ubnd tỈnh bẮc kẠn - soxaydung.backan.gov.vn · chính; rà soát và đánh giá thủ tục...
TRANSCRIPT
1
UBND TỈNH BẮC KẠN
SỞ XÂY DỰNG
Số: /BC-SXD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày tháng 01 năm 2019
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2018
VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM 2019
(Báo cáo Hội nghị tổng kết năm 2019)
Thực hiện Quyết định số 15/QĐ-BXD ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ
Xây dựng về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Quyết định số 2088/QĐ-UBND
ngày 09/12/2017 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2018 và Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018. Sở Xây dựng báo cáo kết quả
triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ
năm 2019 như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2018
Bước vào triển khai nhiệm vụ năm 2018, ngành xây dựng được Chính phủ,
Bộ Xây dựng quan tâm chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động đầu tư xây
dựng, nâng cao năng lực quản lý của ngành. Tại địa phương, UBND tỉnh Bắc Kạn
chỉ đạo quyết liệt trong cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
giảm chi phi bất hợp lý cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực xây dựng. Đặc biệt là lĩnh vực kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị,
chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của các khu công nghiệp, ban hành nhiều
chính sách khuyến khích và kêu gọi đầu tư các dự án về nhà ở, khu đô thị trên địa
bàn, quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi…làm vật liệu xây dựng, ưu tiên tập
trung triển khai đồng bộ các chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng theo quy đinh…
Trong năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo tỉnh, sự phối
hợp chặt chẽ của các Sở, Ban, Ngành và các địa phương trong việc tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Sở Xây dựng đã triển khai
thực hiện và hoàn thanh các kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những thuận lợi trên, đơn vị vẫn còn những tồn tại, khó khăn nhất
định trong việc thực hiện nhiệm vụ đó là các văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư xây dựng thiếu đồng bộ, việc hướng dẫn thiếu kịp thời, dẫn đến việc áp dụng,
thực hiện còn nhiều lúng túng; thủ tục đầu tư xây dựng vốn đầu tư công còn rườm
2
rà, nhiều vướng mắc. Việc phân cấp, uỷ quyền cho cấp huyện, cấp xã tuy đã phát
huy tính chủ động trong quản lý, nhưng một số đơn vị được phân cấp chưa có đủ
cán bộ chuyên môn và kinh nghiệm để thực hiện nên chất lượng quản lý còn nhiều
hạn chế nhất là trong lĩnh vực quy hoạch, cấp phép, thẩm định dự án, thẩm định
thiết kễ - dự toán xây dựng công trình. Mặt khác, Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn giúp UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng tại địa
phương, với khối lượng công việc nhiều, phạm vi quản lý rộng lớn trong khi lực
lượng cán bộ chuyên môn còn thiếu và mỏng so với chỉ tiêu được giao nên dẫn
đến công tác tham mưu, giúp UBND tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết
chức trách nhiệm vụ của đơn vị trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây
dựng tại địa phương.
Năm 2018, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Ban Giám đốc Sở cùng
với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức và người lao động đã vượt
qua mọi khó khăn thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018, góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể như sau:
I. Công tác chỉ đạo điều hành.
Năm 2018 được coi là năm bản lề, có ý nghĩa lớn trong thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn
tỉnh. Ngày từ đầu năm đơn vị đã đã bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo, quy chế làm việc
của Tỉnh Uỷ và UBND tỉnh để quán triệt và quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều
hành, thực thi nhiệm vụ cấp trên giao.
Với các nhiệm vụ và giải pháp triển khai cụ thể, Sở đã kịp thời ban hành các
Chương trình, Kế hoạch, Đề án hành động phù hợp với lĩnh vực quản lý của ngành
để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm
2018 (theo phụ lục 1 đính kèm).
Với chủ đề năm 2018 là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu
quả”, Sở Xây dựng ưu tiên tập chung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm gồm: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
triển khai các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thông tư của Bộ Xây
dựng để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng tại địa phương1; Rà soát, sắp xếp
và kiện toàn lại bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức; Tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng; Tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020; Triển khai có hiệu
quả các chương trình hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo có khó
khăn về nhà ở tại địa phương; Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính;
Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các qui định về đầu tư xây
dựng, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Sở cũng đã chú trọng đổi mới, tăng cường hiệu quả công tác quản lý, giữ
vững kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đổi mới phương thức lãnh đạo quản lý tại đơn
vị và các đơn vị sự nghiệp; nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng lực thực thi
1 Chi tiết tại Phụ lục số 03 đính kèm theo báo cáo
3
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, người lao động trong toàn cơ quan.
Tích cực phối hợp với các Sở, ban ngành và các địa phương trong tỉnh trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương. Chủ động nắm
bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn.
II. Một số chỉ tiêu đạt được của ngành xây dựng Bắc Kạn năm 2018:
- Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch đạt 88,5%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 73%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
- Tổng sản lượng gạch xây không nung tiêu thụ ước đạt khoảng 3,365 triệu
viên; Gạch xây nung tiêu thụ ước đạt khoảng 9,7 triệu viên.
- Tổng số công trình khởi công mới trên địa bàn tỉnh: 469 công trình với tổng
mức đầu tư (dự toán) là 1.376.205 triệu đồng.
- Tổng số giấy phép xây dựng được cấp là 487 giấy phép.
- Tổng số công trình được chấp thuận nghiệm thu đưa vào sử dụng: 308 công trình.
III. Công tác cải cách hành chính.
1. Cải cách thể chế
- Công tác soạn thảo văn bản QPPL: Năm 2018, đã tham mưu và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh 03 dự thảo2 quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ được giao. Đã kiểm tra rà soát được 57 văn
bản QPPL thuộc lĩnh vực Sở phụ trách (05 Nghị quyết của HĐND). Trong đó, số
văn bản còn hiệu lực là 46 văn bản; số văn bản hết hiệu lực là 11 văn bản; Số văn
bản hết hiệu lực một phần là 03 văn bản.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
- Hiện nay, trong tổng số 47 thủ tục hành chính thì có 13 thủ tục thuộc thầm
quyền giải quyết của UBND tỉnh; 27 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Xây dựng và 07 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
- Sở đã chủ động bám sát các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018, kế
hoạch rà soát thủ tục hành chính của UBND tỉnh để xây dựng các chương trình
hành động triển khai tại đơn vị. Với kết quả thực hiện như sau:
+ Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 558/QĐ-
UBND ngày 10/4/2018 về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung;
Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 về việc công bố danh mục thủ
tục hành chính sử đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây
dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và Quyết định số 1257/QĐ-
UBND ngày 20/7/2018 về việc công bố danh sách Tổ chức Giám định tư pháp xây
dựng theo vụ việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2 Chi tiết tại Phụ lục số 02 đính kèm.
