tóm tắt tiếng việt luận án của ncs ngô thị mỹ
TRANSCRIPT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh rằng có
rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu nông sản nói riêng. Đã có nhiều nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này nhưng hiện nay vấn đề này vẫn còn tranh cãi bởi
chưa đưa được tất cả các nhân tố vào phân tích cũng như chưa đánh
giá được sự tương tác của các nhân tố có ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động xuất khẩu,… Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải tiếp
tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện về vấn đề này.
Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thành công đáng ghi nhận. Tính đến hết năm 2014, kim ngạch
xuất khẩu (KNXK) nông sản của Việt Nam là 30,8 tỷ USD đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 14,54% trong giai đoạn 1997-2014. Một số
mặt hàng nông sản chủ lực đã tạo dựng được vị trí nhất định trên thị
trường thế giới như gạo, cà phê, tiêu,… Trên thực tế, KNXK nông
sản của Việt Nam có nhiều biến động khá phức tạp đặc biệt trong
những năm gần đây. Năm 2009, KNXK nông sản đạt 13,4 tỷ USD
giảm 12,31% so với năm 2008, năm 2013, KNXK nông sản của Việt
Nam là 22,3 tỷ USD (tăng 66,42% so với năm 2009) chiếm 1,43%
(xét theo kim ngạch) thị phần nông sản của Thế giới, đã giảm 0,05%
về thị phần so với năm 2012. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh
tế, có nhiều nhân tố khác nhau cả về khách quan và chủ quan có thể
gây ảnh hưởng đến sự biến động này. Vậy những nhân tố đó là gì?,
xu hướng và mức độ tác động của các nhân tố này ra sao?,…đây là
những câu hỏi thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn lớn không
chỉ đối với nhà hoạch định chính sách mà còn rất cần thiết đối với
các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của
Việt Nam” để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất những
2
giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam
đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận cũng như
tổng kết các nghiên cứu thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu nông sản;
- Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
nông sản, trên cơ sở đó làm rõ những thành tựu và hạn chế trong hoạt
động xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013;
- Đề xuất một số giải pháp phát huy ảnh hưởng của nhân tố có
lợi và hạn chế ảnh hưởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến xuất khẩu một số nông sản của
Việt Nam thông qua các chỉ tiêu, chỉ số và mô hình phân tích cụ thể.
Về thời gian: Luận án sử dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên
cứu trong giai đoạn 1997- 2013. Do độ trễ của số liệu được cung cấp
bởi các quốc gia nên cho đến thời điểm hiện tại bộ số liệu mới nhất
và đầy đủ nhất được cập nhật vào năm 2013. Các nội dung cần thảo
luận trong luận án có thể sử dụng thêm số liệu giai đoạn 2014-2015.
Về không gian
Luận án nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói
chung và xuất khẩu nông sản nói riêng của Việt Nam với một số
quốc gia và vùng lãnh thổ.
4. Những đóng góp của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam thông
qua việc xây dựng khung phân tích.
3
Thứ hai, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô
hình trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
nông sản ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án bổ sung nhân tố mới là diện tích đất nông
nghiệp vào mô hình nghiên cứu với hoạt động xuất khẩu nông sản.
Thứ tư, luận án đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực (có lợi)
và tiêu cực (bất lợi) đến KNXK nông sản của Việt Nam trong những
năm qua. Trên cơ sở phân tích bối cảnh kinh tế thế gới kết hợp với
những tồn tại, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5
chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu; Chương 2: Những
vấn đề lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản;
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam; Chương
5: Giải pháp phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh
hưởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của
Việt Nam đến năm 2020.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
đến lĩnh vực xuất khẩu nông sản được thực hiện tại các quốc gia khác
nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu đều tập trung vào hai phương pháp
phân tích là định tính và định lượng. Trong phân tích định lượng, mô
hình được đề cập nhiều trong các nghiên cứu là mô hình trọng lực
(Gravity model) như các nghiên cứu của Gbetnkom và Khan (2002),
Erdem và Nazlioglu (2008), Folawewo và Olakojo (2010), Hatab và
các cộng sự (2010), Idsardi và các cộng sự (2010), Wei và các cộng sự
(2012), và Martínez-Zarzoso (2014). Về mặt nội dung, mỗi nghiên cứu
đều đưa ra các nhân tố khác nhau có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu nông sản. Những nhân tố chính được xuất hiện nhiều trong các
nghiên cứu là GDP, dân số, khoảng cách, tỷ giá, độ mở của nền kinh
4
tế, đường biên giới chung, hay cùng tham gia một tổ chức quốc tế nào
đó,... Trên khía cạnh lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy mối quan hệ
giữa nông sản và diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong các
nghiên cứu trước đây nhân tố này chưa được đề cập để đánh giá.
Ở trong nước, các nghiên cứu về xuất khẩu nông sản thường tập
trung vào đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp như các nghiên cứu
của Ngô Thị Tuyết Mai (2007), Lương Xuân Quỳ (2008), Nguyễn
Minh Sơn (2010),... Các phương pháp phân tích được sử dụng bao
gồm định tính và định lượng. Trong phân tích định lượng, các phương
pháp truyền thống được sử dụng chủ yếu (hầu như không dùng phương
pháp mô hình hóa). Mô hình trọng lực chưa từng xuất hiện trong các
nghiên cứu về xuất khẩu nông sản tại Việt Nam.
