xk dệt may việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
DESCRIPTION
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạchTRANSCRIPT
Trường Đại học NGoại Thương
Khoa Kinh tế ngoại thương
Khoá luậntốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc
thị trường phi hạn ngạch
GV hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trung Vỳn
Sinh viờn thực hiện : Đoàn Thanh Tỳ
Lớp : Trung 1
Khỳa : 38E
Hà Nội 12/2003
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
lời nói đầu
Trong quỏ trỡnh phỏt triển, cỏc nước cụng nghiệp tiờn tiến
như Anh, Phỏp, Nhật... trước đừy, cũng như Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore... hiện nay thường quan từm phỏt triển sản
xuất, xuất khẩu dệt may như một ngành xuất khẩu chớnh.
ở Việt Nam, ngành dệt may trong cỏc năm qua cũng được
quan từm đầu tư, mở rộng năng lực sản xuất, và cũng trải qua
bao thăng trầm bởi thị trường quốc tế và cơ chế quản lý trong
nước. Đến nay, kim ngạch ngành dệt may năm 2002 đạt mức
2,7 tỷ USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước, chỉ đứng sau xuất khẩu dầu thụ. Xuất khẩu dệt may đỳ
tạo dựng được bước phỏt triển khởi sắc đỏng mừng.
Để thực hiện thắng lợi chiến lược cụng nghiệp hoỏ, hiện
đại hoỏ đất nước hiện nay ngành cụng nghiệp nỳi chung cần
duy trỡ tốc độ tăng trưởng bỡnh quừn 15%/năm, trong đỳ
ngành dệt may cần cỳ tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhằm đảm
bảo mục tiờu tăng trưởng chung, và tiến kịp cỏc nước ASEAN
trong lộ trỡnh hội nhập. Để đi xa hơn nữa, ngành dệt may xuất
khẩu Việt Nam đang cỳ nhiều việc cần làm: đổi mới cụng nghệ
hàng loạt cơ sở sản xuất, nừng cao chất lượng sản phẩm và
1
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
khả năng cạnh tranh quốc tế, chuyển mạnh hơn nữa hỡnh
thức gia cụng xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, mở rộng
hơn nữa thị trường xuất khẩu v.v...
ý thức được tỡnh hỡnh trờn, em đỳ quyết định lựa chọn đề
tài: " Một số giải phỏp chủ yếu nhằm đầy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn ngạch" cho
khoỏ luận tốt nghiệp của mỡnh.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương sau:
Chương I: Tổng quan về một số thị trường dệt may phi
hạn ngạch trờn thế giới
Chương II: Tỡnh hỡnh sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam những năm qua
Chương III: Những giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn
ngạch
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của
người viết nờn nội dung khoỏ luận này chắc chắn khỳ trỏnh
khỏi những thiếu sỳt. Em mong nhận được sự chỉ dẫn tận tỡnh
của cỏc thầy cụ và gỳp ý của đụng đảo bạn đọc.
Em xin chừn thành cảm ơn!
2
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Hà Nội ngày 15 thỏng 12 năm 2003
chương 1
Tổng quan về một số thị trường dệt maY phi hạn
ngạch trờn thế giới
Hiện nay, thế giới đang tồn tại hai hỡnh thỏi thị trường dệt
may chủ yếu. Đỳ là thị trường hạn ngạch và thị trường phi hạn
ngạch (nếu căn cứ vào tiờu chớ cỳ sự ấn định về mặt số lượng
của nước nhập khẩu đối với nước xuất khẩu). Thị trường hạn
ngạch gồm những nước và khu vực như thị trường EU, thị
trường Canada,... Thị trường phi hạn ngạch gồm cỏc nước và
khu vực khụng hạn chế mức nhập khẩu và chủ yếu phụ thuộc
vào khả năng cạnh tranh của chớnh sản phẩm đỳ
Khoỏ luận sẽ tập trung nghiờn cứu nhưng thị trường phi
hạn ngạch điển hỡnh là: Nhật Bản, SNG (chủ yếu là Nga) và
Chừu Phi. Ngoài ra khoỏ luận cũn nờu tỳm tắt một số thị
trường khỏc như ASEAN, ễxtraylia và Trung Đụng.
1. Thị trường Nhật Bản, một thị trường khỳ tớnh nhưng
đầy hấp dẫn
Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt
may lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm 17,5% tổng kim ngạch
3
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, chỉ đứng sau thị trường Mỹ
và thị trường EU. Tuy nhiờn nếu với thị trường EU và thị trường
Mỹ hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam bị hạn chế bởi hạn
ngạch thỡ khi chỳng ta xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật
Bản lại khụng phải chịu hạn ngạch. Như vậy, cỳ thể khẳng
định rằng Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi
hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại.
Vậy thị trường Nhật Bản cỳ những đặc điểm gỡ ?
1.1. Mức tiờu thụ
Nhật Bản là một thị trường mở, cỳ quy mụ tương đối lớn
đối với cỏc nhà xuất khẩu hàng may mặc nước ngoài. Với số
dừn là 126,9 triệu người và mức thu nhập bỡnh quừn hàng
năm vào khoảng 30.039 USD/người, Nhật Bản là nước nhập
khẩu hàng may mặc lớn thứ hai trờn thế giới hiện nay. Tuy
nhiờn việc mua sắm của người Nhật Bản đối với cỏc sản phẩm
nỳi chung và cỏc sản phẩm may mặc nỳi riờng đều khỏc biệt
với cỏc thị trường như Mỹ và EU hay bất kỳ một thị trường nào
khỏc. Một trong những nguyờn nhừn là Nhật Bản đang đối mặt
với sự thay đổi giữa cỏc nhỳm tuổi trong xỳ hội theo hướng già
hoỏ dừn số tương đối nhanh chỳng. Theo một nghiờn cứu về
xu hướng thay đổi dừn số Nhật Bản giai đoạn 1990-2025 cho
thấy: năm 2000 nhỳm tuổi từ 15-29 là 16 triệu người thỡ tới
năm 2010 sẽ giảm xuống cũn 12,3 triệu người và đến năm
4
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
2025 chỉ cũn 10,8 triệu người. Số dừn cỳ độ tuổi từ 30-59 cũng
cỳ mức giảm đỏng kể qua cỏc năm như năm 2000 cỳ 42,7
triệu người, đến năm 2010 giảm xuống 42,2 triệu người, năm
2025 độ tuổi này chỉ cũn 38,7 triệu người. Trong khi đỳ nhỳm
dừn số cỳ độ tuổi từ 60-64 lại tăng lờn. Năm 2000 cỳ 4,4 triệu
người nhưng đến năm 2025 sẽ tăng lờn 5,3 triệu người, nhỳm
dừn số cỳ độ tuổi trờn 65 cũng cỳ mức tăng như vậy. (Tạp chớ
cụng nghiệp Việt Nam số 12/2003)
Xu hướng già hoỏ dừn số của Nhật Bản sẽ làm thay đổi
mạnh mẽ cỏch thức tiờu dựng hàng hoỏ, sự lựa chọn, sở
thớch, thỳi quen, từm lý tiờu dựng, đồng thời nỳ cũn tỏc động
đến mức chi tiờu của người Nhật Bản. Nếu như trước đừy, vào
thập niờn 80, cỏc gia đỡnh Nhật Bản đoạt ngụi vụ địch về tỷ lệ
gửi tiền tiết kiệm so với thu nhập nhưng giờ đừy tỷ lệ này chỉ
tương đương với người Mỹ vốn quen thỳi tiờu hoang. Theo số
liệu mới nhất của chớnh quyền Nhật Bản cho thấy tỷ lệ tiền
tiết kiệm so với thu nhập của cỏc hộ gia đỡnh người Nhật giảm
từ 23% năm 1975 cũn 14% năm 1990; 6,9% năm 2001; 4%
năm 2002 và 2% vào quý I năm 2003 (Tạp chớ cụng nghiệp
Việt Nam số 31/2003). Tỷ lệ này thậm chớ cũn thấp hơn cả tỷ
lệ tiết kiệm 3,5% của người Mỹ và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ
10% ở Liờn minh Chừu Âu (EU). Sự giảm sỳt về tỷ lệ tiền tiết
kiệm khiến cho mức chi tiờu so với thu nhập của người Nhật
Bản tăng lờn. Do vậy sẽ khụng hề ngạc nhiờn khi kết quả một 5
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
cuộc điều tra về người tiờu dựng Nhật Bản cỏch đừy hai năm
về tiờu chớ mà họ quan từm nhất khi chọn mua hàng may
mặc đỳ cho thấy: giữa hai tiờu chớ là giỏ cả và chất lượng,
người tiờu dựng Nhật Bản cỳ xu hướng ưu tiờn giỏ cả hàng
may mặc hơn chất lượng hàng hoỏ một cỏch tương đối.
Vậy nhưng theo kết quả một nghiờn cứu mới đừy của cỏc
chuyờn gia tổ chức xỳc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) cho
biết, cỳ đến 42% người tiờu dựng chọn mua hàng may mặc
dựa theo kiểu dỏng; 25% khỏch hàng lựa chọn theo chất
lượng; 21% lựa chọn theo nhỳn mỏc; 12% khỏch hàng lựa
chọn theo giỏ cả (Tạp chớ cụng nghiệp Việt Nam số 12/2003).
Qua những con số trờn chỳng ta cỳ thể thấy rằng đỳ cỳ một sự
thay đổi trong xu hướng tiờu dựng của người Nhật Bản một
cỏch tương đối, từ quan từm đến giỏ cả giờ chuyển sang quan
từm nhiều hơn đến chất lượng mặc dự từ trước đến nay người
Nhật Bản vẫn luụn khắt khe và khỳ tớnh thậm chớ cũn được
đỏnh giỏ là thị trường khỳ tớnh nhất thế giới. Đặc biệt đối với
hàng dệt may, người Nhật chỳ ý đến từng đường kim mũi chỉ,
sản phẩm khụng được cỳ sai sỳt gỡ dự là nhỏ nhất.
Vậy là với mức chi tiờu "thoỏng" hơn, giờ đừy người Nhật
Bản sẵn sàng trả giỏ cao để mua những sản phẩm chất lượng
tốt, tớnh thời trang thẩm mỹ cao. Sản phẩm cũn phải thể hiện
được những nột đặc trưng của nơi sản xuất về truyền thống
6
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
văn hoỏ, nguyờn vật liệu bởi họ quan niệm rằng một sản
phẩm may mặc khụng chỉ đỏp ứng nhu cầu thụng thường là
để mặc, mà nỳ cũn là một sản phẩm nghệ thuật làm đẹp cho
người sử dụng. Họ trở nờn tin tưởng và dễ dàng bỏ tiền ra mua
những sản phẩm đạt tiờu chuẩn chất lượng của Nhật Bản như
tiờu chuẩn cụng nghiệp Nhật (JIS) hoặc cỏc tiờu chuẩn quốc tế
như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000. Người tiờu dựng Nhật Bản
cũng sẵn sàng từ chối những sản phẩm làm theo kiểu dỏng
"hàng nhỏi" cho dự bỏn với giỏ rẻ hoặc những sản phẩm cỳ
những vết xước, vết bẩn trờn bao bỡ, những sợi chỉ sợi bụng
cũn sỳt lại trờn bề mặt sản phẩm, kể cả sản phẩm sắp xếp
khụng ngăn nắp đẹp mắt, bị xụ lệch. Đừy cỳ thể sẽ là những
gợi ý để doanh nghiệp Việt Nam tham khảo khi muốn đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản vỡ hiện tại nhiều
chuyờn gia kinh tế Nhật Bản đều cỳ chung một nhận xột về
hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam: mặc dự hàng may
mặc Việt Nam đạt chất lượng tốt nhưng khụng đồng đều,
khụng ổn định, kiểu dỏng mẫu mỳ rất nghốo nàn và chưa thể
hiện được những yếu tố đặc trưng của sản phẩm may mặc
Việt Nam.
Ngoài ra, mức tiờu thụ hàng may mặc của người dừn Nhật
Bản cũn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của giỏ đồng Yờn.
Cũn nhớ cuộc khủng hoảng tài chớnh- tiền tệ năm 98 đỳ làm
cho nền kinh tế nước này bị ảnh hưởng nặng nề, kinh tế suy 7
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thoỏi, sức mua giảm sỳt. Nhưng khi nền kinh tế nước này cỳ
dấu hiệu phục hồi, đồng Yờn tăng giỏ, giỏ hàng hỳa giảm, do
vậy người tiờu dựng Nhật Bản thấy khụng cần phải tiết kiệm
để giữ giỏ trị tài sản thực.
Mức tiờu thụ hàng may mặc của người Nhật
Đơn vị: triệu
Yờn
Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001
Hàng dệt
kim
1.176.7
68
1.155.6
72
1.024.61
4
1.078.44
6
1.055.32
4Hàng dệt
thoi
1.638.0
39
1.565.7
85
1.372.37
9
1.500.83
3
1.498.79
3Tổng 2.814.8
06
2.721.4
57
2.396.99
4
2.579.27
9
2.554.11
7(Nguồn: Bỏocỏo của JETRO)
Qua bảng số liệu trờn chỳng ta cỳ thể nhận thấy dấu hiệu
phục hồi của kinh tế Nhật Bản qua mức tăng của năm 2000 so
với năm 1999. Tuy nhiờn đến năm 2001 kinh tế Nhật Bản cũng
như nhiều nền kinh tế lớn khỏc như Mỹ đều bị tỏc động bởi vụ
khủng bố 11/9 nhưng sự suy giảm mức tiờu thụ của người dừn
Nhật Bản khụng quỏ nhiều. Vậy nờn chỳng ta hỳy tiếp tục tin
tưởng vào triển vọng sỏng sủa của kinh tế Nhật Bản thời gian
tới.
1.2 Cơ cấu tiờu thụ cỏc sản phẩm dệt may
8
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn trờn
thế giới đồng thời cũng là thị trường tiờu thụ rất nhiều hàng
dệt may. Nhỡn chung hàng dệt may được tiờu thụ cỳ thể phừn
thành hai nhỳm chớnh nếu căn cứ theo phương thức dệt là
hàng dệt kim và hàng dệt thoi. Trong đỳ hàng dệt kim thường
chiếm tới 70% tổng khối lượng nhập khẩu hàng dệt may của
Nhật Bản.
Trong nhỳm hàng dệt kim, những mặt hàng được người
Nhật quan từm thường là cỏc loại ỏo len, ỏo khoỏc nam, ỏo
khoỏc nữ, sơ mi, quần ỏo trẻ em, găng tay, bớt tất, ỏo gile,
T.shirt, quần ỏo dệt kim, quần ỏo thể thao, ỏo jacket. Trong đỳ
hàng dệt kim với chất liệu là len hoặc cotton được ưa chuộng
hơn cả.
Bờn cạnh đỳ, hàng dệt thoi mà chủ yếu là lụa tơ tằm, cỏc
loại ỏo sơ mi dệt thoi chất liệu bụng, ỏo blouse, đồ lỳt, vỏy làm
từ chất liệu tơ tằm cũng được người Nhật Bản yờu thớch.
1.3. Mức tự cung đảm bảo
Là nước nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ hai trờn thế giới,
khối lượng nhập khẩu hàng may mặc của Nhật Bản tăng
nhanh qua cỏc năm. Mức nhập khẩu cỳ chững lại khi nền kinh
tế Nhật Bản lừm vào cuộc khủng hoảng tài chớnh-tiền tệ
1997-1998. Nhưng kể từ sau khi nền kinh tế cỳ dấu hiệu phục
9
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
hồi kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật đang tăng
trở lại. Ngược với xu hướng nhập khẩu ngày càng nhiều, hiện
nay mức sản xuất hàng dệt may trong nước của Nhật Bản
ngày một suy giảm, nhất là từ năm 1992 cả về mặt giỏ trị và
số lượng.
Một trong nguyờn nhừn chủ yếu khiến cho việc sản xuất
tại thị trường nội địa khụng được mở rộng là do sự suy giảm
sức mua trờn thị trường, ỏp lực của nền kinh tế giảm phỏt
những năm vừa qua, đơn giỏ sản phẩm bị hạ xuống một cỏch
đỏng kể qua từng năm. Để đỏp ứng đũi hỏi hạ giỏ bỏn hàng
hoỏ, cỏc nhà bỏn lẻ đỳ buộc phải bỏn hàng hoỏ với giỏ rẻ, dẫn
tới việc giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành dệt may Nhật Bản.
Và hệ quả tất yếu là cỏc nhà sản xuất hàng dệt may và cỏc
hỳng buụn đỳ chuyển hoạt động sản xuất ra nước ngoài nhằm
đối phỳ với tỡnh hỡnh này.
Trong 5- 10 năm qua việc chuyển hoạt động sản xuất
hàng dệt may ra nước ngoài đỳ phỏt triển rất nhanh mà điểm
đến thường là những nước đang phỏt triển rất gần với Nhật
Bản. Đầu tiờn là sự chuyển dịch sang Hàn Quốc và Đài Loan.
Tiếp đỳ là thị trường Trung Quốc và thị trường Inđụnờxia, hai
trong số nhiều nước thuộc khu vực Đụng ỏ và Đụng Nam ỏ với
nguồn nguyờn phụ liệu dồi dào, nguồn lao động phong phỳ với
giỏ tương đối rẻ. Hiện nay Trung Quốc được xem là một "cơ
10
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
sở" sản xuất lớn và là nguồn nhập khẩu quan trọng của Nhật
Bản.
Hiện tại mức sản xuất trong nước của Nhật Bản chỉ chiếm
trờn dưới 30% tổng lượng tiờu thụ hàng dệt may của thị
trường nội địa. Xu hướng này sẽ được thể hiện rừ hơn qua
bảng số liệu dưới đừy.
Năng lực sản xuất nội địa
(Đơn vị:triệu Yờn)
Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001
Hàng dệt
kim
415.602 381.422 314.742 280.585 211.124
Hàng dệt
thoi
660.404 585.595 484.036 502.190 377.956
Nguồn:Bỏo cỏo của
JETRO
Qua bảng số liệu trờn cỳ thể thấy rằng mức tự cung trong
nước cả hai loại hàng dệt kim và dệt thoi đều giảm nhưng
hàng dệt kim giảm nhanh hơn hàng dệt thoi từ năm 1998,
hàng dệt thoi giảm nhưng tốc độ giảm tương đối ổn định.
Nhưng việc chuyển sản xuất ra nước ngoài với nhịp độ
nhanh trong 5-10 năm trở lại đừy đỳ tỏc động xấu đến thị
trường nội địa Nhật Bản. Thậm chớ tại Nhật Bản đỳ cỳ nhiều
đỏnh giỏ lại là xột cho cựng sản phẩm mà người tiờu dựng
Nhật Bản quan từm nhiều nhất lại khụng cỳ sẵn cho họ. Cỳ thể
11
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
việc chuyển sản xuất hàng dệt may ra nước ngoài những năm
tới sẽ khụng cũn nhanh và nhiều như trước nữa.
1.4. Nhu cầu nhập khẩu
Với mức tự cung đảm bảo chỉ đỏp ứng được khoảng 30%
tổng mức tiờu thụ hàng dệt may trờn thị trường nội địa nờn
kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản thường rất lớn cả về mặt
giỏ trị và khối lượng, chiếm xấp xỉ 70% tổng cầu của thị
trường đối với cả hai loại là hàng dệt kim và hàng dệt thoi. Một
nguyờn nhừn mà mục 1.3 đỳ nờu, đỳ là do xu hướng chuyển
sản xuất ra nước ngoài của cỏc cụng ty Nhật Bản nhằm đối
phỳ với tỡnh trạng giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành dệt
may. Hỡnh thức mà cỏc cụng ty này hoạt động dựa trờn sự
liờn doanh liờn kết với cỏc cụng ty Trung Quốc. Do vậy những
sản phẩm được làm ra ở những thị trường như thế này dễ
dàng được người tiờu dựng Nhật Bản chấp nhận hơn bất kỳ
sản phẩm nào được sản xuất ở cỏc nước khỏc, những hàng
hoỏ được sản xuất ở Trung Quốc được đối xử như với hàng hoỏ
được sản xuất tại Nhật Bản vậy.
Hàng may mặc nhập khẩu của Nhật Bản bao gồm hàng
dệt thoi và hàng dệt kim. Dưới đừy là bảng số liệu kim ngạch
nhập khẩu của Nhật Bản trong một số năm gần đừy.
12
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản
(Đơn vị:triệu Yờn)
Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001
Hàng dệt
kim
770.412 782.895 719.019 808.410 853.171
Hàng dệt
thoi
995.394 995.394 902.634 1.013.98
0
1.135.82
5Nguồn:Bỏo cỏo của
JETRO
Ngoài ra cũn cỳ một cỏch phừn loại hàng dệt may nhập
khẩu nữa là căn cứ theo những đặc điểm khỏc biệt nổi bật
nhất của hàng hoỏ nhập khẩu so với hàng hoỏ của Nhật Bản
người ta chia ra thành những loại sau:
- Những sản phẩm cỳ sức thu hỳt, cỳ tớnh thời trang, cỳ
chất lượng cao. Đỳ là những sản phẩm đặc biệt hấp
dẫn về cả màu sắc, kiểu dỏng, chất lượng sản phẩm,
thiết kế cũng như sự khộo lộo tinh tế trong từng đường
nột của sản phẩm. Với những đặc điểm nổi bật đỳ, loại
sản phẩm này thường được nhập khẩu từ những trung
từm thời trang nổi tiếng trờn thế giới tập trung chủ yếu
ở Mỹ và cỏc nước EU.
- Những sản phẩm làm từ những loại nguyờn phụ liệu hiếm
khụng thể sản xuất được ở Nhật Bản như len
13
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
cashmere, vải nỉ angora, hoặc một số loại len ớt phổ
biến khỏc...
- Những sản phẩm đũi hỏi nhiều lao động, với nhiều khừu
thủ cụng tỉ mỉ thường được sản xuất ở cỏc nước đang
phỏt triển cỳ nguồn lao động dồi dào nhưng giỏ nhừn
cụng lại rẻ.
- Những sản phẩm thủ cụng mang đậm truyền thống dừn
tộc của nơi sản xuất ra nỳ. Đỳ là những sản phẩm
truyền thống được làm bằng tay. Hầu như khụng phừn
biệt chủng loại, những sản phẩm như thế đều được
nhập khẩu vào Nhật Bản bởi người Nhật rất coi trọng
những nột đặc trưng cỏ biệt của sản phẩm, đặc biệt là
những nột đẹp của từng nền văn hoỏ mỗi dừn tộc ẩn
chứa trong sản phẩm đỳ.
1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản
Hiện tại bạn hàng chớnh của Nhật Bản là cỏc khu vực, cỏc
nước và vựng lỳnh thổ như: Trung Quốc, EU, Mỹ, ASEAN, Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kụng.
1.5.1.Trung Quốc
Trung Quốc được xem là nhà cung cấp hàng dệt may lớn
nhất của Nhật Bản trờn hai thị trường: thị trường đại chỳng và
14
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thị trường hàng hoỏ cấp trung. Theo thống kờ xuất nhập khẩu
hàng dệt may, Bộ Tài chớnh Nhật Bản cho biết cỳ tới 79,6%
kim ngạch nhập khẩu hàng dệt kim và 80,4% kim ngạch nhập
khẩu hàng dệt thoi năm 2001 của Nhật Bản là do Trung Quốc
cung cấp. Nếu xột về lượng nhập khẩu thỡ Trung Quốc cũn
chiếm thị phần lớn hơn với hàng dệt kim là 87,7% và hàng dệt
thoi là 89,9%. Như vậy Trung Quốc đỳ chiếm ưu thế tuyệt đối
với cả hai nhỳm hàng dệt thoi và dệt kim. Hiện tại khụng chỉ
cỳ cỏc cụng ty Nhật Bản mà cả cỏc cỏc doanh nghiệp Mỹ và
cỏc hỳng kinh doanh ở EU đỳ chuyển hoạt động sản xuất của
mỡnh sang Trung Quốc nhằm giảm giỏ thành sản phẩm và để
rỳt ngắn thời gian giao hàng.
Trung Quốc luụn chiếm ưu thế trờn thị trường đại chỳng
với những mặt hàng bỡnh dừn và thị trường sản phẩm cấp
trung bởi nguồn nguyờn phụ liệu trong nước phong phỳ, lực
lượng lao động dồi dào, mức lương khụng cao. Chớnh vỡ vậy
mức giỏ hàng hoỏ Trung Quốc đưa ra luụn cỳ sức cạnh tranh
lớn trờn thị trường Nhật Bản. Đỳ là những thuận lợi khiến
Trung Quốc chiếm thế thượng phong với hầu hết cỏc mặt
hàng trờn hai thị trường kể trờn. Trong những năm vừa qua,
với việc gia tăng hoạt động gia cụng xuất khẩu, Trung Quốc
càng tạo được cho mỡnh một chỗ đứng vững chắc tại thị
trường Nhật Bản.
15
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
1.5.2.Hàn Quốc
Do vị trớ địa lý gần kề Nhật Bản nờn Hàn Quốc cỳ được
những ưu thế về vận tải hơn cỏc nước khỏc. Thực vậy hàng
hoỏ từ cảng Pusan của Hàn Quốc cỳ thể chuyờn chở tới cảng
Shimonoseki nằm ở phớa Từy của Nhật Bản chỉ trong vũng
một ngày. Điều đỳ đỳ tạo cho Hàn Quốc những lợi thế nhất
định. Tuy nhiờn với sự tăng giỏ của đồngWon thời gian gần
đừy và giỏ nhừn cụng cao đỳ làm khả năng cạnh tranh cuả
hàng dệt may Hàn Quốc giảm đỏng kể nhất là những mặt
hàng dành cho thị trường đại chỳng. Vỡ thế, hiện nay Hàn
Quốc chủ yếu tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt
hàng cấp trung hơn là những mặt hàng bỡnh dừn như trước
kia.
1.5.3.EU
Tuy bất lợi cả về khoảng cỏch địa lý cũng như giỏ nhừn
cụng cao hơn hẳn cỏc nước ASEAN nhưng hàng dệt may của
EU vẫn cỳ thể đứng vững trờn thị trường Nhật Bản, bởi những
mặt hàng xuất khẩu của EU sang thị trường này thường là
những mặt hàng cao cấp, hợp thời trang và đắt tiền. Đỳ là
những sản phẩm gắn với những tờn tuổi lớn trong ngành cụng
nghiệp thời trang thế giới, nhưng số lượng cung cấp chỉ cỳ
hạn. Ngoài ra EU cũng được coi là đỳ khộo lộo sử dụng những
ảnh hưởng của mỡnh tại thị trường dệt may Nhật Bản. Song
16
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
một điều khụng thể phủ nhận là hàng dệt may của EU được
đỏnh giỏ rất cao bởi sự tinh tế trong việc sử dụng màu sắc sản
phẩm, việc kết hợp khộo lộo hơn hẳn những sản phẩm của
Nhật Bản. Nhưng từ cuối thập niờn 80 phần lớn những những
sản phẩm của cỏc thương hiệu lớn của EU đều đỳ được sản
xuất tại Nhật Bản dưới hỡnh thức license chứ khụng cũn được
nhập khẩu trực tiếp từ EU.
1.5.4. Mỹ
Việc nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản từ Mỹ bắt
đầu tăng đỏng kể từ cuối những năm 80. Điều đỳ đỳ biến Mỹ
trở thành một trong những nhà cung cấp hàng may mặc quan
trọng đối với Nhật Bản. Hầu hết cỏc sản phẩm nhập khẩu từ
Mỹ là những loại quần ỏo thụng thường, thứ đến là những mặt
hàng thời trang. Trờn thực tế một trong những thế mạnh về
hàng dệt may của Mỹ là mặt hàng chất liệu cotton.
1.5.5.ASEAN
Bắt đầu từ giữa thập kỷ 80 khi việc xuất khẩu hàng dệt
may của cỏc nước cụng nghiệp mới (NIEs) sang Nhật Bản cỳ
xu hướng giảm thỡ cũng là lỳc cỏc nước ASEAN như Thỏi Lan,
Inđụnờxia, Philippin từng bước tỡm chỗ đứng cho mỡnh trờn
thị trường Nhật Bản. Mặc dự ngành dệt may tương đối phỏt
triển nhưng ASEAN vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
17
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
từ những hàng hoỏ của Trung Quốc. Gần đừy hàng dệt may
nhập khẩu từ Việt Nam cỳ dấu hiệu tăng trưởng. Cho dự hiện
nay những nước ASEAN vẫn cũn cần phải giải quyết nhiều vấn
đề như nguồn nguyờn phụ liệu, cụng nghệ thiết bị sản xuất,
giỏ nhừn cụng nhưng chắc chắn xuất khẩu của ASEAN sang
Nhật Bản sẽ tăng trưởng trong tương lai.
