xu -...
TRANSCRIPT
Xuất bản
lần thứ 4
Tháng 7/1996
INGER
Màng lưới Quốc tế đánh giá di truyền lúa
IRRI
Trung tâm tài nguyên di truyền Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
Hệ Thống Tiêu Chuẩn
Đánh Giá Cây Lúa
1996
IRRI VIỆN NGHIÊN CỨU LÖA QUỐC TẾ
P.O.Box 933.1099 Manila, Philippines
Màng lưới quốc tế đánh giá nguồn gen lúa (INGER)
trước đó là chương trình thử nghiệm lúa quốc tế (IRTP)
được thành lập tại Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI)
năm 1975. Hoạt động của màng lưới được tài trợ bở
Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc/Ngân hàng
thế giới (UNDP/WB), Ủy ban hợp tác và phát triển Thụy
Sĩ và Bundesministerium fur Wirtschaftliche
Zusammenarbeit und Entwicklung/Deutsche Gesellschaft
fur Technische Zusammenarbeit (BMZ/GTZ).
IRRI chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực của ấn
phẩm này.
LỜI TỰA CHO BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT
Đánh giá các đặc tính di truyền của cây lúa là một khâu không thể
thiếu được trong các chương trình cải tiến giống lúa. Việc đánh giá đầy
đủ, chính xác sẽ giúp các nhà lai tạo chọn được những thực liệu lai thích
hợp. Tuy nhiên, một người làm công tác lai tạo giống không thể xây dựng
được một tập đoàn thực liệu đầy đủ nếu không có sự trao đổi thông tin về
các tập đoàn lúa và những vật liệu cần thiết sau khi được đánh giá. Để
giúp các nhà khoa học hiểu biết lẫn nhau, cần có một tiếng nói chung
trong cách đánh giá và cho điểm đối với các tính trạng cần quan tâm.
Cuốn sách “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” của Viện nghiên cứu
Lúa Quốc tế được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu trên ở cả phạm vi
quốc gia và quốc tế. Đánh giá cao giá trị thực tiễn và tầm quan trọng của
nó, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành dịch
và xuất bản cuốn sách này, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ công tác
cải tiến giống lúa ở Việt Nam. Chúng tôi chân thành cám ơn sự giúp đỡ
về tài chính và trí tuệ của NGÂN HÀNG THẾ GIỚI thông qua Dự án
Phục hồi Nông nghiệp và Màng lưới Quốc gia về Đánh giá Nguồn gen
lúa Việt Nam.
Chúng tôi vô cùng biết ơn những ý kiến phê bình, đóng góp của
bạn đọc nhằm cải thiện chất lượng của cuốn sách.
GS. NGUYỄN HỮU NGHĨA
Viện Trưởng Viện KHKTNNVN
4
MỤC LỤC
Lời nói đầu 7
Lời giải thích 8
Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa 16
CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC 16
1 Sức sinh trưởng/sức sống của mạ (Vg) 16
2 Khả năng đẻ nhánh (Ti) 16
3 Độ cứng cây (Cs) 17
4 Độ yếu của cây (Lg) 17
5 Chiều cao cây (Ht) 17
6 Độ tàn lá (Sen) 17
7 Độ thoát cổ bông (Exs) 17
8 Độ rụng hạt (Thr) 18
9 Độ thụ phấn của bông (SpFert) 18
10 Ngoại hình chấp nhận (PAcp) 18
11 Thời gian sinh trưởng (PAcp) 18
12 Năng suất hạt (Yld) 18
CÁC TÍNH TRẠNG ĐÁNH GIÁ LÖA LAI VÀ CÁC DÕNG BỐ MẸ 19
20 Các nhóm bất dục 19
21 Độ bất dục của các dòng bất dục đực 19
22 Dạng bất dục của các dòng bất dục đực 20
23 Độ thụ phấn ngoài của các dòng bất dục 20
24 Độ thoát cổ bông của các dòng bất dục 20
25 ĐỘ thoát đầu nhụy cái của các dòng bất dục đực 21
26 Độ mở vỏ trấu trên dòng bất dục đực 21
27 Khả năng phục hồi ở con lai F1 21
THIỆT HẠI MÙA MÀNG (BỆNH HẠI) 22
30 Bệnh đạo ôn hại lá (Bl) 22
31 Bệnh đạo ôn bông (PB) 23
32 Bệnh đốm nâu (BS) 23
33 Bệnh sọc nâu (NBLS) 24
34 Bệnh phống lá (LSc) 24
35 Bệnh bạc lá (BB) 24
36 Bệnh hại lúa do virus và mycoplasma gây nên (MLO) 25
Bệnh vàng lụi trên lúa (RTD) 27
Bệnh lại cỏ 1 và 2 27
Bệnh xoắn lùn (RRSV) 27
Bệnh vàng lùn (YD) 28
Bệnh đốm vàng (RYMV) 28
Bệnh trắng lá (RHBV) 28
37 Bệnh khô vằn (ShB) 29
38 Bệnh thối bẹ (ShR) 29
39 Bệnh biến màu hạt (Gd) 29
40 Bệnh hoa cúc giả (FSm) 30
Bệnh hoa cúc trên hạt (KSm) 30
41 Bệnh Udbatta (Udb) 30
Bệnh von (Bak) 30
42 Bệnh thối thân cây (SR) 30
43 Bệnh Ufra (U) 30
THIỆT HẠI ĐỒNG RUỘNG (CHUỘT VÀ CHIM) 31
50 Chuột hại (RD) 31
5
51 Chim hại (DR) 31
THIỆT HẠI ĐỒNG RUỘNG (SÂU HẠI) 31
60 Rầy nâu (BPH) 31
61 Rầy xanh (GLH) 32
62 Rầy lưng trắng (WBPH) 32
Rầy đen-pha-xít (RDel) 32
63 Sâu đục thân (SB) 33
64 Sâu cuốn lá (LF) 34
Thí nghiệm nhà lưới 34
65 Sâu năn, hay muỗi cọng hành (GM) 35
66 Sâu ống (sâu đeo) (CW) 35
67 Ròi đục lá (RWM) 35
68 Bọ xít dài(RB) 36
69 Bọ trĩ 36
NHỮNG YẾU TỐ HÓA LÝ 36
70 Tổn thương do kiềm (Alk) 36
71 Tổn thương do mặn (Sal) 36
72 Độc sắt (FeTox) 37
73 Thiếu lân (PDef) 37
74 Thiếu kẽm (ZDef) 37
NHIỆT ĐỘ 38
75 Tính Chịu lạnh (CTol) 38
76 Tính chịu nóng (HTol) 38
HẠN 39
80 Tính chị hạn (DRS) 39
Khả năng phục hồi (DRR) 39
NƯỚC SÂU 40
85 Sức vươn; độ vươn trong nước sâu (Elon) 40
86 Sức chịu ngập (Sub) 40
87 Khả năng quy (KnA) 41
CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI 41
90 Nhóm giống 41
91 Chiều dài mạ (SH) 41
92 Chiều dài lá (LL) 41
93 Chiều rộng lá (LW) 42
94 Độ phủ lông của lá (LBP) 42
95 Màu phiến lá (LBC) 42
96 Màu gốc bẹ lá (BLSC) 42
97 Góc lá (LA) 42
98 Góc lá đòng (FLA) 42
99 Độ dài thìa lìa (LgL) 43
100 Màu thìa lìa (LgC) 43
101 Hình dạng thìa lìa (LS) 43
102 Màu cổ lá (CC) 43
103 Màu tai lá (AC) 43
104 Độ dài thân (Cmb) 43
105 Số dảnh (CmN) 43
106 Góc thân (CmA) 44
107 Đường kính lóng gốc (DBI) 44
108 Màu lóng (CmIC) 44
109 Chiều dài bông (PnL) 44
110 Dạng bông (PnT) 44
111 Phân nhánh thứ cấp trên bông (PnBr) 44
112 Trục bông (PnAk) 44
6
113 Râu đầu hạt (An) 45
114 Màu râu (AnC) 45
115 Màu mỏ hạt (ApC) 45
116 Màu đầu nhụy cái (SgC) 45
117 Màu vỏ trấu (Lm-PC) 45
118 Độ phủ lông vỏ trấu (LmPb) 46
119 Màu vỏ mày trên (SLmC) 46
120 Chiều dài vỏ mày trên (SLmL) 46
121 Chiều dài hạt (GrL) 46
122 Chiều rộng hạt (GrW) 46
CHẤT LƯỢNG GẠO 47
123 Dạng nội nhũ (End) 47
124 Độ bạc bụng nội nhũ (CIk) 47
125 Chiều dài gạo xay (Len) 47
126 Dạng hình gạo xay (tỷ lệ dài/rộng) (BrS) 47
127 Trọng lượng 100 hạt (GW) 47
128 Màu vỏ cám (SCC) 48
129 Hương thơm (Sct) 48
130 Hàm lượng Amylose (Amy) 48
131 Độ phân hủy trong kiềm (AlkD) 48
132 Độ sánh của hồ (GeIC) 49
133 Hàm lượng Protein trong gạo xay (Prt) 49
7
Lời nói đầu
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa là một trong những cuốn sách cảu IRRI được
các nhà khoa học trên thế giới sử dụng rộng rãi nhất. Tác phẩm được xuất bản lần đầu
tiên vào năm 1975 và đã được sửa đổi 3 lần; lần tái bản thứ 3 được thực hiện vào tháng 6
năm 1988.
Để tái bản lần này, công việc xem xét, sửa đổi đã kéo dài gần 2 năm. Bước đầu
chúng tôi kêu gọi đóng góp ý kiến qua các tuần lễ IRRI và tuần báo IRRN. Các điều phối
viên chương trình lúa quốc gia và các nhà nghiên cứu nông nghiệp của các nước đã đề
nghị cải tiến các quy trình đánh giá và cho điểm các tính trạng ở lúa. Các nhà khoa học
đại diện chủ chốt cho các trung tâm quốc gia và quốc tế dự Hội nghị Nghiên cứu lúa
Quốc tế ngày 18/2/1995 đã xem xét lại bản sửa đổi này. Nhiều cuộc họp tư vấn giữa các
nhà khoa học của IRRI đã được tổ chức để thông qua những sửa đổi cơ bản. Cuốn sách
tái bản lần thứ 4 đã được hoàn tất dựa trên những đóng góp ý kiến của nhiều nhà khoa
học đang hoạt động trong các chương trình quốc gia và quốc tế.
Cuốn sách tái bản lần thứ tư đã được bổ sung bằng các quy trình cho điểm đối với
bệnh vi rút và tương tự vi rút, tính chịu hạn và khả năng tái sinh. Một hệ thống đánh giá
các đặc điểm của lúa lai cũng được bổ sung. Hệ thống thang điểm đã được sửa đổi cho
các đặc tính phẩm chất hạt và hương thơm. Chúng tôi yêu cầu những người sử dụng cuốn
sách này gửi những ý kiến đề xuất và phê bình về văn phòng INGER tại IRRI. Những
đóng góp này sẽ được đưa vào tái bản lần sau.
Chúng tôi ghi nhận những đóng góp cơ bản của các nhà khoa học đang hoạt động
trong các hệ thống nghiên cứu nông nghiệp quốc gia, IRRI, Trung tâm Nông nghiệp
Nhiệt đới (CIAT), Viện Nông nghiệp Nhiệt đới (IITA) và Hiệp hội Phát triển lúa Tây Phi
(WARDA). Chúng tôi đánh giá cao và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tài chính của
BMZ/GTZ thông qua dự án INGER 2000 để xuất bản cuốn sách này.
Ram. C. Chaudhary
Điều phối viên toàn cầu của INGER
Trung tâm tài nguyên Di truyền
8
Lời giải thích
Lời giới thiệu
Việc xác định nguồn gen triển vọng của cây lúa cùng với những đặc
tính có lợi là một hoạt động quan trọng trong chương trình cải tiến giống lúa.
Tiềm năng di truyền của các nguồn thực liệu lai tạo, dù được tạo ra bởi các
phương pháp truyền thống hay bằng công nghệ gen, đều được đánh giá qua cá
điều kiện ngoại hình trong các môi trường thí nghiệm chứa những yếu tố cần
quan tâm. Vì vậy, cần phải sử dụng các phương pháp đánh giá thận trọng,
chính xác, nhanh và đủ tính thực tiễn.
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa (SES) lần này được biên soạn
nhằm giúp các nhà nghiên cứu lúa trên thế giới có một tiếng nói chung trong
công tác đánh giá các đặc tính của cây lúa. Điều đầu tiên là tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thu thập, xử lý và phân tích các số liệu trong những thí
nghiệm đa môi trường (METs). Mặc dù có những phức tạp trong các phương
pháp thang điểm và đánh giá và sự giao động giữa các tính trạng, SES vẫn là
một phương pháp phổ biến nhất để đánh giá cá dòng lai. Mục tiêu thứ hai là
tăng cường phương pháp tiếp cận đa lĩnh vực trong công tác cải thiện giống
lúa. Việc thiết kế các thang điểm và các phương pháp đánh giá đòi hỏi những
nỗ lực chung của các nhà khoa học trong các lĩnh vực có liên quan.