4
+ Đơn vị ban hành đầy đủ các chương trình, kế hoạch cải cách thủ tục hành
chính; rà soát và đánh giá thủ tục hành chính; Kiểm soát hoạt động cải cách hành
chính tại đơn vị (Chi tiết tại Phụ lục số 01 đính kèm).
+ Tiếp tục duy trì việc niêm yết công khai đầy đủ các TTHC tại Bộ phận một
cửa và trênWebsite của tỉnh, Sở theo quy định.
+ Đã tiến hành rà soát 05 TTHC3 đảm bảo đúng thời gian quy định trong Kế
hoạch đã đề ra. Thông qua rà soát, đơn vị đã đơn giản hoá thủ tục hành chính như
rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng xuống còn 20 ngày, việc thực hiện cấp giấy
phép xây dựng theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông bảo đảm thời gian quy
định.
+ Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết là 536 hồ sơ (tiếp nhận qua dịch vụ
bưu chính và một cửa của Sở là 463 hồ sơ; Một cửa liên thông UBND tỉnh là 73
hồ sơ). Đã giải quyết và xử lý đúng hạn là 480 hồ sơ, đang trong hạn xử lý là 56
hồ sơ.
+ Tình hình triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4: Hiện nay, đơn vị
đang duy trì thực hiện 16/27 thủ tục hành chính đạt tỷ lệ trên 59% số thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
+ Triển khai và xây dựng kế hoạch truyền thông hỗ trợ công tác kiểm soát
TTHC và cải cách TTHC năm 2018 theo quy định. Năm 2018, Sở Xây dựng
không có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và hành vi hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc
sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt
động công vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2021. Sở Xây dựng gồm có
5 đầu mối tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ. Hiện nay, đơn vị đang
thực hiện Đề án số 09-ĐA/TU ngày 13/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
chuyển đổi công tác đối với lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
4. Công tác tổ chức, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức:
- Tính đến nay công chức của Sở Xây dựng đã cơ bản hoàn thành các
chương trình đào tạo bắt buộc. Trong đó có 100% công chức có trình độ đại học
về chuyên môn, nghiệp vụ; 100% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý
3 Cấp/cấp lại/điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với: tổ chức khảo sát xây
dựng; tổ chức lập quy hoạch xây dựng; tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu
tư xây dựng; tổ chức thi công xây dựng công trình; tổ chức giám sát thi công xây dựng; tổ chức kiểm định xây
dựng; tổ chức quản lý, thẩm tra chi phí đầu tư xây và Thủ tục Cấp/cấp lại (Trường hợp CCHN hết hạn sử dụng) cấp
chuyển đổi/điều chỉnh, bổ sung nội dung CCHN hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với cá nhân hoạt động
xây dựng trong các lĩnh vực: Khảo sát xây dựng; Thiết kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế xây dựng công trình; Giám
sát thi công xây dựng; Kiểm định xây dựng; Định giá xây dựng; Cấp phép xây dựng; Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
giấy phép xây dựng; Giấy phép quy hoạch; Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án;
Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng; Thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng/thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh (quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 24, điểm b Khoản 1 Điều 25, điểm b
Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; Thẩm định Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật/Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng / thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng điều chỉnh
(trường hợp thiết kế một bước) (quy định tại Điều 5, Điều 10, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điều 11 và
Điều 12 Thông tư số 18/2016/TT-BXD).
5
nhà nước từ chương trình chuyên viên trở lên; 100% công chức lãnh đạo cấp
phòng được đào tạo về lý luận chính trị, ngoài ra theo kế hoạch đào tạo hiên nay
đơn vị đang cử công chức là đảng viên trong diện quy hoạch tham gia các lớp lý
luận chính trị.
- Thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ giai đoạn 2015-2021, Sở đã xây dựng Đề án tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2015 -
2021 . Trong đó xác định tỷ lệ tinh giản biên chế là 10% đến năm 2021 so với biên
chế được giao năm 2015.
5. Cải cách tài chính công
Đơn vị đã triển khai và thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ, theo đó đã xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội
bộ, quy chế quản lý tài sản công theo quy định.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đảm
bảo phù hợp với lộ trình xây dựng, triển khai mô hình Chính quyền điện tử tỉnh
Bắc Kạn. Sở đã thực hiện tốt việc tiếp nhận và triển khai chữ ký số; lập kế hoạch
ứng dụng CNTT cho công tác quản lý của ngành đến 2020.
- Về áp dụng ISO trong hoạt động của đơn vị: Duy trì thực hiện có hiệu quả
HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008.
IV. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
1. Công tác quản lý quy hoạch kiến trúc.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu, công tác quản lý nhà nước về quy hoạch
và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khu công nghiệp trên địa bàn. Thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các địa phương về tổ chức công bố, công
khai các quy hoạch xây dựng; Cắm mốc giới và quản lý hồ sơ cắm mốc giới; chỉ
giới xây dựng; Cấp giấy phép quy hoạch; Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng…,
Chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng đề cương hướng dẫn UBND các Huyện,
Thành phố chỉ đạo UBND các xã tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung các đồ án
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo đáp ứng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô
và đảm bảo tiêu chí môi trường nông thôn theo Thông tư số 02/2017/TT-BXD
ngày 01/3/2017 hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép theo quy
định của Luật xây dựng từng bước đi vào nề nếp. Năm 2018, trên địa bàn toàn tỉnh
có 487 công trình được cấp giấy phép xây dựng. Trong đó có 22 công trình dự án,
425 công trình nhà ở riêng lẻ. Có 55 công trình vi phạm quy định trật tự xây dựng
với 29 trường hợp xây dựng không phép và 26 trường hợp xây dựng sai giấy phép
xây dựng (chủ yếu là nhà ở). Đã phạt hành chính 10 trường hợp.
