60-luanvanthacsi-chuaphanloai (152).pdf
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------ ------
LÊ KHÁNH HỘI
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO,
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------ ------
LÊ KHÁNH HỘI
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO,
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn
này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận
văn, đề tài nào đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Lê Khánh Hội
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường Đại
học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những
thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Cao Huần
người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất
bằng tất cả khả năng của mình nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng năm 2014
Học viên
Lê Khánh Hội
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết ............................................................................................... 6
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu .................................................................... 7
3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
4. Cơ sở tài liệu ................................................................................................ 7
5. Kết quả và ý nghĩa ....................................................................................... 7
6. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ....................................................................... 9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................ 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai...................................... 9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất ........................... 15
1.1.3. Các công trình nghiên có liên quan đến xã Mộ Đạo ............................ 18
1.2. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ thống sử dụng đất đai cho
quy hoạch sử dụng đất ................................................................................... 18
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ................................................... 18
1.2.2. Hệ thống sử dụng đất - phức hợp đơn vị đất đai và loại hình
sử dụng đất ....................................................................................................... 21
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển nông thôn mới ...... 22
1.2.4 . Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch
sử dụng đất theo hƣớng bền vững .................................................................... 23
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 24
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................... 24
1.3.2. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu ................................................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 29
2
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO .............................................. 30
2.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ............................................................ 30
2.2. Đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành
hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo ........................................................... 30
2.3. Đặc điểm và vai trò của các hoạt động sử dụng đất đối với sự
hình thành hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo ...................................... 34
2.4. Các hệ thống sử dụng đất xã Mộ Đạo .................................................. 37
2.4.1. Các đơn vị đất đai .................................................................................. 37
2.4.2. Các loại hình sử dụng đất ...................................................................... 39
2.4.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất ....................................................... 39
2.5. Tình hình sử dụng và quản lý đất xã Mộ Đạo ..................................... 41
2.5.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất ..................................................... 41
2.5.2. Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 50
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI CÁC HỆ THỐNG
SỬ DỤNG ĐẤT CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO ..... 52
3.1. Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai ........................ 52
3.1.1. Đánh giá thích nghi sinh thái của các hệ thống sử dụng đất đai ............ 52
3.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................................... 54
3.1.3. Phân tích hiệu quả xã hội và môi trƣờng ............................................... 56
3.2. Đề xuất hƣớng lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong
quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo .................................................................... 59
3.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong
quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................... 59
3.2.2. Phân tích hiện trạng quy hoạch sử dụng đất ......................................... 59
3
3.2.3. Đề xuất nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất dựa theo kết quả
đánh giá hệ thống sử dụng đất ......................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 74
4
MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
FAO: Food and Agriculture Orangization
(Tổ chức nông lƣơng của Liên hợp quốc)
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HTSDĐ: Hệ thống sử dụng đất
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
5
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc hệ thống sử dụng đất ......................................... 22
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu........................................................................ 28
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số, lao động xã Mộ Đạo năm 2010 ...................... 34
Bảng 2.2. Đặc điểm các đơn vị đất đai .......................................................... 38
Bảng 2.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất .............................................. 40
Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010 ...................................... 42
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất................. 47
Bảng 3.1. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất .................... 52
Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ chuyên trồng lúa nước .................. 54
Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ trồng cây mầu vụ đông ................. 55
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ nuôi trồng thủy sản ....................... 56
Bảng 3.5. Lượng phân bón và thuốc BVTV được dùng trong các HTSDĐ .... 58
Bảng 3.6. Diện tích các loại đất cấp huyện phân bổ cho xã Mộ Đạo trong
kỳ quy hoạch sử dụng đất .............................................................................. 62
Bảng 3.7. Các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã
Mộ Đạo .......................................................................................................... 65
Bảng 3.8. Đề xuất một số nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ............. 68
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để
phân bố dân cƣ và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; là
nguồn nội lực để xây dựng và phát triển quốc gia. Đất đai là tài nguyên hữu
hạn, cố định về vị trí, giới hạn về không gian.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, quỹ đất ngày càng hạn hẹp,
dân số đông mật độ lớn, phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành
ngày càng cao. Vì vậy qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phù hợp đảm bảo
hiệu quả và phát triển bền vững là việc làm hết sức quan trọng. Giúp cho các
cấp các ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài
nguyên đất đai vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu “Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất
đai” vừa tránh đƣợc việc sử dụng chồng chéo, sai mục đích gây lãng phí,
hủy hoại môi trƣờng đất, đồng thời bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái thúc
đẩy quá trình phát triển bền vững của xã hội.
Xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là một xã nông nghiệp đang
trên đà xây dựng nông thôn mới, việc triển khai quy hoạch sử dụng đất luôn
xảy ra nhiều vấn đề bất cập, điều chỉnh chƣa phù hợp sử dụng đất theo quy
hoạch dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất, nhân lực và các nguồn lực
khác. Với mục tiêu là nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai, xây dựng
các hệ thống sử dụng đất để từ đó đề xuất phƣơng hƣớng quy hoạch sử dụng
đất tại xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh một cách hiệu quả mang
tính bền vững, điều chỉnh việc quy hoạch một cách khoa học theo kịp những
biến động của việc phát triển kinh tế - xã hội của xã, huyện một cách kịp thời.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu
đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững”.
7
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai về mức độ
thích nghi, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng đề xuất hƣớng điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mộ Đạo theo hƣớng bền vững.
- Xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất theo
hƣớng phát triển bền vững.
- Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất chủ yếu.
- Phân tích, đánh giá kinh tế - sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai
(mức độ thích nghi, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng) tại xã
Mộ Đạo.
- Đề xuất hƣớng quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 theo hƣớng bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ diện tích đất theo đơn vị hành chính xã Mộ Đạo, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp chủ yếu
của xã.
4. Cơ sở tài liệu
- Các báo cáo của các cấp: ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo, phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, phòng Công Thƣơng và phòng Nông nghiệp huyện
Quế Võ có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.
- Các tài liệu và bản đồ đã đƣợc công bố có hiệu lực.
- Các tài liệu khảo sát, điều tra thực tế.
5. Kết quả và ý nghĩa
- Xây dựng đƣợc cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu quy hoạch
sử dụng đất theo hƣớng bề vững.
- Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất đai và kết quả đánh giá.
8
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo hƣớng bền vững
của xã Mộ Đạo.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo quan trọng cho công tác quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
Là tài liệu quan trọng tham khảo cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất của xã Mộ Đạo.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn đƣợc chia thành 3
chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống sử dụng
đất đai cho quy hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững.
Chƣơng 2: Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất đai và tình hình sử dụng
đất xã Mộ Đạo.
Chƣơng 3: Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất cho quy
hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo.
9
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai
1.1.1.1. Trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nƣớc đã đề ra nội dung,
phƣơng pháp đánh giá đất của mình. Đã có nhiều phƣơng pháp đánh giá đất
khác nhau, nhƣng nhìn chung theo hai khuynh hƣớng: Đánh giá đất theo
điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh
tế đất có xem xét tới điều kiện tự nhiên. Nhƣng dù có theo phƣơng pháp nào
thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất đai cụ thể để đánh giá,
phân hạng.
Phƣơng pháp đánh giá đất đai ở Liên Xô cũ: theo quyết định của
Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến hành trên toàn Liên bang và
đƣợc Bộ Nông nghiệp chủ trì. Công tác đánh giá đất đai nhằm mục đích:
* Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất
* Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp
* Dự kiến số lƣợng và giá thành sản phẩm
* Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch
Đánh giá đất đƣợc chia theo hai hƣớng: đánh giá chung và đánh giá riêng
(theo hiệu quả của từng loại cây trồng). Chỉ tiêu đánh giá là:
* Năng suất – giá thành sản phẩm
* Mức hoàn vốn
* Địa tô cấp sai (phần lãi thuần túy)
10
Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá nhất thiết phải là cây ngũ cốc và cây
họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất.
Đánh giá đất chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình địa
mạo, thổ nhƣỡng, nƣớc ngầm và thực vật. Nguyên tắc đánh giá mức độ thích
hợp là chia khả năng sử dụng đất thành các nhóm và lớp trong đó nhóm đất
thích hợp đƣợc tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhƣỡng nhƣ địa hình,
mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ nƣớc. Kết quả đánh giá đất của Liên Xô
(cũ) đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và hoạch định chiến lƣợc sử
dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn Liên bang Xô Viết.
Đánh giá đất đai ở Mỹ
Phƣơng pháp đánh giá đất đai của Mỹ là dựa vào các yếu tố hạn chế
trong sử dụng đất, các yếu tố này đƣợc chia thành hai nhóm:
+ Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không
thể cải tạo đƣợc nhƣ độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
+ Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục đƣợc
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai nhƣ độ phì, thành phần dinh
dƣỡng, những trở ngại về tƣới hoặc tiêu.
Đánh giá mức độ khả năng sử dụng đất đai chủ yếu đƣợc xác định dựa
trên những yếu tố hạn chế vĩnh viễn. Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là
các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh đến sử dụng
đất là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả
năng thuận lợi của các yếu tố khác có trong đất.
Tóm lại : Các nƣớc trên Thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá, phân
hạng đất đai ở mức khái quát chung cho cả nƣớc và ở mức độ chi tiết cho các
vùng cụ thể. Hạng đất đƣợc phân ra đều thể hiện tính thực tế theo điều kiện
từng nƣớc.
11
Phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO:
Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá, phân hạng làm cơ sở cho công
tác quy hoạch sử dụng đất đai. Tổ chức Nông nghiệp – Lƣơng thực của Liên
hợp quốc (FAO) với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, đã tổng hợp
kinh nghiệm của nhiều nƣớc, xây dựng lên bản : Đề cƣơng đánh giá đất đai
năm 1976. Tài liệu đƣợc cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp
nhận là phƣơng tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đó, hành
loạt các tài liệu hƣớng dẫn đã đƣợc xuất bản nhƣ : Đánh giá đất cho nông
nghiệp nhờ nƣớc trời năm 1983, cho các vùng nông nghiệp đƣợc tƣới năm
1985, đánh giá đất cho các vùng rừng năm 1984 và đánh giá đất cho đồng cỏ
Trƣớc hết cần xác định : Đề cƣơng và hƣớng dẫn của FAO là khát quát toàn
bộ nội dung, các bƣớc tiến hành, những gợi ý, ví dụ nêu ra để minh họa và
tham khảo. Trên cơ sở đó, tùy điều kiện cụ thể của từng nơi mà vận dụng cho
sát đúng và phù hợp.
Đề cƣơng đã đề ra những nguyên tắc đánh giá đất nhƣ sau :
* Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá, phân hạng cho các loại
sử dụng đất cụ thể.
* Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu
tƣ cần thiết trên các loại đất đai khác nhau.
* Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp
* Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của vùng
* Khả năng thích nghi đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
* Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.
Đề cƣơng đã giới thiệu 3 mức độ đánh giá : sơ lƣợc, bán chi tiết và chi
tiết ; hai phƣơng pháp đánh giá : phƣơng pháp hai bƣớc và phƣơng pháp song
song để tùy theo điều kiện cụ thể mà vận dụng.
12
Trong đánh giá đất đƣợc chia thành hai bậc : thích hợp và không thích hợp
Trong bậc thích hợp chia thành 3 hạng :
* Thích hợp cao (Hight suitable)
* Thích hợp trung bình (Moderately suitable)
* Kém thích hợp (Marginally suitable)
Bậc không thích hợp chia thành 2 hạng :
* Không thích hợp hiện tại (Currently not suitable)
* Không thích hợp vĩnh viễn (Permanently suitable)
Từ lớp thích hợp trung bình và kém đƣợc chia ra nhiều hạng phụ để chỉ
rõ bản chất của các yếu tố giới hạn. Để chỉ rõ những yêu cầu chi tiết hơn về
quản lý, sử dụng đất đai, từ hạng phụ chia nhỏ ra các đơn vị đất thích hợp.
Ngoài ra, các hƣớng dẫn cụ thể khác nhƣ : Xác định loại sử dụng đất đai, xác
định đơn vị đất đai, phân hạng mức độ thích hợp… Có thể nói, đề cƣơng hƣớng
dẫn của FAO rất đầy đủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng với mọi hoàn cảnh.
1.1.1.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu
Xuất phát từ quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời, bằng những kinh
nghiệm tích luỹ trong sản xuất nông nghiệp, khái niệm về đánh giá đất, phân
hạng đất đã xuất hiện dựa vào kinh nghiệm để phân biệt loại đất tốt, đất xấu
để bố trí thích hợp cho từng loại cây trồng. Năm 1092 thời nhà Lý ngƣời ta đã
biết tiến hành đạc điền. Vào thời nhà Lê thế kỷ XV đã bắt đầu phân ra các
hạng điền nhằm phục vụ công tác quản lý và thu thuế điền địa. Vào thời Gia
Long nhà Nguyễn đã phân chia thành "Tứ hạng điền" và "Lục hạng thổ" để
làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng đất
Thời Pháp thuộc nhằm mục đích khai thác tài nguyên đất, công tác
nghiên cứu đánh giá đất đƣợc chú ý và tiến hành nghiên cứu ở các vùng đất
màu mỡ để xác định tiềm năng và lựa chọn đất đai lập đồn điền trồng cây
ngắn ngày và dài ngày.
