ttttla ncs pham hong chuyen.pdf

27
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN _______________________ PHM HNG CHUYÊN NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DẠNG MT SNGUYÊN TĐỘC HI TRONG ĐỐI TƢỢNG MÔI TRƢỜNG Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã s: 62 44 01 18 DTHO TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ HÓA HC Hà Ni - 2014 Công trình được hoàn thành ti: Bmôn Hóa phân tích Khoa Hóa hc Trường ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội

Upload: nguyenthuan

Post on 04-Feb-2017

234 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

_______________________

PHẠM HỒNG CHUYÊN

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DẠNG MỘT SỐ

NGUYÊN TỐ ĐỘC HẠI

TRONG ĐỐI TƢỢNG MÔI TRƢỜNG

Chuyên ngành: Hóa phân tích

Mã số: 62 44 01 18

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2014

Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Hóa phân tích –

Khoa Hóa học – Trường ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội

Page 2: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Tạ Thị Thảo

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia

chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Hiện nay, vấn đề phân tích dạng các nguyên tố đang là nhu

cầu rất cấp thiết trong đánh giá ô nhiễm môi trường, trong nghiên

cứu các quá trình chuyển hóa và tích lũy sinh học, trong nghiên cứu

các quá trình địa hóa... Tuy nhiên các phép xác định thông thường

chỉ cho biết tổng hàm lượng các nguyên tố chứ chưa cho biết hàm

lượng các nguyên tố ở các dạng cụ thể, trong khi đó để đánh giá tính

độc, các quá trình chuyển hóa chất trong cơ thể sinh vật, các chất

tồn tại trong các tầng địa chất, sự tồn tại của nguyên tố trong môi

trường lại cần đến thông tin về hàm lượng và số lượng của các dạng

nguyên tố.

Để phân tích dạng các nguyên tố, phương pháp chủ yếu hiện

nay hầu hết đều dựa trên nguyên tắc tách các dạng ra khỏi nhau rồi

xác định hàm lượng của chúng bằng các phương pháp phân tích

thông thường hoặc sử dụng các phương pháp ghép nối các thiết bị

phân tích, quy trình phân tích có thể tách thành các giai đoạn khi áp

dụng kỹ thuật phân tích không ghép nối hoặc khép kín khi xử dụng

kỹ thuật ghép nối. Có thể kể đến là nhóm các phương pháp sắc ký

lỏng hiệu năng cao ghép nối với phép đo phổ hấp thụ nguyên tử

(HPLC – AAS), hoặc ghép nối với phép đo phổ khối (HPLC – ICP

– MS)… Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các phương pháp tách

là qua nhiều công đoạn phức tạp, dễ làm nhiễm bẩn, mất chất phân

tích hoặc chất phân tích bị chuyển hóa. Trong thực tế tại Việt Nam,

mặc dù đã có rất nhiều phòng thí nghiệm được trang bị các thiết bị

như HPLC, AAS, ICP – MS, LC – MS, GC – MS…nhưng hầu hết

các thiết bị này hoạt động độc lập, việc ghép nối các thiết bị với

nhau đòi hỏi kỹ thuật tiên tiến và khó thực hiện được do thông số

hoạt động của các máy là khác nhau.

Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin đặc biệt là

ứng dụng tin học trong hóa học (Chemometric) sử dụng các thuật

toán hồi qui đa biến, việc xác định riêng rẽ từng cấu tử trong cùng

một hỗn hợp không cần tách loại chúng dựa trên các tính chất đặc

trưng của từng cấu tử có thể tiến hành một cách đơn giản mà vẫn

Page 4: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

2

cho kết quả định lượng có độ chính xác cao. Quá trình phân tích

dạng các nguyên tố trong các đối tượng môi trường có thể triển khai

được ở tất cả các phòng thí nghiệm sử dụng các thiết bị hiện có

không cần ghép nối chúng với nhau. Trên thế giới đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu xác định đồng thời hàm lượng các chất trong

cùng một hỗn hợp sử dụng thuật toán hồi qui đa biến, ví dụ như ứng

dụng mạng nơron nhân tạo để xác định hàm lượng các axit amin

hoặc áp dụng các thuật toán bình phương tối thiểu từng phần, toàn

phần để định lượng đồng thời các cấu tử tạo phức chất với các ion

kim loại. Tuy nhiên số công trình sử dụng thuật toán hồi qui đa biến

để định lượng các dạng nguyên tố còn ít, đặc biệt là ở Việt Nam đến

thời điểm hiện tại hầu như chưa có luận án nào nghiên cứu xác định

đồng thời các dạng nguyên tố dựa vào Chemometric.

Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu

phương pháp phân tích dạng một số nguyên tố độc hại trong đối

tượng môi trường”

Mục tiêu nghiên cứu:

Xây dựng quy trình xác định đồng thời các dạng As vô cơ

(As(III), As(V)), As hữu cơ (MMA, DMA); Se vô cơ (Se(IV),

Se(VI)), Se hữu cơ (DMDSe, SeMt) bằng phương pháp quang phổ

hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hidrua hóa (HVG – AAS) kết

hợp với các thuật toán hồi qui đa biến.

2. Nội dung luận án

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung vào các nội

dung chính sau:

1. Khảo sát hiệu suất khử riêng rẽ các dạng As(III), As(V),

MMA, DMA, Se(IV), Se(VI), DMDSe, SeMet thành hợp chất

hiđrua.

2. Khảo sát các điều kiện và xây dựng mô hình hồi qui đa

biến xác định đồng thời các dạng của As (As(III), As(V), DMA,

MMA); của Se (Se(IV), Se(VI), DMDSe, SeMet trong cùng một

dung dịch mà không cần tách riêng các dạng đồng thời kiểm tra khả

năng áp dụng vào phân tích mẫu thực tế.

3. Nghiên cứu các yếu tố làm biến đổi hàm lượng các dạng

As, Se và đề xuất điều kiện bảo quản dung dịch mẫu phân tích.

Page 5: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

3

4. Khảo sát các điều kiện cho quá trình xử lý một số loại mẫu

môi trường như đất, động vật thủy sinh, thực vật để phân tích dạng

của từng nguyên tố As, Se.

5. Đánh giá quy trình xác định đồng thời các dạng của từng

nguyên tố As, Se cho một số loại mẫu môi trường.

3. Những điểm mới về khoa học của luận án

Từ các kết quả thực nghiệm, luận án đã cho thấy không thể

xác định chính xác hàm lượng các nguyên tố As, Se khi trong mẫu

có các dạng hữu cơ và để xác định chính xác thì cần phải tiến hành

vô cơ hóa mẫu.

Qua các khảo sát hiệu xuất khử các dạng As, Se trực tiếp

thành khí hiđrua và khảo sát tính cộng tính luận án đã rút ra được

kết luận có thể áp dụng mô hình hồi quy đa biến tuyến tính để xác

định đồng thời các dạng trong mẫu mà không cần tách rời chúng.

Qua đó luận án đã xây dựng các mô hình hồi quy với 2 thuật toán là

ILS và PCR từ dữ liệu tín hiệu đo phổ AAS ở các môi trường tạo

khí hirua hóa khác nhau của các dung dịch chứa các dạng As, Se.

Kết quả cho thấy phương pháp PCR – HVG – AAS thích hợp cho

phân tích đồng thời các dạng ở hàm lượng vết (cỡ ppb) trong cùng

một dung dịch mà không phải tách loại, phương pháp cho độ đúng,

độ thu hồi, độ tin cậy cao.

Luận án còn đưa ra được cách loại trừ ảnh hưởng của các ion

có trong dung dịch mẫu, các điều kiện xử lý cho nhiều đối tượng

mẫu môi trường khác nhau và các điều kiện bảo quản mẫu áp dụng

cho quá trình phân tích dạng nguyên tố cho độ thu hồi cao.

4. Bố cục luận án

Luận án gồm khoảng 148 trang với 14 hình vẽ và đồ thị, 59

bảng số liệu, 86 tài liệu tham khảo. Luận án được cấu tạo gồm: 4

trang mở đầu, 35 trang tổng quan tài liệu, 13 trang nội dung và

phương pháp nghiên cứu, 58 trang kết quả nghiên cứu và thảo luận,

3 trang kết luận, 2 trang công trình có liên quan đến luận án đã công

bố và 10 trang tài liệu tham khảo.

