tổng luận về tính chất và ý nghĩa các sao trường sinh

65
TỔNG LUẬN VỀ TÍNH CHẤT VÀ Ý NGHĨA CÁC SAO TRƯỜNG SINH Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. A. Ý nghĩa cơ bản khi đóng tại Mệnh. Trường sinh: kỵ đồng cung với Không vong, mệnh tọa trường sinh là người trọng đạo lý, thông minh, ôn hòa, trường thọ. Chủ về mệnh được vinh hoa phú quý. Nếu ngày sinh và giờ sinh trùng nhau thì chủ về người có tính thông minh, nhanh nhẹn. Nếu thêm được cát thần cùng tương trợ thì tuổi trẻ thi cử đỗ đạt. Cung Trường sinh nếu được tương phùng thì sinh ra sẽ được kế thừa cơ nghiệp tổ tông. Cha mẹ vợ con đều không khắc hãm, an nhiên hưởng phúc đến cuối đời. Mộc dục: sách xưa gọi đó là cung “đào hoa” rất kỵ tọa Mão, Dậu nếu lại thêm các sao đào hoa như Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan thì ắt sẽ vì tình dục quá độ mà chịu thương tổn, cung Thân, Mệnh, Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc mà tọa ở Mộc dục thì dễ vì tư tình mà dẫn đến phá tài, mất chức, nếu thêm Sát thì càng hung. Mệnh tọa Mộc dục là người bảo thủ, cố chấp, ít nghe lời khuyên chân thành, thường hay để chuyện tình cảm gây rối rắm, phiền lụy, cuộc sống có phần hơi bấp bênh vì Mộc dục còn gọi là “Bại địa”. Quan đới: chủ về vui mừng, ở mọi cung đều tốt, nhập Mệnh thì chủ về người hiếu thắng, yêu cầu cao, thích phê bình người khác, có toan tính, nỗ lực sẽ có danh vọng, uy quyền. Phàm việc gì cũng yêu cầu hà khắc, là người tự cao tự lợi, đều vì toan tính và làm lợi cho bản thân. Lâm quan: ở 12 cung đều tốt, nếu tọa Mệnh thì tay trắng lập nên nghiệp. Tuổi trẻ có phần vất vả, mọi chuyện không đẹp ý nhưng từ trung niên về sau sẽ thành công. Nếu có nhiều tiền dễ tổn thọ, nghèo thì thọ cao. Chuyện tình cảm không được tốt. Đế vượng: tọa Mệnh là người cao ngạo, làm việc gì cũng giữ riêng ý mình, thích cô độc một mình, không muốn dựa dẫm người khác, không vì người khác mà cuối đầu, lấy điều mình thích để sáng tạo, dễ đắc tội với người, cần trải qua khổ tâm, thử thách thì mới được thành công.

Upload: phuongnhan

Post on 11-Dec-2015

54 views

Category:

Documents


3 download

DESCRIPTION

sdfsdfas

TRANSCRIPT

Page 1: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

TỔNG LUẬN VỀ TÍNH CHẤT VÀ Ý NGHĨA CÁC SAO TRƯỜNG SINH 

Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

A. Ý nghĩa cơ bản khi đóng tại Mệnh.

Trường sinh: kỵ đồng cung với Không vong, mệnh tọa trường sinh là người trọng đạo lý, thông minh, ôn hòa, trường thọ. Chủ về mệnh được vinh hoa phú quý. Nếu ngày sinh và giờ sinh trùng nhau thì chủ về người có tính thông minh, nhanh nhẹn. Nếu thêm được cát thần cùng tương trợ thì tuổi trẻ thi cử đỗ đạt. Cung Trường sinh nếu được tương phùng thì sinh ra sẽ được kế thừa cơ nghiệp tổ tông. Cha mẹ vợ con đều không khắc hãm, an nhiên hưởng phúc đến cuối đời.

Mộc dục: sách xưa gọi đó là cung “đào hoa” rất kỵ tọa Mão, Dậu nếu lại thêm các sao đào hoa như Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan thì ắt sẽ vì tình dục quá độ mà chịu thương tổn, cung Thân, Mệnh, Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc mà tọa ở Mộc dục thì dễ vì tư tình mà dẫn đến phá tài, mất chức, nếu thêm Sát thì càng hung. Mệnh tọa Mộc dục là người bảo thủ, cố chấp, ít nghe lời khuyên chân thành, thường hay để chuyện tình cảm gây rối rắm, phiền lụy, cuộc sống có phần hơi bấp bênh vì Mộc dục còn gọi là “Bại địa”.

Quan đới: chủ về vui mừng, ở mọi cung đều tốt, nhập Mệnh thì chủ về người hiếu thắng, yêu cầu cao, thích phê bình người khác, có toan tính, nỗ lực sẽ có danh vọng, uy quyền. Phàm việc gì cũng yêu cầu hà khắc, là người tự cao tự lợi, đều vì toan tính và làm lợi cho bản thân.

Lâm quan: ở 12 cung đều tốt, nếu tọa Mệnh thì tay trắng lập nên nghiệp. Tuổi trẻ có phần vất vả, mọi chuyện không đẹp ý nhưng từ trung niên về sau sẽ thành công. Nếu có nhiều tiền dễ tổn thọ, nghèo thì thọ cao. Chuyện tình cảm không được tốt.

Đế vượng: tọa Mệnh là người cao ngạo, làm việc gì cũng giữ riêng ý mình, thích cô độc một mình, không muốn dựa dẫm người khác, không vì người khác mà cuối đầu, lấy điều mình thích để sáng tạo, dễ đắc tội với người, cần trải qua khổ tâm, thử thách thì mới được thành công.

Suy: nhập Thân, Mệnh thì thiếu tinh thần tranh đấu, là người nham hiểm, tính toan, ít hoạt bát, bề ngoài có vẽ lãnh đạm hờ hững nhưng trong lòng nóng vội, sốt sắng, thiếu nhẫn nại nên giữ thì được mà không thích hợp khai sáng nghiệp. Mệnh nữ thì bề ngoài có vẻ văn nhã, dịu dàng nhưng nội tâm thì có phần giả tạo, dối trá, khó trải qua được thử thách và thất bại, ít có lòng nhẫn nại, dễ bỏ cuộc, nếu tọa Dậu thì càng rõ.

Bệnh: không ưa tọa cung Tật ách và thuở sơ vận vì nhiều bệnh, khó nuôi. Chủ về sự thích sự ảo tưởng, làm việc ít có tâm, không kiên trì. Thiếu thời và về già nhiều bệnh, tọa Mệnh thì dễ kết hôn 2 lần hoặc tình duyên, tình cảm hôn nhân có biến cố, dễ bất hòa, mâu thuẫn, xung đột.

Page 2: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Tử: không ưa gặp Lão vận và Thiếu vận, dễ mắc bệnh. Nhập Mệnh, nhập hãm vì sẽ phát sinh nhiều việc liên quan đến pháp luật, hình khắc, phá tài, bệnh tật, làm việc không đến nơi, đến chốn, cố chấp, lỗ mãng, cứng đầu, khó thay đổi, quả đoán. Nếu có cát tinh thì sẽ tốt hơn 1 chút.

Mộ: ưa tọa Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc chủ về tập trung, thu thập. Mộ nhập Phúc chủ về an hường thanh phúc. Nhập Mệnh, chủ về trì trệ, cá tính hơi lập dị, ít quan tâm vẻ ngoài, tiết kiệm, làm việc có kế hoạch, đam mê nghiên cứu, làm việc chậm nhưng chắc, nếu có thể sống cởi mở, không ngừng nỗ lực thì có thể thành công.

Tuyệt: tọa Mệnh là người cô độc, tọa tứ khố Thìn, Tuất, Sửu, Mùi càng rõ hơn, làm việc đầu voi đuôi chuột, qua loa và dễ chủ quan, tự đắc nếu gặp việc đắc ý. Nên sớm rời quê đến nơi khác làm ăn sẽ được phát triển, ít nhờ được lục thân. Thích nhập cung Tật ách, chủ về ít bệnh.

Thai: cát tinh, không ưa đồng cung với Không Vong. Chủ về có thể phát triển, việc gì cũng làm cho lớn hơn, tăng thêm, tiến thêm cho nên kỵ nhập Tật ách. Nhập Mệnh là người khoan thai, thích mộng tưởng, đôi khi xa rời thực tế, hiếu kỳ, thích nghiên cứu, có óc hài hước, làm việc chú trọng đến môi trường.

Dưỡng: chủ về phúc, ở cung nào cũng mang đến điều tốt, kỵ Không vong. Chủ về việc gì cũng có đôi chút bồng bột, rất có niềm tin vào cuộc sống. Ưa nhập Mệnh và vận trình thiếu niên, trung niên. Dưỡng là cửa của sinh, đại diện cho ý nghĩa phát triển, tự chủ, sáng nghiệp. Nhập Mệnh là người ngoan cường, chịu được khó khăn, vất vả nhưng thường tự cao tự đại, giao tiếp giỏi, nếu không ngừng nỗ lực có thể đạt được tiền tài và địa vị tuy nhiên không quá lớn.

B. Thuộc tính và ý nghĩa khác tại các cung

Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.

Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.

Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng. Dịch từ câu: “Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị” sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.

Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ

Page 3: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.

Trường Sinh: là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.Tên gọi tắt thường gặp: SinhPhụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung MệnhTướng MạoTrường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.Tính Tình Phúc Thọ:Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao KhácTrường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các CungChỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.Ở cung Tử Tức thì đông con.Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.Ở cung Phúc Đức thì thọ.Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

Mộc Dục: là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho

Page 4: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.Hành: ThủyLoại: Dâm TinhĐặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạPhụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Mộc DụcHay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.Nông nổi, bất định.Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử TứcÍt con, muộn con.Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, HạnKhó sinh, thai nghén có bệnh tật.Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Quan Đới: là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở

Page 5: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.Hành: KimLoại: Quý Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnhPhụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường SinhÝ Nghĩa Của Quan ĐớiSao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.

Lâm Quan: là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.Hành: KimLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quýPhụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung MệnhSao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.

Đế Vượng: là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng

Page 6: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lênHành: KimLoại: Phúc Tinh, Quý TinhĐặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cáiPhụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung MệnhTính TìnhNgười uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.Công Danh Tài Lộc Phúc ThọGia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.Giải trừ bệnh tật, tai họa.Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.Những Bộ Sao TốtTử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ MẫuCha mẹ khá giả, giàu có.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc ĐứcĐược hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền TrạchGia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan LộcLợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên DiRa ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật ÁchGiải trừ được tai nạn, bệnh tật.Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài BạchĐế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.

Page 7: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử TứcĐế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu ThêVợ chồng hòa thuận, có tài.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh ĐệAnh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.

Suy: đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.Hành: ThủyLoại: Hung TinhĐặc Tính: Sự sa sút, yếu đuốiPhụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Suy Ở Cung MệnhSao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.

Bệnh: là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Bệnh Tật

Page 8: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Sao BệnhSao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Tử: không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Sao TửThâm trầm, kín đáo.Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.Đa sầu đa cảm, bi quan.Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền TrạchCó tiền của bí mật.Có quí vật chôn giấu.Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử TứcTử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.Làm giảm số con cái.

Mộ: ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ

Page 9: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…Hành: ThổLoại: Phù TinhĐặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việcSao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Sao MộĐần độn, chậm, tối, u mê.Dâm dục.Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.Chủ sự nghiệp quả.Chiết giảm phúc thọ.Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao KhácMộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc ĐứcRất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật ÁchMộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài BạchMộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử TứcKhông lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.

Tuyệt: là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.

Page 10: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?“Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quáNếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồiẤy phường tàn nhẫn đó thôiẤy phường khát máu tanh hôi sá gì”Hành: ThổLoại: Hung TinhĐặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung MệnhTính TìnhCung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.Phúc Thọ Tai HọaSao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao KhácTuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ MẫuCha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc ĐứcKhông được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền TrạchGây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan LộcCông danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô BộcBè bạn, người giúp việc không tốt.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên DiHay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật ÁchDễ có tai nạn dọc đường.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài BạchTài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử TứcGiảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.

Page 11: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu ThêLàm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh ĐệTuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.Tuyệt Khi Vào Các HạnTuyệt, Hao: Hao tán tài sản.Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.

Thai: sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.Có những câu phú về sao Thai như sau:- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)- “Thai tinh ngộ Thái Âm cung TửTất là con cầu tự mới sanh”- “Thai phùng Tả Hữu Hợi cungNam nhân ắt có con dòng thiếp thê”(Ở cung Tử Tức)- “Tử cung Thai ngộ Hỏa LinhĐào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”- “Thai phùng Đào Hỉ vận nàyVợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”Hành: ThổLoại: Tùy tinhĐặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tinPhụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Thai Ở Cung MệnhTính TìnhSao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung

Page 12: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử TứcThai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.Thai, Quả: Giảm bớt số con.Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu ThêVợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh ĐệCó anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.Sao Thai Khi Vào Các HạnHạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.

Dưỡng: là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.“Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninhNuôi con nghĩa tử giúp mình yên vuiKhốc Hư ngộ Dưỡng không lành.Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.Hành: MộcLoại: Phù tinhĐặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trìPhụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường SinhÝ Nghĩa Dưỡng Ở Cung MệnhSao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc

Page 13: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc ĐứcLàm con nuôi họ khác.Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử TứcCó con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh ĐệCó anh em kết nghĩa.Có anh chị em nuôi hay dị bào.Sao Dưỡng Khi Vào Các HạnNếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.

CÁC THUẬT NGỮ TRONG TỬ VI ĐẨU SỐTHIÊN MIÊU DECEMBER 24, 2012 TƯỚNG MỆNH - TỬ VITử Vi Đẩu Số luận đoán thông qua ”cung” và ”sao” biểu hiện cho sự phát triển biến hóa giữa Thiên – Địa – Nhân.

Page 14: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

1, Tinh tú: Bao gồm trên dưới 100 sao (tùy trường phái tử vi),2, Chính Tinh, phụ tinh: chủ đạo cho số phận chủ yếu phát triển xu thế tinh chính diệu gọi là Chính Tinh, chỉ Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân loại, chung mười bốn sao. Phụ trợ Chính Tinh phát huy tác dụng cùng phát triển biến hóa gọi là phụ trợ tinh diệu, chỉ Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Kình Dương, Đà La, Hoả Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ loại mười tám tinh viên diệu. Tổng cộng ở trên Chính Tinh cùng Phụ tinh đều thuộc Giáp Cấp tinh, chung ba mươi hai sao.3, Phó tinh, tạp diệu: chúng ta đem ngoại hạng tinh gọi phó tinh, từ Bính cấp trở xuống gọi là tạp diệu.4, Cát tinh: chỉ những sao có lợi cho đương số. Giống nhau xưng Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc gọi là Lục Cát Tinh. Thêm Lộc Tồn, Thiên Mã gọi là Bát Cát Tinh. Chính Tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Đồng, Vũ Khúc loại là chính tông Phú Quý Phúc Lộc đứng đầu Cát tinh. Ngoài ra, trong tứ hóa tinh Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền cũng Cát tinh.5, Sát tinh: đối với đương số có những sao mang tính chất phá hư, ức chế, suy vong, thất lạc gọi chung là sát tinh. Giống nhau xưng Tứ Sát tinh là: Kình Dương, Đà La, Hoả Tinh, Linh Tinh. Gia tăng Thiên Không, Địa Kiếp gọi là lục sát tinh.

