vĂn hÓa miỆt vƯỜn trong phÁt triỂn du lỊch sinh thÁi …
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________
ISO 9001:2008
VÕ THỊ MỸ TRANG
VĂN HÓA MIỆT VƯỜN TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Ở HẬU GIANG
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60310640
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học PGS.TS NGUYỄN TRI NGUYÊN
TRÀ VINH, NĂM 2016
-iii-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hậu Giang là tỉnh có nhiều lợi thế phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, việc
khai thác giá trị các tài nguyên để phục vụ du lịch chưa xứng vơi tiềm năng hiện có.
Số lượng các điểm du lịch it; sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch đơn điệu; hoạt đông
du lịch rời rạc, không bền vững; nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị lang quên.
Mong muốn góp ý tưởng vào việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống và thực
hiện định hương phát triển du lịch của tỉnh, tôi chọn đề tài “Văn hoá miệt vườn
trong phát triển du lịch sinh thái ở Hậu Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, ghi hình ảnh, thu thập tài
liệu, phiếu khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp...để nghiên cứu. Luận
văn thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2015 tại tỉnh Hậu Giang gồm 3 phân: Phân
Mở đâu; Phân Nôi dung; Phân Kết luận.
Chương 1 là phân những vấn đề chung, các li luận làm cơ sở nghiên cứu gồm:
khái niệm về văn hóa, văn hóa miệt vườn, du lịch, du lịch sinh thái; nêu cơ sở thực
tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xa hôi, đặc điểm du lịch sinh thái ở Hậu Giang.
Chương 2 đi vào mô tả, phân tich, đánh giá các giá trị văn hoá miệt vườn ở
Hậu Giang. Trong đó có yếu tố con người, các giá trị vật chất (cư tru, ẩm thực, trang
phục, buôn bán), các giá trị tinh thân (văn học nghệ thuật, tin ngương, phong tục lễ
hôi....) trong văn hóa miệt vườn của người Việt ở Hậu Giang.
Chương 3 nêu thực trạng hoạt đông du lịch ở Hậu Giang hiện nay, đánh giá
hiệu quả hoạt đông chưa cao. Tuy nhiên, Hậu Giang hiện có những thuận lợi cơ bản
để phát triển du lịch miệt vườn. Trươc hết đó là điều kiện tự nhiên nhiều sông ngoi,
kênh rạch, khi hậu ôn hoa, diện tich vườn tược rông khăp thich hợp trồng nhiều loại
cây ăn trái. Thứ hai, Hậu Giang có những đặc trưng về văn hóa đôc đáo như con
người, ẩm thực, cư tru....Đặc biệt là chủ trương phát triển du lịch của tỉnh thông qua
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bô tỉnh về phát triển du lịch. Bên cạnh đó con
những khó khăn về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tâng du lịch, các hoạt đông và sản phẩm
du lịch chưa được đâu tư thich đáng.
-iv-
Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang như sau:
Về nguồn nhân lực: yếu tố con người được chu trọng. Ngoài việc đào tạo
nguồn lao đông du lịch chuyên nghiệp, cân bồi dương tinh cách đặc trưng người miệt
vườn Hậu Giang dân da, hiếu khách, phóng khoáng, chân thành. Đồng thời đâu tư
đồng bô kết cấu hạ tâng du lịch.
Về các giá trị văn hóa miệt vườn: khôi phục, giữ gìn, phát huy các giá trị truyền
thống như phong tục lễ hôi, cư tru (ven sông, trên sông), ẩm thực (các món đặc sản
như cá thát lát, bánh khọt, bánh it trân...), trang phục (áo bà ba), văn học, nghệ thuật
(đờn ca tài tử), phương tiện đi lại (xuồng ba lá)...
Kết hợp Miệt vườn - Kênh rạch - Lua nươc trong phát triển du lịch miệt vườn:
Mô hình "Du lịch xanh" thich hợp phát triển tại Hậu Giang. Đây là mô hình du lịch
kết hợp giữa sản xuất và du lịch, yếu tố tự nhiên, bảo vệ môi trường là ưu tiên và cũng
là lợi thế đối vơi mô hình này. Chọn những sản phẩm đặc trưng riêng có như quýt
đường Long Trị, khóm Câu Đuc, bưởi năm roi Phu Hữu, cam xoàn Nga Bảy làm
những khu vực trung tâm du lịch miệt vườn, đồng thời kết hợp vơi hoạt đông sản xuất
(băt cá, làm vườn, làm rây, hái rau...), sản phẩm đặc trưng của kênh rạch (ghe, xuồng),
lua nươc (các món ăn truyền thống: bánh xèo, bánh khọt...) tạo sự phong phu, hấp
dân du khách. Chọn xuồng ba lá và áo bà ba làm sản phẩm du lịch biểu trưng cho
ngành du lịch tỉnh Hậu Giang.
