giẢi phÁp lÀm giẢm tỶ lỆ mỔ lẤy...
Post on 09-Jan-2020
9 Views
Preview:
TRANSCRIPT
GIẢI PHÁP LÀM GIẢM TỶ LỆ MỔ LẤY THAI
THEO PHÂN LOẠI CỦA ROBSON
Hạ Long, tháng 10 năm 2019
Bs. Bùi Minh Cường
BV Sản Nhi Quảng Ninh
Nội dung trình bày
1. Tỷ lệ mổ lấy thai hiện nay
2. Biến chứng mổ lấy thai
3. Phân loại mổ lấy thai theo Robson
4. Các giải pháp làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai
Tỷ lệ mổ lấy thai hiện nay ?
25%
36.40% 34.60%
47.02%
32.70%
41.30%
45.30% 46.92%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
HOA KỲ BRAZIL BV PS TRUNG ƯƠNG BV TỪ DŨ
1998
2013 1996
2010
TỶ LỆ MỔ LẤY THAI
1998
2008 2008 2015
TỶ LỆ MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH
8
55.69% 54.00%
56.31% 56.45%
49.90%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Thang 6-7-8-9/2019
Thử thách được đặt ra …
GẦN 2 TRIỆU BIẾN CHỨNG NẶNG HÀNG NĂM1
1.Pallasmaa et al., Acta Obstetricia et Gynecologica. 2010;89:896–902.
Biến chứng mổ lấy thai
• Biến chứng về phía mẹ
- Biến chứng gần: tử vong, chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương tạng…
- Biến chứng xa: vỡ tử cung, lạc nội mạc tử cung, thoát vị thành bụng, chửa vết mổ…
- Tăng nguy cơ: rau tiền đạo, rau cài răng lược…
• Biến chứng về phía con
- Có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc mê.
- Tổn thương trong phẫu thuật.
- Hội chứng hít
- Suy hô hấp sau sinh
Biến chứng mổ lấy thai
NHỮNG THỬ THÁCH ĐẶT RA CHO VẤN ĐỀ MLT
KHÔNG NÊN chỉ tập trung vào 1 tỷ lệ nhất định nào. CẦN có cách nhìn tổng thể để vận
dụng việc MLT cho tất cả các sản phụ thực sự cần đến (WHO – 2015)
MLT thực sự hiệu quả trong việc
cứu sống, nhưng chỉ khi lựa chọn
MLT được chấp nhận về mặt y học
Tỷ lệ MLT > 10% không liên quan
đến việc giảm tỷ lệ tử vong của bà
mẹ và trẻ sơ sinh
Phân loại mổ lấy thai theo Robson
• 2001, Michael ROBSON
• Phân loại ROBSON – Hệ thống Phân loại 10 nhóm (Ten group classification system)
(TGCS)
• 5 tham số sản khoa được ghi nhận: số lần mang thai, số lượng thai, ngôi thai, tuổi
thai, chuyển dạ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
• Dựa trên các cơ sở thông tin
• Dịch tễ
• Kết cục mẹ và con
• Kinh phí và tổ chức
CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG HƠN
Phân loại mổ lấy thai theo Robson
Ưu điểm:
• Các nhóm bao gồm tất cả các trường hợp.
• Mỗi nhóm chuyên biệt riêng.
• Ít có nguy cơ nhầm lẫn/ phân loại khác biệt.
• Số liệu có sẵn
Nhược điểm:
• Chỉ định MLT không được nêu rõ
(Chong ActaObstetGynecolScand 201), (Ciriello JMaterFetalNeonatMed 2012) (Delbaeare BMC 2012 et Brennan Obstet Gynecol 2011) (Vogel, The Lancet
Global Health 2015)
PHÂN LOẠI 10 NHÓM CỦA ROBSON
Ưu điểm của sự chuẩn hóa
PHÂN LOẠI NÀY ĐANG DẦN ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
Hệ thống phân loại 10 nhóm mổ lấy thai, Bệnh viện Phụ sản Quốc gia,
Ireland, 2013.