2. Về lĩnh vực phát triển đô thị hạ tầng kỹ thuật và khu công nghiệp
6
Phát triển đô thị và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng là khâu quan trọng, được
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND quan tâm chỉ đạo sát sao, huy động mọi nguồn lực thực
hiện, tạo sự khởi sắc cho diện mạo đô thị, từng bước hiện thực hoá các chỉ tiêu,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong năm qua, Sở đã triển khai thực
hiện tốt về lĩnh vực phát triển đô thị hạ tầng kỹ thuật với kết quả như sau:
- Thực hiện tốt công tác thẩm định như thẩm định nhiệm vụ điều chỉnh (lần
2) Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp Thanh Bình, tỉnh Bắc Kạn - Giai
đoạn II; Thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư phía sau
đồi Tỉnh ủy, trình UBND tỉnh chấp thuận hướng tuyết công trình; Tham mưu triển
khai các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án khô đô thị, dân cư.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định Quy hoạch
xây dựng Vùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2035 đảm bảo chất lượng và tiến độ được
giao; Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý, sử dụng vỉa
hè, lòng đường đảm bảo mỹ quan và trật tự đô thị; Tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng tại xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể.
- Phối hợp với UBND thành phố Bắc Kạn tổ chức thực hiện Chương trình đô
thị miền núi phía Bắc - Thị xã Bắc Kạn theo Dự án đã được phê duyệt; hiện nay
đang triển khai giai đoạn II của Dự án.
- Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường trên địa bàn tỉnh; Chấn chỉnh công tác quản lý trật tự đô thị.
- Các đồ án quy hoạch hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh đều được rà soát, điều
chỉnh, bổ sung đảm bảo tính đồng bộ của kết cấu hạ tầng đô thị, tạo điều kiện cho
công tác đầu tư từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng.
3. Công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
- Sở đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 58/KH-UBND
ngày 26/02/2018 về việc triển khai thực hiện Đề án Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-
2020; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành Văn bản số 155/UBND-XDCB ngày 10/01/2018 về việc thực hiện tiết
kiệm 5% dự toán phê duyệt đối với dự án khởi công mới thuộc nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương; Tham mưu cho UBND tỉnh về việc hỗ trợ chênh cao, chênh
thấp công trinh, điều chỉnh hợp đồng các công trình theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho Uỷ ban tỉnh về
công tác quản lý đầu tư và giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh năm 2017; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản và giải ngân các nguồn vốn năm 2018.
- Trong năm qua, Sở Xây dựng đã hướng dẫn4 và kiểm tra UBND các huyện,
thành phố,các ngành liên quan và tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
4 Văn bản số 343/HD-SXD ngày 26/3/2018 Vv hướng dẫn Chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đối
với trường hợp chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp
quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Văn bản số 560/SXD-QLXD ngày 03/5/2018 Vv hướng dẫn
7
định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Đối với các
công trình dự án sử dụng vốn nhà nước, các công trình dự án quy mô lớn, phức
tạm có ảnh hưởng lớn đến an toàn của cộng đồng đều được quản lý, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Đồng thời phối hợp với Sở Tài chính,
Cục thuế tỉnh kiểm tra, khảo sát giá vật liệu xây dựng và công bố Liên Sở giá vật
liệu xây dựng hàng quí; xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng hàng tháng, quý
trên địa bàn tỉnh5. Sở ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình (gồm phần:
xây dựng; lắp đặt; khảo sát; sửa chữa; thí nghiệm VL, CKXD), ban hành Đơn giá
dịch vụ công ích đô thị (phần chiếu sáng đô thị).
- Việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán của các cơ quan, tổ chức
đã đi vào nề nếp, chất lượng thẩm định được nâng lên. Năm 2018, toàn ngành xây
dựng đã tổ chức thẩm định 601 công trình, dự án đầu tư xây dựng6. Trong đó, Sở
Xây dựng đã tổ chức thẩm định 98 công trình, dự án đầu tư xây dựng với giá trị
dự toán sau thẩm định giảm 16.593 triệu đồng (với tỷ lệ cắt giảm chi phí sau thẩm
định khoảng 0,93%); Sở Giao thông vận tải thẩm định 11 công trình với giá trị dự
toán sau thẩm định giảm là 35.915 triệu đồng (tỷ lệ cắt giảm 4,76%); Sở Công
thương thẩm định 14 công trình với giá trị dự toán sau thẩm định giảm là 3.556
triệu đồng (tỷ lệ cắt giảm7,25%); Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm
định 12 công trình với giá trị dự toán sau thẩm định giảm là 402 triệu đồng (tỷ lệ
cắt giảm 1,35%); UBND các huyện và thành phố thẩm định 466 công trình với giá
trị dự toán sau thẩm định cắt giảm là 9.908 triệu đồng (tỷ lệ cắt giảm 0,97%).
- Ngoài việc cắt giảm chi phí trong quá trình thẩm định, công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng được quan tâm, Năm 2018, các cơ quan chuyên môn về
xây dựng từ cấp tỉnh đến cấp huyện đã tiến hành kiểm tra hơn 200 lượt kiểm tra
trong quá trình thi công và kiểm tra đột xuất và tiến hành kiểm tra hơn 300 công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Thông qua kiểm tra, các cơ quan chuyên môn về
xây dựng đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh chủ đầu tư và các đơn vị liên quan
khắc phục những tồn tại, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát và hoàn
thiện hồ sơ quản lý chất lượng trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
- Công tác quản lý năng lực hoạt động xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng được chặt chẽ, bảo đảm công khai, minh bạch. Năm
2018 tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề 08 đợt với 551 lượt; tổ chức xét,
cấp chứng năng lực hoạt động và đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng
cho 117 tổ chức và 119 cá nhân theo quy định.
4. Về quản lý vật liệu xây dựng:
chi tiết xây dựng dự toán thiết kế mẫu, thiết kế điển hình của các công trình xây dựng thuộc Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; Văn bản số 568/SXD-QLXD ngày 04/5/2018
Vv hướng dẫn áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. 5 Công bố giá vật liệu xây dựng Quý I, II, III năm 2018 đến trung tâm các huyện, thành phố; Công bố chỉ số giá xây dựng
hàng quý; thỏa thuận chỉ số giá xây dựng 01 công trình. 6 Số liệu được tổng hợp từ báo cáo của Sở Giao thông; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và UBND các huyện.