Kết quả của tổng quan tài liệu cho thấy, lĩnh vực xuất khẩu nông
sản tuy không mới song việc ứng dụng mô hình trọng lực cho nghiên
cứu vấn đề này tại Việt Nam được xem là mới. Từ việc làm rõ mối
quan hệ giữa nông sản với diện tích đất nông nghiệp, luận án đã tìm ra
khoảng trống trong các nghiên cứu trước đây. Vì vậy, trong mô hình
trọng lực bên cạnh các nhân tố được kế thừa, luận án sẽ bổ sung nhân
tố mới là diện tích đất nông nghiệp để đánh giá.
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
Trong chương này, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số
vấn đề lý luận về nông sản (khái niệm, đặc điểm của nông sản), về
xuất khẩu nông sản (khái niệm, các hình thức và vai trò của xuất
khẩu nông sản). Quan trọng hơn, luận án đã tập trung phân tích lý
luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản làm cơ sở để
nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam.
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
“Bức tranh” xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong giai đoạn
1997-2013 có đặc điểm gì?
5
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam
là gì? Xu hướng và mức độ tác động của từng nhân tố đó đến
KNXK nông sản trong thời gian qua như thế nào?
Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong thời gian tới là gì?
3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
Phương pháp tiếp cận: Các phương pháp tiếp cận được sử
dụng trong luận án bao gồm tiếp cận hệ thống, tiếp cận kế thừa tri
thức và cơ sở dữ liệu đã có một cách chọn lọc, tiếp cận liên ngành,
tiếp cận điển hình (nghiên cứu trực tiếp một số nông sản cụ thể).
Khung phân tích: Dựa vào mô hình trọng lực kết hợp với việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản, luận án đi đến
xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu vấn đề này tại Việt Nam.
3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Phân loại dữ liệu: Luận án sử dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu định
tính và dữ liệu định lượng.
Nguồn dữ liệu sử dụng: Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu
(dữ liệu thương mại của một quốc gia) nên việc thu thập dữ liệu sơ
cấp khó có thể thực hiện được. Bởi vậy, dữ liệu được sử dụng trong
luận án là dữ liệu đã công bố - còn gọi là dữ liệu thứ cấp.
Cách thức thu thập: Để nguồn dữ liệu sử dụng đảm bảo tính
chính xác, luận án tiến hành thu thập từ các tổ chức uy tín trên Thế
giới và ở Việt Nam.
3.4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu
Tổng hợp dữ liệu: Dữ liệu được tổng hợp theo 5 bước sau: (i)
kiểm tra dữ liệu, (ii) sắp xếp dữ liệu, (iii) phân tổ dữ liệu và (iv) trình
bày dữ liệu.
Các phương pháp phân tích:
- Phương pháp phân tích định tính
- Phương pháp phân tích định lượng
6
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp thống kê mô tả
+ Phân tích thị phần không đổi (CMS)
)()(...... iii
i i
iii VrVVVrrrVVV
Trong đó:
V..; V’.. : Tổng KNXK của Việt Nam thời kỳ I và II
r : % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới từ thời kỳ II so
với thời kỳ I
ri : % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới đối với mặt
hàng i từ thời kỳ II so với thời kỳ I
iV ; '
iV : KNXK mặt hàng i của Việt Nam trong thời kỳ I và II
+ Phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy là phương pháp tìm ra mối quan hệ phụ thuộc
của một biến (được gọi là biến phụ thuộc) vào một hoặc nhiều biến
khác (được gọi là biến độc lập). Và mô hình trọng lực được sử dụng
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt
Nam. Với các biến số là GDP, dân số, diện tích đất nông nghiệp, lạm
phát, tỷ giá hối đoái, khoảng cách về địa lý, khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, độ mở của nền kinh tế, WTO và APEC, mô hình
nhằm lượng hóa sự thay đổi của các nhân tố đến KNXK nông sản của
Việt Nam trong thời gian qua. Khi đó, mô hình trọng lực cho xuất
khẩu nông sản có dạng cụ thể như sau:
ijtijtjt uAPECWTO
ititijtijit
jtitjtitjtitijt
eOPENEREDISDISINF
LANLANPOPPOPGDPGDPAEXPORT
** 111098765
4321 )*()*(
Trong đó:
EXPORTijt: KNXK nông sản của Việt Nam tới nước j trong năm t
A: Hệ số hấp dẫn, cản trở thương mại của Việt Nam với nước j
7
GDPit; POPit; LANit; OPENit: Lần lượt là GDP, dân số, diện
tích đất nông nghiệp và độ mở nền kinh tế của Việt Nam tại năm t
GDPjt; POPjt; LANjt: Lần lượt là GDP, dân số và diện tích đất
nông nghiệp nước j tại năm t
INFit: Lạm phát của Việt Nam tại năm t
DISij: Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và nước j
EDISijt: Khoảng cách về kinh tế giữa Việt Nam và nước j vào
năm t (được đo bằng chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa 2
quốc gia - lấy giá trị tuyệt đối)
ERit: Tỷ giá thực tế bình quân (VND/USD) vào năm t
WTOit: Là biến giả. Nhận giá trị 0 nếu Việt Nam chưa gia nhập
WTO; nhận giá trị 1 nếu Việt Nam là thành viên của WTO vào năm t
APECijt: Là biến giả. Nhận giá trị 0 nếu Việt Nam và nước
nhập khẩu không là thành viên của APEC vào năm t; nhận giá trị 1
nếu Việt Nam và nước nhập khẩu cùng là thành viên của APEC vào
năm t
βi: là các hệ số thể hiện mức độ tác động của yếu tố i trong
mô hình
uijt: Sai số ngẫu nhiên
Mô hình này sẽ ước lượng biến phụ thuộc là tổng KNXK nông
sản của một quốc gia hoặc KNXK của một nông sản cụ thể. Ứng với
từng mô hình, các biến độc lập sẽ có sự thanh đổi nhằm tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến KNXK của từng mặt hàng nông sản cụ thể.