Nhóm Phân nhóm mổ lấy thai theo Micheal Robson
Năm 2013
2024/8755
(23,1%)
Kích thước của
nhóm,%
Tỷ lệ sinh mổ
trong nhóm,%
Đóng góp của
mỗi nhóm
(23,1%)
1 Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên 146/2040 23.3 7.2 1.7
2 Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, khởi phát chuyển dạ hoặc MLT trước chuyển dạ 468/1305 14.9 35.9 5.3
3 Con rạ (không có VMC), đơn thai,ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên 31/2564 29.3 1.2 0.4
4 Con rạ (không có VMC), đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, khởi phát chuyển dạ hoặc MLT trước chuyển
dạ 130/944 10.8 13.8 1.5
5 VMC, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần 683/1003 11.5 68.1 7.8
6 Tất cả các trường hợp con so, ngôi mông 167/178 2.0 93.8 1.9
7 Tất cả các trường hợp con rạ, ngôi mông (bao gồm có VMC) 124/138 1.6 89.9 1.4
8 Tất cả các trường hợp đa thai (bao gồm có VMC) 130/198 2.3 65.7 1.5
9 Tất cả các trường hợp có ngôi bất thường (bao gồm có VMC) 40/40 0,5 100 0.5
10 Tất cả các trường hợp đơn thai, ngôi đầu, ≤ 36 tuần (bao gồm có VMC) 105/345 3.9 30.7 1.2
Hệ thống phân loại 10 nhóm mổ lấy thai, Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh,
Thang 6-7-8-9/ 2019
Nhóm Phân nhóm mổ lấy thai theo Micheal Robson 1203/2409
(49,9%)
Kích thước của
nhóm,%
Tỷ lệ sinh mổ
trong nhóm,%
Đóng góp của
mỗi nhóm, %
1 Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên 238/731 30,3% 32.6% 9.9%
2 Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, khởi phát chuyển dạ hoặc MLT trước chuyển dạ 86/187 7.7% 46% 3.6%
3 Con rạ (không có VMC), đơn thai,ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên 77/594 24.7% 13% 3,2%
4 Con rạ (không có VMC), đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, khởi phát chuyển dạ hoặc MLT trước chuyển
dạ 42/107 4.4% 39,3% 1,7%
5 VMC, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần 645/645 26.8% 100% 26,8%
6 Tất cả các trường hợp con so, ngôi mông 24/24 1% 100% 1%
7 Tất cả các trường hợp con rạ, ngôi mông (bao gồm có VMC) 25/25 1,1% 100% 1,1%
8 Tất cả các trường hợp đa thai (bao gồm có VMC) 31/32 1.3% 97% 1,3%
9 Tất cả các trường hợp có ngôi bất thường (bao gồm có VMC) 16/16 0.7% 100% 0,7%
10 Tất cả các trường hợp đơn thai, ngôi đầu, ≤ 36 tuần (bao gồm có VMC) 19/48 0.8% 39.6% 0.8%
30.3%
7.7%
24.7%
4.4%
26.8%
1.0% 1.1% 1.3% 0.7% 0.8%
33%
46%
13%
39%
100% 100% 100% 97% 100%
40%
10%
4% 3% 2%
27%
1% 1% 1% 1% 1%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Nhóm 7 Nhóm 8 Nhóm 9 Nhóm 10
Kich thước nhóm,% Tỷ lệ sinh mổ trong nhóm,% Đóng góp của mỗi nhóm,%
TỶ LỆ MỔ LẤY THAI THEO PHÂN LOẠI CỦA ROBSON TẠI
BVSNQN THANG 6-7-8-9/2019
WHO hy vọng
1. Xác định và phân tích được nhóm phụ nữ đóng góp nhiều nhất
và ít nhất vào tỷ lệ MLT chung
2. So sánh lâm sàng ở từng nhóm sản phụ ở những có sở sản khoa
khác nhau
3. Đánh giá hiệu quả của chiến lược hoặc các can thiệp nhằm tối
ưu hoá chỉ định mổ lấy thai.
4. Đánh giá được chất lượng chăm sóc và thực hành quản lý lâm
sàng bằng cách phân tích kết quả của các nhóm sản phụ.
5. Đánh giá chất lượng của các dữ liệu được thu thập và nâng cao
nhận thức của nhân viên y tế về tầm quan trong của phân loại
MLT theo Robson.
Publication date: 2017
Nhóm nguy cơ thấp
Nhóm 1 + nhóm 2:
Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần
Chiếm 38.2% thai phụ
Tỷ lệ MLT trong nhóm là 7.2% + 35.9%
Đóng góp 7.0% vào tỷ lệ MLT chung
Nhóm nguy cơ thấp
Nhóm 3 + nhóm 4:
Con rạ (không có VMC, đơn thai,ngôi đầu, ≥ 37 tuần)
Chiếm 40.1% thai phụ
Tỷ lệ MLT trong nhóm là 1.2% + 13.8%
Đóng góp 1.9% vào tỷ lệ MLT chung
Chỉ định KPCP chủ yếu là thai quá ngày dự kiến sinh 1
Khi giảm tỷ lệ MLT trong nhóm 2
1. Mahomed K., Pungsornruk K., Gibbons K. Induction of labour for postdates in nulliparous women with uncomplicated pregnancy—is the caesarean section rate really
lower? Journal of Obstetrics and Gynaecology. 2016;36(7):916–920. doi: 10.1080/01443615.2016.1174824.