Page 15: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

6, Tứ Hóa tinh: chỉ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ là loại tứ tinh viên diệu, gọi là tứ hóa diệu. Chính Tinh cát hung biến hóa đều chỉ ra bốn loại kết quả. Tứ hóa tinh mặc dù không phải Chính Tinh, nhưng có tác dụng rất lớn, nhất là Hóa Kỵ tinh, có tác dụng phá hư và không thua gì lục sát tinh, gia nhập vào bộ lục sát được xưng là Thất sát tinh.7, Lưu tinh: chỉ Đại Hạn, Tiểu Hạn, Lưu Niên, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, tùy năm tháng thời gian biến hóa mà thay đổi tinh diệu, những tinh diệu này tác dụng có thời hạn xác định, quá thời hạn thì trở thành phế thãi. Lưu niên tinh khá nhiều, có lưu niên lấy trước mười hai sao, kiểu Lưu Dương, Lưu Đà, Lưu Hỏa, Lưu Linh, Lưu Lộc, Lưu Mã, Lưu Loan, Lưu Hỉ, Lưu Khôi, Lưu Việt, Lưu Xương, Lưu Khúc, lưu niên tứ hóa các loại.8, Tên gọi tắt của sao: đẩu số tinh diệu đa số là song tự, như Tử Vi, Thiên Cơ,… nhằm tiện biên soạn, dụng một chữ là đại biểu, như Tử Vi tên gọi tắt Tử, Thiên Cơ tên gọi tắt Cơ, Tham Lang tên gọi tắt Tham hoặc Lang, Vũ Khúc tên gọi tắt Vũ, Văn Khúc tên gọi tắt Khúc, Lưu niên Kình Dương tên gọi tắt Lưu Dương, Lưu niên Đà La tên gọi tắt Lưu Đà. Lưu ý, trong sách xưa thường thường đem Kình Dương gọi là Hình, Đà La gọi là Kỵ, quyển sách giống nhau đem Kình Dương gọi là Dương, đem Đà La gọi là Đà, đem Thiên Hình gọi là Hình, đem Hóa Kỵ gọi là Kỵ.9, Tinh tình: là tính chất của sao thể hiện tác dụng, ý nghĩa, cát hung, thiện ác.10, Cung viên: mệnh trên đồ bàn cùng sở hữu mười hai phương cách, từng phương cách xưng làm một cung viên, toàn bộ mệnh của đương số diễn hóa qua mười hai cung: Cung Mệnh, Cung Huynh Đệ, phu thê cung, Cung Tử Nữ, Cung Tài Bạch, Cung Tật Ách, Thiên Di Cung, Cung Nô Bộc, Cung Quan Lộc, Cung Điền Trạch, Phúc Đức cung, Cung Phụ Mẫu; Địa chi mười hai cung là chỉ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; mười hai địa chi cung vị trí vô luận thiên mang đều cố định bất biến.11, Bản cung: chỉ chủ sự hướng tới cung. như khán huynh đệ chuyện tình, thì dùng Cung Huynh Đệ làm chủ tới xem đến, sở dĩ Cung Huynh Đệ chính là ngươi quan trọng luận sự tình thì đích Bản cung. nếu vấn phụ mẫu tình huống, thì dùng Cung Phụ Mẫu vì bản cung, chờ một chút. mười hai cung đều có thể vì bản cung.12, Cung đối (xung chiếu): là cung nằm ở vị trí đối diện với bản cung, tầm quan trọng chỉ đứng sau bản cung. Khi luận đoán về trạng thái hung cát của bản cung thì cung xung chiếu cũng có ảnh hưởng không nhỏ.13, Cung tam hợp: tiếp xúc địa chi cung tam hợp . như Thân Tý Thìn , Tỵ Dậu Sửu , Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất. Với Bản cung cách ba vị, thành tam giác đều đích ba cung tức là cung tam hợp , vừa xưng tam phương.14, Tam phương tứ chính: chỉ Bản cung đích cung tam hợp là tam phương, Bản cung đích đối xung cung là tứ chính. Cung tam hợp cùng đối xung cung hợp lại gọi chung là tam phương tứ chính. Phân tích tam phương tứ chính để xác định Bản cung đích mạnh yếu cát hung là đẩu số luận mệnh đích trọng yếu một khâu, là người sự tình số phận phân tích đích đầu mối chính, khảo sát nhân sự cát hung đích vào tay chỗ.15, Lân cung (cung kế): Hai cung liền kề hai bên bản cung được gọi là lân cung, tuy mức độ ảnh hưởng không mạnh bằng tam phương tứ chính, nhưng đối với 1 số cặp sao vẫn có tác dụng tốt xấu khá quan trọng.16, Giáp biên cách: Nếu 2 cát tinh rơi vào 2 cung kế bên được gọi là Phò Trợ, còn nếu là 2 hung tinh giáp biên thì rơi vào thế kìm kẹp17, Tọa và cứ: Cát tinh nhập Bản cung gọi là Tọa, hung tinh nhập Bản cung gọi là Cứ .18, Chầu và xung: Cát tinh ở cung đối diện gọi là Chầu, hung tinh ở cung đối diện gọi là Xung.19, Phụ với giáp: Cát tinh ở riêng lưỡng hàng xóm cung khiếu phụ, hung tinh ở riêng lưỡng hàng xóm cung khiếu giáp. ở tại thực tế vận dụng trung, Bản cung đích Tả Hữu

Page 16: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

lưỡng hàng xóm cung khiếu giáp cung, cát hung tinh nhập lưỡng hàng xóm cung cũng gọi giáp, như nhật nguyệt giáp mệnh, Không Kiếp giáp mệnh loại.20, Củng chiếu: Cát tinh rơi vào tam phương, tứ chính mà hội chiếu được cọi là Củng21, Đại hạn: con người suốt đời có thể phân chắc chắn giai đoạn, mỗi mười năm làm một đơn vị, gọi là Đại Hạn. Đại Hạn là người suốt đời kinh lịch kỷ cái trọng yếu giai đoạn đích chìm nổi đường cong, đúng là mười năm cát hung tình huống đích tổng quát.22, Lưu niên: tiếp xúc sinh ra sau đó mỗi một năm đích vận khí tình huống. Lưu niên hàng năm đều ở biến hóa.23, Thiên la địa võng: chỉ mệnh trên bàn đích Thìn Tuất nhị cung, đúng là buộc chặt ở ý tứ . Thìn là Thiên La, Tuất là địa võng.24, Tứ ác diệu: chỉ Sát, phá, liêm, tham. Chủ yếu bởi vì chúng nó dễ hướng hỏng phương diện phát triển, một ngày thất hãm, gặp Hung Sát thì bộc lộ bộ mặt hung ác. nhưng nhập hội chùa cát cũng có tốt đẹp chính là tác dụng, lớn nhất vết thương sức lực cùng vượt qua phát kỳ ngộ.25, Sát Phá Lang: chỉ Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang tam tinh, ở tại mệnh trong mâm, chúng nó vĩnh viễn thành hội Tam Hợp chiếu. Hạn năm phùng Sát Phá Lang, nhiều chủ biến cách khai sáng, cát hóa chính biến xấu thì khán Chính Tinh đúng là miếu vượng chính thất hãm, cùng với Guido còn cát ít.26, Miếu: tinh diệu ở vào sáng nhất đích lúc. Bất luận cái gì tinh diệu nhập miếu, đều có thể đầy đủ phát huy của nó tốt đẹp tác dụng, Cát tinh phùng hướng tới càng thêm cát, hung tinh phùng hướng tới bất hung, gia sát ảnh hưởng cũng không lớn.27, Vượng: tinh đích độ sáng gần với miếu, lực lượng thuộc trung thượng, nhiều hiện lên tốt, gia sát ảnh hưởng cũng không quá lớn.28, Đắc địa: độ sáng hơi yếu hơn vượng, thuộc trung cát, lực lượng tương đối ổn định không đổi cải biến. Gia sát hội có ảnh hưởng, ở tại thực tế vận dụng trung, tái sinh vượng đến đối đãi.29, Lợi ích: độ sáng tương đối đắc địa kém, nhưng thuộc Tiểu Cát, nhưng có lợi Chính Tinh đích phát huy, hung tinh nên yên lặng không thích hợp động. Gặp cát gia tăng độ sáng, nhưng không có khả năng đạt được miếu vượng đích mức độ, gặp sát ảnh hưởng trọng đại.30, Bình thản: tinh diệu dĩ hầu như vô lực, hung cát cũng không lợi phát huy, nhiều hiện lên hung đích tác dụng, dễ dàng kẻ khác tinh diệu đích ảnh hưởng, gặp cát còn có thể không có trở ngại, gặp sát thì hung. ở tại thực tế vận dụng trung, tái sinh thất hãm đối đãi.31, Đình trệ: tinh đích độ sáng hoàn toàn không có, lực lượng hoàn toàn không có, ở vào bị động cục diện, khuyết điểm hoàn toàn bại lộ. nhân sự đích vận thế ở vào hạ u ám thời kì, Cát tinh bất cát, hung tinh càng thêm hung. Gặp cát cũng nan nâng dậy, gặp sát càng thêm hung.32, Rỗi rãnh cung: đúng là nhàn rỗi, tác dụng không lớn ý tứ. Lực lượng ở vào trung tính, tác dụng hiển hiện không được.33, Tứ mã địa: lại bảo tứ sinh địa, tiếp xúc Dần Thân Tỵ Hợi tứ cung. mệnh nhập chủ vất vả cực nhọc, rời xa nơi chôn rau cắt rốn, dễ dàng chịu người chế trụ, tự tìm phiền não.34, Tứ mộ khố: lại bảo tứ Mộ, tiếp xúc Thìn Tuất Sửu Mùi tứ cung. mệnh nhập hình phạt chính, cô độc, hình khắc lục thân, vứt bỏ tổ ly tông, bề ngoài bình tĩnh, nội bộ nhiều dao động.35, Tứ bại địa: tiếp xúc Tý Ngọ Mão Dậu tứ cung, là Đào Hoa nơi. mệnh nhập, tương đối phong lưu háo sắc, nhân duyên hảo, cảm tình phức tạp, nguyên nhân Phúc Đức cung tất ở tại tứ mã cung, cố nhiều phiêu đãng.

Page 17: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

36, Nam nữ âm dương: dương năm sinh đích nam nhân xưng dương nam, dương năm sinh đích nữ nhân xưng dương nữ, âm năm sinh đích nam nhân xưng âm nam, âm năm sinh đích nữ nhân xưng âm nữ.37, Cách cục: hay quần tinh tổ hợp cùng một chỗ hình thành đích nhất quần thể kết cấu, bố cục ý tứ . Tử Vi Đẩu Số đích cách cục nhiều vì bản cung hoặc với tam phương tứ chính cung hoặc Tả Hữu giáp cung đích tinh diệu hướng tới đang lúc phối hợp mà thành đích một ít quy định đích, hợp cách đích tổ hợp thể, bố cục, chia làm cát cách cùng hung cách, đúng là tiền nhân thực tiễn kinh nghiệm đích kết tinh, đối cát hung phán đoán có rất trọng yếu đích chỉ đạo ý nghĩa.38, Cục giống: hay tinh diệu quần thể bố trí thành đích cục thể kết cấu sở cho thấy tới hình tượng, giống toan tính, tình thế. Đẩu số trung đích cục giống, đúng là biểu hiện cát hung họa phúc đích hình tượng, giống toan tính, xu thế.39, Tinh đích âm dương: tinh diệu đều có âm dương đích thuộc tính, dương tinh tương đối hoạt bát, mặt ngoài tính cường, mạnh mẽ nhiều động; âm tinh không quá hoạt bát, tương đối âm nhu ít động.40, Địa chi Lục Hợp: tiếp xúc mệnh trong mâm mười hai địa chi đích Lục Hợp cung, có chứa không bàn mà hợp ý nhau tác dụng, chứng tỏ hai người quan hệ trong đó mật thiết tương quan ( hai người bổn phận ra chủ khách, Bản cung làm chủ, lai hợp Bản cung này là khách; hai người quan hệ đích tốt xấu tựu quần chúng cung đích tốt xấu, khách cung hảo biểu thị đối phương rất tốt với ta, thì hai người quan hệ hảo, khách cung hỏng thì hai người quan hệ bất hảo ). Ví dụ Cung Mệnh với Cung Phụ Mẫu Lục Hợp, biểu thị ta cùng với phụ thân đích quan hệ cùng một nhịp thở, Cung Mệnh cho ta làm chủ, Cung Phụ Mẫu là khách, Cung Phụ Mẫu hảo thì quan hệ hảo, Cung Phụ Mẫu hỏng thì quan hệ bất hảo; nếu như Phúc Đức cung với Cung Huynh Đệ Lục Hợp, của ta tập tính ham với mẫu thân, huynh đệ cùng một nhịp thở, Phúc Đức cung cho ta làm chủ, Cung Huynh Đệ là khách, Cung Huynh Đệ hảo thì đối với ta đích hưởng thụ có bang trợ, Cung Huynh Đệ bất hảo thì đối với ta hưởng thụ bất lực.41, Đối tinh: đối tinh hay ghép thành đôi, có đôi có cặp ý tứ . Trong Tử Vi Đẩu Số đem tác dụng xấp xỉ hoặc âm dương hỗ trợ lẫn nhau đích cả hai tinh diệu cấu thành ghép thành đôi tinh, trong Tử Vi Đẩu Số đại đa số tinh diệu đều là ghép thành đôi xuất hiện đích. Ví dụ Phủ tướng, nhật nguyệt, Tả Hữu, Xương Khúc, khôi việt, lộc mã, Dương Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thương Sứ, hình Diêu, Tam Thai Bát Tọa, khốc trống rỗng, long phượng, Thai Phụ phong cáo, hồng hỉ loại đều là đối tinh. Đối tinh cùng cung hoặc song song xuất hiện tại Bản cung đích tam phương tứ chính cung thì, lực lượng trọng đại; mặt khác ít thấy đơn tinh thì lực lượng tương đối nhỏ, có lúc thậm chí còn đưa đến không tốt đích tác dụng, ví dụ lục Cát tinh hướng tới đơn tinh giữ tại lục thân cung phản không hề tốt đích tác dụng.42, Thể cùng Dụng: thể, hay thân thể, bản thể, thân người, chủ thể, căn cơ ý tứ . Dụng, đó là sống động, phát triển, phụ thuộc, cành lá ý tứ . một có thân thể, tựu không khả năng có hoạt động, sở dĩ thể dùng là quan hệ đúng là: tiên có thể, sau đó mới có tác dụng; thể chỉ huy Dụng, Dụng phụ thuộc tại thể; thể là yên lặng giống, Dụng là động giống. Thân thể hảo, hoạt động năng lực tài cường; thân thể xui xẻo, hoạt động năng lực tựu kém. ở tại trong Tử Vi Đẩu Số, Bản Mệnh mang là thể, là yên lặng, là đại cục, là đại tượng, là đại thế, là chỉnh thể; hạn vận là Dụng, là động, là nhỏ cục, là nhỏ giống, là nhỏ thế, là cụ thể; Cung Mệnh là thể là nội, còn lại mười một cung là Dụng là ngoại; Chính Tinh là thể, trợ tinh, phó tinh, tứ hóa thành Dụng. Đại tượng cát, như trụ cột vững vàng, chống lại sóng gió, đại tượng hung như trong gió cỏ nhỏ, lớn gió thổi qua thì nhổ tận gốc. Khán mệnh dùng thể làm chủ, nhìn xuống số, lớn thể, xu thế, triệu bày ra, dùng Dụng làm phụ, khán biến hóa, ứng với số, cụ thể, kể lại. ở tại cung viên trung, dùng Chính Tinh Chính Tinh là thể, đối nhân xử thế sự tình đích chủ thể, lớn thể, thân cây, bối cảnh; dùng phó tinh sao nhỏ làm

Page 18: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

phụ, đối nhân xử thế sự tình đích cụ thể, cành lá, tiền cảnh. ở tại cung với tinh trung, cung là thể, là căn cứ địa; tinh diệu là Dụng, là hồn phách.43, Thuận đi với đi ngược chiều: với đồng hồ báo thức kim đồng hồ vận hành phương hướng nhất trí, xưng thuận kim đồng hồ phương hướng. ở tại đẩu số trong mười hai cung, án thuận kim đồng hồ phương hướng một cung một cung địa mấy cái khứ gọi là thuận đi. Với đồng hồ báo thức kim đồng hồ vận hành phương hướng tương phản, xưng nghịch kim đồng hồ phương hướng. ở tại đẩu số trong mười hai cung, án nghịch kim đồng hồ phương hướng một cung một cung địa mấy cái khứ gọi là đi ngược chiều.44, Không tinh: bao quát Thiên Không, Triệt Không, Tuần Không tam tinh.45, Hạn năm: trong sách thường xuất hiện có” hạn năm” hai chữ, là Đại Hạn cùng lưu niên đích tên gọi tắt. Trong đó hạn chỉ Đại Hạn, tên gọi tắt là” hạn” ; năm chỉ lưu niên, tên gọi tắt là” năm” .46, Cường cung, kém cung: cường cung là đúng bản thân số phận ảnh hưởng trọng đại đích cung độ; kém cung là đúng bản thân số phận ảnh hưởng tương đối nhỏ đích cung độ. nam mệnh dùng mệnh, thân, tài, quan, phúc, điền, Thiên Di loại cung là cường cung, còn lại huynh, vợ, một chút, tật, nô, phụ loại cung là kém cung. nữ mệnh dùng mệnh, thân, phu, một chút, tài, điền, phúc loại cung là cường cung, còn lại huynh, tật, Thiên Di, nô, quan, phụ loại cung là kém cung. ở đây đích cường cung kém cung chỉ là tương đối mà nói, trên thực tế có lúc chờ kém cung đối số phận ảnh hưởng cũng là tương đối lớn đích. 

