26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

66
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng một nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đói với doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, hoạt động tài chính doanh nghiệp liê quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn.Do vậy việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và

Upload: nguyen-ngoc-phan-van

Post on 13-Apr-2017

184 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước

nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có

tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng một nền kinh tế tri thức

và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ

hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm

phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và

thách thức mới , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt

qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc

nghiệt của cơ chế thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên

thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài

chính là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp

đến sự sống còn đói với doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, hoạt động tài chính

doanh nghiệp liê quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn.Do vậy

việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và sử dụng vốn

như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Thêm nữa các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở

quan trọng của người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và

chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý

doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những

mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương

án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu

hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng

doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình tài chính

trong nghiệp vụ quản lý tài chính nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại

Page 2: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

doanh ghiệp nói chung, sau quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động kinh

doanh tại Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng, em đã chọn đề tài.

“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư

Ngân hàng”

Nội dung của luận văn gồm ba phần chính:

Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần

thiết vị Vật tư Ngân hàng.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ

phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng.

Page 3: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP

1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp.

1.1.1. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có

tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại

đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất,

đầu tư, tiêu thụ và phân phối.

Tài chính cũng không phải là tiền tệ, và cũng không phải là quỹ tiền tệ.

Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của

tài chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng.

Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong

doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các

quan hệ tài chính sau:

- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân

phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các

thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao

động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức.Các mối quan hệ này đều

thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố

định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính... nhằm

phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước : doanh nghiệp thực hiện

nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí... ngân sách Nhà

nước cấp vốn cho doanh nghiệp quốc doanh .

-Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian :hiện nay các tổ

chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ hiện rõ nét bằng hoạt động của các

ngân hàng thương mại và của công ty bảo hiểm. Nhưng để có một nền kinh tế

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017431

Page 4: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangthị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức phong phú, đa

dạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn tạm thời

nhàn rỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành những

nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau : mối quan hệ này phát sinh trong quá

trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ

phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại.Cùng với sự phát

triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về

kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó

đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và

khả năng thu hút lợi nhuận.

- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài phát

sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với

các tổ chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách

mở cửa, các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế

nước ngoài ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát

huy hết khả năng và thế mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa

vào sản xuất kinh doanh để có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Có thể nói sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp

có đóng góp rất lớn của công tác qunả lý tài chính. Quản lý tài chính doanh

nghiệp có 3 vai trò quan trọng sau:

Huy động vốn đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nay

sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như dài hạn cho hoạt động kinh doanh

thường xuyên cũng như đầu tư phát triển. Quản lý tài chính doanh nghiệp là xác

định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong

từng thời kỳ. Từ đó lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017432

Page 5: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangđộng vốn từ các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của

doanh nghiệp.

Sử dụng vốn tiêt kiệm và hiệu quả.Hiệu quả hhoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính

doanh nghiệp là đánh giá lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng

sinh lời và mức độ rủi ro của dự án .Việc huy động kịp thừi các nguồn vốn có ý

nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được các cơ hoọi

kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp

vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây

ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền trả lãi

vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các

hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy

cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải

tiến sản xuất kinh doanh qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Quản lý tài chính là công cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn

liền với quá trình vận động của các dòng tiền bao gồm các luồng tiền đi và đến

doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý tình hình tài chính , nhà quản lý có thể

đánh giá và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời các

vướng mắc, tồn tại trong kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.

Từ những điều nói trên, ta thấy công tác quane lý tài chính có một vai trò rất

quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt tài chính thì phải bắt

đầu từ việc phân tích tài chính.

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính

doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều

hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017433

Page 6: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangthời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó

kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phuc

những điểm yếu.

Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con

số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình

hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động

của những người quản lý doanh nghiệp đó.

1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nhiệp:

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh của mỗi doanh nhiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh

đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài

chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đói với quá trình sản

xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài

chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai

trò quan trọng và có ý nghĩa sau :

- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình

hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng

tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho

công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như : đánh

giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem

xét việc cho vay vốn...

Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, phân tích tài chính không còn bị giới hạn ở các

dữ liệu tài chính mà có thêm các dữ liệu kinh tế và thị trường chứng khoán. Do

đó số đối tác quan tâm và sử dụng các báo cáo tài chính cũng như thông tin từ

kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng và tăng lên.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017434

Page 7: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangSự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp đối với mỗi đối tượng cũng

khác nhau.

Đối với các chủ doanh nghiệp : việc phân tích tài chính cung cấp thông tin

về kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả

năng sinh lời , khả năng thanh toán, rủi ro tài chính... Từ đó sẽ là cơ sở để các

chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc đưa ra quyết định về quản lý trong tương

lai như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về tình

hình công nợ, về cơ cấu sản xuất, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết...

Đối với cơ quan quản lý của nhà nước, cơ quan thuế : cung cấp thông tin về

tình hình phân bổ và sử dụng vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo vốn, khả năng

sinh lời, tình hình bảo toàn vốn... Đồng thời cung cấp cho cơ quan thuế kết quả

hoạt động kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế giá trị gia

tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, thuế tài nguyên...

Đối với các nhà cho vay, các chủ nợ của doanh nghiệp, các cổ đông hiện

tại và cổ đông tương lai : hiện nay vốn vay và nợ pahỉ trả chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó các đối tượng này rất quan tâm đến

kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời , khả năng thanh toán, khả năng

trả lãi vay, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập của cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên

vốn cổ đong...

Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp : họ là những người trực

tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nên quyền lợi của họ luôn gắn

liền với kết quả hoạt đọng kinh doanh. Họ cần những thông tin về kết quả hoạt

đọng kinh doanh, khả năng sinh lời, tình hình đầu tư, khả năng thanh toán ( đặc

biệt là khả năng thanh toán nhanh)...

Đối với các đối thủ cạnh tranh : trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc

biệt là xu hướng toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Những

thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác như kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình

đầu tư, tình hình tạo vốn... luôn được quan tâm hàng đầu.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017435

Page 8: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangTừ những vấn đề đó có thể thấy có rất nhiều đối tượng quan tâm đến báo

cáo tìa chính và thông tin rút ra từ việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Những

thông tin đó là cơ sở quan trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra quyết định liên

quan tới mục đích của mình.

1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các

số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi

ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh

nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng

nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh

khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.

1.2.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:

Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:

-Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá

khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,

rủi ro tài chính doanh nghiệp.

-Định hướng các quyết định của ban giám đốc như : quyết định đầu tư, tài

trợ, phân chia lợi tức cổ phần...

-Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền

mặt...

-Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

1.2.4.2 Đối với các đơn vị chủ sở hữu

Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền

vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của

quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt đọng của nhà quản trị để

quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như việc phân phối kết quả

kinh doanh.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017436

Page 9: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang1.2.4.3 Đối với các chủ nợ( Ngân hàng,cácnhà cho vay,nhà cung cấp)

Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó

họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan

tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả

năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bná chịu sản phẩm cho đơn

vị.

1.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai.

Điêù mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế

đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài

chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của daonh

nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ,

đẻ quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư

vào lĩnh vực nào.

1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp

Một trong những phương pháp phân tích thường trực sử dụng để đánh giá

tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua

việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quan tình hình tài

chính của một doanh nghiệp.

1.3.1. Hệ số khả năng thanh toán.

Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắng hạn của một công ty

khi đến hạn phải trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để

trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.

1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi

đến hạn trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các

khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.

Tổng tài sản lưu động

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017437

Page 10: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ

ngắn hạn những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao

gồm : các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán , thuế và các khoản phải

nộp Nhà nước , phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải

thu khác.

1.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khá chặt chẽ hơn khả năng

thanh toán hiện thời của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu đọng trừ đi hàng tồn

kho và chia cho số nợ ngắn hạn. ở đây hàng tồn kho loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động,

hàng tồn kho được coi là loại tài sản hông có tính thanh khỏan cao. Hệ số này được xác định

bằng công thức sau :

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Số nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn

bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ

ngắn hạn

1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền

Ngoài hai hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả năng thanh

toán nhanh, để đánh giá cao hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có

thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn có thể gọi là hệ số thanh toán

tức thời.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017438

Page 11: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

Hệ số vốn bằng tiền = Tiền+ Các khoản tương đương tiền

Số nợ ngắn hạn

Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản

tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.

1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh

1.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của

doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau :

Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng

với số dư cuối kỳ và chia đôi.

1.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản

ánh đọ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gian thu

tiền bán hàng của một doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ

thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ

chức thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các

doanh nghiệp trong ngành thì phải chú ý xem xét, vì dễ gần đến tình trạng nợ khó đòi.Kỳ thu

tiền trung bình có thể xác định theo công thức sau :

Kỳ thu tiền trung bình

(ngày)=

Số dư bình quân các khoản phải thu

Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ

1.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động

Đây là một rong hai chỉ tiêu cho phép đánh giá tốc độ luân chuyển của

vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp cao hay thấp

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A017439

Page 12: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

Số vòng vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu đọng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh

giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá

trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày

của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho snả xuất.

1.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong

kỳ :

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn cố định bình quân trong kỳ

1.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu này phản ánh khái quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và

được xác định bằng công thức sau

Vòng quay toàn bộ vốn

trong kỳ =

Doanh thu thuần trong kỳ

Số vốn kinh doanh bình quân sử dụng

trong kỳ

1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời.

1.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu

thuần trong kỳ của doanh nghiệp . Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu

thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận ròng

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174310

Page 13: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

Tỷ suất lợi nhuận

doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

1.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh

Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh không

tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh

doanh.

Hệ số khả năng sinh lời

của vốn kinh doanh =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Vốn kinh doanh bình quân.

1.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.

Tỷ suất lợi nhuận vốn

kinh doanh=

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

1.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh

Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng

Tỷ suất LN ròng của vốn kinh

doanh(ROA)=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

1.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường

mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174311

Page 14: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu(ROE)=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong

kỳ

1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp

1.3.4.1 Hệ số nợ

Hệ số phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết

mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài

chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.

Hệ số nợ=

Tổng số nợ của doanh nghiệp

Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài

hạn.

Tổng nguồn vốn bao gồm toàn bộ các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử

dụng.

1.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn

Hệ số này phản ánh tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn dài hạn hay nguồn vốn

thường xuyên của doanh nghiệp

Hệ số nợ dài hạn=

Số nợ dài hạn

Tổng nguồn vốn thường xuyên

Nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian phải trả nợ trên 12 tháng ( nếu

chia chi tiết gồm nợ trung hạn và dài hạn) bao gồm các khoản vay dài hạn ngân

hàng và các tổ chức tín dụng, nợ vay qua phát hành trái phiếu và các khoản nợ

dài hạn khác. Tổng nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và số nợ

quá hạn.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174312

Page 15: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang 1.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay

Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của

doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh

nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.

Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa

vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh

doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có

thể đảmbảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo

công thức sau :

Hệ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước lãi tiền vay và thuế

Số tiền vay phải trả trong kỳ

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174313

Page 16: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

CHƯƠNG 2 :

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập

theo Quyết định số 192/QĐ- NH ngày 29/2/1986 do thống đốc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ký, quý II năm 1987 chính thức đi vào hoạt động .Từ khi Nhà

nước có Nghị định 388/ MĐG về việc thành lập lại doanh nghiệp theo quyết

đinh số 04/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 cuat Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

doanh nghiệp được đổi tên từ “ Công ty vật tư ngân hàng” thành “Công ty

cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Ngân hàng” tên giao dịch quôc tế “Banking

materials company”. Được vay vốn cac ngân hàng trong và ngoài nước theo

pháp luật hiện hành.

Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-NHNN ngày 27/04/2004 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Ngân hàng, doanh

nghiệp được chuyển thành Công ty cổ phần theo hình thức bán một phần vốn

Nhà nước hiện có tại công ty theo khoản 2 điều 3 Nghị định 64/202/NĐ-CP

ngày 19/06/2002 của Thủ tướng Chính Phủ.

Ngày 22/11/2004 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết

định số 64/2002/NĐ-CP phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công

ty Vật tư Ngân hàng thuộc Ngân hàng sang Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư

Ngân hàng .Ngày 01/07/2005 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công

ty Cổ phần với 51% vốn Nhà nước.

Tên công ty : Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng.

Tên giao dịch quốc tế : Banking Equipment Material Company.

Tên viết tắt : BEMC

Mã số thuế : 0100151475

Trụ sở : 69 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174314

Page 17: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangTel : 0438211828 Fax : 0438213601

Vốn điều lệ: 10.800.000.000 đ

Trong đó : Vốn cổ đông nhà nước 51 %( 5.508.000.000 đ).

Vốn cổ đông trong và ngoài Công ty 49% (4.968.000.000).

Hiện nay công ty được xếp là doanh nghiệp hạng II, công ty đang phấn đấu

không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển, đảm bảo yêu cầu nhiệm

vụ Nhà nước giao.

2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty

Theo nội dung bản Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Thiết bị Vật

tư Ngân hàng( 7/2005) doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu :

- In và cung ứng dịch vụ các loại ấn chỉ nghiệp vụ ngành Ngân hàng, mẫu

biểu, các loại ấn phẩm và bao bì khác.

- Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex…

- Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các

loại máy móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và Kho bạc:

+ Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo

quản, lưu thông tiền tệ.

+ Các loại cửa kho tiền, chống cháy, thoát hiểm, các loại két bạc.

+ Các hệ thống : bảng điện tử, xếp hàng tự động, chống đột nhập, camera

quan sát, phòng cháy, báo cháy tự động.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên

dùng thuộc ngành Ngân hàng (các loại máy đếm, kiểm tra, đóng bó, phân loại và

ATM…)

+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên

dùng: xe chuyên dùng trở tiền, xe cứu hỏa, xe cẩu tự hành, xe ép rác, xe nâng

hàng, xe đẩy hàng và các phương tiện vận chuyển khác.

+ Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí ,

xây dựng, giao thông vận tải, hàng không và các ngành kinh tế khác theo quy

định của pháp luật.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174315

Page 18: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang- Dịch vụ mua bán, ký gửi và làm đại lý bán hàng cho các hãng có uy tín

trong nước và ngoài nước.

- Tổ chức và cung ứng dịch vụ hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm.

- Chuyển giao công nghệ và cho thuê kho tàng nhà xưởng cửa hàng, văn

phòng.

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty

Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo điều

hành sau khi cổ phần hóa, cơ cấu bộ máy tổ chức củ Công ty như sau.

(Nguồn : Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng)

2.2.1 Đại hội đồng cổ đông.

Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề hệ trọng của công

ty. Muốn tham gia Đại hội đồng cổ đông thành lập, cổ đông đang làm việc tại

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174316

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Đại hội đồng cổ đông

Ban giám đốc

Kế hoạch

sản xuất in & giấy

Phòng kinh

doanh tiếp thị

bán hàng

Phòng kinh

doanh đối

ngoại

Phòng hành chính

và nhân sự

Phòng tài

chính kế toán

Chi nhánh

TP HCM

Page 19: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangcông ty phải sở hữu tối thiểu 200 cổ phần hoặc đại biểu cổ đông đại diện cho

200 cổ phần trở lên. Đối với cổ đông không làm việc tại công ty phải sở hữu ít

nhất số cổ phần là 400 cổ phần.

Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu, bãi nhiễm , miễn nhiệm thành

viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Quyết định tổng số cổ phần

được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm. Quyết định tổ chức lại hoặc

sửa đổi , bổ sung Điều lệ công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ. Các quyền

và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.

2.2.2. Hội đồng quản trị.

Gồm 5 người là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty

quyết định các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quyền lợi của công ty.

Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau : thực hiện Điều lệ của công ty và các

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nghiên cứu ,đánh giá tình hình kết quả

hoạt động và các đóng góp vào việc xây dựng phương hướng hoạt động kinh

doanh của Công ty trong từng thời kỳ.Thực hiện Nghị quyết ,quy định và Điều

lệ của công ty.Một trong các thành viên của Hội đồng Quản trị có thể kiêm Tổng

Giám đốc.

2.2.3. Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra

sổ sách, kế toán tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty. Trình Đại

hội đồng cổ đông thường niên báo cáo thẩm tra bảng tổng kết năm tài chính.

Báo cáo Đại hội đồng cổ đông những sự kiện tài chính bất thường, những

khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc

với các ý kiến độc lập của mình.

2.2.4. Ban giám đốc.

Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc. Quyết định các vấn đề nhiệm vụ

của từng đơn vị phòng ban.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174317

Page 20: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang2.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ

Trên cơ sở phân công nhiệm vụ của Giám đốc cho từng phòng, các phòng

ban nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho các Phó giám đốc

phụ trách theo khối quy định, phối hợp cùng các đơn vị sản xuất để giải quyết

công việc theo chức năng quản lý.

