,67%
3,54%
2,63%
2,60%
3,32%
2,57%
2,34%
3,53%
3,15%
3,66%
2,10%
2,23%
2,12%
2,21%
2,53%
2,25%
Bình Thuận
Tiền Giang
Bến Tre
An Giang
Quảng Bình
Bình Phước
Tây Ninh
Gia Lai
Hòa Bình
Phú Yên
Đồng Tháp
Lào Cai
Ninh Thuận
Cà Mau
Vĩnh Long
Quảng Trị
Yên Bái
Tuyên Quang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Lạng Sơn
Bạc Liêu
Kon Tum
Hậu Giang
Sơn La
Đắk Nông
Hà Giang
Bắc Kạn
Điện Biên
Cao Bằng
Lai Châu
Tỷ lệ Doanh nghiệp
đăng ký tên miền “.vn”
602 607 633 7171.089 1.111
1.333 1.464 1.5991.925
5.890
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
Hồng
Kông
Thụy Sỹ úc Nhật Bản Trung
Quốc
Anh Đức Pháp Singapore Hàn Quốc Hoa Kỳ
Tên miền
Qu
ốc
gia
/Vù
ng
lã
nh
th
ổ
Biểu đồ 5: Tên miền “.vn” tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ
Megazone
VinaHost
InternetX
EuroDNS
InstraViettel-CHT
WEBNIC
Hi-tek
ESC
VNPT
iNET
Nhân Hòa
GMO-Z.COM Runsystem
Mắt Bão
P.A Việt Nam
35,56%
0,04%
0,29%
0,41%
0,42%
0,88%
1,74%
11,83%
10,36%
8,64%
2,72%
1,89%
24,62%
0,29%
0,32%
Biểu đồ 6: Cơ cấu tên miền lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký
Tên miền
10
6
1.0
66
17
.46
8 24
.19
7
29
.40
1
43
.25
1
46
.58
7
48
.12
5
46
.04
8
43
.48
9
39
.66
7
36
.90
7
33
.01
1
27
.95
5
22
.15
8
16
.45
6
11
.51
4
7.8
31
5.6
64
3.9
78
2.8
47
1.8
79
1.3
87
94
6
72
1
52
9
36
8
26
3
19
2
62
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 >=30 Ký t
ự
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
Biểu đồ 7: Tên miền luỹ kế phân bổ theo độ dài ký tự nhãn tên miền
3938
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
1.2. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN ĐĂNG KÝ MỚI NĂM 2020
Biểu đồ 8: Tên miền “.vn” đăng ký mới qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng
330 655 978 3.302 3.559 5.308
20.57925.860
32.388
40.576
47.302
80.246
97.315 100.384106.206
121.373
127.955
143.427 143.261
150.491
116.545
0%
98,5%
49,3%
237,6%
7,8%
49,1%
287,7%
25,7%25,2%
25,3%
16,6%
69,6%
21,3%3,2% 5,8%
14,3%5,4% 12,1%
-0,1% 5,0%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
Tên miền
Nă
m
Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng
-22,6%
%
Điểm đặc biệt trong năm 2020, tỷ lệ chủ thể là cá nhân đăng ký tên miền tăng mạnh (chiếm 62.87%).
Nếu như 10 năm trước đây, chủ thể là tổ chức chiếm đa số (65%) so với chủ thể cá nhân (35%), hiện
nay, con số này đã thu hẹp đáng kể, đặc biệt tăng nhanh trong 3 năm trở lại đây. Đến cuối tháng
10/2020, trong tổng số 514.632 tên miền lũy kế, tổ chức chiếm 51.03%, cá nhân chiếm 48.97%. Với xu
hướng vận động như vậy, theo dự báo trong năm 2021, tỷ trọng khách hàng cá nhân sẽ cân bằng với
khách hàng tổ chức, và trong 5 năm tới, khách hàng cá nhân sẽ vượt khách hàng tổ chức. Kết quả này
phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu cá nhân hóa trên không gian
mạng.
Miền Nam
46,53%
Nước ngoài
1,84%Miền Trung
9,95%
Miền Bắc
41,68%
Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo vùng địa lý
Tổ chức
37,13%
Cá nhân
62,87%
Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo loại hình chủ thể
329 1.7184.762
33.389
74.745
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
.name.vn .net.vn edu.vn .com.vn .vn
Đu
ôi tê
n m
iền
Tên miền
Biểu đồ 9: Top 5 đuôi tên miền “.vn” được đăng ký nhiều nhất trong năm 2020
4140
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
1.2. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN ĐĂNG KÝ MỚI NĂM 2020
Biểu đồ 8: Tên miền “.vn” đăng ký mới qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng
330 655 978 3.302 3.559 5.308
20.57925.860
32.388
40.576
47.302
80.246
97.315 100.384106.206
121.373
127.955
143.427 143.261
150.491
116.545
0%
98,5%
49,3%
237,6%
7,8%
49,1%
287,7%
25,7%25,2%
25,3%
16,6%
69,6%
21,3%3,2% 5,8%
14,3%5,4% 12,1%
-0,1% 5,0%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
Tên miền
Nă
m
Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng
-22,6%
%
Điểm đặc biệt trong năm 2020, tỷ lệ chủ thể là cá nhân đăng ký tên miền tăng mạnh (chiếm 62.87%).
Nếu như 10 năm trước đây, chủ thể là tổ chức chiếm đa số (65%) so với chủ thể cá nhân (35%), hiện
nay, con số này đã thu hẹp đáng kể, đặc biệt tăng nhanh trong 3 năm trở lại đây. Đến cuối tháng
10/2020, trong tổng số 514.632 tên miền lũy kế, tổ chức chiếm 51.03%, cá nhân chiếm 48.97%. Với xu
hướng vận động như vậy, theo dự báo trong năm 2021, tỷ trọng khách hàng cá nhân sẽ cân bằng với
khách hàng tổ chức, và trong 5 năm tới, khách hàng cá nhân sẽ vượt khách hàng tổ chức. Kết quả này
phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu cá nhân hóa trên không gian
mạng.
Miền Nam
46,53%
Nước ngoài
1,84%Miền Trung
9,95%
Miền Bắc
41,68%
Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo vùng địa lý
Tổ chức
37,13%
Cá nhân
62,87%
Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo loại hình chủ thể
329 1.7184.762
33.389
74.745
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
.name.vn .net.vn edu.vn .com.vn .vn
Đu
ôi tê
n m
iền
Tên miền
Biểu đồ 9: Top 5 đuôi tên miền “.vn” được đăng ký nhiều nhất trong năm 2020
4140
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
1.3. CÁC DỊCH VỤ TIỆN ÍCH
1.4. CHỈ SỐ SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN”
Biểu đồ 16: Chỉ số sử dụng tên miền trung bình năm 2020
Có Website hoạt động: Website
có hiển thị nội dung, có thể
tương tác được bởi người dùng
Chuyển hướng Website:
chuyển hướng truy cập đến tên
miền khác có Website hoạt động
Dịch vụ cho thuê tên miền
(Domain Parking): tên miền cho
thuê được gắn vào Website của
công ty cung cấp dịch vụ Domain
Parking.