Page 6: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

4

NỘI DUNG LUẬN ÁN

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chương này luận án tập trung phân tích về vai trò của phân

tích dạng nguyên tố và ý nghĩa phân tích dạng As, Se trong các đối

tượng môi trường, các phương pháp phân tích dạng và sơ lược về

các công trình đã công bố về phân tích dạng của các nguyê tố As,

Se. Luận án cũng khái quát hóa các thuật toán hồi quy đa biến sử

dụng để xác định đồng thời hàm lượng các dạng nguyên tố trong

cùng một dung dịch mà không phải tách riêng rẽ chúng. Ngoài ra,

luận án còn đề cập đến việc bảo quản mẫu phân tích trong quá trình

phân tích và các kỹ thuật xử lý mẫu phân tích áp dụng trong phân

tích dạng nguyên tố.

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hóa chất và thiết bị

- Máy AAS-6800 và bộ HVG, máy đo pH, micro Pipet các

loại, bộ dụng cụ chiết pha rắn, máy li tâm, máy lắc, máy rung siêu

âm, máy cô đuổi dung môi…

- Các dung dịch chuẩn gốc As(III) 1000ppm, As(V)

1000ppm, Se(IV) 1000ppm, Se(VI) 1000ppm, Sb(III) 1000ppm,

Sb(V) 1000ppm đặt mua từ các hãng Sigma – Aldrich, Merkc.

- Dung dịch chuẩn gốc DMA 1000ppm, MMA 1000ppm,

SeMet 1000ppm, DMDSe 1000ppm được pha từ các hóa chất tinh

khiết.

- Dung dịch NaBH4 được chuẩn bị mới hàng tuần, Metanol,

Etanol loại tinh khiết của hãng Merck.

2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Mẫu phân tích

Đối tượng phân tích là các mẫu môi trường như: nước mặt,

nước ngầm, bùn đất, thủy sản, rau, cây thân thảo được lấy ngẫu

nhiên ở Pháp Vân và Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội đó là các

nơi có sự phơi nhiễm As cao.

2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu

Các mẫu được thu thập về phòng thí nghiệm, sử lý sơ bộ và

tiến hành quy trình xử lý mẫu theo các sơ đồ hình 2.1, 2.2, 2.3

Page 7: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

5

Hình 2. 1. Sơ đồ xử lý mẫu bùn, đất, động vật nhuyễn thể, thực vật

để phân tích dạng các nguyên tố As, Se

Hình 2. 2. Sơ đồ xử lý mẫu bùn, đất, động vật nhuyễn thể, thực vật

để phân tích tổng hàm lượng As, Se

Hình 2. 3. Sơ đồ xử lý mẫu ở dạng dung dịch để phân tích tổng hàm

lượng As, Se

Page 8: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

6

2.2.3. Phương pháp phân tích

2.2.3.1. Phân tích tổng As, Se bằng phương pháp HVG – AAS

Bảng 2. 1. Các điều kiện đo phổ AAS của As, Se bằng kỹ thuật

hiđrua hóa

Thiết bị Nguyên tố Se As

Máy AAS

Vạch phổ (nm) 196 193,7

Cường độ dòng đèn (A) 20 7

Chiều cao đèn nguyên tử hóa (mm) 16 16

Độ rộng khe đo (nm) 1,0 1,0

Tốc độ dòng khí C2H2 (lít/phút) 1,8 1,8

Môi trường khử HCl 6M 6M

Số lần đo lặp 3 3

Độ lệch chuẩn RSD% tối đa 20 20

Bộ HVG

Nồng độ chất khử NaBH4 (%) trong

NaOH 0,1M 0,5 0,5

Tốc độ dòng NaBH4 (ml/phút) 2 2

Tốc độ dòng mẫu (ml/phút) 6 6

2.2.3.2. Phép phân tích đồng thời các dạng As, Se bằng phương

pháp Chemometric – HVG - AAS

Dung dịch phân tích được bơm thẳng vào hệ thống tạo khí

hiđrua, độ hấp thụ quang của các nguyên tố phân tích được đo ở các

môi trường tạo hiđrua hóa khác nhau. Hàm lượng các dạng As, Se

được tính theo sơ đồ hình 2.4.

Hình 2.4. Sơ đồ mô tả quá trình tính toán trong mô hình hồi quy đa

biến

Page 9: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

7

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu xác lập điều kiện phân tích đồng thời các dạng

của từng nguyên tố As, Se

3.1.1. Khảo sát hiệu suất khử các dạng As, Se thành hợp chất

hiđrua

Bảng 3. 1 Hiệu suất khử các dạng As, Se trong môi trường HCl 6M bằng

NaBH4 Dạng asen Nồng độ (ppb) Abs Hiệu suất khử (%)

As(III) 5 0,1625 100

As(V) 5 0,0414 25

DMA 5 0,0532 30

MMA 5 0,1204 70

Se(IV) 10 0,1952 100

Se(VI) 10 0,1696 87

DMDSe 10 0,0890 46

SeMet 10 0,1242 64

3.1.2. Khảo sát điều kiện khử các dạng As, Se thành As(III),

Se(IV)

3.1.2.1. Khả năng khử các dạng As thành As(III)

Khi sử dụng các chất khử là L-cystein 1%, NaHSO3 0,5% hay

hệ KI 1%/ascobic 5% đều cho kết quả tốt khi khử dạng As(V) vô cơ

về As(III) nhưng hiệu suất khử các dạng As hữu cơ khá thấp. Với cả

3 hệ khử này, chúng tôi nhận thấy chỉ có thể xác định tổng hàm

lượng As vô cơ một cách chính xác khi không có mặt các dạng hữu

cơ trong mẫu, nghĩa là muốn xác định chính xác tổng hàm lượng As

phải tiến hành vô cơ hóa mẫu hoặc tách loại các dạng hữu cơ và xác

định tổng hàm lượng As vô cơ.

3.1.2.2. Khả năng khử các dạng Se thành Se(IV)

Khi sử dụng các chất khử HCl, KBr/HCl, (CS)2NH2 (Thioure)

đều cho kết quả tốt khi khử dạng Se(VI) vô cơ về Se(IV) nhưng các

dạng hữu cơ lại cho hiệu suất thấp.

3.1.3. Khảo sát điều kiện khử trực tiếp các dạng As, Se thành

khí hiđrua trong các môi trƣờng khác nhau

Kết quả khảo sát cho thấy trong các môi trường axit có nồng

độ khác nhau, hiệu suất khử của các dạng As, Se khác biệt nhau khá

rõ. Nói cách khác nếu khử trực tiếp các dạng thành khí hiđrua bằng

NaBH4 không cho phép xác định tổng hàm lượng các nguyên tố

Page 10: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

8

được. Tuy nhiên căn cứ vào sự khác biệt này, chúng tôi nhận định

rằng có thể xây dựng mô hình hồi quy đa biến cho phép định lượng

đồng thời các dạng trong cùng một hỗn hợp khi có tín hiệu đo ở các

môi trường khác nhau mà không phải tách loại.

Bảng 3. 2. Hiệu suất khử trực tiếp các dạng As, Se thành khí hiđrua

trong các môi trường phản ứng bằng NaBH4 Hợp chất Hiệu suất khử %

Môi trường khử HCl 6M HCl 1M Đệm pH = 2 Đệm pH = 3 Đệm pH = 4

As(III) 10ppb 100 86 1% 73 1% 54 1% 33 1%

As(V) 10ppb 27 1% 17 1% 13 1% 10 1% 6 1%

DMA 5ppb 32 2% 75 2% 114 4% 85 2% 53 2%

MMA 5ppb 72 3% 93 3% 63 2% 42 2% 32 2%

Môi trường khử HCl 6M HCl 4M HCl 2M HCl 1M HCl (pH=2)

Se(IV) 10ppb 100 97 2% 83 3% 11 1% 4 1%

Se(VI) 10ppb 86 2% 67 2% 29 1% 12 2% 8 1%

DMDSe 5ppb 46 1% 51 1% 96 3% 100 1% 82 2%

SeMt 5ppb 63 2% 84 1% 99 3% 93 1% 76 1%

3.1.4. Khảo sát ảnh hƣởng của các ion có thể có trong dung dịch

mẫu đến tín hiệu đo phổ AAS của As, Se

3.1.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của các ion

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy hầu hết các ion kim loại đều ảnh

hưởng đến tín hiệu đo của các nguyên tố As, Se theo chiều hướng

làm giảm tín hiệu phân tích và ngưỡng ảnh hưởng gần như bằng

nhau. Tuy nhiên, nồng độ ở ngưỡng ảnh hưởng có tỉ lệ so với nồng

độ As, Se khá cao (lớn hơn tỉ lệ 1:1000)

3.1.4.2. Khảo sát khả năng loại trừ ảnh hưởng của các cation

Kết quả thực nghiệm cho thấy lượng L-Cystein cho vào

khoảng 0,25-0,5% đã loại được ảnh hưởng của các cation đến kết tín

hiệu đo.