Nhóm nguy cơ thấp
• Giảm tỷ lệ MLT của nhóm con so có khả năng đẻ đường âm đạo
• Giảm tỷ lệ MLT của nhóm 5 trong những năm tiếp theo
1. KPCD dựa vào khả năng và y học bằng chứng cụ thể, rõ ràng 1
2. Giải quyết được 2 chỉ định MLT thường gặp nhất là CTC không tiến triển và các liên
quan đến nhịp tim thai 2
Kế hoạch hành động
1. Zhang J., Troendle J. F., Yancey M. K. Reassessing the labor curve in nulliparous women. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 2002;187(4):824–828. doi: 10.1067/mob.2002.127142
2. Zhang J., Landy H. J., Ware Branch D., et al. Contemporary patterns of spontaneous labor with normal neonatal outcomes. Obstetrics and Gynecology. 2010;116(6):1281–1287. doi: 10.1097/AOG.0b013e3181fdef6e
Xem xét: các yếu tố liên quan
Kế hoạch hành động
Sự tăng tuổi có thai của
người mẹ
Cân nặng của mẹ
Tuổi thai
Trọng lượng thai ước
tính
Khởi phát chuyển dạ
Giảm đau ngoài màng cứng
Sử dụng oxytocin hợp lý
Nhóm nguy cơ cao
Nhóm 5: Có VMC, đơn thai, ngôi đầu, ≥37 tuần
• Một thực tế phổ biến
• Đóng góp nhiều nhất vào tỷ lệ MLT chung (7,8%) trong tổng số 23.1%,
• Chủ yếu là VMC chưa chuyển dạ.
• Lo sợ rủi ro vỡ tử cung. (Cho dù đẻ đường âm đạo trên sản phụ có VMC được
khuyến cáo là an toàn với sự hỗ trợ của các công cụ hỗ trợ (forcep, giác hút) 1
1. Royal College of Obstetricians and Gynaecologists. Birth after Previous Caesarean Birth (Green Top Guideline 45) London, UK: RCOG; 2015
Nhóm nguy cơ cao
Nhóm 6, 7, 8, 9, 10
• Là những nhóm nhỏ
• Đóng góp vào vào tỷ lệ MLT chung 6.5% trong tổng số 23.1%
• Tỷ lệ MLT trong mỗi nhóm rất cao.
• Tỷ lệ phân bố thấp, dao động thấp.
1. Royal College of Obstetricians and Gynaecologists. Birth after Previous Caesarean Birth (Green Top Guideline 45) London, UK: RCOG; 2015
Kế hoạch hành động
Cần chú trọng tới nhóm sản phụ có nguy cơ thấp
Nhóm sản phụ trọng tâm ?
Các giải pháp làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai
Xử trí tích cực chuyển dạ
KHÁI NIỆM
“Là một hoạt động tích
cực trong theo dõi chuyển
dạ ở mỗi giai đoạn với
mục đích chính là giúp cải
thiện chất lượng chăm sóc
cho tất cả các phụ nữ
trong chuyển dạ”
Published Date: 24th November 2003
Xử trí tích cực chuyển dạ (AML)
Quan điểm chính của AML là ngăn ngừa chuyển dạ kéo dài.
Giúp giảm thời gian phải chịu đựng stress, tránh được chấn
thương về thể chất và tinh thần.
Đẻ khó được đặc trưng bởi sự tiến triển chậm, diễn biến bất
thường của cuộc chuyển dạ
AML là phương pháp được áp dụng cho những sản phụ con
so để rút ngắn thời gian CD và có thể đẻ trong vòng 12h tính
từ khi CD tránh được chuyển dạ đình trệ.
“CƠN CO TỬ CUNG
CÓ HIỆU QUẢ LÀ
CHÌA KHOÁ ĐỂ CÓ
CUỘC CHUYỂN DẠ
BÌNH THƯỜNG ”
WHO recommendation on the use of a package of care for active management of labor for prevention of delay in labor, 20 May 2014
Xử trí tích cực chuyển dạ
Chuyển dạ đình trệ
Được định nghĩa như “chuyển dạ kéo dài”:
Hơn 36 giờ vào năm 1963
Hơn 24 giờ vào năm 1968
Hơn 12 giờ vào năm 1972 1
Đảm bảo những yêu cầu chính:
Cơn co tử cung hiệu quả
Sức khoẻ của thai và bà mẹ.
Kieran O'Driscoll (1973), “Active Management of Labour” Br Med J. 3(5872): 135–137.
Chuyển dạ đình trệ
1 Gói chăm sóc để xử trí tích cực chuyển
dạ để ngăn ngừa chuyển dạ đình trệ
2 Hướng dẫn này đưa đến cách tiếp cận
xử trí chuyển dạ toàn diện.Dựa trên
những đề xuất đơn giản rằng: “cơn co
tử cung hiệu quả là chìa khoá để sinh
thường”.
