aasc
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
LỜI MỎ ĐÀU
Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước, hoạt động kiểm toán, đặc
biệt là hoạt động báo cáo tài chính ngày càng được khắng định, là công cụ khắng định
tích cực trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Dựa trên ý kiến của các
kiếm toán viên, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa
ra được nhũng quyết định đúng đắn, đó là nhà quản lý, nhà đầu tư, các ngân hàng cũng
như người cho vay.
Đặc biệt khi Việt Nam ra nhập WTO, thì việc công khai và minh bạch tình hình tài
chính gần như bắt buộc đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, tăng cường
hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán lại càng trở nên quan trọng. Là
một công ty có thương hiệu đứng đầu trong ngành kiếm toán ở Việt Nam, và qua mười
tám năm hoạt động Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn tài chính kế toán và kiếm
toán AASC cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiếm toán và đồng
thời mở rộng sang dịch vụ tư vấn, xác định giá tri doanh nghiệp cố phần hóa, ...bắt kịp
với xu thế đất nước, nâng cao doanh thu, khẳng định uy tín AASC trên trường Việt Nam
và quốc tế.
Nội dung báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty kiểm toán AASC
Phần 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty kiểm toán
AASC.
CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN VÈ CÔNG TY KIẺM TOÁN TNHH Tư
VẤN TÀI CHÍNH KÉ TOÁN VÀ KIẺM TOÁN( AASC)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triến của Công ty AASC
1.1.1. Hoàn cảnh ra đòi
Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Ke toán và Kiểm toán, tiển thân là doanh nghiệp
nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Ke toán( ASC) - Bộ Tài chính, được thành
lập ngày 13/05/1991 theo quyết định 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, với
hoạt động chủ yếu là lĩnh vục tư vấn về tài chính kế toán. AASC là một trong hai tố
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế và xác định giá trị doanh nghiệp.
Văn phòng và các chi nhánh của AASC:
+ Trụ sở chính: số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
+ Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 63 Trần Khánh Dư, Phường Tân Định, Quận 1-
TP HCM
Văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh: số 2 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải
- TP Hạ Long - Quảng Ninh.
1.1.2. Các kết quả đạt được của Công ty trong thời gian qua.
Qua 19 năm hoạt động, AASC đã đạt được những thành công đáng kể, có vị trí vũng
chắc trong ngành kiếm toán Việt Nam, là một trong 6 công ty kiếm toán hoạt đông tại
Việt Nam có doanh thu hàng năm lớn nhất, cùng đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên
đông đảo( 53 Kiếm toán viên Nhà nước, 1 kiêm toán viên có chứng chỉ ACCA của
vương quốc Anh, 4 thẩm định viên về giá và có trên hai trăm trợ lý kiểm toán viên) có
bản lĩnh, có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tính chuyên nghiệp cao. AASC đã chuyển đối
thành công tù' doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính sang công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai thành viên trở lên. Nhưng dù hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp nào thì
AASC vẫn nằm trong tốp doanh nghiệp kiếm toán dẫn đầu về hệ thống khách hàng, với
tôn chỉ hoạt động vẫn luôn là cung cấp những dịch vụ có chất lưựng cao nhất vì lợi ích
hựp pháp của khách hàng. Hệ thống khách hàng của công ty rất đa dạng, thuộc nhiều các
lĩnh vực kinh tế, thành phần kinh tế: Tập đoàn kinh tế, Công ty cổ phần, Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài, Tống công ty nhà nước, Công ty niêm yết, các công trình đầu tư xây
dựng cơ bản, Ngân hàng thương mại, các dự án có sử dụng vốn vay, vốn viện trợ của
Ngân hàng Thế giới( WB), ngân hàng phát triển Châu á( ADB) và các tô chức tín dụng
quốc tế khác.
Bên cạnh dịch vụ kiếm toán, AASC rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn tài chính, kế
toán, thuế nhằm giúp Công ty khách hàng tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính,
hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiếm soát nội bộ và nâng cao sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp.
Thcinh công của AASC:
+ AASC là một trong các công ty kiếm toán đầu tiên tại Việt Nam được ủy ban chứng
khoán Nhà nước (SSC) cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và
tố chức kinh doanh chứng khoán.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
+ AASC đứng thứ 5 trên thị trường về cung cấp dịch vụ ở Việt Nam, chỉ sau Big4
trong lĩnh vực tư vấn kế toán, kiểm toán và các dịch vụ chuyên nghành khác( theo thống
kê của hội kiếm toán viên hành nghề Việt Nam).
+ AASC là công ty kiếm toán có hệ thống khách hàng và có doanh số về dịch vụ
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoành thành lớn nhất hiện nay. Hệ thống
khách hàng của AASC bao gồm:
Thứ nhất, Các doanh nghiệp lớn của Việt Nam gồm các tập đoàn kinh tế, các Tống
công ty, các doanh nghiệp trực thuộc Tống công ty: Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Việt Nam, tập đoàn Công nghiệp, tông công ty Đường sắt Việt Nam, các doanh nghiệp
thuộc Tống công ty XNK Xây dựng Vinaconex ...
Thứ hai, Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: công ty Xi măng Nghi sơn,
công ty liên doanh Emas Kiara Việt Nam, công ty TNHH Nissin Việt Nam, công ty CP
Đầu tư tài chính Findex ...
Thứ ba, Các dự án do các tố chức quốc tế tài trợ: dự án Hỗ trợ Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam, dự án nâng cấp đô thị Hải Phòng, dự án xóa đói giảm nghèo miền Trung
(ADB), dư án hỗ trợ kỹ thuật cải thiện môi trường đô thị Hải Phòng (WB), ...
Thứ tư, Các Công trình Đầu tư Xây dụng cơ bản: các công trình của văn phòng
Quốc hội, các công trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, ...
Thứ năm, Các Tống công ty, Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán: Tống
công ty Cố phần Bảo Minh (mã chứng khoán BMI), công ty CP Xi măng Bỉm Sơn (mã
chứng khoán BCC), ...
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Thứ sáu, Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại CP Hàng hải Việt Nam,
ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, ngân hàng thương mại CP Đông Nam Á,
Thứ bảy, Các công ty Chứng khoán: Công ty CP chứng khoán An Bình, công ty CP
chứng khoán Hải Phòng, công ty CP chứng khoán Đại Dương, ...
Thứ tám, Các công ty cổ phần, công ty TNHH: công ty CP cấp nước TP Hồ Chí
Minh, công ty CP Hàng hải Việt Nam, công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tây hồ,
Thứ chín, Đơn vị hành chính sự nghiệp: Văn phòng Chính phủ, Học viện Y dược cổ
truyền Việt Nam, Sở y tế Hà Nội, bệnh viện Sanhpon, ...
Thứ mười, Xác định doanh nghiệp và tư vấn đế cố phần hóa: Tổng công ty Xuất
nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (VINACONEX), các đơn vị thành viên của Tổng Cục
Du lịch Việt Nam, công ty CP Chứng khoán Hà Thành,
+ AASC chính thức trở thành thành viên cua mạng lưới kế toán Quốc tế (INPACT) -
tố chức liên kết các công ty kiếm toán, kế toán độc lập uy tín trên toàn thế giới. Cùng
với phương châm hoạt động của các thành viên INPACT, AASC cam kết cung cấp các
dịch vụ chuyên nghành tốt nhất và đáng tin cậy cho các khách hàng của mình.
+ AASC là một trong số ít của các công ty kiếm toán hoạt động tại Việt Nam được
lựa chọn vào danh sách khách hàng của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB), cũng như các tổ chức tín dụng khác để kiểm toán các dự án do các
tổ chức này tài trợ.
+ AASC được Bộ Công thương trao giải thưởng :”Top Trade Servire” cho các
doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam kết của WTO, vào tháng 12/2007.
Với những đóng góp và thành công đạt được đối với nghành Tài chính, Ke toán và
Kiểm toán Việt Nam trong những năm qua, AASC đã liên tiếp nhận được những phần
thưởng xứng đáng cho những thành tích của mình. Đó là:
+ Ngày 15/08/2001, Chủ tịch nước đã có quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng
huân chương lao động hạng ba cho AASC;
+ Ngày 27/07/2001, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định sổ 922/QĐ-TTg tặng
thưởng Cờ thi đua, bằng khen cho nhiều tập thế và cá nhân trong công ty.
+ Ngày 05/07/2005, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc
tặng Bằng khen cho hai tập thế phòng và một số cá nhân của công ty.
+ Ngày 09/07/2005, Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN của Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng nhì cho Công ty AASC và Huân chương lao động
hạng ba cho giám đốc AASC.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
+ Ngày 25/08/2005, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 860/QĐ-TTg về việc
phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho một đồng chí phó Giám đốc
AASC.