Không có Website: Website có
tên miền đang chờ thu hồi hoặc
chưa khai báo web hosting;
Website không thể truy cập được
hoặc không hoạt động
0,06%4,36%
47,34%48,23%
Dịch vụ cho thuê tên miền
(Domain Parking) Chuyển hướng
Website
Không có
Website
Có Website
hoạt động
Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu có truy vấn
nhiều nhất qua hệ thống DNS quốc gia
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
shopee.vn
tiki.vn
agribank.com.vn
google.com.vn
thanhnien.com.vn
coccoc.vn
soha.vn
vov.vn
zing.vn
vnmedia.vn
vietinbank.vn
vtv.vn
rungrinh.vn
speedtest.vn
24h.com.vn
dantri.com.vn
zalopay.vn
techcombank.com.vn
lazada.vn
tuoitre.vn
Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được
truy vấn nhiều nhất trên thống DNS quốc gia
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
cửahàngcamera.vn
mỹphẩmsakura.vn
trắcnghiệm.vn
bộtmỳkimngưu.vn
bánnhàhànội.vn
giànphơinhậpkhẩu.vn
luậtvn.vn
máyincũtphcm.vn
mũikhoantừ.vn
hệthốngtrungchuyểnvnix.vn
bếpđiệntừhcm.vn
túichânkhông.vn
usbsáchnói.vn
kháchsạnsầmsơn.vn
bổtúctayláihcm.vn
phúcancity.vn
mónngon.vn
kếtquảviệt.vn
tênmiềntiếngviệt.vn
chănlôngcừu.vn
1.5. DANH SÁCH TÊN MIỀN “.VN” CÓ TRUY VẤN NHIỀU NHẤT QUA HỆ THỐNG DNS QUỐC GIA
đã triển khai DNSSEC
năm 2020.
1.630 tên miền “.vn” 2.612 tên miền “.vn”
đã chuyển nhượng thành
công năm 2020
2.927 tên miền “.vn”
đã triển khai dịch vụ bảo vệ
tên miền năm 2020
Nh
à đ
ăn
g k
ý
P.A V
iệt N
amM
ắt B
ãoN
hân H
òa
iNET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
em ESC
Tên miền
2.426
184 181 80 542
Biểu đồ 13: Tên miền triển khai
Registry Lock năm 2020 theo Nhà đăng ký
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
Biểu đồ 14: Tên miền triển khai DNSSEC
năm 2020 theo Nhà đăng ký
Biểu đồ 15: Tên miền chuyển nhượng triển
khai năm 2020 theo Nhà đăng ký
Nh
à đ
ăn
g k
ý
P.A V
iệt N
am
Mắt
Bão
iNET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
emESC
Tên miền
1.200
1.000
800
600
400
200
0
1.136
339
6917 11 8 3
VNPT
Inte
rnet
X Nh
à đ
ăn
g k
ý
P.A V
iệt N
amM
ắt B
ãoN
hân H
òaiN
ET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
em VNPT ESC
Viet
tel-C
HT
Vinah
ost
Hi-t
ek
Tên miền
1.000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
925
555
366327 307
48 42 20 7 1
DỊCH VỤ BẢO VỆ TÊN MIỀN
(REGISTRY LOCK)
TIÊU CHUẨN DNSSEC
(DOMAIN NAME SYSTEM
SECURITY EXTENSIONS)
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN
SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN” ĐƯỢC
CẤP KHÔNG THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
94 161 251 280 281 357 586 684 1.442 1.6595.196
12.53215.105
31.156
38.524
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Tên miền
Nh
à đ
ăn
g k
ý
Meg
azon
e
Hi-t
ekIn
tern
etX
Inst
raEu
roD
NS
VNPT
WEB
NIC
VinaH
ost
ESC
Viet
tel-C
HT
Nhân
Hòa
iNET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
emM
ắt B
ãoP.
A Việ
t Nam
Biểu đồ 12: Tên miền “.vn” đăng ký mới phân bổ theo Nhà đăng ký
4342
NHÀ ĐĂNG KÝ TRONG NƯỚC
NHÀ ĐĂNG KÝ NƯỚC NGOÀI
Công ty TNHH P.A Việt Nam
Công ty Cổ phần Mắt Bão
Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem
Công ty TNHH
Phần mềm Nhân HòaCông ty TNHH MTV
Phần mềm iNETBan khách hàng TCDN
CN tổng CTDV Viễn thông Công ty TNHH
Giải pháp trực tuyến
Công ty Qinetics Solution Berhad
Công ty Instra
Công ty EuroDNS SA
Công ty
InterNetXCông ty
HI-TEK, INC.Công ty
Megazone
Công ty TNHH VIETTEL-CHT
Công ty TNHH VINAHOST
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
1.3. CÁC DỊCH VỤ TIỆN ÍCH
1.4. CHỈ SỐ SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN”
Biểu đồ 16: Chỉ số sử dụng tên miền trung bình năm 2020
Có Website hoạt động: Website
có hiển thị nội dung, có thể
tương tác được bởi người dùng
Chuyển hướng Website:
chuyển hướng truy cập đến tên
miền khác có Website hoạt động
Dịch vụ cho thuê tên miền
(Domain Parking): tên miền cho
thuê được gắn vào Website của
công ty cung cấp dịch vụ Domain
Parking.
Không có Website: Website có
tên miền đang chờ thu hồi hoặc
chưa khai báo web hosting;
Website không thể truy cập được
hoặc không hoạt động
0,06%4,36%
47,34%48,23%
Dịch vụ cho thuê tên miền
(Domain Parking) Chuyển hướng
Website
Không có
Website
Có Website
hoạt động
Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu có truy vấn
nhiều nhất qua hệ thống DNS quốc gia
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
shopee.vn
tiki.vn
agribank.com.vn
google.com.vn
thanhnien.com.vn
coccoc.vn
soha.vn
vov.vn
zing.vn
vnmedia.vn
vietinbank.vn
vtv.vn
rungrinh.vn
speedtest.vn
24h.com.vn
dantri.com.vn
zalopay.vn
techcombank.com.vn
lazada.vn
tuoitre.vn
Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được
truy vấn nhiều nhất trên thống DNS quốc gia
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
cửahàngcamera.vn
mỹphẩmsakura.vn
trắcnghiệm.vn
bộtmỳkimngưu.vn
bánnhàhànội.vn
giànphơinhậpkhẩu.vn
luậtvn.vn
máyincũtphcm.vn
mũikhoantừ.vn
hệthốngtrungchuyểnvnix.vn
bếpđiệntừhcm.vn
túichânkhông.vn
usbsáchnói.vn
kháchsạnsầmsơn.vn
bổtúctayláihcm.vn
phúcancity.vn
mónngon.vn
kếtquảviệt.vn
tênmiềntiếngviệt.vn
chănlôngcừu.vn
1.5. DANH SÁCH TÊN MIỀN “.VN” CÓ TRUY VẤN NHIỀU NHẤT QUA HỆ THỐNG DNS QUỐC GIA
đã triển khai DNSSEC
năm 2020.