Thang điểm tổng quát
Thang điểm được đánh giá bằng cách chia toàn bộ những biểu hiện
bên ngoài các tính trạng của cây lúa ra nhiều lớp. Việc phân cấp bằng mắt
thường mang tính loogarit. Khi các tính trạng thể hiện càng rõ thì sai số càng
giảm. Thang điểm của SES được kiến tạo với mục đích chung là tương hợp vi
tính để nạp các dữ liệu về các tính trạng khác nhau của lúa. Thang điểm tổng
quát của SES được nêu trong bảng 1. Một vài trường hợp cá biệt so với các
quy tắc chung này được nêu lên vì lý do loogic, lý do lịch sử hay cả hai. Vì trí
tuệ con người không thể phân biệt nhanh chóng 10 cấp cho một tính trạng,
người ta có thể sử dụng thang điểm ba cấp (1, 5, 9) hoặc 5 cấp (1, 3, 5, 7, 9).
Đối với việc đánh giá các mẫu.
9
Bảng 1. Thang điểm cơ bản sử dụng trong SES
Giá
trị
điểm
Mô tả chung và
mức chấp nhận
Đối với các yếu tố khó khăn
So sánh Mức độ hoặc tỷ
lệ xuất hiện
(thực tế)a
Ký hiệu mã
hóab
Để
trống
Không có số liệu hoặc
khuyết tính trạng
Để trống
0 Tính trạng không biểu lộ,
không có triệu chứng bị
thương hại
Tương tự với
đối chứng
chống chịu cao
nhất
0 HR
1 Tính trạng thể hiện ở mức
độ chấp nhận
Tốt Nhỏ hơn 5% HR
2 (có lợi) Theo quan điểm
của nhà lai tạo giống và
bố mẹ của một giống được
sử dụng làm Donor
R
3 MR
4 Tính trạng tỏ ra không
được tốt như mong muốn
song có thể chấp nhận
được trong một số trường
hợp
(Ví dụ: Tính chống chịu
số lượng dưới sức ép yếu
hoặc trung bình của bệnh)
Nằm giữa đối
chứng chống
chịu và đối
chứng nhiễm,
tạm dùng được
6-25% MS
5
6
7
8 Tính trạng tỏ ra không đáp
ứng (không có lợi) được
nhu cầu về thương mại
hay để cải thiện di truyền
cho cây
Hợp lý, Tương
đương với đối
chứng nhiễm,
không tốt
Hơn 25% S
9 HS
a Mức độ có thể biến động tùy thuộc và từng loại yếu tố
b HR = chống chịu cao, R = chống chịu, MR = chống chịu trung bình,
10
MS = nhiễm trung bình, S = nhiễm, HS = nhiễm nặng
giống trong các tập đoàn nhằm phục vụ những nghiên cứu chi tiết, người ta có thể sử
dụng thang điểm 10 nếu cần thiết. Vì sự cần thiết đôi khi có thể châm trước hoặc đơn
giản hóa trong khi xây dựng một thang điểm thống nhất để mô tả một số phản ứng phức
tạp của cây với các yếu tổ khó khăn, dù sao chăng nữa mặt lợi của thang chuẩn vẫn lớn
hơn những khiếm khuyết do sự châm trước nêu trên.
Mô tả các tính trạng
Sau đây là các phương pháp sử dụng để mô tả các tính trạng khác nhau:
1. Dùng phép mã hóa để mô tả: dùng để chỉ các tính trạng có tính ngắt quãng ít
nhiều về các biến động di truyền hoặc các tính trạng mà sự biểu hiện không dễ chuyển
đổi thành chữ số (ví dụ: màu sắc phiến lá).
2. Độ trầm trọng hay tỷ lệ là các phép đo số lượng về mức độ của một sự thiệt hại
nào đó do sâu bệnh, hay do các yếu tố khác gây nên. Tỷ lệ ảnh hưởng của các bộ phận
của cây, như là khóm, dảnh, hoặc số hạt bị hại, thường được so sánh với tổng số bộ phận
đã đánh giá. Cường độ thiệt hại là diện tích hay khối lượng mô tế bào bị hại thường được
tính bằng % với tổng diện tích hay tổng khối lượng.
3. Phương pháp 1 và 2 có thể sử dụng riêng biệt hay kết hợp với nhau đối với một
số loại tác nhân khác (ví dụ: thang điểm bệnh đạo ôn). Đối với các bệnh vi rút và một số
thiệt hại do một vài tác nhân phi sinh học khác gây nên, thì người ta thường sử dụng “độ
trầm trọng” cùng với thang điểm nêu lên sự phát triển của triệu chứng trên toàn bộ cây.
4. Phản ứng so với đối chứng nhiễm hoặc chống dùng để đưa ra phán quyết cuối
cùng về phản ứng của các giống đối với yếu tố tác động (ví dụ: độ vươn lóng). Nếu yếu
tố tác động thể hiện cực yếu trên đối chứng nhiễm thì thí nghiệm không được dùng để
tiếp tục phân tích.
5. Các phép đo đếm thực tế hoặc cái ghi chép về các đặc tính có tính liên tục (ví
dụ: năng suất, chiều cao cây) và các tính trạng không nhất thiết phải đo bằng một thang
điểm (ví dụ: trỗ hoa).
Sử dụng hệ thống thang điểm của SES
Một số mẫu giống trong các thí nghiệm INGER từ thế hệ F4 đến F6 có thể còn phân ly
một vài tính trạng, vì vậy các số liệu theo dõi phải đại diện cho số đông các cây trong
hàng hay ô thí nghiệm. Tuy nhiên, mỗi nhà nghiên cứu cần sử dụng sự phán xét của
chính mình để quyết định xem có phải một dòng hay ô đang phân ly không (và viết chứ
SEG), hay do tính không đồng đều của yếu tốt tác động. Mức thang điểm cao nhất về
tính nhiễm cần được ghi lại trong sổ theo dõi.
Các quy trình tổng quát trong cách cho điểm SES hoặc ấn định cho mỗi hạng mục
của các mẫu một giá trị hoặc một mã số thích hợp nào đó được tiến hành như sau: bước
thứ nhất là xác định xem yếu tố tác động có xuất hiện hay không, cũng như mức độ thiệt
11
hại của các giống địa phương quen biết. Những giống này thường thể hiện sức chống
chịu/chịu đựng ở mức vừa và thấp (phản ứng nhiễm). Nếu mức độ thiệt hại thấp hơn mức
chấp nhận chung thì việc phân biệt sức chống chịu di truyền theo phenotype sẽ gặp khó
khăn. Bước thứ hai là đánh giá cường độ thiệt hại qua theo dõi đo đếm thực tế hoặc ước
lượng bằng mắt thường. Tuy nhiên, việc đánh giá bằng mắt yêu cầu phải có sự huấn
luyện kỹ và kinh nghiệm trí nhớ để phân định mức độ thiệt hại khác nhau. Thông thường,
người ta sử dụng các tài liệu hướng dẫn bằng tranh ảnh hoặc các sơ đồ chuẩn để đánh giá
cho chính xác. Cần áp dụng các phương pháp lấy mẫu phù hợp trong đánh giá mức độ
thiệt hại trong một giống, một ô hoặc trên một cánh đồng.
Đôi khi người ta mô tả bằng lời đối với các mức độ thiệt hại khác nhau. Chìa khóa
để đánh giá đồng ruộng là mô tả bằng lời hoặc ký hiệu bằng số. Mức độ bệnh và tỷ lệ
bệnh thường được kết hợp sử dụng để đánh giá nhanh bằng mắt thường đối với các bệnh
hại lá hoặc trên thân cây, trên ô thí nghiệm hoặc trên đồng ruộng (hình 2). Việc mô tả có
thể thay đỏi tùy thuộc vào các loại hình chính của các giống và điều kiện canh tác.
Để tiến hành phân tích số lượng cần thu thập các số lượng đo đếm thực hay qua ước
lượng bằng mắt thường về mức độ thiệt hại trên các giống thí nghiệm, sau đó chuyển đổi
thành các loại điểm để có thể phân nhóm hoặc chọn lọc một cách nhanh chóng. Thang
điểm của SES được sử dụng để đánh giá hàng loạt các đặc tính di truyền nhằm phân
nhóm xếp hạng các tập đoàn quỹ gen cây lúa hoặc các dòng lai. Để phân tích sâu và
chuẩn xác cần phải đo đếm cụ thể mức độ biểu hiện của tính trạng thay cho việc sử dụng
thang điểm của SES.
Biểu đồ chuẩn về phương pháp đo diện tích lá
Công việc đánh giá bằng mắt tuy có nhẹ nhàng hơn, song tính bất ổn định khá cao.
Điều này chỉ thực tốt khi cán bộ theo dõi được tập huấn chu đáo về sử dụng các biểu đồ
tính diện tích lá hoặc các sách hướng dẫn bằng tranh ảnh. Những biểu đồ minh họa
phương pháp cấp độ bệnh (hình 1 - 5) là những công cụ có ích để tham khảo và phân
định cấp độ qua con mắt người đánh giá. Hình 1 biểu hiện các cỡ lá, mỗi lá có những
vùng màu đen biểu thị cho 1,5 và 5% diện tích lá. Những vùng bị hại bao gồm vết bệnh
và các mô liên kết bị biến màu do hoại sinh liên quan đến vết bệnh. Hình 2 và 3 thể hiện
các vùng bị nhiễm trên lá với diện tích 1, 5, 25 và 50%. Hình 4 và 5 là những minh họa
về tỷ lệ tương đối của vết bệnh trên đồng ruộng.
12
H1. Đây là khóa có thể sử dụng để đánh giá mức độ trầm trọng của yếu tốt lên lá.
Mỗi một trong bốn lá đều được chia thành 10 phần. Những đốm đen biểu thị 1, 2 và
5% diện tích lá. Tái bản từ W.C.James, Canadian Plant Diseaase Survey, 51 (1971),
39 - 65)
H2. Chỉ số và các mức tương ứng về độ trầm trọng của yếu tố ảnh hưởng là một loại
bệnh đốm lá (Bệnh đốm nâu, bệnh đạo ôn v.v…)
H3. Chỉ số và các mức tương ứng về độ trầm trọng của yếu tố ảnh hưởng là một loại
bệnh sọc lá (Bệnh đốm lá hẹp, bệnh đốm sọc lá vi khuẩn v.v…)
13
H4. Sơ đồ biểu thị bằng phần trăm số cây bệnh trên loại ô đồng ruộng với 4 tỷ lệ
bệnh xảy ra
H5. Sơ đồ biểu thị bằng phần trăm số cây bệnh trên loại ô 2 hàng với 4 tỷ lệ bệnh
xảy ra
Chú ý:
Nhìn chung, người ta có xu thế đánh giá dôi hơn về diện tích lá (mức độ) và phần
trăm (tỷ lệ) của các yếu tố ảnh hưởng biểu hiện trên cây. Vì vậy, cần thận trọng đánh giá
mức độ và tỷ lệ trước khi cho điểm.
14
Bảng 2. Khóa đánh giá bằng mắt trên đồng ruộng về mức độ bệnh đạo ôn lá (a)
Thang
điểm
Mô tả Diện tích lá
bị bệnh (%)
0 Không thấy vết bệnh nhiễm điển hình. 0
1 Khi quan sát nhanh, không thấy có vết bệnh nhưng nếu xem
xét kỹ lưỡng từng hàng thì phát hiện ra một vài vết bệnh.
< 0,3
2 Khi quan sát nhanh thấy một số vết bệnh. 0,3-0,9
3 Nhiều vết bệnh phân bố rải rác trên ô thí nghiệm và có khoảng
1 đến 4 vết bệnh trên 1 lá bị bệnh
1-2
4 Các lá ngọn đều bị lốm đốm bởi các vết bệnh đạo ôn nhưng
phần đỉnh lá chưa bị hoại sinh (màu nâu). Một ít hoặc nhiều lá
dưới đã biến nâu.
3-7
5 Một số hoặc nhiều lá dưới bị hoại sinh và có một vài lá bị chết.
Đỉnh của một số lá ngọn có màu nâu và bắt đầu gục xuống.
8-14
6 Các lá dưới đồng đều có màu nâu và một số lá chết rõ rệt. Đa
số lá ngọn bị hoại sinh.
15-24
7 Đỉnh của hầu hết các lá ngọn teo gục xuống. Các lá giữa và lá
gốc có màu nâu. Một số cây hoặc nhánh bị lụn bại hoặc chết.
25-39
8 Đa phần các lá ngọn và lá giữa bị teo gục xuống và có màu
nâu. Nhìn chung các cây đều bị lụn bại hoặc chết.
40-65
9 Đa số cây bị lụn bại nặng, có màu nâu và chết. Chỉ còn vài cây
có lá màu xanh, nhiễm bệnh nặng.
>65
(a) Thang điểm được áp dụng để đánh giá các mẫu nhỏ trong phòng thí nghiệm
(microplot). Và có thể sử dụng cho cây dưới 18 ngày tuổi (Soạn thảo bởi S.W.Ahn,
chưa in ấn)
Độ chính xác là mức độ gần đúng của ước lượng (trung bình) so với giá trị thực tế về số
lượng của thiệt hại. Độ sát thực là tính lặp lại hay độ giao động của ước lượng mẫu và
phản ánh tính điêu luyện trong đánh giá. Độ sát thực có thể được coi là hệ biến động của
những ước lượng lặp đi lặp lại đối với cùng một mức độ do một người thực hiện. Độ
chính xác được đo bằng độ phù hợp 2. Thường thường thì người ta nhấn mạnh hơn đến
độ sát thực (Precision) hơn là độ chính xác (Accuracy) khi đánh giá sức chống chịu của
lúa đối với các yếu tố tác động.