Có thế nói: AASC là Công ty kiêm toán độc lập đầu tiên và duy nhất của Việt Nam
liên tục hai lần vinh dự được Chủ tịch nước , Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng huân
chương lao động hạng Nhì, hạnh Ba, ban Giám đốc Công ty được tặng thưởng Huân
chương lao động hạng Ba và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong những năm gần đây
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của AASC trong giai đoạn 2005-2009
Đơn vị: triệu đồngSTT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu 42.466 59.065 45.000 85.282
2 Thuê TNDN 764 866 870 1.707
3 LNST 1.994 2.226.8 2.345.58 5.122
Qua bảng trên cho thấy doanh thu của AASC đang tăng đều qua các năm, sở dT
doanh thu tăng nhanh là do hiện nay yêu cầu về minh bạch tình hình tài chính của các
doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu, vì vậy nhu cầu về kiếm toán là rất cao. Đây
cũng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu về cung cấp
dịch vụ hàng năm của AASC.
Đe đạt được kết quả như trên là do sự cố gắng của ban lãnh đạo trong công tác quản
lý, điều hành, và sự đóng góp nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ
kinh nghiệm chuyên môn trong nghề, đưa thương hiệu AASC ngày càng lớn mạnh,
nâng cao uy tín của Công ty.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty AASC
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
Với hơn mười tám năm hoạt động, AASC đã tạo được một thế đứng vững chắc
trong làng nghề kiểm toán, trở thành một trong số các công ty cung cấp các dịch vụ kiếm
toán hàng đầu Việt Nam. Đúc kết kinh nghiệm tù' hoạt đông thực tiễn về chuyên ngành,
gần gũi với khách hàng, thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về tình hình thực
tế tại Việt Nam, AASC nắm bắt nhanh và chính xác các yêu cầu trong quản lý, điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn mà khách hàng gặp phải, cùng
với những góp ý đế giúp khách hàng đưa ra hướng giải quyết tốt cho các vấn đề khó
khăn đó. Với mục tiêu hoạt động xuyên suốt của AASC là độc lập, trung thực, minh
bạch nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng nhũng dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm
bảo quyền lợi hợp pháp cao nhất cho khách hàng trong công tác quản lý kinh tế tài chính
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
a, Lĩnh vực kiêm toán Bảo cáo tài chính
Hoạt động kiếm toán Báo cáo tài chính là một hoạt động cốt yếu, là một trong
những yếu tố cơ bản làm nên thương hiệu AASC, và là một trong những thế mạnh của
Công ty. Hiện nay, trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC có hơn 200
chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiếm toán, tín dụng,...Hoạt
động này có sự lớn mạnh và phát triển không ngừng cả về sổ lượng và chất lượng.
Thế mạnh của AASC về kiếm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp được minh
chứng trong các điểm sau:
Thứ nhất: Hàng năm, Công ty đã thực hiện kiểm toán rất nhiều hợp đồng kiểm
toán Báo cáo tài chính, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng bao gồm các doanh
nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế. Trong đó, có nhiều các doanh
nghiệp nhà nước, hầu hết là các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng công ty, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Ngân hàng thương mai, các tố chức, các đơn vị sự
nghiệp, các doanh nghiệp khác trong phạm vi cả nước. Ngoài việc thực hiện kiêm toán
Báo cáo tài chính như cam kết trong họp đồng kiếm toán cho các Văn phòng tổng Công
ty và các đơn vị thành viên, AASC còn thực hiện hướng dẫn, tư vấn và kiếm toán Báo
cáo tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn và toàn Tông Công ty. Qua hoạt động kiếm toán,
Công ty đã đưa ra những góp ý giúp doanh nghiệp khắc phục những điểm còn tồn tại,
hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng
công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện các dich
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
vụ chuyên nghành đảm bảo uy tín và chất lượng, theo đúng qui định hiện hành của Nhà
nước, AASC đã thực sự trở thành người bạn đồng hành của doanh nghiệp và kết quả
kiểm toán của Công ty là căn cứ pháp lý quan trọng phục vụ cho công tác quản lý kinh tế
tài chính của đơn vị, Nhà nước và các Bộ nghành có liên quan.
Thứ hai: Qua cuộc kiếm toán Báo cáo tài chính, đội ngũ nhân viên của Công ty đã
đạt được một số điểm nổi bật được khách hàng ủng hộ và lựa chọn, đó là: Đội ngũ cán
bộ có trình độ và năng lực, có bản lĩnh vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp tốt; Có kiến
thức sâu sắc về các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam; Sự hiện diện tích cực và vũng
chắc của AASC với các kỹ năng chuyên môn có chất lượng cao; Kinh nghiệm rà soát tài
chính doanh nghiệp trên qui mô lớn; Sự thành công trong việc nâng cao chất lượng công
tác tài chính, kế toán đã được minh chứng từ thực tế; Khả năng lắng nghe ý kiến của
khách hàng, cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng tốt các nhu cầu và tạo thêm
giá trị cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
b, Kiêm toán Báo cáo quyết toán von đầu tư
Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASC cũng là lĩnh vực hoạt
động rất quan trọng của Công ty. Lĩnh vực này bắt đầu được Công ty đưa vào hoạt động
từ năm 1993, nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí trong lĩnh vục đầu tư xây dựng cơ bản. Đe đảm bảo cho thành công của
hoạt động, Công ty đã tuyến chọn và đào tạo được một đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên có
phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm bản lĩnh vững vàng, có trình độ chuyên môn cao,
thông thạo nghiệp vụ với trên 30 kiến trúc sư, kỹ sư Xây dựng, kỹ sư Giao thông, ...
Vai trò: Hoạt động kiếm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư của Công ty đã góp
phần nâng cao hiệu quả, tạo nên sự thành công của dự án đầu tư, vì nó giúp cho các chủ
đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm kinh phí cho Ngân sách nhà nước và
cho chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Hơn nữa, hoạt động còn góp phần thúc đấy công tác
quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hồ trợ khách hàng
hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiếm soát nội bộ.
Ket quả: Công ty đã thực hiện thành công rất nhiều các hợp đồng kiếm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án, với nhiều công trình trọng điểm phức tạp: Công trình
đường dây tải điện 500 KW Bắc Nam, Công trình xây dựng nhà máy Thủy điện Hòa
Bình, nhà máy Thủy điện Trị An, ...Và còn nhiều công trình đặc biệt quan trọng của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính như: Công trình phòng họp
của Bộ chính trị, trung tâm hội nghị Quốc gia, Dự án nâng cấp điện Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh, ...
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
Các báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được kiếm toán bởi Công ty
AASC đều được văn phòng Trung ương Đảng, văn phòng Chính Phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Quốc phòng, các Bộ, Nghành, các Tập đoàn kinh tế, Tống Công ty Nhà nước ghi nhận
phê duyệt và đánh giá chất lượng tốt.
c, Dịch vụ kế toán
Tiền thân ra đời của AASC là Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Ke toán, được thành
lập theo quyết định 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, là một đơn vị chuyên
cung cấp dịch vụ kế toán. Qua quá trình hoạt động AASC đã từng bước khắng định được
thương hiệu và vị trí của mình, được Bộ Tài chính và đông đảo khách hàng tín nhiệm và
đánh giá cao. Với đội ngũ nhân viên đông và nhiều kinh nghiệm, AASC đã đáp ứng và
cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ kế toán:
+ Hướng dẫn và giúp các doanh nghiệp mới thành lập xây dựng các mô hình tổ chức
bộ máy kế toán, tố chức công tác kế toán và xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ
phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
khách hàng.
+ Rà soát, phân tích, cải tố và hợp lý hóa bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn.
+ Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định về lập chứng từ, luân
chuyến chứng tù’, mở và ghi số kế toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phâm, soát
xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư theo qui định.
+ Giúp đờ và hướng dẫn các doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và
ghi sổ kế toán theo qui định của Nhà nước. Đồng thời, AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế, cơ
quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh, các doanh
nghiệp tư nhân có căn cứ đế điều chỉnh mức thu và nghiên cứu chính sách thuế đối với
khu vực kinh tế này.
d, Dịch vụ tư vấn
Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ về kế toán và kiểm toán, AASC rất chú trọng
đến dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính, kế toán, thuế nhằm giúp Công ty khách Bùi
Thị Thơm Kiểm toán 48B
hàng tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ
thống kiếm soát nội bộ và nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Từ kinh
nghiệm thực tế, AASC đã đa dạng hóa nhiều loại hình dịch vụ tư vấn được khách hàng
đánh giá cao:
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
+ Tư vấn về việc xây dựng lựa chọn mô hình kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù
hợp cho các doanh nghiệp, tư vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp, tư vấn thực
hiện các thủ tục đăng ký kế toán, xây dụng qui chế tài chính, thuế; tư vấn tính và lập
bảng kê khai thuế; tư vấn lựa chọn phương án đầu tư; tư vấn lập báo cáo tài chính doanh
nghiệp, lập báo cáo dự án, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, tư vấn quản trị tài chính
doanh nghiệp.
