vớitư cách là gv , anh/ nào để góp phần nâng cao …...1.2. giáo dục vì nguồn...
TRANSCRIPT
Từ những xu hướng của giáo dục đại học thế giới hiệnnay. Với tư cách là người GV đại học, anh/chị vận dụngcác xu hướng đó như thế nào để góp phần nâng caochất lượng môn học đang đảm nhận ở cơ sở đại học củamình.
Trình bày Các xu hướng phát triển GDĐH thế giới
1. Đại chúng hóa
2. Đa dạng hoá
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá
4. Đảm bảo chất lượng và nâng cao khả năng cạnhtranh
5.Phát triển mạng lưới các ĐH nghiên cứu.
6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhânlực quốc tế và khu vực
CẦN GIẢI QUYẾT ĐƯỢC CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN SAU:
GD đại học VN trong quá trình PT không thể tách rời các xu thế nói trên
GD đại học VN hiện nay từng bước thể hiện rõ xu thế đó:
- Mục tiêu GD đại học rõ ràng, sát yêu cầu XH
- Số lượng trường ĐH tăng
- Coi trọng chất lượng ( CSVC, GV, Chương trình, NCKH….)
- SV đông, hình thức đào tạo đa dạng…
- Kết hợp ngày càng hiệu quả MQH đào tạo với ứng dụng thực tiễn
VẬN DỤNG XHGDĐH TG vào môn dạy cụ thể:
Không phân biệt giai cấp trong khi lên lớp. Cung cấp SV tài liệu,
bài tập trước buổi học để sinh viên chuẩn bị, nhờ bạn bè, thầycô….hỗ trợ để các em học tập tốt hơn.
Sử dụng đa dạng PPDH, KTDH, HTTCDH…
Sử dụng sự ủng hộ, đóng góp của cá nhân, tổ chức XH, DN, TC phichính phủ….trong việc dạy học trên lớp, ngoài lớp cho SV
( MQHXH, Phương tiện DH, CSVC…)
Mời chuyên gia giỏi, Kỹ sư, công nhân lành nghề …hỗ trợ thôngqua cung cấp tài liệu, hội thảo, nói chuyện…
Cho SV tham gia NCKH cùng GV, Giao 1 số bài tập theo hướngNC…tập cho các em làm quen với NCKH
Sử dụng SV nước ngoài, Gv nước ngoài hỗ trợ…
IV. XU HƯỚNG PT GDĐH TRÊN THẾGIỚI
1. Quan điểm GDĐH trên thế giới
1.1. Giáo dục tinh hoa
( Chỉ một số người ưu tú có quyền lực mới được học; chủ yếu học tập những
tri thức tinh túy nhất mang tính hàn lâm, kinh viện;đào tạo có tính chất nhỏ
giọt; giới trí thức sống tách bạch với người lao động; GD tinh hoa không
còn phù hợp với XH hiện nay.)
1.2. Giáo dục vì nguồn nhân lực
+ XH càng phát triển nhu cầu nguồn nhân lực càng đòi hỏi tăng cả về số
lượng và chất lượng
+ Các lĩnh vực KH, CN cao được hình thành đã thúc đẩy một bộ phận
người lao động với kiến thức và tay nghề cao phát triển ( CN vật liệu, CN
Na nô, Tế bào gốc, CN sinh học, Sinh thái môi trường, Vi điện tử, CN Vũ
trụ…)
1.3. GD mang tính đại chúng ( phổ cập, phổ biến)
+ Khi XH phát triển đạt tới một trình độ nhất định, đời sống vật chất, tinh
thần của con người được cải thiện thì nhận thức về giá trị của GD cũng
được thay đổi. Khi đó một nền GD trong đó có GD ĐH phải mang tính đại
chúng.
+ GD đại chúng thể hiện qui mô rộng lớn, chất lượng đa dạng, ND, PP,
HTTCGD linh hoạt đáp ứng kịp thời nhu cầu XH, mọi người có quyền học
tập dưới mọi hình thức
1.4. Giáo dục trong một XH học tập
+ Những năm gần đây tốc độ phát triển của KH, CN mạnh như vũ bão vì
vậy con người đứng trước thách thức đó cần phải thay đổi nhận thức và tích
cực học tập thì mới có thể thích ứng kịp sự PT của KHCN.