3 Đây là một hướng dẫn dễ tiếp cận, thiết
thực, dễ thực hiện cho các bác sỹ sản
khoa, NHS, bác sỹ gây mê hồi sức và
nhân viên y tế tại các khoa sản.
WHO recommendation on the use of a package of care for active management of labor for prevention of delay in labor, 20 May 2014
First published: May 2014
Updated: prioritized for updating in 2018
1 Được mô tả khi một em bé được đẻ bằng
đường âm đạo, bằng sự nỗ lực của người mẹ,
trong một khoảng thời gian hợp lý
2 Chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sinh con của các
bà mẹ
3 Thời gian 12 giờ được coi là hợp lý
Xử trí tích cực chuyển dạ
Chuyển dạ thông thường
1 Được mô tả khi phương pháp sinh đẻ là mổ
lấy thai hoặc đẻ đường âm đạo nhưng có sự
tác động của thầy thuốc.
2 Xuất hiện nguy cơ bất lợi sẽ xảy đến với bà mẹ
và thai nhi
3 Khi thời gian chuyển dạ kéo dài trên 12 giờ
Xử trí tích cực chuyển dạ
Chuyển dạ bất thường hay đẻ khó
NGUYÊN TẮC CHUNG là cần phân biệt:
1 Con so hay con rạ
(không có VMC)
2 Chuyển dạ tự nhiên hay
khởi phát chuyển dạ
3 Ngôi đầu hay ngôi bất
thường
Xử trí tích cực chuyển dạ
Xử tri tich cực chuyển dạ
Trong thực hành
1. Chuẩn bị các lớp học tiền sản
2. Chẩn đoán sớm và chính xác chuyển dạ
3. Đảm bảo tốt tình trạng thai nhi
4. Chẩn đoán sớm và xử trí các cơn co tử cung không hiệu quả
5. Chú ý sức khoẻ của sản phụ
6. Sự hướng dẫn của nữ hộ sinh và chăm sóc lồng ghép
7. Kiểm soát chuyển dạ
8. Theo dõi sát chuyển dạ, liên tục, đánh gía và có kiểm chứng
Chẩn đoan chuyển dạ?
LÀ QUYẾT ĐỊNH QUAN TRỌNG NHẤT
TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA
Chẩn đoan chuyển dạ?
Bởi bác sỹ và/ hoặc nữ hộ sinh
Dựa vào:
Cơn co tử cung (+/-)
Vỡ ối (+/-)
Thăm khám: độ xoá cổ tử cung bất kể mức độ mở
HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO ?
Xử tri tich cực chuyển dạ
Kết luận: “Xử trí tích cực chuyển dạ giúp giảm tỷ lệ MLT nhưng cần có sự can thiệp cao của
thầy thuốc. Nó dễ dàng được thực hiện khi các yếu tố xử trí tích cực có lợi hơn các yếu tố
khác. Nhiệm vụ được đặt ra là xác định trường hợp nào cho phép xử trí tích cực chuyển dạ”.
THỰC TẾ ?
1. Một sản phụ con so yêu cầu được MLT vì lo sợ điều gì đó có thể xảy ra
chú trọng các lớp tiền sản.
2. Một sản phụ con rạ yêu cầu được MLT bởi những vấn đề đã từng xảy ra
(chuyển dạ kéo dài ?)
Xử tri tich cực chuyển dạ hiện nay ?
LỰA CHỌN ?
1. Một số sản phụ sẽ có kế hoạch can thiệp tối thiểu trong
cuộc sinh
2. Một số sản phụ sẽ yêu cầu mổ lấy thai chủ động
3. Các trường hợp khác (phần lớn) mong muốn có một
cuộc chuyển dạ ngắn, với cơ hội đẻ đường âm đạo an
toàn.
Xử tri tich cực chuyển dạ hiện nay ?
Cấp quản lý cần làm gì?
1. Tạo lập quy trình chẩn đoán, theo dõi và xử trí tích cực chuyển dạ
2. Trong quá trình cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc bệnh nhân, chúng ta cần có
trách nhiệm, thực hiện theo y học bằng chứng
Xử tri tich cực chuyển dạ hiện nay ?
3. Báo cáo lâm sàng trung thực
4. Trách nhiệm thu thập bằng chứng để đảm bảo rằng chúng ta đang cung cấp
dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân
Take home message
1. Đánh giá khách quan chuyển dạ là quan trọng nhất, bất kể tỷ lệ MLT như thế nào.
2. Nhóm 1 trong phân loại Robson là “chìa khóa” để có tỷ lệ MLT hợp lý.
• Sử dụng Oxytocin phù hợp.
• Chăm sóc tốt
Chất lượng có liên quan đến kết quả và kết quả dẫn đường đến các quy trình!
Kết luận THANK YOU FOR YOUR ATTENTION!
top related