8
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung
cục bộ Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020. Sở đã
tham mưu cho UBND tỉnh văn bản lấy ý kiến các Bộ về bổ sung một số mỏ, khu
vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường vào Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2020;
Thực hiện lộ trình xóa bỏ lò nung thủ công theo Kế hoạch số 301/KH-UBND
và Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Sở đã tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành 04 văn bản chỉ đạo quyết liệt các địa phương nghiêm túc
thực hiện, ban hành nhiều văn bản đôn đốc, báo cáo; tổ chức nhiều đợt kiểm tra tại
các địa phương, kết thúc các đợt kiểm tra đều báo cáo, đề xuất giải pháp thực hiện
để UBND tỉnh nắm được và chỉ đạo, điều hành các địa phương. Với sự chỉ đạo
quyết liệt của UBND tỉnh, sự tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra sát sao của
Sở Xây dựng, sự vào cuộc của chính quyền địa phương các cấp, việc chấp hành
các quy định của các chủ lò, đến 31/12/2018 thì 67/67 lò gạch thủ công sản xuất
vật liệu xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh đã dừng hoạt động.
Như vậy khi triển khai Kế hoạch số 301/KH-UBND năm 2016 thì có 95 lò
gạch thủ công trên địa bàn cần phải xóa bỏ. Đến thời điểm 30/12/2018 thì 95/95
các lò gạch nung thủ công sản xuất vật liệu xây dựng đều đã ngừng hoạt động.
Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của 07 Dự án đầu tư xây dựng các công
trình khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, khai thác VLXD thực
hiện chứng nhận hợp quy sản phẩm theo quy định; Thông báo tiếp nhận hồ sơ
công bố hợp quy cho 03 đơn vị7
5. Về nhà ở và thị trường Bất động sản.
- Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung
về quản lý, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quy chế phối hợp trong việc xây dựng duy trì hệ
thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, nghiên
cứu, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xác định quỹ đất để phát
triển nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ; về thu hút đầu tư xây dựng dự án Nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
ban hành tiêu chí chấm điểm cho các đối tượng được vay vốn nhà ở xã hội theo Nghị
định Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
- Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng; Nghị quyết 63/NQ-
CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối
7 Công ty TNHH SH Sơn Hà, Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn, Hợp tác xã Gia Nguyễn.
9
với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết 63):
+ Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động- Thương
Binh và Xã hội thẩm định và tiến hành kiểm tra xác suất tại một số xã của huyện
Chợ Đồn, Na Rì và huyện Bạch Thông thì thấy rằng: Việc rà soát thống kê của cấp
xã không chính xác, xác định không đúng đối tượng, nhiều hộ không đủ điều
kiện… nên Sở Xây dựng đã tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương rà
soát lại lần 2. Do phần kinh phí triển khai theo Nghị quyết 63 là do ngân sách địa
phương và các nguồn khác để thực hiện hỗ trợ, Sở Xây dựng đã tham mưu cho
UBND xin ý kiến của TT HĐND tỉnh. Ngày 02/10/2018, UBND tỉnh ban hành
QĐ số 1652/QĐ-UBND Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung (lần 03) Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở với tổng số hộ người có công được hỗ trợ
là: 1.634 hộ, tăng so với QĐ 2239 (năm 2014) là 295 hộ.
+ Kết quả thực hiện:
*) Triển khai thực hiện QĐ 22: Đến hết ngày 31/12/2018, thì 1162/1.339 hộ
đã hoàn thành việc hỗ trợ, còn lại 180 hộ chưa triển khai thực hiện do có nhu cầu
lùi thời gian nhận hỗ trợ sang năm 2019, đã được hỗ trợ từ các nguồn kinh phí
khác, hiện nay sở đã báo cáo BXD xin ý kiến của TTCP.
Kinh phí thực hiện: Đến năm 2018, Trung ương cấp đủ 100% vốn cho tỉnh để
thực hiện đề án theo QĐ 22 (1.339 hộ) kinh phí là: 41.920 triệu đồng. Hiện nay đã
giải ngân: 34.564/41.920 triệu đồng (đạt tỷ lệ 82,45%).
*) Triển khai thực hiện NQ 63: tỉnh Bắc Kạn có 328 hộ gia đình thuộc diện
được hỗ trợ theo NQ 63 tương ứng với nguồn kinh phí 9.680 triệu đồng, sử dụng
nguồn vốn Ngân sách địa phương. Năm 2018, Ngân sách tỉnh đã bố trí được 4.600
triệu đồng để thực hiên công tác hỗ trợ. Số kinh phí còn lại dự kiến bố trí trong
năm 2019.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ
Tướng Chính Phủ về chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011-2015. Theo Đề án, Bắc Kạn có 1.507 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở
tương ứng với nguồn kinh phí hỗ trợ là: 60.290 triệu đồng (trong đó Vốn vay Ngân
hàng chính sách xã hội là 37.675 triệu đồng; các nguồn hỗ trợ khác 22.615 triệu
đồng).Tiến độ thực hiện Đề án từ năm 2016 đến năm 2020.
Đến hết năm 2018 toàn tỉnh hỗ trợ được 714 hộ/1.507 hộ, đạt 47,3% ; kinh
phí thực hiện 28.564triệu đồng (vốn vay từ NH Chính sách xã hội là 17.850 triệu
đồng; hỗ trợ từ nguồn huy động khác là 10.714 triệu đồng). Riêng năm 2018, đã
hỗ trợ xây dựng nhà ở mới được 300 hộ, giải ngân vốn hỗ trợ 7.500 triệu đồng.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành xây dựng:
- Thực hiện 03 cuộc kiểm tra gồm: Kiểm tra công tác quy hoạch tại 8 huyện,
thành phố; Kiểm tra quá trình đầu tư xây dựng các công trình cải tạo, sửa chữa trụ
sở các cơ quan đơn vị từ năm 2016 đến nay đối với 22 chủ đầu tư với tổng số 37
công trình; Kiểm tra hạng mục nhà lớp học 2 tầng công trình Trường THPT Na Rì
(chuyển tiếp từ năm 2017 sang) đối với chủ đầu tư Sở giáo dục và Đào tạo.
10
- Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: năm 2018 tiếp nhận 6
đơn kiến nghị liên quan đến Dự án Cấp nước và vệ sinh thị xã Bắc Kạn do đơn vị
thi công hạng mục Suối Nông Thượng và hạng mục Suối Thị xã gây ảnh hưởng
đến một số công trình lân cận; một số hộ kiến nghị chênh cao thấp do thi công
công trình đường, trong đó 03 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở và 03 đơn
không thuộc thẩm quyền, Sở Xây dựng đã tham mưu cho UBND tỉnh để chỉ đạo
giải quyết). Đến nay đã giải quyết xong dứt điểm 03 đơn.