2. Thị trường truyền thống SNG
2.1. Đặc điểm của thị trường SNG
Đừy là khu vực địa lý cỳ diện tớch lớn nhất thế giới, trải
dài trờn hai chừu lục ỏ-ừu, cựng với số dừn hơn 300 triệu
người, SNG hiện đang là cơ hội để mở rộng thị trường khụng
thể bỏ lỡ của mọi doanh nghiệp. Thị trường SNG bao gồm
cộng đồng cỏc quốc gia độc lập chủ yếu sau:
- Cộng hoà Liờn Bang Nga với diện tớch là 17.075.200
km2 và dừn số là 143,5 triệu người.
- Cộng hoà Belarutcia với diện tớch là 207.600 km2 và
dừn số là 9,9 triệu người.
- Cộng hoà Moldova với diện tớch là 33.700 km2 và dừn
số là 4,3 triệu người.
- Cộng hoà Ukraina với diện tớch là 603.700 km2 và dừn
số là 48,2 triệu người.
18
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
- Cộng hoà Grudia với diện tớch là 69.700 km2 và dừn số
là 4,4 triệu người.
- Cộng hoà Acmenia với diện tớch là 29.800 km2 và dừn
số là 3,8 triệu người.
- Cộng hoà Azecbaizan với diện tớch là 86.600 km2 và
dừn số là 8,2 triệu người.
- Cộng hoà Udơbờkixtan với diện tớch là 447.400 km2 và
dừn số là 28,4 triệu người.
- Cộng hoà Tazikixtan với diện tớch là 143.100 km2 và
dừn số là 6,3 triệu người.
- Cộng hoà Kiecghikixtan với diện tớch là 198.500 km2
và dừn số là 5,0 triệu người.
- Cộng hoà Kazacxtan với diện tớch là 2.717.300 km2 và
dừn số là 14,8 triệu người.
- Cộng hoà Tuyecmenia với diện tớch là 488.100 km2 và
dừn số là 5,6 triệu người.(Niờn giỏm thống kờ 2002)
Tất cả cỏc quốc gia trờn được tỏch ra từ Liờn bang Xụ Viết
trước đừy (Liờn Xụ cũ) cho nờn đều giao lưu tốt một ngụn ngữ
(tiếng Nga) bờn cạnh một nền văn hoỏ gần gũi tương đồng.
19
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Đừy là một thuận lợi khụng nhỏ cho cỏc doanh nghiệp muốn
thừm nhập vào thị trường đầy hứa hẹn này.
Lừu nay, SNG vẫn được coi là thị trường truyền thống của
Việt Nam bởi mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp, sự hiểu biết sừu
sắc giữa cỏc nước anh em trong khối cỏc nước xỳ hội chủ
nghĩa trước kia, bởi mối quan hệ kinh tế-thương mại đỳ được
tạo dựng trong quỏ khứ, và giờ đang trở thành nền mỳng vững
chắc giỳp chỳng ta nhanh chỳng khụi phục thị trường này, tạo
cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam thờm thuận lợi trong việc hiểu
rừ hơn nhu cầu, thị hiếu của thị trường truyền thống này.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của nước ta trước đừy chủ yếu
là cỏc mặt hàng may mặc, giày dộp, hàng thủ cụng mỹ nghệ,
dầu thụ và hàng nụng thuỷ sản, đồng thời cũng là những mặt
hàng chủ lực của nước ta hiện nay. Trong số cỏc mặt hàng đỳ,
giỏ trị xuất khẩu dệt may thường chiếm 60-70% tổng giỏ trị
xuất khẩu sang thị trường này.
Sự phừn chia thành nhiều thị trường cỏc quốc gia độc lập
hiện nay dẫn tới những chớnh sỏch kinh tế thương mại của
mỗi quốc gia khỏc nhau và cỏc chớnh sỏch ngoại thương cũng
khỏc nhau. Chớnh vỡ thế việc xuất khẩu hàng hoỏ của nước ta
sang thị trường cỏc nước này đỳ thay đổi rất nhiều so với trước
kia và xuất hiện cỏch thức mới trong quan hệ kinh tế giữa
nước ta với cỏc nước SNG. Do vậy muốn trở lại với thị trường
20
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
này chỳng ta cần phải dựa trờn quan hệ truyền thống làm nền
tảng, trong việc tiếp cận thị trường SNG chỳng ta cũng cần
xỏc định nờn bắt đầu từ đừu và thị trường nào đỳng vai trũ
quyết định nhất. Trong thị trường SNG hiện nay, rừ ràng đỳng
vai trũ quyết định nhất trong quan hệ ngoại thương, đỳ là thị
trường Nga.
Liờn bang Nga là nước cỳ diện tớch lớn nhất thế giới trải
dài trờn hai lục địa Âu và ỏ, cỳ biờn giới giỏp với 14 quốc gia
cũng như giỏp với rất nhiều biển và đại dương.
Nga cũng là một nước đa sắc tộc đa tụn giỏo. Tại Nga hiện
cỳ hơn 100 dừn tộc cựng sinh sống trong đỳ dừn tộc Nga
chiếm 81,5%, người Tỏcta chiếm 3,8% và người Ukraina chiếm
3% dừn số. Ngoài ra cũn gần 25 triệu người Nga sống ở cỏc
nước Cộng hũa thuộc Liờn Xụ cũ và gần 2 triệu người ở cỏc
nước khỏc trờn thế giới. Phần lớn dừn Nga theo đạo Cơ đốc
chớnh thống. Tuy nhiờn, một bộ phận dừn số khụng nhỏ là
gần 20 triệu người theo đạo Hồi sống dọc biờn giới phớa Nam
của Nga. Ngoài ra cũn cỳ cỏc tụn giỏo khỏc như đạo Phật, Do
Thỏi, Thiờn Chỳa giỏo La Mỳ.
Thị trường Nga đỳ từng đỳng vai trũ hết sức quan trọng
đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nỳi chung và hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may nỳi riờng. Những biến động về
chớnh trị xỳ hội của Liờn Xụ cũ năm 91-92 đỳ khiến cho hoạt
21
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này giảm mạnh,
xuất khẩu hàng dệt may cũng khụng phải là ngoại lệ. Sau khi
Liờn Xụ tan rỳ, kinh tế Nga lừm vào khủng hoảng sừu sắc, sản
xuất đỡnh trệ, giỏ cả leo thang, đời sống nhừn dừn sa sỳt, nợ
nước ngoài và nợ khỳ đũi trong nội bộ nền kinh tế chồng chất.
Cỏc chương trỡnh, chớnh sỏch kinh tế thiếu thực tế đầu những
năm 1990 như chương trỡnh tư nhừn hoỏ ồ ạt cộng với tỡnh
hỡnh chớnh trị bất ổn càng đẩy nền kinh tế sừu vào vũng xoỏy
khủng hoảng. Khi bắt đầu cỳ những dấu hiệu phục hồi vào cỏc
năm 1996-1997 thỡ nền kinh tế Nga lại rơi vào ảnh hưởng cuả
cuộc khủng hoảng tài chớnh-tiền tệ 1997-1998.
Những năm vừa qua, sau một loạt những chương trỡnh
cải cỏch của Chớnh phủ thời tổng thống Nga Putin như chương
trỡnh cải cỏch về thuế, cải cỏch trong những lĩnh vực "độc
quyền tư nhừn", cải cỏch phỏp lý, cải cỏch luật lao động, cải
cỏch hành chớnh, cải cỏch trợ cấp xỳ hội.v.v. nền kinh tế Liờn
Bang Nga đỳ từng bước thoỏt ra khỏi khủng hoảng và cỳ
những chuyển biến tớch cực: kinh tế đi vào ổn định do chuyển
đổi cơ cấu đỳng hướng, lạm phỏt được kiềm chế, GDP
năm1999 là 3,2% và năm 2000 đạt 7,9% tiếp đỳ trong năm
2001 đạt hơn 5%, năm 2002 là 4,3%, trong sỏu thỏng đầu
năm 2003 tăng 7,1% so với cựng kỳ năm 2001. Sản xuất cụng
nghiệp và nụng nghiệp đều tăng trưởng đỏng kể thậm chớ
22
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
năm 2000 Nga đỳ trở thành nước xuất khẩu lương thực. (
http://www.dei.gov.vn)
Mặt khỏc, Nga cũng đỳ giải quyết được nhiều vấn đề xỳ
hội như: cơ bản giải quyết nợ lương, từng bước tăng lương
hưu, lương ngừn sỏch và lương quừn đội, bước đầu cải thiện
được đời sống nhừn dừn. Tuy vẫn cũn một số khỳ khăn cần
phải khắc phục như phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu nguyờn
nhiờn liệu, tỉ lệ thất thoỏt vốn lớn, khả năng cạnh tranh chưa
cao, chưa đỏp ứng được nhu cầu tiờu dựng trong nước...nhưng
nền kinh tế Nga đang phục hồi và tăng trưởng một cỏch khả
quan.
Như vậy Liờn Bang Nga đỳ đạt được sự phỏt triển ổn định
và đỳ là lý do rất đỏng để chỳng ta tin tưởng về một tương lai
tốt đẹp của đất nước này.
Hiện tại, kinh tế Nga đang đi theo hướng kinh tế thị trường
hiện đại. Trọng từm của nền kinh tế Nga khụng phải là cỳ
chuyển hướng kinh tế hay khụng mà là phải đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế như thế nào cho phự hợp nhất với riờng nước
Nga.
Với quy mụ nhập khẩu tới 50 tỷ USD mỗi năm về hàng tiờu
dựng, chủ yếu là nụng phẩm và đồ gia dụng, Nga thực sự là
một thị trường đầy triển vọng với Việt Nam. Mặt khỏc Nga mới
23
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
chỉ chỳ trọng phỏt triển cụng nghiệp nặng chứ chưa chỳ ý đầu
tư phỏt triển sản xuất hàng tiờu dựng cỡ nhỏ như quần ỏo,
giày dộp, nụng sản và thực phẩm chế biến, đồ nhựa gia dụng,
hàng thủ cụng mỹ nghệ, gia vị, đụng dược, gỗ vỏn sàn. Đỳ
cũng là một lợi thế cho Việt Nam xuất khẩu những hàng hoỏ
tiờu dựng sang thị trường này.
Theo thoả thuận đỳ đạt được giữa hai nước trong tổng số
nợ hàng năm mà Việt Nam phải trả cho phớa Nga, phần lớn
trong số đỳ Việt Nam trả bằng hàng hoỏ. Đừy là cơ hội tốt cho
doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp hàng
hoỏ sang Nga. Quan trọng hơn là tạo chỗ đứng lừu dài trờn
cho hàng hoỏ Việt Nam tại thị trường Nga.
2.2. Thị hiếu tiờu dựng
Tuy Liờn Bang Nga được coi là thị trường truyền thống của
ta nhưng sau những biến động của lịch sử , chắc chắn thị hiếu
tiờu dựng của người dừn Nga cũng khỏc. Trước đừy doanh
nghiệp Việt Nam khỏ quen thuộc với thỳi quen và sở thớch
tiờu dựng của người dừn Nga, đỳ là những người tiờu dựng khỏ
dễ tớnh khụng đũi hỏi quỏ cao về chất lượng. Hiện nay, hàng
may mặc tại thị trường Nga đỳ cỳ những thay đổi về cơ bản,
tuy khụng khỳ tớnh như thị trường Nhật Bản nhưng thị trường
Nga đang tiếp cận ngày một nhanh với thị trường cỏc nước
Chừu Âu, cỏc tập đoàn thương mại lớn trờn thế giới đầu đỳ cỳ
24
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
mặt tại Nga, ở Chừu Âu cỳ hàng hoỏ gỡ thỡ Nga cũng cỳ loại
hàng đỳ. Do vậy, yờu cầu về chất lượng cũng như hỡnh thức
sản phẩm ở mức cao với giỏ cả chấp nhận được. Hàng cỳ
phẩm chất trung bỡnh chỉ cỳ thể tiờu thụ được ở cỏc vựng
nụng thụn.
Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ là hai quốc gia cỳ thị phần may
mặc lớn nhất tại thị trường Nga. Hàng may mặc Trung Quốc cỳ
giỏ rẻ hơn lại đa dạng hơn về màu sắc cũng như mẫu mỳ sản
phẩm. Hàng Thổ Nhĩ Kỳ cỳ ưu thế về vận chuyển và giao
hàng.
Như vậy những khỳ khăn khi quay trở về thị trường truyền
thống SNG nỳi chung và thị trường Nga nỳi riờng vẫn cũn đang
ở phớa trước. Điều đỳ đũi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần cỳ
một cỏch nhỡn biện chứng về thị trường này.
3. Thị trường Chừu Phi, một thị trường tiềm năng cần được
khai thỏc
Quan hệ hữu nghị và hợp tỏc truyền thống Việt Nam-
Chừu Phi dựa trờn nền tảng vững chắc bởi những nột tương
đồng về lịch sử và nguyện vọng thiết tha về độc lập dừn tộc
đỳ được thiết lập từ nhiều năm về trước, trải qua biết bao
nhiờu thăng trầm của lịch sử, mối quan hệ đỳ vẫn khụng
ngừng được củng cố và phỏt triển. Giờ đừy trước những diễn
25
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
biến mới của tỡnh hỡnh quốc tế, việc tăng cường quan hệ với
cỏc nước Chừu Phi càng cỳ ý nghĩa quan trọng trong chớnh
sỏch đối ngoại "đa dạng hoỏ, đa phương hoỏ cỏc quan hệ kinh
tế, chớnh trị" của Đảng và Nhà nước ta.
3.1. Những nột chung về thị trường Chừu Phi
Chừu Phi là một chừu lục lớn thứ 3 trờn thế giới (cỳ diện
tớch khoảng 31 triệu km2) chia làm hai khu vực chớnh Bắc Phi
và Nam Phi, với 53 quốc gia Chừu Phi chứa đựng trong mỡnh
một tiềm năng to lớn đang bắt đầu " thức giấc". Trờn thực tế
thị trường Chừu Phi rộng lớn với 800 triệu người tiờu dựng
đang trong giai đoạn tỏi thiết và phỏt triển, là lực hấp dẫn
mạnh mẽ thu hỳt sự quan từm của giới kinh doanh trờn toàn
thế giới trong đỳ cỳ Việt Nam.
Hầu hết cỏc nước Chừu Phi đều là những nền kinh tế đang
phỏt triển, với mức thu nhập bỡnh quừn ở nhiều nước xấp xỉ
400USD/người/năm. Tuy mức thu nhập bỡnh quừn tớnh theo
đầu người này cũn khỏ khiờm tốn nếu khụng muốn nỳi là thấp
nhưng lại cỳ tiềm năng phong phỳ về tài nguyờn thiờn nhiờn,
khoỏng sản, với nguồn lao động dồi dào. Sự ổn định chớnh trị
đang dần trở lại với chừu lục này lại cộng thờm sự giỳp đỡ của
cộng đồng quốc tế thỡ chắc chắn trong một tương lai khụng
xa Chừu Phi sẽ cỳ một diện mạo mới tươi sỏng hơn.
26
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Ngoài Ai Cập và Cộng hoà Nam Phi, Chừu Phi vẫn chưa tự
xừy dựng được cho mỡnh những ngành cụng nghiệp quan
trọng cần thiết để khai thỏc nguồn nguyờn liệu đa dạng của
mỡnh bởi lẽ thiếu vốn để xừy dựng nhà mỏy, lại chưa đào tạo
được nhiều cụng nhừn lành nghề, nhà quản lý và kỹ thuật viờn
tốt nờn khụng đủ sức cạnh tranh với nền kinh tế cụng nghiệp
của Mỹ và Chừu Âu. Từ đầu thế kỷ XX và ngay đến hiện tại
Chừu Phi chỉ cỳ một số ngành cụng nghiệp tiờu dựng quy mụ
nhỏ như cụng nghiệp dệt, thuốc lỏ, nước giải khỏt, giày dộp và
sản xuất linh kiện ụ tụ.
Hiện nay nền cụng nghiệp nhiều nước Chừu Phi vẫn chưa
tạo lập được vị trớ xứng đỏng với ưu thế về tài nguyờn. Do vậy
ngoại thương đang đỳng một vai trũ quan trọng trong việc
phỏt triển kinh tế của lục địa này. Hiện cỳ khoảng 1/4 sản
phẩm của chừu lục này được xuất khẩu, trong đỳ dầu khớ là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu, tiếp đến là cà phờ,
ca cao, bụng, khớ đốt tự nhiờn... Bờn cạnh đỳ, cơ cấu hàng
nhập khẩu của cỏc nước Chừu Phi nổi bật là những mặt hàng
như mỏy mỳc cỏc loại, hoỏ chất, nhựa, hàng dệt may, cỏc sản
phẩm hoỏ dầu, cao su tự nhiờn, hàng tiờu dựng, hàng nụng
sản (gạo, chố, cà phờ), hàng thủ cụng mỹ nghệ.
Cơ cấu nhập khẩu trờn cho thấy, phần lớn những mặt
hàng mà Chừu Phi cỳ nhu cầu nhập khẩu cũng là những mặt
27
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
hàng mà Việt Nam cỳ thế mạnh. Trong những năm gần đừy
với mục tiờu tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tỏc, Việt
Nam và cỏc nước Chừu Phi đỳ trao đổi và ký nhiều thoả thuận,
hiệp định song phương trong khuụn khổ phỏp lý. Đến nay Việt
Nam đỳ ký với cỏc nước Chừu Phi 15 hiệp định khung về hợp
tỏc kinh tế, thương mại, văn hoỏ và khoa học kỹ thuật, 14 hiệp
định thương mại, 4 hiệp định khuyến khớch và bảo hộ đầu tư,
hiệp định trỏnh đỏnh thuế hai lần. Uỷ ban hỗn hợp về hợp tỏc
với 8 nước Chừu Phi cũng đỳ được thành lập. Năm 1991 trao
đổi thương mại hai chiều mới chỉ đạt 15 triệu USD thỡ đến nay
đỳ đạt trờn 200 triệu USD và đang tiếp tục trong chiều hướng
phỏt triển. Hàng Việt Nam đỳ cỳ mặt tại thị trường 44 nước
trong khu vực này với nhiều sản phẩm cỳ thế mạnh như gạo,
nụng sản, hàng may mặc, giày dộp, hàng gia dụng.
Theo bỏo Đầu tư ngày 30/5/2003, 10 bạn hàng nhập khẩu
lớn nhất tại Chừu Phi của Việt Nam năm 2001 là cỏc thị trường
Nam Phi, Ai Cập, Angola, Senegan, Angieri, Tanzania, Nigieria,
Ghana, Kenya, Gabụng. Trong đỳ kim ngạch xuất khẩu sang
Nam Phi đạt 29,1 triệu USD, thị trường Ai Cập là 28,6 triệu
USD, hai thị trường xếp cuối bảng là Kenya và Gabụng lần lượt
là 4 triệu USD và 3 triệu USD.
Như vậy Nam Phi là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam tại
Chừu Phi. Hiện nay thị trường này được chỳng ta đặc biệt quan
28
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
từm do nước này khụng ỏp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt
may nhập khẩu, đồng thời cũng mở rộng cỏc thị trường cũn lại
ở Chừu Phi. Thị trường Nam Phi nỳi riờng và thị trường Chừu
Phi nỳi chung nằm trong kế hoạch xỳc tiến thương mại nhằm
tỡm kiếm và khai thỏc thị trường mới của Nhà nước ta. Do vậy
ngành dệt may Việt Nam cỳ rất nhiều cơ hội để đẩy mạnh
xuất khẩu.
Ngoài những điểm chung với cỏc nước cũn lại của Chừu
lục đen, Nam Phi cũn cỳ những nột riờng biệt. Nam Phi là một
thị trường lớn với diện tớch 1.221.037 km2 và dừn số là 43,7
triệu người. Với mức thu nhập bỡnh quừn theo đầu người là
1200 USD/năm, Nam Phi được xếp vào hàng cỏc nước cỳ thu
nhập cao trong số cỏc nước đang phỏt triển. Thị trường Nam
Phi khụng phải là thị trường khỳ tớnh vỡ nhu cầu rất đa dạng.
Cỏc sản phẩm cao cấp cũng như bỡnh dừn đều cỳ thể tiờu thụ
được tại thị trường này. Trong vài năm trở lại đừy, những cải
cỏch kinh tế được chỳ trọng như chớnh sỏch linh hoạt về ngoại
hối, cơ cấu lại nền kinh tế làm cho đầu tư nước ngoài ngày
càng gia tăng, thị trường nội địa khụng ngừng mở cửa cho
cạnh tranh từ bờn ngoài.
Bạn hàng lớn của Nam Phi là EU và Mỹ nhưng Chừu Phi
cũng là một đối tỏc quan trọng của đất nước cực Nam Chừu
Phi này. Nam Phi hiện là thành viờn của SACU (Liờn minh Thuế
29
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
quan Miền Nam Chừu Phi, gồm 5 nước: Bụtsoana, Lờsụthụ,
Nammibia, Swaziland, Nam Phi). Thương mại giữa cỏc nước
thuộc SACU hầu như khụng cỳ cản trở gỡ và hoàn toàn tự do.
Cũng trong khu vực Chừu Phi, Nam Phi đỳ cam kết thành lập
một khu vực thương mại tự do với cỏc thành viờn của SADC
(Cộng đồng phỏt triển Miền Nam Chừu Phi) gồm 14 nước Miền
Trung và Miền Nam Chừu Phi. Như vậy cỳ thể coi Nam Phi là
một cỏnh cửa để đưa hàng hoỏ của Việt Nam vào thị trường
cỏc nước Trung và Nam Chừu Phi.
Ngoại thương đỳng vai trũ quan trọng trong nền kinh tế
nước này. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 34,3 tỷ
USD, đỳng gỳp 45% GDP, nhập khẩu khoảng 30 tỷ USD. Nam
Phi là nước xuất khẩu vàng hàng đầu thế giới. Ngoài ra, Nam
Phi cũng xuất khẩu nhiều mặt hàng khỏc nhau như kim cương,
cỏc sản phẩm kim loại (sắt, thộp), đỏ quý, nụng sản (ngụ, kờ),
thuốc lỏ sợi, hoỏ chất, than, uranium. Cựng với xuất khẩu,
Nam Phi cũng nhập khẩu nhiều mặt hàng như mỏy mỳc cỏc
loại, dụng cụ khoa học, nhựa, hàng dệt may, dầu mỏ.v.v.
Hiện Nam Phi đang tuừn thủ cỏc hiệp định tự do thương
mại với một số nước như EU, Dimbabue. Trờn cơ sở cỏc hiệp
định đỳ, Nam Phi xỏc định mức thuế cho mặt hàng may mặc
cũng như cỏc mặt hàng khỏc. Nam Phi cũng đang tiến hành
đàm phỏn ký kết hiệp định tự do thương mại với ấn Độ và
30
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Trung Quốc, hai trong số cỏc quốc gia cỳ thế mạnh về ngành
dệt may trờn thế giới hiện nay. Mức thuế chung thường dao
động từ 20-60%.
Như vậy thị trường Chừu Phi nỳi chung và thị trường Nam
Phi nỳi riờng là một cỏnh cửa cũn bỏ ngỏ. Trước mắt việc hiệp
định thương mại Việt Nam- Nam Phi đỳ cỳ hiệu lực, trong đỳ
hai nước cam kết dành cho nhau chế độ ưu đỳi tối huệ quốc
(MFN) về thuế quan cỳ thể coi là thuận lợi bước đầu cho cỏc
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiờn doanh nghiệp Việt Nam cỳ
thể thừm nhập được hay khụng và cỳ thể trụ vững trờn thị
trường này khụng, điều đỳ phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu
biết của doanh nghiệp về những "thượng đế" "lục địa đen" mà
trước hết là thị hiếu tiờu dựng của họ.
3.2. Thị hiếu tiờu dựng
Do chịu ảnh hưởng sừu sắc của điều kiện tự nhiờn của
vựng khớ hậu nhiệt đới cận xớch đạo nhưng phần lớn đất đai
là sa mạc nờn hầu hết cỏc nước Chừu Phi chịu ảnh hưởng của
khớ hậu sa mạc. ở hầu hết lục địa Chừu Phi chỉ cỳ hai mựa là
mựa hố và mựa đụng. Mựa hố thường bắt đầu vào thỏng 9 và
kộo dài cho đến thỏng 2. Thời gian cũn lại là mựa đụng. Vào
mựa hố, nhiệt độ ban ngày cỳ thể lờn tới 35-40 0C nhưng ban
đờm nhiệt độ lại hạ xuống 5-7 0C. Vỡ vậy, những người thuộc
tầng lớp bỡnh dừn chủ yếu là người da đen khụng nhiều tiền ở
31
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Chừu lục này đều muốn cỳ những chiếc ỏo lưỡng dụng, vừa cỳ
thể khoỏc vào ban ngày nhưng cũng đủ ấm cho họ vào ban
đờm, giỳp họ chống lại cỏi khắc nghiệt của những đờm sa mạc
Người da đen ở Nam Phi chiếm khoảng 77% dừn số nước
này. Nhỡn chung họ thớch mặc những loại quần ỏo vừa tỳi
tiền hoặc rẻ tiền, chủ yếu là quần jeans, ỏo thun, ỏo phụng.
Họ khụng phải là người kỹ tớnh về chất liệu nhưng vải phải đủ
độ bền, màu sắc càng màu mố, càng đậm thỡ càng được ưa
chuộng.
Người da trắng chiếm 14% dừn số Nam Phi. Khỏc với người
da đen, phần đụng người da trắng thuộc tầng lớp cỳ thu nhập
khỏ cao. Do đỳ, với họ, tụng màu được ưa chuộng hơn cả, đỳ
là màu sỏng. Người da trắng cũng tỏ ra sành điệu hơn trong
ăn mặc nhất là giới trẻ. Họ chuộng những màu cơ bản kiểu
dỏng Chừu Âu, nhưng đơn giản và tiết kiệm vẫn là tiờu chớ
được chỳ trọng.
Ngoài ra, hàng may mặc Chừu Phi cũn phừn theo mựa.
Thường thỡ vựng Đụng Bắc Chừu Phi cỳ khớ hậu khắc nghiệt
hơn cả. Vỡ vậy yờu cầu về độ bền của vải, độ ấm của quần ỏo
được đặt lờn hàng đầu, những tiờu chớ cũn lại như màu sắc,
kiểu dỏng chỉ là thứ yếu.
32
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Nhỡn chung thị trường Chừu Phi là thị trường khụng đũi
hỏi chất lượng quỏ cao và kỹ tớnh như thị trường Nhật Bản
hay thị trường EU hoặc là thị trường Mỹ. Những mặt hàng mà
thị trường này cỳ nhu cầu doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn
cỳ khả năng đỏp ứng bởi trỡnh độ phỏt triển của nước ta cỳ
nhiều điểm phự hợp với cỏc nước Chừu Phi. Và thực tế là hầu
hết hàng hoỏ Việt Nam đỳ đỏp ứng được nhu cầu của người
tiờu dựng Chừu Phi. Thậm chớ tại thủ đụ Luanda của Angola
cỏc mặt hàng tiờu dựng của Việt Nam như quần ỏo, điện tử,
xe gắn mỏy,.v.v được bày bỏn rộng rỳi và cỳ sức tiờu thụ
manh tại khu "Việt Nam town". Đừy là một dấu hiệu rất đỏng
mừng cho hàng hoỏ Việt Nam nỳi chung và hàng dệt may nỳi
riờng. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ tỡm được chỗ đứng xứng
đỏng trờn thị trường này tương xứng với tiềm năng mối quan
hệ hợp tỏc giữa Việt Nam- Chừu Phi vỡ hũa bỡnh và phỏt triển
theo nguyờn tắc cựng cỳ lợi.
4. Một số thị trường khỏc
4.1. Thị trường một số nước trong khu vực
ASEAN là tờn gọi tắt của Hiệp hội cỏc quốc gia Đụng Nam
ỏ được chớnh thức thành lập vào ngày 8/8/1967. Ngày
28/7/1995 đỳ đi vào lịch sử khi Việt Nam trở thành thành viờn
đầy đủ của ASEAN. Lào cũng trở thành thành viờn thứ 8 của
hiệp hội vào thỏng 7/97. Hiện tại ASEAN đỳ quy tụ được đầy
33
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
đủ cỏc nước trong khu vực Đụng Nam ỏ làm thành viờn của
mỡnh.
Cựng với việc ưu tiờn thương mại nội khối, ASEAN đỳ thiết
lập những mối quan hệ kinh tế rộng rỳi với cỏc nước đối thoại
của mỡnh như: Mỹ, Nhật Bản, EU, ễxtraylia, Newzealand,
Canada, Hàn Quốc, với cỏc nước thứ 3 khỏc và với cỏc tổ chức
quốc tế thụng qua cỏc chương trỡnh và hoạt động hợp tỏc
quốc tế.
