vps server internet

26
VPS SERVER INTERNET 1.Các khái niệm cơ bản 1.1. VPS (Virtual Private Server) Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên 1 server chạy Share Host thì có thể có hàng trăm tài khoản cùng chạy 1 lúc, nhưng trên server chạy VPS thì con số chỉ bằng 1/10. Do vây, VPS có hiệu năng cao hơn Share Host rất nhiều lần. Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có toàn quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS hạn chế 100% khả năng bị tấn công hack local. Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung tài nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến các Website khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản VPS bị tấn công thì mọi tài khoản VPS khác trên server đều không bị ảnh hưởng. VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, VPS sẽ đòi hỏi người sử dụng phải biết thêm một số kiến thức quản lý như cấu hình server, bảo mật... Đặc điểm về thông số VPS Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần CPU riêng, dung lượng Ram riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ Ip riêng và hệ điều hành riêng. Tiết kiệm được rất nhiều chi phí nếu so sánh với việc thuê một Server riêng.

Upload: ringpig-luancio

Post on 02-Jul-2015

114 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Vps server internet

VPS SERVER INTERNET

1.Các khái niệm cơ bản

1.1. VPS (Virtual Private Server)

Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một máy chủ

vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên 1 server chạy Share Host thì có thể có hàng

trăm tài khoản cùng chạy 1 lúc, nhưng trên server chạy VPS thì con số chỉ bằng 1/10. Do

vây, VPS có hiệu năng cao hơn Share Host rất nhiều lần.

Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có toàn

quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS hạn chế

100% khả năng bị tấn công hack local.

Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung tài

nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến

các Website khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản VPS bị tấn công thì mọi

tài khoản VPS khác trên server đều không bị ảnh hưởng.

VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn

nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, VPS sẽ đòi hỏi

người sử dụng phải biết thêm một số kiến thức quản lý như cấu hình server, bảo mật...

• Đặc điểm về thông số VPS

Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần CPU riêng, dung

lượng Ram riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ Ip riêng và hệ điều hành riêng.

Tiết kiệm được rất nhiều chi phí nếu so sánh với việc thuê một Server riêng.

Page 2: Vps server internet

Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các ứng dụng

khác thì có thể cài đặt để thực hiện những nhu cầu riêng như truy cập Web bằng trình

duyệt Web trên VPS, download/upload bittorent với tốc độ cao...

Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên có thể dễ dàng nâng cấp thêm tài

nguyên mà không phải khởi động lại hệ thống.

Có thể cài lại hệ điều hành vời thời gian từ 5-10 phút.

1.2. Máy chủ (Server)

Máy chủ là một máy tính hay một thiết bị trên mạng, nó quản lý tài nguyên của

mạng. Ví dụ như, một máy dịch vụ tập tin là một máy tính hoặc là một thiết bị chuyên

dụng để lưu trữ các tập tin. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng cũng có thể lưu trữ các

tập tin trên máy chủ.

Máy chủ

Máy chủ là một máy tính được nối mạng, thường có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao

và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy

trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy

Page 3: Vps server internet

chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng

lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ

thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc

trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một

dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó.

Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không thực hiện

nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng. Tuy nhiên, trên các hệ điều

hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài chương trình cùng một lúc. Một máy chủ

trong trường hợp này có thể yêu các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ máy

tính trọn vẹn.

Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm,

để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan

trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập.

1.3. Domain Name System (DNS)

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân

giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết

lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.

• Chức năng của DNS

Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource

Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở

một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần

phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa

chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS

server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại.

Page 4: Vps server internet

Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con

số rất khó nhớ).

• Nguyên tắc làm việc của DNS

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm

các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là,

nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên

website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là

của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các

tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi

NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng

ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server

trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được

phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu

trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong

lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố

gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.

DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những

yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy

mô của từng DNS.

• Cách sử dụng DNS

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó

người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa

Page 5: Vps server internet

cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường

hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy

của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS

server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi

các dấu chấm.

• Cấu trúc gói tin DNS

ID QR Opcode AA TC RD RA Z Rcode

QDcount ANcount NScount Arcount

- ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương

trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại.

Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau.

- QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn,

được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.

- Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết

lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn.

- AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến

một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn.

- TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích

thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không.

- RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy

vấn một cách đệ qui.

Page 6: Vps server internet

- RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server

không .

- Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.

- Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau :

+ 0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn.

+ 1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn.

+ 2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được.

+ 3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy.

+ 4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này .

+ 5: Server từ chồi thực thi truy vấn.

- QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.

- ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời.

- NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phẩn có thẩm quyền

của gói tin.

- ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin.