Đối với các phương pháp kinh tế lượng, luận án sử dụng các
phương pháp ước lượng như OLS thô, FEM và REM. Sau đó, luận án
tiến hành một số kiểm định để lựa chọn phương pháp ước lượng phù
hợp đối với nghiên cứu.
Dưới đây là giả thuyết về xu hướng tác động của các biến tham
gia trong mô hình trọng lực đề xuất.
8
Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết về xu hƣớng tác động của các
biến trong mô hình trọng lực đề xuất
TÊN BIẾN Xu hƣớng tác động của biến độc lập
đến biến phụ thuộc
GDPit +
GDPjt +
(POPit*POPjt) +
(LANit*LANjt) +
INFit +
DISij -
EDISij +
ERit +
OPENit +
WTOjt (biến giả)
WTO = 1: Đã là thành
viên
WTO = 0: Chưa là thành
viên
- Nước nhập khẩu là thành viên của
WTO sẽ làm tăng khả năng xuất khẩu
nông sản của Việt Nam.
- Nước nhập khẩu không là thành viên
của WTO sẽ làm giảm khả năng xuất
khẩu nông sản của Việt Nam.
APECij (biến giả)
APEC = 1: Cả Việt Nam
và nước j cùng là thành
viên của APEC
APEC = 0: Cả Việt Nam
và nước j không cùng là
thành viên của APEC
- Cùng là thành viên của APEC sẽ làm
tăng khả năng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam
- Không cùng là thành viên của APEC sẽ
làm giảm khả năng xuất khẩu nông sản
của Việt Nam
Ghi chú: (+): Tác động cùng chiều; (-): Tác động ngược chiều
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu bao gồm: KNXK
nông sản và số lượng nông sản xuất khẩu
9
3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu
3.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ xuất khẩu
Chỉ số lợi thế so sánh (RCA)
wtwj
itij
ijXx
XxRCA
/
/
Trong đó: xij và xwj lần lượt là KNXK của sản phẩm j của nước i và
thế giới; Xit và Xwt lần lượt là tổng KNXK của nước i và thế giới.
Như vậy, chỉ số này nhận giá trị này nhận giá trị từ 1 đến +∞. Cụ thể
như sau:
RCA ≤ 1 : Hàng hóa không có lợi thế so sánh
1 < RCA ≤ 2,5: Hàng hóa có lợi thế so sánh
RCA > 2,5 : Hàng hóa có lợi thế so sánh cao
Chỉ số thương mại nội ngành (IIT)
1i i
i
i i
X MIIT
X M
Trong đó: Xi là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến/từ nước thứ j
đối với sản phẩm i; Mi là kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đến/từ
nước thứ j đối với sản phẩm i. Chỉ số nhận giá trị trong khoảng [0,1].
Cụ thể:
IIT = 0: hoàn toàn là thương mại ngoại ngành
IIT = 1: hoàn toàn là thương mại nội ngành
Chỉ số tập trung thương mại (TII)
wwjw
iwij
ijTT
TTTII
/
/
Trong đó:
Tij là tổng KNXK của nước i đến nước j; Tiw là tổng KNXK của
nước i; Tjw là tổng KNXK của nước j; Tww là tổng KNXK của thế
10
giới. Chỉ số này sẽ cho biết kim ngạch trao đổi thương mại hàng hóa
giữa hai nước đã tương xứng với tiềm năng thương mại của hai nước
không. Vì thế:
TII > 1: xuất khẩu của nước i tới nước j lớn hơn mức xuất
khẩu trung bình của toàn thế giới
TII ≤ 1: xuất khẩu của nước i tới nước j nhỏ hơn mức xuất
khẩu trung bình của toàn thế giới
Chỉ số định hướng khu vực (ROI)
iwkiwijkijk XxXxROI ///
Trong đó: xkij và xkiw : KNXK sản phẩm k của nước i đến nước j và
đến thế giới; Xij và Xiw: KNXK của nước i đến nước j và đến thế giới.
Khi đó:
0 < ROI < 1: xuất khẩu nội vùng thấp hơn xuất khẩu ngoại vùng
ROI = 1: xuất khẩu nội vùng bằng xuất khẩu ngoại vùng
ROI > 1: xuất khẩu nội vùng cao hơn xuất khẩu ngoại vùng.
Chƣơng 4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
4.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn
1997-2013
4.1.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam với chiến lược
phát triển thiên về xuất khẩu đã làm tỷ trọng xuất khẩu trong GDP
tăng lên rõ rệt. Với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 18% cho
xuất khẩu và 16,4% cho nhập khẩu cùng với sự chênh lệch giữa xuất
khẩu và nhập khẩu ngày một rút ngắn cho thấy những thành công
đáng khích lệ của ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.
11
Thị trường xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
Thị trường xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
trong những năm qua ngày càng được mở rộng và đa dạng. Số lượng
thị trường xuất nhập khẩu đã tăng gần 40% sau 16 năm, từ 167 thị
trường lên trên 230 thị trường là các quốc gia và vùng lãnh thổ.
