37. do thi bich tuyen .doc

80
Long Xuyên, tháng 06 - năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 21-May-2015

476 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

Long Xuyên, tháng 06 - năm 2008

ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG

Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Page 2: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

Long Xuyên, tháng 06 - năm 2008

ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG

Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀNLớp : DH5TC. Mã số Sv: DTC041765

Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

Page 3: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn :...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Người chấm, nhận xét 1 : ................................................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Người chấm, nhận xét 2 : .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……

Page 4: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

LỜI CẢM TẠ-----00000-----

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô trường Đại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô trong khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập.

Em xin kính lời cảm ơn đến thầy Nguyễn trí Tâm đã hướng dẫn em hoàn thành Luận Văn Tốt Nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và

lòng nhiệt thành.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang, cùng các cô chú, anh chị ở các phòng khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.

Sau cùng, em xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm, động viên em về tất cả mọi mặt.

Một lần nữa, xin hãy nhận nơi em lời cảm ơn chân thành nhất!

Long Xuyên, ngày16/06/2008

Người thực hiện

Đỗ thị Bích Tuyền

Lớp DH5TC

Page 5: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

PHẦN TÓM TẮT

Đề tài sẽ hành phân tích các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số các chỉ số khác đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tín dụng thương nghiệp-dịch vụ tại chi nhánh NHCT An giang, để thấy được thực trạng cho vay của ngân hàng. Qua đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh .

Nội dung của đề tài gồm: Phần mở đầu: Nhận định lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu. Phần nội dung:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong tín dụng ngân hàng.Nêu khái quát về khái niệm, vai trò,chức năng,bản chất tín dụng và

các loại hình tín dụng ngân hàng cho thấy được vị trí tính dụng quan trọng như thế nào đến đời sống xã hội hiện nay.

Chương 2: Giới thiệu khái quát về ngân hàng Công thương An Giang.Nêu lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, thủ tục và các

điều kiện vay vốn của khách hàng. Phân tích sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh để dịnh hướng cho chiến lược cho vay sắp tới và nắm được vị trí ngành thương nghiệp-dịch vụ trong vai trò cấp tín dụng của chi nhánh.

Chương 3: Phân tích tín dụng thương nghiệp- dịch vụ.Để thấy được thực trạng cấp tín dụng thương nghiệp- dịch vụ đối với

khách hàng nhằm tìm ra những sai sót, hạn chế. Từ đó, có giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong lĩnh vực này.

Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

MỤC LỤC

Page 6: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................1MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................2PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................2

PHẦN NỘI DUNG......................................................................................3CHƯƠNG 1..................................................................................................................3

1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG............................................................................31.2. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG TÍN DỤNG.............................................3

1.2.2. Chức năng của tín dụng:.....................................................................31.2.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ..............................31.2.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội..........41.2.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế..................4

1.3. VAI TRÒ TÍN DỤNG.................................................................................41.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.............................41.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.......................51.3.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã hội................................................................................................5

1.4. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........................................51.4.1. Theo mục đích của tín dụng...............................................................51.4.2. Theo thời hạn tín dụng........................................................................61.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng...........................................61.4.4. Theo phương thức cho vay.................................................................61.4.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay...................................................6

CHƯƠNG 2..................................................................................................................82.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ..........................................82.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC....................................................................................82.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN.....................................9

2.3.1. Ban giám đốc:......................................................................................92.3.2. Phòng Tổ chức hành chính:................................................................92.3.3. Phòng Kế toán giao dịch:..................................................................102.3.4. Phòng Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp:...................................102.3.5. Phòng tiền tệ kho quỹ:......................................................................102.3.6. Phòng thông tin điện toán:................................................................102.3.7. Phòng quản lý rủi ro:........................................................................10

2.4. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG CHO VAY THƯƠNG NGHIỆP...........................................................10

2.4.1. Nguyên tắc vay vốn............................................................................102.4.2. Điều kiện vay vốn...............................................................................11

2.4.2.1. Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng vay, bên thứ 3 và bảo lãnh của bên thứ 3..........................112.4.2.2. Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. .........................................................................................................122.4.2.3. Điều kiện vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản ( trừ bảo lãnh của bên thứ 3).........................................................................................................12

2.4.3. Hồ sơ vay vốn.....................................................................................132.4.4. Phương thức cho vay trong tín dụng thương nghiệp-dịch vụ.......14

2.4.4.1. Phương thức cho vay từng lần.........................................................142.4.4.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng..................................15

Page 7: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

2.4.5. Thời hạn và thể loại cho vay.............................................................152.4.5.1. Thời hạn cho vay.............................................................................152.4.5.2. Thể loại cho vay..............................................................................16

2.4.6. Quy trình cho vay tại NHCT chi nhánh An Giang.........................162.4.7. Những hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang:....................162.4.8. Vai trò của chi nhánh NHCT An Giang đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang..............................................................................172.4.9. Định hướng hoạt động của NHCT An Giang năm 2008:...............17

2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007 ):..............17

2.5.1. Tình hình nguồn vốn.........................................................................172.5.2. Tình hình sử dụng vốn:.....................................................................23

2.5.2.1. Tổng doanh số cho vay....................................................................232.5.2.2. Tổng doanh số thu nợ......................................................................252.5.2.3. Tổng dư nợ......................................................................................272.5.2.4. Tổng nợ xấu.....................................................................................28

2.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................302.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHCT CHI NHÁNH AN GIANG................................................32

2.6.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn......................................................322.6.2. Dư nợ / Vốn huy động.......................................................................332.6.3. Dư nợ / Tổng nguồn vốn..................................................................332.6.4. Nợ xấu / Dư nợ...................................................................................332.6.5. Lợi nhuận / doanh thu.......................................................................33

CHƯƠNG 3................................................................................................................343.1. NHỮNG THUẬN LỢI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ Ở AN GIANG..................................................34

3.1.1. Thuận lợi............................................................................................343.1.2. Khó khăn............................................................................................35

3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH NHCT AN GIANG QUA 3 NĂM (2005 – 2007).................35

3.2.1. Doanh số cho vay tín dụng thương nghiệp-dịch vụ(TN-DV) ........353.2.1.1. Doanh số cho vay tín dụng thương nghiệp theo khách hàng...........353.2.1.2. Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay .............37

3.2.2. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV ..................................................383.2.2.1. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng........................383.2.2.2. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay ................39

3.2.3. Dư nợ tín dụng TN-DV ....................................................................403.2.3.1. Dư nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng .......................................403.2.3.2. Dư nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay.................................42

3.2.4. Nợ xấu tín dụng TN-DV....................................................................433.2.5. Một số giải pháp giảm rủi ro tín dụng TN-DV:..............................44

CHƯƠNG 4................................................................................................................45KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................45

4.1. KẾT LUẬN................................................................................................454.2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................46

Page 8: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

DANH MỤC BIỂU BẢNGBảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn.........................................................................................18Bảng 2.2: Tổng vốn huy động qua 3 năm (2005 – 2007 )...........................................20Bảng 2.3 : Doanh số cho vay theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007)..........24Bảng 2.4: Tổng doanh số thu nợ qua 3 năm (2005 – 2007) .......................................25Bảng 2.5. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh:.....................................................26Bảng 2.6: Tổng dư nợ qua 3 năm (2005 -2007 ) .........................................................27Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu qua 3 năm (2005 -2007).................................................29Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007 ).......................30

Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007)..................................................................................................................32Bảng 3.1: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 –

2007):..............................................................................................................................35Bảng 3.2: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm

(2005– 2007)...................................................................................................................37Bảng 3.3: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 –

2007)................................................................................................................................38Bảng 3.4: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).............................................................................................................................39Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007)........40Bảng 3.6: Dư nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007) .

.........................................................................................................................................42Bảng 3.7: Nợ xấu tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007) .

.........................................................................................................................................43

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang...............................9Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại NHCT An Giang.....................................................16Đồ thị 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua tại NHCT qua 3 năm (2005 -2007)....................18Đồ thị 2.2: : Tổng vốn huy động qua 3 năm (2005 – 2007 ).......................................21Đồ thị 2.3 : Doanh số cho vay theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).........24Đồ thị 2.4: Tổng doanh số thu nợ qua 3 năm (2005- 2007 ).......................................26Đồ thị 2.5: Tổng dư nợ qua 3 năm (2005 -2007 ) .......................................................27Đồ thị 2.6: Tổng nợ xấu tại NHCT An Giang qua 3 năm (2005 – 2007)..................29Đồ thị 2.7 : Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005 – 2007)....................31Đồ thị 3.1: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 –

2007):..............................................................................................................................36Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3

năm(2005–2007).............................................................................................................37Đồ thị 3.3: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 –

2007)................................................................................................................................38Đồ thị 3.4: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).............................................................................................................................39Đồ thị 3.5: Dư nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).......41Đồ thị 3.6: : Dư nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007)..........................................................................................................................................42Đồ thị 3.7: Nợ xấu tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007)

.....................................................................................................................43

Page 9: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TDNH Tín dụng ngân hàng

NHCT Ngân hàng Công thương

NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước

HĐTD Hợp đồng tín dụng

TCTD Tổ chức tín dụng

NHNN Ngân hàng Nhà nước

TN-DV Thương nghiệp-dịch vụ

Page 10: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Gia nhập WTO là một bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam, điều đó sẽ làm gia tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển. Điều này cũng làm hàng loạt các doanh nghiệp ra đời, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, muốn thế đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi máy móc, cải tiến cơ cấu quản lý, tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm được tất cả điều này thì doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể tìm các nguồn vốn cung ứng khác, trong đó có nguồn vốn vay từ ngân hàng, đây là nguồn vốn rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường và do đó nó cũng giữ vị trí rất trọng yếu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu vốn kinh doanh không đủ sẽ không những làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội tìm kiếm lợi nhuận mà còn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình giao dịch kinh doanh. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vốn tín dụng ngân hàng ngày càng lớn và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế

Cùng với xu hướng đó, bên cạnh các ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh lần lượt được hình thành nhằm cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển .Với vai trò là người trung gian đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế - xã hội và thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế thông qua lãi suất để tìm kiếm lợi nhuận.

Gia nhập WTO không những tạo nên sự phát triển hệ thống ngân hàng mà đi liền theo đó cũng tạo nên những thách thức mới buộc các ngân hàng phải đối mặt và tập trung giải quyết. Đó là môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, đặc biệt là các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, với nguồn tài chính rất mạnh, khoa học công nghệ hiện đại, cùng với cơ chế quản lý chặt chẽ đem lại hiệu quả cao và nhất là sự đa dạng về các loại hình sản phẩm dịch vụ đã thực sự hấp dẫn được khách hàng trong nước… tất cả những điều đó đã tạo nên một sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các ngân hàng trong nước. Là một ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh ngân hàng Công thương (NHCT) tỉnh An Giang sẽ làm gì để có thể giữ vững được khách hàng hiện tại cũng như thu hút được khách hàng tiềm năng của mình trong tương lai? Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài : “Phân tích tình hình tín dụng thương nghiệp-dịch vụ tại Ngân hàng Công thương-An Giang”. Để tìm thấy sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động kinh doanh trước và sau khi hội nhập. Trong khâu tín dụng thương nghiệp có thể nói vừa là lợi thế của ngân hàng này, vừa là một lĩnh vực đầu tư còn nhiều tiềm năng và là một ngành chiếm vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế An Giang. Quan hệ tín dụng này vừa tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển vừa đem lại thu nhập cho ngân hàng.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 1

Page 11: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

Trên cơ sở phân tích quá trình cho vay đối với tín dụng thương nghiệp, mà đưa ra những hạn chế và rủi ro trong lĩnh vực này, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tín đụng thương nghiệp, một trong những nguồn thu nhập chủ yếu của NHCT tỉnh An Giang.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Đề tài tập trung nghiên cứu về tín dụng thương nghiệp-dịch vụ trong 3 năm (2005 – 2007) tại chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Xuất phát từ các môn học có kiến thức liên quan đến tín dụng ngân hàng, kết hợp với các tư liệu báo chí, mạng internet, các số liệu thu thập từ hoạt động của NHCT tỉnh An Giang …tác giả sử dụng phương pháp phân tích và so sánh những dãy số biến động qua các năm để đưa ra nhận xét và đánh giá về tình hình hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thương nghiệp-dịch vụ tại chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 2

Page 12: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

Hoàn trả vốn và lãi

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.

1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG.

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau :

1.2. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG TÍN DỤNG.

1.2.1. Bản chất của tín dụng:

Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu và người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ chuyển nhượng giữa người cho vay và người đi vay. Do đó, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay như thế nào thì quan hệ tín dụng như thế ấy.

Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay chỉ là quan hệ điều hoà việc sử dụng vốn theo một kế hoạch do nhà nước vạch ra sẵn, quan hệ tín dụng ở đây chỉ là hình thức chứ không tự thể hiện cân nhắc giữa chi phí và hiệu quả.

Trong nền kinh tế thị trường quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là quan hệ trao đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng vốn trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận và chi phí nên quan hệ ở đây hình thành trên cơ sở cân nhắc và tính toán cẩn thận giữa lợi ích thu được và chi phí sử dụng vốn.

1.2.2. Chức năng của tín dụng:

1.2.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.

Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội…

Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, là sự chuyển hoá sử dụng các nguồn vốn đã tập trung để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 3

Chủ thể cho vay(Lender)

Chủ thể đi vay(Borrower)

Cho vay vốn

Page 13: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả. Vì vậy, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.

1.2.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.

Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này được thể hiện qua các mặt :

Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành. Nhờ đó, mà làm giảm bớt các chi phí liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền…

Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toná qua ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.

1.2.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.Vì vậy, qua đó tín dụng không những phản ánh được các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động này nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm luật pháp…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. VAI TRÒ TÍN DỤNG.

Từ việc thực hiện các chức năng vốn có, tín dụng có vai trò tích cực trong đời sống kinh tế - xã hội như sau:

1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn luôn xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh không bị gián đoạn.

Thêm vào đó, khi mở rộng sản xuất, kinh doanh thì yêu cầu về vốn đối với từng doanh nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, để đẩy mạnh phát triển sản xuất không thể chỉ trong chờ vào vốn tự có, doanh nghiệp còn phải biết tận dụng “kênh” vốn khác trong xã hội, từ đó, tín dụng với tư cách tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Thực hiện được điều đó, tín dụng vừa giúp doanh nghiệp tập trung vốn nhanh cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.

Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân công và hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng, quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Do vậy, tín dụng còn góp phần phát triển các mối quan hệ đối ngoại.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 4

Page 14: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Với vai trò này, tín dụng luôn là trợ thủ đắc lực và là người bạn đường cho các doanh nghiệp trong tiến trình sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế.

1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.

Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.

Mặt khác, tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế đó cũng chính là bộ phận “tiền” mà nhà nước rất khó quản lý và dễ bị tác động bởi quy luật lưu thông tiền tệ.

Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển, trong các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén và mang lại hiệu quả thiết thực để điều tiết nền kinh tế.

Qua phân tích trên, cho thấy tín dụng đã đóng góp tích cực trong việc ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả, là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá.

1.3.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã hội.

Vai trò này của tín dụng có thể nói là hệ quả tất yếu từ hai vai trò nêu trên.

Nền kinh tế phát triển trong môi trường tiền tệ ổn định điều kiện nâng cao dần đời sống nhân dân, góp phần triển khai, thực hiện tốt các chính sách xã hội. Từ đó rút ngắn khoản cách, giàu, nghèo, từng bước thay đổi cấu trúc xã hội.

Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế bên cạnh những ngân hàng còn có các tổ chức tín dụng luôn sẵn sàng cung cấp vốn cho các cá nhân phát triển kinh tế gia đình, xây dựng và sửa chữa nhà, mua sắm tư liệu sinh hoạt…tất cả những việc làm này không nằm ngoài mục đích cải thiện từng bước đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.

1.4. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.

Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, TDNH chứa đựng nội dung: có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; sự chuyển nhượng này có thời hạn; sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

TDNH có thể phân chia thành nhiều loại tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau.

1.4.1. Theo mục đích của tín dụng.

TDNH có thể phân chia thành các loại:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 5

Page 15: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh công, thương nghiệp: giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương, nộp thuế…

Cho vay tiêu dùng cá nhân: nhằm giúp cho người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại…

Cho vay bất động sản: nhằm đáp ứng vốn cho các công ty kinh doanh bất động sản hoặc cá nhân có nhu cầu mua đất để xây nhà hoặc làm địa điểm kinh doanh.

Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm..

Cho vay kinh doanh xuất, nhập khẩu: tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán các chi phí hoá đơn nhập hàng, xuất hàng.

1.4.2. Theo thời hạn tín dụng.

TDNH có thể phân chia thành các loại:

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thông thường để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường để tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.

1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.

TDNH có thể phân chia thành các loại:

Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ nào khác.

1.4.4. Theo phương thức cho vay.

TDNH có thể phân chia thành các loại:

Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay nhằm mục đích thanh toán hoá đơn mua hàng và các chi phí kinh doanh khác.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại , khách hàng được rút tiền vay để mua hàng dự trữ hoặc tài trợ cho các chi phí kinh doanh khác.

1.4.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay.

TDNH có thể phân chia thành các loại:

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, còn gọi là cho vay trả góp.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 6

Page 16: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Cho vay trả nợ nhiều lần, nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể nào mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Loại này có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 7

Page 17: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH AN GIANG.

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .

NHCT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ có Trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh phân bố trong toàn quốc. Ngân hàng Công thương Việt Nam có tên tiếng anh là: “Industrial and commercial Bank of Viet nam”, tên giao dịch “Incombank”, viết tắt là “ICBV”. Mới đây vào ngày 14/4/2008, đổi tên thành “Viet Nam Bank for industry and trade”, tên giao dịch “VietinBank”.

Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang được thành lập theo quyết định số 54/NH – TCCB ngày 14/01/1988 của Thống đốc NHCT Việt Nam. Trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Phường Mỹ Long, TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Trước đây NHCT An Giang có 4 đơn vị trực thuộc. Năm 2006, do chi nhánh NHCT Châu Đốc tách ra hoạt động độc lập, nên hiện nay chi nhánh chỉ còn 3 đơn vị trực thuộc ở một số huyện trong tỉnh.

Phòng giao dịch NHCT TP.Long Xuyên.

Địa chỉ : 20 – 22 Ngô Gia Tự, TP.Long Xuyên, An Giang.

Phòng giao dịch NHCT huyện Thoại Sơn.

Địa chỉ : Đường số 2, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn, An Giang.

Phòng giao dịch NHCT huyện Chợ Mới.

Địa chỉ : 56 Nguyễn Huệ, Thị trấn Chợ Mới, An Giang.

Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang là một trong năm Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) lớn nhất của tỉnh An Giang và giữ một vị thế quan trọng trong hệ thống NHTMNN với phương châm hoạt động “Nâng cao giá trị cuộc sống”.Trong thời gian qua chi nhánh đã tạo được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, của NHCT Việt Nam, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC.

Để nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, NHCT tỉnh An Giang cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, với một cơ cấu tổ chức quản lý hoàn chỉnh để phát huy tối đa nguồn lực hiện có nhằm đưa chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 8

Page 18: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.

2.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN.

2.3.1. Ban giám đốc:

Có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh về nghiệp vụ.

Hướng dẫn diễn giải việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp trên giao phó.

Quyết định vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…cán bộ công nhân viên của đơn vị.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định.

Xử lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh.

Đại diện chi nhánh ký kết các hợp đồng với khách hàng

Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo sự phân công uỷ quyền của Tổng Giám đốc.

2.3.2. Phòng Tổ chức hành chính:

Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam.

Thực hiện quy định của nhà nước của NHCT Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh…

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 9

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ

CHỨC HÀNHCHÍNH

P. GIAO DỊCH THOẠI SƠN

P. GIAO DỊCH CHỢ MỚI

PHÒNG KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN

PHÒNG KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP

PHÒNG KẾ

TOÁN GIAO DỊCH

PHÒNG TIỀN TỆ

KHO QUỸ

PHÒNG QUẢN LÝ RỦI

RO

PHÒNG THÔNG

TIN ĐIỆN TOÁN

P. GIAO DỊCH LONG XUYÊN

Page 19: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Thực hiện công tác quản trị văn phòng, công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.

2.3.3. Phòng Kế toán giao dịch:

Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch toán chuyển khoản giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng khác; phát hành séc theo yêu cầu của khách hàng; làm thanh toán dịch vụ điện tử qua mạng vi tính.

2.3.4. Phòng Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp:

Trực tiếp giao dịch với khách hàng, để khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.

Trực tiếp tiếp thị, hỗ trợ và tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ như: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng .

Thẩm định, xác định và quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam…

2.3.5. Phòng tiền tệ kho quỹ:

Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt đồng Việt Nam và ngoại tệ, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp), quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam.

Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quỹ.

Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

2.3.6. Phòng thông tin điện toán:

Thực hiện các công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.

2.3.7. Phòng quản lý rủi ro:

Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.

Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.

2.4. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG CHO VAY THƯƠNG NGHIỆP.

2.4.1. Nguyên tắc vay vốn.

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD).

Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 10

Page 20: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

2.4.2. Điều kiện vay vốn.

2.4.2.1. Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng vay, bên thứ 3 và bảo lãnh của bên thứ 3 .

Khách hàng được NHCT cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể:

Đối với khách hàng thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

Doanh nghiệp(trừ doanh nghiệp tư nhân , hợp tác xã phải có năng lực pháp luật dân sự, người đại diện pháp nhân phải có năng lực hành vi dân sự.

Chủ doanh nghiệp tư nhân , đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

Đối với khách hàng vay là pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự theo quyết định pháp luật của nước mà doanh nghiệp đó có quốc tịch.

Có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển theo các ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), giấy phép hành nghề của khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật và

Không thuộc những nhu cầu vốn không được vay .

Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Khách hàng phải có năng lực tổ chức, cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản và ổn định đến thời điểm vay vốn, cụ thể là:

Hệ số tự tài trợ tối thiểu 20%.

Vốn lưu động ròng dương.

Sản xuất, kinh doanh hiệu quả, không có lỗ luỹ kế đến thời điểm vay vốn trừ trường hợp (i) có lỗ nhưng được cơ quan thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ, hoặc; (ii) có lỗ theo kế hoạch do mới thành lập và đi vào hoạt động chưa quá 3 năm, nhưng xét thấy có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với cho vay trung – dài hạn, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn vay của phương án hoặc mức vốn đầu tư khi trừ đi vốn lưu động của dự án.

Tại thời điểm vay (i) không còn nợ xấu nội bảng (trừ nợ khoanh và nợ vay thanh toán công nợ) tại bất cứ tổ chức tín dụng (TCTD) nào; (ii) không còn nợ đã được xử lý rủi ro hạch toán ngoại bảng tại NHCT.

Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn trong suốt thời hạn cho vay, với số tiền bảo hiểm không thấp hơn nợ gốc, lãi tiền vay và phí tại mọi thời điểm và NHCT là người thụ hưởng đầu tiên, nhận tiền bồi thường theo uỷ quyền của khách hàng (nội dung này phải được ghi trong HĐTD), trong các trường hợp sau:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 11

Page 21: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Pháp luật Việt Nam bắt buộc phải mua bảo hiểm.

Người có thẩm quyền quyết định cho vay xét thấy cần thiết yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn vốn vay.

Khách hàng phải gửi báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHCT.

Trụ sở giao dịch chính của khách hàng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, chi nhánh giải trình rõ nguyên nhân trình Tồng giám đốc xem xét quyết định.

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng vay, bên thứ 3, bảo lãnh của bên thứ 3 theo quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam.

2.4.2.2. Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Mức vốn chủ sở hữu tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho vay và / hoặc giá trị bảo đảm khác.

Đối với cho vay trung, dài hạn: Mức vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 30% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay .Trường hợp mức vốn chủ sở hữu thấp hơn mức quy định này, nhưng tối thiểu phải có 20% tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cho vay trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định.

Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải đáp ứng 1 trong 2 yêu cầu sau:

Mức vốn chủ sở hữu và giá trị bảo đảm khác tối thiểu 30% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mức vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 20%. Trường hợp mức vốn chủ sở hữu thấp hơn mức quy định này, nhưng tối thiểu phải có 15% tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.

Giá trị bảo đảm khác của tài sản bảo đảm là số dư tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá được phát hành bởi các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý ngân sách thuộc danh mục Tổng giám đốc công bố từng thời kỳ, tối thiểu bằng 30% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho vay. Khách hàng phải bỏ trước vốn chủ sở hữu và vốn huy động khác, hoặc tham gia đồng thời theo tỷ lệ cơ cấu vốn của dự án, phương án.

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam.

2.4.2.3. Điều kiện vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản ( trừ bảo lãnh của bên thứ 3).

Được ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp được NHCT chấp nhận chấm điểm và xếp hạng tín dụng đạt loại từ AA- trở lên của kỳ liền kề trước thời điểm cho vay; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Tính đến thời điểm vay vốn, khách hàng đạt được những chỉ tiêu tài chính như sau:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 12

Page 22: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Hệ số tự tài trợ tối thiểu bằng 30%. Trường hợp hệ số tự tài trợ thấp hơn mức này, nhưng tối thiểu phải đạt 20%, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.