Hiện nay bạn hàng chớnh của ASEAN là Nhật Bản, Mỹ và
EU. Trong đỳ Nhật Bản luụn chiếm vị trớ nổi bật. Nhật Bản đỳ
chi phối thị trường xuất khẩu ASEAN từ 1970-1987 với tỷ
trọng vào khoảng 20,9-29,6%, Nhật Bản thường nhập khẩu
một khối lượng hàng hoỏ sơ chế lớn từ Inđụnờxia và nhanh
chỳng di chuyển một số ngành cụng nghiệp của họ sang khu
vực này trong 10 năm qua.
Từ năm 1988-1991 Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ yếu của
ASEAN trong đỳ tỷ trọng chiếm khoảng 20,2%.
Hiện nay ASEAN ngày càng đa dạng hoỏ thị trường xuất
khẩu của mỡnh bờn cạnh việc duy trỡ những thị trường truyền
thống đỳ cỳ.
Một trong những đặc điểm trong buụn bỏn nội khối của
ASEAN là cơ cấu xuất khẩu của cỏc nước thành viờn tương đối
34
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
giống nhau khi cựng cỳ sự chuyển hướng từ thực hiện chiến
lược cụng nghiệp hoỏ thay thế nhập khẩu sang chiến lược
cụng nghiệp hoỏ hướng vào xuất khẩu. Song điều đỳ khụng cỳ
nghĩa là chỳng ta khụng thừm nhập được vào thị trường nội
khối. Tuy nhiờn, để thừm nhập thành cụng đối với nhiều mặt
hàng xuất khẩu, trong đỳ cỳ mặt hàng dệt may, doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nừng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với
việc giao hàng đỳng hẹn, đỳng số lượng, đỳng chủng loại.
Trong số cỏc thị trường của cỏc nước ASEAN, Lào là thị
trường mà cỏc doanh nghiệp Việt Nam rất quan từm và đang
tỡm cỏch thừm nhập thị trường này.
Nước Cộng hoà Dừn chủ Nhừn dừn Lào cỳ diện tớch là
236.800 km2 và dừn số tớnh đến thỏng 7/2002 là 5,5 triệu
người. Sở dĩ thị trường Lào được cỏc doanh nghiệp Việt Nam
đặc biệt quan từm là vỡ thị trường này ở vào vị trớ như là
chiếc cầu nối giữa vựng Đụng Bắc Thỏi Lan hội nhập với Việt
Nam và cỏc nước trong khu vực, Lào cỳ đường biờn giới chung
với cỏc nước Trung Quốc, Myanmar và Campuchia, trong
những năm tới khi đường xuyờn ỏ đỳ thụng, cỏc cừy cầu nối
Lào với Thỏi Lan, những con đường bộ thụng suốt giữa Việt
Nam-Lào thỡ Lào khụng chỉ là một thị trường tiờu thụ mà cũn
cỳ thể là thị trường trung chuyển và quỏ cảnh hàng hoỏ đầy
tiềm năng của Việt Nam.
35
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Bờn cạnh đỳ thị trường Lào hấp dẫn cỏc doanh nghiệp Việt
Nam bởi trong khi chi phớ về nhập khẩu vải phụ liệu vào Lào
cũng xấp xỉ như khi nhập khẩu vào Việt Nam nhưng giỏ nhừn
cụng tại Lào lại rẻ hơn. Đồng thời cỏc cụng ty dệt may Việt
Nam cũn cỳ thể liờn doanh với cỏc cụng ty Lào để cỳ thể tranh
thủ hạn ngạch của bạn.
Hiện Lào khụng phải chịu hạn ngạch dệt may khi xuất
khẩu vào EU do số lượng khụng đỏng kể ngoài ra hàng may
mặc của Lào cũng nhận được một số ưu đỳi về mặt thuế quan
như được hưởng GSP....Do đỳ việc liờn kết với phớa Lào để sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu sang nước thứ 3 để tận dụng
những ưu đỳi của Lào và ưu đỳi của nước nhập khẩu là rất cỳ
triển vọng.
Hiện nay Trung Quốc và Thỏi Lan là những đối thủ cạnh
tranh đối với hàng hoỏ Việt Nam tại thị trường Lào. Tuy nhiờn
ta cỳ những thế mạnh mà hai đối thủ trờn khụng thể cỳ được
đỳ là quan hệ hữu nghị đặc biệt thắm tỡnh anh em giữa hai
nước Việt Nam-Lào.
4.2. Thị trường ễxtraylia
ễxtraylia là một lục địa rộng lớn nằm ở Nam Bỏn cầu cỳ
diện tớch 7.686.850 km2 được bao bọc bởi Thỏi Bỡnh Dương ở
phớa Đụng, ấn Độ Dương ở phớa Từy, biển Arafura ở phớa
36
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Bắc, Nam Đại Dương ở phớa Nam. Với số dừn chỉ là 19 triệu
người nhưng ễxtraylia lại là một xỳ hội đa văn hoỏ và đa sắc
tộc với 65% người dừn gốc Chừu Âu, hơn 30% số dừn nhập cư
từ Chừu ỏ, thổ dừn chỉ chiếm dưới 1%. (http://www.dei.gov.vn)
Đỳ chớnh là nguyờn nhừn tạo ra sự phong phỳ muụn màu
muụn vẻ về nhu cầu hàng dệt may của người dừn nước này.
Nằm tỏch biệt so với cỏc chừu lục cũn lại bởi sự bao bọc
của đại dương nhưng kinh tế của ễxtraylia mang nhiều nột đặc
thự của kinh tế cỏc nước Chừu Âu đặc biệt là kinh tế nước Anh.
Nguyờn nhừn chủ yếu là do ảnh hưởng của lịch sử di dừn và
khai phỏ những vựng đất mới của người Chừu Âu nhiều thế kỷ
trước. Với GDP năm 2002 là 270 tỷ USD, hiện nay kinh tế
ễxtraylia đứng thứ 14 thế giới và đứng thứ 9 trong cỏc nước
thuộc Tổ chức Hợp tỏc và Phỏt triển kinh tế (OECD), thứ 11
trờn thế giới về mức thu nhập bỡnh quừn theo đầu người là
17000 USD. Cỳ được vị trớ như vậy là do từ sau chiến tranh
Thế giới thứ hai, ễxtraylia đỳ cỳ sự điều chỉnh lớn trong cơ cấu
kinh tế, đỳ là sự chỳ trọng phỏt triển cụng nghiệp chế tạo cơ
khớ để xừy dựng những ngành này thành mũi nhọn xuất khẩu.
Những ngành cụng nghiệp nỳi trờn hiện được coi là những
ngành kinh tế chủ yếu của ễxtraylia, đỳng gỳp lớn vào GDP
bờn cạnh những ngành như chăn nuụi, trồng trọt, khai khoỏng,
chế biến thực phẩm và ngành dịch vụ.
37
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Bạn hàng lớn của ễxtraylia là Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc
trong đỳ Nhật Bản được xem là đối tỏc kinh tế thương mại
quan trọng nhất của ễxtraylia, kim ngạch buụn bỏn hai chiều
năm 2001 là hơn 2 tỷ USD, bằng 13% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Úc, chiếm 20% tổng giỏ trị xuất khẩu của Úc.
Bờn cạnh đỳ Úc cũng rất coi trọng xừy dựng mối quan hệ với
Trung Quốc vỡ Trung Quốc đỳ trở thành thành viờn của WTO.
Và hiện Trung Quốc đang là đối tỏc thương mại lớn thứ 3, là
thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 của Úc. Kim ngạch thương mại
hai chiều khoảng 8 tỷ USD, dự kiến kim ngạch thương mại
giữa hai nước sẽ cũn tăng gấp đụi trong thập kỷ này. Thương
mại của Úc với ASEAN trong thời gian qua cũng phỏt triển
đỏng kể. Kim ngạch thương mại năm 2000 đỳ tăng 62% so với
năm 1996 với giỏ trị là 32 tỷ AUD. Xuất khẩu của ASEAN sang
Úc tăng 110%. Trong thời gian này Úc cũng đang tớch cực
thảo luận với một số nước ASEAN để ký hiệp định thương mại
tự do song phương.
Trong suốt 30 năm qua, quan hệ kinh tế-thương mại-đầu
tư giữa Việt Nam và ễxtraylia khụng ngừng được củng cố và
mở rộng cả bề rộng lẫn chiều sừu. ễxtraylia đỳ ký với Việt
Nam một loạt cỏc hiệp định như hiệp định khuyến khớch và
bảo hộ đầu tư, hiệp định hợp tỏc kinh tế thương mại (6/90),
hiệp định trỏnh đỏnh thuế hai lần... nhằm hướng tới mục tiờu
chung là xừy dựng và phỏt triển quan hệ hợp tỏc song phương 38
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
và đa phương trờn nhiều lĩnh vực. Đồng thời những hiệp định
này đỳ tạo điều kiện cho cỏc cụng ty ễxtraylia thiết lập và mở
rộng hoạt động ở Việt Nam tương đối dễ dàng cũng như hỗ trợ
cho việc thừm nhập ngày càng nhiều của cỏc doanh nghiệp
Việt Nam vào thị trường Úc. Theo Thương vụ Việt Nam tại
ễxtraylia cho biết những mặt hàng mới của Việt Nam cỳ triển
vọng thừm nhập vào thị trường Úc như nhựa gia dụng, đồ gỗ,
hàng may mặc, hải sản. Tuy nhiờn trờn thực tế khụng ớt
doanh nghiệp Việt Nam đỳ xuất khẩu hàng hoỏ sang ễxtraylia
từ nhiều năm qua nhưng vẫn mơ hồ về tập quỏn tiờu thụ trờn
thị trường này. Theo bà Đinh Thị Mỹ Loan, tham tỏn thương
mại Việt Nam tại ễxtraylia nhận xột:" Người tiờu dựng ở Úc rất
kỹ tớnh, phải biết cỏch chiều chuộng. Khụng chỉ cỏc nhà bỏn
lẻ và cỏc đại lý mà cả cỏc nhà sản xuất ở đừy cũng luụn luụn
lắng nghe ý kiến cuả người tiờu dựng để đỏp ứng đầy đủ
những điều kiện của họ." Nhưng với những mặt hàng mới, đặc
biệt là hàng dệt may, tập quỏn được giảm giỏ 5% so với giỏ thị
trường đỳ rất quen thuộc với cỏc nhà tiờu thụ ở Úc. Đừy thực
sự là thỏch thức lớn đối với cỏc nhà xuất khẩu Việt Nam vỡ
hàng Việt Nam thường đắt hơn hàng cựng loại của Trung Quốc
trờn thị trường Úc.
Cỏc chuyờn gia thương mại cũng cho rằng từ năm 2005,
hàng may mặc và giày dộp của Việt Nam xuất khẩu sang
ễxtraylia sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn với hàng của Trung 39
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Quốc do ễxtraylia sẽ bỳi bỏ hạn ngạch đối với hai nhỳm hàng
này của Trung Quốc.
Hiện tại hàng dệt may nhập khẩu của ễxtraylia cỳ thể chia
thành hai nhỳm chớnh. Nhỳm hàng phự hợp cho đại đa số
người tiờu dựng thường do cỏc nước và vựng lỳnh thổ như
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kụng, Hàn Quốc, Inđụnờxia cung
cấp. Những mặt hàng này tương đối bỡnh dừn vỡ thế chỳng
thường cỳ giỏ cả thấp nhưng chất lượng chấp nhận được. Bờn
cạnh đỳ, l nhỳm hàng khỏc cỳ tớnh kỹ thuật cao hơn được
ễxtraylia nhập khẩu chủ yếu từ cỏc nước Newzealand, Mỹ và
Nhật Bản.
Đừy cỳ thể sẽ là những thụng tin tham khảo giỳp cho
doanh nghiệp Việt Nam cừn nhắc hướng hoạt động sản xuất
vào nhỳm sản phẩm vừa phự hợp với bản thể doanh nghiệp
vừa đỏp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiờu dựng
ễxtraylia.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt để những mặt hàng
mới tỡm được chỗ đứng trờn thị trường ễxtraylia, cỏc doanh
nghiệp Việt Nam cỳ thể sẽ phải chấp nhận những đơn hàng
nhỏ với mức giỏ cạnh tranh. Song điều đỏng mừng là chớnh
sỏch thị trường của ễxtraylia muốn đa dạng hoỏ nguồn cung
cấp để đỏp ứng nhu cầu đa sắc tộc, đa văn hoỏ. Do vậy doanh
nghiệp Việt Nam sẽ vẫn cũn rất nhiều cơ hội để tiếp cận thị
40
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
trường này, nhưng cỳ thừm nhập được hay khụng, điều đỳ cũn
phụ thuộc vào sự chủ động tỡm cho mỡnh một con đường đi
riờng phự hợp với nhu cầu thị trường và khả năng của doanh
nghiệp Việt Nam.
4.3. Thị trường Trung Đụng
Đừy là khu vực cỳ vị trớ địa lý rất thuận lợi, nối liền Chừu
ỏ, Chừu Phi, Chừu Âu đồng thời cũn tiếp giỏp với Địa Trung
Hải, Hồng Hải và ấn Độ Dương. Trung Đụng cỳ điều kiện để
phỏt triển kinh tế cho cỏc nước trong khu vực đặc biệt, là
trong lĩnh vực giao thụng vận tải và buụn bỏn. Do khớ hậu sa
mạc khắc nghiệt nờn điều kiện trồng trọt ở đừy rất khỳ khăn.
Trung Đụng là khu vực tương đối rộng lớn tuy nhiờn địa hỡnh
chủ yếu là nỳi cao nguyờn và sa mạc.
Tuy Trung Đụng là khu vực tương đối giàu tài nguyờn
nhưng khụng đa dạng, chỉ cỳ dầu mỏ và khớ đốt là cỳ trữ
lượng đỏng kể và được xem là hai nguồn tài nguyờn quan
trọng nhất của vựng đất này. Hầu hết cỏc nước trong khu vực
đều phải dựa vào hai nguồn tài nguyờn này.
ở cỏc nước Trung Đụng thành phần dừn cư khỏ phức tạp,
gồm những cộng đồng người khỏc nhau, trong đỳ người arập
chiếm hơn 65% dừn số của cả khu vực. Ngoài ra cũn cỳ người
Thổ Nhĩ Kỳ, người Ba tư và người Cuục. Khu vực Trung Đụng
41
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
cỳ 3 tụn giỏo lớn là Đạo Hồi, Đạo Do Thỏi và Đạo Thiờn Chỳa.
Do thành phần dừn cư và tụn giỏo tương đối phức tạp nờn
trong khu vực thường xuyờn xảy ra xung đột tụn giỏo và sắc
tộc. Đừy chớnh là một khỳ khăn cản trở sự phỏt triển kinh tế
của cỏc nước trong khu vực. Với vị trớ chiến lược vụ cựng quan
trọng trờn bản đồ thế giới nờn từ trước đến nay Trung Đụng
luụn bị cỏc đế quốc lớn "nhũm ngỳ ". Chỉ từ sau chiến tranh
Thế giới thứ 2, cỏc nước Trung Đụng mới giành được độc lập
nhưng kinh tế của những nước này vẫn phụ thuộc sừu sắc vào
cỏc nước phương Từy. Cỏc nước Trung Đụng chỉ thực sự bắt
tay phỏt triển kinh tế từ sau 1945. Nhưng nhỡn chung cỏc
nước trong khu vực cỳ nền kinh tế phỏt triển chưa cao, chưa
đồng đều.
Tỡnh hỡnh xuất nhập khẩu của cỏc nước Trung Đụng
khụng ổn định. Cơ cấu xuất khẩu của cỏc nước Trung Đụng
chủ yếu là dầu thụ và cỏc sản phẩm từ dầu, một số sản phẩm
truyền thống cỳ nguồn gốc từ cừy cụng nghiệp nờn cỳ xu
hướng chịu giỏ cỏnh kộo rất bất lợi.
Cỏc mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng nụng sản, hàng
dệt may...Cỏc nước Trung Đụng nhỡn chung khụng khỳ tớnh
như cỏc nước Nhật Bản, Mỹ hay EU. Nhưng để hàng dệt may
cỳ thể xuất khẩu được sang thị trường này cỏc doanh nghiệp
cỳ thể tiếp thị theo cỏch truyền thống là tham gia triển lỳm,
42
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
bỏn hàng tại cỏc hội chợ quốc tế. Theo kinh nghiệm của cỏc
nhà doanh nghiệp thành đạt, muốn bỏn hàng thành cụng tại
đừy đũi hỏi sự kiờn nhẫn cụng sức và chi phớ ban đầu là rất
đỏng kể. Đặc biệt tại thị trường Ai Cập việc tiếp thị và giao
dịch trực tiếp tỡm hiểu thị hiếu người tiờu dựng hoặc trờn cơ
sở mẫu mỳ cỳ sẵn, giỏ cả cạnh tranh sẽ là lợi thế cho những
quyết định nhanh chỳng với những điều kiện giao dịch trờn,
việc mua bỏn hàng qua hệ thống siờu thị cỏc cửa hàng miễn
thuế cũng rất phổ biến tại Ai Cập. Bạn hàng chớnh của Trung
Đụng là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc.
Do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh tại irăc đầu năm 2003,
một lần nữa khu vực Trung Đụng lại rơi vào vũng xoỏy của cỏc
cuộc xung đột. Theo cỏc nhà phừn tớch kinh tế với sự tàn phỏ
của chiến tranh ở Irăc vừa qua, giờ đừy khu vực Trung Đụng
nỳi chung và Irăc nỳi riờng đang chủ yếu tập trung vào tỏi
thiết hạ tầng cơ sở hơn là mua sắm hàng tiờu dựng. Sự tàn
phỏ của cuộc chiến khụng chỉ ở phạm vi Irăc mà cũn làm tổn
hại về kinh tế đối với hàng loạt cỏc quốc gia trong khu vực
như Cụoột, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Syri, Libăng, kộo mức sống của
khu vực này tụt hậu tới 10 năm so với mức trước chiến tranh.
Dự đoỏn để thị trường khu vực này hồi phục mức tiờu thụ hàng
hoỏ như trước thỡ phải mất ớt nhất một thập kỷ nữa. Tuy vậy
quan điểm của Bộ thương mại nước ta là quyết từm khụng để
mất thị trường Trung Đụng đặc biệt là thị trường Irăc.43
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Quan hệ kinh tế thương mại với cỏc nước Trung Đụng
khụng giống như những khu vực khỏc. Bởi tại hầu hết cỏc
nước trong khu vực này, Nhà nước vẫn nắm độc quyền về
ngoại thương. Việc buụn bỏn đều diễn ra trong khuụn khổ hiệp
định, cỏc doanh nghiệp khụng thể tự động tỡm kiếm bạn
hàng. Vỡ vậy, hơn lỳc nào hết vai trũ của Chớnh phủ, của Nhà
nước là vụ cựng quan trọng, là chiếc cầu nối vững chắc đưa
doanh nghiệp Việt Nam đến với thị trường này.
5. Đỏnh giỏ chung về cỏc thị trường phi hạn ngạch
Nhỡn chung, ngoài thị trường Nhật Bản là thị trường nhập
khẩu lớn và thường xuyờn của Việt Nam, cỏc thị trường cũn lại
hoặc là cũn rất mới hoặc vỡ những lý do khỏch quan mà kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta cũn nhỏ hoặc thậm chớ
bị giỏn đoạn. Tuy nhiờn trong hoàn cảnh mới hiện nay, đỳ là
mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp của ta với cỏc nước đỳ cũng
như trong điều kiện mới về chớnh trị, kinh tế, xỳ hội của bản
thừn những quốc gia này đỳ cho thấy cỏc thị trường dệt may
phi hạn ngạch nỳi trờn đều là những thị trường cũn nhiều tiềm
năng cần được doanh nghiệp Việt Nam mở rộng. Do vậy
doanh nghiệp Việt Nam khụng thể bỏ qua cơ hội này dự những
khỳ khăn cũn đang ở phớa trước. Hơn thế nữa điều đỳ sẽ
khẳng định rừ hơn quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là
muốn "làm bạn với tất cả cỏc quốc gia, khụng phừn biệt chế
44
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
độ chớnh trị, xỳ hội, tụn giỏo", từ đỳ hai bờn cựng phỏt triển
kinh tế, giữ vững hoà bỡnh, hợp tỏc và phỏt triển trờn nguyờn
tắc cựng cỳ lợi.
Tất cả những phừn tớch trờn cho thấy, thị trường phi hạn
ngạch dệt may trờn thế giới đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam
cả cơ hội lẫn thỏch thức. Điều quan trọng hơn và thiết thực
hơn là thực tế xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp Việt Nam vào
thị trường này đạt kết quả ra sao. Đỳ cũng là nội dung lớn mà
chương 2 sẽ đề cập.
Chương 2Chương 2
Tỡnh hỡnh sản xuất và xuất khẩu dệt may của ViệtTỡnh hỡnh sản xuất và xuất khẩu dệt may của Việt
Nam những năm quaNam những năm qua
1.1. Năng lực sản xuất hàng dệt may của Việt Nam Năng lực sản xuất hàng dệt may của Việt Nam
Trong quỏ trỡnh chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường
định hướng xỳ hội chủ nghĩa, cựng với cỏc ngành kinh tế khỏc,
ngành dệt may nước ta cũng đỳ đạt được những thành tựu
đỏng khớch lệ, đỳng gỳp một phần khụng nhỏ vào mức tăng
trưởng GDP và gỳp phần quan trọng trong việc xừy dựng đất
nước, thực hiện thành cụng quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ- hiện
45
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
đại hoỏ đất nước. Để cỳ được những thành tựu đỏng khớch lệ
như vậy ngành dệt may đỳ biết phỏt huy những lợi thế so
sỏnh để những sản phẩm của ngành dệt may nước ta cỳ thể
vươn xa đến với những thị trường mới.
1.1. Lợi thế sản xuất
1.1.1. Nguồn lao động và giỏ nhừn cụng.
Đối với ngành may mặc thế giới, ngành may mặc Chừu ỏ
nỳi chung và ngành dệt may Việt Nam nỳi riờng cỳ lợi thế
tương đối về nguồn nhừn cụng dồi dào và mức lương tương đối
thấp so với cỏc khu vực cũn lại trờn thế giới. Tớnh đến năm
2005 dừn số Việt Nam sẽ là 87,6 triệu người và đến năm 2010
dừn số nước ta là 100 triệu người. Do mức lương tương đối
thấp nờn giỏ cụng may của Việt Nam chỉ là 0,18 USD/giờ thấp
hơn so với mức bỡnh quừn của nhiều nước như Inđụnờxia là
0,32 USD/giờ, của ấn Độ là 0,58USD/giờ và của Trung Quốc là
0,7 USD/giờ.(Tạp chớ thương mại số 27/2003)
Ngoài ra, cỏc sản phẩm dệt may thường là cỏc sản phẩm
cỳ giỏ trị lao động sống cao trong khi lao động của Việt Nam
khụng chỉ dồi dào mà cũn khộo tay, thời gian đào tạo ngắn từ
đỳ dẫn đến chi phớ đầu tư thấp. Do vậy, yếu tố lao động dồi
dào, tiền lương thấp là một trong những lợi thế để Việt Nam
thu hỳt cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta nhằm phỏt
46
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
triển nền kinh tế đất nước nỳi chung và ngành dệt may nỳi
riờng.
1.1.2. Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài
Mục tiờu đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may Việt
Nam rất đa dạng và phong phỳ, ngoài lĩnh vực may quần ỏo
xuất khẩu, cỏc chủ đầu tư cũn đầu tư vào những lĩnh vực
khỏc: sản xuất tỳi du lịch, bụ lụ, vali, tỳi thể thao, dừy khoỏ
kộo, kim mỏy may, giầy da... với thời hạn đầu tư ngắn nhất là
5 năm và dài nhất là 30 năm. Hiện nay ngành dệt may Việt
Nam đỳ cỳ nhiều bước phỏt triển để từ đỳ đỳ tỡm được chỗ
đứng của mỡnh trờn thị trường thế giới đồng thời giành được
sự tin cậy của cỏc nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3. Chớnh sỏch của Nhà nước đối với phỏt triển
ngành dệt may.
Nhiều chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi
mới đỳ cỳ những tỏc động tớch cực tới kết quả của ngành dệt
may trong những năm vừa qua, cụ thể như :
- Chớnh sỏch phỏt triển kinh tế nhiều thành phần và đặc
biệt là việc nới lỏng trong quy chế thương mại, cho phộp cỏc
doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh cũng như cỏc địa phương
được quyền xuất khẩu trực tiếp đỳ tạo ra mụi trường sản xuất
và kinh doanh thuận lợi đối với ngành dệt may.
47
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
- Đại hội VII và Đại hội VIII của Đảng đỳ xỏc định việc sản
xuất hàng tiờu dựng và xuất khẩu là một trong những lĩnh vực
chỳ trọng trong chiến lược đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu và
đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Trong đỳ
việc thu hỳt vốn đầu tư sẽ được thực hiện theo phương chừm
“nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn từ bờn ngoài
là quan trọng”. Cụ thể hoỏ chiến lược đầu tư này là Luật
khuyến khớch đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam đưa lại cho nền kinh tế nỳi chung và ngành dệt may
nỳi riờng nhiều cơ hội thu hỳt vốn nhằm nừng cao năng lực
sản xuất và kinh doanh.
Nghị định số 55-CP của Chớnh phủ ngày 6/9/1995 đỳ phờ
chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng cụng ty dệt may
Việt nam. Đừy là một bước quan trọng tiến tới việc xoỏ bỏ
tỡnh trạng manh mỳn, phừn tỏn của nghành dệt may làm tăng
sức cạnh tranh của ngành trong việc thu hỳt vốn và tiờu thụ
sản phẩm.
Bờn cạnh đỳ, Đảng và Chớnh phủ đỳ cỳ những chớnh sỏch
thiết thực trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng
dệt may, đặc biệt đối với thị trường phi hạn ngạch là việc mở
rộng mối quan hệ hợp tỏc với Chừu Phi một chừu lục cỳ nhiều
nột tương đồng về lịch sử với Việt Nam thụng qua cuộc hội
48
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thảo "Việt Nam-Chừu Phi: Những cơ hội hợp tỏc và phỏt triển
trong thế kỷ XXI" được tổ chức tại Hà Nội thỏng 5 năm 2003.
Ngoài ra, cũn rất nhiều chớnh sỏch thương mại và đầu tư
được ban hành hoặc sửa đổi trong những năm gần đừy để phự
hợp với tỡnh hỡnh mới cũng đỳ cỳ những tỏc động tớch cực tới
sự phỏt triển của ngành dệt may nước ta.
1.2. Năng lực sản xuất
1.2.1. Cỏc cơ sở sản xuất chủ yếu
Tớnh đến hết năm 2002, ngành dệt may Việt Nam cỳ
khoảng 187 doanh nghiệp, trong đỳ cỳ 70 doanh nghiệp dệt
và 117 doanh nghiệp may. 70 doanh nghiệp dệt lại bao gồm
32 doanh nghiệp nhà nước và 38 doanh nghiệp địa phương.
Ngoài ra Việt Nam cũn cỳ gần 800 cụng ty TNHH, cổ phần,
doanh nghiệp tư nhừn trong đỳ cỳ 600 đơn vị may và hai 200
tổ hợp dệt (Thụng tin chiến lược chớnh sỏch cụng nghiệp số
2/2003).
Sự phỏt triển mạnh mẽ của ngành dệt may nước ta thời
gian qua cỳ đỳng gỳp khụng nhỏ của đầu tư nước ngoài. Theo
Vụ Quản lý dự ỏn thuộc Bộ kế hoạch đầu tư hiện nay trong cả
nước cỳ 500 dự ỏn đầu tư liờn doanh và 100% vốn nước ngoài
hoạt động trờn cỏc lĩnh vực: sợi, dệt nhuộm, đan len, may
mặc, phụ tựng mỏy may với tồng số vốn đăng ký là 2.600
49
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
triệu USD. Khu vực dệt may cỳ vốn đầu tư nước ngoài khụng
những gỳp phần phỏt triển năng lực sản xuất mà cũn tỏc động
tớch cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may
trong đỳ cỳ thị trường phi hạn ngạch. Trong cỏc nhà đầu tư
vào ngành dệt may ở nước ta, Đài Loan là nước cỳ số dự ỏn
đầu tư nhiều nhất là 144 dự ỏn với tổng vốn đăng ký 1.100
triệu USD trong đỳ vốn thực hiện là 420 triệu USD.(Thụng tin
chiến lược chớnh sỏch cụng nghiệp số 2/2003)
Ngoài ra cũn cỳ hàng nghỡn tổ sản xuất nhỏ mang tớnh
gia đỡnh, cỏ thể tập trung chủ yếu vào những sản phẩm đơn
giản phục vụ cho nhu cầu tiờu dựng trong nước, chỉ cỳ một số
lượng rất nhỏ sản phẩm là đủ tiờu chuẩn xuất khẩu.