Chính sách thương mại tại một số thị trường XNK hàng hóa
chính của Việt Nam
Thị trường EU
Thị trường ASEAN
Thị trường Hoa Kỳ
4.1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam
KNXK nông sản của Việt Nam
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 đạt tốc
độ tăng trưởng BQ là 13,51%/năm. Một số nông sản (gạo, cà phê) đã
từng giữ vị trí dẫn đầu về sản lượng xuất khẩu trên thị trường nông sản
thế giới, thị trường tiêu thụ nông sản không ngừng được mở rộng và
phát triển,… Tuy nhiên, KNXK nông sản của Việt Nam chịu sự ảnh
hưởng khá nhiều từ những biến động của nền kinh tế thế giới.
Thị phần xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Thị phần nông sản của Việt Nam so với thế giới đang tăng lên
trong giai đoạn 1997-2013. Năm 1997, thị phần nông sản Việt Nam
chiếm 0,54% trên thị trường thế giới tương ứng với 3,063 tỷ USD; tỷ
lệ này đã tăng lên lần lượt là 0,94% và 1,3% vào năm 2005 và năm
2010, đạt 1,43% vào năm 2013 tương ứng với 23,288 tỷ USD.
Phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Theo đồ thị 4.3, Việt Nam là nước có lợi thế so sánh với mặt
hàng nông sản khá cao. Tuy nhiên chỉ số này đang có xu hướng giảm
mạnh trong những năm gần đây.
12
Đồ thị 4.3. Chỉ số RCA về xuất khẩu nông sản của Việt Nam và
một số quốc gia
Nguồn: UN Comtrade, Worldbank và tính toán của tác giả, 2014
4.1.3. Thực trạng xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
Với mặt hàng gạo
Về sản lượng gạo xuất khẩu: Năm 1997, Việt Nam cung cấp
cho thế giới 3575 nghìn tấn, sau 10 năm sản lượng gạo xuất khẩu là
4580 nghìn tấn tăng 28,11% tương ứng 1005 nghìn tấn. Đến năm
2013, sản lượng gạo xuất khẩu tuy có giảm hơn năm 2012 song vẫn
tăng 44,5% so với năm 2007 và tăng 85,12% so với năm 1997. Xét
cho cả giai đoạn 1997-2013, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
đã tăng bình quân 3,92%/năm.
Về kim ngạch xuất khẩu: Nhìn chung, KNXK gạo của Việt
Nam đang có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 1997-2013. Tuy
nhiên, khi so sánh với sản lượng thì KNXK có nhiều biến động khá
phức tạp.
Về thị phần xuất khẩu: So với đối thủ cạnh tranh lớn là Thái
Lan, thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Ngoài
Thái Lan, Ấn Độ đang từng bước khẳng định với thế giới biết về
năng lực xuất khẩu gạo của mình. Hiện nay, thị trường xuất khẩu gạo
của Việt Nam khá đa dạng. Gạo Việt Nam có mặt ở cả 5 châu lục,
trong đó tập trung chính ở châu Á (chiếm hơn 50%) và đang từng
bước thâm nhập vào các thị trường khó tính ở các châu lục khác như
Anh, Thụy Sỹ, Hoa Kỳ,…
13
Về giá xuất khẩu: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang có
sự thu hẹp khoảng cách với giá gạo xuất khẩu của Thái Lan, tuy
nhiên sự chênh lệch vẫn còn khá lớn. Điều này cho thấy chất lượng
gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn thấp, chưa thể cạnh tranh được
với gạo của Thái Lan.
Phân tích tình hình xuất khẩu gạo qua các chỉ số thương mại
o Chỉ số thương mại nội ngành (IIT): Bằng việc tính toán chỉ số
IIT giữa Việt Nam với các nước ASEAN và một số nước trong khu
vực châu Á là Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc cho thấy: Việt Nam có
quan hệ thương mại nội ngành khá rõ nét với Trung Quốc giai đoạn
1997-2010. Những năm sau, chỉ số IIT rất nhỏ bởi gạo Việt Nam
được xuất khẩu sang Trung Quốc song Việt Nam gần như không
nhập khẩu gạo từ nước này.
o Chỉ số định hướng khu vực (ROI): Tại thị trường EU, chỉ số
ROI đạt giá trị cao nhất là 1,08 (năm 1998) và giá trị thấp nhất là
0,016 (năm 2004). Trong khi đó, ở thị trường ASEAN chỉ số ROI đạt
giá trị cao nhất là 3,98 (năm 2007) và giá trị thấp nhất là 0,23 (năm
1998). Như vậy vào cuối những năm 90, chỉ số ROI bắt đầu có xu
hướng giảm tại thị trường EU và tăng tại thị trường ASEAN. Từ năm
2000, định hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam tập trung chủ yếu vào
thị trường ASEAN.
Thực trạng xuất khẩu cà phê
Về sản lượng xuất khẩu: Năm 1997 trong số 437 nghìn tấn cà
phê Việt Nam sản xuất có tới 89,25% (tương ứng với 390 nghìn tấn)
được xuất khẩu, đến năm 2006 sản lượng cà phê xuất khẩu đã đạt
hơn 1,1 triệu tấn (chiếm 95% sản lượng cà phê sản xuất ra của cả
nước) và năm 2013 sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước đạt trên
1,6 triệu tấn. Trong cả giai đoạn 1997-2012 tỷ trọng cà phê đem xuất
khẩu trong tổng sản lượng cà phê sản xuất ra của cả nước luôn dao
động ở mức trên 82% (ngoại trừ năm 2013, tỷ trọng giảm còn hơn
66% do tác động từ những biến động xấu của nền kinh tế thế giới và
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các nước cùng xuất khẩu mặt
hàng này).
