Đttx 4 – ban h p môn: thi n học đại cương khÁi niỆm nhƯ...

10
ĐTTX 4 – Ban Hc Tp Môn: Thin học đại cương Bài s1,2: Khái nim Như Lai Thin Trang 1/10 KHÁI NIỆM NHƯ LAI THIỀN Gii thiu tài liu hần Nư Lai tiền + Đĩa CD của sư Thông Thin gi cho lp Kinh, Lut, Lun, tng Vi Diu pháp. + Sách: Hành thin do HT vin chson, được sdng làm giáo trình cho môn hc này. Chân đế và Tc đế d Hòa thượng Thondara (Thiền sư nười Thái Lan biên son), Hòa thượng Kim Triu và sư Khánh Hỷ dch sang tiếng Vit- Chtham kho phần 2: Định nhĩa về thin và tham thin. I- GII THIỆ THIỀN NN TH A HT: Theo quan điểm Pht giáo, quan điểm của đức Pht trong kinh tng, thin được định nhĩa là mt nếp sng lành mnh, trn sán, là phươn pháp iá dục hướn thượng, là công trình nghiên cu chđề cập đến Như lai Thiền, khôn đề cập đến Tsư Thiền. (Ni dun ian da hn chế trong kinh tng Pali, khôn đề cập đến A T đà, để Pht thiu rõ vThin nguyên thy) 1-Pháp môn Thin nguyên thy ư iới tiệ ngang qua kinh nghim ca bn thân c Pht, khi Nài chưa thành đạ, khi Nài thành đạo, trong suốt 45 nă thuyết pháp và khi Ngài nhp Niết bàn. Định nhĩa Thiền thông qua 4 thi kca cuộc đời đức Pht (trước khi thành Pht, khi Ngài thành Pht, khi Ngài giản đạo, Pht nhp Niết bàn); trn 4 iai đạn đó, Pháp môn Thin nguyên thy theo kinh tng Pali vn được nhc li và Hòa thượng Thích Minh Châu trích li toàn btrong kinh Tng. 2-Pháp môn Thin nguyên thy ngang qua li dy của ức Phật tron kin in, chú trng gii thiu pháp môn Thiền như là ột nếp sng lành mnh, trong sáng, một phươn pháp giáo dc hướn thượng, có thng dụn na trn đời sng hin ti và là mt tiến trình đưa đến sgii thoát và giác ng. 3-Pháp môn thin Apanasati: niệ hơi thở vô, hơi thở ra. Đâ là pháp môn thin nguyên thy do đức Pht ging dy, là mt pháp môn chquán định tusong tu mà mọi nười có ththc hành ngay trong hin tại đối vi bn thân mình. Trong bài này slần lược gii thích, định nhĩa như thế nào là Thin ch, Thin quán (Thiền ịnh, Thin tu) để tđó có nhng Khái niệ để có thhiu vpháp môn Thin trong Kinh tng Pali và li dy của đức Pht. Trong ni dung các bài ging, giản sư nêu rõ nuồn gc xut x, ni dung trích trong Kinh tạn Pali nà để xác chứn đó là lời dy của đức Pht, không phải là tư kiến riêng của Hòa thượng Thích Minh Châu, không phi là sn phẩ tưởn tượng ca din givà giúp cho nười hc mun nghiên cu tư liu có thtruy nguyên ngun gốc chính xác. Hòa thượng mun xác nhn nhng tài liệu hướng dn ti Hc vin là nhng tài liu gc, chính xác ttrong Kinh tng. II HI NIỆM:

Upload: others

Post on 02-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 1/10

KHÁI NIỆM NHƯ LAI THIỀN Giới thiệu tài liệu hần N ư Lai t iền

+ Đĩa CD của sư Thông Thiền gửi cho lớp Kinh, Luật, Luận, tạng Vi Diệu pháp.

+ Sách:

Hành thiền – do HT viện chủ soạn, được sử dụng làm giáo trình cho môn học này. Chân đế và Tục đế d Hòa thượng Thondara (Thiền sư n ười Thái Lan biên soạn), Hòa

thượng Kim Triệu và sư Khánh Hỷ dịch sang tiếng Việt- Chỉ tham khảo phần 2: Định n hĩa về thiền và tham thiền.

I- GI I THIỆ THIỀN N N TH A H T:

Theo quan điểm Phật giáo, quan điểm của đức Phật trong kinh tạng, thiền được định n hĩa là một nếp sống lành mạnh, tr n sán , là phươn pháp iá dục hướn thượng, là công trình nghiên cứu chỉ đề cập đến Như lai Thiền, khôn đề cập đến Tổ sư Thiền. (N i dun ia n da hạn chế trong kinh tạng Pali, khôn đề cập đến A T đà , để Phật tử hiểu rõ về Thiền nguyên thủy)

1-Pháp môn Thiền nguyên thủy ư iới t iệ ngang qua kinh nghiệm của bản thân ức Phật, khi N ài chưa thành đạ , khi N ài thành đạo, trong suốt 45 nă thuyết pháp và khi Ngài nhập Niết bàn. Định n hĩa Thiền thông qua 4 thời kỳ của cuộc đời đức Phật (trước khi thành Phật, khi Ngài thành Phật, khi Ngài giản đạo, Phật nhập Niết bàn); tr n 4 iai đ ạn đó, Pháp môn Thiền nguyên thủy theo kinh tạng Pali vẫn được nhắc lại và Hòa thượng Thích Minh Châu trích lại toàn bộ trong kinh Tạng.