1.630 tên miền “.vn” 2.612 tên miền “.vn”
đã chuyển nhượng thành
công năm 2020
2.927 tên miền “.vn”
đã triển khai dịch vụ bảo vệ
tên miền năm 2020
Nh
à đ
ăn
g k
ý
P.A V
iệt N
amM
ắt B
ãoN
hân H
òa
iNET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
em ESC
Tên miền
2.426
184 181 80 542
Biểu đồ 13: Tên miền triển khai
Registry Lock năm 2020 theo Nhà đăng ký
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
Biểu đồ 14: Tên miền triển khai DNSSEC
năm 2020 theo Nhà đăng ký
Biểu đồ 15: Tên miền chuyển nhượng triển
khai năm 2020 theo Nhà đăng ký
Nh
à đ
ăn
g k
ý
P.A V
iệt N
am
Mắt
Bão
iNET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
emESC
Tên miền
1.200
1.000
800
600
400
200
0
1.136
339
6917 11 8 3
VNPT
Inte
rnet
X Nh
à đ
ăn
g k
ý
P.A V
iệt N
amM
ắt B
ãoN
hân H
òaiN
ET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
em VNPT ESC
Viet
tel-C
HT
Vinah
ost
Hi-t
ek
Tên miền
1.000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
925
555
366327 307
48 42 20 7 1
DỊCH VỤ BẢO VỆ TÊN MIỀN
(REGISTRY LOCK)
TIÊU CHUẨN DNSSEC
(DOMAIN NAME SYSTEM
SECURITY EXTENSIONS)
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN
SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN” ĐƯỢC
CẤP KHÔNG THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
94 161 251 280 281 357 586 684 1.442 1.6595.196
12.53215.105
31.156
38.524
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Tên miền
Nh
à đ
ăn
g k
ý
Meg
azon
e
Hi-t
ekIn
tern
etX
Inst
raEu
roD
NS
VNPT
WEB
NIC
VinaH
ost
ESC
Viet
tel-C
HT
Nhân
Hòa
iNET
GM
O-Z
.CO
M
Runsyst
emM
ắt B
ãoP.
A Việ
t Nam
Biểu đồ 12: Tên miền “.vn” đăng ký mới phân bổ theo Nhà đăng ký
4342
NHÀ ĐĂNG KÝ TRONG NƯỚC
NHÀ ĐĂNG KÝ NƯỚC NGOÀI
Công ty TNHH P.A Việt Nam
Công ty Cổ phần Mắt Bão
Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem
Công ty TNHH
Phần mềm Nhân HòaCông ty TNHH MTV
Phần mềm iNETBan khách hàng TCDN
CN tổng CTDV Viễn thông Công ty TNHH
Giải pháp trực tuyến
Công ty Qinetics Solution Berhad
Công ty Instra
Công ty EuroDNS SA
Công ty
InterNetXCông ty
HI-TEK, INC.Công ty
Megazone
Công ty TNHH VIETTEL-CHT
Công ty TNHH VINAHOST
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
2.1. TÀI NGUYÊN ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN) TẠI VIỆT NAM
Biểu đồ 17: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm
Địa chỉ
Nă
m
16.896456.704
775.680
824.320
3.839.232
6.624.0006.774.272
12.605.440
15.516.416
15.564.544
15.587.072
15.631.104
15.782.656
15.861.504
15.907.072
15.961.600
16.007.424
16.054.016
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
14.000.000
16.000.000
18.000.000
Từ năm 2011, địa chỉ IPv4 toàn cầu cạn kiệt, mỗi tổ chức được xét cấp tối đa 01 dải nhỏ IP nên tỷ lệ tăng
trưởng IPv4 giảm theo chính sách chung toàn cầu. Tỷ lệ tăng trưởng địa chỉ IPv4 bình quân 10 năm gần
đây khoảng 0.3%.
Biểu đồ 18: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm
100,00%
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
100,00%
120,00%
140,00%
160,00%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Tỷ tỷ tỷ địa chỉ
Nă
m
Tỷ lệ tăng trưởngTỷ tỷ tỷ địa chỉ
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
31/1
0/20
20
150,01%
20,00%25,00%
13,33%
5,88% 11,11%
33,33%
57,14%
20,46%31,03%
64,15%
5,00%
%
Biểu đồ 20: Tăng trưởng số lượng thành viên địa chỉ qua các năm
ASN
Nă
m
%
8 14 20 2638
54
75
113123
139
161
183
209 214
275
304
334
379
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Số lượng ASN Tỷ lệ tăng trưởng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
100
200
300
400
500
600
Thành viên
Nă
m
%
6 10 13 18 25 3154
73102
127
155191
249
309340
377
437
526
Địa chỉ IPv6 Việt Nam tăng trưởng đột biến năm 2008 (sau khi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới
IPv6) và tăng trưởng đều hàng năm. Hiện tại, Việt Nam có 9.032 tỷ tỷ tỷ địa chỉ IPv6.
2. ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG (ASN)
Biểu đồ 19: Tăng tưởng số hiệu mạng (ASN) qua các năm
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
4544
Số lượng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
2.1. TÀI NGUYÊN ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN) TẠI VIỆT NAM
Biểu đồ 17: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm
Địa chỉ
Nă
m
16.896456.704
775.680
824.320
3.839.232
6.624.0006.774.272
12.605.440
15.516.416
15.564.544
15.587.072
15.631.104
15.782.656
15.861.504
15.907.072
15.961.600
16.007.424
16.054.016
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
14.000.000
16.000.000
18.000.000
Từ năm 2011, địa chỉ IPv4 toàn cầu cạn kiệt, mỗi tổ chức được xét cấp tối đa 01 dải nhỏ IP nên tỷ lệ tăng
trưởng IPv4 giảm theo chính sách chung toàn cầu. Tỷ lệ tăng trưởng địa chỉ IPv4 bình quân 10 năm gần
đây khoảng 0.3%.
Biểu đồ 18: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm
100,00%
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
100,00%
120,00%
140,00%
160,00%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Tỷ tỷ tỷ địa chỉ
Nă
m
Tỷ lệ tăng trưởngTỷ tỷ tỷ địa chỉ
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
31/1
0/20
20
150,01%
20,00%25,00%
13,33%
5,88% 11,11%
33,33%
57,14%
20,46%31,03%
64,15%
5,00%
%
Biểu đồ 20: Tăng trưởng số lượng thành viên địa chỉ qua các năm
ASN
Nă
m
%
8 14 20 2638
54
75
113123
139
161
183
209 214
275
304
334
379
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Số lượng ASN Tỷ lệ tăng trưởng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
100
200
300
400
500
600
Thành viên
Nă
m
%
6 10 13 18 25 3154
73102
127
155191
249
309340
377
437
526
Địa chỉ IPv6 Việt Nam tăng trưởng đột biến năm 2008 (sau khi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới
IPv6) và tăng trưởng đều hàng năm. Hiện tại, Việt Nam có 9.032 tỷ tỷ tỷ địa chỉ IPv6.
2. ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG (ASN)
Biểu đồ 19: Tăng tưởng số hiệu mạng (ASN) qua các năm
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
4544
Số lượng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Trong 5 năm gần đây, số lượng thành viên địa chỉ của VNNIC tăng bình quân 48 thành viên mỗi năm.
Riêng 10 tháng đầu năm 2020, số lượng thành viên địa chỉ đã tăng 89 thành viên. Dự báo số lượng
thành viên phát triển mới 2020 của VNNIC là 100 thành viên (tập trung nhiều vào khối CQNN và doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Cloud, IDC), gấp 02 lần so với phát triển bình quân trong 5 năm
gần đây.