DÃY KHÁI NIỆM:LỤC CÁT TINH6 sao phụ trợ: Tả Phù – Hữu Bật – Thiên Khôi – Thiên Việt – Văn Xương – Văn Khúc, gọi tắt là Phù Bật Khôi Việt Xương Khúc. + Lộc Tồn + Thiên Mã = Bát cát tinh

LỤC SÁT TINH6 sao phá tán: Kình Dương – Đà La – Địa Không – Địa Kiếp – Linh Tinh – Hỏa Tinh, gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. + Hóa Kỵ = Thất sát tinh

LỤC BẠI TINH6 sao ám trở: Tiểu Hao – Đại Hao – Tang Môn – Bạch Hổ – Thiên Khốc – Thiên Hư, gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư.

TỨ HÓAHóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc – Hóa Kỵ

TỨ LINHLong Trì – Phượng Các – Bạch Hổ – Hoa Cái

TỨ ĐỨCNguyệt Đức – Thiên Đức – Phúc Đức – Long Đức

TỨ SINH – TỨ TUYỆT – TỨ MỘTỨ SINH (mã địa – bôn ba)Dần Thân Tỵ HợiTỨ TUYỆT (bại địa – phiêu đãng)Tý Ngọ Mão Dậu

Page 19: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

TỨ MỘ (mộ khố – cô độc)Thìn Tuất Sửu MùiTa thấy các Khác nhau từng đôi một :- Cung Tỵ (Hỏa) đối lập với cung Hợi (Thủy)- Cung Thân (Kim) đối lập với cung Dần (Mộc) - Cung Ngọ (Hỏa) đối lập với cung Tý (Thủy) - Cung Mão (Mộc) đối lập với cung Dậu (Kim)- Cung Thìn (Thủy) đối lập với cung Tuất (Hỏa)- Cung Sửu (Kim) đối lập với cung Mùi (Mộc)Vậy khi các cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề : Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Ách, Tài, Tử, Phối, Bào) thì chúng xung khắc nhau như bản chất cung của nó.Các sự xung khắc trên là một điều loan báo đối với đương số. Để tùy nghi chọn lựa một trong hai điều : Hoặc chọn Tiền Bạc hay chọn Phúc Đức; hoặc muốn Con Cái an toàn hay muốn Nhà đất khang trang …RIÊNG VỀ TỨ MỘ ĐỊAMỐI QUAN HỆ GIỮA KHO VÀ NGŨ HÀNHTrong năm hành: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ thì hành thổ là hành trung ương,mỗi hành còn lại cuối cùng đều được thổ chứa đựng- gọi là mộ.Vì thế ta có tứ mộ là: thìn ,tuất,sửu,mùi.Chia thành thìn-tuất,sửu-mùi từng đôi 1 xung nhau nhưng không khắc.– Thìn là mộ của thuỷ,– Tuất là mộ của hoả,– Mùi là mộ của mộc,– Sửu là mộ của kim.Trong tứ mộ ta thấy rằng:– Tuất là mộ kho của hỏa mà hỏa lại sinh thổ,cho nên tuất là mộ khố rất bền và hành chứa trong nó bị tiết khí do sinh cho mộ khố.– Thìn là mộ kho của thủy mà thủy bị thổ khắc vì thế Thìn là mộ kho cũng khá vững chắc và có thể nhôt thủy rất chặt.Ngược lại,thủy bị đe đọa bởi chính cái kho chứa đựng nó.– Sửu là mộ kho của Kim mà kim được thổ sinh cho ,cho nên kim chứa không kho Sửu sẽ ngày càng mạnh hơn,giống như đang được kho tiếp sức dữong thương vậy.Ngược lại,do sinh cho kim cho nên Sửu kho sẽ bị hao tổn cho nên việc chứa đựng của nó sẽ không chắc chắn.– Mùi là mộ kho của mộc mà mộc khắc thổ,cho nên đây là cái kho yếu nhất.

Tính chất các sao:

Page 20: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 1           

GIỚI THIỆU   CHUNGLà các sao có cùng chung một tính chất giống nhau. Dễ hiểu, trong nhóm học TỬ VI

chính các bạn, các bạn có 1 tính chất giống nhau là thích môn này. Và khi các bạn ngồi lại với nhau, đề tài các bạn là TỬ VI, chỉ nói TỬ VI mà thôi.

Rồi khi bạn ra đường, gặp 1 người khác nói chuyện thể thao, chính trị, tôn giáo… đề tài nào phù hợp với bạn, bạn sẵn sàng tham gia khác đề tài thì thôi.

Và mỗi ngôi sao trong TỬ VI cũng có nhiều tính chất. Tính cách nổi bật của nó do có các ngôi sao khác hội họp với nó. Giống như tổ hợp số trong Toán học. Nhờ nắm được tinh cách chung đo, giúp ta đánh giá rất là nhanh. Yếu tố nào nổi bật yếu tố nào không. Tuy có đấy nhưng không nổi bật.

Page 21: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 2           

NHÓM VƯỢT, THOÁT, TRỐN, CHẠYLợi cho sự Đi Lại là chính. Khi nguy hiểm là trốn chạy, đào tẩu, tị nạn, lánh tránh…

                              2.1.     Các Chính Tinh thiên về chuyển động

VŨ KHÚC: là ngôi sao ưa đi lại nhất trong toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM và có thể đi rất xa, mất tăm mất tích. Các sao còn lại trong nhóm đó không thích chuyển động. Đặc tính là ưa đi một mình. Đừng quên kiểm tra THAM LANG nhé. Nếu có phải luận khác.

THAM LANG: là kẻ hám đi, ưa đi ké, đi nhờ, cho tui đi với, được tham gia, tham dự, tham quan, kể cả họp hành… Thuộc loại đi ké, đi tìm kiếm cái gì đó như đi tìm vàng, tìm kiếm việc làm, tìm người… Có thể đi 1 mình hoặc đi chung.

THIÊN CƠ và THIÊN ĐỒNG: THIÊN CƠ là sao cơ hội được đi và luôn luôn có THIÊN ĐỒNG là cùng đi với ai.

Vídụ, “Chàng đi cho thiếp đi cùng.. Đói no thiếp chịu lạnh lùng… kệ tui”. Đặc tính cùng đi với ai. Người đồng hành, kẻ đi chung xe cộ…

CỰ MÔN: là sao cãi nhau xong là đi, là ngôi sao Gần và Xa. Khi gần có thể sờ mó được, khi xa thì xa lắc, xa lơ.. Đặc tính tuy xa cũng lên tiếng cho người ở lại biết. Khác với VŨ sống chết chẳng ai hay. Không thèm liên hệ.

Trên là các sao có khuynh hướng đi lại. Và nguyên tắc chính tinh và Bàng Tinh luôn luôn phối hợp với nhau, khi Bàng Tinh cũng ưa đi lại gặp được chính tinh cùng nhóm, không còn là khuynh hướng, hay thien về. Trở thành xu hướng (tức nghiêng hẵn 1 bên) và ta quyết đoán theo xu hướng ấy.

                              2.2.     Nhóm Bàng Tinh thiên về chuyển động

Nhóm Bàng Tinh sau đây phối hợp với chính tinh tạo ra sự chuyển động.ĐÀO HÀ (xem phần nhóm Can Chi): chủ tạo ra sự chuyển động, như:“Tui ưa đi chơi

thì tui đi”. “ Tui ưa học xa thì tui đi, học gần tui không chịu”. Càng mạnh hơn khi có VIỆT., vì ViỆT vừa chủ phát sinh ra, vừa chủ sự vượt qua. Như “Qua núi, qua sông, qua đồng luá chin… Ta nghe…”. Hôm nào, bạn thấy có người chèo ghe, thuyền, tàu chạy, đó là cảnh Đào Hà (chuyển động trên sông nước). Các văn sĩ mô tả nào là bèo giạt hoa trôi… Ngày xưa đa phần di chuyển đi lại trên sông hồ.

PHI PHỤC THANH + LƯU HÀ: Tên huyền bí hóa là rồng chuyển, rồng bay. Tên ứng dụng là “Thu xếp hành trang để đi”. Dich ra như sau: Em (bố, mẹ, anh…) ơi! Tức là THANH LONG (chủ tiếng nói) thu xếp hành trang (BINH HÀ) để ra đi PHI HÀ. Có trở lại không, có chứ là PHI PHỤC HÀ. Ưa ca nhạc thì có đây;Đây gói hành trang, xếp lại cho tròn, để anh đi nhé…

MÃ PHƯỢNG KHÁCH: Là hình ảnh người hành khách bon bon trên xe bây giờ, người kỵ mã ngày xưa với con ngựa đang cất vó. Nhưng MÃ KHÁCH chưa chắc đã đi, có khi chỉ là kẻ sửa xe, kẻ bán ve, kẻ ở lại chứng kiến cảnh người đi.

Page 22: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Tính chuyển động mạnh dễ gặp thêm sao THIÊN KHỐC, chủ sự than thở, ai cũng thế đi đến đâu cũng kể lại nổi vất vả đi lại, bị chém chặt dọc đường. Thôi nằm, ngồi nghỉ đi, tội chưa vất vả quá.

                              2.3.     Cung quản lý sự đi lại

Cung THIÊN DI nổi tiếng quản lý sự đi lại, giao tiếp. Thân đóng ở dễ trôi theo dòng đời. Mạnh nhất khi có các chính tinh vừa kể, mạnh hơn nữa khi có các bộ sao vừa kể. Và cứ the, có những người cả cuộc đời từ đi đến đi. Đi vòng quanh cả thế giới.

Và xem kìa, Có người chạy (LƯU HÀ) tị nạn (chính trị, kinh tế…). Ủa! sao mà chạy nhiều thế. Tai họa đến mà không chạy sao được. Thất trận không đương cự nổi phải chạy thôi. Có trốn (ĐÀO HOA) nhớ ẩn núp (PHỤC BINH) cho kỹ nhé.

Và khi có nhiều Sát tinh ông CỰ MÔN không đương cự nữa, chay. Ông VŨ KHÚC tị nạn, ông THAM LANG này còn chạy mau nữa. CƠ ĐỒNG cho tui theo với, đồng cam cộng khổ. Và những gì bạn thấy, bạn nói, bạn làm điều có trên TỬ VI cả.

Mong sao các bạn có các cách chuyển động êm đềm vui vẻ, không bị uy lực của SÁT TINH KỴ HÌNH. Vì khi thấy KHÔNG KIẾP có khi bị áp bức, cưỡng bức phải đi, có khi muốn đi lại không được và KỴ HÌNH là do vi phạm mà phải đi.

                              2.4.     Công thức đoán chuyển động

MệnhCó các chính tinh THAM, CỰ, CƠ) + Bàng Tinh (LONG PHI HÀ, ĐÀO HÀ, MÃ

PHƯỢNG KHÁCH đầy đủ bộ, 1 trong 3 bộ). Ta gọi Mệnh có tính ưa chuyển động.ThânC các sao kể trên, y như Mệnh là Thân bị động, Thân tại Thiên Di cung mặc dù Mệnh

không mấy thích đi. Ví dụ, Mầy phải theo gia đình chứ, chả lẽ mầy ở lại quê hương ai nuôi mầy. Thân càng bị động hơn khi có thêm các nhóm sao vừa kể.

Hạn độngHạn gặp các nhóm sao vừa kể, hạn đến đó kích thích rất mạnh, tính ưa thích phiêu

bồng của PHI LONG HÀ, hay ưa thích đi lại của MÃ PHƯỢNG KHÁCH.

                              2.5.     Thực hành

Bạn tìm các điểm chuyển động mạnh nhất của năm Nhâm Thìn. Tại Mão cung có bộ VIỆT HÀ ĐÀO, tại Tị có bộ PHI LONG HÀ. Tại 3 cung Thân Tý Thìn (3 cung tuổi rất nhiều người) đều có bộ PHƯỢNG MÃ KHÁCH

Kết luận. Những ai có Đại Hạn, Thiên Di cung tại Mão và Tị năm này chuyển động rất mạnh. Tất nhiên Đại Hạn đó vốn đã động rồi lại càng động đậy hơn, đi càng xa hơn.

Ta gọi là Thiên Di cung động đi lại. Hoặc Đại Hạn động đi lại. Và Tiểu Hạn cũng có cách động đi lại cố định sẵn. Lại có 3 Hạn đều động đậy. Muốn yên thân chẳng được.

Đính kèm trong F1 là cuộc đời trôi giạt sớm của Hoàng Hậu Thuận Thiên. Trong đó có cả cảnh chạy giặc của bà. Một người có PHƯỢNG MÃ KHÁCH Hạn đến ĐÀO HOA trôi. Hết

Page 23: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 3           

NHÓM SAO ẨN, LỘLà những sao ưa thích cuộc sống êm đềm không muốn giương ra, không thích lộ mặt,

không thích sự ồn ào. Từ đó ta có những ẩn cư, ẩn sĩ, cho dù sống trong thành phố họ vẫn là người ưa thích trầm lắng, ngại với sự nổi bật.

Một người có chính tính ưa ẩn lại đi với Bàng Tinh như thế, luận đoán là người có tính ẩn. Gặp hạn cùng nhóm sao ẩn, tính ẩn dật càng thêm cao.

Việc phân loại nầy giúp ta luận đoán thêm chính xác. Tính đắc dụng của sao tại Mệnh và tại Hạn.

                              3.1.     NHÓM SAO ẨN

                            3.1.1.     Chính tinh ưa ẩn

TỬ VI: là ngôi sao ưa kín đáo từ ăn mặc, cho đến chỗ ở. Kín cỗng cao tường. Là ngôi sao chỉ huy nhưng ưa thích trong soái phủ chỉ huy mà thôi. Tam hợp với TỬ VI còn có VŨ KHÚC

VŨ KHÚC: một sao cũng ưa lánh tránh mọi người khi cần thiết.THIÊN PHỦ: cũng là một sao thuộc nhóm ẩn, cẩn thận, ý tứ trong cách ăn ở, ăn mace

kể cả lời nói.Hay nói cách khác nhóm TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM thuộc nhóm ẩn. Tính cách của nó

thể hiện rõ khi đi với nhóm Bàng Tinh ưa thích ẩn sẽ kể dưới đây.THÁI ÂM: cũng âm thầm không kém TỬ VI nhưng luôn luôn có THIÊN LƯƠNG chủ

phơi bày nên tính ẩn không cao bằng. Nhất là khi THÁI ÂM nằm hoàn toàn trong bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG cuộc sống ưa an tĩnh hưởng phúc.

                            3.1.2.     Bàng Tinh ưa ẩn

TUẦN: ưa ở bên trong như trong nhà, trong cơ quan, đối nội không đối ngoại.ĐÀ LA: ưa chìm chứ không ưa nổi bật, thích phía sau chứ không giương lên trước

dẫn đầu.THÁI TUẾ: là ngôi sao có tính nghiêm dùng thái độ bày tỏ không ưa sự ồn ào như

ĐÀO HOACÔ QUẢ: là sao có tính cô độc ưa lẻ loi một mình..Khi bạn thấy chính tinh ưa ẩn đi với nhóm Bàng Tinh cùng nhóm. Bạn quyết đoán là

ưa ẩn data. Cũng thế, Mệnh người ưa ẩn hạn đến chính tinh, Bàng Tinh cùng nhóm tự nhiên họ rút lui. Gợi ý nhé, Trương Lương rút lui khỏi cuộc chơi chính trị, điều đó có thật không, ta điều tra sự việc ấy. Ông B hạ cánh có an toàn không… Ông C sau khi thôi làm tổng thống bị lôi ra xét xử về tội…

Ngoài ra cũng có 1 câu phú liên quan đến cách này.“KHÔI VIỆT đa văn ngộ ĐÀ KỊ Thiên Di dật sĩ”.

Page 24: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Có nghĩa tại Thiên Di cung có bộ KHÔI VIỆT KỊ ĐÀ là người ẩn sĩ.Giải thích, Thiên Di cung là nơi giao lưu với đời, nhưng đi với 4 sao trên không ưa hơn

thua. Người có có bộ KHÔI VIỆT tại Di tất là người có tài (vì Mệnh dễ có KHÔI VIỆT tọa thủ). Đi với KỴ có tính hơi kỳ khôi (tức là KỴ KHÔI), thêm ĐÀ LA (cách KỴ ĐA đố kị và cản trở) nữa càng thêm chán. Ẩn thân hay hơn, hơn thua mà làm gì.

Như giải thích ở trên, ĐÀ LA ưa ẩn. Nhưng bạn phải biết rằng, khi Di có ĐÀ tức Mệnh có KÌNH hội họp, tức là dạng người ưa giương lean. Khi kết hợp thành bộ nhị ám (KỴ ĐÀ) tính cản trở rất mạnh, dễ chiêu lấy thị phi, phiền toái.

