25-luanvanthacsi-chuaphanloai (120).pdf
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Duy Hiếu
ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Duy Hiếu
ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60 44 76
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa PGS.TS. Nguyễn Đình Minh
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân tôi. Những điều đƣợc trình bày trong toàn bộ nội dung của luận văn, hoặc là
của cá nhân hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham
khảo đều có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Ngƣời cam đoan
Lê Duy Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa 14 tại
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban
giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đình Minh – khoa
Địa lý trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan:
UBND thị xã Bỉm Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn, bệnh
viện đa khoa thị xã Bỉm Sơn, trung tâm y tế dự phòng thị xã Bỉm Sơn,… đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu cũng nhƣ số liệu phục vụ
cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trƣờng miền Trung đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Bỉm Sơn, ngày…. tháng ...năm 2016
Tác giả
Lê Duy Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Địa điểm, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu .......................................................... 2
3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................... 2
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS ........................................ 4
1.1. Ô nhiễm bụi .......................................................................................................... 4
1.1.1.Định nghĩa .......................................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại bụi ...................................................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển ........................................................................ 5
1.1.4. Ảnh hƣởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe con
ngƣời và động thực vật ................................................................................................ 5
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi .............................................................................. 7
1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System) ............................... 9
1.2.1. Khái niệm cơ bản về GIS .................................................................................. 9
1.2.2. Các thành phần của GIS .................................................................................. 10
1.2.3. Các chức năng của GIS ................................................................................... 11
1.3. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu ô nhiễm bụi .................................................... 11
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI ......................................................... 14
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS ............................................................................ 14
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn ......................................... 14
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 14
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội .............................................................................. 19
2.2. Các bƣớc ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quan trắc bụi .......................... 23
2.2.1. Thu thập dữ liệu .............................................................................................. 23
2.2.2. Phân tích và trình bày kết quả phân tích dữ liệu ............................................. 26
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN .................................................................................................... 50
3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn ............................................................. 50
3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cƣ dân thị xã Bỉm Sơn ..... 68
3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn .................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................................. 87
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Các thành phần cơ bản của GIS ....................................................... 10
Hình 2. 1. Ví trí thị xã Bỉm Sơn ......................................................................... 14
Hình 2. 2. Bản đồ địa hình thị xã Bỉm Sơn ........................................................ 15
Hình 2. 3. Quy trình thành lập bản đồ các điểm quan trắc ô nhiễm bụi ............. 23
Hình 2. 4. Công cụ Clip ...................................................................................... 45
Hình 2. 5. Bản đồ nền thị xã Bỉm Sơn ............................................................... 46
Hình 2. 6. Bảng số liệu vị trí các điểm quan trắc bụi ......................................... 46
Hình 2. 7. Vị trí các điểm quan trắc bụi trên bản đồ .......................................... 47
Hình 2. 8. Công cụ buffer tạo bán kính phát tán bụi .......................................... 48
Hình 2. 9. Vùng phát tán 100m tại vị trí các điểm quan trắc bụi ....................... 48
Hình 2. 10. Số liệu quan trắc bụi tại vị trí N1 qua 2 đợt quan trắc .................... 49
Hình 2. 11Tạo biểu đồ cột so sánh với chỉ số chất lƣợng không khí AQI ......... 49
Hình 3. 1. Biểu đồ tham khảo ý kiến ngƣời dân về nguyên nhân gây ra bụi ..... 51
Hình 3. 2. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc N1 ........................ 56
Hình 3. 3. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc N2 ........................ 57
Hình 3. 4. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc N3 ........................ 57
Hình 3. 5. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc B1 ........................ 58
Hình 3. 6. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc B2 ........................ 58
Hình 3. 7. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc B3 ........................ 59
Hình 3. 8. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc D1 ........................ 59
Hình 3. 9. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc D2 ........................ 60
Hình 3. 10. Bản đồ phân bố bị vị trí quan trắc bụi ở thị xã Bỉm Sơn ................. 64
Hình 3. 11. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N1 ...................................................... 65
Hình 3. 12. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N2 ...................................................... 65
Hình 3. 13. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N3 ...................................................... 66
Hình 3. 14. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B1 ...................................................... 66
Hình 3. 15. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B2 ...................................................... 67
Hình 3. 16. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B3 ...................................................... 67
Hình 3. 17. Ảnh chụp tại điểm quan trắc D1 ...................................................... 68
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu ................. 20
Bảng 2. 2. Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hƣởng trực tiếp, gián
tiếp đến khu vực nghiên cứu .............................................................................. 21
Bảng 2. 3. Bảng sản lƣợng clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn trong 12
tháng năm 2014 .................................................................................................. 27
Bảng 2. 4.Mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức
khỏe con ngƣời ................................................................................................... 32
Bảng 3. 1. Bảng khảo sát ý kiến ngƣời dân về tình trạng bụi trong khu vực năm
2014 .................................................................................................................... 50
Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc ............ 51
Bảng 3. 3. Bảng tổng hợp kết quả quan trắc bụi và các chất lơ lƣng tại Ngã tƣ
Bỉm Sơn .............................................................................................................. 61
Bảng 3. 4. Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu ......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3. 5. Bảng thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hƣởng của khí thải công
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn .................................................................... 72
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AQI : Air Quality Index (chỉ số chất lƣợng không khí)
GIS : Geographic Information System (hệ thông tin địa lý)
NMXM : Nhà máy xi măng
PM : Particulate matter ( chất dạng hạt )
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QL : Quốc lộ
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
WHO : Tổ chức y tế thế giới
XMBS : Xi măng Bỉm Sơn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí, đặc biệt tại các đô thị
không còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở
thành vấn đề toàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trƣờng, và đã làm
cho môi trƣờng sống của con ngƣời bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn.
Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng không khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm
tầng ôzôn và mƣa axít.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trƣờng không khí đang là một vấn đề bức xúc đối
với môi trƣờng đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trƣờng không
khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con ngƣời (đặc biệt là gây ra các bệnh
đƣờng hô hấp) mà còn ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu nhƣ: hiệu
ứng nhà kính, mƣa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng mạnh, đô
thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trƣờng không khí càng
nhiều, áp lực làm biến đổi chất lƣợng không khí theo chiều hƣớng xấu càng lớn. Ở
Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đƣờng giao thông lớn đều bị ô nhiễm
với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép. Và sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phƣơng tiện giao trong khi cơ
sở hạ tầng còn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng.
Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía Bắc Thanh Hóa, là cửa ngõ của hoạt động vận
tải cũng nhƣ buôn bán giữa hai miền Bắc và miền Trung. Là một thị xã công nghiệp
trẻ với hoạt động sản xuất công nghiệp chủ đạo là xi măng, vật liệu xây dựng, khai
thác đá, sản xuất ôtô,… nên hoạt động của các phƣơng tiện vận tải diễn ra với nhịp
độ nhiều và rất dày, từ sáng tới đêm khuya. Nguồn lợi từ việc kinh doanh sản xuất
công nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên, cũng bởi hoạt động sản xuất nhộn nhịp nhƣ vậy
khiến cho môi trƣờng chịu một lƣợng rất lớn những chất gây ô nhiễm môi trƣờng
không khí. Đặc biệt là ô nhiễm bụi. Tác động của việc ô nhiệm bụi tới sức khỏe của
ngƣời dân sinh sống trên địa bàn là rất lớn. Để giảm thiểu đƣợc ô nhiễm bụi ở khu
2
vực thị xã cần giải quyết đƣợc hai vấn đề là: mức độ ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn;
nguyên nhân gây ra ô nhiễm bụi và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Có nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm bụi đƣợc thực hiện. Trong đó,
việc ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý (GIS) là phƣơng pháp, là công cụ mạnh
có khả năng phân tích không gian trong thời gian ngắn. Với lý do nêu trên tác giả đã
thực hiện đề tài “ Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Thành lập bản đồ các điểm quan trắc bụi doc tuyến đƣờng
Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá hiện trạng về ô nhiễm bụi do hoạt động giao thông
vận tải trên tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng Phạm Hùng khu vực lân cận
nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
3. Địa điểm, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo giao với Phạm Hùng và khu vực đƣờng lân
cận với nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Ô nhiễm bụi do hoạt động giao thông vận tải.
+ Ảnh hƣởng của ô nhiễm bụi tới đời sống và sức khỏe của dân cƣ sinh sống
trên địa bàn thị xã.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu tổng quan về ô nhiễm bụi, về GIS và ứng dụng của GIS trong
nghiên cứu ô nhiễm bụi.
2. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và môi trƣờng tại
thị xã Bỉm Sơn.
3. Thu thập tài liệu thống kê, tài liệu bản đồ, số liệu đo đạc, dữ liệu ảnh chụp.
4. Xây dựng bản đồ các vị trí quan trắc bụi.
5. Đánh giá mức độ ô nhiễm và đƣa ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần thúc đẩy ứng dụng GIS và mô hình
hóa môi trƣờng trong đánh giá và tác động của ô nhiễm bụi.
- Về thực tiễn: Giúp cho các nhà quản lý môi trƣờng ở Bỉm Sơn có công cụ
hiệu quả trong việc quản lý môi trƣờng không khí tại Bỉm Sơn.
Là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập tại trƣờng CĐ Tài
nguyên và Môi trƣờng miền Trung.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần chính sau
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS
1.1. Ô nhiễm bụi
1.1.1.Định nghĩa
Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ có kích thƣớc nhỏ
bé, tồn tại trong không khí dƣới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi,
khói mù.
Bụi bay có kích thƣớc từ 0.001µm đến 10µm bao gồm tro, muội khói và
những hạt chất rắn đã nghiền nhỏ chuyển động hỗn loạn hoặc rơi xuống mặt đất với
tốc độ đều theo định luật Stokes. Loại bụi này thƣờng gây tổn thƣơng cao cho cơ
quan hô hấp.
Bụi lắng có kích thƣớc hơn 10 µm, thƣờng rơi xuống đất theo định luật
Newton với tốc độ tăng dần. Loại bụi này thƣờng gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng,
gây dị ứng.
Khi nghiên cứu và quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm, bụi thƣờng đƣợc
chia thành bụi PM2.5 và PM10.
1.1.2. Phân loại bụi
Về phân loại bụi có nhiều cách:
Phân loại theo hệ ngưng tụ
Đó là sự hình thành do hai pha khí và hơi với các phản ứng hóa học xảy ra
hoặc biến đổi của hai pha có đƣờng kính từ 0.3 đến 3µm. Hệ ngƣng tụ có thể có hai
loại: khói chứa hạt rắn và sƣơng mù chứa hạt lỏng.
Hạt có đƣờng kính nhỏ hơn 0.3 µm là những nhân ngƣng tụ, có thể vận động
nhƣ những phần tử khí. Chúng xuất hiện nhờ quá trình ngƣng tụ và đƣợc tách khỏi
các hạt lớn nhờ hấp phụ.
Hạt có đƣờng kính 0.3 < dp < 3µm xuất hiện do quá trình kết hợp của những
hạt nhỏ hơn. Chúng chuyển động theo qui luật Brawn và đƣợc tách khỏi khí nhờ
mƣa rơi hoặc rửa nƣớc. Thời gian lƣu của chúng thƣờng nhỏ hơn thời gian hợp
thành những hạt lớn hơn.
Hạt có d > 3µm xuất hiện trƣớc hết do sự phân tán cơ học (phân ly nhỏ) của
những hạt lớn hơn và đƣợc thu hồi qua quá trình lắng
5
Phân loại theo nguồn gốc
- Bụi hữu cơ và bụi vô cơ.
Theo nguồn phát
- Bụi tự nhiên và bụi nhân tạo.
Theo kích thước
- Bụi PM2.5: Bụi có đƣờng kính < 2.5µm.
- Bụi PM10: Bụi có đƣờng kính nằm trong khoảng từ 2.5µm đến 10µm.
Theo tính xâm nhập vào đường hô hấp
- Bụi : + Nhỏ hơn 0.1 µm không ở lại trong phế nang.
+ Từ 0.1 µm đến 5 µm ở lại phổi 80 – 90%.
+ Từ 5 - 10 µm vào phổi nhƣng đƣợc phổi đào thải ra.
+ Lớn hơn 10 µm thƣờng đọng lại ở mũi.
Theo tác hại của bụi
- Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzene,…).
- Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban (bụi bông gai, phân hóa học,…).
- Bụi gây ung thƣ (bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất crom,…).
- Bụi gây nhiễm trùng (long, tóc,…).
- Bụi gây xơ phổi (bụi amiang, bụi thạch anh,…).
1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển
Liên kết với các trƣờng điện từ trong khí quyển, mây và các hạt sƣơng mù.
Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhiệt của khí quyển Trái đất qua
phản chiếu ánh sáng.
Là hạt nhân cho quá trình ngƣng tụ, bang đá và giọt nƣớc (ngƣng tụ dị thể).
Tham gia vào một số phản ứng trong khí quyển nhƣ:
+ Phản ứng trung hòa trong giọt.
+ Đóng vai trò xúc tác những hạt oxit kim loại trong phản ứng oxy hóa.
+ Phản ứng oxy quang hóa.
Nguyên nhân tạo vẩn đục trong khí quyển làm ảnh hƣởng thời tiết.
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe
con người và động thực vật
6
Đối với con người
Bụi trong không khí, nhất là các hạt dƣới 5 µm có thể vào tận phế nang của
ngƣời. Bụi gây nên một số bệnh nhƣ sau:
- Bệnh phổi nhiễm bụi:
Bệnh phổi nhiễm bụi là do ngƣời hít thở bầu không khí có bụi khoáng, bụi
amiang, bụi than và kim loại. Ngƣời sẽ bị xơ phổi, suy giảm chức năng hô hấp. Ở
Mỹ từ năm 1950 – 1955 phát hiện đƣợc 12.763 ngƣời nhiễm bụi đá (silicose). Ở
Nam Phi hàng năm có 30 – 40% thợ mỏ chết do bệnh phổi nhiễm bụi đá. Ở Tây
Đức, hằng năm có 1500 ngƣời chết do nhiễm bụi đá.
- Bệnh đường hô hấp:
Tùy theo nguồn gốc các loại bụi gây ra bệnh viêm mũi, họng, phế quản.
Bụi hữu cơ nhƣ: bông, đay, gai dính vào viêm mạc gây viêm phù, tiết ra các
niêm dịch dẫn tới viêm loét.
Bụi vô cơ rắn có góc sắc nhọn đâm vào niêm mạc, gây viêm mũi. Lúc đầu
thƣờng gây ra viêm mũi làm cho niêm mạc dầy lên, tiết nhiều niêm dịch, hít thở
khó. Sau vài năm chuyển thành viêm mũi teo, giảm chức năng lọc giữ bụi của mũi,
gây bệnh phổi nhiễm bụi.
Bụi Crom, Asen gây viêm loét thủng vách mũi vùng trƣớc sụn lá mía.
Bụi len, bột kháng sinh gây ra dị ứng viêm mũi, viêm phế quản và hen.
Bụi mangan, photphat, bicromatkali, gỉ sắt gây ra bệnh viêm phổi, làm thay
đổi tính miễn dịch sinh hóa của phổi.
Một số bụi kim loại có tính phóng xạ gây ra bệnh ung thƣ phổi ví dụ nhƣ bụi
Uran, Coban, Crom, nhựa đƣờng.
- Bệnh ngoài da:
Bụi đồng gây ra nhiễm trùng da rất khó chữa trị. Bụi tác động vào các tuyến
nhờn làm cho da bị khô gây ra các bệnh ngoài da nhƣ: trứng cá, viêm da. Loại bệnh
này các thợ đốt lò hơi, thợ máy sản xuất xi măng, sành sứ hay bị mắc phải.
Bụi gây kích thích da, sinh mụn nhọt lở loét nhƣ bụi vôi, bụi dƣợc phẩm,
thuốc trừ sâu.
7
Bụi nhựa than dƣới tác dụng của ánh nắng làm cho da ngứa, sung tấy, bỏng,
mắt sƣng đỏ, chảy nƣớc mắt.
- Bệnh về mắt:
Bụi gây chấn thƣơng mắt, viêm mang tiếp hợp, viêm mi mắt,…
Bụi kiềm acid gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn có thể mù.
- Bệnh đường tiêu hóa:
Bụi kim loại, bụi khoáng to nhọn có cạnh sắc đi vào dạ dày gây viêm niêm
mạc dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Bụi chì gây bệnh thiếu máu, giảm hồng cầu, gây rối loạn thận.
Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khỏe con ngƣời, gây ra dịch bệnh,
bệnh đƣờng hô hấp, bệnh đau mắt và đƣờng tiêu hóa.
Đối với động thực vật
Bụi có tác hại rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của động thực vật.
Các hợp chất florua, asen, molipđen, chì và kẽm là những chất gây độc cho
những loài động vật ăn thực vật. Các loại thuốc trừ sâu bao gồm những loại có chứa
thủy ngân và chì đều gây thiệt hại lớn cho gia súc.
Bụi lò xi măng, bụi lò gạch, bụi amiang, bụi than, bụi natri clo,… làm cho
cây không phát triển đƣợc, bị vàng lá, rụng lá, giảm hoa quả, làm teo hạt, giảm năng
suất. Thậm chí có loài cây bị tiêu diệt.
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi
Căn cứ vào nguồn phát sinh
* Nguồn tự nhiên
- Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một
lƣợng khổng lồ các chất ô nhiễm nhƣ tro bụi, khí SOx NOx, có tác hại nặng nề và
lâu dài tới môi trƣờng.
- Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng nhƣ
các hoạt động thiếu ý thức của con ngƣời, chất ô nhiễm nhƣ khói, bụi, khí SOx
NOx, CO, THC.
8
- Ô nhiễm do bão cát: hiện tƣợng bão cát thƣờng xảy ra ở những vùng đất trơ
và khô không có lớp phủ thực vật ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm giảm
tầm nhìn.
- Ô nhiễm do đại dƣơng: Do quá trình bốc hơi nƣớc biển co kéo theo một
lƣợng muối (chủ yếu là NaCl) bị gió đƣa vào đất liền. không khí có nồng độ muối
cao sẽ có tác hại tới vật liệu kim loại.
- Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá trình lên men
các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí nhƣ metan (CH4), các
hợp chất gây mùi hôi thối nhƣ hợp chất nitơ (ammoniac – NH3), hợp chất lƣu huỳnh
( hydrosunfua – H2S, mecaptan) và thậm chí có cả các vi sinh vật.
* Các nguồn nhân tạo
Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời tạo nên bao gồm:
1. Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các nhà
máy sản xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện (sử dụng
các nhiên liệu than, dầu …).
2. Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.
3. Dịch vụ thƣơng mại: chợ buôn bán.
4. Sinh hoạt: nấu nƣớng phục vụ sinh hoạt hàng này của con ngƣời (gia đình,
công sở…).