Vốn lưu động ròng dương.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của 2 năm trước liền kề tối thiểu là 10% và không có lỗ luỹ kế.

Có kế hoạch dự báo dòng tiền dương (của dự án, phương án), đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn vay vốn.

Sử dụng vốn vay có hiệu quả, không còn dư nợ cho vay bắt buộc, có tín nhiệm với NHCT và bạn hàng.

Báo cáo kiểm toán hàng năm được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập.

Cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba theo quy định bảo đảm tiền vay hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam áp dụng trong các trường hợp sau: (i) vi phạm cam kết đã thoả thuận trong HĐTD; (ii) không còn đáp ứng đủ các điều kiện trên.

2.4.3. Hồ sơ vay vốn.

Khách hàng vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các thông tin và tài liệu gửi Ngân hàng cho vay.

Hồ sơ pháp lý: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lần đầu tiên phải gửi Ngân hàng cho vay các tài liệu sau:

Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có).

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật đầu tư nước ngoài).

Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trong trường hợp khách hàng là đối tác liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh).

Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ về nhân thân khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện tổ hợp tác.

Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có).

Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu pháp luật quy định phải có).

Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết (biên bản) bầu người quản lý cao nhất, người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu pháp luật quy định).

Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã; Quy chế tài chính đối với tổng công ty / công ty mẹ và các đơn vị thành viên (nếu có); Nghị quyết của hội đòng cổ đông / hội đồng quản trị / hội đồng thành viên / đại hội xã viên giao quyền cho Tổng giám đốc / giám đốc /chủ nhiệm ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, bảo đảm tiền vay cho ngân hàng (nếu điều lệ không quy định).

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 13

Page 23: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Hồ sơ về khoản vay: khách hàng phải gửi Ngân hàng cho vay bản chính hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính các tài liệu sau:

Giấy đề nghi vay vốn.

Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính của khách hàng

Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có), Báo cáo quyết toán thuế, của ít nhất 2 năm gần nhất.

Báo cáo kiểm toán đối với (i) khách hàng phải kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật; (ii) khách hàng vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản.

Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, L/C tại các TCTD, tổ chức trong và ngoài nước đến thời điểm vay vốn.

Bảng kê các khoản phải thu, khoản phải trả lớn ( nếu thấy cần thiết).

Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), quyết định giao vốn (đối với doanh nghiệp được nhà nước giao vốn )…

Hồ sơ bảo đảm tiền vay: gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ liên quan định giá tài sản bảo đảm tiền vay, giấy tờ liên quan đến công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định về thực hiện đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống NHCT.

Hợp đồng bảo hiểm tài sản /giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ quyền nhận tiền bồi thường (nếu có).

Tuỳ theo đối tượng khách hàng và đặc điểm của khoản vay, ngân hàng cho vay xác định cụ thể danh mục hồ sơ cho phù hợp.

2.4.4. Phương thức cho vay trong tín dụng thương nghiệp-dịch vụ.

Ngân hàng cho vay thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay.

2.4.4.1. Phương thức cho vay từng lần.

Trong phương thức này doanh số cho vay không được vượt quá mức cho vay đã thoả thuận trong HĐTD. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn và ký HĐTD .Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.

Đây là cách thức mà hầu hết các khách hàng vay vốn đều sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh như: mua hàng, trả lương hoặc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nói chung.

Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, được xác định trên cơ sở dự án, phương thức, nhu cầu vay vốn của khách hàng; giá trị tài sản bảo đảm; nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng.

Mức cho vay được tính bằng công thức :

L: nhu cầu vay vốn.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 14

L = N – VCSH - HĐK

Page 24: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

N: tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án.

VCSH: vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án, dự án.

HĐK: vốn huy động khác(chiếm dụng từ khách hàng, ngân sách, người lao động…).

2.4.4.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng .

Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, dư nợ cho vay không vượt quá mức cho vay đã thoả thuận trong HĐTD.

Ngân hàng và khác hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản bảo đảm và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận một hạn mức tín dụng, thời gian duy trì hạn mức tín dụng này. Khách hàng được rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép.

Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với khách hàng đặc điểm sản xuất sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng, quan hệ vay vốn thường xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay.

Công thức xác định hạn mức cho vay :

HMVV: nhu cầu hạn mức vay vốn.

VLĐ: vốn lưu động .

2.4.5. Thời hạn và thể loại cho vay.

2.4.5.1. Thời hạn cho vay.

Căn cứ để xác định và quyết định cho vay: (i) theo đề nghị trả nợ của khách hàng; (ii) chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng hoặc thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án; (iii) thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; (iv) khả năng nguồn vốn của NHCT.

Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay), thời hạn cho vay không được vượt quá thời gian sử dụng còn lại của tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định bảo đảm tiền vay hiện hành của NHCT. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hoá đang luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thời gian cho vay phụ thuộc vào khả năng luân chuyển hàng hoá nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ 3, thời hạn cho vay phải ngắn hơn thời hạn bảo lãnh 1 khoảng thời gian nhất định, đủ để yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay theo cam kết bảo lãnh.

Chi nhánh được xem xét quyết định thời hạn cho vay không quá 10 ngày.Trường hợp vượt thời gian này, nhưng không quá 15 ngày, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định.

2.4.5.2. Thể loại cho vay.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 15

HMVV = (Chi phí sản xuất cần thiết/vòng quay VLĐ) – VCSH - HĐK

Page 25: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Cho vay ngắn hạn : khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.

Cho vay trung hạn : khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

Cho vay dài hạn : khoản vay có thời hạn trên 5 năm.

2.4.6. Quy trình cho vay tại NHCT chi nhánh An Giang.

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại NHCT An Giang.

2.4.7. Những hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang:

Về nghiệp vụ bao gồm:

Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm …bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ phù với quy định theo pháp luật.

Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác từ NHCT Việt Nam.

Vay vốn ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

Cho vay ngắn, trung-dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh dịch vụ có nhu cầu vay vốn.

Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh vàng bạc đá quý…

2.4.8. Vai trò của chi nhánh NHCT An Giang đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang.

Chi nhánh NHCT An Giang đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong thời gian qua, cụ thể như sau:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 16

Thẩm định hồ sơ vay vốn trên phương diện tài chính

Thẩm định hồ sơ vay vốn trên phương diện phi tài chính

Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Phân tích và thẩm định tín dụng

Giám sáttín dụng

Quyết định cho vay và giải ngân

Page 26: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Bằng công tác cấp tín dụng chi nhánh đã góp phần giải quyết vấn đề về vốn cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, để đứng vững trong sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người dân, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.

Với chương trình cho vay tín dụng nông thôn góp phần đẩy mạnh ổn định sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, chi nhánh còn là nơi an toàn và uy tín để các thành phần kinh tế có nguồn vốn nhàn rỗi thực hiện tiết kiệm, đảm bảo đồng vốn có khả năng sinh lời.

Chi nhánh luôn hoàn thành các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, cũng như đối với NHCT Việt Nam về chính sách lãi suất, cấp vốn cho các dự án kế hoạch trong tỉnh như: cho vay xây dựng nhà vượt lũ nông thôn, cho vay phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu sản xuất…để từ đó góp phần cùng NHCT Việt Nam luôn xứng đứng là ngân hàng chủ đạo, vững mạnh và tin cậy trong sự phát triển của tỉnh nhà.

2.4.9. Định hướng hoạt động của NHCT An Giang năm 2008:

Để tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển ổn định đến năm 2010, chi nhánh NHCT An Giang định hướng kinh doanh trong năm 2008 như sau:

Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 15% đến 20%.

Tổng dư nợ đầu tư và cho vay tăng 15% đến 20%.

Tỷ lệ nợ xấu( nhóm 3,4,5) dưới 5%/dư nợ cho vay.

Cho vay trung-dài hạn tối đa 40%/dư nợ cho vay.

Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 75%/dư nợ cho vay.

2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007 ):

2.5.1. Tình hình nguồn vốn.

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, cũng là đơn vị cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Do đó, nguồn vốn kinh doanh được coi là yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.Với nguồn vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng mở rộng việc cấp tín dụng cho nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng cao, mà còn nâng cao lợi thế cạnh tranh trong đầu tư tín dụng và mở rộng dịch vụ, thu hút được nhiều khách hàng, tạo được uy tín của ngân hàng trên thương trường, việc kinh doanh của ngân hàng sẽ ngày càng phát triển và có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tăng cường nguồn vốn được xem là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NHCT chi nhánh An Giang.

Bên cạnh huy động nguồn vốn tại địa phương trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế có vốn nhàn rỗi, thông qua các hình thức như : nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…chi nhánh NHCT An Giang còn được tiếp nhận nguồn vốn điều hoà từ NHCT Việt Nam . Tổng nguồn vốn huy động được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn

ĐVT: triệu đồng

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 17

Page 27: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Chỉ tiêu

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Tổng số % Tổng số % Tổng sốTỷ

trọng

Tăng(+)

Giảm(-)(%)

Tăng(+)

Giảm(-)(%)

Vốn huy động

421.112 56

360.281 52,45

493.774 57,70 -60.831 -14,45

133.493

37

Vốn điều hoà

326.689 44

326.589 47,.55

361.919 42,30 -100 -0,03

35.330

11

Tổng nguồn

vốn 747.80

1 100 686.87

0 100 855.69

3 100 -60.931 -8,15 168.82

3

25

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang.)

Đồ thị 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua tại NHCT qua 3 năm (2005 -2007).

421.112493.774

686.870

360.281326.589326.689

361.919

855.693

747.801

-

100.000

200.000

300.000

400.000

500.000

600.000

700.000

800.000

900.000

Năm

Triệu đồng

Vốn huy động Vốn điều hoà Tổng nguồn vốn

2005 20072006

Qua bảng số liệu ta thấy, tổng nguồn vốn năm 2005 đạt được 747.801 triệu đồng. Năm 2006 đạt được 686.870 triệu đồng, giảm 60.931 triệu đồng tương ứng 8,15% so với năm 2005; nguyên nhân là do tháng 09/2006 theo chỉ thị của NHCT Việt Nam tách chi nhánh NHCT Châu Đốc ra hoạt động độc lập. Năm 2007 tổng nguồn vốn của NHCT An Giang đạt được 855.693 triệu đồng, tăng 168.823 triệu đồng, tốc độ tăng 25% so với năm 2006. Điều này cho thấy nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng.

Vốn huy động năm 2006 đạt 360.281 triệu đồng, giảm 60.831 triệu đồng tương ứng 14,45% so với năm 2005. Do năm 2006 thực hiện theo chủ trương của NHCT Việt

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 18

Page 28: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Nam tách chi nhánh NHCT Châu Đốc ra hoạt động riêng nên vốn huy động giảm so với năm 2005, nhưng xét về nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn tăng so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, chi nhánh đã tiếp tục thực hiện nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt như: đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: phát hành thẻ ATM, thanh toán xuất nhập khẩu, chi trả kiều hối.., lãi suất huy động, tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng v.v. , đồng thời nâng cấp các điểm giao dịch, nhằm thu hút số lượng khách hàng giao dịch gửi tiền. Năm 2007 công tác huy động vốn đạt kết quả khả quan hơn với tổng số vốn huy động 493.774 triệu đồng, tăng 133.493 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là 37%.

Ngoài vốn huy động tại chỗ , NHCT chi nhánh An Giang còn được sự hỗ trợ vốn từ NHCT Việt Nam thông qua việc điều hòa vốn trong hệ thống. Trong năm 2005 NHCT Việt Nam đã điều hoà 326.689 triệu đồng. Năm 2006 là 326.589 triệu đồng, vốn điều hòa có giảm so năm 2005 nhưng không đáng kể. Năm 2007 vốn điều hoà 361.919 triệu đồng tăng 35.330 triệu đồng so năm 2006. Nhìn chung, vốn điều hoà từ NHCT Việt Nam chi viện chiếm tỷ trọng khá lớn gần 50% trong tổng nguồn vốn của NHCT An Giang.

Tuy nhiên, trong thời gian tới để đẩy mạnh việc cấp tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT An Giang cần phải có kế hoạch cụ thể, linh hoạt trong công tác huy động vốn, vì hiện nay nền kinh tế có nhiều biến động lớn ở một số lĩnh vực như chứng khoán, tiền tệ, bất động sản, đặc biệt là lạm phát tăng cao…gây nhiều bất ổn cho nền kinh tế, cũng như tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Không chỉ riêng NHCT An Giang mà tất cả các Ngân hàng thương mại đều phải chịu ảnh hưởng bởi những tác động này, dẫn đến tình hình huy động vốn sẽ diễn ra cạnh tranh thực sự gay gắt giữa các ngân hàng.

Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện việc cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Vì vốn tự có của ngân hàng đại bộ phận được dành để tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở giao dịch, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

Về phía khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn còn đem lại lợi ích cho họ bằng cách, tạo cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư sinh lợi, là nơi an toàn để cất trữ, tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.

Có thể nói hoạt động huy động vốn vừa đem lại lợi ích cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vừa tạo thu nhập cho khách hàng trong tương lai.

Chỉ tiêu 2005 2006 20072006/2005 2007/2006

Tăng(+) %) Tăng(+) (%)

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 19

Page 29: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Giảm(-) Giảm(-)

1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế

197.631

200.692

252.835 3.061 1,55 52.143 25,98

Tiền gửi có kỳ hạn 51.68

4 72.46

4 130.42

7 20.780 40,21 57.963 79,9

Tiền gửi không kỳ hạn 141.35

0 99.39

1 101.50

5 -41.959 -29,68 2.114 2,13

Tiền gửi khác và ngoại tệ 4.59

7 28.83

7 20.90

3 24.240 527,30 -7.934 -27,51

2.Tiết kiệm 202.58

8 147.23

4 225.74

6 -55.354 -27,32 78.512 53,32

Tiết kiệm có kỳ hạn 176.61

2 129.28

2 173.43

7 -47.330 -26,80 44.155 34,15

Tiết kiệm không kỳ hạn 10.86

9 7.36

9 11.75

1 -3.500 -32,20 4.382 59,47

Tiết kiệm khác và ngoại tệ 15.10

7 10.58

3 40,55

8 -4,524 -29.95 29.975 283,24

3.Kỳ phiếu, trái phiếu 20.89

3 5.66

6 21

8 -15.227 -72,88 -5.448 -96,15

4.Huy động khác -

6.689

14,975 6.689 100 8.286 123,88

Tổng cộng 421.11

2 360.28

1 493,77

4 -60.831 -14 133.4

93 37

Bảng 2.2: Tổng vốn huy động qua 3 năm (2005 – 2007 )

. ĐVT: triệu đồng

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang.)

Đồ thị 2.2: : Tổng vốn huy động qua 3 năm (2005 – 2007 ).

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 20

Page 30: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

421.112360.281

493.774

-

200.000

400.000

600.000Triệu đồng

Năm

Tổng vốn huy động

2005 20072006

Nguồn vốn huy động tại NHCT An Giang bao gồm các kênh như sau:

Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

Đối tượng khác hàng chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp có lúc thặng dư vốn nhưng cũng có lúc thiếu hụt vốn, lúc tạm thời thặng dư vốn doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư để sinh lợi, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn . Tuỳ vào chu kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp thường chọn các hình thức gửi tiền sau:

Đối với tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng sẽ hoàn trả cả vốn và lãi khi đến kỳ hạn thanh toán cho khách hàng. Do đó, ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi này để cho vay lại. Kết quả huy động như sau :

Năm 2005 đạt 51.684 triệu đồng; năm 2006 đạt 72.464 triệu đồng, tăng 20.780 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng 40,21%.

Năm 2007 đạt 130.427 triệu đồng, tăng 57.963 triệu đồng, tốc độ tăng 79,9% so năm 2006.

Tiền gửi huy động từ loại hình này luôn tăng trưởng qua các năm. Điều này chứng tỏ nền kinh tế có xu hướng tiến triển tốt, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thu được lợi nhuận, lượng tiền thừa nhiều nên doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để kiếm lãi.

Đối với tiền gửi không kỳ hạn, chủ yếu dành cho các khách hàng có nhu cầu thanh toán giao dịch kinh doanh qua ngân hàng khi cần trao đổi, kinh doanh mua bán, thanh toán các hoá đơn hàng hoá giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh được liên tục, tiết kiệm thời gian, và giảm bớt các chi phí trong giao dịch kinh doanh, nhất là được hưởng lãi trong tương lai nên nhiều doanh nghiệp chọn cách gửi tiền này. Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Do ngân hàng khó có thể kế hoạch hóa trong cho vay từ nguồn vốn này, nên lãi suất huy động cho loại hình này rất thấp, khoảng 0,3%/tháng.

Hơn nữa, do chỉ để đáp ứng cho thanh toán, phần lớn các khách hàng giữ số dư trong tài khoản đủ để giao dịch, trả tiền hàng hoá cần thiết. Mặc dù vậy, do số lượng khách hàng rất đông, nên nguồn vốn huy động qua tiền gửi thanh toán lớn đáng kể. Kết quả huy động tiền gửi thanh toán tại NHCT An Giang như sau:

Năm 2005 đạt 141.350 triệu đồng. Năm 2006 đạt 99.391 triệu đồng, giảm 41.959 triệu đồng, tức giảm 29,68% so năm 2005. Nguyên nhân do mục đích gửi tiền của

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 21

Page 31: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

khách hàng chỉ đáp ứng cho nhu cầu giao dịch thanh toán và mức lãi suất huy động từ loại hình này có mức sinh lợi không cao nên đa số khách hàng chuyển sang gửi tiền có kỳ hạn. Năm 2007 đạt 101.505 triệu đồng, tăng 2.114 triệu đồng, tốc độ tăng 2,13%, không đáng kể so với năm 2006.

Ngoài ra, để tận dụng mọi nguồn vốn, chi nhánh còn huy động thông qua hình thức tiền gửi khác và ngoại tệ (bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam; tiền gửi ký quỹ đảm bảo ký hợp đồng và bảo lãnh…).Kết quả huy động được như sau:

Năm 2005 đạt 4.597 triệu đồng; năm 2006 đạt 28.837 triệu đồng tăng 24.240 triệu đồng so với năm 2005, đạt tốc độ tăng 527,3%. Năm 2007 đạt 20.903 triệu đồng, giảm 7.934 triệu đồng, tương ứng 27.51 % so với năm 2006, do tác động đồng USD liên tục mất giá vào đầu năm 2007, làm cho nhiều khách hàng chuyển sang gửi tiền Việt Nam đồng đảm bảo theo giá vàng hoặc chuyển sang đầu tư vàng.

Nhìn chung, kênh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế tại NHCT An Giang qua 3 năm đều tăng. Nguồn vốn huy động này, sẽ giúp chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn trong công tác mở rộng việc cấp tín dụng cho các đơn vị kinh doanh các những ngành nghề chủ lực trong tỉnh .

Bên cạnh, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế thì hình thức tiền gửi tiết kiệm cũng là kênh huy động chính của chi nhánh NHCT An Giang.

Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và các tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu sinh lợi, và có kế hoạch sử dụng trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu là các cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định, nhất là công nhân viên, viên chức và những người hưu trí.

Đây là kênh huy động mang lại vốn đáng kể cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nên các ngân hàng thương mại đưa ra mức lãi suất rất hấp dẫn, mức này cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn, và còn thay đối tuỳ theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tuỳ theo đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng).

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn năm 2005 đạt được 176.612 triệu đồng, năm 2006 đạt được 129.282 triệu đồng, giảm 47.330 triệu đồng tương ứng 26.7% so với năm 2005, do tách chi nhánh NHCT Châu Đốc. Năm 2007 đạt 173.437 triệu đồng tăng 44.155 triệu đồng, tốc độ tăng là 34,15% so năm 2006. Tiếp tục thực hiện theo chủ trương của NHCT Việt Nam thực hiện huy động tiết kiệm dự thưởng, có nhiều giá trị lên đến 1 tỷ đồng.

So với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có mức huy động thấp hơn, kết quả huy động như sau: năm 2005 đạt 10.869 triệu đồng; năm 2006 đạt 7.369 triệu đồng, giảm 3.500 triệu đồng tương ứng 32,2% so năm 2005, do khách hàng có nhu cầu chuyển sang gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất ưu đãi hơn. Năm 2007 đạt 11.751 triệu đồng tăng 4.382 triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 59,47%. Cho thấy chi nhánh đã thành công trong việc phát động phong trào giữ vững khách hàng cũ tìm kiếm khách hàng mới thông qua mối quan hệ tín nhiệm với khách hàng cũ.

Trên thực tế tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này ngân hàng phải chú trọng đa dạng

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 22

Page 32: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

hoá các loại hình huy động như: huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở,…với lãi suất hợp lý.

Đối với tiền gửi tiết kiệm khác và ngoại tệ (bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam; tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm mục đích tiêu dùng…): Năm 2005 là 15.107 triệu đồng; năm 2006 là 10.583 triệu đồng, giảm 4.524 triệu đồng tương ứng 29,95 % so với năm 2005. Năm 2007 hình thức huy động này tăng rất cao đạt 40.558 triệu đồng, tăng 29.975 triệu đồng, tốc độ tăng là 283,24%. Do khách hàng có xu hướng gửi tiết kiệm đồng Việt Nam đảm bảo theo giá vàng để hạn chế tình trạng đồng Việt Nam mất giá do lạm phát.

Đối với kỳ phiếu, trái phiếu.

Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền bằng cách thế chấp vay vốn tại ngân hàng.

Việc huy động kỳ phiếu, trái phiếu tại chi nhánh qua 3 năm có xu hướng giảm. Năm 2005 đạt 20.893 triệu đồng. Năm 2006 đạt 5.666 triệu đồng giảm15.227 triệu đồng tương ứng 72,88% so năm 2005. Năm 2007 kết quả huy động tiếp tục giảm 96,15% so năm 2006, chỉ đạt mức 218 triệu đồng, do nguồn vốn trong ngắn hạn chi nhánh không thiếu hụt.

Đối với hình thức huy động khác.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước hay tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội… hình thức này chiếm tỷ lệ thấp, năm 2006 huy động được 6.689 triệu đồng; năm 2007 huy động được 14.975 triệu đồng, tăng 8.286 triệu đồng so với năm 2006.

Xu hướng nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu đầu tư ngày càng tăng, cùng với sự cạnh tranh từ các kênh đầu tư như chứng khoán, bất động sản, vàng …đã tác động không tốt đến nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại nói chung và các chi nhánh NHCT nói riêng. Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải khai thác tốt nguồn vốn.

Tạo và cung ứng đủ vốn là điều kiện tiên quyết để chi nhánh NHCT An Giang nâng cao thế và lực trong kinh doanh, khẳng định ưu thế cạnh tranh và uy tín của một ngân hàng thương mại lớn . Trong các giải pháp huy động vốn ngoài lãi suất, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng kết hợp với mở rộng mạng lưới hoạt động; triển khai các đại lý chứng khoán, bảo hiểm nhằm thu hút nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nhằm phát huy tối đa uy tín của mình… v.v sẽ là giải pháp hữu hiệu, nhất là trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trong huy động vốn như hiện nay.

2.5.2. Tình hình sử dụng vốn:

2.5.2.1. Tổng doanh số cho vay.

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi thu được từ hoạt động cho vay, mới có thể bù đắp các chi phí trong

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 23

Page 33: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay vừa thu được lợi nhuận vừa có rủi ro cao, vì vậy ngân hàng phải thận trọng trong khâu lựa chọn khách hàng cho vay, thẩm định và quản lý chặt chẽ các khoản vay mới có thể giảm thiểu được rủi ro trong cho vay.

Tổng doanh số cho vay tại chi nhánh NHCT An giang đều tăng qua các năm. Chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho tất cả các thành phần kinh tế, trong đó giúp cho họ thay đổi công nghệ sản xuất, thực hiện tốt chủ trương phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nhiều ngành nghề là “mũi nhọn” của tỉnh, từng bước chuyển đổi cơ cấu, nâng cao đời sống nhân dân.

Bảng 2.3 : Doanh số cho vay theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Doanh số % Doanh số % Doanh số %Tăng(+)Giảm(-)

(%)Tăng(+)Giảm(-)

(%)

Ngắn hạn

1.016.053

97,60

1.153.064

94,36

1.636.912 88,50

137.011 13,48

483.848 41,96

Trung và dài hạn

24.967

2,40

68.960

5,64

212.717 11,50

43.993 176,20

143.757 208,46

Tổng cộng

1.041.020

100

1.222.024

100

1.849.629 100

181.004 17,39

627.605 51,36

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang)

Đồ thị 2.3 : Doanh số cho vay theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).

24.967 68.960212.717

1.636.912

1.016.0531.153.064

-

500.000

1.000.000

1.500.000

2.000.000

Năm

Triệu đồng

Ngắn hạn Trung và dài hạn

2005 2006 2007

Qua bảng trên ta thấy NHCT An Giang chủ yếu cho vay ngắn hạn nên chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay.