                              3.2.     NHÓM SAO LỘ

                            3.2.1.     Chính tinh ưa Lộ

Bao gồm các sao LƯƠNG (phơi bày), THÁI DƯƠNG (dương ra)

                            3.2.2.     Bàng Tinh ưa Lộ

Bao gồm các sao: KÌNH DƯƠNG, TRIỆT

                            3.2.3.     Lưu ý

TRIỆT ưa lộ ra nhưng gặp THÁI DƯƠNG lại gây xung đột mâu thuẩn (2 sao khoe xung nhau, ê nhìn gì dữ vậy mầy?)

Page 25: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 4           

NHÓM SAO ƯA THAY ĐỔI

                              4.1.     Chính tinh

PHÁ QUÂN: là sao ưa thay đổi nhất, sẵn sàng đập phá, bỏ đi, xóa đi… để thay đổi. Vì thế nó rất kị sao LỘC TỒN, sao này có tính bảo thủ rất là cao, và LỘC TỒN là sao chủ tồn tại, cho nên mâu thuẫn gay gắ, LỘC TỒN luôn luôn có sao QUỐC ẤN hỗ trợ nên thế của LỘC TỒN rất mạnh. Vậy thì bí quyết nằm ở đâu? Nằm ở điểm PHÁ QUÂN cần gặp ĐẠI HAO chỉ có thế thôi.

THIÊN CƠ: là sao chủ thời cơ, thời vận, cơ hội tốt đẹp… luôn luôn có tam hợp THIÊN ĐỒNG chủ có phúc,hoán cải, canh cải. Dễ gặp THIÊN LƯƠNG chủ may mắn. Từ vị trí THIÊN CƠ là mạnh nhất, vì đây nhị hợp luôn luôn có PHÁ QUÂN

Cách CỰ CƠ ngộ song HAO được ca ngợi chẳng qua là gặp ĐẠI HAO. Hình thành cụm từ mật trên TỬ VI là “CƠ ĐẠI” là cơ hội thay đổi rất lớn, nếu thấy THIÊN LƯƠNG là quyết đoán là may mắn… vân vân, nếu thấy KHOA QYỀN LỘC lại càng tốt vì sự thay đổi ấy đưa đến thành công, thành đạt lại thêm tiền là HÓA LỘC, thêm quyền là HÓA QUYỀN, thêm KHOA lại sự càng thêm lớn.

                              4.2.     Bàng Tinh

ĐẠI HAO: Bàng Tinh chủ sự thay đổi là ĐẠI HAO chủ sự thay đổi, thay thế. Đi với cát tinh có nghĩa là sự thay đổi ấy là tốt đẹp. Đi với KHÔNG KIẾP KỴ HÌNH có nghĩa là bị ép buộc phải thay đổi.Lưu ĐẠI HAO đóng ở đâu cung ấy có sự thay đổi. Ta đã biết ĐẠI HAO không đóng tại Mộ cung. Nhưng từ các cung khác ĐẠI HAO nhìn thấy các cung này. Ví dụ, Quan Lộc tại Thìn, Lưu ĐẠI HAO tại Thân như thế Quan Lộc cung cũng bị biến động thay đổi.

Lưu ĐẠI HAO càng thay đổi mạnh khi có thêm THIÊN VIỆT. Chủ phát sinh sự thay đổi, hoàn cảnh tình thế, tình hình buộc lòng phải thay đổi. Ví dụ cho rõ, tự nhiên công ty của mình thành lập tổng công ty, vai trò của mình được nâng lên.Đang yên vui, bỗng nhiên khu vực của mình bị quy hoạch, thế là mọi việt rối tinh cả lên. Tốt hay xấu tùy thuộc vào hung, cát tinh mà luận.

ĐẠI HAO + THIÊN VIỆT: phát sinh sự thay đổi, chủ đổi mới. Một số nước năm Tân Mão bị biến động dữ dội do bộ KHÔI VIỆT ĐÀO ĐAI xuất hiện tại trục Tý Ngọ. Cho nên Đại Hạn của 1 số người bị thay đổi tốt có xấu có do Đại Hạn họ đóng tại đó. Câu này giúp các bạn đi theo hướng tiên tri.

Nếu thấy Lưu ĐÀO HOA là tự tạo ra sự thay đổi. Có nghĩa tôi thích thì tôi ưa thay đổi, do chán việc, chán người thay đổi công việc. Do thừa tiền thay đổi lại nhà cửa cho thích hợp với cuộc sống mới.

                              4.3.     Tính chất thay đổi khi phối hợp giữa Chính Tinh và Bàng Tinh

Page 26: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Ta cần biết. CƠ và PHÁ là 2 sao luôn luôn nhị hợp.Nếu CƠ đi với TỒN thì PHÁ tất đi với ĐẠI và ngược lại. Bạn có thể kiểm tra để rút kinh

nghiệm.Nếu PHÁ đi với TỒN thì CƠ đi Với ĐẠI.Mệnh có sao này hạn đến sao kia tính thay đổi rất mạnh. Tức là Mệnh PHÁ đến hạn

CƠ và ngược lại là Mệnh CƠ đến hạn PHÁ. Hoặc Đại Hạn có PHÁ Tiểu Hạn có CƠ, hoặc ngược lại.

Câu hỏi đặt ra. Bạn hãy tìm vị trí thay đổi mạnh nhất năm Nhâm Thìn?Đáp án chính xác là với nam nhân là cung Thân, với nữ nhân là cung Dần. Vấn đề còn

lại đó là cung gì? (Mệnh, Điền, Tài Quan…). Mạnh nhất chính là cung Đại Hạn của bạn đóng tại đó. Đừng quên cung Đại Hạn là cung Mệnh thứ 2. ý nghĩa của bản cung (tức Mệnh Tài, Nô, Di…) rất quan trọng. Từ đó ta đoán là thay lòng đổi dạ, thay thầy đổi chủ, thay mới đổi cũ, thay vợ đổi chồng… Đó là đi sâu vào chi tiết.

Mệnh có THAM SAT được kể như có PHÁ QUÂN.Mệnh có THIÊN CƠ hội họp được kể như THIÊN CƠ. Kể cả VCD có THIÊN CƠ xung.

Đừng quên đối cung, tức là cung xung chiếu với cung đang luận. Ví dụ với Mệnh là Thiên Di cung, với Đại Hạn tại Tật cung xung chiếu là cung Phụ Mẫu. Nếu cung Phụ Mẫu có thay đổi thì ta là kẻ nhìn thấy mà thôi.

Page 27: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 5           

NHÓM SAO GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

                              5.1.     CÁC NGÔI SAO CƠ BẢN

                            5.1.1.     Chính tinh

Tất cả các Chính tinh đều có khả năng giáo dục Một vài chính tinh điển hình. Như: PHÁ QUÂN chủ gắn bó với học trò. Tình sư đệ. THẤT SÁT chủ khảo sát, giám sát, quan sát việc học tập. THAM LANG chủ tham khảo, tham cứu thêm sách vở, lòng ham học TỬ VI, VŨ KHÚC là những câu hỏi, toán đố, biên soạn đề thi, liên quan đến thi cử so tài... LIÊM TRINH là theo dõi việc học tập... THIÊN PHỦ chủ phán xét của lời thầy. THIÊN TƯỚNG chủ tình sư đệ. Nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG tất nhiên phù hợp với nghề giáo vì tính hiền hòa của bộ sao này, đối với học trò đây là nhóm sao hiền lành, thông minh. CỰ MÔN là sao ăn nói càng cần thiết hơn, vì đây là nghề cần đến miệng lưỡi. Và THÁI DƯƠNG càng đắc ý của ngành cao quý này.

                            5.1.2.     Bàng Tinh

TUẦN: sao TUẦN chủ sự được giáo dục, dạy dỗ… đứa bé có sao này hội họp thường là ngoan tuân theo, tiếp thu tốt những lời giáo huấn của Cha Mẹ trong gia đình và Thầy Cô nơi học đường. Trọng đạo hiếu nhân nghĩa, lễ trí tín. Lấy chữ Trung làm gốc vì thế đi với một số chính tinh vô hại còn làm đẹp thêm lẫn cho nhau. Còn chủ sự hấp dẫn lôi cuốn của việc học. Còn chủ sự thâu nhận học trò.. Sao này chiếm 2 cung chiếu xuống 6 cung khác, uy lực đến 8 cung. Nó là cái vòng tròn, khuôn viên nhà trường, nề nếp của gia đình là câu người ta thường nói “trong vòng gia giáo”. (xem lại bài TUẦN)

Còn là cái vòng cương tỏa của cơ quan, đoàn thể… khi bạn bước chân vào đấy. Buộc phải tuân thủ những nội qui, kỷ luật. Trong quân đội, tôn giáo cái vòng này rất khắc khe. Sao Tuần hội họp tại cung mệnh rất là tốt. Khi bạn bước chân ra đường phải tuân thủ những quy định của pháp luật, không những về giao thong và những cái khác nữa.

ĐÀO HOAMột sao TUẦN tốt là đem những điều giáo dục đó lại dạy dỗ những người khác.ĐÀO HOA là đào tạo từ học hành đến ngành nghề, từ những ngành học bậc cao học

tập quân sự đến nấu ăn, may vá. Đào tức là huấn huyện để trở thành tốt đẹp. Và người có sao ĐÀO thường là kéo tay hay làm, ta thường gọi là hoa tay. Thật ra chẳng có hoa tay như trên các ngón tay. Nếu có cũng chỉ là trùng hợp mà thôi. Đã khéo tay lại được khéo léo đương nhiên giỏi.

Chủ sự đào tạo, uốn nắn, hun đúc mà nên người... Phù hợp với chính tinh TỬ VI, THÁI DƯƠNG nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG. Mệnh có dễ được đào tạo tốt, đồng thời có năng khiếu đào tạo lại kẻ sau. Thiên về đào tạo nghề.

ĐÀ LA

Page 28: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Chủ sự hướng dẫn, dẫn dắt… tất nhiên la mắng là không thể tránh khỏi. La mắng trong học hành là chuyện tự nhiên mà thôi. Không la mắng chứng tỏ không đoái hoài đến.

Đó là ba sao cơ bản của ngành giáo dục. Ta dễ dàng tìm thấy các bộ 2 sao như Tuần Đà, Tuần Đào, Đà Đào. Cá biệt bộ ba sao Tuần Đà Đào.

Trên là 3 sao quan trọng trong ngành giáo dục là các sao cơ bản dễ được dạy dỗ, đào tạo, hướng dẫn nên người và tạo ra lớp người kế thừa cho xã hội. Các sao trợ lực giúp chúng ta khẳng định, cũng như thụ đắc nền giáo dục là nhóm Văn Tinh như mục tiếp theo của bài viết.

Từ ba sao này ta có các cụm từ như, giáo dục, đào tạo hướng dẫn thành con người có ích trong xã hội. Đó là cụm từ ta thường nghe cùng 1 lúc đề cập đến 1 lúc 3 sao vừa kể.

                              5.2.     CÁC NHÓM SAO HỖ TRỢ

XƯƠNG KHÚC: Việc học ấy có liên quan đến sách vở.KHÔI VIỆT: Việc học đó có tính nâng cao như đại học, cao học. Lợi cho thi cử tức dễ

có thứ bậc cao. Là ngôi sao cao quý lại uy nghi làm tăng giá trị của các bậc Thầy lên nhiều lần.

HÓA KHOA: Có tính chuyên môn về một ngành. Như Khoa Văn, Khoa Điện. Chủ Khoa giáo, Khoa học, Khoa bảng nhưng cái dễ gặp nhất là gia giáo. Ngày xưa việc học hành không thông dụng như bây giờ. Không phải ai có Hóa Khoa là thường có bằng cấp cao họ chỉ hưởng chữ gia giáo mà thôi. Trong cuộc sống họ làm việc rất khoa học.

KỴ KHOA: liên quan đến Hóa học.KÌNH DƯƠNG: chủ khen thưởng tán dương khuyến khích việc học tập. Đồng thời là

cây bút hay nhất là đi với XƯƠNG KHÚC, giúp ta khẳng định cây bút đó viết về văn nghệ (bạn phải hiểu là văn chương, văn học và nghệ thuật).

HỎA LINH: Có tính chuyên môn cũng như sao Khoa nhưng chuyên môn hơn. LINH TINH lợi cho sự lanh lợi trong học tập, thi cử. Sao đầu óc lanh lẹ thế, hỏi là trả lời ngay. Nó còn lợi cho viết văn, làm thơ... là cái hồn trong văn nghệ. Nhiều bức tranh như có hồn, nhiều câu thơ hàm chứa nhiều tình ý... Còn chủ tính chuyên môn cao, và tinh luyện như văn ôn võ luyện, nếu không luyện tập sẽ bị phai mờ theo thời gian. HỎA TINH là sự nhiệt tình của bậc làm thầy và sự cuồng nhiệt của học sinh. Sao này cũng có tính chuyên môn cao rất cần có sao KHOA đi kèm mới hay, Mệnh có SÁT PHÁ THAM lại càng cần thiết hơn nữa. Lòng nhiệt tình khi khám phá sự hiểu biết. Ngoài ra HỎA LINH còn liên quan đến các ngành như sau;

HỎA TINH: có liên quan đến các ngành cơ khí, luyện kim, xăng dầu.LINH TINH: có liên quan đến ngành điện, hoặc hiện tượng tự nhiên, thiên nhiên.TRIỆT: chủ kiến thức, sự hiểu biết khi đi với các sao kể trên, phải đi chung như thế

mới hay. Nếu không có các sao trên, TRIỆT ví như bỏ ngoài tai những điều giáo huấn, như nước đổ lá môn.

Là sự hiểu biết, kiến thức. Từ đó loại trừ ra những cái sai lầm, ngộ nhận mà tuổi ấu thơ tự suy, tự tưởng tượng, hoặc người lớn hướng dẫn không đúng. Cho đến hôm nay vẫn có người tin rằng mưa là do con rồng phun nước. Hừ, không có con rồng sao người ta nói vòi rồng kìa.

THIÊN HÌNH: chủ sự nghiêm nghị, trừng phạt, phương pháp giảng dạy, các luật lệ trong văn học, Như luật chính tả, luật thơ Đường như ngũ ngôn. Công thức như công thức tính diện tích... Bởi thế Hình đi với XƯƠNG KHÚC, đi với KHOA là rất hay.Có câu “HÌNH ngộ Hóa Khoa chung thân vô tai” (suốt đời không tai nạn). Giải thích theo kiểu có thần thánh che chở là ấu trĩ. Đây là bộ sao Khoa Học và Phương Pháp. Vì thế khó gặp tai nạn, các chất dễ nổ, dễ cháy, dễ va chạm sinh lửa gây nổ. Đạn bom quá hạn không dùng đến

Page 29: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

phải hủy nó đi... Chung thân vô tai là thế, chứ không phải là anh ngon, cho người khác một tát tai là có hữu tai ngay. Bây giờ chẳng còn thần thánh nào cứu anh nổi, chỉ có bộ Đồng Lương cứu giải mà thôi. Mà Đồng Lương là đồng tiền chứ có gì đâu.

“Tìm sin lấy đối chia huyền, cos thì 2 cạnh kề huyền chia nhau. Còn tang ta hãy tính sau. Đối trên kề dưới chia nhau rõ ràng” (cotang thì ngược với tang). Như thế là biết phương pháp giáo dục dạy cho người ta dễ nhớ. Chỉ ngần ấy thôi mà không thuộc thì ăn roi cũng là THIÊN HÌNH, ngày xưa thầy giáo bắt học trò quỳ xơ mít là chuyện bình thường, hôm nay có bạn không biết xơ mít là cái gì. Cứ mua trái mít về ăn là biết. “Sông Cầu, sông Lục, sông Thương. Ba sông họp lại tuôn vô Thái Bình” người viết mới học bài này gần đây thôi, năm 1959 chư mấy.

THÁI TUẾ: Là ngôi sao ngôn ngữ, sự đáng kính cần có của người thầy. Cần có ngôi sao này hội họp ở Mệnh. THÁI TUẾ là kẻ cao tuổi, ông Thầy thường là cao tuổi. THÁI TUẾ còn là ngôi sao của bậc làm thầy đủ mọi ngành nghề.

Bài tập là các bạn thử tìm vị trí nào trên niên can Nhâm Thìn. Vị trí nào chịu sự giáo dục đào tạo mạnh nhất.

Vị trí Dân có TUẦN ĐÀ. Vị trí Mão có TUẦN ĐÀO. Trên 12 cung có 1 vị trí không lệ thuộc vào 3 sao này là cung Thân.