+ Tư vấn thấm định giá trị tài sản, tư vấn về cố phần hóa doanh nghiệp; tư vấn về
soạn thảo hồ sơ mời thầu, tư vấn chấm dứt và lựa chọn hồ sơ dự thầu;
+ Khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các
doanh nghiệp tố chức được mô hình sản xuất kinh doanh, mô hình tố chức quản lý phù
hợp; soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các qui định về quản trị kinh doanh, phân cấp
quản lý, phân cấp tài chính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với tùng loại hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
e, Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cố phần hóa
Hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cố phần hóa
của AASC bắt đầu phát triến tù' năm 2003, nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về việc chuyển đối hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ
phần. Đen nay, Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, được đông đảo khách
hàng tín nhiệm và công nhận.
về dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho khách hàng, các kiếm toán viên và trợ
lý kiếm toán sẽ đánh giá lại toàn bộ giá trị tài sản (gồm tài sản bằng hiện vật và tài sản
vốn bằng tiền); các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu, vật tư hàng hóa,..; chi phí
dở dang (chi phí xây dựng cơ bản và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), các khoản nợ
phải trả, giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị quyền sử dụng đất. Việc
định giá được căn cứ trên ý kiến khách quan và nguyên tắc định giá nhất định.
+ Đối với tài sản là hiện vật: Chỉ đánh giá những tài sản dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng
sau khi chuyến đôi doanh nghiệp, không đánh giá nhũng tài sản doanh nghiệp không cần
dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý; Giá trị thực tế của tài sản được xác định trên
cơ sở giá trị thị trường và chất lượng tài sản tại thời điểm định giá, trường hợp không có
tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên số kế toán.
+ Đối với tài sản phi hiện vật: Căn cứ trên biên bản đối chiếu, thư xác nhận, hồ sơ
chứng từ gốc, sổ kế toán và Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp.
Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, hầu hết các đơn vị khách hàng đã tín
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
nhiệm và yêu cầu AASC cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp đế đấy
nhanh tiến trình cố phần hóa, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp giai đoạn hai đế phục
vụ cho việc bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần, kiểm toán báo
cáo tài chính cho công ty cố phần sau khi chuyển đôi.
Ket quả: AASC đã cung cấp dịch vụ cho phần lớn các doanh nghiệp thuộc Bộ Công
thương, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ...Các thành viên của Tống Công ty Lương
thực Miền Nam, Tống Công ty Xuất nhập khấu xây dụng Vinaconex, ...UBND Thành
phố Hà Nội, UBND Tp Hồ Chí Minh, tỉnh Hải Dương, Quang Ninh, Lạng Sơn, ...
f, Dịch vụ đào tạo và ho trợ tuyên dụng
Hàng năm thực hiện cam kết với Bộ Tài chính trong việc nâng cao chất lượng công
tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp, AASC đã tố chức thực hiện và
hợp tác với các trường đại học, các ngành, địa phương ở trong nước và các tố chức quốc
tế, mở các khóa đào tạo và bồi dưỡng nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài
chính kế toán, kiểm toán, về phân tích, đầu tư chứng khoán, về thuế, bảo hiếm, .. .cho
hàng trăm kế toán trưởng, kế toán viên và các kiếm toán viên nội bộ.
Định kỳ hàng năm, AASC còn tô chức các chương trình đào tạo nhân viên tập sự
cho những thành viên mới ra nhập vào đội ngũ nhân viên của Công ty, tổ chức các lớp
bồi dưỡng cho các cán bộ, công nhân viên của Công ty nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng làm việc nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, củng cố
thương hiệu và uy tín của Công ty.
Ngoài ra, AASC còn hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực
tuyến dụng nhân viên chuyên nghành tư vấn tài chính kế toán và kiếm toán đáp ứng
được yêu cầu công việc chuyên môn và được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng
cán bộ.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
g, Hướng dẫn cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài chỉnh kế toán và
kiêm toán
Cùng với dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng. AASC còn hướng dẫn, giải thích và
cung cấp các thông tin về pháp luật: cung cấp các văn bản pháp qui về chủ chương, chế
độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiếm toán, ... nhằm giúp cho các
doanh nghiệp hiếu và áp dụng đúng chế độ tài chính kế toán phù hợp với hoạt động của
mình.
AASC đã soạn thảo và ban hành qui chế quản lý tài chính, qui chế quản lý nội bộ cho
nhiều doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp có cơ sở thực hiện đúng các qui định về tài
chính và kế toán. AASC luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông
báo và cung cấp các văn bản pháp qui về tài chính, kế toán mới nhất phù hợp với tình
hình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sang giải đáp thỏa đáng những thắc mắc
tù’ phía khách hàng.
Báo cáo tông hợp
.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty AASC
1. 3.1. Sơ đồ tổ chứcSơ đồ 1.1: Sơ đồ tố chức bộ máy của Công ty AASC
Hội đồng thành viên
Ban kiêm soát
Ban thường trực HĐTVTống giám đốcPhòng tổ
chức hành
chính
Phó tông giám đốc
Phó tông giám đốc
Phó tông giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng VP đại
kiêm đâu tư kiêm kiêm kiêm diện ởtoán 1 nước
ngoàitoán 2 toán5 toán 3 Quảng
Ninh
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Tồng giám đốc: là người đứng đầu công ty, tồng giám đốc có toàn quyền quyết định về mọi mặt hoạt
động của Công ty, đại diện hợp pháp cho Công ty trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bùi Thị Thơm
Phòng Phòng
tông kiêmhợp toán
xâydựngcơbản
Phòng Chi
kiêm nhánhtoán 6 TP
HCM
Kiêm toán 48 B
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Hội đồng thành viên: Bao gồm những thành viên góp vốn vào Công ty, có vị trí
đứng đầu Công ty quyết định nhưng vấn đề quan trọng trong Công ty. Hội đồng thành
viên được tổ chức họp thường niên ít nhất mỗi năm một lần.
Ban thường trực: gồm một số thành viên do Hội đồng thành viên bầu ra, chịu trách
nhiệm và thay mặt trước hội đồng thành viên giải quyết những công việc quan trọng
của Công ty nhưng chưa đến mức phải họp Hội đồng thành viên.
Ban kiếm soát: Do hội đồng thành viên bầu ra, có vai trò soát xét mọi hoạt động trong
Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên.
Phó giám đốc: Thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ với các chi
nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ tư vấn cho Giám đốc Công ty. AASC
gồm bốn phó giám đốc chịu trách nhiệm về quản lý nhất định trong Công ty:
+ Phó giám đổc 1: Giám sát và quản lý phòng kiếm toán 1 và phòng đầu tư nước
ngoài.
+ Phó giám đốc 2: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 2 và phòng kiểm toán 5.
+ Phó giám đốc 3: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 3 và văn phòng đại diện ở
Quảng Ninh.
+ Phó giám đốc 4: Giám sát và quản lý phòng kiếm toán 6 và chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Phòng hành chính tống hợp: Có nhiệm vụ quyết định về công tác tố chức nhân sự,
đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho Công ty...
Phòng kế toán tài chính: Trợ giúp cho ban Giám đốc trong công tác điều hành, quản
lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo
kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên đi công tác, ...
Phòng kiểm toán số 1,2, 3, 5, 6: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
cho các Công ty, định giá doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ khách hàng về tài chính, kế toán,
...
Phòng kiếm toán xây dựng cơ bản: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các hạng mục công trình, các dự án đầu tu1,..
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Báo cáo tống hợp
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIÉM TỎ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tô chức đoàn kiếm toán
Trưởng nhóm kiêm toán
Trợ lý kiêm Trợ lý kiêm Trợ lý kiêm
toán toán toán
Một đoàn kiếm toán tù' ba đến năm người, gồm một trưởng nhóm kiếm toán và ba trợ
lý. Nhóm kiểm toán hình thành tù' khi có lời mời kiếm toán từ phía khách hàng, và chịu
trách nhiệm toàn bộ trong quá trình kiếm toán. Tô chức đoàn kiếm toán ở AASC gắn
chặt với qui trình một cuộc kiếm toán cụ thế, từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đến giai
đoạn kết thúc hợp đồng kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị, công việc khảo sát và đánh giá
khách hàng là chủ yếu do trưởng nhóm thực hiện, vì nó có vai trò quyết định đến chất
lượng cuộc kiểm toán, uy tín nghề nghiệp của KTV và uy tín của AASC. Trong giai
đoạn lập kế hoạch, trưởng nhóm sẽ căn cứ vào đặc điếm kinh doanh của khách hàng, và
trình độ của từng trợ lý kiểm toán lập nên chương trình kiểm toán phù hợp. Chương
trình kiểm toán qui định rõ trách nhiệm của từng người, những công việc cần làm và
phải làm của các thành viên trong đoàn kiểm toán, các phương pháp kiểm toán cần áp
dụng và các vấn đề trọng tâm trong quá trình thu thập bằng chứng kiếm toán đối với
từng phần hành cụ thế. Căn cứ vào đó đoàn kiếm toán sẽ bước sang giai đoạn triển khai
cuộc kiểm toán, thông thường trong giai đoạn này, các thủ tục kiếm tra chi tiết sẽ do các
trợ lý thực hiện, trưởng nhóm sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn, soát xét, kiểm tra quá
trình thực hiện và tổng hợp các kết luận kiểm toán.