Biểu đồ 21: Cơ cấu thành viên địa chỉ Việt Nam
19,58%
31,37%
3,42%
16,54%
7,79%
8,17%
13,12%
Doanh nghiệp ISP
ICP
Cơ quan nhà nước
Tổ chức tài chính, ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm
DNVT có hạ tầngKhác
IDC, Hosting, Cloud
Mobifone
NetNam
CMCSPT
SCTV
Các tổ chức khác
FPT
Viettel
VNPT
0,20%
0,41%
0,54% 0,78%
1,23%
6,02%
8,80%
34,05%
48,10%
Biểu đồ 22: Cơ cấu vùng địa chỉ IPv4 cấp cho thành viên địa chỉ Việt Nam
2.2. ỨNG DỤNG ĐỊA CHỈ INTERNET THẾ HỆ MỚI – IPV6 TẠI VIỆT NAM
Người
02.500.000
6.000.000
16.000.000
26.900.000
34.000.000
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
40.000.000
2015 2016 2017 2018 2019 31/10/2020 Nă
m
Biểu đồ 24: Tăng trưởng số lượng người sử dụng IPv6 tại Việt Nam qua các năm
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Quốc gia/
Vùng lãnh thổ
Tỷ lệ
ứng dụng IPv6
Saint Barthelemy
Ấn Độ
Bỉ
Mayotte
Malaysia
Hoa Kỳ
Đài Loan
Đức
Hy Lạp
Việt Nam
Thụy Sỹ
Pháp
Guiana - Pháp
Nhật Bản
Puerto Rico
76,29%
70,09%
60,24%
58,69%
53,40%
51,30%
49,46%
48,96%
48,51%
45,60%
45,37%
44,12%
41,10%
40,98%
40,56%
Bảng 05: Xếp hạng ứng dụng IPv6 toàn cầu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Quốc gia/
Vùng lãnh thổ
Tỷ lệ
ứng dụng IPv6
Malaysia
Việt Nam
Thái Lan
Singapore
Myanmar
Philippines
Indonesia
Campuchia
Đông timo
Brunei
Lào
53,04%
45,60%
35,54%
19.26%
17.73%
11.00%
0.62%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
Bảng 06: Xếp hạng ứng dụng IPv6 khu vực ASEAN
Biểu đồ 23: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (Nguồn số liệu: APNIC)
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
4746
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Trong 5 năm gần đây, số lượng thành viên địa chỉ của VNNIC tăng bình quân 48 thành viên mỗi năm.
Riêng 10 tháng đầu năm 2020, số lượng thành viên địa chỉ đã tăng 89 thành viên. Dự báo số lượng
thành viên phát triển mới 2020 của VNNIC là 100 thành viên (tập trung nhiều vào khối CQNN và doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Cloud, IDC), gấp 02 lần so với phát triển bình quân trong 5 năm
gần đây.
Biểu đồ 21: Cơ cấu thành viên địa chỉ Việt Nam
19,58%
31,37%
3,42%
16,54%
7,79%
8,17%
13,12%
Doanh nghiệp ISP
ICP
Cơ quan nhà nước
Tổ chức tài chính, ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm
DNVT có hạ tầngKhác
IDC, Hosting, Cloud
Mobifone
NetNam
CMCSPT
SCTV
Các tổ chức khác
FPT
Viettel
VNPT
0,20%
0,41%
0,54% 0,78%
1,23%
6,02%
8,80%
34,05%
48,10%
Biểu đồ 22: Cơ cấu vùng địa chỉ IPv4 cấp cho thành viên địa chỉ Việt Nam
2.2. ỨNG DỤNG ĐỊA CHỈ INTERNET THẾ HỆ MỚI – IPV6 TẠI VIỆT NAM
Người
02.500.000
6.000.000
16.000.000
26.900.000
34.000.000
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
40.000.000
2015 2016 2017 2018 2019 31/10/2020 Nă
m
Biểu đồ 24: Tăng trưởng số lượng người sử dụng IPv6 tại Việt Nam qua các năm
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Quốc gia/
Vùng lãnh thổ
Tỷ lệ
ứng dụng IPv6
Saint Barthelemy
Ấn Độ
Bỉ
Mayotte
Malaysia
Hoa Kỳ
Đài Loan
Đức
Hy Lạp
Việt Nam
Thụy Sỹ
Pháp
Guiana - Pháp
Nhật Bản
Puerto Rico
76,29%
70,09%
60,24%
58,69%
53,40%
51,30%
49,46%
48,96%
48,51%
45,60%
45,37%
44,12%
41,10%
40,98%
40,56%
Bảng 05: Xếp hạng ứng dụng IPv6 toàn cầu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Quốc gia/
Vùng lãnh thổ
Tỷ lệ
ứng dụng IPv6
Malaysia
Việt Nam
Thái Lan
Singapore
Myanmar
Philippines
Indonesia
Campuchia
Đông timo
Brunei
Lào
53,04%
45,60%
35,54%
19.26%
17.73%
11.00%
0.62%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
Bảng 06: Xếp hạng ứng dụng IPv6 khu vực ASEAN
Biểu đồ 23: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (Nguồn số liệu: APNIC)
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
4746
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Biểu đồ 25: Top 10 ASN có tỷ lệ ứng dụng IPv6 cao nhất Việt Nam (Nguốn số liệu: APNIC)
2.3. CHUYỂN ĐỔI IPv6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC – IPV6 FOR GOV
Chương trình IPv6 For Gov nhằm hỗ trợ việc triển khai ứng dụng IPv6 trong mạng lưới, dịch vụ của các
cơ quan Nhà nước; hỗ trợ các đơn vị chuyên trách CNTT của khối Bộ/Ngành, các Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh/thành phố trong việc thúc đẩy chuyển đổi sử dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ
ứng dụng CNTT của Bộ/Ngành, các Tỉnh/thành phố, bắt kịp với xu thế thay đổi công nghệ trên toàn
cầu; Hỗ trợ các cơ quan Nhà nước về kiến thức, kế hoạch, triển khai các hoạt động cần thiết để ứng
dụng IPv6 cho hệ thống, mạng lưới, dịch vụ cơ quan Nhà nước.
Chương trình IPv6 For Gov định hướng lộ trình chuyển đổi IPv6 của Việt Nam, tập trung vào chuyển
đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước hướng tới chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt
Nam sang hoạt động với IPv6 từ năm 2025 theo mục tiêu của “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
32 tỉnh, thành phố Ban hành Kế hoạch chuyển đổi IPv6
11 Bộ, ngành;
19 tỉnh, thành phố Đăng ký sử dụng
địa chỉ IP (IPv4 và IPv6) độc lập
03 Cổng TTĐT Bộ, ngành Hoạt động tốt với IPv6
IPv6 For Gov
10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước
Đào tạo, truyền thông
- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.
Lập kế hoạch
- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.
Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.
Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.
Phần mềm, ứng dụng
Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.
dụng, dịch vụ
IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;
- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.
Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.
Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...
Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới
các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;
đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).