Lấy mẫu và ước lượng là hai thành phần tích phân trong một quy trình đánh giá.
Việc lấy mẫu có thể không phải là điều quan tâm lớn nếu diện tích gieo trồng của mỗi
giống đủ hẹp và yếu tố tác động có tính đồng đều cao. Để đánh giá đại trà và tuyển chọn
15
nhanh, các nhà lai tạo thường sử dụng cách so sánh đơn giản như tốt hơn, ngang bằng
hay kém hơn so với đối chứng địa phương hoặc so với hình tượng về một giống chuẩn
hay giống lý tưởng trong trí óc của họ, được gieo trồng trong cung fmootj điều kiện môi
trường. Họ không thích tiêu phí nhiều thời gian để đo đếm sự thiệt hại trong các vật liệu
thí nghiệm không thuộc mối quan tâm trước mắt của họ. Tuy vậy, việc đánh giá đúng và
sát thực qua việc lấy mẫu phù hợp và thận trọng phân cấp là rất quan trọng trong nghiên
cứu về tác động qua lại của môi trường và genotip trong các thí nghiệm đa môi trường
(MÉTs) đối với một yếu tố tác động. Những thông tin khác về genotip và môi trường
cũng cần được thu thập để phân tích và giải thích tốt hơn các kết quả đánh giá. Những
thông tin này bao gồm số liệu về thổ những, thời tiết, chế độ canh tác và mô tả các yếu tố
sinh học trong môi trường như bệnh nguyên, côn trùng gây hại, tuyến trùng và các dạng
đồng thực vật khác nếu chúng có tác động đến genotip lúa.
Việc đào tạo về kỹ thuật đánh giá thiệt hại là cần thiết, đặc biệt khi có nhiều người
đánh giá cùng làm việc trong cùng một chương trình liên kết. Sự tin tưởng lẫn nhau giữa
các người đánh giá, tức là sự thống nhất tổng thể giữa họ ở thời điểm ban đầu “Tập sự”
đánh giá nhìn chung lầ thấp, nhưng về căn bản sẽ tăng dần qua các hoạt động đánh giá
lặp lại.
16
MÔ TẢ VÀ THANG ĐIỂM/MÃ SỐ
Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
Ghi chú: khi báo có kết quả về các dặc
tính, hãy sử dụng các mã số này để xác
định giai đoạn sinh trưởng khi ghi chép
số liệu quan sát được.
Những ứng dụng đặc trưng có thể là
dãy số liệu về phản ứng với bệnh hại,
khi ghi chép sự phát triển theo mùa của
bệnh (ví dụ: bệnh đạo ôn được quan sát
ở các giai đoạn 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8).
Mã số
1 Nảy mầm
2 Mạ
3 Đẻ nhánh
4 Vươn lóng
5 Làm đòng
6 Trỗ bông
7 Chín sữa
8 Vào chắc
9 Chín
CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
1
Thang điểm
Sức sinh trưởng/sức sống của mạ
Ghi chú: Một số yếu tố có thể gây
tương tác, làm ảnh hưởng đến sức sống
của mạ (ví dụ: khả năng đẻ nhánh,
chiều cao cây v.v…). hãy sử dungjt
ahng điểm này để đánh giá vật liệu di
truyền và giống trong các điều kiện có
hoặc không có yếu tố ảnh hưởng.
Giai đoạn sinh trưởng
- Sức mạ: 2
- Sức sinh trưởng: 3
1 Rất mạnh (Sinh trưởng rất nhanh.
Khi 5 lá đã có hai hoặc nhiều dảnh
chiếm đa số trong quần thể)
3 Mạnh (Sinh trưởng nhanh: Khi 4-5
lá số cây có 1-2 dảnh chiếm đa số
trong quần thể).
5 Bình thường (Cây ở thời kỳ 4 lá).
7 Yếu (Phần nào cây bị lùn; 3-4 lá;
quần thể thưa; không đẻ nhánh).
9 Rất yếu (Còi cọc; lá vàng)
2
Thang điểm
Khả năng đẻ nhánh (Ti)
Ghi chú: Điều kiện môi trường có thể
gây tác động to lớn đến độ đẻ nhánh.
Cần lấy những điểm điển hình cho hầu
hết số cây trong ô.
Giai đoạn sinh trưởng: 5
1 Rất cao (hơn 25 dảnh/cây)
2 Tốt (20-25 dảnh/cây)
5 Trung bình (10-19 dảnh/cây)
7 Thấp (5-9 dảnh/cây)
9 Rất thấp (<5 dảnh/cây)
17
3 Thang điểm (số cây đổ)
Độ cứng cây (Cs)
Ghi chú: Độ cứng cây được đánh giá
lần đầu vào lúc trỗ xong bằng cách lay
nhẹ các dảnh, ngược xuôi trong vài lần.
Thí nghiệm này cho ta thấy những biểu
hiện về độ cứng và độ đàn hồi của cây.
Lần quan sát cuối cùng tiến hành vào
lúc chín nhằm ghi lại thế đứng của cây.
Giai đoạn sinh trưởng: 8 - 9
1 Cứng (cây không bị nao)
3 Cứng trung bình (hầu hết cây bị
nao)
5 Trung bình (hầu hết cây bị nao vừa
vừa)
7 Yếu ((hầu hết cây gần nằm rạp)
9 Rất yếu (tất cả cây bị đổ rạp)
4
Độ yếu cây (Lg)
Giai đoạn sinh trưởng: 6 - 9
Ghi lại % cây bị đổ
5
Thang điểm
Chiều cao cây (Hl)
Ghi chú: Sử dụng phép đo cụ thể (cm) từ
mặt đất lên đến đỉnh bông dài nhất (không
tính râu). Để đo chiều cao ở các giai đoạn
sinh trưởng khác thì phải nêu cụ thể giai
đoạn. Số liệu được được làm tròn (không
lấy số thập phân).
Giai đoạn sinh trưởng: 7 - 9
1 Bán lùn (vùng trũng, thấp hơn 110
cm; vùng cao: <90cm)
5 Trung bình (vùng trũng <110-130
cm; vùng cao: <90-125cm)
9 Cao (vùng trũng >130 cm; vùng
cao >125cm)
6 Thang điểm
Độ tàn lá (Sen)
Ghi chú: Thông thường người ta cho rằng
việc xuống lá nhanh có thể có hại tới năng
suất nếu hạt thóc chưa nảy mầm hoàn
toàn.
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Muộn và chậm (lá giữ màu xanh tự
nhiên)
5 Trung bình (lá trên biến vàng)
9 Sớm và nhanh (Tất cả các là vàng
hoặc chết)
7 Thang điểm
Độ thoát cổ bông (Exs)
Ghi chú: Khả năng không trỗ thoát cổ
bông nhìn chung được coi là một nhược
điểm di truyền. Môi trường và bệnh hại
cũng ảnh hưởng tới nhược điểm này.
Giai đoạn sinh trưởng: 7 - 9
1 Thoát tốt
3 Thoát trung bình
5 Vừa đúng cổ bông
7 Thoát một phần
9 Không thoát được
18
8 Thang điểm (rụng hạt)
Độ rụng hạt (Thr)
Ghi chú: giữ chặt và vuốt tay dọc bông và
ước tính số % hạt rụng
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Khó (<1%)
3 Khó vừa (1 - 5%)
5 Trung bình (6 - 25%)
7 Mầu (26 - 50%)
9 Dễ rụng (50 - 100%)
9 Thang điểm (hạt hữu dục)
Độ thụ phấn của bông (SpFert)
Ghi chú: Xác định bằng cách dùng ngón
tay bóp hạt và ghi lại số hạt (không rỗng)
lép
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Hữu thụ cao (>90%)
3 Hữu thụ (75 - 89%)
5 Hữu thụ bộ phận (50 - 74%)
7 Bất thụ cao (<50% đến rất ít)
9 (0%)
10 Thang điểm
Ngoại hình chấp nhận (PAcp)
Ghi chú: Mục đích lai tạo thay đổi theo
địa phương. Việc cho điểm cần phản ánh
tổng quát độ chấp nhận của một giống tại
nơi nó đang được gieo trồng.
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Xuất sắc
3 Tốt
5 Vừa
7 Kém
9 Không chấp nhận được
11
Thời gian sinh trưởng (Mat)
Ghi chú: Sử dụng số ngày từ khi gieo dến
lúc hạt chín (85% số hạt trên bông đã
chín)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
12
Năng suất hạt (Yld)
Ghi chú: Diện tích thu hoạch không được
thu nhỏ hơn 5m2/ô (không gặt các hàng
biên). Báo cáo năng suất bằng kg/ha với
ẩm độ hạt 14%.
Giai đoạn sinh trưởng: 9
19
CÁC TÍNH TRẠNG ĐÁNH GIÁ LÖA LAI VÀ CÁC DÕNG BỐ MẸ
20 Thang điểm
Các nhóm bất dục đực
1 Dạng do tác động giữa nhân - tế bào chất
tạo nên
2 Dạng do mẫn cảm với nhiệt độ (TGMC)
tạo nên
3 Dạng do mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng
(PGMS) tạo nên
4 Dạng do mẫn cảm với nhiệt và chu kỳ
chiếu sáng (TPGMS) tạo nên
5 Dạng do công nghệ gen (chuyển nạp gen)
tạo nên
6 Dạng nhân tạo
21
Độ bất dục đực ở các dòng bất
dục
a. Bất dục hạt phấn
Điều này được xác định qua quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 10x10 sau khi
nhuộm hạt phấn với dung dịch 1% IKI. Mẫu hạt phấn được thu thập ít nhất từ 10 hoa
trên một cá thể ở giai đoạn sinh trưởng 6 và cố định trong cồn 70%. Hai hoặc ba bao
phấn được lôi ra từ 5 hoa đặt trên mặt lam kính và hạt phấn được nạo ra bằng một
chiếc kim hình lưỡi giáo trong một giọt dung dịch IKI. Ít nhất phải quan sát 3 trường
hiển vi để đếm những hạt phấn bất dục (Ví dụ: không bắt màu và héo, không bắt màu
hình cầu và bắt màu bộ phận và tròn) và những hạt hữu dục (bắt màu và tròn) phần
trăm hạt phấn bất dục được tính toán như sau:
Số hạt (không bắt màu, héo (không bắt màu, hình cầu
+ bắt màu bộ phận, tròn)
x 100
Tổng số hạt (kể cả hạt hữu dục)
Thang điểm Mô tả Độ bất dục hạt phấn (%)
1 Hoàn toàn bất dục 100
3 Bất dục cao 99.0 - 99.9
5 Bất dục 95.0 - 98.9
7 Bất dục một phần 70.0 - 94.9
9 Hữu dục từng phần đến hoàn toàn < 70
b. Độ bất dục hạt
Người ta theo dõi đặc tính này khi một dòng bất dục đực nằm ở giai đoạn sinh trưởng
8 - 9. Hai bông sơ cấp của ít nhất 50 cây trong một dòng bất dục được chụp kín bằng
những bao giấy trong như thủy tinh từ giai đoạn sinh trưởng 5 - 6 trước khi bao phấn
phát triển. Sau đó đếm số hạt chắc và hạt lép của các bông này.
20
Thang điểm Mô tả Độ bất dục hạt phấn (%)
1 Hoàn toàn bất dục 100
3 Bất dục cao 99.0 - 99.9
5 Bất dục 95.0 - 98.9
7 Bất dục từng phần 70.0 - 94.9
9 Hữu dục, hữu dục từng phần < 70
Một dòng bất dục đực được coi là ổn định nếu độ bất dục hạt phấn và/hoặc hạt lúa
được xếp hạng 1 đến 3. Các dạng khác đều là không ổn định.
22
Dạng bất dục của các dạng bất dục đực
Có thể giám sát vào giai đoạn sinh trưởng 5-6. Hoa được thu thập và cố định trong
dung dịch Acetic cồn 3:1. Hạt phấn được lấy ra từ một số bao phấn trong dung dịch
nhuộm Axeton-cácmin và quan sát cách nhuộm màu và số lượng các nhân thấy được
trong hầu hết các hạt phấn.