13
Sau hoà bình lặp lại, các công trình nghiên cứu về đất cũng nhƣ đánh
giá đất đai ở hai miền có những thành tựu khác nhau. Tại miền Bắc, đƣợc sự
giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ) các nhà khoa học Việt Nam đã tiến
hành điều tra ở miền Bắc tỷ lệ 1/1.000.000, mỗi huyện đều xây dựng đƣợc sơ
đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/50.000 và 1/25.000. Một số công trình nghiên cứu cơ
bản về đất đƣợc công bố nhƣ Fridland V. M với "Một số kết quả nghiên cứu
bƣớc đầu về đất miền Bắc Việt Nam"; Vũ Ngọc Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia
Tu với "Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam", Tôn Thất Chiểu với
"Tổng quan về điều tra phân loại đất Việt Nam"...
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản đã cùng một số cán bộ khoa
học của Viện Thổ nhƣỡng nông hoá nhƣ Vũ Cao Thái, Đinh Văn Tính,
Nguyễn Văn Thân... thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân hạng
đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã thuộc 9 vùng chuyên canh thu đƣợc những kết
quả phục vụ thiết thực cho công tác tổ chức lại sản xuất.
Từ những năm 1989 đến năm 1995 nhiều công trình đánh giá đất ứng
dụng quy trình đánh giá đất của FAO đƣợc tiến hành và thu đƣợc nhiều kết
quả tốt nhƣ nghiên cứu của Vũ Cao Thái và một số tác giả xác định mức độ
thích hợp của đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm Nguyễn
Khang và Phạm Dƣơng Ƣng với những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu đánh giá
tài nguyên đất đai Việt Nam. Nguyễn Công Pho với đánh giá đất vùng đồng
bằng Sông Hồng. Nguyễn Khang và Nguyễn Văn Tân với đánh giá đất vùng
dự án đa mục tiêu EA SOUP. Phạm Quang Khánh với kết quả nghiên cứu hệ
thống sử dụng đất trong nông nghiệp và nhiều kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác.
Đặc biệt khi Luật đất đai 1993 đƣợc ban hành, Tổng cục Địa Chính và
sau là Bộ Tài nguyễn và Môi trƣờng triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng
đất đai toàn quốc, tất cả các cấp. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, các mối
14
quan hệ đất đai đƣợc điều chỉnh đồng thời đã tạo điều kiện để quan hệ đất đai
đƣợc tiếp cận với cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định
hƣớng XHCN. Tạo một bƣớc cho yêu cầu cân đối giữa nhiệm vụ an toàn
lƣơng thực với nhu cầu hiện đại hoá và đô thị hoá. Nói cách khác là sử dụng
tài nguyên đất đƣợc hiệu quả hơn, kích thích phát triển của hiện tại mà không
ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên cho các thế hệ mai sau.
Ở Philippin:Từ 1974 - 1975 các nhà khoa học của Trung tâm phát triển
đời sống nông thôn (MBRLC) tại Mindanao, đã tiến hành các thí nghiệm về
việc sử dụng bằng hàng rào xanh chống xói mòn trên đất dốc, đó là kỹ thuật
canh tác trên đất dốc (viết tắt là SALT).
Mô hình SALT bao gồm nhiều dạng SALT1, SALT2, SALT3, SALT4.
Kỹ thuật này đã tăng độ che phủ, hạn chế xói mòn, làm giàu đất và nâng cao
năng suất cây trồng từ 2 - 3 lần so với canh tác truyền thống. SALT là hệ
thống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa cây lâu năm và cây hàng
năm theo đƣờng đồng mức, góp phần bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái,
chống xói mòn và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất so với các phƣơng
thức canh tác trƣớc đây.
Ở Thái Lan: Sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt sự
tăng trƣởng kinh tế trong nông nghiệp một cách rõ rệt, các vùng nông thôn
đều có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông phát triển, phục vụ phúc lợi cho
cộng đồng nâng cao.
Thái Lan đã có những bƣớc tiến trong quy hoạch sử dụng đất ở nông
thôn nhằm phát triển kinh tế, ổn định xã hội, nhằm ổn định các chƣơng trình
của Hoàng gia Thái Lan. Quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở các
nông thôn làng, xã đƣợc xây dựng theo mô hình mới với các phƣơng pháp
hiện đại, với khu dân cƣ đƣợc bố trí tập trung, khu trung tâm bố trí các công
trình phục vụ công cộng, khu sản xuất đƣợc bố trí ở vòng ngoài.
15
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất
Theo FAO:
Quy hoạch sử dụng đất đai có thể áp dụng ở 3 cấp, cấp quốc gia, cấp
tỉnh/thành phố và cấp địa phƣơng (bao gồm cấp huyện và xã). Không cần
thiết phải theo thứ tự cấp độ nào, tùy theo từng quốc gia mà có thể sử dụng
cấp nào mà chính quyền nơi đó có thể quyết định đƣợc việc quy hoạch sử
dụng đất đai. Sự tác động qua lại ở 3 cấp này là rất cần thiết và quan trọng. Ở
mỗi cấp độ đƣợc quy hoạch thì mức độ chi tiết càng gia tăng theo chiều từ
trên xuống và đặc biệt khi xuống cấp độ địa phƣơng thì sự tham gia của con
ngƣời tại địa phƣơng giữ vai trò rất quan trọng.
Quy trình lập quy hoạch theo FAO đƣợc tiến hành theo 10 bƣớc:
- Thiết lập mục tiêu và các tƣ liệu có liên quan
- Tổ chức công việc
- Phân tích vấn đề
- Xác định các cơ hội cho sự thay đổi
- Đánh giá thích nghi đất đai:
Đối với mỗi kiểu sử dụng đất đai triển vọng, cần xây dựng yêu cầu sử
dụng đất đai và đối chiếu yêu cầu sử dụng đất đai này với những đặc tính của
đất đai để cho ra đƣợc khả năng thích nghi đất đai trong điều kiện tự nhiên
cho các kiểu sử dụng có triển vọng đó.
- Đánh giá sự lựa chọn trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội và
môi trƣờng
- Lọc ra những lựa chọn tốt nhất
- Chuẩn bị quy hoạch sử dụng đất đai
- Thực hiện quy hoạch
- Theo dõi và xem xét chỉnh sửa quy hoạch
16
Ở Việt Nam:
Trƣớc năm 1993, quy hoạch sử dụng đất đai chƣa đƣợc coi là công tác
của ngành Quản lý đất đai mà chỉ đƣợc thực hiện nhƣ một phần của quy
hoạch phát triển ngành nông – lâm nghiệp. Thời kỳ 1986 – 1990, Chính phủ
ra Nghị quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của 500
đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nƣớc
Đến năm 1993 Luật Đất đai ra đời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai tƣơng đối đầy đủ hơn, đƣợc triển khai ở 4 cấp là: cả
nƣớc, tỉnh, huyện, xã. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ – CP ngày
01/01/2001 quy định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các cấp địa phƣơng. Từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển
khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc đến năm 2010.
Trong giai đoạn này “Quy hoạch sử dụng đất đã góp phần tăng cƣờng hiệu
lực và ngày càng có hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng đất, đã phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình phát triển
của đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa…đã góp phần thay
đổi diện mạo vùng nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa. Đất có mục đích công
cộng đƣợc quy hoạch đồng bộ với kết cấu hạ tầng phát triển đã góp phần tăng
khả năng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân’’.
Năm 2003, Luật Đất đai mới quy định tại mục 2 chƣơng II (gồm 10
điều); Nghị định số 181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai quy định tại chƣơng III (gồm 18 điều); Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quy
định tại chƣơng II (gồm 7 điều).
Theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đến hết năm
2010, thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
17
trƣờng đã giúp Chính phủ lập và trình Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
của cả nƣớc và đã đƣợc Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua theo Nghị
quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004. Đối với quy hoạch sử
dụng đất cả nƣớc đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
đƣợc Quốc hội thông qua theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày
22/11/2011.
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của cả nƣớc đã đƣợc lập theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003 và đƣợc Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ
9 thông qua tại Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Có 63/63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 đƣợc Chính phủ xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Cả nƣớc có 616/686
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) hoàn thành
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (chiếm 89,8%); còn
lại 70 huyện chƣa hoàn thành (chiếm 11,2%), phần lớn là ở các đô thị (quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: Cả nƣớc có 8.706/10.815
xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là xã) đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 (đạt 80,05%); còn lại 2.109 xã chƣa hoàn thành (chiếm
19,95%).
Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đƣợc thể hiện tại Chƣơng IV Luật Đất đai 2013 bao gồm 17 điều (từ điều
35 đến 51) bao gồm các quy định về nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thẩm
quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...
18
1.1.3. Các công trình nghiên có liên quan đến xã Mộ Đạo
Trên địa bàn xã với quy mô và diện tích nhỏ nên có các công trình cơ
bản nhƣ:
+ Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch chung huyện Quế Võ đến năm 2020
+ Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2005 – 2010) huyện Quế Võ.
+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2001 - 2006.
+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2005 - 2015.
+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2011 - 2020
1.2. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ thống sử dụng đất đai cho quy
hoạch sử dụng đất
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1/ Khái niệm đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó nhƣ: khí hậu
bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật,
trạng thái đinh cƣ của con ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ
và hiện tại để lại.
2/ Khái niệm đơn vị đất đai (LU)
Đơn vị đất đai là một thuật ngữ dùng để chỉ diện tích đất đai với những
điều kiện môi trƣờng đặc trƣng riêng đƣợc phân biệt nhờ các đặc tính riêng:
19
Đặc điểm đất đai, chất lƣợng đất đai. Đơn vị đất đai đƣợc xem nhƣ là một đơn
vị tự nhiên cơ sở nghiên cứu đất đai, việc đánh giá đất đai đƣợc thực hiện dễ
dàng hơn nên các đơn vị đất đai đƣợc xác định trên bản đồ sử dụng các tƣ liệu
có một số lƣợng lớn về đặc tính của đất.
Đơn vị đất đai hoặc đơn vị bản đồ đất đai là những vùng có đặc tính và
chất lƣợng đủ để tạo nên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác nhằm đảm
bảo sự thích hợp với các loại đất sử dụng đất khác. Trong thực tế các đơn vị
đất đai đƣợc xác định trên bản đồ chồng lên nhau thể hiện các mặt khác nhau.
3/ Khái niệm loại hình sử dụng đất đai (LUT)
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả hiện trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã
hội và kỹ thuật đƣợc xác định.
Tùy theo mức độ nghiên cứu và yêu cầu đánh giá mà loại hình sử dụng
đất đƣợc phân loại thành: loại hình sử dụng đất chính (Major type of land),
loại hình sử dụng đất (land use type) và loại hình sử dụng đất chi tiết (land use
utilization)
Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất
các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng... và của công nghệ đƣợc
dùng đến nhƣ tƣới nƣớc, cải thiện đồng cỏ...
Loại hình sử dụng đất: là loại hình của sử dụng đất đƣợc mô tả theo các
thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình về sản xuất, các
đặc tính về quản lý đất đai nhƣ đầu tƣ vật tƣ kỹ thuật... và các đặc tính về kinh
tế kỹ thuật nhƣ định hƣớng thị trƣờng, vốn thâm canh, lao động...
Loại hình sử dụng đất chi tiết: là loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện ở
mức rất chi tiết và cụ thể trong nông nghiệp tới từng cây trồng và các thuộc
tính của các cây trồng đó.
20
4/ Khái niệm hệ thống sử dụng đất (LUS)
Hệ thống sử dụng đất là sự kết hợp của loại hình sử dụng đất (LUT) với
điều kiện đất đai tạo thành hai hợp phần tác động lẫn nhau và từ sự tƣơng tác
này sẽ quyết định các đặc trƣng về mức độ chi phí và đầu tƣ, năng suất sản
lƣợng cây trồng, mức độ và các biện pháp cải tạo đất.
Nhƣ vậy mỗi một hệ thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một
hợp phần sử dụng đất đai. Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là các
đặc tính đất của đơn vị đất đai nhƣ thổ nhƣỡng, độ dốc, thành phần cơ
giới…Hợp phần sử dụng đất đai của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại
hình sử dụng đất bởi các thuộc tính. Các đặc tính của đơn vị đất đai và các
thuộc tính của loại hình sử dụng đất đều ảnh hƣởng đến tính thích nghi của
đất đai.
5/ Khái niệm đánh giá đất đai
Theo Lê Quang Trí thì đánh giá đất đai là sự so sánh giữ liệu về
nguồn thiên nhiên và những yêu cầu về quản trị và bảo vệ môi trƣờng sử
dụng đất.
Đánh giá là thể hiện giá trị tự nhiên đối với một yêu cầu kinh tế cụ thể,
là biểu hiện thái độ của chủ thể đối với khách thể về phƣơng diện giá trị sử
dụng, khả năng và kết quả sử dụng của khách thể. Trong đó chủ thể là yêu cầu
về kinh tế xã hội, khách thể là tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Khi đánh giá tốt hay xấu, thích hợp hay không thích hợp là kết quả sự so sánh
tự nhiên đó đối với một yêu cầu cụ thể của con ngƣời. Đặc điểm của tự nhiên
là đơn vị, giá trị kinh tế của đặc điểm đó là giá trị. Một điều kiện của tự nhiên
có thể không thích hợp với hoạt động này nhƣng lại có thể thích hợp với hoạt
động khác.