Hoàn thiện
- Thực hiện chuyển
Thử nghiệm ứng
- Thử nghiệm ứng dụng
Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/
04 05 06 07
08 09 10
GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC
GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM
GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ
01 02 03
IPv6IPv4
%
92,5%
69,0% 67,7%
57,8%
41,7%
27,5%
7,5%4,4% 3,9% 3,1%
0,0%
10,0%
20,0%
30,0%
40,0%
50,0%
60,0%
70,0%
80,0%
90,0%
100,0%
Mạn
g A
SN
BKNS-VN
MO
BIFO
NE-VN
VIETTEL-V
N (1)
VIETTEL-V
N (2)
VNPT-VN
FPT-VN
VTCWLB-V
N
VNPT-VN
INCO
MSG-V
N
FPTONLIN
E-VN
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC IPv6
CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO IPv6, DNS TRỰC TUYẾN
TRÊN VNNIC INTERNET ACADEMY
Chuyển đổi
IPv6
Xây dựng vận hành
DNS
Quy hoạch mạng lưới
hiện đại
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI IPv6 TRONG KHỐI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
2.131 Cán bộ, kỹ sư Việt Nam
1.296 Cán bộ của các cơ quan nhà nước
20 Bộ, ngành
56 Tỉnh, thành phố
HỖ TRỢ BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
TRONG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI,
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI IPv6
Bộ, Ngành
Tỉnh, thành phố
05
36
07 Cổng TTĐT
tỉnh, thành phố
GOVHoạt động tốt với IPv6
4948
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Biểu đồ 25: Top 10 ASN có tỷ lệ ứng dụng IPv6 cao nhất Việt Nam (Nguốn số liệu: APNIC)
2.3. CHUYỂN ĐỔI IPv6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC – IPV6 FOR GOV
Chương trình IPv6 For Gov nhằm hỗ trợ việc triển khai ứng dụng IPv6 trong mạng lưới, dịch vụ của các
cơ quan Nhà nước; hỗ trợ các đơn vị chuyên trách CNTT của khối Bộ/Ngành, các Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh/thành phố trong việc thúc đẩy chuyển đổi sử dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ
ứng dụng CNTT của Bộ/Ngành, các Tỉnh/thành phố, bắt kịp với xu thế thay đổi công nghệ trên toàn
cầu; Hỗ trợ các cơ quan Nhà nước về kiến thức, kế hoạch, triển khai các hoạt động cần thiết để ứng
dụng IPv6 cho hệ thống, mạng lưới, dịch vụ cơ quan Nhà nước.
Chương trình IPv6 For Gov định hướng lộ trình chuyển đổi IPv6 của Việt Nam, tập trung vào chuyển
đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước hướng tới chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt
Nam sang hoạt động với IPv6 từ năm 2025 theo mục tiêu của “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
32 tỉnh, thành phố Ban hành Kế hoạch chuyển đổi IPv6
11 Bộ, ngành;
19 tỉnh, thành phố Đăng ký sử dụng
địa chỉ IP (IPv4 và IPv6) độc lập
03 Cổng TTĐT Bộ, ngành Hoạt động tốt với IPv6
IPv6 For Gov
10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước
Đào tạo, truyền thông
- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.
Lập kế hoạch
- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.
Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.
Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.
Phần mềm, ứng dụng
Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.
dụng, dịch vụ
IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;
- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.
Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.
Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...
Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới
các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;
đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).
Hoàn thiện
- Thực hiện chuyển
Thử nghiệm ứng
- Thử nghiệm ứng dụng
Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/
04 05 06 07
08 09 10
GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC
GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM
GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ
01 02 03
IPv6IPv4
%
92,5%
69,0% 67,7%
57,8%
41,7%
27,5%
7,5%4,4% 3,9% 3,1%
0,0%
10,0%
20,0%
30,0%
40,0%
50,0%
60,0%
70,0%
80,0%
90,0%
100,0%
Mạn
g A
SN
BKNS-VN
MO
BIFO
NE-VN
VIETTEL-V
N (1)
VIETTEL-V
N (2)
VNPT-VN
FPT-VN
VTCWLB-V
N
VNPT-VN
INCO
MSG-V
N
FPTONLIN
E-VN
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC IPv6
CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO IPv6, DNS TRỰC TUYẾN
TRÊN VNNIC INTERNET ACADEMY
Chuyển đổi
IPv6
Xây dựng vận hành
DNS
Quy hoạch mạng lưới
hiện đại
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI IPv6 TRONG KHỐI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
2.131 Cán bộ, kỹ sư Việt Nam
1.296 Cán bộ của các cơ quan nhà nước
20 Bộ, ngành
56 Tỉnh, thành phố
HỖ TRỢ BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
TRONG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI,
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI IPv6
Bộ, Ngành
Tỉnh, thành phố
05
36
07 Cổng TTĐT
tỉnh, thành phố
GOVHoạt động tốt với IPv6
4948
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
STT
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
UBND thành phố Đà Nẵng
UBND thành phố Hồ Chí Minh
UBND tỉnh Lâm Đồng
UBND tỉnh Long An
UBND tỉnh Đông Nai
UBND tỉnh Hòa Bình
UBND tỉnh Bắc Kạn
Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng
Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh
Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng
Sở TT&TT tỉnh Long An
Sở TT&TT tỉnh Hòa Bình
Sở TT&TT tỉnh Thừa Thiên Huế
Sở TT&TT tỉnh Vĩnh Long
Tên cơ quan Cổng thông tin
Bảng 07: Danh sách các bộ, ngành, tỉnh, thành phố và Sở TT&TT
chuyển đổi IPv6 thành công cho Cổng Thông tin điện tử
Biểu đồ 26: Mức độ ứng dụng IPv6 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
6
1 2 36
13 2
20
118
1
17
5 6 6
56
21
1619
0
10
20
30
40
50
60
Tổng Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Cổng UBND có IPv6 Cổng Sở TTTT có IPv6
Kế hoạch cấp tỉnh/thành phố Đã có IPv4, IPv6, ASN độc lập
Được đào tạo IPv6
Tỉnh/thành phố
Kh
u v
ực
Truy vấn
27%
11%
13%8%
12%
13%
16% DNS-A
DNS-B
DNS-CDNS-D
DNS-E
DNS-F
DNS-G
Biểu đồ 28: Phân bổ truy vấn giữa các cụm hệ thống DNS quốc gia năm 2020
Tỷ lệ truy vấn đến các cụm máy chủ DNS quốc gia “.vn” phân tán đồng đều, trong đó tỷ lệ truy vấn đến
cụm máy chủ DNS-A và DNS-G là nhiều nhất. Các cụm máy chủ này đều hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 và
được ứng dụng công nghệ phân tán Anycast, phân bố với hơn 100 điểm tại các thành phố lớn ở 5 châu
lục trên thế giới, phục vụ truy vấn tên miền “.vn” cho người dùng Internet khắp toàn cầu. Với cơ chế
hoạt động của công nghệ Anycast, truy vấn tên miền “.vn” từ phía người dùng trên khắp thế giới sẽ
được máy chủ DNS gần nhất trả lời nhanh chóng.
0
Nă
m
711.
819.
546
1.07
3.69
7.77
5
3.00
0.00
0.00
0
8.00
0.00
0.00
0
20.0
00.0
00.0
00
24.2
52.8
00.0
00
31.5
17.7
02.1
50
42.5
27.5
21.2
23
80.2
45.2
43.2
13
109.
654.
875.
862
106.
931.
669.
668
131.
314.
755.
587
242.
382.
949.
214
162.
134.
774.
165
190.
219.
641.
946
187.
178.
172.
741
569.
555.
06750.000.000.000
100.000.000.000
150.000.000.000
200.000.000.000
250.000.000.000
300.000.000.000
560.