- Công tác phối hợp Kiểm tra liên ngành về xử phạt vi phạm hành chính: 02
cuộc tại Huyện Ba Bể, Thành phố Bắc Kạn; Công tác phối hợp tập huấn về kỹ
năng, nghiệp vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng cho cho các
đối tượng là Phòng Kinh tế và hạ tầng (Quản lý đô thị); Lãnh đạo UBND các xã,
phường, thị trấn; Công chức xây dựng - địa chính xã tại 8 huyện, thành phố.
7. Tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và các dự án được giao:
7.1. Trung tâm quy hoạch và kiểm định:
Sở đã chỉ đạo đơn vị chủ động và phát huy tinh thần sáng tạo, thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị được giao, tìm kiếm công việc, nâng cao đời sống, tăng thu
nhập cho người lao động. Trong năm 2018, đơn vị đã thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao, tập thể ban lãnh đạo đơn vị đảm bảo tốt công tác quản lý,
điều hành bộ máy. Với kết quả như sau:
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2017
Năm
2018
KH năm
2018
So với cùng
kỳ năm trước
So với KH
năm
1 Giá trị SXKD Triệu đồng 4.800 1.000 5.000 - 79,2% 20%
2 Doanh thu Triệu đồng 5.260 4.827 5.000 - 8,2% 96,5%
3 Nộp ngân sách Triệu đồng 546 810 800 + 48,3% 101,25%
4
Tiền lương
bình quân đầu
người/tháng
Triệu đồng 7,9 11,9 11,3 + 50,6% 105,3%
7.2. Công tác quản lý các dự án được giao làm chủ đầu tư:
a) Dự án Cấp nước và vệ sinh thị xã Bắc Kạn.
- Năm 2018 Nhà thầu đã triển khai thi công hoàn thành dự án. Hiện tại Sở
Xây dựng đang chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai hoàn thiện các thủ tục quyết
toán và bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.
- Tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư được giao năm 2018:
+ Đối với nguồn vốn ODA được giao năm 2018 là 58.913 triệu đồng, đến
nay đã giải ngân được 35.200 triệu đồng (đạt tỷ lệ 59,75%). Số vốn còn lại không
giải ngân do hồ sơ quyết toán phát sinh giảm so với dự toán được duyệt. Nguồn
vốn ODA của dự án chủ đầu tư đã thực hiện giải ngân 100% khối lượng nghiệm
thu hoàn thành theo hồ sơ đề nghị quyết toán của nhà thầu.
+ Đối với Nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam được giao năm 2018
là 10.000 triệu đồng đã giải ngân 100% theo quy định.
b) Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2035.
11
- Sở Xây dựng đã tham mưu trình UBND tỉnh về việc trình Bộ xây dựng
thẩm định và Thủ Tướng Chỉnh phủ phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Bắc Kạn đến năm 2035. Hiện tại, Bộ Xây dựng đã thẩm định theo quy định.
- Tình hình giải ngân: Kế hoạch vốn được giao năm 2018 là 786.876.000
đồng, đến nay đã giải ngân vốn đạt 100% theo quy định.
8. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng ở cấp huyện.
Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng ở cấp huyện,
thành phố, đặc biệt là công tác quản lý trật tự xây dựng thường xuyên được tăng
cường, công tác kiểm tra giấy phép các công trình xây dựng được duy trì, làm
giảm việc xây dựng công trình không phép, sai phép, chấn chỉnh và xử lý kịp thời
các trường hợp người dân, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm trong hoạt động xây
dựng, dần từng bước đưa hoạt động xây dựng đi vào nề nếp. Trung tâm đô thi tại
các địa phương đã được cải thiện đáng kể, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu mà tỉnh đã đề ra.
9. Công tác khác.
9.1. Công tác dân vận cơn quan.
Năm 2018, Cấp ủy, Ban Giám đốc Sở đã chỉ đạo kịp thời việc triển khai thực
hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 14 tháng 3 năm
2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
phong trào Dân vận khéo” giai đoạn 2018-2020; Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày
08/3/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện công tác dân vận chính quyền
năm 2018. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền dân chủ của cán
bộ, công chức, người lao động đều được Sở quán triệt. Phương thức hoạt động của
cơ quan luôn được đổi mới theo hướng chăm lo, nâng cao đời sống mọi mặt của
cán bộ, công chức, người lao động; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò quyền làm
chủ luôn đoàn kết và có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan về công tác dân vận; đã góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ các
mặt hoạt động của cơ quan.
9.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới năm 2018 tại xã Yên Cư
huyện Chợ Mới:
Tiếp tục phối hợp với các ngành trong việc triển khai Chương trình xây dựng
nông thôn mới trong năm 2018 tại xã Yên Cư huyện Chợ Mới. Ngay từ đầu năm
Lãnh đạo Sở đã chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện giúp đỡ xã Yên Cư trong công tác
triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, giúp đỡ xã rà soát, điều chỉnh, bổ
sung đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn xã lập đề cương
Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được duyệt; hướng dẫn xã lập
thiết kế, dự toán các công trình đơn giản do xã tự tổ chức thực hiện và tổ chức
đoàn thanh niên và cán bộ công chức Sở tham gia thực hiện các công trình xây
dựng nông thôn mới như chỉ đạo Đoàn thanh niên Sở tổ chức lao động và giúp
2.000.000 đồng để xây dựng sân khấu của xã, hỗ trợ lập dự toán 02 công trình
đường giao thông và nhà văn hóa xã, tặng quà cho 05 gia đình chính sách nhân
ngày Thương binh liệt sỹ 27/7/2018. Triển khai và tổ chức tập huấn văn bản mới
12
cho Ban chỉ đạo xã và Ban phát triển thôn về các văn bản mới như Hướng dẫn số
337/HD-BCĐ ngày 07/9/2017 của BCĐ tỉnh về thực hiện Bộ tiêu chí xã NTM tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020. Giúp xã Yên Cư lập kế hoạch lựa chọn các tiêu chí
phù hợp với tình hình thực tế mà địa phương có thể phấn đấu đạt được trong năm
và các năm tiếp theo.
