Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt...

13
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 693 /QĐ-UBND Bình Thuận, ngày 17 tháng 3 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 750/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Công văn số 394/SCT- KHTH ngày 06 tháng 3 năm 2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu sau: I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG 1. Quan điểm - Tái cơ cấu ngành Công thương vừa phải phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vừa phải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển của ngành Công thương cả nước trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp. - Tái cơ cấu ngành Công thương theo hướng nâng cao chất lượng, năng suất lao động; tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao năng lực, hiệu quả

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 693 /QĐ-UBND Bình Thuận, ngày 17 tháng 3 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành

Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát

triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành

Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển

bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 750/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014 của

Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn

với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu

quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Công văn số 394/SCT-

KHTH ngày 06 tháng 3 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu

ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát

triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn

tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG

1. Quan điểm

- Tái cơ cấu ngành Công thương vừa phải phù hợp với định hướng quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 vừa phải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển của ngành

Công thương cả nước trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người

dân và doanh nghiệp.

- Tái cơ cấu ngành Công thương theo hướng nâng cao chất lượng, năng

suất lao động; tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao năng lực, hiệu quả

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

2

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tập trung phát triển mạnh một số

ngành sản xuất ưu tiên, thế mạnh của tỉnh và các ngành có giá trị gia tăng cao;

tập trung phát triển một số ngành có khả năng lan tỏa, thúc đẩy và tạo điều

kiện cho các ngành khác cùng phát triển.

- Xây dựng cơ cấu hợp lý trong các ngành công nghiệp, thương mại với

sự tham gia của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp gắn với quy

hoạch các vùng nguyên liệu tập trung; gắn phát triển ngành Công thương với

bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; sử dụng

năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu phát triển kinh tế xanh, ổn

định và bền vững.

- Thu hút sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế, nhất là khu

vực kinh tế tư nhân để huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn

các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội.

- Tái cơ cấu ngành Công thương là một quá trình phức tạp, khó khăn và

lâu dài cần phải được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để

điều chỉnh phù hợp với thực tế.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Tái cơ cấu ngành Công thương nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng

lực cạnh tranh của ngành. Áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến

vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế, xã hội của tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng công nghiệp

(giá so sánh 2010) giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,5%, tầm nhìn giai đoạn 2021 -

2030 đạt 13,0% (trong đó, giai đoạn 2021 - 2025 tăng trung bình 11,5%, giai

đoạn sau 2026 - 2030 tăng bình quân 13,5%). Đến năm 2020 tỷ trọng công

nghiệp trong cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) chiếm khoảng 24,5%, vào năm

2025 chiếm khoảng 29,5% và vào năm 2030 chiếm khoảng 31,9%.

- Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đến năm

2020 đạt 68.000 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 14,6%; đến

năm 2030 đạt khoảng 160.000 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030

là 10,7%. Tỷ trọng dịch vụ đến năm 2020 chiếm 46,6% - 47,0% trong cơ cấu

kinh tế. Tầm nhìn giai đoạn 2021 - 2030 chiếm khoảng 42,5% trong cơ cấu

kinh tế của tỉnh.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

3

2,84%/năm; phấn đấu đến năm 2020 đạt 380 triệu USD, đến năm 2030 kim

ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 1 tỷ USD.

3. Định hướng

- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, rà soát, sửa đổi bổ sung

hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung các cơ chế chính

sách, tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính

theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin có chất lượng,

tháo gỡ khó khăn, rào cản cho phát triển của doanh nghiệp, tạo động lực

khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành.

- Tạo điều kiện thu hút mạnh các thành phần kinh tế, ưu tiên các dự án

có công nghệ cao, quy mô lớn, khai thác những tiềm năng lợi thế của tỉnh, làm

ra những sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, đầu tư vào những vùng có điều

kiện khó khăn. Phát triển đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh,

bảo đảm hoạt động thương mại phát triển lành mạnh, văn minh và bền vững.

- Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành

công nghiệp năng lượng, tiếp tục nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp chế

biến, nhất là chế biến sâu khoáng sản và chế biến nông, lâm, thủy sản. Trong

đó, tập trung phát triển mạnh các nhóm ngành sản phẩm: năng lượng; chế biến

nông, lâm, thủy sản; chế biến sâu sa khoáng; đóng sửa tàu, thuyền đánh bắt hải

sản; sản xuất nước khoáng, nước giải khát, may, giày dép; các ngành công

nghiệp hỗ trợ cho sản xuất trong tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Tăng cường hợp tác, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, nhất là

thị trường xuất khẩu, chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm lợi

thế, hàng hóa chủ lực của tỉnh đến các thị trường trong nước và quốc tế. Thực

hiện đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, có hàm lượng giá trị gia tăng và kỹ

thuật cao. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, nâng

cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống

buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng

giá bất hợp lý tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

- Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tập trung nâng

cao năng lực hoạch định chính sách, tổ chức quản lý ngành; quan tâm đẩy

mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.

II. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU THEO TỪNG LĨNH VỰC

1. Lĩnh vực công nghiệp

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng năng suất nội

bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản

phẩm, nhất là chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công nghiệp chế biến

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

4

gắn với xây dựng và phát triển bền vững vùng nguyên liệu tập trung, chuyên

canh, quy mô lớn; xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng khoa học -

công nghệ cao chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Ưu tiên phát triển các

ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến sâu quặng sa khoáng

titan; đồng thời tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến thực phẩm;

công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng thiết yếu các Khu công

nghiệp Phan Thiết II, Hàm Kiệm I, II, Sông Bình, Tuy Phong, hoàn thành các

thủ tục đầu tư Khu công nghiệp Sơn Mỹ I, Sơn Mỹ II, Tân Đức và mỗi huyện

có 01 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh.

- Tập trung phát triển ngành công nghiệp năng lượng; tạo điều kiện và

tích cực đôn đốc triển khai các dự án điện (nhiệt điện than, nhiệt điện khí,

điện gió, điện mặt trời, thủy điện) để Bình Thuận sớm trở thành trung tâm

năng lượng mang tầm quốc gia; chuẩn bị các điều kiện để từng bước hình

thành trung tâm năng lượng, chế biến sa khoáng titan gắn với bảo vệ môi

trường, cảnh quan.

a) Ngành công nghiệp năng lượng

Xem phát triển ngành công nghiệp năng lượng là động lực cho sự phát

triển bền vững và tạo bước đột phá trong việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ

ngành công nghiệp, góp phần đáng kể trong việc nâng tỷ trọng ngành công

nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Đến năm 2030, phấn đấu tỷ trọng công suất và điện năng phát đạt từ

10% trở lên so tổng công suất và điện năng phát của cả hệ thống; trong đó, tỷ

trọng điện gió ít nhất 30% về công suất và điện năng điện gió của cả nước;

điện mặt trời được đưa vào phát điện và tăng nhanh từ năm 2025 trở đi.

Lượng LNG trung chuyển qua kho Sơn Mỹ dự kiến đạt từ 9 - 10 triệu tấn vào

năm 2030 và chiếm 60 - 70% lượng LNG nhập khẩu của toàn quốc, cung cấp

khí cho toàn bộ nhu cầu khí của Khu công nghiệp Sơn Mỹ và một phần lớn

nhu cầu khí của vùng Đông Nam Bộ. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất

ngành công nghiệp năng lượng bình quân hàng năm 15%.

Tập trung đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy

hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2030. Tập

trung thu hút, đôn đốc đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện, điện gió, điện

mặt trời, thủy điện; các công trình đường dây và trạm biến áp 500kV, 220kV,

110kV, 22kV, 0,4kV, chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp điện để phục

vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng dân cư, phát triển kinh tế - xã

hội.