753.
430
556.
333.
848
670.
222.
921
Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm
3. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
mic.gov.vn
monre.gov.vn
sbv.gov.vn
danang.gov.vn
hochiminhcity.gov.vn
lamdong.gov.vn
longan.gov.vn
dongnai.gov.vn
hoabinh.gov.vn
backan.gov.vn
tttt.danang.gov.vn
ict-hcm.gov.vn
stttt.Lamdong.gov.vn
stttt.longan.gov.vn
sothongtin.hoabinh.gov.vn
stttt.thuathienhue.gov.vn
stttt.vinhlong.gov.vn
5150
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
STT
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
UBND thành phố Đà Nẵng
UBND thành phố Hồ Chí Minh
UBND tỉnh Lâm Đồng
UBND tỉnh Long An
UBND tỉnh Đông Nai
UBND tỉnh Hòa Bình
UBND tỉnh Bắc Kạn
Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng
Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh
Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng
Sở TT&TT tỉnh Long An
Sở TT&TT tỉnh Hòa Bình
Sở TT&TT tỉnh Thừa Thiên Huế
Sở TT&TT tỉnh Vĩnh Long
Tên cơ quan Cổng thông tin
Bảng 07: Danh sách các bộ, ngành, tỉnh, thành phố và Sở TT&TT
chuyển đổi IPv6 thành công cho Cổng Thông tin điện tử
Biểu đồ 26: Mức độ ứng dụng IPv6 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
6
1 2 36
13 2
20
118
1
17
5 6 6
56
21
1619
0
10
20
30
40
50
60
Tổng Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Cổng UBND có IPv6 Cổng Sở TTTT có IPv6
Kế hoạch cấp tỉnh/thành phố Đã có IPv4, IPv6, ASN độc lập
Được đào tạo IPv6
Tỉnh/thành phố
Kh
u v
ực
Truy vấn
27%
11%
13%8%
12%
13%
16% DNS-A
DNS-B
DNS-CDNS-D
DNS-E
DNS-F
DNS-G
Biểu đồ 28: Phân bổ truy vấn giữa các cụm hệ thống DNS quốc gia năm 2020
Tỷ lệ truy vấn đến các cụm máy chủ DNS quốc gia “.vn” phân tán đồng đều, trong đó tỷ lệ truy vấn đến
cụm máy chủ DNS-A và DNS-G là nhiều nhất. Các cụm máy chủ này đều hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 và
được ứng dụng công nghệ phân tán Anycast, phân bố với hơn 100 điểm tại các thành phố lớn ở 5 châu
lục trên thế giới, phục vụ truy vấn tên miền “.vn” cho người dùng Internet khắp toàn cầu. Với cơ chế
hoạt động của công nghệ Anycast, truy vấn tên miền “.vn” từ phía người dùng trên khắp thế giới sẽ
được máy chủ DNS gần nhất trả lời nhanh chóng.
0
Nă
m
711.
819.
546
1.07
3.69
7.77
5
3.00
0.00
0.00
0
8.00
0.00
0.00
0
20.0
00.0
00.0
00
24.2
52.8
00.0
00
31.5
17.7
02.1
50
42.5
27.5
21.2
23
80.2
45.2
43.2
13
109.
654.
875.
862
106.
931.
669.
668
131.
314.
755.
587
242.
382.
949.
214
162.
134.
774.
165
190.
219.
641.
946
187.
178.
172.
741
569.
555.
06750.000.000.000
100.000.000.000
150.000.000.000
200.000.000.000
250.000.000.000
300.000.000.000
560.
753.
430
556.
333.
848
670.
222.
921
Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm
3. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
mic.gov.vn
monre.gov.vn
sbv.gov.vn
danang.gov.vn
hochiminhcity.gov.vn
lamdong.gov.vn
longan.gov.vn
dongnai.gov.vn
hoabinh.gov.vn
backan.gov.vn
tttt.danang.gov.vn
ict-hcm.gov.vn
stttt.Lamdong.gov.vn
stttt.longan.gov.vn
sothongtin.hoabinh.gov.vn
stttt.thuathienhue.gov.vn
stttt.vinhlong.gov.vn
5150
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
A
AAAA
MX
NS
SOA
PTR Khác
52,76%
18,63%
4,43%
16,51%
0,86%
0,16% 6,65%
Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn theo loại bản ghi tên miền trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020
Truy vấn IPv4Truy vấn IPv6
75,36%24,64%
Biểu đồ 32: Băng thông kết nối theo các thành viên (Gbps)
1 1 1 1 1 2 2 2 2
10 10 10 10 10 11
20 21 22
4042
50 51
0
10
20
30
40
50
60
GD
S
NET
NAM
VTVC
abO
DS
VNTT FPT
MBG
F-Roo
tSC
TVTP
COM
VIN
ADAT
A
LCS
DCN
ETM
TTH
TC VTC
VNN
ICSP
T
MBF
VIET
TEL
VNPT
CMC
Gbps
Th
àn
h v
iên
4. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)
Biểu đồ 30: Truy vấn địa chỉ IPv4 và IPv6 trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020
Lưu lượng sử dụng đỉnh và số lượng tuyến trao đổi qua VNIX
IPv6 prefixes tăng 31% so với năm trước
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
2
4
6 6
78
12
19 19
1617
18
20 20
18
21 21
0,0041,5 6,3 9,2
20
3239
77 79 82
158169 167
176
222
290 290
0
50
100
150
200
250
300
350
0
5
10
15
20
25
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Gbps
Nă
m
29
364
2018 2019 2020
21
18
21
222
290 290
Số thành viên Băng thông
Thành viên
Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm
Điểm kết nối
VNIX
Lưu lượng
sử dụng đỉnh
(max)
60,9Gbps
IPv4
prefix
12.223
IPv6
prefix
2.7603
Mạng thành
viên
46
5352
400
...
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
A
AAAA
MX
NS
SOA
PTR Khác
52,76%
18,63%
4,43%
16,51%
0,86%
0,16% 6,65%
Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn theo loại bản ghi tên miền trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020
Truy vấn IPv4Truy vấn IPv6
75,36%24,64%
Biểu đồ 32: Băng thông kết nối theo các thành viên (Gbps)
1 1 1 1 1 2 2 2 2
10 10 10 10 10 11
20 21 22
4042
50 51
0
10
20
30
40
50
60
GD
S
NET
NAM
VTVC
abO
DS
VNTT FPT
MBG
F-Roo
tSC
TVTP
COM
VIN
ADAT
A
LCS
DCN
ETM
TTH
TC VTC
VNN
ICSP
T
MBF
VIET
TEL
VNPT
CMC
Gbps
Th
àn
h v
iên
4. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)
Biểu đồ 30: Truy vấn địa chỉ IPv4 và IPv6 trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020
Lưu lượng sử dụng đỉnh và số lượng tuyến trao đổi qua VNIX
IPv6 prefixes tăng 31% so với năm trước
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
2
4
6 6
78
12
19 19
1617
18
20 20
18
21 21
0,0041,5 6,3 9,2
20
3239
77 79 82
158169 167
176
222
290 290
0
50
100
150
200
250
300
350
0
5
10
15
20
25
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Gbps
Nă
m
29
364
2018 2019 2020
21
18
21
222
290 290
Số thành viên Băng thông
Thành viên
Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm
Điểm kết nối
VNIX
Lưu lượng
sử dụng đỉnh
(max)
60,9Gbps
IPv4
prefix
12.223
IPv6
prefix
2.7603
Mạng thành
viên
46
5352
400
...