Thang điểm
Mô tả
Độ bất dục hạt phấn (%)
1 Không có hạt phấn Dòng TGMS Norin PL12
3 Bất dục ở giai đoạn hạt phấn có 1nhân Dạng “CMS-WA”
5 Bất dục ở giai đoạn hạt phấn có hainhân Dạng “CMS-HL”
7 Bất dục ở giai đoạn hạt phấn có ba
nhân
Dạng “CMS-boro”
9 Bất dục ở giai đoạn sau khi hạt phấn
nhìn giống như hữu dục
518A
23
Độ thụ phấn ngoài của các dòng bất dục
Đặc tính này được theo dõi vào giai đoạn sinh trưởng 8-9 của một dòng bất dục đực
trồng trên đồng ruộng nơi có rất nhiều hạt phấn vào giai đoạn lúa trổ hoa. Người ta
đếm số hạt trên các bông sơ cấp được thụ phấn ngoài
Thang điểm Số hạt (%) trên các bông sơ cấp
được thụ phấn ngoài
1 Trên 30
3 20 - 29.5
5 10 - 19.5
7 5 - 9.9
9 0 - 4.9
24
Độ thoát cổ bông của các dòng bất dục Đặc tính này được theo dõi vào giai đoạn sinh trưởng 6 qua theo dõi mức độ cổ bông
càn lại bị bẹ lá đòng bao phủ
21
Thang điểm Mức độ bao phủ (%) của bông bới bẹ lá đòng
1 0
3 1 - 10
5 11 - 25
7 26 - 40
9 Trên 40
25
Độ thoát đầu nhụy cái của các dòng bất dục đực
Đặc tính này được theo dõi vào giai đoạn sinh trưởng 6-7 bằng cách đếm số lượng
hoa đã hoàn thành quá trình hình thành bao phấn vào một ngày nhất định khi cây để lộ
đầu nhụy cái ở 1 hoặc cả 2 phía của hoa và được thể hiện bằng % số đầu nhụy vươn ra
ngoài.
Thang điểm Tỷ lệ thoát đầu nhụy (%)
1 >70
3 41 - 70
5 21 - 40
7 11 - 20
9 0 - 10
26
Độ mở vỏ trấu trên dòng bất dục
Đặc tính này được theo dõi vào giai đoạn sinh trưởng 6 trong vòng 9.00 đến 12.00 giờ
trưa, khi hoa lúa đang nở rộ.
Khoảng 5 đến 10 hoa đang nở của dòng bất dục đực được thu thập từ các cây khác
nhau và góc mở của vỏ trấu (của vỏ trên và vỏ dưới) được đo cho mỗi hoa. Thang
điểm sau đây được sử dụng để phân lớp các dóng bất dục trên cơ sở góc mở trung
bình của vỏ trấu.
Thang điểm Số hạt (%) trên các bông sơ cấp
được thụ phấn ngoài 1 50 trở lên
3 40 - 49
5 30 - 39
7 20 - 29
9 dưới 20
27
Khả năng phục hồi ở con lai F1
Đặc tính này được theo dõi ở giai đoạn sinh trưởng 6 đối với tính hữu dục hạt phấn và
giai đoạn sinh trưởng 9 đối với độ hữu dục hạt thóc.
Độ hữu dục hạt phấn được xác định nhờ dung dịch 1% IKI và dựa theo kỹ thuật đánh
giá các dòng bất dục đực. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần nhấn mạnh đánh giá
% hạt phấn hữu dục. Độ hữu dục trên bông được xác định bằng cách đếm số hạt chắc
và tổng số hạt trên bông, sau đó chuyển đổi thành %.
22
Thang điểm % hạt phấn hữu dục Độ hữu dục trên bông (%)
1 Trên 90 Trên 90
2 Trên 90 Trên 90
3 80 - 89 75 - 89
4 80 - 89 75 - 89
5 70 - 79 75 - 89
6 70 - 79 60 - 74
7 60 - 69 60 - 74
9 < 60 < 60
THIỆT HẠI MÙA MÀNG (BỆNH HẠI)
30 Thang điểm
(dành cho thí nghiệm đánh giá đạo ôn)
Bệnh đạo ôn hại lá (Bl)
Bệnh nguyên: Magnaporthe grisea
(Pyricularia oryzae)(1)
Ghi chú: Chỉ sử dụng thang điểm này
để đánh giá trong thí nghiệm vườn
ươm. Việc ước lượng thực tế % diện
tích lá bị bệnh được thực hiện trên
đồng ruộng để đánh giá bệnh đạo ôn
với dạng hình vết bệnh phổ biến
(Hãy xem hệ thống mã hóa số điểm
dùng cho dạng hình vết bệnh).
Các giống thí nghiệm mang điểm 4-9
cũng có thể mang các dạng vết bệnh
thuộc thang điểm 1 hoặc 2. Trong
các trường hợp khi vết bệnh chỉ phát
triển ở cổ lá nơi tiếp giáp của bẹ và
phiến lá, làm cho lá gục xuống thì sẽ
cho điểm 4 theo thang điểm này.
Các giống thí nghiệm có mức bệnh
ổn định ở điểm 4 và 6 với tổng bình
quân không cao hơn 5.5 có thể có
sức chống bệnh số lượng ở mức tốt.
(1)
Tên gọi của giai đoạn chưa hoàn
chỉnh (anamorphic) (2)
Dạng vết bệnh 5, 7, 9 (xem mã số
dành cho dạng vết bệnh phổ biến)
0 Không cho thấy vết bệnh
1 Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở
giữa, chưa xuất hiện vùng sản sinh bào
tử.
2 Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường
kính 1-2 mm, có viền nâu rõ rệt. hầu hết
các lá dướ đều có vết bệnh.
3 Dạng hình vết bệnh như ở bậc 2, nhưng
vết bệnh xuất hiện đáng kể ở các lá trên.
4 Vết bệnh điển hình(2)
cho các giống
nhiễm, dài 3 mm hoặc dài hơn, diện tích
vết bệnh trên lá dưới 4% diện tích lá
5 Viết bệnh điển hình, chiếm 4-10% diện
tích lá
6 Viết bệnh điển hình, chiếm 11-25% diện
tích lá
7 Viết bệnh điển hình, chiếm 26-50% diện
tích lá
8 Viết bệnh điển hình, chiếm 51-75% diện
tích lá
9 Hơn 75% diện tích lá bị bệnh
Mã số điểm (dạng hình vết bệnh phổ biến)
23
Giai đoạn sinh trưởng: 2-3
Giai đoạn sinh trưởng: 2-3 (Trên
đồng ruộng hay trong nàh lưới)
Ghi chú: Các vết bệnh có dạng hình
5, 7 và 9 là các vết bệnh điển hình
cho tính nhiễm bệnh (trên giống
nhiễm)
0 Không thấy vết bệnh
1 Vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc
lớn hơn, trung tâm sản sinh bào tử
chưa xuất hiện
3 Vết bệnh nhỏ hơi tròn hoặc hơi dài có
các vết hoại sinh khi sinh bào tử,
đường kính khoảng 1 - 2 mm với
đường viền nâu hoặc vàng rõ rệt
5 Vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng
1-2 mm với viền nâu
7 Vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng,
nâu hoặc tím
9 Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với
nhau, có màu ngà, xám hoặc phớt
xanh, viền vết bệnh không rõ ràng
31 Thang điểm (dựa trên triệu chứng)
Bệnh đạo ôn bông (PB) Bệnh nguyên: Magnaporthe grisea
(Pyricularia oryzae).
Triệu chứng: Vết hoại sinh rộng màu đen
bao phủ một phần hay toàn bộ xung quanh
cổ bông (đốt) hay phần ống phía dưới cổ
bông, hoặc phần dưới của trục bông. Bông
coa màu xám, hạt không nảy hoặc lép.
Ghi chú: Diện tích số bông ở mỗi mức,
hãy tính mức độ trầm trọng của bệnh
(PBS) như sau:
(10 x N1) + (20 x N3) + (40 x N5)
+ (70 x N7) + (100 x N9)
PBS =
Tổng số bông quan sát
Với N1 - 9 là số bông mang điểm 1 - 9
Giai đoạn sinh trưởng : 8 (20 - 25 ngày
sau trỗ)
Ghi chú : Để đánh giá đại trà tỷ lệ bệnh
đạo ôn bông có vết bệnh bao quanh hoàn
toàn ống rậ, cổ bông hoặc phân dưới của
trục bông (dạng triệu chứng 7 - 9)
Giai đoạn sinh trưởng : 8 - 9
0 Không thấy vết bệnh hoặc chỉ có vết
bệnh trên vài cuống bông
1 Vết bệnh có trên một vài cuống
bông hoặc nhánh thứ cấp
3 Vết bệnh trên vài gié sơ cấp hoặc
phần giữa của trục bông
5 Vết bệnh bao quanh một phần gốc
bông (đốt) hoặc phần ống rạ phía
dưới của trục bông
7 Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông (3)
hoặc phần trục bông gần cổ bông,
có hơn 30% hạt chắc
9 Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ
bông hoặc phần ống dạ cao nhất
hoặc phần trục bông gần gốc bông,
số hạt chắc nhỏ hơn 30%
Thang điểm
0 Không có bệnh
1 Dưới 5%
3 5 - 10%
5 11 - 25%
7 26 - 50%
9 Hơn 50%
(3)Vết bệnh cũng tìm thấy ở phần dưới ống rạ, nơi bị bẹ lá che phủ
32 Thang điểm (Diện tích vết bệnh trên lá)
24
Bệnh đốm nâu (BS)
Bệnh nguyên : Cochliobolus miyabeanus
(Bipolaris oryzae, Drechslera oryzae)
Triệu chứng : Vết bệnh lá điển hình nhỏ,
hình oovan hoặc tròn, màu nâu đậm. Các
đầu của vết bệnh lớn hơn thường có cùng
màu đó nhưng ở giữa có màu nhạt, thường
có màu ghi ở giữa. Hầu hết các vết bệnh
có viền vàng nhạt phía mép bên ngoài.
Giai đoạn sinh trưởng : 2 và 5-9
Ghi chú : Thang điểm này cũng sử dụng
cho mọi bệnh đốm do Drechslera gigantea
gây ra
0 Không có bệnh
1 Dưới 1%
2 1-3%
3 4-5%
4 6-10%
5 11-15%
6 16-25%
7 26-50%
8 51-75%
9 76-100%
(3)Vết bệnh cũng tìm thấy ở phần dưới của ống rạ, nơi bị bẹ lá che phủ
33 Thang điểm (Diện tích vết bệnh trên
lá)
Bệnh sọc nâu (NBLS)
Bệnh nguyên : Sphaerulina oryzae
(Cercospora janseana)
Bệnh đốm sọc vi khuẩn (BLS)
Bệnh nguyên : Xanthomonas oryzae
pv.orycola
Giai đoạn sinh trưởng 3-6
Ghi chú : Thang điểm này cũng sử dụng cho
bệnh than lá do Entyloma oryzae gây nên
0 Không có bệnh
1 Nhỏ hơn 1% (vết bệnh trên đỉnh
lá)
3 1-5% (vết bệnh trên đỉnh lá)
5 6-25% (vết bệnh trên đỉnh hoặc có
một số ở mép lá)
7 26-50% (vết bệnh trên đỉnh hoặc
mép lá)
9 51-100% (vết bệnh trên đỉnh và
mép lá)
34 Thang điểm (Diện tích vết bệnh trên
lá)
Bệnh phồng lá (LSc)
Bệnh nguyên : Monographella albescens
(Microdochium oryza)
Triệu chứng : Vết bệnh xuất hiện hầu hết gần
đỉnh lá, nhưng đôi khi bắt đầu từ mép lá và
phát triển thành các vùng rộng hình elip, cổ
viền nâu đậm, hoặc hình thành các băng hẹp
có viền vàng nhạt.
Giai đoạn sinh trưởng : 5-8
0 Không có bệnh
1 Nhỏ hơn 1% (vết bệnh trên đỉnh
lá)
3 1-5% (vết bệnh trên đỉnh lá)
5 6-25% (vết bệnh trên đỉnh hoặc có
một số ở mép lá)
7 26-50% (vết bệnh trên đỉnh hoặc
mép lá)
9 51-100% (vết bệnh trên đỉnh và
mép lá)
35 Thang điểm (dùng cho thí nghiệm nhà
25
lưới, diện tích vết bệnh)
Bệnh bạc lá (BB)
Bệnh nguyên : Xanthomonas oryzae
pv.oryzicola
Triệu chứng : Vết bệnh thường xuất phát gần
đỉnh lá, từ mép lá và lan xuống theo mép lá.
Vết bệnh ban đầu có màu xanh nhạt đến xanh
xám, sau đó từ vàng đến xám. Ở các giống
nhiễm nặng, vết bệnh có thể lan rộng khắp
chiều dài lá đến tận bẹ lá. Bệnh Kresek hay
bệnh bạc lá trên mạ làm cho cây héo rũ và
chết non.
Giai đoạn sinh trưởng :
3-4 với Kresek, đánh giá trong nhà sinh
trưởng
5-8 (Bệnh bạc lá)
Ghi chú : cả trong thí nghiệm nhà lưới và
đồng ruộng, không được lây bệnh cho các lá
bị cuốn, cùng làm tương tự với các lá già, lá
có các triệu chứng bệnh thiếu dinh dưỡng và
các bệnh khác.
1 0 - 3%
2 4 - 6%
3 7 - 12%
4 13 - 15%
5 26 - 50%
6 51 - 75%
7 76 - 87%
8 88 - 94%
9 95 - 100%
Thang điểm (Đánh giá đồng ruộng,
diện tích vết bệnh)
1 1 - 5%
3 6 - 12%
5 13 - 25%
7 26 - 50%
9 51 - 100%
36
Bệnh hại lúa do virut và microplasma
gây nên (MLO). Phản ứng của một số genotip có thể được
những nhà nghiên cứu có kinh nghiệm
đánh giá qua các triệu chứng biểu hiện sau
khi lây bệnh trong điều kiện tự nhiên (trên
đồng ruộng) hay trong các điều kiện nhân
tạo (trong nhà sinh trưởng). Các yếu tố
cần thiết cho thành công là sự có mặt của
virut và ký chủ truyền bệnh, lây bệnh vào
giai đoạn dễ nhiễm của cây và điều kiện
môi trường thích hợp.