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

5

b) Ngành công nghiệp chế biến quặng sa khoáng titan

Đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến quặng sa khoáng titan

trên cơ sở huy động tốt các nguồn lực trong và ngoài nước, hợp tác với nhà

đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được yêu cầu về tiếp thu công nghệ hiện đại,

đảm bảo thị trường ổn định, ưu tiên hợp tác với các nhà đầu tư sở hữu công

nghệ nguồn về chế biến titan. Các nhà máy chế biến sâu quặng titan phải đầu

tư trong khu, cụm công nghiệp chế biến tập trung khoán sản titan trên địa bàn

tỉnh.

Tập trung xây dựng và hình thành 02 khu vực chế biến quặng sa

khoáng titan quy mô lớn gắn liền với vùng nguyên liệu, công nghệ tiên tiến;

đến 2020 từng bước hình thành ngành công nghiệp titan với các sản phẩm chế

biến sâu xỉ titan trở lên đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; đến năm

2030 phát triển ngành công nghiệp titan ổn định và bền vững với Trung tâm

khai thác, chế biến quặng titan công nghệ tiên tiến, quy mô lớn mang tầm

quốc gia; tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm pigment, titan xốp, titan

kim loại và titan hợp kim.

c) Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

Phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch và ưu tiên đẩy mạnh

phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh theo chiều sâu,

tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao; tăng cường thu hút đầu

tư mới, hỗ trợ doanh nghiệp hiện có đầu tư nâng cao chất lượng chế biến, giá

trị hàng hóa như chế biến thủy sản đông lạnh, thủy sản khô, hạt điều, chú

trọng phát triển công nghiệp chế biến rượu, nước giải khát từ quả thanh long,

mủ trôm, tảo…; chế biến gỗ, lâm sản, thức ăn chăn nuôi. Khôi phục và đưa

vào hoạt động Nhà máy nước khoáng ĐaKai. Giảm dần các sản phẩm sơ chế,

đầu tư công nghệ chế biến sâu các sản phẩm cuối cùng.

Gắn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với quy hoạch

các vùng nguyên liệu, tạo ổn định sản xuất và nền tảng cho công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng, đầu tư kết cấu hạ tầng như:

thủy lợi, giao thông, điện và rà soát, ban hành các chính sách hỗ trợ chuyển

giao, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ về giống, phương thức

canh tác để phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Khuyến

khích các doanh nghiệp chế biến hợp tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu;

liên kết chặt chẽ, hợp đồng bao tiêu sản phẩm của các cơ sở sản xuất nguyên

liệu.

d) Ngành công nghiệp may, da giày

Tăng cường năng lực các cơ sở sản xuất hiện có, thu hút đầu tư mới và

đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu ngành

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

6

may, da giày. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công

nghiệp hỗ trợ để sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng… phục

vụ phát triển công nghiệp may, da giày.

đ) Ngành công nghiệp cơ khí, sản xuất vật liệu

Thu hút và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị hỗ

trợ sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm; chú

trọng phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng, gạch không nung…

2. Lĩnh vực thương mại

a) Thương mại nội địa

- Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa. Phát

triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, đầu tư phát triển chợ và

các loại hình thương mại bán lẻ tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

Hình thành các tập đoàn thương mại lớn theo ngành hàng kết hợp xuất nhập

khẩu hàng hóa với thị trường nội địa đủ sức cung ứng xuyên suốt cho thị

trường của tỉnh và các thị trường lân cận.

- Tiếp tục triển khai tốt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với

cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn

2014 - 2020 nhằm đưa cuộc vận động thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc

đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa. Đẩy mạnh triển khai các chương

trình xúc tiến thương mại để góp phần thúc đẩy tiêu thụ và sức mua trên thị

trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa, thị

trường miền núi, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng hóa về

nông thôn, hải đảo.