Khách hàng
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
2.2.1 Nội dung kiếm toán Báo cáo tài chính
a, Phương pháp tiếp cận kiêm toán
Chìa khóa đế tiến hành một cuộc kiểm toán một cách hữu hiệu và đạt được kết quả cao
nhất, đảm bảo cho việc thành công của cuộc kiếm toán, thì yêu cầu đặt ra đổi với AASC là
phải có phương pháp tiếp cận kiếm toán phù hợp, hiếu được về tình hình hoạt động kinh
doanh, các mục tiêu mà công ty khách hàng đặt ra cũng như các vấn đề khác ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tùy thuộc vào tòng cuộc kiểm toán, vào kết quả
của việc phân tích đánh giá tổng quát có thế sử dụng phương pháp tuân thủ kết hợp với
phương pháp kiếm tra chi tiết các nghiệp vụ hạch toán và số dư các tài khoản trong từng
trường hợp cụ thể đế thu thập đầy đủ các bằng chứng về nội dung công việc và thuyết
minh trên Báo cáo tài chính. Căn cứ vào đó, Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về tình
hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm nâng cao
hiệu quả tối đa của cuộc kiểm toán.
b, Nội dung thực hiện của cuộc kiêm toán
AASC cam kết cung cấp đầy đủ các dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và các dịch
vụ về tư vấn tài chính, kế toán cho khách hàng theo đúng như thỏa thuận và đúng các qui
định hiện hành về tài chính, kế toán và kiểm toán của Nhà nước Việt Nam, các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
Các nội dung sẽ được tiến hành trong một cuộc kiếm toán:
+ Việc quản lý sử dụng tài sản, nguồn vốn trong Công ty + Xác định thu nhập,
chi phí và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh + Xác định nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước + Việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính, kế
toán Qua kiếm toán, nhũng vấn đề sẽ được làm rõ:
+ Các thông tin trên Báo cáo tài chính của khách hàng có phản ánh một cách trung
thực và họp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong năm tài chính không.
+ Các Báo cáo tài chính, thông tin tài chính có được lập trên cơ sở các chế độ tài
chính, kế toán hiện hành của Bộ Tài chính và các chế độ và chuẩn mực có được áp dụng
một cách nhất quán không.
c, Phạm vi kiểm toán
Là các báo cáo tài chính được kiểm toán:
+ Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo
cáo lun chuyến tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài
chính
2.2,2 Qui trình triến khai một hợp đồng kiếm toán
Tùy vào từng hợp đồng kiểm toán cụ thể, Công ty sẽ xây dựng chương trình kiểm
toán phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng. Nhưng nhì chung một chương
trình kiếm toán gồm ba giai đoạn chính:
Sơ đồ 2.1: Qui trình kiểm toán
Khảo sát, đánh giá và chấp nhận khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Thu thập thông tin cơ sở
Thực hiện các thủ tục phân tích tổng
quát Đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiếm toán
Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng
Lập chương trình kiếm toán chi tiết
Thử nghiệm kiềm soát
Thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và kiềm tra chi tiết
Đánh giá kết quả
Soát xét báo cáo tài chính
Ket luận kiếm toán và lập BCTC :
Lập bảng tổng họp kết quả kiểm toán
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách
hàng Soát xct sự kiện sau ngày phát hành BCTC
Hoàn thiện hồ sơ kiêm toán Đánh giá kết quả và
CHUẤN
BỊ
KĨẺM
TOÁN
THỤC
HĨỆN
KĨẺM
TOÁN
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
chất lượng cuộc kiểm toán
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
a, Giai đoạn khảo sát và lập kế hoạch kiêm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng nhất mang lại thành công cao
nhất cho cuộc kiếm toán, chuấn bị đầy đủ hành trang cho quá trình thực hiện kiểm toán.
Gồm các bước công việc:
Khảo sát đánh giá khách hàng: Khi khách hàng phát thư mời kiểm toán, Công ty sẽ
thực hiện thủ tục đánh giá khách hàng, gồm các bước công việc: thu thập thông tin chung
về khách hàng mới trên các khía cạnh về lĩnh vực hoạt động, loại hình kinh doanh, tố chức
nhân sự và bộ máy quản lý, hệ thống thông tin kế toán, ...Đánh giá về tính độc lập với
công ty khách hàng, hệ thống kiểm soát nội, tính liêm chính của ban giám đốc công ty
khách hàng. Từ đó đưa ra quyết định có nên chấp nhận kiểm toán hay không?
Dự thảo, thống nhất và kỷ hợp đồng: Sau quá trình khảo sát đánh giá của KTV nếu
chấp nhận kiểm toán, Công ty sẽ thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng kiểm toán với
những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thế kèm theo. Thông thường một hợp đồng kiếm toán ở
AASC sẽ bao gồm các nội dung:
+ Thông tin về chủ thế và khách thế kiểm toán: Tên công ty, địa chỉ, sô điện thoại,
mã số thuế, chức vụ của người đại diện ký kết.
+ Nội dung dịch vụ
+ Luật định và chuấn mực
+ Trách nhiệm của các bên
+ Báo cáo kiểm toán
+ Phí dịch vụ kiểm toán và các phương thức thanh toán + Cam kết thực hiện và thời
gian hoàn thành + Hiệu lực và thời hạn hợp đồng + Con dấu và chữ ký của người có thẩm
quyền Lập kế hoạch kiếm toán:
Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của các năm trước: Nhằm thu thập thông tin một cách cụ
thể về chiến lược kinh doanh, môi trường hoạt động kinh doanh, môi trường kiểm soát nội
bộ, qui trình nghiệp vụ, chính sách chế độ của nhà nước có liên quan đến hoạt động của
đơn vị đế có thế lập nên một kế hoạch kiếm toán đầy đủ và hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho các công việc kiếm toán cần thực hiện: chi tiết hóa
các công việc phải thực hiện, phân công công việc cụ thế cho từng thành viên trong đoàn
kiếm toán, xác định và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục cụ thế, xác định được
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
độ tin cậy dự kiến vào hệ thống kiểm soát nội bộ, lập chương trình, xác định nội dung, thời
gian, phạm vi của các biện pháp kiếm toán sẽ được thực hiện, cuối cùng tố chức phối hợp
các bước công việc.
b, Giai đoạn triên khai, thực hiện cuộc kiếm toán
Trong giai đoạn này các KTV sẽ triển khai các bước công việc theo kế hoạch chi tiết đã
lập trong giai đoạn chuấn bị kiếm toán. Ke hoạch kiếm toán chi tiết xác định cụ thể trình
tự của các bước thực hiện kiểm toán: kiểm tra đổi chiếu chứng từ, kiểm tra sổ và báo cáo
kế toán, đối chiếu hợp đồng, đổi chiếu công nợ, kiểm kê tài sản, vật tư, tính toán và phân
tích các chỉ tiêu, ...Giai đoạn này cần thực hiện thật linh hoạt, nhanh chóng, tránh gây
phiền hà đến khách hàng và thu được kết quả tốt nhất.
Với kinh nghiệm lâu năm, AASC đã xây dựng được một chương trình kiểm toán khoa
học mang tính chất thực tiễn và hợp lý nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Chương trình kiểm toán thực sự mang lại hiệu quả cho việc thu tập bằng chứng một cách
xác đáng và nhanh nhất, giúp KTV đưa ra kêt luận chính xác nhất, góp phần nâng cao
năng suất lao động, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh
tế tài chính và điều hành của khách hàng.
Các công việc cần thực hiện:
+ Rà soát và đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV thu thập và nghiên
cún hồ cơ của các cuộc kiếm toán năm trước, nghiên cún và đánh giá tình hình hoạt động
của công ty trong năm nay, xem xét về thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề về nhân
sự, hệ thống thông tin và kế toán, chính sách và thủ tục, .. .phân bố rủi ro trong từng khoản
mục, định hướng cho công việc, điều chỉnh các thủ tục kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm
toán.
+ Rà soát và đánh giá việc tuân thủ pháp luật: Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và qui
định ở công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh ở các cấp độ, đánh giá việc tuân thủ
các qui định của Nhà nước trong việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
+ Thực hiện các thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch
trình, phạm vi của các thủ tục kiếm toán, là một thử nghiệm cơ bản bố sung cho việc kiếm
tra chi tiết. Mức độ áp dụng thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán phụ thuộc vào xét
đoán chuyên môn của KTV, đế phát hiện ra các sai phạm trọng yếu thông qua việc phân
tích tinh hợp lý của các con số. Có hai loại phân tích chủ yếu mà KTV sử dụng: Phân tích
dọc( phân tích các chỉ số tài chính quan trọng: hệ số nợ, khả năng thanh toán, tỷ suất lợ
nhuận, ...) và phân tích ngang (so sánh giữa thực tế với kế hoạch, giữa các kỳ với nhau, rà
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
soát quan hệ giữa số dư của tùng khoản mục với số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, ...).