Thí nghiệm đồng ruộng: Thang điểm (% bệnh)
Đánh giá các vật liệu thí nghiệm, đặc biệt
là các dòng lai, có thể tiến hành trên đồng
ruộng và phản ứng của chúng với sự xâm
nhiễm của virut có thể đánh giá bằng
thang 0-9 điểm dựa trên % bệnh quan sát
được.
0 Không thấy vết bệnh
1 1 - 10%
3 11 - 30%
5 31 - 50%
7 51 - 70%
9 71 - 100%
Thí nghiệm trong nhà lưới:
26
Tuy nhiên, Các thí nghiệm đồng ruộng nói
chung chỉ dùng để chọn lọc tính chống
chịu với ký chủ truyền bệnh và không phù
hợp để chọn lọc tính kháng virut. Tính
kháng virut có thể được đánh giá trong
nhà lưới để có thể điều chỉnh các yếu tố
cần thiết. Nếu lây bệnh với số lượng lớn
ký chủ truyền bệnh và đối chứng nhiễm
bệnh, phải nhiễm bệnh ít nhất 90%. Các
đối chứng kháng bệnh cũng được sử dụng
được làm chuẩn mực để so sánh chiều cao
cây. Vì một số loại phân bón có thể làm
ảnh hưởng đến triệu chứng bệnh, chúng
không được sử dụng trong khi thí nghiệm.
Chỉ số bệnh (Dl) cho các genotip, vừa
biểu thị cho % bệnh, vừa biểu thị độ trầm
trọng của triệu chứng bệnh, có thể được sử
dụng như một chỉ số biểu thị sưc kháng
virut trong các thí nghiệm nhà lưới. Có thể
tính Dl như sau:
n(3) + n(5) + n(7) + n(9)tn
Dl =
tn
Với: n(3), n(5), n(7), n(9) là số lượng các
cây có điểm bệnh (3), (5), (7) và (9)
tn là tổng số cây được cho điểm
Các chỉ số Dl có thể được phân cấp như
sau:
Dl
Phản ứng
0-3 Chống bệnh/Chịu bệnh
4-6 Trung bình
7-9 Nhiễm bệnh
Để khẳng định thêm, những vật liệu thí
nghiệm ở lớp 0 - 3 có thể được thí nghiệm
lại nhờ lây bệnh nhân tạo với những mật
độ khác nhau về ký chủ trung gian truyền
nhiễm, ở các thời kỳ sinh trưởng khác
nhau và có thể đánh giá bằng huyết thanh
để phân biệt tính kháng và tính chịu đựng
virut.
27
Bệnh vàng lụi trên lúa (RTD)
Bệnh nguyên: Virut Tungro hình gậy
(RTSV) và virut Tungro hình cầu (RTSV).
Triệu chứng: lá biến vàng hoặc vàng cam,
cây lùn và đẻ nhánh phần nào kém hơn.
Giai đoạn sinh trưởng:
2 (Trong nhà lưới)
3-5 (Trên đồng ruộng)
Cho điểm và tính toán Dl lúc 4 tuần sau
khi lây bệnh trong nhà lưới
Thang điểm
1 Không thấy vết bệnh
3 1-10% giảm chiều cao cây, không
biến vàng hoặc vàng cam rõ rệt trên lá
5 11-13% giảm chiều cao khoogn biến
vàng hoặc vàng lá rõ rệt
7 31-50% giảm chiều cao, lá biến vàng
và vàng cam rõ rệt
9 Giảm hơn 50% chiều cao, lá biến
vàng và vàng cam rõ rệt
Bệnh lại mạ cỏ 1 và 2 Thang điểm(RGSV1)
Bệnh nguyên: Virut bệnh lúa cỏ 1
(RGSV1) và 2 (RGSV2)
Triệu chứng:
RGSV1: lúa bị lùn nặng, đẻ quá nhiều
nhánh, lá hẹp, xanh nhạt, vàng và có các
vết nhỏ như gỉ sắt.
RGSV2: lúa bị lùn nặng, đẻ nhánh quá
nhiều, lá vàng đến vàng cam và có các vết
nhỏ như gỉ sắt.
Giai đoạn sinh trưởng;
2-3 (đối với thí nghiệm nhà lưới)
4-6 (đối với thí nghiệm đồng ruộng)
1
Không thấy triệu chứng bệnh
3 Lá xanh nhạt, hơi hẹp, không giảm
chiều cao và ít dảnh
5 Lá xanh nhạt, hơi hẹp, giảm chiều cao
1-10%, nhiều dảnh nhỏ
7 Lá hẹp có màu xanh nhạt đến màu
vàng, có một số vệt gỉ sắt, giảm chiều
cao 11-30%, nhiều dảnh nhỏ
9 Lá hẹp có màu xanh nhạt đến màu
vàng, có nhiều vết gỉ sắt, giảm chiều
cao hơn 30%, nhiều dảnh nhỏ.
Cho điểm và tính Dl lúc 5 tuổi sau khi lây
bệnh trong nhà lưới
Thang điểm (RGSV2)
1 Không thấy triệu chứng bệnh
3 Lá vàng, hơi hẹp, không giảm chiều
cao, nhiều dảnh nhỏ
5 Lá hẹp và vàng rõ rệt, giảm 1-10%
chiều cao, nhiều dảnh nhỏ
7 Lá hẹp, vàng đến vàng cam, có một
số vệt gỉ sắt, giảm chiều cao 11-30%,
có ít dảnh nhỏ
9 Lá hẹp, vàng đến vàng cam, nhiều vết
gỉ sắt, giảm chiều cao hơn 30%, ít
dảnh nhỏ.
Bệnh xoắn lùn (RRSV) Thang điểm
28
Bệnh nguyên: Virut gây lùn và xoắn rách
lá lúa (RRSV)
Triệu chứng: Cây bị lùn, lá màu xanh
đạm, lá bị rách và xoắn> gân lá có vết lồi
ở cổ lá, phiến lá và bẹ lá.
Giai đoạn sinh trưởng:
2-3 (Thí nghiệm trong nàh lưới)
4-6 (Thí nghiệm đồng ruộng)
Cho điểm và tính Dl lúc 5 tuần sau khi lây
bệnh trong nhà lưới
1 Không có triệu chứng bệnh
3
0-10% giảm chiều cao, không có lá
xoắn và rách, gân phòng nhỏ và ít,
thường ở cổ lá
5
0-10% giảm chiều cao, 1-2 lá bị rách
và xoắn, một vài vết phồng ở cổ lá
7
11 - 30% giảm chiều cao, 3-4 lá bị
rách và xoắn, gân bị phồng nhiều hơn
ở cổ lá, một số phiến lá và bẹ lá
9 Giảm hơn 30% chiều cao, hầu hết các
lá bị xoăn, rách, nhiều vết phồng trên
bẹ lá và phiến lá.
Bệnh vàng lùn (YD)
Bệnh nguyên: Mycoplasma
Triệu chứng: Màu vàng nhạt, lá rũ, đẻ
nhánh quá nhiều, cây lùn, còi cọc.
Giai đoạn sinh trưởng: 4-6 (nhà lưới, đánh
giá trên lúa chét sau khi đã cắt sát gốc).
Trên lúa chét (Trên đồng ruộng)
Bệnh đốm vàng (RYMV) Thang điểm (Trên đồng ruộng)
Bệnh nguyên: Virut đốm vàng
Triệu chứng: Lùn cây, dẻ yếu, đốm và sọc
vàng trên lá, trỗ bông chậm, bông không
thoát hết. Trong trường hợp quá trầm
trọng, cây sẽ bị chết
Giai đoạn sinh trưởng: 4-6 (Trên ruộng)
1 Không thấy triệu chứng bệnh
3 Lá xanh, có vài chấm hoặc sọc, giảm
chiều cao dưới 5%
5 Lá xanh hoặc xanh nhạt, có vết, giảm
chiều cao cây 6-25%, trỗ bông hơi bị
chậm lại
7 Lá vàng nhạt hoặc vàng, giảm chiều
cao 26-75%, trỗ bông chậm
9 Lá biến vàng, vàng cam, không trỗ
bông, một số cây chết
Bệnh trắng lá (RHBV) Thang điểm (% gây bệnh)
Bệnh nguyên: Virut hoja blanca
Triệu chứng: Vết bệnh màu kem đến màu
vàng, dài ra và liên kết với nhau, tạo ra
các sọc xanh nhạt, hoặc vàng nhạt. Các vết
sọc liên kết và bao phủ toàn lá. Vỏ trấu
nâu, bất dục và biến dạng hình “mỏ vẹt”
điển hình “Parrot break”.
Giai đoạn sinh trưởng: 2-4 trên lúa
7-8 Bông
Ghi chú: Để xác định sức kháng bệnh
0 Không có triệu chứng
1 1-10%
5 11-30%
7 31-60%
9 61-100%
29
đồng ruộng của các dòng đã cố định, đối
chứng nhiễm cần bị nhiễm ít nhất 50%
37 Thang điểm (dựa trên độ cao tương đối
của vết bệnh)
Bệnh khô vằn (ShB)
Bệnh nguyên: Thanatephorus
(Rhizoctonia solani)
Triệu chứng: Vết bệnh màu xanh xám, lan
dần và liên kết với nhau, hầu hết nằm ở
phần dưới của bẹ lá, đôi khi lên cả lá
Ghi chú: Độ cao tương đối của vết bệnh là
trung bình độ cao các vết bệnh cao nhất
trên lá hoặc bẹ lá và biểu thị bằng % so
với chiều cao cây
Giai đoạn sinh trưởng: 7-8
0 Không có triệu chứng
1 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều
cao cây
3 20-30%
5 31-45%
7 46-65%
9 Trên 65%
38 Thang điểm (Số hạt có vỏ trấu biến nâu
nặng)
Bệnh thối bẹ (ShR)
Bệnh nguyên: Sarocladium, Bipolavis,
Altemaria, Gerlachia, Fusarium, Phoma,
Curvularia, Trichoconellia, Pseudomonas,
v.v…
Triệu chứng: Vỏ trấu biến màu tối, màu
nâu đến đen, cả vỏ trấu thối do một hoặc
nhiều bệnh nguyên gây ra. Mức trầm
trọng: từ các vết bệnh cục bộ đến toàn bộ
vỏ trấu
Ghi chú: Mức độ bệnh được ước lượng
bằng cách đếm số hạt với hơn 25% vết
bệnh trên vỏ trấu
Giai đoạn sinh trưởng: 8-9
0 Không bị bệnh
1 Dưới 1%
3 1-5%
5 6-25%
7 25-50%
9 Trên 50%
39 Thang điểm (Số hạt có vỏ trấu biến nâu
nặng)
Bệnh biến màu hạt (Gd)
Bệnh nguyên: Các loài Sarocladium,
Bipolaris, Altemaria, Trichoconiella,
Pseudomonas v.v…
Triệu chứng: Vỏ trấu biến màu từ màu nâu
đến đen, cả vỏ trấu thối do 1 hoặc nhiều
bệnh nguyên gây ra. Mức trầm trọng: từ
các vết bệnh cục bộ đến toàn bộ vỏ trấu
Ghi chú: Mức độ bệnh được ước lượng
bằng cách đếm số hạt với hơn 25% vết
bệnh trên vỏ trấu
0 Không có bệnh
1 <1%
3 1-5%
5 6-25%
7 26 -50%
9 51 - 100%
30
Giai đoạn sinh trưởng: 8-9
40 Thang điểm (Số hoa bị bệnh)
Bệnh hoa cúc (FSm) 0 Không có bệnh
Bệnh nguyên: Ustilaginoidea virens
Triệu chứng: Hạt bị bệnh biến thành các
hình cầu xanh vàng hoặc xanh đen do bào
tử nhìn giống như nhung
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 < 1%
3 1 - 5%
5 6 - 25%
7 26 - 50%
9 51 - 100%
Bệnh hoa cúc trên hạt (KSm)
Bệnh nguyên: Tilleria barclayana
Triệu chứng: Hạt bị bệnh cho thấy những
khoang rỗng nhỏ, màu đen hoặc sọc đen
choài ra khỏi vỏ trấu. Nếu bệnh trầm trọng
Giai đoạn sinh trưởng: 9
41 Thang điểm (Số bông hoặc dảnh)
Bệnh Udbatta (UDb)
Bệnh nguyên: Balancia oryzae-sativae
(Ephelis oryzae)
Triệu chứng: Sợi nấm màu trắng quấn các
nhánh bông lại làm bông lúa bị trỗ thoát
trông giống như một đoạn thừng đơn độc,
hình trụ
0 Không có bệnh
1 < 1%
5 1 - 25%
9 26 - 100%
Bệnh Von (Bak)
Bệnh nguyên: Gibberella fujikuroi
Triệu chứng: Cây vươn lên cao bất
thường, số dản ít và thường bị chết trước
lúc hình thành hạt
Giai đoạn sinh trưởng: 3-6
42 Thang điểm (Số thân có vết bệnh và
hạch nấm)
Bệnh thôi thân cây (SR)
Bệnh nguyên: Magnaporthe salvinil
(Nakataea sigmoidea, Sclerotium oryzae4)
và Helminthosporium sigmoideum var.