Liên kết theo loại hình sản phẩm chuyên đề; liên kết tạo sản phẩm du lịch đa
dạng – sản phẩm du lịch tổng hợp; liên kết theo không gian: không gian tương đồng;
liên kết liên vùng; liên kết trong Tiểu Vùng Mekong; liên kết các loại hình dịch vụ
tạo sự khác biệt là giải pháp rất cân thiết trong phát triển du lịch.
-v-
THESIS ABSTRACT
Hau Giang province has many advantages to develop the ecotourism.
However, the exploitation of the resource values for tourism is not commensurate
with the existing potentials such as the number of tourist sites is few. Cultural
products for tourism are monotonous; tourism activities are sporadic and
unsustainable; many traditional cultural values are forgotten. Desiring to contribute
ideas on the preservation of traditional cultural values and to implement of tourism-
oriented development of the province, so I decide to select the theme “Hick culture
in developing ecotourism in Hau Giang” for my thesis.
The author used the actual survey methodology, recording images, collecting
documents, questionnaire, statistics, comparison, integrated analysis, ... to study. The
thesis has been conducted from March to September in 2015 in Hau Giang province,
consist of three parts- including the preamble, content, and conclusions.
Chapter 1 is part of the general problems, the theory as a basis for study-
including concepts of culture, hick culture, tourism, ecotourism and shows factual
basis of natural conditions, economic-social conditions, and ecotourism features in
Hau Giang.
Chapter 2 is to describe, analyze, and evaluate the hick cultural values in Hau
Giang. They include human factor, physical values (in residence, cuisine, dress,
trade), the spiritual values (literary arts, beliefs, customs, festivals,….) in the
Vietnamese hick culture in Hau Giang.
Chapter 3 is the real situation of tourism activities in Hau Giang today, and is
to evaluate the effect is not high. However, Hau Giang is the basic advantages to
develop hick tourism. First of all, it’s natural conditions such as many rivers, canals,
mild climate, wide area, which is suitable for planting types of fruit trees. Second,
Hau Giang has original characteristics of culture as humans, cuisine, residence,…
Especially, tourism development policy in the province with passing the Resolution
-vi-
of the Executive Committee of the Provincial Party of tourism development. Besides,
the difficulties in human resources, tourism infrastructure, activities and tourism
products have not invested appropriately.
Since then, the author proposes solutions to develop the hick tourism in Hau
Giang as follow:
For human resources, human factor is attached special importance. In addition
to the training of professional tourism workers, we need cultivate specific
personalities of Hau Giang people, hospitable, generous, and sincere. Also, we must
invest in tourism infrastructure comprehensively.
The next factor is the hick cultural values. We must be restore, preserve, and
promote the traditional values as customs, festivals, residence (riverside, on the river),
cuisine (That Lat fish, mini-pancakes, it tran cakes - naked small stuffed glutinous
rice flour balls,….) dress (ao ba ba), literature and art (traditional music),
transportation (dinghy).
Combining hick- canals- rice in hick tourism development, model “green
tourism” is appropriate to develop in Hau Giang. This is a tourism model combining
between manufacturing and tourism, natural elements, protecting the environment in
priority, which is the advantages of this model. Choose special products as Long Tri
tangerine, Cau Duc pineapple, Phu Huu grapefruits, Nga Bay oranges,… to make
tourism centers; simultaneously, combining with productive activities (catching
fishing, gardening, farming, harvesting vegetables,…) featured products of canal
(boats, canoes), rice (traditional dishes such as pancakes, mini-pancakes, …), which
creates abundance, attracts tourists. Select dinghy and ao ba ba to be tourism logos
for Hau Giang tourism.
Lingking in the form of special products, linking to create diversified tourism
products-integrated tourist products, linking the space with similar space, inter-
regional links, Mekong sub-region links, linking the services to make a difference is
the essential solution for tourism development.