3.1.4.3. Nghiên cứu loại trừ ảnh hưởng lẫn nhau của các nguyên

tố As, Se

Kết quả cho thấy tuy không thể loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng

của Sb(III) nhưng với việc sử dụng Tactrat 0,5 M có thể hạn chế

được ảnh hưởng của Sb.

Bảng 3. 3. Ảnh hưởng của các ion đến tín hiệu đo của As, Se

STT Ion Ngưỡng ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng

As(III) vô cơ 10ppb Se(IV) vô cơ 5ppb

1 Mn2+ Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Page 11: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

9

2 Cu2+ 10ppm Âm 8ppm Âm

3 Pb2+ 10ppm Âm 9ppm Âm

4 Cr3+ 5ppm Âm 5ppm Âm

5 Ni2+ 10ppm Âm 10ppm Âm

6 Fe2+ 10ppm Âm 10ppm Âm

7 Fe3+ 15ppm Âm 12ppm Âm

8 Hg2+ 12ppm Âm 10ppm Âm

9 S2- 50ppm Âm 50ppm Âm

10 SO32- 50ppm Âm 50ppm Âm

11 SO42- Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

12 NO3- Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

13 NO2- Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

14 PO43- Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

15 Sb(III) 1,5 ppm Dương 3ppm Dương

16 Se(IV) 2,5ppm Dương - -

17 Bi(III) 10ppm Dương 10ppm Dương

18 As - - 2,5ppm Dương

20 Axetat Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

21 Citrat Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

22 Tactrat Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

3.2. Nghiên cứu xây dựng các mô hình hồi quy đa biến xác định

đồng thời các dạng của từng nguyên tố As, Se

3.2.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của từng dạng As, Se

Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của các dạng As, Se cho

kết quả sau: As(III) 0,2 – 10ppb; As(V) 1 – 40ppb; DMA 0,5 –

30ppb; MMA 0,5 – 15ppb; Se(IV) 0,5 – 25ppb; Se(VI) 0,5 – 15ppb;

DMDSe 0,5 – 10ppb; SeMet 0,5 – 20ppb Bảng 3. 4. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn xác định riêng các

dạng As, Se Hợp

chất

Khoảng

tuyến tính

Phương trình đường chuẩn

(Abs - Cppb)

Giá trị hệ số

tương quan R

As(III) 0,2 – 10ppb Abs= (0,0015 0,0012) + (0,0319 0,0002)CAs(III) R = 0,9994

As(V) 1 – 40ppb Abs = (0,0005 0,0001) + (0,0083 0,0001)CAs(V) R = 0,9995

DMA 0,5 – 30ppb Abs = (0,0027 0,0006) + (0,0108 0,0001)CDMA R = 0,9997

MMA 0,5 – 15ppb Abs = (0,0004 0,0005) + (0,0240 0,0001)CMMA R = 0,9999

Se(IV) 0,5 – 25ppb Abs = (0,0195 ± 0,0007)CSe(IV) + (0,0007 ± 0,0001) R = 0,9998

Se(VI) 0,5 – 15ppb Abs = (0,0173 ± 0,000121)CSe(VI) + (0,0009±0,0012) R = 0,9998

DMDSe 0,5 – 10ppb Abs = (0,0088 ± 0,0115)CDMDSe + (0,0007 ± 0,0018) R = 0,9999

SeMet 0,5 – 20ppb Abs = (0,0124 ± 0,00036)CSeMet + (0,0020 ± 0,0001) R = 0,9998

3.2.2. Khảo sát tính cộng tính của các dạng Kết quả xây dựng các phương trình đường chuẩn của từng

dạng khi không thêm và thêm các dạng khác cho thấy các hệ số góc

của mỗi nhóm đường biểu diễn có giá trị sai lệch không đáng kể, có

thể coi chúng song song với nhau, điều đó đồng nghĩa các dạng có

Page 12: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

10

tính chất cộng tính. Như vậy, để xác định đồng thời các dạng của

các nguyên tố As, Se trong cùng hỗn hợp dùng mô hình hồi quy đa

biến tuyến tính là thích hợp.

Bảng 3. 5. Kết quả kiểm tra tính cộng tính của các dạng As, Se

Hợp chất chính Thành phần thêm Mối quan hệ độ hấp thụ quang (A) với

nồng độ từng dạng (Ci)

Hệ số tương

quan

As(III) vô cơ

Không thêm A = 0,0015 + 0,0319CAs(III) 0,9994

4ppb As(V) A = 0,0344 + 0,0319CAs(III) 0,9992

2ppb As(V), 1ppb

DMA và MMA A = 0,0544 + 0,0318CAs(III) 0,9996

As(V) vô cơ

Không thêm A = -0,0005 + 0,00834CAs(V) 0,9995

1ppb As(III) A = 0,0315 + 0,00835CAs(V) 0,9992

1ppb As(III), DMA

và MMA A = 0,0665 + 0,00832CAs(V) 0,9991

DMA

Không thêm A = -0,0027 + 0,0108CDMA 0,9997

1ppb As(V) A = 0,0306 + 0,0107CDMA 0,9996

2ppb As(V), 1ppb

As(III) và MMA A = 0,0716 + 0,0107CDMA 0,9996

MMA

Không thêm A = -0,0004 + 0,0240CMMA 0,9999

1ppb As(III) A = 0,0306 + 0,0243CMMA 0,9993

5ppb As(V), 1ppb

DMA và As(III) A = 0,0851 + 0,0237CMMA 0,9995

Se(IV) vô cơ

1ppb SeMet A = 0,0101 + 0,0193CSe(IV) 0,9998

3ppb Se(VI) vô cơ A = 0,0503 + 0,0189CSe(IV) 0,9989

1ppb DMDSe A = 0,0113 + 0,0195CSe(IV) 0,9997

1ppb SeMet, 3ppb

Se(VI) vô cơ, 1ppb

DMDSe

A = 0,0735 + 0,0188CSe(IV) 0,9989

Se(VI) vô cơ

1ppb DMDSe A = 0,0073 + 0,0173CSe(VI) 0,9996

2ppb Se(IV) vô cơ A = 0,0401 + 0,0169CSe(VI) 0,9989

1ppb SeMet A = 0,0125 + 0,0172CSe(VI) 0,9997

1ppb SeMet, 2ppb

Se(VI) vô cơ, 1ppb

DMDSe

A = 0,0571 + 0,0170CSe(VI) 0,9998

DMDSe

1ppb Se(IV) vô cơ A = 0,0201+ 0,0088CDMDSe 0,9995

2ppb Se(VI) vô cơ A = 0,0340 + 0,0087CDMDSe 0,9989

0,5ppb SeMet A = 0,0062+ 0,0089CDMDSe 0,9989

0,5ppb SeMet, 2ppb

Se(VI) vô cơ, 1ppb

Se(IV) vô cơ

A = 0,0592+0,0085CDMDSe 0,9999

SeMet

1ppb Se(IV) vô cơ A = 0,0191 + 0,0123CSeMet 0,9997

2ppb Se(VI) vô cơ A = 0,0334 + 0,0124CSeMet 0,9997

0,5ppb DMDSe A = 0,0032 + 0,0121CSeMet 0,9995

1ppb Se(IV) vô cơ,

2ppb Se(VI) vô cơ,

0,5ppb DMDSe

A = 0,0584 + 0,0125CSeMet 0,9996

Page 13: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

11

3.2.3. Xây dựng mô hình hồi quy đa biến và đánh giá khả năng

ứng dụng

Ma trận nồng độ được xây dựng dựa trên khoảng tuyến tính

của các dạng ở mục 3.2.1 như sau

Bảng 3. 6. Ma trận nồng độ của các dung dịch chuẩn As, Se

STT Dung dịch As, ppb Dung dịch Se, ppb

As(III) As(V) DMA MMA Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1 0,5 12 1 1 6 12 0,5 1