2-Pháp môn Thiền nguyên thủy ngang qua lời dạy của ức Phật tron kin i n, chú trọng giới thiệu pháp môn Thiền như là ột nếp sống lành mạnh, trong sáng, một phươn pháp giáo dục hướn thượng, có thể ứng dụn n a tr n đời sống hiện tại và là một tiến trình đưa đến sự giải thoát và giác ngộ.

3-Pháp môn thiền Apanasati: niệ hơi thở vô, hơi thở ra. Đâ là pháp môn thiền nguyên thủy do đức Phật giảng dạy, là một pháp môn chỉ quán định tuệ song tu mà mọi n ười có thể thực hành ngay trong hiện tại đối với bản thân mình.

Trong bài này sẽ lần lược giải thích, định n hĩa như thế nào là Thiền chỉ, Thiền quán (Thiền ịnh, Thiền tuệ) để từ đó có những Khái niệ để có thể hiểu về pháp môn Thiền trong Kinh tạng Pali và lời dạy của đức Phật. Trong nội dung các bài giảng, giản sư nêu rõ n uồn gốc xuất xứ, nội dung trích trong Kinh tạn Pali nà để xác chứn đó là lời dạy của đức Phật, không phải là tư kiến riêng của Hòa thượng Thích Minh Châu, không phải là sản phẩ tưởn tượng của diễn giả và giúp cho n ười học muốn nghiên cứu tư li u có thể truy nguyên nguồn gốc chính xác. Hòa thượng muốn xác nhận những tài liệu hướng dẫn tại Học viện là những tài liệu gốc, chính xác từ trong Kinh tạng.

II H I NIỆM:

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 2/10

1-Pháp môn Thiền Giới ịnh Tuệ: là một pháp môn do sáng kiến của đức Phật, do kinh nghiệm tu tập của Ngài, không ai dạy cho Ngài. Từ kinh nghiệm tu tập, đức Phật đã xâ dựng một pháp môn giải thoát, giác ngộ, rất độc đá , tuyệt diệu la pha p n iơ i Đi nh Tu

Giới Định Tuệ còn được gọi là Tam học. Tam học tóm tắt toàn bộ kinh điển, lời dạy của đức Phật trong 03 Tạng: Kinh, Luật, Luận vì vậy còn gọi là pháp môn Tam học. Tóm tắt trong 3 chữ Giới Định Tuệ là toàn bộ những lời dạy của đức Phật trong 45 nă hoằn pháp hướng dẫn cho hàng tứ chúng (Giới năn sinh định, năn định sinh tuệ, khôn có c n đường tắt ngang).

Theo quan niệm trong kinh tạng của đức Phật Thích Ca, toàn bộ giáo lý của Ngài chỉ gồm 03 chữ “Giới, Định và Tuệ “. Khi chúng ta thực hành tu trì giới luật, chún ta có được khả năn “Định”, nhờ Đi nh chúng ta phát triển được Tuệ giác. C n đường Tam học này là một pháp môn rất khoa học, chúng ta không thể tắt ngang tư Giới đi thẳn đến Tuệ mà bắt buộc phải đi th trình tự và đâ là quy luật. Đức Phật khẳn định giáo pháp của Ngài là giáo pháp tuần tự, từ dễ đến khó, từ thấp đến cao. Giới là nền tảng, từ Giới tu tập tâm, huấn luyện tâ để có Định, cuối cùng mới phát sinh ánh sáng Tuệ iác. C n đường Tam học này tóm tắt tất cả giáo pháp của đức Phật à N ài đã hướng dẫn cho chúng ta trong Kinh tạn Pali, cũn như tr n t àn bộ Tam tạng A Hàm.

2-T iền T iền n: thôn thườn khi nói đến Thiền, chúng ta hay thấy 2 cặp từ Thiền định và Thiền tuệ hoặc Thiền chỉ và Thiền quán. Trong kinh tạng, khi nói đến Thiền, đức Phật chỉ đề cập Thiền định và Thiền tuệ hoặc Thiền chỉ và Thiền quán.

- Thiền chỉ theo chữ Pali là Samatha: kết quả thực tập của Thiền chỉ là sự định tâm (Samathi); với nhân là thực tập Thiền, quả là sự định tâm;

Lưu ý: Các tác phẩm về Thiền được Hòa thượng viện chủ dịch từ kinh tạng Pali gốc, các chữ Pali của môn Thiền học này h c vi n phải học thuộc và ghi chú vào trong bài thi (Mục đích là xác định từ gốc để không nhầm lẫn)

Thiền chỉ cũn có n hĩa là Thiền định vì thực tập Thiền chỉ cho kết quả là Thiền định.

- Thi n qua n: Thi n qua n chỉ có trong Phật iá d đức Phật thực hành được dưới cội cây Bồ đề tại Bồ Đề đạ tràn tr n đê Rằ thán 4, sau khi đức Phật thọ dụn bát cơ sữa, đến rạng sáng Ngài dùng pháp môn Thiền quán này trên nền tảng của Thiền chỉ. Từ nă 5 tuổi, N ài đã thực tập được thiền trong buổi lễ Hạ điền, Ngài nhớ đến Thiền chỉ và phát triển Thiền quán khi Ngài thành Phật. Thiền quán là phươn pháp tu tập đặc biệt chỉ có trong Phật iá và được hướng dẫn rất rõ ràng trong kinh tạng Pali và bộ kinh Sớ giải pháp môn Thiền; Thiền quán và Thiền chỉ được viết rõ trong Thanh Tịnh đạo (Visuddhimagga)

Tăn Ni sinh có thể nghiên cứu sâu hơn về Thiền quán và Thiền chỉ trong Thanh tịnh đạo - Ni sư Trí Hải dịch. Tác phẩ nà cũn được nhiều học giả trên thế giới dịch, đâ là qu ền sách gối đầu của các chư tăn Na tôn khi uốn thực tập, học hỏi pháp môn Thiền chỉ và Thiền quán.