Thông qua thủ tục phân tích, KTV có thể phát hiện ra những biến động bất thường của các
khoản mục, định hướng những thủ tục kiểm toán chi tiết cần thực hiện đối với khoản mục
đang kiểm tra.
+ Kiếm tra chi tiết các nhiệp vụ phát sinh, kiếm tra chi tiết số dư: Việc kiếm tra chi tiết
số dư được thực hiện với tất cả các khoản mục có số dư trên bảng cân đổi kế toán, và phải
chi tiết theo đối tượng công nợ đổi với các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, chi phí dở
dang, ... hoặc theo dõi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ. Kiểm tra chi tiết số dư có thể
là kiểm tra việc quản lý, theo dõi trên sổ kế toán của đơn vị, hoặc đổi chiếu với tài liệu do
bên thư ba cung cấp( biên bản đối chiếu công nợ các khoản phải thu, phải trả, thư xác nhận
nợ, giấy đối chiếu số dư với ngân hàng, ...), đối chiếu số dư với biên bản kiếm kê cuối kỳ
của một số phần hành: tiền mặt, vật tư, ... ;Việc kiểm tra chi tiết số phát sinh được thực
hiện trên cơ sở chọn mẫu của KTV, mẫu chọn phải đại diện cho cả tống thế và đảm bảo
rằng thông qua việc kiếm tra các nghiệp vụ chọn mẫu có thế thu thập được đầy đủ bằng
chứng đế KTV đưa ra kết luận kiểm toán.
+ Tổng hợp các bằng chứng thu thập được ở từng phần hành và đánh giá tính đầy đủ
của chúng.
c, Giai đoạn kết thúc kiêm toán và lập Bảo cảo kiêm toán
+ Tống kết, trao đối, kiến nghị và thống nhất số liệu kiếm toán: Sau khi giai đoạn thực
hiện kiếm toán hoàn thành, các KTV và trợ lý kiểm toán sẽ cùng Ban lãnh đạo thảo luận,
tổng kết quá trình thực hiện về kết quả công việc và giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình kiếm toán, phục vụ cho mục đích soát xét chất lượng, góp phần thực hiện
một cuộc kiểm toán tốt đẹp và hiệu quả nhất.
+ Phát hành báo cáo kiếm toán và thư quản lý kèm theo (nếu có): Sau khi cuộc họp
được thông qua, Công ty sẽ viết dự thảo và họp với Ban lãnh đạo Công ty khách hàng để
thảo luận kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán chính
thức. Đồng thời AASC cũng ban hành thư quản lý sau kiểm toán đế tư vấn cho khách hàng
nếu khách hàng có yêu cầu.
+ Viết hóa đơn và thanh lý họp đồng.
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ SO’ kiểm toán
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm về hồ sơ kiểm toán
Khái niệm: Hồ sơ kiếm toán là tất cả các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
dụng và lưu trữ trong cuộc kiểm toán. Nó chứa đựng các thông tin cần thiết đủ làm bằng
chứng cho việc hình thành ý kiến kết luận của KTV, chứng minh cuộc kiếm toán đã thực
hiện đúng theo chương trình kiếm toán và các chuẩn mực kiểm toán.
Các tài liệu lưu trong hồ sơ kiểm toán: gồm các tài liệu và thông tin kiên quan đến kế
hoạch kiếm toán; thực hiện cuộc kiếm toán: nội dung, chương trình và phạm vi các thủ tục
đã thực hiện; kết quả của các thủ tục đã thực hiện; Những kết luận mà kiểm toán viên rút
ra tù' nhũng bằng chứng KTV thu thập được (thế hiện trên giấy làm việc của KTV). Tài
liệu lưu trong hồ sơ kiểm toán có thế được thế hiện trên giấy, trên phim ảnh, hoặc các
phương tiện lưu trữ phổ thông khác mà Công ty có qui định.
2.3.2 Mục đích của việc lập hồ sơ kiếm toán
Hồ sơ kiểm toán minh chứng cho cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chương
trình kiếm toán đã đặt ra, và theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuân mực
kiêm toán quốc tế được chấp nhận.
Là cơ sở cho việc hình thành ý kiến kết luận của KTV.
Là căn cứ quan trọng đế ban lãnh đạo Công ty kiểm soát chất lượng qui trình thực hiện
kiểm toán của các KTV, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán năng lực của bản thân các
KTV.
Trợ giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán thực hiện năm sau.
2.3.3 Các loại hồ sơ kiếm toán
a, Hồ sơ kiêm toán chung:
+ Khái niệm: Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ chứa đựng các thông tin chung về một khách hàng, liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiêm toán trong nhiều năm tài chính.
+ Mục đích: là căn cứ quan trọng giúp cho KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng
trong nhiều năm tài chính, giảm thiếu được một số thủ tục trong giai đoạn lập kế hoạch.
+ Đặc điếm: Hồ sơ kiểm toán chung gồm các thông tin chung về khách hàng (ngành
nghề, lĩnh vục hoạt động, ...), các tài liệu về pháp luật, về thuế, về nhân sự, về thông tin kế
toán, về hợp đồng, ...được cập nhật, sử dụng hàng năm và được thiết kế theo một dạng
mẫu biếu, sử dụng nhất quán.
b, Hồ sơ kiêm toán năm:
+ Khái niệm: Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng liên quan đến cuộc kiểm toán trong một năm tài chính.
+ Mục đích: lun giữ tài liệu, là căn cứ hình thành ý kiến kiếm toán, là cơ sở đánh giá
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
chất lượng cuộc kiểm toán, và cung cấp thông tin cho cuộc kiểm toán năm sau.
+ Đặc điểm: Bao gồm các thông tin chung, các phần hành kiểm toán chi tiết cho các
khoản mục, tài khoản chi tiết được thực hiện trong năm. Các phần hành kiếm toán được
đánh ký hiệu tham chiếu theo chữ cái từ A đến z (theo giấy làm việc). Phần hành A và B
là thông tin tài liệu làm việc được sắp xếp theo thứ tự đặc thù, các phần hành khác được
sắp xếp theo trình tự: trang tổng hợp. trang kết luận, chương trình kiểm toán rồi đến giấy
làm việc.
+ Phạm vi và nội dung mỗi hồ sơ kiếm toán được lập tùy thuộc vào xét đoán và đánh
giá của KTV.
2.3.4 Yêu cầu cơ bản của việc tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán phải được sắp xếp khoa học, có dán tên hồ sơ đầy đủ, và được lưu trữ
theo qui chế của Công ty.
Toàn bộ thông tin phải được bảo mật, không cung cấp hồ sơ kiếm toán cho các cá
nhân, các bộ phận không có công việc liên quan.
Hồ sơ kiếm toán thuộc quyền sở hữu và là tài sản của Công ty kiếm toán nên chỉ được
cung cấp ra bên ngoài khi được sự đồng ý của Tống giám đốc.2.4 Đặc điểm giấy làm việc của kiềm toán viên AASC trong cuộc kiếm toán
2.4.1 Khái niệm và đặc điếm của giấy làm viềc
Giấy làm việc là bản ghi chép của người thực hiện kiểm toán trên một khuôn mẫu qui
định, phản ánh toàn bộ thông tin về kế hoạch, nội dung, thời gian,phạm vi của các thủ tục
kiếm toán, kết quả của cuộc kiếm toán đã thực hiện.
Đặc điềm:
+ Giấy làm việc được thiết kế sẵn theo mẫu chuấn, sử dụng cho việc thu thập thông
tin định sẵn.
+ Do kiểm toán viên, trợ lý kiếm toán ghi chép và trình bày
+ Sử dụng các tài liệu do khách hàng cung cấp và thực hiện các thủ tục kiểm toán
trên đó.
+ Ghi lại kết quả của các công việc đã thực hiện và kết luận kiếm toán.
2.4.2 Vai trò của giấy làm việc
Giấy làm việc có vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán, từng giai đoạn của qui trình
kiếm toán:
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
+ Nó là minh chứng chứng chứng minh công việc đã thực hiện theo đúng kế hoạch,
chương trình kiếm toán đã đề ra.
+ Là bằng chứng giúp cho người quản lý giám sát và đánh giá công việc kiểm toán
có thực hiện theo đúng kế hoạch và có tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
và chuẩn mực quốc tế.
+ Là cơ sở hình thành ý kiến về báo cáo tài chính, soạn thảo thư quản lý.
+ Là nguồn thông tin cho việc bổ sung thông tin cần trình bày trên báo cáo tài
chính, đặc biệt là phần thuyết minh
2.4.3 Trình bày giấy làm việc
Kiếm toán viên trình bày thông tin trên giấy làm việc theo một khuôn mẫu có sẵn. Dao
gôm các thông tin băt buộc: tên khách hàng, niên độ kế toán, khoản mục, bước công việc
thực hiện, tham chiếu, người thực hiện/ngày thực hiện, người soát xét/ ngày soát xét. Phần
nội dung chính gồm: mục tiêu kiểm toán cần đạt được, nguồn dữ liệu, thủ tục kiếm toán
thực hiện đế đạt được mục tiêu, kết quả thu được, kết luận.