2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

2.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.

- Giám đốc tài chính kế toán : xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế

toán tiền lương, kế toán tài chính. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc

chỉ đạo các kế hoạch trên. Quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả vốn

kinh doanh. Hàng năm tiếp các đoàn thanh tra kiểm taosn nhà nước. Tổng hợp

và nộp các loại báo cáo tháng, quý , năm cho các cơ quan chuyên quản.

- Phó giám đốc tài chính kế toán : giúp giám đốc điều hành một số mảng

nhất định khi được phân công ( VD : quản lý hàng hóa tiền mặt, quản lý chi

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174318

Giám đốc tài chính kế toán

Phó giám đốc tài chính kế toán

Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng

các khoản

Kế toán công nợ, xây dựng

cơ bản

Kế toán hàng hóa chi tiết,

kho hàng

Kế toán bán hàng, các khoản

thanh toán với

NH

Kế toán thống kê, kế hoạch tổng hợp

Page 21: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangtiêu). Lập các báo cáo thống kê hàng tháng, quý, năm. Kiểm soát công nợ , kiểm

soát xây dựng cơ bản...

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản : cập nhật các khoản thu chi

về tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm ứng. Đôn đốc thanh toán các khoản công nợ với

khách hàng hoặc các các nhân trong công ty tạm ứng.

- Kế toán quản lý hàng hóa : quản lý chi tiết các mặt hàng tồn kho, kiểm tra

việc nhập hàng và xuất hàng. Quản lý giá mua bán hàng hóa , không để tồn kho

cao, kiểm soát giá cả và chất lượng hàng hóa.

- Kế toán bán hàng và các khoản thanh toán với NH : tính giá thành sản

phẩm, tính thuế ( đầu ra , đầu vào ), thanh toán các khoản công nợ với khách

hàng để đôn đốc thu tiền bán hàng và thanh toán các khoản công nợ.

- Kế toán thống kê : hàng tháng lập các báo cáo thống kê hàng hóa, tồn

kho công nợ, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của tháng, quý , năm.

- Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản : quản lý dự toán chi tiêu quyết toán

công trình, và sửa chữa nhỏ...

2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước

giao vốn hàng năm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn thực hiện các

nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Trong những năm vừa qua, nhờ thay đổi cơ chế quản lý và chính sách

khách hàng, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được những thành

công trong sản xuất và kinh doanh. Từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công

ty, chúng ta có thể thấy được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty có

những bước phát triển lớn.

Tổng doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 27,16% trong đó đáng

chú ý năm 2009 không có các khoản giảm trừ. Điều này cho thấy công ty đã cải

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174319

Page 22: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangthiện công tác bán hàng, không xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại, hàng kém

chất lượng , nâng cao được hình ảnh công ty với khách hàng.

Tổng thu năm 2009 so với 2008 tăng 13,35% trong đó thu từ hoạt động bán

hàng tăng 13,98% trong khi thu từ hoạt động tài chính giảm 37,07%.

Tổng chi phí năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 1.391 tương đương là

12,95% trong đó chi phí tài chính tăng rất cao 122,4%, chi phí bán hàng nhờ

thực hiện chính sách tiết kiệm nên chỉ tăng 3,9 %, chi phí doanh nghiệp tăng

19,48 %.

Nhờ những thay đổi trên mà tổng lợi nhuận năm 2009 so với 2008 tăng

13,94%.Qua đây có thể thấy lợi nhuận công ty tăng không phải do tiết kiệm

được chi phí mà chủ yếu là nhờ vào việc công ty đã đẩy mạnh được việc bán

hàng, tăng doanh thu, giảm các khoản giảm trừ do chất lượng hàng hóa kém

mang lại. Đồng thời cũng thấy việc tiết kiệm chi phí với công ty là một vấn đề

quan trọng cần được cân nhắc để nâng cao lợi nhuận.

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2009 đã

thu được những kết quả nhất định. Năm 2008 và năm 2009 là 2 năm có nhiều

khó khăn .Tuy nhiên với những cố gắng của mình Công ty vẫn duy trì được việc

tăng lợi nhuận hàng năm, việc quản lý của Công ty vẫn còn một số điểm bất cập,

chưa thực sự phát huy hết tiềm lực tài chính của mình.

2.5 Tình hình tài chính của Công ty

Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp ta nắm được tổng quát tình

hình tài chính qua các năm là khả quan hay không khả quan. Kết quả đánh giá sẽ

cho ta có được cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản

Bảng 2.2 :Kết cấu tài sản của Công ty

-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : so sánh năm 2008-2009 ta thấy có

sự thay đổi lớn. Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh tương

đương tăng 53,27%. Tỷ lệ đó ảnh hưởng của tài sản lưu động khác tăng đột biến,

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174320

Page 23: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangnăm 2008 số phải thu ngắn hạn chỉ là 7.174 triệu đồng, sang năm 2009 đã lên

đến 17.364 triệu đồng, tương đương tăng 142,04%. Theo đó giá trị hàng tồn kho

cũng tăng tương ứng 65,28%. Các khoản phải thu tăng 40,34%.

Qua toàn bộ quá trình đánh giá trên ta nhận thấy quy mô hoạt động snar

xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó hàng tồn kho ứ đọng lớn

kéo theo hàng loạt chi phí bỏ quản, quản lý.... Việc không chú trọng gia tăng các

khoản mục có tính thanh khoản cáo như tiền sẽ dẫn đến việc giảm khả năng

thanh toán của doanh nghiệp, hàng tồn kho và các khoản phải thu có chiều

hướng tăng mạnh là doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, lượng vốn bị các doanh nghiệp

khác chiếm dụng lớn ảnh hưởng tới việc gia tăng đầu tư để phục vụ sản xuất

kinh doanh.