Irregulare
Triệu chứng: Các vết màu tối xuất hiện
trên thân gần mặt nước. Có các hạch nhỏ
màu đen, lám cây mềm yếu và đổ
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
0 Không có bệnh
1 < 1%
3 1 - 5%
5 6 - 25%
7 26 - 50%
9 51 - 100%
(4)
Biến thái giai đoạn hạch
43 Thang điểm (Số dảnh bị bệnh)
31
Bệnh Utra (U)
Bệnh nguyên: Tuyến trùng hại thân
Dityenchus angustus
Triệu chứng: Đốm lá, hoại sinh lá tạo
thành các vệt màu ở gốc lá non trong thời
kỳ vươn lóng hoặc đẻ nhánh; các vết màu
nâu có thể phát triển trên lá hoặc bẹ lá, sau
đó biến màu nâu xẫm. Đặc điểm nổi bật là
lá non bị quăn và héo rũ. Bông có thể bị
vướng trong các bẹ lá đã bị phồng dộp
hoặc trỗ thoát một phần nhưng bị quăn và
bị hạt lép. Bông có thể trỗ thoát hoàn toàn
song hạt bị lép, trông giống như bông bạc
Giai đoạn sinh trưởng: 6-7
Triệu chứng
0 0% (Có thể hoặc không nhận thấy)
1 1 - 20% (Triệu chứng rõ rệt)
3 21-40% (Triệu chứng rõ rệt)
5 41-60% (Triệu chứng rõ rệt)
7 61-80% (Triệu chứng rõ rệt)
9 81-100% (Triệu chứng rõ rệt)
THIỆT HẠI ĐỒNG RUỘNG (CHUỘT VÀ CHIM)
50 Thang điểm (Số cây bị hại)
Chuột hại (RD)
Ghi chú: Vì không có gen chống chịu
chuột cho nên thiệt hại có thể được số
lượng hóa và không biểu thị cho tính
chống chịu
0 Không bị hại
1 < 5%
5 6 - 25%
9 26 - 100%
51 Thang điểm (Số bông bị hại)
Chim hại (BR)
Ghi chú: Vì không có gen chống chịu
chim nên thiệt hại có thể được số lượng
hóa nhưng không biểu thị sức chống chịu
0 Không bị hại
1 < 5%
5 6 - 25%
9 26 - 100%
THIỆT HẠI ĐỒNG RUỘNG (SÂU HẠI)5
60 Thang điểm (thí nghiệm nhà lưới)
Rầy nâu (BPH)
Nguyên căn : Rầy Nilaparvata lugens
Triệu chứng : Biến vàng bộ phận từng
đám rõ ràng, cây lùn dần. Nếu quá trầm
trọng, rầy nâu sẽ làm cây bị héo và chết
thành từng đám trên đồng ruộng.
Giai đoạn sinh trưởng :
2 (thí nghiệm nhà lưới)
3-9 (trên đồng ruộng)
0 Không bị hại
1 Bị hại rất nhẹ
3 Lá thứ nhất và thứ 2 hầu hết biến
vàng bộ phận
5 Biến vàng và lùn rõ rệt khoảng 10-
25% cây bị héo.
7 Hơn nửa số cây héo hoặc chết, các
cây còn lại bị lùn hoặc héo dần.
9 Tất cả cây bị chết
Thí nghiệm đánh giá sức chống chịu chỉ Thang điểm (trên đồng ruộng)
32
có ý nghĩa nếu quần thể rầy phân bổ đều
với mật độ cao trong phòng thí nghiệm
hay trên đồng ruộng, mật độ rầy tối thiểu
trên đối chứng nhiễm cần có như sau :
a) 10 con/khóm lúc 10-15 ngày sau khi
cấy.
b) 25 con/khóm lúc đẻ nhánh rộ
c) 100 con/khóm khi bắt đầu làm đòng
0 Không bị hại
1 Hơi biến vàng trên một số ít cây
3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy
rầy
5 Lá cây rõ rệt, cây bị lùn và héo, đã bị
cháy rầy, số cây còn lại bị lùn nặng.
7 Hơn nửa số cây bị héo, cháy rầy, số
cây còn lại bị lùn nặng
9 Tất cả số cây bị chết
(5)
Quy trình cụ thể đánh giá sức chống chịu côn trùng trên lúa có thể tím thấy trong
cuốn sách “Đánh giá di truyển sức chống chịu côn trùng trên lúa” của E.A. Heinvichs
và cs. (1985) IRRI.
61
Rầy xanh
Nguyên căn : rầy xanh Nephotettex spp.
Triệu chứng : Biến vàng bộ phận hay rõ
rệt, cây lùn dần, nếu trầm trọng, cây sẽ
chết. Trên ruộng, cây bị hại thanh từng
đám.
Giai đoạn sinh trưởng :
2 ( thí nghiệm nhà lưới)
3-9 ( thí nghiệm đồng ruộng)
Thang điểm
0 Không bị hại
1 Bị hại rất nhẹ
3 Lá thứ nhất và thứ 2 bị vàng
5 Tất cả các lá bị vàng; cây lùn rõ rệt
hoặc cả hai
7 Hơn nửa số cây bị chết, số còn lại bị
héo và lùn nặng
9 Tất cả số cây bị chết
62
Thang điểm
Rầy lưng trắng (WBPH)
Nguyên căn : Rầy Sogatella furcifera.
Triệu chứng : Biến vàng bộ phận hay rõ
ràng, cây lùn dần, nếu trầm trọng, cây sẽ
bị héo và chết. Trên đồng ruộng, cây bị
hại thành từng đám
Giai đoạn sinh trưởng :
2 (trong nhà lưới)
2-6 ( thí nghiệm đồng ruộng)
0 Không bị hại
1 Bị hại rất nhẹ
3 Đỉnh lá thứ nhất và thứ hai bị vàng
cam, lùn nhẹ
5 Hơn một nửa số lá bị vàng cam ở
đỉnh lá, cây lùn rõ rệt
7 Hơn nửa số cây bị chết, số còn lại bị
lùn và héo
9 Tất cả số cây bị chết
Rầy đen-pha-xít (RDel) Thang điểm
Nguyên căn : Tagosodes orizicolus
Triệu chứng : Tương tự với WBPH (rầy
lưng trắng)
Ghi chú : thang điểm dựa trên triệu chứng.
0 Không bị hại
1 Bị hại rất nhẹ, lá bị biến màu
3 Biến vàng lá thứ nhất và thứ hai
5 Biến vàng rõ rệt, hơi bị lùn, dưới 50%
33
Tỉ lệ cây chết được coi là phép đánh giá
cuối cùng.
Giai đoạn sinh trưởng :
2 (Thí nghiệm nhà lưới)
2-6 (Thí nghiệm đồng ruộng)
cây chết
7 Lá biến vàng nặng, cây lùn rõ rệt, hơn
50% cây chết
9 Tất cả số cây bị chết
63 Thang điểm (Số tim bị chết)
Sâu đục thân (SB)
Nguyên căn : Chilo suppressalis (sâu sọc);
C.polychrysus (Sâu đầu đen); Rupela
albinella (Sâu trắng Nam mỹ);
Scirpophaga incertulas (Sâu vàng);
S.innotata (Sâu trắng); Sesamia inferens
(Sâu hồng); Maliarpha separatella (Sâu
đầu trắng Châu Mỹ); Diopsis
macrophthalma (ruồi mắt cuống) và một
vài loài khác nữa.
Giai đoạn sinh trưởng :
3-5 (số tim bị chết)
8-9 (bông bạc)
0 Không bị hại
1 1 - 10%
3 11 - 20%
5 21 - 30%
7 31 - 60%
9 61 - 100%
Để thí nghiệm có ý nghĩa, số tim lúa chết
và bông bạc trung bình trên đối chứng
nhiễm, số dảnh nhiễm phải cao hơn 20 và
10%. Cần theo dõi số % trên đối chứng
nhiễm. Tỷ lệ tim chết và bông bạc dựa vào
việc theo dõi số dảnh và số bông hữu hiệu.
Đối với Diopsis spp, không cần thiết phải
theo dõi số bông bạc vì sâu chỉ gây hại ở
giai đoạn sinh trưởng 2-4.
Ghi chú : cần chẻ thân của 10 khóm lúa
đối chứng nhiễm ở giai đoạn đẻ nhánh cao
nhất, giai đoạn trỗ bông và lúc chín để xác
định loài sâu đục thân và đánh giá chính
xác hơn tỉ lệ thân bị nhiễm.
Đối với Maliarpha separatella, chẻ thân
cây là biện pháp duy nhất để đánh giá mức
thiệt hịa và tỉ lệ bị hại. Chẻ thân của 10
đến 50 khóm và đánh giá tỉ lệ dảnh bị hại
dựa theo thang điểm đánh giá số tim bị
hại. Khác với bông bạc, các dảnh bị hại
vẫn đẻ được vài nhánh, vì vậy quan hệ
giữa bông bạc và dảnh bị hại với năng suất
không hẳn sẽ tương tự nhau.
0 Không bị hại
1 1 - 10%
3 11 - 20%
5 21 - 30%
7 31 - 60%
9 51 - 100%
34
Đối với lúa nước sâu, hãy chẻ hơn 20
dảnh trên một ô thí nghiệm ở giai đoạn
sinh trưởng 6-8 và đếm số dảnh bị hại. Sử
dụng chỉ số nêu trên, trong đó số dảnh bị
hại thay thế cho số tim bị hại. Việc cho
điểm theo bông bạc có ít ý nghia với lúa
nước sâu.
64
Thang điểm (cây bị hại)
Sâu cuốn lá (LF)
Nguyên căn : Cnaphalocrosis medinalis;
Marasmia patnalis.
Triệu chứng: Sâu non ăn lá lúa, trừ biểu
bì, để lại những vệt điển hình. Ở thời kì
dinh dưỡng cuối, sâu cuộn lá thành ống.
Ghi chú : Cần có đối chứng chống và đối
chứng nhiễm (nếu có thể) sau mỗi 10
giống thí nghiệm. Lặp lại thí nghiệm 3 lần
nếu đủ hạt giống. Theo dõi % lá bị hại và
lá bị cuốn. Số lá bị nhiễm trên đối chứng
nhiễm phải chiếm hơn 40% thì thí nghiệm
mới có ý nghĩa. Hãy sử dụng cách cho
điểm sau trên cơ sở các công thức chuyển
đổi để xếp các tỉ lệ lá bị hại vào thang
điểm 0 - 9
Giai đoạn sinh trưởng :
2-3 (thí nghiệm nhà lưới)
3-9 (thí nghiệm đồng ruộng)
Thí nghiệm nhà lưới:
Đối với thí nghiệm nhà lưới, cần xem xét
cả tỉ lệ lá bị hại và mức độ bị hại trên từng
lá. Đối với mỗi giống thí nghiệm, bước
đầu hãy quan sát tất cả các lá và xếp hạng
từ 1 đến 3 dựa trên mức độ thiệt hại
0 Không bị hại
1 1 - 10%
3 11 - 20%
5 21 - 35%
7 36 - 50%
9 51 - 100%
Mức Thiệt hại
0 Không bị hại
1 Tới 1/3 diện tích lá bị gặm
2 1/3 - ½ diện tích lá bị gặm
3 Hơn ½ diện tích lá bị gặm
Dựa trên số lá bị hại theo các mức, hãy tính toán theo cách sau:
35
(Số lái bị hại ở (Số lái bị hại ở (Số lái bị hại ở
mức 1 x 100) 1mức 2 x 100) 2 mức 3 x 100) 3
Đánh giá % (R) = + + 6
Tổng số lá Tổng số láTổng số lá
theo dõi theo dõi theo dõi
Hãy tính toán như trên cho mỗi giống thí nghiệm và đối chứng nhiễm. Sau đó điều
chỉnh tỷ lệ thiệt hại so với đối chứng nhiễm như sau:
Đánh giá % thiệt hại R của giống thí nghiệm
= x 100
qua điều chỉnh (D) R của đối chứng nhiễm
Thang đánh giá thiệt hại chung (D) được xếp từ 1 đến 9
Thang điểm % bị hại (D)
0 Không bị hại
1 1 - 10
3 11 - 30
5 31 - 50
7 51 - 75
9 >75
65 Thang điểm (dảnh bị hại trên thí nghiệm
đồng ruộng)
Sâu năn (GM) hay muỗi cọng hành
Nguyên căn: Orseolia oryzae
Ghi chú: để thí ghiệm đồng ruộng có ý
nghĩa, số cây bị hại trên giống nhiễm phải
lớn hơn 60% và không dưới 15 chồi có
ánh bạc trong thí nghiệm nhà lưới
Nếu giống thí nghiệm trên ruộng biểu thị
mức thiệt hại dưới 10%, hãy xếp vào loại
“0” bởi vì thiệt hại có thể do nguyên nhân
khác gây nên.