Cho vay ngắn hạn của NHCT luôn tăng trưởng qua 3 năm: Năm 2005 đạt được 1.016.053 triệu đồng. Năm 2006 đạt 1.153.064 triệu đồng, tăng 137.011 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng là 13,48%. Năm 2007 đạt 1.636.912 triệu đồng, tăng 483.848

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 24

Page 34: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 41,96%. Chi nhánh tiếp tục cho vay các chương trình khuyến nông, thu mua lương thực, nuôi trồng chế biến thủy sản và hỗ trợ người dân nuôi cá ba sa trong tỉnh.

Việc cấp tín dụng trung - dài hạn thấp hơn nhiều so với ngắn hạn. Mục đích của tín dụng trung – dài hạn là hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh, mua sắm thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng…cấp tín dụng trung - dài hạn tại đạt kết quả như sau: năm 2005 đạt được 24.967 triệu đồng. Năm 2006 đạt được 68.960 triệu đồng tăng 43.993 triệu đồng so . năm 2005, tốc độ tăng 176,2%. Năm 2007 đạt 212.717 triệu đồng, tăng 143.757 triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 208,46%. Chi nhánh đã mạnh dạn cho vay đối với các dự án có hiệu quả khả thi và mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên với thời gian trả chậm trung và dài hạn.

Nhìn chung, tổng doanh số cho vay của chi nhánh NHCT An Giang luôn tăng trưởng qua các năm. Điều đó cho thấy chi nhánh đã thành công trong việc mở rộng tín dụng cho tất cả các đối tượng khách hàng vay vốn trên địa bàn.

2.5.2.2. Tổng doanh số thu nợ.

Nếu như việc mở rộng các kênh tín dụng nhằm nâng cao doanh số cho vay thu nhiều lợi nhuận, thì công tác thu nợ cũng rất quan trọng. Phần vốn thu hồi được, một phần dùng trang trải cho các chi phí, số còn lại bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh mới. Do vậy, việc cấp tín dụng và công tác thu nợ phải được tiến hành song song và phối hợp chặt chẽ với nhau. Hơn nữa, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng không chỉ phản ánh ở doanh số cho vay đầu ra mà còn ở thể hiện ở công tác thu nợ đầu vào có hiệu quả hay không.

Bảng 2.4: Tổng doanh số thu nợ qua 3 năm (2005 – 2007) .

ĐVT : triệu đồng

Chỉ tiêu2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Doanh số

% Doanh số % Doanh số %Tăng(+)Giảm(-)

(%)Tăng(+)Giảm(-)

(%)

Ngắn hạn

921.276 96,40

1.101.198 96,02

1.519.521 90,99

179.922 19,53

418.323 37,99

Trung- dài hạn

34.406 3,60

45.617 3,98

150.393 9,01

11.211 32,58

104.776 229,7

Tổng cộng

955.682 100

1.146.815 100

1.669.914 100

191.133 20,00

523.099 45,61

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang ).

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 25

Page 35: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Đồ thị 2.4: Tổng doanh số thu nợ qua 3 năm (2005- 2007 ).

921.276

34.406

1.101.198

45.617

1.519.521

150.393

-

500.000

1.000.000

1.500.000

2.000.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Ngắn hạn Trung và dài hạn

Năm 2005 thu nợ ngắn hạn đạt 921.296 triệu đồng. Năm 2006 đạt 1.101.189 triệu đồng, tăng 179.922 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng 19,53%. Năm 2007 đạt 1.519.521 triệu đồng, tăng 418.323 triệu đồng, tốc độ 38% so với năm 2006. Tốc độ thu nợ tăng do tình hình sản xuất nông nghiệp thuận lợi, nuôi cá ba sa được giá đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu gạo, thủy sản tăng, việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuận lợi đã tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ đúng hạn.

Doanh số thu nợ tín dụng trung – dài hạn của chi nhánh ổn định qua 3 năm, cụ thể: Năm 2006 thu nợ được 45.617 triệu đồng, tăng 11.211 triệu đồng, tốc độ tăng 32,58% so năm 2005. Năm 2007 đạt được 150.393 triệu đồng, tăng 104.776, tốc độ tăng 229,7% rất cao so với năm 2006. Nguyên nhân do chi nhánh đã tập trung và tăng cường thu nợ , đặc biệt là khoản nợ cho vay tiêu dùng của công nhân viên mua xe trả góp.

Bảng 2.5. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh:

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

1. Doanh số thu nợ 955.68

2 1.146.81

5 1.669.91

4 191.133 523.09

9

2. Dư nợ bình quân 743.67

4 743.67

4 743.67

4 - - Vòng quay vốn tín dụng(vòng) 1,29 1,54 2,25 0,26 0,70

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang ).

Nguồn vốn của chi nhánh luân chuyển nhanh, hiệu quả hoạt động tương đối tốt. Vòng quay vốn tín dụng năm 2006 tăng 0,26 vòng so với năm 2005, chứng tỏ đồng vốn ngân hàng sử dụng có hiệu quả làm tăng lợi nhuận cho chi nhánh.

Năm 2007 là năm đồng vay vốn của ngân hàng cao nhất, tăng 0,7% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc gia tăng này do tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh đạt hiệu quả tốt, thu hoạch đạt năng suất cao làm cho doanh số

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 26

Page 36: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

thu nợ tăng dẫn đến vòng quay vốn tín dụng tăng theo. Tốc độ tăng của doanh số thu nợ cao hơn tốc độ tăng dư nợ bình quân.

2.5.2.3. Tổng dư nợ.

Hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng mở rộng, thì dư nợ cho vay các thành phần kinh tế cũng tăng. Dư nợ phản ánh tình trạng vốn của ngân hàng được đầu tư ở một thời điểm nhất định, nó được luân chuyển trong các doanh nghiệp dưới dạng hàng hoá, vật tư, nhiên liệu…, các chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua bảng trên ta thấy NHCT An Giang chủ yếu cho vay trong ngắn hạn nên mức dư nợ ở thể loại cho vay này cũng rất lớn, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.6: Tổng dư nợ qua 3 năm (2005 -2007 ) .

ĐVT : triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm(-)

(%)Tăng(+)Giảm(-)

(%)

Ngắn hạn 636.206 551.668 669.059 -84.538 -13,29 117.391 21,28Trung và dài hạn 90.040 110.863 173.187 20.823 23,13 62.324 56,22Tổng cộng 726.246 662.531 842.246 -63.715 -8,77 179.715 27,13

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang ).

Đồ thị 2.5: Tổng dư nợ qua 3 năm (2005 -2007 ) .

636.206551.668

669.059

173.187

110.86390.040

-

200.000

400.000

600.000

800.000

Ngắn hạn Trung và dài hạn

Triệu đồng

Năm2005 20072006

Năm 2005 dư nợ là 636.206 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ là 551.668 triệu đồng, giảm 84.538 triệu đồng, tốc độ giảm là 13,29% so với năm 2005. Mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn tăng các năm, nhưng dư nợ năm 2006 giảm là do chi nhánh tăng thu nợ, không để nợ tồn đọng nhằm hạn chế rủi ro, mức dư nợ giảm còn do việc bàn giao dư nợ cho NHCT Châu Đốc. Năm 2007 dư nợ đạt 669.059 triệu đồng, tăng 117.391 triệu đồng, tốc độ tăng 21,28% do chi nhánh tiếp tục cho vay chương trình thu mua lương thực, sản xuất nông nghiệp và mở rộng cho vay nuôi cá ba sa.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 27

Page 37: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Tuy nhiên, dư nợ trung và dài hạn đều tăng qua các năm, cụ thể: năm 2005 đạt 90.040 triệu đồng; 2006 đạt 110.863 triệu đồng, tăng 20.823 triệu đồng, tốc độ tăng là 23,13% so với cùng kỳ năm 2005. Năm 2007 dư nợ 173.187 triệu đồng, tăng 62.324 triệu đồng, tốc độ tăng 56,22% so năm 2006. Nguyên nhân, do chi nhánh NHCT An Giang đã mở rộng đầu thiết bị công nghệ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo, công nghiệp chế biến thủy sản .

Nhìn chung, tổng dư nợ qua các năm có xu hướng tăng. Năm 2005 đạt 726.246 triệu đồng. Năm 2006 đạt 662.531 triệu đồng, giảm so năm 2005, tốc độ giảm 8,77%, nguyên nhân do tách chi nhánh NHCT Châu Đốc. Năm 2007 tổng dư nợ đạt 842.246 triệu đồng, tăng 179.715 triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 27,13% .

2.5.2.4. Tổng nợ xấu.

Hoạt động kinh doanh tiền tệ vừa góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, song lĩnh vực kinh doanh này cũng rất rủi ro. Hiện nay, ở các ngân hàng thương mại nói chung, NHCT An Giang nói riêng, đều có nợ xấu, đây là vấn đề đáng quan tâm. Làm thế nào để hạn chế nợ xấu, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng là điều mà các ngân hàng thương mại vẫn phải ra sức phân tích, xác định chính xác nguyên nhân để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài nguồn vốn của mình, chủ doanh nghiệp còn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài, trong đó có vốn vay của các ngân hàng thương mại. Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết, nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách bình thường. Tùy đặc điểm và tính chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay ngân hàng thương mại cũng có sự khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại – dịch vụ sử dụng vốn vay ngân hàng nhiều hơn các doanh nghiệp thuộc khu vực sản xuất.

  Về nguyên tắc, khi đến hạn nợ, khách hàng vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu thực hiện đúng, vốn cho vay được thu hồi để sử dụng vòng luân chuyển khác

Trên thực tế đôi khi không diễn ra như vậy, có nhiều doanh nghiệp không trả được nợ(hoặc gốc, hoặc lãi, hoặc cả hai) cho ngân hàng trong một thời gian khá dài kể từ khi đáo hạn nợ và không được ngân hàng đồng ý cho gia hạn nợ. Nợ xấu được thể hiện ở nhóm 3, 4 và 5 theo kết quả phân loại nợ của ngân hàng. Nợ xấu của NHCT An Giang được thể hiện như sau:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 28

Page 38: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu qua 3 năm (2005 -2007).

ĐVT : triệu đồng

Chỉ tiêu 2005

Nợ xấu/ Dư nợ

2006

Nợ xấu/ Dư nợ

2007

Nợ xấu/ Dư nợ

2006/2005 2007/2006

Tăng (+)Giảm(-)

(%)Tăng (+)Giảm(-)

(%)

Ngắn hạn 2.671 0,42 2.546 0,46

1.977 0,3 -125

-4,68 -549

-21,56

Trung và dài hạn 304 0,34 203 0,18

- - -101

-33,2 -203 -100

Tổng cộng 2.975 0,76 2.749 0,64

1.977 0,3 -226 -7,6 -752

-27,36

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang ).

Đồ thị 2.6: Tổng nợ xấu tại NHCT An Giang qua 3 năm (2005 – 2007).

2.671

304

2.546

203

1.977

0 -500

1.000

1.5002.0002.500

3.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Ngắn hạn Trung và dài hạn

Đối với tín dụng ngắn hạn nợ xấu tại NHCT An Giang giảm liên tục, cụ thể: Năm 2005 là 2.671 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,42% dư nợ ngắn hạn. Năm 2006 là 2.546 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,46% dư nợ ngắn hạn, giảm 125 triệu đồng so năm 2005, tốc độ giảm là 4,68%. Năm 2007 còn 1.977 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,3% dư nợ ngắn hạn, giảm so năm 2006 là 549 triệu đồng, tương ứng 21,56%. Nợ xấu phát sinh chủ yếu trong cho vay nông nghiệp, kinh doanh thương nghiệp.

Nợ xấu phát sinh trong cho vay nông nghiệp do một số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích không dùng để đầu tư sản xuất mà để mua sắm tiêu dùng, mặt khác do một số bà con mở rộng diện tích sản xuất nhưng kỹ thuật trồng trọt hạn chế, sâu bệnh ở lúa, làm giảm năng suất, dẫn đến thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng. Trong cho vay thương nghiệp nợ xấu phát sinh do một số hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, bị chiếm dụng vốn, một vài hộ sử dụng vốn sai mục đích.

Không chỉ chi nhánh xử lý nợ xấu ngắn hạn tốt mà cả tín dụng trung – dài hạn kết quả càng tốt hơn, cụ thể: Năm 2005 nợ xấu là 304 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,34% dư nợ trung dài hạn. Năm 2006 nợ xấu là 203 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,18% dư nợ trung

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 29

Page 39: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

– dài hạn, giảm 101 triệu đồng so năm 2005, tốc độ giảm 33,22%. Năm 2007 chi nhánh đã xử lý tốt nợ xấu . Nợ xấu phát sinh chủ yếu là do năm 2005 chi nhánh tăng vay tiêu dùng, sang 2006 ngân hàng giảm cho vay loại hình này và tích cực thu hồi, xử lý nợ.