-vii-
MỤC LỤC
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii
THESIS ABSTRACT................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... xii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... xiii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
3. Giơi hạn đề tài ..................................................................................................... 6
4. Mục đich nghiên cứu ........................................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 7
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 7
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 8
9. Bố cục luận văn ................................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .............................................................. 9
1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm văn hóa ..................................................................................... 9
1.1.2 Văn hóa miệt vườn .................................................................................... 12
1.1.2.1 Khái niệm miệt vườn ......................................................................... 12
1.1.2.2 Văn minh miệt vườn ......................................................................... 13
1.1.3 Khái niệm du lịch sinh thái ....................................................................... 15
-viii-
1.1.3.1 Khái niệm du lịch ............................................................................... 15
1.1.3.2 Du lịch sinh thái ................................................................................ 17
1.1.2.3 Du lịch miệt vườn ............................................................................. 19
1.1.4 Văn hóa và du lịch .................................................................................... 20
1.1.4.1 Văn hóa du lịch .................................................................................. 20
1.1.4.2 Vai tro của văn hóa du lịch ................................................................ 20
1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 21
1.2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................ 21
1.2.2 Đặc điểm về kinh tế - xa hôi ..................................................................... 24
1.2.3 Điều kiện và tiềm năng du lịch sinh thái ở Hậu Giang ............................. 28
1.2.3.1 Tài nguyên du lịch .............................................................................. 28
1.2.3.2 Các điểm du lịch sinh thái .................................................................. 28
1.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt đông du lịch tỉnh Hậu Giang ............................ 34
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA MIỆT VƯỜN Ở HẬU GIANG ................................... 37
2.1 Định vị văn hoá miệt vườn ở Hậu Giang ........................................................ 37
2.1.1 Không gian văn hoá miệt vườn ................................................................ 37
2.1.1.1 Địa lý hành chinh tỉnh Hậu Giang xưa ............................................. 37
2.1.1.2 Khu vực địa lý miệt vườn .................................................................. 38
2.1.2 Thời gian văn hoá miệt vườn ................................................................... 40
2.1.2.1 Lịch sử hình thành tỉnh Hậu Giang ................................................... 40
2.1.2.2 Quá trình hình thành miệt vườn ......................................................... 42
2.1.3 Chủ thể văn hoá miệt vườn ....................................................................... 44
2.1.3.1 Người Chăm ....................................................................................... 44
2.1.3.2 Người Khmer ..................................................................................... 46
2.1.3.3 Người Hoa .......................................................................................... 47
2.1.3.4 Người Việt (Kinh) .............................................................................. 48
2.2. Tâm thức miệt vườn của người Việt ở Hậu Giang ......................................... 50
2.2.1 Tính cách người miệt vườn ....................................................................... 50
2.2.1.1 Người miệt vườn có nếp sống phóng khoáng, bình dân .................... 51
-ix-
2.2.1.2 Người miệt vườn có tinh trọng nghĩa ................................................. 52
2.2.1.3 Người miệt vườn sống dung hoa ........................................................ 53
2.2.1.4 Người miệt vườn hiếu khách, trọng khách ........................................ 53
2.2.1.5 Tinh thực tế và linh hoạt .................................................................... 54
2.2.2 Miệt vườn trong đời sống vật chất của người Việt ở Hậu Giang ............. 54
2.2.2.1 Văn hóa miệt vườn trong Cư trú ........................................................ 54
2.2.2.2 Văn hóa miệt vườn trong Lao đông sản xuất ..................................... 55
2.2.2.3 Văn hóa miệt vườn trong Phương tiện đi lại ...................................... 57
2.2.2.4 Văn hóa miệt vườn trong Ẩm thực .................................................... 57
2.2.2.5 Văn hóa miệt vườn trong Trang phục ................................................ 58
2.2.2.6 Văn hóa miệt vườn trong Buôn bán ................................................... 59