1.4. File Transfer Protocol (FTP)

FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file giữa hai

máy tính ở xa dùng giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng theo mô hình client-

server, nghĩa là máy làm FTP Server sẽ quản lý các kết nối và cung cấp dịch vụ tập tin

cho các máy trạm.

Page 7: Vps server internet

Tóm lại FTP Server thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng bá các tập tin

cho người dùng hoặc là một nơi cho phép người dùng chia sẻ tập tin với những người

dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối vào FTP Server thì phải được Server cấp

cho một account có đầy đủ các thông tin như: địa chỉ máy Server (tên hoặc địa chỉ IP),

username và password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy trạm kết nối vào

mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy cập với

password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích hợp sẵn trong hệ điều

hành hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác với máy FTP Server.

Mô hình hoạt động của FTP Server

1.5. File server

Trong lĩnh vực tin học, máy chủ tập tin (File-server) là một máy tính trong mạng

có mục đích chính là cung cấp một địa điểm để lưu trữ các tập tin máy tính được chia sẻ

(như tài liệu, các file âm thanh, hình chụp, phim ảnh, hình ảnh, cơ sở dữ liệu, vv...) mà có

thể được truy cập bởi các máy trạm làm việc trong mạng máy tính. Thuật ngữ máy chủ

nêu bật vai trò của máy trong sơ đồ Client-server, nơi mà các khách hàng là các máy trạm

sử dụng kho lưu trữ. Một máy chủ tập tin thường không thực hiện bất kỳ tính toán, và

không chạy bất kỳ chương trình nào thay mặt cho khách hàng (client). Nó được thiết kế

chủ yếu để cho phép lưu trữ nhanh chóng và lấy dữ liệu, các tính toán được thực hiện bởi

các máy trạm.

Page 8: Vps server internet

File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và hiếm khi gặp ở

các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử dụng mạng LAN để kết nối

máy tính khách của họ.

1.6. Web Server

Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ

Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server.

Web Server

Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên

mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của

Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web

Server của SUN dành cho *.jsp...

Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ

thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với

những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file

Multimedia).

Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi

trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các

file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các

Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name.

Page 9: Vps server internet

Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều

khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các

trang Web và truyền tải chúng đến người dùng.

2.Cài đặt các dịch vụ FTP, File, Web trên VPS

Chuẩn bị : 1 VPS chạy Windown Server 2003

2.1 Cài đặt FTP Server

Chọn Start → Control Panel → Add or Remove Programs

Click Add or Remove Programs

Một hộp thoại mở ra, ta chọn Add/Remove Windows Components

Page 10: Vps server internet

Ch n Add/Remove Windows Componentsọ

Nhấp chọn Application, chọn Details.

Ch n Internet Information Services (IIS)ọ

Click Details → Click Files Transfer Protocol (FTP) Services

Page 11: Vps server internet

Click Files Transfer Protocol (FTP) Service

Sau đó, ta Click OK để quá trình cài đặt FTP Service tiến hành

Quá trình cài đ t FTP Serviceặ

Tiếp tục là quá trình ta cài đặt đường dẫn thư mục sử dụng cho FTP Service. Click

Start → Administrator Tools →Internet Information Services (IIS) Manager

Page 12: Vps server internet

Ch n IIS đ cài đ t FTP Serviceọ ể ặ

Hộp thoại IIS mở ra, ta Click phải chuột vào FTP Sites, chọn New → FTP Site

T o FTP Site m iạ ớ

Hộp thoại cài đặt hiện ra, ta chọn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Tại

Description, ta điền mô tả cho FTP Site, sau đó chọn Next.

Page 13: Vps server internet

Đi n ghi chú cho FTP Siteề

Đi n đ a ch IP c a FTP Serverề ị ỉ ủ

Ta đánh địa chỉ của FTP Server vào ô IP address, chọn Next. Hộp thoại kế tiếp, ta

chọn thư mục chia sẻ file cho các máy Client, sau đó ta chọn Next.

Page 14: Vps server internet

Ch n th m c chia s d li u c a máy Serverọ ư ụ ẻ ữ ệ ủ

Quy đ nh quy n c a máy khách khi truy c pị ề ủ ậ

Sau đó ta chọn Next và Finish để kết thúc quá trình cài đặt.

Page 15: Vps server internet

Ch n Finish đ hoàn t t cài đ t FTP Serviceọ ể ấ ặ

2.2 Cài đặt File Server

Để cài đặt File Service, ta chọn Manager Your Server từ thanh Start.

Ch n Manager Your Serverọ

Hộp thoại Manager Your Server xuất hiện, ta chọn Add or remove a role

Page 16: Vps server internet

Ch n Add or remove a roleọ

Ch n Next đ ti p t c cài đ tọ ể ế ụ ặ

Nhấp chọn File server, nhấn Next.