Page 30: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 6           

NHÓM SAO TẦM QUAN TRỌNGCác sao TUẦN, TRIỆT, KHÔI VIỆT, THÁI TUẾ, HỒNG LOAN, ĐẠI HAO thuộc nhóm

sao có tầm quan trọng. Tuỳ thuộc Hung, Cát, Hỉ Tinh để luận đoán như đại quan, đại sự, rất to lớn về chức vụ, về vui mừng,...

Căn cứ vào nhóm sao chủ tầm quan trọng để kết luận sự việc, sự cố, sự tình, chức vụ,...

TUẦN: chủ quan trọng. Như nhân vật quan trọng, sự việc nghiêm trọng, bệnh tật trầm trọng… đi với cát tinh đoán là tốt, đi với hung tinh đoán là xấu sự việc, sự cố xấu rất đáng quan tâm. Giá trị như chữ “tổng”, tổng giám đốc. Tất nhiên TUẦN kỵ 1 số sao. TỬ VI, THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG, ÂM DƯƠNG sáng

TRIỆT: khi tốt của nó là được quyền ngoại lệ miễn trừ, như miễn trừ ngoại giao, bất khả xâm phạm thân thể, nơi ở. Khi xấu bị loại trừ, rất kỵ thêm HÓA KỴ đồng cung như một dấu chéo trên chân dung. TRIỆT rất kỵ đồng cung với TỬ VI, THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG, ÂM DƯƠNG sáng.

KHÔI VIỆT: chủ bộc phát lớn. Như bộc phát công danh tài lộc, bộc phát tai hoạ, dịch bệnh. Chủ to lớn như quan lớn, nhà to, tội lớn...Chủ đứng đầu, cầm đầu, đầu sỏ, vượt trội hơn người. Giá trị như chữ “VIP” khi đi với cát tinh. Đi với Hung tinh là tên đầu sỏ.

ĐẠI HAO: chủ to. Như quan to, đại náo thiên cung, đại hỉ sự, đại tang... Đi với Quyền tinh, Văn tinh, Hỉ tinh đều hay. Đi với Sầu tinh nỗi buồn càng to lớn. Đi với Sát tinh gây ra thảm khốc.

HỒNG LOAN: chủ lớn như; nói lớn, chức vụ lớn, bằng cấp lớn, vui mừng lớn, tai hoạ lớn. Trong phú TỬ VI thường hay nhắc đến bộ HỒNG KHÔI vì nó mang ý rất là to lớn. Hồng đã là lớn rồi Khôi lại là to. Bộ sao này mang ý rất to, to lớn. Từ đó đi với Cát tình càng đẹp đi với Hung Sát tinh cái họa càng thêm to.

THÁI TUẾ: chủ rất. Đi với ĐẠI HAO chủ rất to.Chú ý không gặp HỒNG LOAN. Đi với KHÔI VIỆT chủ bộc phát rất lớn, đôi khi thái quá vì thế kỵ gặp thêm HÌNH. Đi với TUẦN chủ rất quan trọng làm tăng tính quan trọng của TUẦN lên một bậc.

HÓA KHOA: cũng chủ sự việc hóa ra to lớn. Đây là sao nâng cấp cho HÓA QUYỀN, HÓA LỘC lên một bậc rất cao. Cần xa lánh KHÔNG KIẾP, vì nó hàm ý Kiếp nạn rất to đang chờ. Tất nhiên đi với nhóm sao văn chương là hợp cách.

QUỐC ẤN: có thể nói sao này có tầm quan trọng lớn nhất, mọi việc tốt xấu liên quan đến quốc gia, quốc tế nhất là thời buổi bùng nổ thông tin hiện nay.

Ví dụ: TUẦN đi với QUYỀN là nắm giữ những quyền quan trọng nếu có thêm KHOA, tức là quyền rất to, nếu có thêm ĐẠI, THÁI, HỒNG (3 sao vừa kể chỉ có thể tối đa là 2)lại gia thêm QUỐC ẤN. Ta đoán quyền thế rất là to lớn, tập trung nơi người này. Từ đó ta phận biệt được cũng là sao HÓA QUYỀN. Từ những người bình dân làm các công việc tự do, có uy tín (tức là có HÓA QUYỀN) đến những người nắm vận mạng đất nước ảnh hưởng đến cả thế giới. Đây là ví dụ với Quyền, với các sao thị phi tinh, tai nạn cũng thế.

Thực hành với Nhâm Thìn Nam ta có;

Page 31: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Vị trí cung Hợi có LỘC TỒN, tức có QUỐC ẤN hội họp lại được tăng cường thêm KHÔI VIỆT HỒNG TUẦN. Sự việc, sự cố tại cung Hợi có tầm quan trọng.

So với vị trí THÁI TUẾ cung Thìn chỉ có ĐẠI HAO hình thành cách ĐẠI THÁI tầm quan trọng thấp hơn cung Hợi rất nhiều. Càng quan trọng bao nhiêu đi với Cát tinh rất tốt, đi với Hung tinh càng thêm xấu. Mệnh và nhất là Đại Hạn những ai đóng tại cung Hợi năm này (tức năm Nhâm Thìn) rất nổi bật, nổi bật chuyện gì chúng ta căn cứ vào cung ấy.

Thực hành tiếp với Quý Tị Nam ta có;Vị trí LỘC TỒN của niên can này không có gì đặc biệt ngoài các bộ sao cơ hữu của

nó. Riêng vị trí Tị Dậu Sửu có bộ THÁI (có Tứ Linh) gia thêm KHÔI VIỆT. Lợi cho nhân cách. Nếu Mệnh đóng tại đây rất là tốt. Vị trí này được kể là hay nhất, có tầm quan trọng.

Nếu tìm nỗi buồn lớn nhất lại là 3 cung Hợi Mão Mùi.Và cũng bạn lý luận như thế tự tìm trên bộ Phi Tinh những vị trí quan trọng.

Page 32: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 7           

NHÓM SAO MÀU SẮC

                              7.1.     NHÓM SAO MÀU SẮC

ĐÀO HOA: chủ sắc màu. Chủ sắc như từ sắc độ. Màu tím ta có từ tím nhạt, tím xanh đến tím đỏ. Tùy thuộc sắc độ mà có. Trong kỹ thuật số màu tím Huế có pha sắc xanh. Trong hình có 2 cô gái mặc đồ tím Huế chỗ có độ sáng mặt trời đo được 6A33C1 đến 753CCC chỗ tối đo được 3711A1 và 340F6F. Những số liệu cần cho những người xử lý ảnh màu.Trong học viên chúng ta cũng có người làm công việc ấy.

Trước đây kỹ thuật số chỉ có 3 màu căn bản đỏ, vàng, xanh biển. Mỗi màu có 64 sắc độ. Với 3 màu, ta có 64x64x64= 26214 nhưng gọi lên là 265.000 màu. Về sau thêm màu xanh cây nằm giữa màu vàng và xanh biển, nếu tính có 64 sắc độ ta lại có. Công thức 64 lũy thừa 4 là trên 16 triệu màu. Màu sắc gần giống như thật. Họa sĩ là người sử dụng màu sắc và chưa chắc ngon hơn người thợ nhuộm, chỉ màu đen thôi họ có tới 40 màu. Các văn sĩ cũng không có chữ để tả vì thế, người ta dùng mã số để gọi.

Vì thế có lúc ĐÀO HOA gặp ĐÀO HOA xung gây (điều này dễ gặp tại Đại Hạn) nên tranh cãi về sắc độ trong sơn nhà cửa, màu áo… Tôi nói xanh rêu mà sao lại xanh này./ Đây cũng là xanh rêu nhưng rêu vàng, rêu già. Màu vàng Trung Quốc khác với màu vàng Nhật, Mỹ loạn cào cào cả lên. Trước mặt người viết hiện giờ vẫn còn để cái thiệp cưới có màu đỏ tươi rất hợp nhãn, nhưng khó chịu với màu đỏ bầm. Chỉ nói ĐÀO HOA là sắc độ của màu các bạn ít quan tâm, nhưng tỉ mỉ như thế có bạn cho là dài dòng. Và ta trở lại với ĐÀO PHI của F1 với nghĩa màu sắc ấy nay đã tàn phai, tàn phai nhan sắc và gìn giữ cho hương sắc ấy bền lâu lan tỏa mãi. Tùy thuộc vào Cát tinh. Nhan sắc không tàn phai.

Đặc biệt ĐÀO HOA luôn luôn phối hợp với các màu Hồng HỒNG LOAN, xanh THANH LONG, vàng LƯU HÀ và cả đen ĐẠI HAO. Không bao giờ gặp trắng BẠCH HỔ. Chỉ có lưu phi tinh này gặp sao cố định kia mà thôi.

THANH LONG: chủ màu xanh, nếu thanh không phải là xanh, can cớ gì gọi là THANH LONG, gọi Hắc Long, Hoàng Long, Xích long… Vì THANH LONG liên quan đến màu xanh phù hợp với nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG chủ nhà cửa ruộng nương. Màu xanh bên khóm nhà cảnh cửa bình yên thường thấy. Vì thế THANH LONG phù hợp với các nhóm sao trừ nhóm SÁT PHÁ THAM. Màu xanh biểu tượng cho sự bình yên, hòa bình. Trong nhóm 3 sao THANH PHI PHỤC khi bình yên có nghĩa là như thế, quân lính quay trở về nhà, vũ khí PHI LIÊM đã tan đi (cất đi) có chăng là các nông cụ mà thôi.

Màu xanh tương phản với màu đỏ. Các họa sĩ chỉ cho các màu này gần nhau trong quảng cáo, tranh nghệ thuật dùng rất cẩn thận. Van Gogh là điển hình, thấy hoa đỏ cây xanh, sợ chi không mô tả cho giống. Tả thật gây rắc rối không ít. Cách HỒNG THANH (HỒNG LOAN THANH LONG) có tính phức tạp vì xung đột màu sắc, lại xung đột về âm lượng, 1 sao ưa yên gặp 1 sao sao ưa ồn ào nhóm HỒNG ĐÀO. THANH LONG nói 1 đường HỒNG LOAN lại la một ngã. Vì thế cái dễ gặp nhất là phải thanh minh, thanh nga

Page 33: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

trở lại. Tùy theo Hung, Cát tinh mà vấn đề có khi quá phức tạp, hoặc đơn giản chỉ có thế thôi.

Trên TỬ VI các màu như Xanh THANH LONG giao hội được với Trắng BẠCH HỔ, dễ gặp Vàng LƯU HÀ và Hồng HỒNG LOAN. Nó không giao hội sẽ rắc rối khi gặp Đen ĐẠI HAO. Màu đen lấn át màu xanh. Cũng như THANH LONG là tiếng nói mà ĐẠI HAO là tiếng rống, tiếng hét. Một người đang nói bỗng nhiên hét lên là có vấn đề. Cũng như một người đang la hét với cường độ cao bỗng dưng tắt tiếng, rõ ràng có vấn đề nghiêm trọng...

HỒNG LOAN: con chim hồng, sợi tơ hồng, dòng máu nóng trong cơ thể là đây. Vì thế đi với các nhóm sao thường hợp trừ nhóm SÁT PHÁ THAM có tính phức tạp. Đi với CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG cũng hay nhưng hợp nhất là bộ PHỦ TƯỚNG để gặp cách “Má em hồng anh thấy mà thương”. Người ta thường nói má “hồng đào”

Đi với ĐÀO HOA kết thành bộ ĐÀO HỒNG nổi tiếngBẠCH HỔ: là màu trắng biểu tượng cho sự trong sạch, đến cả trong sạch trong tâm

hồn. Còn là màu bày tỏ nỗi buồn, đến nỗi buồn tang tóc. Vì thế màu trắng được dùng cho lá cờ tang màu trắng viền đen, mang ý nỗi buồn to lớn.

BẠCH HỔ có thể giao hội với các màu đen ĐẠI HAO, màu xanh THANH LONG, không gặp nhóm ĐÀO HỒNG HÀ.. Rất kỵ khi có Lưu HỒNG LOAN, Và nếu Mệnh BẠCH HỔ kỵ đáo hạn HỒNG LOAN.

ĐẠI HAO: là màu đen là màu của sự quan trọng. các quan lớn ngày xưa thường mặc áo màu này. Đời Đường màu đen để mặc cho các quan tri phủ, tri huyện. Màu đen không giao hội với màu xanh (THANH LONG). Đi với Trắng (BẠCH HỔ) chủ hắc bạch phân minh. Đi với đỏ HỒNG LOAN thiên về cờ bạc nếu có SÁT PHÁ. Đi với màu vàng LƯU HÀ chủ sự đại bất ngờ. Xấu tốt tùy thuộc vào hung, cát tinh

LƯU HÀ: màu vàng là LƯU HÀ mặc dù nó mang ý nghĩa rõ nhất, là dòng sông đang chảy. Có lẽ nó chảy giữa đất đai nên phải mang màu này. Thật ra có thể đặt tên nó là Hoàng Hà nhưng các yếu tố, lưu lại, chuyển động… lại không còn nữa. Cuối cùng người xưa chọn được chữ Lưu là hợp lý nhất.

Màu vàng tượng trưng cho nhà vua với lưu danh thiên cổ. Màu vàng không giao hội với trắng BẠCH HỔ, vàng và trắng khó làm nổi bật lẫn nhau. Đi với THANH LONG là hay nhất, nhì là HỒNG LOAN. Các bức đại tự hoành phi thường dùng nền đỏ chữ vàng.

Trên là 5 màu căn bản của TỬ VI, dựa trên ngũ hành xanh thuộc Mộc, vàng thuộc Thổ, trắng thuộc hành Kim, đỏ thuộc Hỏa, đen thuộc hành thủy.

                              7.2.     MÀU GÌ HỢP VỚI BẠN

Bạn thích màu gì, hợp với màu gì nhìn vào TỬ VI mới biết. Đừng quan niệm sai lầm. Giáp Tý Hải Trung Kim là trắng, rồi cho rằng tất cả mọi người cùng tuổi ấy chỉ có màu Kim (trắng là hợp). Làm gì có chuyện lạ như vậy những bạn cùng trang lứa (đồng tuế) của ta không nhất trí khi chọn cùng 1 màu, không cần làm trắc nghiệm chúng ta cũng biết điều đó. Điều này tìm thấy trên TỬ VI, hoặc tìm thấy trong vô thức của mỗi người… “Ngày xưa xa xôi em rất yêu màu tím… nhưng từ khi quen anh, anh bắt xa màu tím”. Vì anh lý luận rằng màu tím buồn, tím cả đời ta. Vì màu tím pha trộn giữa 2 màu xanh biển và đỏ HỒNG THANH. Chỉ xung đột mâu thuẫn sắc màu mà 2 đứa xa nhau. Chuyện có phải bịa đâu mà có thật. Có người viết thành ca nhạc, và chẳng cần xem bói, cố vấn trong vô thức của bạn luôn luôn yêu thích 1 sắc màu nào đó, bạn chẳng giải thích được vì sao… Cuộc sống thực tế, xung đột mâu thuẫn vì màu sắc rất là nhiều.

Nếu thấy màu nào đi với (đồng cung) KHÔNG KIẾP KỴ HÌNH, Thị Phi tinh đó là màu bạn không phù hợp. Màu nào đi với Cát tinh là hợp với số phận của mình. Một số quốc gia dùng màu cờ gây bất lợi như một điềm báo cho cả 1 dân tộc. Đó là Nhật với màu đỏ mặt

Page 34: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

trời trên nền trắng (xem bài HỒNG LOAN kỵ BẠCH HỔ). Với những tai họa động đất hầu như thường trực, rồi bom nguyên tử. Thụy Sĩ cũng thế, trở thành một nước bị “bắt buộc” trung lập, nếu không trung lập thì họa nó đến. Lá cờ hội Hồng Thập Tự này xuất hiện là nơi đó vừa trải qua thảm họa. Dẫu sao khi gặp nạn thấy lá cờ của hội này, cũng là niềm an ủi lớn. Nhưng đừng gặp nó trong cuộc đời mới là may mắn… Màu sắc đem lại an lành, dễ chịu như màu áo Brazil

Page 35: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 8           

CÔ ĐỘC TINHCô độc tinh hay gọi nhẹ nhàng hơn là cô đơn tinh. Các sao cô độc còn mang ý có

nhưng mà không gần gủi bị xa cách trong lòng. Giữa cha mẹ và con cái ít cảm thông gần gủi, có anh em nhưng không viếng thăm nhau… tất nhiên cũng ít giao du với bạn bè, hoặc có cũng chiếu lệ thì thấy xa cách không phù hợp, cảm giác lạc lõng giữa số đông.