+ GDDH cũng phải xuất phát từ 4 trụ cột mà UNESCO đã nêu:
• Học để biết ( Learning to know )
• Học để làm ( Learning to do )
• Học để khẳng định mình ( learning to be )
• Học để biết cách cùng chung sống
( Learning to live together )
Giáo dục đại học
Công nghệ,
hàng hoá
Tài chính-
tiền tệ
Văn hoá
Thông tin,
tri thức
Nhân lực
KH&CN
Giáo dục đại học trong các luồng di chuyển
thị trường toàn cầu
2. Những cơ hội và thách thức của giáo dục đại học thế giới
hiện nay( Một mặt GDĐH bị tác động chi phối, một mặt
thúc đẩy XH phát triển)
Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã hội
hiện đại, giáo dục đại học ở các nước đã và đang phải đối mặt với nhiều cơ hội
và thách thức to lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy
mô- chất lượng và hiệu quả đào tạo; giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa
nhu cầu và nguồn lực cho phát triển.v.v.
Để giải quyết các yêu cầu đó giáo dục đại học ở các nước đã và đang thực
hiện các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau:
3. Các xu hướng phát triển GDĐH thế giới
1. Đại chúng hóa
2. Đa dạng hoá
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá
4. Đảm bảo chất lượng và nâng cao khả năng cạnhtranh
5.Phát triển mạng lưới các ĐH nghiên cứu.
6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhânlực quốc tế và khu vực
12
Xu hướng phát triển GDĐH trên thế
giới
• Đai chung hoa
Tinh hoa (elite) Đại chúng (mass) Phổ cập (universal)
* Martin Trow (1973)** Gross Enrolment Rate
GER < 15 % 15% < GER < 50 % GER > 50 %**
*
GER Là viết tắt của Gross Enrolment Rate( Tỉ số sinh viên ở độ tuổi đại học)
13
• Đai chung hoa
20 năm qua, GDĐH đã mở rộng ở một quy mô chưa từng có tiền lệ: Trung Quốc : 29 triệu SVĐH = hệ thống lớn nhất thế giới
• 1998 chỉ có 6 triệu sinh viên, GER tăng từ 7%-25% trong vòng 15 năm,
• ở một số thành phố lớn GER > 80%.Ấn Độ : 11 triệu sinh viên, lớn thứ ba trên thế giới. Việt Nam, mức tăng cũng không kém ấn tượng: từ 893.754 SV (năm 1999) ->> 2.177.299 (năm 2013), tức 2,43 lần trong vòng 14 năm. Hàn Quốc : GER ~ 100%.
Toàn cầu1960 : 13 triệu SV 1995 : 82 triệu SV2011 : 200 triệu SV (theo Philip G. Altbach, 2012).
Câu hỏi thảo luận :
Điều gì là động lực thúc đẩy đại chúng hóa GDĐH ?
Động lực thúc đẩy đại chúng hóa GDĐH là sự phát triển của kinh tế tri thức toàn cầu hóa
• Tư nhân hóa GDĐH
nguồn lực công dành cho GDĐH giảm
Đại chúng hóa GDĐH
đầu tư
công
GDĐH
GDĐH
đai chung hoa
tư nhân hóa GDĐH
• Tư nhân hoa GDĐH
Hàn Quốc
- 78% SV học ở trường ĐH tư
- Tỷ lệ ĐH tư là 87%
Nhật Bản : con số tương tự ở Nhật là 77% và 86%
Philippines : là 81% và 75%
Indonesia : là 96% và 71%,
Việt Nam : là 14% và 19%.