Như vậy hiện nay toàn ngành dệt may đỳ thu hỳt giải
quyết việc làm cho khoảng 1.600.000 lao động kể cả 700.000
lao động trồng bụng, nuụi tằm, chiếm 25% lực lượng lao động
cụng nghiệp.(Thụng tin chiến lược chớnh sỏch cụng nghiệp số
2/2003)
Với mục đớch tập trung những nguồn lực phừn tỏn, tăng
khả năng hợp tỏc và cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài
nước.Ngày 29/4/1995, Thủ tướng Chớnh Phủ đỳ quyết định
thành lập Tổng Cụng ty Dệt May Việt Nam. Đến ngày
20/9/1997, Tổng Cụng ty Dệt May Việt Nam đỳ làm lễ ra mắt
mở đầu cho một hoạt động mới trong lĩnh vực dệt may của cả
50
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
nước. Là đầu tàu của ngành dệt may Tổng Cụng ty đỳ nhanh
chỳng kiện toàn tổ chức quản lý, chớnh sỏch hạch toỏn, hợp
nhất cỏc xớ nghiệp nhỏ và mới thành lập vào cỏc cụng ty lớn
cỳ thế mạnh, liờn kết giữa dệt và may nhằm chủ động được cả
đầu ra và đầu vào.
Cho tới nay tổng giỏ trị sản xuất của toàn ngành dệt may
đỳ chiếm khoảng 8,58% giỏ trị sản xuất cụng nghiệp cả nước,
chiếm tới 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, với
năng lực hiện đạt là 90.000 tấn cỏc loại sợi/năm trong đỳ 22%
là sợi chải kỹ, cũn lại là sợi thụ cỏc loại, 380 triệu một/năm
(khổ 80) đỏp ứng được 30% nguyờn liệu làm hàng xuất khẩu,
22.000 tấn/năm vải dệt kim, 25.000 tấn/năm khăn bụng cỏc
loại và 400 triệu sản phẩm may (Thụng tin chiến lược chớnh
sỏch cụng nghiệp số 2/2003).
Theo Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam cho biết từ đầu
năm đến nay đỳ phờ duyệt 32 dự ỏn với tổng vốn đầu tư hơn
1.080 tỷ đồng. Trong số này cỳ 12 dự ỏn vào ngành dệt và 11
dự ỏn vào ngành may. Cỏc dự ỏn chuyển tiếp và mới phờ
duyệt hiện đang được triển khai thực hiện trong đỳ cỳ nhiều
dự ỏn đỳ hoàn thành và đi vào hoạt động như nhà mỏy may
Hà Nam của cụng ty may Thăng Long, nhà mỏy may cụng
nghệ cao của cụng ty may Đức Giang tại khu cụng nghiệp
Nguyễn Đức Cảnh thị xỳ Thỏi Bỡnh hay nhà mỏy may Sụng
51
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Tiền của Cụng ty may Nhà Bố...Trong 3 thỏng cuối năm
Vinatex tiếp tục liờn kết với cỏc tỉnh đầu tư cho cỏc nhà mỏy
mới và hỗ trợ giỳp đỡ giới thiệu khỏch hàng, đơn đặt hàng cho
cỏc doanh nghiệp địa phương cỳ khỳ khăn. Tổng cụng ty cũng
kiến nghị với Nhà nước ban hành cơ chế cho phộp một số
doanh nghiệp nằm trong diện di dời được sử dụng toàn bộ
nguồn vốn thu được từ việc thay đổi mục đớch sử dụng mặt
bằng hiện tại để kết hợp đầu tư đổi mới cụng nghệ thiết bị.
Đừy là một tớn hiệu đỏng mừng vỡ nhiều doanh nghiệp thành
viờn của VINATEX đỳ cỳ những bước phỏt triển mạnh mẽ. Căn
cứ theo số liệu của Bộ Cụng nghiệp tổng năng lực sản xuất
của ngành dệt may Việt Nam hiện được đỏnh giỏ như sau:
Năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam
Mục Đơn vị Toàn ngành VINATEX
Chỉ 1000 tấn 85 75
Lụa Triệu một 302 139
ỏo thun Triệu sản phẩm 90 25
May Triệu sản phẩm 400 110
Mỏy xe chỉ Con suốt 1.050.000 900.000
52
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Mỏy dệt thoi Vũng 14.000 6.320
Mỏy dệt kim Mỏy dệt kim 450 130
Mỏy may Mỏy may 190.000 28.000
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam năm 2002
Số liệu trờn cho thấy cỏc doanh nghiệp tập trung đầu tư
vào ngành dệt nhiều hơn ngành may nhưng ngành may lại
phỏt triển hơn ngành dệt do sản phẩm may mặc xuất khẩu
được nhiều hơn sản phẩm dệt.
Cỏc cơ sở dệt may tập trung chủ yếu ở hai khu vực đồng
bằng sụng Cửu Long và Đụng Nam Bộ và chiếm khoảng 50-
60% sản lượng, vựng đồng bằng sụng Hồng và cỏc tỉnh phụ
cận chiếm 30-40% sản lượng, vựng duyờn hải Miền Trung chỉ
chiếm khoảng 10% sản lượng của toàn ngành dệt may. Để
tỡm hiểu rừ hơn tỡnh hỡnh sản xuất hàng dệt may Việt Nam
trong những năm qua ta sẽ tỡm hiểu về tỡnh hỡnh đầu tư thiết
bị cụng nghệ của ngành dệt may Việt Nam.
1.2.2. Cơ cấu chủng loại cụng nghệ
Ngành may ở Việt Nam sau thời kỳ tan rỳ của thị trường
Liờn Xụ (cũ) và Đụng Âu nhất là từ năm 1992, đỳ đầu tư hàng
triệu USD để đổi mới cỏc thiết bị cụng nghệ của cỏc nước như
Đức, Nhật, Hà Lan, Hàn Quốc để đạt được trỡnh độ may tiờn
tiến. Từ năm 1992 đến nay, mỗi năm đều cỳ 18.000 mỏy may
53
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thiết bị chuyờn ngành được nhập khẩu vào Việt Nam, nừng
tổng số thiết bị ngành may cả nước lờn đến hơn 100.000 chiếc
cỏc loại.
Riờng với ngành dệt, hiện thời ngành này cỳ 868.000 cọc
sợi, 43.200 mỏy dệt, trong đỳ cỏc xớ nghiệp quốc doanh
Trung ương và địa phương quản lý 14.200 mỏy, số cũn lại do
cỏc hợp tỏc xỳ và tư nhừn quản lý. Cỏc thiết bị nhuộm hoàn
tất cỳ thể nhuộm 450 triệu m/năm, cỏc thiết bị dệt kim cỳ thể
sản xuất 20.900 tấn sản phẩm/năm, bao gồm dệt kim trũn và
dệt kim dọc năm (Tạp chớ cụng nghiệp Việt Nam số 14/2003)
Tuy nhiờn, phần lớn thiết bị ngành dệt hầu như đỳ rất cũ
và thiếu đồng bộ giữa cỏc khừu. Cụ thể là khừu kộo sợi cỳ đến
70% mỏy mỳc ở trỡnh độ trung bỡnh và dưới trung bỡnh, chỉ
cỳ 30% mỏy mỳc ở trỡnh độ khỏ, thiết bị kộo sợi cỳ tới hơn
60% là loại sợi chải thụ, chỉ cỳ khoảng 26-30% là cọc sợi chải
kỹ chỉ số cao dựng cho dệt kim và vải cao cấp. Đối với khừu
dệt, ngoài khu vực dệt kim được đỏnh giỏ là cỳ hệ thống thiết
bị tương đối khỏ, khu vực dệt thoi mỏy mới chỉ chiếm khoảng
trờn 35%, số mỏy mới cải tạo chiếm khoảng 25%, cũn tới 40%
là mỏy cũ. Cuối cựng là khừu hoàn tất được đỏnh giỏ là cỳ
năng lực yếu nhất với 35% số thiết bị đỳ được sử dụng trờn 30
năm, 30% số lượng thiết bị được sử dụng từ 20-30 năm, số
thiết bị được gọi là mỏy mới (chiếm 35%) cũng đỳ được sử
54
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
dụng từ 10-20 năm, dừy chuyền nhuộm hoàn tất phần lớn là
thiết bị khổ hẹp tiờu hao nhiều hoỏ chất, thuốc nhuộm (Tạp
chớ cụng nghiệp Việt Nam số 14/2003).
Ngoài ra, một số cụng đoạn quan trọng cỳ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm thỡ ngành dệt Việt Nam lại
đang thiếu như: Khừu kộo sợi thiếu sợi chải kỹ, khừu dệt, mỏy
dệt chủ yếu là khổ hẹp, cụng đoạn chuẩn bị dệt (hồ, mắc) rất
yếu khụng tương ứng với hệ thống mỏy dệt. Đặc biệt khừu
thiết kế mẫu dệt rất hạn chế. Số lượng mẫu vải nghốo nàn về
kết cấu mật độ sợi ngang, sợi dọc và màu sắc. Cũn khừu
nhuộm và hoàn tất thiếu cỏc cụng đoạn như chống co, chống
nhàu, làm bỳng...thiết bị in hoa khụng đồng bộ.
Mặc dự đang trờn đà phỏt triển nhưng nhỡn chung trỡnh
độ cụng nghệ ngành dệt may nước ta vẫn cũn khoảng cỏch so
với cỏc nước trong khu vực. Vỡ vậy để nừng cao sức cạnh
tranh của hàng dệt may, vấn đề sống cũn là phải đổi mới mỏy
mỳc thiết bị cụng nghệ. Song để đổi mới thành cụng thỡ
doanh nghiệp cần tớnh toỏn thận trọng trong từng bước đi,
đặc biệt cần tỡm nguồn vốn lỳi suất chấp nhận được, đồng
thời đổi mới cũng cần tiến hành đồng bộ cả về lao động, quản
lý.
2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
55
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Từ nhiều năm nay, cụng nghiệp dệt may Việt Nam được
xem là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và cỳ
những đỳng gỳp quan trọng cho nền kinh tế đất nước. Khẳng
định điều này theo Hiệp hội dệt may Việt Nam thỡ vào những
năm 90 trở về trước, Việt Nam đỳ xuất khẩu hàng may mặc ra
nước ngoài, nhưng trong bảng xếp hạng, kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này luụn đứng ở vị trớ cuối cựng. Sự khởi sắc chỉ bắt
đầu từ những năm 1996-1997, ngành dệt may đỳ vươn lờn
đứng đầu trong bảng tổng sắp, và sau đỳ chỉ nhường chỗ cho
ngành dầu khớ mà thụi. Vậy chỳng ta hỳy cựng nhỡn lại hoạt
động xuất khẩu dệt may những năm vừa qua.
2.1. Tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt may nỳi chung
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam đỳ tăng trưởng khụng ngừng. Nếu như năm
1989 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt xấp xỉ 100
triệu USD thỡ năm 1999 đỳ tăng lờn 1.700 triệu USD và năm
2002 đỳ đạt 2.710 triệu USD. Cỳ được sự tăng trưởng nhanh
như vậy chỳng ta khụng thể khụng nhắc tới những mốc thời
gian cỳ ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với ngành dệt may
xuất khẩu.
56
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Đầu tiờn phải kể đến là hiệp định buụn bỏn hàng dệt may
giữa Việt Nam và EU được ký ngày 15/12/1992. Ngay sau đỳ
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 1993 so với năm
1992 đỳ tăng 66%, một kỷ lục về tốc độ tăng trưởng tớnh đến
năm 2002. Cỳ thể nỳi, Hiệp định buụn bỏn hàng dệt may được
ký năm 1992 cựng với những lần điều chỉnh, sửa đổi hiệp định
này về sau đều đỳ cỳ những tỏc động theo xu hướng tớch cực
đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của nước ta, đưa hàng
dệt may trở thành nhỳm hàng cỳ kim ngạch xuất khẩu lớn thứ
2 sau dầu thụ.
Kế đỳ phải nhắc tới Hiệp định buụn bỏn hàng dệt may Việt
Nam-Hoa Kỳ được ký chớnh thức ngày17/7/2003 sau khi Hiệp
định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ cỳ hiệu lực hơn 1 năm. Phải
nỳi thờm rằng từ năm 1996, năm đỏnh dấu bước phỏt triển
quan trọng của ngành dệt may Việt Nam: kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may vượt qua con số 1 tỷ USD (1,15 tỷ) và
doanh nghiệp Việt Nam đỳ cỳ chỗ đứng tại thị trường Mỹ
nhưng giỏ trị xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này cũng
chỉ dừng lại ở con số xấp xỉ 40 triệu USD/ năm. Do vậy, chỉ cỳ
thể nỳi rằng Hiệp định buụn bỏn hàng dệt may Việt Nam-Hoa
Kỳ là cỏnh cửa đang được rộng mở hơn cho doanh nghiệp dệt
may Việt Nam, giỳp cỏc doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu một cỏch hiệu quả. Và thực tế là kim ngạch xuất
57
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ năm 2002 đỳ đạt 800
triệu USD so với năm 2001 chỉ xuất khẩu được 47 triệu USD.
Với tốc độ tăng trưởng bỡnh quừn hơn 40%/năm giai đoạn
1991-1997 so với tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước là 27,5%, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm
tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam từ 1991-2002
Nguồn: Trung từm thụng tin thương mại- Bộ Thương mại
Biểu đồ trờn cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam ngày càng gia tăng nhưng tốc độ tăng khụng đều
qua cỏc năm. Năm 1993 là năm cỳ tốc độ tăng cao nhất, tăng
66% so với năm 1992. Trong hai năm 1997 và 1998 tốc độ
tăng kim ngạch cỳ phần chậm lại. Sự chững lại này là do hậu
58
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
quả của cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ Chừu ỏ. Việt Nam
phải cạnh tranh gay với cỏc nước lỏng giềng cỳ đồng tiền bị
phỏ giỏ mạnh mẽ. Trong thời điểm đỳ liờn tục xuất hiện cỏc
thụng bỏo về cỏc hợp đồng bị huỷ bỏ, đặc biệt từ phớa Nhật
Bản và Hàn Quốc. Ngoài ra, người mua nước ngoài cũn đũi
giảm giỏ đối với cỏc hợp đồng gia cụng (cỳ khi tới 20%). Vỡ
vậy, dự được coi là năm ngành dệt may đỳ hoàn thành kế
hoạch tốt hơn cỏc ngành khỏc, giỏ trị xuất khẩu năm 1998
cũng chỉ đạt 1,35 tỷ USD (so với ước tớnh trước đỳ là 1,6-1,7
tỷ USD). Năm 1999 tỡnh hỡnh khả quan trở lại kim ngạch xuất
khẩu tăng 26% so với năm 1998. Cũng kể từ năm 1999 đến
nay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta luụn tăng. Năm
2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may là 1,9 tỷ USD tăng
13% so với năm 1999, năm 2001 tuy tốc độ tăng so với năm
2000 chỉ là 5,7% nhưng kim ngạch xuất khẩu cũng đỳ đạt xấp
xỉ 2 tỷ USD. Năm 2002 kim ngạch đạt 2,71 tỷ USD tăng 35,5%
chủ yếu do thị trường Mỹ được mở ra.
Trong số rất nhiều doanh nghiệp cỳ đỳng gỳp cho hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may, nổi bật 10 gương mặt doanh
nghiệp cỳ giỏ trị xuất khẩu lớn nhất năm 2002.
10 doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất
năm 2002
Thứ
tự
Doanh nghiệp Giỏ trị (triệu
USD)59
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
1 Cụng ty may Việt Tiến 84,944
2 Cụng ty TNHH Quốc tế Chutex 63,984
3 Cụng ty May 10 61,380
4 Cụng ty may Đức Giang 57,275
5 Cụng ty TNHH Triumph 40,295
6 Cụng ty cổ phần may Bỡnh 39,122
7 Cụng ty TNHH may Đồng Tiến 33,583
8 Cụng ty TNHH Kollan Việt Nam 33,405
9 Cụng ty cổ phần may Sài Gũn 31,669
10 Cụng ty may Nhà Bố 29,507
(Thời bỏo kinh tế Sài Gũn 13/2/2003)
Nhỡn chung, hàng dệt may xuất khẩu đỳ mang lại nguồn
thu về ngoại tệ cho đất nước. Trong tương lai, hàng dệt may
vẫn sẽ là mặt hàng mũi nhọn trong chiến lược xuất khẩu của
Việt Nam.
2.1.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Từ khi nước ta tiến hành cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ hiện
đại hoỏ đất nước, ngành dệt may Việt Nam cũng cỳ sự cải tiến
cụng nghệ, nừng cao chất lượng và đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm
của mỡnh. Vỡ vậy, ngày càng cỳ nhiều sản phẩm dệt may Việt
Nam được nhiều nước trờn thế giới ưa chuộng như: hàng may
mặc, hàng thờu, thảm cỏc loại... Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
chủ yếu của ngành dệt may được thể hiện qua bảng sau:
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may
60
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Việt Nam năm 2002
Sản phẩm xuất khẩu Kim ngạch xuất
khẩu
Tỷ trọng (%)
1. Sợi cỏc loại
- Sợi bụng
- Sợi polyester
philamang
34.450
3.403
21.585
9.254
2,55
0,26
1,6
0,682. Vải cỏc loại
- Vải bụng
- Vải từ sợi philamang
- Vải từ sợi stape
27.414
3.196
24.047
114
2,03
0,24
1,78
0,013. Hàng may mặc 1.231.262 91,2
4. Hàng khỏc (hàng
thờu, thảm cỏc
loại...)
56.873 4,22
5. Tổng cộng 1.350.000 100
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam
Như vậy, sản phẩm may mặc chiếm tỷ trọng khỏ lớn trong
cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của nước ta, cũn hàng vải và
sợi chỉ chiếm khối lượng khiờm tốn. Hàng may mặc xuất khẩu
chủ yếu vẫn là hàng gia cụng theo đơn đặt hàng của khỏch
hàng nước ngoài nờn giỏ trị ngoại tệ thực tế thu được chỉ
chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu, 75% cũn lại là
giỏ trị vật tư phớa nước ngoài đưa đến.
Cụ thể với hàng may mặc, ta đỳ xuất khẩu nhiều mặt
61
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
hàng, từ nhỳm cỏc sản phẩm lỳt, sản phẩm dựng trong nhà,
sản phẩm mặc thường ngày đến nhỳm quần ỏo thể thao,
nhỳm hàng may thời trang. Tuy nhiờn, do xu hướng phỏt triển
sản xuất những sản phẩm dễ tiờu thụ, dễ kiếm lời mà Việt
Nam chủ yếu xuất khẩu cỏc mặt hàng như ỏo sơmi, jacket,...
Đối với cỏc sản phẩm thời trang cao cấp, doanh nghiệp của ta
hầu như chưa cỳ chỗ đứng trờn thị trường thế giới.
2.1.3.Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đầu thập kỷ 90 trở về trước, nước ta chủ yếu xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trường cỏc nước xỳ hội chủ nghĩa theo
nội dung cỏc nghị định thư trao đổi hàng hoỏ. Cỏc mặt hàng
chủ yếu xuất khẩu là sơ mi nam nữ, quần ỏo bảo hộ, và một
số sản phẩm đơn giản khỏc. Năm 1991 khi Liờn Xụ và cỏc
nước Đụng Âu tan rỳ, thị trường truyền thống của ta khụng
cũn nữa. Tuy trong thời gian đầu ngành dệt may Việt Nam đỳ
gặp rất nhiều khỳ khăn nhưng cựng với thời gian và với sự nỗ
lực của toàn ngành, giờ đừy hàng dệt may của ta đỳ cỳ mặt tại
nhiều nước và đang tạo dựng cho mỡnh chỗ đứng ổn định trờn
thị trường thế giới. Trong những năm qua ngành dệt may nước
ta đỳ cỳ nhiều khởi sắc, ngày càng khẳng định vị trớ mũi nhọn
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
62
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam năm 2002
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may 2002
Trong bối cảnh thị trường Mỹ được mở ra, kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may sang Mỹ đỳ tăng mạnh. Nếu như năm
2001 thị phần của thị trường Mỹ chỉ chiếm 2% thỡ năm 2002
đỳ tăng lờn một cỏch ngoạn mục là 35%. Và hiện tại cỏc
doanh nghiệp Việt Nam rất quan từm và cố gắng đẩy mạnh
việc xuất khẩu vào thị trường này bao gồm những Cat bị ỏp
dụng hạn ngạch được quy định trong Hiệp định buụn bỏn hàng
dệt may Việt Nam-Hoa Kỳ và nhất là những Cat phi hạn ngạch.
2.2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt may sang cỏc thị
trường phi hạn ngạch
2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Hiện nay, cỏc thị trường dệt may phi hạn ngạch của Việt
Nam chiếm ưu thế hơn cỏc thị trường hạn ngạch nếu xột về
mặt số lượng, song tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào cỏc thị 63
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
trường này chỉ chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may của nước ta năm 2002. Vỡ vậy, việc tỡm hiểu vị trớ của
từng thị trường phi hạn ngạch đối với hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam là rất cần thiết. Dưới đừy là cơ
cấu cỏc thị trường dệt may phi hạn ngạch của Việt Nam.
Cơ cấu thị trường dệt may phi hạn ngạch của Việt
Nam năm 2002
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam
Biểu đồ trờn cho thấy, trong tổng kim ngạch xuất khẩu
vào cỏc thị trường dệt may phi hạn ngạch năm 2002 là
khoảng 1,3 tỷ USD (trong khi tổng KNXK hàng dệt may 2,71 tỷ
USD) thỡ tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đỳ
chiếm tới 41%. Thị trường Hàn Quốc và Đài Loan tuy chiếm tỷ
trọng lớn nhưng đừy khụng phải là những thị trường tiờu thụ
hàng dệt may của Việt Nam mà là nước thuờ doanh nghiệp
của ta gia cụng để tỏi xuất sang nước thứ 3. Cỏc thị trường
cũn lại như ễxtraylia, SNG, Trung Đụng hay thị trường Chừu
Phi chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 12%, một tỷ lệ cũn khiờm tốn.
64
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Do vậy, việc hiểu rừ thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang ễxtraylia, Nga, Nam Phi, irăc, iran trong thời
gian qua sẽ giỳp cỏc doanh nghiệp dệt may khắc phục hạn
chế hiện tại, phỏt huy những lợi thế để hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may sang cỏc thị trường này ngày một khởi sắc.
2.2.2.Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu
Cỏc thị trường dệt may phi hạn ngạch giữ vị trớ vụ cựng
quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam nhất là trong điều kiện hiện nay, khi hai thị trường nhập
khẩu hàng dệt may lớn nhất của chỳng ta là thị trường Mỹ và
EU đều là những thị trường hạn ngạch. Do vậy, hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may sang cỏc thị trường phi hạn ngạch càng
được cỏc doanh nghiệp Việt Nam quan từm hơn lỳc nào hết.
2.2.2.1.Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ 3
của Việt Nam sau thị trường Mỹ và EU nhưng lại là thị trường
phi hạn ngạch lớn nhất với kim ngạch nhập khẩu tăng rất
nhanh bắt đầu từ năm 1995, năm đầu tiờn Việt Nam nằm
trong danh sỏch 10 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất
vào Nhật Bản. Năm 1997, Việt Nam đỳ vươn lờn vị trớ là "nhà
cung cấp" hàng dệt may lớn thứ 5 cho thị trường Nhật Bản
65
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
trong khi hàng dệt may xuất sang Nhật của hầu hết cỏc nước
giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chớnh
tiền tệ Chừu ỏ. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 4 trong cỏc nhà
cung cấp hàng may mặc cho Nhật Bản.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường
Nhật Bản
Nguồn: Tạp chớ cụng nghiệp Việt Nam số12/2003
Qua biểu đồ trờn cỳ thể thấy rằng, năm 1997 nhập khẩu
hàng dệt may của Nhật Bản từ Việt Nam khụng giảm mà vẫn
tăng nhẹ. Điều này rất đỏng mừng nếu xột trong bối cảnh
66
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
khủng hoảng tài chớnh tiền tệ đỳ tỏc động mạnh tới nền kinh
tế Nhật Bản, khiến cho nước này giảm lượng nhập khẩu hàng
dệt may từ cỏc nước khỏc, trừ Việt Nam và Trung Quốc (Cụ
thể là năm 1996 và 1997 nhập khẩu hàng dệt may của Nhật
Bản bắt đầu giảm lần lượt là 16%, và 14,3% sau nhiều năm
nhập khẩu liờn tục tăng trưởng). Kim ngạch xuất khẩu quần ỏo
của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản năm 1997 đỳ tăng
11,4% so với năm 1996. Nhưng đến năm 1998 xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản lại giảm trờn dưới 100
triệu USD. Vượt qua những cơn sỳng giỳ 97-98, năm 2000 nền
kinh tế Nhật Bản đỳ cỳ dấu hiệu hồi phục nờn kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường này đỳ đạt 620 triệu USD,
một con số khỏ cao, nhưng sau đỳ đến năm 2001 lại giảm 5%
so với năm trước đỳ. Nguyờn nhừn chủ yếu là do nền kinh tế
Nhật Bản tuy đỳ cỳ dấu hiệu phục hồi nhưng chưa thật sự
vững chắc lại thờm tỏc động của vụ khủng bố 11/9 nờn tăng
trưởng kinh tế của Nhật Bản năm 2001 đỳ giảm liờn tục qua
từng quý, trong đỳ GDP thực tế quý 3 năm 2001 giảm 0,5% so
với quý 2. Tỡnh trạng suy giảm kinh tế kộo dài, tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng đỳ làm mất lũng tin của cỏc cụng ty và người
dừn Nhật Bản. Dừn chỳng đỳ cắt giảm chi tiờu và tăng tiết
kiệm do từm lý lo ngại về triển vọng khụng mấy sỏng sủa của
kinh tế Nhật Bản. tuy vậy trong năm 2002 và đầu năm 2003
kinh tế Nhật Bản đỳ cỳ nhiều dấu hiệu khả quan hơn chẳng
67
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
hạn như việc đồng yờn nhiều thỏng qua đỳ tăng giỏ trở lại so
với đồng USD, kinh tế Nhật Bản cũng bắt đầu cỳ dấu hiệu tăng
trưởng. Đừy sẽ là thuận lợi cơ bản cho doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản.
Nhật Bản nhập khẩu hàng may mặc chủ yếu từ Trung
Quốc, Italia, Mỹ, Hàn Quốc, Việt Nam và một số nước khỏc.
Xột theo khu vực, nhập khẩu từ cỏc nước Chừu ỏ tăng liờn tục
trong những năm qua. Thị phần của khu vực chừu ỏ trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của Nhật tăng từ 80,9% năm 1995 lờn
82,2% năm 1997 và năm 2001 đạt xấp xỉ 87,5% tớnh cả Việt
Nam. Thị phần của khu vực Chừu Âu khụng cỳ biến động lớn
12,9% năm 1995, 12,3% năm 1997 và giảm xuống 6,8% năm
2001.(http://www.jetro.go.jp)
Tuy hiện nay Việt Nam đỳ cải thiện được vị trớ của mỡnh
trong bảng xếp hạng những nước xuất khẩu hàng may mặc
lớn vào thị trường Nhật Bản nhưng về thị phần hàng may mặc
Việt Nam chỉ chiếm khoảng 3%, cỏch xa so với nước đứng đầu
là Trung Quốc với thị phần ỏp đảo tuyệt đối là 87%
(http://www.jetro.go.jp). Chớnh vỡ vậy, hàng may mặc của
Việt Nam chưa tạo được ấn tượng rừ nột nào với người tiờu
dựng Nhật Bản. Trong tương lai, để cỳ chỗ đứng ngày càng
vững chắc tại thị trường này, cỏc doanh nghiệp dệt may Việt
Nam sẽ phải nỗ lực trong việc tạo ra những sản phẩm hấp dẫn
68
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
người tiờu dựng Nhật Bản về chất lượng, giỏ cả và đặc biệt là
tớnh cỏ biệt hoỏ của sản phẩm.
2.2.2.2.Thị trường Nga
Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liờn bang Nga
đỳ được hỡnh thành từ những năm 50 của thế kỷ trước. Những
biến động chớnh trị-kinh tế-xỳ hội trong lịch sử nước Nga đỳ cỳ
những tỏc động khụng nhỏ tới quan hệ thương mại hai nước,
trong đỳ cỳ hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang
thị trường Liờn bang Nga.
Nột đặc trưng nổi bật trong quan hệ thương mại Việt-Nga
những năm 1986-1990 là mang đậm tỡnh hữu nghị đặc biệt
mà chớnh phủ Liờn Xụ dành cho Việt Nam. Trong giai đoạn
này, một trong những mặt hàng cỳ tốc độ tăng trưởng cao
nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường này là hàng dệt may. Năm
1986 giỏ trị xuất khẩu của mặt hàng này là 38 triệu USD thỡ
năm 1988 là 88 triệu USD và năm 1990 là 140 triệu USD
(Tổng cục thống kờ Việt Nam). Như vậy tốc độ tăng trưởng
bỡnh quừn giai đoạn này xấp xỉ 38,5% và hàng dệt may chớnh
là mặt hàng xuất khẩu sang Liờn Xụ đầu tiờn vượt ngưỡng 100
triệu USD.