Thanh tịnh đạo là bộ sớ giải chuẩn nhất, là kim chỉ nam, tài liệu hướng dẫn thực tập thiền trong khu vực các nước Srilanka (Tích Lan), Miến Điện, Thái lan, Lào và Campuchia.

Tại Học viện, Thanh tịnh đạo (Visuddhi a a) cũn là tài liệu tha kha nghiên cứu về Thiền.

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 3/10

Thiền quán chỉ có khi đức Phật thành đạo, Ngài phát triển Thiền quán và đạt được tuệ giác đưa đến chứng ngộ (Ngộ n h a là thấy). Thiền quán hay Thiền tuệ (Vipassana) được đức Phật giải thích trong bài kinh Mahasapatisana (2 từ Pali để chỉ pháp môn tu tập trong kinh tạng và nhờ pháp môn này đức Phật tu tập thiền chứng ngộ được tuệ giác và thành Phật.)

Như vậ , Như Lai thiền gồm có Thiền chỉ và thiền quán. S n s n đó ở Việt Nam hay Phật giáo Bắc truyền, Hòa thượng vi n chu có phân loại Như lai thiền trong kinh Pali hay hành thiền là một nếp sống lành mạnh trong sáng là một phươn pháp iá dục hướn thượng, là một công trình nghiên cứu chỉ đề cập đến Như lai thiền. Hòa thượng i n chu dùng từ Như lai thiền để thay thế cho đi nh n h a chữ Thiền quán nhằm đối trọng lại với chữ Tổ sư thiền. Tha t ra T sư thi n la t pha n cu a Thi n ch .

Khi n i đ n Như lai thi n ha Thi n qua n la n i đ n thi n ipassana - t l a i thi n tr n kinh ta n . N i đến thi n là nói đến nhữn đơn iản, bình dị, a n ũi nha t với chúng ta. Khi đư c Pha t tha nh đa dươ i c i đ , N a i tu n b ra n n a i Giơ i, Đi nh va Tu (t lươ c cu a Ta ta n ) th ia pha p cu a đư c Pha t ch c t hươn vi , đ la hươn vi cu a sư ia i th a t kh i kh . Khổ đ pha i được tha , phải “N ” va ch n đươ c khi ta du n Thi n qua n ipassana.

Như va đư c Pha t đa ch ch chu n ta cách đa t đươ c chư n n , tu ia c kh n pha i ba n lơ i ia n cu a ca c Thi n sư a pha i ba n sư tu ta p va kinh n hi đ chư n đa t đươ c va tha t tr n Ta tươ n cu a va n va t. Tr n ba i kinh Tư di u đ , đư c Pha t n i 4 sư tha t nhưn ca c tươ n tra n tr n đơ i s n ha n n a c tra n tha i a đư c Pha t tha nh đa d N a i chư n n ba n tu ia c. N a i tha đươ c Ta pha p a n ha c n i la Ta tươ n cu a va n va t đ la thươ n , Kh va n a (trong kinh: n ươ i na tha đươ c Ta tươ n n ươ i đ s tha nh Pha t) ch khi thư c ha nh Thi n qua n Vipassana th ơ i c đươ c tu ia c đ tha đươ c Ta tươ n .

Như va ia pha p cu a đư c Pha t c th t n tr n iơ i Đi nh Tu (Ta h c). i na đa t đươ c Ta pha p a n na , tha đươ c v thươ n s có tu ia c đ hi u đươ c kh va v n a th tr nh tư .

luôn mong , thông . C .

C n đươ n tu ta p cu a đư c Pha t khi N a i tha nh Pha t la d ch nh tư tha n kinh n hi và thư c ta p. Thư c ta p t th đa t kinh n hi t va vi n t cu a Thi n cu n s t. N u tinh ta n si n na n th vi n t va lơ i ch cu a Thi n s ta n trươ n tr n n i ta va ch có tu ta p Thi n qua n mới kha pha đươ c th iơ i ra t a n u i a chu n ta đa b qua do không cha nh ni .

du như vi n t cu a thư c a n va ca ia c n n. Khi ăn, chu n ta nh n ca i ba nh, th ch ca i ba nh..ta chu n ta la t chu i da i của tư tưởng a b qu n t đi u cơ ba n la vi n t chỉ na tr n lươ i, c n n h về sư n n va yêu th ch la t ti n tr nh kha c cu a ta .

Khi thư c ta p thi n, chu n ta s kha pha đươ c đơ i s n ha n n a . Sư tu ta p na s iu p chu n ta s n ra t r ra n ; như khi ăn với ca nha n r ra n về thư c a n, thư c a n s n n hơn, khác với việc

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 4/10

vư a ăn vư a n i cươ i, chu n ta kh n ki s a t đươ c s lươ n thư c a n, vi ia c cu a chu n ta không ca nha n đươ c vi cu a thư c a n. kh n ca nha n đươ c vi cu a thư c a n nên chu n ta a n quá mức và chu n ta d b nh d kh n ki s a t đươ c vi c a n u n ha n n a . Đâ la lơ i ch đa u ti n cu a Thi n qua n.