Bùi Thị Thơm Kiểm toán 48BYêu cầu khi trình bày giấy làm việc: Có ích, rõ ràng và dễ hiểu, đầy đủ (nhưng
không phải ghi lại tất cả mọi vấn đề mà kiếm toán viên thu thập , mà chỉ ghi nhũng vấn
đề quan trọng cung cấp bằng chứng cho ý kiến kiếm toán viên), được tham chiếu đúng
qui định, đã được soát xét.
2.4.4 Tham chiếu
a, Kỷ hiệu tham chiếu
+ Các vấn đề kiếm toán I. Báo cáo
kiểm toán, thư quản lý
II. Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ
III. Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm trước
IV. Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết
V. Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán được kiểm
toán VI. Nhũng vấn đề cần lun ý cho cuộc kiếm toán năm sau
VII. Các bản giải trình của doanh nghiệp
VIII. Ke hoạch kiểm toán IX. Các biên bản
họp với khách hàng X. Các biên bản họp
Hội đồng quản trị XI. Các tài liệu khác +
Các phần hành
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
A. Báo cáo tài chính của khách hang
B. Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
c. TiềnD. Các khoản đầu tư tài chính
E. Các khoản phải thu
FA. Hàng tồn kho
FB. Chi phí sản xuất, tính giá thành, sản phẩm dở dang
G. Tài sản ngắn hạn khác
H. Bất động sản đầu tư
I. Tài sản cố định
J. Chi phí XDCB dở dang K. Tài
sản dài hạn khác L. Công nợ nội
bộ M. Lương và các khoản theo
lương
b, Qui tắc tham chiếuCông việc đã tiến hành tại từng trang giấy làm việc cụ thể được tham chiếu lên
Chương trình kiếm toán theo một qui tắc nhất định:
+ Các trang giấy làm việc được đánh tham chiếu: kí hiệu tham chiếu của khoản mục từ
1 đến hết, ví dụ: C1
+ Các trang tổng hợp, trang kết luận kiểm toán và trang chương trình kiểm toán được
đánh tham chiếu: ký hiệu của khoản mục -S-từ 1 đến hết, ví dụ: CS1
+ Các số liệu được chi tiết đến trang sau sẽ được đánh tham chiếu đến trang chi tiết ở
phía dưới, bên phải. Các số liệu được tổng lên các trang phía trước sẽ được đánh
tham chiếu đến các trang tổng hợp phía trên, bên trái.
+ Các thủ tục có trong chương trình kiếm toán nhưng không thực hiện được thì được
ghi ký hiệu N/a và ghi lý do không thế thực hiện
+ Số liệu trong phần ý kiến kết luận là số liệu trước kiếmtoánđược tham chiếu
đến trang giấy làm việc thực hiện thủ tục đối chiếu số liệu tổng hợp. Các phát hiện và kiến
nghị trình bày trên trang kết luận được tham chiêu tới các trang giấy làm việc đã ghi lại
các phát hiện và cơ sở của các kiến nghị.
Các ký hiệu phổ biến:
Ag: khớp với số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm được
kiểm toán.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Ly: khớp với số liệu trên BCTC năm trước
S : Chứng tù’ gốc làm căn cứ ghi số là hợp lý
> : Kiểm tra cộng ngang đúng
2.4.5 Sắp xếp giấy làm việc vào hồ sơ kiểm toán
Sắp xếp giấy làm việc đúng vào vị trí đã được bố trí trong hồ sơ kiểm toán, xếp đúng
trình tự’ và số tham chiếu của từng trang giấy làm việc.
2.5 Kiểm soát chất lưọng kiểm toán của Công ty AASC
2.5.1 Các buớc trong kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là cái đích cuối cùng của cuộc kiếm toán, là căn cứ đế những người
quan tâm đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Vì vậy yêu cầu về chất lượng của
báo cáo là rất cao, và phải phản ánh được đầy đủ, trung thực về tình hình của công ty
khách hang. Đe đạt được điều này thì kiếm soát chất lượng trong cuộc kiếm toán là một
vấn đề tất yếu, không thể thiếu trong mọi cuộc kiểm toán. Với AASC quá trình kiếm soát
chất lượng gắn liền với qui trình của cuộc kiểm toán, và theo một mô típ chung qua ba cấp
soát xét: trưởng nhóm kiêm toán -> trưởng phòng -> giám đốc.
2.5.2 Kiểm soát chất lượng trong qui trình cuộc kiểm toán cụ thể
Kiểm soát chất lượng trong cuộc kiểm toán được thực hiện bởi trưởng nhóm trong suốt
quá trình thực hiện kiếm toán, và có sự soát xét của nhà quản lý cấp cao theo từng giai
đoạn cụ thế căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, cụ thế:
a, Giai đoạn chuân bị
Kiểm soát chất lượng thực hiện trong giai đoạn này là quá trình đánh giá khách hàng,
thu thập thông tin về khách hàng một cách xác đáng nhất: thông tin về tình hình kinh
doanh, tình hình về nhân sự, kế toán... đế ký hợp đồng kiếm toán. Thông thường nhóm
trưởng là người trực tiếp giám sát việc thu thập thông tin về các đơn vị khách hàng, đặc
biệt là thông tin đánh giá hệ thống kiếm soát nội bộ. cấp trên kiếm soát trong giai đoạn
này:
+ Khảo sát và đánh giá khách hàng: Đánh giá tính độc lập, năng lực phục vụ khách
hàng của Công ty và tính chính trục của ban quản lý phía khách hàng, thiết lập các thủ tục
đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng, đánh giá khách hàng khi sảy ra các sự kiện
đặc biệt đế ra quyết định.
+ Hiếu về khách hàng: Kiếm toán viên có xem xét và trình bày trong kế hoạch
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
kiếm toán các thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiếm toán đủ đế có thể
đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị mà
theo kiểm toán viên có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiếm tra của
kiếm toán viên hoặc đến báo cáo kiếm toán; Nhóm kiếm toán có xem xét hệ thông kế toán,
hệ thống kiếm soát nội bộ của khách hàng đế lập kế hoạch kiếm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả không?.
+ Đánh giá rủi ro: Kiểm toán viên có đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo
tài chính của đơn vị được kiếm toán, đánh giá ban đầu về rủi ro kiếm soát đổi với cơ sở
dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu không?
+ Phân tích sơ bộ: Nhóm kiểm toán có áp dụng qui trình phân tích trong quá trình
lập kế hoạch kiếm toán đế tìm hiếu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những
vùng có thể có rủi ro không?
+ Chương trình kiểm toán: Nhóm kiểm toán có xây dựng chương trình kiểm toán
với các lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiếm toán cần thiết đế thực hiện kế hoạch kiểm
toán tổng thể không?
b, Giai đoạn thực hiện kiếm toán:
Trưởng nhóm kiểm toán giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục,
phương pháp mà các KTV khác áp dụng, cách ghi chép giấy tờ làm việc cũng như việc
tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Trưởng nhóm cũng có thế hỗ trợ thành viên
khác trong nhóm thông qua việc thu thập, đánh giá chất lượng của bằng chứng kiếm toán
và thảo luận khi có vấn đề nảy sinh.
Đối với Ban lãnh đạo AASC căn cứ vào từng giai đoạn và hồ sơ kiếm toán đế kiếm soát
chất lượng thông qua một số câu hỏi:
+ Đánh giá rủi ro và kiếm soát nội bộ: Nhận xét và đánh giá của KTV về rủi ro
kiểm soát có được ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán không?
+ Bằng chứng kiếm toán: Nhóm kiếm toán có thu thập đầy đủ bằng chứng kiếm
toán thích hợp bằng các phương pháp qui định và có được lun giữ ở hồ sơ kiểm toán
không?
+ Qui trình phân tích: qui trình phân tích có được KTV áp dụng trong các giai đoạn
lập kế hoạch và giai đoạn soát xét tống thế của cuộc kiếm toán không?, có được thực hiện
trong thử nghiệm cơ bản không?
+ Gian lận và sai sót: Trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán các thủ
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
tục đánh giá rủi ro đế phát hiện những gian lân và sai sót có thể làm ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC có được xây dựng và thực hiện không?...
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ qui trình kết thúc kiểm toánTống giám đốc/ Phó giám đốc Khách hàng
soát xét
hành Gửibáo cáo đã
duyệt
Kiếm toán viên/ trợ lý được phân công làm báo cáo
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng kết các công việc cũng như việc xem xét lại các bằng
chứng kiểm toán đế đảm bảo sự chính xác hợp lý, đầy đủ của các kết luận kiểm toán. Ban
lãnh đạo cấp trên (trưởng phòng, ban giám đốc) soát xét lần cuối, ký và đóng dấu.
bao Trưởng/ Phó phòng soát xét cáo
c, Giai đoạn kết thúc kiếm toán:
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC
3.1Nhận xét về hoạt động của Công ty kiểm toán AASC
3.1.1 Thuận lợi
a, về tình hình hoạt động của Công ty AASC
Từ khi Công ty chuyển đối hoạt động theo mô hình Công ty TNHH có hai thành
viên trở lên, Công ty đã đạt được những thuận lợi nhất định:
+ Được sự quan tâm của Nhà nước, Bộ Tài chính, cùng sự hợp tác của các công ty
khác trong ngành đối với hoạt động chung.