21
Đánh giá đất theo FAO: “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối
chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với tính chất của đất đai
mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có”. Vùng đất nghiên cứu đƣợc
chia thành các đơn vị bản đồ đất đai đó là những khoanh đất, vạt đất đƣợc xác
định trên bản đồ với những thuộc tính riêng nhƣ độ dốc, tầng dầy, thành phần
cơ giới…
1.2.2. Hệ thống sử dụng đất - phức hợp đơn vị đất đai và loại hình sử
dụng đất
Theo Ixatsenko (1991): “Tổng hợp thể tự nhiên không phải là một tập
hợp đơn giản, mà là một phức hợp các yếu tố tạo nên một thực thể vật chất
phức tạp có tính toàn vẹn và thống nhất. Nó đƣợc coi là một hệ thống không
gian và thời gian của các hợp phần địa lý có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong
sự phân bố và phát triển nhƣ một thể thống nhất”. Tổng thể tự nhiên tồn tại ở
2 dạng: Dạng thứ nhất bao gồm các hợp phần đang tồn tại ở nơi xác định với
đầy đủ tất cả các thành phần tự nhiên, dạng thứ hai chỉ bao gồm các thành
phần riêng biệt, hoặc các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau hơn cả nhƣ:
địa mạo – thổ nhƣỡng, thực vật – thổ nhƣỡng, đơn vị đất đai, đơn vị sinh thái
cảnh. Do đó, đơn vị đất đai đƣợc xem nhƣ địa tổng thể tự nhiên không đầy đủ.
Bên cạnh đó, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình con ngƣời không
ngừng tác động vào tự nhiên, vào đất đai làm biến đổi môi trƣờng đất thông
qua các loại hình sử dụng đất từ đó hình thành nên các hệ thống sử dụng đất
với những đặc trƣng của các loại hình sử dụng đất tƣơng ứng.
Nhƣ vậy, xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng đất là hệ
thống tự nhiên – nhân tác bao gồm một hợp phần đất đai và một hợp phần sử
dụng đất đai tác động qua lại lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng.
(Hình 1.1)
22
Hợp phần đất đai nhƣ một phụ hệ thống tự nhiên là các đặc tính, tính
chất đất đai của đơn vị đất đai nhƣ thổ nhƣỡng, độ dốc, thành phần cơ giới,..
Hợp phần sử dụng đất đai của hệ thống sử dụng đất nhƣ một phụ hệ thống
nhân tác là các loại hình sử dụng đất, mỗi loại hình có những thuộc tính, đặc
điểm liên quan tới hoạt động sản xuất của con ngƣời.
(Nguồn Trần Văn Tuấn và nnk 2014)
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc hệ thống sử dụng đất
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển nông thôn mới
Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch đƣợc đặt
lên hàng đầu, phải đi trƣớc một bƣớc, đặc biệt là quy hoạch đất nông nghiệp.
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp
chất lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của
nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất
nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Đơn vị đất đai
(Năng lƣợng, vật chất tự nhiên)
Loại hình sử dụng đất
(yêu cầu sử dụng đất)
Vốn, lao đồng, kỹ
thuật,...
Năng suất, thu nhập,
chất lƣợng môi trƣờng
Đầu vào Đầu ra
Hệ thống sử dụng đất
23
Một trong những mục tiêu hàng đầu của xây dựng nông thôn mới là xây
dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại; nâng cao
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có
sức cạnh tranh cao. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với
phát triển nông thôn mới
1.2.4. Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử
dụng đất theo hƣớng bền vững
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng
đất theo hƣớng bền vững là nghiên cứu đặc điểm, sự phân hóa cũng nhƣ mối
liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên đất đai với các loại hình sử dụng đất từ đó
đánh giá mức độ thích hợp của các hệ thống sử dụng đất đối với các loại hình
sử dụng đất.
- Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất phục vụ quy
hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững bao gồm đánh giá thích nghi sinh
thái, đánh giá hiệu quả môi trƣờng, đánh giá hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu
quả xã hội.
+ Đánh giá thích nghi sinh thái các hệ thống sử dụng đất là xác định
mức độ phù hợp của các đơn vị đất đai đối với loại hình sử dụng đất
Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đƣợc thể hiện ở dạng bản đồ đánh
giá thích nghi. Nhƣ vậy, đánh giá thích nghi sinh thái là tài liệu cơ sở quan
trọng nhất để xây dựng các phƣơng án sử dụng các hệ thống sử dụng đất phù
hợp với tự nhiên.
+ Đánh giá hiệu quả môi trƣờng: là xác định và dự báo mức độ ảnh
hƣởng tốt hoặc xấu của các hoạt động sử dụng tới môi trƣờng, đồng thời cũng
xác định khả năng chịu tải và độ bền vững của cảnh quan đối với các hoạt
động này .
24
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng
quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt
động sản xuất. Đầu vào của đánh giá kinh tế là các số liệu liên quan tới chi
phí, lợi ích thu đƣợc bằng tiền trên đơn vị diện tích và đơn vị thời gian do loại
hình sử dụng đất mang lại. Sản phẩm đầu ra là các bảng biểu phản ánh hiệu
quả kinh tế của loại hình sử dụng đất. Vậy, bản chất của phạm trù kinh tế
trong đánh giá kinh tế sinh thái là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất
ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về
vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất của xã hội.
+ Đánh giá hiệu quả xã hội: đƣợc phân tích dƣa vào truyền thống, tập
quán sử dụng cảnh quan và khả năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật của
cộng đồng và không thể tách xa những định hƣớng phát triển kinh tế của nhà
nƣớc. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội chủ yếu là các chỉ tiêu mang tính
chất định tính.
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
a. Quan điểm tổng hợp và hệ thống: Nhƣ đã trình bày ở trên hệ thống
sử dụng đất đai bao gồm hai hợp phần: một hợp phần tự nhiên đất đai và một
hợp phần sử dụng đất đai tác động lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng.
Nhƣ vậy, xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng đất đai là một hệ
thống tự nhiên – nhân tác tác động qua lại qua dòng vật chất và năng lƣợng.
Dựa trên quan điểm này, đề tài đã phân cấp lãnh thổ nghiên cứu theo
các hệ thống sử dụng đất đai (tổ hợp của đơn vị đất đai và loại hình sử dụng
đất). Trong đó, mỗi hệ thống sử dụng đất đai có sự đồng nhất tƣơng đối về
các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, thể hiện chỉ tiêu tổng hợp gắn liền
với khả năng đất đai.
25
b. Quan điểm phát triển bền vững: Sử dụng đất đai vì mục tiêu phát
triển bền vững không chỉ dựa vào đặc điểm của tự nhiên mà còn dựa vào đặc
điểm kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai của khu vực cũng nhƣ những
định hƣớng chiến lƣợc của huyện, của tỉnh. Trong đó, việc đánh giá xem xét
tới các khía cạnh thích nghi tự nhiên, hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và
xã hội. Từ đó xác định khả năng đất đai nhằm bố trí những loại hình sử dụng
đất thích hợp nhất phù hợp yêu cầu sinh thái, môi trƣờng, yêu cầu kinh tế và
xã hội.
c. Quan điểm kinh tế - sinh thái: Các hệ thống sử dụng đất trong sản
xuất nông nghiệp là những hệ thống kinh tế - sinh thái đƣợc thể hiện thông
qua các hợp phần tự nhiên là các đơn vị đất đai (với những đặc trƣng về loại
đất, địa hình, tầng dày, điều kiện tƣới tiêu,..) và yếu tố kinh tế nằm trong mục
tiêu của sản xuất nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là trong nghiên cứu phải xác
định địa điểm phân bố cây trồng, các HTSDĐĐ phù hợp sao cho đạt hiệu quả
cao, phát triển ổn định và bảo vệ môi trƣờng.
1.3.2. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra phân tích số liệu tự nhiên, kinh tế xã hội: Thu
thập các số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu: điều kiện khí hậu, đất đai
(đặc điểm khí hậu, thổ nhƣỡng, địa hình, tình hình sử dụng đất); điều kiện
kinh tế xã hội (cơ sở kinh tế, hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, dân
số, tập quán canh tác,...). Số liệu đƣợc thu thập tại UBND xã Mộ Đạo và tại
các Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ
Phƣơng pháp đánh giá kết quả quy hoạch kỳ trƣớc: Trên cơ sở phân
tích và đánh giá các kết quả quy hoạch kỳ trƣớc từ đó có định hƣớng xây
dựng đề án quy hoạch giai đoạn 2011 – 2020, cùng với đó là việc cụ thể hóa
các phƣơng án đã đƣợc xác định trƣớc đó đồng thời cũng nghiên cứu việc xây
dựng phƣơng án phù hợp với điều kiện trong tƣơng lai.
26
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa: Dựa trên những tài liệu thu
thập đƣợc, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát thực địa để bổ sung, chỉnh
sửa và cập nhật những biến động trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phƣơng pháp bản đồ: Từ các dữ liệu, số liệu điều tra phân tích và thu
thập đƣợc ta tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ đơn vị đất đai, bản
đồ hệ thống sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai. Với các
phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhƣ số hóa bản đồ, xây dựng từ bản đồ nền,
chồng xếp bản đồ, phƣơng pháp in ấn và biên tập bản đồ trên phần mềm
MicroSation, ArcGIS…
Các phƣơng pháp đánh giá kinh tế sinh thái có sử dụng phƣơng pháp
đánh giá của FAO.
Phƣơng pháp đánh giá đất của FAO và phƣơng pháp đánh giá kinh tế
sinh thái là phƣơng pháp đánh giá thích nghi sinh thái cho đối tƣợng đánh giá
nhằm thể hiện mức độ thuận lợi (hay mức độ thích nghi) của các đối tƣợng
đánh giá và các hợp phần của chúng với dạng hoạt động kinh tế nào đó gắn
với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhằm đảm bảo
sự bề vững về kinh tế và bền vững về môi trƣờng của đối tƣợng đánh giá.
Trong luận văn đánh giá thích nghi ở đây chính là đánh giá mức độ
thích hợp đất đai đối với loại hình sử dụng đất trong các hệ thống sử dụng đất.
Thực chất của phƣơng pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ thích
hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây trồng
nhất định với đặc tính vốn có của đơn vị đất đai trong hệ thống sử dụng đất
đai. Trong đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất, kết quả đánh
giá thích nghi sinh thái là tài liệu cơ sở để tiến hành phân tích các khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trƣờng có liên quan đến hiệu quả sử dụng đất để lựa
chọn phƣơng án sử dụng đất tốt nhất.
Phƣơng pháp chuyên gia
27
Quy trình nghiên cứu: Qua quá trình tổng quan tài liệu, tác giả đã rút ra
đƣợc các quan điểm và phƣơng pháp đánh giá làm cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc nghiên cứu của đề tài. Tác giả đã tham khảo và vận dụng quy trình
đánh giá hệ thống sử dụng đất đai của các tác giả: Trần Văn Tuấn, Nguyễn
Cao Huần, Đỗ Thị Tài Thu, Nguyễn Thị Chinh, Thái Thị Quỳnh Nhƣ làm quy
trình đánh giá hệ thống sử dụng đất nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
đất và bảo vệ môi trƣờng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Quy trình thực
hiện luận văn gồm các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của đánh giá hệ thống sử dụng
đất.
Từ xác định nhiệm vụ tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu.
Bƣớc 2. Điều tra, khảo sát thực địa
Tiến hành điều tra khảo sát làm rõ đặc điểm tài nguyên đất và điều tra,
tổng hợp các loại hình sử dụng đất thƣc tế tại khu vực nghiên cứu.
Bƣớc 3. Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất trên cơ sở xác định các
đơn vị đất đai trong mối quan hệ với các loại hình sử dụng đất, phân tích đặc
điểm của từng hệ thống sử dụng đất.
Bƣớc 4. Đánh giá các hệ thống sử dụng đất, thực chất là đánh giá thích
nghi sinh thái và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của từng hệ
thống sử dụng đất.
Bƣớc 5: Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo
vệ môi trƣờng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Dựa trên cơ sở kết quả đánh
giá các hệ thống sử dụng đất đai kết hợp với nghiên cứu hiện trạng sử dụng
đất đai và định hƣớng quy hoạch sử dụng đất, định hƣớng phát triển KT-XH
của địa phƣơng, đề tài tiến hành định hƣớng không gian sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trƣờng.
28
Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn Trần Văn Tuấn và nnk 2014)
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu
Yêu cầu sử
dụng đất
Điều tra, khảo sát
thực địa
Tính chất,
chất lƣợng
Đánh giá mức độ thích nghi, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của các hệ thống sử dụng đất
Đánh giá
mức độ
thích nghi
Đánh giá
hiệu quả
kinh tế
Đánh giá
hiệu quả xã
hội
Đánh giá
hiệu quả
môi trƣờng
Phân tích lợi thế và hạn chế của các hệ thống sử dụng đất
Phân tích hiện trạng quy
hoạch sử dụng đất
Định hƣớng không gian phát triển
bền vững
Đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững.
Mục tiêu, nhiệm vụ
Thu thập và tổng hợp
tài liệu, dữ liệu
Loại hình sử
dụng đất
Đơn vị
đất đai
Hệ thống sử
dụng đất
29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Từ tổng quan vấn đề, địa bàn nghiên cứu, luận văn đã xác định cách
tiếp cận địa lý trong nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT thông
qua nghiên cứu hệ thống sử dụng đất đai, thực chất là nghiên cứu đặc điểm,
sự phân hóa cũng nhƣ mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên đất đai với các
loại hình sử dụng đất. Tiếp cận nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất cho
mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT xã Mộ Đạo chủ yếu dựa trên
quan điểm hệ thống, tổng hợp và trên cơ sở các phƣơng pháp của FAO kết
hợp phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng tiếp cận kinh tế sinh thái.
Các nghiên cứu ở xã Mộ Đạo mới chỉ dừng lại ở mức ở mức độ khái
quát và chƣa xem xét mối quan hệ tƣơng tác giữa đất đai với loại hình sử
dụng đất trong hệ thống sử dụng đất đai. Bên cạnh đó, hƣớng tiếp cận nghiên
cứu địa lý tổng hợp với đối với hệ thống sử dụng đất đai cũng chƣa đƣợc xem
xét. Do đó, luận văn với hƣớng nghiên cứu “Nghiên cứu đánh giá hệ thống
sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh theo hướng bền vững” với hƣớng tiếp cận đánh giá hệ thống sử
dụng đất đai là một hƣớng đi mới và có đủ cơ sở khoa học để triển khai.