5. Vui chơi, giải trí: khu du lịch, sân bóng … Các nguồn trên có thể coi là
các nguồn cố định.
Tùy vào các nguồn gây ô nhiễm mà trong quá trình hoạt động thải vào môi
trƣờng các tác nhân ô nhiễm không khí khác nhau về thành phần cũng nhƣ khối lƣợng.
Dựa vào tính chất hoạt động
Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành 4 nhóm chính:
- Ô nhiễm do quá trình hoạt động sản xuất : công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp.
- Ô nhiễm do giao thông : khí thải xe cộ, tàu thuyền, máy bay.
- Ô nhiễm do sinh hoạt: do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui chơi
giải trí.
9
- Ô nhiễm do quá trình tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các
chất hữu cơ gây mùi hôi thối...bụi phấn hoa.
Dựa vào đặc tính hình học
- Điểm ô nhiễm : ống khói nhà máy.
- Đƣờng ô nhiễm: đƣờng giao thông.
- Vùng ô nhiễm: khu công nghiệp, khu tập trung các cơ sở sản xuất.
Dựa vào tính chất khuếch tán
- Nguồn thải thấp: gồm nguồn mặt, nguồn đƣờng, nguồn điểm (ống khói nằm
dƣới vùng bóng rợp khí động).
- Nguồn thải cao: ống khói nằm trên vùng bóng rợp khí động.
Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trƣng.
1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System)
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) là một hệ
thống thông tin trên máy tính đƣợc sử dụng để số hóa các đối tƣợng địa lý thực
cũng nhƣ các sự kiện liên quan (các thuộc tính phi không gian liên kết với không
gian địa lý) tạo thành dữ liệu địa lý, từ đó cung cấp các công cụ cho phép phân tích,
đánh giá và khai thác các dữ liệu địa lý đó.
"Mọi đối tƣợng có mặt trên trái đất đều có thể biểu diễn trong hệ thống thông
tin địa lý", đây là chìa khóa căn bản liên kết bất kỳ cơ sở dữ liệu nào với hệ thống
GIS. Bắt đầu xuất hiện vào cuối những năm 1950, nhƣng phần mềm GIS đầu tiên
chỉ xuất hiện vào cuối những năm 1970 từ phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu
môi trƣờng Mỹ (ESRI). Lịch sử phát triển của GIS đã thay đổi cách mà các nhà quy
hoạch, kỹ sƣ, nhà quản lý… làm việc với cơ sở dữ liệu và phân tích dữ liệu.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về GIS
Có nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩa hệ thống thông tin địa lý:
"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống thông tin bao gồm một số hệ con
(subsystem) có khả năng biến đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích" –
theo định nghĩa của Calkin và Tomlinson, 1977.
10
"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính để
thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị không gian" (theo định nghĩa của National
Center for Geographic Information and Analysis, 1988).
Theo định nghĩa của ESRI (Environmental System Research Institute) thì
“Hệ thông tin địa lý là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy
tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập
nhật, điều khiển, phân tích và kết xuất”.
Cho đến nay, định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng nhất là: hệ thống thông
tin địa lý là một hệ thống kết hợp giữa con ngƣời và hệ thống máy tính cùng các
thiết bị ngoại vi để lƣu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ
một mục đích nghiên cứu nhất định.
1.2.2. Các thành phần của GIS
Một hệ thống GIS gồm có 4 thành phần cơ bản sau:
Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con ngƣời.
Hình 1. 1. Các thành phần cơ bản của GIS.
GIS
PHẦN CỨNG
PHẦN MỀM DỮ LIỆU
CON NGƢỜI
11
1.2.3. Các chức năng của GIS
GIS gồm 4 chức năng chính: Nhập dữ liệu, quản lý dữ liệu, phân tích dữ
liệu, và hiển thị dữ liệu.
- Nhập dữ liệu: Nhập dữ liệu là quá trình mã hóa dữ liệu thành dạng có thể
đọc và lƣu trữ trên máy tính (tạo cơ sở dữ liệu GIS). Nhập dữ liệu giữ vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác. Nhập dữ liệu có thể từ
nhiều nguồn khác nhau nhƣ ảnh vệ tinh, ảnh chụp máy bay, chuyển đổi dữ liệu,…
- Quản lý dữ liệu: Dữ liệu thuộc tính thƣờng đƣợc quản lý dƣới dạng mô hình
quan hệ, trong khi dữ liệu không gian đƣợc quản lý dƣới dạng mô hình dữ liệu vector
và raster. Có thể chuyển đổi qua lại giữa hai mô hình: Vector sang Raster (Raster
hóa) hoặc raster sang vector (vector hóa). Quản lý dữ liệu giữ vai trò rất quan trọng
trong việc truy cập nhanh cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính, góp phần phân tích
dữ liệu hiệu quả cho các bài toán ứng dụng thực tế. Quản lý dữ liệu phụ thuộc vào
thiết bị lƣu trữ dữ liệu (máy tính) rất nhiều, đặc biệt là bộ nhớ thiết bị.
- Phân tích dữ liệu: GIS có thể phân biệt với các hệ thống thông tin khác
bởi khả năng phân tích kết hợp dữ liệu không gian và thuộc tính cùng lúc. Đây đƣợc
xem nhƣ thế mạnh mà các công cụ GIS mang lại cho ngƣời dùng, với nhu cầu phân
tích, giải quyết các bài toán dựa trên dữ liệu không gian địa lý.
- Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép lƣu trữ và hiển thị thông tin hoàn toàn tách
biệt, có thể hiển thị đƣợc thông tin ở các tỉ lệ khác nhau, mức độ chi tiết của thông
tin đƣợc lƣu trữ chỉ bị giới hạn bởi khả năng lƣu trữ phần cứng và phƣơng pháp mà
phần mêm dùng để hiển thị dữ liệu. Với sự phát triển của công nghệ, GIS cũng đã
cho phép hiển thị dữ liệu không gian địa lý ở nhiều định dạng khác nhau, kể cả mô
hình 3D mô phỏng gần giống thế giới thực.
1.3. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu ô nhiễm bụi
Trên thế giới:
Việc ứng dụng GIS vào quản lý môi trƣờng đã đƣợc áp dụng tƣơng đối sớm.
Từ chƣơng trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada trong những
năm 1960, đến các chƣơng trình GIS cấp liên bang của Mỹ bắt đầu vào cuối những
năm 1970. Nhiều công trình đã đƣợc thực hiện nhƣ:
12
- Đan Mạch hỗ trợ quyết định sử dụng công cụ GIS trong quản lý chất
lƣợng không khí đô thị và tác động tới con ngƣời, Jensen, SS, Berkowicz, R.,
Hansen, SH và Hertel, O. Ứng dụng GIS ƣớc tính mức độ ô nhiễm môi trƣờng
không khí ở độ phân giải thời gian và không gian cao. Các mô hình cho phép lập
bản đồ khí thải giao thông, các mức chất lƣợng không khí và tiếp xúc với con ngƣời
tại các điểm cƣ trú, nơi làm việc và ngoài đƣờng phố. Lập bản đồ và kịch bản kết
quả để có thể so sánh với các giới hạn chất lƣợng.
- Thành lập bản đồ ô nhiễm không khí đô thị sử dụng GIS: dựa vào
phƣơng pháp hồi quy, Briggs, D. J., Collins, S., Elliott, P., Fischer, P., Kingham,
S., Lebert, E., Pryl, K., Van Reeuwijk, H., Small bone, K. and Van Der Veen, A.
Thực hiện dự án SAVIAH do EU tài trợ, sử dụng phƣơng pháp hồi qui để thành lập
bản đồ ô nhiễm không khí liên quan đến hoạt động giao thông trong môi trƣờng
GIS. Có chứa dữ liệu không khí đƣợc giám sát, mạng lƣới đƣờng bộ, lƣu lƣợng giao
thông.
Tại Việt Nam:
Công nghệ GIS cũng đƣợc thí điểm từ năm 1993 và đến nay đã đƣợc ứng
dụng trong khá nhiều ngành nhƣ quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng, lƣu trữ
tƣ liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị, đánh giá tác động môi
trƣờng ... Các ứng dụng của GIS trong đánh giá tác động môi trƣờng.
- Xác định các tác động không gian của các tác nhân gây hại liên quan đến
các thực thể.
- Xác định vị trí để thiết lập một nhân tố hoặc một cơ sở hạ tầng nào đó.
- Xác định đƣờng đi ngắn nhất của quá trình thải chất thải lỏng dọc kênh
dẫn nƣớc.
- Chồng xếp bản đồ lên bản đồ thực thể và đánh giá các tác động, thực thể
nào sẽ chịu tác động.
- Giám sát và dự báo các sự cố môi trƣờng.
Nhiều công trình đã đƣợc thực hiện nhƣ:
- Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ô nhiễm không khí sử dụng ảnh
vệ tinh, TS. Nguyễn Thị Nhật Thanh, Trƣờng Đại học Công nghệ. Nghiên cứu
13
giám sát nồng độ bụi PM sử dụng ảnh vệ tinh, nghiên cứu và phát triển hệ thống
WebGIS thu thập, xử lí, lƣu trữ, cung cấp thông tin, giám sát và cảnh báo về mức
độ ô nhiễm bụi.
- Nghiên cứu ứng dụng tổ hợp phƣơng pháp mô hình hóa và hệ thống
thông tin địa lý (GIS) để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng không khí của các
khu công nghiệp và đô thị ở tỉnh Hải Dƣơng, TS.Nguyễn Khắc Long đã lựa chọn
mô hình toán học thích hợp Caline4 có xét đến vật cản để ứng dụng tính toán thải
lƣợng và dự báo quá trình lan truyền chất ô nhiễm đƣợc phát thải từ nguồn đƣờng.
Tác giả đã đánh giá hiện trạng, diễn biến và phân vùng ô nhiễm theo 6 cấp và ứng
dụng kỹ thuật GIS để phân vùng chất lƣợng không khí xung quan khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, giao thông và đô thị tại tỉnh Hải Dƣơng.
Và rất nhiều công trình khác đã đƣợc thực hiện tại Việt Nam.
14
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Hình 2. 1. Ví trí thị xã Bỉm Sơn
Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh
Hóa 35 km.
Phía Bắc giáp thành phố Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
Phía đông giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình và huyện Hà Trung, Thanh
Hóa (xã Hà Vinh).
Phía nam giáp huyện Hà Trung, Thanh Hóa (các xã Hà Thanh, Hà Vân, Hà
Dƣơng).
Phía tây giáp huyện Hà Trung, Thanh Hóa (các xã Hà Bắc, Hà Long).
15
Nằm ở toạ độ 20°18‟ – 20°20‟ vĩ độ Bắc và 105°55‟ – 106°05‟ kinh
độ Đông, Bỉm Sơn cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía nam, cách thành phố Thanh
hóa 34 km về phía bắc, nằm trên mạng lƣới giao thông vận tải thuận lợi với
tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A chạy qua, tạo nên mối giao thƣơng rộng lớn
với các tỉnh trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc.
Địa hình
Bỉm Sơn là vùng đất thấp dần từ Tây sang Đông. Tuy diện tích không rộng
nhƣng Bỉm Sơn vừa có vùng đồng bằng, vùng núi đá, vùng đồi và sông suối.
Vùng đồi núi có diện tích 50,97 km2, chiếm 76,3%.
Vùng đồng bằng có diện tích 15,19 km2, chiếm 23,7%.
Hình 2. 2. Bản đồ địa hình thị xã Bỉm Sơn
16
Khí hậu
- Chế độ nhiệt: đƣợc hình thành theo 02 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, với nhiệt độ trung
bình trên 250C. Tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình là 28,9
0C và đạt
cực đại là trên 40 0C.
+ Mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình
tháng lạnh nhất là 200C. Tháng 1 là tháng rét nhất với nhiệt độ trung bình là 16,7
0C.
- Lƣợng mƣa trong năm: Mùa mƣa bắt đầu từ cuối tháng 5 đến tháng 10,
mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Theo báo cáo của Đài khí tƣợng
thủy văn tỉnh Thanh Hóa: Lƣợng mƣa trong năm tập trung từ tháng 6 đến hết tháng
10 hằng năm và chiếm khoảng 80% tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa cao nhất
trong các lần mƣa từng ghi nhận đƣợc trong khu vực này là 255 mm/ngày; Số ngày
mƣa trung bình là 137 ngày.
- Chế độ gió: Trong năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc từ tháng
11 ÷ tháng 3 năm sau; Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 ÷ tháng 11. Mùa hè chịu ảnh
hƣởng của gió Phơn Tây Nam khô nóng. Vận tốc gió trung bình năm: 2,1m/s.
Tốc độ gió trung bình:
TT Năm
Tháng I Tháng XII
Vận tốc gió
(m/s)
Tần suất
xuất hiện (%)
Vận tốc gió
(m/s)
Tần suất
xuất hiện (%)
A Tốc độ gió trung bình trong tháng
1 2011 1,5 - 1,0 -
2 2012 1,1 - 1,5 -
3 2013 1,8 - 1,5 -
4 2014 1,6 - - -
B Tốc độ gió trung bình gặp nhiều nhất trong tháng
1 2013 1,0 52 2,0 48
17
Hướng gió chủ đạo:
TT Năm
Tháng I Tháng XII
Hƣớng gió Tần Suất
xuất hiện (%)
Hƣớng
gió
Tần Suất
xuất hiện (%)
1 2011 Bắc 43 Bắc 27
2 2012 Đông Bắc 31 Bắc 21
3 2013 Bắc 27 Tây Bắc 24
4 2014 Đông Bắc 14
Nhƣ vậy vận tốc gió trung bình gặp nhiều nhất trong tháng 1 là 1,0 m/s;
tháng 12 là 2,0 m/s. Hƣớng gió chủ đạo trong tháng 1 là hƣớng Bắc (TS = 43%);
tháng 12 là hƣớng Bắc (TS = 27%).
Điều kiện về thủy văn khu vực nghiên cứu
Theo Báo cáo tổng hợp dự án điều tra quy hoạch khai thác nguồn nƣớc sinh
hoạt và phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển Thanh Hóa đến năm 2010 định hƣớng
đến 2020 cho thấy, điều kiện thủy văn trong khu vực nghiên cứu có đặc điểm nổi bật
sau:
- Thủy văn
- Sông Tam Điệp: Đây hiện là con sông thoát nƣớc chính của thị xã Bỉm
Sơn. Sông bắt nguồn từ Ninh Bình chảy qua địa phận thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà
Trung, chiều dài chảy qua thị xã Bỉm Sơn khoảng 12 km. Về mùa mƣa nƣớc sông
dâng cao gây ngập úng vùng dân cƣ và đồng ruộng. Về mùa khô lƣu lƣợng ở cầu
sông Tam Điệp có khi bằng 0, cầu Hà Thành khoảng 300 l/s và chiều cao mực
nƣớc trên sông có lúc chỉ còn từ 0,4-0,6 m. Mực nƣớc cao nhất vào mùa khô đạt
Hmax = 1,619 m. Lƣu lƣợng mùa lũ Qmax = 178 m3/s; mực nƣớc: Hmax = 4,35 m.
Lƣu lƣợng mùa cạn: Qmin = 0,8 m3/s; mực nƣớc: Hmin = 0,3 m.
- Sông Tống: Nằm trên ranh giới của thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà Trung.
Sông bắt nguồn ở vùng núi Thạch Thành, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam,
đổ ra vịnh Bắc Bộ ở vùng Nga Sơn, đoạn chảy qua thị xã rất ngắn. Lƣu lƣợng mùa
lũ: Qmax = 30 m3/s; mực nƣớc Hmax = 4,5 m. Lƣu lƣợng mùa cạn: Qmin = 10 m
3/s;
mực nƣớc Hmin = 1 m.
18
- Hồ Cánh Chim: Diện tích lƣu vực hồ chứa khoảng 3,5km2 ; Dung tích theo
thiết kế là 1.307,0x103
m3. Hồ có nhiệm vụ phục vụ tƣới tiêu cho khoảng 140ha đất
nông nghiệp.
- Ngoài ra trên địa bàn thị xã có các suối ngắn và ít phân nhánh, hƣớng
chảy Đông Bắc - Tây Nam và đổ vào sông Tống Giang. Các suối chính trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn bao gồm:
+ Suối Khe Sung (Còn gọi là suối Sòng - Chín Giếng) có 2 nhánh bắt nguồn từ
những điểm lộ qua nông trƣờng bộ Hà Trung và khu Chín Giếng, 2 nhánh này gặp
nhau tại Cầu Sòng và chảy song song với quốc lộ 1A, đổ vào sông Tống Giang ở gần
cầu Tống Giang.
+ Suối Dục Hồ bắt nguồn từ trung tâm của vùng. Suối Dục Hồ chảy qua cánh
đồng Cổ Đam, Hà Thanh và đổ vào sông Tống Giang ở quãng Lãnh Đoài.
+ Suối Khe Cạn bắt nguồn từ dải Tam Diên chảy ven sƣờn phía Tây của dãy
núi Một và chuyển hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, chảy qua cánh đồng Hà Thanh và đổ
vào sông Tống Giang ở gần cầu Hà Thanh.
+ Suối Khe Gỗ bắt nguồn từ dải Tam Diên chảy qua cánh đồng Hà Vinh. Đây
là con suối dài nhất, hai bên bờ có nhiều cây cối ƣa nƣớc.
+ Suối Ba Voi bắt nguồn từ một điểm lộ nƣớc dƣới đất trong dãy đá vôi Đồng
Giao, chảy qua đồng Hà Vinh theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam và đổ vào sông Tống
Giang.
- Nƣớc ngầm
Theo Báo cáo “ Đánh giá trữ lượng nước dưới đất vùng thị xã Bỉm Sơn - Thanh
Hóa ” do Liên đoàn 2 - Địa chất thủy văn thực hiện cho thấy:
- Những nguồn lộ nƣớc trong hệ tầng Mƣờng Trai có lƣu lƣợng < 0,1 l/s chiếm
64%, số nguồn lộ có lƣu lƣợng > 0,5 l/s chiếm 14%. Ở những nơi khan hiếm nƣớc thì
tầng này cũng có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu.
- Nƣớc trong tầng Tầng trầm tích hệ tầng Nậm Thẳm có áp lực yếu ở vùng
Đồng Giao, cốt cao tuyệt đối mực nƣớc 30-32m. Các giếng trong vùng trầm tích Nậm
Thẳm có lƣu lƣợng khoảng 0,01- 0,02 l/s.
- Tầng giàu nƣớc nhất là tầng nƣớc khe nứt T2đg, phân bố rộng khắp trên diện
19
tích thị xã Bỉm Sơn. Độ sâu tối đa của tầng chứa nƣớc này là 80m, nƣớc có độ tổng
khoáng hóa thấp và ít biến đổi, có tính bazo yếu (pH= 7,6 - 7,7), nƣớc có thành phần
Bicarbonat Calci. Đây là tầng nƣớc có giá trị nhất phục vụ cung cấp nƣớc cho cả ăn
uống và công nghiệp.