14
Về kim ngạch xuất khẩu: KNXK cà phê biến động khá phức
tạp trong giai đoạn 1997-2013 chịu ảnh hưởng nhiều từ bối cảnh của
nền kinh tế thế giới. Khi nền kinh tế thế giới ổn định theo chiều
hướng tốt KNXK cà phê sẽ tăng và ngược lại. Ngoài ra, chất lượng,
mẫu mã, chủng loại,… cũng có tác động nhất định đến KNXK cà phê
của Việt Nam.
Về thị trường xuất khẩu: Hiện tại, thị trường xuất khẩu cà
phê của Việt Nam tập trung chủ yếu ở 2 khu vực châu Âu và châu Á,
chiếm khoảng 60% KNXK cà phê của cả nước.
Về giá xuất khẩu: Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam biến
động theo xu hướng chung nhưng thường ở mức thấp hơn so với giá
cà phê thế giới. Khi so sánh với các quốc gia có sản lượng cà phê
xuất khẩu lớn như Brazil và Indonesia thì giá xuất khẩu cà phê của
Việt Nam vẫn có sự chênh lệch rất nhiều.
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê qua chỉ số định hướng
khu vực (ROI): Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam khá đa
dạng, bao gồm cả châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, cà phê Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu vào thị trường
EU (chỉ số ROI đạt giá trị khá cao, luôn lớn hơn 2) mà điển hình là
Đức. Tại khu vực châu Á, thị trường Nhật Bản được xếp vào danh
sách một trong các thị trường xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam.
Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường
Nhật Bản vẫn còn rất khiêm tốn (ROI <1).
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số nông
sản của Việt Nam
4.2.1. Phân tích định tính
Chất lượng nông sản
Chất lượng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang có những
chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng xuất khẩu nông sản
thô và tăng tỷ trọng nông sản chế biến sâu. Tuy nhiên, so với thị
trường thế giới, tỷ trọng nông sản xuất khẩu chế biến sâu của Việt
Nam hiện nay chỉ đạt 25-30% tổng sản lượng nông sản xuất khẩu.
Trên thực tế, chất lượng nông sản xuất khẩu chưa thật sự được quan
tâm ngay từ khâu gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến. Vì thế
15
nhiều nông sản được đưa đi xuất khẩu chỉ ở dạng sơ chế hoặc chế
biến thô nên giá bán thấp và không cạnh tranh được với sản phẩm
của các đối thủ. Đây là nguyên nhân chính của tình trạng “số lượng
xuất khẩu nhiều nhưng giá trị thu về thấp” của nông sản Việt Nam
trong thời gian vừa qua.
Chất lượng nguồn lao động
Trong xu thế toàn cầu hóa, chất lượng nguồn lao động là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự phát triển của đất nước nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê
năm 2011, lực lượng lao động của Việt Nam chiếm gần 60% tổng
dân số trong đó riêng khu vực nông thôn chiếm khoảng 70%. Tuy số
lượng lao động đông song chất lượng lao động còn rất hạn chế. Điều
này đã gây ra những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động xuất khẩu
nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam.
Sự phát triển của yếu tố hạ tầng
Trong những năm qua, với chủ trương đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước là hàng loạt các công trình giao thông, trạm vận chuyển, kho,
bến bãi,… được xây dựng và hoàn thành. Tuy nhiên, việc đầu tư còn
dàn trải, chất lượng các công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay
còn nhiều bất cập. Điều này gây ra những ảnh hưởng nhất định đến
khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới.
Sự phát triển của khoa học công nghệ
Nhiều năm qua, Nhà nước luôn có sự quan tâm, đầu tư lớn trong
việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn
như việc lai tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao hay áp dụng
các công nghệ sạch trong sản xuất,… Tuy nhiên, so với các nước
phát triển thì việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất, chế biến của
Việt Nam còn nhiều hạn chế và chưa mang tính đồng bộ.
Lợi thế so sánh
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất
khẩu các mặt hàng nông sản như lao động dồi dào, tài nguyên nhiên
nhiên ưu đãi,… Đây đều là những lợi thế so sánh tự nhiên và xét
16
trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) còn gọi là lợi thế so sánh bậc thấp.
Vì thế, việc phát triển xuất khẩu chủ yếu dựa vào những lợi thế thế
này sẽ đưa đến kết quả là sản lượng xuất khẩu nhiều song lợi ích thu
được từ xuất khẩu lại không cao.
Các rào cản thương mại
Cùng với quá trình toàn cầu hóa thì hệ thống rào cản nói chung
và rào cản kỹ thuật nói riêng của các quốc gia ngày càng được xây
dựng chặt chẽ và tinh vi hơn. Trong tương lai, đây chính là vấn đề mà
Chính phủ cũng như các doanh nghiệp kinh doanh XNK nông sản
Việt Nam cần nghiên cứu để có những ứng xử phù hợp.
4.2.2. Phân tích định lượng
Sử dụng mô hình thị phần không đổi (CMS)
Mô hình thị phần không đổi được sử dụng nhằm đánh giá biến
động về KNXK nông sản Việt Nam sang thị trường các nước khác.
Theo mô hình này sẽ có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động
động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đó là: (1) sự phát triển của thị
trường nhập khẩu của mặt hàng nông sản cần nghiên cứu (tác động
cầu); (2) tăng trưởng của tổng giá trị nhập khẩu nông sản của thị
trường nghiên cứu (tác động cấu trúc) và (3) thay đổi khả năng cạnh
tranh của mặt hàng nông sản đó (tác động cạnh tranh). Kết quả tính
toán CMS đối với một số mặt hàng và nhóm hàng nông sản của Việt
Nam tại 2 thị trường là ASEAN và Thế giới qua các giai đoạn khác
nhau cụ thể trong bảng 4.10.