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Biểu đồ 33: Cơ cấu các dịch vụ sử dụng trao đổi qua VNIX
https
http
TCP Protocol Unknown
UDP Protocol Unknown
GRE Protocol Application
ESP Protocol Application
rdp
domain
SSH
ms-sql-s
l2tp
ICMP Protocol Application
Other
41,07%
24,73%
17,78%
11,83%
1,26%
0,84%
0,35%
0,27%
0,24%
0,24%
0,22%
0,15%
1,02%
128
200
36
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng
16
23
7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng
Biểu đồ 34: Băng thông kết nối
theo điểm VNIX (Gbps)
Biểu đồ 35: Số lượng thành viên
kết nối theo điểm VNIX
VNNIC Internet Speed được Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng từ cuối năm 2019 tại
https://i-speed.vn. Đây là hệ thống đo độc lập, người dùng Internet có thể chủ động lựa chọn điểm đo,
thực hiện đo tốc độ truy cập Internet của mình, và tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn và gói
cước cung cấp bởi các nhà mạng. Các thông số về tốc độ truy cập Internet bao gồm tốc độ tải xuống
(Download), tốc độ tải lên (Upload), thời gian truyền trung bình của gói tin (Ping) và độ trễ thời gian
giữa hai gói tin truyền liên tiếp (Jitter).
Ÿ đo băng thông tải xuống từ điểm kiểm tra tới thiết bị người dùng. Thông số Tốc độ Download:
này ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ của người dùng như tải dữ liệu, hay xem truyền hình. Ví
dụ, trong trường hợp người dùng muốn xem truyền hình Ultra HD của Netflix, băng thông
khuyến nghị là 25Mbps.
Ÿ đo băng thông tải lên từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm tra. Thông số này Tốc độ Upload:
thường ảnh hưởng đến các dịch vụ streaming, upload chia sẻ của người dùng lên mạng. Ví dụ,
băng thông streaming hình ảnh HD 720p với Facebook là 4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm
thanh, Youtube là 1,5Mbps-4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm thanh.
Ÿ là thời gian truyền trung bình của gói tin đi và về từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm Độ trễ Ping:
tra. Thông số này ảnh hưởng tới các ứng dụng sử dụng thoại và hình, như Facebook Messenger,
Skype, Viber, Zalo,… Tiêu chuẩn khuyến nghị độ trễ cho thoại qua Internet là dưới 150ms.
Ÿ đo độ trễ thời gian giữa hai gói tin truyền liên tiếp trong cùng một luồng. Thông số Độ trễ Jitter:
này có ảnh hưởng tới hoạt động trực tuyến về hình ảnh và âm thanh. Tiêu chuẩn Jitter trong
thoại Internet ở mức chấp nhận được là 30ms.
Ÿ Ping và Jitter là hai tham số rất quan trọng với các dịch vụ thoại và video trên Internet, nếu chất
lượng không đảm bảo thì sẽ gây ra hiện tượng méo tiếng và vỡ hình.
Hiện nay các điểm đo lường được triển khai tại 24 điểm tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam tại 03
điểm VNIX và trên 10 mạng của các IPS lớn tại Việt Nam.
TIN CẬY CHÍNH XÁCHTTPS://I-SPEED.VN
5. HỆ THỐNG ĐO TỐC ĐỘ TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM
NGƯỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM (VNNIC INTERNET SPEED)
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
5554
200 22
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Biểu đồ 33: Cơ cấu các dịch vụ sử dụng trao đổi qua VNIX
https
http
TCP Protocol Unknown
UDP Protocol Unknown
GRE Protocol Application
ESP Protocol Application
rdp
domain
SSH
ms-sql-s
l2tp
ICMP Protocol Application
Other
41,07%
24,73%
17,78%
11,83%
1,26%
0,84%
0,35%
0,27%
0,24%
0,24%
0,22%
0,15%
1,02%
128
200
36
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng
16
23
7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng
Biểu đồ 34: Băng thông kết nối
theo điểm VNIX (Gbps)
Biểu đồ 35: Số lượng thành viên
kết nối theo điểm VNIX
VNNIC Internet Speed được Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng từ cuối năm 2019 tại
https://i-speed.vn. Đây là hệ thống đo độc lập, người dùng Internet có thể chủ động lựa chọn điểm đo,
thực hiện đo tốc độ truy cập Internet của mình, và tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn và gói
cước cung cấp bởi các nhà mạng. Các thông số về tốc độ truy cập Internet bao gồm tốc độ tải xuống
(Download), tốc độ tải lên (Upload), thời gian truyền trung bình của gói tin (Ping) và độ trễ thời gian
giữa hai gói tin truyền liên tiếp (Jitter).
Ÿ đo băng thông tải xuống từ điểm kiểm tra tới thiết bị người dùng. Thông số Tốc độ Download:
này ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ của người dùng như tải dữ liệu, hay xem truyền hình. Ví
dụ, trong trường hợp người dùng muốn xem truyền hình Ultra HD của Netflix, băng thông
khuyến nghị là 25Mbps.
Ÿ đo băng thông tải lên từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm tra. Thông số này Tốc độ Upload:
thường ảnh hưởng đến các dịch vụ streaming, upload chia sẻ của người dùng lên mạng. Ví dụ,
băng thông streaming hình ảnh HD 720p với Facebook là 4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm
thanh, Youtube là 1,5Mbps-4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm thanh.
Ÿ là thời gian truyền trung bình của gói tin đi và về từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm Độ trễ Ping:
tra. Thông số này ảnh hưởng tới các ứng dụng sử dụng thoại và hình, như Facebook Messenger,
Skype, Viber, Zalo,… Tiêu chuẩn khuyến nghị độ trễ cho thoại qua Internet là dưới 150ms.
Ÿ đo độ trễ thời gian giữa hai gói tin truyền liên tiếp trong cùng một luồng. Thông số Độ trễ Jitter:
này có ảnh hưởng tới hoạt động trực tuyến về hình ảnh và âm thanh. Tiêu chuẩn Jitter trong
thoại Internet ở mức chấp nhận được là 30ms.
Ÿ Ping và Jitter là hai tham số rất quan trọng với các dịch vụ thoại và video trên Internet, nếu chất
lượng không đảm bảo thì sẽ gây ra hiện tượng méo tiếng và vỡ hình.
Hiện nay các điểm đo lường được triển khai tại 24 điểm tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam tại 03
điểm VNIX và trên 10 mạng của các IPS lớn tại Việt Nam.