2 0,5 12 1 5 1 12 0,5 5

3 0,5 12 7 1 1 12 5 1

4 0,5 12 7 5 1 12 5 5

5 0,5 2 7 5 1 2 5 5

6 0,5 2 7 1 1 2 5 1

7 0,5 2 1 5 1 2 0,5 5

8 0,5 2 1 1 1 2 0,5 1

9 5 2 1 5 10 2 0,5 5

10 5 2 7 1 10 2 5 1

11 5 2 7 5 10 2 5 5

12 5 12 1 1 10 12 0,5 1

13 5 12 7 1 10 12 5 1

14 5 12 1 5 10 12 0,5 5

15 5 2 1 1 10 0,5 5 1

16 5 10 1 5 10 10 0,5 5

17 3 8 5 3 6 8 3 3

18 3 8 5 1 6 8 3 1

19 3 8 1 3 6 8 0,5 3

20 3 8 1 1 6 8 0,5 1

21 3 1 7 0,5 6 1 5 0,5

22 3 1 5 5 6 1 3 5

23 3 1 1 5 6 1 0,5 5

24 3 12 7 1 6 12 5 1

25 3 12 7 5 6 12 5 5

26 3 12 1 3 6 12 0,5 3

27 1 12 7 1 2 12 5 1

28 1 10 7 3 2 10 5 3

29 1 10 7 0,5 2 10 5 0,5

30 1 10 1 5 2 10 0,5 5

31 1 10 3 5 2 10 2 5

32 1 4 3 5 2 4 2 5

33 3 4 3 1 6 4 2 1

34 5 8 3 1 10 8 2 1

35 0,5 8 3 3 1 8 2 3

36 0,5 12 7 0,5 1 12 5 0,5

37 5 10 5 0,5 10 10 3 0,5

38 3 12 7 0,5 6 12 5 0,5

39 1 12 5 0,5 2 12 3 0,5

40 1 4 3 0,5 2 4 2 0,5

Page 14: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

12

Bảng 3. 7. Ma trận nồng độ các mẫu kiểm chứng phương pháp

STT Dung dịch As, ppb Dung dịch Se, ppb

As(III) As(V) DMA MMA Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1 2,5 9,0 7,0 2,5 1,0 12,5 0,5 2,0

2 3,0 9,0 7,0 3,0 1,0 12,5 0,5 4,0

3 3,5 8,0 4,0 3,5 1,0 12,5 0,5 6,0

4 4,0 10,0 2,0 4,0 1,0 12,5 0,5 1,0

5 4,0 10,0 1,0 4,5 1,0 12,5 3,0 1,0

6 5,0 12,0 2,0 5,0 1,0 12,5 4,0 1,0

7 2,0 5,0 1,0 2,5 1,0 12,5 6,0 1,0

8 1,5 7,0 8,0 1,0 2,5 2,0 0,5 5,0

9 1,5 6,0 5,0 1,5 4,5 2,0 0,5 5,0

10 1,5 6,0 7,0 1,0 6,5 1,5 0,5 5,0

11 3,0 6,0 1,5 3,5 8,0 2,0 1,0 5,0

12 3,0 8,5 1,5 3,5 12,0 2,0 1,0 5,0

13 3,0 7,0 1,0 3,5 2,0 2,0 2,0 5,0

14 3,5 8,0 0,5 4,0 2,0 4,0 2,0 5,0

15 1,5 7,0 7,0 1,5 2,0 6,0 2,0 5,0

16 2,5 7,0 2,5 2,5 2,0 8,0 2,0 5,0

17 3,0 8,5 2,0 3,5 2,0 10,0 2,0 5,0

18 2,5 6,0 4,5 2,5 6,0 1,0 1,0 5,0

19 3,0 7,0 3,0 3,0 6,0 1,0 2,0 5,0

20 4,5 10,0 1,0 5,0 6,0 1,0 4,0 5,0

21 2,0 6,0 3,0 2,0 6,0 1,0 5,0 5,0

22 2,0 5,0 3,0 2,0 1,0 10,0 0,5 5,0

23 1,5 5,0 3,5 1,5 3,0 10,0 0,5 5,0

24 4,0 10,0 2,0 4,5 5,5 9,5 0,5 5,0

25 4,0 8,0 1,5 4,0 7,5 9,5 1,0 5,0

26 2,5 8,0 7,0 2,5 9,5 9,5 1,0 5,0

27 2,5 7,5 5,0 2,0 6,0 8,0 3,0 5,0

28 1,5 5,5 6,0 1,5 6,0 8,0 3,0 1,5

29 3,0 7,0 2,0 3,5 6,0 8,0 3,0 2,5

30 4,0 10,0 2,5 4,0 6,0 8,0 3,0 3,5

3.2.3.1. Nghiên cứu ứng dụng thuật toán ILS xác định đồng thời

các dạng

Từ kết quả đo mật độ quang của các mẫu chuẩn trong ma trận

nồng độ, sử dụng các câu lệnh tính toán của thuật toán ILS chúng tôi

thu được ma trận hệ số hồi quy cho từng nguyên tố As, Se được

trích dẫn trong bảng 3.8.

Tiến hành phân tích mẫu tự tạo chúng tôi nhận thấy sai số của

hầu hết các mẫu tính theo phương pháp ILS đều khá lớn, không thể

tiếp tục áp dụng phân tích mẫu thực tế.

Page 15: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

13

Bảng 3. 8. Ma trận hệ số hồi qui (P) của mô hình ILS

Môi trƣờng As(III) As(V) DMA MMA

As

HCl 6M 43,176 94,846 -7,7169 -46,688

HCl 1M -41,633 -108,87 -28,036 106,66

Đệm pH=2 -1,3006 40,489 5,1507 -14,023

Đệm pH=3 0,8911 14,746 1,6825 -7,1677

Đệm pH=4 29,897 -0,33546 88,655 -79,517

Se

Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

HCl 6M -112,2393 184,5244 86,5077 -45,0149

HCl 4M 131,2016 -138,6676 -145,8858 67,9473

HCl 2M 47,8345 -54,6075 52,1993 -32,5968

HCl 1M 18,9282 -39,4269 33,4742 10,9813

pH = 2 -80,1823 54,9686 39,4583 20,1079

Bảng 3. 9. Kết quả tính nồng độ các dạng trong mẫu kiểm chứng theo

phương pháp ILS

STT

As thu đƣợc

ppb

Se thu đƣợc

ppb

As(III) As(V) DMA MMA Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1 2,9 10,0 6,5 1,5 0,99 12,05 0,35 2,00

2 2,2 6,9 7,0 4,4 0,99 12,06 0,29 4,01

3 2,7 7,3 4,3 4,5 0,98 12,08 0,23 6,02

4 5,9 13,5 3,3 <LOD 1,01 12,03 0,86 1,00

5 6,7 16,4 1,8 <LOD 1,00 12,04 2,81 1,00

6 4,9 12,2 1,3 4,9 1,03 12,03 3,78 1,00

7 1,2 2,3 1,1 4,1 1,00 12,07 5,74 1,01

8 1,6 7,0 8,4 0,4 2,19 1,79 0,66 4,87

9 2,1 6,7 5,2 0,1 4,20 1,74 0,77 4,88

10 0,9 5,5 6,6 1,9 6,21 1,69 0,88 4,88

11 2,4 5,5 0,9 4,6 8,03 1,86 0,77 5,02

12 4,2 10,6 1,7 1,9 12,04 1,76 0,99 5,03

13 2,9 6,4 1,4 3,7 1,97 2,06 1,94 4,99

14 3,6 8,0 0,8 3,4 1,96 4,09 1,92 4,99

15 2,0 8,9 7,0 0,7 1,94 6,11 1,91 4,99

16 3,3 9,0 3,0 0,8 1,93 8,14 1,89 4,99

17 3,3 7,7 2,0 3,6 1,92 10,16 1,87 4,99

18 1,8 5,2 4,6 3,7 6,02 0,90 1,18 5,00

19 2,5 6,5 2,6 4,6 6,02 0,91 2,16 5,01

20 4,7 10,7 0,9 5,2 6,03 0,91 3,61 5,01

21 2,6 7,5 3,5 <LOD 6,02 0,93 5,08 5,01

22 1,6 4,4 2,9 2,8 1,01 10,05 0,34 4,98

23 1,4 4,8 3,5 2,2 3,08 9,93 0,51 4,95

24 4,5 10,7 2,6 3,7 5,14 9,82 0,68 4,91

25 3,1 6,7 1,4 5,6 7,21 9,70 0,85 4,88

26 2,5 8,7 7,1 2,1 9,27 9,59 1,02 4,84

27 2,9 8,6 5,3 0,9 5,98 7,96 3,21 0,49

28 1,3 5,0 6,1 1,7 5,98 7,97 3,18 1,49

29 2,9 7,2 1,9 3,8 5,98 7,97 3,16 2,49

30 3,4 8,1 2,9 5,1 6,08 7,91 3,08 3,47

Page 16: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

14

Bảng 3. 10. Sai số (%) của mô hình ILS so với kết quả ban đầu STT As(III) As(V) DMA MMA Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1 15,6 11,4 -7,8 -41,0 0,5 3,6 29,2 -0,2