N ươ i thư c ta p thi n qua n c được sư t nh thư c, cha nh ni , s na ba t đươ c ta t ca h a t đ n tr n cu c s n ra t ch nh xa c. Chu n ta ca n ch nh xa c đ c sư hi u bi t, nha n bi t đươ c ta ưa th ch vì chu i ta l cu a ưa th ch s đưa đ n kh . Sư t nh thư c iu p cu c s n trơ n n qua n b nh d ki s a t cu c s n qua tư n gia c quan a t tai u i lươ i và sự t nh thư c, cha nh ni hằng ngày, tư n chu t t, đến một lúc nà đó sẽ giúp tu ia c vỡ òa.

ia pha p cu a đư c Pha t ra t kh a h c va pha p n Thi n qua n ra t r ra n .

III. TH T THIỀN N:

Hai đ i tươ n của thiền quán la tha n va ta . Th quan ni kinh ta n , loài hư u t nh ba tha n va ta . Th i di u pha p, ta i la danh pha p va tha n la sa c pha p. Trong ha nh thi n N u n thu ha Như lai thi n ha Thi n qua n c 2 nh l thu t nhưn n n n ư khi thư c ta p thi n hơi kha c vơ i như n kha i ni l thu t. Ngôn n ư na (chu u la ca ch di n đa t) chu u iu p h c vi n ha nh thi n.

Đ thư c ta p Thi n ch h a c Thi n qua n, ch c du nha t t phươn pha p ha nh thi n (du la Thi n như lai ha Thi n t sư) đ la tu ni đ chu n ta th a t kh , đa t đươ c Ni t ba n.

Cha n ha n khi a n, chu n ta ta p ni đ c vi n t tr n lươ i, đ ta p ni th ta cu a chu n ta pha i c ni lư c. Chu n ta ta p ni đ c sư chu ta va vi n t xua t hi n tr n lươ i (đ i khi như n th n tin qua n ca la ch chu n ta c tươ n , la chu n ta th ch thư c a n thư c u n đươ c qua n ca ), n hi n ca c vi ca ch la d ta tha , ta d nh a c. Khi ta ta p ni , ta c sư sa n su t, b nh t nh va chư n n đươ c như n sư tha t ra t a n u i vơ i chu n ta, kinh n hi ca n nhi u iu p ta tha đ i su n h , ta t nh d ch nh tu ia c la tha đ i quan ni s n , hua n lu n chu n ta.

T la i ia pha p cu a đư c Pha t la t n h thua t s n , t ca ch s n , l i s n ch c tr n Pha t ia d thư c ta p thi n qua n ipassana vơ i c n cu la tu ni du la Thi n ch ha Thi n t sư. Tu ni c tr n Kinh Đa i ni xư , tr n kinh na đư c Pha t da ra t r c n đươ n tu ta p.

Hướn n t tậ T iền tại ớ tron t:

H c vi n đư n tha n , kh n đu n n ươ i k b n, a t hươ n tha n , bu n th n 2 ta , nha a t la i la hơi thơ ra, chu ta va hơi thơ cu a nh. iư lưn , đa u va c tha n . Ta bu n th n 5 n n ta đ l n ca ia c như 5 i t nươ c, kh n n i chu n. Tra n tr n như n ia phu t cha nh ni . La hơi thơ tha t sa u, bu n th n t a n tha n, thư giãn t a n thân, chu ta va c t s n lưn , iư lưn tha n nhưn kh n n cư n , tha n th a i a i. Hai cha n đư n hơi da n ra iư tha n ba n . Ta chu n ta đan n i , đan cươ i iơ n, chu n ta cha dư t n h đ , chu ta va hơi thơ cu a nh, thư iãn t a n tha n, iư hơi thơ đi u h a , bi t r ca ia c t a n tha n cu a nh. Da n ta , da n sư chu , da n cha nh ni tư đ nh đa u xu n đ n c , xu n đ n 2 vai, 2 vai bu n th n , chu đ n c t s n lưn , iư lưn tha n .

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 5/10

Chu n ta bi t 2 cha n đư n tr n n n, tr n d p. N u chu n ta đ cha n xu n n n a ch, chu n ta bi t ca ia c la nh cu a n n cha nh đi n, cu a n n lơ p h c. Da n da n chu n ta ca nha n đươ c sư c na n , sư i cu a t a n b tr n lươ n tha n th d n l n 2 chân, chu n ta bi t ta t ca ca th na , chu n ta da n tâm nh, r i sau đ trơ v hơi thơ , iư hơi thơ đi u h a . C a n la như va tr n phu t. Trong khi theo d i hơi thơ , ha cha dư t sư su n h của tâm ba n ni ph n ta - ph n tâm - ph n ta r i qua trơ la i nơi hơi thơ cu a nh, c th ơ u i h a c ơ bu n . Ta c cha nh ni ba n hơi thơ ra tha t sa u, tha l n c t s n lưn , r i chu n ta ni ơ a t tha va tha , va n iư hơi thơ đi u h a . Cư đ n 2 đa u n n cha n ca i, chu n lu c la c 2 ba n cha n cu a nh đ a u đươ c chu n li n tu c. Chu ta l n 2 tay, xoa 2 ca nh ba n ta ch đ n khi c ca ia c n n a r i a p va a t, la m la n như va . Khi a p va a t, ta bi t ca ia c n n a cu a l n ba n ta a p va a t va ca ia c d chi u Khơ i l n n h u n h i hươ n . Chu n ta cha p tay lên, đa u n n ta cha nhau. Chu n ta bi t l n ba n ta n n a , chu n ta bi t đa u n n ta cha va nhau. ơ i đ i a t ơ , ta va n cha nh ni như n ca th t a n tha n cu a nh khơ i l n n h u n h i hươ n , ta đ c ba i H i hươ n …

H I NIỆM THIỀN NHƯ LAI (tt)

Đư c Pha t la ba c t a n ia c, N a i đ ca ha nh tr tu .

i u tươ n cu a H c vi n la Duy Tu Thi N hi p. Chư tu tr n iơ i Đi nh Tu (Ta h c), th ti n Pali la Pra na ( a t nha ).