2.2.3 Miệt vườn trong đời sống tinh thân của người Việt ở Hậu Giang ............ 61
2.2.3.1 Văn hóa miệt vườn trong Phong tục tập quán, lễ tết.......................... 61
2.2.3.2 Văn hóa miệt vườn trong Tin ngương .............................................. 63
2.2.3.3 Văn hóa miệt vườn trong Văn học, nghệ thuật ................................. 64
2.2.3.4 Văn hóa miệt vườn – tinh đa văn hoá (Khmer – Chăm - Hoa – Việt) ... 65
2.2.3.5 Văn hóa miệt vườn trong Hôi nhập quốc tế hiện nay ........................ 66
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỆT VƯỜN Ở HẬU GIANG .. 68
3.1 Hoạt đông du lịch ở Hậu Giang ....................................................................... 68
3.1.1 Khách du lịch ............................................................................................ 68
3.1.2 Thu nhập du lịch ....................................................................................... 70
3.1.3 Lao đông du lịch ....................................................................................... 72
3.1.4 Sản phẩm du lịch sinh thái ....................................................................... 73
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong vấn đề phát triển du lịch ở Hậu Giang ... 73
3.2.1 Thuận lợi ................................................................................................... 73
3.2.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang ................ 73
3.2.1.2 Điều kiện phát triển du lịch ................................................................ 75
3.2.2 Khó khăn ................................................................................................... 76
3.3 Giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang ...................................... 78
-x-
3.3.1 Phát huy nhân tố con người ...................................................................... 78
3.3.1.1 Về nguồn nhân lực ............................................................................. 78
3.3.1.2 Về công tác quản lý ............................................................................ 79
3.3.1.3 Về hạ tâng du lịch .............................................................................. 80
3.3.2 Phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng miệt vườn .................................... 81
3.3.3 Miệt vườn - Kênh rạch - Lúa nươc trong phát triển du lịch sinh thái ở
Hậu Giang ......................................................................................................... 84
3.3.3.1 Mô hình "Du lịch xanh" ..................................................................... 84
3.3.3.2 Các hình thức liên kết trong phát triển du lịch ................................... 89
3.3.3.3 Sản phẩm biểu trưng du lịch miệt vườn ở Hậu Giang ....................... 92
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107
-xi-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DLST : Du lịch sinh thái
2. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
3. GRDP : Tổng sản phẩm quốc nôi
4. KT-XH : Kinh tế - xa hôi
5. QL : Quốc lô
6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
7. TP : Thành phố
8. UBND : Ủy ban nhân dân
9. HĐND : Hôi đồng nhân dân
10. VNĐ : Việt Nam đồng
11. USD : Đô la
-xii-
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 So sánh các khái niệm văn hóa, văn hiến, văn vật, văn minh 11
Bảng 3.1 Hiện trạng khách du lịch đến Hậu Giang giai đoạn 2010-2014 68
Bảng 3.2 Lượng khách du lịch của Hậu Giang so vơi môt số địa phương 69
Bảng 3.3 Tổng thu ngân sách nhà nươc trong tỉnh (nôi địa) 70
Bảng 3.4 Thu nhập từ du lịch của tỉnh Hậu Giang 71
Bảng 3.5 Doanh thu từ các cơ sở lưu tru 71
Bảng 3.6 Lao đông du lịch tỉnh Hậu Giang 2010 - 2014 72
-xiii-
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Số hiệu
hình Tên hình Trang
Hình 1.1 Biểu đồ địa giơi hành chinh tỉnh Hậu Giang 21
Hình 2.1 Biểu đồ khu vực địa lý miệt vườn 40
Hình 3.1 Biểu đồ so sánh doanh thu du lịch và doanh thu lưu tru 72
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là môt lĩnh vực quan trọng và được xem là nền tảng tinh thân của xã
hôi. Văn hóa giup phân biệt sự khác nhau giữa quốc gia này vơi quốc gia khác, giữa
vùng miền này vơi vùng miền khác, giữa dân tôc này vơi dân tôc khác.
Do ảnh hưởng lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, nên mỗi quốc gia, dân tôc
có đặc trưng riêng về văn hóa, điều này làm cho văn hóa trở nên phong phu và đa
dạng. Văn hóa bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: tôn giáo, tin ngương, phong tục, văn
học, nghệ thuật, ngôn ngữ,...mỗi yếu tố có giá trị nhất định và tác đông trực tiếp đến
đời sống con người. Không chỉ để phân biệt sự khác nhau, văn hóa con là yếu tố thuc
đẩy sự phát triển kinh tế, xa hôi. Xét cho cùng, văn hóa góp phân hoàn thiện nhân
cách con người, bởi chinh văn hóa giup điều chỉnh hành vi con người, hương con
người đến vơi chân, thiện, mỹ, tạo mối quan hệ hài hoa giữa con người vơi con người,
con người vơi tự nhiên và con người vơi xa hôi.
Vơi những điều kiện địa lý đặc thù của vùng đất chằng chịt kênh rạch, sông
nươc tác đông mạnh mẽ đến vấn đề định cư và phân bố dân cư tỉnh Hậu Giang. Người
dân tỉnh Hậu Giang Nam bô ban đâu ở trên các miệt giồng, các go đất cao, về sau mở
rông địa bàn cư tru ở miệt vườn, miệt kênh…hoặc ở môt dạng khác là sống theo tuyến
(sông, kênh rạch, đường lô) và toa tia.