-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có

xu hướng tăng. Trong đó tài sản cố định năm 2009 tăng 28,24%. Doanh nghiệp

không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn ,chi phí xây dựng cơ bản, các khoản

ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn do vậy tài sản cố định và đầu

tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản.

2.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn.

Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của Công ty

Quan sát bảng nguồn vốn ta nhận thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2009 tăng

19.312 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 51,19%. Nợ phải trả

năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, trong đó nợ ngắn hạn tăng 18.145 triệu

đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,88% còn nợ dài hạn chỉ có năm 2009. Đáng

chú ý nhất là các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên tới 785 triệu đồng .Qua

bảng này ta thấy cơ cấu nguồn vốn bố trí chưa được hợp lý nợ ngắn hạn gấp

nhiều lần so với nợ dài hạn.

2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán

Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174321

Page 24: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangTình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực

tiếp đến khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện doanh

nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.

* Hệ số thanh toán hiện thời

Hệ số này năm 2009 thấp hơn so với 2008, tài sản lưu động tăng 53,2%

nhưng nợ ngắn hạn tăng tới 67,9%. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công

ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi, ảnh hưởng tới việc chi trả các khoản vay

ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho người lao động...

* Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, do lượng tồn kho quá nhiều mà trong

tổng tài sản lưu động hàng tồn kho là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành

tiền kém nhất. Cũng như hệ số thanh tón hiện thời, điều này thể hiện khả năng

trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi.

* Hệ số vốn bằng tiền ( thanh toán tức thời)

Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, nguyên nhân là các khoản nợ ngắn hạn

tăng trong khi các khoản Tiền và tương đương tiền tăng ít. Điều này thể hiện khả

năng trả nợ tức thì của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi. Ngoài ra

cũng có thể thấy lượng các khoản Tiền và tương đương tiền của Công ty khá

cao, điều này cho thấy việc công ty sử dụng tiền chưa hợp lý , lượng tiền mặt

thừ lớn trong khi vẫn còn nhiều khoản nợ ngắn hạn chưa trả.

Từ việc phân tích hệ số thanh toán cho ta tháy khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn năm 2009 không được cải thiện. Việc quản lý và sử dụng các

nguồn tiền chưa được hợp lý, thanh toán trong mua bán còn kém, hàng hóa tiêu

thụ chậm, tiền bị ứ đọng trong lưu thông. Những đều này ảnh hưởng khá nhiều

đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.7. Phân tích kết cấu tài chính

Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty

* Hệ số nợ

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174322

Page 25: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangHế số này năm 2009 cao hơn 2008 vì số nợ năm 2009 phát sinh tăng lên

71,2% đặc biệt là nợ ngắn hạn, trong tổng nguồn vốn chỉ tăng 51,2%. Điều này

thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn tăng, rủi ro vay của doanh nghiệp cũng

tăng lên.

* Hệ số nợ dài hạn

Năm 2008 hệ số dài hạn bằng 0 chỉ có năm 2009. Điều này cho thấy tỷ lệ

nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn thường xuyên của Công ty chỉ chiếm 9%.

Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu mà nguồn vốn chủ sở

hữu chỉ chiếm khoảng 19% nên công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn

vay.

* Hệ số thanh toán lãi vay

Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do năm 2009 số tiền lãi vay phải trả

tăng tới 123% so với năm 2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay

của Công ty thấp đi, rủi ro cũng tăng lên. Tuy nhiên trong năm 2009 côn ty có

những đầu tư lớn vào tài sản lưu động và tài sản cố định nên việc lãi vay tăng

lên cũng là tất yếu. Ngoài ra lợi nhuận tăng cũng đảm bảo khả năng thanh toán

trả nợ của Công ty.

Sau khi phân tích hệ số kết cấu tài chính của Công ty ta thấy mức độ sử

dụng nợ trong việc tổ chức nguồn vốn khá cao tới hơn 80% làm cho công ty phụ

thuộc khá nhiều vào nguồn vốn đi vay, chi phí cho lãi vay tăng ảnh hưởng tới lợi

nhuận của Công ty. Mục tiêu của Công ty là có những biện pháp thích hợp để

huy động vốn từ các nguồn khác, giảm đi áp lực từ việc vay vốn.

2.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty

* Số vòng quay hàng tồn kho

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên vòng quay hàng

tồn kho khá cao, tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho năm 2009 thấp đi vì hàng

hóa bị ứ đọng trong kho nhiều , cho thấy việc quản lý dự trữ của Công ty có vấn

đề.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174323

Page 26: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangHàng tồn kho năm 2009 tăng tới 65,3% điều này thể hiện việc bán hàng của

Công ty chưa tốt, hàng hóa nhập kho tiêu thụ chậm. Đây cũng là một nguyên

nhân dẫn đến việc lãi vay phải trả năm 2009 cao hơn so với 2008. Thêm vào đó

phát sinh những chi phí lưu kho, ảnh hưởng tới lợi nhuận.

* Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền tung bình năm 2009 cao hơn 2008, cho thấy khả năng thu hồi

tiền bán hàng của doanh nghiệp kém đi. Như vậy trong chính sách tiêu thụ và tổ

chức thanh toán của Công ty không được cải thiện. Nợ khó đòi tăng có thể dẫn

đến việc thiếu vốn trong thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

Công ty.