T ệ i c theo ứ ật kin tạn : trong Pha t ia , tr tu đươ c đư c Pha t chia la l a i la tr va n, tr tư va tr tu.

- Tr n la sư hi u bi t, th n tha i, sa n su t nhơ sư n h , sư đ c, tha (n h , đ c, tha la nhân của trí văn) h nh tha nh ki n thư c, pha t sinh hi u bi t.

- Tr tư : sau khi nghe, chu n ta su tư như n đi u di n ra tr n n i ta . Như n hi u bi t, tư tươ n pha t sinh nhơ su tư (su tư là nhân của trí tư) i la tr tư. Đa la ti n tr nh sinh h a t cu a chu n sinh tr n Ta iơ i

Như n pha t inh kh a h c cu n tư tr n n n ta n tr tư va tr va n. N a i th ian, như n hi u bi t v kha i ni đươ c h nh tha nh tư tr va n va tr tư. Cha n ha n như n hi u bi t cu a h c vi n v TH N qua ba i ia n na c đươ c nhờ n h và su tư, tức là nhờ tr va n va tr tư.

Kha c vơ i như n kha i ni phư c ta p gây bấn loạn cu a ta l h c, đ i vơ i đư c Pha t, N a i đi nh n h a ca c kha i ni va ch chu n ta thư c chư n ngay sau đ đ chu n ta c kinh n hi đa t đươ c sư hi u bi t v tr va n va tr tư.

- Tr T : Ta t ca như n hi u bi t h nh tha nh kha i ni , n h , tư tươ n đ chu n ta hi u bi t th iơ i b n n a i. Tr n Pha t ia , đ đa t đươ c tr tu pha i c n n ta n , hi u bi t kha i ni tu la như th na , thi n la đ c phươn pha p đa t đươ c tr tu.

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 6/10

Để đạt tr tu : ch c tu thi n ơ i pha t tri n đươ c sư hi u bi t va nha n thư c, sư t nh n va sư chư n đa t đ la tu ia c. Tu ia c na pha t sinh tư n n ta n cu a tr va n va tr tư, tư c la chu n ta cu n pha i n h h c, ơ i hi u bi t, thư c ta p lơ i da cu a đư c Pha t đ có kha i ni v thi n, nhưn quan tr n nha t la chu n ta pha i tu ta p, thư c chư n , da n tha n, thư c ta p và pha i kinh n hi .

Tư kha i ni đ n thư c chư n , hai l a i tr na kha c nhau; tr va n va tr tư ch chu n ta kha i ni , chu n ta bi t thi n th sa ch vở, h c thu t và lơ i ia n nhưn phải thư c chư n ơ i chư n n đươ c và ơ i c đươ c tu ia c. Tu ia c na kh n pha i d van xin đư c Pha t. Đư c Pha t cu n n i ra n N a i ch ch chu n ta c n đươ n đa t đươ c tu ia c va chúng ta phải tu ta p ơ i c đươ c. Công cụ duy nhất để đạt được trí tu la “Ni ” và chư Ni na la t chi tr n a t cha nh đa .

M n T iền t k i niệ ề đ pha t tri n sư hi u bi t, sư chư n đa t tr Ba t nha và u n đa t đươ c tr Ba t nha phải tu ta p th Ba t cha nh đa . Cha nh ni la l tươ n cu a qua tr nh tu ta p Ba t cha nh đa và tu thi n chính la ta p tu ni . Tu ni c 2 l a i thi n v thi n ch va thi n qua n. Tu ni v Thi n ch s h c ca c đ u c v Thi n ch .

Tóm lại, tu thiền là tu ni đ c ni lư c.

Niệ (Sati), cha nh ni tr n a t cha nh đa i la Sammasati

Bài kinh sau tóm tắt lại tất cả oại tr ở phần trên :

“ V , T T (Sutha maya … (Cinta maya … là , . )

: p T .

: .

, , .

. N .

:

: , , l … .

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 7/10

. Tuy nhiên, . Đ .

, “ nên do , , l i , y ra, ta l .

, .

: n , , ch có ti n trình s , , l i ch ng có gì t nhân m i có , .

u n c sư tha , pha i c t nha t đi u ki n: a t, va t tha va ta . Kh n c đi u ki n na kh n th c sư tha xảy ra. Thi n sinh tha r ca c hi n tươ n cu a va t cha t va ta đ u c nha n qua va đi u ki n. Tư đa thi n sinh ba t đa u đi va l a i Thi n. Đư c Pha t da ch chu n ta như n đi u cơ ba n v Ta tươ n ( thươ n , kh , vô n a ) ta bi t Ta tươ n ba n tr va n.