Page 17: Vps server internet

Ch n File server t b ng ch n Server roleọ ừ ả ọ

B ng l a ch n đi u khi n đ i v i máy khách (gi i h n ghi d li u trên th m c, c nh báo,…)ả ự ọ ề ể ố ớ ớ ạ ữ ệ ư ụ ả

Chọn Next, hộp thoại lựa chọn thư mục chia sẻ của server cho máy khách.

Page 18: Vps server internet

L a ch n th m c chia s d li u c a serverự ọ ư ụ ẻ ữ ệ ủ

Nhấn Next, tại dòng Share name ta đặt tên định danh cho thư mục chia sẻ, dòng

Share path chứa đường dẫn chia sẻ file của server, các máy khách sẽ sử dụng địa chỉ này

để truy cập File server. Cài đặt xong ta chọn Next.

Đ t đ a ch cho File serverặ ị ỉ

Page 19: Vps server internet

Cài đ t quy n đ c, ghi c a các user khi s d ng File serverặ ề ọ ủ ử ụ

2.3 Cài đặt Web server và DNS server

Để cài đặt Web server, chọn WorldWide Web Service trong mục IIS của bảng

chọn Add/Remove Windows Components, sau đó nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.

Ch n WorldWide Web Serviceọ

Page 20: Vps server internet

Sau quá trình cài đặt, ta tiếp tục mở cửa sổ Internet Information Services (IIS)

Manager, Click phải vào Web Site chọn New → Web Site để tạo trang chủ của Web

server.

Ch n New → Web Site đ t o trang chọ ể ạ ủ

Tiếp tục, ta điền thông tin ghi chú của Web Site tại ô Description, địa chỉ IP của

Web server tại cửa sổ IP Address and Port Setting và chọn thư mục chứa file code của

trang chủ tại cửa sổ Browse For Folder.

Page 21: Vps server internet

Đi n ghi chú cho Web Siteề

Đ t đ a ch IP và port cho Web Siteặ ị ỉ

Page 22: Vps server internet

Ch n th m c ch file code c a trang chọ ư ụ ứ ủ ủ

Sau đó ta chọn Next để tiếp tục cài đặt. Sau khi trình cài đặt chạy xong, ta click

phải Web Server (tên ta đánh trong ô Description), chọn Properties để cài đặt trang chủ

của trang Web. Chọn thẻ Documents, Click Add và đánh tên file code của trang chủ

(chứa trong thư mục Web Server đã chọn ở bước trên), sau đó Click Move Up để di

chuyển trang lên đầu và chọn OK để hoàn tất.

Page 23: Vps server internet

Thêm file code c a trang chủ ủ

Đến đây, ta đã hoàn tất cài đặt 1 trang Web, với địa chỉ truy cập là IP của Web

Server. Để truy cập Web Site bằng 1 tên định danh, ta cần cài đặt thêm DNS cho Web

Server. Từ bảng cài đặt của Windows Components, ta click Details của Networking

Services, sau đó click chọn Domain Name System (DNS) và Next để cài đặt dịch vụ này.

Page 24: Vps server internet

Ch n Domain Name System đ cài đ t DNSọ ể ặ

Trong quá trình cài đặt sẽ hỏi Browse đến nới chứa file cài đặt DNS → chọn

đường dẫn thư mục “Cai dat DNS” đã tạo sẵn. Như vậy ta đã cài xong DNS cho web

server.

Sau khi cài đặt xong, ta cần khởi động lại IIS để DNS hoạt động.

3.Mô phỏng mô hình Client – server trên GNS3

Cho mô hình như bên dưới :

• Chuẩn bị : 1 VPS (window server 2003) đã cài đặt Web server, FTP server, File

server; 2 máy ảo giả lập trên VMWare.

Page 25: Vps server internet

• Yêu cầu :

- Cấu hình IP trên máy ảo và interface như hình

- Cấu hình PAT để các máy ảo ra được mạng và kết nối được với VPS

- Cấu hình access-list sao cho các PC thỏa mãn yêu cầu sau :

+ C1 : truy cập được Web, File server, FTP trên VPS

+ C2 : chỉ truy cập được FTP trên VPS

• Sau khi cấu hình IP trên các interface, ta cấu hình các lệnh sau :

R2(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 203.162.4.1R2(config)# access-list 1 permit anyR2(config)# ip nat inside source list 1 interface fastEthernet 0/0 overloadR2(config)#ip access-list extended ACLR2(config-ext-nacl)#permit ip host 1.1.1.1 host 103.20.148.71R2(config-ext-nacl)#permit tcp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq wwwR2(config-ext-nacl)#permit udp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq domain

I.

Page 26: Vps server internet