* Số vòng quay lưu động

Số vòng quay vốn lưu động năm 2009 thấp hơn 2008, cho thấy khả năng

sử dụng vốn lưu động kém đi. Nguyên nhân ngaoif việc hàng tồn kho tăng thì

việc Công ty chưa tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và việc thu tiền kém đi

cũng là một vấn đề. Việc lượng vốn lưu động của Công ty luôn chiếm trên 90%

mà khả năng sử dụng vốn lưu động không tốt là vấn đề cần phải khắc phục.

* Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2009 thấp hơn 2008 , tuy nhiên lượng ít

hơn này không đáng kể. Thêm vào đó vốn cố định của Công ty chiếm chưa tới

10% tổng lượng vốn nên không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của

Công ty. Mặc dù vậy Công ty cũng cần phải có những biện pháp để tăng khả

năng sử dụng vốn cố định.

* Số vòng quay toàn bộ vốn

Số vòng quay toàn bộ vốn năm 2009 thấp hơn 2008, một đồng vốn kinh

doanh bỏ ra năm 2008 được 4,13 đồng doanh thu thuần trong khi năm 2009 chỉ

là 3,47 đồng. Nguyên nhân xuất phát từ việc Công ty chưa sử dụng vốn cố định

và vốn lưu động hiệu quả.

Qua việc phân tích hệ số hoạt động hoạt động kinh doanh, ta thấy so với

năm 2008 thì năm 2009 năng lực quản lý và sử dụng vốn của Công ty đã kém đi.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174324

Page 27: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangTuy nhiên Công ty vẫn đảm bảo được đủ lượng vốn cần thiết cho kinh doanh,

giữ vững được việc tăng doanh thu.

2.9 Phân tích hệ số sinh lời

Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty

Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một

chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ vốn của quá trình đầu

tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh

nghiệp. Vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nò muốn

đặt quan hệ vpowis doanh nghiệp cũng đều quan tâm, nó là thước đo đánh giá

hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp

của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp.

* Tỷ suất lợi nhuận

Do quá trình sản xuát kinh doanh năm 2009 không tốt nên tỷ suất lợi nhuận

năm 2009 thấp hơn 2008 tới 10%, cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận ròng của

Công ty giảm đi. Tuy nhiên với tình hình khó khăn của năm 2009 thì việc Công

ty duy trì được mức lợi nhuận này cũng là khá tốt.

* Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh

Hệ số này năm 2009 thấp hơn năm 2008 vì công ty sử dụng vốn kinh doanh

không hiệu quả, vốn kinh doanh của Công ty tăng tới 51,19% nhưng lợi nhuận

tăng không tương ứng. Điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn kinh doanh

không tính đến ảnh hưởng của thuế và nguồn gốc vốn kinh doanh thấp đi. Công

ty phải có biện pháp chấn chỉnh từ việc quản lý chi phí , doanh thu.

* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2009 thấp hơn năm 2008, ngoài

nguyên nhân do lãi vay năm 2009 phải trả tăng thì việc kinh doanh kém đi cũng

là yếu tố dẫn đến tỷ suất này thấp đi. Điều này cho thấy khả năng sinh lời vốn

kinh doanh sau khi trả lãi vay thấp đi.

* Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174325

Page 28: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangHệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do khả năng kinh doanh của Công ty

kém, cho thấy vốn kinh doanh năm 2009 tạo ra ít lợi nhuận ròng hơn 1% so với

2008.

* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2009 cao hơn 2008 là 1,7% , vì

nguồn vốn chủ sở hữu tăng không cao trong khi lợi nhuận tăng cao, điều này

cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng lên. Tuy nhiên cũng cho

thấy Công ty chưa có biện pháp để tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là một

nguồn vốn rất quan trọng cho kinh doanh vì nó là nguồn vốn thường xuyên và

không phải chịu áp lực như nguồn vốn đi vay.

Qua việc phân tích hệ số sinh lời ta thấy hiệu quả hạt động kinh doanh của

năm 2009 thấp hơn 2008. Mặc dù vậy trong năm 2009 công ty đã đầu tư nhiều

vào tài sản lưu động cũng như tài sản cố định nên việc Công ty duy trì được mức

lợi nhuận như vậy cũng là rất tốt.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174326

Page 29: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG

3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Công ty.

3.1.1 Những ưu điểm

Trong công tác quản lý tài chính Công ty luôn chặt chẽ, sát sao trong tất

cả các khâu từ kểm tra sổ sách, chứng từ đến việc mua hàng hóa về nhập kho

chưa có khách hàng đặt.

Thường xuyên chiếm dụng được vốn trong khâu thanh toán với khách

hàng.

Công tác kiểm tra kiểm soát chi tiêu mua sắm và tiết kiệm được thực hiện

như : xây dựng được các định mức chi phí xăng xe, điện thoại, điện nước...

Đã huy động được một lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh mà không phải phụ thuộc nhiều vào khoản vay ngắn hạn ngân hàng.

Đã có những tiến bộ trong công tác thu hồi các khoản phải thu, tạo điều

kiện cho Công ty có một lượng vốn tiền mặt lớn đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi

trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong năm.

Tất cả những ưu điểm trên đã tạo cho doanh nghiệp duy trì được lợi nhuận

ở mức cao, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước , nâng cao được đời

sống của cán bộ công nhân viên.

3.1.2 Những hạn chế

Doanh nghiệp chưa lập được quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

Lượng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao so với vốn chủ sở hữu. Do lượng hàng

tồn kho quá nhiều nên những khoản chi phí lưu kho, lưu bãi, trả lãi tiền vay

cũng tăng lên.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174327

Page 30: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangNhiều hợp đồng chưa được thanh toán dứt điểm dẫn dến nợ nần dây dưa,

ảnh hưởng đến việc vay ngân hàng.

Việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn cũng chưa tốt. Vốn lưu động chiếm tới 93%

tài sản của Công ty.