30
CHƢƠNG 2:
ĐẶC ĐIỂM CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO
2.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Xã Mộ Đạo có tổng diện tích tự nhiên 503,93 ha, có vị trí địa lý từ
21°6’30” đến 21°8’3” vĩ Bắc; 106°7’24” đến 106°9’26” kinh Đông.
- Phía Bắc giáp xã Phƣợng Mao
- Phía Nam giáp xã Chi Lăng
- Phía Đông giáp xã Bồng Lai
- Phía Tây giáp xã Yên Giả
Xã Mộ Đạo nằm ở phía Tây Nam huyện Quế Võ, cách trung tâm huyện
(thị trấn Phố Mới) 2 km, có tỉnh lộ 279 chạy qua khá thuận lợi cho phát triển
kinh tế và giao lƣu hàng hoá với các địa phƣơng khác trong và ngoài huyện.
2.2. Đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành
hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo
Địa hình
Là một xã nằm trong vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, có độ cao
trung bình so với mặt nƣớc biển từ 2,5 – 3,0 m, địa hình khá bằng phẳng, xu
thế chung thoải dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam. Toàn xã có 4 dạng
địa hình nhƣ sau:
- Địa hình cao và vàn cao: phân bố trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng (Pf).
- Địa hình vàn trung bình:, phân bố trên đất phù sa đƣợc bồi hàng năm
(Pb) và đất phù sa glây (Pg).
- Địa hình vàn thấp: phân bố chủ yếu trên đất phù sa glây (Pg).
- Địa hình trũng: phân bố trên đất phù sa glây (Pg)
31
Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình hạ tầng cơ sở nhƣ giao thông, thuỷ lợi... Mở rộng và xây dựng mới các
khu dân cƣ, kiến thiết đồng ruộng, định hƣớng sử dụng đất tùy theo địa hình,
tạo thành những vùng chuyên canh lúa, nuôi trồng thủy sản…
Khí hậu
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mƣa nhiều,
chịu ảnh hƣởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ
rệt: mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mƣa: Nóng từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa biến động từ
1.700- 1.900 mm/năm, nhƣng 85% lƣợng mua tập trung từ tháng 5- 9; nhiệt
độ bình quân tháng từ 23,5- 29°C.
Mùa khô: Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình
từ 16- 21°C, lƣợng mƣa/ trong tháng biến động từ 20- 50 mm. Bình quân 1
năm có 2 đợt rét nhiệt độ dƣới 13°C kéo dài từ 3- 5 ngày.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm
trƣớc đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 2,4- 2,6m/s; gió mùa
Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10 mang theo hơi ẩm, tốc độ gió trung
bình từ 1,9- 2,2m/s; tốc độ gió cực đại (khi có bão) trên 30m/s.
Số giờ nắng trung bình các tháng/ năm 135 giờ, số giờ nắng tháng thấp
nhất 45 giờ (tháng 2), số giờ nắng tháng cao nhất 200 giờ (tháng 7). Tổng số
giờ nắng trong năm 1.670 giờ.
Độ ẩm không khí trung bình 83%, cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (86%
- 88%), thấp nhất là tháng 12 (77%).
Khí hậu vào mùa khô lạnh kết hợp với địa hình có thể tạo thành khu
chuyên canh cây mầu vụ đông đặc biệt là cây khoai tây đem lại hiệu quả cao.
32
Thủy văn - Tài nguyên nước
Sông Đuống, sông Tào Khê tạo thành địa giới hành chính tự nhiên phía
Nam và Đông Nam của xã. Ngoài ra xã có kênh Thái Hòa 1, Thái Hòa 2, kênh
Hồ Chí Minh trải đều trên địa bàn xã thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống
kênh tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra xã còn hệ thống kênh thoát nƣớc trong khu dân cƣ, ao hồ,
đầm, hệ thống kênh mƣơng nội đồng dày đặc có thể dẫn nƣớc phục vụ sản
xuất trong mùa khô và tiêu nƣớc mùa mua.
Xã Mộ Đạo nằm ở phía Bắc sông Đuống; nguồn nƣớc mặt có sông Tào
Khê, kênh Hiền Lƣơng, kênh Thái Hòa và hệ thống kênh mƣơng nội đồng, ao
hồ phân bố khắp xã đủ cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và cũng là hệ
thống tiêu nƣớc hiệu quả trong mùa mƣa úng. Nguồn nƣớc ngầm mạch nông
với trữ lƣợng trung bình đủ cho nhu cầu cho các công trình xây dựng và đời
sống dân sinh. Hiện nay vẫn còn một bộ phận nhân dân trong xã sử dụng cho
sinh hoạt (hình thức giếng khoan), chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt.
Thổ nhưỡng
Đất đai xã Mộ Đạo đƣợc hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa
của sông Đuống. Toàn xã có các loại đất, quy mô phân bố và đặc điểm của
chúng nhƣ sau:
- Đất phù sa (P): Loại đất này phân bố ở địa hình vàn trung bình và
vàn cao, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, hàm lƣợng dinh dƣỡng
trung bình. Trên loại đất này hàng năm trồng hai vụ lúa hoặc lúa màu đạt
năng suất cao.
- Đất phù sa glây (Pg): phân bố trên địa hình chủ yếu là vàn thấp và vàn
trung bình, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất thích hợp
với cây lúa, hiện nay trồng hai vụ lúa cho năng suất khá cao.
33
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): phân bố trên chân ruộng vàn
cao, thoát nƣớc nhanh, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, đất thích
hợp với nhiều loại cây trồng. Hiện nay dân địa phƣơng canh tác trên loại đất
này 3 vụ/năm (2 vụ lúa + 1 vụ màu)
Nhìn chung đất đai xã Mộ Đạo phì nhiêu, thích hợp với nhiều loại cây
trồng nhất là các loại cây ngắn ngày và cây vụ đông. Nếu chuyển đổi, bố trí
cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý và đầu tƣ thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất thì hiệu quả sử dụng đất sẽ cao hơn.
Thực trạng môi trường
Các nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí là từ các
khu công nghiệp, các khu dân cƣ tập trung, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ
thực vật, các chất thải rắn bị nhiễm bẩn, khí thải và bụi.
Là một xã sản xuất nông nghiệp là chính, nên các ngành sản xuất kinh
doanh gây ô nhiễm cho đất, nguồn nƣớc, không khí … cho môi trƣờng trên
địa bàn xã Mộ Đạo chƣa đáng kể, cho nên việc giải quyết sự ô nhiễm đất, ô
nhiễm nguồn nƣớc và ô nhiễm không khí chƣa đặt ra là một vấn đề bức thiết
trong tƣơng lai gần. Nhƣng sự thay đổi về số lƣợng và chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt, đặc biệt ô nhiêm không khí tuy còn ít từ khu công nghiệp Quế Võ tập
trung, vào những tháng 1- 3 mƣa phùn khí thải (ống khói) từ khu công nghiệp
không bay lên đƣợc theo hƣớng gió đƣa về xã Mộ Đạo sẽ ảnh hƣởng không
tốt tới sức khẻo của con ngƣời, vật nuôi và cây trồng. Do đó việc quy hoạch
sử dụng đất, cần chú ý tới việc bảo vệ môi trƣờng sống, bảo vệ nguồn nƣớc
ngọt phục vụ sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi bố trí sản xuất các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung.
34
2.3. Đặc điểm và vai trò của các hoạt động sử dụng đất đối với sự hình
thành hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo
2.3.1. Dân số, lao động
Theo số liệu thống kê dân số năm 2010 toàn xã có 5.230 ngƣời với
1.245 hộ, dân số trong độ tuổi lao động 3.164 ngƣời (lao động nông nghiệp
giảm từ 85% năm 2006 xuống 65% năm 2010, lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ tăng từ 15% năm 2006 lên 35% năm 2010), tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 1,00%, trong đó:
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số, lao động xã Mộ Đạo năm 2010
TT Tên Thôn Dân số năm
2010 (ngƣời)
Lao động trong
độ tuổi (ngƣời) Số hộ (hộ)
Năm 2010
1 Thôn Trạc Nhiệt 500 303 125
2 Thôn Trúc Ổ 1.950 1.180 500
3 Thôn Mai Ổ 780 472 180
4 Thôn Mộ Đạo 2.000 1.210 440
Tổng 5.230 3.164 1.245
Năm 2012
1 Thôn Trạc Nhiệt 520 312 130
2 Thôn Trúc Ổ 2.028 1.217 520
3 Thôn Mai Ổ 811 487 187
4 Thôn Mộ Đạo 2.080 1.249 458
Tổng 5.439 3.265 1.295
(Nguồn: Số liệu thống kê dân số năm 2010, năm 2012 xã Mộ Đạo)
35
Thu nhập bình quân/ngƣời năm 2010 (theo giá thực tế) đạt 23,10 triệu
đồng/ngƣời. Đời sống nhân dân dần đƣợc cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần
từ 17,60% năm 2006 xuống 7,33% năm 2010.
2.3.2. Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất đai
Trong hệ thống tự nhiên, con ngƣời tồn tại và phát triển trong mối tác
động tƣơng hỗ với các hợp phần tự nhiên khác nhƣ: thổ nhƣỡng, khí hậu, thủy
văn,... Trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động phát triển của con ngƣời là
một trong các nhân tố quan trọng làm biến đổi và hình thành nên các hệ thống
sử dụng đất đai mới. Việc sử dụng và khai thác không bền vững quỹ sinh thái
lãnh thổ gắn liền với các nguồn tài nguyên sẽ tiềm ẩn những nguy cơ suy
thoái môi trƣờng và các hệ sinh thái, cũng nhƣ sức khỏe và đời sống của
ngƣời dân.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ
đạo trong phát triển kinh tế của xã Mộ Đạo với các loại cây trồng chính là
lúa nƣớc, hoa màu (khoai, đậu, đỗ, rau,... ), xây dựng các kênh mƣơng tƣới
tiêu nƣớc. Các hoạt động nông nghiệp cũng chính là nguyên nhân gây bạc
mầu, suy thoái, ô nhiễm và rửa trôi tài nguyên đất, nƣớc thông qua việc tƣới
tiêu nƣớc, sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc bảo vệ thực vật. Xã
Mộ Đạo là xã thuần nông nghiệp các hoạt động sản xuất nông nghiệp là
nguồn thu nhập chính của ngƣời dân vì vậy, yêu cầu cần tìm hiểu và đề xuất
ra các loại hình sử dụng đất phù hợp, có giá trị kinh tế giúp phát triển kinh tế
của vùng.
Hoạt động khai thác nông nghiệp đó là thu hẹp diện tích đất đai của các
hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp và sự gia tăng các loại hình sử dụng đất
(thâm canh, tăng vụ,...) nhằm đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và thực phẩm.
Đồng thời gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng thông qua tăng
lƣợng phân bón hay thuốc trừ sâu.
36
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản: Một loại hình khá phổ biến tại xã Mộ
Đạo đó chính là nuôi cá nƣớc ngọt, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có: phân chuồng,
cỏ, cá tạp và các chế phẩm từ nông nghiệp: bột cám gạo, thóc kém chất lƣợng ....
để nuôi cá. Loại hình này sử dụng cũng là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nƣớc và suy thoái đất.
- Khu dân cƣ: Là nơi phát sinh các nguồn thải sinh hoạt, việc thu gom và
sử lý các chất thải sinh hoạt còn ở mức độ hạn chế. Các chất thải chƣa thu gom
hết và nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất
Vai trò của các hoạt động nhân sinh đối với sự hình thành hệ thống sử
dụng đất.
Bên cạnh sự phát triển và biến đổi của các hệ thống sử dụng đất tự
nhiên thì các hoạt động kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên của con ngƣời cũng góp phần làm biến đổi các hệ thống sử
dụng đất cũ và hình thành các hệ thống sử dụng đất mới.
+ Trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên: Thông qua quá trình
khai thác lãnh thổ, con ngƣời tận dụng những lợi thế về đất, nƣớc, khí hậu,
sinh vật,... để phát triển kinh tế.
Trong phát triển nông nghiệp, con ngƣời làm thay đổi các hợp phần tự
nhiên (đất đai) và thay đổi các loại hình sử dụng đất khác nhau dẫn đến sự
hình thành các hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp cùng với các biện pháp
canh tác khác nhau. Khi hệ thống sử dụng đất đai này là hợp lý (ví dụ nhƣ
những mô hình lúa - cá kết hợp, hai lúa một mầu...) thì chúng ta sẽ có một hệ
thống sử dụng đất bền vững đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lý và làm bền
vững hơn các hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, khi các hệ thống sử dụng đất
không phù hợp với quỹ sinh thái của lãnh thổ, tiềm năng lãnh thổ (ví dụ:
chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiêp) làm lãng phí đất, bỏ hoang đất.
37
Đối với khu vực nghiên cứu là xã Mộ Đạo, thông qua sự tác động của
con ngƣời đã hình thành các hệ thống sử dụng đất đai chủ yếu là: HTSDĐ lúa
nƣớc và hoa màu, HTSDĐ cây hàng năm khác, HTSDĐ cây lâu năm,
HTSDĐ nuôi trồng thủy sản và HTSDĐ quần cƣ.
+ Hoạt động mở mang khu dân cƣ, khu kinh tế cùng với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Quế Võ: Quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa ở Quế Võ (trên địa bàn huyện có 3 khu công nghiệp tập trung và 2 cụm
công nghiệp) dẫn tới việc mở rộng các đô thị (thành phố, thị trấn, thị xã,...),
khu công nghiệp, hệ thống giao thông, bệnh viện,.. kéo theo sự gia tăng hay
giảm đi của các hệ thống sử dụng đất đai. Mặt khác, quá trình mở mang đô
thị, khu công nghiệp gây sức ép lớn đối với các loại tài nguyên (đất, nƣớc) và
gia tăng lƣợng rác thải ra môi trƣờng.