Cùng vơi việc trồng lua, cư dân tỉnh Hậu Giang ngay từ những ngày đâu khai
khẩn vùng đất mơi này đa biết lập vườn trồng cây ăn trái. Đào mương lên liếp lập
vườn là những sáng tạo đôc đáo của cư dân đồng bằng trong việc vừa trồng vườn kết
hợp vơi nuôi cá tôm. Vườn thường ở sát nơi cư tru, gân nhà. Những vùng đất phù sa
có nươc ngọt ven sông Tiền, sông Hậu là địa bàn của các vườn tược, người ta gọi đó
là miệt vườn hay văn minh miệt vườn.
-2-
Chuồn chuồn bay thấp
Nươc ngập ruông vườn
Nghe lời nói lại càng thương
Thương em anh muốn lập vườn cươi em (Ca dao)
Mẹ mong gả thiếp về vườn
Ăn bông bi luôc dưa hường nấu canh (Ca dao)
Ngoài những cây chinh, người ta con trồng xen môt số loại cây khác hoặc trồng
kiểu vườn tạp. Môt số nơi trong các nhà vườn, trên cao là dừa, rồi đến cây ăn trái, kết
hợp vơi các thùng ong, trồng nấm, rau xanh, chuồng heo, dươi mương là tôm càng
xanh, cá. Trong các vườn, do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, người ta tiến hành đào
mương, lên liếp để lập vườn. Mương sâu trên 1m, rông 2m, liếp rông 4-5m. Đất đào
mương dùng để đăp cao phân con lại, làm thành liếp hình chữ nhật. Các mương nối
vơi nhau và thông vơi kênh rạch qua cổng đóng mở gọi là bọng. Bọng đóng lại để giữ
nươc vào mùa khô và mở ra để thay nươc khi triều lên để khoi ứ phèn. Ở nơi triều
cường, người ta đăp bờ bao để bảo vệ vườn khoi ngập. Để thêm nguồn lợi, người ta
dùng đăng chặn lại ngay cống bọng, nươc lơn cá từ sông rạch vào mương, nươc rong
cá không ra được măc kẹt lại trong mương.
Những tháng mùa khô, tận dụng nươc triều để trữ nươc trong mương, vài ba
ngày lại dùng thùng, gàu vây để tươi nươc cho cây. Ngoài việc tươi nươc, xơi đất,
làm co, họ dùng len gàu (len thùng) vét bùn ở mương, kênh để đăp lên mặt liếp. Lơp
phù sa này là phân hữu cơ tốt cho cây trong vườn.
Trong vườn, nông dân trồng các loại cây khác nhau, từ các loại cây ăn quả như
cau, dừa, chuối, cam, quýt, chanh, bưởi, mang câu, thơm, nhan...đến những loại cây
lấy gỗ hoặc vật liệu làm nhà như dâu, sao, tre...và cả những loại cây thuốc.
Ngoài những vườn cây nho có tinh chất gia đình, Hậu Giang con có những vườn
cây ăn trái nổi tiếng như các vườn xoài, chuối, bưởi, măng cụt, sâu riêng, nhãn, chôm
chôm. Ngoài việc nuôi các loại cá, người dân vùng sông nươc Hậu Giang con trồng
các loại cây mọc dươi nươc như sen, sung, rau nhút, kèo nèo,...
Sen thường mọc ở các ao, hồ, đâm, bàu. Hoa sen trăng (hay hồng) thuôc loại
hoa có giá trị cả săc lân hương, được xếp vào loại hoa “quân tử” (Gân bùn mà chẳng
-3-
hôi tanh mùi bùn). Nhụy sen được dùng để ươp trà hảo hạng. Hạt sen, củ sen là thực
phẩm quý, có giá trị dinh dương cao.
Màu săc và hương thơm ngào ngạt làm tăng thêm vẻ quyến rũ đối vơi du khách.
Đây cũng là nơi tru ngụ của các loài cá đen, lươn, rùa, ếch...Những đàn le le đông
hàng ngàn con về đây bơi lôi, tìm mồi.
Câu ca dao như môt lời mời chào thiết tha về môt “đặc sản” của mùa lũ. Cây
bông súng, loài cây hương đồng co nôi có săc hoa, màu lá rất môc mạc, ngâm mình
giữa trời nươc mênh mông, năng gió. Lá bông sung có hình phiến tron, mọc nổi trên
mặt nươc, màu xanh lục, nhưng mặt trái lại có màu tia, được dùng để gói đồ trên vùng
nươc nổi.