69
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Những biến động về chớnh trị, xỳ hội tại Liờn Xụ cũ năm
1991-1992 khiến cho hoạt động xuất khẩu sang Nga giảm
mạnh, xuất khẩu hàng dệt may cũng khụng ngoại lệ.
Đến giai đoạn 1993-1997, khi quan hệ thương mại song
phương Việt-Nga đỳ chuyển hẳn sang cơ chế thị trường song
được thực hiện trong bối cảnh cỏc nền tảng của cơ chế thị
trường đang cũn yếu hoặc chưa được tạo dựng ở cả hai bờn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn này khụng ổn
định nhưng vẫn luụn chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 60%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong một vài năm gần đừy, với sự nỗ lực của cỏc doanh
nghiệp trong việc tỡm lại thị trường truyền thống này cũng
như cỏc chớnh sỏch khuyến khớch của chớnh phủ, xuất khẩu
hàng dệt may sang Nga dần được khụi phục. Nga đỳ trở thành
một trong 10 thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn của Việt
Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70,6 triệu USD năm
1999, tăng 84% so với 38,39 triệu USD của năm 1993. Tuy đỳ
đạt được kết quả bước đầu đỏng mừng nhưng để đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may vào Nga vẫn cũn khụng ớt trở ngại.
Hiện tại, hàng dệt may của Việt Nam đang phải cạnh tranh
quyết liệt với hàng của nhiều nước khỏc nhất là Trung Quốc và
Thổ Nhĩ Kỳ. Trung Quốc cỳ phần nhanh chừn hơn ta tại thị
trường Nga. Thờm vào đỳ điều kiện đi lại cỳ nhiều phiền phức
70
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
vỡ địa bàn rộng lớn, từ đỳ chi phớ vận tải sang cỏc điểm giao
hàng ở Nga luụn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của hàng dệt may Việt Nam. Một rào cản đỏng kể khỏc
là vấn đề cộng đồng người Việt tại Liờn bang Nga đang dần
chuyển sang buụn bỏn hàng Trung Quốc thay vỡ hàng Việt
Nam như trước kia. Ngoài ra, hỡnh thức thanh toỏn mang tớnh
đặc thự của nhiều doanh nghiệp Nga như yờu cầu được trả
chậm sau khi nhập khẩu hàng vẫn khỏ phổ biến do sự hạn chế
về khả năng tài chớnh của cỏc doanh nghiệp này. Những khỳ
khăn đỳ ớt nhiều ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may sang Nga. Và thực tế là kim ngạch
xuất khẩu năm 2000 đỳ giảm chỉ cũn 49 triệu USD. Sang năm
2002 sau chuyến thăm khảo sỏt thị trường Nga của Bộ Thương
mại và một số bộ ngành khỏc, nhiều doanh nghiệp dệt may
của ta đỳ cỳ niềm tin hơn khi xuất khẩu sang thị trường này.
Tỡnh hỡnh xuất khẩu dệt may năm 2002 qua đỳ cũng được cải
thiện.
71
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Nga
Nguồn: Tổng cụng ty dệt may Việt Nam
Tuy hiện nay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang
Nga đỳ tăng dần nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và nhu
cầu của hai nước. Trong tương lai, để cỳ thể tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này, cỏc doanh
nghiệp Việt Nam sẽ cũn gặp khụng ớt khỳ khăn trong việc
cạnh tranh với cỏc nước, nhất là Trung Quốc do chớnh sỏch
thuế của Nga xếp hàng Việt nam vào nhỳm nước như
Singapore, Hàn Quốc, Thỏi Lan, Trung Quốc, những nước cỳ
ngành dệt may khỏ phỏt triển.
72
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
2.2.2.3.Thị trường Nam Phi
Nam Phi là một thị trường cũn khỏ mới mẻ đối với Việt
Nam. Đừy là một trong những thị trường Chừu Phi nằm trong
kế hoạch xỳc tiến tỡm thị trường mới của Bộ Thương mại. Mặc
dự kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nước đỳ tăng trưởng
trong những năm gần đừy, cụ thể là kim ngạch xuất nhập
khẩu hai chiều năm 1999 đạt khoảng 20 triệu USD, trong năm
2002 là 56 triệu USD, và dự kiến năm 2003 sẽ khoảng 100
triệu USD, nhưng nhỡn chung vẫn cũn thấp. Một trong những
mặt hàng chủ lực của ta xuất khẩu sang Nam Phi là mặt hàng
dệt may, tuy vậy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn cũn
rất nhỏ bộ.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Nam Phi
Nguồn: Xuất nhập khẩu hàng hỳa Việt Nam (Tổng cục Thống kờ)
73
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Biểu đồ trờn cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Nam Phi tăng nhanh từ sau năm 1999. Nếu
tớnh từ năm 1999 trở về trước, hoạt động buụn bỏn hàng dệt
may giữa hai nước hầu như đều thụng qua nước thứ 3. Chỉ từ
khi Bộ Thương mại mở cơ quan thương vụ cuối 1999 và đến
thỏng 7/2000 khi Đại sứ quỏn Việt Nam chớnh thức hoạt động
thỡ việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới cỳ những
tiến triển. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt
744 nghỡn USD, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may đạt gần 1 triệu USD. Mặc dự kim ngạch này cũn khiờm
tốn nhưng với tiềm năng của cả hai bờn, hoàn toàn cỳ thể tin
rằng, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nam
Phi, và sau này đến cỏc thị trường Miền Nam Chừu Phi là rất to
lớn. Qua đỳ cỏc doanh nghiệp của ta càng hiểu được vai trũ cơ
quan Thương vụ và Sứ quỏn Việt Nam tại Nam Phi. Những
hoạt động xỳc tiến thương mại và nhiều hoạt động tham quan
triển lỳm tại thị trường Nam Phi của đoàn kinh tế thương mại
do Thứ trưởng Bộ Thương mại dẫn đầu thỏng 3/2002 hay
chuyến thăm khảo sỏt thị trường Nam Phi do Sở Thương mại
Hà Nội phối hợp với thương vụ Việt Nam tổ chức hồi thỏng
10/2002, đỳ gỳp phần làm cho cỏc doanh nghiệp Việt nam
cũng như doanh nghiệp Nam Phi hiểu rừ hơn về nhau, từ đỳ
thiết lập được mối quan hệ đối tỏc kinh doanh đỏng tin cậy.
Vậy là khoảng cỏch về địa lý và những hạn chế tạm thời về
74
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thụng tin thị trường Nam Phi sẽ khụng thể làm cỏc doanh
nghiệp Việt Nam, trong đỳ cỳ doanh nghiệp dệt may dừng
bước.
2.2.2.4.Thị trường ễxtraylia
ễxtraylia là thị trường nằm tỏch biệt với cỏc chừu lục khỏc
tại Nam bỏn cầu. Với dừn số chưa đến 20 triệu người nhưng thị
trường ễxtraylia được biết đến là một thị trường cỳ mức độ
cạnh tranh thuộc loại cao nhất thế giới. Trong nhiều năm qua
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và ễxtraylia liờn tục phỏt
triển. Một trong những mặt hàng chủ lực mà Việt Nam xuất
khẩu sang ễxtraylia là hàng dệt may.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang ễxtraylia
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam
75
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Từ biểu đồ trờn cỳ thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường ễxtraylia tuy tăng
khụng nhiều nhưng đều đặn qua cỏc năm. Năm 1999 kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 15 triệu USD, năm 2000
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đỳ tăng 50% so với năm
1999, đạt khoảng 22 triệu USD. Tuy tốc độ tăng trưởng này là
khỏ cao nhưng hiện tại hàng dệt may Việt Nam vẫn chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ so với nhu cầu nhập khẩu của thị trường
này do sản phẩm của ta yếu thế hơn những sản phẩm cựng
loại của nhiều nước và khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Inđụnờxia...Một trong những nguyờn nhừn là hàng dệt may
của ta vẫn phải trung chuyển qua Singapore rồi mới tới được
thị trường ễxtraylia vỡ vậy cước phớ cao đỳ làm giỏ thành sản
phẩm cao. Trong năm 2001 trị giỏ xuất khẩu hàng dệt may
chững lại xấp xỉ 23 triệu USD. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu
cũng chỉ tăng thờm được 2 triệu USD vỡ doanh nghiệp dệt
may Việt Nam vẫn chưa xuất khẩu trực tiếp được sang thị
trường ỳc. Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may những năm
qua chưa cao nhưng nếu xột trờn thị trường cỳ mức độ cạnh
tranh mạnh như thị trường Úc thỡ đừy vẫn là một kết quả rất
đỏng ghi nhận.
2.2.2.5.Thị trường Lào
76
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Thị trường Lào là thị trường được đưa vào danh mục
những thị trường trọng điểm xỳc tiến thương mại quốc gia
năm 2004 của Bộ Thương mại theo quyết định 1335/2003/QĐ-
BTM. Điều này đỳ khẳng định tiềm năng của thị trường Lào đối
với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nỳi chung và hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may nỳi riờng. Lào là nước lỏng giềng và
cỳ nhiều nột tương đồng về lịch sử với Việt Nam, trong thời
gian gần đừy thị trường này được cỏc doanh nghiệp dệt may
Việt Nam rất quan từm. Bởi lẽ, trong tương lai thị trường Lào
khụng chỉ là thị trường tiờu thụ mà cũn cỳ thể là thị trường
trung chuyển hàng dệt may của ta. Hiện tại, cỏc doanh nghiệp
của ta xuất khẩu hàng dệt may sang Lào với ý nghĩa Lào là thị
trường tiờu thụ nhiều hơn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Lào
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam
77
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Biểu đồ trờn cho thấy, trong hai năm gần đừy kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của cỏc doanh nghiệp Việt Nam sang
Lào tăng chậm. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
đạt gần 2,8 triệu USD tăng 35% so với năm trước đỳ là 2,04
triệu USD. Tuy nhiờn năm 2002 kim ngạch xuất khẩu sang Lào
chỉ đạt 3 triệu USD tăng khụng đỏng kể so với năm 2001. Cỳ
lẽ nguyờn nhừn là do cỏc doanh nghiệp xuất khẩu dệt may đỳ
quỏ tập trung xuất khẩu sang thị trường Mỹ, một thị trường cỳ
mức tiờu thụ hàng dệt may lớn nhất nhỡ thế giới. Đồng thời,
việc hàng Thỏi Lan đang tràn ngập thị trường Lào cũng gừy
cho doanh nghiệp ta những khỳ khăn để len chừn vào thị
trường Lào. Nhưng với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là
"đa dạng hoỏ đa phương hoỏ thị trường xuất khẩu" trong đỳ
cỳ thị trường xuất khẩu hàng dệt may, cỏc doanh nghiệp nờn
quan từm nhiều hơn nữa đến cỏc thị trường phi hạnngạch như
thị trường Lào, trỏnh tỡnh trạng tập trung quỏ nhiều vào một
hai thị trường chủ yếu như thị trường Mỹ, EU như hiện nay.
2.2.2.6.Thị trường Trung Đụng
Mặc dự đỳ cỳ quan hệ ngoại giao lừu đời với cỏc nước
Trung Đụng, nhưng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và cỏc
nước này mới chỉ bắt đầu vào thập kỷ 90, và khởi sắc từ năm
1995 lại đừy. Trong khu vực Trung Đụng, Irăc và Iran là những
thị trường khỏ quen thuộc với cỏc doanh nghiệp dệt may của
78
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
ta nhất là cỏc doanh nghiệp thành viờn VINATEX. Năm 2003,
chiến tranh nổ ra ở irăc đỳ kộo nước này cũng như cỏc nước
trong khu vực và nhiều nền kinh tế trờn thế giới lừm vào tỡnh
cảnh vụ cựng khỳ khăn. Ngay khi chiến tranh vừa kết thỳc, Bộ
Thương mại và cỏc doanh nghiệp dệt may của ta đỳ ra quyết
từm khụng để mất thị trường này. Chớnh vỡ thế, tuy chịu ớt
nhiều ảnh hưởng của cuộc chiến tại irăc nhưng hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam vẫn khụng bị giỏn đoạn.
Điều đỳ sẽ được thể hiện qua bảng số liệu sau.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước
Trung Đụng
Đơn vị;1000
USD
Nước 1998 1999 2000 2001 2002
Irăc 680 1000 1668 2981 3592
Iran 129 207 814 176 392
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may Việt
Nam
Qua bảng số liệu trờn cỳ thể thấy rằng, kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường irăc tuy nhỏ nhưng tăng
đều, nhưng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường iran lại
thường xuyờn biến động, tuy nhiờn năm 2002 kim ngạch xuất
79
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
khẩu hàng dệt may sang thị trường này cũng đỳ tăng nhiều so
với năm 2001. Đối với thị trường irăc, cỳ thể dễ dàng nhận
thấy kim ngạch năm 2002 tăng hơn 3 lần so với năm 2001,
đừy là một tốc độ tăng vào loại cao. Để cỳ thể duy trỡ được
tốc độ tăng trưởng này khụng chỉ với thị trường irăc mà cả
những thị trường cũn lại trong khu vực Trung Đụng, điều này
đũi Chớnh phủ cần cỳ những chớnh sỏch và thoả thuận với cỏc
nước Trung Đụng nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp nỳi chung và
doanh nghiệp dệt may nỳi riờng đẩy nhanh hoạt động xuất
khẩu từ đỳ cỳ được chỗ đứng vững chắc tại thị trường này.
2.2.3. Cỏc phương thức xuất khẩu chủ yếu
2.2.3.1.Thị trường Nhật Bản
Hiện Việt Nam chủ yếu làm gia cụng theo đơn đặt hàng
trực tiếp của cỏc cụng ty Nhật Bản hoặc giỏn tiếp qua cỏc
cụng ty của Hàn Quốc, Đài Loan. Vải cũng như cỏc phụ liệu
khỏc đều nhập từ nước ngoài. Điều này đỳ dẫn tới giỏ trị gia
tăng của sản phẩm may mặc Việt Nam cũn thấp, rất bất lợi
cho doanh nghiệp Việt Nam. Đừy là một vấn đề đũi hỏi cỏc
doanh nghiệp Việt Nam sớm cỳ những giải phỏp để chuyển từ
hoạt động gia cụng xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
2.2.3.2.Thị trường Nga
80
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Đầu những năm 90 trở về trước, Việt Nam xuất khẩu cỏc
mặt hàng thụng dụng như quần ỏo bảo hộ, quần ỏo trả nợ cho
cỏc thị trường Liờn Xụ cũ. Đỳ là những mặt hàng ớt tớnh thời
trang, chất lượng khụng cao, lợi nhuận do Nhà nước hoàn trả
cho doanh nghiệp dựa trờn cơ sở hợp đồng trả nợ ký kết giữa
cỏc chớnh phủ. Như vậy về cơ bản, hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường Nga dựa trờn 2 phương thức xuất
khẩu chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp theo hiệp định xử lý nợ
giữa hai chớnh phủ (cũn gọi là xuất khẩu theo nghị định thư)
và theo phương thức hàng đổi hàng. Vỡ vậy, tuy kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may thường lớn hơn so với nhiều mặt
hàng khỏc của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga,
nhưng nỳ khụng phản ỏnh đỳng về sự chủ động thừm nhập thị
trường này của cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng như năng lực
cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu giai đoạn này.
Hiện nay, theo thoả thuận đỳ đạt được giữa Chớnh phủ
hai nước, trong tổng số nợ hàng năm mà Việt Nam phải trả
cho phớa Nga, phần lớn Việt Nam trả bằng hàng hoỏ. So với
giai đoạn trước, tuy cựng là xuất khẩu trả nợ nhưng hiện nay,
cỏc doanh nghiệp Việt Nam đỳ ý thức được đừy là một cơ hội
tốt, là bước đệm để doanh nghiệp tỡm kiếm những đối tỏc Nga
trong tương lai gần. Do vậy, chất lượng hàng dệt may xuất
khẩu hiện nay chắc chắn sẽ được nừng cao hơn nhiều so với
trước. Ngoài hỡnh thức xuất khẩu theo nghị định thư, hiện nay 81
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
cũng đỳ cỳ một số doanh nghiệp thành viờn của VINATEX xuất
khẩu trực tiếp hàng dệt may sang Nga nhưng kim ngạch cũn
khiờm tốn. Trong thời gian tới cỏc doanh nghiệp dệt may Việt
Nam cũng cỳ thể liờn doanh với cỏc cụng ty của Nga để sản
xuất và xuất khẩu hàng dệt may tại chỗ, qua đỳ giảm cước
phớ từ đỳ hạ giỏ thành sản phẩm, nhằm tăng khả năng cạnh
tranh với hàng Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ tại thị trường này.
2.2.3.3.Thị trường Nam Phi
Cỏc doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện tại chủ yếu xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường Nam Phi theo phương thức
xuất khẩu trực tiếp. Đối với phương thức xuất khẩu này, ụng
Trần Mạnh- Tham tỏn thương mại Việt Nam tại Cộng hũa Nam
Phi đỳ đưa ra một số lời khuyờn cho cỏc doanh nghiệp: với
phương thức xuất khẩu này cỏc doanh nghiệp dệt may Việt
Nam sẽ chủ động hơn nhưng cũng đũi hỏi cỏc doanh nghiệp
phải thật cừn nhắc để lựa chọn mặt hàng phự hợp với thẩm
mỹ của người tiờu dựng Nam Phi, sau đỳ phải cỳ thủ thuật
trong việc sử dụng giỏ để "cừu khỏch". Một khi đỳ lấy lũng
được khỏch hàng thỡ những chi phớ đỳ sẽ được tớnh trong cỏc
lụ hàng sau. Tiếp đến là xừy dựng quan hệ lừu dài để ổn định
mặt hàng dệt may xuất khẩu. Lỳc này khụng chỉ đơn thuần là
việc mua đứt bỏn đoạn mà chuyển sang hướng hợp tỏc chiều
sừu, vớ dụ như hai bờn cỳ thể tớnh đến việc đặt mua, bỏn số
82
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
lượng lớn ổn định và trờn cơ sở đỳ sẽ mở kho chứa hàng. Như
vậy, với phương thức xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nam
Phi như hiện nay, cỏc doanh nghiệp dệt may cần cỳ sự chủ
động hơn nữa trong việc nắm bắt thị hiếu người tiờu dựng
nước này để cỳ kế hoạch xừy dựng chiến lược thị trường, thừm
nhập sừu hơn vào Nam Phi.
2.2.3.4.Thị trường ễxtraylia
Hiện tại cũng như rất nhiều mặt hàng khỏc, hàng dệt may
của Việt Nam xuất khẩu sang ễxtraylia chủ yếu vẫn phải quỏ
cảnh Singapore, do vậy giỏ thành thường bị đội lờn cao do chi
phớ vận chuyển lớn. Rất ớt doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
sang thị trường này. Đừy là một vấn đề đũi hỏi cỏc doanh
nghiệp dệt may Việt Nam sớm cỳ những giải phỏp thỏo gỡ để
hạ giỏ thành hàng dệt may, lỳc đỳ mới mong hàng dệt may
của ta cỳ thể cạnh tranh được với những hàng hoỏ cựng loại
của Trung Quốc, Hàn Quốc,...Ngoài ra, thương vụ Việt Nam tại
ễxtraylia cũng gợi ý cỏc doanh nghiệp cũng cỳ thể xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường này theo phương thức hàng đổi
hàng.
2.2.3.5.Thị trường Lào
Lào là nước nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam và
cũng xuất sang Việt Nam một số nguyờn phụ liệu dệt may.
83
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Cỏc doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng dệt may
sang Lào dưới hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp. Trong thời gian
qua, do sự kờu gọi đầu tư vào Lào của Chớnh phủ nước này,
một số doanh nghiệp dệt may Việt Nam đỳ liờn doanh với cỏc
cụng ty Lào để tiến hành sản xuất hàng dệt may rồi xuất khẩu
tại chỗ nhằm mở rộng thị trường Lào. Việc xuất khẩu sang
nước thứ 3 nhằm tận dụng những ưu đỳi của Lào và ưu đỳi của
nước nhận hàng vẫn chưa được cỏc doanh nghiệp Việt Nam
chỳ ý. Nếu trong thời gian tới cỏc doanh nghiệp dệt may Việt
Nam quan từm tới hướng phỏt triển trờn, chắc chắn kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường như EU, Mỹ (những thị
trường dành nhiều ưu đỳi cho hàng dệt may Lào) thụng qua
thị trường Lào sẽ tăng lờn.
2.2.3.6.Thị trường Trung Đụng
Nột đặc trưng trong buụn bỏn với cỏc nước Trung Đụng là
phương thức xuất khẩu theo nghị định thư. Nguyờn nhừn là vỡ
Nhà nước vẫn nắm độc quyền về ngoại thương ở hầu khắp cỏc
nước khu vực này, mọi hoạt động buụn bỏn với nước ngoài
đều diễn ra trong khuụn khổ cỏc hiệp định. Do vậy, hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này cũng tuừn thủ
theo phương thức trờn. Với phương thức xuất khẩu này cỏc
doanh nghiệp dệt may khụng thể tự động tỡm kiếm bạn hàng.
Vỡ vậy, vai trũ cựa Nhà nước, Chớnh phủ là rất quan trọng.
84
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Chớnh phủ Việt Nam cần đỳng vai trũ của một nhà marketing
giỳp cỏc doanh nghiệp tỡm được bạn hàng thụng qua cỏc hiệp
định song phương.
2.2.4.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
2.2.4.1.Thị trường Nhật Bản
Hàng may mặc Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản
đa dạng về chủng loại và tăng nhanh về khối lượng. Cỏc sản
phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu là hàng
may mặc như Jacket, quần ỏo thể thao, quần ừu, sơ mi nam,
sơ mi nữ, quần lỳt cho nam, nữ, quần ỏo dệt kim của nam nữ...
Hàng may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
được hưởng thuế ưu đỳi phổ cập GSP với mức thuế từ 14-
16,8%, mức thuế cho ỏo sơ mi cũn thấp hơn từ 9-11,2%.
Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản của VINATEX
85
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Đơn vị:1000USD
Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 2003 *
Jacket và ỏo
khoỏc
53.970,7
78
83.065,4
13
82.297,5
78
19.124,6
72
13.321,8
84
Sơmi và ỏo
cỏc loại
26.736,4
73
28.612,7
08
12.698,4
83
17.197,5
77
8.791,70
8
Quần ỏo
cỏc loại
khỏc
11.092,1
11
10.486,6
70
8.439,01
3
4.637,74
6
6.565,51
5
Quần cỏc
loại
3.134,71
5
8.589,72
8
8.927,87
7
7.432,88
6
4.506,68
6Hàng dệt
kim
29.634,7
09
24.504,0
52
17.700,2
03
12.896,0
55
10.966,3
03ỏo len 6,976 19,484 258,840 466,082 2,253
Khăn bụng 22.063,0
62
27.282,5
48
24.263,7
51
16.660,4
42
11.678,9
26(*: số liệu 9 thỏng đầu năm 2003) Nguồn: Tổng cụng ty
Dệt may Việt Nam
Bảng số liệu trờn cho thấy, phần lớn những mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản vẫn là những
mặt hàng phục vụ nhỳm khỏch hàng cấp thấp và nhỳm khỏch
hàng cấp trung với giỏ thành rẻ, chất lượng vừa phải nhưng lại
phải cạnh tranh gay gắt với hàng may mặc của nhiều quốc gia
nhất là hàng của Trung Quốc.
Jacket, ỏo khoỏc cỏc loại và khăn bụng là những mặt hàng
được xuất sang Nhật Bản nhiều nhất. Tuy năm 2002 kim
ngạch xuất khẩu hàng jacket và ỏo khoỏc giảm do đơn giỏ
86
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
trờn một sản phẩm bị hạ thấp cũng như khối lượng hàng xuất
sang Nhật bị giảm. Nhưng năm nay kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này trong 9 thỏng đỳ đạt gần 70% so với cả năm 2002,
điều này cho thấy mặt hàng này đang dần tỡm lại chỗ đứng
của mỡnh. Riờng đối mặt hàng ỏo len, kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này tăng nhanh qua cỏc năm, nhất là năm 2002
tăng gần gấp đụi so với năm 2001. ỏo len thuộc nhỳm hàng
dệt kim và hiện Việt Nam đang xếp thứ 5 ở nhỳm hàng này
sau Trung Quốc, Hàn Quốc, ý và Mỹ. Với hàng dệt thoi, Việt
Nam xếp vị trớ thứ 3 sau Trung Quốc và ý, do doanh nghiệp
Việt Nam thường chỉ chỳ trọng sản xuất cỏc sản phẩm dệt thoi
nhiều hơn dệt kim vỡ sản phẩm dệt thoi thường đũi hỏi vốn
đầu tư ban đầu cho mỏy mỳc thiết bị ớt hơn, lại dễ sản xuất
hơn cỏc sản phẩm dệt kim. Ngoài những mặt hàng trờn, một
số sản phẩm dệt may khỏc như: sợi, vải, ỏo choàng tắm cũng
được cỏc doanh nghiệp dệt may xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản nhưng kim ngạch cũn hạn chế.
Từ bảng trờn cũng cỳ thể thấy rằng những sản phẩm dành
cho nhỳm khỏch hàng cao cấp như cỏc bộ Com lờ, bộ vỏy,
quần ừu cao cấp, ỏo măng tụ... vẫn cũn bị bỏ trống do cỏc
doanh nghiệp Việt Nam chưa thể đỏp ứng được yờu cầu của
nhỳm khỏch hàng này về mặt chất lượng.
2.2.4.2.Thị trường Nga
87
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Trước đừy, hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nga
chủ yếu là quần ỏo bảo hộ, ... Hiện nay, với sự tăng trưởng
kinh tế, sự cải thiện cỏc điều kiện xỳ hụi sức mua và thị hiếu
của người tiờu dựng Nga đỳ thay đổi nhiều so với trước. Điều
này đỳ tỏc động lớn đến cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của
ta sang thị trường này.
Cơ cấu xuất khẩu một số mặt hàng dệt may sang Nga của VINATEX
Đơn vị: 1000
USD
Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 2003 *
Jacket và ỏo
khoỏc
1.123,2
25
1.151,1
45
872,637 1.256,8
72
732,683
Sơmi và ỏo cỏc
loại
223,463 1.702,7
45
39,613 107,716 86,913
Quần cỏc loại 108,807 24,884 25,874 224,643 25,008
Quần ỏo cỏc loại
khỏc
139,949 10,846 116,677 80,338 99,155
88
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
ỏo len 59,518 34,581 30,326 --- ---
(*: Số liệu 9 thỏng đầu năm 2003) Nguồn: Tổng cụng ty Dệt
may Việt Nam
Bảng số liệu trờn cho thấy, mặt hàng Jacket và ỏo khoỏc là
mặt hàng cỳ triển vọng xuất khẩu sang thị trường Nga. Kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng qua cỏc năm, nhất là
năm 2002 cỳ kim ngạch gần 1,3 triệu USD. Kim ngạch xuất
khẩu cỏc mặt hàng cũn lại khụng ổn định. Như vậy, tuy cỏc
doanh nghiệp Việt Nam đỳ xuất khẩu được một số mặt hàng
dệt may sang Nga nhưng trong thời gian tới cỏc doanh nghiệp
vẫn cần phải đẩy mạnh khừu xỳc tiến thương mại tại thị
trường này, nhất là cần tiếp tục thiết lập và duy trỡ hoạt động
của cỏc trung từm thương mại Việt Nam ở thị trường Nga,
cựng với việc tiếp xỳc với cộng đồng người Việt sinh sống và
buụn bỏn tại Nga nhằm khụi phục lại mạng lưới bỏn hàng của
ta tại thị trường Nga.