Nhƣ vậy, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên đã góp phần hình
thành nên các hệ thống sử dụng đất khác nhau và trong quá trình sử dụng các
hệ thống sử dụng đất này con ngƣời đã gây ra những tác động nhất định đến
môi trƣờng cũng nhƣ đến các hệ thống sử dụng đất đó (tích cực, tiêu cực).
Hiểu đƣợc điều đó, con ngƣời cần phải nghiên cứu đánh giá các HTSDĐ để
có thể đƣa ra đƣợc các HTSDĐ hợp lý nhằm sử dụng hơp lý nguồn tài nguyên
lãnh thổ cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng.
2.4. Các hệ thống sử dụng đất xã Mộ Đạo
2.4.1. Các đơn vị đất đai
Đơn vị đất đai.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng mƣa nhiều,
xã Mộ Đạo có nhiệt độ cao, độ ẩm và lƣợng mƣa khá lớn do đó đơn vị đất đai
đƣợc phân chia làm đơn vị dựa trên mức độ đồng nhất về địa hình, thổ
nhƣỡng và mức độ thoát nƣớc, đó là:
38
Đơn vị I: Nằm trên địa hình vàn trũng, loại đất phù sa glây, thành phần
cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát
nƣớc kém.
Đơn vị II: Nằm trên địa hình vàn cao, loại đất phù sa có tầng loang lổ
đỏ vàng, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, chế độ tƣới chủ
động, mức độ thoát nƣớc tốt.
Đơn vị III: Nằm trên địa hình vàn thấp, loại đất phù sa glây, thành phần
cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát
nƣớc tốt.
Đơn vị IV: Nằm trên địa hình vàn trung bình, loại đất phù sa, thành
phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, chế độ tƣới chủ động, mức độ
thoát nƣớc tốt.
Bảng 2.2. Đặc điểm các đơn vị đất đai
Địa hình
Mức độ thoát nƣớc
Tốt
Kém
Đất Chế độ tƣới
Loại đất TPCG
Chủ động
Đơn vị đất đai
Cao và
vàn cao Pf c, d
II
Vàn
trung bình P d, e
IV
Vàn thấp Pg d, e III
Trũng Pg d, e I
39
Trong đó :
Pf: đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
P: đất phù sa
Pg: đất phù sa glây
c : thịt nhẹ
d : thịt trung bình
e : thịt nặng
2.4.2. Các loại hình sử dụng đất
Đất trồng lúa: Diện tích 328,54 ha, chiếm 90,27% diện tích đất nông
nghiệp, chiếm 65,20% diện tích tự nhiên của xã, đất trồng lúa phân bổ tập
trung ở phía Bắc và phía Nam của xã;
Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích 2,20 ha, chiếm 0,60% diện
tích đất nông nghiệp; chiếm 0,44% diện tích đất tự nhiên;
Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 33,20 ha, chiếm 9,12% diện tích đất
nông nghiệp, đất nuôi trồng phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam xã, đƣợc ngƣời
dân nuôi cá nƣớc ngọt kết hợp với nuôi gia cầm.
2.4.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất
Dựa trên điều kiện khí hậu và nền nhiệt ẩm cũng nhƣ đặc điểm của 4
đơn vị đất đai là đơn vị I, đơn vị II, đơn vị III, đơn vị IV cùng 4 LHSDĐ chủ
yếu là cây lúa nƣớc, cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản , ta chọn đƣợc các
hệ thống sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã. Cụ thể nhƣ bảng sau:
40
Bảng 2.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất
Đơn vị đất đai
Loại Địa hình
hình sử
dụng đất Mức độ thoát
nƣớc
Loại đất
TPCG
II IV III I
Vàn
cao
Vàn
trung
bình
Vàn
thấp
Vàn
trũng
Tốt Tốt Tốt Kém
Pf P Pg Pg
c, d d, e d, e d, e
Chuyên trồng lúa nƣớc IILN IVLN IIILN ILN
Quần cƣ nông thôn IIQC IVQC IIIQC IQC
Nuôi trồng thủy sản IVNTTS IIINTTS INTTS
Cây hàng năm IVCHN
Trong đó:
ILN: Hệ thống sử dụng đất I chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn trũng, loại
đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc kém.
IQC : Hệ thống sử dụng đất I quần cƣ nông thôn trên địa hình vàn trũng, loại
đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc kém.
INTTS: Hệ thống sử dụng đất I nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt trên địa hình vàn
trũng, loại đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc kém.
IILN : Hệ thống sử dụng đất II chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn cao,
loại đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng , chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát
nƣớc tốt.
41
IIQC : Hệ thống sử dụng đất II quần cƣ nông thôn trên địa hình vàn cao, loại đất
phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng , chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc
tốt.
IIILN : Hệ thống sử dụng đất III chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn thấp,
loại đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
IIIQC : Hệ thống sử dụng đất IIIquần cƣ nông thôn trên địa hình vàn thấp, loại
đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
IIINTTS : Hệ thống sử dụng đất III nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt trên địa hình
vàn thấp, loại đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
IVLN : Hệ thống sử dụng đất IV chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn trung
bình, loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
IVQC : Hệ thống sử dụng đất IV quần cƣ nông thôn trên địa hình vàn trung
bình, loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
IVNTTS : Hệ thống sử dụng đất IV nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt trên địa hình
vàn trung bình, loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
IVCHN: Hệ thống sử dụng đất IV cây hàng năm trên địa hình vàn trung bình,
loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.
2.5. Tình hình sử dụng và quản lý đất xã Mộ Đạo
2.5.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất
Kết quả thống kê đất đai đến ngày 01/01/2011 tổng diện tích đất tự
nhiên của xã 503,93 ha, trong đó:
42
Bảng 2.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010
Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 363,94 72,22
1.1 Đất lúa nƣớc DLN 328,54 65,20
1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 328,54 65,20
1.1.2 Đất trồng lúa còn lại LUK - -
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 2,20 0,44
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - -
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 33,20 6,59
2 Đất phi nông nghiệp PNN 136,49 27,09
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,25 0,05
2.2 Đất khu công nghiệp SKK - -
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 0,11 0,02
2.4 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA 0,28 0,06
2.5 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 0,21
2.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,40 1,07
2.7 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 1,60 0,32
2.8 Đất sông, suối SON 5,78 1,15
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 68,39 13,57
Đất giao thông DGT 30,79 6,11
Đất thủy lợi DLT 32,22 6,39
Đất năng lƣợng DNL 0,15 0,03
Đất bƣu chính viễn thông DBV - -
Đất cơ sở văn hóa DVH 0,06 0,01
Đất cơ sở y tế DYT 0,20 0,04
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 4,73 0,94
Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT - -
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 53,64 10,64
3 Đất chƣa sử dụng CSD 3,50 0,69
(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2010 xã Mộ Đạo)
43
2.5.1.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp 363,94 ha, chiếm 72,22% so với diện tích tự
nhiên của xã, phân bố ở 4 thôn trong xã, trong đó:
*. Đất trồng lúa: Diện tích 328,54 ha, chiếm 90,27% diện tích đất nông
nghiệp, chiếm 65,20% diện tích tự nhiên của xã, đất trồng lúa phân bổ tập
trung ở phía Bắc và phía Nam của xã;
*. Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích 2,20 ha, chiếm 0,60% diện
tích đất nông nghiệp; chiếm 0,44% diện tích đất tự nhiên;
*. Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 33,20 ha, chiếm 9,12% diện tích
đất nông nghiệp, đất nuôi trồng phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam xã, đƣợc
ngƣời dân nuôi cá nƣớc ngọt kết hợp với nuôi gia cầm.
2.5.1.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất phi nông nghiệp.
Diện tích 136,49 ha, chiếm 27,09% diện tích tự nhiên của xã, gồm các
loại đất chủ yếu:
* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích 0,25 ha, chiếm
0,18% diện tích đất phi nông nghiệp, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên của
xã, đƣợc dùng để xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân xã và trụ sở, cơ quan hành
chính của xã;
* Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: Diện tích 0,11 ha, chiếm 0,08% diện
tích đất phi nông nghiệp, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên, đƣợc giao cho
các cơ quan, đơn vị của nhà nƣớc sử dụng;
* Đất bãi thải, xử lý chất thải: Diện tích 0,28 ha, chiếm 0,21% diện tích
đất phi nông nghiệp, chiếm 0,06% diện tích đất tự nhiên, đƣợc giao cho
UBND xã Mộ Đạo quản lý;
* Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: Diện tích 1,04 ha, chiếm 0,76% diện tích
đất phi nông nghiệp, chiếm 0,21% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất có các
công trình tín ngƣỡng dân gian nhƣ đình, đền, miếu, am …
44
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 5,40 ha, chiếm 3,96% diện tích
đất phi nông nghiệp, chiếm 1,07% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu tại
nghĩa địa tập trung ở các thôn trong xã;
* Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Diện tích 1,60 ha, chiếm 1,17% diện
tích đất phi nông nghiệp, chiếm 0,32% diện tích đất tự nhiên;
* Đất sông, suối: Diện tích 5,75 ha, chiếm 4,23% diện tích đất phi nông
nghiệp, chiếm 1,15% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là diện tích sông Đuống,
sông Tào Khê phân bố ở phía Nam và Đông Nam xã Mộ Đạo;
*. Đất phát triển hạ tầng: Diện tích 68,39 ha, chiếm 50,11% diện tích
đất phi nông nghiệp và chiếm 13,57% diện tích tự nhiên của xã. Đây là loại
đất phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, gắn liền với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng, trong đó:
- Đất giao thông: Diện tích 30,79 ha, chiếm 22,56% diện tích đất phi
nông nghiệp, chiếm 6,11% diện tích đất tự nhiên của xã, bao gồm tuyến
đƣờng liên xã, đƣờng thôn, liên thôn, đƣờng xóm, ngõ, đƣờng giao thông
nội đồng;
- Đất thủy lợi: Diện tích 32,22 ha, chiếm 23,61% diện tích đất phi nông
nghiệp, chiếm 6,39% diện tích đất tự nhiên, bao gồm tuyến Kênh tƣới cấp I,
cấp II, cấp III, các trạm bơm và các tuyến thủy lợi nội đồng đƣợc phân bố hợp
lý cho sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nƣớc mùa mƣa;
- Đất năng lƣợng: Diện tích 0,15 ha, chiếm 0,11% diện tích đất phi
nông nghiệp, chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. Đây là đất để xây dựng các
trạm biến thế và hệ thống tải điện trên địa bàn xã;
- Đất cơ sở văn hóa: Diện tích 0,06 ha, chiếm 0,04% diện tích đất phi
nông nghiệp, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên, trong đó, chủ yếu là trung
tâm văn hóa của các thôn;
45
- Đất y tế: Diện tích 0,20 ha, chiếm 0,15% diện tích đất phi nông
nghiệp, chiếm 0,04% diện tích đất tự nhiên của xã;
- Đất cơ sở giáo dục- đào tạo: Diện tích 4,73 ha, chiếm 3,47% diện tích
đất phi nông nghiệp, chiếm 0,94% diện tích đất tự nhiên, bao gồm trƣờng tiểu
học, trƣờng trung học cơ sở và các trƣờng mầm non;
- Đất chợ: Diện tích 0,24 ha, chiếm 0,18% diện tích đất phát triển hạ
tầng, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên;
- Đất ở tại nông thôn: Diện tích 53,64 ha, chiếm 39,30% diện tích đất
phi nông nghiệp, chiếm 10,64% diện tích đất tự nhiên của xã, Hàng năm xã
tiến hành giao đất, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở vị trí dọc trục đƣờng giao
thông hoặc khu vực tiếp giáp khu dân cƣ để ngƣời dân làm nhà ở, đến nay
bình quân đất ở tại nông thôn là 94,72 m²/ngƣời.
2.5.2. Tình hình quản lý đất đai
2.5.2.1. Dồn ô đổi thửa
Nghị quyết của Đảng bộ xã khóa 18 đề ra công tác dồn ô đổi thửa là
nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, đây
là chỉ tiêu phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của Đảng bộ.
Hội đồng nhân dân xã khóa 16 đã có Nghị quyết chuyên đề về công tác
dồn điền đổi thửa, là mục tiêu lớn định hƣớng cho việc phát triển kinh tế xã
hội của xã trong những năm tiếp theo.
UBND xã đã tổ chức thực hiện các Nghị quyết của cấp trên, Nghị quyết
của Đảng bộ xã, Hội đồng nhân dân xã. Thành lập Ban chuyển chuyển đổi
xây dựng các đề án thực hiện.
Tại các thôn, xây dựng các Nghị quyết đối với các Chi bộ, tuyên truyền
phổ biến sâu rộng trong quần chúng nhân dân, mở các hội nghị xã viên lấy ý
kiến tham khảo, tổ chức các buổi sinh hoạt đối với các tổ chức chính trị, xã
hội bàn bạc dân chủ lấy ý kiến đóng góp.
46
Giữ nguyên đối tƣợng, định xuất đã giao ruộng cho cá hộ năm 1992-
1993 với nguyên tắc sinh không chia, chết không cắt, số khẩu tăng không giao.
Sau khi dồn ô đổi thửa mỗi hộ nông dân chỉ còn 1-3 thửa ruộng, mỗi
thửa ít nhất 360 m2.
Sau khi chuyển đổi xong năm 2008, hệ thống thủy lợi đƣợc tốt hơn,
giao thông nội đồng đảm bảo phục vụ đƣợc các loại phƣơng tiện cơ giới hoạt
động. Hệ thống bản đồ địa chính tại xã đƣợc đo đạc và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đến các thửa.