78%
SV họctrường tư
87%
trường tư
Hàn Quốc
Các đặc điểm của quốc tế hoá giáo dục:
1. Quá trình học tập được đa dạng hơn
2. Đòi hỏi tiếp thu kiến thức có chọn lọc
3. Vấn đề du học trở nên phổ biến
4. Kiến thức hướng đến các vấn đề chung của quốc tế.
5. Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong học tập
6. Số lượng sinh viên ngày càng tăng và đa dạng
7. Các hình thức học tập trở nên đa dạng
4.Đặc trưng của các trường ĐH TG hiện đại
Số lượng các trường ĐH, CĐ nhiều, đa dạng
Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cao
Trường ĐH, nhất là ĐHNC là nơi giao thoa chức năng: đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội
Tỷ lệ SV/GV thấp
Đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành lớn
Thời gian dành cho NCKH và dịch vụ tương đối lớn. Kinh phí dành cho NCKH lớn và đa dạng
5. Vai trò của đại học trong xã hội
(1) Lãnh đạo/Dẫn dắt xã hội về mặt trí tuệ và tư tưởng;
(2) Đại diện cho chân lý, công lý và lương tri của loàingười
5. Sứ mệnh của đại học
(1)Sản xuất/Tạo ra tri thức / Knowledge (chức năngnghiên cứu của ĐH);
(2) Sản xuất/Tạo ra trí thức / Intellectuals (chức năngđào tạo của ĐH)
6.Mục tiêu GD ĐH thế giới
3 mục tiêu chính sau:
Trang bị kiến thức nghề nghiệp chuyên môn;
Hướng dẫn SV ứng dụng chuyên môn đã học vào công việc
thực tế;
Nâng cao trình độ nhận thức văn hóa cho sinh viên
7. Vị trí của đại học
(1) Độc lập với quyền lực;
(2) Độc lập với tiền bạc;
(3) Độc lập với tôn giáo
8. GIẢNG DẠY TRONG GDĐH THẾ GIỚI
Phong cách người giảng viên:
1. Uyên thâm về tri thức.
2. Khiêm tốn, giản dị, Trung thực, thẳng thắn, nghiêm túc và đòi hỏi
rất cao trong khoa học.
3. Ân cần, chu đáo, lịch sự, rất tôn trọng và gần gũi với sinh viên.
4. Là tấm gương mẫu mực trong khoa học giáo dục cũng như đời
sống.
9. NGUYÊN TẮC VÀNG TRONG GIẢNG DẠY
1. Tính phù hợp của nội dung
2. Năng lực sư phạm
3. Xử lí các chủ đề nhạy cảm
4. Tất cả vì sự phát triển của sinh viên
5. Xử lí mối quan hệ với sinh viên
6. Bảo mật
7. Tôn trọng đồng nghiệp
8. Đánh giá sinh viên
9. Tôn trọng nhà trường
Các PP phát huy TTC của HS
Day học nêu và GQVĐ
PP động não
PP trò chơi
PP tình huống
PP day học theo dự án
10.HỌC TẬP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TG
Đòi hỏi của xã hội:
Các tiềm năng để học tập, nghiên cứu
Kỹ năng phát triển cá nhân gắn kết với xã hội
Các kỹ năng sáng nghiệp
Nội dung học tập
Học kiến thức
Học cách học (phương pháp học đại học, kỹ năng học đại học, phương pháp
nghiên cứu khoa học…)
Học tập suốt đời
Tính chủ động, sáng tạo
Các kỹ năng
1. HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
2. VƯƠNG QUỐC ANH
3. CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
4. LIÊN BANG NGA
5. CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
6. NHẬT BẢN
7. HÀN QUỐC
8. LIÊN BANG ÚC
9. THÁI LAN
10. SINGAPORE
THAM KHẢO MỘT SỐ TRƯỜNG ĐH TRÊN THẾ GIỚI
Giáo dục đại học Trung Quốc
Giáo dục hướng về hiện đại,
Giáo dục hướng tới tương lai
Giáo dục hướng ra thế giới.
Tạp chí Newsweek vừa công bố xếp hạng các trường đại học hàng đầuthế giới dựa trên sự cởi mở, đa dạng và những thành tựu xuất sắc trongnghiên cứu:
50% kết quả được dựa trên ba tiêu chí: số lượng các nhà nghiên cứu caocấp trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, số lượng bài viết xuất bảntrên tạp chí Khoa học và Tự nhiên và số bài viết được xếp hạng theo chỉsố Khoa học xã hội và Nhân văn.- 40% dựa theo các tiêu chí: phần trăm các khoa quốc tế và sinh viênquốc tế, sự đánh giá của các thành viên trong khoa và tỉ lệ khoa trênsinh viên.