Nhìn chung, mực nƣớc ngầm ổn định tƣơng đối sâu về mùa mƣa, về mùa khô
mực nƣớc mặt cũng nhƣ nƣớc ngầm thay đổi khá lớn.
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
Tình hình dân sinh trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu điều tra do Viện Quy hoạch Thanh Hóa thực hiện: trong khu vực
nghiên cứu hiện có khoảng 1964 hộ, 7421 nhân khẩu. Trong đó:
- Trên địa bàn phƣờng Lam Sơn: Tổng số hộ là 593 hộ/2328 nhân khẩu; trong
đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 1,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,8%; hộ
công nhân chiếm 14,3%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 0,4%; hộ lao động tự do
chiếm 32%; và hộ hƣu trí chiếm 44,1%.
- Trên địa bàn phƣờng Ba Đình: Tổng số hộ là 1371 hộ/5093 nhân khẩu; trong
đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 0,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,3%; hộ
công nhân chiếm 35,2%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 2,7%; hộ lao động tự do
chiếm 36,2%; hộ hƣu trí chiếm 18,2%.
Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê có thể thấy các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng nhiều
nhất tập trung ở các hộ lao động tự do (34,9%); hộ công nhân (28,9%) và hộ hƣu trí
(25,9%).
Tình hình sử dụng đất khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu thuộc 02 phƣờng Ba Đình và Lam Sơn với diện tích sử
dụng đất nhƣ sau:
- Phƣờng Ba Đình: Nghiên cứu trên 5 khu phố: 7,8,9,10,11 với diện tích
75,06ha, trong đó đất ở là: 11,55ha, đất vƣờn liền kề là 52,31ha, đất lâm nghiệp khác
11,22ha. Diện tích phân bổ đến các Khu phố nhƣ sau: Khu phố 7 chiếm 39,5%; Khu
phố 8 chiếm 21,2%; Khu phố 9 chiếm 10,2%; Khu phố 10 chiếm 18,4%; Khu phố 11
chiếm 10,8%.
- Phƣờng Lam Sơn: Nghiên cứu trên 02 Khu phố (6, 9) với diện tích: 23,55 ha,
20
trong đó đất ở là: 5,27 ha, đất vƣờn liền kề là 16,59ha, đất lâm nghiệp khác 1,69 ha.
Trong đó Khu phố 6 chiếm 74,7% tổng diện tích; Khu phố 9 chiếm 25,2% tổng diện
tích.
Tình hình cơ cấu bệnh tật trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu của trung tâm y tế phƣờng Lam Sơn, phƣờng Ba Đình và Bệnh
viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tình hình bệnh tật năm 2014 đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2. 1. Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu
STT Tình hình bệnh tật Số lƣợng (ngƣời)
Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình
1 Viêm họng, Viêm Amydall 7.041 1.422
2 Viêm phổi, viêm phế quản 55 320
3 Hen phế quản - 13
4 Cao huyết áp - 420
5 Tiểu đƣờng - 182
6 Ung thƣ - 12
7 Tiểu chảy 56 220
8 Cảm cúm - 485
9 Viêm mũi dị ứng 105 -
10 Mắt 35 -
11 Thần kinh 16 -
12 Bệnh ngoài da 16 -
13 Các loại bệnh khác 169 -
21
Các hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu cung cấp và điều tra bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau (BQL
KKT Nghi Sơn; UBND thị xã Bỉm Sơn; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Cảnh
sát môi trƣờng – Công an tỉnh) cho thấy trên địa bàn phƣờng Ba Đình, phƣờng Lam
Sơn hiện có hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong đó có 18 cơ sở làm
phát sinh chất thải (khí thải, nƣớc thải) gây tác động trực tiếp, gián tiếp đến khu vực
nghiên cứu. Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và sửa
chữa ô tô; 05 cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may công
nghiệp. Các Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và
sửa chữa ô tô; 05 cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may
công nghiệp. Danh sách các cơ sở đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2. 2. Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp
đến khu vực nghiên cứu
Stt Tên cơ sở Ngành nghề Địa chỉ
1 Công ty xi măng Bỉm Sơn SX xi măng + clinke P. Ba Đình
2 Công ty CP SX và TM
Lam Sơn Sản xuất gạch P. Lam Sơn
3 CT CP bao bì Vicem Bỉm Sơn Sản xuất bao bì P. Lam Sơn
4 Công ty TNHH Quang Vinh Sản xuất Proximang P. Lam Sơn
5 Công ty CP SX và TM
Việt Tiến Chế biến gỗ P. Lam Sơn
6 Công ty Việt Thắng Trạm trộn bê tông P. Lam Sơn
7 Công ty TNHH Quế Sơn Chế biến đá P. Ba Đình
8 Doanh nghiệp tƣ nhân
Hồng Phƣợng Chế biến đá P. Ba Đình
22
9 Công ty TNHH Huệ Anh
Xƣởng may công
nghiệp và sản xuất túi
nilon thân thiện
P. Lam Sơn
10 Gara ô tô Hà Cƣờng Sửa chữa ô tô Khu phố 7, P. Ba Đình
11 Gara ô tô ông Bân Sửa chữa ô tô Khu phố 8, P. Ba Đình
12 C.ty vận tải ô tô số 4 Vận tải P. Lam Sơn
13 Công ty TNHH cơ khí Phú
Thắng Xƣởng cơ khí P. Lam Sơn
14 Nhà hàng Ngọc Linh Kinh doanh ăn uống P. Lam Sơn
15 Nhà nghỉ Thanh Huyền Kinh doanh lƣu trú Khu phố 6, P. Lam
Sơn
16 Nhà nghỉ Quỳnh Hƣơng Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo
17 Nhà nghỉ Minh Tuấn Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo
18 Nhà nghỉ Ngọc Văn Kinh doanh lƣu trú phố 7, P. Ba Đình
Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực
Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực nghiên cứu chủ yếu gồm các tuyến:
- Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo (đoạn từ nút giao với đƣờng Phạm Hùng tới nút
giao với đƣờng Lê Lợi, L = 3km). Đây là tuyến đƣờng xe ra vào các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ dọc tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo.
- Tuyến đƣờng Phan Chu Trinh (từ hàng rào nhà máy XMBS tới đƣờng vào mỏ
sét của nhà máy, L = 1,2km). Ngoài việc đi lại của ngƣời dân, tuyến đƣờng này chủ
yếu phục vụ việc chở sét, quạng sắt từ mỏ về nhà máy XMBS.
- Đƣờng Tôn Thất Thuyết (từ hàng rào nhà máy XMBS tới khu dân cƣ phố 8,
phƣờng Ba Đình, L = 1,0km). Phục vụ cho việc chở sét từ mỏ cũ về nhà máy, tuy nhiên
hiện nay tuyến đƣờng này không đƣợc sử dụng nhiều.
- Đƣờng Phạm Hùng (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy
XMBS, L = 0,5km). Đây là tuyến đƣờng chở than, nguyên liệu nhập từ nơi khác về
23
nhà máy XMBS.
- Đƣờng Lê Lợi (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng băng tải nhà
máy XMBS, L =0,5km). Đây là tuyến xe vào NMXM nhận sản phẩm.
2.2. Các bƣớc ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quan trắc bụi
Với việc ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quan trắc bụi tại thị xã Bỉm Sơn
bao gồm các bƣớc sau:
Hình 2. 3. Quy trình thành lập bản đồ các điểm quan trắc ô nhiễm bụi
2.2.1. Thu thập dữ liệu
Xác định mục đích, yêu cầu
Bản đồ
Thu thập dữ liệu
Thiết kế mô hình dữ liệu
Nhập dữ liệu
Tài liệu liên quan khác
Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Nhập các thuộc tính đối tƣợng
Cơ sở dữ liệu GIS
Lƣu trữ lập các bản đồ chuyên đề
24
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu đề tài. Việc thu thập dữ liệu đòi hỏi thời gian, công sức cũng nhƣ chi
phí. Đề tài có liên quan tới một số vấn đề nhạy cảm của công tác sản xuất của các cơ
sở. Nên việc thu thập dữ liệu là khó khăn. Các nguồn dữ liệu đƣợc thu thập thông qua
các nguồn sau:
Dữ liệu văn bản
Nhận đƣợc từ phòng tài nguyên và môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn:
+ Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn tháng 5 năm 2014. Thu đƣợc
dựa vào số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn nhằm mục đích di
chuyển, tái định cƣ và cải thiện môi trƣờng nhằm đảm bảo quyền lợi, sức khỏe, ổn định
đời sống của nhân dân khu vực.
Nhận đƣợc từ bệnh viên đa khoa thị xã Bỉm Sơn:
+ Số liệu tổng hợp các bệnh liên quan đến bụi. Trong đó chỉ rõ số lƣợng bệnh
nhân bị mắc các bệnh cụ thể liên quan đến bụi. Là số liệu tổng hợp tay nhận đƣợc từ
phòng hành chính của bệnh viện Bỉm Sơn.
Nhận đƣợc qua số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí Bỉm Sơn:
+ Số liệu đo đạc phân tích lƣợng khí thải tại các điểm quan trắc. Đặc biệt là số
liệu về thông số bụi.
Nhận đƣợc qua việc đo đạc tại khu khai thác đá tại mỏ đá thuộc công ty cổ phần
xi măng Vicem Bỉm Sơn:
+ Số liệu đo đạc khối lƣợng san lấp tại mỏ đá tại thời điểm tháng 9 đến tháng 11
năm 2015. Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo đạc tính toán đƣợc khối lƣợng san lấp mỏ
đá sử dụng phƣơng pháp nổ mìn. Số liệu thực trực tiếp thu đƣợc từ công tác đo vẽ tính
toán khối lƣợng.
Các văn bản tiêu chuẩn và kỹ thuật áp dụng khi tiến hành quan trắc.
Với những dữ liệu trên tuy còn sơ sài nhƣng là sự cố gắng rất lớn từ tác giả.
Dữ liệu hình ảnh
Thu thập dữ liệu hình ảnh thông qua việc chụp ảnh các hoạt động sản xuất tại
những nơi trực tiếp thải bụi ra môi trƣờng. Bằng máy ảnh Cannon PowerShot A series:
A4000 IS. Cụ thể: Ảnh chụp đƣờng Trần Hƣng Đạo tuyến đƣờng chính của hoạt động
25
vận tải xi măng từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn ra quốc lộ 1A, ảnh chụp nhà máy xi
măng Bỉm Sơn đang trong quá trình vận hành sản xuất, ảnh chụp khu khai thác đá
thuộc mỏ đá của nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Dữ liệu bản đồ
Dữ liệu nền bản đồ đƣợc thu thập bao gồm: hành chính, giao thông, thủy hệ, địa
hình, dân cƣ, lớp phủ bề mặt. Các dữ liệu này đƣợc xây dựng thành các lớp thông tin
tích hợp vào CSDL tạo nên một CSDL GIS hoàn chỉnh trên bản đồ nền thông tin địa lý
hành chính của thị xã Bỉm Sơn với t lệ 1:25.000 (1cm trên bản đồ tƣơng đƣơng với
0,25 km ngoài thực địa). Các lớp thông tin cơ sở dữ liệu trên bản đồ nền đƣợc đƣa ra
tại bảng “ Các lớp thông tin cơ sở dữ liệu bản đồ nền thị xã Bỉm Sơn” nằm ở phần phụ
lục. Việc sử dụng một số dữ liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu đƣợc quản lý bằng
ArcCatalog.
Dữ liệu từ nguồn internet
Thông qua việc khai thác thông tin từ mạng internet. Đã thu thập đƣợc dữ
liệu nhƣ sau:
+ Dữ liệu về công tác nghiên cứu ô nhiễm bụi trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Một số phƣơng pháp giảm thiểu lƣợng bụi trong không khí. Các phƣơng
pháp đƣợc áp dụng cả ở nƣớc ngoài và trong nƣớc. Đƣợc lựa chọn phù hợp với điều
kiện tại địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
26
2.2.2. Phân tích và trình bày kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả điều tra, khảo sát thực địa
Từ dữ liệu điều tra và khảo sát thực địa đã đƣa ra đƣợc kết quả về các nguồn
phát thải bụi tại khu vực nghiên cứu. Bằng phƣơng án sử dụng hai mô hình tính toán
lan truyền bụi trong không khí:
+ Mô hình đƣợc sử dụng trong xây dựng mạng điểm quan trắc là mô hình toán
học Gauss để tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm từ ống khói của nhà máy xi
măng Bỉm Sơn và Nhà máy gạch Lam Sơn.
+ Sử dụng mô hình toán học Sutton để tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm
từ hoạt động giao thông vận tải và từ các nguồn điểm thấp (vị trí nghiền của các cơ sở
sản xuất VLXD).
* Phát thải từ hoạt động giao thông trong khu vực
Hoạt động giao thông trên các tuyến Trần Hƣng Đạo; Phan Chu Trinh; Phạm
Hùng; Lê Lợi phát thải bụi và khí thải; xe vận chuyển có trọng tải chủ yếu từ 12 - 24
tấn.
- Sử dụng hệ số phát thải theo WHO, 1993 để tính tải lƣợng do hoạt động giao
thông vận tải. Kết quả tính toán phát thải theo mô hình Sutton cho thấy, ảnh hƣởng lớn
nhất do bụi và khí thải giao thông trong phạm vi < 100m (tính từ tim đƣờng).
- Phạm vi ảnh hƣởng là khu dân cƣ dọc tuyến đƣờng THĐ (Nút giao đƣờng
Phạm Hùng tới đƣờng Lê Lợi, Phan Chu Trinh; Phạm Hùng (nút giao với đƣờng THĐ
tới cổng nhà máy; Lê Lợi (tƣ nút giao với đƣờng THĐ tới đƣờng băng tải nhà máy xi
măng Bỉm Sơn).
* Từ hoạt động sản xuất
- Phát thải từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn:
Theo số liệu cung cấp từ phòng kỹ thuật của nhà máy thì sản lƣợng clinker các
tháng trong năm ổn định, trung bình khoảng 253.000 tấn/tháng. Sản lƣợng Clinker của
nhà máy trong năm 2014 đƣợc thống kê trong bảng sau:
27
Bảng 2. 3. Bảng sản lượng clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn trong 12
tháng năm 2014
Stt Thời gian Sản lƣợng clinker
(tấn)
1 Tháng 01 284,102
2 Tháng 02 252,725
3 Tháng 03 279,108
4 Tháng 04 192,276
5 Tháng 05 280,392
6 Tháng 06 249,536
7 Tháng 07 268,355
8 Tháng 08 206,718
9 Tháng 09 247,732
10 Tháng 10 267,599
11 Tháng 11 275,107
12 Tháng 12 238,154
Tổng 3,041,804
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường thị xã Bỉm Sơn 05/2014)
Nguồn nhiên liệu sử dụng: Than cám với khối lƣợng 43 tấn/ngày. Lƣợng
than cung cấp lớn nhất 1,8 tấn/h. Và hiện nay, bụi, khí thải nhà máy đƣợc thải vào
môi trƣờng qua 02 ống khói cao 105m, đƣờng kính các ống khói là 3,5m và 4,5m.
* Nhận xét:
+ Nhƣ vậy với sản lƣợng các tháng của nhà máy nêu trên thì tải lƣợng bụi,
khí thải phát sinh vào môi trƣờng xung không có sự khác biệt giữa các tháng trong
năm.
+ Tải lƣợng phát thải bụi, khí thải từ các ông khói của nhà máy có sự đồng
nhất về số liệu khi tính toán theo phƣơng pháp cân bằng nhiệt lƣợng; sử dụng hệ số
phát thải theo WHO, 1993 và tham khảo từ báo cáo ĐTM của nhà máy (Bụi =
18.040 mg/s; SO2 = 6011 mg/s; NO = 2186 mg/s; CO = 17.172 mg/s).
+ Nồng độ bụi; khí thải lớn nhất qua ông khói khi xác định theo mô hình
28
Gauss ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống
khói. Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một
bộ phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.
- Phát thải từ nhà máy gạch Lam Sơn:
Công suất hiện này là 29.000 triệu SP/năm; thời gian hoạt động liên tục trong
ngày. Nguồn nhiên liệu sử dụng là than cám với khoảng 4 tấn/ngày. Hiện nay bụi, khí
thải nhà máy đƣợc thải vào môi trƣờng qua 04 ống khói, mỗi ống khói cao 25m, đƣờng
kính 1,2m.
* Nhận xét:
+ Theo kết quả đánh giá tải lƣợng của nhà máy phát sinh nhƣ sau: Bụi = 1.660
mg/s; SO2 = 3.052 mg/s; NO = 982 mg/s; CO = 8719 mg/s..
+ Nồng độ bụi: khí thải lớn nhất qua ông khói khi xác định theo mô hình Gauss
ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống khói.
Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một bộ
phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.
- Phát thải từ các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng khác nhƣ:
Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong khu vực nhƣ: Trạm trộn bê tông
(Công ty Việt Thắng); sản xuất Proximang (C.ty TNHH Quang Vinh); xƣởng SX tấm
lợp Fibroximang – Công ty CP Lilama 5; Chế biến gỗ (Công ty CP SX và TM Việt
Tiến) đều tác động trực tiếp đến khu vực lân cận. Tuy mức phát thải chỉ mang tính cục
bộ nhƣng một số cơ sở đã có nhiều ý kiến phản ảnh của ngƣời dân.
- Phát thải từ các hoạt động sản xuất trong KCN lân cận
+ Một số cơ sở sản xuất CN lân cận phía Tây có khả năng ảnh hƣởng tới khu
vực nhƣ: Công ty CPSX và TMDV Việt Thảo (đang hoạt động); Nhà máy cốc hóa Hội
Hoa (dừng hoạt động); Công ty CP Công nông nghiệp Tiến Nông (đang xây dựng).
+ Tuy nhiên thời gian quan trắc vào tháng I, II/2015, hƣớng gió chủ đạo là Bắc
và Tây Bắc nên khả năng khu vực nghiên cứu bị ảnh hƣởng từ các cơ sở này là rất nhỏ.
Kết quả dữ liệu quan trắc hiện trạng môi trường tại khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, sự phân bổ nguồn thải
hiện trạng, các dự báo ô nhiễm trong tƣơng lai, các phƣơng pháp tính toán và mô hình
29
lan truyền ô nhiễm.
* Quan trắc ngoài hiện trường
Tiến hành đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trƣờng. Cụ thể:
- Quan trắc môi trƣờng không khí
+ Số điểm quan trắc: 08 vị trí
+ Tần suất: Quan trắc 04 lần/ngày tại mỗi vị trí , quan trắc trong 03 ngày.