                              8.1.     CHÍNH TINH CHỦ CÔ ĐỘC

Bao gồm các Chính tinh: VŨ KHÚC THẤT SÁT CỰ MÔNVŨ KHÚC: giá trị như QUẢ TÚ chủ ít, cô đơn. Vì nó là sao chủ một khúc thôi, một

đoạn thôi trong tình cảm gây bất lợi. Càng bất lợi hơn đối với nữ, đàn ông bỏ vợ hay mất vợ dễ xây dựng lại gia đình, nhưng đàn bà là 1 vết thương lòng nhức nhối. Và con cái cũng là trở ngại, ai đó có thể thương mình nhưng liệu có thương con mình không. Vô phước gặp đứa con khó thương làm căng thêm cuộc sống... Trong các trường hợp Mệnh có VŨ, Phối cung lại có THẤT SÁT chủ mất, chủ đơn chiếc PHÁ QUÂN chủ bỏ. Trường hợp Mệnh có PHÁ SÁT bỏ và mất trong lúc Phối cung lại có VŨ ngắn ngủi. Trong các trường hợp này gặp thêm LINH chủ lẻ loi, đành ca bài “Sầu lẻ bóng” nghe thúi ruột. Nếu có KHỐC nữa sẽ thông cảm, mau hiểu chữ khóc là từ nôm biến dạng từ Hán từ KHỐC. Và dễ dàng chấp nhận THIÊN KHỐC là thiên về khóc lóc, chứ làm gì có trời khóc.

THẤT SÁT: chủ đơn chiếc. Chính là sao chủ chữ “độc” như độc thân, độc có nghĩa là già mà không con cái. THẤT SÁT là kẻ bị mất, bị đoạt mất, từ dễ bị mất cha mẹ hoặc cha mẹ đánh rơi (đánh lạc), đến cố ý đánh rơi. Luôn luôn có PHÁ QUÂN, khi PHÁ QUÂN xấu là kẻ bị bỏ rơi, ruồng bỏ… Những trẻ con bị bỏ rơi, đa phần là thuộc nhóm SÁT PHÁ. Nếu để ý bạn sẽ thấy nhóm SÁT PHÁ THAM là con của CỰ MÔN. CỰ ca bài ly dị thế là bọn SÁT PHÁ THAM không có cha.

CỰ MÔN: Tiếp theo là nhóm CỰ MÔN, mà CỰ MÔN là con THIÊN TƯỚNG nhưng cung Phụ Mẫu lại không thương, không bao che, bị cự ly ngay từ tấm bé.

Rất kỵ gặp thêm các sao cô đơn khác. Như LINH, CÔ QUẢ, TANG, KHỐC.

                              8.2.     SÁT TINH

LINH TINH: Chủ lẻ loi, sao này ưa lịnh lạc và cũng là ngôi sao “lạnh lùng”, lạnh lẽo, lạnh nhạt.

HỎA TINH: cũng có phần gây ra cô độc do lòng nóng nảy, dễ nổi giận nhưng không mang tính lẻ loi như LINH.

                              8.3.     Bàng Tinh

Bao gồm các CÔ THẦN QUẢ TÚCÔ chủ con mất cha mẹ. QUẢ chủ vợ mất chồng.

Page 36: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Người đàn ông mất vợ, không vợ gọi là quan, quan quả chỉ những người cô độc không vợ không chồng. Nó là nhóm sao cô độc, gây ra sự cô đơn chính hiệu.

Bộ LỘC TỒN CÔ QUẢChủ độc đinh. Bộ sao này mang ý “tồn tại rất là ít”, chủ sự hiếm muộn, hiếm người.

Rất dễ gặp cảnh độc đinh như chỉ có 1 con trai mà thôi. Ngày xưa quan niệm “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”, 1 nam viết là có, 10 nữ viết là không, đối với họ quan niệm thờ tự rất quan trọng.

Bộ TANG KHỐCHình thành bộ sao này, chủ tang tóc và khóc lóc gây ra mất người thân, đóng ở các

cung chỉ về người gây bất lợi về nhân số. Các tuổi Dần Thân đều có bộ sao này ở Thìn Tuất. Nữ Mệnh có sao này ở Mệnh rất bất lợi. Vì lúc ấy ở cung Tử Tức lại có bộ HỒNG QUẢ. Nếu ở Mệnh có câu: “Tang Môn THIÊN KHỐC phận hèn, Hoặc là làm lẻ hoặc phen ly tình”. Ngoài ra còn có câu “TANG MÔN thậm khổ THIÊN LA, Xuân Huyên lãnh đạm”, mô tả tuổi Dần, đến cha mẹ cũng lãnh đạm, vì người đội sao Tang tóc khóc lóc trên đầu, khiến bố mẹ cũng ngán. Đặc tính của TANG MÔN là chôn như ta đã biết. Nó rất kị ở các cung chỉ về người.

Bộ HỒNG QUẢĐây là cách được đặt tên “sở ai giả” kẻ buồn thương. Luôn luôn gặp trong các tuỏi

Dần Thân Tị Hợi. “Sở ai giả HỒNG LOAN tứ mộ phu cung”. Tức Mệnh ĐÀO HOA tại Mão Dâu bị cách này. Góa chồng hay không có chồng ngày xưa gọi là quả. Góa chồng ở vậy thờ chồng là sương phụ.

Bộ MÃ TANG CÔChủ đi lại một mình, có tính cô độc. (F4 có bài viết về về bộ sao này)

                              8.4.     NHÓM SAO HỖ TRỢ LÀM TĂNG TÍNH CHẤT CÔ ĐỘC CHO NHÓM CÔ ĐỘC TINH

Các sao hỗ trợ bao gồm: THIÊN KHÔNG, TUẦN TRIỆT, CỰ MÔNTHIÊN KHÔNG: chủ không có, còn chủ vong tức là mất. Đóng ở các cung về người

gây tác dụng xấu.TUẦN TRIỆT: là các vong tinh, mạnh là TRIỆT chủ mất. TRIỆT đóng tại các cung về

người làm cho cung này mất người như các sao THẤT SÁT, TANG MÔN, về mặt tình cảm hài long có 1 nửa, dễ bỏ nhau, bôi xóa nhau. TUẦN mang ý trung thành, trọn vẹn nhưng kị gặp thêm THIÊN KHÔNG, lại mang ý không trọn vẹn, không trung thành.

Cô độc tinh, cô đơn tinh.CỰ MÔN: cuối cùng là kể đến CỰ MÔN. Một sao chủ gần và xa, gần có thể sờ mó

nhau được. Và ly dị, ly thân, chia ly, chia đôi sơn hà cũng sao này. Rất kỵ gặp bộ LINH HỎA, bộ giận hờn và CỰ MÔN ưa phản đối. Làm cho bao lần mối lái chẳng xong mối sầu.

                              8.5.     NGUYÊN TẮC LUẬN ĐOÁN VỀ TÍNH CHẤT CÔ ĐỘC

Nguyên tắc1: Khi Mệnh có 2, 3 sao kể trên tụ tập mới kết luận có tính cô độc.Nguyên tắc 2: Khi Mệnh có cô độc tinh, cung nào bị cô độc tinh xâm phạm thì có liên

quan đến cung ấy mà thôi.Ví dụ: Mệnh có cô độc tinh, VŨ SÁT gia thêm LINH. Phụ Mẫu lại có CÔ QUẢ dễ bị mồ

côi cha mẹ sớm. Cung Tử Tức có thể bị ảnh hưởng ít nhiều vì Phụ và Tử giao hội.Đoán tình cảm trai gái cần nắm các sao SÁT, PHÁ, CỰ MÔN cho vững.

Ai mất là THẤT SÁT, ai bỏ là PHÁ QUÂN. Ai ly dị xa cách là CỰ MÔN.

Page 37: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Ai được là THẤT SÁT, ai gắn bó là PHÁ QUÂN, ai gần gủi sờ mó được nhau là CỰ MÔN. Các sao Cô đơn, nhóm KỴ HÌNH, KHÔNG KIẾP gây rối ren, nhóm HỎA LINH gây giận hờn. Khi biết như thế có thể sửa sai số phận.

Page 38: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

         PHẦN 9           

THỊ PHI TINHNhóm thị phi tinh bao gồm các sao kể dưới đâyCỰ MÔN: Chủ phản đốiTHIÊN PHỦ: chủ phê phán, nhận xét, phán xét từ đó cũng sinh ra chuyện.THIÊN CƠ: Chủ cật vấn tra xét, cơ quan điều tra bằng lời. Những câu hỏi gây khó chịu

cho CỰ MÔN là chính.HOÁ KI: đố kị, nghi ngờ.THIÊN HÌNH: chủ sự bắt bẻTHÁI TUẾ: Ngôn ngữBẠCH HỔ: Chủ bày tỏ, từ bày tỏ nhẹ nhàng bằng lời đến hùng hổ, từ nói có thể qua

vết đơn thơ tố cáo.QUAN PHÙ: Chủ quan điểmTHIÊN HƯ: Chủ dối trá. Dễ bị sự thật phía bên ngoài phơi bày.BÁC SĨ: Bài bác, bài xích nạn nhân của nó là PHI LIÊMPHI LIÊM: Mạ lỵ, chưởi bới, sai trái nạn nhân của nó là BÁC SĨHỒNG LOAN: Loan báo đến scandal.ĐÀO HOA: ham vui ưa vẽ chuyện.THANH LONG: Thanh minh, khi thanh minh tức là có vấn đề. Đây là ngôi sao từ tuyên

bố, tuyên ngôn, tuyên cáo, bị tuyên.BỆNH PHÙ: Phù là phùng mang trợn mắt ra đối với THANH LONG bên ngoài. Vì bên

cạnh luôn luôn có sao bài xích là BÁC SĨ.ĐỊA VÕNG: Chủ vu từ vu thêm cho vui, như thêm mắm dặm muối đến vu cáo.ĐƯỜNG PHÙ: hoang đường, bịa đặt, ngọt mật chết ruồi. Rất kỵ gặp THIÊN HƯ TUẾ

PHÁ. Đã hoang đường lại thêm láo. Cũng như nhóm HỒNG ĐÀO làm tăng lên, phóng đại rất là nhanh.

Trên là các sao Thi Phi tinh. Cầm đầu nhóm sao này là CỰ MÔN ưa phản đối để cho biết có tui đây. Vị vua thứ ba trong TỬ VI.

Các sao trên dễ gây sự thị (phải) phi (trái). Giữa thật (THÁI TUẾ) và dối (THIÊN HƯ TUẾ PHÁ).

Không có gì khổ bằng những người thuộc nhóm sao chân thật đụng đầu nhóm sao giả dối.

Nhóm sao giả dối lại ưa nhóm sao ĐÀO HỒNG (ba hoa thêm cho vui). Nhóm ĐÀO HỒNG ưa tạo chuyện, cũng khoái gặp nhóm hư hao (tức là nhóm THIÊN HƯ TUẾ PHÁ).

Nhưng không dễ sợ bằng nhóm không cãi cọ lôi thôi, mất thời gian, phí lời là nhóm SÁT PHÁ THAM và TỬ VŨ LIÊM. Chính xác là SÁT PHÁ và TỬ VŨ. Một bên sẵn sàng đập phá và một bên dùng vũ lực hành động nói chuyện.

Với THẤT SÁT PHÁ QUÂN những “va chạm” do đi” sát” với nhau, người chạm người, xe chạm xe. Hoặc “va chạm” bằng ánh mắt, các THẤT SÁT, PHÁ QUÂN hung hăng như bọ xít trên đường phố (nhưng nhút nhát như cấy ngoài mặt trận) sẵn sàng đấm đá nhau, đâm chém nhau vô cớ. Ở ngoài mặt trận đối phương thấy là chết, đừng có hỏi tại sao mầy

Page 39: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

dám nhìn tao, cả đống sừng trên đầu cũng không dám. Cũng đừng đem vũ khí ra dọa, ai cũng có trong tay, họ đang nhắm thẳng vào mình. Các chiến binh dũng cảm luôn luôn suy nghĩ nên hay không nên. Nhưng TỬ VŨ có hành vi sai trái trong xã hội không thiếu gì (người tử tế rất là hiếm),sẵn sàng hành động bạo lực khi cần. Đường phố là nơi có khán giả đứng xem, ngoài măt trận thì không. Có quay phim mặt trận toàn là cảnh dựng lại mà thôi.

Page 40: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 10         

TỘI LỖI SAI TRÁIBao gồm các sao được kể dưới đâyLƯU HÀ: chủ lỗi, có lỗi, phạm lỗi. Lỗi là chuỵện rất dễ xảy ra. Nào là lỗi chính tả, văn

phạm, ra đường dễ gặp lỗi khi giao thông, giao tiếp cũng dễ gặp phải lỗi vì tính cách mỗi người mỗi khác nhau, với ta cho là không có lỗi nhưng với họ lại cho là có lỗi... Vì thế cần xa lánh các sao THIÊN HÌNH chủ bắt bẻ, nếu gia thêm KỴ từ lỗi chuyển qua vi phạm. Vì thế nếu gặp phải các sao cùng nhóm, từ lỗi có thể bị kết luận cố ý gây ra lỗi.

CÔ THẦN: chủ tội, có tội, phạm tội, cố ý. Cố ý nặng tội hơn có lỗi. Bạn chỉ kết luận điều này khi đi với các bộ sao KỴ HÌNHPHI LIÊM: Chủ sai trái, biết sai cứ làm. Tùy thuộc vào chính tinh để luận, như đi với TỬ VI hành vi sai trái, với CỰ MÔN chủ phản đối sai trái, Với LIÊM TRINH là trái với đạo đức… Từ đó, đi với HÌNH mang ý trái với pháp luật. Có them Kỵ là phạm pháp.

BỆNH PHÙ: Chủ làm hại. Nó là sao tiếp tay làm hại, nối giáo cho giặc, vạch đường hươu chạy, trợ giúp một cách tai hại. Tức là cũng thuộc nhóm sao trợ giúp nhưng… trợ giúp tai hại.

Quên buồn ư? Rượu đây uống đi. Quên sầu ư? Ma túy đây dùng đây lên mây tượng tượng… là vua là chúa. Muốn chết ư? Tàu lửa gần đây lăn vô chết tuyệt đối…. Tất cả những cái đó là trợ giúp tai hại. Xem cái này hay lắm, xem xong là thứ đầu độc bằng văn hóa. Uống cái này tốt lắm. Uống xong mình không chết, tất có người rút được kinh nghiệm uống cái đó không chết. Nếu mình bị gì thì cũng có người rút ra 1 kinh nghiệm khác.

Các hành vi bán thuốc độc, thuốc ngủ, thuốc vô tác dụng, thuốc dỏm… vô tình hoặc cố ý làm hại người khác. Tất nhiên cũng có lúc vô tình thôi. Từ đó dễ bị xúc phạm và sỉ nhục do sự vô tình hay cố ý làm hại mà nên. Nỗi sỉ nhục khi vô tình làm hại một người thậm làm hại đến thanh danh, đất đai của tổ quốc. Vì sao BỆNH PHÙ dễ đồng cung với QUỐC ẤN, từ đó ta có những cụm từ làm hại tổ quốc, bán nước hại dân, làm nhục quốc thể, làm xấu hổ cả quốc gia dân tộc. Và cứ thế BỆNH PHÙ vô tình (hay cố ý) phùng mang trợn mắt, ta gọi là phù, là sưng mặt, sưng miệng lên giải thích.

Đi với CÔ THẦN cố ý làm hại, có tội do làm hại. Thấy người khác sai, đi vào nơi nguy hiểm cũng mặc kệ nó. Cũng là cách làm hại. Tạo điều kiện để người ta phạm pháp, hoặc ẩu đả… cũng là cách làm hại. Mua bán gian dối, chế tạo đồ dỏm, kém chất lượng... cũng là hình thức làm hại.

PHI LIÊM: là sao chủ sự sai trái, biết sai vẫn làm, trái với đạo đức nằm trong nhóm tội lỗi sai trái. Rất kỵ đi thêm với nhóm TANG HƯ KHÁCH

Một số tuổi PHI LIÊM thường lục hội, hay nhị hợp với KÌNH DƯƠNG (các tuổi Âm như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý). Một sao chủ trái lại thêm một sao chủ ngược ám trợ cho nhau. Cho nên cả 2 sao dễ mang chung 1 tên là: “trái ngược chưa kìa”.  Điều này do LIÊM là chủ chính đáng mà Phi có nghĩa là trái với chính đáng, vì thế có tính bất chính, luôn luôn bị BÁC SĨ (kẻ bài xích) phản đối từ bên ngoài. Cần sự cứu giải của PHƯỢNG CÁC hoặc KHÔI VIỆT, nhưng đi với KHÔI VIỆT có tính bất ngờ rất là lớn.

THẤT SÁT: Chủ sai lầm, cần so sánh sai trái với sai lầm.