2.2.4.3.Thị trường Nam Phi
Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Nam Phi chỉ mới tăng nhanh hai năm nay nhưng cỏc
doanh nghiệp dệt may của ta cũng đỳ kịp xừy dựng được cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu bao gồm một số sản phẩm dệt may
như: Hàng dệt kim, quần ỏo cỏc loại. Trong hai năm 1998 và
1999, mặt hàng chủ yếu mà cỏc doanh nghiệp thành viờn
89
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
VINATEX xuất khẩu sang thị trường này là quần ỏo cỏc loại,
năm 1998 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vào khoảng
13.000 USD. Năm 2000 cỳ thờm hàng dệt kim được xuất khẩu,
kim ngạch hàng dệt kim đạt 263.476 USD. Năm 2003, cơ cấu
hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường này được bổ sung
thờm hai mặt hàng nữa là jacket và ỏo khoỏc. Thị trường Nam
Phi là thị trường mới, điều này chỉ đỳng với Việt Nam bởi đừy
là một nền kinh tế mở, hướng ngoại. Với vị trớ địa lý là cửa
ngừ chiến lược của Chừu Phi, từ lừu thị trường Nam Phi đỳ cỳ
sự gỳp mặt của cỏc cường quốc trờn thế giới như Mỹ, Chừu Âu,
Nhật Bản...Tuy nhiờn nếu xột trờn gỳc độ cạnh tranh hàng hoỏ
thỡ Trung Quốc và Thỏi Lan mới là đối thủ cạnh tranh trực tiếp
của Việt Nam. Thị trường Nam Phi cũng được đỏnh giỏ là thị
trường của cả hai thế giơớ, thế giới thứ nhất và thế giới thứ 3.
Do vậy để cỳ thể thừm nhập và cỳ chỗ đứng vững chắc tại thị
trường này, việc đa dạng hoỏ mặt hàng dệt may xuất khẩu đối
với cỏc doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới là vụ cựng
cần thiết nhằm đỏp ứng đầy đủ nhất nhu cầu cỏc phừn đoạn
thị trường khỏc nhau.
2.2.4.4.Thị trường ễxtraylia
Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
ễxtraylia cũn khiờm tốn nhưng cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu
sang thị trường này lại tương đối phong phỳ, khụng hề thua
90
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
kộm cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản, thị
trường phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam.
Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu sang ễxtraylia
của VINATEX
Đơn vị: 1000
USD
Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 2003 *
Jacket và ỏo
khoỏc
39,7824 234,120 504,019 364,286 412,916
Sơmi và ỏo cỏc
loại
215,259 368,970 1.947,55
3
702,133 400,868
Quần cỏc loại 331,368 335,374 156,581 104,981 83,807
Quần ỏo cỏc loại
khỏc
79,076 113,037 402,112 108,560 76,731
Khăn bụng 27,502 93,294 83,179 70,361 37,788
Hàng dệt kim 12,083 21,417 174,141 1.923,05
6
1.103,73
5(* Số liệu 9 thỏng đầu năm 2003) Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may
Việt Nam
91
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Qua bảng số liệu trờn cỳ thể thấy rằng năm 2002 chứng
kiến hai xu hướng trỏi ngược tại thị trường ễxtraylia, ngoài
hàng dệt kim tăng nhanh hơn hẳn tốc độ tăng những năm
trước, cỏc mặt hàng khỏc kim ngạch xuất khẩu đều giảm. Tuy
nhiờn trong 9 thỏng đầu năm 2003 một số mặt hàng đỳ cỳ
dấu hiệu tăng trở lại như jacket và ỏo khoỏc. Cỏc mặt hàng
như sơ mi và ỏo cỏc loại, quần ỏo cỏc loại khỏc, khăn bụng
tăng chậm hơn. Với mặt hàng quần cỏc loại, nếu vẫn giữ được
nhịp độ xuất khẩu này và nhu cầu thị trường Úc khụng cỳ gỡ
thay đổi trong những thỏng cuối năm thỡ kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này sẽ vượt kim ngạch năm 2002. Ngoài những mặt
hàng kể trờn chỳng ta cũn xuất khẩu sang Úc ỏo choàng tắm,
vải...Trong thời gian tới cỏc doanh nghiệp Việt Nam nờn nghĩ
tới việc xuất khẩu cỏc mặt hàng như: vải ga, khăn bàn, màn
cửa vỡ đừy là những loại hàng cỳ khả năng tiờu thụ được
nhiều tại ỳc.
2.2.4.5.Thị trường Lào
Nhỡn chung cơ cấu hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu
sang Lào cũn khỏ đơn giản, tập trung chủ yếu vào vải và sợi
dệt đỳ xe. Năm 2001 VINATEX đỳ xuất khẩu được 138.655
USD sản phẩm vải. Trong 9 thỏng đầu năm 2003, kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm vải là 135.414 USD, với sản phẩm sợi,
xuất khẩu được 18.515 kg cỳ trị giỏ là 45.447 USD, năm 2003
92
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
cũn cỳ thờm hàng dệt kim được xuất khẩu sang thị trường
Lào, kim ngạch mặt hàng này 9 thỏng đầu năm 2003 khoảng
60.967 USD.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thành viờn của VINATEX
đang cỳ xu hướng chỉ tập trung xuất khẩu vào một số thị
trường lớn như Mỹ, EU hay Nhật Bản chứ chưa khai thỏc những
thị trường lỏng giềng cỳ khụng ớt tiềm năng, thị trường Lào là
một vớ dụ. Trong thời gian tới, với sự tiếp xỳc nhiều hơn giữa
cỏc doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước bạn thụng
qua cỏc hoạt động xỳc tiến thương mại do Bộ Thương mại chủ
trỡ, mà mới nhất là triển lỳm hàng Việt Nam tại Lào được tổ
chức thỏng 11/2003, cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ cỳ cơ hội
hiểu rừ hơn về thị trường này qua đỳ đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may sang Lào.
2.2.4.6.Thị trường Trung Đụng
Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Trung
Đụng nhất là thị trường Irăc khụng biến động nhiều trong hai
năm 1999 và 2000. Mặt hàng dệt may được xuất khẩu nhiều
nhất vào thời gian này là sơmi và quần ỏo cỏc loại khỏc. Kim
ngạch xuất khẩu sơmi của VINATEX năm 1999 sang thị trường
Irăc đạt 1 triệu USD, như vậy cỳ thể nỳi, trong năm 1999 sơmi
là mặt hàng duy nhất được cỏc doanh nghiệp thành viờn
VINATEX xuất khẩu sang thị trường này, năm 2000 kim ngạch
93
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
xuất khẩu mặt hàng quần ỏo cỏc loại khỏc xấp xỉ 1,6 triệu
USD. Sang năm 2001, mặt hàng sơmi và quần ỏo cỏc loại
khỏc tiếp tục được xuất khẩu nhưng kim ngạch cỳ giảm, chẳng
hạn kim ngạch quần ỏo cỏc loại khỏc chỉ cũn 342.000 USD
giảm 79% so với năm 2000. 9 thỏng đầu năm 2003 mặt hàng
jacket và ỏo khoỏc được xuất khẩu thờm sang thị trường irăc
với kim ngạch là 7.000 USD. Đừy là mặt hàng rất cỳ triển vọng
ở thị trường này.
3.3. Đỏnh giỏ chung về thực trạng xuất khẩu dệt may củaĐỏnh giỏ chung về thực trạng xuất khẩu dệt may của
Việt Nam sang thị trường dệt may phi hạn ngạchViệt Nam sang thị trường dệt may phi hạn ngạch
3.1. Những kết quả chủ yếu đỳ đạt được.
Trong những năm qua, ngành dệt may Việt Nam đỳ trải
qua khụng ớt khỳ khăn trở ngại, song ngành vẫn vượt qua và
phấn đấu để đạt được những kết quả rất đỏng mừng. Ngoài
việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động xỳ hội,
ngành dệt may cũn đỳng gỳp nhiều cho sự phỏt triển của nền
kinh tế đất nước. Kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng qua cỏc
năm trong đỳ năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đỳ vượt qua con
số 2 tỷ USD (đạt 2,71tỷ USD). Khụng dừng lại ở đỳ, trong
nhiều năm liền sản phẩm của ngành là hàng dệt may liờn tục
đứng trong danh sỏch mười mặt hàng cỳ kim ngạch xuất khẩu
lớn nhất nước ta, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
94
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Việc nỗ lực mở rộng thị trường đặc biệt là nhỳm thị trường
phi hạn ngạch của ngành trong thời gian qua là điều rất đỏng
khớch lệ. Cũn nhớ những năm 90, khi thị trường truyền thống
là Liờn Xụ cũ và Đụng Âu tan rỳ đỳ đặt ngành dệt may trước
những thử thỏch tưởng như khỳ vượt qua, nhưng toàn ngành
đỳ nỗ lực trong việc tỡm kiếm những thị trường mới. Hơn 10
năm trụi qua kể từ thời điểm đỳ, những cụng việc mà ngành
dệt may làm được quả thực khụng nhỏ bộ chỳt nào. Từ chỗ chỉ
phụ thuộc vào một vài thị trường truyền thống như trước thỡ
hiện nay hàng dệt may của Việt Nam đỳ cỳ mặt tại 170 quốc
gia và vựng lỳnh thổ từ Chừu Âu, Chừu ỏ, chừu Úc đến chừu
Mỹ, Chừu Phi. Từ chỗ chỉ xuất khẩu những mặt hàng cỳ chất
lượng kộm như quần ỏo bảo hộ.. theo nghị định thư sang cỏc
thị trường Liờn Xụ cũ, thỡ hiện nay cơ cấu mặt hàng dệt may
xuất khẩu của Việt Nam đỳ khụng ngừng được mở rộng, chất
lượng hàng dệt may ngày càng được nừng cao, phương thức
xuất khẩu cũng đa dạng hơn.
Tuy nhiờn trong tương lai, để cỳ thể nhanh chỳng hội
nhập với kinh tế quốc tế, giới doanh nghiệp Việt Nam nỳi
chung và doanh nghiệp dệt may nỳi riờng vẫn cần chuẩn bị
cho mỡnh nhất là sản phẩm mỡnh làm ra khả năng cạnh tranh
ngày càng hiệu quả trờn thị trường quốc tế. Giỏ cả là yếu tố
cạnh tranh rất hiệu quả, nhưng cựng với sự phỏt triển kinh tế,
sự cải thiện của điều kiện sống sẽ dẫn đến sự thay đổi trong 95
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
xu hướng tiờu dựng, giỏ cả sẽ khụng cũn là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong sự lựa chọn của khỏch hàng, thay vào đỳ sẽ cỳ
thể là kiểu dỏng, chất lượng, và nhiều yếu tố khỏc nữa. Do vậy
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần xừy dựng cho sản phẩm
của mỡnh khả năng cạnh tranh dựa trờn một hệ thống cỏc yếu
tố. Đỳ chớnh là mấu chốt để chiếm lĩnh nhiều thị trường dệt
may phi hạn ngạch
3.2. Những tồn tại chớnh
Ngoài những khỳ khăn khỏch quan do thị trường nước
nhập khẩu chi phối, ngành dệt may nước ta cũn gặp khụng ớt
trở ngại khỏc cỳ ảnh hưởng tới việc xuất khẩu hàng dệt may
vào cỏc thị trường phi hạn ngạch trong những năm qua.
3.2.1.Khỳ khăn về vốn
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp dệt may đang gặp khỳ khăn
về vốn, thiếu vốn đỳ hạn chế rất lớn đến việc mở rộng sản
xuất, đổi mới mỏy mỳc thiết bị, nừng cao tay nghề người lao
động và đẩy mạnh cụng tỏc nghiờn cứu thị trường.
Trong khi đỳ, thủ tục vay vốn cũn phiền hà, thời hạn ngắn
khụng phự hợp với cụng tỏc đầu tư, thu hồi vốn của cỏc doanh
nghiệp. Để cỳ được nguồn vốn tớn dụng, một doanh nghiệp
phải lập dự ỏn hoặc giải trỡnh kốm theo nhiều điều kiện và
văn bản giấy tờ khỏc nhau. Cụng việc này mất rất nhiều thời
96
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
gian làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng. Ngoài ra,
do vốn lưu động tại doanh nghiệp nhất là tiền mặt thường hạn
chế tạo nờn ỏp lực trả lỳi vay ngừn hàng. Điều này cũng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2.Khỳ khăn trong mua nguyờn phụ liệu
Vỡ ngành dệt nước ta hiện nay phỏt triển chưa tương xứng
với ngành may. Do đỳ, phần lớn nguyờn phụ liệu may mặc cỏc
doanh nghiệp may đều phải nhập khẩu. Nguyờn phụ liệu nhập
khẩu từ nhiều nước tại nhiều thời điểm khỏc nhau nờn nhiều
khi chất lượng khụng đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm và tiến độ giao hàng. Đừy cũng là nguyờn nhừn quan
trọng dẫn đến nhiều hợp đồng bị huỷ bỏ trong thời gian trước.
Ngoài ra việc phụ thuộc vào nguyờn phụ liệu nhập khẩu
khiến tỷ lệ nội địa hoỏ của sản phẩm dệt may cũn thấp, lợi
nhuận bằng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may khụng cao. Theo tớnh toỏn của Hiệp hội dệt may Việt
Nam, để xuất khẩu được 2,71 tỷ USD hàng dệt may và 1,83 tỷ
USD giày dộp chỳng ta đỳ phải nhập khẩu tới 1,78 tỷ USD
nguyờn phụ liệu dệt may và da giày. Khụng những thế, khi giỏ
nguyờn phụ liệu trờn thị trường thế giới biến động theo hướng
bất lợi khỳ dự bỏo sẽ khiến cho cỏc doanh nghiệp dệt may khỳ
chủ động được trong hoạt động sản xuất, hạ giỏ thành sản
phẩm nhằm nừng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, thậm chớ
97
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
cỏc doanh nghiệp khỳ thực hiện đỳng hợp đồng đỳ ký với cỏc
đối tỏc nước ngoài.
3.2.3.Khỳ khăn do sức ộp cạnh tranh trờn thị trường.
Cạnh tranh luụn là vấn đề cần được sự quan từm của
doanh nghiệp, đặc biệt khi xừm nhập vào thị trường phi hạn
ngạch thỡ sức ộp cạnh tranh càng lớn, khụng những cạnh
tranh với cỏc doanh nghiệp trong nước mà cũn phải cạnh
tranh với cỏc doanh nghiệp của cỏc nước khỏc. Điều này buộc
cỏc doanh nghiệp may phải giảm giỏ, cải tiến sản xuất, giảm
chi phớ và đổi mới cụng nghệ.
3.2.4.Khỳ khăn trong hoạt động Marketing và thiết kế
mẫu.
Nhiều doanh nghiệp may chưa xừy dựng được kế hoạch
xuất khẩu mang tớnh chiến lược dựa trờn việc phừn tớch mụi
trường kinh doanh nhằm đặt ra cỏc mục tiờu kinh doanh cụ
thể và huy động cỏc nguồn lực để phỏt triển. Việc tỡm hiểu thị
trường nhập khẩu hàng dệt may cũng như cỏc đặc điểm kinh
tế, xỳ hội, hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch thương mại và cụng
việc tỡm kiếm khỏch hàng của nhiều doanh nghiệp cũn mang
tớnh bị động, nhiều thương vụ là do khỏch hàng tự tỡm đến.
Việc thiếu thụng tin nhất là thụng tin về giỏ cả, cung cầu trờn
98
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thị trường đỳ gừy ra rất nhiều khỳ khăn cho cỏc doanh nghiệp
may trong quỏ trỡnh đàm phỏn và xừy dựng giỏ cả.
Nhỡn chung cụng tỏc thiết kế mẫu của cỏc doanh nghiệp
dệt may Việt nam hiện nay cũn yếu và cũng chưa thực sự
được cỏc doanh nghiệp coi trọng. Phần lớn mẫu mỳ hàng ngày
được sưu tầm từ cỏc catalogue nước ngoài. Một số doanh
nghiệp đỳ cỳ xưởng thời trang nhưng hiệu quả hoạt động chưa
cao, trỡnh độ kỹ thuật chưa hoàn chỉnh. Nhiều mẫu mỳ thiết
kế chưa hợp với thị hiếu người tiờu dựng, chưa đảm bảo được
yếu tố thời trang trong thiết kế sản phẩm.
3.2.5.Khỳ khăn về nguồn nhừn lực
Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố quyết
định cần được chỳ trọng đỳng mức là phỏt triển đội ngũ cỏn
bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhừn lực. Ngành dệt
may Việt nam đang đứng trước nguy cơ khủng hoảng thiếu đội
ngũ khoa học kỹ thuật do nguồn sinh viờn theo học ngành
cụng nghệ này cũn ớt so với nhu cầu, cơ sở đào tạo cỏn bộ
cho Ngành cỳ xu hướng co lại. Theo dự bỏo của Tổng cụng ty
Dệt may Việt Nam, hàng năm ngành dệt cần bổ sung khoảng
30.000 lao động cỳ tay nghề cao, khoảng 400 kỹ sư cụng
nghệ. Hơn nữa, do cỏc xớ nghiệp 100% vốn nước ngoài trong
lĩnh vực dệt may đi vào hoạt động đỳ làm ngành mất đi một
lượng khụng nhỏ đội ngũ cụng nhừn lành nghề và cỏn bộ quản
99
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
lý giỏi. Đừy là một tồn tại đỏng tiếc trong ngành dệt may Việt
Nam hiện nay.
3.2.6. Khỳ khăn về chớnh sỏch quản lý
Cỏc chớnh sỏch quản lý của Nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu, nhất là cỏc thủ tục hành chớnh giấy tờ gừy nhiều
trở ngại cho doanh nghiệp, đụi khi dẫn đến tỡnh trạng chậm
giao hàng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới để cỳ thể thỏo gỡ
những vướng mắc của doanh nghiệp trong cỏc vấn đề về mặt
chớnh sỏch, Nhà nước cần phối hợp với cỏc Bộ, Ngành sớm
đưa ra những giải phỏp giải quyết khỳ khăn cho doanh nghiệp.
Vậy là ngoài những kết quả đỳ đạt được, trong ngành dệt
may Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại rất nhiều bất cập. Tuy vậy,
để giải quyết những vấn đề trờn trong một sớm một chiều là
chuyện khỳ cỳ thể xảy ra, nhất là với những khỳ khăn khụng
thuộc chủ quan ngành dệt may. Để đạt được những mục tiờu
trong chiến lược phỏt triển kinh tế xỳ hội của Việt Nam nỳi
chung và những mục tiờu trong chiến lược tăng tốc phỏt triển
ngành dệt may nỳi riờng, đũi hỏi cỏc Bộ ngành hữu quan cần
phối hợp với ngành dệt may để đưa ra những giải phỏp từng
bước khắc phục, thỏo gỡ những khỳ khăn trờn.
100
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Chương 3
Những giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc thị trường phi
hạn ngạch
1. Định hướng xuất khẩu vào cỏc thị trường phi hạn ngạch
1.1. Dự bỏo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch
Sau khi chiến tranh tại Irăc kết thỳc, mặc dự trong năm
nay kinh tế thế giới khỳ cỳ thể tăng trưởng như mức dự đoỏn
cuả Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là 3,7% mà chỉ cỳ thể đạt
khoảng 3,2% đồng thời những nền kinh tế lớn trờn thế giới
như Mỹ, Nhật Bản... cũng bị một phen lao đao, nhưng trong
những thỏng cuối năm 2003 hoạt động kinh tế thương mại thế
giới đỳ dần đi vào ổn định, cỏc nền kinh tế trờn đỳ cỳ dấu hiệu
phục hồi và phỏt triển rừ hơn, nhu cầu nhập khẩu của cỏc thị
trường như Mỹ, Nhật Bản, EU, ASEAN cũng đỳ tăng dần trở lại
101
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
để chuẩn bị cho mựa giỏng sinh đang đến gần và cũng là
chuẩn bị cho năm 2004.
Như vậy triển vọng phục hồi của ngành dệt may thế giới
nỳi chung và thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch nỳi
riờng sau những tỏc động tiờu cực của cuộc chiến tại Irăc là
rất khả quan. Trong năm tới nhu cầu nhập khẩu dệt may của
thị trường Nhật Bản và một số thị trường như ASEAN,
ễxtraylia, Chừu Phi cỳ khả năng sẽ tăng, riờng thị trường
Trung Đụng việc tập trung tỏi thiết cơ sở hạ tầng vẫn sẽ được
đặt lờn hàng đầu nờn cỳ thể nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may
sẽ khụng tăng.
Về cơ bản, trong năm tới nhu cầu nhập khẩu của phần lớn
cỏc thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch của
Việt Nam sẽ khụng cỳ biến động lớn. Tuy nhiờn cỏc doanh
nghiệp dệt may Việt Nam vẫn cần cỳ sự chuẩn bị chu đỏo về
mặt thị trường và sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất nếu nhu cầu nhập khẩu của cỏc thị trường trờn biến động
theo hướng bất lợi đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của ta.
1.2. Mục tiờu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch
Căn cứ vào thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp dệt
may nước ta vào cỏc thị trường phi hạn ngạch hiện nay trong
102
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
bối cảnh nước ta đang trong quỏ trỡnh hội nhập sừu và đầy
đủ vào AFTA, tiến tới gia nhập WTO trong một tương lai gần
cựng với dự bỏo về nhu cầu nhập khẩu của cỏc thị trường phi
hạn ngạch, ngành dệt may và Tổng cụng ty Dệt may đỳ đề ra
mục tiờu cụ thể khi xuất khẩu vào cỏc thị trường phi hạn
ngạch.
Việc thừm nhập và phỏt triển thị trường xuất khẩu cho
hàng dệt may, đặc biệt là thị trường phi hạn ngạch nằm trong
quan điểm chung mà Bộ Cụng nghiệp đưa ra: "Củng cố, giữ
vững và phỏt triển cỏc thị trường truyền thống, thừm nhập và
tạo đà phỏt triển vào cỏc thị trường cỳ tiềm năng và thị trường
khu vực, từng bước hội nhập thị trường kinh tế khu vực AFTA
và thị trường kinh tế thế giới WTO". Đồng thời đỳ cũng là
những chủ trương mà Bộ Thương mại nước ta đỳ nhấn mạnh:"
Tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng hoỏ, đa phương hoỏ thị
trường, tăng cường xuất khẩu vào cỏc thị trường Chừu ỏ nhất
là thị trường Nhật Bản và Trung Quốc-những thị trường mà cỏc
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa tận dụng hết lợi thế,
mở rộng diện mặt hàng, nừng cao sức cạnh tranh để tăng kim
ngạch xuất khẩu vào EU, kết hợp chặt chẽ giữa cỏc doanh
nghiệp trong nước và cộng đồng người Việt ở cỏc nước Nga,
Ukraina, Bờlarut, cỏc nước Đụng ừu để khai thỏc tốt hơn thị
trường này, tăng xuất khẩu giảm nhập siờu từ cỏc nước
ASEAN, mở rộng thị trường Trung Đụng và Chừu Phi".103
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Quỏn triệt những quan điểm và chủ trương nờu trờn, trong
chiến lược phỏt triển ngành cụng nghiệp dệt may đến năm
2010, ngành dệt may Việt Nam đỳ đề ra những mục tiờu cụ
thể như sau:
Chỉ tiờu sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may đến
năm 2010
Chỉ tiờu Đơn vịMục tiờu toàn ngành2005 2010
1. KNXK Triệu USD 5.000 8.0002. Sử dụng LĐ 1.000 người 3.000 4.0003. Sản phẩm chớnh- Bụng xơ- Sợi- Vải lụa- Sản phẩm dệt kim- Sản phẩm may
1.000 tấn1,000 tấnTriệu m2
Triệu sản phẩmTriệu sản phẩm
30150800150780
95300
1.200230
1.2004. Tỷ lệ nụi địa hoỏ trờn sản phẩm may
% 50 75
Nguồn: Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam
Trong đỳ, toàn ngành quyết từm đến năm 2005 sẽ đạt kim
ngạch xuất khẩu từ 1-1,2 tỷ USD vào thị trường Nhật Bản, kim
ngạch xuất khẩu sang cỏc thị trường cũn lại trừ Mỹ và EU vào
khoảng 1-1,1 tỷ USD.
Để đạt được những mục tiờu cụ thể nờu trờn ngành dệt
may Việt Nam cũng đỳ xừy dựng "Chiến lược phỏt triển tăng
tốc" được Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt tại Quyết định số
55/2001/QĐ- Ttg ngày 23/4/2001. Song song với cỏc chương
trỡnh đầu tư như: đầu tư phỏt triển ngành dệt (bao gồm: sản 104
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
xuất nguyờn liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm, hoàn tất), đầu tư
phỏt triển ngành may do ngành triển khai thực hiện thỡ một
loạt những giải phỏp vĩ mụ của Chớnh phủ và UBND cỏc tỉnh
cần được cụ thể hoỏ bằng những cơ chế chớnh sỏch nhằm tạo
hành lang phỏp lý mang tớnh đặc cỏch cho ngành dệt may
nhằm kớch thớch và thu hỳt cỏc thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tập trung mọi nguồn lực đầu tư vào Việt Nam.
Hy vọng với quyết từm của toàn ngành dệt may cộng với
sự hỗ trợ của Nhà nước bằng nhiều chớnh sỏch khuyến khớch
phỏt triển, ngành dệt may sẽ hoàn thành thắng lợi những mục
tiờu đỳ đề ra.
1.3. Những định hướng lớn
1.3.1. Định hướng về sản phẩm
Định hướng về sản phẩm là vấn đề thiết yếu đối với cỏc
doanh nghiệp nỳi chung và doanh nghiệp dệt may nỳi riờng.
Xỏc định đỳng sản phẩm mũi nhọn cỳ thế mạnh, để đầu tư
cụng nghệ mới gắn với thị trường theo lộ trỡnh hội nhập sản
phẩm dệt may đến năm 2006-2010 và 2020 trờn cơ sở cỏc
cam kết của chớnh phủ Việt Nam với AFTA, APEC cũng như
chuẩn bị cho việc gia nhập WTO chớnh là những vấn đề mà
cỏc doanh nghiệp cần phải giải quyết. Nhưng việc quyết định
105
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
sản xuất cỏi gỡ lại cần phải dựa trờn kết quả của cả quỏ trỡnh
tỡm hiểu thị trường và khỏch hàng.
Dựa trờn cơ cấu những mặt hàng mà doanh nghiệp dệt
may Việt Nam hiện đang xuất khẩu và cỳ chỗ đứng tại từng thị
trường nhập khẩu phi hạn ngạch, cỏc doanh nghiệp cần tiếp
tục duy trỡ và từng bước nừng cao chất lượng, cải tiến mẫu
mỳ hạ giỏ thành sản xuất và những yếu tố khỏc như hệ thống
phừn phối những sản phẩm hiện hữu để đỏp ứng ngày một tốt
hơn nhu cầu của người tiờu dựng nước ngoài. Ngoài ra, một
nhiệm vụ quan trọng khụng kộm là ngành dệt may cần đề
xuất cỏc giải phỏp kinh doanh thận trọng và đồng bộ hỗ trợ
cỏc doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chiến lược sản phẩm mũi
nhọn, đồng thời cỏc doanh nghiệp phải tập trung nghiờn cứu,
đầu tư chiều sừu về trang thiết bị kỹ thuật và cụng nghệ, cải
tạo xừy dựng mới nhà xưởng nhằm phục vụ cho việc sản xuất
nhỳm sản phẩm cấp cao hơn mà trước đừy do hạn chế về
nhiều điều kiện nờn ta cũn bỏ ngỏ. Chẳng hạn như cỏc loại ỏo
măng tụ, comple tại thị trường Nhật Bản...
Chỉ khi mỗi doanh nghiệp đều tự xỏc định được cho mỡnh
sản phẩm mũi nhọn từ đỳ tập trung cỏc nguồn lực hướng về
sản phẩm mũi nhọn thỡ lỳc đỳ doanh nghiệp mới cỳ thể thừm
nhập và chiếm lĩnh thị phần mục tiờu tại thị trường đỳ.
1.3.2. Định hướng về thị trường
106
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Nhừn tố thị trường cỳ vai trũ vụ cựng quan trọng, đỳ là nơi
bắt đầu cũng là nơi kết thỳc quỏ trỡnh sản xuất. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhừn tố này càng đỳng
gỳp vào sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
Trong vấn đề định hướng thị trường xuất khẩu cho hàng
Việt Nam nỳi chung và hàng dệt may xuất khẩu nỳi riờng
Đảng và Nhà nước ta nhất quỏn chủ trương: tiếp tục chớnh
sỏch mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phỏt
triển, tớch cực chuẩn bị cỏc điều kiện về kinh tế, thể chế, cỏn
bộ... để thực hiện thành cụng quỏ trỡnh hội nhập trờn cơ sở
phỏt huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ, bỡnh đẳng cựng cỳ
lợi.
Tạo thị trường ổn định cho mặt hàng dệt may cỳ khả năng
cạnh tranh, cụ thể ở đừy là cỏc thị trường phi hạn ngạch. Nừng
cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu để tăng thờm thị phần
tại cỏc thị trường truyền thống như Nhật Bản, SNG, đồng thời
tớch cực tỡm chỗ đứng tại cỏc thị trường mới như Trung Đụng
hay Chừu Phi và cải thiện vị trớ tại thị trường cũn nhiều tiềm
năng như thị trường ễxtraylia,..Ngoài ra cỳ thể tiếp cận với thị
trường mới như thị trường Trung và Nam Mỹ.
Như vậy quan điểm "đa phương hoỏ đa dạng hoỏ thị
trường xuất khẩu " là quan điểm mang tớnh chỉ đạo xuyờn
suốt cho nhiều mặt hàng trong đỳ cỳ hàng dệt may.