2.5.2.2. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vị trí rất
quan trọng trong chức năng quản lý về đất đai, là cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã theo đúng pháp luật, đồng
thời là khung định hƣớng để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch
chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã nhằm phục vụ mục tiêu chiến lƣợc
về phát triển kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng và đảm bảo môi trƣờng
sinh thái. Năm 2001 và năm 2006 đƣợc sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc
Ninh, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng và UBND huyện Quế Võ, xã Mộ Đạo
đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2006 và điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 đƣợc UBND huyện phê duyệt.
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001- 2010 đã góp phần tích
cực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã đồng thời từng bƣớc đƣa
công tác quản lý đất đai nói chung, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nói riêng đi vào nếp sống.
2.5.2.3. Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dụng đất đến
ngày 31/12/2010
47
Thực hiện Quyết định số 556/QĐ- UB ngày 16/4/2007 của Ủy ban
nhân dân huyện Quế Võ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2001- 2010 xã Mộ Đạo, kết quả thực hiện đến ngày
31/12/2010 nhƣ sau:
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Thứ
tự Chỉ tiêu Mã
ĐCQHSD
Đ đƣợc
phê duyệt
đến năm
2010
Kết quả
thực hiện
Tỷ lệ %
so với
ĐCQH
đƣợc
duyệt
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 503,93 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 343,88 363,94 105,83
1.1 Đất lúa nƣớc DLN 301,41 328,54 109,00
1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 301,41 328,54 109,00
1.2 Đất trồng cây hàng năm
còn lại HNK 7,07 2,20 31,12
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 35,40 33,20 93,79
2 Đất phi nông nghiệp PNN 156,55 136,49 87,19
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp CTS 0,25 0,25 100,00
2.2 Đất cơ sở sản xuất,
kinh doanh SKC 3,43 0,11 3,21
2.3 Đất sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ SKX 0,24 -
2.4 Đất xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại DRA 0,63 0,28
48
2.5 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 1,04 100,00
2.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,90 5,40 91,53
2.7 Đất có mặt nƣớc
chuyên dùng SMN 1,60 1,60
2.8 Đất sông, suối SON 5,78 5,78 100,00
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 75,26 68,39 90,87
Đất giao thông DGT 36,03 30,79 85,46
Đất thủy lợi DLT 31,48 32,22 102,35
Đất cơ sở văn hóa DVH 1,46 0,06 4,11
Đất cơ sở y tế DYT 0,20 0,20 100,00
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 4,73 4,73 100,00
Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT 1,12 - -
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 62,42 53,64 85,93
3 Đất chƣa sử dụng CSD 3,50 3,50 100,00
(Nguồn: QHSD đất xã Mộ Đạo 2011-2020)
Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2010 nhƣ sau:
- Đất nông nghiệp: Thực hiện đến năm 2010 là 363,94 ha, đạt
105,83% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; trong đó
đất trồng lúa thực hiện đến năm 2010 là 328,54 ha, đạt 109,00% so với điều
chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; đất trồng cây hàng năm còn lại
thực hiện đến năm 2010 là 2,20 ha, đạt 31,12% so với điều chỉnh quy hoạch
đƣợc duyệt; đất nuôi trồng thủy sản thực hiện đến năm 2010 là 33,20 ha, đạt
93,79% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010.
- Đất phi nông nghiệp: Thực hiện đến năm 2010 là 136,49 ha, đạt
87,19% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010, trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực hiện đến năm 2010 là
0,25 ha, đạt 100,00% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm
2010;
49
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đến năm 2010 là 0,11 ha,
đạt 3,21% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải thực hiện đƣợc 0,28 ha, đạt 44,44% so
với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất tôn giáo, tín ngƣỡng thực hiện đến năm 2010 là 1,04 ha; đạt
100% so với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Thực hiện đến năm 2010 là 5,40 ha, đạt
91,53% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất có mặt nƣớc chuyên dùng thực hiện đến năm 2010 là 1,60 ha,
đạt 100% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất sông, suối thực hiện đến năm 2010 là 5,78 ha, đạt 100% so với
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất phát triển hạ tầng: Thực hiện đến năm 2010 là 68,39 ha, đạt
90,87% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010, trong đó:
đất giao thông thực hiện đến năm 2010 là 30,79 ha, đạt 85,46% so với điều
chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; đất thủy lợi thực hiện đến năm
2010 là 32,22 ha, đạt 102,35% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến
năm 2010; đất cơ sở văn hóa thực hiện đến năm 2010 là 0,06 ha, đạt 4,11%
so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; đất cơ sở y tế thực
hiện đến năm 2010 là 0,20 ha, đạt 100,00% so với điều chỉnh quy hoạch
đƣợc duyệt đến năm 2010; đất cơ sở giáo dục- đào tạo thực hiện đến năm
2010 là 4,73 ha, đạt 100,00% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến
năm 2010; đất chợ thực hiện đến năm 2010 là 0,24 ha, đạt 100,00% so với
điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;
+ Đất ở tại nông thôn thực hiện đến năm 2010 là 53,64 ha, đạt 85,93%
so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;
50
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Thuận lợi
Dƣới sự lãnh đạo của UBND, HĐND, sự phối hợp giúp đỡ của các
phòng, ban chuyên môn của huyện, sự chủ động sâu sát trong lãnh đạo của
ban chấp hành Đảng bộ, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân nên kinh tế- xã hội
đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ trên tất các lĩnh vực, đã hoàn thành và vƣợt
các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2005-
2010) đề ra. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006- 2010 đạt
15,3%/năm.
Xã nằm cách trung tâm huyện 4- 5 km về phía Bắc, nằm trong vùng
phát triển công nghiệp của huyện, có hệ thống đƣờng giao thông xã, liên xã
dài 2,0 km, đƣờng thôn, liên thôn dài 27,30 km tạo lên mạng lƣới giao thông
phục vụ cho việc giao lƣu kinh tế, văn hóa và tiêu thu sản phẩm giữ các thôn
trong xã, các địa phƣơng khác trong huyện.
Địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, nguồn nƣớc phong phú, độ ẩm
tƣơng đối cao thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng.
- Đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhƣng do đầu tƣ
giống mới, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp, thâm canh tăng vụ nên bình quân thu nhập trên một đơn vị diện
tích đất canh tác tăng từ 44,5 triệu đồng/ha năm 2005 lên 71,40 triệu đồng/ha
năm 2010.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, văn hóa, thể
thao … đƣợc nâng cấp, mở rộng, đầu tƣ xây dựng theo hƣớng kiên cố hóa, về
cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân ở thời điểm hiện tại.
- Tình hình an ninh, chính trị, quốc phòng đƣợc củng cố thƣờng xuyên,
trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững.
51
Những khó khăn, tồn tại
Thiếu vốn đầu tƣ để quy hoạch, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
còn chậm, cơ cấu nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.
Tốc độ tăng trƣởng của ngành công nghiệp, dịch vụ chƣa cao, loại hình
dịch vụ ít, chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ còn hạn chế. Nhiều lĩnh
vực dịch vụ chƣa đƣợc hình thành và khai thác chƣa có hiệu quả, chƣa đáp ứng
đƣợc tốc độ công nghiệp hóa của huyện; chƣa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản
xuất với dịch vụ và tiêu dùng.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển còn chậm, đặc biệt là giao thông nội
đồng, gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất và đời sống của ngƣời dân
trong xã.
Xã có nguồn lao động dồi dào nhƣng trình độ còn thấp nhất là trình độ
nghề phục vụ cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, gây cản trở cho ứng dụng
khoa học- kỹ thuật- công nghệ.
52
CHƢƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT
CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO
3.1. Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai
3.1.1. Đánh giá thích nghi sinh thái của các hệ thống sử dụng đất đai
Tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất đƣợc đánh giá dựa trên sự
so sánh giữa yêu cầu sử dụng của loại hình sử dụng đất đó với những đặc
điểm về đặc điểm hiện có về thổ nhƣỡng, địa hình, điều kiện tƣới, tiêu... của
từng đơn vị đất đai.
Theo FAO, tính thích nghi của đất đai đƣợc chia thành các bậc: Rất
thích nghi (S1), thích nghi trung bình (S2), ít thích nghi (S3), không thích
nghi hiện tại (N1)và không thích nghi vĩnh viễn (N2).
Dựa trên các đặc điểm của các hệ thống sử dụng đất trên địa bàn xã Mộ Đạo
đƣợc trình bày tại chƣơng 2 và các hạng thích nghi theo tiêu chuẩn của FAO,
tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất đƣợc đánh giá tại bảng dƣới đây:
Bảng 3.1. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất
TT
Đơn vị đất đai
Loại hình
sử dụng
đất
Đánh giá tính thích
nghi của HTSDĐ
Địa
hình
Loại
đất
TPCG Chế
độ
tưới
Mức
độ
thoát
nước
II Vàn
cao Pf c, d
Chủ
động Tốt
Chuyên
trồng lúa
nước
S1: Rất thích hợp với
loại hình chuyên trồng
lúa nước và nhiều loại
hình cây trồng khác. Có
thể đan xen trồng 2 vụ
lúa, 1 vụ màu để tăng
hiệu quả sử dụng đất.
53
Nuôi
trồng thủy
sản
S3: Ít thích nghi với loại
hình nuôi trồng thủy sản
IV
Vàn
trung
bình
P d, e Chủ
động
Tốt
Chuyên
trồng lúa
nước
S1: Rất thích hợp với
loại hình chuyên trồng
lúa nước. Hiện tại địa
phương đang sản xuất 2
vụ lúa/năm đạt năng
suất cao.
Nuôi
trồng thủy
sản
S2: Thích nghi trung
bình với loại hình nuôi
trồng thủy sản
Cây hàng
năm
S1: Rất thích hợp với
loại hình trồng cây hàng
năm.
III Vàn
thấp Pg d, e
Chủ
động Tốt
Chuyên
trồng lúa
nước
S2: Thích nghi trung
bình với loại hình
chuyên trồng lúa nước.
Nuôi
trồng thủy
sản
S2: Thích nghi trung
bình với loại hình nuôi
trồng thủy sản.
I Vàn
trũng Pg d,e
Chủ
động
Kém
Chuyên
trồng lúa
nước
S2: Thích nghi trung
bình với loại hình
chuyên trồng lúa nước.
Cần có biện pháp cải
thiện hệ thống thoát
nước.
Nuôi
trồng thủy
sản
S1: Rất thích nghi với
loại hình nuôi trồng thủy
sản
54
3.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 phục vụ phát triên kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của cá nhân và các tổ
chức, đơn vị kinh tế đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng tăng từ 5,4% năm 2005 lên 6,9% năm 2010; thƣơng mại
dịch vụ tăng từ 14,6% năm 2005 lên 19,1% năm 2010. Năng suất và sản lƣợng
lƣơng thực không ngừng đƣợc nâng cao, năng suất lúa năm 2005 đạt 57 tạ/ha;
năm 2010 đạt 62 tạ/ha, tổng sản lƣợng lƣơng thực quy thóc năm 2005 đạt 4696
tấn, năm 2010 đạt 5604 tấn. Kết cấu hạ tầng không ngừng phát triển, mạng lƣới
giao thông đƣợc đầu tƣ nâng cấp từ tỉnh lộ đến đƣờng liên thôn, liên xã.
Trong những năm gần đây, công tác dồn điền đổi thửa đã mang lại hiệu
quả đáng kể cho việc sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng. Từ những ô
ruộng nhỏ, manh mún khó áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác dẫn đến
hiệu quả không cao. Đến nay công tác dồn điền đổi thửa đã hoàn thành, nông
dân có điều kiện canh tác tốt hơn, dễ áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật trong
sản xuất nên hiệu quả kinh tế mang lại cao hơn. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ chuyên trồng lúa nước
Đơn vị tính: triệu đồng/1000m2/vụ
Chi phí
Loại Số lượng Thành tiền
Lúa giống 10 kg 300.000
Phân bón Đạm: 9 kg
Lân: 25 kg
Kali: 9 kg
90.000
50.000
90.000
Thuốc trừ sâu 8 bình 400.000
Cày Bằng máy 240.000
Cấy 4 công 600.000
Gặt Bằng máy 360.000
Tổng chi phí 2.170.000
55
Thu
nhập
Năng suất (tạ/1000m2) Giá thành (vnđ/kg) Thành tiền (vnđ)
6 7.000 4.200.000
Lợi nhuận = Thu nhập – chi phí 2.030.000
Ngoài loại hình chuyên trồng lúa nƣớc là loại hình phổ biến đƣợc sử
dụng tại địa phƣơng. Để tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập và góp phần
cải tạo đất nhân dân địa phƣơng cũng tiến hành trồng cây mầu vụ đông hàng
năm xen vụ với trồng lúa. Lấy ví dụ trên cây khoai tây đƣợc trồng nhiều, trên
diện rộng, hiệu quả kinh tế cao, áp dụng đƣợc các phƣơng tiện cơ giới, giảm
giá thành sản xuất, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ cây mầu vụ đông
Đơn vị tính: Triệu đồng/1000m2/vụ
Chi
phí
Loại Số lượng Thành tiền
Hạt giống 140 kg 1.680.000
Phân bón Lân: 70 kg
Đạm: 25 kg
Kali: 25 kg
210.000
250.000
270.000
Thuốc trừ sâu 16 bình 800.000
Làm đất 3 công (máy) 300.000
Trồng 2,5 công 250.000
Thu hoạch 2,5 công 375.000
Tổng chi phí 4.135.000
Thu
nhập
Năng suất (tạ/1000 m2) Giá thành (vnđ/kg) Thành tiền (vnđ)
12 7,500 9.00.000
Lợi nhuận = Thu nhập – chi phí 4.865.000
56
Một loại hình khá phổ biến tại xã Mộ Đạo đó chính là nuôi cá nƣớc ngọt,
tận dụng nguồn thức ăn sẵn có: phân chuồng, cỏ, cá tạp và các chế phẩm từ nông
nghiệp: bột cám gạo, thóc kém chất lƣợng .... để nuôi cá. Loại hình này đã mang
lại hiệu quả kinh tế khá cao cho nhân dân trong xã. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ nuôi trồng thủy sản
Đơn vị tính: triệu đồng/1000m2/năm
Chi
phí
Loại Số lượng Thành tiền
Cá giống 12 kg 1.200.000
Thức ăn Thóc: 600 kg
Phân hữu cơ: 300 kg
3.000.000
-
Vôi bột 90 kg 180.000
Công chăm sóc 1 ngƣời 10.000.00
Thu hoạch 3 công 600.000
Tổng chi phí 14.980.000
Thu
nhập
Năng suất (tạ/1000m2) Giá thành (vnđ/kg) Thành tiền
6 50.000 30.000.000
Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí 15.020.000
3.1.3. Phân tích hiệu quả xã hội và môi trƣờng
Với cơ cấu diện tích sử dụng đất là 72,22 % đất nông nghiệp dẫn đến
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của địa phƣơng chiếm 65% tổng số lao
động. Kết hợp với dồn ô đổi thửa sử dụng cơ giới hóa, trồng mầu vụ động đã
tạo ra đƣợc việc làm, thu nhập ổn định cho phần lớn nhân dân trong xã. Đặc
biệt thời gian trong lao động nông nghiệp ít đi, tạo điều kiện cho ngƣời lao
động có thời gian đi làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện.