Đi nh lua t thư 2 N a i da la đi nh lua t v nha n qua , chu n ta pha i bi t nha n na đưa đ n qua . Nhân xa u ha c n i la nha n ba t thi n, nha n ba t thi n s ch qua khổ, nha n thi n s ch qua la c ha c n i la qua vui. Ta nha n na c qua đ , ta nha n xa u c qua kh , ta nha n thi n c qua an vui. Đi nh lua t na chi ph i Ta iơ i.

Trong kinh, đư c Pha t đi nh n h a Kh va v thươ n ; Chi c k nh rơi b ha chi c lá xanh r i va n ru n xu n , ta nh n va n i v thươ n , sư v thươ n đ ch la sư su n hĩ cu a chu n ta. Chu n ta su n h v v thươ n , v kh , chu n ta h c v v thươ n , v kh , chu n ta c kha i ni v v thươ n , kh va v n a . Đư c Pha t n i n ươ i na tha đươ c v thươ n , kh va v n a th n ươ i a chư n đa t đươ c ia l cu a N a i. Tuy nhiên, chu n ta ch ơ i hi u đươ c v thươ n , kh va v n a ba n tr va n va tr tư. Chu n ta chưa chư n đa t đươ c v thươ n , kh va v n a . (Môn học sẽ chỉ cho chúng ta phươn pháp)

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 8/10

“N lư c c a n ha nh thi n, da n da n thi n sinh c tr tu tha r tr n th ian na , cha n c n a i ti n tr nh cu a va t cha t va ta .”

Ta da n đa u ca c pha p, nhưn đức Phật không duy tâm vì khi thân không mạnh khỏe tâm trở nên dễ sân vì vậy thân sinh diệt thì tâ cũn sinh diệt, nhưn năn lực của tâm mạnh hơn. Do tâm vô hình và nhanh hơn thân nên chúng ta khó nắm bắt được, vì vậy trong tu tập, đ ta va hơi thơ li n h nhau, sinh h a t cu n nhau, đức Phật dạy chúng ta mượn hơi thơ (hơi thơ thu c v thân) đ hi u tâm và qua n b nh ta trở lại. Khi tâm sân, hơi thơ d n da p và khi ta qua n b nh, a t hơi thơ nh nha n . C n Ru a hơi thơ chậm n n tu i th ca , c n chi sa t hơi thơ nhanh n n tu i th n a n.

N ươ i đơ i c như n ca ch đ ki ch tâm bằng hơi thở như Yoga h a c Kh c n , n i c n đ qua n b nh ta nhưn ta t ca ca ch thư c a kh n i la thi n cu a Pha t ia v k t qua cu i cu n kh n đưa đ n ia i th a t; do khi đạt được hơi thở an tịnh nhưn khôn a tường về khổ vi tế và sinh tha a i va la c cu n la nha n đưa đ n kh . Kh n hi u bi t tươ n ta n đi u na n n chu n ta nha n la và tha a i d nh a c va sư tu ta p cu a chu n ta.

va , tr n thi n qua n Tư ni xư cu a Pha t ia , n a tư cơ ba n pha i c như n kha i ni , phải biết nha n da n đươ c pha p t t, pha p ba t thi n, pha p na đưa đ n ia i th a t va pha p na kh n đưa đ n ia i th a t a c du các pha p đ đều c vi n t.

Đi nh tr n iơ i Đi nh Tu cu n c vi n t, qua tr nh tu ta p c n phu ơ i đa t đươ c sư an la c tr n Đi nh nhưn n u chu n ta d nh a c va Đi nh th vẫn kh va chu n ta vẫn bi lua n h i. Chu n ta pha i tư b sư d nh a c, pha i đa t đươ c sư ia i th a t la tu ia c,. Tr n n n ta n cu a Đi nh pha t tri n tha nh Tu ơ i c sư ia i th a t. N u kh n hi u bi t, nếu th a a n vơ i vi n t cu a Đi nh- cu a Sơ thi n, Nhi thi n, Ta thi n, Tư thi n thì sư kh vi t , sư v thươ n , sư lua n h i cu a Ta iơ i va n c n dù vi n t cu a Đi nh ch chu n ta ta ki n c , ta an ti nh. Khi h t qua cu a Đi nh - cu a Sơ thi n, Nhi thi n, Ta thi n, Tư thi n, vi a rơi va lua n h i trơ la i va ch c Thi n qua n Tư ni xư đưa đ n tu ia c ơ i ca t đư t sư lua n h i.

Đ hi u đươ c n u n nha n c t l i, để có sư hi u bi t ch n cha n đi n an qua c n đươ n tu ta p chu n ta pha i qua Đi nh. Đi nh cu a thi n chỉ và thiền qua n kha c nhau.

Mu c đ ch, n lư c tu ta p hành thiền cu a Thi n sinh tu ta p Thi n qua n kha c vơ i n ươ i tu ta p Thi n đi nh. Cha n ha n khi Thiền sinh quán sát sự chuyển động của bụng sẽ thấy chỉ có sự chuyển động của bụng là tiến trình vật chất, sự ghi nhận chuyển động của bụng là tiến trình của tâm.

Khi nghe ca u h i “khi n i lưn ta như th na ?”, sự hiểu biết của ta hướng tâm về thân. Như va sư t nh thư c vơ i như n ca th tr n tha n ch c đươ c khi ta c sư ta p ni la đưa ta ta v vi tr na đ cu a tha n. Để niệ được cảm thọ về thân, khi niệm ta phải chú tâ đưa tâ về điể nà đó trên thân mà ta muốn cảm nhận. Ví dụ như cảm nhận lưn c n ha thẳng, lúc đó ta ới có cảm giác về thân, hơi thở ta thở vô hay thở ra. Như vậy từ lý thuyết trong kinh tạng của đức Phật qua sự hiểu rồi thực tập trong thời gian dài thì chúng ta mới chỉ biết cách tu niệm, chánh niệm về hơi thở, chánh niệm về cảm thọ.