9.3. Công tác thi đua khen thưởng.
Với kết quả đạt được như trên, Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Xây dựng
đã tiến hành tổ chức đánh giá và bình xét những đơn vị thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước ngành xây dựng, những cá nhân tiêu biểu hoàn thành xuất sắc chức
trách nhiệm vụ được giao, kết quả như sau:
- Về khen thưởng thương xuyên:
+ Năm 2018, đơn vị đã tặng “Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho 02/57 cá
nhân và “Danh hiệu Lao động tiên tiến” cho 54/57 cá nhân (trong tổng số 57 công
chức, người lao động); Tặng Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến cho 07/07 đơn
vị trực thuộc.
+ Tặng Giấy khen của Giám đốc Sở cho 01 đơn vị (phòng Kinh tế và Hạ tầng
huyện Chợ Mới).
+ Hướng dẫn một tập thể lập hồ sơ theo quy định để đề nghị Hội đồng TĐKT
tỉnh xét, tặng Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cho 01 đơn vị là phòng Quản lý
xây dựng.
+ Hướng dẫn các đơn vị trong và ngoài ngành lập hồ sơ đề nghị xét tặng kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”; Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Xây
dựng đã tổ chức Họp và thống nhất danh sách đề nghị Bộ Xây dựng xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” cho 09 cá nhân trong và ngoài ngành nhân
dịp kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống ngành Xây dựng Việt Nam (29/4/1958-
29/4/2018).
- Về công tác khen thưởng theo chuyên đề và đột xuất: Không có.
PHẦN THỨ HAI:
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đánh giá chung:
Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu,
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh. Thể hiện
trên một số lĩnh vực như:
Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính năm 2018 theo kế hoạch
của tỉnh. Công tác tham mưu, rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản liên quan đến quản lý ngành xây dựng thuộc thẩm quyền ban
hành của UBND tỉnh được triển khai kịp thời, hiệu quả.
Tham mưu triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong quản lý
nhà nước về lĩnh vực xây dựng. Triển khai tốt các cơ chế, chính sách liên quan
13
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra chuyên
ngành theo quy định.
2. Một số hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại:
2.1. Tồn tại, hạn chế:
- Công tác chỉ đạo điều hành đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên có một số nhiệm
vụ quản lý nhà nước triển khai còn chậm, một số ít nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao chưa đảm bảo về tiến độ và đáp ứng được yêu cầu đề ra.
- Công tác kiểm tra hiện trường trong khi thẩm định đã được quan tâm
thường xuyên, tuy nhiên vẫn chưa thực hiện được triệt để đối với các dự án nhỏ và
các dự án ở xa các trung tâm. Một số dự án thời gian thẩm định còn kéo dài, làm
ảnh hưởng đến thời gian triển khai thực hiện dự án.
- Việc xóa bỏ lò gạch thủ công và triển khai Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
còn chậm so với kế hoạch.
- Công tác tham mưu, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn trong lĩnh vực quản lý
quy hoạch xây dựng còn một số hạn chế, dẫn đến tình trạng vi phạm quy hoạch
xây dựng tại một số địa bàn; Tình trạng xây dựng không phép, sai giấy phép, sai
quy hoạch vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Công tác phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch xây
dựng chưa quyết liệt, ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức, cá nhân
trong việc xử lý vi phạm về quy hoạch xây dựng chưa cao, dẫn đến việc xử lý vi
phạm chưa triệt để, còn tái diễn.
2.2. Nguyên nhân:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Một số chủ đầu tư chưa chú trọng việc thẩm định nội bộ, hồ sơ trình thẩm
định còn chiếu lệ, thiếu sự nghiên cứu chuyên sâu, còn trông chờ, lệ thuộc vào cơ
quan thẩm định, đa số hồ sơ có chất lượng thấp, do năng lực một số đơn vị tư vấn
quá yếu kém, dẫn đến hồ sơ thẩm định phải chỉnh sửa nhiều lần làm ảnh hưởng
tiến độ và thời gian thẩm định.
- Chưa chủ động tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh văn bản chỉ đạo gắn
trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cấp huyện trong việc chậm triển khai các
chương trình, đề án như ( xóa bỏ lò gạch thủ công, thực hiện rà soát QĐ 22).
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở các cấp còn
thiếu, năng lực còn hạn chế; đặc biệt là thiếu đội ngũ cán bộ kiến trúc sư (ở Sở
Xây dựng chỉ có 01 cán bộ là kiến trúc sư).
* Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch
đô thị, nhà ở và thị trường bất động sản thay đổi, thiếu sự thống nhất giữa pháp
luật về đầu tư công, luật ngân sách, Luật Xây dựng, Luật đất đai; Đặc biệt là các
văn bản về quản lý quy hoạch sử dụng đất đô thị và quy hoạch sử dụng đất của
ngành tài nguyên môi trường còn chồng chéo. Trình tự thực hiện phức tạp, nhiều
14
quy định trong các bộ Luật chưa rõ dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Việc xin ý
kiến góp ý của các ngành liên quan và việc thẩm định của Sở Tư pháp kéo dài nên
ảnh hướng đến tiến độ tham mưu trình UBND tỉnh theo kế hoạch.
- Các địa phương chưa quan tâm đúng mức về quy hoạch xây dựng, chưa bố
trí kinh phí, nguồn lực để tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng sau
khi được phê duyệt.
- Lực lượng cán bộ của Sở Xây dựng còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế được
giao do nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác nên ảnh hướng tới kết quả triển
khai các nhiệm vụ được giao.
- UBND một số huyện, thành phố chưa thực sự vào cuộc mang tính quyết liệt
trong việc thực hiện xóa bỏ lò gạch thủ công dẫn đến chậm so với kế hoạch. Đa
phần UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chưa nghiêm túc thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà ở cho người có công với cách mạng được
phân bổ qua nhiều năm dẫn đến tiến độ thực hiện đề án chậm.
PHẦN THỨ BA
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2019
I. Các chỉ tiêu chủ yếu dự kiến thực hiện trong năm 2019:
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị đạt trên 50 %
- Tỷ lệ lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đạt 95%
- Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch đạt 88,5 – 92 %.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 80 - 90%.
- Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị và xử lý đạt tiêu chuẩn từ 45 – 50%
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Số lượng nhà ở được đầu tư xây dựng: 1.002 căn = 40.800 m2.
- Sản lượng gạch nung tuy nel sản xuất đạt khoảng: 30 triệu viên.