107
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Để cỳ thể giữ vững và mở rộng thị phần tại cỏc thị trường
hiện hữu đồng thời thừm nhập thờm được những thị trường phi
hạn ngạch mới, cỏc doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần sớm
cỳ chiến lược thị trường cụ thể từ đỳ cỳ thể chủ động ứng phỳ
với những rào cản thương mại tại cỏc thị trường nhập khẩu
hàng dệt may trong đỳ cỳ thị trường dệt may phi hạn ngạch.
2. Cỏc giải phỏp
2.1. Nhỳm giải phỏp về marketing-nghiờn cứu thị
trường
2.1.1.Thường xuyờn nghiờn cứu thị trường và cập nhật
thụng tin
Trước khi sản xuất một mặt hàng gỡ cụng việc đầu tiờn cỳ
ảnh hưởng lớn tới quỏ trỡnh sản xuất về sau là việc tỡm hiểu
thị trường thực chất là nắm bắt nhu cầu của người tiờu dựng
tại thị trường đỳ. Bởi hiệu quả kinh tế khụng thể cỳ sẵn nếu thị
hiếu của khỏch hàng trong nước và nước ngoài khụng giống
nhau đũi hỏi phải cỳ sự điều chỉnh sản phẩm đều liờn quan
đến phương thức sản xuất và cỏc mặt hàng liờn quan. Trong
hoạt động sản xuất rồi xuất khẩu hàng dệt may, Marketing
càng quan trọng hơn. Lỳc này hoạt động tỡm hiểu thị trường
nước ngoài sẽ là Marketing quốc tế. Marketing quốc tế đặc
biệt quan trọng đối với sản phẩm dệt may do đặc điểm của
108
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
nhỳm hàng này là yờu cầu cao về sự phự hợp với cỏc tiờu
chuẩn xuất khẩu, truyền thống văn hỳa, xu hướng thời
trang...Nỳ cũn đỳng vai trũ quan trọng hơn nữa trong cỏc thị
trường phi hạn ngạch luụn đũi hỏi sự nhạy bộn, kịp thời của
cỏc nhà xuất khẩu đồng thời giải quyết khừu yếu nhất của
ngành dệt may hiện nay là việc hiểu biết khụng đầy đủ về cỏc
khỏch hàng đỳ cỳ thể là cỏc thụng tin về tiềm năng tăng
trưởng, vị trớ cấu trỳc của khỏch hàng và cỏc khoản chi phớ
phải bỏ ra để phục vụ khỏch hàng trờn thị trường đỳ, tiềm
năng tăng trưởng của thị trường liờn quan đến cỏc yếu tố về
nhừn khẩu học và khả năng mua hàng. Tiềm năng tăng trưởng
cành cao thỡ nhu cầu của người tiờu dựng đối với sản phẩm
của ngành càng cỳ khả năng tăng theo thời gian. Đỳ cỳ nhiều
doanh nghiệp quan từm tới vấn đề này nhưng cỏc hoạt động
tỡm hiểu thị trường thường vượt quỏ khả năng tài chớnh của
cỏc doanh nghiệp nhất là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ như
hầu hết cỏc doanh nghiệp may ở nước ta hiện nay.
Một kinh nghiệm của cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Trung Quốc hay Thỏi Lan là cử nhừn viờn tiếp thị mang sản
phẩm mẫu đi chào hàng trực tiếp với cỏc cụng ty nhập khẩu
hàng dệt may. Để cỳ bước đi này cần cỳ sự chuẩn bị kỹ lưỡng,
tỡm hiểu kỹ về hệ thống phừn phối ở cỏc nước nhập khẩu
thụng qua cỏc phũng thương mại, cỏc đại diện thương mại và
một đội ngũ nhừn viờn tiếp thị giầu kinh nghiệm. Phương phỏp 109
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
tiếp thị thứ 2 cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng là thuờ
nhừn viờn tiếp thị của cỏc thị trường nhập khẩu dưới hỡnh
thức trả hoa hồng theo hợp đồng họ ký được.
Do vậy, dự chớ phớ cho việc thừm nhập thị trường nước
ngoài như quảng cỏo, xỳc tiến thương mại cỳ thể rất lớn
nhưng việc tổ chức hoạt động kinh doanh ở nước ngoài là cần
thiết bởi cỏc yếu tố thỳc đẩy như: hy vọng nừng cao hiệu quả
kinh tế do việc mở rộng quy mụ và đa dạng hoỏ sản phẩm, ở
nước ngoài cỳ những thị trường cỳ thể mang lại lợi nhuận mà
trong nước khụng cỳ, dừn số kim ngạch thu được từ bỏn hàng
quốc tế cao cỳ thể khuyến khớch cỏc cụng ty cỏc doanh
nghiệp cỳ thể thực hiện phỏt triển mặt hàng cỳ chiến lược lừu
dài, sự giảm sỳt bất ngờ về nhu cầu sản phẩm trờn thị trường
này cỳ thể bự đắp bởi việc phỏt triển mở rộng nhu cầu ở
những nước khỏc. Đừy cũng chớnh là một nội dung trong
chương trỡnh trọng điểm xỳc tiến thương mại: tổ chức khảo
sỏt thị trường mới gồm thị trường Chừu Phi và thị trường
Trung-Nam Mỹ của ngành dệt may năm 2003
2.1.2.Đẩy mạnh hoạt động xỳc tiến thương mại quốc tế
Tăng cường hệ thống xỳc tiến thương mại hơn nữa, tận
dụng cỏc thụng tin từ cỏc tham tỏn thương mại, đẩy mạnh
tớnh linh hoạt và hiệu quả hoạt động của cỏc văn phũng đại
diện tại nước ngoài, tất cả nhằm tạo dựng uy tớn cho cỏc
110
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
doanh nghiệp dệt may Việt Nam và khai thụng con đường
buụn bỏn trực tiếp với cỏc bạn hàng nước ngoài. Hoạt động
của cỏc tổ chức xỳc tiến thương mại như tổ chức cỏc đoàn đi
khảo sỏt thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm Việt Nam ở
nước ngoài qua cỏc hội chợ, triển lỳm... cho cỏc doanh nghiệp
cũng hết sức cần thiết.
Thành lập trung từm thụng tin ngành dệt may với cỏc
chức năng: thu thập, phừn tớch thụng tin cho cỏc doanh
nghiệp thành viờn về xu thế mới, kiểu dỏng, chất liệu vải, thời
trang, tư liệu kỹ thuật mới và dự bỏo tỡnh hỡnh thị trường thế
giới. Tổ chức hội thảo định kỳ, xuất bản cỏc ấn phẩm chuyờn
mụn và cỏc dịch vụ tư vấn khỏc.
2.2. Nhỳm giải phỏp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng
sản phẩm
2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm
Một trong những yếu tố mang tớnh quyết định tạo ra sức
sống cho hàng hoỏ là cụng tỏc thiết kế sản phẩm. Với hàng
dệt may điều này càng trở nờn quan trọng. Bởi nhu cầu đối với
sản phẩm dệt may rất phong phỳ, đa dạng tuỳ thuộc từng
nhỳm đối tượng tiờu dựng. Thực tế là những người chịu ảnh
hưởng của những nền văn hoỏ, phong tục, tụn giỏo, khỏc nhau
hay cỳ sự khỏc biệt về địa vị, độ tuổi sẽ cỳ sự lựa chọn trang
111
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
phục khụng giống nhau. Ngoài ra sản phẩm dệt may mang
tớnh thời trang cao, phải thường xuyờn thay đổi mẫu mỳ, kiểu
dỏng, màu sắc, chất liệu để đỏp ứng từm lý thớch đổi mới, độc
đỏo và gừy ấn tượng của người tiờu dựng.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần thiết kế mặt
hàng với mẫu mốt phự hợp. Đặc biệt cần xừy dựng cho đơn vị
mỡnh phong cỏch, nhỳn hiệu riờng và cỏc bộ sưu tập theo
từng mựa cho sản phẩm của mỡnh. Việc này cần được tiến
hành đồng thời với cụng tỏc xừy dựng đăng ký nhỳn mỏc,
thương hiệu sản phẩm. Quảng bỏ cỏc hoạt động của doanh
nghiệp dệt may Việt Nam trờn thị trường thế giới thụng qua
việc sử dụng và khai thỏc tốt cỏc phương tiện thụng tin hiện
đại như Internet, tiến hành kinh doanh trờn mạng.
2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mỳ
Chu kỳ sống của kiểu mẫu sản phẩm may mặc thường rất
ngắn, nhất là tại cỏc thị trường mà ở đỳ người tiờu dựng chịu
tỏc động mạnh bởi cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng như
cỏc loại tạp chớ, phim ảnh. Thị trường Nhật Bản là một vớ dụ.
Người tiờu dựng Nhật Bản đặc biệt là giới trẻ rất nhạy cảm về
thời trang, nếu như cỳ một mẫu mốt mới xuất hiện ở Newyork,
Milan, Pari hoặc Tokyo thỡ cỏc phương tiện thụng tin lập tức
đưa tin cập nhật về mẫu mốt đỳ và ngay lập tức điều này tỏc
112
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
động ngay tới sở thớch tiờu dựng của giới trẻ Nhật Bản. Thụng
thường mẫu thời trang được xừy dựng trờn nguyờn tắc sau:
- Trào lưu mẫu thời trang thế giới
- Bản sắc văn hoỏ dừn tộc
- Điều kiện kinh tế, khớ hậu của mỗi nước
- Chất liệu vải, phụ kiện may
- Kiểu dỏng phự hợp với điều kiện sinh hoạt của mỗi nước
Trờn cơ sở đỳ, cỏc hoạ sĩ sẽ phỏc thảo mẫu thời trang theo
chủ đề, theo mựa, theo đối tượng, giới tớnh sau đỳ chọn lựa
nguyờn phụ liệu, màu sắc để tiến hành xừy dựng cỏc
catalogue thể hiện ý tưởng cũng như sự sỏng tạo trong đỳ.
Vỡ vậy, trong chiến lược sản phẩm, cỏc doanh nghiệp dệt
may cần thường xuyờn đổi mới cải tiến mẫu mỳ sản phẩm
nhằm đỏp ứng thị hiếu hay thay đổi của khỏch hàng từ đỳ tạo
được lợi thế cạnh tranh trờn thị trường hàng dệt may. Để làm
được điều này ngoài việc nắm bắt sự thay đổi thị hiếu tham
khảo cỏc mẫu đặt hàng mới nhất của khỏch hàng từ cỏc
catalogue, cần cỳ một đội ngũ thiết kế thời trang chuyờn
nghiệp được đào tạo cỳ bài bản, cỳ kinh nghiệm về sở thớch
thị hiếu của người tiờu dựng. Cụng nghiệp thời trang cũn quỏ
mới mẻ với nước ta, việc giao lưu với cỏc nhà tạo mẫu quốc tế
cũn nhiều hạn chế, cơ hội tiếp cận thị trường thế giới cũn quỏ
ớt. Do vậy cỏc doanh nghiệp dệt may cần kết hợp với cỏc
113
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
trung từm nghiờn cứu cụng nghiệp may, viện mẫu thời trang,
cỏc nhà may nổi tiếng để đào tạo chuyờn viờn về thiết kế mẫu
mỳ nhằm tiếp cận những thị trường phi hạn ngạch nỳi trờn,
thu thập thụng tin và học hỏi kinh nghiệm thiết kế mẫu mỳ
của cỏc hỳng thời trang tại thị trường nước nhập khẩu.
Bờn cạnh đỳ, hiện thời cỏc cụng ty may lớn như May 10,
Việt Tiến, đỳ đưa vào sử dụng cụng nghệ CAD. Cụng nghệ này
mang lại hiệu quả rất cao, thực hiện được những chức năng vẽ
phỏc thảo trờn mỏy tạo ra những mẫu cắt chớnh xỏc mụ tả
chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ để đem đi gia
cụng nơi khỏc, thiết kế thẳng trờn hàng thật, hướng dẫn trưng
bày hàng hoỏ. Do những lợi ớch rất lớn của nỳ cụng nghệ này
cần được ỏp dụng rộng rỳi hơn, tạo bước đột phỏ cho ngành
dệt may Việt Nam cỳ đủ điều kiện đăng ký một nhỳn hiệu
chung để sử dụng với chi phớ thấp nhất.
2.2.3. Tiờu chuẩn hoỏ chất lượng sản phẩm
Cỏc doanh nghiệp Việt Nam nờn thực hiện việc quản lý
chất lượng sản phẩm theo hệ thống tiờu chuẩn quốc tế như
ISO 9000, ISO 9002,... từ đỳ tạo lũng tin cho khỏch hàng nước
ngoài. Một thực tế cho thấy người tiờu dựng thường dễ dàng
bỏ tiền ra mua những sản phẩm đạt tiờu chuẩn chất lượng như
ISO 9000, ISO 14000, SA 8000, nhất là người tiờu dựng Nhật
Bản, nếu sản phẩm của doanh nghiệp cỳ thể đạt tiờu chuẩn JIS
114
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
của Nhật Bản thỡ càng thuận lợi hơn. Với nhiều doanh nghiệp
việc thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm theo tiờu chuẩn
ISO 9000, đỏp ứng được tiờu chuẩn về mụi trường ISO 14000
hoặc thoả mỳn được tiờu chuẩn về xỳ hội SA 8000 sẽ là tấm
vộ thụng hành đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với nhiều
thị trường nhất là thị trường cỏc nước phỏt triển. Cho dự sản
phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm mới nhưng người tiờu
dựng sẽ khụng hề do dự khi lựa chọn chỳng.
Hơn nữa, với việc ỏp dụng những tiờu chuẩn quốc tế trờn
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cam kết trước xỳ hội, trước
cộng đồng trong việc chỉ cung cấp cỏc sản phẩm cỳ chất
lượng tốt ra thị trường, cung cấp cỏc điều kiện làm việc cho
cỏn bộ cụng nhừn viờn của doanh nghiệp theo cỏc yờu cầu
của luật phỏp quốc gia và cụng ước quốc tế cỳ liờn quan đến
lĩnh vực lao động, đồng thời quỏ trỡnh sản xuất của doanh
nghiệp khụng làm tổn hại đến mụi trường. Đừy thực sự là một
cuộc cỏch mạng trong cụng tỏc quản lý, nỳ làm thay đổi căn
bản nếp nghĩ, cỏch làm từ trước tới nay. Nhờ đỳ mà trỏnh
được nhiều sai sỳt trong quỏ trỡnh sản xuất nừng cao năng
suất lao động và chất lượng, tiết kiệm chi phớ, hạ giỏ thành
sản phẩm. Những sản phẩm được quản lý theo tiờu chuẩn
quốc tế cũng cỳ nghĩa là sản phẩm đỳ hội đủ được cỏc điều
kiện để cỳ thể thừm nhập vào bất kỳ thị trường nào dự là thị
trường khỳ tớnh nhất. 115
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Ngoài ra, khi khỏch hàng cỳ nhu cầu đặt hàng với khối
lượng lớn lại yờu cầu về thời gian cung ứng ngắn, nếu nhiều
doanh nghiệp dệt may Việt Nam đồng thời ỏp dụng cỏc tiờu
chuẩn quản lý trờn thỡ việc hợp tỏc giữa cỏc doanh nghiệp để
cựng sản xuất, đảm bảo thực hiện hợp đồng sẽ dễ dàng hơn.
Bởi khi đỳ sản phẩm sản xuất ra sẽ được quản lý theo một tiờu
chuẩn quốc tế thống nhất từ đỳ chất lượng sản phẩm sẽ đồng
đều. Đừy là tiền đề chứng minh doanh nghiệp Việt Nam là bạn
hàng đỏng tin cậy với cỏc đối tỏc nước ngoài.
2.2.4. Nừng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Nừng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề cỏc doanh
nghiệp cần phải chỳ trọng. Sản phẩm cỳ sức cạnh tranh phải
đỏp ứng được yờu cầu về chất lượng, về giỏ, về kiểu dỏng,
mẫu mỳ..., từ đỳ cỳ khả năng thu hỳt được khỏch hàng đặt
hàng và tiờu thụ mạnh trờn thị trường. Trong đỳ, việc nừng
cao chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng hàng
đầu đối với hàng may mặc xuất khẩu. Chất lượng hàng cỳ
được đảm bảo thỡ người mua mới chấp nhận và thanh toỏn.
Bờn cạnh đỳ, doanh nghiệp phải tỡm hiểu chuyờn mụn hỳa
sản xuất tạo điều kiện giữ vững và nừng cao chất lượng, nừng
cao năng suất và thu nhập của người lao động. Trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là tại cỏc thị trường
phi hạn ngạch, thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc
116
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
phần lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đối với hàng
may mặc, cỏc biện phỏp cạnh tranh “phi giỏ cả”, trước hết là
cạnh tranh về chất lượng hàng hỳa, trong rất nhiều trường
hợp, trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh.
Để cỳ thể nừng cao chất lượng sản phẩm, cỏc doanh
nghiệp cần cỳ những biện phỏp như:
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyờn phụ liệu, xừy
dựng bạn hàng cung cấp nguyờn phụ liệu ổn định,
đỳng thời hạn, bảo quản tốt nguyờn phụ liệu, trỏnh
xuống phẩm cấp do đặc điểm của nguyờn phụ liệu sợi
vải là dễ hư hỏng, dễ hỳt ẩm.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cần tuừn thủ nghiờm ngặt yờu
cầu của bờn đặt hàng về nguyờn phụ liệu, cụng nghệ,
quy trỡnh sản xuất theo đỳng mẫu hàng và tài liệu kỹ
thuật bờn đặt hàng cung cấp ( như mỳ hàng, quy cỏch
kỹ thuật, nhỳn mỏc, đỳng gỳi bao bỡ...),
- Doanh nghiệp cũng cần tuừn thủ đỳng cỏc yờu cầu của
quy trỡnh kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng.
- Bờn cạnh đỳ, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đỏp
ứng được yờu cầu giao hàng đỳng hạn. Bởi một trong
những đặc trưng của mặt hàng dệt may là yếu tố thời
vụ. Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động trong vận
chuyển, bốc dỡ hàng hỳa, rỳt ngắn thời gian nhận hàng
117
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
và giao hàng. Trờn thực tế, để tạo ra và phỏt huy được
ưu thế về giao hàng đỳng hạn là nhiệm vụ khỳ khăn
nhưng vụ cựng cần thiết với cỏc doanh nghiệp dệt may
Việt Nam. Điều này sẽ là nền tảng cho những mối quan
hệ lừu dài và tin cậy với cỏc đối tỏc nước ngoài.
- Ngoài ra cỏc doanh nghiệp cũng nờn đồng bộ hoỏ
chủng loại mỏy mỳc, thường xuyờn phỏt động cỏc
phong trào thi đua tay nghề, phỏt huy tinh thần tự
nừng cao hiệu quả sản xuất của người lao động.
Việc đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu chớnh là giữ uy
tớn lừu dài cho doanh nghiệp trờn thị trường quốc tế, một "tài
sản" vụ giỏ trong kinh doanh.
2.3. Nhỳm giải phỏp về cụng nghệ
Với mục tiờu phỏt triển của ngành dệt may đến năm 2010
là: "hướng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm
bảo trả nợ và tỏi sản xuất mở rộng cỏc cơ sở sản xuất của
ngành, đồng thời chiếm lĩnh thị trường tiờu dựng trong nước
với những sản phẩm phự hợp, gỳp phần tăng trưởng kinh tế,
giải quyết việc làm, thực hiện đường lối cụng nghiệp hoỏ, hiện
đại hoỏ đất nước.
Từ thực tiễn nờu trờn đũi hỏi phải cỳ một hệ thống giải
phỏp cho ngành dệt may, trong đỳ cụng tỏc đổi mới cụng
nghệ và thiết bị được coi là một trong những biện phỏp quan
trọng hàng đầu nhằm nừng cao chất lượng sản phẩm hiện cỳ 118
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
và tạo ra những sản phẩm mới cỳ sức cạnh tranh cao trờn thị
trường.
2.3.1.Ưu tiờn đầu tư đổi mới cụng nghệ
Việc đầu tư đổi mới cụng nghệ là rất cần thiết nhưng việc
đầu tư cụ thể ra sao thỡ vẫn cần phải cỳ sự cừn nhắc sao cho
vừa phự hợp với thời đại, đỏp ứng nhanh nhu cầu thị trường
với sức cạnh tranh cao nhưng cũng phự hợp với nguồn lực của
từng doanh nghiệp. Với tỡnh hỡnh ngành dệt may Việt Nam
hiện nay đa phần gồm cỏc doanh nghiệp Việt Nam vừa và
nhỏ, cỏc doanh nghiệp nờn thực hiện chớnh sỏch "hai tầng
cụng nghệ". Bờn cạnh việc ưu tiờn đầu tư trang thiết bị hiện
đại đổi mới cụng nghệ lấp dần khoảng cỏch về trỡnh độ cụng
nghệ dệt may giữa nước ta với cỏc nước tiờn tiến, cỏc đơn vị
dệt may vẫn cỳ thể duy trỡ cụng nghệ ớt vốn (cụng nghệ sử
dụng nhiều lao động) giỳp ta tiết kiệm vốn và giải quyết việc
làm. Mỗi loại cụng nghệ sẽ đỏp ứng nhu cầu từng thị trường
khỏc nhau, từng thị phần khỏc nhau nờn vẫn cỳ thể được sử
dụng đồng thời trong tỡnh trạng thiếu vốn đầu tư như hiện
nay.
2.3.2. Xừy dựng lộ trỡnh đổi mới cụ thể
Trong tỡnh hỡnh hiện nay, khi mà đa phần thiết bị cụng
nghệ của ngành dệt may cũn lạc hậu, năng suất lao động
thấp, chưa đỏp ứng được yờu cầu mới trong khi đỳ cụng việc 119
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
đầu tư đổi mới cụng nghệ luụn cần phải cỳ một nguồn vốn lớn.
Điều này đũi hỏi ngành dệt may phải xừy dựng được cho mỡnh
lộ trỡnh đổi mới cụ thể nhằm sử dụng một cỏch hiệu quả
nguồn vốn dành cho việc đầu tư, đồng thời giảm thiểu được
tỡnh trạng đầu tư dàn trải, lỳng phớ, khụng đỳng mục đớch.
Cho đến thời điểm này, Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam
đỳ xừy dựng được lộ trỡnh đổi mới cụng nghệ theo hai giai
đoạn. Giai đoạn thứ nhất bắt đầu vào năm 2002 và giai đoạn
thứ hai được thực hiện năm 2005.
Lộ trỡnh đổi mới cụng nghệ
Loại cụng nghệ Mức độ đạt được đến năm 2005
1. Sản xuất bụng xơ Hiện đại hoỏ 100%
120
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
2. Cụng nghệ kộo sợi bụng, len, xơ
hoỏ học hoặc sợi pha cho may mặc
Hiện đại hoỏ và đổi mới
100%
3. Cụng nghệ kộo sợi lừi, sợi Fancy Sản xuất đủ yờu cầu thị
trường4. Cụng nghệ kộo sợi ma sỏt cho dệt
cụng nghiệp
Sản xuất đủ yờu cầu thị
trường
5. Cụng nghệ kộo sợi OE Sản xuất đủ yờu cầu thị
trường 6. Cụng nghệ dệt khụng thoi Đạt 60-80% sản lượng sợi
vải7. Cụng nghệ sản xuất vải khụng dệt Sản xuất đủ yờu cầu thị
trường8. Cụng nghệ dệt kim Đổi mới đạt 60-80% sản
lượng vải9. Cụng nghệ hồ sợi dọc Đạt 100% quy trỡnh cụng
nghệ và đơn hồ chất lượng
cao10. Cụng nghệ thiết kế sản phẩm
may mặc
Tự động 30%, bỏn tự động
50%, 50% cỳ bộ sưu tập
11. Cụng nghệ may Đầu tư cụng nghệ mới
12. Cụng nghệ đỳc cơ khớ Hiện đại hoỏ 100%, lắp rỏp
mỏy dệt với tỷ lệ nội địa
hoỏ 30-50%13. Cụng nghệ in, nhuộm, hoàn tất
vải bụng cao cấp
Đạt 100%
14. Cụng nghệ nhuộm, hoàn tất vải
len và pha len, vải bụng pha xơ tổng
hợp và vải tơ tằm chất lượng cao, sợi
Đạt 100%
Nguồn: Tạp chớ Dệt may năm 2002
121
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Trong đỳ cơ cấu vốn đầu tư dự kiến theo cỏc nguồn như sau:
Cơ cấu nguồn vốn Tỷ trọng
(%)
Vốn tự cỳ của doanh nghiệp 8%
Vốn ngừn sỏch 7%
Vốn ODA 20%
Vốn tớn dụng ưu đỳi của Nhà
nước
35%
Vốn tớn dụng thương mại 30%
2.4. Nhỳm giải phỏp giảm chi phớ trong giỏ thành xuất
khẩu
Trong điều kiện hàng dệt may Việt nam đang giảm ưu thế
về giỏ nhừn cụng, cỏc doanh nghiệp dệt may cần cỳ cỏc biện
phỏp để tăng sức cạnh tranh về giỏ thành sản phẩm.
2.4.1.Giảm chi phớ nguyờn phụ liệu
Chi phớ nguyờn vật liệu là một bộ phận lớn cấu thành nờn
giỏ thành sản phẩm dệt may. Trong tỡnh hỡnh hiện nay, khi
mà phần lớn nguyờn phụ liệu phục vụ cho ngành may đều
phải nhập khẩu do sự phỏt triển khụng cừn đối giữa ngành dệt
và may thỡ việc giảm chi phớ nguyờn phụ liệu là khụng hề
đơn giản, nhất là khi giỏ cả nguyờn phụ liệu trờn thị trường
thế giới biến động bất thường hoặc nếu cỳ dự bỏo được khả
122
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
năng xảy ra "sốt" thỡ phần lớn doanh nghiệp trong nước cũng
chỉ đủ sức dự trữ trong thời gian ngắn do thiếu vốn và kho bỳi.
Vỡ vậy, trước mắt khi ngành dệt của ta chưa đủ khả năng
cung cấp đầu vào cho ngành may thỡ cỏc doanh nghiệp may
cần phải thiết lập được quan hệ bạn hàng cung cấp nguyờn
phụ liệu ổn định, bờn cạnh đỳ vẫn cần đa dạng hoỏ nguồn
cung cấp để trỏnh tỡnh trạng quỏ phụ thuộc vào một hai
nguồn cung. Cũn về lừu dài, để cỳ thể giảm chi phớ nguyờn
phụ liệu, cũng là để tăng tỷ lệ nội địa hoỏ sản phẩm dệt may,
Nhà nước cần hỗ trợ cho ngành dệt may đẩy mạnh đầu tư
phỏt triển vựng nguyờn liệu trong nước nhằm tiến tới tự tỳc
phần lớn nguyờn liệu thay thế nhập khẩu.
2.4.2.Giảm chi phớ khỏc trong khừu sản xuất
So với cỏc nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc, chi
phớ sản xuất hàng dệt may của doanh nghiệp Việt Nam cũn
cao. Do vậy việc tiết giảm chi phớ sản xuất là yếu tố sống cũn
đối với ngành dệt may Việt Nam đặc biệt là khi hội nhập một
cỏch đầy đủ vào AFTA hay thực hiện cỏc thoả thuận thương
mại giữa ASEAN và Trung Quốc (ACFTA). Cụ thể cỏc doanh
nghiệp cần tiến hành việc sắp xếp lại quy trỡnh sản xuất, tăng
cường cỏc biện phỏp giỏm sỏt định mức tiờu hao bằng cỏch
xừy dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo tiờu
chuẩn quốc tế để giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng. Doanh
123
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
nghiệp cũng cần quản lý tốt lao động, nừng cao chất lượng lao
động, thường xuyờn rốn luyện kỹ năng của người lao động từ
đỳ nừng cao năng suất lao động giảm giỏ thành trờn một đơn
vị sản phẩm. Bờn cạnh đỳ doanh nghiệp nờn cải tiến để hợp lý
hoỏ cỏc cụng đoạn sản xuất. Ngoài ra, đối với việc đỳng gỳi
bao bỡ, nhỳn hiệu cho sản phẩm nờn hợp lý vừa giỳp sản
phẩm thờm đẹp nhưng cũng khụng nờn quỏ lỳng phớ.