Bông sung khi con bup tương tự bup sen, nhưng nho hơn và không mùi, khi nở
xoe ra nhiều cánh hình thuôn mũi mác, có màu tim tươi pha săc hường ửng, cũng có
loại màu xanh lơ hoặc trăng. Khi thu hoạch dùng xuồng hái những cuốn bông dài đôi
ba thươc trâm mình dươi nươc. Goi bông sung có thể ăn vơi măm kho, cá linh kho lạt
hoặc thịt kho tàu, tôm càng nương xé ra trôn. Hoặc nấu canh chua vơi cá rô, cá sặc,
cá he, cá linh đều ngon. Những khi khó khăn, người dân bứt bông sung quấn thành
từng lọn tron đưa ra chợ bán kiếm tiền mua gạo cũng sống qua ngày.
Ấu có mặt ở ĐBSCL từ lâu, nhưng gân đây mơi được gieo trồng và nay nó đa
trở thành môt mặt hàng xuất khẩu. Người dân nơi đây biết tận dụng mùa lũ để trồng
ấu. Nhiều hô đa bo lua chuyển sang trồng ấu, kinh tế gia đình được cải thiện nhiều.
Trang phục, ẩm thực, cư tru ở tỉnh Hậu Giang đều thể hiện ro tinh chất văn minh
miệt vườn trong việc thich nghi vơi môi trường sinh thái của những cư dân nơi đây.
Trong đời sống văn hoá tinh thân, phương ngữ tỉnh Hậu Giang có nhiều từ ngữ, khái
niệm liên quan đến văn minh miệt vườn và cả trong cách nói năng cũng vậy. Sinh
hoạt văn hoá nghệ thuật để lại nhiều dấu ấn văn minh miệt vườn trong ca dao, dân ca,
ho vè…Sự tác đông đó mang tinh lịch sử và vân con chịu ảnh hưởng nhiều trong
tương lai, chỉ khác đi ở mức đô phụ thuôc vào thiên nhiên khi những điều kiện sống
ngày càng được nâng cao.
-4-
Ngày nay, nhiều giá trị văn hóa miệt vườn chưa có điều kiện phát huy hoặc phát
huy chưa hết các giá trị vốn có của nó. Trong khi chinh các giá trị văn hóa làm nên
bản săc của quốc gia, của dân tôc, của vùng miền, của tỉnh và con là yếu tố quan trọng
thuc đẩy sự phát triển trên nhiều mặt.
Các giá trị văn hóa miệt vườn có tác đông tich cực đến nhiều lĩnh vực, nổi bật
là lĩnh vực du lịch. Xu hương khám phá đặc điểm mơi, lạ được con người ưa chuông.
Đồng thời, những giá trị văn hóa truyền thống không kém phân thu vị trong hành
trình khám phá của du khách, tạo nên sự phong phu trong đời sống tinh thân. Phát
triển du lịch con góp phân quảng bá văn hóa, hình ảnh của địa phương đến vơi du
khách trong và ngoài tỉnh.
Đối vơi Hậu Giang, tỉnh được thành lập vào năm 2004, ở vị tri giáp thành phố
Cân Thơ - trung tâm kinh tế, chinh trị, văn hóa, xa hôi của toàn vùng ĐBSCL. Vì vậy,
Hậu Giang có nhiều lợi thế phát triển du lịch. Mặt khác, là tỉnh thuân nông, sông ngoi,
kinh rạch chằng chịt, nươc ngọt quanh năm nên nguồn thủy sản dồi dào, cây trái tươi
tốt, khi hậu ôn hoa, mát mẻ. Hậu Giang có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn phong phu, hấp dân: như Lung Ngọc Hoàng, Khu du lịch
sinh thái Việt Úc - Hậu Giang, Chợ nổi Nga Bảy, Di tich Căn cứ Tỉnh ủy Cân Thơ,
Di tich Chiến thăng Chương Thiện, Di tich Chiến thăng Tâm Vu...