Trong thanh toán khi bán hàng chưa thu hồi tốt các khoản nợ của khách

hàng dẫn đến tăng các khoản phải thu khó đòi.

Đối với nguồn vốn của Công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn

vốn đi vay trong khi còn rất nhiều nguồn vốn tiềm năng khác chưa được khai

thác.

3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh .

3.2.1 Giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn

Hiện nay lượng tiền trên tài khaonr của Công ty khá lớn, doanh nghiệp có

thể sử dụng khoản tiền này để trả các khoản như như nợ dài hạn, nợ ngắn hạn,

các khoản nợ khác. Nên duy trì mức tiền trong tài khoản ổ mức hợp lý để tránh

việc thừa tiền mặt trong khi còn nhiều khoản nợ chưa chi trả.

Hàng tồn kho là một nguyên nhân dẫn đến ứ đọng vốn của Công ty, do đó

quản lý hàng tồn kho và giải quyết tốt công tác quản lý hàng tồn kho là một

trong các yếu tố tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Cần nhanh

chóng tiêu thụ sản phẩm tồn kho để lượng vốn không bị ứ đọng. Tù đó giảm chi

phí kinh doanh, tiết kiệm chi phí, đồng thời giúp việc lưu thông tiền được thuận

lợi. Tiến hành công tác dự báo thị trường chính xác tránh tình trạng dự trữ thừa

nguyên vật liệu, sản xuát thừa nhu cầu thị trường. Áp dụng các phương pháp

khấu hao hợp lý cho các tài sản tồn kho.

Tích cực thu hồi các khoản nợ để công tác thanh toán của Công ty được

dễ dàng.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174328

Page 31: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang3.2.2. Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ

Không để hiện tượng bị chiếm đọng vốn trong khâu thanh toán. Sử dụng

vốn linh hoạt, hạn chế các khoản vốn ứ đọng.

Có biện pháp để tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, xay dựng quỹ

dự phòng công nợ khó đòi để có nguồn tài chính bù đắp khi vốn bị thiếu hụt hay

khi không thu hồi được vốn.

Trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa cần quy định rõ thời hạn và hình thức

thanh toán và yêu cầu các bên thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng.

Đưa ra các khoản chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán khi khách

hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc trả tiền trước. Điều này sẽ thúc đẩy việc

thanh toán được nhanh chóng, đồng thời sẽ thúc đẩy việc bán hàng, tăng lợi

nhuận.

3.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời

Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp cụ thể là nâng cao doanh

thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.

Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, năng động. Bên cạnh đó đưa

ra các dịch vụ sau khi khách hàng mua hàng như bảo hành, bảo dưỡng... để xây

dựng uy tín với khách hàng.

Đối với sản phẩm của Công ty cần nâng cao chất lượng, thường xuyên cải

thiện mẫu mã kết hợp với việc điều tra thị trường để đáp ứng nhu cầu mới của

khách hàng.

Ngoài ra cũng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công việc của cán

bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế, quy định trong kinh doanh, bán hàng

để chống lãng phí, thất thoát, tăng lợi nhuận.

3.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh

Để tránh tình trạng bị thiếu vốn Công ty nên tiến hành xác định nhu cầu

vốn kinh doanh cần thiết trong kỳ kế hoạch. Từ đó xây dựng kế hoạch huy động

vốn từ các nguồn vốn bổ sung vốn từ các quỹ cảu Công ty , huy động từ việc

phát hành thêm cổ phiếu. Đồng thời phải có biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả

nhất, tránh phụ thuộc vào nguồn vốn vay.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174329

Page 32: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangCông ty nên sử dụng tài sản cố định với hiệu quả cao nhất vào việc kinh

doanh, thực hiện đúng kế hoạch khấu hao tài sản cố định của Nhà nước, xử lý

các tài sản cố định không cần sử dụng đến để bổ xung thêm vốn vào kinh doanh,

tránh tình trạng lãng phí.

Tăng cường kiểm kê, kiểm soát hàng hóa trong kho để đánh giá giá trị

thực có của hàng hóa.

Trên đây là những đề xuất kiến nghị của em nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu

quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hy vọng những ý kiến đó sẽ có giá trị

trong thực tế sản xuát kinh doanh và hoạt động tà chính của Công ty.

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174330

Page 33: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

KẾT LUẬN

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt

động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lau dài cần đạt tới của các doanh

nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể

hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một

tong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính, chẩn

đoán một cách đúng đắn những “ căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “ liều

thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình.

Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những

nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ

Bài viết “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật

tư Ngân hàng” thực hiện trong thời gian em thực tập và làm việc thực tế tại

Công ty. Để hoàn thành bài viết này ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận

được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú anh chị trong Công ty Cổ phần

Thiết bị Vật tư Ngân hàng, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô đặc biệt là cô

Đặng Hương Giang. Em xin chân thành cảm ơn!

Do kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai

sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

                                                                                           Đỗ Thị Bích Ngọc

Page 34: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

PHỤ LỤC

BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tính : triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/ 2008

Số tiền Tỷ lệ1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

156.007 198.382 42.375 27,16

2.Các khoản giảm trừ 47 0 -47 -1003.Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV

155.960 198.382 42.422 27,2

4.Giá vốn hàng bán 143.940 184.681 40.741 28,35.Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV

12.020 13.701 1.681 13,98

6.Doanh thu từ hoạt động tài chính

205 129 -76 -37,07

7.Tổng chi phí 10.102 11.411 1.391 12,958.Chi phí tài chính 402 854 452 122,4Chi phí bán hàng 6.631 6.890 259 3,99.Chi phí quản lý doanh nghiệp

3.069 3.667 598 19,48

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

2.123 2.419 296 13,94

11.Thu nhập khác12.Chi phí khác13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận trước thuế