TIN CẬY CHÍNH XÁCHTTPS://I-SPEED.VN
5. HỆ THỐNG ĐO TỐC ĐỘ TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM
NGƯỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM (VNNIC INTERNET SPEED)
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
5554
200 22
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Bảng 8: Thống kê điểm đo theo các nhà mạng
SCTV
FPT
CMC
Viettel
Mobifone
VTC
SPT
HTC-ICT
Netnam
VNPT
Doanh nghiệp
(ISP)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
STT
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Hà Nội
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
TP.HCM Đà Nẵng
Địa điểm/Máy chủ
Biểu đồ 36: Tốc độ trung bình upload/download mạng Internet Việt Nam (Mbps)
Mbps
Th
án
g
70
60
50
40
30
20
10
0Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Download Upload
42,95 44,5039,34
45,76
50,14
62,8759,19
51,50
42,17 44,06
35,01 35,35 34,4536,98
38,93
44,14 41,55 43,59
35,09 35,81
Biểu đồ 37: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng di động Việt Nam năm 2020 (Mbps)
Mbps
Th
án
g
Download Upload
70,00
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
32,0333,19
25,73
37,15 41,30
60,7256,31
43,95
34,71 34,45
21,92 20,6218,40
24,23 25,3629,19
26,3328,72
23,3121,98
Biểu đồ 38: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng băng rộng cố định năm 2020 (Mbps)
MbpsDownload Upload
70,00
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 T
há
ng
53,8755,81
52,9554,37
58,99
65,0262,06 59,05
49,6353,66
48,10 50,07 50,4949,72
52,50
59,0956,77
58,46
46,8649,64
Tốc độ Upload trung bình mạng Internet Việt Nam: 48,25 Mbps.
Tốc độ Download trung bình mạng Internet Việt Nam: 38,09 Mbps.
Tốc độ trung bình Download và Upload là và mạng di động 39.9 Mbps 24 Mbps.
Tốc độ trung bình Download và Upload mạng băng rộng cố định là và . 56,5 Mbps 52,17 Mbps
Năm 2020 tại Việt Nam diễn ra 2 đợt bùng phát dịch COVID-19 từ cuối tháng 3 tới cuối tháng 9. Để đáp
ứng nhu cầu làm việc từ xa, các nhà mạng đều cam kết gấp đôi băng thông, nâng cao chất lượng dịch
vụ mạng. Do vậy, đây cũng là khoảng thời gian có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Chi tiết tham khảo https://i-speed.vnix.vn hoặc https://i-speed.vn
TỐC ĐỘ MẠNG DI ĐỘNG:
TỐC ĐỘ MẠNG BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH:
24 ĐIỂM ĐO
10ISPs lớn
tại Việt Nam
Bắc, Trung, Namđặt tại 3 điểm Trạm trung chuyển
Internet quốc gia
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
5756
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊ
N IN
TE
RN
ET
VIỆ
T N
AM
20
20
Bảng 8: Thống kê điểm đo theo các nhà mạng
SCTV
FPT
CMC
Viettel
Mobifone
VTC
SPT
HTC-ICT
Netnam
VNPT
Doanh nghiệp
(ISP)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
STT
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Hà Nội
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
TP.HCM Đà Nẵng
Địa điểm/Máy chủ
Biểu đồ 36: Tốc độ trung bình upload/download mạng Internet Việt Nam (Mbps)
Mbps
Th
án
g
70
60
50
40
30
20
10
0Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Download Upload
42,95 44,5039,34
45,76
50,14
62,8759,19
51,50
42,17 44,06
35,01 35,35 34,4536,98
38,93
44,14 41,55 43,59
35,09 35,81
Biểu đồ 37: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng di động Việt Nam năm 2020 (Mbps)
Mbps
Th
án
g
Download Upload
70,00
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
32,0333,19
25,73
37,15 41,30
60,7256,31
43,95
34,71 34,45
21,92 20,6218,40
24,23 25,3629,19
26,3328,72
23,3121,98
Biểu đồ 38: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng băng rộng cố định năm 2020 (Mbps)
MbpsDownload Upload
70,00
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 T
há
ng
53,8755,81
52,9554,37
58,99
65,0262,06 59,05
49,6353,66
48,10 50,07 50,4949,72
52,50
59,0956,77
58,46
46,8649,64
Tốc độ Upload trung bình mạng Internet Việt Nam: 48,25 Mbps.
Tốc độ Download trung bình mạng Internet Việt Nam: 38,09 Mbps.
Tốc độ trung bình Download và Upload là và mạng di động 39.9 Mbps 24 Mbps.
Tốc độ trung bình Download và Upload mạng băng rộng cố định là và . 56,5 Mbps 52,17 Mbps
Năm 2020 tại Việt Nam diễn ra 2 đợt bùng phát dịch COVID-19 từ cuối tháng 3 tới cuối tháng 9. Để đáp
ứng nhu cầu làm việc từ xa, các nhà mạng đều cam kết gấp đôi băng thông, nâng cao chất lượng dịch
vụ mạng. Do vậy, đây cũng là khoảng thời gian có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Chi tiết tham khảo https://i-speed.vnix.vn hoặc https://i-speed.vn
TỐC ĐỘ MẠNG DI ĐỘNG:
TỐC ĐỘ MẠNG BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH:
24 ĐIỂM ĐO
10ISPs lớn
tại Việt Nam
Bắc, Trung, Namđặt tại 3 điểm Trạm trung chuyển
Internet quốc gia
PH
ẦN
IV: T
ÌNH
HÌN
H P
HÁ
T T
RIỂ
N TÀ
I NG
UY
ÊN
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TE
RN
ET
QU
AN
TR
ỌN
G Q
UỐ
C G
IA N
ĂM
20
20
5756
rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn
Tmục của tài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an
toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet
quan trọng quốc gia đã đồng hành, góp phần tạo động lực cho sự tăng
trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với các kết quả đó, Việt Nam đã
hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực trong sự phát triển
chung của Internet toàn cầu.
Trong giai đoạn phát triển mới của Internet với xu thế chuyển
đổi số trên toàn cầu, chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt
Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet quan trọng quốc gia sẽ tiếp
tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của mình trong sự phát triển
chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam và góp phần vào
công cuộc chuyển đổi số quốc gia.
Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020 lần này,
ngoài việc cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn là một lời cảm ơn chân
thành từ Trung tâm Internet Việt Nam tới các đối tác trong nước, quốc tế
và toàn thể cộng đồng Internet Việt Nam. Mong rằng, trên chặng đường
phát triển mới của Trung tâm, VNNIC sẽ tiếp tục nhận được sự tin cậy,
ủng hộ và đồng hành của quý vị để cùng nhau xây dựng Internet Việt
Nam phát triển, hội nhập cùng thế giới với tinh thần "Internet for all".
Trân trọng!
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
5958
rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn
Tmục của tài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an
toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet
quan trọng quốc gia đã đồng hành, góp phần tạo động lực cho sự tăng
trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với các kết quả đó, Việt Nam đã
hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực trong sự phát triển
chung của Internet toàn cầu.
Trong giai đoạn phát triển mới của Internet với xu thế chuyển
đổi số trên toàn cầu, chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt
Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet quan trọng quốc gia sẽ tiếp
tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của mình trong sự phát triển
chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam và góp phần vào
công cuộc chuyển đổi số quốc gia.
Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020 lần này,
ngoài việc cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn là một lời cảm ơn chân
thành từ Trung tâm Internet Việt Nam tới các đối tác trong nước, quốc tế
và toàn thể cộng đồng Internet Việt Nam. Mong rằng, trên chặng đường
phát triển mới của Trung tâm, VNNIC sẽ tiếp tục nhận được sự tin cậy,
ủng hộ và đồng hành của quý vị để cùng nhau xây dựng Internet Việt
Nam phát triển, hội nhập cùng thế giới với tinh thần "Internet for all".
Trân trọng!
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
5958