+ Thông số quan trắc ngoài hiện trƣờng: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bụi lơ
lửng, tiếng ồn, SO2, NO2, CO.
* Phân tích trong phòng thí nghiệm
- Phân tích trong phòng thí nghiệm mẫu môi trƣờng không khí: 96 mẫu; Thông
số quan trắc: Bụi lắng, bụi lơ lửng, SO2, CO, NO2.
Thực hiện quan trắc không khí
Quan tắc tại 08 vị trí theo phƣơng án phê duyệt và bổ sung thêm 05 vị trí nhằm
củng cố thêm số liệu. Cụ thể:
08 (tám) vị trí theo phương án phê duyệt
+ N1: Tọa độ (X= 2222056 ; Y= 0592182) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và đƣờng Phan Chu Trinh.
+ N2: Tọa độ (X = 2222387; Y= 0591657) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và đƣờng 800.
+ N3: Tọa độ (X = 2222620; Y= 0591335) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và Phạm Hùng.
+ B1: Tọa độ (X=2221737; Y=592701) SN 526, khu phố 6, đƣờng Trần Hƣng
Đạo, P. Lam Sơn.
+ B2: Tọa độ (X= 2222222; Y = 0591243) Khu phố 8 đƣờng Tôn Thất Thuyết,
p. Ba Đình.
+ B3: Tọa độ (X = 2221520; Y=0591243) SN 68 đƣờng Phan Chu Trinh, P.
Lam Sơn.
+ D1: Tọa độ (X = 22222193; Y= 0591962) SN 258 đƣờng Trần Hƣng Đạo, P.
Ba Đình, TX. Bỉm Sơn.
+ D2: Tọa độ (X = 2222508; Y= 0591475) SN 80, khu phố 8, đƣờng Trần
30
Hƣng Đạo, P. Ba Đình.
Bổ sung thêm 05 (năm) vị trí nhằm củng cố số liệu
+ T1: Cách cổng chính nhà máy xi măng Bỉm Sơn 50m về phía Nam
+ T2: Khu vực đối diện cổng phụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn
+ T3: Khu vực cách cổng phụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn 50 m về phía Nam
+ T4: Khu vực cách cổng nhà máy xi măng Bỉm Sơn 250 m theo hƣớng Tây
Nam.
+ C1: Tọa độ (X = 2222620; Y = 0591335)
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bỉm Sơn 05/2014)
Thông số quan trắc
Vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió), Bụi, Bụi lắng, tiếng ồn; hơi khí độc
(SO2, NO2, CO).
* Thời gian quan trắc
Do thời tiết cực đoan nên việc quan trắc phải chia thành 2 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 31/01/2015
+ Ngày 30/01/2015
Mây thay đổi từ sáng tới chiều tùy thuộc và nhiệt độ trong ngày. Ngày nắng và
đêm không mƣa. Gió nhẹ.
Nhiệt độ thấp nhất từ 18 - 21C.
Nhiệt độ cao nhất từ 25 - 28C.
+ Ngày 31/01/2015
Nhiều mây, có thời điểm có nắng, gió Bắc đến Tây Bắc cấp 2 – 3 (6-11 km/h;
12 -19 km/h).
Nhiệt độ thấp nhất từ: 17 - 20C.
Nhiệt độ cao nhất từ: 23 - 26C.
- Đợt 2: từ ngày 03/02/2015 đến ngày 05/02/2015
+ Ngày 03/02/2015
Nhiều mây. Gió bắc đến tây bắc cấp 2 – 3 (6-11 km/h; 12 -19 km/h).
Nhiệt độ thấp nhất từ : 15 - 18 độ, phía Nam có nơi 18 – 20 oC.
Nhiệt độ cao nhất từ : 18 - 21 độ, có nơi 22 – 24oC.
31
+ Ngày 04/02/2015
Nhiều mây. Gió bắc đến tây bắc cấp 2 – 3 (6-11 km/h; 12 -19 km/h).
Nhiệt độ thấp nhất từ : : 14 – 17 độ, phía nam có nơi 18 - 20oC.
Nhiệt độ cao nhất từ : : 18 - 21 độ, có nơi 22 – 24oC.
+ Ngày 05/02/2015
Nhiều mây, phía bắc có mƣa rải rác, phía nam có mƣa, có nơi mƣa vừa. Gió bắc
đến tây bắc cấp 2 - 3. Phía bắc trời rét.
Nhiệt độ thấp nhất từ : : 14 – 17oC.
Nhiệt độ cao nhất từ : : 16 - 19 độ, phía nam 20 – 23oC.
* Thời điểm, tần suất quan trắc
- Ngày 30/1/2015 tiến hành quan trắc môi trƣờng bắt đầu từ 16h30‟ đến 23h50‟,
số mẫu đo đạc đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 15 mẫu, lấy tại 15 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 16h30‟ đến
23h50‟;
+ Mẫu khí: 07 mẫu, lấy tại 07 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 18h20‟ đến
21h40';
- Ngày 31/01/2015 tiến hành quan trắc bắt đầu từ 4h30 đến 17h20‟, số mẫu đo
đạc đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 24 mẫu, lấy tại 24 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 7h30‟ đến
17h20‟;
+ Mẫu khí: 09 mẫu, lấy tại 09 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 7h30‟ đến
10h50‟;
- Ngày 03/02/2015 tiến hành quan trắc bắt đầu từ 4h30‟ đến 20h, số mẫu đo đạc
đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 22 mẫu, lấy tại 24 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 4h30‟ đến
17h20‟;
+ Mẫu khí: 11 mẫu, lấy tại 11 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 6h đến 20h
- Ngày 4/02/2015 tiến hành quan trắc bắt đầu từ 1h đến 23h50‟, số mẫu đo đạc
đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 25 mẫu, lấy tại 25 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 1h đến 23h50‟
32
+ Mẫu khí: 14 mẫu, lấy tại 14 thời điểm trong ngày từ 14h10‟ đến 5h.
Kết quả đo đạc, phân tích chất lƣợng môi trƣờng không khí
Đánh giá khái quát kết quả đo đạc thông qua các chỉ số. Có vƣợt QC không, bao
nhiêu vị trí vƣợt, chủ yếu vào thời gian nào.
Nhận xét, đánh giá kết quả phân tích Bụi
- Quy chuẩn so sánh: Áp dụng QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- Quyết định số 878/QĐ-TCMT ngày 01/07/2011 banh hành sổ tay hướng dẫn
tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI).
Trong khuôn khổ số liệu quan trắc đƣợc trong thời gian từ ngày 30/01/2015 đến
ngày 05/02/2015 đƣa ra những nhận xét, đánh giá, nhận định về thông số đo tại các vị
trí mạng điểm quan trắc theo 02 tiêu chí nhƣ sau:
- So sánh QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT nhằm đánh giá
mức độ thông số đo.
- Đánh giá chất lƣợng không khí thông qua chỉ số AQI ngày, AQI theo giờ. Chỉ
số AQI nhằm đánh giá..... Giá trị AQI đƣợc tính toán theo công thức sau:
+ Giá trị AQI theo giờ của từng thông số (AQIxh)
Giá trị AQI theo giờ của từng thông số đƣợc tính toán theo công thức sau đây:
100.x
xh
xQC
TSAQI
TSx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số X
QCx: Giá trị quy chuẩn trung bình 1 giờ của thông số X
AQIxh : Giá trị AQI theo giờ của thông số X (đƣợc làm tròn thành số
nguyên).
Giá trị AQI tổng hợp là giá trị cao nhất trong các giá trị AQI của từng thông số và
đƣợc đánh giá theo 05 thang
Bảng 2. 4.Mức cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con
người
Khoảng Chất Ảnh hƣởng sức khỏe Màu
33
giá trị AQI lƣợng
không khí
0 – 50 Tốt Không ảnh hƣởng đến sức khỏe Xanh
51 – 100 Trung bình Nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời gian ở bên
ngoài Vàng
101 – 200 Kém Nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên
ngoài
Da
cam
201 – 300 Xấu Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. Những ngƣời
khác hạn chế ở bên ngoài Đỏ
Trên 300 Nguy hại Mọi ngƣời nên ở trong nhà Nâu
1. Tại vị trí N1: Tọa độ (X= 2222056 ; Y= 0592182) - Nút giao thông đƣờng
Trần Hƣng Đạo và đƣờng Phan Chu Trinh
Qua phiếu kết quả phân tích các thông số bụi, tiếng ồn tại vị trí N1 vào các thời
điểm ngày 30/01; ngày 31/01; ngày 03/02; ngày 04/02; ngày 05/02 năm 2015 so sánh
với QCVN 05:2013 cho thấy:
- Đối với thông số bụi lơ lửng
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
844,25 μg/m3 vƣợt QCCP là 2,81 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 5h – 5h20‟ là 1.552 μg/m3 vƣợt QCCP 5,17
lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30‟- 20h 50‟ là 450 μg/m3 vƣợt QCCP
1,5 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 2 đến 4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
: Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh
với bảng về mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe
34
con ngƣời cho thấy:
- Chỉ số AQI qua 12 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 cao hơn
300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm: có 02 mức độ cảnh báo, từ khoảng
thời gian 20h30‟ đến 20h50‟ chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu
đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài; trong
khoảng thời gian từ 2h- 5h20 chỉ số AQI >300 chất lƣợng không khí gây nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày: có 02 mức độ cảnh báo, tại 03 thời
điểm lấy mẫu ngày 31/01 và 03 thời điểm ngày 04/02;05/02 chỉ số AQI cao >300 chất
lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà; tại 02
thời điểm ngày 03/02 chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh
báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe
- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N1 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu
ban ngày và ban đêm tƣơng đồng giá trị AQI khi nhiều xe, ít xe đều đƣa ra 02 mức độ:
chất lƣợng không khí xấu hoặc nguy hại; cảnh báo nhóm nhạy cảm nên tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ra ngoài hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
35
2. Tại vị trí N2: Tọa độ (X = 2222387; Y= 0591657) Nút giao thông đƣờng
Trần Hƣng Đạo và đƣờng 800.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 669,1
μg/m3 vƣợt QCCP là 2,23 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 9h30 – 9h50‟ là 1.254 μg/m3 vƣợt QCCP
4,18 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30‟- 20h50‟ là 400 μg/m3 vƣợt QCCP
1,33 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,72 đến 3,2 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Chỉ số AQI qua 10 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số
AQI cao hơn 300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời
nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm
Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ
số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi
ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe
- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
36
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N2 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 4 lần.
Chỉ số AQIx24h
, AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày và ban đêm, thời điểm
nhiều xe phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Chỉ số AQI thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300), cảnh báo nhóm nhạy
cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp)
tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
3. Tại vị trí N3: Tọa độ (X = 2222620; Y= 0591335) Nút giao thông đƣờng
Trần Hƣng Đạo và Phạm Hùng
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 5.73,2
μg/m3 vƣợt QCCP là 1,59 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h – 8h20‟ là 1.862 μg/m3 vƣợt QCCP 6,2
lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h30-18h50‟ là 404 μg/m3 vƣợt QCCP
1,35 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,52 đến 5,62 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số
AQI qua 12 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI cao hơn
300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ
số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi
37
ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N3 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 6 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu
ban ngày và ban đêm, khi nhiều xe đều phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh
báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Chỉ số AQI thời điểm ít xe cho thấy chất lƣợng không khí xấu, cảnh báo nhóm
nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô
hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
4. Vị trí B1: Tọa độ (X=2221737; Y=592701) SN 526, khu phố 6, đƣờng Trần
Hƣng Đạo, P. Lam Sơn.
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
381,178 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,06 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h – 7h20‟ là 1.412 μg/m3 vƣợt QCCP 4,7
lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h-19h20 là 240 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,013 đến 4,3 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
38
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Tại 12
thời điểm đo trong các ngày: Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến
17h20‟ ngày 31/01 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh
báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI > 300,
chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm có giá trị AQI >
300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên
ở trong nhà.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 <AQI < 200 (màu da
cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào
thời gian này.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà. Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không
khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời
già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên
ngoài.
- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận : Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu vào ban ngày tại vị trí B1
đều vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h-19h20‟ ngày
30/01/2015 nồng độ bụi đạt QCCP.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày, khi nhiều xe đều cảnh báo mức
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
39
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm, khi ít xe cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn
chế hoặc tránh ở ngoài.
5. Vị trí B2: Tọa độ (X= 2222222; Y = 0591243) Khu phố 8 đƣờng Tôn Thất
Thuyết, p. Ba Đình.
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 594,5
μg/m3 vƣợt QCCP là 1,98 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h30 là 1.776 μg/m3 vƣợt QCCP 5,92 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50‟ là 270 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,16 đến 2,41 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Giá trị
AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến 17h20‟ ngày 31/01; từ 1h ngày 04/02
đến 15h50‟ngày 05/02/2015 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu
đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không khí
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm ngày 3/2/2014 có
giá trị AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Còn lại các thời điểm ban ngày của các ngày 31/01; ngày 04;05/02/2015 có giá
trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm
(Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh
ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
40
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 < AQI < 200 (màu da
cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào
thời gian này.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà. Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không
khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời
già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên
ngoài.
- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm ít xe có giá trị 101 <AQI < 200
(màu da cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra
ngoài vào thời gian này.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B2 vƣợt QCVN
05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h30 đến 19h50‟ nồng độ bụi đạt
QCCP.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời điểm
nhiều xe, cho thấy chất lƣợng không khí từ mức nguy hại đến mức xấu đến mức nguy
hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời hạn chế ra ngoài hoặc nên ở trong nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm tƣơng đồng thời điểm ít xe, chất lƣợng
không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở ngoài.
6. Vị trí B3: Tọa độ (X = 2221520; Y=0591243) SN 68 đƣờng Phan Chu Trinh,
P. Lam Sơn.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
3.753,16 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,39 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h10‟ là 3.162 μg/m3 vƣợt QCCP 10,54 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 8h-8h20‟ là 292 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
41
cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 20h ngày 30/01 đến 17h20‟ ngày 31/01 chỉ số
101<AQI < 200, chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm
cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và
những ngƣời mắc bệnh hô hấp).
Giá trị AQI tại thời điểm từ 6h ngày 03/02 đến 23h50‟ngày 05/02/2015 chỉ số
AQI > 300, chất lƣợng không khí nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban ngày của ngày 31/01/2015 101<AQI <
200, chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế
thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời
mắc bệnh hô hấp). Vào ngày 03/02; 04/02/2015 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không
khí nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban đêm AQI > 300, chất lƣợng không khí
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm nhiều xe có 02 giá trị 201<AQI <
300 và AQI > 300, cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ) đến nguy hại (màu
nâu), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài hoặc
cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm ít xe có 02 giá trị 101 <AQI < 200
(màu da cam) đến nguy hại (màu nâu), chất lƣợng không khí kém đến nguy hại, cảnh
báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ
em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
42
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B3 đạt QCCP hoặc
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến nhỏ hơn 2 lần. Riêng thời điểm
6h10‟ ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP đột biến cao hơn 10 lần là do tại thời
điểm lấy mẫu đƣờng chƣa tƣới nƣớc.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm, ban ngày tƣơng đồng giá trị với
thời điểm ít xe và nhiều xe, phản ánh chất lƣợng không khí cảnh báo từ mức kém (màu
cam) đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở bên ngoài hoặc
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
7. Vị trí D1: Tọa độ (X = 22222193; Y= 0591962) SN 258 đƣờng Trần Hƣng
Đạo, P. Ba Đình, TX. Bỉm Sơn.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
639,94 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,94 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h30 là 1.444 μg/m3 vƣợt QCCP 4,81 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50‟là 292 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào các ngày cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu),
cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI vào các thời điểm lấy mẫu ban đêm có chỉ số 101<AQI < 200,
chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời
gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp).
- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy
43
hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D1 đều vƣợt
QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 5 lần.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da
cam) cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm nhiều xe, ít xe cảnh báo đến
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
8. Vị trí D2: Tọa độ (X = 2222508; Y= 0591475) SN 80, khu phố 8, đƣờng
Trần Hƣng Đạo, P. Ba Đình.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 723,4
μg/m3 vƣợt QCCP là 2,41 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h30 là 1.272 μg/m3 vƣợt QCCP 4,24 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h-18h20‟là 350 μg/m3 vƣợt QCCP 1,167
lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,57 đến 3,77 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx24h
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số
AQI các thời điểm của vị trí D2 cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm
- Chỉ số AQI mẫu ban đêm ngày 30/01/2015 có chỉ số 101<AQI < 200, chất
lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở
44
bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô
hấp).
Chỉ số AQI vào ban đêm ngày 3;4/02/2015 có giá trị > 300, đạt mức nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy
hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D2 đều vƣợt
QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 4 lần.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da
cam), mức nguy hại (màu nâu) cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài hoặc nên ở
nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm ít xe, nhiều xe đều cảnh báo
đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
* Nhận xét đánh giá kết quả 05 vị trí bổ sung củng cố số liệu
Theo kết quả phiếu báo phân tích mẫu bụi, khí thải tại các điểm T1-T4, C1 khi
so sánh QCVN 05:2013/BTNMT và 06:2010/BTNMT cho thấy:
Nồng độ bụi tại các thời điểm đo đạc đều vƣợt QCCP. Cụ thể:
Tại mẫu T1: thời điểm 23h5‟ – 23h35‟ ngày 02/02/2015 thông số bụi vƣợt
QCCP 1,62 lần.
Tại mẫu T2: tại 02 thời điểm của ngày 2;3/2/2015 thông số bụi vƣợt QCCP từ
1,1 đến 1,4 lần.
Tại mẫu T3: lấy tại 01 thời điểm ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP 1,27
lần.
Tại mẫu T4: lấy tại 02 thời điểm của ngày 3/02/2015; ngày 4/02/2015 nồng độ
bụi vƣợt QCCP từ 1,5 đến 3,3 lần.
Nồng độ khí thải đạt QCCP.
Kết quả phân tích dữ liệu bản đồ
45
Sử dụng phần mềm ArcGIS 10.2 để tiến hành thành lập bản đồ vị trí các
điểm quan trắc bụi tại 08 vị trí đƣợc lựa chọn.
Từ dữ liệu bản đồ thu thập đƣợc tiến hành cắt riêng bản đồ khu vực thị xã
Bỉm sơn bằng công cụ Clip. Trên bản đồ nền thể hiện các lớp thông tin: Điểm dân
cƣ, đƣờng sắt, sông suối, địa phận các phƣờng, đƣờng giao thông,…
Hình 2. 4. Công cụ Clip
46
Hình 2. 5. Bản đồ nền thị xã Bỉm Sơn
Sau khi tách riêng đƣợc khu vực thị xã Bỉm Sơn tiến hành đƣa dữ liệu vị trí
các điểm quan trắc bụi thể hiện lên nội dung bản đồ thông qua bảng excel tổng hợp
tọa độ 8 vị trí quan trắc.