2 -27,4 -23,6 0,1 48,2 1,0 3,5 41,3 -0,3

3 -21,9 -9,4 8,7 28,1 1,5 3,3 53,4 -0,4

4 47,3 34,5 66,5 -102,2 -1,0 3,8 -72,6 0,0

5 67,3 63,7 83,7 -122,6 -0,9 3,6 6,2 -0,4

6 -3,0 1,9 -36,8 -2,7 -3,2 3,7 5,6 0,0

7 -40,5 -54,0 10,3 64,8 -0,7 3,5 4,4 -0,9

8 6,5 0,2 5,2 -64,2 12,1 10,5 -32,5 2,5

9 40,8 12,3 4,3 -93,9 6,6 13,0 -54,0 2,4

10 -38,2 -8,2 -5,3 85,1 4,4 -12,6 -75,4 2,3

11 -19,5 -7,8 -38,1 31,4 -0,4 7,1 22,4 -0,4

12 38,6 25,3 11,3 -46,8 -0,4 12,2 1,0 -0,6

13 -1,7 -7,9 37,3 5,1 1,5 -3,3 3,1 0,0

14 2,9 -0,2 69,7 -14,2 2,1 -2,2 3,9 0,0

15 33,7 26,4 0,0 -56,5 2,8 -1,9 4,7 0,0

16 33,5 28,4 19,1 -69,4 3,4 -1,7 5,5 0,0

17 9,3 -8,8 -0,9 3,9 4,0 -1,6 6,3 0,1

18 -28,0 -13,9 1,1 46,6 -0,4 9,7 -18,3 -0,2

19 -17,0 -7,0 -13,6 52,9 -0,4 8,9 -7,9 -0,2

20 4,3 7,1 -13,7 4,3 -0,4 8,7 9,6 -0,3

21 31,7 24,4 17,6 -103,3 -0,3 6,6 7,6 -0,3

22 -19,1 -12,6 -3,0 39,8 -1,3 -0,5 31,7 0,4

23 -5,4 -3,2 -0,5 47,0 -2,6 0,6 -2,2 1,0

24 13,5 7,0 31,3 -18,6 6,5 -3,3 -36,2 1,7

25 -22,8 -16,4 -4,8 40,1 3,9 -2,1 -14,9 2,4

26 -0,9 8,6 1,8 -17,4 2,4 -0,9 -2,1 3,1

27 14,3 14,8 5,2 -56,8 0,3 0,5 -6,9 2,0

28 -14,7 -9,1 2,0 11,8 0,3 0,4 -6,0 0,6

29 -3,5 3,0 -6,2 8,4 0,2 0,4 -5,2 0,3

30 -14,2 -19,3 16,0 27,4 -1,4 1,1 -2,8 0,9

3.2.3.2. Nghiên cứu ứng dụng thuật toán PCR xác định đồng thời

các dạng

Bảng 3. 11. Ma trận hệ số hồi qui (Fj) của mô hình PCR

Môi trƣờng As(III) As(V) DMA MMA

As

HCl 6M 2,0021 5,9652 3,4076 2,0147

HCl 1M 2,3598 7,0310 4,0164 2,3746

Đệm pH=2 2,5166 7,4981 4,2832 2,5324

Đệm pH=3 1,7609 5,2464 2,9970 1,7719

Đệm pH=4 1,1304 3,3680 1,9240 1,1375

Se

Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

HCl 6M -46,5294 102,7499 2,1575 -7,9107

HCl 4M 27,8163 -10,0069 -13,1725 9,5689

HCl 2M 71,6252 -84,2144 21,6598 -19,1630

HCl 1M 70,5904 -103,7195 -32,8433 40,1533

pH = 2 -86,8850 63,3100 48,0624 16,3231

Page 17: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

15

Sử dụng các câu lệnh theo thuật toán PCR chúng tôi thu được ma

trân hệ số hồi quy như bảng 3.11, và phương sai của các PC ở bảng

3.12.

Bảng 3. 12. Phương sai của các PC

Các PC PC1 PC2 PC3 PC4 PC5

As Giá trị phương sai 13,0337 0,1388 0,0132 0,0088 0,0035

% phương sai 98,7790 1,0516 0,0998 0,0667 0,0028

Se Giá trị phương sai 8,9340 0,0707 0,0508 0,0129 0,0006

% phương sai 98,5175 0,7792 0,5605 0,1427 0,0001

Từ các số liệu tính toán chúng tôi nhận thấy với hai PC đầu,

ma trận hàm mục tiêu A trong không gian mới đã chiếm chiếm

99,8% thông tin từ tập dữ liệu ban đầu. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn 2

PC đầu để chuyển hóa tập số liệu gốc và xây dựng mô hình hồi quy

trong không gian mới với hai PC này.

Kết quả cho thấy với mô hình PCR với 2 PC lựa chọn cho sai

số tương đối nhỏ ở hầu hết các mẫu và nằm trong phạm vi sai số cho

phép của phép đo hàm lượng ppb (sai số cho phép tối đa 20%).

Bảng 3. 13. Kết quả tính nồng độ các chất trong mẫu kiểm chứng theo

phương pháp PCR

STT

Nồng độ As tìm đƣợc

ppb

Nồng độ Se tìm đƣợc

ppb

As(III) As(V) DMA MMA Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1 2,4 8,4 6,6 2,3 1,00 12,04 0,35 2,00

2 3,0 9,7 6,7 2,9 0,98 12,08 0,30 4,00

3 3,3 9,1 4,3 3,4 0,96 12,11 0,26 6,00

4 3,8 9,2 1,9 4,1 1,01 12,02 0,85 1,00

5 4,0 9,2 1,1 4,4 1,01 12,04 2,81 1,00

6 4,7 11,1 1,6 5,1 1,03 12,03 3,77 1,00

7 2,1 5,1 1,1 2,3 1,00 12,07 5,75 1,00

8 1,3 6,6 8,0 1,0 2,29 1,67 0,54 4,92

9 1,5 5,5 4,7 1,4 4,29 1,63 0,65 4,93

10 1,3 6,2 7,1 1,0 6,29 1,58 0,77 4,93

11 2,9 7,1 1,7 3,1 8,01 1,88 0,79 5,01

12 3,3 8,0 1,7 3,5 12,01 1,79 1,02 5,02

13 3,1 7,3 1,1 3,4 1,98 2,05 1,93 5,00

14 3,4 7,8 0,7 3,8 1,97 4,07 1,90 5,00

15 1,8 7,1 6,8 1,6 1,97 6,08 1,87 5,00

16 2,4 6,6 2,8 2,5 1,96 8,09 1,85 5,01

17 3,3 8,1 1,9 3,5 1,96 10,10 1,82 5,01

18 2,3 7,3 4,7 2,3 6,01 0,92 1,19 5,00

19 3,1 8,1 2,9 3,3 6,00 0,93 2,17 5,00

20 4,7 10,7 1,0 5,1 6,00 0,94 3,64 5,00

21 1,8 5,3 3,1 1,8 6,00 0,96 5,11 5,00

22 2,0 5,7 2,8 2,0 1,04 10,01 0,31 4,99

23 1,7 5,4 3,6 1,7 3,13 9,87 0,45 4,97

Page 18: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

16

24 4,1 10,1 2,2 4,5 5,22 9,72 0,58 4,95

25 3,8 9,0 1,5 4,1 7,30 9,58 0,72 4,94

26 2,4 8,5 7,1 2,2 9,40 9,43 0,86 4,91

27 2,2 7,1 4,9 2,2 6,00 7,93 3,17 0,50

28 1,5 6,0 5,8 1,3 6,00 7,94 3,15 1,50

29 3,1 7,7 2,0 3,3 6,00 7,95 3,13 2,50

30 3,9 9,8 2,8 4,2 6,10 7,88 3,05 3,48

Bảng 3. 14. Sai số (%) giữa mô hình tính PCR và nồng độ ban đầu

của các mẫu tự tạo

STT As(III) As(V) DMA MMA Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1 -2,2 -6,1 -5,2 -7,4 0,0 3,7 20,7 -0,3