Nhìn chung, công tác xử lý nợ tại NHCT An Giang đạt kết quả tốt, tổng nợ xấu giảm liên tục qua 3 năm hoạt động. Để đạt kết quả như vậy, là nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc, các phòng ban và sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong công tác thu nợ.

2.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều muốn có lợi nhuận. Chính lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu để mọi doanh nghiệp nỗ lực hoạt động, là yếu tố quyết định nên sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ qua đó doanh nghiệp dùng để trang trải các chi phí giao dịch, trả lương, phụ cấp cho nhân viên, nộp thuế…phần còn lại được tích lũy để sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh mới.

Chi nhánh NHCT An Giang là một là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, luôn luôn tiếp thu học hỏi những kinh nghiệm về cách thức quản lý, nâng cao trình độ nhân viên, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh vực ngân hàng… đã từng bước đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Chi nhánh đã tận dụng mọi nguồn lực và thế mạnh sẵn có nhằm đạt tối đa lợi nhuận, kết quả này được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007 ).

ĐVT : triệu đồng

Chỉ tiêu2005 2006 2007

2006/2005 2007/2006Tăng(+)Giảm(-) (%)

Tăng(+)Giảm(-) (%)

Tổng doanh thu 84.879

80.255

118.826 -4.624 -5,45 38.571 48,06

Tổng chi phí 60.381

65.027

87.851 4.646 7,69 22.824 35,10

Tổng lợi nhuận 24.498

15.228

30.977 -9.270 -37,84 15.749 103,42

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 30

Page 40: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Đồ thị 2.7 : Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005 – 2007).

84.879 80.255

118.826

60.381

87.851

65.027

24.49830.977

15.228

-

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

Năm

Triệu đồng

Doanh thu Chi phí lợi nhuận

200 200200

Về doanh thu:

Năm 2005 chi nhánh đạt 84.879 triệu đồng. Năm 2006 đạt 80.255 triệu đồng, giảm 4,624 triệu đồng so năm 2005, tương ứng 5,45%. Do việc tách NHCT Châu Đốc ra hoạt động độc lập. Năm 2007 NHCT An Giang gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, với doanh thu đạt 118.826 triệu đồng, tăng 38.571 triệu đồng, tốc độ tăng là 48,06% so năm 2006. Chi nhánh đã chủ động mở rộng việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt đẩy mạnh cho vay đối với người dân nuôi cá ba sa, nuôi trồng thuỷ sản trong tỉnh.

Về chi phí:

Xuất phát từ nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng cường công tác huy động vốn bằng cách tăng lãi suất “đầu vào”, và do lượng khách hàng giao dịch đông nên chi nhánh cũng đã nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng máy móc, thiết bị kỹ thuật cần thiết, đào tạo nhân viên nên chi phí hoạt động tăng cao qua các năm, cụ thể: Năm 2005 là 60.381 triệu đồng. Năm 2006 là 65.027 triệu đồng, tăng 4.646 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng 7,69%. Năm 2007 là 87.851 triệu đồng, tăng 22.824 triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 35,10%.

Về lợi nhuận:

Năm 2005 đạt 24.498 triệu đồng. Năm 2006 đạt 15.228 triệu đồng, giảm 9.270 triệu đồng so năm 2005, tốc độ giảm 37,34%. Năm 2007 đạt 30.977 triệu đồng, tăng 15.749 triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 103,42%. Tăng trưởng tín dụng nhằm thu lợi nhuận nhưng chi phí cũng tăng theo, đặc biệt năm 2006 tốc độ tăng chi phí cao trong khi doanh thu giảm nên lợi nhuận năm 2006 giảm so với năm 2005. Năm 2007 tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận của chi nhánh tăng.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 31

Page 41: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

2.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHCT CHI NHÁNH AN GIANG.

Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007).

Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007

Tổng nguồn vốnTriệu đồng

747.801 686.870 855.693

Vốn huy độngTriệu đồng

421.112 360.281 493.774

Doanh số cho vayTriệu đồng

1.041.020 1.222.024 1.849.629

Doanh số thu nợTriệu đồng

955.682 1.146.815 1.669.914

Tổng dư nợTriệu đồng

726.246 662.531 842.246

Tổng nợ xấuTriệu đồng

2.975 2.749 1.977

Doanh thuTriệu đồng

84.879 80.255 118.826

Lợi nhuậnTriệu đồng

24.498 15.228 30.977

Vốn huy động /Tổng nguồn vốn% 56,31 52,45 57,70

Dư nợ / Vốn huy động% 172,46 183,89 170,57

Dư nợ / Tổng nguồn vốn% 97,12 96,46 98,43

Nợ xấu / Dư nợ% 0,41 0,41 0,23

Lợi nhuận / Doanh thu% 28,86 18,97 26,07

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

2.6.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn.

Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT An Giang chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nếu như nguồn vốn huy động tại chỗ cao cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng sẽ thuận lợi.

Theo bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nguồn vốn huy động / tổng nguồn vốn tại chi nhánh NHCT An Giang trong 3 năm như sau: Năm 2005 đạt 56,31%; năm 2006 đạt

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 32

Page 42: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

52,45%, năm 2007 đạt 57,70%. Năm 2006 nguồn vốn huy động của chi nhánh giảm do tách chi nhánh NHCT Châu Đốc ra hoạt động độc lập.

Tuy nhiên nhìn chung công tác huy động vốn của chi nhánh còn thấp, khó thực hiện được chiến lược mở rộng tín dụng trên địa bàn với quy mô lớn. Chi nhánh cần tăng cường huy động vốn với mức lãi suất hấp dẫn và linh hoạt phù hợp với mức lãi suất thị trường và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút tiền gửi từ các kênh này.

2.6.2. Dư nợ / Vốn huy động.

Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng trong công tác cấp tín dụng. Nếu chỉ số này lớn hơn 100% nghĩa là toàn bộ vốn huy động được của ngân hàng đầu tư vào hoạt động cấp tín dụng.

Theo bảng kết quả trên cho thấy tỷ số này luôn chiếm trên 170%. Điều này cũng nói lên rằng nguồn vốn huy động của chi nhánh còn thấp so với tiềm năng vay vốn trong nền kinh tế.

2.6.3. Dư nợ / Tổng nguồn vốn.

Đây là chỉ tiêu cho thấy tỷ trọng đầu tư tín dụng chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Trong 3 năm tỷ trọng mức dư nợ trên tổng nguồn vốn của ngân hàng luôn đạt ở mức cao, năm 2005 đạt 97,12%, năm 2006 đạt 96,26%, và năm 2007 đạt 98,43%. Điều này thể hiện chi nhánh đã tận dụng triệt để tổng nguồn vốn cho vay, góp phần mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

2.6.4. Nợ xấu / Dư nợ.

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.Theo quy định của nhà nước, một ngân hàng được xem như hoạt động có hiệu quả thì tỷ số này phải dưới 5%.

Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ tại NHCT An Giang qua 3 năm có xu hướng giảm và chiếm tỷ lệ rất thấp: Năm 2005 là 0,41%, năm 2006 là 0,41%, và năm 2007 là 0,23%. Kết quả trên thể hiện sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi và xử lý nợ. Có thể khẳng định việc cấp tín dụng của chi nhánh luôn nằm trong sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng.

2.6.5. Lợi nhuận / doanh thu.

Tỷ số này nói lên khả năng sinh lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong kinh doanh, lợi nhuận được xem là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là mục tiêu của mọi sự nỗ lực giúp doanh nghiệp có thể vượt qua những khó khăn và thử thách để đi đến thành công. Đồng thời nó còn là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, mở rộng kinh doanh.

Mức lợi nhuận trên doanh thu đạt được tại NHCT tỉnh An Giang qua 3 năm như sau: năm 2005 đạt tỷ lệ 28,86%; năm 2006 đạt 18,97%, năm 2007 đạt 26,07% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì đạt được 26,07 đồng lợi nhuận.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 33

Page 43: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ.

3.1. NHỮNG THUẬN LỢI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ Ở AN GIANG.

3.1.1. Thuận lợi.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang là xu thế của thời đại, và trở thành cơ hội để ngành thương mại tăng trưởng và tạo động lực phát triển kinh tế thông qua các hoạt động đối ngoại và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Chính vì thế, An Giang xác định ưu tiên tập trung cho khu vực thương mại - dịch vụ và kinh tế biên giới. Trong đó, định hướng phát triển ngành thương mại gắn liền với phát triển thị trường; xây dựng thị trường nội địa làm nền tảng và mở rộng thị trường nước ngoài làm động lực tăng trưởng. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại gắn với xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu hàng hóa nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và từng bước xây dựng văn minh thương mại.

     Với định hướng đúng đắn, cùng với những giải pháp phù hợp và sự điều hành sáng tạo, trong nhiều năm qua ngành thương mại An Giang luôn tăng trưởng cao và ổn định; trở thành động lực cho các ngành kinh tế khác phát triển và giúp cơ cấu kinh tế địa phương chuyển biến theo hướng tích cực. Hiện nay, tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ trên 50%; riêng thương mại chiếm trên 1/3 của khu vực này và gần 1/5 GDP cả tỉnh.

     Với mức tăng trưởng trung bình trên 25%/năm, hoạt động xuất khẩu đã trở thành điểm sáng, từ đó tạo sức lan tỏa cho nền kinh tế và sự chuyển biến mạnh mẽ về nguồn lực xã hội. Đối với hoạt động mua bán thị trường nội tỉnh, tốc độ lưu chuyển hàng hóa tăng trung bình gần 18%/năm, trong đó doanh thu bán lẻ tăng trung bình 15%/năm. Những năm gần đây, bắt đầu xuất hiện và phát triển hệ thống phân phối hiện đại, ra đời các siêu thị và cửa hàng tiện lợi chuyên doanh… Ngày càng xuất hiện nhiều doanh nhân với ý tưởng kinh doanh mới, nhiều doanh nghiệp đang dần đi vào chuyên nghiệp trong hoạt động thương mại, có sức cạnh tranh cao không chỉ ở khu vực, trong nước và còn vươn ra thị trường thế giới. Với tốc độ tăng trung bình 6%/năm, đến nay số lượng doanh nghiệp thương mại là 715 doanh nghiệp và 79 ngàn hộ cá thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại (tăng thêm 15% so cách đây 5 năm).

        Trong thời gian tới, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO thì những định hướng cũng như chính sách thương mại sẽ dần phù hợp với những thông lệ quốc tế, từ đó mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế; và An Giang xác định lĩnh vực thương mại tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo ra sức bật và giữ vai trò quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà. Phát huy những mặt đạt được và những bài học kinh nghiệm, ngành thương mại An Giang định hướng trong thời gian tới: “Xây dựng thị trường nội địa làm nền tảng, mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu làm động lực tăng trưởng”.

Trước tình hình phát triển kinh tế An Giang trong thời kỳ hội nhập, đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM nói chung và chi nhánh NHCT tỉnh An Giang nói riêng. Cho thấy một tiềm năng lớn trong việc mở rộng tín dụng cho ngành thương nghiệp-dịch vụ.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 34

Page 44: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

3.1.2. Khó khăn.

Gia nhập WTO không những tạo nên sự phát triển hệ thống ngân hàng mà đi liền theo đó cũng tạo nên những thách thức mới buộc các ngân hàng phải đối mặt và tập trung giải quyết. Đó là môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, đặc biệt là các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, với nguồn tài chính rất mạnh, khoa học công nghệ hiện đại, cùng với cơ chế quản lý chặt chẽ đem lại hiệu quả cao và nhất là sự đa dạng về các loại hình sản phẩm dịch vụ đã thực sự hấp dẫn được khách hàng trong nước… tất cả những điều đó đã tạo nên một sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các ngân hàng trong nước.

Thị trường giá cả năm 2007 liên tục biến động ở các mặt hàng lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu sản xuất,…đã đẩy lạm phát tăng cao, gây khó khăn không ít cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Với vai trò là người cho vay, ngân hàng khó có thể định hướng được chiến lược cho vay của mình và khó khăn trong công tác thu hồi vốn.

3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH NHCT AN GIANG QUA 3 NĂM (2005 – 2007).