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc khai thác giá trị các tài nguyên để phục vụ
du lịch chưa xứng vơi tiềm năng và lợi thế. Sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch đơn
điệu, thiếu hấp dân du khách. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị lang quên. Tìm
hiểu về văn hóa của địa phương, đánh giá thực trạng khai thác giá trị văn hóa để tìm
ra giải pháp thiết thực, phát huy các giá trị ấy phục vụ cho phát triển du lịch của tỉnh
nhà. Môt mặt, góp phân tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mặt khác, tái tạo, giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hóa nhất là đối vơi các giá trị văn hóa truyền thống. Văn
hóa miệt vườn chiếm vị tri đặc biệt quan trọng trong tâm linh, văn hóa và lịch sử của
người dân Hậu Giang. Đây là môt tiềm năng và thế mạnh trong phát triển du lịch của
tỉnh nhà, do đó tôi chọn đề tài “Văn hoá miệt vườn trong phát triển du lịch sinh
thái ở Hậu Giang ” làm đề tài luận văn vơi mong muốn khai thác có hiệu quả đặc
-5-
trưng văn hóa miệt vườn của Hậu Giang, làm cho các giá trị văn hóa đó trở thành
công cụ đăc lực trong phát triển du lịch.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Miệt vườn là chủ đề thu hut nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Sản phẩm về miệt
vườn được đông đảo đọc giả biết đến là quyển "Văn minh miệt vườn" của nhà nhà
văn vùng đất Nam bô Sơn Nam, do nhà xuất bản Văn hóa tái bản năm 1992. Quyển
"Đồng bằng sông Cửu Long hay là văn minh miệt vườn (1970) cũng làm bật bức
tranh vùng ĐBSCL vơi đặc trưng miệt vườn. Lê Quốc Sử (1999), "Những khia cạnh
kinh tế của Văn minh kênh rạch Nam bô" có phân viết về miệt vườn, tinh cách người
miệt vườn, đặc trưng miệt vườn. Tác giả của quyển sách "Tìm hiểu về đất và người
Hậu Giang" (2006), Nhâm Hùng đa định vị được thời gian, không gian văn hóa miệt
vườn ở Hậu Giang. Nhà khoa học Trân Ngọc Thêm trong "Văn hóa người Việt vùng
Tây Nam bô (2014) đa đi sâu nhiều vấn đề về văn hóa miệt vườn của người Việt trong
nhận thức, trong ứng xử vơi môi trường tự nhiên và xa hôi. Ngoài ra, nhiều bài viết
về miệt vườn như: Miệt vườn qua cái nhìn của nhà văn Sơn Nam của Trân Xuân An;
but luận Về lại vùng đất "Văn minh miệt vườn" ngày xưa của cố nhà văn Sơn Nam
của tác giả Vương Liêm. "Văn minh sông Cửu Long - môt cấu truc mơi của văn minh
sông nươc" của nhà khoa học Nguyễn Tri Nguyên.
Về lĩnh vực du lịch, DLST được không it các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu như Bửu Ngôn (1998) "Du lịch ba miền tập 1 Đất phương Nam", nhiều bài viết
về phát triển du lịch trong quyển "Kỷ yếu Hôi thảo quốc tế Phát triển nguồn lực du
lịch tiểu vùng sông Mê Kông" của Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chi Minh, Tổng
Công ty du lịch Sài Gon, Học viện cán bô TP. Hồ Chi Minh, Đại học SILPAKORN
(2015), hay "Kỷ yếu Hôi nghị xuc tiến đâu tư vào lĩnh vực du lịch xanh vùng đồng
bằng sông Cửu Long năm 2015" (2015) do Ban Chỉ đạo Tây Nam bô, Bô Tài nguyên
và Môi trường, Bô Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bô Giao thông vận tải, Bô Kế hoạch
và Đâu tư, UBND thành phố Cân Thơ tổ chức. Riêng khia cạnh quản lý du lịch có
các luận văn sau: Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nươc về du lịch tại thành phố Hồ
Chi Minh” của tác giả Huỳnh Công Minh Trường năm 2000. Đề tài “Giải pháp phát
-6-
triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Khánh Hoa” của tác giả Trân Sơn Hải năm
2005. Đề tài này nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực du lịch nói chung và
quản lý phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hoa nói riêng. Tác giả luận văn tham
khảo đề tài này ở góc đô tìm hiểu lý luận liên quan đến nguồn nhân lực du lịch và
môt số giải pháp quản lý và phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đề tài “Phát triển du
lịch găn vơi xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Hậu Giang” của Sở Công thương tỉnh Hậu
Giang, năm 2009. Đề tài "Giải pháp khôi phục, bảo tồn và phát huy Chợ nổi Nga Bảy
găn vơi phát triển du lịch sông nươc miệt vườn" do Nguyễn Văn Hoàng chủ nhiệm
đề tài cấp tỉnh. Các bài viết, tạp chi chuyên ngành du lịch có đánh giá về tình hình
quản lý nhà nươc về du lịch nhưng ở môt số khia cạnh liên quan đến du lịch và địa
phương cụ thể nên tác giả luận văn xem đây là nguồn tham khảo tốt, có những ý tưởng
mang tinh định hương và gợi ý cho việc nghiên cứu luận văn này.