2 0,0 7,4 -4,8 -2,4 1,8 3,4 19,2 -0,2

3 -6,6 14,3 7,4 -3,8 3,6 3,1 27,8 -0,2

4 -4,1 -7,6 -6,6 3,4 -1,8 3,8 -20,5 -0,5

5 0,3 -7,6 5,3 -2,7 -1,1 3,7 6,3 -0,5

6 -5,3 -7,6 -18,7 2,9 -3,4 3,7 5,6 0,0

7 6,2 2,9 8,6 -8,5 0,0 3,4 4,2 -0,5

8 -11,1 -5,1 -0,6 0,6 8,5 16,2 -9,1 1,5

9 -0,2 -8,6 -5,4 -8,2 4,6 18,4 -21,8 1,4

10 -13,5 2,5 1,2 1,8 3,2 -5,8 -24,4 1,4

11 -3,0 19,2 13,9 -10,8 -0,1 6,0 21,1 -0,2

12 9,9 -6,0 14,1 1,3 -0,1 10,5 -2,5 -0,3

13 3,9 4,5 10,3 -3,3 1,1 -2,7 3,7 0,0

14 -2,0 -2,5 33,2 -6,0 1,3 -1,7 5,0 -0,1

15 19,7 1,3 -3,3 5,8 1,5 -1,4 6,3 -0,2

16 -2,4 -5,5 10,4 1,5 1,7 -1,2 7,6 -0,3

17 10,0 -4,8 -4,7 1,2 1,9 -1,1 8,9 -0,4

18 -6,0 22,2 4,5 -7,1 -0,2 8,3 -19,7 0,0

19 4,0 16,4 -4,7 9,5 -0,1 7,1 -8,8 0,0

20 4,2 7,1 2,2 2,6 0,0 5,9 8,9 0,0

21 -12,3 -12,0 3,0 -12,0 0,0 3,7 7,0 0,0

22 -0,4 13,6 -5,1 1,9 -3,9 -0,2 38,5 0,1

23 12,9 8,1 4,3 10,5 -4,3 1,3 10,7 0,5

24 3,7 1,0 11,9 -0,9 5,1 -2,4 -17,1 0,9

25 -4,8 12,4 -2,7 3,2 2,6 -0,8 27,5 1,3

26 -4,6 6,6 1,3 -11,1 1,1 0,7 13,6 1,7

27 -11,1 -4,8 -2,2 8,6 -0,1 0,9 -5,7 0,0

28 -0,4 9,0 -2,8 -12,8 0,0 0,8 -5,1 -1,8

29 3,8 10,5 0,6 -4,9 0,0 0,7 -4,4 0,0

30 -2,5 -2,0 10,2 3,9 -1,7 1,5 -1,9 0,5

3.3. Đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp

3.3.1. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương

pháp

Sử dụng độ hấp thụ quang của các mẫu trắng, chúng tôi tính

được các giá trị LOD, LOQ theo mô hình PCR – HVG – AAS như

sau:

Page 19: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

17

Bảng 3. 15. Kết quả xác định giá trị LOD và LOQ theo mô hình hồi

quy đa biến

LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ

As(III) As(V) DMA MMA

0,10 0,34 0,60 1,20 0,15 0,50 0,10 0,34

Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

0,10 0,30 0,61 1,04 0,21 0,80 0,27 0,67

3.3.2. Ảnh hưởng của chất không có trong mô hình hồi quy đa

biến đến phép xác định đồng thời

Chúng tôi thêm một dạng As khác (Arsenobetaine) với hàm

lượng thay đổi vào một số mẫu giả, sau đó đem đo tín hiệu phổ AAS

ở các môi trường tạo khí hiđrua hóa đã chọn, sử dụng mô hình hồi

quy đa biến tuyến tính với thuật toán PCR để xác định nồng độ bốn

dạng As(III) vô cơ, As(V) vô cơ, DMA, MMA. Kết quả cho thấy

khi có thêm các dạng khác thì mô hình xây dựng từ bốn dạng vẫn

cho kết quả có sai số nằm trong khoảng cho phép (<20%).

3.3.3. So sánh phương pháp PCR – HVG – AAS với phương pháp

HPLC – HVG - AAS

Chúng tôi gửi các mẫu tự tạo chứa bốn dạng As là As(III) vô

cơ, As(V) vô cơ, DMA, MMA để phân tích theo phương pháp

HPLC – HVG – AAS. Kết quả cho thấy nồng độ các dạng tìm được

theo hai phương pháp không khác nhiều, một số mẫu cho sai số lớn

hơn giới hạn cho phép là do trong quá trình pha mẫu chúng tôi đã sử

dụng hàm lượng nằm sát giá trị LOD, LOQ của phương pháp. Sai số

lớn mắc phải tập trung vào các dạng hữu cơ, đây là các dạng có hiệu

suất khử thành khí hiđrua thấp và dễ bay hơi.

3.3.4. Đánh giá độ thu hồi của mô hình hồi quy đa biến

Chúng tôi sử dụng các mẫu nước ngầm sau đó thêm các dạng

As với hàm lượng khác nhau vào rồi phân tích xác định hàm lượng

các dạng As trước và sau khi thêm. Kết quả xác định nồng độ các

chất trong mẫu bằng phương pháp PCR thấy hiệu suất thu hồi ở các

mẫu qua các lần thêm chuẩn phần lớn đều khá cao (>90%) và dao

động trong vùng sai số cho phép của phép.

3.3.5. Độ chụm của phƣơng pháp PCR – HVG – AAS

Page 20: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

18

Để đánh giá độ chụm của phương pháp PCR – HVG – AAS

chúng tôi phân tích các mẫu tự tạo, mẫu nước mặt lặp lại 3 lần. Kết

quả tính hàm lượng các dạng và các thông số khác cho thấy tất cả

các giá trị ttính đều nhỏ hơn tbảng nên có thể kết luận rằng các giá trị

trung bình này đều không sai khác có nghĩa với giá trị thực, các giá

trị độ biến thiên (CV%) đều nhỏ ở các mức nồng độ khác nhau, nói

cách khác, các phương trình tính riêng rẽ các dạng As, Se đều cho

độ đúng cao.

Bảng 3. 16. Kết quả tính độ đúng của phương pháp PCR – HVG –

AAS

Mẫu, thông số Mẫu tự tạo Mẫu thực (mẫu nƣớc mặt)

As(III) As(V) DMA MMA As(III) As(V) DMA MMA

1

Trung bình 5,03 4,83 2,83 2,83 2,77 8,53 0,63 -

Độ lệch chuẩn 0,208 0,152 0,058 0,153 0,15 0,25 0,06 -

CV% 4,1 3,2 2,0 5,4 5,52 2,95 9,12 -

ttính (tbảng = 2,45) 0,33 0,24 0,09 0,24 0,84 0,78 0,69 -

2

Trung bình 9,97 9,83 4,83 4,87 3,33 7,03 0,67 0,47

Độ lệch chuẩn 0,252 0,058 0,058 0,153 0,15 0,15 0,72 0,49

CV% 2,5 0,59 1,19 3,14 4,58 2,17 0,73 0,49

ttính (tbảng = 2,45) 0,40 0,09 0,09 0,24 1,12 0,86 0,93 1,20

Se Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet

1

Trung bình 4,87 4,93 2,93 2,83 - - - -

Độ lệch chuẩn 0,153 0,153 0,153 0,058 - - - -

CV% 3,1 3,1 5,2 2,0 - - - -

ttính (tbảng = 2,45) 0,24 0,24 0,24 0,09 - - - -

2

Trung bình 9,73 9,63 4,97 4,77 - - - -

Độ lệch chuẩn 0,058 0,058 0,115 0,058 - - - -

CV% 0,59 0,60 2,32 1,21 - - - -

ttính (tbảng = 2,45) 0,09 0,09 0,18 0,09 - - - -

3.4. Nghiên cứu các điều kiện bảo quản mẫu phân tích

3.4.1. Ảnh hưởng của vật liệu bình chứa

Hình 3. 1. Ảnh hưởng vật liệu bình chứa đến nồng độ các dạng của

các nguyên tố As, Se

Page 21: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

19

3.4.2. Ảnh hưởng của pH

3.5.3. Ảnh hưởng của không khí

Hình 3. 1. Ảnh hưởng của oxi đến sự tồn tại của các dạng As, Se

3.4.4. Ảnh hưởng của ion Fe3+

Kết quả khảo sát cho thấy giá trị pH của mẫu không ảnh

hưởng đến sự chuyển hóa dạng, mẫu cần bảo quản bằng các vật liệu

không hấp phụ chất phân tích như PE,Teflon. Các dạng sẽ chuyển

hóa khi có mặt oxi không khí và ion Fe3+

, quá trình chuyển hóa chủ

yếu là từ các hợp chất vô cơ có hóa trị thấp thành hợp chất vô cơ có

hóa trị cao hơn. Chính vì vậy, cần sục nitơ vào trong mẫu trước khi

đậy nắp kín để hạn chế hàm lượng oxi có trong mẫu. Với các mẫu

có hàm lượng Fe3+

> 150ppb cần cho thêm EDTA 0,2M, thời gian

bảo quản mẫu là 40h.

Hình 3. 2. Ảnh hưởng của ion Fe

3+ đến sự chuyển dạng của các

nguyên tố As, Se

Hình 3. 3. Độ thu hồi khi sử dụng EDTA loại trừ ảnh hưởng của ion

Fe3+

3.5. Nghiên cứu quá trình xử lý mẫu phân tích dạng

3.5.1. Mẫu động vật thủy sinh

Page 22: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

20

3.5. . . Khảo sát ảnh hưởng của chất hữu cơ đến quá trình phân

tích các dạng As, Se

Kết quả phân tích cho thấy khi có mặt của protein (abumin)

không ảnh hưởng đến tín hiệu phân tích, còn chất béo (stearin) ảnh

hưởng đến tín hiệu phân tích khi hàm lượng >0,5ppm.