3.2.1. Doanh số cho vay tín dụng thương nghiệp-dịch vụ(TN-DV) .

3.2.1.1. Doanh số cho vay tín dụng thương nghiệp theo khách hàng.

Bảng 3.1: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007):

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

2006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-)

(%)Tăng(+)Giảm (-)

(%)

Doanh nghiệp 436.270

452.233

507.430 15.963 3,66 55.197 12,21

Cá nhân và hộ gia đình

271.699

215.200

566.481 -56.499 -20,79 351.281 163,23

Tổng cộng 707.969

667.433

1.073.911 -40.536 -5,73 406.478 60,90

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 35

Page 45: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Đồ thị 3.1: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007):

436.270

271.699

452.233

215.200

507.430566.481

-

100.000

200.000

300.000

400.000

500.000

600.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Công ty Cá nhân và hộ gia đình

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp tăng qua các năm: Năm 2005 đạt 436.270 triệu đồng. Năm 2006 đạt 452.233 triệu đồng, tăng 15.963 triệu đồng tương ứng 3.66% so năm 2005. Năm 2007 đạt 507,430 triệu đồng, tăng 55,197 triệu đồng so năm 2006, tốc độ tăng 12,21%.

Doanh số cho vay TN-DV đối với các doanh nghiệp tăng, cho thấy nhu cầu vốn phát triển mạng lưới TN-DV trong tỉnh được mở rộng cho tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Nhiều doanh nghiệp ra đời, sản xuất, kinh doanh ổn định và đạt lợi nhuận cao. Ngoài việc xuất khẩu hai mặt hàng chủ lực của tỉnh (gạo, thuỷ sản), việc kinh doanh những mặt hàng tiêu dùng cần thiết cho gia đình như: điện gia dụng, điện tử, mua bán và sửa chữa xe gắn máy, thực phẩm…cũng phát triển. Năm 2007 GDP của tỉnh tăng trưởng khá cao(13,73%), đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, nên nhu cầu vật chất và tinh thần ngày được chú trọng. Đây là một lợi thế để các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực này.

Đối với cá nhân, hộ gia đình doanh số cho vay có mức thấp hơn, cụ thể: Năm 2005 đạt 271.699 triệu đồng, năm 2006 đạt 215.200 triệu đồng, giảm 56.499 triệu đồng tương ứng 20,79% so với năm 2005. Do năm 2006, một số chợ có chỉ thị tỉnh sẽ nâng cấp chợ cũ thành chợ mới, nhưng chưa có quyết định chính xác về việc di dời chợ tạm, gây tâm lý bất ổn trong việc kinh doanh của một số hộ cá thể, họ chỉ mua bán cầm chừng nên không có nhu cầu vay tiền bổ sung nhiều hàng hóa kinh doanh.

Năm 2007 doanh số cho vay đạt 566.481 triệu đồng, tăng 351.281 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 163,23%, cho thấy nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể tăng, việc kinh doanh mua bán diễn ra sôi động hơn so với các năm trước. Số tiền cho vay hộ , cá thể kinh doanh thường nhỏ, vốn luân chuyển nhanh, dễ thu hồi, ít rủi ro, nên chi nhánh đã tăng cường cho vay đến với những khách hàng này.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 36

Page 46: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

3.2.1.2. Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay .

Bảng 3.2: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005– 2007)

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005Tỷ

trọng2006

Tỷ trọng

2007Tỷ

trọng

2006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Ngắn hạn 702.421 99 660.236 99 1.064.275 99 -42.185 -6,01 404.039 61,20Trung-dài

hạn 5.998 1 7.197 1 9.636 1 1.199 19,99 2.439 33,89Tổng cộng 708.419 100 667.433 100 1.073.911 100 -40.986 -5,79 406.478 60,90

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm(2005–2007).

702.421

5.998

660.236

7.197

1.064.275

9.636

-200.000400.000600.000800.000

1.000.0001.200.000

Triệu đồng

2005 2006 2007

Ngắn hạn Trung-dài hạn

Năm

Doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh NHCT An Giang chiếm tỷ trọng rất lớn 99% trong tổng doanh số cho vay TN-DV, cụ thể : Năm 2005 đạt 702.421 triệu đồng. Năm 2006 đạt 660.236 triệu đồng, giảm 42.185 triệu đồng, tương ứng 6,01% so năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 1.064.275 triệu đồng, tăng 40.4039 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là 61,2%. Năm 2007 là năm nền kinh tế có mức lạm phát tăng, chỉ số giá tiêu dùng đạt 12.63%, làm cho chi phí đầu vào ở các doanh nghiệp tăng, và do việc mở rộng kinh doanh phát triển kéo theo nhu cầu vay vốn tăng theo.

Doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 1 % trong tổng doanh số cho vay TN-DV: Năm 2005 đạt 5.998 trệu đồng. Năm 2006 đạt 7.197 triệu đồng, tăng 1.199 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng là 19,99%. Năm 2007 doanh số cho vay lại lên tục tăng, đạt được 9.636 triệu đồng, tăng 2.439 triệu đồng, tương ứng 33,89% so năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng dần qua 3 năm hoạt động cho thấy chi nhánh đã tập trung cho vay mở rộng kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ internet .

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 37

Page 47: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

3.2.2. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV .

3.2.2.1. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng.

Bảng 3.3: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-)

(%)Tăng(+)Giảm (-)

(%)

Doanh nghiệp 349.376

532.659

522.475 183.283 52,46 -10.184 -1,91

Cá nhân và hộ gia đình

217.359

287.885

355.400 70.526 32,45 67.515 23,45

Tổng cộng 566.735

820.544

877.875 253.809 44,78 57.331 6,99

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

Đồ thị 3.3: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).

349.376

217.359

532.659

287.885

522.475

355.400

-

100.000

200.000

300.000

400.000

500.000

600.000Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Doanh nghiệp Cá nhân và hộ gia đình

Công tác thu nợ TN-DV của chi nhánh đạt được như sau:

Đối với các doanh nghiệp: Năm 2005 đạt 349,376 triệu đồng. Năm 2006 đạt 532.659 triệu đồng, tăng 183.283 triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng 52.46%. Năm 2007, tổng thu nợ đạt 522.475 triệu đồng, giảm 10.184 triệu đồng tương ứng 1,91% so với năm 2006. Nguyên nhân do hiện tượng đồng USD mất giá việc xuất khẩu mặt hàng thủy sản của doanh nghiệp ảnh hưởng, nhu cầu xuất khẩu vẫn tăng nhưng lợi nhuận thu được giảm, trong khi đó một số doanh nghiệp lại đầu tư thêm công nghệ sản xuất, đưa đến tình trạng doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn trả nợ ngân hàng.

Đối với cá nhân, hộ gia đình có xu hướng tăng qua 3 năm: Năm 2005 thu được 217.359 triệu đồng. Năm 2006 thu được 287.885 triệu đồng, tăng 70.526 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 32.45% so năm 2005. Năm 2007 đạt 355.400 triệu đồng, tăng 67.515 triệu

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 38

Page 48: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

đồng, tốc độ tăng 23,45% so với năm 2006. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của hộ cá nhân, hộ cá thể hiệu quả, khách hàng đã tận dụng được nguồn vốn đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm người tiêu dùng nâng cao lợi nhuận, nên khách hàng trả nợ đúng hạn.

Kết quả thu nợ trong cho vay thương nghiệp của chi nhánh NHCT An Giang qua 3 năm chưa tốt, cán bộ tín dụng cần nhắc nhở và đôn đốc khách hàng doanh nghiệp trả nợ. Trong thời gian tới chi nhánh cần cập nhật thông tin tình hình kinh tế trong và ngoài nước, dự báo những rủi ro khác quan xảy ra, nhằm có định hướng chiến lược cho vay tốt hơn để hạn chế rủi ro trong việc thu hồi nợ.

3.2.2.2. Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay .

Bảng 3.4: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Ngắn hạn 564.383 818.584 874.524 254.201 45,04 55.940 6,83Trung-dài hạn 2.352 1.960 3.351 -392 -16,67 1.391 70,97Tổng cộng 566.735 820.544 877.875 253.809 44,78 57.331 6,99

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

Đồ thị 3.4: Doanh số thu nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).

564.383

2.352

818.584

1.960

874.524

3.351

0

200.000

400.000

600.000

800.000

1.000.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Ngắn hạn Trung-dài hạn

Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vay vốn ngân hàng để trang trải cho các chi phí phát sinh hằng ngày trong giao dịch kinh doanh, nhất là chi phí thu mua vật tư, hàng hoá nhập kho. Do đó cho vay để tài trợ tài sản lưu động rất lớn, vì vậy kết quả thu nợ tập trung nhiều trong lĩnh vực này. Năm 2005 thu nợ đạt 564.383 triệu đồng. Năm 2006 đạt 818.584 triệu đồng, tăng 254.201 triệu đồng, tương ứng 45,04% so năm 2005. Năm 2007 đạt 874.524 triệu đồng, tăng 55.940 triệu đồng, tốc độ tăng là 6,83%

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 39

Page 49: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

so năm 2006. Cho thấy chi nhánh đã tập trung thu nợ các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản.

Công tác thu nợ trung – dài hạn đạt kết quả như sau: Năm 2005 đạt 2.352 triệu đồng. Năm 2006 đạt 1.960 triệu đồng, giảm 392 triệu đồng, tương ứng 16,67% so năm 2005. Năm 2007 đạt 3.351 triệu đồng, tăng 1.391 triệu đồng, tốc độ tăng 70,97% so năm 2006. Do một số khoản vay có thời hạn kéo dài nên việc thu hồi trong một năm không phản ánh được công tác thu nợ tốt hay không, do các khoảng nợ này chuyển sang thu ở các kỳ sau. Mặt khác, tốc độ thu nợ năm 2006 giảm do một số hộ kinh doanh dịch vụ internet trong thời gian đầu chưa có hiểu biết sâu về tin học, khi máy hỏng không biết hỏng ở bộ phận nào để tiến hành nâng cấp sửa chữa, phải mướn thợ làm cho chi phí tăng cao, gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng.

3.2.3. Dư nợ tín dụng TN-DV .

3.2.3.1. D ư nợ tín dụng TN - DV theo khách hàng .

Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005Tỷ

trọng

2006Tỷ

trọng

2007Tỷ

trọng

2006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Doanh nghiệp

360.768 67

258.532 61

390.072 63 -102.236 -28,34 131.540 50,88

Cá nhân , hộ gia đình

174.385 33

164.496 39

228.992 37 -9.889 -5,67 64.496 39,21

Tổng cộng

535.153 100

423.028 100

619.064 100 -112.125 -20,95 196.036 46,34

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 40

Page 50: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Đồ thị 3.5: Dư nợ tín dụng TN-DV theo khách hàng qua 3 năm (2005 – 2007).

360.768

174.385

258.532

164.496

390.072

228.992

-50.000

100.000150.000200.000250.000300.000350.000400.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Doanh nghiệp Cá nhân và hộ gia đình

Dư nợ đối với các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn so với hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ. Năm 2005 dư nợ là 360.768 triệu đồng, năm 2006 là 258.532 triệu đồng, giảm 102.236 tiệu đồng tương ứng 28.34 % so với năm 2005. Do dư nợ theo ngành thương nghiệp bàn giao cho NHCT Châu Đốc. Năm 2007 tổng dư nợ là 390.072 triệu đồng, tăng 131.540 triệu đồng tương ứng 50,88 % so với năm 2006, chi nhánh đẩy mạnh cho vay kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và cho vay xuất khẩu thủy sản, thu mua lương thực.

Dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2005 mức dư nợ là 174.385 triệu đồng, năm 2006 là 164.496 triệu đồng, giảm 9.889 triệu đồng tương ứng 5.67% so với năm 2005. Năm 2007 mức dư nợ là 228.992 triệu đồng, tăng 64.496 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 39,21% so với năm 2006. Cho thấy việc kinh doanh mua bán hộ kinh doanh cá thể thuận lợi, nhu cầu vay vốn mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng tăng nên đẩy mức dư nợ tăng qua các năm.

Nhìn chung, mức dư nợ tín dụng TN-DV của chi nhánh NHCT qua 3 năm có xu hướng tăng, cho thấy chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ cá thể. Nguồn vốn của chi nhánh thực sự được đầu tư hiệu quả trong việc cấp tín dụng cho tất cả khách hàng vay vốn .

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 41

Page 51: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

3.2.3.2. D ư nợ tín dụng TN - DV theo thể loại cho vay.

Bảng 3.6: Dư nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005Tỷ

trọng2006

Tỷ trọn

g2007

Tỷ trọng

2006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Tăng(+)Giảm (-) (%)

Ngắn hạn 508.964 95 391.602 93 581.353

93,9-

117.362 -23,06 189.751 48,46Trung-dài hạn 26.189 5 31.426 7 37.711 6 5.237 20,00 6.285 20,00Tổng cộng 535.153 100 423.028 100 619.064 100

-112.125 -20,95 196.036 46,34

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

Đồ thị 3.6: : Dư nợ tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007).