Hình 2. 6. Bảng số liệu vị trí các điểm quan trắc bụi
47
Hình 2. 7. Vị trí các điểm quan trắc bụi trên bản đồ
Từ dữ liệu đã đƣợc đánh giá và tổng hợp theo mô hình Sutton ( Nguồn: Báo
cáo hiện trạng môi trường Bỉm Sơn 05/2015. Trung tâm quan trắc & Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa). Mô hình đã đƣa ra kết quả bán kính nghiên cứu < 100m.
Nghiên cứu trong bán kính 100 m có tâm là vị trí điểm quan trắc bụi thì kết quả
phân tích, đánh giá lƣợng bụi đo đƣợc là tƣơng đồng nhau. Do đó, tác giả đã lựa
chọn thể hiện phạm vi ảnh hƣởng bụi là 100m để thể hiện lên bản đồ.
Bằng công cụ Buffer của phần mềm ArcGIS tạo ra đƣợc vùng phán tán trong
phạm vi < 100m tính từ vị trí điểm quan trắc bụi.
48
Hình 2. 8. Công cụ buffer tạo bán kính phát tán bụi
Kết quả sau khi tạo vùng phát tán bụi đƣợc thể hiện trên bản đồ nhƣ sau:
Hình 2. 9. Vùng phát tán 100m tại vị trí các điểm quan trắc bụi
49
Theo bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc (Nguồn: Báo
cáo hiện trạng môi trường Bỉm Sơn 05/2015). Tiến hành xây dựng biểu đồ so sánh
kết quả bụi tại các điểm quan trắc theo 12 lần đo với tiêu chuẩn chất lƣợng không
khí AQI. Dữ liệu đầu vào đƣợc tạo trên excel đƣa ra dạng bảng cụ thể cho từng vị
trí quan trắc. Dƣới đây là trích bảng số liệu tại điểm quan trắc N1
Hình 2. 10. Số liệu quan trắc bụi tại vị trí N1 qua 2 đợt quan trắc
Qua phân tích tác giả nhận thấy để có thể so sánh đƣợc chỉ số các lần đo với
tiêu chuẩn AQI thì lựa chọn dạng biểu đồ cột là thể hiện rõ ràng nhất.
Sử dụng công cụ Creat graph trong ArcGIS 10.2 để tạo biểu đồ cột
Hình 2. 11Tạo biểu đồ cột so sánh với chỉ số chất lượng không khí AQI
50
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN
3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn
Theo số liệu điều tra xã hội học của Viện quy hoạch Thanh Hóa thực hiện
vào năm 2014. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng việc hỏi và xin ý kiến ngƣời
dân trong khu vực về hiện trạng môi trƣờng khu vực. Kết quả nhƣ sau:
Hiện trạng môi trường không khí
Theo kết quả khảo sát 266 ngƣời dân tại khu phố 7,8,9,10,11 phƣờng Ba Đình
và khu phố 6,9 phƣờng Lam Sơn về tình trạng bụi trong khu vực cho kết quả sau:
Bảng 3. 1. Bảng khảo sát ý kiến người dân về tình trạng bụi trong khu vực năm 2014
Mức độ ảnh hƣởng Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình
K6 K9 K7 K8 K9 K10 K11
Ít bụi 26 1 11 30 2 0 8
Có bụi 35 10 20 14 2 0 15
Nhiều bụi 5 3 10 5 5 6 9
Rất bụi 8 9 5 0 15 4 8
Tổng 74 23 46 49 24 10 40
Thông qua kết quả điều tra khảo sát ngƣời dân cho thấy rằng: ở khu phố
7,9,10,11 phƣờng Ba Đình; khu 6, khu 9 phƣờng Lam Sơn là khu vực có nhiều bụi
và rất bụi.
Nguyên nhân gây ra bụi
Theo kết quả điều tra khảo sát 251 ngƣời dân trong khu vực thì nguyên nhân
chủ yếu là do hoạt động vận tải nếu xét trên toàn khu vực (chiếm 54%) và do các
hoạt động của nhà máy (chiếm 27%), còn lại là các nguyên nhân khác (chiếm 19%).
Tuy nhiên nếu xét cho từng khu phố cụ thể thì nguyên nhân gây bụi ở các
khu phố là khác nhau. Ở khu phố 9, 10 và 11 phƣờng Ba Đình thì nguyên nhân chủ
yếu là do các hoạt động sản xuất của các nhà máy. Ở khu phố 6, 9 phƣờng Lam Sơn
và khu phố 7, 8 phƣờng Ba Đình nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động vận tải.
51
Hình 3. 1. Biểu đồ tham khảo ý kiến người dân về nguyên nhân gây ra bụi
Tổng hợp số liệu tại các vị trí quan trắc và so sánh với chỉ số AQI về chất
lƣợng không khí gây ảnh hƣởng tới sức khỏe của ngƣời dân xung quanh các vị trí
quan trắc. Đã đạt đƣợc kết quả nồng độ bụi theo khung giờ vƣợt quá QCVN qua số
liệu quan trắc nhƣ sau:
Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc
Vị trí Thời gian Ngày tháng Kết quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
N1
1.466
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 906
300
3,02 302
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 450 1,50 150
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 516 1,72 172
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1226 4,09 409
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 812 2,71 271
L6 5h-5h20' 3/2/2015 1552 5,17 517
L7 9h-9h20' 3/2/2015 754 2,51 251
54% 27%
19%
Biểu đồ tham khảo ý kiến ngƣời dân về nguyên nhân gây ra bụi
Do giao thông
Do hoạt động của các nhà máy
Nguyên nhân khác
52
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 660 2,20 220
L9 2h-2h20' 4/2/2015 848 2,83 283
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 817 2,72 272
L11 14h-14h20' 4/2/2015 789 2,63 263
L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 801 2,67 267
N2
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 868
300
2,89 289
353
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 700 2,33 233
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 516 1,72 172
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 794 2,65 265
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 802 2,67 267
L6 5h-5h20' 2/2/2015 762 2,54 254
L7 9h-9h20' 2/2/2015 708 2,36 236
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 960 3,20 320
L9 2h-2h20' 3/2/2015 1254 4,18 418
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 970 3,23 323
L11 14h-14h20' 4/2/2015 400 1,33 133
L12 13h55'-14h15' 4/2/2015 680 2,27 227
N3
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 404
300
1,35 135
639
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 454 1,51 151
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 520 1,73 173
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1466 4,89 489
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 752 2,51 251
L6 5h-5h20' 3/2/2015 1862 6,21 621
L7 9h-9h20' 3/2/2015 826 2,75 275
L8 17h30'-17h50' 4/2/2015 456 1,52 152
53
L9 2h-2h20' 4/2/2015 1686 5,62 562
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 757 2,52 252
L11 14h-14h20' 4/2/2015 704 2,35 235
L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 854 2,85 285
B1
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 240
300
0.8 80
248
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 304 1,01 101
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 392 1,31 131
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 856 2,85 285
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 412 1,37 137
L6 5h-5h20' 3/2/2015 1412 4,71 471
L7 9h-9h20' 3/2/2015 372 1,24 124
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 1290 4,30 430
L9 2h-2h20' 4/2/2015 594 1,98 198
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 446 1,49 149
L11 14h-14h20' 4/2/2015 192 0,64 64
L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 1076 3,59 359
B2
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 270
300
0,90 90
246
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 277 0,92 92
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 674 2,25 225
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 470 1,57 157
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 380 1,27 127
L6 5h-5h20' 2/2/2015 352 1,17 117
L7 9h-9h20' 2/2/2015 318 1,06 106
54
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 1776 5,92 592
L9 2h-2h20' 3/2/2015 478 1,59 159
L10 9h50'-10h10' 3/2/2015 548 1,83 183
L11 14h-14h20' 4/2/2015 348 1,16 116
L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 724 2,41 241
B3
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 486
300
1,62 162
721
L2 20h30'-20h50' 31/01/2015 314 1,04
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 292 0.97 97
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 306 1,02 102
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 360 1,20 120
L6 5h-5h20' 2/2/2015 382 1,27 127
L7 9h-9h20' 2/2/2015 306 1,02 102
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 3162 10,54 1054
L9 2h-2h20' 3/2/2015 494 1,65 165
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 566 1,89 189
L11 14h-14h20' 4/2/2015 720 2,40 240
L12 13h55'-14h15' 4/2/2015 526 1,75 175
D1
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 724
300
2,41 241
823
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 446 1,49 149
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 420 1,40 140
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 782 2,61 261
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 688 2,29 229
L6 5h-5h20' 2/2/2015 702 2,59 259
55
L7 9h-9h20' 3/2/2015 1.444 4,81 481
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 722 2,41 241
L9 2h-2h20' 4/2/2015 682 2,27 227
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 776 2,59 259
L11 14h-14h20' 4/2/2015 626 2,09 209
L12 13h55'-14h15' 4/2/2015 532 1,77 177
D2
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 350
300
1,17 117
492
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 520 1,73 173
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 686 2,29 229
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1002 3,34 334
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 472 1,57 157
L6 5h-5h20' 2/2/2015 565 1,88 188
L7 9h-9h20' 2/2/2015 468 1,56 156
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 678 2,26 226
L9 2h-2h20' 3/2/2015 1272 4,24 424
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 604 2,01 201
L11 14h-14h20' 4/2/2015 1132 3,77 377
L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 576 1,92 192
T
T1-L1 16h30'-16h50'
2/2/2014 486
300
1,62 162
T2-L1 16h30'-16h50'
02;03/2/2014 444 1,48 148
T3-L1 16h30'-16h50'
3/2/2014 368 1,23 123
T4-L1 16h30'-16h50'
3/2/2014 998 3,33 333
T2-L2 16h30'-16h50'
3/2/2014 334 1,11 111
56
T4-L2 16h30'-16h50'
4/2/2015 458 1,53 153
T2-L3 16h30'-16h50'
4/2/2015 518 1,73 173
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bỉm Sơn 05/2015)
Từ số liệu trên tiến hành lập biểu đồ thể hiện mức độ ô nhiễm tại các vị trí
quan trắc để đƣa ra những nhận xét về mức độ ô nhiễm bụi theo từng thời điểm.
Hình 3. 2. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc N1
150 152
271 251
220
283 272 263
267 302
409
517
0
100
200
300
400
500
600
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ
TRÍ ĐIỂM N1
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 -100)
Tốt (0 - 50)
57
Hình 3. 3. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc N2
Hình 3. 4. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc N3
172
133
289
233
265 267 254 236 227
330
418
373
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ TRÍ
ĐIỂM N2
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 -100)Tốt (0 - 50)
135 151 173 152
251 275 252 235
285
489
621
562
0
100
200
300
400
500
600
700
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ TRÍ
ĐIỂM N3
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 -100)Tốt (0 - 50)
58
Hình 3. 5. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc B1
Hình 3. 6. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc B2
80 64 101
131 137 124
198
149
285
471
430
359
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ
TRÍ ĐIỂM B1
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 -100)Tốt (0 - 50)
90 92 157
127 117 106 159
183
116
225 241
592
0
100
200
300
400
500
600
700
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ TRÍ
ĐIỂM B2
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 - 100)
Tốt (0 - 50)
59
Hình 3. 7. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc B3
Hình 3. 8. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc D1
97 162
104 102 120 127 102 165 189 175
240
1054
0
200
400
600
800
1000
1200
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ TRÍ
ĐIỂM B3
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 - 100)
Tốt (0 - 50)
149 140
241 261
229 259 241 227
259
209 177
481
0
100
200
300
400
500
600
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ TRÍ
ĐIỂM D1
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 -100)
60
Hình 3. 9. Biểu đồ chất lượng không khí tại vị trí quan trắc D2
Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích, biểu đồ so sánh AQI, bụi lắng tác giả
đƣa ra một số nhận định tổng quan nhƣ sau:
Kết quả phân tích cho thấy: thông số bụi lơ lửng tại các vị trí qua các thời
điểm đo đạc đều vƣợt QCCP. Riêng tại 03 vị trí B1 (thời điểm 19h – 19h30‟ ngày
30/01/2015), B2 (23h30‟ – 23h50‟ ngày 30/01/2015), B3 (thời điểm 8h – 8h20‟ ngày
31/01/2015) nồng độ bụi đạt QCCP.
Tại các thời điểm đo ban ngày và ban đêm nồng độ bụi luôn vƣợt quy chuẩn
cho phép, tuy nhiên nồng độ cao nhất đều vào thời điểm ban ngày khi tần suất lƣu
thông của các phƣơng tiện giao thông nhiều, tập trung vào các thời điểm 5-10 h
sáng; 17h đến 21h đêm. Trong đó nồng độ bụi vƣợt cao nhất tại thời điểm 5-10 h
sáng vƣợt 4-6 lần; các thời điểm khác trong ngày vƣợt QCCP từ 1- 4 lần.
Ngoài ra để củng cố thêm số liệu nhằm đánh giá ảnh hƣởng từ hoạt động sản xuất
Trung tâm quan trắc & bảo vệ môi trƣờng Thanh Hóa đã tiến hành lấy 04 điểm bổ sung
vào các thời điểm các phƣơng tiện đi lại tần suất ít nhất. 04 vị trí đều tiếp giáp nhà máy xi
măng bỉm Sơn. Qua kết quả phân tích cho thấy, nồng độ các chất SO2, CO, NO2 đều đạt
QCCP, riêng bụi lơ lửng vƣợt QCCP từ 1-3,3 lần. Nhƣ vậy ngoài ảnh hƣởng từ hoạt động
giao thông vận tải tại các vị trí đo còn chịu ảnh hƣởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy.
117
173 157
188 156
192 229 226
201
334
424
377
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
CH
Ỉ S
Ố
BIỂU ĐỒ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ AQI TẠI VỊ
TRÍ ĐIỂM D2
Nguy hại 300↑
Xấu (201 - 300)
Kém (101 - 200)
Trung bình ( 51 - 100)
Tốt (0 - 50)
61
Để đánh giá mức độ chất lƣợng môi trƣờng không khí, đặc biệt là thông số
bụi lơ lửng, chúng tôi đã tiến hành tính toán chỉ số AQI theo giờ và AQI theo ngày,
theo buổi đêm, khi nhiều xe, ít xe, qua kết quả tính toán cho thấy:
Hầu hết các vị trí quan trắc đều có chỉ số AQI phản ánh chất lƣợng không khí đạt
mức kém (da cam) đến nguy hại (màu nâu). Trong đó tại vị trí N1, N2, N3, B1, D1, D2
giá trị chỉ số AQI cao hơn cả, đƣa ra mức cảnh báo ngƣời dân nên hạn chế ra ngoài hoặc
không nên ra ngoài. Tuy nhiên chỉ số AQI giữa ban ngày và ban đêm, thời điểm nhiều
xe, ít xe có sự chênh lệch, chỉ số AQI ban ngày và thời điểm nhiều xe thƣờng cao hơn
ban đêm và khi ít xe. Trong đó chỉ số AQI thời điểm ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời
điểm nhiều xe; thời điểm ban đêm có giá trị tƣơng đồng thời điểm ít xe.
Để có nhận định chính xác hơn về kết quả quan trắc tác giả tham khảo thêm
các chuỗi số liệu quan trắc môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa đo đƣợc qua các năm từ
2012 -2014 tại điểm nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn, phƣờng Ngọc Trạo. Các số liệu
đƣợc thống kê tại bảng sau:
Bảng 3. 3. Bảng tổng hợp kết quả quan trắc bụi và các chất lơ lưng tại Ngã tư Bỉm
Sơn
Vị trí Chỉ tiêu Thời điểm
QT
Năm
2012
Năm
2013 Năm 2014
QCVN
05:2013/
BTNMT
Nút giao
thông ngã
tƣ Bỉm
Sơn,
phƣờng
Ngọc
Trạo
Bụi lơ
lửng
(μg/m3)
Tháng 1 175 350 217
300
Tháng 3 265 223 208
Tháng 5 340 213 218
Tháng 7 370 217,6 265
Tháng 9 301 365 526,6
Tháng 11 450 289 248
SO2
(μg/m3)
Tháng 1 140 172 143
350 Tháng 3 159,1 158 103,6
Tháng 5 195 167,3 341,4
62
Tháng 7 134 185,3 271,6
Tháng 9 162,5 137,7 20,7
Tháng 11 163,7 140,3 12,89
CO
(μg/m3)
Tháng 1 2.548 8.573 2.520
30.000
Tháng 3 4.706 2.600 4.134
Tháng 5 4.920 2.520 5.236
Tháng 7 3.870 2.230 4.576
Tháng 9 2.237 1.294 9.800
Tháng 11 4.980 3.882 4.871,4
NO2
(μg/m3)
Tháng 1 100,2 130,1 128,6
200
Tháng 3 119 132 140,2
Tháng 5 107 139,5 162,8
Tháng 7 124,9 119 151,5
Tháng 9 86,31 95,8 2,4
Tháng 11 109,6 147,3 23,94
Qua các số liệu quan trắc thống kê qua các năm cho thấy tại cùng thời điểm đo
tháng 1/2012; 2013; 2014 nồng độ các khí thải, bụi đa phần đều đạt QCCP (riêng tại thời
điểm đo năm 2014 vƣợt QCCP), tại các thời điểm quan trắc khác trong năm nồng độ bụi
vƣợt QCCP chiếm 40%, nồng độ bụi đạt QCCP chiếm 60%. Nhƣ vậy có thể thấy: Nồng
độ bụi phát sinh từ hoạt động của các phƣơng tiện giao thông trên tuyến đƣờng Trần
Hƣng Đạo cao hơn so với nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn.
Để đƣa ra đánh giá chính xác hơn về tác động từ hoạt động của KCN, hoạt động
từ giao thông chúng tôi so sánh kết quả đo đạc, phân tích tại khu vực nghiên cứu với một
số các nghiên cứu khác của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng (Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng Đồng Nai) và của Tổng cục Môi trƣờng thấy rằng kết quả này về cơ bản
cũng phù hợp với các kết quả quan trắc tƣơng tự nhƣ:
63
+ Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
Đồng Nai) cho biết qua quan trắc tại 16 khu công nghiệp đóng trên địa bàn 6 huyện, thành
phố. Cụ thể, qua quan trắc tự động tại 34 vị trí của 16 khu công nghiệp đã cho kết quả các
thông số môi trƣờng không khí không đạt quy chuẩn, vƣợt từ 1 đến hơn 9 lần so với quy
định. Tại khu công nghiệp tập trung Nhơn Trạch (huyện Nhơn Trạch) thông số bụi tổng
hợp vƣợt 2,56 lần; quan trắc tại khu công nghiệp Long Thành cho thấy chỉ số bụi tổng hợp
vƣợt 1,15 lần; khu công nghiệp Xuân Lộc vƣợt 1,23 lần; khu công nghiệp Hố Nai vƣợt
1,16 lần; khu công nghiệp Tam Phƣớc vƣợt 1,19 lần; khu công nghiệp Amata vƣợt 1,35
lần; khu công nghiệp Biên Hoà 1 vƣợt 1,37 lần, khu công nghiệp Biên Hòa 2 vƣợt 1,34 lần
so với quy chuẩn cho phép. Ngoài ra, qua quan trắc tại khu vực bãi rác tạm Đồng Mu Rùa
- huyện Nhơn Trạch cho thấy chỉ số môi trƣờng về bụi tổng hợp tại khu vực này vƣợt quy
chuẩn 9,19 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
+ Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trƣờng thì ô nhiễm tại Hà Nội đã vƣợt
QCCP chủ yếu là hàm lƣợng bụi cao hơn 1 – 2 lần tiêu chuẩn. Đặc biệt, tại các nút giao
thông và công trình xây dựng mức độ ô nhiễm không khí cao hơn gấp 5 – 6 lần tiêu chuẩn.