- Sản lượng gạch không nung sản xuất đạt khoảng: 30 triệu viên.
II. Nhiệm vụ trọng tâm triển khai thực hiện trong năm 2019.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành:
- Chủ động bám sát các chương trình, kế hoạch, các quyết định chỉ đạo, điều
hành của Uỷ ban nhân dân để chỉ đạo các đơn vị triển khai tốt công tác năm 2019,
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Tiếp tục rà soát các văn bản của Bộ, Ngành Trung ương để kịp thời tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trong công tác chỉ đạo, điều hành về lĩnh
vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện cải cách hành chính. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên
thông với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu về các lĩnh vực đầu tư xây dựng,
tập chung giải quyết các vụ việc được giao chưa được giải quyết dứt điểm.
2. Về công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng:
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 và
Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 13/11/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh; Tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành quy định một số nội dung về quản lý, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở
và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Tham mưu
xây dựng quy chế phối hợp thực hiện các thủ tục hành chính trong công tác thẩm
định, kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và cấp phép xây
dựng với phòng cháy, chữa cháy và đánh giá tác động môi trường đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán. Trong
đó, lưu ý quá trình thẩm định phải tổ chức kiểm tra thực địa với sự tham gia các cơ
quan, đơn vị liên quan để xác định chính xác các nội dung thẩm định như: Địa
điểm xây dựng, các giải pháp thiết kế…. Đảm bảo quy mô dự án phải phù hợp với
quy hoạch, mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế; Đồng thời phải kiểm tra, rà soát kỹ
về quy mô sử dụng theo các tiêu chí đảm bảo hài hòa giữa tiêu chuẩn, dự báo
ngành và điều kiện thực tế phát triển trong những năm gần nhất của địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, theo đó tập
chung vào việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc lập và quản lý hệ thống quản lý
chất lượng công trình xây dựng. Đồng thời thường xuyên kiểm tra chất lượng thi
công công trình, đặc biệt là kiểm tra đột xuất các công trình trọng điểm. Xử lý
nghiêm các vi phạm về chất lượng công trình. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý nhà nước về xây dựng tại 04 huyện trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý năng lực hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, nhất là các Doanh nghiệp hoạt động tư vấn xây dựng.
Trong đó, tập chung nâng cao chất lượng công tác cấp chứng chỉ năng lực hành
nghề của cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động của tổ chức; định kỳ 6 tháng kiểm
tra, trường hợp phát hiện gian lận trong việc kê khai xin cấp chứng chỉ thì thực
hiện thu hồi chứng chỉ hoạt động theo quy định.
- Xây dựng đơn giá đền bù GPMB; Công bố giá vật liệu xây dựng đến hiện
trường công trình ,Xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng các tháng và các quý,
năm 2019.
- Tổ chức sát hạch, xét, cấp CCHN, CCNL cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu. Đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo quy định.
3. Về quy hoạch – kiến trúc:
- Tham mưu kế hoạch xây dựng và phát triển trung tâm xã Bộc Bố, xã Vân
Tùng trở thành thị trấn
16
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng tại các địa phương;
- Tăng cường kiểm soát và báo cáo công tác quản lý quy hoạch đô thị, hoạt
động xây dựng nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, đảm bảo trật tự an
toàn giao thông;
- Triển khai Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn
2018 – 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018.
- Tiếp tục tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số
84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh;
- Tiếp tục thực hiện công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng theo Thông
tư số 02/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng; Tham mưu triển khai tập huấn Luật
Quy hoạch có hiệu lực từ ngày 01/01/2019;
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư
tổ chức thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng phát triển đô thị tại các địa phương.
4. Về nhà ở, thị trường Bất động sản:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ
Tướng Chính Phủ về chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 và Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ. Hoàn thành
việc hỗ trợ đối với các hộ hỗ trợ bằng nguồn NSTW; kịp thời tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương.
- Xây dựng dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện công tác điều tra, thu thập
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản.
5. Về Vật liệu xây dựng.
- Rà soát các loại quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trên địa bàn tỉnh để sẵn sàng tích hợp nội dung liên quan trong Quy hoạch tỉnh khi
Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019;
- Tiếp tục đôn đốc UBND các huyện, thành phố quản lý chặt chẽ, kiên quyết
không để hiện tượng tái sản xuất sau khi đã dừng hoạt động của các lò gạch thủ
công; Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, khai thác
vật liệu xây dựng thực hiện chứng nhận hợp quy sản phẩm theo quy định.
- Công bố giá vật liệu xây dựng đến hiện trường công trình các quý trong
năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng
các tháng và các quý, năm 2019.
17
- Tiếp tục rà soát các loại định mức, tham mưu xây dựng các loại định mức
đặc thù tại địa phương ( nếu có) thống nhất với Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Thanh tra xây dựng:
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về chứng chỉ năng lực hoạt động xây
dựng theo hoạch kiểm tra. Đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; công tác phòng, chống tham nhũng; tổ chức tiếp công dân theo quy định.
III. Một số nhóm giải pháp thực hiện.
- Một là: Nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý
đảm bảo đáp ứng tốt nhiệm vụ ngày càng cao và phức tạp của ngành; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, nếp sống văn minh nơi công sở ; đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành đối với
cơ quan, đơn vị.
- Hai là: Chủ động, tăng cường phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các Sở,
ngành, cơ quan trong tỉnh và các địa phương trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
- Ba là: Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên đi cơ sở, nắm
bắt tình hình thực tiễn, kịp thời giải quyết và đề xuất các giải pháp tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn của các địa phương, doanh nghiệp, đơn vị liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của ngành.
- Bốn là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng, đảm bảo tổ chức
thực hiện đồng bộ, nhất quán và có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác
đề ra. Đồng thời, phát động phong trào thi đua thực hiện kế hoạch công tác hàng
năm và định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá từng nội dung, lĩnh vực.