+ Sự đoàn kết nhất trí trong tập thể toàn Công ty gồm ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên. Cán bộ công nhân viên ngày càng nhận thức rõ trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp, về mục tiêu và phương hướng hoạt động. Các KTV và trợ lý kiểm toán không
ngừng trau rồi và hoàn thiện kiến thức, kinh nghiệm nghiệp vụ, tích cực tham gia vào
mọi hoạt động của toàn Công ty. Công tác tìm kiếm thị trường khách hàng cũng được
chú trọng.
+ Đại đa số tập thế nhân viên Công ty ngày càng có ý thức cao trong việc trau rồi
kiến thức, kinh nghiệm làm việc, tâm huyết với nghề nghiệp, nhiệt tình, làm việc có
trách nhiệm và luôn vì uy tín, lợi ích của Công ty.
+ Hệ thống văn bản pháp lý về tài chính, kế toán và kiếm toán ban hành ngày càng
hoàn thiện, tạo một hành lang pháp lý và hướng dẫn nghề nghiệp tốt. Qua đó từng bước
nâng cao chất lượng công tác chuyên môn của nhân viên Công ty.
+ Uy tín và thương hiệu AASC ngày càng được thừa nhận rộng rãi trên thị trường.
Ngoài hệ thống khách hàng thân thuộc thì có nhiều khách hàng mới tin tưởng tìm đến
với những dịch vụ mà Công ty cung cấp.
b, về công tác chỉ đạo điều hành và quản lỷ
+ về hoạt động chuyên môn: Ban lãnh đạo Công ty luôn chủ động, sáng tạo trong
công tác chỉ đạo điều hành đối với các hợp đồng kiếm toán, xác định giá trị doanh
nghiệp và tư vấn được ký kết. Đổi với mỗi hợp đồng đều được thực hiện nghiêm túc
đúng theo các chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, các chế độ quản lý tài
chính, các qui trình nghiệp vụ, các chuẩn mực nghề nghiệp và các qui định của Công ty.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Đồng thời, ban lãnh đạo cũng tùng bước tăng cường công tác soát xét ba cấp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và hạn chế rủi ro trong hoạt động nghề
nghiệp.
+ về công tác chính trị tư tưởng: Thực hiện tốt công tác chính trị tưởng cho các cán
bộ công nhân viên trong Công ty bám sát đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, từng bước trao đối, nắm bắt tâm tư, tình cảm và
nguyện vọng của nhân viên đế có sự điều chỉnh phù hợp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
+ về chính sách khách hàng và thị trường:
+ về công tác tố chức hành chính
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
c, Cơ cẩu khách hàng
Cơ cấu khách hàng của Công ty khá đa dạng về lĩnh vực như doanh nghiệp sản xuất,
ngân hàng, các tố chức tín dụng, các công ty chứng khoán, ...Công ty cũng đã chủ động
mở rộng thị trường, tìm kiếm được các hợp đồng trong các lĩnh vực mới như các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản, ...
d, Công tác tố chức bộ máy và nhân lực
Công ty tổ chức bộ máy theo cơ cấu chặt chẽ: Ban lãnh đạo cấp cao: Giám đốc và
các phó giám đốc; Ban lãnh đạo cấp trung gian: các trưởng phòng và các phó phòng;
Cấp cơ sở là các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Do cơ cấu tổ chức chặt chẽ nên
đảm bảo có sự kiếm soát chất lượng dịch vụ tốt, được tổ chức theo theo ba cấp, hạn chế
được những rủi ro không mong muốn, tăng thêm uy tín của Công ty.
Đội ngũ kiếm toán viên và nhân viên đông : 53 Kiếm toán viên Nhà nước, 1 kiêm
toán viên có chứng chỉ ACCA của vương quốc Anh, 4 thâm định viên về giá và có trên
hai trăm trợ lý kiếm toán viên, có bản lĩnh, có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tính chuyên
nghiệp cao, đảm bảo cung cấp những dịch vụ tốt nhất đến tay khách hàng.
e, Công tác quan hệ họp tácĐơn vị ngày càng mở rộng các quan hệ hợp tác với các đơn vị trong nội bộ Công ty,
tăng cường thực hiện các hợp đồng liên phòng đế học hỏi và trao đối kinh nghiệm,
phương pháp làm việc hiệu quả, hợp lý hơn.
/, Công tác kiếm soát chất lượng các dịch vụ
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Tổ chức tốt công tác soát xét theo ba cấp, hạn chế rủi ro trong hoạt động nghề
nghiệp, đảm bảo các báo cáo được soát xét ba cấp trước khi phát hành, nâng cao sức
cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
g, Công tác khác
Chăm lo đời sống người lao động: Công ty thường xuyên phân công đến các tổ chức
công đoàn, đoàn thanh niên việc tố chức, quan tâm đến đời sổng nhân viên, tô chức các
buổi dã ngoại, vui chơi lành mạnh gắn kết các thành viên trong nội bộ công ty và trong
các phòng.
Công ty vận động các nhân viên mới tự động máy tính xách tay, và cung cấp máy
tính xách tay cho những nhân viên không đủ điều kiện , khó khăn về tài chính.
Đánh giá tống quát kết quả đạt được
Từ những đặc điếm thuận lợi của thị trường tài chính nói chung và nhũng cổ gắng,
nồ lực của Công ty trong hoạt động nghề nghiệp nói riêng dẫn đến việc tăng trưởng
nhanh chóng về doanh thu năm 2009 so với các năm trước.
Đặc biệt là sự quan tâm của Ban Giám đốc Công ty trong việc điều hành, phối hợp
các hợp đồng, cũng như việc chỉ đạo kịp thời trong công việc phát sinh. Sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng trong công việc tạo điều kiện tốt nhất trong việc thực hiện các
hợp đồng kiếm toán, cùng với sự đoàn kết không ngại khó, ngại khố, có sự chủ động
sáng tạo của tất cả nhân viên để thực hiện khối lượng công việc trong mùa kiểm toán.
Nhờ đó, uy tín và thương hiệu AASC ngày một phát triển, xứng đáng là con chim đầu
đàn trong lĩnh vực dịch vụ kiêm toán ở Việt Nam.
3.1.2 Hạn chế
a, về tình hình hoạt động của Công ty AASC
+ Đội ngũ nhân viên mới của Công ty được tuyến dụng định kỳ hàng năm, hầu hết
là rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm công tác, nên cần có sự kèm cặp và rèn luyện rất
nhiều, khó khăn trong việc bố trí nhóm, nhất là các nhóm làm việc với khách hàng có
yêu cầu dịch vụ phức tạp hoặc các khách hàng lớn.Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
+ Sự biến động về nhân sự gây khó khăn trong việc bổ trí kiểm toán viên, trợ lý
kiếm toán, các trưởng nhóm kiếm toán có kinh nghiệm trong việc thực hiện các hợp
đồng kiểm toán trung bình, các hợp đồng lớn có tính chất phức tạp.
+ Theo tình hình trên thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ cung cấp ngày càng
cao cả từ phía khách hàng và luật định trong khi mức giá phí thì không có sự biến động
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
tăng, thậm chí còn có xu hướng giảm do vậy dẫn đến khó khăn trong thực hiện dịch vụ.
Bên cạnh đó, do yêu cầu về tiến độ và thời gian thực hiện một hợp đồng kiếm toán và
phát hành báo cáo quá ngắn nên đã ảnh hưởng tới việc bố trí nhân sự cho phù hợp.
+ Mặt khác, thị trường dịch vụ có sự canh tranh ngày càng gay gắt, giá phí bị hạ
thấp cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động tiếp thị, giữ và phát triến hệ thống khách hàng.
b, về công tác chỉ đạo điều hành và quản lý
+ Do hạn chế về mặt thời gian và nhân lực, nên công tác kế hoạch và nhân sự của
cuộc kiếm toán chưa được trao đôi và thống nhất kịp thời.
+ Ban lãnh đạo các phòng ban phải tham gia trực tiếp nhiều hợp đồng kiểm toán nên
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phối hợp và điều hành, đôi lúc chưa kịp thời kiểm tra
chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các qui định của Công ty.
+ Trong Công ty vẫn còn tình trạng nhân viên đi làm muộn, không đeo thẻ nhân
viên, chưa mặc đồng phục theo đúng qui định.
c, Công tác tô chức bộ máy và nhân lực
Số lượng kiếm toán viên ít về mặt số lượng, các trợ lý bậc cao thiếu.
Số lượng nhân viên đang tham gia các khóa đào tạo nhiều nên đơn vị phải tạo điều
kiện về mặt thời gian.