Việc tập trung phân tích với 2 mặt hàng nông sản chủ lực của
Việt Nam là gạo, cà phê, nhóm hàng nông sản và đem so sánh qua
các giai đoạn khác nhau tại thị trường ASEAN nói riêng cũng như thị
trường Thế giới nói chung cho thấy, tác động cầu (tức là nhu cầu) về
các mặt hàng và nhóm hàng luôn có xu hướng tăng lên qua các giai
đoạn nghiên cứu và là nhân tố có tác động tích cực đến KNXK hàng
hóa của Việt Nam.
17
Bảng 4.10. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một
số mặt hàng và nhóm hàng nông sản Việt Nam tại thị trƣờng
ASEAN và thị trƣờng Thế giới (ĐVT: Triệu USD)
Giai
đoạn Nhân tố tác động
ASEAN THẾ GIỚI
Gạo Cà
phê
Nông
sản Gạo
Cà
phê
Nông
sản
1998-
2001
Tăng (giảm) XK 211,0 -64,3 -163,9 -396,2 -199,3 1248,7
Tác động cầu 23,9 2,2 48,7 59,7 37,8 413,4
Tác động cấu trúc -587,2 -1,3 12,1 -300,0 -326,6 -373,2
Tác động cạnh tranh 774,4 -65,2 -224,7 -156,0 89,5 1208,5
2002-
2005
Tăng (giảm) XK 321,2 10,3 368,5 682,1 421,0 2948,0
Tác động cầu 59,1 3,1 92,6 134,9 71,8 725,8
Tác động cấu trúc -21,6 11,1 173,8 282,9 255,6 1517,1
Tác động cạnh tranh 283,7 -3,8 102,1 264,3 93,6 705,0
2006-
2009
Tăng (giảm) XK 632,6 51,3 1012,8 1390,2 533,0 4102,5
Tác động cầu 128,0 9,9 206,4 255,3 168,8 1284,0
Tác động cấu trúc 465,8 21,3 416,9 832,2 276,4 1067,1
Tác động cạnh tranh 38,7 20,2 389,5 302,7 87,8 1751,3
2010-
2013
Tăng (giảm) XK -989,9 87,9 180,3 -323,2 983,9 6457,6
Tác động cầu 68,9 21,7 291,2 280,3 276,1 2230,8
Tác động cấu trúc -894,6 82,4 455,4 -457,1 186,9 1784,2
Tác động cạnh tranh -164,3 -16,3 -566,4 -146,4 520,8 2442,6
Nguồn: Worldbank và tính toán của tác giả, 2014
Tác động cấu trúc (thể hiện sự phù hợp của sản phẩm với thị
hiếu của người tiêu dùng) về cơ bản đã có sự cải thiện qua các giai
đoạn nghiên cứu với các mặt hàng và nhóm hàng khác nhau. Trong
quá trình hội nhập ngày một sâu và rộng như hiện nay thì nhân tố
cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trong đối với hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của một quốc gia. Như vậy, bằng mô hình CMS cho thấy
xuất khẩu nông sản của Việt Nam bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh
tranh cũng như thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng ngay tại khu
vực thị trường truyền thống (ASEAN). Tuy nhiên, nông sản Việt
Nam vẫn đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường
thế giới.
18
Sử dụng mô hình trọng lực
Mô hình OLS xảy ra hiện tượng tự tương quan làm cho các giá
trị kiểm định hệ số các biến giải thích không chính xác và kiểm định
Wald cho giá trị P-value = 0,000 < 0,05 nên kết luận hệ số của các
biến giải thích là khác nhau. Như vậy, mô hình OLS sẽ được thay thế
bởi mô hình FEM hoặc REM. Bằng phương pháp kiểm định
Hausman có được giá trị P-value = 0,9913 > 0,05 nên lựa chọn REM.
Do mô hình REM tồn tại phương sai của sai số thay đổi, nên phương
pháp hồi quy với sai số chuẩn mạnh (Robust Standard Error) sẽ được
sử dụng. Kết quả hồi quy của REM với sai số chuẩn mạnh cho nông
sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng như sau (bảng 4.15).