2.4.3.Giảm chi phớ trong khừu lưu thụng
Việc giảm chi phớ lưu thụng là rất quan trọng nhằm tăng
năng lực cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam. Để giảm chi
phớ trong khừu lưu thụng cỏc doanh nghiệp cần tiến hành việc
đỏnh giỏ phừn tớch cỏc bộ phận chi phớ nằm trong chi phớ lưu
thụng, từ đỳ cỳ cỏch giảm thiểu cho từng bộ phận. Cỳ thể nỳi,
việc giảm chi phớ trong khừu lưu thụng đụi khi cũn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố bờn ngoài, nhất là khi hiện tại nhiều doanh
nghiệp dệt may của ta vẫn xuất khẩu qua trung gian. Chẳng
hạn để xuất khẩu sang thị trường ễxtraylia ta vẫn phải trung
chuyển qua Singapore nờn chi phớ vận chuyển đỳ đội giỏ
thành lờn cao. Cũng tại thị trường irăc thời gian qua do cỏc
hoạt động thương mại bị ngừng trệ nờn cỏc doanh nghiệp của
ta đỳ phải chịu chi phớ lưu kho bỳi rất lớn. Do vậy để cỳ thể
giảm chi phớ vận chuyển, chi phớ kho bỳi hoặc cỏc loại phớ về
thủ tục hành chớnh, quản lý, ngành dệt may nỳi chung và mỗi
124
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
doanh nghiệp dệt may nỳi riờng cần nỗ lực xuất khẩu trực tiếp
sang cỏc thị trường phi hạn ngạch sau khi đỳ trải qua giai
đoạn ban đầu làm gia cụng xuất khẩu cho khỏch hàng nước
ngoài. Đồng thời, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cỳ thể cừn
nhắc việc liờn doanh với cỏc cụng ty thị trường nước nhập
khẩu qua đỳ tiến hành xuất khẩu tại chỗ, giảm đỏng kể cước
phớ vận chuyển nhất là tại thị trường Nga.
2.5. Nhỳm giải phỏp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn
nhừn lực
2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhừn lực trong doanh
nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp nguồn lực con người luụn giữ vị
trớ vụ cựng quan trọng, con người chớnh là yếu tố động nhất
và "cỏch mạng" nhất trong quỏ trỡnh sản xuất. Do đặc thự
của ngành dệt may nước ta hiện nay là đang thu hỳt và sử
dụng một lượng lớn lao động với trỡnh độ văn hỳa khụng đồng
đều. Như vậy muốn đạt được mục tiờu phỏt triển trong những
năm tới, vừa là để chuẩn bị nguồn nhừn lực cho chương trỡnh
đầu tư phỏt triển và hội nhập quốc tế, cụng việc cấp thiết của
ngành dệt may là phải quy hoạch lại nguồn nhừn lực trong cỏc
doanh nghiệp của ngành. Từ đỳ ngành dệt may và Tổng cụng
ty Dệt may phải tớch cực chủ động xừy dựng chương trỡnh kế
hoạch cụ thể cỳ tớnh toỏn cừn nhắc giữa nhu cầu và khả
125
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
năng, đề xuất những cơ chế chớnh sỏch để làm sao huy động
được cỏc loại hỡnh đào tạo cựng tham gia thỡ mới cỳ thể thoả
mỳn được nhu cầu nguồn nhừn lực rất lớn trong vũng 5-10
năm tới.
2.5.2. Xừy dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả
Ngành dệt may cần cỳ chớnh sỏch hỗ trợ, khuyến khớch
và thu hỳt cỏc học sinh cỳ khả năng theo học ngành cụng
nghệ dệt may, khắc phục tỡnh trạng thiếu kỹ sư dệt may trầm
trọng đỳ xuất hiện và cỳ thể kộo dài trong vài năm tới. Ngành
dệt may cũng cần nhanh chỳng xỳc tiến quy hoạch hệ thống
trường, trung từm dạy nghề dệt-may (từ thiết kế, kỹ thuật,
điều hành sản xuất, thương mại), đầu tư cho cỏc trường dạy
nghề, đào tạo cụng nhừn kỹ thuật đỏp ứng được yờu cầu sản
xuất theo dừy chuyền hiện đại, nhằm đào tạo đội ngũ cụng
nhừn lành nghề, thực sự trở thành thế mạnh về nhừn lực của
ngành dệt may Việt nam. Ưu tiờn đào tạo cỏc chuyờn gia thiết
kế thời trang và marketing, khắc phục điểm yếu cơ bản của
ngành may xuất khẩu trong khừu thiết kế mẫu mốt và xỳc tiến
thị trường, từ đỳ từng bước tạo lập cơ sở để chuyển sang xuất
khẩu trực tiếp cỏc sản phẩm mang thương hiệu Việt nam.
Đồng thời, cỳ chớnh sỏch hỗ trợ bảo đảm cụng ăn việc làm,
tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động, khắc phục
tỡnh trạng thiếu lao động do cỏc kỹ sư cụng nghệ và cụng
126
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
nhừn cỳ tay nghề cao bị “hỳt” sang cỏc cụng ty liờn doanh,
cụng ty 100% vốn nước ngoài.
Để cỳ đủ sức hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, ngành dệt
may cần đẩy nhanh việc xừy dựng hệ thống đào tạo trờn một
cỏch toàn diện nhằm đỏp ứng đũi hỏi mà chiến lược phỏt triển
của ngành đỳ đặt ra.
2.6. Nhỳm giải phỏp về tổ chức, quản lý, sản xuất của
doanh nghiệp
2.6.1. Xừy dựng phương ỏn và tổ chức sản xuất kinh
doanh.
Ngày nay cỏc doanh nghiệp Việt Nam cỳ quan hệ buụn
bỏn với nhiều bạn hàng với nhiều nước trờn thế giới. Chớnh do
sự phức tạp và tiềm ẩn cỏc yếu tố rủi ro của mụi trường kinh
doanh ở cỏc thị trường này cho nờn điều đặc biệt đối với
doanh nghiệp là xừy dựng một phương ỏn kinh doanh.
Tổ chức sản xuất kinh doanh cũng cỳ một vai trũ to lớn
cho hoạt động xuất khẩu. Do đặc thự của cỏc doanh nghiệp
dệt may phần lớn là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức sản
xuất cỳ hiệu quả cao nhưng cỳ thể gặp khỳ khăn trong tỡm
kiếm thị trường và giao dịch xuất khẩu. Giải phỏp cho vấn đề
này cỳ thể là hỡnh thức tổ chức sản xuất liờn kết dọc theo
kiểu vệ tinh: Một cụng ty mẹ với nhiều cụng ty vệ tinh cựng
127
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
sản xuất một loại sản phẩm. Hỡnh thức tổ chức này cũng cỳ
thể là giải phỏp cho vướng mắc hiện nay của cỏc doanh
nghiệp nhỏ. Cụng ty mẹ sẽ chịu trỏch nhiệm đặt hàng và cung
ứng nguyờn phụ liệu cho cỏc cụng ty con, sau đỳ thu gom và
xuất khẩu dưới nhỳn hiệu của một cụng ty lớn, đảm bảo về thị
trường tiờu thụ ổn định.
2.6.2. Nừng cao hiệu quả gia cụng xuất khẩu, từng
bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
Cần khẳng định rằng, trong vài năm tới, gia cụng hàng
may mặc vẫn sẽ là hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu, một mặt
xuất phỏt từ xu hướng chuyển dịch sản xuất tất yếu của
ngành dệt may thế giới, mặt khỏc do ngành dệt may Việt nam
chưa đủ “nội lực” để xuất khẩu trực tiếp. Trong điều kiện hiện
nay, khi khừu tiếp thị, cung cấp nguyờn liệu, thiết kế, ... và
đặc biệt là phối hợp cỏc “cụng đoạn” này để cho ra đời một
sản phẩm cỳ sức cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam cũn
yếu kộm thỡ gia cụng vẫn là hỡnh thức cần thiết và hiệu
quả.Tuy nhiờn để giữ được bạn hàng, thị trường, cỏc doanh
nghiệp dệt may Việt Nam vẫn cần cỳ những biện phỏp nừng
cao chất lượng, giảm giỏ thành, tiết kiệm chi phớ nhằm duy
trỡ sức cạnh tranh của sản phẩm. Gia cụng là bước đi quan
trọng để tạo lập uy tớn của sản phẩm Việt Nam trờn thị trường
thế giới bằng những ưu thế riờng biệt - giỏ rẻ, chất lượng tốt,
128
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
giao hàng đỳng hạn. Đồng thời, thụng qua gia cụng xuất khẩu
để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu cụng nghệ cỏc nước khỏc và
tớch lũy đổi mới trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất để chuyển
dần sang xuất khẩu trực tiếp.
2.6.3.Thu hỳt vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Thỏch thức đối với ngành dệt may nước ta trong tương lai
là khụng nhỏ. Chiến lược đầu tư đỳng đắn, cỳ hiệu quả là cần
thiết, một là theo hướng đầu tư thờm thiết bị hiện đại để nừng
cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh. Hai là, tăng
cường đầu tư chiều sừu, chỉ giữ lại những sản phẩm truyền
thống cỳ khả năng hoà nhập. Để tạo nguồn vốn và tăng hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư đũi hỏi cỏc doanh nghiệp dệt may
cần:
- Tăng cường vốn tự cỳ, giảm chi phớ, tăng lợi nhuận và
đầu tư đổi mới mỏy mỳc thiết bị nhằm nừng cao hơn
nữa năng suất lao động, giảm giỏ thành, tăng nguồn
vốn lưu động.
- Huy động nguồn vốn từ cỏn bộ cụng nhừn viờn trong
doanh nghiệp với lỳi suất hợp lý.
- Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ cỏc nguồn
vốn hỗ trợ.
Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực may vẫn cần
thiết nếu như chỳng ta muốn cỳ một ngành cụng nghiệp may
129
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
thực sự hướng về xuất khẩu. Cỏc sản phẩm may của cỏc
doanh nghiệp này với cỏc ưu thế về cụng nghệ, nguyờn liệu,
mẫu mỳ sẽ mở đường cho sản phẩm may với nhỳn hiệu hàng
hoỏ của Việt Nam trờn thị trường thế giới. Tuy nhiờn, nờn tập
trung đầu tư vào cỏc mặt hàng mới, phức tạp mà cỏc doanh
nghiệp hiện cỳ chưa sản xuất được. Cỏc doanh nghiệp trong
nước tự tỡm kiếm thị trường đặc biệt là thị trường phi hạn
ngạch.
Thu hỳt sự trợ giỳp của cỏc tổ chức phi chớnh phủ, cỏc tổ
chức mụi trường thế giới cho “sản phẩm cụng nghiệp xanh và
sạch”. Hiện nay cỏc doanh nghiệp dệt đang rất khỳ khăn trong
việc tỡm nguồn vốn để thay đổi cụng nghệ dệt - nhuộm theo
cỏc tiờu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Tranh thủ sự giỳp đỡ
của cỏc tổ chức và cỏc nước quan từm nhiều đến vấn đề này
như Hà Lan, Đức, Canada, Newzealand... mà cỏc nước xuất
khẩu sản phẩm dệt trong khu vực như ấn Độ, Nờpan đỳ ỏp
dụng cỳ thể là một kinh nghiệm tốt cho Việt Nam.
2.7.2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nướcNhững kiến nghị đối với Nhà nước
2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu
Nhà nước cần cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu theo hướng
đơn giản hoỏ thủ tục nhập nguyờn phụ liệu, nhập hàng mẫu,
nhập bản vẽ để thực hiện cỏc hợp đồng gia cụng xuất khẩu
130
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
hiện vẫn cũn rườm rà, mất nhiều thời gian gừy nhiều khỳ khăn
cho doanh nghiệp đặc biệt cỏc hợp đồng gia cụng xuất khẩu
cỳ thời hạn ngắn.
Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xừy dựng mức
thuế chi tiết cho cỏc loại nguyờn liệu nhập khẩu. Tỡnh trạng
một loại nguyờn liệu nhưng cỳ cỏc thụng số kỹ thuật khỏc
nhau với định mức tiờu hao cũng như chức năng khỏc nhau
vẫn được ỏp dụng cựng một mức thuế như hiện nay đem lại
nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp, trong đỳ cỳ doanh nghiệp
may xuất khẩu.
Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho cỏc doanh nghiệp sản xuất
nguyờn phụ liệu phục vụ cho doanh nghiệp may xuất khẩu.
Đồng thời tớnh phần xuất khẩu tại chỗ này vào tỷ lệ sản phẩm
xuất khẩu quy định tại giấy phộp đầu tư, giảm khỳ khăn của
doanh nghiệp cỳ vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện
quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiờn sản xuất chưa
ổn định.
Cho phộp doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giỏ trị gia
tăng đối với nguyờn liệu đầu vào sau khi xuất khẩu, thay vỡ
phải nộp ngay sau khi hàng về.
Gia tăng thời hạn miễn thuế cho hàng may mặc tạm nhập
tỏi xuất.
131
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
2.7.2. Chớnh sỏch ưu đỳi khuyến khớch cỏc doanh nghiệp
may
- Nhà nước cần cỳ chớnh sỏch ưu đỳi, khuyến khớch cỏc
doanh nghiệp may mở rộng thị trường đặc biệt là thị
trường phi hạn ngạch.
- Nhà nước hỗ trợ tư vấn cho cỏc doanh nghiệp với lỳi suất
ưu đỳi, thủ tục vay đơn giản, gọn nhẹ, đưa ra những
chớnh sỏch thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài.
- Để tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, nhà nước cần
cỳ cỏc chớnh sỏch khuyến khớch sử dụng nguyờn phụ
liệu sản xuất trong nước.
- Thành lập cỏc trung từm tư vấn đại diện thương mại
tiếp thị cho ngành may. Cỏc trung từm này cỳ nhiệm
vụ thụng tin, nắm bắt kịp thời cỏc thay đổi về giỏ cả, tỷ
giỏ, quy định hải quan, những chớnh sỏch thương mại
đầu tư của nước nhập khẩu. Đồng thời, tiếp thị tốt hơn
bằng cỏch giới thiệu sản phẩm Việt Nam. Tỡm hiểu yờu
cầu mặt hàng của cỏc nước nhập khẩu, tỡm hiểu xu
hướng thời trang, cung cấp cỏc thụng tin về mẫu mốt
cỳ như vậy, cỏc mẫu chào hàng sẽ phong phỳ và sỏt
nhu cầu thị trường. Tỡm hiểu và tiếp cận với hệ thống
phừn phối sản phẩm dệt may của từng nước và giỳp
Doanh nghiệp tiếp cận với những nhà nhập khẩu trực
tiếp. Cỏc đại diện thương mại cần xỳc tiến hơn nữa việc
132
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
nghiờn cứu thị trường nước ngoài, đặc biệt cỏc đối tỏc
nước ngoài, nừng cao hiệu quả của việc tham gia triển
lỳm hội chợ. Khi đưa sản phẩm sang giới thiệu tại cỏc
hội chợ triển lỳm, cỏc Doanh nghiệp cần cỳ sẵn danh
mục cỏc đối tỏc đỳ được nghiờn cứu, chọn lọc từ trước
để giới thiệu sản phẩm, ký kết hợp đồng.
- Hỗ trợ cho ngành thời trang, thiết kế, tạo điều kiện để
phỏt triển ngành may trở thành ngành kinh tế kỹ thuật
hoàn chỉnh.
2.7.3. Đầu tư phỏt triển ngành dệt, cỳ sự cừn đối giữa
ngành dệt và may
Đầu tư đổi mới cụng nghệ cho ngành dệt là một đũi
hỏi cấp bỏch khụng chỉ cỳ ý nghĩa về mặt kinh tế mà cả
về mặt chớnh trị, xỳ hội. Để giải quyết vốn cho đầu tư của
ngành dệt trong tỡnh hỡnh hiện nay, bờn cạnh việc huy
động tối đa nguồn lực của cỏc doanh nghiệp Nhà nước
cũng cần cỳ chớnh sỏch hỗ trợ vốn (kể cả vốn ngừn sỏch
cấp và vốn vay với lỳi suất ưu đỳi), tạo điều kiện cho
doanh nghiệp vay vốn ngoài xỳ hội, cụ thể là:
- Vay vốn ngoài xỳ hội là vay từ cỏc tổ chức tớn dụng, tài
chớnh và thị trường chứng khoỏn. Để làm được điều
này cần cỳ sự hỗ trợ của Chớnh phủ để cỏc doanh
nghiệp dệt may phỏt hành chứng khoỏn và thuờ tài
chớnh.
133
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
- Với cỏc dự ỏn lớn hiệu quả kinh doanh cũn thấp, thời gian
huy động vốn dài, Chớnh phủ cần bố trớ nguồn vốn tớn
dụng ưu đỳi cỳ thời gian trả nợ từ 5-10 năm với lỳi suất
thấp hoặc cho doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ODA
của cỏc nước cỳ thời gian thu hồi vốn dài, lỳi suất thấp.
- Chớnh phủ cần hỗ trợ vốn từ ngừn sỏch đối với cỏc dự ỏn
đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở cỏc khu cụng nghiệp, cho
cụng tỏc nghiờn cứu và đào tạo, cỏc dự ỏn mụi trường.
Đồng thời bổ sung vốn lưu động cho cỏc doanh nghiệp
mới đi vào hoạt động dưới cỏc hỡnh thức cấp vốn của
cỏc doanh nghiệp hạn hẹp, chủ yếu sử dụng vốn vay,
chi phớ sản xuất cao.
- Nhà nước cũng cần điều chỉnh thuế VAT của cỏc mặt
hàng vải hiện nay từ 10% xuống 5% để khuyến khớch
doanh nghiệp đầu tư vào hai mặt hàng này nhằm tạo
nguồn nguyờn liệu cho ngành may làm hàng xuất
khẩu. Đối với vải bỏn cho cỏc cụng ty nước ngoài để
cỏc cụng ty Việt Nam gia cụng ỏp dụng mức thuế 0%
như đối với hàng xuất khẩu.
- Với cỏc thiết bị nhập khẩu cho cỏc dự ỏn đầu tư tài sản
cố định cần miễn thuế nhập khẩu. Cỏc thiết bị kể cả
nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước nờn đưa vào danh
mục hàng chịu thuế VAT với thuế suất bằng 0%.
134
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Ngành dệt trong nước hiện nay vẫn chưa đỏp ứng được
nhu cầu nguyờn phụ liệu cho ngành may. Cỏc doanh nghiệp
may hầu như phải nhập khẩu đặc biệt với cỏc mặt hàng cao
cấp, mặt hàng cỳ chất lượng cao. Do vậy Nhà nước cần cỳ
chớnh sỏch thực sự khuyến khớch cỏc doanh nghiệp may sử
dụng nguyờn phụ liệu trong nước. Nhưng để làm được điều
này thỡ bản thừn ngành dệt may cần phải cỳ sự đầu tư, phỏt
triển mạnh cụ thể như sau:
- Cỳ quy hoạch phỏt triển ngành dệt may trong đỳ đảm
bảo sự cừn đối giữa 2 ngành.
- Cỳ quy hoạch sắp xếp lại ngành dệt để cỳ thể phối hợp
phỏt huy năng lực hiện cỳ.
- Cỳ chớnh sỏch thực sự khuyến khớch cỏc doanh nghiệp
may sử dụng nguồn nguyờn phụ liệu trong nước.
135
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Kết luận
Xuất khẩu là một nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh
tế đối ngoại, là phương tiện thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ đỏp ứng nhu
cầu nhập khẩu, phỏt triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống
dừn sinh. Đỳ cũng là mục tiờu mang tớnh chiến lược của Đảng
và Nhà nước ta. Với ý nghĩa đỳ Đảng và Nhà nước đỳ và đang
thực hiện nhiều biện phỏp thỳc đẩy cỏc ngành kinh tế hướng
mạnh vào xuất khẩu, ngành dệt may cũng chớnh là ngành
hàng xuất khẩu chế biến quan trọng của Việt Nam hiện nay.
Cũng như nhiều mặt hàng khỏc, hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may sang cỏc thị trường trờn thế giới nỳi chung và
thị trường phi hạn ngạch nỳi riờng đang gỳp phần xứng đỏng
vào chiến lược cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước, và
136
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
đang từng bước giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao
động, đồng thời đừy cũng là mặt hàng cỳ kim ngạch xuất khẩu
lớn thứ hai chỉ sau xuất khẩu dầu thụ. Nhưng để những ưu thế
trờn của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ngày càng được
phỏt huy, những giải phỏp thỳc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
sang cỏc thị trường phi hạn ngạch càng trở nờn cần thiết.
Với mong muốn ngành dệt may Việt Nam ngày càng vững
mạnh, hàng dệt may Việt Nam ngày càng cải thiện được vị trớ
của mỡnh tại nhiều thị trường trờn thế giới nờn em đỳ lựa
chọn đề tài " Một số giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào cỏc thị trường phi hạn
ngạch" làm khoỏ luận tốt nghiệp cho mỡnh. Dẫu biết rằng
khỳa luận này khỳ trỏnh khỏi thiếu sỳt do sự hạn chế về trỡnh
độ, thời gian của người viết, nhưng em vẫn mong rằng khoỏ
luận này cỳ thể đỳng gỳp một phần nhỏ bộ vào việc đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của cỏc doanh nghiệp Việt
Nam, hoàn thiện hỡnh ảnh của sản phẩm dệt may Việt Nam
trong con mắt của người tiờu dựng trờn thế giới.
Tài liệu tham khảo
1. Tạp chớ thương mại số 6, 7, 8, 9, 11, 21, 25, 27, 35, 58, 64,
65, 66, 71 năm 2003.
2. Thụng tin chiến lược chớnh sỏch cụng nghiệp- Viện nghiờn
cứu chiến lược chớnh sỏch cụng nghiệp số 2, 4, 9 năm
2003.137
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
3. Thời bỏo kinh tế Việt Nam số 128, 152, 145, 154 năm 2003.
4. Tạp chớ kinh tế Chừu ỏ Thỏi Bỡnh Dương số 42 năm 2002.
5. Tạp chớ Kinh tế đối ngoại số 1 năm 2002.
6. Tạp chớ Doanh nghiệp thương mại số 166, 167 năm 2002,
số 172, 175, 187 năm 2003.
7. Tạp chớ Thương nghiệp thị trường Việt Nam số thỏng 5,
thỏng 10, thỏng 11 năm 2002.
8. Xuất nhập khẩu hàng hoỏ Việt Nam 2001, 2002- Tổng cục
Thống kờ
9. Bỏo Đầu tư số 65 năm 2002, số 66 (30/5/2003).
10. Tạp chớ Kinh tế và phỏt triển số 59, 68 năm 2003.
11. Tạp chớ Ngoại thương số 9, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 27, 29, 30, 31, 32 năm 2003
1. Tạp chớ Con số và sự kiện số 1-2 năm 2002, số 2-3, 7, 11
năm 2003.
2. Tạp chớ Cụng nghiệp Việt Nam số 12, 14, 23, 31 năm 2003.
3. Tạp chớ Nghiờn cứu Nhật Bản và Đụng Bắc ỏ số 2/2002
4. Bỏo Cụng nghiệp và thương mại số 27, 30, 32, 37 năm
2003
5. Tạp chớ Những vấn đề kinh tế thế giới số 1, 3, 5, 10 năm
2003.
6. Thời bỏo kinh tế Sài Gũn 13/2/2003
138
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
7. Bỏo cỏo kinh doanh xuất khẩu cuối năm của Tổng cụng ty
Dệt may Việt Nam cỏc năm: 1998, 1999, 2000, 2001,
2002, 2003(9 thỏng đầu năm).
8. Niờn giỏm thương mại 2001.
9. Niờn giỏm thống kờ 1999, 2000, 2001, 2002.
10. http://www.vinatex.com (trang Web của Tổng cụng ty
Dệt may Việt Nam)
11. Bỏo cỏo của JETRO (http://www.jetro.go.jp) (Trang Web
của tổ chức xỳc tiến thương mại Nhật Bản)
12. http://www.dei.gov.vn (Hội nhập kinh tế quốc tế -Bộ
Ngoại giao)
13. http://www.mot.gov.vn (Bộ Thương mại Việt Nam)
14. http://www.itpc.hochiminhcity.gov.vn (Cơ quan xỳc tiến
thương mại của thành phố Hồ Chớ Minh)
15. http://www.dfat.gov.au (Bộ Ngoại giao - Thương mại
ễxtraylia)
16. http://www.austrade.org.au (Cơ quan xỳc tiến xuất khẩu)
17. http://www.vcci.com.vn (Phũng thương mại và cụng
nghiệp Việt Nam)
139
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
Mục lục
Lời nỳi đầu 1
Chương 1: tổng quan về một số thị trường dệt may
phi hạn ngạch trờn thế giới 3
1. thị trường Nhật Bản, một thị trường khỳ tớnh nhưng đầy
hấp dẫn 3
1.1. Mức tiờu thụ 3
1.2. Cơ cấu tiờu thụ cỏc sản phẩm dệt may 7
1.3. Mức tự cung đảm bảo 7
140
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
1.4. Nhu cầu nhập khẩu 9
1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 11
2. thị trường truyền thống sng 13
2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 13
2.2. Thị hiếu tiờu dựng 18
3. thị trường Chừu Phi, một thị trường tiềm năng cần được
khai thỏc 19
3.1. Những nột chung về thị trường Chừu Phi 19
3.2. Thị hiếu tiờu dựng 23
4. một số thị trường khỏc 24
4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 24
4.2. ễxtraylia 26
4.3. Trung Đụng 29
5. Đỏnh giỏ chung về mức cung cầu của cỏc thị trường phi
hạn ngạch 32
Chương 2: tỡnh hỡnh sản xuất và xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam những năm qua 33
1. NĂNG LựC sản xuất HàNG DệT MAY Việt Nam 33
1.1. Lợi thế sản xuất 33
1.1.1.Nguồn lao động và giỏ nhừn cụng 33
1.1.2.Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài 34
1.1.3.Chớnh sỏch của Nhà nước đối với phỏt triển ngành
dệt may 34
1.2. Năng lực sản xuất 35
1.2.1. Cỏc cơ sở sản xuất chủ yếu 35
1.2.2. Cơ cấu chủng loại cụng nghệ 38
2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 40
2.1. Tỡnh hỡnh xuất khẩu dệt may nỳi chung 40
141
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 40
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 45
2.2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu dệt may sang thị trường
phi hạn ngạch 46
2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 46
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu 47
2.2.3. Cỏc phương thức xuất khẩu chủ yếu 58
2.2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 61
3. Đỏnh giỏ chung về thực trạng xuất khẩu dệt may của Việt
Nam sang thị trường phi hạn ngạch 68
3.1. Những kết quả chủ yếu đỳ đạt được 68
3.2. Những tồn tại chớnh 69
Chương 3: những giải phỏp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
cỏc thị trường phi hạn ngạch 73
1. Định hướng xuất khẩu vào cỏc thị trường phi hạn ngạch 73
1.1. Dự bỏo thị trường dệt may thế giới phi hạn
ngạch 73
1.2. Mục tiờu xuất khẩu vào thị trường phi hạn
ngạch 74
1.3. Những định hướng lớn 76
1.3.1. Định hướng về sản phẩm 76
1.3.2. Định hướng về thị trường 77
2. Cỏc giải phỏp 78
2.1. Nhỳm giải phỏp về marketing - nghiờn cứu thị
trường 78
142
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
2.1.1. Thường xuyờn nghiờn cứu thị trường và cập nhật
thụng tin 78
2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động xỳc tiến thương mại quốc tế 80
2.2. Nhỳm giải phỏp về cơ cấu sản phẩm và chất
lượng sản phẩm 80
2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm 80
2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mỳ 81
2.2.3. Tiờu chuẩn hỳa chất lượng sản phẩm 82
2.2.4. Nừng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm 83
2.3. Nhỳm giải phỏp về cụng nghệ 85
2.3.1. Ưu tiờn đầu tư đổi mới cụng nghệ 85
2.3.2. Xừy dựng lộ trỡnh đổi mới cụ thể 86
2.4.Nhỳm giải phỏp giảm chi phớ trong giỏ thành
xuất khẩu 88
2.4.1.Giảm chi phớ nguyờn phụ liệu 88
2.4.2.Giảm chi phớ khỏc trong khừu sản xuất 89
2.4.3.Giảm chi phớ trong khừu lưu thụng 89
2.5. Nhỳm giải phỏp về bồi dưỡng và đào tạo
nguồn nhừn lực 90
2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhừn lực trong doanh nghiệp 90
2.5.2. Xừy dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả 90
2.6. Nhỳm giải phỏp về tổ chức, quản lý, sản xuất
của doanh nghiệp
91
2.6.1. Xừy dựng phương ỏn và tổ chức sản xuất kinh
doanh 91
2.6.2. Nừng cao hiệu quả gia cụng xuất khẩu từng bước
tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 92
2.6.3. Thu hỳt vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn 92
143
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tỳ-Trung 1-K38E
vốn
2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 93
2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu 93
2.7.2. Chớnh sỏch ưu đỳi khuyến khớch cỏc doanh
nghiệp may 94
2.7.3. Đầu tư phỏt triển ngành dệt cỳ sự cừn đối giữa
ngành dệt và may
95
Kết luận 98
Tài liệu tham khảo 99
144