- Xây dựng hệ thống bán lẻ hiện đại tại thành phố Phan Thiết, thị xã La

Gi và trung tâm các huyện; từng bước chuyển dần các chợ truyền thống ở đô

thị sang loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi; khuyến

khích các doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh

doanh; phấn đấu nâng tỷ trọng hàng hóa bán lẻ qua các cửa hàng thương mại

hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) chiếm 40%.

- Xã hội hóa đầu tư xây dựng, quản lý và kinh doanh chợ, củng cố và

phát triển một số chợ đầu mối, chợ chuyên doanh nông, hải sản với các dịch

vụ từ thu mua, bảo quản, đóng gói đảm bảo chất lượng hàng hóa cung ứng

cho các nhà máy chế biến, xuất khẩu và cung ứng cho thị trường nội địa.

b) Xuất nhập khẩu

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến

lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm

2030; triển khai Đề án của Chính phủ về thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

7

tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 và

phát triển các thị trường khu vực giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch triển khai

các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm Thanh long Bình

Thuận trong nước và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020. Tích cực triển khai

công tác xúc tiến thương mại nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu

truyền thống, tiềm năng và khai thác thị trường xuất khẩu mới để giải quyết

tốt đầu ra cho sản phẩm.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các thông tin và hướng dẫn thực

thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế -

thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, như: Hiệp

định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định hợp tác Á - Âu, Việt Nam -

EU,… các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh về hội nhập quốc tế để

nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường

xuất khẩu và đầu tư.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu

cầu của Đề án tái cơ cấu ngành Công thương và Kế hoạch hành động của

ngành Công thương

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án tái cơ cấu ngành Công thương

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai

đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành động của

ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu đến các cơ quan, đơn vị, địa

phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị

tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp: Báo,

Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, nhằm thống nhất về quan điểm chỉ

đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động từ tỉnh

đến cơ sở.

2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố,

nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước

Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế

hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, định hướng đến năm

2025, 2030 đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện có

hiệu quả các đề án đã được phê duyệt: Đề án Trung tâm năng lượng tỉnh Bình

Thuận, Đề án Trung tâm chế biến quặng sa khoáng titan, Đề án Nghiên cứu

phát triển thị trường Thanh long và Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam

tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020.

Hoàn chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp của tỉnh đáp ứng cho việc bố trí các dự án sản xuất; hoàn

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

8

thành các quy hoạch chi tiết phát triển cụm công nghiệp và làng nghề nông

thôn; quy hoạch phát triển lưới điện, quy hoạch điện mặt trời; rà soát và lập

mới các quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp, thương mại cho phù hợp với

định hướng tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững; các quy hoạch phải thể hiện rõ nội

dung, lộ trình cụ thể để phục vụ tốt cho việc triển khai thực hiện các đề án, dự

án đầu tư; hướng tới mục tiêu đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp hiện có và các doanh nghiệp mới dựa trên nguồn nguyên liệu và

tiềm năng lợi thế của địa phương; phát triển các sản phẩm mới đáp ứng yêu

cầu thị trường và phục vụ xuất khẩu.

Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành

chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi,

bổ sung các quy định không phù hợp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục,

cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định, nâng cao

chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt

động của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng

mắc cho doanh nghiệp.

3. Đầu tư kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành Công

thương

Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những

nhu cầu cấp bách, thiết yếu nhất và hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương

đối đồng bộ, liên thông với cả nước, đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành Công

thương gắn với tăng trưởng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển

ngành Công thương, tập trung bố trí vốn đầu tư đồng bộ các lĩnh vực trọng

tâm: giao thông, điện, nước, nhà ở xã hội, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp

và hạ tầng thương mại, viễn thông để đảm bảo phục vụ phát triển hàng hóa

tập trung, phát triển dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu.

Huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng

đồng bộ, hiện đại. Hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao

tốc Dầu Giây - Phan Thiết, nâng cấp Quốc lộ 55, Quốc lộ 55B, Quốc lộ 28,

Quốc lộ 28B, Sân bay Phan Thiết, Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân, Cảng LNG

Sơn Mỹ, các khu, cụm công nghiệp... và đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các cảng

vận tải tại Phan Thiết và La Gi theo quy hoạch. Đẩy mạnh huy động các

nguồn vốn và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để hoàn chỉnh hệ thống kết

cấu hạ tầng điện, nước, bưu chính viễn thông và nhà ở cho công nhân bảo

đảm đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu tư thứ cấp

vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

9

4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công

nghệ và hoạt động khuyến công

Rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện

các chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp

trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của Trung ương, điều kiện của địa

phương. Sơ kết, tổng kết các chương trình khuyến công, sản xuất sạch hơn,

tiết kiệm năng lượng để hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn.

Chú trọng việc đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, áp dụng công nghệ

và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng năng

lượng, tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh

tranh của sản phẩm.

Thúc đẩy hoạt động ứng dụng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ các chương trình khoa học

và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng

dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản

phẩm và khả năng cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị, áp dụng các hệ thống

quản lý tiên tiến, hài hòa tiêu chuẩn sản phẩm, quy chuẩn kỹ thuật quốc tế.

Tổ chức đào tạo nghề giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát triển

nguồn nhân lực; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ cho chủ

doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, cán bộ quản lý của các cơ quan đơn vị.

Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn

nhân lực theo hướng gắn kết giữa nhu cầu đào tạo với nhu cầu sử dụng của

doanh nghiệp; khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vào đào tạo

nhân lực cho doanh nghiệp, chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao cho việc phát triển các ngành tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tập

trung đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho lực lượng cán bộ quản lý, cán

bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ

thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc

tế, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, đáp ứng nhu cầu nhân lực có

kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn nước ngoài đầu tư tại tỉnh.

5. Tăng cường hoạt động thương mại, xúc tiến thương mại, quản lý

thị trường

Củng cố, phát triển các kênh phân phối, khuyến khích đầu tư các loại

hình thương mại hiện đại đồng bộ với phát triển các khu đô thị, các khu, cụm

công nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp;

phát triển chuỗi liên kết hợp tác sản xuất - chế biến - tiêu thụ là đầu mối có

tính trung chuyển, cung ứng hàng hóa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của nhân dân, ổn

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

10

định thị trường. Phát triển hệ thống phân phối, kênh phân phối theo “chuỗi”,

kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống và thương mại hiện đại.

Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, giới

thiệu sản phẩm trong và ngoài nước tạo cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường

xuất khẩu, chủ động phòng tránh rủi ro trong giao thương quốc tế. Hợp tác

liên kết vùng giữa Bình Thuận với các tỉnh lân cận nhằm phát huy và kết hợp

hiệu quả các tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi địa phương để

đẩy nhanh sự phát triển của từng địa phương, làm động lực thúc đẩy sự phát

triển chung của vùng.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, chú trọng tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh

doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu,

gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, việc niêm yết giá và bán

theo giá niêm yết, lừa đảo bán hàng đa cấp bất chính trên địa bàn tỉnh.

6. Đẩy mạnh hoạt động Hội nhập kinh tế quốc tế

Tăng cường công tác thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị

trường nước ngoài cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để chủ động tham

gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.

Khuyến cáo doanh nghiệp tận dụng lợi thế xuất xứ hàng hóa Việt Nam

để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tạo mọi thuận lợi

cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

của Việt Nam, đảm bảo được hưởng ưu đãi thuế suất tại các nước đã ký FTA.

7. Năng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng cơ chế, chính sách

nhằm khuyến khích thu hút đầu tư

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở mức cao, tạo điều kiện

thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh

doanh, nhất là khu vực kinh tế trong nước có đóng góp tích cực cho tăng

trưởng kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, đặc biệt

các ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh. Thực hiện tốt các chính

sách ưu đãi đầu tư theo quy định, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của

nhà đầu tư.