Hoặc chẳng hạn khi được hỏi để chân xuống nền gạch có lạnh không thì việc trả lời là có lạnh (Thật ra chưa để chân xuống) là do trí văn h ặc trí tư nhớ lại của cái lạnh có được từ kinh nghiệ trước đó. Tu nhiên, thực tế hiện tại khi đặt bàn chân xuống nền đất (đã đặt bàn chân xuống rồi) và tiếp câu hỏi thứ II “cái cảm giác lạnh này trường tồn hay ngắn ngủi?”. Hai câu hỏi này thực chất là

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 9/10

hướng dẫn học viên đến sự tu tập; đó là niệm cảm thọ lòng bàn chân trong giây phút hiện tại và kinh nghiệ đó được giải ra bằng lời nói. Tập niệm kinh nghiệm này mới chứn đạt được cảm giác lạnh, cả iác nà được cảm nhận rất nhanh n a khi đặt chân xuống, chỉ diễn ra trong mấy giây và những giây phút này là của hiện tại, là của sự tỉnh thức đối với cảm thọ của ình, đó là bài tập, đó điều à đức Phật muốn chúng ta phải kinh nghiệm trong suốt 24 giờ thì đến lúc nà đó tuệ giác này đủ sức phá vỡ quan kiến sai lầm của chúng ta về vô thường, về khổ và chỉ cần phá vỡ một đặc tướng này sẽ liên hoàn giúp phá vỡ nhữn đặc tướng khác. Khi những kinh nghiệ đã được đầ đủ năn lực thì “Chuyện nên là đã là , gánh nặn đã đặt xuống” (đây là câu nói trong kinh mô tả về sự chứn đạt.)

Như vậy lộ trình thực tập để đi đến Niết bàn, lộ trình có được kinh nghiệm và sự tỉnh thức theo lời dạ tr n kinh điển của đức Phật ở mức độ nào, kinh nghiệm nào là do nỗ lực của tự thân.

Hãy tự đặt câu hỏi chúng ta có cần sự tỉnh thức, có nên tu thiền quán hay chỉ sống trong ảo giác? Chủ quan cho rằng mình tỉnh thức nhưn thật ra đó là sự va ượn, luôn luôn sống với quá khứ. Cùng với việc đọc kinh hàng ngày dần dần giúp ta có kinh nghiệ “Quá khứ không truy tầ , tươn lai khôn ước vọng, hiện tại chính là đâ ”, nếu hàng ngày tu tập theo lời kinh này, ta dần dần sẽ có kinh nghiệm và chỉ cần duy trì trong 10 phút, ta c vị ngọt của Thiền quán, tâm dần dần thoát khỏi năn lực của Ta tướng, tâm ta sẽ nhận thức được Ta tướng này rõ ràng trong từng giây phút, trong bản thân mình và lúc này tâm trở nên quân bình vì lúc nà năn lực của niệm trở thành năn lực của chánh niệm.

Chúng ta niệm bất cứ đề mục nà , hơi thở là đề mục thiền. Khi đề mục đó trở thành đề mục của chánh niệm thì tâm chúng ta phát triển tuệ giác; thấ được ta tướng thì niệ đó trở thành năn lực của chánh niệm, chánh niệm là một chi tr n át chánh đạo, đó là lúc ta đặt chân trên con đườn đi đến sự giải thoát (đây là quy luật trong giáo pháp của đức Phật khẳn định trong kinh). Ngày nào chúng ta còn thực tập đún Thiền quán Tứ niệm xứ thì c n đường Bát chánh đạo còn xoay chuyển, bánh xe chuyển pháp luân còn vận hành thì n à đó trong giáo pháp của đức Phật còn được chứn đắc bởi các Thánh nhân, các trung tâm thiền trên thế giới vẫn còn các thiền sinh đạt được kinh nghiệm này.

Đ c sự ĩ ức thì lực của niệm phả ủ sức m nh, phả ó ịnh; chẳng h n khi ta nói có cảm giác l nh ở chân thì ta phải có chánh niệm tức là tâm phả ng vào lòng bàn chân, ú ó B o phả ó ầy ủ trong niệm tứ ịnh hay là sự ịnh tâm. Sự ú â ặt vào lòng bàn chân thì ta m i cảm nhậ c cái l nh xuất hiện ngay trong giây phút hiện t y ây p ú ó ệ ũ ó ặt, tất cả nhữ ă ự ó tập trung l i ở mộ m, một xứ, mộ ơ ê â , lúc này tuệ giác phát sinh lên.

TH C T P THIỀN TẠI L P:

H c vi n đư n tha n , pha i c cha nh ni , bu n th n 2 tay, qu n h t ta t ca ca c lơ i ia n , nha a t la i, qua trơ v vơ i bu n , vơ i hơi thơ cu a nh. u n l n t a n tha n, 2 cha n đư n dan r n th a i a i, chu iư tha n c t s n lưn . Ba t cư ơ tư th đư n n i h a c đi, đi u quan tr n là chu n ta đ u phải lưu k tư ia phu t na iư hơi thơ đi u h a (n hĩa là iư hơi thơ ơ u i, c t s n lưn la đi , la nơi khi ta khơ i cha nh ni , khơ i sư tu ta p th lu n lu n chu ta đ n c t s n lưn iư lu c na cu n tha n , tha n t ca ch th a i a i, kh n pha i n n ươ i l n.)