2.123 2.419 296 13,94

15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

594 677 83 13,97

16.Lợi nhuận sau thuế 1.529 1.742 213 13,93(Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty năm 2008-2009)

Page 35: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

BẢNG 2.2 : BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY

Đơn vị tính : triệu đồng

Chỉ tiêu Năm So sánh 2009/2008

2008 2009 Số tiền Tỷ lệ %

A. TSNH 34.592 53.020 18.428 53,27

I. Tiền 15.781 17.665 1.884 11,93

II. Các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu 4.985 6.996 2.011 40,34

IV. Hàng tồn kho 6.652 10.995 4.343 65,28

V. Tài sản lưu động khác 7.174 17.364 10.190 142,04

B.TSDH 3.130 4.014 884 28,24

I. Tài sản cố định 3.130 4.014 884 28,24

- Nguyên giá 5.405 6.898 1.493 27,62

-Giá trị hao mòn lũy kế 2.275 2.884 609 26,77

II. Các khoản đầu tư tài

chính dài hạn

III. Chi phí xây dựng cơ bản

IV. Các khoản ký quỹ, ký

cược dài hạn

V. Chi phí trả trước dài hạn

Tổng tài sản (A+B) 37.722 57.034 19.312 51,19

( Nguồn : Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2008- 2009)

Page 36: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN

Đơn vị tính : triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2009/2008

2008 2009 Số tiền Tỷ lệ

%

A. Nợ phải trả( I+II+III) 26.851 45.970 19.119 71,2%

I. Nợ ngắn hạn 26.730 44.875 18.145 67,88

1. Vay ngắn hạn 11.375 13.532 2.175 18,96

2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả

3.Phải trả người bán 6.880 12.426 5.546 80,61

4. Người mua trả tiền trước 8.110 17.585 9.475 116,83

5. Thuế và các khoản phải nộp 45 248 203 451,11

6. Phải trả công nhân viên 193 266 73 37,82

7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 94 0 -94 -100

8. Các khoản phải trả phải nộp khác 33 818 785 2378,7

8

II. Nợ dài hạn 0 1.095 1.095 100

1. Vay dài hạn

2. Nợ dài hạn khác

B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.872 11.064 192 1,76

I. Nguồn vốn quỹ 10.716 10.891 175 1,63

1. Nguồn vốn kinh doanh 10.544 10.545 1 0.009

2. Quỹ dự phòng tài chính 172 346 174 101,16

II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 155 173 18 11,6

Tổng nguồn vốn( A+B) 37.722 57.034 19.312 51,19

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2008- 2009)

Page 37: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

BẢNG 2.4 : TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

Đơn vị tính : triệu đồng

STT Các chỉ tiêu tài chính Năm

2008 2009

I Hệ số thanh toán

1 Hệ số thanh toán hiện thời 1,29 1,18

2 Hệ số thanh toán nhanh 1,04 1,18

3 Hệ số vốn bằng tiền 0,59 0,39

II Hệ số kết cấu tài chính

1 Hệ số nợ 0,71 0,80

2 Hệ số nợ dài hạn 0,09

3 Hệ số thanh toán lãi vay 6,28 3,83

III Hệ số hoạt động kinh doanh

1 Số vòng quay hàng tồn kho(vòng) 23,44 18,04

2 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 11,5 12,7

3 Số vòng quay vốn lưu động(vòng) 4,5 3,74

4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 4,98 4,94

5 Số vòng quay toàn bộ vốn( vòng) 4,13 3,47

VI Hệ số sinh lời(%)

1 Tỷ suất lợi nhuận 0,97 0,87

2 Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh 6,7 5,7

3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 5,6 4,2

4 Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh 4 3

5 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 14 15

Page 38: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦUCHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP............................................1

1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp............................................................................................................................1

1.1.1. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp......................................11.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................................2

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................................................3

1.2.1. Khái niệm............................................................................................31.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nhiệp:.....................................4Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp........................................41.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................6

1.2.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:...........................................61.2.4.2 Đối với các đơn vị chủ sở hữu.....................................................61.2.4.3 Đối với các chủ nợ( Ngân hàng,cácnhà cho vay,nhà cung cấp). 71.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai.............................................7

1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp...........................................71.3.1. Hệ số khả năng thanh toán..................................................................7

1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời...........................................71.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh...............................................81.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền..........................................8

1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh.................................................................91.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho.........................................................91.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình.................................................................91.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động.........................................................91.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định..................................................101.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn.............................................................10

1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời.....................................................................101.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.....................................................101.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh...................................111.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.............................................111.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh....................................111.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.............................................11

1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp................................................121.3.4.1 Hệ số nợ.....................................................................................121.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn........................................................................121.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay............................................................13

Page 39: 26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG........................................................................................................ 14

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng................142.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................142.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty....................................15

2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty.................................................................162.2.1 Đại hội đồng cổ đông.........................................................................162.2.2. Hội đồng quản trị...............................................................................172.2.3. Ban kiểm soát....................................................................................172.2.4. Ban giám đốc.....................................................................................172.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ..................................................................18

2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty....................................................182.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán......................................................182.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán..........................................18

2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......192.5 Tình hình tài chính của Công ty.............................................................20

2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản.....................................202.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn...............................21

2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán....................................................212.7. Phân tích kết cấu tài chính....................................................................222.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh...................................................232.9 Phân tích hệ số sinh lời............................................................................25

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG........................................................................................................ 27

3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Công ty.............273.1.1 Những ưu điểm...................................................................................273.1.2 Những hạn chế....................................................................................27

3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................................................................................................28

3.2.1 Giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn......................................283.2.2. Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ........................293.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời.........................................293.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh...........................................................................................................29

KẾT LUẬN