Page 41: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Ta đánh giá tội, lỗi, sai trái, sai lầm khi có KỊ HÌNH bộ sao chủ vi phạm, phạm phải điều cấm kị, cấm đoán. THẤT SÁT cầm đầu nhóm sao này rất kỵ gặp các cao vừa kể ở trên. THẤT SÁT là sao dễ xảy ra sai lầm do quan sát không tốt. Cả ngàn THẤT SÁT mới có THẤT SÁT có tài quan sát. Đó là trường hợp THẤT SÁT đi với QUYỀN và TỬ VI.

Page 42: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 11         

DÂM TINHNhóm dâm tinh gồm các sao DIÊU, ĐÀO, HỒNG, CÁI, MỘC, XƯƠNG KHÚC.THIÊN DIÊU: chủ nhà chứa đĩ. Chủ sự mù quáng. Nhất là các cách DIÊU XƯƠNG,

ĐÀO DIÊU…“XƯƠNG DIÊU đáng sợ thay là. Ấu nhi tuổi đã bôn ba dâm loàn”.Vì thế sao XƯƠNG còn có tên riêng là HOA, sao VĂN KHÚC có tên riêng là SỨ.“ĐÀO DIÊU số gái ai hay. Chồng ra khỏi ngỏ dắt ngay trai vào”Chủ sự mù quáng ham vui.HOA CÁI, ĐÀO HOA, VĂN XƯƠNG: Con đĩ gây ra sự ồn ào, HOA CÁI là con đĩ gây

ra sự ồn ào xin xỏ, giá cả… đại loại là thế. VĂN XƯƠNG như ả đào, geisha của Nhật, như Thúy Kiều. Các tác phẩm nghệ thuật thường viết về trai gái, khi đọc thường gợi trong lòng những ý tưởng không hay.

MỘC DỤC: chủ tắm gội nhưng sự tắm gội thái quá tất có vấn đề. Khi tắm gội có sự va chạm vào thân thể từ đó phát sinh dâm tính.

Các sao VĂN thật ra không phải dâm tinh hoàn toàn thuần tuý Văn Tinh nhưng nó chủ sự nghe, nghe theo đi với dâm tinh ưa nghe, xem văn thư đồi truỵ… từ đó dễ hư hỏng.

HỒNG LOAN THIÊN HỈ: thuần tuý là Hỉ Tinh nhưng đi với Dâm tinh là cái vui tìm thấy nơi trai gái. Đi với NHẬT NGUYỆT chủ sự trăng hoa. Đi với KÌNH ĐÀ lại càng xấu. Vì thế HỒNG HỈ đi với nhóm LỘC TỒN hay hơn. Máu dê là HỒNG KÌNH, hay HỒNG THAM.

THIÊN CƠ: chủ cơ thể đi với Dâm tinh chủ cơ thể đòi hỏi.THIÊN TƯƠNG: chủ sự thương yêu, đi với Dâm tinh chủ có tình yêu trai gái. Còn chủ

ưa xem bậy bạ.LIÊM TRINH, THAM LANG: Cả hai sao này bị đánh giá là ĐÀO HOA thứ hai. Vì LIÊM

TRINH mang ý liếc gái, nếu là trai. THAM LANG mang ý ham muốn bọn con trai.Bộ TỬ PHÁ THAM: ba sao này giao hội với nhau chủ dâm. Vì nó chủ sự ham muốn

kín đáo.Khi luận đoán không nên đi sâu vào vào dâm tính. Chỉ nghiên cứu cho biết mà thôi. Dễ

bị cái lắc đầu không đúng, không phải ai cũng dễ dàng thừa nhận điều ấy. Nhờ có dâm tính bản năng của con người phát triển nhiều như ngày hôm nay.

Sự phát triển của IT khiến các dâm tinh hoạt động càng mạnh mẽ hơn. Một cái click chuột quá dễ, so với vác mặt mo vào các cửa hàng bán văn thư đồi trụy. Và cũng dễ làm tan nát bao nhiêu gia đình. Các ĐÀO HOA tự tạo ra tai họa cho mình rất là nhiều, nếu như có KHÔNG KIẾP KỴ HÌNH. Đào hoài mà Không thấy gì cả. Dễ gặp bên ngoài ba Hoa dù KHÔNG có gì cả.

Page 43: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 12         

CÁC CON VẬT TRÊN LÁ SỐ TỬ VINghe có vẻ lạ nhưng các con vật trên TV lại rất thật và rất gần gủi với chúng ta.THIÊN MÃ: Là con ngựa, ngày xưa là phương tiện đi lại rất thông dụng, ngày nay

hiếm hoi ta mới gặp ở ngoài đời, chỉ gặp nó trên màn ảnh. Ngoài đời thật biến hóa trở thành xe cộ và cho dù hiện đại đi mấy nữa, bất cứ phương tiện gì cũng được điều khiển bằng tay chân.

LỘC TỒN: là các con trâu, bò, huơu, nai, lợn… nói chung là các con vật có móng guốc, loài ăn cỏ, ăn chơi mà làm thật. Nuôi dưỡng nó sinh lời và chính nó là tài sản, là thực phẩm khi cần thiết. Vì thế LỘC TỒN không bao giờ đói. LỘC TỒN là con trâu bò ở trong cái chuồng, đó là con vật đem lại tiền của, sức kéo cho nhà nông, nhà chăn nuôi. Rất thích hợp với bộ Phủ Tướng là thế. Vì bộ sao này giỏi chăm sóc. Việc được ăn thịt (bò, heo…) đối với 1 số người là niềm hạnh phúc. Nhưng tùy nơi (như trong tù) và tùy thời (thời kỳ kinh tế khó khăn). Dưới thời bao cấp, 1 tháng bán thịt chỉ 1 lần, một người chỉ 1 vài lạng gì đó thôi. Với dân thường khi có khi không.

HỒNG LOAN: là con chim, con gà, con vịt…nói chung là gia cầm, loài biết bay. Nói chung là những con vật nuôi có tiếng hót, tiếng gáy. Đối với người chăn nuôi nó đem lại nguồn sống, còn giúp con người có thêm 1 số nghề nghiệp liên quan như: Nghề nuôi chim cảnh, quán ăn có liên quan đến gia cầm… giúp một số họa sĩ, nhạc sĩ sáng tác ra những tác phẩm lấy chim chóc làm đề tài. Cho nên chúng ta không nên lấy làm lạ vì sao có các bức tranh hoa điểu (chim và hoa) nổi tiếng vì chim luôn luôn đi với hoa bướm cảnh mới sinh động. Và trên Tử Vi 2 sao này luôn luôn có 1 vị trí tam hợp hay đồng cung. Chúng ta hoàn toàn vui mừng (tức THIÊN HỈ) khi hoa nở và có bầy chìm nhỏ ríu rít, làm cho cuộc sống thanh bình hạnh phúc. Nhưng việc nuôi chim nhốt trong lồng là một việc không nên làm, ai cũng muốn tự do, nó cũng thế. Nuôi cá thì được nuôi chim thì không, những con chim nhốt trong lồng khi thả ra nó không bay nổi. Tạm thời nghe tiếng… chim ảo

THANH LONG: là con cá, thật sự là con cá khi nó lội trong nước LƯU HÀ. THANH LONG là con vật có mình dài như loài bò sát, đi với KIẾP SÁT là rắn rít, trăn, cá sấu… THANH LONG có khi là con giun đất (con trùn) một con vật chui nhủi dưới mặt đất, là thức ăn lý tưởng của bọn HỒNG LOAN (tức là chim). Bây giờ con chim ăn con cá tất bạn không lạ. Đó là HỒNG THANH cách. Con cá sấu có thể xơi tái con chim chứ chẳng không. Từ THANH LONG ta lại có ngư dân tức là nhóm SÁT PHÁ THAM. Rồi lại có người sinh ra hợp với những nghề buôn bán cá, đến nghề nuôi cá cảnh, quán ăn chỉ liên quan đến các món ăn sông nước. Đa phần chúng ta là người ăn cá và một hôm hạn ngộ THANH LONG đem lòng yêu cá cảnh.

BẠCH HỔ: đích thị là con cọp, nổi lo toan của nhiều cư dân khi sống gần những nơi hoang vu gần núi rừng và của những kẻ đi rừng. Nhưng ngày nay người nhiều cọp ít. “Cọp Khánh Hòa Ma Bình Thuận”, giỏi lắm chỉ còn là thành ngữ, vào Khánh Hòa gặp cọp người thì có, cọp thiệt chắc chắn rằng không. BẠCH HỔ biến hóa thành beo, mèo loài có vuốt, chó loài có cái mỏm chực cắn. Và BẠCH HỔ luôn luôn xung với TANG MÔN lấp ló ngoài kia, sẵn sàng lên tiếng báo động.

Page 44: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

TỬ VI thừơng chọn tối đa 5 đối tượng mà thôi. Đó là 5 con vật với các biến hóa ngoài đời, thiên hình vạn trạng. Vào Thân Mệnh. LỘC TỒN chủ sự tồn tại, THIÊN MÃ chủ tay chân các sao còn lại như BẠCH HỔ, THANH LONG, HỒNG LOAN là tình cảm thái độ khi cần bày tỏ. Chúng ta thường thấy nó ở cung Thân Mệnh và một số người lấy đó làm nghề và một số lấy đó làm nghiệp…

Các con vật đi với Sát tinh KỴ HÌNH, có thể mang lại tai họa cho chúng ta.

Page 45: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 13         

NHÓM SAO CHỦ SỰ BẤT NGỜNhóm sao chủ sự bất ngờ gồm các sao: CỰ MÔN, THẤT SÁT, THIÊN KHÔNG, LINH

TINH, PHI LIÊM, LƯU HÀ, CÔ QUẢ, ĐƯỜNG PHÙ.CỰ MÔN: Chủ chẳng ngờ có vậy mà phản đối, ly tán, chia ly, đi xa.THẤT SÁT: Chủ sự thất kinh liên quan đến sự mất và được. Không ngờ bị mất, không

ngờ mà đượ.cTHIÊN KHÔNG: Chủ không ngờ, cái mà ta tin tưởng nhất không thể xẩy ra thì nó lại

xẩy ra. Đứng hàng đầu làm chủ nhiều sao bất ngờ, không ngờ, không lường trước được.LINH TINH: Bất ngờ đến rụng rời chân tay tưởng chừng như trời đất sụp đổ. Một tin

tức không may, một lịnh lạc không mong đợi.

PHI LIÊM: Chủ bất ngờ thiên về thị phi tự nhiên từ đâu bay đến, tự nhiên vô cớ cải cọ. Nó cũng hoàn toàn bất ngờ từ đâu mà đến không biết một dị vật rơi trúng ta một hòn đá, một nhát dao, một viên đạn cho đến một HOẢ tiễn to đùng, quả bom ngàn tấn. Chủ bất ngờ từ cao, xa giáng xuống vì vậy kị gặp THIÊN VIỆT kết thành bộ PHI VIỆT kị gặp thêm LINH, LINH VIỆT chủ bị sét đánh, tai hoạ giáng xuống, đi với HOẢ LINH HÌNH tai hoạ do súng đạn, pháo, bom từ cao xa giáng xuống.

LƯU HÀ: Hà cớ vì sao? là một dấu hỏi to đùng. Nó thất lạc ở đâu? Nó còn hay mất? Tại sao tôi phải đi? Tại sao lại giữ tôi lại? Ủa chỉ thế mà đổ máu? LƯU HÀ là ngôi sao gây bất ngờ vui buồn tuỳ thuộc vào Hung Cát tinh tụ tập để luận đoán. Nhất là khi gặp THẤT SÁT, CỰ MÔN, THIÊN KHÔNG, PHI LIÊM...tính bất ngờ rất mạnh mẽ.

CÔ QUẢ: có tính bất trắc. Như vô tội chuyển qua có tội, có tội chuyển thành vô tội. Đáp số đó tùy thuộc vào Hung, Cát tinh diễn biến phức tạp. Cũng sự cố đó nhưng trước thời điểm ấy là vô tội nhưng sau thời điểm ấy là có tội. Nơi nầy xử có tội, nơi khác xử vô tội. Với người nầy “Như thế là tội ác” nhưng với người khác “Như thế đâu phải là tội ác”.

ĐƯỜNG PHÙ: Thể hiện tính chất đường đột, đột ngột đây là một động thái dễ gây xúc phạm bất mãn kẻ khác.

Page 46: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 14         

NHÓM SAO TRỢ GIÚPNhóm trợ giúp gồm các sao: THIÊN TƯỚNG, PHÙ TRÌ, BINH TƯỚNG, TẢ HỮU

nhưng mỗi sao mang một ý khác nhau.THIÊN TƯƠNG: vì thương mà ra tay che chở trợ giúp, có khi không ra mặt. Trượng

nghĩa mà hành động.PHÙ TRÌ: vì cùng quan điểm, thái độ nên trợ giúp bằng lời nói hoặc thái độ. Bằng hành

động có tính thuận tiện như quá giang, quá đò, cho đi ké, đi nhờ... vì thuận đường.TƯƠNG BINH: cũng như THIÊN TƯỚNG vì thương yêu mà trợ giúp không hề khó

nhọc.TẢ HỮU: là bộ trợ tinh chủ trợ giúp, nâng đỡ, bên trái nâng bên phải đỡ. Chủ trợ giúp

nói chung phù thịnh không phù suy, bên nào mạnh thì giúp, vì thế tính chất phức tạp của bộ sao này lên rất cao khi có hung, cát tinh. Mệnh có bộ sao này có thể đi qua hạn KHÔNG KIẾP tương đối dễ dàng.

TẢ HỮU là một bộ sao có nét độc đáo vì là trợ tinh. Đi với bất cứ Chính tinh nào cũng hay và Bàng Tinh cũng vậy. Cho nên có câu:

“TẢ HỮU ái nhập mộ cung nhược phùng Đế tượng, Văn đoàn, Võ cách. Hoạnh phát danh tài”.

Nhưng chính tinh cần thiết phải có TẢ HỮU mới hay là TỬ VI, THIÊN PHỦ và thứ 3 là THIÊN TƯỚNG cần HỮU BẬT.

Page 47: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 15         

CHUYỂN ĐỘNG, ĐI LẠICỰ MÔN: chủ cự ly khoảng cách đi xa nhất là có LONG HÀ PHI (rồng chuyển) và

PHƯỢNG MÃ KHÁCH (ngựa cất vó). Tuy nhiên sao này nếu gặp KỴ nhất là KỴ ĐÀ dễ bị gây trở ngại do bộ sao này gây ra. Trường hợp bị uy hiếp, ép buộc mà đi (đi với tính chất bị xua đuổi…)

VŨ KHÚC: chủ dấu vết người đi xa để lại, như dấu chân trên cát, chứng tỏ người đó đã đi xa rồi, tất nhiên phù hợp với nhóm 2 nhóm sao kể trên.

THAM LANG và THIÊN ĐỒNG: 2 này luôn luôn nhị hợp nhau. Có một chi tiết giống nhau THAM LANG thường cùng tham gia, tham dự, tham quan… và THIÊN ĐỒNG cùng với ai đó làm gì, và đi có tính tập thể hay vì công việc chung nào đó. Vì thế 2 sao này thường được đi nhờ, đi theo nhất là khi gặp 2 nhóm sao chuyển động kể trên.

Bộ LONG HÀ PHI: bộ rồng chuyển vì Thanh Long là con ròng, LƯU HÀ chủ sự chuyển động, Phi chủ sự bay. Gọi rồng chuyển nghe hay ho, ấn tượng phải không. Thực chất chủ thu xếp hành trang để đi lại. Như câu: Đây gói hành trang xếp lại cho tròn để anh đi nhé….

Bộ ĐÀO HÀ TRIỆT: cố định, lưu động, hàng năm, tháng, ngày bộ sao này luôn luôn xuất hiện khi không hình thành bộ LONG HÀ PHI (hoặc khi hình thành). Ta thấy bộ sao này tự mình gây ra sự chuyển động. Hiện tại tháng Canh Ngọ bộ sao xuất hiện tại cả 3 cung Hợi Mão Mùi. Kích thích sự chuyển động của khá nhiều người, dĩ nhiên nó mạnh hơn nếu tại đây là Tiểu Hạn, hay Đại Hạn là Thiên Di cung. Và còn mạnh hơn nữa khi tại đây có các chính tinh ưa động như CỰ MÔN, VŨ KHÚC, THAM LANG, THIÊN ĐỒNG.

Bộ ĐÀO HÀ TRIỆT còn mạnh thêm khi có bộ KHÔI VIỆT hội họp. Như vậy Mùi cung mạnh nhất.

Bộ PHƯỢNG MÃ KHÁCH: là hình ảnh một người khách ngồi trên mình ngựa (xe) đang chuyển động. Bộ sao này lệch pha với bộ Long Hà Phi. Khi 2 hạn chiếm lĩnh cả 2 bộ sao này tính chuyển động rất mạnh, hoặc một hạn có bộ sao này cung Thiên di có bộ sao kia.