- Năm là : Thường xuyên tổ chức triển khai và thực hiện tốt việc học tập và
làm theo từ tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại đơn vị.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2019 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử: - Bộ Xây dựng (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng, ban, TT thuộc Sở (t/h);
- Trang TTĐT Sở Xây dựng;
Gửi bản giấy: - Bộ Xây dựng (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT, VP;
GIÁM ĐỐC
Lèng Văn Chiến
18
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC KẾ HOẠCH, QUYẾT ĐỊNH SỞ XÂY DỰNG BAN HÀNH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Công văn số /BC-SXD ngày tháng 01 năm 2019 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn)
STT Tên văn bản Trích yếu nội dung Thời gian
ban hành
1 Quyết định số 67/QĐ-SXD về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2018 15/01/2018
2 Quyết định số 68/QĐ-SXD về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 15/01/2018
3 Kế hoạch số 151/KH-SXD về việc triển khai kế hoạch Hội nghị cán bộ, công chức, người lao động năm 2018 01/2/2018
4 Kế hoạch số 206/KH-SXD về việc triển khai chương trình hành động của Bộ Xây dựng và UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thực
hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 13/2/2018
5 Kế hoạch số 299/KH-SXD về việc triển khai thực hiện nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công năm 2018 16/3/2018
6 Kế hoạch sô 352/KH-SXD về việc ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 của Sở Xây dựng 26/3/2018
7 Kế hoạch sô 486/KH-SXD về việc ban hành Kế hoạch Công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 20/4/2018
8 Kế hoạch sô 531/KH-SXD về việc Duy trì và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 năm 2018
vào hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn 02/5/2018
9 Kế hoạch sô 731/KH-SXD về việc thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016 - 2020 của
Sở xây dựng tỉnh Bắc Kạn 01/6/2018
10 Kế hoạch sô 743/KH-SXD về việc thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm
2020 04/6/2018
11 Kế hoạch sô 744/KH-SXD về việc tập luyện và tham gia Giao lưu Thể thao - Văn nghệ Khối Kinh tế - Kỹ thuật năm 2018 04/6/2018
12 Kế hoạch sô 884/KH-SXD về việc hiện đại hóa nền hành chính nâng cao chỉ số cải cách hành chính công của Sở Xây dựng
Bắc Kạn 22/6/2018
13 Kế hoạch số 970/KH-SXD về việc triển khai nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 và các năm tiếp theo của Sở xây dựng tỉnh Bắc Kạn 06/7/2018
14 Kế hoạch số 1072/KH-SXD về việc Triển khai phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, hội nhập quốc tế” giai đoạn 2018-2020 25/7/2018
15 Kế hoạch số 1105/KH-SXD về việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP đối với công chức Sở Xây
dựng năm 2018 31/7/2018
16 Kế hoạch số 1197/KH-SXD về việc Kiểm tra công tác quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng 15/8/2018
17 Kế hoạch số 1649/KH-SXD về việc Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Sở
Xây dựng 29/10/2018
18 Kế hoạch số 1852/KH-SXD về việc phát động Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn lần thứ V năm 2018 - 2019 tại Sở Xây 22/11/2018
19
STT Tên văn bản Trích yếu nội dung Thời gian
ban hành
dựng
19 Kế hoạch số 1901/KH-SXD về việc triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 477/KH-UBND ngày 07/11/2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 - 2019 29/11/2018
20 Kế hoạch số 2001/KH-SXD về việc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 18/12/2018
21 Chương trình hành động số
2064/CTr-SXD về việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao trong năm năm 2019 27/12/2018
20
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH MỤC VĂN BẢN QPPL TRÌNH UBND TỈNH BAN HÀNH TRONG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Công văn số /BC-SXD ngày tháng 01 năm 2019 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn)
STT Tên văn bản VB UBND tỉnh
giao nhiệm vụ
Thời gian
được giao
thực hiện
Kết quả xử lý
I QUYẾT ĐỊNH UBND TỈNH BAN HÀNH
1 Quyết định Quy định một số nội dung về quản lý, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở
và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
310/QĐ-UBND
ngày 01/3/2018
Quý
III/2018
Ngày 13/9/2018 Sở có
Tờ trình số 1364/TTr-
SXD.
2
Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa
phương.
310/QĐ-UBND
ngày 01/3/2018
Quý
III/2018
Quyết định số
29/2018/QĐ-UBND
ngày 12/12/2018
3 Quyết định Quy định về xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
310/QĐ-UBND
ngày 01/3/2018
Quý
IV/2018
Đã trình UBND tỉnh tại
Tờ trình số 1469/TTr-
SXD ngày 27/9/2018
4 Quyết định ban hành Quy định về cơ chế, chính sách nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu đô thị tỉnh Bắc Kạn
310/QĐ-UBND
ngày 01/3/2018
Quý
IV/2018
Văn bản số
4373/UBND-NCKSTT
ngày 14/8/2018 của
UBND tỉnh về việc đồng
ý không ban hành văn
bản QPPL
5
Quyết định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1569/2010/QĐ-UBND
ngày 30/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về quản lý, sử dụng vỉa hè,
lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
QĐ số 491/QĐ-
UBND ngày
14/4/2017
Quý I/2018 QĐ số 04/2018/QĐ-
UBND ngày 27/3/2018
21
PHỤ LỤC SỐ 03
DANH MỤC QUYẾT ĐỊNH TRÌNH UBND TỈNH BAN HÀNH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Công văn số /BC-SXD ngày tháng 01 năm 2019 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn)
STT Tên văn bản Trích yếu Ngày ban
hành Ghi chú
1 Kế hoạch số 58/KH-UBND Về việc triển khai thực hiện Đề án Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
ngày
26/02/2018
2 Quyết định số 558/QĐ-UBND Về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung ngày
10/4/2018
3 Quyết định số 599/QĐ-UBND
Về việc bãi bỏ Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định tạm thời về quản lý san ủi, đào đắp đất khi cải tạo mặt
bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ngày
17/4/2018
4 Quyết định số 1257/QĐ-UBND về việc công bố danh sách Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ngày
20/7/2018
5 Quyết định số 1347/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh, bổ sung cục bộ Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020
ngày
07/8/2018
6 Chỉ thị số 06/CT-UBND Về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Ngày
23/7/2018
7 Quyết định số 2114/QĐ-UBND Về việc bổ sung cục bộ mỏ cát, sỏi Cốc Coóc – Bản Pò vào quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
ngày
11/12/2018
8 Quyết định số 1997/QĐ-UBND Về việc công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh
Bắc Kạn
ngày
18/12/2018
9 Quyết định số 2200/QĐ-UBND Về việc công bố bộ Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bắc Kạn ngày
20/12/2018
10 Quyết định số 2039/QĐ-UBND
Về việc công bố danh mục thủ tục hành chính sử đổi, bổ sung, thay thế và bãi
bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây
dựng.
ngày
29/11/2018