ĐTTX 4 – Ban Học Tập Môn: Thiền học đại cương

Bài số 1,2: Khái niệm Như Lai Thiền Trang 10/10

Hai chân dan r n , ươ i đa u n n ta c ca ia c như như n i t nươ c ơ ươ i đa u n n ta nh xu n . iư hơi thơ đi u h a , chu ta nơi bu n , h t va tha t sa u, thơ ra nh nha n , hơi thơ ra, hơi thơ v . Cu n t n h , ta t ca như n su n h , như n bơ n nhơ, như n phi n u n th a t ra n a i thân va ta cu a t i tr n 5 phu t na , ta t i tha t n ti nh tr n tư th đư n tha t th a i a i. Lưn tha n , đa u va c tha n , iư hơi thơ đi u h a , kh n su n h ( u n kh n su n h ta chu ta ta i nơi u i. C 2 đi : 1 là khi h t va , bu n ph n l n chu n ta bi t, đi thư hai là khi hơi thơ đi n an qua u i, ca ia c i đi n an qua u i, ta chu ta va đ , ni hơi thơ ra, hơi thơ va . Ch ch n t tr n hai, ơ c u i kh a n i tr n h a c la ơ bu n , bu n la nơi ta ca nha n sư chu n đ n ph n l n cu a bu n , chu n đ n x p xu n cu a bu n . Thơ ra chu n ta chu ta va đ . 5 phu t đa u đ ta kh n su n h , như n a thanh ta n h , ta b qua kh n chu đ n, trơ v ca ia c t a n tha n cu a nh tư đ nh đa u xu n đ n c , xu n 2 vai, xu n c t s n lưn , lưn c tha n kh n ? Ca ia c t cha n ba t đa u tha cha n na n , na n như th na , chu n ta ch bi t r i trơ v vơ i hơi thơ cu a nh, đ la như n h c vi n c a n ta p tr n phu t. C cha nh ni vơ i hơi thơ ra tha t sa u, chu xu n hai cha n, chu c t s n lưn , khơ i l n n h u n n i xu n , ta thon tha tư tư n i xu n . Tr n khi n i xu n , la n n h ca ia c t a n tha n, ca ia c d chi u cu a cha n khi ta n i xu n . Tư tư ni n i. Khi n i bi t cha n nh c n xu n , khi cha n xu n h bi t ca ia c đ . 2 tay đ l n đu i, kh n n i chu n, ti p tu c cha nh ni , ti p tu c ca ia c t a n tha n, bi t r ca ia c t a n tha n, bi t r như n cư đ n cu a ta . Hai ba n ta đ l n đa u i, ca nha n sư n n a cu a 2 l n ba n tay ch tr n va i ia , r i ca nha n này s bi n a t. Ca ia c d chi u cu a 2 ba p chu i cha n đươ c thư ia n, ta bi t n nh nha n như th na . Trơ la i c t s n lưn , n i iư tha n lưn , khi cư đ n tha n la c qua la c la i ta bi t tha n nh chu n đ n . Ha t nh thư c tư n ia phu t t, kh n n i chu n, kh n nh n san 2 bên, ha bi t r ca ia c t a n tha n cu a ch nh nh, kh n chu ra b n n a i, tha hơi thơ cu a nh nh nha n ha d n da p như th na , chu n ta bi t ca ia c t a n tha n cu a nh. N u n ta c là bi t r , ghi nha n r i bu n b , qua trơ la i hơi thơ cu a nh. Tư nhu ta t i iơ đa đan la , n đan ơ đa u tr n tha n ha n đan su n h vơ i như n tư tươ n . Ha cha dư t như n tư tươ n , lu n lu n đ ta nh bi t r tha n hiện tại đan ơ tư th na . Ca ia c n n a cu a l n ba n ta c n ha a t, iư hơi thơ đi u h a , ch c 5 phu t nhưn n u cha nh ni , tha n s đươ c an la c, ta s nh nha n . H c vi n c cha nh ni vơ i hơi thơ ra tha t sa u. Chu ta l n đ i a t, ni ơ a t tha a - tha a , khi tia sa n đa u ti n đ n vơ i a t, ta chu ta đ n. 2 ta cha đa u n n ta va ca ia c sư n n a cu a l n ba n ta - ta bi t, x a 2 ca nh ba n ta va nhau, ca ia c n n a cu a l n ba n ta a p va a t, ca nha n sư d chi u cu a 2 h c a t- ta bi t. Ta khơ i l n sư ưa th ch như n ca ia c na , ta bi t ta nh đan th ch (kh n n n n i chu n, n i chu n s la a t na n lư c cha nh ni ) la n n h như n ca ia c t a n tha n, chu ta xu n 2 chân, l n ba n cha n b xu n n n lơ p h c c ca ia c la nh, bi t ca ia c la nh cu a l n ba n cha n, r i bu n th n 2 tay, khơ i l n n h u n đư n da . Ni đư n , bi t c t s n lưn tha n , 2 ta bu n th n , bi t ca ia c t a n tha n tha đ i ai n hi tư n i san đư n , ca ia c d chi u t a n tha n – ta bi t.

Tr n ta khơ i l n n h u n h i hươ n , đa u n n ta cha nhau - ta bi t, ca ia c n n a i la n cha l n ba n ta - ta bi t. Đ c ba i H i hươ n ….