Theo số liệu của Trung tâm Quan trắc môi trƣờng Hà Nội cho biết: Ở Hà Nội, tại nhiều nút
giao thông nhƣ Kim Liên, Giải Phóng, Phùng Hƣng (Hà Đông)… những khu vực đông
dân cƣ, nồng độ bụi thƣờng cao hơn mức cho phép có lúc lên gấp 7 lần.
Nhận xét chung: Tại tất cả các điểm quan trắc thông số gây ảnh hƣởng lớn nhất là
bụi lơ lửng. Tại hầu hết các vị trí nồng độ bụi đều vƣợt QCCP, nguyên nhân đều do tác
động cộng gộp của hoạt động phƣơng tiện giao thông vận tải và hoạt động sản xuất của
một số nhà máy, trong đó tần suất xuất hiện nồng độ vƣợt QCCP cao đều tại các vị trí N1,
N2, N3, B1, D1, D2. Qua so sánh kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa
qua các năm tại nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn cho thấy mức độ ảnh hƣởng của phƣơng
tiện giao thông (nhất là phƣơng tiện vận chuyển nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất)
trên tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo là rất lớn.
- Đối với bụi lắng: đo đạc trong 24h/ngày, thiết bị đặt đo trong 03 ngày cho kết quả
tại các vị trí đều vƣợt QCCP, vƣợt QC nhiều nhất tại điểm N1 (15,27 lần); thấp nhất tại vị
trí B2 (2,56 lần), qua đó cho thấy kết quả quan trắc bụi lắng tại các vị trí cũng tƣơng đồng
kết quả quan trắc bụi lơ lửng.
64
Qua bảng số liệu trên cho thấy tại tất cả các điểm quan trắc đều có lƣợng bụi
vƣợt quá QCVN. Điều này cho thấy chất lƣợng không khí tại thị xã Bỉm Sơn đang
bị ô nhiễm nặng. Nằm ở mức báo động về lƣợng bụi phát tán ra môi trƣờng xung
quanh. Do chỉ quan trắc tại các điểm đặc trƣng nên chƣa thể hiện hết đƣợc mức độ ô
nhiễm tại thị xã. Bán kính nghiên cứu tại từng điểm quan trắc bụi là 100m. và đều
cho ra kết quả bụi phát tán ra xa còn hơn cả bán kính nghiên cứu. Đƣợc thể hiện tại
bản đồ nhƣ sau:
Hình 3. 10. Bản đồ phân bố bị vị trí quan trắc bụi ở thị xã Bỉm Sơn
Ngoài kết quả phân tích từ dữ liệu và thành lập bản đồ. Việc nghiên cứu ô
nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn. Hay nói cách khác là tại các vị trí quan trắc còn đƣợc
nghiên cứu qua hình ảnh chụp vào thời điểm hoạt động dân sinh diễn ra bình thƣờng.
65
Dƣới đây là kết quả chụp hình tại các vị trí quan trắc nhƣ sau:
- Hình ảnh ghi nhận đƣợc tại điểm quan trắc N1:
Hình 3. 11. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N1
- Hình ảnh ghi nhận tại điểm quan trắc N2
Hình 3. 12. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N2
- Hình ảnh ghi đƣợc tại điểm quan trắc N3
66
Hình 3. 13. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N3
- Hình ảnh ghi nhận đƣợc tại điểm quan trắc B1
Hình 3. 14. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B1
- Hình ảnh ghi nhận đƣợc tại điểm quan trắc B2
67
Hình 3. 15. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B2
- Hình ảnh ghi nhận đƣợc tại điểm quan trắc B3
Hình 3. 16. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B3
- Hình ảnh ghi nhận đƣợc tại điểm quan trắc D1
68
Hình 3. 17. Ảnh chụp tại điểm quan trắc D1
Qua những hình ảnh ghi nhận gần vị trí các điểm quan trắc cũng đã thể hiện
rất rõ nét mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn. Đắc biệt là bụi lơ lửng do hoạt
động giao thông gây ra.
* Kết luận: Tại thị xã Bỉm Sơn mặc dù có nhiều biện pháp để cải thiện chất
lƣợng không khí cũng nhƣ cải thiện lƣợng bụi thải ra môi trƣờng. Nhƣng tại một số
thời điểm trong ngày ở các điểm quan trắc vẫn đo đƣợc lƣợng bụi vƣợt mức cho
phép một cách đáng báo động.
3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cƣ dân thị xã Bỉm Sơn
Tác động tới sức khỏe
Theo phân tích và đánh giá số liệu của trung tâm y tế phƣờng Lam Sơn,
phƣờng Ba Đình và Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tình hình bệnh tật năm
2014 (tại bảng 2.1) có những kết luận nhƣ sau:
Qua bảng tổng hợp nêu trên tác giả nhận thấy các bệnh liên quan trực tiếp tới
ô nhiễm bụi chiếm phần lớn các bệnh nhân tới khám chữa bệnh tại bệnh viên Đa
khoa thị xã Bỉm Sơn. Số lƣợng bệnh nhân đƣợc thống kê ở bệnh viện chỉ chiếm một
phần nhỏ lƣợng bệnh nhân bị bênh liên quan đến bụi. Nguyên nhân do ngƣời bệnh
69
tập trung thăm khám tại các điểm phòng khám tƣ nhân, khám bệnh vƣợt tuyến lên
bệnh viên Đa Khoa tỉnh Thanh Hóa hoặc các bệnh viên lớn trực thuộc Trung ƣơng
ở Hà Nội. Qua tìm hiểu tác giả đƣợc biết:
- Bệnh nhân ở lứa tuổi trẻ em và sơ sinh mắc các bệnh liên quan đến bụi
chiếm phần lớn. Đặc biệt là các thời điểm giao mùa mùa khô và chuyển sang mùa
đông. Khi đó trong không khí lƣợng ẩm chiếm ít. Bụi đƣợc phán tán nhiều với khối
lƣợng lớn. Gây nên các bệnh về hô hấp. Các bệnh phổ biến ở bệnh nhi:
+ Viêm đƣờng hô hấp cấp, viêm VA mủ, viêm Amydall.
+ Viêm da dị ứng.
+ Tiêu chảy.
…
Đều là các bệnh liên quan trực tiếp tới ô nhiễm bụi
- Bệnh nhân ở lứa tuổi trung niên và cao niên nhiễm các bệnh phổ biến sau:
+ Viêm phổi: do khói bụi trong không khí.
+ Khó ngủ: do không khí có sự ô nhiễm bụi.
+ Ung thƣ: phổi chiếm đa số các ca ung thƣ trên địa bàn thị xã.
+ Viêm họng hạt cấp và mãn tính.
Tác động đến đời sống
Do tác động của ô nhiễm bụi, lƣợng bụi lắng, bụi lơ lửng trong không khí tại
thị xã Bỉm Sơn là rất lớn, dẫn tới việc ảnh hƣởng tới đời sống của dân cƣ sinh sống
trên địa bàn thị xã.
- Thiệt hại kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật: Bao gồm chi phí khám
bệnh và thuốc chữa bệnh, tổn thất ngày công lao động do nghỉ ốm, tổn thất thời gian
của ngƣời nhà chăm sóc ốm,…
Ô nhiễm không khí đã gây ảnh hƣởng rõ rệt đến sức khỏe của ngƣời dân gần
các khu vực sản xuất. Thiệt hại do chi phí khám chữa bệnh trung bình trong năm tại
các vùng này cao hơn nhiều lần so với các vùng không có các nhà máy sản xuất.
Thu nhập trung bình của ngƣời thân các bệnh nhân phải đi khám chữa bệnh giảm tới
20%. Kéo theo đó, là ảnh hƣởng tâm lý bất ổn khiến ngƣời ta khó có thể tập trung
70
vào việc học hành và công việc khiến hiệu xuất không cao, thậm chí ở nhiều nghề
nghiệp, sự mất tập trung gây hiệu quả nghiêm trọng về kinh tế, tính mạng.
- Thiệt hại đối với hoạt động du lịch: Trên địa bàn thị xã có các đền chùa nổi
tiếng khắp cả nƣớc là: Đền Sòng Sơn và đền Chín Giếng. Việc ô nhiễm bụi ảnh
hƣởng tới hoạt động du lịch tại thị xã. Gây thiệt hại về kinh tế cũng nhƣ khả năng
phát triển của các địa điểm du lịch.
- Thiệt hại kinh tế do chi phí cải thiện môi trƣờng: Việc xử lý các vấn đề ô
nhiễm bụi gây nên nhiều ảnh hƣởng về chi phí nhằm mục tiêu cải thiện môi trƣờng:
- Phát sinh xung đột môi trƣờng: Xung đột môi trƣờng là xung đột giữa các
nhóm xã hội trong khai thác và sử dụng tài nguyên môi trƣờng. Trong những năm
gần đây việc khai thác và thải trực tiếp ra môi trƣờng gây ô nhiễm không khí, giảm
diện tích đất canh tác,…gây ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập và sức khỏe ngƣời
dân. Lợi ích kinh tế đang đƣợc đặt lên trên vấn đề bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng.
Theo kết quả điều tra, t lệ hộ gia đình, cá nhân trả lời các câu hỏi theo phiếu
đƣợc thống kê theo bảng đƣợc xây dựng ở đề tài khoa học cấp cơ sở “Xây dựng
mạng lưới điểm quan trắc chịu tác động của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa, nhằm thống nhất với mạng lưới quan trắc môi
trường Quốc gia, địa phương và đáp ứng địa điểm thực tập cho sinh viên môi
trường” tại trƣờng CĐ Tài nguyên và Môi trƣờng miền Trung. Qua 200 phiếu thăm
dò ý kiến ngƣời dân. Kết quả nhận đƣợc là sự đánh giá cũng nhƣ hiểu biết của
ngƣời dân về ảnh hƣởng của khí thải công nghiệp tác động tới đời sống và sức khỏe
con ngƣời. Kết quả điều tra đƣợc thể hiện nhƣ sau:
72
Bảng 3. 4. Bảng thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hưởng của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
2. Nghề chính của gia đình Ông
(Bà) là gì?
Công nhân viên chức 19/30 12/25 15/30 21/30 23/30 12/17 17/23 5/15 124/200 62.0%
Buôn bán 5/30 8/25 2/30 0/30 2/30 3/17 4/23 3/15 27/200 13.5%
Làm nông 6/30 7/25 9/30 7/30 4/30 2/17 5/23 10/15 50/200 25.0%
Các nghề khác 4/30 4/25 3/30 2/30 4/30 2/17 2/23 3/15 24/200 12.0%
3. Phƣờng (xã) có phổ biến các văn
bản pháp luật về môi trƣờng tới gia
đình hay không?
Có 20/30 15/25 20/30 8/30 16/30 13/17 15/23 7/15 114/200 57.0%
Không 10/30 10/25 10/30 22/30 14/30 4/17 8/23 8/15 86/200 43.0%
4. Phƣờng (xã) có tổ chức các hoạt
động tham gia bảo vệ môi trƣờng
khu phố, thôn xóm hay không?
Có 25/30 22/25 28/30 30/30 27/30 14/17 21/23 10/15 177/200 88.5%
Không 5/30 3/25 2/30 0/30 3/30 3/17 2/23 5/15 23/200 11.5%
5. Công việc tham gia hoạt động bảo
vệ môi trƣờng của gia đình tại khu
dân cƣ sinh sống là
Thu gom rác thải 21/30 21/25 26/30 29/30 27/30 16/17 21/23 9/15 170/200 85.0%
Tuyên truyền bảo vệ môi
trƣờng 3/30 4/25 14/30 2/30 6/30 8/17 9/23 3/15 49/200 24.5%
Xả nƣớc thải vào hệ thống
thu gom nƣớc thải 5/30 7/25 9/30 2/30 5/30 4/17 5/23 4/15 41/200 20.5%
Các hoạt động khác 3/30 2/25 3/30 0/30 2/30 1/17 2/23 2/15 15/200 7.5%
73
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
6. Thông tin về vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng trên các kênh thông tin đại
chúng có phù hợp với sở thích của
Ông (bà)?
Phù hợp 20/30 17/25 20/30 6/30 16/30 12/17 15/23 6/15 112/200 56.0%
Không phù hợp 10/30 8/25 10/30 24/30 14/30 5/17 8/23 9/15 88/200 44.0%
7. Sự cần thiết phải có kênh thông
tin riêng về các vấn đề môi trƣờng
để phổ biến đối với ngƣời dân?
Cần thiết 19/30 14/25 27/30 21/30 19/30 11/17 19/23 9/15 139/200 69.5%
Không cần thiết 11/30 11/25 3/30 9/30 11/30 6/17 4/23 6/15 61/200 30.5%
8. Trên địa bàn phƣờng gia đình
Ông (Bà) sinh sống có nhà máy, cơ
sở sản xuất nào không?
Có 28/30 13/25 27/30 28/30 25/30 17/17 23/23 3/15 164/200 82.0%
Không 2/30 12/25 3/30 2/30 5/30 0/17 0/23 12/15 36/200 18.0%
9. Nhà máy, cơ sở sản xuất có gây ô
nhiễm môi trƣờng hay không?
Có 27/30 22/25 27/30 19/30 28/30 16/17 23/23 12/15 174/200 87.0%
Không 3/30 3/25 3/30 11/30 2/30 1/17 0/23 3/15 26/200 13.0%
10. Vấn đề ô nhiễm do nhà máy, cơ
sở sản xuất gây ra là
Ô nhiễm nƣớc 4/30 5/25 15/30 2/30 4/30 8/17 13/23 4/15 55/200 27.5%
Ô nhiễm tiếng ồn 6/30 6/25 9/30 5/30 6/30 5/17 11/23 2/15 50/200 25.0%
Ô nhiễm không khí 22/30 19/25 30/30 18/30 19/30 14/17 21/23 11/15 154/200 77.0%
Các vấn đề khác 1/30 2/25 2/30 7/30 3/30 2/17 0/23 2/15 19/200 9.5%
11. Sản xuất công nghiệp ở thị xã
Bỉm Sơn gây tác động lớn nhất đến
Môi trƣờng nƣớc 7/30 5/25 9/30 2/30 6/30 2/17 5/23 3/15 39/200 19.5%
Môi trƣờng không khí 25/30 19/25 30/30 28/30 26/30 13/17 15/23 12/15 168/200 84.0%
74
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
thành phần môi trƣờng nào? Môi trƣờng đất 1/30 1/25 3/30 0/30 2/30 2/17 3/23 0/15 12/200 6.0%
12. Những nguyên nhân nào làm
môi trƣờng không khí trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn chịu ô nhiễm
Do sinh hoạt hàng ngày 7/30 4/25 11/30 1/30 4/30 2/17 6/23 2/15 37/200 18.5%
Do khí thải công nghiệp 22/30 21/25 24/30 30/30 26/30 11/17 22/23 11/15 167/200 83.5%
Do hoạt động giao thông 8/30 10/25 13/30 3/30 14/30 4/17 19/23 4/15 75/200 37.5%
Các nguyên nhân khác 2/30 3/25 1/30 0/30 2/30 2/17 2/23 1/15 13/200 6.5%
13. Việc bố trí các nhà máy, cơ sở
sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
nhƣ hiện nay có hợp lý không?
Rất hợp lý 3/30 1/25 2/30 0/30 3/30 3/17 3/23 3/15 18/200 9.0%
Hợp lý 12/30 10/25 7/30 1/30 5/30 4/17 3/23 9/15 51/200 25.5%
Không hợp lý 15/30 14/25 21/30 29/30 22/30 10/17 17/23 3/15 131/200 65.5%
14. Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm sơn
có gây ô nhiễm môi trƣờng không
khí?
Có 28/30 24/25 29/30 30/30 28/30 16/17 23/23 13/15 191/200 95.5%
Không 2/30 1/25 1/30 0/30 2/30 1/17 0/23 2/15 9/200 4.5%
15. Chất lƣợng không khí trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn là
Tốt 2/30 1/25 0/30 0/30 1/30 2/17 1/23 2/15 9/200 4.5%
Trung bình 9/30 17/25 9/30 10/30 12/30 10/17 16/23 8/15 91/200 45.5%
Xấu 19/30 7/25 21/30 20/30 17/30 5/17 6/23 5/15 100/200 50.0%
16. Vào mùa nào thì tác động của ô
nhiễm không khí do khí thải công
nghiệp ở Bỉm Sơn là lớn nhất?
Xuân 2/30 3/25 1/30 0/30 4/30 1/17 1/23 2/15 14/200 7.0%
Hạ 20/30 15/25 27/30 27/30 18/30 8/17 12/23 6/15 133/200 66.5%
Thu 3/30 4/25 6/30 1/30 5/30 2/17 3/23 2/15 26/200 13.0%
75
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
Đông 6/30 3/25 3/30 3/30 5/30 6/17 7/23 5/15 38/200 19.0%
17. Khí thải của sản xuất công
nghiệp có ảnh hƣởng đến
Sinh hoạt 25/30 17/25 23/30 28/30 26/30 13/17 20/23 13/15 165/200 82.5%
Nông nghiệp 3/30 7/25 6/30 1/30 5/30 2/17 4/23 5/15 33/200 16.5%
Vấn đề khác 5/30 2/25 5/30 1/30 2/30 3/17 3/23 2/15 23/200 11.5%
18. Biểu hiện của khí thải công
nghiệp gây ra trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn là
Lƣợng bụi lớn 18/30 16/25 23/30 30/30 22/30 12/17 22/23 12/15 155/200 77.5%
Có khí độc (SO2, NOx…) 9/30 4/25 18/30 4/30 14/30 8/17 10/23 4/15 71/200 35.5%
Gây ra mùi khó chịu 6/30 6/25 9/30 3/30 6/30 7/17 11/23 5/15 53/200 26.5%
Các vấn đề khác 4/30 3/25 0/30 0/30 3/30 1/17 4/23 1/15 16/200 8.0%
19. Tác động của ô nhiễm không khí
do khí thải từ nhà máy trên địa bàn
thị xã
Gây khó chịu 7/30 9/25 8/30 3/30 8/30 13/17 16/23 3/15 67/200 33.5%
Ảnh hƣởng đến sức khỏe 22/30 19/25 24/30 26/30 25/30 11/17 19/23 13/15 159/200 79.5%
Các vấn đề khác 3/30 4/25 0/30 1/30 3/30 2/17 3/23 1/15 17/200 8.5%
20. Ông (Bà) cho biết các bệnh
thƣờng gặp nếu sống trong khu vực
môi trƣờng không khí bị ô nhiễm do
khí thải công nghiệp
Bệnh ngoài da 6/30 5/25 14/30 3/30 4/30 3/17 7/23 3/15 45/200 22.5%
Bệnh về đƣờng hô hấp 20/30 20/25 28/30 28/30 27/30 14/17 21/23 14/15 172/200 86.0%
Bệnh tim mạch 3/30 4/25 9/30 1/30 5/30 2/17 5/23 2/15 31/200 15.5%
Các bệnh khác 1/30 2/25 3/30 1/30 3/30 2/17 2/23 1/15 15/200 7.5%
21. Ô nhiễm môi trƣờng không khí
ảnh hƣởng lớn nhất đối với?