3.5.1.2. Khảo sát tách loại chất béo bằng cột chiết pha rắn C18

Bảng 3. 17. Tóm tắt các điều kiện thực nghiệm loại bỏ chất béo bằng

cột chiết C18 Điều kiện thực nghiệm Thông số

Tốc độ nạp cột 3ml/phút

Tốc độ rửa giải 3ml/phút

Tỉ lệ dung môi rửa giải MeOH:H2O 3:7

Lượng chất béo tối đa trong mẫu 2ppm

Số lần tái sử dụng cột 2

3.5.1.3. Nghiên cứu các điều kiện chiết rút các dạng As, Se trong

mẫu động vật thủy sinh

Qua kết quả khảo sát các thông số để chiết rút các dạng As,

Se cụ thể như sau: dung dịch chiết sử dụng là MeOH:H2O tỉ lệ 1:1

cho As; 9:1 cho Se, thời gian chiết 60 – 80 phút, số lần chiết lặp 3

sẽ cho kết quả tốt nhất.

3.5.2. Mẫu đất, bùn

Qua kết quả khảo sát các thông số để chiết rút các dạng As,

Se cụ thể như sau: dịch chiết là dung dịch axit H3PO4 100mM, thời

gian cho mỗi lần chiết 6h, số lần chiết lặp 3.

3.5.3. Mẫu thực vật

Các thông số tối ưu chọn được quy trình xử lý mẫu thực vật

là: với As tỉ lệ dung môi chiết MeOH:H2O = 3:7(v/v), thời gian chiết

(rung siêu âm) 60 phút, số lần chiết lặp 2; với nguyên tố Se tỉ lệ

dung môi chiết MeOH:H2O = 6:4, thời gian chiết (rung siêu âm) 80

phút, số lần chiết lặp 3.

3.5.4. Đánh giá độ thu hồi của quá trình xử lý mẫu

Với các quy trình xử lý mẫu đưa ra cho hiệu suất thu hồi đều

khá cao (trung bình sấp xỉ 82%), các kết quả phân tích cho thấy

trong mẫu động vật thủy sinh và mẫu thực vật dạng As, Se hữu cơ

chiếm ưu thế và ngoài các dạng DMA, MMA, DMDSe, SeMet còn

có các dạng hữu cơ khác của các nguyên tố này. Đối với các mẫu

bùn đất thì chỉ tồn tại các dạng vô cơ As(III), As(V), Se(IV), Se(VI)

trong đó dạng có hóa trị cao có hàm lượng lớn hơn.

Page 23: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

21

3.6. Kết quả phân tích một số mẫu thực

3.6.1. Kết quả phân tích dạng As trong các mẫu thực tế

Chúng tôi tiến hành thu thập các mẫu thực ở phường Định

Công – Hoàng Mai – Hà Nội. Các kết quả phân tích hàm lượng các

dạng As trong các mẫu thực tế có thể kết luận:

+ Tổng hàm lượng 4 dạng As trong các mẫu luôn thấp hơn

hàm lượng As tổng do các mẫu ngoài As(III), As(V), MMA, DMA

còn có các dạng As khác.

+ Trong các mẫu hải sản, dạng tồn tại chính là As(III) và

MMA nhưng có hàm lượng khá thấp, tổng hàm lượng của chúng sấp

xỉ hàm lượng As tổng chứng tỏ chúng là hai dạng tồn tại chính. Các

mẫu này đều có thể dùng làm thực phẩm được do hàm lượng As

tổng chưa vượt quá tiêu chuẩn.

+ Các mẫu thực vật tồn tại 3 dạng chính là As(III), MMA,

DMA do tổng của chúng cũng sấp xỉ As tổng. Các mẫu rau đều có

thể dùng làm thực phẩm được do As tổng chưa vượt quá tiêu chuẩn

cho phép. Các mẫu rêu, dương xỉ, thủy trúc đều có hàm lượng As

tổng cao chứng tỏ chúng là loài thực vật có khả năng hấp thụ As tốt.

+ Các mẫu nước ao, bùn ao, đất ruộng không phát hiện được

dạng As hữu cơ hoặc nồng độ các dạng quá thấp chứng tỏ chúng tồn

tại chủ yếu ở dạng As vô cơ trong đó dạng As(V) chiếm ưu thế.

Hàm lượng As tổng trong nước ao thấp hơn tiêu chuẩn cho phép

trong nước sản xuất nông nghiệp (0,05mg/l – TCVN 6773 – 2000)

và thấp hơn nhiều trong đất, bùn chứng tỏ sự phát tán As từ bùn đất

diễn ra chậm, không lớn.

Bảng 3. 18. Kết quả phân tích các dạng As trong các mẫu thực ở khu

vực Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội

STT Mẫu Hàm lƣợng As trung bình (mg/kg)

As(III) As(V) DMA MMA As tổng

1 Tôm 0,007±14% <LOD <LOD 0,009±14% 0,021±5%

2 Trai 0,018±8% <LOD <LOD <LOD 0,025±3%

3 Ốc 0,009±7% <LOD <LOD 0,005±7% 0,017±8%

4 Rêu 0,006±8% <LOD 0,061±12% 0,053 ± 9% 0,713 ± 15%

5 Rau cải 0,003±11% <LOD 0,009±13% 0,002±7% 0,017±12%

6 Rau muống 0,008±9% <LOD 0,005±17% <LOD 0,013±11%

7 Rau má 0,004±16% <LOD 0,012±14% 0,007±16% 0,028±8%

8 Rau ngổ 0,007±14% <LOD <LOD 0,006±18% 0,019±14%

9 Dương xỉ 0,013±15% 0,028±6% 0,073±8% 0,058±8% 0,147±7%

10 Thủy trúc 0,053±16% 0,012±11% 0,029±8% 0,011±4% 0,063±7%

11 Đất ruộng 0,019±7% 0,044±11% <LOD <LOD 0,076±13%

12 Bùn ao 0,015±15% 0,081±6% <LOD <LOD 0,105±11%

13 Nước hồ ao

(mg/l) 0,008±17% 0,017±13% 0,005±14% 0,004±7% 0,031±9%

Page 24: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

22

3.6.2. Kết quả phân tích dạng Se trong các mẫu thực

Các kết quả phân tích hàm lượng các dạng Se và Se tổng

trong mẫu tôm ở các tháng khác nhau ở khu vực Pháp Vân – Hoàng

Mai – Hà Nội cho thấy hàm lượng các dạng Se trong các mẫu đều

rất thấp, sự chênh lệch hàm lượng qua các tháng hầu như tăng không

đáng kể.

Ở một thí nghiệm khác, kết quả phân tích hàm lượng các dạng

Se trong một số mẫu rau xanh cho thấy: hầu hết các dạng Se vô cơ

có hàm lượng rất thấp, các dạng DMDSe và SeMet có hàm lượng

khá lớn, tuy nhiên vẫn không thể kết luận được Se tồn tại ở dạng

nào là chính vì hàm lượng tổng Se khá lớn so với hai dạng DMDSe

và SeMet, hàm lượng Se trong các mẫu rau nằm trong giới hạn cho

phép của Se có trong thực phẩm.