Bảng 4.15. Mô hình REM với sai số chuẩn mạnh về mức độ tác
động của các nhân tố đến KNXK nông sản, gạo và cà phê của
Việt Nam
Hồi quy
Biến độc lập Nông sản Gạo Cà phê
Hệ số chặn -8,91***
(-4,15)
-24,028***
(-4,42)
-7,71*
(-1,77)
LnGDPit 0,537**
(2,39)
1,303**
(1,97)
-1,21***
(-2,87)
LnGDPjt 0,270**
(2,46)
-0,411*
(-2,44)
0,857***
(3,91)
Ln(POPit*POPjt) 0,586***
(3,4)
0,860***
(3,02)
0,154
(0,48)
Ln(LANit*LANjt) -0,204**
(-2,02)
-0,259
(-1,37)
-0,391**
(-2,08)
LnINFit -0,019
(-0,57)
0,217*
(1,70)
-0,371***
(-3,12)
LnDISij -0,756***
(-3,9)
-0,012
(-0,03)
-0,188
(-0,50)
LnEDISijt 0,170*
(1,65)
0,127
(0,58)
0,170
(0,92)
LnERit 1,209* 3,263** 2,89***
19
Hồi quy
Biến độc lập Nông sản Gạo Cà phê
(1,81) (2,15) (2,81)
LnOPENit 2,560***
(5,13)
-2,867*
(-1,71)
5,961***
(5,66)
WTOjt 0,226*
(1,82)
0,06
(0,23)
0,392*
(1,91)
APECijt 0,276*
(1,70)
0,516*
(1,66)
0,183
(0,58)
Số quan sát 1552 1139 1445
Hệ số xác định bội ( 2R ) 0,55 0,18 0,49
Giá trị kiểm định Wald 601,49 170,30 349,31
Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%
Giá trị trong dấu ngoặc đơn () là z kiểm định
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata
Từ kết quả hồi quy trong bảng 4.15 cho thấy, có đến 55% sự
thay đổi KNXK nông sản của Việt Nam là do các nhân tố có trong
mô hình quyết định. Khi xét với hai mặt hàng gạo và cà phê, cũng
với các nhân tố đó đã quyết định 18% sự thay đổi của KNXK gạo và
49% sự thay đổi của KNXK cà phê. Trong đó, với xuất khẩu nông
sản có nhân tố như GDP của Việt Nam và nước nhập khẩu, dân số
gộp của 2 nước, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, tỷ giá hối
đoái, độ mở nền kinh tế Việt Nam, việc nước nhập khẩu là thành viên
của WTO cũng như khi Việt Nam và nước nhập khẩu đều là thành
viên của APEC sẽ có tương quan cùng chiều (tác động tích cực -
nhân tố có lợi). Các nhân tố còn lại như diện tích đất nông nghiệp
gộp của 2 nước, lạm phát và khoảng cách về địa lý có tương quan
ngược chiều (tác động tiêu cực -nhân tố bất lợi) đến KNXK nông sản
của Việt Nam.
Khi nghiên cứu với mặt hàng gạo và cà phê, cùng là các nhân
tố song xu hướng và mức độ tác động ít nhiều có khác so với nông
sản nói chung. Cụ thể:
20
Với mặt hàng gạo, các nhân tố GDP của Việt Nam, dân số gộp
của 2 nước, lạm phát, tỷ giá hối đoái và việc Việt Nam và nước nhập
khẩu cùng là thành viên của APEC sẽ có tương quan cùng chiều với
KNXK gạo. Các nhân tố còn lại như GDP nước nhập khẩu, diện tích
đất nông nghiệp gộp 2 nước và độ mở nền kinh tế Việt Nam có tương
quan ngược chiều.
Với mặt hàng cà phê, các nhân tố tác động có xu hướng tương
đối giống như khi nghiên cứu với nông sản nói chung.
4.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam
4.3.1. Những thành tựu trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Quy mô nông sản xuất khẩu biến động theo chiều hướng tích
cực trong điều kiện bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn (sản
lượng và KNXK một số nông sản chủ lực đều tăng trong giai đoạn
1997-2013).
Thị trường xuất khẩu hàng nông sản nói chung và một số nông
sản chủ lực đang ngày một mở rộng, phát triển và có sự phù hợp với
quá trình hội nhập KTQT hiện nay của Việt Nam. Việc mở rộng thị
trường xuất khẩu lên hơn 130 thị trường vào năm 2013 cho thấy sự
thành công cũng như hướng đi đúng đắn của Việt Nam trong hoạt
động sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã và đang phát huy khá tốt
các lợi thế sẵn có trong sản xuất cũng như một số nhân tố tích cực đã
phân tích từ mô hình trọng lực.
4.3.2. Những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu nông sản còn chưa tương xứng
với tiềm năng sẵn có của đất nước. Sản lượng nông sản xuất khẩu tuy
nhiều song giá trị thu về còn thấp.
Chiến lược xuất khẩu chưa gắn với việc khai thác thế mạnh về
nông nghiệp. Việt Nam đang đứng trước nguy cơ mất dần lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới trong cạnh tranh toàn cầu.
21
Chất lượng nông sản mặc dù đã cải thiện song còn thấp hơn
nhiều so với các đối thủ cạnh tranh.
Thị trường xuất khẩu tuy được mở rộng song tính ổn định
chưa cao.
Những rào cản thương mại hiện tại đang được các nước nhập
khẩu áp dụng đã, đang và sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng lớn cho xuất khẩu
nông sản của Việt Nam làm cho triển vọng xuất khẩu không ổn định.
Khả năng nắm bắt cơ hội, thông tin trên thị trường còn chậm
khiến cho khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường
quốc tế thấp hơn các đối thủ.
Chính sách tỷ giá có tác động rất quan trọng đối với chính sách
xuất khẩu, nhưng cho đến nay chính sách này vẫn chưa rõ ràng giữa
mục tiêu khuyến khích xuất khẩu với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô,
ổn định tỷ giá, giữ giá trị VND.
Các chính sách kinh tế hướng vào xuất khẩu, nhưng việc đầu
tư của Nhà nước vào hệ thống cơ sở hạ tầng, hoạt động xúc tiến
thương mại, xúc tiến thị trường còn nhiều bất cập; chưa xem hoạt
động này như một “chương trình quốc gia” để đầu tư nguồn lực cần
thiết… vì thế hiệu quả chưa cao.