Văn hóa miệt vườn và DLST ở Hậu Giang đa được nghiên cứu nhưng nhiều
khia cạnh, phương diện, phạm vi khác nhau. Tác giả thiết nghĩ, nghiên cứu văn hóa
miệt vườn để phát triển DLST ở môt tỉnh non trẻ như Hậu Giang vân con nhiều vấn
đề cân tiếp tục nghiên cứu.
3. Giới hạn đề tài
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu môt số giá trị văn hóa miệt
vườn đặc trưng, những yếu tố cơ bản về du lịch tác đông nhiều nhất đến hoạt đông
DLST trên địa bàn tỉnh Hậu Giang từ năm 2010 đến nay.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các giá trị văn hóa miệt vườn trong phát triển DLST của tỉnh Hậu
Giang nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các giá trị văn hóa miệt vườn hiện có trong
thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy tối đa các giá trị văn hóa miệt
vườn trong phát triển du lịch sinh thái, giật dậy tiềm năng du lịch từ đặc trưng văn
hóa miệt vườn. Đồng thời, nghiên cứu vấn đề này góp môt phân thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 10/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bô tỉnh về phát triển du lịch
tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tâm nhìn đến năm 2030.
-7-
Mục tiêu thực hiện đề tài này là khơi dậy các giá trị văn hóa miệt vườn mang
đặc trưng của tỉnh, đặc biệt là văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch đang
là tiềm năng chưa được khai thác hết hiệu quả. Quảng bá các đặc trưng văn hóa ở
Hậu Giang đến vơi bạn bè trong và ngoài nươc. Góp phân nâng cao vai tro văn hóa -
nền tảng tinh thân của xa hôi trong công cuôc xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa miệt vườn và du lịch, DLST. Mối quan
hệ giữa văn hóa và du lịch. Đặc trưng về văn hóa, DLST tại địa bàn nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình khai thác và sử dụng các giá trị văn hóa
miệt vườn trong phát triển DLST của tỉnh. Những thuận lợi và khó khăn trong việc
sử dụng giá trị văn hóa miệt vườn phục vụ hoạt đông du lịch. Đề xuất các giải pháp
phát huy các giá trị văn hóa miệt vườn hiện có, tạo ra mô hình, sản phẩm văn hóa mơi
phục vụ cho phát triển DLST.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là văn hóa miệt vườn và du lịch tỉnh Hậu Giang.
- Đối tượng nghiên cứu là các giá trị văn hóa miệt vườn bao gồm, con người,
giá trị văn hóa vật chất và tinh thân phục vụ trong phát triển DLST của tỉnh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành,
khảo sát thực tế, ghi hình ảnh, thu thập tài liệu có liên quan, phong vấn (phiếu khảo
sát), thống kê, so sánh để có được những số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá; sử dụng
phương pháp phân tich - tổng hợp, định lượng, định tinh để xử lý các dữ liệu và đưa
ra những đánh giá, kết luận cho luận văn.
Tiếp cận hệ thống: Phân tich và đánh giá các vấn đề về cơ sở lý luận, lịch sử hình
thành và phát triển, thực trạng văn hóa miệt vườn trong phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang.
Tiếp cận liên ngành: Có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xa hôi nhân văn
như: khoa học lịch sử, xa hôi học, chinh trị học, văn hóa học, quản lý văn hóa…
-8-
Phương pháp nghiên cứu định tinh: Quan sát, thu thập thông tin từ những người
miệt vườn và khách du lịch đến tham quan Hậu Giang; năm băt sở thich, mức đô hài
long của du khách về các hoạt đông du lịch bằng các câu hoi trong phiếu khảo sát.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng các số liệu từ Cục Thống kê tỉnh,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương lân cận để đánh giá thực trạng
ngành du lịch của Hậu Giang.
Phương pháp tổng hợp, phân tich các tư liệu sơ cấp, so sánh các vấn để nghiên
cứu giữa các đối tượng được chọn lựa.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn của địa phương, góp
phân đánh giá văn hóa miệt vườn tại địa phương.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở tổng kết thực tiễn đề ra những giải pháp phù hợp
góp phân phát huy các giá trị văn hóa miệt vườn phục vụ trong phát triển du lịch.
9. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 3 phân chính: phân Mở đâu, phân Nôi dung, phân Kết luận.
Phân Nôi dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Văn hoá miệt vườn ở Hậu Giang
Chương 3: Vấn đề phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang
Ngoài ra, luận văn có phân Tài liệu tham khảo và phân Phụ lục .