Page 48: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

                                                                                                                                                                  

       PHẦN 16         

MỘT SỐ NHÓM SAO QUAN TRỌNG KHÁC

                      16.1.     BỘ SAO CHỦ TÀI NĂNG TÀI BA

Nổi bật nhất của nhóm sao tài năng, tài ba là VŨ KHÚC. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.

                      16.2.     NHÓM SAO LÃNH ĐẠO

TỬ VI: Chủ gánh vác, trách nhiệm, lãnh đạo.PHÁ QUÂN: Cầm đầu.CỰ MÔN: Người cầm đầu lớn nhất trong một tổ chức.PHÁ QUÂN là kẻ cầm đầu thuộc nhóm SÁT PHÁ THAM, so sánh với TỬ VI là kẻ lảnh

đạo, bên cạnh PHÁ QUÂN luôn có THAM LANG tham gia thì TỬ VI luôn có THIÊN TƯỚNG sẵn sàng tương trơ. CỰ MÔN cầm đầu nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG ưa gặp THÁI DƯƠNG

                      16.3.     NHÓM SAO CHỦ CÙNG VỚI AI LÀM VIỆC GÌ

THIÊN ĐỒNG: là đồng minh của ai đó, luôn luôn kề cận với ai đó. Bên cạnh THIÊN ĐỒNG thường có 1 người, bạn bè, anh em con cái để trò chuyện.

THAM LANG: là kẻ tham gia, kẻ tham chiến nhưng nhất thiết không phải có người bên cạnh như THIÊN ĐỒNG.

THIÊN TƯƠNG: luôn luôn có một đối tượng để làm việc, có thể là đối tác, địch thủ, hoặc kẻ mình thương để công việc tiến hành. Từ đồng minh chỉ có với THIÊN ĐỒNG. THAM LANG với THIÊN TƯỚNG chỉ dùng từ có thể. Đó là nét so sánh của 3 sao ĐỒNG, THAM, TƯỚNG. Khi Hạn hay Mệnh đứng ở 1 trong 3 sao nầy, Hạn đến 1 trong 3 sao kia tính chất đồng minh, tham gia, tương trợ rất mạnh.

                      16.4.     NHÓM SAO CHỦ PHƯƠNG VỊ

Trên lá số TỬ VI cho ta các phương vị. Nếu đem ra áp dụng làm dồi dào phần luận đoán.

TUẦN: chủ bên trong, ở giữa. TRIỆT chủ bên ngoài.ĐÀ LA: chủ sau, chủ bên dưới, bề ngangKÌNH DƯƠNG: chủ trước, bên trên, bề caoTẢ PHÙ: chủ bên trái.HỮU BẬT: chủ bên phải.

Page 49: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

Từ nhưng phương vị đó áp dụng linh hoạt trong luận đoán, cũng như chọn lựa hướng phát triển, bố trí, chọn lựa chỗ ngồi, nhà cửa cho thích hợp và thuận lợi.

Hướng nhìn trong Tử Vi là nhìn vào trung tâm nơi thiên bàn lá số (nơi viết tên tuổi).Ví dụ Mệnh tại Sửu, nếu giáp TẢ HỮU, TẢ nằm bên cung Phụ, HỮU nằm bên cung

Huynh thuận lý hơn. Ngược lại HỮU BẬT nằm ở Phụ và TẢ PHÙ nằm ở HUYNH rõ ràng bất hợp lý. Công việc trợ giúp không đắc lực. Vì TẢ PHÙ thiên về trợ giúp bằng lời, HỮU BẬT thiên về dùng sức. Nằm trái khoáy như thế bậc cha ông lại dùng sức, anh em lại dùng lời, phát huy tác dụng không cao.

Nếu Mệnh Thân Đại Hạn đóng tại cung Mùi, tức nhìn vào thiên bàn có nghĩa, bên Tả là các cung tam hợp tại Hợi và cung Thân. Bên Hữu là cung Ngọ và tam hợp của nó là cung Mão.

Nếu thấy bên Tả hay bên Hữu có KHÔNG KIẾP KỴ HÌNH phía bên nào dễ nguy hiểm cho Mệnh Thân phía ấy. Ta cần tránh phía ấy.

Nếu Mệnh Thân Hạn tại Thìn Tuất, ta sẽ có TẢ HỮU xung chiếu nhau, TẢ nên nằm trong, HỮU nên nằm ngoài.

Mệnh Thân Hạn nằm ở các cung Mão Dậu Tị Hợi ta sẽ gặp trường hợp TẢ HỮU nằm về một phía. Phía nào có TẢ HỮU nên nhắm về phía ấy.

Ví dụ: Nên đi hướng nào đây trước ngã ba đường. Ta nên chọn hướng bên nào nào có TẢ HỮU. Nếu không có TẢ HỮU, không xác định được phương vị nên chọn bên có cát tinh.

                      16.5.     NHÓM SAO CHỦ NHÀ

CỰ MÔN: chỉ cửa chính, lớn, trước.TANG MÔN: chỉ cửa sau, cửa phụ. CỰ MÔN gặp TANG MÔN là cách LƯỠNG MÔN.THIÊN LƯƠNG: chủ đòn nócTHIÊN CƠ: chủ nền tảng, nền móng.THIÊN PHỦ: nhà lớnVŨ KHÚC: mái hiên.THÁI ÂM: thềm trongTHÁI DƯƠNG: thềm ngoài

                      16.6.     NHÓM SAO CHỦ LỰA CHỌN

THIÊN TƯƠNG: chủ chọn lựa, thiên về chọn người để trợ giúp, để thương yêu, ủng hộ…

TƯƠNG QUÂN: cũng chọn lựa như trên thiên về như kiểu tìm minh chủ để tôn thờ, một đối tượng để thương yêu quấn quit, gần gủi họ.

ĐÀO HOA: tính chọn lựa của ngôi sao nầy rất mạnh mẽ, từ đãi cát tìm vàng đến tìm người, đến tuyển chọn thơ văn, đến tuyển lựa ca sỹ… đến tìm một lối đi, đến công việc để làm, đến miếng ngon để gắp miếng xấu để người. Nhưng chắc gì ĐÀO HOA chọn được cái tốt, lại chọn phải cái xấu, chọn tai chọn họa, chọn xấu chê tốt, chọn sai chê đúng, chọn giặc mà chơi, chọn thù làm bạn. Trong khi mọi người ai cũng biết y là kẻ thù lại có một ĐÀO HOA nào đó cho rằng y là bạn, lại có kẻ chọn SIDA đem về nhà… thật ngao ngán lòng. Chủ đề là may mắn và chọn lựa.

MAY MẮN và CHỌN LỰA= THIÊN LƯƠNG + ĐÀO HOA.

                      16.7.     NHÓM SAO CHỦ TƯƠNG ĐƯƠNG

Page 50: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

THIÊN TƯỚNG, PHÁ QUÂN. THIÊN ĐỒNG

                      16.8.     NHÓM SAO TIN TỨC

THIÊN ĐỒNG là ngôi sao đứng hàng đầu làm chủ nhóm sao tin tức, loan báo như HỒNG LOAN, SongHAO phối hợp với ngôi sao THÁI ÂM là âm thanh. 

                      16.9.     NHÓM SAO CHỦ THỌ

THIÊN LƯƠNG: phần nhiều người có THIÊN LƯƠNG thủ Mệnh thường thọ cao, ít đau ốm.

THÁI TUẾ: có nghĩa là cao tuổi, người cao tuổi là đáng bậc cha ông, người có sao này lên bậc cha ông rồi mới chịu chết.

TẢ PHÙ: khi đi với Cát tinh, nhất là có KHÔI VIỆT. TẢ PHÙ là lời phụ giúp của bậc trên, cho nên có tính thọ để trở thành bậc trưởng thượng. Đi với KHÔI VIỆT đã thọ đi với QUẢ TÚ càng hay, mọi người thân thích bạn bè chết hết mà mình còn sống.

“TẢ HỮU KHÔI VIỆT vi phúc thọ”“TẢ PHÙq ngộ cát tinh bất vi yểu chiết. HỮU BẬT phùng QUẢ TÚ tất dã trường sinh”THIÊN PHỦ hay bộ PHỦ TƯƠNG: tuổi thọ là cách nổi bật của bộ sao này. Đa phần

những người này tuổi thọ rất cao vì THIÊN PHỦ là bậc cha ông, kết hợp với các sao THAI PHỤ, THÁI TUẾ tuổi thọ càng tăng cao hơn nữa. Tất nhiên nó sẽ mất tác dụng khi ngộ THIÊN KHÔNG, vì sao THIÊN KHÔNG lúc lắc cái đầu nói rằng: Không phải như thế ạ. Ta phải dành luận theo ông THIÊN KHÔNG vậy.

CÁO PHỤ: chủ lời bảo ban của bậc cha ông, tức cùng hàm ý thọ.

              16.10.     NHÓM SAO CHỦ THỜI GIAN

THÁI DƯƠNG: chủ ban ngày, ngày,THÁI ÂM: chủ ban đêm, chủ tháng.THÁI TUẾ: chủ năm,THÁI ÂM kết hợp với THÁI DƯƠNG thành bộ ngày tháng, càng hay hơn khi có THÁI

TUẾ kết thành bộ Tam Thái. Tức bộ đếm thời gian, bộ lịch mà blog nào cũng có và thời gian sẽ trở thành có ý nghĩa quan trọng, thời gian là cái mất đi và không bao giờ tái tạo lại. Thời gian sẽ có ý nghĩa. Thời gian là cái đáng quý, giết thời gian là từ không nên dùng và cũng không nên phung phí thời gian. Đó cũng là một lý do vì sao các cách Âm HAO không hay.

THIÊN CƠ: chủ thời gian, thời kỳTUẦN: chỉ một tháng (ví dụ tuần trăng), hoặc 10 ngày. TUẦN còn chỉ một chu kỳ nào

đó. Chu kỳ của địa chi là 12 năm, chu kỳ của thiên can là 10 năm. Bạn đừng đem tuần chỉ có 7 ngày của hiện tại để luận đoán sẽ đưa đến sai lầm. Tuần có nghĩa là một chu kỳ như tuần hương thắp trọn nén nhang.

TRIỆT: là bán chu kỳ không trọn vẹn, nửa chừng bỏ cuộc.       TUẦN đi với TRIỆT chỉ 15 năm (vì Tuần chỉ 10 ngày, mà TRIÊT chỉ có một nửa mà thôi. Cộng lại ta có 15). Nếu TUẦN TRIỆT có THÁI ÂM, THÁI DƯƠNG ta có 15 ngày, có thể là 15 ngày đêm hạnh phúc, 15 ngày đêm khói lửa…

              16.11.     NHÓM SAO XIN CHO BIẾU TẶNG

HOA CÁI: chủ cho

Page 51: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

PHƯỢNG CÁC: chủ dâng hiếnPHONG CÁO: chủ phong thưởngÂN QUANG: chủ ân tình mà tặng, ân thưởng…Nhóm sao này tụ tập với nhau hỗ tương cho nhau càng mạnh. Phù hợp nhất đi với

THIÊN TƯỚNG, sao này chủ thương yêu, trợ giúp, tương trợ và THIÊN ĐỒNG chủ tốt bụng, nhóm CƠ LƯƠNG chủ từ thiện.

              16.12.     NHÓM SAO TỐN KÉM

S ong   HAO : Thuộc nhóm sao tốn kém, tốn kém để mua sắm khi có CÔ QUẢ. ĐẠI HAO chủ tốn kém nhiều, TIỂU HAO chủ tốn kém ít, chi phí nhỏ. Các sách TỬ VI cứ xếp 2 sao nầy vào nhóm bại tinh khiến gây ngộ nhận không ít. Cứ thấy HAO cho là hao tài, chắc gì hao mà còn sung sướng vui vẻ khi mua món hàng mình thích. Chắc gì có tiền mà mua được.Chủ sự tốn kém hao phí nhất là đi với PHÁ QUÂN, sao nầy có cũng giá trị như Song HAO.

HAO đi với ĐÀO HOA: Phí phạm, phung phí.Điều cần phân biệt TIỂU HAO thiên về ít, không nhiều, thiếu thốn, khiếm khuyết, chưa

đầy đủ đóng tại các cung còn chỉ thiếu thốn tình phụ mẫu, ở huynh đệ tình anh em, Phu Thê tình không mặn mà…. ĐẠI HAO thiên về đầy đủ, nhiều. Nhiều chắc gì đã sướng nhỉ. Vì nhiều cha lắm mẹ thêm khổ mà thôi… Cho nên Mệnh có sao ĐẠI … ẩu coi bộ hay nhất. Tới đâu thì tới.

              16.13.     NHÓM SAO CHỦ NGHE, NGHE THEO

VĂN XƯƠNG: chủ nghe theo có tính chất dài lâu. Nghe theo những điều học hỏi trong sách vở. Như: “Có trung hiếu đứng trong trời đất. Không công danh thà nát cới cỏ cây”. Từ những điều nghe theo những điều dạy bảo sách vỡ ấy hình thành nhân cách con người.

VĂN KHÚC: nghe theo một khúc thôi, một đoạn thôi và chịu ảnh hưởng về mặt nghệ thuật do đọc một cuốn sách, xem phim... rồi tìm thấy ở đó một mẫu người ta thích, chịu ảnh hưởng của mẫu người ấy...

LINH TINH: “làm theo” lịnh ai đó là.PHỤC BINH: phục vụ cho, làm việc cho làTUẦN: tuân theo một cách ngoan ngoãn, dễ dạy bảo.Cho nên trong “nghe theo” có tính tự nguyện. Ví dụ “Nghe theo lời kêu gọi của non

sông...”.

              16.14.     NHÓM SAO CHỦ CẮT, BỎ, ĐOẠN, TUYỆT

VŨ chủ cắt, TƯỚNG chủ nối. Cắt bỏ đi là cách VŨ PHÁ, cắt mất là VŨ SÁT, cắt rồi nối lại là VŨ TƯỚNG.

              16.15.     NHÓM SAO CHỦ ÂM THANH

ĐÀO HOA: huyên náoHOA CÁI: ồn ào xin choTHIÊN KHỐC: tiếng khócSong HAO: tru tréo, Tiếng rống to, nhỏTHIÊN LA: tiếng oán trờiĐỊA VÕNG: tiếng trách đất

Page 52: Tổng Luận Về Tính Chất Và ý Nghĩa Các Sao Trường Sinh

THIÊN HƯ: tiếng thở dàiTHIÊN KHỐC: tiếng khócHIÊN HỶ: tiếng reo vuiPHI LIÊM: tiếng phỉ bángBÁC SỸ: tiếng bài bácTHIÊN HÌNH: tiếng bắt bẻHỒNG LOAN: tiếng nói toTHANH LONG: tiếng nói êm đềmBẠCH HỔ: tiếng nói hùng hổCỰ MÔN: tiếng phản đối...

              16.16.     NHÓM HÌNH TINH

Bao gồm các sao TRIỆT, HÌNH, KỴ

              16.17.     NHÓM SAO MANG TÍNH CHẤT QUAN SỰ

QUAN PHÙ: Là giấy tờ cửa quan.QUAN PHỦ: Là cửa quan.ĐƯỜNG PHÙ: Là công đường.ĐÀ LA: Là bị lôi kéo đến cửa công. Bao giờ TẤU THƯ cũn có KÌNH ĐÀ hội họp.THÁI TUẾ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ: Bộ sao ngôn ngữ, bao giờ ra tòa cũng dùng đến

ngôn ngữ. Vị trí THÁI TUẾ có tính chân thật cần có thêm PHƯỢNG CÁC vị trí THIÊN HƯ TUẾ PHÁ có tính giả dối (dễ thất bại, cần có PHƯỢNG CÁC hỗ trợ).

TANG MÔN: Là tang chứng.THIÊN HÌNH: Là hình luậtCác sao làm tăng them tính quan trọng. Vốn tại đó sẵn có là ĐẠI HAO dễ gặp chuyện

quan trọng. Nếu đi với TIỂU HAO ít quan trọng hơn nhiều có tính tiểu sự, tiểu hình. Kiểm tra xem có các sao thuộc nhóm Tầm Quan Trọng không.

Các bộ TUẾ ĐÀ chỉ Gặp các tuổi Đinh Kỷ Quí và Bính Mậu Nhâm.Có câu:“TUẾ ĐÀ CỰ KỴ phận nghèo.Một thân lên thác xuống đèo không yên”.Vì bị lôi kéo vào chyện tố cáo.“CỰ ĐÀ TẤU TUẾ một đoàn.Đêm ngày chầu chực cửa công mõi mòn”Bị vướng vào vòng kiện tụng