Chƣơng 5. GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƢỞNG CỦA
NHÂN TỐ CÓ LỢI, HẠN CHẾ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ
BẤT LỢI NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
5.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và vấn đề đặt ra với hoạt động xuất
khẩu nông sản của Việt Nam
5.2. Quan điểm và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của
Việt Nam đến năm 2020
Quan điểm thứ nhất, các chính sách và giải pháp cần hướng đến
việc nâng cao chất lượng cho nông sản xuất, nhập khẩu. Đây là vấn
đề cốt lõi cần quan tâm hàng đầu mà các Bộ, ban, ngành có liên quan
22
cần thực hiện trong thời gian tới. Trong đó, với hoạt động xuất khẩu
cần có sự đầu tư đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ nông sản.
Quan điểm thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản dựa trên cơ sở
khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng và
từng địa phương. Hướng tới sản xuất và xuất khẩu những nông sản
có giá trị kinh tế cao và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Quan điểm thứ ba, luôn ứng dụng KHKT và công nghệ mới vào
sản xuất, chế biến nông sản, đẩy mạnh việc quảng bá nhằm xây dựng
thương hiệu cho nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Quan điểm thứ tư, các chính sách và giải pháp cho hoạt động
xuất khẩu nông sản phải phù hợp với các cam kết của của Việt Nam
với các tổ chức, hiệp định như APEC, WTO, các hiệp định thương
mại song phương và đa phương, các tổ chức quốc tế và thông lệ quốc
tế mà Việt Nam tham gia.
Quan điểm thứ năm, cần khai thác và tận dụng tốt các Hiệp định
thương mại song phương, đa phương mà Việt Nam đang và sẽ tham
gia với các đối tác trong và ngoài khu vực.
5.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến
năm 2020
5.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
Để đề xuất giải pháp, các căn cứ được đưa ra bao gồm (i) điều
kiện tự nhiên, KTXH, (ii) chủ trương, chính sách của Nhà nước và
(iii) kết quả nghiên cứu của luận án.
5.3.2. Giải pháp cụ thể
Các giải pháp đưa ra nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt
Nam đến năm 2020 bao gồm: Giải pháp dựa trên yếu tố GDP, Giải
pháp dựa trên yếu tố dân số, Giải pháp dựa trên yếu tố diện tích đất
nông nghiệp, Giải pháp dựa trên yếu tố địa lý, Giải pháp dựa vào
23
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, Giải pháp tăng cường quan
hệ hợp tác kinh tế quốc tế, Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản,
Giải pháp vượt rào cản thương mại,...
KẾT LUẬN
Luận án đã tập trung giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
1. Luận án đã tổng quan hơn 20 công trình nghiên cứu trên thế
giới và trong nước có liên quan đến xuất khẩu nông sản theo 2 khía
cạnh là phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận
án chỉ ra các nhân tố cơ bản tác động đến xuất khẩu nông sản mà các
nghiên cứu trước đã đề cập. Đồng thời, luận án cũng chỉ ra khoảng
trống (nhân tố mới) để tiếp tục nghiên cứu.
2. Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý
luận về nông sản và xuất khẩu nông sản. Bằng việc làm rõ cơ sở để
lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản, luận án đã
xây dựng mô hình trọng lực cho việc nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
3. Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau kết hợp
với phân tích lý luận để xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Các phương pháp phân
tích được sử dụng bao gồm cả định tính và định lượng, trong đó có 2
mô hình được sử dụng để phân tích là mô hình phân tích thị phần
không đổi và mô hình trọng lực. Ngoài ra, luận án còn đưa ra một số
chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích.
4. Dựa vào kết quả tính toán của các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy,
KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam có
xu hướng tăng trong giai đoạn 1997-2013. Số lượng một số nông sản
chủ lực xuất khẩu nhiều song giá trị thu được không cao. Chất lượng
nông sản của Việt Nam đang từng bước được cải thiện tuy nhiên vẫn
còn thấp hơn nhiều so với các đối thủ. Vì vậy, nông sản Việt Nam
thường gặp nhiều khó khăn trước các rào cản thương mại tại thị trường
24
nhập khẩu... Việc sử dụng mô hình trọng lực chỉ ra 11 nhân tố tác động
đến KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam
bao gồm: (i) GDP của Việt Nam, (ii) GDP nước nhập khẩu, (iii) dân số
gộp của hai quốc gia, (iv) diện tích đất nông nghiệp gộp của hai quốc
gia, (v) lạm phát ở Việt Nam, (vi) khoảng cách địa lý giữa hai quốc
gia, (vii) khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của hai quốc gia,
(viii) tỷ giá hối đoái, (ix) độ mở nền kinh tế của Việt Nam, (x) Việt
Nam là thành viên hay chưa là thành viên của WTO, (xi) Việt Nam và
quốc gia xuất khẩu cùng hay không cùng là thành viên của APEC. Kết
quả phân tích đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực, các nhân tố tác
động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy xu hướng tác động của
các nhân tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã đưa ra.
5. Trên cơ sở phân tích bối cảnh nền kinh tế thế giới, điều kiện
thực tế của Việt Nam kết hợp với chủ trương, chính sách của Nhà
nước và kết quả nghiên cứu trong chương 4, luận án đề xuất 11 giải
pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam
đến năm 2020.
Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết được, luận án vẫn tồn tại
một số hạn chế như: chưa đưa được một số nhân tố sau vào trong mô
hình như chất lượng nông sản, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ
tầng, các rào cản thương mại,...; luận án mới chỉ phân tích được một
cách độc lập từng nhân tố đến xuất khẩu nông sản mà chưa đánh giá
được sự tương tác giữa các nhân tố với nhau tác động đến xuất khẩu
nông sản. Tác giả hi vọng một số hạn chế này sẽ được khắc phục ở
những nghiên cứu tiếp theo./.