- 10% còn lại là số lượng đầu sách trong thư viện.
Tiêu chí xếp hạng
Chỉ số noi chung Chỉ số riêngPhần
trăm %
Thu nhập - đổi mới Tìm kiếm thu nhập từ ngành kinh doanh
(trên mỗi giáo viên giảng dạy) 2,5%
Đa dạng quốc tế Tỷ lệ giáo viên quốc tế so với nội địa
Tỷ lệ sinh viên quốc tế so với nội địa
3%
2%
Môi trường dạy - học
Độ nổi tiếng (trong việc giảng dạy)
Giải thưởng nhận được
Tỉ lệ chưa tốt nghiệp
Thu nhập
Mức độ sinh viên chưa tốt nghiệp
15%
6%
4,5%
2,25%
2,25%
Mức độ nghiên cứu, thu
nhập và nổi tiếng
Việc nghiên cứu nổi tiếng
Thu nhập nghiên cứu
Giải thưởng nghiên cứu
Thu nhập nghiên cứu công cộng/tổng cộng
19,5%
5,25%
4,5%
0,75%
Độ ảnh hưởng Trích dẫn tác động (thường trên các bài
báo) 32,5%
Times Higher Education (THE),
Nhóm Nhóm tiêu chíTrọng số
(%)
1
Teaching (the learning environment) - Giảng dạy (Môi
trường học tập) 30
2
Research (volume, income and reputation) -Nghiên cứu
khoa học (Cường độ , thu nhập và Uy tín) 30
3
Citations(research influence) - Lượng trích dẫn (ảnh
hưởng của nghiên cứu khoa học ) 30
4
International outlook (staff, students and research) -
Vị thế quốc tế (giảng viên, sinh viên và nghiên cứu) 7,5
5
Industry income (knowledge transfer) - Thu nhập từ
chuyển giao kiến thức, công nghệ 2.5
THẢO LUẬN NHÓM
NỘI DUNG:
Lựa chọn giáo dục đai học của một nước và so sánh với GD ĐH
ở VN
Từ đo rút ra những bài học kinh nghiệm cho GD ĐH ở VN
ĐH ở Mĩ khác ở VN như thế nào?
1. Hệ thống giáo dục đại học ở Mỹ dân chủ và tiên tiến bậc nhấttrên thế giới
2. Chương trình học ở đại học Mỹ linh hoạt hơn ở ta
3. Về cách dạy ở trường đại học Mỹ, không bao giờ có tình trạngthầy đọc trò chép – PPGD tích cực
4. Cách thức đánh giá sinh viên: đánh giá theo quá trình
5. Ở Mỹ mỗi trường ĐH có cả hàng chục đến cả trăm hội SV chứkhông phải mỗi trường chỉ có một vài hội SV như ở Việt Nam
Vì sao các trường đại học của Mỹ lại có tính thu hút như vậy?
Mỹ có một nền đai học đa dang, phong phú, mềm dẻo, có tính thích nghi
cao và gắn chặt với thực tiễn sản xuất và xã hội.
Giáo dục đai học ở Mỹ chịu ảnh hưởng của thị trường lao động nhiều hơn
là việc lập kế hoach.
Nền đai học của Mỹ chịu nhiều ảnh hưởng của các trường đai học Anh về
các ngành học nhân văn và của các trường đai học Đức về việc nghiên
cứu, đào tao sau đai học và đào tao chuyên ngành.
Đặc điểm của giáo dục đai học Mỹ là trong chương trình đào tao bao gồm
phần giáo dục đai cương, các môn tự chọn, các môn học bắt buộc và hệ
thống tín chỉ xuyên suốt trong hệ thống đào tao. Việc áp dụng hệ thống tín
chỉ trong đào tao là một sáng kiến quan trọng cho phép sinh viên có thể
chủ động và linh hoat trong các chương trình và cơ sở đào tao.
Đai học của Mỹ có 2 loai trường: University và College, cả 2 loai trường
này đều có nghĩa tiếng Việt là đai học và cấp bằng Bachelor.