Trình độ chuyên môn của nhân viên trong kiểm toán Dự án còn hạn chế. số lượng
nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính nhất là dự án còn thiếu.
d, Công tác kiêm soát chất lượng các dịch vụ
Mặc dù tô chức soát xét báo cáo kiếm toán trước khi phát hành, nhưng nhìn chung
công tác soát xét file làm việc chưa được giành thời gian thỏa đáng đế thực hiện do có
quá nhiều công việc chuyên môn phải giải quyết.
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thơm Kiểm toán48B
3.2 Những kiến nghị, đề xuất các biện pháp hoàn thiện hoạt động, thúc đấy sự
phát triển tại Công ty kiếm toán AASC
3.2.1 về tình hình hoạt động của Công ty AASC
Phải có sự thống nhất cao trong ban lãnh đạo, cũng như toàn thể nhân viên trong mọi
hoạt động của Công ty. Các trưởng phòng cần có sự trao đổi thường xuyên và báo cáo
kịp thời với ban lãnh đạo cấp cao về các kế hoạch công việc, đảm bảo cho công việc
được thực hiện tốt.
Đối với nội bộ các phòng: cần phân công công việc một cách phù hợp, phát huy vai
trò của từng nhân viên từ cán bộ lãnh đạo, các trưởng nhóm kiểm toán đến các trợ lý
kiểm toán trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đồng giám đốc đế có những
điều chỉnh phù hợp.
Chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh về
dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán.
Rút kinh nghiệm trong việc kiểm tra và soát xét hồ sơ kiếm toán để có kế hoạch nâng
cao chất lượng file làm việc và chất lượng dịch vụ trong tùng giai đoạn kiếm toán.
3.2.2 về chính sách khách hàng, phát triển thị trường
Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ, ổn định và giữ vững khách hàng truyền
thống, đồng thời phát triển và mở rộng việc cung cấp dịch vụ đổi với các khách hàng là
doanh nghiệp có vốn đâù tư nước ngoài, các dự án có vốn nước ngoài tài trợ. Công ty
cũng cần xác định đối tượng khách hàng ưu tiên chủ chốt vẫn là các công ty nhà nước,
các công ty cố phần, công ty TNHH lớn, có thương hiệu.
3.2.3 về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là mấu chốt cho sự thành công của Công ty, tăng thêm uy tín, và
thương hiệu AASC, thu hút khách hàng, tăng doanh thu. Vì vậy Công ty cần quan tâm
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, đa dạng hơn nữa trong việc cung cấp
dịch vụ: tư vấn tài chính, kế toán, thuế, mở rộng thêm sang lĩnh vực kiểm toán hoạt
động, dịch vụ tuyển dụng.
3.2.4 về chính sách nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố then chốt, quyết định đến sự lớn mạnh và thành công
của Công ty. Công ty cần có chính sách đãi ngộ cho nhân viên hợp lý, giữ những cán
bộ, kiểm toán viên hiện có làm việc lâu dài cho Công ty. Đồng thời, có chính sách thu
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
hút và tuyến dụng mới những nhân viên và kiếm toán viên có kinh nghiệm và năng lực
ra nhập vào đại gia đình AASC. Bên cạnh việc thu hút và tuyển dụng, Công ty cần có
chính sách đào tạo cụ thế hàng năm cho tùng cấp nhân viên, chú trọng hơn trong việc
đào tạo các KTV để có kiến thức và năng lực thực hiện các dịch vụ ở tầm quốc tế: CPA(
quốc tế), ACCA.KÉT LUẬN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, thị trường kiểm toán
cũng có sự khởi sắc và phát triển không ngừng. Đó là một trong những thuận lợi quyết
định đến sự thành công của các công ty kiếm toán độc lập hiện nay, nhiều công ty mới
hình thành đáp ứng nhu cầu của dịch vụ kiểm toán trong nước. Nhưng bên cạnh đó là có
sự cạnh tranh đáng kế giữa các công ty kiếm toán, sự thành công của các công ty kiểm
toán không chỉ đo bằng sự may rủi, hoạt động lâu năm, mà còn được đo bằng chất lượng
của các hợp đồng kiểm toán, mà công ty đó cung cấp do khách hàng và người quan tâm
đánh giá. Và Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiếm toán AASC cũng không
nằm ngoài qui luật đó. Qua mười tám năm hoạt động, với sự dẫn dắt đầy tâm huyết của
ban lãnh đạo Công ty, cùng đội ngũ KTV đông đảo, đầy kinh nghiệm, thông thạo
chuyên môn nghiệp vụ đã đưa thương hiệu AASC ngày càng phát triển, được Bộ tài
chính và giới chuyên môn đánh giá cao, và là một trong những công ty kiểm toán hàng
đầu Việt Nam.
Qua qua trình thực tập ở Công ty, em đã có cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt
động, cùng những điểm mạnh, điểm hạn chế và những biện pháp nhằm khắc phục những
hạn chế trong tổ chức hoạt động nói chung và trong một qui trình kiểm toán cụ thế nói
riêng. Tuy nhiên do thời gian thực tập còn ngắn, kiến thức còn hạn chế nên bài viết của
em chỉ mang tính gợi mở, đề cập những vấn dề chung nhất ở AASC. Cuối cùng, em xin
chân thành cảm ơn Th.s Bùi Thị Minh Hải đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong quá
trình thực tập và hoàn thành báo cáo. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cún không
tránh khỏi nhũng thiếu sót vì vậy kính mong thầy giáo cùng bạn đọc có thế góp ý thêm
để bài viết được hoàn thiện hơn.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết kiểm toán - Chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh và TS
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
Nguyễn Thị Phương Hoa - Nhà xuất bản tài chính 2008.
2. Giáo trình Kiểm toán tài chính - Chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh - NXB
ĐH Kinh tế quốc dân 2006.
3. Tạp chí kế toán.
4. Nguồn tài liệu AASC cung cấp.
5. Auditing, An Integrated Approach - Alvin A. Arens - Prentince Hall.
6. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA.
7. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA.
8. Các website: http://www.kiemtoan.com.vn
http: //www. webketoan .comMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÀU
.......................................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN VỀ CÔNG TY KIẺM TOÁN TNHH TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KỂ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN( AASC)...........................
1.1. Lịch sử hình thành và phát triễn của Công ty AASC
2
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời
2
1.1.2. Các kết quả đạt được của Công ty trong thời gian qua
2
1.1.3. Ket quả hoạt động kinh doanh của AASC trong những năm gần đây ..5
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty AASC
6
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty..........................................................................
1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty....................................................................
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty AASC..................................................
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
12
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
12
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỎ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
KIỂM TOÁN AASC......................................................................................
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán.....................................................................
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán................................................................
2.2.1 Nội dung kiểm toán Báo cáo tài chính...............................................................
2.2.2 Qui trình triển khai một hợp đồng kiểm toán.....................................................
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán.....................................................................
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm về hồ sơ kiếm toán.......................................................
2.3.2 Mục đích của việc lập hồ sơ kiểm toán..............................................................
2.3.3 Các loại hồ sơ kiểm toán....................................................................................
2.3.4 Yêu cầu cơ bản của việc tổ chức hồ sơ kiểm toán.............................................
2.4 Đặc điểm giấy làm việc của kiểm toán viên AASC trong cuộc kiểm
toán...........................................................................................................................22Bùi Thị Thom Kiểm toán 48B
2.4.1 Khái niệm và đặc điểm của giấy làm viêc..........................................................
2.4.2 Vai trò của giấy làm việc....................................................................................
2.4.3 Trình bày giấy làm việc......................................................................................
2.4.4 Tham chiếu.........................................................................................................
2.4.5 Sắp xếp giấy làm việc vào hồ sơ kiếm toán........................................................
2.5 Kiểm soát chất lưọng kiểm toán của Công ty AASC.......................................
2.5.1 Các bước trong kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán........................................
2.5.2 Kiểm soát chất lượng trong qui trình cuộc kiểm toán cụ thể..............................
Báo cáo tống hợp
Bùi Thị Thom Kiểm toán 48 B
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC...............................
3.1 Nhận xét về hoạt động của Công ty kiểm toán AASC.....................................
3.1.1 Thuận lợi............................................................................................................
3.1.2 Hạn chế...............................................................................................................
3.2 Những kiến nghị, đề xuất các biện pháp hoàn thiện hoạt động, thúc
đẩy sự phát triển tại Công ty kiểm toán AASC......................................................
3.2.1 về tình hình hoạt động của Công ty AASC........................................................
3.2.2 về chính sách khách hàng, phát triển thị trường.................................................
3.2.3 về chất lượng dịch vụ.....................................................................................
3.2.4 về chính sách nguồn nhân lực.............................................................................KẾT LUẬN.....................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................
DANH MỤC Sơ ĐÒ BẢNG BIÊU Bảng 1.1: Một số chỉ
tiêu kinh tế của AASC trong giai đoạn 2005 -2009 Sơ đồ 1.1: So’ đồ tổ chức
bộ máy của công ty AASC Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tỗ chức đoàn kiểm toán Sơ đồ
2.2. Quy trình kiểm toán Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình kết thúc đoàn kiểm toán