Chủ động triển khai các cơ chế, chính sách của Nhà nước về khuyến

khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi

của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh

hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào các khu

công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Tiếp

tục thành lập, có kế hoạch đầu tư các cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

11

sách để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều

kiện đầu tư mới, mở rộng và di dời các cơ sở gây ô nhiễm.

8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương

Từ nay đến năm 2030, tăng cường nguồn lực đầu tư công cho lĩnh vực

công thương trên địa bàn tỉnh, tập trung là giai đoạn 2016 - 2020 và 2021 -

2025 theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25 tháng 10 năm 2016 của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về phát triển công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và kế hoạch hành động

thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến

năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số

2836/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016.

Tranh thủ các nguồn kinh phí Trung ương đồng thời ưu tiên vốn ngân

sách địa phương để triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm

vụ tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng mục đích,

có hiệu quả.

Tăng vốn sự nghiệp kinh tế hằng năm để đảm bảo thực hiện chương

trình khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và xúc tiến

thương mại, kiểm soát thị trường và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong

lĩnh vực công thương trong khả năng cân đối của ngân sách.

Nguồn vốn sự nghiệp khoa học cần ưu tiên thực hiện các chương trình,

đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trong ngành Công thương nhất là đề tài,

dự án nghiên cứu ứng dụng mô hình trình diễn, công nghệ sản xuất tiên tiến,

hiện đại, sản xuất sản phẩm mới, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn.

Quan tâm bố trí kinh phí sự nghiệp đào tạo để triển khai các chương

trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực khoa học,

kỹ thuật trình độ cao trong ngành Công thương nhất là lĩnh vực điện, công

nghiệp và thương mại điện tử trong khả năng cân đối của ngân sách.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,

thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề

án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Tổng

hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và

các bộ, ngành liên quan; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế

hoạch phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh khi cần thiết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

12

Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công

nghiệp tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi,

bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu,

cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu

hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm

công nghiệp cũng như các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào khu, cụm công

nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán của đơn vị đề nghị và khả năng cân đối của ngân

sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí cho đơn vị thực

hiện Kế hoạch theo đúng quy định, đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để

thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn khó

khăn, đặc biệt khó khăn…

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất phát triển hạ

tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch

và các đề án, dự án được phê duyệt.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan đề

xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực

nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã

hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành công

nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu; hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện

việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa có thế

mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản

phẩm công nghiệp của tỉnh.

6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn

tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà

nước đối với công nghiệp đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục

vay vốn để người dân, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.

- Phối hợp với Sở Công thương nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện

chương trình bình ổn giá để thực hiện thường xuyên hàng năm.

7. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,

thành phố

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMphanthiet.gov.vn/Download.aspx?File=/Uploads/files/VanBan/693qdub.pdfXét đề nghị của Giám đốc Sở Công

13

nội dung Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương

trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về phát

triển ngành Công thương.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các sở, ngành, Ủy

ban nhân dân các huyện, thi xã, thành phố cụ thể hóa Kế hoạch hành động

này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế; đồng thời triển

khai thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

8. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ

quan thông tin truyền thông: Tổ chức tuyên truyền Kế hoạch hành động

thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đến cộng

đồng người dân và doanh nghiệp.

9. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các

huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan đánh giá tình hình kết quả thực

hiện, nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc đang thực hiện, đề xuất

giải pháp tiếp tục thực hiện gửi về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo Ủy

ban nhân dân tỉnh.

Quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc

cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân

các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân

tỉnh (thông qua Sở Công thương) để được xem xét, giải quyết.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công

thương, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Như Điều 3; KT. CHỦ TỊCH

- Văn phòng Chính phủ; PHÓ CHỦ TỊCH - Bộ Công thương;

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- Chánh, PVP UBND tỉnh (đ/c Bình);

- Lưu: VT, TH, KT. Vinh.

Lương Văn Hải