Ngƣời già, trẻ em 26/30 23/25 26/30 29/30 27/30 16/17 21/23 14/15 182/200 91.0%
Ngƣời trƣởng thành 4/30 2/25 5/30 1/30 3/30 1/17 2/23 1/15 19/200 9.5%
22. Khí thải công nghiệp có phải là Có 26/30 21/25 29/30 19/30 22/30 13/17 21/23 12/15 163/200 81.5%
76
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
hay không? Không 4/30 4/25 1/30 11/30 8/30 4/17 2/23 3/15 37/200 18.5%
23. Các thông tin về ô nhiễm môi
trƣờng ở Bỉm Sơn cần đƣợc phổ
biến cho ngƣời dân hay không?
Có 25/30 20/25 27/30 26/30 25/30 14/17 19/23 11/15 167/200 83.5%
Không 5/30 5/25 3/30 4/30 5/30 3/17 4/23 4/15 33/200 16.5%
24. Việc phổ biến các thông tin về ô
nhiễm môi trƣờng ở Bỉm Sơn cần
thực hiện nhƣ thế nào?
Không cần phổ biến 3/30 2/25 1/30 4/30 3/30 2/17 5/23 2/15 22/200 11.0%
Phổ biến ngay 17/30 16/25 7/30 10/30 13/30 7/17 7/23 7/15 84/200 42.0%
Phổ biến theo định kỳ 12/30 7/25 23/30 14/30 14/30 8/17 11/23 8/15 97/200 48.5%
25. Sự cần thiết phải thiết lập mạng
lƣới điểm các vị trí đo mức độ ô
nhiễm môi trƣờng không khí thị xã
Bỉm Sơn hay không?
Cần thiết 28/30 23/25 29/30 18/30 21/30 14/17 22/23 13/15 168/200 84.0%
Không cần thiết 2/30 2/25 1/30 12/30 9/30 3/17 1/23 2/15 32/200 16.0%
26. Tần suất đo tác động (quan trắc)
khí thải công nghiệp trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn là:
Hàng tháng (12 lần/năm) 4/30 2/25 2/30 1/30 2/30 4/17 6/23 3/15 24/200 12.0%
Hàng Quý (4 lần/năm) 9/30 6/25 9/30 10/30 12/30 6/17 8/23 6/15 66/200 33.0%
6 tháng 1 lần (2 lần/năm) 17/30 17/25 19/30 19/30 16/30 7/17 9/23 6/15 110/200 55.0%
27. Sự cần thiết phải đánh giá việc
phát triển công nghiệp ảnh hƣởng
đến môi trƣờng không khí?
Cần thiết 29/30 24/25 30/30 25/30 24/30 16/17 21/23 14/15 183/200 91.5%
Không cần thiết 1/30 1/25 0/30 5/30 6/30 1/17 2/23 1/15 17/200 8.5%
77
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
28. Việc bố trí các nhà máy, cơ sở
xuất trên địa bàn thị xã trong các
khu dân cƣ là
Hợp lý 11/30 16/25 11/30 0/30 6/30 7/17 10/23 10/15 71/200 35.5%
Không hợp lý 19/30 9/25 19/30 30/30 24/30 17/17 13/23 5/15 136/200 68.0%
29. Sự cần thiết phải phân hạng mục
các cơ sở sản xuất công nghiệp gây
ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn?
Cần thiết 19/30 17/25 28/30 18/30 15/30 14/17 19/23 11/15 141/200 70.5%
Không cần thiết 11/30 8/25 2/30 12/30 15/30 3/17 4/23 4/15 59/200 29.5%
30. Mức độ tác động của khí thải
công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn đối với các khu dân cƣ xung
quanh?
Nhƣ nhau tại các vị trí 5/30 2/25 5/30 1/30 4/30 1/17 0/23 2/15 20/200 10.0%
Tùy từng vị trí 25/30 23/25 25/30 29/30 26/30 16/17 23/23 13/15 180/200 90.0%
78
Theo kết quả phiếu điều tra ở trên, theo từng câu hỏi nhận thấy các vấn đề
sau:
Câu 2. Nghề chính của gia đình Ông (Bà) là gì?
Trên tổng số 200 phiếu điều tra, đối tƣợng điều tra rất đa dạng trong đó có trí
thức, cán bộ công nhân viên chức, nông dân, tiểu thƣơng. Sự đa dạng hóa cho phép
đánh giá mức độ hiểu biết, nhận thức của ngƣời dân về vấn đề môi trƣờng tại địa
phƣơng là khác nhau. Chính sự khác nhau này sẽ thể hiện sự đánh giá khác nhau và
phản ánh thực tế vấn đề môi trƣờng thông qua bộ câu hỏi. Trong đó, có 62,0% số hộ
có ngƣời làm công nhân viên chức, 13,5% buôn bán, 25,0% làm nông, 12,0% làm
các nghề khác nhƣ: sửa xe máy, rửa xe, photocopy,…
Câu 3. Phƣờng (xã) có phổ biến các văn bản pháp luật về môi trƣờng tới gia
đình hay không?
T lệ các hộ gia đình, cá nhân cho rằng địa phƣơng có phổ biến các vấn đề
môi trƣờng là 57,0%, không phổ biến các văn bản về pháp luật bảo vệ môi trƣờng là
43,0%. Điều này có thể khẳng định là sự quan tâm của ngƣời dân đến môi trƣờng
của địa phƣơng là chƣa thực sự chú trọng. Việc triển khai các văn bản pháp luật về
môi trƣờng chƣa thực sự rõ ràng thông qua các buổi họp dân, họp khu phố. Một số
hộ dân qua trả lời câu hỏi phiếu điều tra và trao đổi trực tiếp cho rằng chính quyền
địa phƣơng chƣa phổ biến các văn bản về môi trƣờng kịp thời đối với ngƣời dân.
Câu 4. Phƣờng (xã) có tổ chức các hoạt động tham gia bảo vệ môi trƣờng
khu phố, thôn xóm hay không?
Có 88,5% số hộ gia đình, cá nhân cho là địa phƣơng có tổ chức các hoạt
động về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn. 11,5% số hộ gia đình, cá nhân trả lời là
không, đây có thể là do quá trình phổ biến các hoạt động của địa phƣơng chƣa đến
từng hộ dân. Ngoài ra, có thể do một số hộ gia đình cá nhân chƣa nhận thức đƣợc
tham gia bảo vệ môi trƣờng ở đây gồm các vấn đề gì?
Câu 5. Công việc tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng của gia đình tại khu
dân cƣ sinh sống
Phần lớn các hộ gia đình, cá nhân đều cho rằng việc thu gom rác thải tại
nguồn, tại các hộ gia đình là chủ yếu hiện nay, chiếm 85%. câu trả lời về Tuyên
79
truyền bảo vệ môi trƣờng chiếm 24,5%, Xả nƣớc thải vào hệ thống thu gom nƣớc
thải, chiếm 20,5%, Các hoạt động khác, chiểm 7,5%. Công tác tuyên truyền pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc phát huy và triển khai rộng dối với ngƣời dân.
Nƣớc thải sinh hoạt của các hộ gia đình chủ yếu là thu gom và xả thải vào hệ thống
thoát nƣớc chung của thị xã, hoặc một số nơi, một số hộ gia đình còn xả nƣớc thải
tự do vào các ao hồ, ruộng. Các hoạt động khác nhƣ: sử dụng gas thay cho việc đốt
than, củi vẫn chƣa đƣợc ngƣời dân quan tâm đúng mức do chƣa hiểu biết hết về tác
hại của ô nhiễm môi trƣờng không khí hay do nguồn thu nhập của gia đình không
đáp ứng đƣợc kinh phí cho việc sử dụng gas. Đồng thời việc tận dụng các nguồn
chất đốt ở một số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp nhƣ rơm rạ, một số loại cây
trồng khác sau thu hoạch phơi khô.
Câu 6. Thông tin về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trên các kênh thông tin đại
chúng có phù hợp với sở thích của Ông (bà)?
56,0% số hộ gia đình, cá nhân cho là phù hợp, 44,0% cho là thông tin
về vấn đề ô nhiễm chƣa phù hợp. Do sở thích của ngƣời dân về các kênh thông tin
đại chúng là khác nhau, một số hộ gia đình cá nhân cho rằng họ chỉ thích xem một
số kênh thông tin yêu thích nhƣ phim truyện, thể thao, sức khỏe, làm đẹp… Một bộ
phận ngƣời dân quan tâm đến các thông tin về khí hậu, thời tiết và môi trƣờng.
Câu 7. Sự cần thiết phải có kênh thông tin riêng về các vấn đề môi trƣờng để
phổ biến đối với ngƣời dân?
Đa số ngƣời dân trả lời là cần thiết, chiếm 69,5%, còn lại 30,5% cho rằng
không cần thiết. Tuy nhiên, những ngƣời này cho rằng cần có các kênh thông tin về
môi trƣờng riêng và phải đề cập nhiều đến hiện trạng môi trƣờng, các vấn đề môi
trƣờng nóng bỏng và hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng tác động đến sức khỏe ngƣời
dân. Đặc biệt là các vấn đề môi trƣờng nổi cộm ở địa phƣơng và đề xuất đƣợc
phƣơng án xử lý kịp thời.
Câu 8. Trên địa bàn phƣờng gia đình Ông (Bà) sinh sống có nhà máy, cơ sở
sản xuất nào không?
80
Đa phần ngƣời dân đều biết trên địa bàn phƣờng, xã mình sinh sống có nhà
máy, cơ sở sản xuất, chiếm 82,0%. Một số ít không quan tâm, không biết là có hay
không do không thuộc ngành nghề, chiếm 18,0%.
Câu 9. Nhà máy, cơ sở sản xuất có gây ô nhiễm môi trƣờng hay không?
Đa phần ngƣời dân cho rằng các cơ sở, nhà máy là gây ô nhiễm môi trƣờng
bởi các nguồi thải nhƣ khí thải, nƣớc thải, chất thải rắn, chiếm 87,0%. 13,0% các
câu trả lời còn lại cho rằng các các nhà máy, xí nghiệp không gây ô nhiễm môi
trƣờng.
Câu 10. Vấn đề ô nhiễm do nhà máy, cơ sở sản xuất gây ra
Phần lớn ngƣời dân đều cho rằng ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất công
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn là khí thải trong quá trình sản xuất, chiếm
77,0%. T lệ quan điểm môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm, chiếm 27,5%, ô nhiễm tiếng
ồn chiếm 25,0%. Ngoài ra, câu trả lời về chất thải rắn chiếm 9,5%. Chất ô nhiễm ở
dạng khí, lỏng, chất thải rắn thông thƣờng, chất thải rắn nguy hại phát thải từ các
nhà máy, cơ sở sản xuất cũng là nguyên nhân gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi
trƣờng tại Bỉm Sơn.
Câu 11. Sản xuất công nghiệp ở thị xã Bỉm Sơn gây tác động lớn nhất đến
thành phần môi trƣờng nào?
Đa phần ngƣời dân cho rằng tác động từ hoạt động sản xuất công nghiệp đến
môi trƣờng tại thị xã Bỉm Sơn là do sự tác động và ảnh hƣởng của khí thải, chiểm
84,0%. Ngoài ra một số hộ gia đình, cá nhân có quan điểm là môi trƣờng đất chiếm
6,0% và môi trƣờng nƣớc chiếm 19,5%, bị tác động nhiều nhất. Đối với câu hỏi trên
chỉ trả lời 1 phƣơng án, tuy nhiên có những phiếu trả lời cả 2 trong 3 phƣơng án.
Điều này chứng tỏ ngƣời trả lời chƣa đọc kỹ câu hỏi trong phiếu điều tra.
Nếu xét về quy mô, đặc điểm của các ngành công nghiệp trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn, phần lớn các nhà máy, cơ sở sản xuất lớn đều thuộc lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng vì vậy lƣợng khí thải phát sinh từ các lò nung là rất lớn. Đây là nguồn
gây ô nhiễm và tác động lớn nhất đến môi trƣờng không khí tại Bỉm Sơn.
Câu 12. Những nguyên nhân nào làm môi trƣờng không khí trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn chịu ô nhiễm
81
T lệ các câu trả lời do khí thải công nghiệp chiếm phần lớn, chiếm 83,5% vì
đây là nguồn gây ô nhiễm chính tác động lên môi trƣờng không khí của thị xã.
18,5% cho là nguyên nhân do sinh hoạt, 37,5% do hoạt động giao thông, 6,5% do
các nguyên nhân khác.
Nguồn thải từ hoạt động giao thông vận tải cũng là nguồn gây ô nhiễm môi
trƣờng không khí do gia tăng về phƣơng tiện giao thông cá nhân. Đặc biệt Bỉm Sơn
có quốc lộ 1A đi qua vì vậy lƣợng phƣơng tiện giao thông qua lại hằng ngày là rất
lớn, khí thải từ các động cơ gây ô nhiễm nhiệt, bụi, các loại khí độc nhƣ SO2,
NO2,… Một bộ phận ngƣời dân cho rằng khí thải từ các bếp đun nấu, từ quá trình
phân hủy sinh học của rác thải, quá trình đốt rác tự phát cũng là nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí.
Câu 13. Việc bố trí các nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
nhƣ hiện nay có hợp lý không?
Phần lớn các câu trả lời đều cho rằng việc bố trí các nhà máy, cơ sở sản xuất
là không hợp lý, chiếm 65,5%. 25,5% cho là bố trí hợp lý, 9,0% chọn phƣơng án rất
hợp lý.
Hiện nay tuy đã phân khu công nghiệp trên địa bàn thị xã, khu vực này chủ
yếu thuộc địa bàn phƣờng Bắc Sơn. Hàng năm, Bỉm Sơn chịu tác động rất lớn của
gió mùa đông bắc nên vào mùa đông theo hƣớng gió thổi thì địa bàn các xã, phƣờng
nhƣ: Bắc Sơn, Ngọc Trạo, Ba Đình, Phú Sơn, Quang Trung là nơi chịu tác động
nhiều nhất của khí thải công nghiệp.
Câu 14. Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm sơn
có gây ô nhiễm môi trƣờng không khí?
95,5% câu trả lời là gây ô nhiễm, đây là vấn đề thực tế hiện nay ở các nhà
máy, xí nghiệp của nƣớc ta. 4,5% cho là các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn thị xã
không gây ô nhiễm môi trƣờng không khí.
Câu 15. Chất lƣợng không khí trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn là
Đa phần ngƣời dân cho rằng chất lƣợng không khí trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn ở mức độ trung bình chiếm 45.5% và xấu, chiếm 50,5%. Theo tính toán về chỉ
82
số chất lƣợng môi trƣờng không khí tại một số vị trí quan trắc năm 2010 và năm
2011 thì chất lƣợng không khí tại Bỉm Sơn là ở mức trung bình và kém.
Câu 16. Vào mùa nào thì tác động của ô nhiễm không khí do khí thải công
nghiệp ở Bỉm Sơn là lớn nhất?
7,0% cho là mùa xuân, 66,5% là mùa hạ, 13,0% mùa thu, 19,0% mùa đông.
Khi đánh giá ảnh hƣởng theo mùa cần xét đến đặc điểm về thời tiết liên quan đến
hƣớng gió, tốc độ gió, lƣợng mƣa, độ ẩm… Để đánh giá mức độ tác động của ô
nhiễm không khí do khí thải công nghiệp tới khu dân cƣ xung quanh.
Câu 17. Khí thải của sản xuất công nghiệp có ảnh hƣởng đến
82,5% các câu trả lời cho rằng khí thải trong quá trình sản xuất công nghiệp
ảnh hƣởng đến sinh hoạt của ngƣời dân, 16,5% cho là ảnh hƣởng đến nông nghiệp,
11,5% cho là ảnh hƣởng đến các vấn đề khác.
Câu 18. Biểu hiện của khí thải công nghiệp gây ra trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn là
77,5% cho rằng lƣợng bụi lớn, 35,5% cho là có khí độc, 26,5% cho là gây ra
mùi khí chịu, 8,0% cho là có các vấn đề khác liên quan đến khí thải công nghiệp.
Câu 19. Tác động của ô nhiễm không khí do khí thải từ nhà máy trên địa bàn
thị xã
100% ngƣời dân đều trả ô nhiễm không khí tác động đến tất cả các mặt trong
đời sống xã hội của ngƣời dân. Trong đó, 33,5% cho là tác động của ô nhiễm không
khí do khí thải là gây khó chịu, 79,5% cho là ảnh hƣởng đến sức khỏe, 8,5% cho là
gây ra các vấn đề khác.
Câu 20. Ông (Bà) cho biết các bệnh thƣờng gặp nếu sống trong khu vực môi
trƣờng không khí bị ô nhiễm do khí thải công nghiệp
86,0% cho là ảnh hƣởng đến đƣờng hô hấp, 15,5% cho rằng ô nhiễm không
khí liên quan đến các bệnh về tim mạch, 22,5% cho rằng liên quan đến các bệnh về
da. Ngoài ra, có 7,5% các câu trả lời liên quan đến các bệnh khác nhƣ mắt, tai…
Câu 21. Ô nhiễm môi trƣờng không khí ảnh hƣởng lớn nhất đối với?
90,5% ngƣời dân có câu trả lời ô nhiễm không khí tác động lớn nhất đến
ngƣời già, trẻ em. 9,5% cho rằng tác động lớn nhất đến ngƣời trƣởng thành.
83
Câu 22. Khí thải công nghiệp có phải là nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
hay không?