57
Hiện nay, trên địa bàn xã cũng có những hộ gia đình làm kinh tế trang
trại có chăn nuôi với số lƣợng lớn song vẫn còn những bất cập còn tồn tại do
nguồn vốn đầu tƣ thấp, trình độ hạn chế.
Các ngành kinh tế tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ của địa
phƣơng chƣa phát triển, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này cũng chiếm số ít.
Với mục đích khai thác tài nguyên phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con
ngƣời thông qua quá trình sử dụng đất, ngoài ra đất đai còn bị tác động bởi các
yếu tố tự nhiên nhƣ khí hậu... trong quá trình sử dụng đất cho thấy tình hình ô
nhiễm môi trƣờng đang có xu hƣớng gia tăng.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp do lạm dụng dùng hóa chất nhƣ thuốc
trừ sâu, phân bón hóa học... lƣợng tồn dƣ của hóa chất trong đất, trong nƣớc
làm suy giảm nhiều loài sinh vật trong lòng đất, giảm đa dạng sinh học, giảm
độ phì của đất, gây ô nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc. Tích trữ nhiều kim loại
nặng trong đất...
Trong các khu dân cƣ nông thôn bƣớc đầu bị ô nhiễm bởi rác thải, nƣớc thải,
chất thải chăn nuôi, ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của cộng đồng.
So sánh lƣợng phân bón và thuốc BVTV đƣợc sử dụng trong các HTSDĐ
tại bảng dƣới đây:
58
Bảng 3.5. Lượng phân bón và thuốc BVTV được dùng trong các HTSDĐ
HTSDĐ Phân bón Thuốc BVTV
Loại Số lượng Loại Liều lượng
Đất
chuyên
trồng
lúa
nước
- Lân
- Đạm
- Kali
25 kg
9 kg
9 kg
- Thuốc trừ sâu
cuốn lá
- Thuốc trừ sâu
đục thân
- Thuốc diệt rầy
- Peran 50 EC: 8 – 16
ml/2 bình (16 lít/bình).
- Padan: 150 gr/3 bình
(16 lít/bình).
- Bassa 50 EC: 100 ml/3
bình (16 lít/bình).
Đất
trồng
cây mầu
vụ đông
- Đạm
- Lân
- Kali
25 kg
70 kg
25 kg
- Sâu đục thân,
sâu đục quả.
- Sƣơng mai.
- Bọ xít
- Regent 800 WG
48gr/5 bình (16lít/bình).
- Aliette 800 WG 90
gr/4 bình (16 lít/bình)
- Padan 95 SP 48 ml/7
bình (16 lít/bình).
Đất
nuôi
trồng
thủy sản
Không sử dụng Không sử dụng
Nhƣ vậy có thể thấy lƣợng phân bón và thuốc BVTV đƣợc sử dụng
nhiều nhất trong HTSDĐ trồng cây mầu vụ đông sau đó đến đất chuyên trồng
lúa nƣớc.
HTSDĐ nuôi trồng thủy sản tuy không sử dụng thuốc BVTV nhƣng
lƣợng thức ăn chính cho cá là phân chuồng. Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ
gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc và cho đất cũng nhƣ môi trƣờng sống xung quanh.
59
3.2. Đề xuất hƣớng lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong quy
hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo
3.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất
trong quy hoạch sử dụng đất
Mục tiêu
Mục tiêu của việc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong quy
hoạch sử dụng đất là nhằm đánh giá đúng tiềm năng đất đai phục vụ cho quy
hoạch sử dụng đất có hiệu quả, tránh lãng phí.
Nguyên tắc
Nguyên tắc của việc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong quy hoạch
sử dụng đất đó là:
- Xác định đƣợc các loại hình chủ yếu trong xã cần ƣu tiên phát triển, diện
tích và nơi phân bố của các loại hình này.
- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, phân tích thực trạng và quy hoạch của xã.
- Phân tích, phát hiện các mâu thuẫn và bất hợp lý trong quy hoạch có thể xảy ra.
- Đề xuất hƣớng điều chỉnh quy hoạch
3.2.2. Phân tích hiện trạng quy hoạch sử dụng đất
Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
Thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện phân bổ cho xã thời kỳ 2011-
2020 và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong báo cáo chính trị của ban
chấp hành Đảng bộ xã Mộ Đạo khóa XIX nhiệm kỳ 2010- 2015. Các chỉ tiêu
sử dụng đất đƣợc tổng hợp, phân tích và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các
ngành nhƣ: đất sản xuất nông nghiệp, đất khu công nghiệp, đất ở tại nông
thôn, đất quốc phòng, an ninh, đất phát triển hạ tầng (đất giao thông, đất thủy
lợi, đất y tế, đất giáo dục, đất cơ sở văn hóa .. ).
60
1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Đất trồng lúa: Dự báo năng xuất lúa bình quân 60- 62 tạ/ha, nhƣ vậy để
có 3.864 tấn cần có diện tích đất gieo trồng 311,63 ha, khả năng mở rộng diện
tích đất nông nghiệp rất hạn chế, hàng năm diện tích đất lúa giảm do chuyển
sang mục đích phi nông nghiệp, nên cần đầu tƣ về khoa học, kỹ thuật, vốn,
lao động để tăng năng xuất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra;
Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích đất trồng cây hàng năm còn
lại đến năm 2020 là 2,16 ha, đƣợc nhân dân trồng ngô và rau thƣc phẩm;
Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm
2020 giảm còn 23,51 ha, đƣợc ngƣời dân nuôi thủy sản nƣớc ngọt kết hợp với
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Trong thời kỳ 2011- 2020 để sử dụng có hiệu quả quỹ đất và hệ thống
cơ sở hạ tầng đã có cần gắn phát triển công nghiệp với thƣơng mại dịch vụ,
đất ở phải đƣợc bố trí tập trung, cân đối trên cơ sở chỉnh trang, mở rộng các
khu dân cƣ hiện có nhƣng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho sản xuất,
kinh doanh, thƣơng mại. Xây dựng đồng bộ, có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, khu công nghiệp.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở cũng nhƣ bố trí đất cho các mục đích
phi nông nghiệp, dự kiến đến năm 2020, xã có 166,63 ha sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp, tăng 30,14 ha so với hiện trạng năm 2010. Diện tích
tăng thêm đƣợc sử dụng để mở rộng, quy hoạch mới hệ thống giao thông,
thủy lợi, xây dựng trụ sở cơ quan, phát triển khu công nghiệp, xây dựng các
công trình giáo dục, văn hóa- thể thao, an ninh, quốc phòng … diện tích tăng
thêm nhƣ sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,13 ha;
- Đất an ninh tăng 0,20 ha;
- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng 6,03 ha;
61
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 0,25 ha;
- Đất phát triển hạ tầng tăng 18,45 ha;
- Đất ở tại nông thôn tăng 4,00 ha.
2. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Với các chỉ tiêu định hƣớng nhƣ trên, xã có đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất của các mục đích khác nhau, để làm đƣợc điều đó cần có
những chủ trƣơng, chính sách thiết thực và kinh phí để thực hiện đó là:
- Chủ trƣơng, chính sách bồi thƣờng thiệt hại, tái định cƣ, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời dân trong quá trình thu hồi đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế, xã hội.
- Đầu tƣ vốn, khoa học kỹ thuật cho nhân dân trong vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo sự thích nghi
và điều kiện tự nhiên của vùng.
Khả năng đáp ứng về đất nông nghiệp: Trong kỳ quy hoạch 2011- 2020
để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, dự kiến sẽ chuyển 27,51 ha đất
nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp đến
năm 2020 còn lại 337,30 ha (trong đó: diện tích đất trồng lúa 311,63 ha).
Yêu cầu về chất lƣợng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa), yếu
tố quan trọng nhất là nguồn nƣớc tƣới, tiêu, chất lƣợng đất, địa hình, thành
phần cơ giới đất của xã có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất nông
nghiệp đề ra.
Đối với đất phi nông nghiệp: Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất phi nông
nghiệp đến năm 2020, dự kiến tăng 30,14 ha so với hiện trạng năm 2010, đây là
mức tăng lớn nhƣng khả năng đáp ứng cao vì xét về thành phần cơ giới đất, địa
hình bằng phẳng, hệ thống chính trị ổn định có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu
cho mục đích phi nông nghiệp.
62
3. Diện tích đất phân bổ cho các mục đích sử dụng
* Diện tích các loại đất đã đƣợc cấp huyện phân bổ
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011- 2015) huyện Quế Võ đƣợc tỉnh phê duyệt, phân bổ hiện tích cho xã
Mộ Đạo đến năm 2020 nhƣ sau:
Bảng 3.6. Diện tích các loại đất cấp huyện phân bổ cho xã Mộ Đạo
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
Thứ
tự Chỉ tiêu Mã
Cấp
huyện
phân bổ
Cấp
xã
xác
định
Tổng số
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)+(5
)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 - 503,93
1 Đất nông nghiệp NNP 337,30 - 337,30
Trong đó:
1.1 Đất lúa nƣớc DLN 311,63 - 311,63
1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 311,63 - 311,63
1.1.2 Đất trồng lúa còn lại LUK - - -
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 2,16 - 2,16
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - - -
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 23,51 - 23,51
2 Đất phi nông nghiệp PNN 166,63 - 166,63
Trong đó:
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp CTS 0,38 - 0,38
63
2.2 Đất quốc phòng CQP - - -
2.3 Đất an ninh CAN 0,20 - 0,20
2.4 Đất khu công nghiệp SKK - - -
2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 6,14 - 6,14
2.6 Đất xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại DRA 0,28 - 0,28
2.7 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 - 1,04
2.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,65 - 5,65
2.9 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 1,60 - 1,60
2.10 Đất sông, suối SON 5,78 - 5,78
2.11 Đất phát triển hạ tầng DHT 86,84 - 86,84
Trong đó:
Đất giao thông DGT 44,52 - 44,52
Đất thủy lợi DLT 34,52 - 34,52
Đất năng lƣợng DNL 0,65 - 0,65
Đất bƣu chính viễn thông DBV 0,02 - 0,02
Đất cơ sở văn hóa DVH 0,36 - 0,36
Đất cơ sở y tế DYT 0,20 - 0,20
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 5,33 - 5,33
Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT 1,00 - 1,00
2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 57,64 - 57,64
3 Đất chƣa sử dụng CSD - - -
Ghi chú: Số liệu cột (4) là số liệu đã được UBND huyện phân bổ cho
các xã tại công văn số 744/UBND- TNMT ngày 18 tháng 9 năm 2013.
a) Diện tích đất nông nghiệp
Trong kỳ quy hoạch 2011- 2020 chuyển mục đích 27,51 ha sang đất phi
nông nghiệp, trong đó:
64
- Đất trồng lúa: Cấp huyện phân bổ đến năm 2020 xã cần bảo vệ
nghiêm ngặt và ổn định là 311,63 ha; trong kỳ quy hoạch, đất trồng lúa giảm
do chuyển sang các mục đích sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,13 ha;
- Chuyển sang đất an ninh: 0, 20 ha;
- Chuyển sang đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: 5,00 ha;
- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,25 ha;
- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng: 7,28 ha;
- Chuyển sang đất ở tại nông thôn: 2,97 ha.
Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa xã giữ đƣợc 311,63 ha, chiếm
61,84% so với diện tích đất tự nhiên.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: Cấp huyện phân bổ đến năm 2020 là
2,16 ha;
- Đất nuôi trồng thủy sản: Cấp huyện phân bổ cho xã đến năm 2020 là
23,51 ha;
b). Diện tích đất phi nông nghiệp
Huyện phân bổ diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 cho xã Mộ
Đạo là 166,63 ha, gồm các loại đất sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,38 ha;
- Đất an ninh: 0,20 ha;
- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: 6,14 ha;
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: 0,28 ha;
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 1,04 ha;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,65 ha;
- Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: 1,60 ha;
- Đất sông, suối: 5,78 ha;
- Đất phát triển hạ tầng: 86,84 ha;
- Đất ở tại nông thôn: 57,64 ha.