Giai đoạn sinh trưởng: 2-5
0 Không bị hại
1 < 1%
3 1 - 5%
5 6 - 10%
7 11 - 25%
9 >25%
Thang điểm (cây có chồi có ánh bạc trong
thí nghiệm nhà lưới)
0 Không bị hại
1 < 1%
3 1 - 10%
5 11 - 25%
7 26 - 50%
9 >50%
66 Thang điểm (Chỉ số)
Sâu ống (CW) (Sâu đeo)
Nguyên căn: Nymphula depunctalis
Triệu chứng: Sâu non ăn lá, chỉ chừa lại
phần biểu bì, mặt trên mỏng như giấy
Giai đoạn sinh trưởng: 2-7
0 Không bị hại
1 < 1%
3 1 - 10%
5 11 - 25%
7 26 - 50%
9 51 - 100%
67 Thang điểm
36
Dòi đục lá (RWM)
Nguyên căn: Hydrellia philippna
Triệu chứng: Dòi đục mép lá gây thiệt hại
rõ ràng, đôi khi làm cây bị còi cọc
Giai đoạn sinh trưởng: 3
0 Không bị hại
1 Dưới 2 lá bị hại/khóm
3 Trên 2 lá bị hại/khóm nhưng diện tích
lá bị hại nhỏ hơn 1/3
5 1/3 đến ¼ số lá bị hại
7 Hơn ½ số lá bị hại, nhưng không lá
nào bị gãy
9 Hơn ½ số lá bị hại, có lá bị gãy
68 Thang điểm Số hạt bị hại trên bông (%)
Bọ xít dài (RB)
Nguyên căn: Leptocorisa oratorius
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
0 Không bị hại
1 < 3
3 4 - 7
5 8 - 15
7 16 - 25
9 26 - 100
69
Thang điểm
Bọ trĩ
Nguyên căn: Stenchactothrips bifomis
Giai đoạn sinh trưởng: 2-3
1 1/3 lá thứ nhất về phía ngọn bị
cuộn lại
3 1/3 diện tích lá về phía ngọn của
lá thứ 1 và 2 bị cuốn lại
5 1/2 diện tích lá về phía ngọn của
lá 1, 2, 3 bị cuộn lại
7 Toàn bộ lá bị cuốn lại, lá biến
vàng rõ rệt
9 Cây hoàn toàn bị héo, sau đó biến
vàng nặng và khô sạch nhanh
chóng
NHỮNG YẾU TỐ HÓA LÝ
Những vấn đề thổ nhưỡng
70-71 Thang điểm (Tổn thương do kiềm
mặn)
Tổn thương do kiềm (Alk) và mặn (Sal)
Ghi chú: Quan sát điều kiện sinh trưởng
chung tương quan với đối chứng chịu và mẫn
cảm. Vì một cài vấn đề thổ nhưỡng trên đồng
ruộng rất không đồng nhất, cần nhắc lại một
vài lần để có được các số liệu chính xác
1
Sinh trưởng và đẻ nhánh gần
như bình thường
3 Sinh trưởng gần như bình
thường, song đẻ nhánh bị hạn
chế đôi chút, một số lá bị biến
màu(6)
(Kiềm)/trắng và cuộn lại
37
Giai đoạn sinh trưởng: 3-4 (mặn)
5 Sinh trưởng và phát triển giảm
hầu hết số lá bị biến màu
(kiềm), cuốn lại (mặn); chỉ rất
ít lá phát triển dài ra
7 Sinh trưởng hoàn toàn bị kiềm
chế, hầu hết lá bị khô, một số
cây bị khô
72 Thang điểm
Độc sắt (FeTox)
Giai đoạn sinh trưởng: 2-5 1 Sinh trưởng và đẻ nhánh gần như bình
thường
2 Sinh trưởng và đẻ nhánh gần như bình
thường, có các vết nâu đỏ hoặc lá biến
vàng cam ở đỉnh các lá già
3 Sinh trưởng và đẻ nhánh gần như bình
thường, lá già biến màu nâu đỏ tím hoặc
da cam
5 Sinh trưởng và đẻ nhánh bị chậm lại,
nhiều lá biến màu
7 Sinh trưởng và đẻ nhánh bị trì trệ, hầu hết
các lá bị biến màu hoặc chết
9 Hầu hết các cây bị chết hoặc chết dần
73 Thang điểm (Số dảnh tương đối)
Thiếu lân (PDef)
Giai đoạn sinh trưởng: 2-5 1 80 - 100%
3 69 - 79%
5 40 - 59%
7 20 - 39%
9 0 - 19%
Trong nhà lưới: Số nhánh trong 0.0 ppm
P dung dịch nuôi cấy
x 100
Số nhánh trong 10 ppm
P dung dịch nuôi cấy
Trên ruộng: Số nhánh không có P
x 100
Số nhánh với 25 kg P/ha
(6)Lá được xem là biến màu hoặc chết nếu hơn ½ diện tích bị biến màu hoặc chết
74
Thang điểm
38
Thiếu kẽm (ZDef)
Giai đoạn sinh trưởng: 2-4 1 Sinh trưởng và đẻ nhánh khỏe, gần như
bình thường
2 Sinh trưởng và đẻ nhánh gần như bình
thường, lá gốc hơi bị biến màu
3 Hơi còi, đẻ nhánh giảm, một vài lá gốc
biến nâu, vàng
5 Sinh trưởng và đẻ nhánh bị chậm nặng,
hơn ½ số lá biến nâu vàng
7 Sinh trưởng và đẻ nhánh bị đình trệ, hầu
hết lá bị nâu hoặc vàng
9 Hầu hết cây bị chết hoặc khô
NHIỆT ĐỘ
75 Thang điểm (dành cho mạ)
Tính chịu lạnh (Ctol)
Ghi chú: Quan sát sự khác nhau về
sức sinh trưởng và những thay đổi
nhỏ về màu sắc lá. Thời điểm tốt
nhất để quan sát là giai đoạn mạ, đẻ
nhánh, nở hoa và khi chín
Giai đoạn sinh trưởng:1; 4-9
1 Mạ màu xanh đậm
3 Mạ màu xanh nhạt
5 Mạ màu vàng
7 Mạ màu nâu
9 Mạ chết
Thang điểm (từ đẻ nhánh đến chín)
1 Cây có màu xanh bình thường, tốc độ sinh
trưởng và trỗ hoa bình thường
3 Cây hơi bị còi, sinh trưởng hơi bị chậm lại
5 Cây bị còi ở mức trung bình, lá biến vàng,
phát triển bị chậm lại
7 Cây bị còi cọc nặng, lá vàng, phát triển
chậm và bông trỗ không thoát
9 Cây bị cói cọc nặng, lá màu nâu, phát triển
quá chậm, không trỗ bông
Thang điểm (độ hữu dục trên bông)
1 Hơn 80%
3 61 - 80%
5 41 - 60%
7 11 - 40%
9 Dưới 11%
76 Thang điểm (độ hữu dục trên bông)
39
Tính chịu nóng (Htol)
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9 1 Hơn 80%
3 61 - 80%
5 41 - 60%
7 11 - 40%
9 Dưới 11%
HẠN
80
Thang điểm (độ cuốn lá vào giai đoạn dinh
dưỡng)
Tính chịu hạn (DRS)
Ghi chú: Tính mẫn cảm với hạn gắn
chặt đến phenotip và sinh trưởng của
cây trước lúc bị hạn, thời gian bị hạn
và cường độ của hạn
Đối với nhiều loại đất, cần tối thiểu 2
tuần không có mưa để gây nên
những khác biệt đáng kể về tính mẫn
cảm với hạn trong thời kỳ sinh
trưởng dinh dưỡng và tối thiểu 1
tuần không có mưa trong thời kỳ
sinh sản hữu tính để gây nên những
tổn thương trầm trọng
Khi gặp hạn, hiện tượng cuốn lá xảy
ra trước hiện tượng khô lá. Cần đánh
giá nhiều lần có nhắc lại trong cả quá
trình hạn hán. Hãy ghi lại giai đoạn
sinh trưởng của cây khi hạn hán xảy
ra và số ngày bị hạn
0 Lá bình thường
1 Lá bắt đầu cuốn (hình chữ V nông)
3 Lá cuộn lại (hình chữ V sâu)
5 Lá cuốn hoàn toàn (hình chữ U)
7 Mép lá chạm nhau (hình chữ O)
9 Lá cuộn chặt lại
Thang điểm (độ khô lá trong thời kỳ dinh
dưỡng)
0 Không có triệu chứng
1 Đầu lá hơi bị khô
3 Đầu lá bị khô tới ¼ chiều dài của hầu hết
các lá
5 ¼ đến ½ của các lá bị khô hoàn toàn
7 Hơn 2/3 của tất cả các lá bị khô hoàn toàn
9 Tất cả các cây bị chết rõ rệt
Thang điểm (độ hữu dục trên bông)
1 Hơn 80%
3 61 - 80%
5 41 - 60%
7 11 - 40%
9 Dưới 11%
Khả năng phục hồi (DRR)
Thang điểm (số cây phục hồi)
40
Ghi chú: Đánh giá và cho điểm lúc
10 ngày sau khi mưa hoặc tưới sũng.
Ghi rõ mức độ hạn trước khi phục
hồi
1 90 - 100%
3 70 - 89%
5 40 - 69%
7 20 - 39%
9 0 - 19%
NƯỚC SÂU
85
Sức vươn (Elon)
Ghi chú: Một số cơ thể vươn và sinh
trưởng trong những vùng lụt lội hàng
năm với các mức sâu nông khác
nhau. Thang điểm được dựa trên cơ
sở sinh trưởng và phát triển của
giống đối chứng. Ghi rõ độ sâu nước
khi theo dõi số liệu.
Giai đoạn sinh trưởng: 5-6
Độ vươn trong nước sâu
Thang điểm Mô tả Đối chứng sinh học
1 Vươn tốt nhất Giống lúa địa phương tốt nhất (như
Leb Mue Nahng 111) 3 Phản ứng tốt hơn giống vươn
dạng bán lùn, nhưng không bằng
các giống lúa nổi địa phương
5 Phản ứng tương tự như giống
vươn dạng bán lùn
Giống vươn dạng bán lùn (như
IR11141-6-1-4)
7 Phản ứng tốt hơn giống không
vươn dạng bán lùn
9 Vươn kém hoặc không vươn Giống không vươn dạng bán lùn
(như IR42)
86 Thang điểm (% số cây sống sót so với
đối chứng)
Sức chịu ngập (SUB)
Thí nghiệm nhà lưới:
Đối với thí nghiệm nhà lưới, hãy tính %
cây sống sót (S) của các giống thí
nghiệm và đối chứng chịu ngập, ví dụ:
FR13A.
Tính giá trị tương đối như sau:
% S của giống
1 100
3 95 - 99
5 75 - 94
7 50 - 74
9 0 - 49
41
x 100
%!S% của đối chứng
Giai đoạn sinh trưởng: 2
Đánh giá đồng ruộng:
Thời gian ngập hay thay đổi và thường
không thể khống chế hoàn toàn như kế
hoạch thí nghiệm. Hãy ghi chép tỷ lệ (%)
cây sống thực tế
87 Thang điểm
Khả năng quỳ (KnA)
1 Góc rảnh rộng hơn 450 đối với 50% số dảnh
3 Góc rảnh rộng hơn 450 đối với 25% số dảnh
5 Góc rảnh lớn nhất nhỏ hơn 450 đối với 50% số
dảnh (góc dảnh rộng hơn 450 đối với 1 hoặc 2
dảnh )
7 Góc dảnh tối đa nhỏ hơn 300
9 Không quỳ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI7
90 Mã số
Nhóm giống
1 Indica
2 Japonica (Sinica)
3 Javanica
4 Trung gian (nhóm lai)
91
Chiều dài mạ (SH)
Ghi chú: ghi chép số đo cảu 10 cây
mạ biểu thị bằng cm từ gốc đến đỉnh
lá cao nhất
Giai đoạn sinh trưởng: 2-3 (lúc mạ 5
lá)
92
Chiều dài lá (LL)
Ghi chú: Đo thực tế chiều dài lá ngay
dưới lá đòng và biểu thị bằng cm.
Giai đoạn sinh trưởng: 6
7Phương pháp mô tả trong chương này dựa trên cuốn sách “mô tả lúa Oryza sativa” của
Hội đồng cố vấn Viện Tài nguyên di truyền quốc tế và IRRI, IRRI 1980/ Khi biểu thị
các đặc tính với nhau, nên ghi “X” để hiểu rằng đó là hỗn hợp nhiều tính chất.
42
93
Chiều rộng lá (LW)
Ghi chú: Đo chỗ rộng nhất của lá ngay
dưới lá đòng và biểu thị bằng cm.
Giai đoạn sinh trưởng: 6
94 Thang điểm
Độ phủ lông của lá (LBP)
Phương pháp: ngoài việc xem xét
bằng mắt, vuốt ngón tay từ đỉnh lá
xuống gốc lá. Đánh giá sự hiện diện
của lông trên mặt lá và phân loại.