81,5% ngƣời dân cho rằng ô nhiễm khí thải công nghiệp là một trong những
nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, 18,5% các câu trả lời cho là không gây biến
đổi.
Câu 23. Các thông tin về ô nhiễm môi trƣờng ở Bỉm Sơn cần đƣợc phổ biến
cho ngƣời dân hay không?
16,5% ngƣời dân cho biết họ không biết đƣợc các thông tin về ô nhiễm môi
trƣờng, 83,5% cho rằng cần phổ biến các thông tin về ô nhiễm môi trƣờng cho
ngƣời dân biết.
Câu 24. Việc phổ biến các thông tin về ô nhiễm môi trƣờng ở Bỉm Sơn cần
thực hiện nhƣ thế nào?
11,0% cho là không cần phổ biến, 42,0% cho là cần phổ biến ngay và 47,0%
phổ biến định kỳ. Việc phổ biến thông tin về ô nhiễm môi trƣờng cho ngƣời dân
biết thông qua hệ thống loa phát thanh, truyền hình, các buổi họp tổ dân phố…
Câu 25. Sự cần thiết phải thiết lập mạng lƣới điểm các vị trí đo mức độ ô
nhiễm môi trƣờng không khí thị xã Bỉm Sơn hay không?
84,0% cho rằng việc xác định đƣợc các vị trí lấy mẫu phân tích là rất cần
thiết. còn lại, 16,0% cho rằng không cần thiết phải thiết lập mạng lƣới quan trắc về
môi trƣờng không khí.
Câu 26. Tần suất đo tác động (quan trắc) khí thải công nghiệp trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn là:
12,0% ngƣời dân cho rằng nên một tháng lấy mẫu và phân tích một lần,
33,0% cho là hàng quý, 55,0% cho là 6 tháng quan trắc một lần về tác động của khí
thải công nghiệp.
Câu 27. Sự cần thiết phải đánh giá việc phát triển công nghiệp ảnh hƣởng
đến môi trƣờng không khí?
Theo kết quả tổng hợp phiếu điều tra, cho thấy rằng việc đánh giá mức độ tác
động của quá trình phát triển công nghiệp đến môi trƣờng không khí là cần thiết,
84
kịp thời có những giải pháp phù hợp. 91,5% số câu trả lời cho là cần thiết phải đánh
giá.
Câu 28. Việc bố trí các nhà máy, cơ sở xuất trên địa bàn thị xã trong các khu
dân cƣ là
68,0% ngƣời dân cho rằng là không hợp lý, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến
cuộc sống ngƣời dân. 35,5% còn lại cho là các cơ sở sản xuất, nhà máy trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn đã bố trí hợp lý.
Câu 29. Sự cần thiết phải phân hạng mục các cơ sở sản xuất công nghiệp gây
ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn?
70,5% số câu trả lời cho là cần thiết, 29,5% cho là không cần thiết. Trên thực
tế, việc phân hạng danh mục các cơ sở gây ô nhiễm là rất cần thiết vì nó phản ánh
thực trạng vấn đề môi trƣờng của khu vực, cần phải đề xuất các giải pháp, định
hƣớng để khắc phục ô nhiễm môi trƣờng.
Câu 30. Mức độ tác động của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn đối với các khu dân cƣ xung quanh?
90,0% cho rằng mức độ tác động của ô nhiễm không khí trên địa bàn dân cƣ
là không đồng đều, hầu hết tất cả các cụm dân cƣ đều chịu tác động nhiều nhất.
Nhƣ vậy, qua 200 phiếu điều tra về ảnh hƣởng của khí thải công nghiệp trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn đã phần nào khái quát đƣợc sự hiểu biết, kiến thức của
ngƣời dân liên quan đến môi trƣờng không khí. Tuy nhiên, tại một số câu hỏi cần
trả lời 1 đáp án thì có những hộ gia đình, cá nhân trả lời đến 02 đáp án. Kết quả điều
tra cho thấy, về vấn đề ô nhiễm không khí trong phiếu điều tra tuy chỉ mang tính hỏi
đáp về câu trả lời chủ yếu ở dạng có hay không, các đáp án thƣờng cho trƣớc.
Nhƣng phần lớn các câu trả lời đã phản ánh đƣợc tác động của khí thải công nghiệp.
Sự cần thiết phải thiết lạp mạng lƣới quan trắc nhằm đánh giá tác động của khí thải
công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn
Việc giảm thiểu ô nhiễm bụi phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to
lớn trong việc cân bằng giữa bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế. Sau đây tác
85
giả xin nêu ra một số kiến nghị nhằm góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm bụi
hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai của thị xã Bỉm Sơn:
- Các vấn đề về giao thông đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng:
Phân luồng, trải thảm nhựa, hoặc đƣờng bê tông cho các tuyến đƣờng xuống
cấp, đặc biệt là tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo đi vào nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Điều tiết phƣơng tiện giao thông tham gia hoạt động vận tải sản xuất, kinh doanh,
thông qua việc quy định thời gian lƣu thông đối với các phƣơng tiện.
Khuyến khích các phƣơng tiện, loại hình giao thông ít gây ô nhiễm bụi.
Xây dựng cơ chế chính sách cho việc lựa chọn lƣu hành các phƣơng tiện giao
thông (thuế môi trƣờng, cấm xe kém chất lƣợng và thải khói nhiều lƣu thông,..)
Khuyến khích trồng cây xanh và có các dự án trông cây ven các tuyến đƣờng
có lƣợng phƣơng tiện tham gia giao thông lớn.
Tăng cƣơng hoạt động rửa đƣờng bằng xe chuyên dụng, máy phun sƣơng
nhân tạo.
Hoạt động vận tải vật liệu phải đƣợc chằng buộc và che chắn kĩ càng.
Khuyến khích ngƣời dân tham gia hoạt động dọn vệ sinh, tu sửa các tuyến đƣờng.
- Đối với công nghiệp:
Các cụm công nghiệp cần đƣợc cải tạo, nâng cấp dây chuyền sản xuất mới,
sản xuất sạch hơn. Có nhiều biện pháp hạn chế lƣợng bụi thải ra môi trƣờng. Tiến
hành di dời các khu công nghiệp mới ra xa khu dân cƣ và nội thị. Quy hoạch phân
bố các cơ sở sản xuất phù hợp với thị xã.
- Các vấn đề về sinh hoạt và dịch vụ:
Trong sinh hoạt khuyến khích sử dụng những năng lƣợng sạch thân thiện
môi trƣờng, dần bỏ các nguồn nhiên liệu truyền thống.
Tuyên truyền các biện pháp đảm bảo sức khỏe cũng nhƣ các giải pháp cải
thiện môi trƣờng sống.
* Để có thể giảm thiểu đƣợc lƣợng bụi ô nhiệm tại thị xã. Chúng ta cần có
sự phối hợp nhiều ban, ngành, đoàn thể. Cần có một hệ thống quy định về các vấn
đề liên quan đến môi trƣờng không khí. Thành lập các đội thanh tra môi trƣờng
trực tiếp kiểm tra, giám định chất lƣợng của các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó tổ
86
chức tuyên truyền với băng rôn, khẩu hiệu, truyền thanh,… đƣa các vấn đề bảo vệ
môi trƣờng không khí vào các buổi học tại các trƣờng trên địa bàn thị xã giúp cho
ngƣời dân thấy đƣợc sự cần thiết của việc bảo vệ môi trƣờng sống. Đẩy mạnh hợp
tác nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế về nhiều mặt (kỹ thuật, công nghệ, phƣơng
thức quản lý,…). Xây dựng các mô hình lan truyền ô nhiễm để ƣớc tính lƣợng
phát thải bụi ra môi trƣờng trong tƣơng lai từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm hạn
chế ô nhiễm bụi.
87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đề tài “Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị
xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa ” đã hoàn thành toàn bộ nội dung mục tiêu nghiên
cứu của luận văn. Quá trình phân tích lý thuyết và tiến hành thực nghiệm đã rút ra
một số kết luận sau đây:
1. Kết luận
Về kết quả luận văn, tác giả đã xây dựng đƣợc bản đồ phân vùng phát tán bụi
trong bán kinh 100m tại các điểm quan trắc bụi bằng hệ thông tin địa lý GIS (ArcGIS).
Kết quả phân vùng đƣợc thể hiện trên bản đồ một cách rõ ràng, dễ quan sát, dễ hiểu
cho ngƣời xem, thích hợp cho việc tuyên truyền và phổ biến cho mọi ngƣời.
Qua phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ kết quả của luận văn, có thể nói mức
độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đang ở mức độ ô nhiễm ảnh
hƣớng rất lớn tới đời sống và dân cƣ sinh sống trên địa bàn.
Từ bản đồ phán tán bụi tại các điểm quan trắc – Chúng ta sẽ có đƣợc một
công cụ đắc lực trong việc kiểm soát chất lƣợng không khí tại thị xã Bỉm Sơn. Bản
đồ sẽ là tài liệu thiết thực để đánh giá tác động môi trƣờng, đồng thời giúp kiểm
soát dễ dàng và sử dụng một cách có hệ thống và hiệu quả môi trƣờng không khí tại
thị xã Bỉm Sơn, góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng các vùng chịu ảnh
hƣởng ô nhiễm bụi tại thị xã nói riêng và cả nƣớc nói chung hƣớng tới sự phát triển
bền vững.
Với việc ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn giúp ích
cho bản thân tác giả rất lớn. Tác giả sẽ nghiên cứu sâu hơn về GIS và ứng dụng để
có thể áp dụng và thực tế sản xuất cũng nhƣ giảng dạy trong công việc hiện nay.
2. Kiến nghị
Từ bản đồ phát tán bụi tác giả nhận thấy rất khó để đạt đƣợc một kết quả
chính xác cho kết quả chất lƣợng môi trƣờng không khí (do số liệu ít, nội suy
trong khoang cách nhỏ, kết quả hiển thị trên bản đồ nhỏ - khó quan sát, chƣa
chính xác, có sai số). Trên cơ sở xây dựng bản đồ phát tán bụi tác giả có một số
kiến nghị nhƣ sau:
88
- Đối với khu vực thị xã Bỉm Sơn cần quan trắc lấy mẫu trên diện rộng hơn.
Nhiều hơn với tần suất thu thập mẫu trong nhiều ngày nhiều tháng trong năm, đồng
thời việc lựa chọn các điểm quan trắc phù hợp hơn để có thể đánh giá đúng hiện
trạng môi trƣờng tại thị xã Bỉm Sơn.
- Dữ liệu về lƣu lƣợng gió và hƣớng gió trong năm cần có số liệu mới và
chính xác hơn.
- Số liệu quan trắc cần đƣợc thực hiện trên cả tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo
và các nhà máy sản xuất gạch, khu vực khai thác Mỏ đá của thị xã Bỉm Sơn.
- Số liệu thống kê về bệnh tật liên quan đến bụi cần đƣợc xem xét và thống
kê tỉ mỉ hơn. Bao gồm cả lƣợng bệnh nhân không khám chữa bệnh tại thị xã Bỉm
Sơn, nhằm thấy hết đƣợc tình hình sức khỏe của dân cƣ.
Kiến nghị đối với địa phương
- Tăng cƣờng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn có
đầy đủ về năng lực và nhiệt huyết. Có thể nắm bắt đƣợc các vấn đề về không khí tại
thị xã.
- Tăng cƣờng kinh phí nhằm cải thiện môi trƣờng không khí tại thị xã Bỉm Sơn
- Tăng cƣờng hoạt động kiểm kê, kiểm tra, quan trắc chất lƣợng môi trƣờng
không khí để có những biên pháp xử lý kịp thời.
- Giải quyết các vấn đề bức xúc về ô nhiễm không khí của dân cƣ nằm trên
địa bàn thị xã.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Ba (2003), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động
quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa. Quyết định
số 10/2007/QĐ-BTNMT, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong quan trắc môi trường. Thông tƣ số 10/2007/TT-
BTNMT, HN.
4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, 2009. QCVN 05,06:2009/BTMT V/v ban hành
quy định về các quy chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh, QCVN 05:2009/BTNMT, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia một số
chất độc hại trong không khí xung quanh, QCVN 06:2009/BTNMT, Hà Nội.
7. Vũ Văn Cứ (2013), ”Ứng dụng GIS trong quản lý chất lượng môi trường
không khí ở các nút giao thông chính thành phố Hà Nội”.
8. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật 9. GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng (2004), Phát triển đô thị bền vững về
môi trường ở Việt Nam, Hà Nội.
10. Đặng Văn Đức (2001), Hệ thống thông tin địa lý, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
11. Đề tài khoa học cấp cơ sở trƣờng CĐ Tài nguyên và Môi trƣờng miền Trung
(2014) “ Xây dựng mạng lưới điểm quan trắc chịu tác động của khí thải công
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa, nhằm thống nhất với
mạng lưới quan trắc môi trường Quốc gia, địa phương và đáp ứng địa điểm
thực tập cho sinh viên môi trường”.
12. Hoàng Thị Hiền, Bùi Sỹ Lý (2007). Bảo vệ môi trường không khí. NXB xây
dựng.
90
13. Hồ Thị Ngọc Hiếu (2008), Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và mô
hình toán đánh giá chất lượng không khí tại nhà máy xi măng thuộc công ty
hữu hạn xi măng LUKS ( Việt Nam).
14. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2010). Giáo trình Cơ sở
môi trường không khí. NXB giáo dục Việt Nam.
15. Nguyễn Khắc Long (2014), “Nghiên cứu ứng dụng tổ hợp phương pháp mô
hình hóa và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để đánh giá chất lượng môi trường
không khí của các khu công nghiệp và đô thị ở tỉnh Hải Dương.”
16. Đinh Xuân Thắng (2007). Giáo trình ô nhiễm môi trường không khí. Đại học
Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
17. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội.
18. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài
nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020, Quyết định số 16/2007/QĐ-
TTg, HN.
19. Tiêu chuẩn Việt Nam (2005), Nước và không khí.
20. Trƣơng Mạnh Tiến (2004), Giáo trình Quan trắc và phân tích môi trường,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. UBND thị xã Bỉm Sơn (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường Bỉm Sơn
05/2015.
22. UBND thị xã Bỉm Sơn (2014), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của thị xã Bỉm Sơn.
23. Trần Thị Vân, Trịnh Thị Bình, Hà Dƣơng Xuân Bảo (2015), Bài báo: “Nghiên
cứu khả năng phát hiện ô nhiễm bụi trên khu vực đô thị bằng công nghệ viễn
thám nhằm hỗ trợ quan trắc môi trường không khí”, Tạp chí Phát triển Khoa
học và Công nghệ, T. 16, S. 2M.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
24. Anjaneyulu Yerramilli, Venkata Bhaskar Rao Dodla and Sudha Yerramilli,
“Air Pollution, Modeling and GIS based Decision Support Systems for Air
Quality Risk Assessment”, Trent Lott Geospatial & Visualization Research
Center @ e- Center, College of Science Engineering & Technology, Jackson
91
State University, Jackson, MS, National Center For Bio-Defense @e-Center,
College of Science Engineering & Technology, Jackson State University,
Jackson MS, USA.
25. Briggs, D. J., Collins, S., Elliott, P., Fischer, P., Kingham, S., Lebert, E., Pryl,
K., Van Reeuwijk, H., Small bone, K. and Van Der Veen, A. (1997) „Mapping
urban air pollution using GIS: a regression based approach‟ International
Journal of Geographic Information Sciences.
26. Burrough P. and McDonnell R. (1998) Principles of Geographical Information
Systems, Oxford University Press Inc., New York, 1998.
27. Forster, B.C. (1984) “Derivation of atmospheric correction procedures for
Landsat MSS with particular reference to urban data” International Journal of
Remote Sensing.
28. Hadjimitsis D.G ., Themistokleous K., Vryonides P., Toulios L. and Clayton
C.R.I. (2007) “Applications of Satellite Remote Sensing & GIS to Urban Air-
Quality Monitoring: potential solutions and suggestions for the Cyprus area'',
In: Ranjeet S. Sokhi and Marina Neophytou (eds): Proceedings of the 6th
International Conference on Urban Air Quality, Limassol, Cyprus, 27-29
March 2007, CD-disk: ISBN 978-1-905313-46-4, University of Hertfordshire
and University of Cyprus (2007).
29. Hadjimitsis D.G ., Themistokleous K., Vryonides P., Toulios L. and Clayton
C.R.I. (2007) “Satellite-derived determination of aerosol optical thickness for
air pollution monitoring: a simplified algorithm”, In: Ranjeet S. Sokhi and
Marina Neophytou (eds): Proceedings of the 6th International Conference on
Urban Air Quality, Limassol, Cyprus, 27-29 March 2007, CD-disk: ISBN 978-
1-905313- 46-4, University of Hertfordshire and University of Cyprus (2007).
30. Hadjimitsis D.G. and Clayton C.R.I. (2004) „Determination of the aerosol
optical thickness and assessment of atmospheric conditions using satellite
image-based processing algorithm and radiative transfer theory‟ Proceedings
7th Pan- hellenic (International) Conference of Meteorology, Climatology and
Atmospheric Physics, University of Cyprus, NicosiaCyprus.
92
31. Hadjimitsis, D.G. (1999) „The application of atmospheric correction
algorithms in the satellite remote sensing of reservoirs‟ PhD Thesis,
University of Surrey, School of Engineering in the Environment, Department
of Civil Engineering, Guildford, UK.
32. Hadjimitsis, D.G., Retalis A., and Clayton C.R.I. (2002) “The assessment of
atmospheric pollution using satellite remote sensing technology in large cities
in the vicinity of airports”, Water, Air & Soil Pollution: Focus, An
International Journal of Environmental Pollution.
33. Jensen, S. S., Berkowicz, R., Hansen, S. H. and Hertel, O. (2001) „A Danish
decisionsupport GIS tool for management of urban air quality and human
exposure‟ Transportation Research, Part D (Transport and Environment).
34. Kanaroglou P. S, N.A. Soulakellis1, N.I. Sifakis (2002) “Improvement of
satellite derived pollution maps with the use of a geostatistical interpolation
method”, Journal of Geographical Systems.
35. Kaufman, Y.J., Fraser, R.S., and Ferrare, R.A. (1990) “Satellite measurements
of large-scale air pollution methods” “Journal of Geophysical Research”.
36. Khaled Ahmad Ali Abdulla Al Koas (2010), GIS-based Mapping and
Statistical Analysis of Air Pollution and Mortality in Brisbane, Australia.
37. Wald, L., Basly, L., and Balleynaud, J.M. (1999) „Satellite data for the air
pollution mapping‟ Proceedings of the 18th EARseL symposium on
operational sensing for sustainable development (Enschede, Netherlands, 11-
14 May 1998), In: Operational Remote Sensing for Sustainable Development
(edited by Nieeuwenhuis, G.J.A, Vaugham, R.A., Molenaar, M.).