65
* Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Bảng 3.7. Các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mộ Đạo
Đơn vị tính: ha
Thứ
tự Chỉ tiêu Mã
Hiện
trạng
năm
2010
Phƣơng án
QHSDĐ đến năm
2020
So sánh
tăng
(+),
giảm (-)
Phƣơng
án 1
Phƣơng
án 2
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) =
(6)-(5)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 503,93 503,93 -
1 Đất nông nghiệp NNP 363,94 337,30 319,75 -17,55
Trong đó:
1.1 Đất lúa nƣớc DLN 328,54 311,63 284,45 -27,18
1.1.
1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 328,54 311,63 284,45 -27,18
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 2,20 2,16 2,10 -0,06
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 33,20 23,51 33,20 9,69
2 Đất phi nông nghiệp PNN 136,49 166,63 184,18 17,55
Trong đó:
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp CTS 0,25 0,38 0,38 -
2.2 Đất quốc phòng CQP - - -
66
2.3 Đất an ninh CAN - 0,20 -0,20
2.4 Đất khu công nghiệp SKK - - -
2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp SKC 0,11 6,14 6,14 -
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm sứ SKX - - - -
2.7 Đất xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại DRA 0,28 0,28 0,28 -
2.8 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 1,04 1,04 -
2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,40 5,65 6,15 0,50
2.10 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 1,60 1,60 1,60 -
2.11 Đất sông, suối SON 5,78 5,78 5,78 -
2.12 Đất phát triển hạ tầng DHT 68,39 86,84 91,18 4,34
Trong đó:
Đất giao thông DGT 30,79 44,52 44,52 -
Đất thủy lợi DLT 32,22 34,52 34,52 -
Đất năng lƣợng DNL 0,15 0,65 0,65 -
Đất bƣu chính viễn thông DBV - 0,02 0,02 -
Đất cơ sở văn hóa DVH 0,06 0,36 2,16 1,80
Đất cơ sở y tế DYT 0,20 0,20 0,28 0,08
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 4,73 5,33 6,93 1,60
Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT - 1,00 2,10 1,10
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 53,64 57,64 71,63 13,99
3 Đất chƣa sử dụng CSD 3,50 - -
(Nguồn: QHSD đất xã Mộ Đạo 2011-2020)
67
Thực hiện chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã tác động tích
cực đối với đời kinh tế, xã hội trên địa bàn xã. Trong kỳ quy hoạch xã đã cải
tạo, xây dựng nhà văn hóa, trƣờng học, các tuyến đƣờng giao thông, thủy lợi
cũng đƣợc xã nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận tiện cho sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân.
Cán bộ và nhân dân cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo mạnh dạn
đƣa giống cây trồng vật nuôi có năng xuất chất lƣợng cao vào sản xuất nên
thu nhập của ngƣời dân tăng từ 13,13 triệu đồng năm 2005 lên 23,10 triệu
đồng năm 2010. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã đƣợc giữ vững.
Hoạt động công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại- dịch vụ của
xã trong những năm qua phát triển còn chậm, chƣa có khu công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tập trung.
Việc chuyển đổi quyền và mục đích sử dụng đất trong thời gian qua của
xã có hiệu quả tốt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của xã. Tuy
nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chƣa theo điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt.
Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất có những phát sinh, thiếu
vốn đầu tƣ dẫn đến các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đạt dƣới 100%
chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Nhận thức của ngƣời dân về pháp luật đất đai nói riêng và quy hoạch
đất nói chung còn hạn chế, ý thức trách nhiệm của một số hộ dân chƣa tốt đã
gây khó khăn cho công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng.
Do xã chƣa chủ động về nguồn vốn đầu tƣ thực hiện các công trình
đƣợc phê duyệt trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.
68
3.2.3. Đề xuất nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất dựa theo kết
quả đánh giá hệ thống sử dụng đất
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất hiện có của địa phƣơng và kết quả
phân tích, đánh giá các hệ thống sử dụng đất. Tác giả đề xuất điều chỉnh một số
nội dung trong quy hoạch sử dụng đất của xã nhƣ sau:
Bảng 3.8. Đề xuất một số nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch Điều chỉnh
Loại hình sử dụng đất Mã Loại hình sử dụng đất Mã
Cơ sở sản xuất kinh doanh SKX Cây hàng năm CHN
Chuyên trồng lúa nƣớc LUC Cây hàng năm CHN
Đất bằng chƣa sử dụng BCS Cây hàng năm CHN
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc xứ đồng Ngang Trên và Đồng Bƣởi
thôn Mộ Đạo xã Mộ Đạo với diện tích điều chỉnh là 6,14 ha.
Đất chuyên trồng lúa nƣớc thuộc xứ đồng Sau Đền và Mã Mấy thôn Mai
Ổ xã Mộ Đạo với diện tích điều chỉnh là 4,56ha.
Đất bằng chƣa sử dụng liền với xứ đồng Mã Mấy thôn Mai Ổ xã Mộ Đạo
với diện tích điều chỉnh là 0,93 ha
Lý do điều chỉnh:
Xã Mộ Đạo là một địa phƣơng thuần túy sản xuất nông nghiệp. Trên địa
bàn huyện có 3 khu công nghiệp lớn tập trung và 2 cụm công nghiệp vừa, các
khu và cụm công nghiệp đất đã giải phóng mặt bằng bỏ trống còn nhiều. Do vậy
việc quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đây chƣa thực
sự có ý nghĩa hơn nữa lại làm mất đi một số diện tích đất nông nghiệp.
69
Xã Mộ Đạo liền trung tâm thị trấn, gần khu công nghiệp, đặc biệt gần khu
công nghiệp tập trung Quế Võ 1 nhu cầu sử dụng rau rất lớn, việc chuyển đổi
diện tích đất sang trồng cây hàng năm để cung cấp cho nhân dân trong vùng là
lựa chọn hợp lý.
Tận dụng diện tích đất bằng chƣa sử dụng để trồng 1 vụ/ năm nhằm tránh
lãng phí đất đai.
Chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa nƣớc sang đất trồng cây hàng
năm để tạo ra khu sản xuất rau tập trung, mang lại hiệu quả cao hơn.
70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng
đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hƣớng bền vững là yêu
cầu cấp thiết của xã Mộ Đạo. Việc đánh giá tính thích nghi của các hệ thống
sử dụng đất đai đã chỉ ra trên địa bàn xã có: Rất thích nghi (S1), có đất
chuyên trồng lúa nƣớc ở vàn cao, vàn trung bình có đất chuyên trồng lúa, đất
trồng cây nuôi trồng thủy sản; Còn lại là đất thích nghi trung bình (S2).
Kết hợp với phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, hiện trạng
quy hoạch và các yếu tố khác có liên quan, luận văn đã đề xuất điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất nhƣ sau:
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh chuyển sang đất cây hàng năm.
- Chuyên trồng lúa nƣớc chuyển sang đất cây hàng năm.
- Đất bằng chƣa sử dụng chuyển sang đất cây hàng năm.
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Qua nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và một số phƣơng pháp đánh
giá đất, quy hoạch sử dụng đất đã đƣa ra đƣợc cơ sở và phƣơng pháp đánh giá
hệ thống sử dụng đất đai là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng nhất
trong công tác quy hoạch sử dụng đất, áp dụng trên địa bàn xã Mộ Đạo, huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
2. Qua phân tích, đánh giá trên địa bàn nghiên cứu gồm có 4 đơn vị đất
đai và 3 loại hình sử dụng đất chủ yếu (chuyên trồng lúa nƣớc, nuôi trồng thủy
sản và cây hàng năm).
3. Dựa trên điều kiện khí hậu và nền nhiệt ẩm cũng nhƣ đặc điểm của 4
đơn vị đất đai là đơn vị I, đơn vị II, đơn vị III, đơn vị IV cùng 3 LHSDĐ chủ
yếu là cây lúa nƣớc, cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, ta chọn đƣợc 11
hệ thống sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã, làm cơ sở để đánh giá
hiệu quả sử dụng đất, lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững.
4. Dựa trên kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất của địa phƣơng
theo các tiêu chí về tính thích nghi, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trƣờng đã xác định đƣợc loại hình sản xuất mang lại hiệu quả cao nhất của
địa phƣơng là lúa nƣớc. Bên cạnh đó, địa phƣơng cũng có thể sản xuất xen canh
những cây trồng ngắn ngày để mang lại hiệu quả sử dụng đất tốt hơn.
5. Từ các kết quả có đƣợc, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của địa
phƣơng. Phƣơng án điều chỉnh một số nội dung trong quy hoạch sử dụng đất của
xã, đó là: chuyển toàn bộ diện tích quy hoạch khu công nghiệp nhỏ với diện tích
6,14 ha sang đất trồng cây hàng năm, chuyển diện tích đất chƣa sử dụng 0,93 ha
và diện tích đất lúa 4,56 ha gần đó sang đất trồng cây hàng năm. Phƣơng án điều
chỉnh một số nội dung trên nhằm đảm bảo tránh lãng phí nguồn đất đai của địa
phƣơng cũng nhƣ đem lại hiệu quả sử dụng đất tốt nhất.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Ngọc Duy và những ngƣời khác (2009). Phân hạng đánh giá đất đai
(Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 2). Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
2. FAO 1998, Land Use Requirement for Crop, FAO. Rome.
3. Nguyễn Cao Huần (2005). Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh
thái) Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Luật đất đai 2003; Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.
5. Luật đất đai 2013. Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.
6. Nghị định số 69/2009/NĐ-BTNMT, của Chính phủ ban hành ngày 13 tháng
08 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
7. Phạm Thị Phin (2012). “Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”. Luận án tiến sĩ nông nghiệp Trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
8. Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban
hành ngày 17 tháng 02 năm 2007 quy định kí hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và quy hoạch sử dụng đất.
9. Số liệu thống kê dân số năm 2010 của Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo.
10. Số liệu thống kê dân số năm 2012 của Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo.
11. Thông tƣ 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyễn và
Môi trƣờng quy định việc điều tra, đánh giá đất đai
12. Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, ban
hành ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
13. Trần Văn Tuấn, Nguyễn Cao Huần, Đỗ Thị Tài Thu, Nguyễn Thị Chinh,
Thái Thị Quỳnh Nhƣ. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại
Thành, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội) (2014) Kỷ yếu báo cáo hội thảo khoa
học Địa lý - Địa chính . Hội địa lý Việt Nam
73
14. Trần Văn Tuấn (2009).Tập bài giảng “Quy hoạch sử dụng đất”. Trƣờng
Đại hoạch Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc Gia Hà nội.
15. Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo. Báo cáo chính trị của ban chấp hành Đảng
bộ xã Mộ Đạo lần thứ XX nhiệm kỳ 2010 – 2015.
16. Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo. Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020.
17. Ủy ban nhân dân huyện Quế Võ .Công văn số 744/UBND - TNMT ngày
18 tháng 9 năm 2013 của , về việc phân bổ sử dụng đất trên địa bàn huyện.
74
PHỤ LỤC
75
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Chủ hộ:.......................................................... Tuổi:......................................
Địa chỉ:...............................................xã Mộ Đạo huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
Số nhân khẩu:............................................. Số lao động:....................................
Tổng thu nhập của gia đình/năm:........................................................................
I. Gia đình cho biết các khoảnh ruộng, vƣờn đất trồng trọt và một số đặc điểm
chính sau đây:
Stt SL
thửa Loại hình sử dụng
Diện tích
(m2)
Loại
đất
Xứ
Đồng
Có nƣớc
tƣới
Chờ
nƣớc
mƣa
Hạn
hay úng
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Trong đó:
- Loại đất: Ghi theo tên gọi nhƣ: Phù sa cổ, xám bạc màu....
- Loại hình sử dụng: Ghi theo số vụ/năm, loại cây trồng nhƣ: 2 lúa- màu, chuyên màu,...
76
II. Gia đình cho biết chi phí đầu tƣ theo cây trồng
Đơn vị tính: kg/1000m2/vụ
Stt Cây
trồng
Chi phí vật chất Công lao động Chi phí khác
Giống
Phân
URê
(kg)
Phân
Kaly
(kg)
Phân
lân
(kg)
Thuốc
sâu,
bệnh
(1000đ)
Phân
chuồng
(kg)
Gieo
trồng
(công)
Chăm
sóc
(công)
Thu
hoạch
(công)
Tổng số công
(công) Phí thuỷ
lợi
(1000đ)
Phí dịch
vụ
(1000đ)
Chi phí
khác
(1000đ) Công
thuê
Tự
làm
Lúa xuân
Lúa mùa
Khoai tây
77
III. Tình hình năng suất theo cây trồng.
Cây trồng Diện tích
(m2)
Năng suất
(tạ)
Sản
lƣợng
(tấn)
Giá bán
(1000đ/tấn)
Giá trị
sản lƣợng
(1000đ)
- Lúa xuân
- Lúa mùa
- Khoai
- Lạc
- Đậu tƣơng
- Dƣa gang
- Rau
-
-
-
-
78
IV. Tình hình chăn nuôi của gia đình
Hạng mục ĐV
tính
Số
lƣợng
Chi phí
giống
(1000đ)
Chi phí
thức ăn
(1000đ)
Chi phí
phòng
bệnh
(1000đ)
Giá bán
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
1. Gia súc Con
- Trâu Con
- Bò Con
- Lợn Con
2. Gia cầm Con
3. Nuôi trồng
thuỷ sản
m2
- Cá m2
- Loại khác m2
V. Hƣớng sản xuất của gia đình trong tƣơng lai:
- Loại cây trồng sẽ đƣợc áp dụng:.............................................................
- Loại gia súc gia cầm đƣợc áp dụng:.......................................................
Tại sao:................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
79
80
81