Giai đoạn sinh trưởng : 5-6
1 Trơn
2 Trung bình
3 Phủ lông
95 Thang điểm
Màu phiến lá (LBC)
Giai đoạn sinh trưởng: 4-6
1 Xanh nhạt
2 Xanh
3 Xanh đậm
4 Tím ở đỉnh lá
5 Tím ở mép lá
6 Có đốm tím (xen lẫn với màu xanh)
7 tím
96 Thang điểm
Màu gốc bẹ lá (BLSC)
Giai đoạn sinh trưởng:
3-5 (giai đoạn dinh dưỡng từ sớm đến
muộn).
1 Xanh
2 Có sọc tím
3 Tím nhạt
4 tím
97 Thang điểm
Góc lá (LA)
Ghi chú: Độ mở góc đỉnh lá được đo
giữa thân với lá ngay dưới lá đòng.
Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1 Đứng
5 Ngang
9 Rũ xuống
98 Thang điểm
Góc lá đòng (FLA)
Ghi chú: đo góc giữa trục bông chính
với gốc lá đòng.
Kích thước mẫu = 5
Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1 Đứng
3 Trung bình
5 Ngang
7 Gập xuống
43
99
Độ dài thìa lìa (LgL)
Ghi chú: ghi chép số đo thực của thìa
lìa từ cổ lá đến đỉnh và biểu thị bằng
cm.
Kích thước mẫu = 5
Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
100 Thang điểm
Màu thìa lìa (LgC)
Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1 Trắng
2 Sọc tím
3 Tím
101 Thang điểm
Hình dạng thìa lìa (LS)
Giai đoạn sinh trưởng: 3-4
1 Nhọn đến hơi nhọn
2 Hai lưỡi kìm
3 Chóp cụt
102 Thang điểm
Màu cổ lá (CC)
Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1 Xanh nhạt
2 Xanh
3 Tím
103 Thang điểm
Màu tai lá
Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1 Xanh nhạt
2 Tím
104
Độ dài thân (Cml)
Ghi chú: đo từ mặt đất đến cổ bông,
đơn vị đo là cm.
Kích thước mẫu: 5
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
105
Số dảnh (CmN)
Ghi chú: đếm tổng số dảnh sau khi trổ
bông hoàn toàn, ghi rõ số bông trên
khóm hay trên một đơn vị diện tích.
Giai đoạn sinh trưởng: 6-9
44
106 Thang điểm
Góc thân (CmA)
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
1 Đứng (< 300)
3 Trung gian ( ≈ 450)
5 Mở ( ≈ 600)
7 Tòe (> 600)
9 Bò lan (thân hoặc phần dưới bò tựa
vào mặt đất)
107
Đường kính lóng gốc (DBl)
Ghi chú: ghi số đo thực đường kính
ngoài phần gốc của thân chính.
Kích thước mẫu = 3
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
108 Thang điểm
Màu lóng (CmlC)
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
1 Xanh
2 Vàng nhạt
3 Sọc tím
4 Tím
109
Chiều dài bông (PnL)
Ghi chú: Đo thực tế chiều dài từ cổ
đến đỉnh bông
Giai đoạn sinh trưởng: 8
110 Thang điểm
Dạng bông ( PnT)
Ghi chú: bông được phân loại theo
cách phân nhánh, góc nhánh sơ cấp và
độ đóng hạt.
Giai đoạn sinh trưởng: 8
1 Chụm
5 Trung gian
9 Mở
111 Thang điểm
Phân nhánh thứ cấp trên bông
(PnBr)
Giai đoạn sinh trưởng: 8
0 Không có
1 Nhẹ
2 Nặng
3 Đẻ cụm
112 Thang điềm
Trục bông (PnAk)
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
1 Thẳng đứng
2 Uốn xuống
45
113 Thang điểm
Râu đầu hạt (An)
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
0 Không râu
1 Râu ngắn hoặc từng phần
5 Ngắn và toàn bộ có râu
7 Đài và bộ phận
9 Đài và toàn bộ
114
Thang điểm
Màu râu (AnC)
Giai đoạn sinh trưởng : 6
0 Không râu
1 Vàng rơm
2 Vàng
3 Nâu (ngăm ngăm đen) (hung hung)
4 Đỏ
5 Tím
6 Đen
115 Thang điểm
Màu vỏ hạt (ApC)
Giai đoan sinh trưởng: 7-9
1 Trắng
2 Rơm
3 Nâu (hung hung đỏ)
4 Đỏ
5 Đỏ mỏ
6 Tím
7 Tím mỏ
116 Thang điểm
Màu đầu nhụy cái (SgC)
Ghi chú: màu nhụy cái được xác định
lúc hoa nở (giữa 9 giờ sáng và 2 giờ
chiều); dùng kính lúp để quan sát.
Giai đoạn sinh trưởng: 6
1 Trắng
2 Xanh nhạt
3 Vàng
4 Tím nhạt
5 Tím
117 Thang điểm
Màu vỏ trấu (LmPC)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
0 Màu rơm
1 Vàng và rãnh màu vàng trên nền màu rơm
2 Chấm nâu trên nền màu rơm
3 Dảnh nâu trên nền màu rơm
4 Nâu (hung nâu)
5 Hơi đỏ đến tím nhạt
6 Chấm tím trên nền màu rơm
7 Dảnh tím trên nền màu rơm
8 Tím
9 Đen
10 Trắng
46
118 Thang điểm
Độ phủ lông vỏ trấu (LmPb)
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
1 Nhẵn
2 Có lông trên sống vỏ trấu
3 Có lông phần trên
4 Lông ngắn
5 Lông dài (như nhung)
119 Thang điểm
Màu vỏ mày trên (SLmC)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Rơm (vàng)
2 Vàng
3 Đỏ
4 Tím
120 Thang điểm
Chiều dài vỏ mày trên (SLmL)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
0 Không có
1 Ngắn (< 1,5 mm)
3 Trung bình (1,6 - 2,5 mm)
5 Dài hơn 2,5 mm nhưng ngắn hơn vỏ
trấu
7 Quá dài (bằng hoặc dài hơn vỏ trấu)
9 Không đối xứng
121
Chiều dài hạt (GrL)
Ghi chú: theo dõi chiều dài trung
bình bằng mm từ gốc vỏ mày lên tới
mỏ hạt (đỉnh vỏ trấu). Với giống có
râu, chiều dài hạt được đo tới điểm
tương đương với đỉnh hạt.
Kích thước mẫu = 10
Giai đoạn sinh trưởng: 9
122
Chiều rộng hạt (GrW)
Ghi chú: theo dõi ghi chép số đo
thực tế bằng mm ngang chỗ rộng
nhất giữa hai nửa vỏ trấu.
Kích thước mẫu = 10
Giai đoạn sinh trưởng: 9
47
CHẤT LƯỢNG GẠO
123 Thang điểm
Dạng nội nhũ (End)
Ghi chú: Việc phân loại dựa trên phản ứng
nhuộm màu của bề mặt lát vắt qua nội nhũ bằng
dung dịch KI-I loãng. Gạo cứng sẽ chuyển màu
nâu, gạo dẻo sẽ chuyển màu xanh đen.
Kích thước mẫu = 5
Giai đoạn sinh trưởng : 9
1 Không dẻo
2 Dẻo
3 Trung bình
124 Thang điểm (% diện tích hạt)
Độ bạc bụng nội nhũ (Clk)
Ghi chú: lấy mẫu điển hình của gạo sát để đánh
giá độ bạc bụng làm sao mô tả được tốt nhất các
khía cạnh (a) bạc bụng, (b) bạc ở trung tâm, (c)
bạc lưng.
Giai đoạn sinh trưởng: 9
0 Không
1 Ít (dưới 10%)
5 Trung bình (11 - 20%)
9 Nhiều (hơn 20)
125 Thang điểm
Chiều dài gạo xay (Len)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Quá dài (hơn 7,5 mm)
2 Dài (6,6 - 7,5 mm)
5 Trung bình (5,51- 6,6 mm)
7 Ngắn (dưới 5,5 mm)
126
Dạng hình gạo xay (BrS)(tỷ số chiều dài/chiều
rộng sau khi bóc vỏ trấu, trước khi sát).
Ghi chú: dạng hình hạt gạo có thể dễ dàng đánh
giá theo phương pháp này (chú ý không làm gãy
mẫu hạt).
Giai đoạn sinh trưởng: 9 (sau khi thu hoạch, quạt
sạch và xay).
Thang điểm Dạng hình Tỷ số
1 Thon dài hơn 3,0
2 Trung bình 2,1 - 3,0
5 Bầu 1,1 - 2,0
9 Tròn Dưới 1,1
127
Trọng lượng 100 hạt (GW)
Ghi chú: Cân 100 hạt 13% độ ẩm và ghi
sổ bằng đơn vị gam, cân bằng cân chính
xác.
Giai đoạn sinh trưởng: 9
48
128 Thang điểm
Màu vỏ gạo (SCC)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
1 Trắng
2 Hơi nâu
3 Ánh nâu
4 Nâu
5 Đỏ
6 Tím thay đổi
7 Tím
129 Thang điểm (vào lúc trỗ hay kiểm tra
khi nấu)
Hương thơm (Sct)
Giai đoạn sinh trưởng: 9
0 Không thơm
1 Hơi thơm
2 Thơm
130
Hàm lượng amylose (Amy)
Ghi chú: sử dụng các phương pháp
chuẩn trong phòng thí nghiệm dể phân
tích hàm lượng amylose, lấy % làm đơn
vị tính
131
Độ phân hủy trong kiềm (như một chỉ
tiêu biểu thị cho nhiệt độ hóa hồ)
Ghi chú: Đặt hạt gạo sát vào 10ml dung
dịch 1,7% KOH trong một đĩa chứa nông
và sắp xếp làm sao cho các hạt không
chạm nhau.
Giai đoạn sinh trưởng :9 (sau khi xay
sát)
Thang điểm Phân hủy trong kiềm Nhiệt độ hóa hồ
1 Không ảnh hưởng như trơ màu
bạc
Thấp Cao
2 Trương lên Thấp Cao
3 Trương lên nhưng cổ không
hoàn toàn và hẹp
Thấp hoặc trung bình Cao hoặc trung bình
4 Trương lên và cổ cũng trương
hoàn toàn và rộng
Trung bình Trung bình
5 Tỏa ra hoặc bị phân đoạn, cổ
trương hết và rộng
Trung bình Trung bình
6 Tỏa lan và hòa đồng với cổ Cao Thấp
7 Tiêu tan hoàn toàn Cao Thấp
49
132
Độ sánh của hồ (GelC)
Ghi chú: Hãy sử dụng các quy trình chuẩn
trong phòng thí nghiệm để đánh giá độ
đậm đặc của hồ
Giai đoạn sinh trưởng: 9 (sau khi sát gạo)
Thang điểm Dạng đậm đặc của hồ
1 80 - 100 Mềm
3 61 - 80 Mềm
5 41 - 60 Trung bình
7 36 - 40 Cứng
9 Dưới 35 Cứng
133
Hàm lượng protein trong gạo xay
Phần trăm tổng trọng lượng gạo xay (14% ẩm độ) với một đơn vị sau
dấu phẩy
Giai đoạn sinh trưởng: 9 (sau khi xay)
Đất đồi núi Đất thấp nước trời Đất có tưới Đất dễ bị úng
Đồng ruộng
phẳng và dốc ít;
khi bị ngập lụt,
đất đủ oxy, gieo
thẳng lúa trên
đất khô có cày
bừa.
Ruộng phẳng hoặc hơi
dốc, có bờ đập, không bị
úng lụt liên tục, với mức
sâu nông và dài ngắn
khác nhau, mức nước
không vượt quá 50 cm
liên tục trong 10 ngày;
lúa cấy trên đất bùn hay
đất khô. Đất khô ướt
thay phiên nhau với tần
xuất và độ dài khác
nhau.
Ruộng phẳng,
có bờ khống
chế nước, lúa
cấy hoặc gieo
thẳng trên đất
bùn, lụt nhẹ,
yếm khí trong
cát thời kì
sinh trưởng.
Ruộng phẳng đến hơi dốc,
hoặc lõm trũng, có thể
ngập liên tục 10 ngày với
mức nước trung bình cho
đến rất sâu (50-300cm)
trong các thời kì sinh
trưởng, lúa được cấy trên
đất bùn hoặc gieo thẳng
trên đất khô có cày bừa,
đất sẵn oxy hoặc yếm khí,
đất mặn hoặc chứa các độc
tố trong vùng thủy triều.
50
Tài liệu tham khảo
Gomez K.A and Gomez A.A (1984). Statistical procedure for agricultural research, 2nd
ed. John Wiley and Sons, Inc. 680p.
Heinrichs E.A., Medrano, E.G., and Rapusas, H.R (1985). Genetic evaluation for inseet
resistanca in rice. IRRI, Los Banos, Philippines, 356p.
HBPGR-IRRI Rice Advisory Committee (1980). Descriptors for rice Oryzae satird L.,
IRRI, Los Banos, Philippines, 21p
International Rice Testing Program (1988), Standard Ealuation
System for Rice, 3rd
, International Rice Research Institute
P.O. Box 933, Manila, Philippines, 54p.
Zadoks, I.C. and schein, R.D (1979), Epidemiology and plant disease management,
Oford Univ, Press, New York, 427p.