Bảng 3. 19. Kết quả phân tích dạng Se trong mẫu tôm

khu vực Pháp Vân – Hoàng Mai – Hà Nội Địa

điểm Tháng

Mẫu tôm (mg/kg)

Se(IV) Se(VI) DMDSe SeMet Se tổng

1

2 0,9 5,2 0,4 3,6 13,2

4 1,3 6,4 0,7 4,2 16,4

6 1,7 7.2 0,9 4,8 18,7

2

2 1,6 5,2 0,7 1,9 17,2

4 2,3 6,7 1,1 2,5 13,5

6 2,7 8,1 0,9 3,7 18,9

3

2 2,7 3,5 2,7 8,6 22,4

4 2,5 6,2 3 8,9 23,1

6 2,9 6,7 3,1 9,3 27,4

4

2 1,2 5,2 3,3 9,4 26,1

4 1,7 5,5 3,3 10,5 22,3

6 1,9 6,9 3,6 11,1 25,1

Bảng 3. 20. Hàm lượng các dạng Se trong một số mẫu rau xanh ở khu

vực Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội

STT Tên mẫu Se(IV)

(µg/Kg)

Se(VI)

(µg/Kg)

DMDSe

(µg/Kg)

SeMet

(µg/Kg)

Tổng Se

(µg/Kg)

1 Bắp cải 1 2,2 0,4 6,9 23,8 96,6

2 Bắp cải 2 1,7 0,7 25,7 34,1 127,6

3 Bắp cải 3 1,2 0,2 41,9 28,6 167,4

4 Sup lơ 1 2,4 0,5 22,6 41,5 138,7

5 Sup lơ 2 2,8 1,3 34,8 42,7 108,8

6 Sup lơ 3 4,3 2,1 18,9 22,3 88,4

7 Rau má 1 4,2 0,9 73,1 69,5 327,6

8 Rau má 2 3,7 0,5 65,9 77,3 306,6

9 Rau má 3 3,5 0,4 54,8 29,4 253,7

10 Rau muống 1 1,1 1,4 28,6 71,2 150,8

11 Rau muống 2 0,7 1,3 30,5 45,5 107,1

12 Rau muống 3 0,8 2,0 31,7 25,6 95,4

13 Rau ngót 1 0,9 0,7 61,9 32,3 134,4

14 Rau ngót 2 1,3 1,1 48,1 56,6 122,5

15 Rau ngót 3 2,5 1,8 21,9 37,7 96,6

Page 25: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở các kết quả thực nghiệm nghiên cứu, với mục đích

xây dựng quy trình phân tích các dạng As (As(IV), As(V), MMA,

DMA), các dạng Se (Se(IV), Se(VI), DMDSe, SeMet) bằng phương

pháp HVG – AAS kết hợp với Chemometric chúng tôi đã thu được

kết quả sau:

1. Xác định được hiệu suất khử các dạng As, Se về As(III),

Se(IV) của các hệ chất khử khác nhau. Kết quả cho thấy không thể

xác định chính xác tổng hàm lượng As, Se khi mẫu có các dạng hữu

cơ và phải vô cơ hóa các dạng. Kết quả khảo sát hiệu suất khử trực

tiếp các dạng As, Se thành khí hiđrua bằng chất khử NaBH4 trong

các môi trường axit khác nhau cũng cho thấy hiệu suất khử khác

nhau rõ rệt, từ đó đưa ra nhận định có thể dùng mô hình hồi quy đa

biến tuyến tính để xác định đồng các dạng của từng nguyên tố As,

Se.

2. Xây dựng được các mô hình hồi quy đa biến tuyến tính dựa

trên tín hiệu đo phổ AAS kết hợp với kỹ thuật hiđrua hóa (HVG –

AAS) và khảo sát khả năng áp dụng của các mô hình hồi quy đa

biến vào phân tích mẫu thực tế. Kết quả cho thấy, mô hình hồi quy

sử dụng thuật toán PCR thích hợp để xác định đồng thời các dạng

As, Se trong các dung dịch mà không cần phải tách rời với sai số

tương đối của hầu hết các dạng đều nằm trong giới hạn cho phép ở

mức hàm lượng ppb, độ thu hồi khá cao (trên 90%), độ chụm và độ

đúng đều đáp ứng tốt yêu cầu.

3. Luận án đã đưa ra được các điều kiện bảo quản mẫu cho

quá trình phân tích các dạng của từng nguyên tố As, Se. Cụ thể dung

dịch mẫu phân tích cần được bảo quản trong các dụng cụ làm bằng

vật liệu PE hoặc Teflon, giá trị pH nên điều chỉnh bằng 2 (dùng

dung dịch NaOH, HCl), nên cho thêm 5ml EDTA 0,2M cho 500ml

mẫu để làm giảm ảnh hưởng của ion Fe3+

, các dung dịch cần sục

đuổi oxi bằng nitơ khoảng 10 - 20 phút trước khi đậy nắp, dung dịch

thu được sau khi xử lý mẫu có thể bảo quản tối đa 40h ở nhiệt độ

40C.

Page 26: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

24

4. Luận án đưa ra được các điều kiện chiết tách các dạng As,

Se ra khỏi các mẫu khác nhau như: mẫu động vật thủy sinh, mẫu

bùn đất, mẫu rau cỏ. Các thông số cụ thể như sau: đối với động vật

thủy sinh dung dịch chiết sử dụng là MeOH:H2O tỉ lệ 1:1 cho As,

9:1 cho Se, thời gian chiết 60 – 80 phút, số lần chiết lặp 3. Dung

dịch chiết cần loại bỏ chất béo bằng cột chiết SPE C18 với thông số

tốc độ nạp cột 3ml/phút, tốc độ rửa giải 3ml/phút với dung môi rửa

giải là MeOH:H2O tỉ lệ 3:7, lượng chất béo trong mẫu tối đa có thể

loại bỏ được là 2ppm; đối với mẫu bùn đất dịch chiết là dung dịch

axit H3PO4 100mM, thời gian cho mỗi lần chiết 6h, số lần chiết lặp

3; đối với mẫu thực vật dung dịch chiết là MeOH:H2O tỉ lệ 3:7 cho

As, tỉ lệ 6:4 cho Se, thời gian chiết 60 phút cho As, 80 phút cho Se,

số lần chiết lặp 3.

5. Kết quả phân tích các mẫu thực cho thấy đối với các mẫu

động vật thủy sinh hàm lượng tổng As, Se cao hơn tổng 4 dạng phân

tích, chứng tỏ ngoài các dạng khảo sát As, Se còn tồn tại ở các dạng

khác, các dạng As có hàm lượng đáng kể là As(III), MMA, còn Se

đều tìm thấy có cả Se(VI), Se(IV), DMDSe, SeMet. Đối với mẫu

thực vật hàm lượng các dạng As(III), MMA, DMA chiếm phần lớn

so với hàm lượng tổng As, các loại rau có hàm lượng As đều nằm ở

dưới giới hạn có hại, cây thủy trúc và cây dương xỉ có xu hướng tích

lũy As cao; với Se trong các mẫu rau hàm lượng DMDSe, SeMet

tìm thấy cao hơn dạng vô cơ, hàm lượng Se nằm ở ngưỡng cho

phép; đối với các mẫu đất và nước khảo sát hàm lượng các dạng Se

tìm thấy khá thấp, hàm lượng các dạng As(V) chiếm ưu thế còn các

dạng As hữu cơ có nồng độ rất thấp.

Chúng tôi hi vọng các kết quả thu được từ các nghiên cứu của

luận án này sẽ góp phần vào hoàn thiện ứng dụng Chemometric

trong lĩnh vực phân tích dạng nguyên tố, áp dụng phân tích các mẫu

thực tế để dánh giá mức độ ô nhiễm và độc hại của nguyên tố As, Se

trong các đối tượng môi trường.

Page 27: TTTTLA NCS Pham Hong Chuyen.pdf

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo, Nguyễn Thị Thu Hằng,

Chu Xuân Anh (2010), “ Nghiên cứu xác định đồng thời các dạng

Asen vô cơ và hữu cơ bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử

dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HVG – AAS) kết hợp với thuật toán hồi

quy đa biến (phần 1)”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 15

(4), tr. 230 – 237.

2. Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo, Nguyễn Thị Thu Hằng

(2012), “Nghiên cứu xác định đồng thời các dạng Asen vô cơ và

hữu cơ bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật

hiđrua hóa (HVG – AAS) kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến

(phần 2)”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 28 (4), tr. 7

– 13.

3. Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo (2012), “Nghiên cứu xác định

hàm lượng Selen bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử sử

dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HVG – AAS) và áp dụng phân tích tổng

hàm lượng Selen trong một số loại rau”. Tạp chí Khoa học Đại học

Quốc gia Hà Nội, 28 (4), tr. 14 – 21.

4. Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo (2012), “Nghiên cứu xác

định đồng thời các dạng Selen vô cơ, hữu cơ bằng phương pháp

phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HVG – AAS)

kết hợp với phương pháp hồi quy cấu tử chính (PCR)”, Hội nghị các

nhà khoa học trẻ toàn quốc lần thứ 2, Tạp chí Khoa học và Công

nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 50 (3D), tr. 717 –

724.

5. Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo, Phạm Gia Bách (2013),

“Simutaneous determination of dimethyldiselenite,

selenomethioline, selenite and selenate in shrimmps and fishes

collected in some aquaculture ponds at Phap Van – Thanh Tri – Ha

Noi”, Tuyển tập Hội nghị hóa học phân tích Việt Nam lần thứ 3, tr.

283 – 288, Hồ Chí Minh.

6. Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo, Nguyễn Thị Thu Hằng

(2014), “Nghiên cứu xác định đồng thời các dạng Asen vô cơ và

hữu cơ bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật

hiđrua hóa (HVG – AAS) kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến

(phần 3)”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 19(2), tr. 59 – 67.