508.964

26.189

391.602

31.426

581.353

37.7110

100.000200.000300.000400.000500.000600.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Ngắn hạn Trung-dài hạn

Dư nợ ngắn hạn chiếm hơn 93% trong dư nợ cho vay TN-DV. Bởi vì, đa số doanh nghiệp kinh doanh mua bán những mặt hàng có tính luân chuyển vốn thường xuyên nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn rất lớn. Dư nợ năm 2005 là 508.964 triệu đồng. Năm 2006 là 391.602 triệu đồng, giảm 117.362 triệu đồng tương ứng 23,06% so năm 2005. Dư nợ ngắn hạn giảm do chi nhánh bàn giao dư nợ cho chi nhánh NHCT Châu Đốc. Năm 2007 dư nợ đạt 581.353 triệu đồng, tăng 189.751 triệu đồng, tương ứng 48,46% so với năm 2006. Điều này cho thấy mức độ đầu tư mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng.

Dư nợ cho vay trung – dài hạn tín dụng TN-DV trong 3 năm qua đều có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng còn chậm, cụ thể :

Năm 2005 đạt 26.189 triệu đồng. Năm 2006 đạt 31.426 triệu đồng tăng 5.237 triệu đồng, tốc độ tăng 20% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 37.711 triệu đồng, tăng 6.285 triệu đồng, tốc độ tăng 20%. Mức dư nợ có xu hướng tăng nhưng tăng chậm, do chi

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 42

Page 52: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

nhánh chỉ tập trung cho vay kinh doanh dịch vụ tại các nhà hàng, khách sạn, còn hạn chế cho vay kinh doanh quán ăn và giải khát có quy mô nhỏ.

3.2.4. Nợ xấu tín dụng TN-DV.

Bảng 3.7: Nợ xấu tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007) .

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

2006/2005 2007/2006

Tăng(+)Giảm (-)

(%)Tăng(+)Giảm (-)

(%)

Ngắn hạn 0 1.500 1.977 1.500 100 477 31,80

Trung-dài hạn 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 0 1.500 1.977 1.500 100 477 31,80

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang).

Đồ thị 3.7: Nợ xấu tín dụng TN-DV theo thể loại cho vay qua 3 năm (2005 – 2007)

0 0

1.500

0

1.977

00

500

1.000

1.500

2.000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Ngắn hạn Trung-dài hạn

Bất kỳ một NHTM nào không chỉ riêng NHCT tỉnh An Giang khi hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ đều phải đối mặt với rủi ro do khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay. Mặc dù, ngân hàng rất chú trọng đến công tác thẩm định, thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thu nợ , nhưng vẫn xảy ra tình trạng nợ xấu phát sinh. Khách hàng không có điều kiện trả nợ vay do nhiều nguyên nhân khách quan như : tình trạng buôn bán ế ẩm; tình hình giá cả leo thang và sức ép trên thị trường cạnh tranh rất lớn trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ vốn đầu tư để cạnh tranh; do thiên tai, hoả hoạn...Bên cạnh đó cũng không loại trừ nguyên nhân chủ quan là: quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích dẫn đến thiếu nợ ngân hàng.

Năm 2005 không phát sinh nợ xấu. Năm 2006 nợ xấu phát sinh là 1.500 triệu đồng. Năm 2007 là 1.977 triệu đồng, tăng 477 triệu đồng tương ứng 31,8% so với năm 2006. Nợ xấu phát sinh chủ yếu ở các hộ kinh doanh cá thể, nguyên nhân do làm ăn thua lỗ, bị khách hàng chiếm dụng vốn trong khi tình hình giá cả biến động liên tục.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 43

Page 53: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

3.2.5. Một số giải pháp giảm rủi ro tín dụng TN-DV:

Qua phân tích tình hình tín dụng TN-DV tại chi nhánh NHCT An Giang, nhất là cho vay tín dụng thương nghiệp là lĩnh vực rủi ro nhất. Vì vậy, công tác thẩm định khách hàng là yếu tố quan trọng, cán bộ tín dụng không nên chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp mà cần phải xem xét thêm về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, cá thể, hộ gia đình. Hoạt động kinh doanh của những khách hàng này dễ bị tác động bởi nhiều yếu tố như: biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước, diễn biến tình hình thế giới, thời tiết,yếu tố nội tại của bản thân khách hàng (mặt hàng kinh doanh chủ yếu, đối thủ cạnh tranh,địa điểm kinh doanh, mục đích vay vốn, khả năng quản lý …),… để xác định được đối tượng khách hàng phù hợp với chiến lược cho vay của ngân hàng nhằm để giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi vốn.

Hiện nay, doanh số cho vay của chi nhánh tăng trưởng qua các năm, khả năng quản lý của cán bộ tín dụng có hạn, tình trạng quá tải công việc đôi lúc sẽ dẫn đến một số sai sót không thể tránh khỏi. Do đó, để giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, chi nhánh cần đào tạo thêm nhân viên mới và thực hiện sự phân công công việc hợp lý. Một nhóm cán bộ tín dụng chuyên nghiên cứu về thị trường, cập nhật thông tin về khách hàng, thông tin thời sự trong và ngoài nước, … Từ đó, tiến hành phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược, định hướng cho vay phù hợp với tình hình của nền kinh tế nhằm tăng khả năng thu hồi vốn và nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh. Một nhóm cán bộ tín dụng khác chuyên làm nhiệm vụ đưa ra kế hoạch thu hồi nợ, giám sát quá trình kinh doanh, sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ. Tuy nhiên, những cán bộ tín dụng này cần thường xuyên trao đổi thông tin với nhau về khách hàng và cùng hợp tác xử lý khi có rủi ro nợ xấu phát sinh.

Nhìn chung nợ xấu tại chi nhánh phát sinh tập trung ở cho vay ngắn hạn, để giảm thiểu rủi ro chi nhánh nên tăng tỷ trọng cho vay trung-dài hạn.

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 44

Page 54: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

4.1. KẾT LUẬN.

Được sự quan tâm và hỗ trợ của chính quyền địa phương và tỉnh uỷ trong nhiều năm qua, chi nhánh NHCT tỉnh An Giang đã gặt hái được nhiều thành công và tiếp tục vươn xa hơn nữa trong công tác tín dụng, nhằm khẳng định vị trí và lợi thế của mình so với các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn trong thời gian tới. Đồng thời góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, nâng cao thu nhập, từng bước phát triển kinh tế của địa phương..

Nguồn vốn đầu tư của chi nhánh NHCT An Giang đã thực sự đem lại hiệu quả kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn tỉnh. Nhờ nguồn vốn bổ sung của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể chủ động xác định chiến lược và mục tiêu cho sự phát triển của mình trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, thu được nhiều lợi nhuận.

Tuy việc triển khai và cấp tín dụng trong lĩnh vực thương nghiệp của chi nhánh trong nhiều năm qua có sự tăng trưởng, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển mạng lưới kinh doanh của tỉnh. Vẫn còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ chưa có thể tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng.

Hiệu quả tín dụng của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang trong các năm qua được thể hiện qua sự tăng trưởng về doanh số cho vay, trong đó doanh số cho vay ngành thương nghiệp chiếm hơn 60% trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cụ thể năm 2005 donah số cho vay ngành thương nghiệp đạt được 708,419 triệu đồng; năm 2006 đạt 667.433 triệu đồng; năm 2007 đạt 1.073911 triệu đồng, tốc độ tăng doanh số cho vay đạt 60,9% so với cùng kỳ năm 2006.

Tăng trưởng tín dụng được coi là chiến lược và mục tiêu phát triển lâu dài của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang. Do đó, công tác thu nợ cũng được xem là yếu tố quan trọng giúp chi nhánh bổ sung nguồn vốn kịp thời cho kế hoạch cho vay lại. Qua 3 năm hoạt động, kết quả thu nợ chi nhánh luôn đạt hiệu quả cao chiếm trên 90% so với doanh số cho vay đầu ra, trong đó tổng mức thu nợ trong ngành thương nghiệp năm 2005 đạt 566.735 triệu đồng; năm 2006 đạt 820.544 triệu đồng; năm 2007 thu được 877.875 triệu đồng, tốc độ thu nợ tăng 6,99% so với năm 2006. Đạt được kết quả như trên là do sự nỗ lực hết mình của chi nhánh, nhất là sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc trong việc đưa ra quyết định cho vay, thể hiện trách nhiệm làm việc hết mình của các cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định về phương án sản xuất, mục đích kinh doanh của khách hàng.

Nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu phát sinh trong cho vay thương nghiệp, sản xuất nông nghiệp, do yếu tố giá cả thị trường tác động và sự chủ quan trong sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Điều này đòi hỏi chi nhánh thu thập nhiều thông tin từ khách hàng và có sự sàng lọc về đối tượng vay vốn, điều kiện vay vốn cũng như có kế hoạch quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn trong công tác thẩm định để hạn chế rủi ro thu hồi nợ.

Công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn còn thấp, khả năng đáp ứng nguồn vốn vay của chi nhánh chỉ chiếm khoảng 50% - 60% nhu cầu vay vốn của thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới, chi nhánh cần nâng cao năng lực tài chính, tăng cường công tác huy động vốn, phát triển mạng lưới tín dụng, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

4.2. KIẾN NGHỊ.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 45

Page 55: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang từng bước phát triển an toàn hiệu quả và bền vững trong thời kỳ hội nhập, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp chi nhánh hoàn thiện hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

Tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn bằng các đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ, điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn linh hoạt phù hợp với yêu cầu của khách hàng; tăng cường công tác tiếp thị, khuyến thích khách hàng gửi tiền bằng nhiều hình thức: tặng quà, sổ số trúng thưởng; đặc biệt thay đổi tác phong giao dịch luôn tạo cho khách hàng hài lòng và gây ấn tượng tốt, nhằm thu hút ngày càng nhiều khác hàng đến giao dịch tại chi nhánh.

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về chuyên môn, nâng cao trình độ quản lý, rèn luyện kỹ năng giao tiếp đối với khách hàng, nhằm xây dựng một đội ngũ nhân viên có năng lực giỏi có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Xử lý các thủ tục giấy tờ nhanh chóng, chính xác, mà vẫn đảm bảo an toàn khi khách hàng đến giao dịch. Hạn chế các thủ tục rườm rà nhằm giảm bớt thời gian đi lại của khách hàng.

Đẩy mạnh công tác cấp tín dụng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập trên địa bàn, kể cả những cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn. Nhu cầu vay vốn của những khách hàng này tuy với quy mô nhỏ, nhưng đây là những khách hàng chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tín dụng trung-dài hạn cho các doanh nghiệp đầu tư thiết bị máy móc, công nghệ tiên tiến phục vụ nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng. Và mở rông cho vay kinh doanh dịch vụ, vì đây là lĩnh vực tiềm năng, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan giá cả thị trường, thiên tai…

Mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, có trách nhiệm nhắc nhở đôn đốc khách hàng trả nợ khi gần đến hạn trả, nhằm rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế về việc kinh doanh của khách hàng và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.

Tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương nhằm khảo sát nhu cầu vay vốn, các thông tin của khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời, nhờ chính quyền địa phương can thiệp xử lý, thu hồi các khoảng nợ xấu phát sinh.

Do thời gian thực tập tại chi nhánh có giới hạn và kiến thức về nghiệp vụ tín dụng hạn chế nên những giải pháp, kiến nghị mà em đưa ra hẳn còn nhiều thiếu sót. Cho nên em rất mong được sự chỉ bảo thêm của thầy cô và các anh chị ở phòng khách hàng doanh nghiệp để em có thể hoàn thiện hơn về kiến thức đã học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-----00000-----

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 46

Page 56: 37. DO THI BICH TUYEN .doc

GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

PSG.TS. Nguyễn Thị mùi. Năm 2005. Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại. Hà nội: NXB tài chính .

PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2003. Tiền Tệ-Ngân hàng. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.

TS.Nguyễn Minh Kiều. Năm 2006. Nghiệp vụ Ngân hàng. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.

TS.Nguyễn Minh Kiều. Năm 2006. Tiền tệ-Tín dụng. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.

Nguyễn Ngọc Bửu. Châu. Năm 2004. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công Thương-An Giang qua ba năm (2001-2003), Luận văn cử nhân kinh tế, Đại học An Giang.

Thương mại An Giang đối với tiến trình hội nhập WTO:

http://sothuongmai.angiang.gov.vn/default.aspx?lang=VN&key=tong-quan-thuong-mai&sub=hoat-dong-thuong-mai&news_id=815.

TS. Hoàng Đức,14/06/2004. Xử lý nợ quá hạn hiện nay ở ngân hàng thương mại Việt Nam:

http://www.ueh.edu.vn/teptkt/ptkt2004/thang06-04/hoangdwc.htm.

Đinh Văn Dư,4/04/2008. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn ở các chi nhánh NHCT khu vực.

http://www.vietinbank.com.vn

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN Trang 47