Mục tiêu của GD ĐH Mĩ
“Mục đích của môi trường giáo dục và sinh hoạt sinhviên là đào tạo những cá nhân thành đạt và công dân cótrách nhiệm. Người tốt nghiệp cảm thấy tự tin trongviệc tìm hiểu rộng rãi nhiều vấn đề và kinh nghiệm ởmôi trường đại học hay ngoài đời, dù là học bất cứngành chuyên môn nào”
Một trường đại học danh tiếng ở Mỹ đã xác định mụctiêu của mình như sau:
“Mục đích của môi trường giáo dục và sinh hoat sinh viên là
đào tao những cá nhân thành đat và công dân có trách nhiệm.
Người tốt nghiệp cảm thấy tự tin trong việc tìm hiểu rộng rãi
nhiều vấn đề và kinh nghiệm ở môi trường đai học hay ngoài
đời, dù là học bất cứ ngành chuyên môn nào”
PGS. Hồ Sĩ Quý
Về điều này, trước đây nhà văn Nguyễn Tuân và GS. Trần Đình Hượu đã cónhững ý kiến rất hay. Đại ý cảnh báo rằng, ở ta, rừng dày quá nên ít cây đạithụ, ai cũng là người đánh giặc nên khó tạc tượng một chiến sỹ anh hùng, aicũng làm thơ nên khó tôn vinh một biểu tượng của thơ hay…
Còn các tài liệu của người nước ngoài thì còn nhiều hơn nữa. Tiềm năng tư duylogic (liên quan nhiều đến IQ), tiềm năng tư duy mẫn cảm (liên quan nhiềuđến EQ) và tiềm năng tư duy sáng tạo (liên quan nhiều đến CQ)… ở người Việtđều ở mức tích cực trở lên cả. Vấn đề không phải là quá lạc quan mà là quábăn khoăn. Tại sao tiềm năng khá thế mà thành quả sáng tạo lại hiếm hoi? Tạisao tư duy logic tốt mà lại quá ít (hay chưa có) nhà khoa học tầm cỡ thế giới?Tại sao có nhiều người thông minh mà lại quá ít thiên tài? Hay tại sao chỉ sốgiáo dục được UNDP đánh giá cao mà nền giáo dục lại quá nhiều điều dở?
Trong thực tế, các trường đại học ở Việt Nam hiện nay,nhiều lắm cũng mới chỉ đủ khả năng trang bị cho ngườihọc (sinh viên, học viên hay nghiên cứu sinh…) kiếnthức cơ bản, trang bị khả năng phân tích độc lập, dámsuy nghĩ và biết suy nghĩ (suy nghĩ có phương pháp - tưduy khoa học)
Chương trình học ở đại học Mỹ linh hoạt
Tất cả SV bất kể chuyên ngành nào, dù Kiểm toán hayVăn học, đều phải hoàn tất chương trình cơ bản tronghai năm đầu với nhiều môn trên nhiều lĩnh vực, từ khoahọc tự nhiên (Toán, Lý, Hóa, Sinh), khoa học xã hội(Lịch sử, Xã hội học, Chính trị), Tiếng Anh (học lối viếttrong nghiên cứu), đến các lớp như Âm nhạc hay Sânkhấu.
PP giảng dạy tích cực, chủ động
Thầy cô trình chiếu bài giảng hoặc phát bài rồi nói về những vấnđề đó.
Những điều cần giải thích thêm thầy cô mới ghi lên bảng.
Sinh viên có thể lên website của thầy cô xem lại bài trình chiếuđể bổ trợ trong quá trình tự học.
Thời khóa biểu được phát đầu kỳ, và các bài giảng cứ thế răm rắptuân thủ theo từ tuần đầu tiên đến tuần cuối cùng.
Và đặc biệt các giáo sư rất đúng giờ, hầu như họ đều vào lớptrước giờ học, khó có thể tìm được buổi học nào mà thầy cô lênlớp muộn, dù là chỉ một phút.
Đánh giá quá trình
Ở Mỹ trong một kỳ, một sinh viên thông thường học 5 môn.
Mỗi môn có từ 3 đến 6 bài kiểm tra, với phần trăm điểm đượcphân bố.
Mỗi tuần ít nhất 1 bài kiểm tra
Còn ở Việt Nam, số bài kiểm tra hạn chế.